intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực lên sản lượng và lạm phát ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn cố gắng tìm kiếm sự tác động của tỷ giá hối đoái thực lên sản lượng và lạm phát trong nước và tập trung đi tìm câu trả lời: Liệu tỷ giá hối đoái thực có tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam hay không? Nếu có thì tỷ giá hối đoái thực tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực lên sản lượng và lạm phát ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH  HOÀNG ANH QUỐC NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC LÊN SẢN LƢỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH  HOÀNG ANH QUỐC NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC LÊN SẢN LƢỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Cô Lê Thị Lanh đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế nói chung và các Thầy Cô khoa Tài Chính Doanh Nghiệp nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn, anh chị học viên lớp cao học Tài chính doanh nghiệp Đêm 4 Khóa 19 đã giúp đỡ, sẻ chia kiến thức cũng như thông tin bổ ích để tôi có thể hoàn thành khóa học và cả luận văn này. Sau cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành khóa học. Chân thành cảm ơn! Tác giả: HOÀNG ANH QUỐC
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi với sự hướng dẫn của Cô Lê Thị Lanh. Các số liệu, kết quả được đề cập trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong giới hạn sự hiểu biết của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết của mình. TP.HCM, ngày 27 tháng 09 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG ANH QUỐC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AD Aggregate Demand Tổng cầu ADF Augmented Dickey Fuller AS Aggregate Supply Tổng cung ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations CPI Consummer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng EU European Union Liên minh Châu Âu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IRF Impulse Respone Funtion Hàm phản ứng đẩy LCPI Log consumer Price Index Logarit chỉ số giá tiêu dùng LIO Log industrial output Logarit sản lượng công nghiệp LRER Log real exchange rate Logarit tỷ giá hối đoái thực NHNN Ngân hàng Nhà nước OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất PP Phillips Perron PPP Purchasing Power Parity Ngang giá sức mua RER Real exchange rate Tỷ giá hối đoái thực song phương TGHĐ Tỷ giá hối đoái USINT United State Interest Lãi suất trái phiếu Mỹ USD Đô la Mỹ VAR Vecto Auto Regression Tự hồi quy vectơ VECM Vectơ Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh Vectơ VND Việt Nam đồng WTO World Trade Orgnarization Tổ chức thương mại thế giới
  6. MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3 1.5. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.6. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 4 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................................................................................................................. 4 2.1. Lý thuyết ngang giá sức mua ...................................................................................... 4 2.2. Tỷ giá hối đoái thực .................................................................................................... 5 2.3. Tác động của tỷ giá đến lạm phát ............................................................................... 7 2.4. Tác động của tỷ giá đến sản lượng.............................................................................. 9 2.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ............................................................. 11 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 15 3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 15 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 15 3.3. Giới thiệu sơ lược về mô hình VAR .......................................................................... 16 3.4. Giới thiệu mô hình VECM ........................................................................................ 18 4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 19 5. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 37 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 40
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2.3 : Kênh tác động từ tỷ giá đến lạm pháp Hình 2.4 : Hiệu ứng đường cong J Hình 4.1 : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến tỷ giá thực Hình 4.2 : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến lạm phát Hình 4.3 : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến sản lượng Hình 4.4 : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến lãi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 3 tháng Hình 4.5 : Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Hình 4.6 : Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến trễ Hình 4.7 : Kết quả kiểm định tính dừng phần dư trong mô hình Hình 4.8 : Kết quả xác định độ trễ tối ưu của mô hình VECM Hình 4.9 : Kết quả xác định số lượng vectơ đồng liên kết. Hình 4.10a : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến tỷ giá thực Hình 4.10b : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến lạm phát Hình 4.10c : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến lãi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 3 tháng Hình 4.10d : Ảnh hưởng của các cú sốc trong mô hình đến biến sản lượng Bảng 4.1 : Kết quả kiểm tra tính dừng bằng phương pháp ADF và PP test Bảng 4.2 : Kết quả xác định độ trễ tối ưu của mô hình Bảng 4.3 : Kết quả hồi quy VAR Bảng 4.4 : Kết quả phân rã phương sai mô hình VAR Bảng 4.5 : Kết quả phân rã phương sai mô hình VECM
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của Tỷ giá hối đoái thực đến lạm pháp và sản lượng ở Việt Nam bằng mô hình VAR. Bài nghiên cứu dựa trên 98 quan sát, bao gồm dữ liệu hàng tháng từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 02 năm 2013. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy cho thấy cú sốc mất giá đồng tiền dẫn đến sự gia tăng lạm phát trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong dài hạn ảnh hưởng của cú sốc phá giá làm giảm lạm phát, gia tăng sản lượng. Kết quả phân tích phương sai cho thấy đây không phải là nguyên nhân chính. Sự thay đổi sản lượng và giá đến chủ yếu từ cú sốc của chính nó.
  9. 2 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lí do chọn đề tài Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Trong thời gian qua, tỷ giá hối đoái luôn là một vấn đề thời sự nóng, rất nhạy cảm và được đem ra bàn luận, phân tích rất nhiều trên các diễn đàn kinh tế ở Việt Nam. Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trưc tiếp, gián tiếp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tác động đến các biến vĩ mô như sản lượng và lạm phát của nền kinh tế không những đưa ra một cái nhìn khách quan về hiệu quả chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà Nước trong giai đoạn vừa qua mà còn thiết lập những chính sách này trong những năm tiếp theo. Từ năm 2006, việc gia nhập trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Tăng cường ngoại thương và thúc đẩy hợp tác với các quốc gia trên thế giới giúp chúng ta tiếp cận được những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những khó khăn rất lớn khi phải cạnh tranh khốc liệt với đầu tư nước ngoài và các cú sốc đến từ bên ngoài. Chính điều này gây áp lực rất lớn lên tỷ giá, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải nghiên cứu, điều chỉnh chính sách tỷ giá phù hợp để điều tiết hệ thống tài chính ổn định, thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và duy trì sự tăng trưởng kinh tế. Từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu của tác giả về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam là thực sự cần thiết. Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ đầu năm 2005 đến đầu năm 2013.
  10. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn cố gắng tìm kiếm sự tác động của tỷ giá hối đoái thực lên sản lượng và lạm phát trong nước và tập trung đi tìm câu trả lời: Liệu tỷ giá hối đoái thực có tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam hay không? Nếu có thì tỷ giá hối đoái thực tác động đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam như thế nào? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và sản lượng; - Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lạm phát. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Mẫu được chọn bao gồm 98 quan sát từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 02 năm 2013 ở Việt Nam. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Bài nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) để xác định quan hệ nhân quả giữa tỷ giá hối đoái thực và sản lượng; tỷ giá hối đoái thực và lạm phát tại Việt Nam. - Ước lượng hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân tích phương sai để xác định các biến sản lượng và lạm phát phản ứng như thế nào trước cú sốc phá giá tiền tệ và tỷ lệ thay đổi trong sản lượng và lạm phát được giải thích từ cú sốc phá giá. - Tác giả sử dụng mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để đánh giá quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và sản lượng; tỷ giá hối đoái thực và lạm phát trong dài hạn. 1.5. Dữ liệu nghiên cứu Tác giả đã sử dụng số liệu trong luận văn từ các nguồn dữ liệu sau: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nguồn Blomberg Terminal.
  11. 4 1.5. Bố cục của luận văn Ngoài phần tóm tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, tác giả chia bài nghiên cứu thành 5 phần , nội dung chính của mỗi phần như sau: - Phần 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung chính của luận văn và trình bày lý do thực hiện nghiên cứu này. - Phần 2: Đưa ra cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của Tỷ giá hối đoái thực đến sản lượng và lạm phát; các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của tỷ giá hối đoái thực đến sản lượng và lạm phát. - Phần 3 gồm hai phần: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp. - Phần 4: Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm sau khi chạy mô hình. - Phần 5 : Những kết luận chính và đề xuất những khuyến nghị dựa trên các kết quả nghiên cứu chính. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) Lý thuyết ngang giá sức mua là một trong những lý thuyết nổi tiếng nhất và gây nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế nghiên cứu mối quan hệ giữa Lạm phát – Tỷ giá hối đoái. Ngang giá sức mua là lý thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav Cassel. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang giá sức mua chủ yếu dựa trên quy luật giá cả và giả định rằng trong một thị trường hiệu quả, mỗi loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá. Nếu một đơn vị tiền tệ của quốc gia này có khả năng mua một rổ hàng hóa cụ thể ở quốc gia đó, thì khi đơn vị tiền tệ ấy được quy đổi thành một lượng ngoại tệ tương đương ở mức tỷ giá hiện hành, lượng ngoại tệ ấy cũng mua được một rổ hàng hóa ở nước ngoài tương đương với rổ hàng hóa trong nước. Khi đó, có sự tồn tại về ngang giá trong sức mua giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia.
  12. 5 2.1.1. Hình thức ngang giá sức mua tuyệt đối Hình thức ngang giá sức mua tuyệt đối cho rằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền phải ngang bằng với tỷ lệ tổng mức giá cả giữa hai quốc gia, và do đó, tiền tệ của quốc gia này, sau khi được quy đổi qua tỷ giá danh nghĩa đó, sẽ có sức mua tương đương trong quốc gia kia. Công thức tính ngang giá sức mua tuyệt đối như sau: S(PPP) = P1/P2 Trong đó: S(PPP) là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền 1 và đồng tiền 2 P1, P2 lần lượt là giá trị của rổ hàng hóa tại quốc gia 1 và 2 được đo lường vào cùng một thời điểm. 2.1.2. Hình thức ngang giá sức mua tƣơng đối: Hình thức này giải thích cho khả năng bất hoàn hảo của thị trường như chi phí vận chuyển, thuế quan và hạn ngạch. Lý thuyết ngang giá sức mua tương đối cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ không giữ nguyên, mà sẽ điều chỉnh để duy trì ngang giá trong sức mua khi có sự chênh lệch giữa lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài. (1 + If)(1 + ef) = (1 + Ih) Trong đó: Ih: tỷ lệ lạm phát trong nước If: tỷ lệ lạm phát nước ngoài ef: phần trăm thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ Việc tính toán ngang giá sức mua là rất phức tạp vì trên thực tế có sự khác biệt lớn về mức giá giữa các quốc gia, chênh lệch trong giá thực phẩm có thể lớn hơn so với chênh lệch trong giá nhà ở hoặc có thể không biến động nhiều bằng giá các dịch vụ giải trí…Người dân ở các quốc gia khác nhau có thói quen tiêu dùng khác nhau, do đó các giỏ hàng hóa so sánh cũng khác nhau. Vì vậy việc so sánh giá cả các giỏ hàng hóa khác nhau thông qua chỉ số giá cả là thực sự cần thiết. Tuy nhiên, hàng hóa mua bán trên thị trường cũng rất khác nhau giữa các nước nên việc so sánh chỉ số giá cũng gặp rất nhiều khó khăn.
  13. 6 2.2. Tỷ giá hối đoái thực Khi ngang giá sức mua tồn tại, giá cả của rổ hàng hóa trong nước sẽ bằng với giá cả rổ hàng hóa đó mua ở nước ngoài nếu tính theo một đồng tiền chung. Tỷ giá quy đổi theo đồng tiền chung này là tỷ giá theo ngang giá sức mua. Đây là mức giá cân bằng giữa sức mua hàng trong nước và sức mua hàng nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa khác tỷ giá hối đoái theo PPP, nghĩa là không có ngang giá sức mua. Khi đó, sức mua hàng hóa trong nước hay sức cạnh tranh hàng hóa trong nước cao hơn hoặc thấp hơn so với nước ngoài. Chính phủ các nước sử dụng thước đo chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá PPP để thực hiện mục tiêu điều hành cán cân tài khoản vãng lai. Một dạng thước đo này là tỷ giá thực. Tỷ giá hối đoái thực: Là chỉ số cho thấy tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thực đo lường sức mua của 1 đơn vị ngoại tệ trong nền kinh tế nước ngoài trong mối quan hệ tương đối với sức mua của 1 lượng nội tệ tương đương ở nền kinh tế trong nước. Bài nghiên cứu sử dụng tỷ giá thực song phương – so sánh giá cả của một rổ hàng hóa tiêu dùng hay sản xuất đại diện của nước chủ nhà và giá cả của một rổ hàng hóa làm đại diện ở nước ngoài được ước tính bằng một loại tiền, có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, và chỉ ra giá trị tương đối của nội tệ và ngoại tệ. Công thức tính tỷ giá hối đoái thực: RER = E P* P Trong đó: RER là tỷ giá thực song phương E là tỷ giá danh nghĩa giữa đồng Việt Nam và đồng USD P và P* lần lượt là chỉ số giá chung ở Việt Nam và Mỹ. Theo công thức trên, RER quan hệ đồng biến với tỷ giá hối đoái danh nghĩa, khi RER tăng dẫn đến phá giá đồng nội tệ. Sự thay đổi giá cả trong nước ảnh hưởng trực tiếp làm RER thay đổi ngược chiều. Nếu tỷ giá danh nghĩa không đổi, giá cả trong nước trong nước tăng là kết quả của sự tăng giá đồng nội tệ. Theo phương pháp tiền tệ, hoạt động kinh tế trong nước gia tăng sẽ làm tăng nhu cầu đồng nội tệ, gia tăng cầu tiền và dẫn đến làm gia tăng giá trị đồng nội tệ. Sự thay đổi trong cung và cầu tiền là yếu tố đầu tiên quyết định sự thay đổi tỷ giá. Nếu
  14. 7 phương pháp ngang giá sức mua được duy trì, trạng thái cân bằng của tỷ giá có thể được duy trì hay không hoàn toàn được quyết định bởi các yếu tố liên quan đến tăng cung tiền, tăng trưởng GDP, lãi suất. Ngược lại, trong mô hình Mundell – Fleming, sự gia tăng hoạt động kinh tế trong nước làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu, làm thâm hụt cán cân thương mại. Thâm hụt cán cân thương mại có thể tạo ra áp lực lên đồng nội tệ. 2.3. Tác động của tỷ giá đến lạm phát Tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua 4 kênh truyền dẫn như sau: - Cách tiếp cận tiền tệ, nghiên cứu tác động của tỷ giá tới cung cầu tiền tệ, qua đó đánh giá tác động đến lạm phát. - Cách tiếp cận theo trường phái Keynes nghiên cứu tác động của tỷ giá qua kênh Tổng cung – Tổng cầu. - Cách tiếp cận ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm phát theo kênh mức giá chung - Cách tiếp cận ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm pháp kỳ vọng. Cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát trong nền kinh tế mở được mô tả qua sơ đồ sau: H.2.3 Kênh tác động từ tỷ giá đến lạm phát Xuất nhập khẩu Tổng cầu nền ròng (NX) kinh tế (AD) Tỷ giá Cán cân Mức cung Lạm phát danh nghĩa thanh toán tiền (M2) Giá hàng nhập khẩu Tỷ giá tác động gián tiếp đến lạm phát chủ yếu thông qua các con đường như xuất khẩu ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, việc tác động
  15. 8 của tỷ giá đến lạm phát thông qua cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế thì mọi nền kinh tế mở đều tuân theo, nhưng riêng với giá hàng nhập khẩu thì chỉ có những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu cao so với GDP mới có tác dụng rõ rệt. Kênh thứ nhất: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng đó là khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, xuất khẩu ròng tăng lên, cán cân thương mại có thể được cải thiện, do xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu AD, nên khi xuất khẩu ròng tăng, đường AD dịch chuyển lên trên (trong mô hình AD - AS), tác động làm lạm phát gia tăng. Kênh thứ hai: Tác động của tỷ giá đến lạm pháp qua cán cân thanh toán. Cơ chế truyền dẫn này trải qua hai giai đoạn: + Khi tỷ giá tăng, xuất nhập khẩu ròng sẽ tăng lên, góp phần cải thiện tình trạng cán cân thương mại. Mặt khác, khi xuất nhập khẩu ròng tăng, đường IS dịch chuyển sang phải (mô hình IS-LM), lãi suất trong nước tăng lên, trong ngắn hạn luồng vốn đổ vào trong nước tăng làm cán cân vốn tăng lên, từ đó cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. + Khi cán cân thanh toán tổng thể thặng dư, luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước tăng lên, lúc này sẽ có hai khả năng xảy ra: (1) Ngân hàng trung ương sẽ phải cung ứng thêm tiền để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá không bị giảm xuống để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, mặt khác để tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Như vậy, tác động không mong muốn là cung tiền tăng lên, đường LM dịch chuyển sang phải, làm cân bằng tiền hàng trong nền kinh tế thay đổi, lạm phát sẽ tăng lên. (2) Nếu Ngân hàng trung ương không vì mục tiêu giữ cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối đã đủ mức cần thiết và không cần tăng thêm, trong trường hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế. Với những nước có nền kinh tế bị đô la hóa ở mức độ cao, tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế trong trường hợp này vẫn tăng lên vì nó bao gồm hai phần là: Tổng phương tiện thanh toán bằng nội tệ và tổng phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ. Khi tổng phương tiện thanh toán tăng lại gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên.
  16. 9 Kênh thứ ba: Tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua giá hàng nhập khẩu. Giá hàng nhập khẩu bị tác động bởi hai thành phần là giá nhập khẩu trên thị trường thế giới và tỷ giá danh nghĩa. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng làm giá hàng nhập khẩu tăng và ngược lại. Hàng nhập khẩu có thể là hàng hóa phục vụ cho sản xuất trong nước hoặc phục vụ tiêu dùng. Nếu là hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất, khi tỷ giá tăng dẫn đến chi phí các yếu tố đầu vào tăng, sản phẩm đầu ra cũng phải tăng giá. Nếu là hàng nhập khẩu tiêu dùng, khi tỷ giá tăng dẫn đến giá của hàng hóa tính bằng nội tệ tăng nên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Tuy nhiên, ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia có tỷ lệ nhập khẩu trên GDP lớn, còn với những nước có tỷ lệ này nhỏ, dẫn truyền từ sự thay đổi của tỷ giá qua giá hàng nhập khẩu đến lạm phát là không đáng kể. Ngoài ba kênh truyền dẫn trên còn có một nhân tố nữa tác động đến lạm phát kỳ vọng. Lãi suất huy động của đồng nội tệ có thể đại diện cho sự kỳ vọng về lạm phát do cơ sở để xác định lãi suất huy động là kỳ vọng trung bình của nhà đầu tư về lạm phát và lãi suất thực dương. Việc điều chỉnh tỷ giá liên tục của NHTW có thể khiến lãi suất huy động đồng nội tệ cao. Điều này sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng và nhà đầu tư khi có sự kỳ vọng về giảm giá đồng nội tệ trong tương lai, gây ra vòng xoáy “Lạm phát – Tỷ giá”. Theo quan điểm cũ về mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, khi mức độ phá giá của tiền tệ lớn hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm phát sẽ gia tăng. Khi mức độ mất giá của tiền tệ thấp hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm pháp sẽ được hạn chế. Do đó, khi lạm phát trầm trọng, tăng tỷ giá có thể kiềm chế được lạm phát. Tuy nhiên, quan điểm đó đến nay không còn phù hợp với thực tế, việc tăng tỷ giá không những không giảm được lạm phát, ngược lại khi tăng tỷ giá lên một mức nhất định có thể gây ra khủng hoảng tiền tệ. Việc tăng tỷ giá quá mức cũng có thể làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát.
  17. 10 2.4. Tác động của tỷ giá đến sản lƣợng Phá giá tiền tệ làm giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá tiền tệ làm tăng tỷ giá thực, kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại, gia tăng sản lượng. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong khi giá cả và tiền lương trong nước tương đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập khẩu làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập khẩu cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi. Trong dài hạn, giá cả hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này, sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả lạm cán cân thương mại được cải thiện. Đường cong J là đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích phá giá Đô la Mỹ trong thời gian từ 1985 – 1987, ban đầu cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng 2 năm cán cân vãng lai được cải thiện.
  18. 11 H2.4. Hiệu ứng đƣờng cong J Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện.  Điều kiện Mashall – Lerner Theo điều kiện Mashall – Lerner, để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực đến cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng 2 độ co giãn theo giá của xuất khẩu và độ co giãn theo giá của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm về độ co giãn cho thấy trong dài hạn (từ hai đến ba năm) tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1, tức phá giá có tác động đến xuất nhập khẩu. Theo khảo sát thực nghiệm của Goldstein và Kahn (1985) thì tổng hệ số co giãn trong dài hạn (dài hơn 2 năm) luôn lớn hơn 1, trong khi trong ngắn hạn (dưới 6 tháng) nó có xu hướng tiến gần đến 1. Nhìn chung, đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu trong ngắn hạn nhỏ
  19. 12 hơn trong dài hạn. Vì vậy, điều kiện Marshall-Linner chỉ có thể được duy trì trong dài hạn. Có quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ không giảm bao nhiều khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu tương đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức giá trị xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước phát triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt thương mại ở quốc gia này nhưng có thể sẽ không có tác động ở quốc gia khác. Nó cũng khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp phá giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu. 2.5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây Có rất nhiều những nghiên cứu trước đây về tác động của tỷ giá hối đoái thực đến sản lượng cũng như lạm phát. Tuy nhiên, các kết quả không đồng nhất do phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu khác nhau. a. Các nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái thực đến sản lƣợng Nghiên cứu của Roger and Wang (1995) sử dụng 5 biến: sản lượng, chi tiêu chính phủ, lạm phát, tỷ giá hối đoái thực và cung tiền để phân tích biến động của sản lượng ở Mexico trong giai đoạn từ 1977 – 1990. Nghiên cứu chỉ ra cú sốc phá giá tiền tệ dẫn đến sự sụt giảm sản lượng. Terence và Pentecost 2001 nghiên cứu phản ứng của sản lượng khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái thực ở 4 quốc gia: Cộng hòa Czech, Hungary, Ba Lan và Slovakia. Dữ liệu lấy hàng quý từ Quý I năm 1992 đến quý II năm 1998. Tác giả sử dụng 4 biến để phân tích bao gồm: Sản lượng thực, đơn giá tiền lương, cung tiền và tỷ giá hối đoái thực. Bài viết sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số truyền thống. Bài nghiên cứu chỉ ra tỷ giá hối đoái thực không tác động lớn đến chỉ số GDP của Cộng hòa Czech và Hungary trong dài hạn. Tuy nhiên, tác động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng làm
  20. 13 sản lượng giảm liên tục ở Ba Lan và gia tăng sản lượng ở Slovakia. Trong ngắn hạn, phá giá làm giảm mức độ tăng trưởng sản lượng ở Cộng hòa Czech và Slovakia. Điều này được nhóm tác giả lý giải do sự khác biệt của mỗi quốc gia về quy mô, tốc độ phát triển và độ mở nền kinh tế. Nhóm tác giả do Võ Trí Thành là người nghiên cứu chính thực hiện nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực đến lạm phát và sản lượng ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đến sự tăng trưởng sản lượng công nghiệp từ giai đoạn từ 1992:1 – 1996:6 sử dụng 4 loại tỷ giá bao gồm – Tỷ giá chính thức (OER), tỷ giá bán liên ngân hàng (SER), tỷ giá bán song song ở Hà Nội (HSER) và Thành phố Hồ Chí Minh (SSER), sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất OLS với độ trễ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra phá giá đồng tiền trong nước tác động làm tăng sản lượng công nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn. Morley 1992 phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực đến sản lượng ở 28 nước phát triển có kinh nghiệm trong việc thực hiện phá giá tiền tệ. Kết quả nghiên cứu khẳng định phá giá tiền tệ làm sụt giảm sản lượng. b. Các nghiên cứu về tƣơng quan giữa tỷ giá hối đoái thực và lạm phát: Steven B.Kamin,1996 nghiên cứu ở Mehico giai đoạn từ 1988 – 1994. Kết quả chỉ ra phá giá tiền tệ là một yếu tố quan trọng làm gia tăng lạm phát. Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Rudiger Dornbusch, Federico Sturzenegger và Holger Wolf, 1990 nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao ở một số quốc gia. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy ở một số nước như Argentina, Brazil, Peru, Mexico phá giá tiền tệ làm gia tăng lạm phát. Tuy nhiên, ở Bolivia tác giả không tìm thấy tác động của tỷ giá hối đoái thực đến lạm phát. Gần đây, Noer Azam Achsani, Arie Jayanthy FA.Fauzi và Piter Abdullah(2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái thực. Tác giả so sánh phản ứng của lạm phát trước sự thay đổi của tỷ giá hối đoái thực ở ASEAN + 3 và so
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2