intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vai trò của các nhân tố địa phương trong mối quan hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

53
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này sẽ kiểm tra xem các nhân tố địa phương (như chất lượng cơ sở hạ tầng, tốc độ đô thị hóa, mức thu nhập, môi trường thể chế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…) khác nhau thì có tác động như thế nào lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vai trò của các nhân tố địa phương trong mối quan hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HÀ ANH NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HÀ ANH NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu vai trò của các nhân tố địa phương trong mối quan hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2017 Tác giả Lê Thị Hà Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................5 1.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6 1.5. Ý nghĩa thực tiễn: .................................................................................................8 1.6. Kết cấu của luận án:..............................................................................................8 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................10 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ...............11 2.1. Các khái niệm .....................................................................................................11 2.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI: ......................................................11 2.1.2 Về tăng trưởng kinh tế: ...............................................................................12 2.1.3 Về thể chế....................................................................................................13 2.1.4 Về môi trường kinh tế vĩ mô .......................................................................14 2.2 Các lý thuyết về vai trò của vốn đầu tư lên tăng trưởng kinh tế .........................15 2.2.1 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar ........................................................16 2.2.2 Mô hình tăng trưởng Solow ........................................................................19 2.2.3 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ....................................................................24 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư ...........27 2.3.1 Giáo dục ......................................................................................................27 2.3.2 Mức độ hội nhập tài chính. .........................................................................28
  5. 2.3.3 Trình độ phát triển của thị trường tài chính ................................................30 2.3.4 Độ mở thương mại. .....................................................................................31 2.3.5 Chất lượng cơ sở hạ tầng ............................................................................31 2.3.6 Quá trình đô thị hóa. ...................................................................................32 2.3.7 Môi trường kinh tế vĩ mô ............................................................................33 2.3.8 Môi trường thể chế. .....................................................................................34 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ...............................38 3.1 Mô hình................................................................................................................38 3.1.1 Các biến trong mô hình. ..............................................................................38 3.1.2 Mô hình nghiên cứu. ...................................................................................42 3.2 Dữ liệu .................................................................................................................44 3.3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................47 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................51 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................52 4.1 Mô tả biến và hồi quy tương quan giữa các biến ................................................52 4.2 Hồi quy dữ liệu cho toàn bộ mẫu ........................................................................55 4.3 Hồi qui dữ liệu cho hai nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp – trung bình thấp và nhóm có thu nhập trung bình cao .........................................................59 Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý VỀ CHÍNH SÁCH. ..........................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia GMM Mô hình Moments tổng quát IMF Quỹ tiền mặt Quốc tế UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát Triển Liên Hiệp Quốc WB Ngân hàng Thế giới WIR Báo cáo Đầu tư Thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Bảng 3.2: Kỳ vọng về dấu của các biến lựa chọn Bảng 3.3: Bảng phân nhóm các quốc gia được chọn mẫu Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến toàn bộ 44 nước giai đoạn 1993 - 2016 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.3: Biến phụ thuộc: Tăng trưởng GDP đầu người Kết quả hồi qui cho toàn bộ mẫu 44 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1993- 2016 Bảng 4.4: Biến phụ thuộc: Tăng trưởng GDP đầu người Mẫu 22 quốc gia có thu nhập thấp - trung bình thấp giai đoạn 1993-2016 Bảng 4.5: Biến phụ thuộc: Tăng trưởng GDP đầu người Mẫu 22 quốc gia có thu nhập trung bình cao giai đoạn 1993-2016
  8. TÓM TẮT Nguồn vốn đầu tư luôn là đề tài tranh luận của nhiều nghiên cứu, đặc biệt là sự tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu này góp phần thảo luận về khả năng thụ hưởng lợi ích từ FDI dưới tác động của các nhân tố hấp thụ (absorptive capacities) của các quốc gia nhận đầu tư. Tuy nhiên tính không đồng nhất trong các nhân tố điều kiện của nước sở tại chính là nguồn gốc của sự khác biệt trong các kết luận của nghiên cứu thực nghiệm (theo lập luận của Lipsey và Sjoholm, 2005). Bài nghiên cứu này sẽ góp phần vào cuộc tranh luận trên bằng cách cung cấp một cái nhìn sâu hơn về các yếu tố điều kiện địa phương có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu gồm 44 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1993 – 2016 và sử dụng mô hình GMM nhằm khắc phục những hạn chế khi phân tích dữ liệu bảng. Những kết quả trong bài nghiên cứu đạt được cho thấy tác động của FDI lên tăng trưởng phụ thuộc vào chính sách thể chế, mức độ ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, các nhân tố khác gồm vốn đầu tư trong nước và chất lượng cơ sở hạ tầng … cũng có tác động trực tiếp lên tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, khi chia mẫu thành hai nhóm nước có thu nhập thấp - trung bình thấp (tức là nhóm có thu nhập thấp và trung bình thấp) và nhóm nước có thu nhập trung bình cao. Kết quả cho thấy các biến này có tương tác với FDI, khẳng định ảnh hưởng gián tiếp của chúng đến mối quan hệ FDI và tăng tưởng. Chính vì vậy, chính phủ của các quốc gia nhận đầu tư (host country) cần cải thiện môi trường đầu tư, ổn định kinh tế vĩ mô mới là cốt lõi của một chính sách đúng đắn, cần đưa ra những chính sách phối hợp một cách hài hòa bao gồm một môi trường chính sách - kinh tế thích hợp để hiệu ứng lan tỏa có thể diễn ra, các chính sách thu hút dòng vốn nước ngoài và thúc đẩy phát triển công nghệ - động lực tối hậu để đạt được tăng trưởng kinh tế.
  9. 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề: Tại nhiều quốc gia trên thế giới, các dòng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), được xem là một nguồn vốn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế và là một trong những nhân tố chính trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của các quốc gia đang phát triển. Mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã, đang và sẽ là một trong những vấn đề quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Theo Báo cáo Đầu tư thế giới năm 2016 (WIR) công bố ngày 22/6/2016 của Văn phòng Tồ chức Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), dòng vốn đầu tư trực tiểp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu đang trên đà tăng trưởng. Điển hình là trong năm 2015, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu tăng vọt 38% đạt 1,76 nghìn tỷ USD, mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu trong năm 2008-2009. Các nước đang phát triển cho thấy dòng vốn FDI của họ đạt mức cao mới là 765 tỷ USD, chiếm 9% cao hơn năm 2014. Châu Á đang phát triển, với dòng vốn FDI vượt quá nửa nghìn tỷ đô la, vẫn là khu vực nhận FDI lớn nhất trên thế giới. Các nước đang phát triển tiếp tục chiếm một nửa trong số 10 nước dẫn đầu kinh tế đối với dòng vốn FDI. Dòng vốn FDI ghi nhận được cho thấy sự tăng trưởng ở tất cả các nhóm nước: các nền kinh tế phát triển, đang phát triển và đang chuyển đổi. Theo UNCTAD, năm 2016 Mỹ hiện là nước thu hút FDI lớn nhất thế giới. Mặc dù FDI vào Mỹ đã giảm dần từ khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính nhưng tổng số vốn FDI vào Mỹ là 391tỷ USD (so với năm 2015 là 348 tỷ USD) và nước Anh đã vượt lên đứng thứ 2 thế giới trong năm 2016 là 254 tỷ USD (trong lúc đó năm 2015 chỉ là 33 tỷ USD) gấp 2 lần Trung Quốc (trong năm 2016 là 133 tỷ USD và 136 tỷ USD trong năm 2015).
  10. 2 20 nước thu hút FDI lớn nhất thế giới năm 2016 2016 (tỷ USD) Landlocked countries (LLDCs) 24 Mexico 27 Luxembourg 27 France 28 Italy 29 Belgium 33 Canada 34 Russian Federation 38 Least developed countries 38 (LDCs) India 44 Cayman Islands 45 Australia 48 Brazil 59 British Virgin Islands 59 Singapore 62 Netherlands 92 Hong Kong, China 108 China 134 United Kingdom 254 United States 391 Nguồn: WIR2017
  11. 3 Theo UNCTAD, FDI vào các nước đang phát triển từng là xu hướng chính suốt hơn 10 năm qua. Năm 2000 FDI vào các nước đang phát triển chỉ chiếm khoảng 19% tổng FDI trên toàn thế giới nhưng tới năm 2016 tỷ lệ này lên tới hơn 34% FDI toàn cầu. FDI toàn cầu giai đoạn 2014 – 2016 (tỷ USD) Khu vực FDI vào FDI ra 2014 2015 2016 2014 2015 2016 Thế giới 25,108 25,191 26,728 24,685 24,925 26,160 Nền kinh tế phát triển 16,145 16,020 16,917 19,297 19,187 19,961 EU 7,865 7,802 7,664 8,018 9,075 9,110 Bắc Mỹ 6,887 6,841 7,821 7,462 7,226 7,752 Nền kinh tế đang phát triển 8,335 8,580 9,078 5,006 5,400 5,808 Châu Phi 743 773 837 193 203 225 Châu Á 5,708 6,005 6,255 1,231 1,316 1,502 Châu Mỹ La Tinh & Caribeen 226 220 240 537 528 564 Châu Đại Dương 24 24 26 9 10 11 Các nền kinh tế chuyển đổi 624 588 730 382 337 389 Nguồn: WIR2017 Từ thực tế trên cho thấy chính xu hướng phát triển của các dòng vốn quốc tế này đã làm gia tăng cuộc tranh luận về những yếu tố chính thu hút chúng và những lợi ích mà chúng dự kiến sẽ đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế, cũng như niềm tin của nhiều quốc gia rằng FDI là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của họ. Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là có phải chính các nhân tố góp phần gia tăng lực hút FDI cũng góp phần làm gia tăng lợi ích của nó; từ đó tạo thành một vòng xoáy tác động lên tăng trưởng. Về lý thuyết, vốn FDI dường như đem lại nhiều lợi ích hơn so với các dòng vốn khác bởi vì, ngoài việc làm gia tăng tổng vốn của một quốc gia, FDI còn có tác động ngoại vi tích cực là làm tăng năng suất của nền kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm và kĩ năng quản lý (De Mello, 1997). Cũng như lập luận của Kose và cộng sự (2006): "... nó không chỉ đơn thuần là dòng vốn, mà cùng những gì đi cùng với nó, sẽ mang lại lợi ích của toàn cầu hóa tài chính cho các nước đang phát triển". Thêm nữa, cũng có ý kiến cho rằng vốn FDI có xu hướng ổn định hơn các loại vốn đầu tư
  12. 4 khác, đồng nghĩa với việc quốc gia tiếp nhận sẽ ít bị tổn thương hơn trước rủi ro dòng vốn đầu tư đột ngột ngừng lại. Tuy nhiên về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn đầu tư. Ở một số nghiên cứu, vốn FDI đã được chứng minh là vừa có những tác động có lợi cũng như bất lợi đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó, một vài nghiên cứu khác lại cho rằng FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng. Những nghiên cứu ở mức độ doanh nghiệp thường cho rằng FDI không làm cải thiện tăng trưởng kinh tế (Görg & Greenaway, 2004). Ngược lại, nhiều nghiên cứu vĩ mô lại cho rằng FDI đóng một vai trò tích cực đối với hiệu suất hoạt động của nền kinh tế, mặc dù có một số nghiên cứu ngoại lệ như Akinlo (2004); Herzer, Klasen & Nowak-Lehmann (2008); Carkovic & Levine (2005) đã chỉ ra rằng các dòng vốn nước ngoài không thực sự có ảnh hưởng đáng kể lên tăng trưởng kinh tế. Những kết quả không thống nhất và còn bỏ ngỏ này khiến nhiều nhà nghiên cứu thận trọng hơn khi đưa ra kết luận tổng quát về tác động của vốn FDI và mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, cụ thể là phải xem xét đến sự tồn tại của các yếu tố bên ngoài liên quan đến FDI. Và đây cũng chính là ý tưởng cho nghiên cứu với đề tài “Vai trò của các nhân tố địa phương trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển”.
  13. 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Thực tế là kết luận của nghiên cứu đối với các nước khác nhau thường không giống nhau vì nền kinh tế các quốc gia đang phát triển vốn không đồng nhất với nhau do đó các thị trường tiếp nhận vốn đầu tư có thể khác nhau ở nhiều nhân tố. Những nhân tố này bao gồm các vấn đề về chính sách, cấu trúc của nền kinh tế và những đặc trưng khác nhau cho từng quốc gia nhận đầu tư hay còn được gọi chung thuật ngữ là “khả năng hấp thụ” hay “nhân tố địa phương”. Những nhân tố này dường như là điều kiện tiên quyết để các nước sở tại thu hút nguồn vốn FDI và hưởng lợi ích từ FDI mang lại. Bài nghiên cứu này sẽ kiểm tra xem các nhân tố địa phương (như chất lượng cơ sở hạ tầng, tốc độ đô thị hóa, mức thu nhập, môi trường thể chế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…) khác nhau thì có tác động như thế nào lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển. Như đã trình bày ở trên, tất cả những yếu tố này không chỉ đóng một vai trò quan trọng như lực hút chính của dòng vốn nước ngoài mà chúng cũng góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra xem chúng có phải là những yếu tố chính tạo ra lợi ích phát sinh từ dòng vốn FDI hay không. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài nghiên cứu có thể trả lời cho các vấn đề sau: 1/ Thứ nhất, FDI tăng có tác động làm tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển hay không? 2/Thứ hai, các nhân tố địa phương tác động thế nào đến mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế? 3/ Thứ ba, đối với các quốc gia đang phát triển, đâu mới là động lực thật sự tạo nên tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn: FDI hay là những tiến bộ trong chính sách và cấu trúc nền kinh tế hay là cả hai?. 4/ Những chính sách cần hoàn thiện và phát triển nhằm tăng cường khả năng hấp thụ và thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. 1.3. Phạm vi nghiên cứu
  14. 6 Để đạt được khoảng thời gian dài cho phân tích, chúng tôi chọn giai đoạn từ năm 1993-2016 và nhóm các quốc gia đang phát triển được chọn trong bài nghiên cứu là những quốc gia tiếp nhận nhiều FDI nhất trong giai đoạn phân tích. Các quốc gia này có điểm chung thâm hụt tương đối nhỏ, tỉ lệ tiết kiệm cao, tự do hóa thị trường tài chính, tăng trưởng tương đối cao và đã thực thi những chính sách với trọng tâm là thu hút vốn FDI xuyên suốt hai thập kỷ qua. Hơn nữa, mặc dù phần lớn các quốc gia này đã có những bước tiến trong việc bình ổn kinh tế vĩ mô và chất lượng thể chế, nhưng thành quả tăng trưởng kinh tế thu được lại không giống nhau. Điều này khiến chúng đặc biệt thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nêu trên, nghiên cứu sử dụng các lý thuyết nghiên cứu trước đây để xem xét những ảnh hưởng kỳ vọng của FDI và các nhân tố điều kiện lên tăng trưởng kinh tế. Sau đó, nghiên cứu đi vào thu thập một số nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này, cách thức, phạm vi và kết quả tìm được của các nghiên cứu đó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành so sánh và chọn phương pháp định lượng các biến phù hợp trong khả năng thu thập số liệu thực tế, cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển. Các biến được sử dụng bao gồm biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng GDP thực và biến độc lập gồm tốc độ gia tăng dân số, FDI và gross fixed capital (đại diện cho tổng vốn trong nền kinh tế) cùng các nhân tố khả năng hấp thụ (absorptive capacities). Các nhân tố mà chúng tôi xét đến bao gồm chất lượng thể chế, độ bất ổn kinh tế vĩ mô, mức thu nhập quốc gia, chất lượng cơ sở hạ tầng, tốc độ đô thị hóa. Chúng tôi còn thêm vào các nhân tử tương tác giữa FDI và độ bất ổn kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế. Hệ số của các nhân tử tương tác này sẽ giúp ta kết luận về vai trò của nhân tố khả năng hấp thụ lên tác động của FDI lên tăng trưởng. Sau khi đã có các biến, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả dữ liệu, phân tích định tính, rút ra cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu, mối tương quan giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc củng như mối tương quan giữa các biến giải thích với nhau. So sánh dấu kỳ vọng với lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
  15. 7 trước đó. Cuối cùng, sử dụng phân tích hồi quy mô hình dữ liệu bảng để xử lý và phân tích số liệu nhằm trả lời cho bốn câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Nhóm 44 quốc gia được chia làm 2 mẫu là nhóm quốc gia có thu nhập thấp - trung bình thấp và nhóm quốc gia có thu nhập trung bình cao và cùng tiến hành hồi quy, kiểm định kết quả. Thông qua kết quả: tiến hành so sánh với dấu kỳ vọng trong khung lý thuyết đã trình bày cũng như các nghiên cứu thực nghiệm ở trên để rút ra kết luận, hạn chế của nghiên cứu cùng những gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 8 1.5. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế (trong sự tương tác với các nhân tố địa phương như: sự ổn định kinh tế vĩ mô, thu nhập quốc gia và thể chế chính trị) ở các quốc gia đang phát triển. Thông qua đó; nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của FDI trong tăng trưởng và phát triền kinh tế cũng như tầm quan trọng của yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, thu nhập quốc gia và thể chế chính trị trong việc gia tăng khả năng hấp thụ vốn FDI vào các quốc gia. Từ nhận thức đó; việc chuẩn bị tiền đề về các nhân tố điều kiện trước khi thu hút FDI cũng như các ưu tiên trong chính sách FDI được chú trọng hơn nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói nêng. Bên cạnh đó, bằng chứng thu được trong nghiên cứu giúp chứng minh rằng sự khác biệt về nhiều khía cạnh giữa các quốc gia nhận đầu tư (vốn bị những nghiên cứu trước đây xem như đồng nhất) chính là nguyên nhân khiến những nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho ra kết quả mâu thuẫn nhau. 1.6. Kết cấu của luận án: Bố cục đề tài bao gồm 05 chương: - Chương 1: giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu cũng như lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp. - Chương 2: trình bày tổng quan lý thuyết, xem xét những cách biệt giữa lý thuyết về lợi ích của dòng vốn FDI và các bẳng chứng thực nghiệm mâu thuẫn với vấn đề này. Đồng thời, chương này cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, các nhân tố tác động đến mối quan hệ đó. - Chương 3: mô tả dữ liệu, các biến được sử dụng và các phương pháp tính toán được sử dụng trong phân tích thực nghiệm. - Chương 4: trình bày các kết quả chính.
  17. 9 - Chương 5: nhấn mạnh những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế và gợi ý đề tài nghiên cứu mở rộng chuyên sâu hơn.
  18. 10 Tóm tắt chương 1 Chương 1 trình bày những nét sơ lược về nghiên cứu. Nhận thấy tầm quan trọng và những tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng, nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá mối quan hệ này dưới tác động của các nhân tố địa phương. Mục đích của bài viết là nhằm trả lời câu hỏi liệu môi trường kinh tế vĩ mô, thu nhập quốc gia và thể chế ở các nước tiếp nhận FDI có thể giải thích cho sự khác biệt về tác động của FDI giữa các quốc gia đang phát triển hay không. Do vậy, nghiên cứu sử dụng mẫu là 44 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1993-2016. Mặt khác, vì cho rằng các các nhân tố kích thích tăng trưởng cũng có thể tạo ra nhiều vốn FDI hơn nên nghiên cứu lựa chọn giải quyết vấn đề nội sinh và quan hệ nhân quả thông qua việc sử dụng mô hình ước lượng GMM cho dữ liệu bảng. Nghiên cứu cũng sử dụng một loạt các phương pháp kinh tế lượng để kiểm tra tính vững của các ước tính. Ước tinh dữ liệu bảng được sử dụng so sánh các kết quả từ phân tích xuyên quốc gia. Cuối cùng, toàn bộ mẫu được chia thành ba nhóm đối với các nước thu nhập thấp, trung bình thấp và thu nhập trung bình cao để điều tra xem liệu các nền kinh tế với trình độ phát triển khác nhau sẽ có được mức độ lan truyền từ FDI như thế nào.
  19. 11 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Các khái niệm 2.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì FDI được định nghĩa là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải bằng 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại Thế giới thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư của một công ty hoặc cá nhân ở một nước có lợi ích kinh doanh ở một nước khác dưới hình thức thành lập hoạt động kinh doanh hoặc mua lại tài sản kinh doanh ở nước khác, như quyền sở hữu hoặc kiểm soát lợi ích công ty nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân biệt với các khoản đầu tư vào danh mục đầu tư, trong đó nhà đầu tư chỉ mua cổ phiếu của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nó là một khoản đầu tư tạo ra việc kiểm soát có hiệu quả, hoặc ít nhất là ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định của một doanh nghiệp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện ở các nền kinh tế mở, trái với các nền kinh tế được điều tiết chặt chẽ, cung cấp lực lượng lao động lành nghề và triển vọng tăng trưởng trung bình cho nhà đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nhiều hơn là đầu tư vốn. Nó cũng có thể bao gồm cung cấp quản lý hoặc công nghệ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm việc mở công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua lại quyền kiểm soát tại một công ty nước ngoài hiện tại, hoặc bằng cách sáp nhập hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài. Ngưỡng cho một đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra lợi ích chi phối, theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế ( OECD ), là cổ phần sở hữu tối
  20. 12 thiểu 10% trong một công ty nước ngoài, thường đại diện cho nhà đầu tư mua lại 10% trở lên cổ phần phổ thông hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty nước ngoài. Tuy nhiên, định nghĩa này rất linh hoạt, vì có những trường hợp mà quyền kiểm soát hiệu quả trong một công ty có thể được thiết lập với ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty. Các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được phân loại là ngang, dọc hoặc tập đoàn. Đầu tư trực tiếp theo chiều ngang đề cập đến nhà đầu tư thành lập cùng loại hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài khi hoạt động ở nước mình, ví dụ một nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mở cửa hàng ở Trung Quốc. Đầu tư theo chiều dọc là hoạt động kinh doanh chính của các nhà đầu tư được thành lập hoặc mua lại ở nước ngoài, chẳng hạn như khi một công ty sản xuất mua cổ phần tại một công ty nước ngoài cung cấp phụ tùng hoặc nguyên vật liệu cần thiết cho công ty sản xuất Để làm cho sản phẩm của mình. Một loại hình đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nơi mà một công ty hoặc một cá nhân đầu tư nước ngoài vào một doanh nghiệp không liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện có ở nước sở tại. Do loại hình đầu tư này liên quan đến việc nhập vào một ngành mà nhà đầu tư không có kinh nghiệm trước đây nên thường có hình thức liên doanh với một công ty nước ngoài đã hoạt động trong ngành. 2.1.2 Về tăng trưởng kinh tế: Theo định nghĩa của Simon Kuznet (1996) thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người”, theo Douglass C. North và Robert Paul Thomas (1973) thì “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Các nhà kinh tế học đã sử dụng hai chỉ tiêu tăng sản phẩm quốc dân (GNP) và tăng sản lượng quốc nội (GDP) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hầu hết các bài nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế đều sử dụng chỉ tiêu GDP làm đối tượng nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0