i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học
và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Tác giả
Nguyễn Văn Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Hơn hai năm học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học kinh tế công nghiệp Long An đến
nay đã hoàn thành xong Luận văn tốt nghiệp lớp Cao học quản trị kinh doanh 17CHQT1
khóa 2. Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên của bản thân tôi trong đó sự hướng dẫn, đóng
góp, trao đổi của Qúi Thầy, Cô bạn bè, đồng nghiệp là rất lớn cho công trình nghiên cứu này.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt những kiến
thức hết sức quý báu trong quá trình hoc tập tại nhà trường từ đó trang bị cho bản thân tôi
những kiến thức cơ bản cho nghiên cứu sau này. Cũng qua đây xin gời lời cảm ơn Ban Giám
đốc BHXH tỉnh Tiền Giang, Lãnh đạo các Phòng Nghiệp vụ, BHXH cấp huyện, bạn bè đồng
nghiệp, các nhân viên đại lý thu, người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã dành thời gian
quí báu của mình để trả lời đóng góp cho bảng khảo sát đạt kết quả tốt đẹp như mong đợi
của tác giả. Đặc biệt tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Đình Viên, Thầy
Nguyễn Thanh Phong người đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất nhiều từ lúc định hướng ý tưởng
và đến khi hoàn thành nghiên cứu này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Vì là nghiên cứu đầu tiên bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức của
tác giả còn hạn hẹp chắc chắn không tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tác giả rất mong sự
đóng góp từ các quí Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn chỉnh hơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Thanh
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Đã hơn 10 năm thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng kết quả đạt
được cho thấy còn hết sức khiêm tốn, toàn quốc hiện nay mới chỉ có khoảng trên 251.000
người tham gia BHXH TN, chiếm chưa đến 0,05% trên tổng số 51 triệu người thuộc
nhóm đối tượng trong độ tuổi lao động, riêng trên địa bàn Tiền Giang hiện nay có 3.145
người tham gia BHXH tự nguyện chiếm tỉ lệ 0,28% trong 1,1 triệu người trong độ tuổi
lao động. Như vậy, chính sách BHXH tự nguyện nhà nước đưa ra chưa có sức hấp dẫn
thu hút người dân tham gia hay còn lý do nào khác?
Mục đích của tác giả nghiên cứu Luận văn này nhằm tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Qua đó có những hàm ý chính sách từ những kết quả phân tích nhằm đưa ra những giải
pháp phù hợp, thực tế giúp BHXH tỉnh Tiền Giang nói riêng và ngành BHXH nói chung
tuyên truyền vận động thu tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đạt
được Nghị quyết 28/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương đề ra mục tiêu đến năm
2020.
Luận văn tiến hành hai bước: bước một dựa trên cơ sở lý thuyết hành vi người tiêu
dùng là mô hình lý thuyết Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action model – TRA) của Fishbein và Ajzen (1975), Mô hình hành vi dự định ( Theory
of planned behaviour- TPB) của Ajzen (1991) sau đó thảo luận định tính nhóm để đưa ra
mô hình nghiên cứu cho Luận văn. Bước 2 dùng khảo sát bằng các câu hỏi định lượng
(bằng thang đo likert 5 bậc) thông qua người dân trên địa bà tỉnh Tiền Giang (298 mẫu)
để thu thập thông tin.
Dùng phần mềm thống kê khoa học xã hội (SPSS 20) để tiến hành các bước
Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích khám phá nhân tố EFA,
Phân tích tương quan, kiểm định các chỉ số hồi quy, kiểm định giả thuyết về phân phối
chuẩn của phần dư, cuối cùng là kiểm định T- test và ANOVA để kiểm định có hay
không sự khác biệt ý định tham gia giữa các nhóm thống kê bao gồm: Giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập.
Với kết quả nghiên cứu mô hình gồm 5 nhân tố ảnh hưởng ( so với 6 nhân tố được
đề xuất ban đầu) tác động đến ý định tham gia BHXH TN của người dân. Cụ thể, các
nhân tố theo thứ tự lần lượt là: (1) Truyền thông, (2) Ảnh hưởng xã hội, (3) Thu nhập, (4)
Nhận thức tính về BHXH TN, (5) Thái độ.
iv
Trong 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân. Tác giả
chia làm 3 nhóm và đề ra giải pháp như sau:
- Đối với nhân tố “Truyền thông”: tác giả sẽ tập trung vào 3 nhóm giải pháp để
phát triển, nâng cao chất lượng các hình thức truyền thông (kênh truyền thông).
- Đối với nhân tố “Thu nhập” tác giả chú trọng vào việc đưa ra những giải pháp
kinh tế để cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống của người dân từ đó họ có cơ hội được
gia nhập vào hệ thống ASXH.
- Đối với các nhân tố “Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN”, “Thái độ” và
“Ảnh hưởng xã hội” tác giả đưa ra giải pháp nâng cao nhận thức của người dân thông qua
việc thay đổi chính sách pháp luật về BHXH TN.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên tác giả đề xuất 4 kiến nghị nhằm gợi mở giúp
cho lãnh đạo ngành BHXH tỉnh Tiền Giang cũng như các cấp, các ngành có liên quan ở
địa phương nhằm đẩy mạnh, phát triển hơn nữa chính sách BHXH TN đến người dân,
góp phần vào việc bảo đảm ASXH tỉnh nhà
Cuối cùng tác giả nêu những hạn chế của đề tài và hướng khắc phục cho nghiên
cứu trong tương lai ./.
v
ABSTRACT
More than 10 years of implementing the policy of voluntary social security, but
the results show that it is still very modest, currently only about 251,000 people
participate in social security, accounting for less than 0.05%. out of 51 million people in
working age group, in Tien Giang province, there are 3,145 people participating in
voluntary social security, accounting for 0.28% of 1.1 million people in working age.
Thus, the state voluntary social security policy is not attractive to attract people to
participate or for any other reason?
The purpose of the author is to study this thesis to find out the factors affecting the
intention to participate in voluntary social security of people in Tien Giang province.
Thereby, there are policy implications from the analytical results in order to provide
appropriate and practical solutions to help Tien Giang social security in particular and
social security in general to mobilize and increase the number of people participating in
social security. Voluntary association aims to achieve the Resolution 28 / NQ-TW of the
Central Executive Committee to set goals by 2020.
Dissertation conducted two steps: step 1 is based on the theory of consumer
behavior is the theoretical model Model of Reasoned Action model (TRA) of Fishbein
and Ajzen (1975), Proposed behavioral model (Theory of planned behavior - TPB) by
Ajzen (1991) then discussed group qualitative to provide a research model for the
Dissertation. Step 2 uses survey by quantitative questions (by 5-level likert scale) through
people in the province of Tien Giang (320 samples) to collect information.
Using social science statistical software (SPSS 20) to conduct Cronbach's Alpha
steps to verify the reliability of the scale, EFA factor analysis, correlation analysis,
regression testing, test hypothesis of normal distribution of residuals, finally test T-test
and ANOVA to test whether or not the difference of intention to join among statistical
groups including: Gender, age, submission education, career, income.
With the research results of the model, there are 5 influencing factors (compared
to the 6 proposed factors) affecting people's intention to participate in voluntary social
security. Specifically, the factors in turn are: (1) Communication, (2) Social influences,
(3) Income, (4) Perceptions of social security TN, (5) Attitude.
Among the 5 factors affecting the intention of participating in voluntary social
security of people. The author divided into 3 groups and proposed solutions as follows:
vi
- For "Communication" factor: the author will focus on 3 groups of solutions to
develop and improve the quality of communication forms (communication channels).
- For the "Income" factor, the author focuses on providing economic solutions to
improve income, stabilize the lives of people from which they have the opportunity to
join the social security system.
- For the factors "Awareness of social security of social insurance", "Attitude" and
"Social influence", the author offers solutions to improve people's awareness through
changing legal policies about voluntary social security.
In order to well implement the solutions, the author proposes 4 recommendations
to help leaders of Tien Giang Social Security as well as other levels and branches in the
locality to promote and further develop policies. voluntary social security to people,
contributing to Social Security in the province
Finally, the author stated the limitations of the topic and the direction for future
research./.
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ..........................................................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ..........................................................xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4
1.2.1 Mu ̣c tiêu chung ........................................................................................................ 4
1.2.2 Mu ̣c tiêu cu ̣ thể......................................................................................................... 4
1.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 5
1.4.1 Phạm vi về không gian địa điểm .............................................................................. 5
1.4.2 Phạm vi về thời gian ................................................................................................ 5
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 5
1.6 Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 5
1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học ........................................................................ 5
1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn......................................................................... 5
1.7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.7.1 Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................................... 6
1.7.2 Nghiên cứu chính thức ............................................................................................. 6
1.8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................................. 6
1.8.1 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 7
1.8.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................................. 8
1.9 Kết cấu của Luận văn ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về ASXH, BHXH ................................................................................. 9
2.1.1 An sinh xã hội .......................................................................................................... 9
viii
2.1.2 Bản chất, vai trò của an sinh xã hội ....................................................................... 11
2.2 BHXH tự nguyện ......................................................................................................... 12
2.2.1 Các khái niệm liên quan về BHXH ....................................................................... 12
2.2.2 Các nội dung về BHXH tự nguyện ........................................................................ 14
2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng ...................................................... 20
2.3.1 Hành vi người tiêu dùng ........................................................................................ 20
2.3.2 Lý thuyết về thái độ ............................................................................................... 22
2.3.3 Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model –
TRA) ................................................................................................................................. 24
2.3.4 Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behaviour) ......................... 27
2.4 Mô hình đề xuất ........................................................................................................... 27
2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN ...................................... 27
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................. 32
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 35
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................... 35
3.1.2 Nghiên cứu chính thức ........................................................................................... 37
3.2 Xây dựng thang đo ....................................................................................................... 39
3.2.1 Xây dựng thang đo sơ bộ ....................................................................................... 39
3.2.2 Thiết kế bảng điều tra sơ bộ ................................................................................... 42
3.3 Nghiên cứu chính thức ................................................................................................. 46
3.3.1 Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu ................................................................... 46
3.3.2 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 46
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin ............................................................ 47
3.4 Các phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................. 48
3.4.1 Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo- Hệ số Cronbach’s Alpha .......... 48
3.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................... 48
3.5 Các bước phân tích dữ liệu .......................................................................................... 50
3.6 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang, Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách
BHXH TN tại tỉnh Tiền Giang .......................................................................................... 51
3.6.1 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang ................................................................................ 51
ix
3.6.2 Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN tại tỉnh Tiền
Giang.. ................................................................................................................................ 52
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 54
CHƯƠNG 4 XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phân tích các đặc điểm của mẫu: ................................................................................. 55
4.1.2 Những thông tin của người dân được khảo sát ...................................................... 55
4.1.2 Thống kê mô tả biến quan sát ................................................................................ 59
4.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha và phân tích EFA: .......................................... 64
4.2.1 Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha .................................................................. 64
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................... 69
4.3 Phân tích hồi quy ........................................................................................................ 73
4.3.1 Kiểm định tương quan chuỗi bậc 1 bằng chỉ số Durbin Watson ........................ 73
4.3.2 Kiểm định hệ số F trong ANOVA ........................................................................ 74
4.3.3 Kiểm định hệ số hồi quy β .................................................................................... 74
4.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF).......................................................... 76
4.3.5 Kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư ........................................... 77
4.4 Kiểm định sự khác biệt các biến nhân khẩu học.......................................................... 78
4.4.1 Kiểm định Sample T-test ...................................................................................... 79
4.4.2 Kiểm định One-Way ANOVA ............................................................................. 79
Kết luận chương 4 .............................................................................................................. 84
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Các giải pháp nhằm nâng cao các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN
của người dân góp phần phát triển BHXH TN ở tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới ..... 85
5.1.1 Giải pháp để phát triển, nâng cao chất lượng kênh truyền thông .......................... 86
5.1.2 Những giải pháp kinh tế nhằm nâng cao nhân tố “Thu nhập”: ............................. 88
5.1.3 Giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ, ảnh hưởng xã hội của người dân ............. 89
5.2 Khuyến nghị thực hiện các giải pháp trên.: ................................................................. 90
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu thời gian tới ................................................ 91
Kết luận chương 5 .............................................................................................................. 92
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 94
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM ............................................. I-VI
x
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN .............................................................................. I-V
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
THANG ĐO SƠ BỘ ....................................................................................................... I-V
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ, PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY
CRONBACH’S ALPHA, NHÂN TỐ EFA, PHÂN TÍCH HỒI QUY, KIỂM ĐỊNH
SỰ KHÁC BIỆT BIẾN NHÂN KHẨU KHỌC ................................................... I-XXXII
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN BẢNG BIỂU TRANG BIỂU
Bảng 2.1 Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
16
Bảng 2.2 Năm nghỉ hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu
17
Bảng 3.1 Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài
38
Bảng 3.2 Bảng tổng kết thang đo tham khảo
40
42
43
Bảng 3.3 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Nhận thức tính về ASXH Bảng 3.4 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Thái độ Bảng 3.5 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Hiểu biết về BHXH TN
43
Bảng 3.6 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Truyền thông
44
Bảng 3.7 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Ảnh hưởng xã hội
44
Bảng 3.8 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Thu nhập
45
Bảng 3.9 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Ý định tham gia BHXH TN
45
Bảng 3.10 Bảng phân bổ số lượng mẫu theo đơn vị hành chính
47
Bảng 3.11 Kết quả thực hiện BHXH TN 5 năm tại BHXH tỉnh Tiền Giang
53
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nhân khẩu học
55
Bảng 4.2 Các chỉ số thống kê mô tả của các biến quan sát
60
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Nhận thức 63
Bảng 4.3
tính về ASXH
64
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sợ bộ Thái độ Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Hiểu biết
65
Bảng 4.5
về BHXH TN
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Truyền 66
Bảng 4.6
thông
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Ảnh hưởng 66
Bảng 4.7
xã hội
67
Bảng 4.8 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Thu nhập
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo sơ bộ Ý định 67
Bảng 4.9
tham gia
xii
68
Bảng 4.10 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha chính thức thang đo
70
Bảng 4.11 Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.12 Tổng phương sai trích
70
Bảng 4.13 Ma trận xoay các thành phần
71
Bảng 4.14 Kiểm định KMO và Bartlett( Biến phụ thuộc)
72
Bảng 4.15 Tổng phương sai trích( Biến phụ thuộc)
73
Bảng 4.16 Tóm tắt mô hình
74
Bảng 4.17 Kết quả phân tích ANOVAa
75
Bảng 4.18 Hệ số hồi quy β
75
Bảng 4.19 Hệ số hồi quy VIF
76
Bảng 4.20 Kết quả kiểm định sample-T-test biến giới tính
78
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định sample-T-test biến tình trạng
79
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA biến trình độ
80
Bảng 4.23 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA biến độ tuổi
80
Bảng 4.24 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA biến nghề nghiệp
81
Bảng 4.25 Các chỉ số so sánh sự khác biệt nhóm nghề nghiệp
81
Bảng 4.26 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA biến thu nhập
83
Bảng 4.27 Các chỉ số so sánh sự khác biệt nhóm thu nhập
83
xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
ĐỒ THỊ VÀ TÊN ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRANG HÌNH VẼ
Sơ đồ quy trình nghiên cứu 39 Hình 3.1
Bản đồ hành chính và giao thông tỉnh Tiền Giang 52 Hình 3.2
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo giới tính 56 Hình 4.1
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo trình độ 56 Hình 4.2
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo độ tuổi 57 Hình 4.3
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo nghề nghiệp 57 Hình 4.4
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo Thu nhập 58 Hình 4.5
Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo Tình trạng 59 Hình 4.6
Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư 77 Hình 4.7
Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư Hình 4.8 77
Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư Hình 4.9 78
1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
Tiếng Việt Ký hiệu
An sinh xã hội ASXH
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH BB
Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHXH TN
Khu vực phi chính thức KVPCT
Người lao động NLĐ
Ngân sách nhà nước NSNN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
AMOS Aalysis of MOment Structure Phân tích cấu trúc mô năng
ANOVA ANalysis Of VAriance Phân tích phương sai
Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá EFA
International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế ILO
KMO Kaiser Mayer Olkin Hệ số kiểm định sự phù hợp của mô hình
SEM Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính
SPSS Statistical Package for the Social Sciences Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
Total Variance Explained Tổng phương sai trích TVE
Theory of Planned Behaviour Hành vi dự định TPB
Theory of Reasoned Action model Hành động hợp lý TRA
Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai VIF
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức lao động quốc tế (ILO): ở Việt Nam hiện nay đang ban
hành Đề án cải cách chính sách BHXH và được xem như là một bước đột phá cải cách
chính sách BHXH, đưa nước ta tiệm cận các nền kinh tế tiên tiến nhất trên thế giới trong
lĩnh vực an sinh xã hội nhất là mục tiêu hướng đến bao phủ BHXH toàn dân.
Thực hiện được mục tiêu này sẽ đưa Việt Nam đồng hành cùng các quốc gia khác
trong khu vực đã đạt mục tiêu phổ quát ASXH như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
hoặc Thái lan. Vì nó không chỉ ảnh hưởng đến phúc lợi của những người thụ hưởng
chính sách mà từ lịch sử lâu đời về ASXH ở hầu hết các nền kinh tế tiên tiến đã chứng
minh cho thấy an sinh xã hội chẳng những tác động trực tiếp mà còn tác động gián tiếp
đến năng suất lao động. Trong thời gian qua, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế ASXH làm giảm mâu thuẫn xã hội, tăng cường bản sắc dân tộc, bù đắp những khiếm
khuyết của thị trường, góp phần ổn định, và thậm chí thường xuyên thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của một quốc qia.
Chính vì những lý do trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xem: BHXH,
BHYT là hai trụ cột chính của ASXH, là hai chính sách lớn trong lãnh đạo, điều hành
tầm vĩ mô thể hiện cụ thể qua việc ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW
ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020. Nghị Quyết của Ban chấp hành Trung ương số 28/NQ-TW ngày
23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH. Quốc hội ban hành Luật BHXH, Luật BHYT,
Luật Việc làm ….và sau đó là ban hành các Nghị Định của Chính phủ để hướng dẫn thi
hành các Luật này.
Trong các chính sách trên thì BHXH TN được xem là chính sách an sinh chủ
động, bảo đảm cho người tham gia, khi tham gia người tham gia đủ điều kiện sẽ được
Quỹ BHXH chi trả lương hưu khi đủ thời gian tham gia và hết tuổi lao động, điều này sẽ
đem lại cho người dân khi về già có một nguồn thu nhập ổn định, tự nuôi sống bản thân
giảm đi nguồn chi xã hội của nhà nước. Thời gian qua kể từ khi thực hiện Nghị định số
190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 về hướng dẫn một số Điều của Luật BHXH về
BHXH tự nguyện đến khi thực hiện Nghị định số 135/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một
số Điều của Luật BHXH về BHXH TN đã thay đổi rất nhiều về chính sách như mở rộng
thêm đối tượng tham gia, mức đóng, hỗ trợ kinh phí đóng, phương thức đóng cũng như
3 chính sách quy định quyền lợi hưởng. Tuy nhiên, gần 10 năm thực hiện chính sách
BHXH TN thì kết quả đạt được cho thấy còn hết sức khiêm tốn, theo số liệu từ hội nghị
cung cấp thông tin định kỳ về BHXH, BHYT, BHTN của BHXH Việt Nam tháng
10/2018 trên phạm vi toàn quốc hiện nay mới chỉ có khoảng trên 251.000 người tham gia
BHXH TN, chiếm chưa đến 0,05% trên tổng số 51 triệu người thuộc nhóm đối tượng
trong độ tuổi lao động, riêng trên địa bàn Tiền Giang hiện nay có 3.145 người tham gia
BHXH tự nguyện chiếm tỉ lệ 0,28% trong 1,1 triệu người trong độ tuổi lao động Trong
số 3.145 người tham gia BHXH TN này có gần 2.610 người thuộc đối tượng nằm trong 3
chức danh cán bộ ấp, khu phố được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hỗ trợ 100% kinh
phí để tham gia BHXH TN (nguồn số liệu báo cáo kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN
tháng 10/2018 của BHXH tỉnh Tiền Giang).
Như vậy, có thể thấy số tự nguyện tham gia chỉ có vỏn vẹn 535 người dân tham
gia BHXH TN, đa số trong số người này là những người đã có thời gian tham gia BHXH
BB khu vực chính thức đã ngừng tham gia nay tham gia đóng BHXH TN tiếp tục đủ điều
kiện tuổi đời, thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí sau này. Mặc khác, trong
các năm gần đây chỉ tiêu phát triển số người tham gia BHXH TN mà BHXH Việt Nam
giao hàng năm cho BHXH tỉnh Tiền Giang đều không đạt ( thường chỉ đạt 30% chỉ tiêu
giao). Thực tế, ở đối tượng là người dân lao động tự tạo việc làm ( tạm gọi là khu vực phi
chính thức ) hầu hết chưa tiếp cận nhiều với chính sách BHXH tự nguyện mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra.
Với kết quả đạt được quá thấp như thế này thì trên phạm vi toàn quốc đồng nghĩa
với việc sẽ còn hàng triệu người khi hết tuổi lao động khi về già sẽ không có lương hưu,
trong bối cảnh Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh
nhất trên thế giới do tuổi thọ tăng cùng với mức sinh giảm đã làm tăng nhanh số người
cao tuổi cần được chăm sóc và giảm số lượng người lao động hỗ trợ, từ đó họ sẽ tạo ra
gánh nặng lớn cho cho NSNN trong việc bảo đảm ASXH bền vững.
Trong khi đó theo như mục tiêu của Nghị quyết 28/NQ-TW của Ban chấp hành
Trung ương đề ra mục tiêu đến năm 2020 “Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi ” và đến
năm 2025 “Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH,
trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm
4 khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi…” với mục tiêu này và kết quả đạt được
hết sức khiêm tốn so với tiềm năng và sự kỳ vọng vào một chính sách lớn thì việc tìm
hiểu và đánh giá những nhân tố có tác động đến những ý định và dẫn đến quyết định
tham gia BHXH TN của người dân phát triển gia tăng số người tham gia BHXH TN sẽ
rất cần thiết và quan trọng trong việc định hướng và ban hành và thực thi những chính
sách mới nhằm thúc đẩy và đạt được mục tiêu trên. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang” làm luận văn thạc sĩ là thời điểm thích hợp và thật sự cần thiết
nhằm tìm hiểu tại sao BHXH TN hiện nay chưa thu hút người dân tham gia? Trong khi
tiềm năng thực tế nguồn hiện vẫn còn rất lớn, những nhân tố chính nào đóng vai trò tác
động dẫn đến thực trạng như trên? Từ đó tác giả đưa ra những hàm ý chính sách phù hợp,
đề ra những biện pháp cụ thể, đúng đắn để làm tăng số người tham gia BHXH TN trên
địa bàn Tỉnh Tiền Giang nói riêng và của cả nước nói chung nhằm đạt được theo như
mục tiêu Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
- Xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Để giải quyết mục tiêu chung, tác giả đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như
sau:
- Kiểm định mô hình giả thuyết, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TN của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi người dân dự định tham gia
BHXH TN.
- Xem xét sự khác biệt của ý định tham gia BHXH TN theo các yếu tố nhân khẩu
học (độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp).
- Đưa ra một số hàm ý chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu được để cung cấp
cơ sở thực nghiệm góp phần làm tăng nhanh số người tham gia BHXH TN của người dân
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
5
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN
của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đối tượng khảo sát: Người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH TN có đủ năng
lực để trả lời các câu hỏi khảo sát trên địa bàn tỉnh Tiền giang (KVPCT).
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: tại địa bàn tỉnh Tiền giang
1.4.2 Phạm vi về thời gian: từ năm tháng 10/2018 đến năm 4/2019
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân
thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định của người dân tham gia
BHXH TN như thế nào?
- Đối tượng khác nhau về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp có những ý định đến việc
tham gia BHXH TN như thế nào?
- Những đề xuất, biện pháp nào nhằm phát triển tăng số lượng người tham gia
BHXH TN trên địa bàn Tiền Giang?
1.6 Những đóng góp mới của luận văn
1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học:
Kế thừa từ các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu này sẽ bổ sung vào thang đo
về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân góp phần làm
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này trong cùng lĩnh vực.
1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho Lãnh đạo BHXH tỉnh Tiền Giang có định hướng
và đánh giá chính xác hơn về những nhân tố ảnh hưởng dẫn đến những thực trạng của
người dân khi có ý định tham gia về BHXH TN của tỉnh nhà, những nhân tố nào mang
tính cốt lõi ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn. Từ đó,
căn cứ vào các hàm ý chính sách của tác giả làm cơ sở để đề ra những phương hướng
trong thời gian tới nhằm phát triển tăng nhanh số lượng người tham gia BHXH TN trên
địa bàn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Ngành đặt ra.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng trong đó sử dụng phương pháp định lượng là chính
6 và phương pháp định tính là phụ được thực hiện qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
1.7.1 Nghiên cứu sơ bộ : Thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông
qua việc tham khảo các ý kiến của chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
BHXH nhằm khám phá và điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH tự nguyện của người dân. Đây là giai đoạn ban đầu để xác định các
biến trong mô hình nghiên cứu. Cụ thể :
- Tổng quan lý thuyết, tham khảo các công trình nghiên cứu trước từ đó đề ra mô
hình nghiên cứu dự kiến.
- Bằng phương pháp thảo luận nhóm, tham khảo các nghiên cứu trước, phỏng vấn
thử giúp tác giả hình thành các thang đo cho các nhân tố tác động các biến trong mô hình
nghiên cứu.
- Thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát và thu thập dữ liệu ban đầu
- Thí điểm bảng câu hỏi bằng cách phỏng vấn thử nhằm kiểm tra tính tương thích
của bảng câu hỏi và các biến khi đã xác định bằng các phương pháp trên.
1.7.2 Nghiên cứu chính thức: Thực hiện bằng nghiên cứu định lượng được thực hiện
với bảng khảo sát theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất và thuận tiện, cỡ mẫu cho
nghiên cứu chính thức được thu thập trực tiếp dự kiến n= 320 (tính theo công thức n>
50+ 8p) người dân được phân bổ đều ở địa bàn nông thôn và thành thị (đại diện các vùng
2,3,4 theo quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018) gồm tất cả các đơn
vị cấp huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy. Dữ liệu được thu thập
sau khi loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý (nếu có) tác giả đưa dữ liệu vào phần
mềm SPSS 20.0 để xử lý và phân tích.
Xử lý dữ liệu loại biến không hợp lệ, phân tích dữ liệu gồm các bước như: Đánh giá
độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố thang đo EFA, kiểm định phân
tích tương quan và hồi quy….
1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
1.8.1 Các nghiên cứu trong nước:
Trương Thị Phượng (2014) nghiêu cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên” Luận
văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Nha Trang. Trong nghiên cứu này Trương Thị
Phượng sử dụng 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện và kết quả
7 chỉ ra được mức độ quan trọng hay thứ tự ưu tiên của từng nhân tố. Góp phần bổ sung
vào thang đo khi nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Phạm Thị Lan Phương (2015) nghiên cứu “Phát triển BHXH tự nguyện đối với
người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”. Luận án Tiến sĩ. Học viện nông nghiệp Việt
Nam. Trong nghiên cứu này Phạm Thị Lan Phương cũng đưa ra các nhóm như: nhóm
nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng biến vào ý định tham gia, nhóm yếu tố
liên quan đến chất lượng dịch vụ cơ quan BHXH, nhóm yếu tố từ bản thân người tham
gia. Từ đó thấy được sự hạn chế của chính sách BHXH TN về việc thu hút người tham
gia BHXH TN và đưa ra những hàm ý chính sách nhằm phát triển tăng số người tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đặng Thị Ngọc Diễm, (2010), đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về: “Những yếu
tố tác động đến việc tiếp cận và sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người
dân nông thôn hiện nay”. Qua kết quả nghiên cứu này tác giả đánh giá yếu tố truyền
thông đại chúng không đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền BHYT mà yếu tố
truyền thông liên cá nhân lại là yếu tố quyết định trong việc tuyên truyền ở nông thôn.
Mặc khác tác giả cũng khẳng định dịch vụ y tế khám chữa bệnh cho nguời dân tại các cơ
sở y tế, yếu tố tâm lý của nguời dân cũng tác động đến việc tiếp cận và tham gia BHYT
TN.
Lưu Thị Thu Thủy, (2011), đề án “ Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của đối
tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện KVPCT”. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần
lớn những NLĐ được phỏng vấn đều mong muốn tham gia BHXH, BHYT tự nguyện
nhưng vì phải đưa ra lựa chọn trong tình hình tài chính có hạn. Khả năng tham gia
BHXH, BHYT tự nguyện của NLĐ KVPCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ
học vấn, tính chất nghề nghiệp, hình thức làm việc, hiểu biết, thu nhập và mức độ ổn định
về thu nhập.
Lê Cảnh Bích Thơ, (2017) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHYT tự nguyện của người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế Đại học Cần Thơ. Lê Cảnh Bích Thơ đưa ra các nhân tố nhân khẩu học như: sức khỏe,
giới tính, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền, số lần khám chữa bệnh ảnh hưởng đến
quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy rất phù
hợp tình hình thực trạng chung trong việc tham gia BHYT tự nguyện của người dân ở
khu vực miền Tây nam bộ.
8
1.8.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Abdulkarim S. Al-Eisa Musaed A. Furayyan Abdulla M. Alhemoud (2009). An
empirical examination of the effects of self-efficacy, supervisor support and motivation
to learn on transfer intention. Management Decision, Vol. 47 Iss 8 pp. 1221. Trong
nghiên cứu này (Abdulkarim và cộng sự 2009) đã sử dụng lý thuyết hành vi (TPB) trong
lãnh vực nhân sự. Trong đó nhóm tác giả xây dựng mô hình mối quan hệ giữa 4 biến tiềm
ẩn là Tự tin (Self-efficacy), Sự trợ giúp của cấp trên (Supervisor support), động cơ học
tập (Motivation to learn) và hành vi thuyên chuyển (Transfer intention).
Factors Influencing the Paddy Farmers' Intention to Participate in Agriculture
Takaful”, international accounting and business conference 2015, iabc 2015
Lenn art, Moen và Rundmo (2004), Explaining risk perception: An evaluation of
th e psychometric paradigm in risk perception research, được đăng trong “Rounde
no.84”, bài viết giúp người nghiên cứu hiểu và gợi mở thêm khía cạnh đó là giá trị tinh
thần đối với việc tham gia BHXH tự nguyện.
Lin Liyue; Zhu Yu (2006),” multi-level analysis on the determinants of social
insurance participation of China’s floating population: a case study of six cities”. Nghiên
cứu giúp tác giả định hướng rõ khi nghiên cứu gợi ý tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH tự nguyện là “nhận thức về tính an sinh xã hội khi tham gia BHXH
tự nguyện”,“hiểu biết về BHXH tự nguyện”.
Min-Sun Horng and Yung-Wang Chang (2007), The Demand for Non-Life
Insurance in Taiwan, u9127907@ccms.nkfust.edu.tw, bài báo giúp người nghiên cứu tìm
ra nhân tố “thu nhập” có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện.
Procedia Economics and Finance 31 (2015) 237 – 242, Factors Influencing the
Paddy Farmers' Intention to Participate in Agriculture Takaful
1.9 Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần như mục lục, tài liệu tham khảo, các phụ lục ….Luận văn được kết
cấu thành gồm 5 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 Xử lý dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị
9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về An sinh xã hội, BHXH
2.1.1 An sinh xã hội:
Trên thực tế do sự đa dạng về nội dung, phương thức và các góc độ tiếp cận nên
có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH, sau đây một vài khái niệm và quan điểm mà tác
giả nghiên cứu được gọi là cơ bản nhất, thường dùng nhất về ASXH
“ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm
giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh về thu nhập”
Theo tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng:
Trên cơ sở đó, để cho hộ gia đình và cộng đồng dễ bị tổn thương có thể hạn chế
và làm giảm các tác động tiêu cực bằng nhiều biện pháp công cộng khác nhau. Cụ thể là
các chính sách cần thiết của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công và khuyến
khích chúng phát triển như: BHXH, BHYT trợ cấp xã hội và những biện pháp khác có
tính chất tương tự. Trong đó bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng nhất.
“ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của
nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO):
Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh BHXH và mở rộng tạo việc làm cho những
đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức.
“ASXH là thành tố của hệ thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn
cho tất cả các thành viên xã hội chứ không phải của công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan
tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khỏe thông qua hệ thống BHYT, hệ thống
BHXH, chăm sóc tuổi già, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ giúp xã hội”
Theo Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA):
Ở Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện vào những năm 70 trong một
số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Sau năm 1975, thuật
ngữ này được dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó được dùng khá rộng
rãi hơn. Thuật ngữ “an sinh xã hội” thường được các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và
những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong các cuộc hội thảo về chính sách
xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng cũng như trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy
nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về an sinh xã hội. Có quan niệm thì coi
ASXH như là “bảo đảm xã hội”, “bảo trợ xã hội”.
10
Theo cuốn “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” tập I cũng đã thống nhất khái
“Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua các biện pháp công cộng
nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội; đồng thời bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con...”
niệm về ASXH (Social Security) là:
“... là sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình, trước hết là trong những
trường hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội, bị mất hoặc giảm sút thu nhập đáng kể do
gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, mất việc làm,
mất người nuôi dưỡng, nghỉ do thai sản,về già, trong các trường hợp thiệt hại do thiên
tai, dịch hoạ, hoả hoạn. Đồng thời xã hội cũng ưu đãi những thành viên của mình đã xả
thân vì nước, vì dân, có những cống hiến đặc biệt cho cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.Mặt khác cũng cứu vớt những thành viên lầm lỗi mắc vào tệ nạn xã hội nhằm phối
hợp chặt chẽ với các chính sách xã hội khác đạt tới mục đích dân giàu,nước mạnh, xã
hội văn minh”.
Theo PGS. TS Đỗ Minh Cương thì ASXH (bảo đảm xã hội):
“Bảo đảm xã hội (ASXH) là một lĩnh vực rộng lớn, không chỉ bao hàm sự bảo
vệ của xã hội đối với mọi người khi gặp phải thiếu thốn về kinh tế, mà còn bảo đảm về
môi trường thuận lợi để giúp mọi người phát triển về giáo dục, văn hoá nhằm nâng cao
trình độ dân trí, học vấn...”
Theo PGS Tương Lai thì:
Trong Chiến lược ASXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ xác
“… ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua
việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ,
rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế. Hệ thống ASXH gồm các cơ
chế, chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội
không bị rơi vào tình trạng bần cùng hoá bởi tác động tiêu cực của các loại rủi ro…”
định:
Như vậy, có thể thấy rằng ASXH là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp khó có thể
đưa ra một định nghĩa đáp ứng được tất cả các nội dung trong điều kiện kinh tế, xã hội,
chính trị, truyền thống dân tộc, tôn giáo ở mỗi nước khác nhau hoặc trong các giai đoạn
lịch sử ở từng nước.
Dựa trên cơ sở những quan niệm của các nghiên cứu trên, chúng ta có thể hiểu
ASXH là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với những người “Yếu thế”
trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy
giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc là bị rủi ro, bất hạnh, hoặc là trong tình
11 trạng nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, mất sức lao động, già yếu...động viên, khuyến khích tự lực vươn lên giải quyết
vấn đề của chính họ.
2.1.2 Bản chất, vai trò của ASXH
Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các
thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã hội
khác. Chính sách an sinh xã hội là một chính sách xã hội cơ bản của nhà nước nhằm thực
hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và
cuộc sống các thành viên trong xã hội. Do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội
và nhân văn sâu sắc, vì con người, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội.
Vai trò của ASXH theo ngân hàng thế giới (WB) cho rằng một hệ thống ASXH
được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của quốc gia. Thông qua hệ
thống ASXH, Nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập cho người nghèo và người dễ bị
tổn thương, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên cơ sở phân
tích vị trí của ASXH trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, chúng tôi cho rằng
ASXH có những vai trò mang tính cơ bản như sau:
+ Đối với xã hội:
Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các chương trình
xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách và các chương trình ASXH. Mục đích của nó là giữ gìn ổn định về kinh
tế- xã hội - chính trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân
hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã
hội phát triển.
ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội
hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước
đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát triển và hội nhập
Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, thông qua
việc áp dụng các cơ chế điếu tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các
vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH có thể được coi như là giá đở đảm bảo thu nhập
cho người dân.
12
Hệ thống chính sách ASXH được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc công bằng,
đoàn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định hướng phát triển xã hội,
quan điểm lựa chọn đầu tư cho con người.
Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông
qua việc điều hòa các “mâu thuẫn xã hội”, đảm bảo xã hội không có loại trừ, điều tiết tốt
hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn xã hội
Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn lực cho các
vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa, giảm bớt sự chênh lệch
giữa các vùng, mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, các nhóm dân
hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện các chính sách ASXH, cho phép Chính
phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng cường hiệu quả và bền vững. Một hệ thống ASXH
lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân phối của xã hội, giải phóng các
nguồn lực trong dân cư.
+ Đối với gia đình:
Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các gia
đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống ASXH cơ bản là khắc phục
các rủi ro tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến được các cơ hội phát triển.
Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ các gia đình quản lý được rủi ro.Thông qua
các chương trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình đương đầu được với
những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa chọn sinh kế
để phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các thành viên trong xã hội vừa
nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống.
2.2 BHXH tự nguyện
2.2.1 Các khái niệm liên quan về BHXH:
2.2.1.1 Bảo hiểm:
Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người dân khi họ gặp
khó khăn trong đời sống ( sức khỏe, tai nạn, mùa màng…) thông qua việc đóng thường
niên một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng với
xác suất và chi phí của rủi ro liên quan.
2.2.1.2 BHXH:
13
Theo khái niệm Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 BHXH:
“Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Như vậy có thể thấy đây là hình
thức phân phối lại ( mang tính xã hội ) đặc trưng: đóng góp không phụ thuộc vào rủi ro cá
nhân mà phụ thuộc vào thu nhập hoặc lương của cá nhân đó ( chia sẻ rủi ro). Đây là bộ
phận chủ yếu, trụ cột, đón vai trò quyết định của hệ thống ASXH. BHXH là sự bảo vệ
mang tính chất xã hội đối vơi người lao động và gia đình họ thông qua việc đóng góp vào
Qũy BHXH để trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập gây ra bởi các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, thất nghiệp.
”. BHXH được chia làm 2 loại:
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia ( Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014). Loại hình
này gồm 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử
tuất.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất (
Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2014).
+ Khu vực chính thức: Là khu vực mà các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh và có quan hệ lao động chính thức theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao
động giữa người lao động và người sử dụng lao động, người lao động làm việc cho các
cơ sở này và được hưởng tiền lương, tiền công cũng như các chế độ phúc lợi khác theo
thỏa thuận ký trong hợp đồng.
+ Khu vực phi chính thức: Bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, tự kinh
doanh có thuê hoặc không thuê mướn lao động, hoạt động với mục tiêu chính là tạo việc
làm và thu nhập cho các thành viên tham gia vào cơ sở sản xuất kinh doanh. Ở các nước
đang phát triển, KVPCT bao gồm việc làm nông nghiệp và phi nông nghiệp trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh nhỏ mà hầu hết là tự kinh doanh với mức thu nhập của người lao
động thường thấp hơn so với mức thu nhập của những người làm ở các cơ sở sản xuất
kinh doanh lớn hay ở khu vực công. Ở các nước phát triển, KVPCT hàm ý đến những
14 hoạt động trái luật pháp hoặc được che dấu, với các hậu quả tiêu cực như trốn đóng thuế,
không BHXH, lạm dụng trợ cấp xã hội, cạnh tranh không lành mạnh.
2.2.2 Các nội dung về BHXH TN
2.2.2.1 Các đặc tính về BHXH TN
Trong lĩnh vực BHXH TN sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ, được xem như
là sản phẩm vô hình, Người dân khi tham gia thường không được thụ hưởng ngay mà sau
một thời gian dài hoặc khi có sự cố xảy ra thì mới được hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất
khi đó người dân mới thấy được lợi ích rõ ràng của sản phẩm mặc khác, vì là sản phẩm
dịch vụ nên người dân không thể “chạm” vào dịch vụ được nên khách hàng chỉ có thể
nhận biết được dịch vụ thông qua các lợi ích mà không thể nào nhận biết được các thuộc
tính khác của nó như địa điểm, con người, trang thiết bị, mẫu hợp đồng ..vv…Bởi vì,
người dân khi chưa tham gia BHXH TN nên chưa thể tiếp cận được.
Khi nghiên cứu sâu vào thuộc tính BHXH TN lợi ích mang lại mà người dân nhận
thức được. Mức độ nhận thức về lợi ích BHXH tự nguyện phụ thuộc vào sự nhận biết về
dịch vụ thông qua sự hiểu biết, kinh nghiệm hoặc những thông tin mà người dân thu thập
được có liên quan đến dịch vụ. Lợi ích dịch vụ BHXH TN có thể được người dân tiếp cận
khác nhau và điều này tùy thuộc vào nhu cầu đa dạng của họ.
Như vậy, thông qua những lợi ích và nhận thức mà họ có được sẽ là các nhân tố
tích cực giúp người tiêu dùng đánh giá về các thuộc tính của dịch vụ BHXH TN có đáp
ứng được bản thân và gia đình hay không từ đó người dân thể hiện ý định muốn hay
không muốn tham gia BHXH TN và điều này cho ta thấy được việc đo lường các thuộc
tính hay nhân tố hiểu biết về BHXH TN sẽ giúp ta giải thích được lý do mà người dân
muốn tham gia dịch vụ.
2.2.2.2 Những quy định cơ bản về BHXH TN
(1) Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng theo Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP: “Người tham gia
BHXH TN là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia
BHXH BB” theo đó Thông tư 01/2016/TT-BLĐTB&XH hướng dẫn cụ thể bao gồm các
đối tượng:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
15
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu,
khu phố;
- Người lao động giúp việc gia đình;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền
lương;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ
chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
- Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời
gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Người tham gia khác.
(2) Nguyên tắc BHXH TN:
Nguyên tắc BHXH tự nguyện được quy định tại Điều 5 Luật BHXH năm 2014
theo đó có nguyên tắc cơ bản như sau:
- Mức đóng BHXH TN do người tham gia lựa chọn. Thấp nhất bằng mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo
do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm đóng (giai đoạn năm 2016-2020 là
700.000 đồng/người/tháng), cao nhất bằng 20 lần lương cơ sở tại thời điểm đóng (theo
Nghị định số 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ mức hiện tại là 1.390.000 đồng).
- Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH tự nguyện và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện.
(3) Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH TN:
Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định tại
Điều 18 Luật BHXH năm 2014, theo đó người tham gia BHXH tự nguyện:
- Được cấp và quản lý sổ BHXH; được yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin
về việc đóng, hưởng BHXH, được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH tự nguyện.
(4) Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP người tham gia BHXH
TN được đóng theo các phương thức như sau:
16
- Đóng hằng tháng; Đóng 03 tháng một lần; Đóng 06 tháng một lần; Đóng 12
tháng một lần; Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
Đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
- Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời
gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH
tự nguyện thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy
định.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mức đóng BHXH như sau:
- Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
(5) Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định ngân sách nhà
nước hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện, mức hỗ trợ và đối tượng hỗ
trợ như sau:
Người tham gia BHXH được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn. Bằng 30% đối với người thuộc hộ nghèo; 25% đối với thuộc hộ cận nghèo; 10% đối
với các đối tượng khác. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH TN
không quá 10 năm (120 tháng).
2.2.2.3 Các chế độ BHXH tự nguyện
(1) Chế độ hưu trí:
- Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:
Theo quy định Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP người tham gia BHXH tự
nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
Bảng 2.1: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
Chế độ hưu trí hàng tháng
Tuổi đời Điều kiện hưởng
Nam: 60 tuổi Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên kể cả thời gian đóng
Nữ: 55 tuổi BHXH BB được bảo lưu (nếu có)
Người tham gia BHXH TN mà trước đó đã có tổng thời
Nam: 55 tuổi trở lên gian đóng BHXH BB đủ 20 năm trở lên (trong đó có đủ 15
Nữ: 50 tuổi trở lên năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
17
hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực khu vực hệ số 0,7
trở lên).
Người tham gia BHXH TN mà trước đó đã có tổng thời
Nam:50 tuổi trở lên gian đóng BHXH BB đủ 20 năm trở lên (trong đó có đủ 15
Nữ: 51 tuổi trở lên năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực khu vực hệ số
0,7 trở lên).
Nguồn: Luật BHXH 2014
- Mức lương hưu hàng tháng:
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật BHXH được quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm
2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng
BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối
với nữ; mức tối đa bằng 75%;
Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau
đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Bảng 2.2: Năm nghỉ hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ Năm nghỉ hưu hưởng lương hưu 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm
Nguồn: Luật BHXH 2014
18
- Cách tính tháng lẻ: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-
BLĐTBXH nếu có thời gian tham gia BHXH:
+ Từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính bằng ½ năm
+ Từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng được tính bằng 1 năm
- Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH theo Điều 79 của Luật BHXH được
quy định như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức
thu nhập tháng đã đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
Mức bình quân thu nhập Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự
tháng đóng BHXH tự nguyện nguyện
Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện
* BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:
Điều kiện hưởng:
Người tham gia BHXH TN được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH.
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH
mà không tiếp tục đóng BHXH.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu
nhận BHXH một lần (Trường hợp người vừa có thời gian tham gia BHXH BB vừa có
thời gian tham gia BHXH TN thì có thêm điều kiện sau 12 tháng kể từ khi dừng đóng
BHXH BB).
Mức hưởng BHXH một lần:
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm
(đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng hoặc mức bình quân tiền
lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy
định).
- Người tham gia BHXH TN có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức
hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập
tháng đóng BHXH.
19
(2) Chế độ tử tuất
Tuất 1 lần
Người tham gia BHXH TN hoặc có thời gian tham gia BHXH BB (đã đóng ít nhất
5 năm ), người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất
như sau:
- Trợ cấp mai táng phí : bằng 10 tháng lương cơ sở
- Trợ cấp tuất 1 lần : Mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng mức lương bình quân
thu nhập tháng đóng BHXH. Từ năm 2014 trở đi 2 tháng mức lương bình quân.
Trợ cấp tuất hàng tháng:
Đối tượng:
Người đã có thời gian đóng BHXH BB từ đủ 15 năm trở lên (bao gồm người đang
đóng BHXH TN; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện và người đang
hưởng lương hưu), khi chết thì thân nhân sau được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
Con chưa đủ 15 Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng
Mức trợ cấp tuất hàng tháng:
Đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Thời điểm thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng kể từ tháng liền kề sau tháng mà người tham gia BHXH
TN chết.
* Một số điểm phân biệt giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc
- Thứ nhất: Để đảm bảo cho những người ở độ tuổi trung niên (40- 45 tuổi), khi
có khả năng về kinh tế để tham gia BHXH đủ thời gian tối thiểu đóng BHXH được
hưởng chế độ hưu trí (20 năm) và một số người lao động tham gia BHXH BB khi hết
tuổi lao động (nam 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nghỉ việc nhưng thời gian đóng BHXH còn
thiếu không quá 10 năm đủ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì được vẫn được
đóng 1 lần đủ 20 năm để hưởng lương hưu hàng tháng.
- Thứ hai: Quá trình tham gia thực hiện BHXH TN chỉ gồm có người tham gia
BHXH và tổ chức BHXH, nên người tham gia BHXH TN hoặc thân nhân phải trực
tiếp thực hiện: Việc đóng BHXH cho cơ quan BHXH với mức đóng theo quy định;
lập thủ tục tham gia BHXH và tự quản lý sổ BHXH, hóa đơn nộp BHXH trong suốt
quá trình tham gia BHXH; lập thủ tục hưởng chế độ BHXH khi đủ điều kiện theo quy
định.
20
- Thứ ba: Tùy thuộc vào khả năng kinh tế và thu nhập trong từng thời gian (nhất
là những sản phẩm thu hoạch theo thời vụ) của từng người, BHXH TN quy định
người tham gia được lựa chọn và thay đổi:
+ Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH với mức thấp nhất bằng với mức chuẩn
cận nghèo nông thôn( do Chính phủ quy định), sau đó cứ mỗi mức tiếp theo tăng thêm
50.000 đồng và mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH cao nhất bằng 20 lần mức
lương cơ sở;
+ Phương thức đóng BHXH theo hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng, 12 tháng, 60
tháng. Ngoài ra, người tham gia BHXH TN được tạm dừng đóng BHXH TN mà
không cần nêu lý do.
- Thứ tư: Do đối tượng tham gia BHXH TN không phải là người có quan hệ lao
động (làm công, ăn lương) và không nhất thiết phải là người có khả năng lao
động…do vậy, BHXH tự nguyện quy định người tham gia chỉ đóng góp vào quỹ hưu
trí và tử tuất để hưởng 2 chế độ BHXH là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất (không thực
hiện chế độ ngắn hạn: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp).
- Thứ năm: Để đảm bảo mối tương quan trong tham gia BHXH với nguyên tắc
liên thông giữa BHXH BB và BHXH TN, chế độ hưu trí và tử tuất được quy định cụ
thể phù hợp.
- Thứ sáu: Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng BHXH: Người tham gia
BHXHTN khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, ngoài sổ BHXH phải lập tờ khai cá
nhân (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng
Lĩnh vực mà Đề tài nghiên cứu:Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân, do đó tác giả đã tìm hiểu các mô hình về hành vi người tiêu
dùng như sau:
2.3.1 Hành vi người tiêu dùng
Thuật ngữ hành vi tiêu dùng để chỉ hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong việc
tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng
mong muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ.
Người tiêu dùng là những người mua hoặc sử dụng các sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ cung ứng trên thị trường. Người tiêu dùng nói chung được phân chia thành hai nhóm
cơ bản: Người tiêu dùng cá nhân và người tiêu dùng tổ chức.
21
Người tiêu dùng cá nhân là những người mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho cá
nhân họ, cho gia đình, cho người thân, bạn bè. Những người tiêu dùng này được gọi là
“người tiêu dùng cuối cùng”.
Người tiêu dùng tổ chức bao gồm các tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp), đơn vị
hành chính sự nghiệp..., họ là những người mua sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho hoạt
động của cơ quan,tổ chức. Trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, chủ yếu thường tập
trung vào người tiêu dùng cá nhân, bởi vì tiêu dùng cuối cùng là yếu tố bao trùm lên tất
cả các dạng khác nhau của hành vi người tiêu dùng và liên quan đến mọi người với vai
trò là người mua,người tiêu dùng hoặc cả hai.
Mỗi người tiêu dùng có những ảnh hưởng, suy nghĩ khác nhau trong việc ra quyết
định tiêu dùng sản phẩm. Những quyết định này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác
nhau và cũng chính những quyết định của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy để thành công trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp phải có quá trình
nghiên cứu thị trường, phải tìm hiểu thêm người tiêu dùng họ cần gì, nghĩ gì và muốn sử
dụng gì...
Nghiên cứu tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực nghiên cứu khá
mới mẻ vừa có tính học thuật vừa có tính ứng dụng trong thực tiễn cao nó được ra đời từ
nửa cuối thập niên 1960. Xuất phát từ những quan điểm của nhà quản lý của các nhà
quản trị marketing muốn biết các nguyên nhân cụ thể của hành vi người tiêu dùng, cũng
như người tiêu dùng làm như thế nào để tiếp nhận, lưu giữ và sử dụng các thông tin liên
quan đến việc tiêu dùng để từ đó người ta có thể thiết kế được các chiến lược marketing
nhằm tác động đến các quyết định tiêu dùng.
Là một lĩnh vực mới nên nghiên cứu hành vi người tiêu dùng dựa trên việc sử
dụng và “vay mượn” rất nhiều thuật ngữ, khái niệm và mô hình nghiên cứu của nhiều
môn khoa học khác như tâm lý học, xã hội học .... Do đó hành vi người tiêu dùng được
coi như một môn khoa học liên ngành. Cũng như bất kì ngành khoa học nào các lý thuyết
hành vi người tiêu dùng phải được kiểm chứng và xác nhận hay loại bỏ trước khi các kết
luận được khái quát thành các nguyên tắc cơ bản có thể ứng dụng vào hoạt động
marketing trong thực tiễn. Ngay từ khi mới ra đời, nghiên cứu hành vi tiêu dùng đã phát
triển mạnh mẽ và nhanh chóng trở thành bộ phận cốt lõi của hầu hết các chương trình
nghiên cứu marketing.
22
2.3.2 Lý thuyết về thái độ
Thái độ là một sự biểu lộ về cảm giác tinh thần mà nó phản ánh những đánh giá
tiêu cực hay tích cực đối với một đối tượng nào đó (nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ, v.v…).
Như là một kết quả của các quá trình tâm lý, thái độ không thể quan sát một cách trực
tiếp nhưng nó có thể được suy ra từ những lời nói hoặc hành vi của con người.
“Thái độ là một trạng thái thiên về nhận thức (learned) để phản ánh việc thích hay
không thích một đối tượng cụ thể nào đó”.
Có nhiều quan điểm về thái độ (Gordon Allport, 1970) định nghĩa:
Trong nghiên cứu này, đối tượng chính là dịch vụ BHXH tự nguyện. Nhận thức
chính là kiến thức hay sự hiểu biết của khách hàng có được thông qua những kinh
nghiệm đã sử dụng qua dịch vụ hoặc từ việc tiếp nhận và phân tích những thông tin thu
thập được có liên quan đến dịch vụ BHXH tự nguyện. Từ đó, người dân biểu lộ việc
thích hay không thích đối với dịch vụ BHXH tự nguyện.
Việc nhận biết được thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm cụ thể sẽ giúp
chúng ta suy ra được phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm đó trong tương lai.
Chẳng hạn như, nếu một người không thích dịch vụ BHXH tự nguyện thì chúng ta cũng
không mong đợi rằng người đó sẽ tham gia sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện. Và ngược
lại, nếu một khi đã thích dịch vụ BHXH tự nguyện thì người đó sẽ hình thành ý định
tham gia dịch vụ này.
2.2.2.1 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model)
Theo Schiffman và Kanuk (2007), thái độ được miêu tả gồm ba thành phần: Nhận
thức (cognitive), cảm xúc hay sự ưa thích (affective) và xu hướng hành vi (conative).
(1) Thành phần nhận thức: liên quan đến sự hiểu biết (knowledge) và niềm tin
(belief) của một cá nhân về đối tượng. Nhận thức dựa trên kiến thức hay sự hiểu biết của
khách hàng về dịch vụ thông qua những thông tin nhận được liên quan đến dịch vụ và
kinh nghiệm của khách hàng có được khi sử dụng dịch vụ, từ đó hình thành niềm tin của
khách hàng đối với dịch vụ. (Ví dụ: tham gia BHXH tự nguyện mang lại sự an tâm về tài
chính để, ổn định ở tuổi già, giảm bớt gánh nặng cho con cháu, bù đắp phần nào những
rủi ro hay tuổi già cho bản thân và gia đình người tham gia).
(2) Thành phần cảm xúc: hay sự ưa thích đại diện cho cảm giác chung của khách
hàng về việc thích hay không thích một đối tượng. Thành phần này thể hiện sự ưa thích
nói chung về đối tượng chứ không phân biệt từng thuộc tính của đối tượng. (Ví dụ: tôi
23 thích BHXH tự nguyện). Sự đánh giá một cách chung chung này có thể chỉ là mơ hồ,
hoặc có thể chỉ là kết quả của việc đánh giá chung về sản phẩm dựa trên vài thuộc tính.
Cảm xúc thường được đề cập đến như là một thành phần chủ yếu của thái độ. Thật vậy,
một số nhà nghiên cứu xem thành phần này chính là thái độ và hai thành phần còn lại
mang chức năng hỗ trợ hoặc phục vụ cho thành phần cảm xúc.
(3) Thành phần xu hướng hành vi hay còn gọi là ý định tham gia được thể hiện
qua xu hướng tham gia của người dân. Họ có thể có xu hướng tham gia hay không tham
gia BHXH tự nguyện. Xu hướng tham gia là một yếu tố quyết định hành vi tham gia
BHXH tự nguyện (Ví dụ: tôi sẽ tham gia BHXH tự nguyện).
Như vậy, thái độ của người dân đối với dịch vụ BHXH TN bao gồm ba thành phần
chính: nhận thức về dịch vụ, thích thú về dịch vụ và xu hướng sử dụng dịch vụ BHXH
TN.
2.2.2.2 Mô hình thái độ đơn thành phần (single–component attitude models)
Mô hình thái độ đơn thành phần cho rằng cảm sự ưa thích của người tiêu dùng đối
với dịch vụ thường được xem là thái độ của người tiêu dùng đối với dịch vụ đó. Mô hình
này có ưu điểm tiết kiệm thời gian, thiết kế bảng câu hỏi đơn giản và thực hiện nghiên
cứu không phức tạp. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không cung cấp đầy đủ và sâu sắc
các yếu tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng. Chẳng hạn, có hai khách hàng
đánh giá cùng một mức đo lường sự yêu thích dịch vụ BHXH tự nguyện. Tuy nhiên,
người A thích dịch vụ vì nó mang lợi ích tiết kiệm dài hạn còn người B thì thích dịch vụ
vì nó mang lợi ích bảo vệ mình trước rủi ro hay ổn định cuộc sống khi tuổi già. Do vậy,
mô hình này chỉ cho thấy cả hai người dân đều thích dịch vụ BHXH TN nhưng không
giải thích được các yếu tố tác động lên sự yêu thích đó.
Ngoài ra, mô hình thái độ đơn thành phần cũng không giải thích được mối quan hệ
giữa sự ưa thích và xu hướng tham gia BHXH tự nguyện của người dân.
Những nhược điểm của mô hình thái độ đơn thành phần được khắc phục
bởi mô hình Thái độ đa thuộc tính. Mô hình này vẫn xem thành phần sự ưa thích là thái
độ nhưng nó có mối liên kết với thành phần nhận thức và xu hướng mua - là những thành
phần có ảnh hưởng quan trọng đến thành phần sự ưa thích.
2.2.2.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attitude model)
Mô hình thái độ đa thuộc tính được Fishbein và Ajzen xây dựng năm 1975. Trong
mô hình này, thái độ của khách hàng được định nghĩa như là việc đo lường nhận thức
24 (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt hoặc đo lường
nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có thái độ ưa thích
nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá dương tính và họ có thái độ không thích
đối với những dịch vụ mà họ đánh giá âm tính. Mô hình này tập trung vào nhận thức của
khách hàng đối với các thuộc tính của dịch vụ. Mức độ nhận thức về dịch vụ nói lên khả
năng người tiêu dùng có thể nhận biết và phân biệt đặc điểm các thuộc tính của dịch vụ.
Khi một người tiêu dùng quyết định tiêu dùng một dịch vụ nào đó, trước tiên họ phải
nhận biết được dịch vụ đó. Nhận biết dịch vụ là điều cần thiết nhưng chưa đủ, người tiêu
dùng còn thể hiện sự thích thú của mình đối với dịch vụ thông qua việc đánh giá các
thuộc tính của dịch vụ. Kết quả của sự đánh giá được thể hiện qua cảm xúc của con người
như thích thú, cảm mến. Người tiêu dùng có thái độ dương tính hay âm tính về dịch vụ có
thể chỉ dựa vào một hoặc vài đặc điểm nào đó mà họ cho là quan trọng đối với việc tiêu
dùng.
Mô hình thái độ đa thuộc tính của Ajzen và Fishbein đã làm sáng tỏ mối tương
quan giữa nhận thức và sự thích thú. Sự ưa thích về dịch vụ là kết quả của quá trình đo
lường niềm tin của người tiêu dùng đối với các thuộc tính của dịch vụ. Khi đó, họ thường
có xu hướng tiêu dùng dịch vụ mà mình thích thú. Mỗi một niềm tin gắn liền với một
thuộc tính của sản phẩm. Thái độ của người dân đối với dịch vụ BHXH tự nguyện sẽ phụ
thuộc vào những niềm tin mà người dân có được đối với từng thuộc tính của dịch vụ
BHXH tự nguyện. Như vậy, nhận thức là thành phần đầu tiên của thái độ. Nếu một người
thể hiện sự ưa thích đối với dịch vụ BHXH tự nguyện thì trước tiên họ phải nhận biết
được BHXH tự nguyện và các thuộc tính cốt lõi của BHXH tự nguyện. Sự ưa thích chính
là kết quả các đánh giá dương tính của người dân về các thuộc tính của BHXH tự nguyện.
Từ đây sẽ hình thành ý định tham gia, hay nói cách khác họ sẽ tham gia BHXH TN trong
thời gian tới.
Lợi ích của mô hình đa thuộc tính này là mô tả được những điểm mạnh và điểm
yếu của dịch vụ từ việc đánh giá những thuộc tính của dịch vụ. Từ đó, đưa ra những thay
đổi cụ thể đối với dịch vụ và hoạch định những chiến lược marketing hay kế hoạch phát
triển để hỗ trợ nó.
2.3.3 Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action
model – TRA)
25
Mô hình TRA được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh và mở rộng từ đầu
những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1985). Nó miêu tả sự sắp đặt toàn diện của các
thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt hơn và
giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa
thích và xu hướng mua.
Mô hình TRA giải thích chi tiết hơn mô hình đa thuộc tính. Fishbein và Ajzen
(1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của khách hàng đối với đối tượng không thể luôn liên
quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ. Và vì thế họ đã mở rộng mô hình này
để có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu dùng thì ảnh hưởng đến
xu hướng tiêu dùng. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi. Mô hình
này cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng.
Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi
mua, họ có thể đo lường ý định mua một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo ý định
mua). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản góp
phần đưa đến ý định mua thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến ý định mua là thái độ
và thái độ chủ quan của khách hàng.
Thái độ trong mô hình TRA có thể được đo lường tương tự như thái độ trong mô
hình Thái độ đa thuộc tính (xem phần trình bày mô hình thái độ đa thuộc tính – Mục
2.2.2.3). Người tiêu dùng xem dịch vụ như là một tập hợp các thuộc tính với những khả
năng đem lại những ích lợi tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu khác nhau. Họ sẽ chú ý nhiều
nhất đến những thuộc tính sẽ mang lại cho họ những ích lợi cần tìm kiếm. Hầu hết người
tiêu dùng đều xem xét một số thuộc tính nhưng đánh giá chúng có tầm quan trọng khác
nhau. Nếu ta biết trọng số tầm quan trọng mà họ gán cho các thuộc tính đó thì ta có thể
đoán chắc chắn hơn kết quả lựa chọn của họ.
Để hiểu rõ được ý định mua, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ quan
mà nó ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo
lường một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía
những người có liên quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về dự định
mua của họ, những người này thích hay không thích họ mua dịch vụ đó. Đây là sự phản
ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ.
Mức độ của thái độ những người ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng
phụ thuộc vào hai điều: (1) mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối hay ủng hộ của những
26 người có ảnh hưởng đối với việc mua sản phẩm của người tiêu dùng và (2) động cơ của
người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng này.
Thái độ phản đối của những người ảnh hưởng càng mạnh và người tiêu dùng càng
gần gũi với những người này thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý
định mua dịch vụ của mình. Và ngược lại, mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với
dịch vụ sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người tiêu dùng ưa thích cũng ủng hộ
việc mua dịch vụ này. Chẳng hạn, nếu người chồng rất thích dịch vụ BHXH tự nguyện
thì người vợ sẽ có ý định tham gia BHXH tự nguyện.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích trực
tiếp được ý định mua. Ý định mua thể hiện trạng thái mua hay không mua một sản phẩm
trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi mua thì ý định mua đã được hình
thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy, ý định mua là yếu tố dự đoán tốt nhất
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
hành vi mua của khách hàng.
Ý định hành vi
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Mô hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (Nguồn: Schiffman
và Kanuk, Consumer behavior, Prentice – Hall International Editions)
Mối quan hệ giữa thái độ, thái độ chủ quan và ý định mua thể hiện qua phương
trình sau:
BI = A*W1 + SN*W2
Trong đó:
27
BI : Ý định mua.
A : Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm.
SN: Chuẩn chủ quan liên quan đến thái độ của nhóm ảnh hưởng.
W1 và W2: các trọng số của A và SN
2.3.4 Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behaviour)
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa
thêm các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận
nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài
Thái độ (A)
Ý định hành vi
Quy chuẩn chủ quan(SN) Kiểm soát hành vi nhận thức (PBC)
đối với hành vi.
Mô hình hành vi dự định (TPB) Nguồn: Ajzen, 1991
“Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm
nhận đối với hành vi”
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng:
Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá
về hành vi của mình.Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài
về kết quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của
con người về áp lực chung của xã hội để thực hiện hay không thực hiện hành vi và ngược
lại nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát
hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện
hành vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để
thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ
tích cực.
2.4 Mô hình đề xuất
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết của các tác giả trên thế giới và các điều kiện
thực tế tại Việt Nam, trong phần này, tham khảo từ các nghiên cứu trước cùng chung lĩnh
vực nghiên cứu nàytác giả sẽ đề xuất các khái niệm cho mô hình nghiên cứu:
28
2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN
Theo mô hình TRA và TPB, thái độ thì không ảnh hưởng mạnh hoặc không ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi mua mà thái độ chỉ có thể giải thích trực tiếp được ý định
mua. Thật vậy, Ý định mua thể hiện trạng thái ý định mua hay không mua một sản
phẩm/dịch vụ trong thời gian nhất định, trước khi thực hiện hành vi mua thì ý định mua
đã được hình thành trong suy nghĩ của khách hàng (Ajzen, 1991). Vì vậy, ý định mua là
yếu tố dự đoán tốt nhất hành vi mua của khách hàng. Do đó khảo sát ý định tham gia
BHXH TN sẽ giúp chúng ta biết được người dân sẽ tham gia hay không tham gia BHXH
TN.
2.4.1.1 Nhận thức về tính an sinh xã hội của BHXH TN
BHXH TN là loại hình BHXH mà người dân tự nguyện tham gia, lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng (phù hợp với thu nhập của người tham gia) để hưởng BHXH.
Luật BHXH 2014 quy định BHXH TN bao gồm hai chế độ hưu trí và tử tuất. Nó được
hiểu như là một sự bảo đảm, sự ổn định, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất dài
hạn, để phòng ngừa rủi ro cho bản thân và người thân người tham gia. Bảo đảm cuộc
sống khi tuổi già, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu sau này. BHXH tự nguyện
có những đặc điểm:
- BHXH TN là sản phẩm dịch vụ: bởi vì sản phẩm bảo hiểm có đặc điểm không
hiện hữu, nó có tính vô hình.
- BHXH TN là một hình thức ASXH.
- Về mặt tâm lý: khi tham gia BHXH TN cũng như mua một loại hàng hoá để
người tham gia có được niềm tin, sự an tâm và thể hiện được tình yêu thương, trách
nhiệm với bản thân,gia đình và xã hội, góp phần vào bảo đảm ASXH khi không may gặp
rủi ro hay tuổi già.
- Khi tham gia BHXH TN, người tham gia sẽ nhận được những lợi ích từ việc
tham gia BHXH tự nguyện:
- Tham gia BHXH TN thì người dân sẽ có sự an tâm vì người dân sẽ có được
nguồn tài chính đảm bảo trong trường hợp rủi ro hay tuổi già dẫn đến mất nguồn thu
nhập. Bằng cách đó, BHXH tự nguyện góp phần ổn định cuộc sống của bản thân và gia
đình người tham gia đồng thời góp phần bảo đảm ASXH. Ngoài ra, BHXH tự nguyện
còn mang lại lợi ích cho xã hội như:
29
- BHXH TN góp phần xóa bỏ những nghèo đói, khó khăn của mỗi gia đình khi
không may người trụ cột của gia đình mất đi.
- BHXH TN như một hình thức tiết kiệm dài hạn trong nhân dân góp phần tạo nên
nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế.
Thông qua việc tham gia BHXH TN, người tham gia đã thể hiện lòng yêu thương,
tinh thần trách nhiệm đối với gia đình và xã hội vì đã bảo vệ an toàn cho gia đình trước
những bất trắc có thể xảy ra nhằm duy trì sự phát triển bền vững của gia đình. Mặt khác,
BHXH tự nguyện mang lại cho người mua một cảm giác tự tin và yên tâm hơn trong
cuộc sống. Đồng thời qua đó cũng nâng cao được giá trị của bản thân vì khi tham gia
BHXH TN thì người tham gia đã tự thể hiện mình với những người xung quanh, sau này
khi hết tuổi lao động họ được hưởng lương hưu hàng tháng và được cấp thẻ BHYT để
khám chữa bệnh như những người cán bộ công chức, viên chức tham gia BHXH bắt
buộc, họ được gia nhập ngang hàng vào những câu lạc bộ hưu trí như những cán bộ công
chức, viên chức, công nhân,...làm ở các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp,… Họ có
được niềm vui và lòng tự hào khi đi nhận lương hưu và đi khám bệnh bằng thẻ BHYT.
Điều này khác hẳn với việc lấy tiền tự tích lũy từ trước ra sử dụng và bỏ tiền túi ra đi
khám bệnh. Bằng việc nhận thức về tính ASXH của loại hình BHXH TN người dân sẽ
thể hiện việc thích hay không thích tham gia BHXH TN từ đó hình thành ý định tham gia
hay không tham gia BHXH TN.
2.4.1.2 Thái độ
Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá
về hành vi của mình. Thái độ nói đến sự đánh giá của con người về kết quả của một hành
vi (Ajzen, 1991). Trong phạm vi của nghiên cứu này, thái độ thể hiện cảm xúc của người
dân (tích cực hoặc tiêu cực) về việc tham gia BHXH TN. Một người có thái độ tốt về việc
bảo hiểm nói chung và ích lợi của BHXH TN nói riêng sẽ ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN
2.4.1.3 Hiểu biết về BHXH TN
Hiểu biết về BHXH TN là những hiểu biết của bản thân về các loại hình bảo hiểm và
cách sử dụng bảo hiểm để giải quyết khi có tổn thất.Trong xã hội ngày càng phát triển,
cuộc sống của con người càng đa dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có
chiều hướng gia tăng do đó nhu cầu cần được bảo hiểm ngày trở nên cấp thiết, người dân
đã ý thức được sự cần thiết của các loại hình bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro khi gặp phải
30 những biến cố bất ngờ trong cuộc sống cũng như tính ổn định ở tuổi già. Tuy nhiên, sự
hiểu biết về BHXH TN vẫn còn nhiều hạn chế, khiến người dân ngần ngại trước khi
quyết định tham gia, có thể kể ra đây một vài yếu tố chủ yếu như: mức phí, thủ tục,
quyền lợi, các điều khoản hợp đồng không rõ ràng và gây hoang mang, khó hiểu cho
người dân. Điều kiện hưởng chế độ chưa thực sự hấp dẫn, không như ý muốn …
Thông thường trên thực tế ta thấy nếu thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính
sách, chế độ BHXH, không có tổ chức đảm bảo cho việc tham gia BHXH, không muốn
tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc trên thực tế nếu muốn thanh
toán chế độ BHXH thủ tục hành chính phức tạp. Do vậy, những hiểu biết về BHXH TN
cũng là một nhân tố gợi mở cho tác giả trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH TN.
2.4.1.4 Truyền thông
Qua nhiều cuộc hội thảo của ngành BHXH về công tác thu BHXH TN thì đa số
kết luận cho thấy cho thấy yếu tố truyền thông, đã tác động đến việc tiếp cận và sử dụng
BHXH TN của người dân hiện nay. Mặt khác, qua phỏng vấn thử các chuyên gia, thảo
luận nhóm với một số người dân trong KVPCT thì họ đều cho rằng yếu tố truyền thông là
cần thiết. Vì theo họ thì truyền thông sẽ giúp mang thông tin đến với đại đa số người dân
để từ đó họ nâng cao nhận thức, hiểu được tính ưu việc của chính sách BHXH TN nói
riêng và những chủ trương, pháp luật của Đảng và nhà nước nói chung. Truyền thông giữ
vai trò trung gian, là cầu nối mật thiết giữa Nhà nước và nhân dân. Qua đó, người dân có
thể bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, đề xuất, kiến nghị về những chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và ngược lại, góp phần to lớn vào việc đưa tiếng nói của người
dân, Đảng, Nhà nước đến gần với nhau, đồng thời thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do đó, truyền thông cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân lao động.
2.4.1.5. Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội liên quan đến áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không
thực hiện hành vi (Ajzen,1991). Những người ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu
dùng phụ thuộc vào hai điều: (1) mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối hay ủng hộ của
những người có ảnh hưởng đối với việc mua sản phẩm của người tiêu dùng và (2) động
31 cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng này
(Fishbein và Ajzen, 1975).
Thái độ phản đối của những người ảnh hưởng càng mạnh và người tiêu dùng càng
gần gũi với những người này thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý
định tham gia dịch vụ của mình. Và ngược lại, mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối
với dịch vụ sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người tiêu dùng ưa thích cũng ủng
hộ việc tham gia dịch vụ này. Chẳng hạn, nếu người chồng thích tham gia BHXH TN.
Đây chính là chuẩn chủ quan (theo mô hình TRA của Fishbein và Azjen, 1975) ảnh
hưởng đến ý định của người tiêu dùng. Để hiểu được ý định tiêu dùng, chúng ta phải đo
lường chuẩn chủ quan và chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp thông
qua việc đánh giá cảm xúc của khách hàng về phía những người có liên quan (như gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) nghĩ gì về ý định của họ, những người này thích hay không
thích họ tham gia BHXH TN.
Trong lĩnh vực BHXH TN thì những cá nhân quan trọng có ảnh hưởng đến việc
hình thành ý định tham gia BHXH TN của người dân có thể là các nhóm bạn, nhóm
người quen biết, các đồng nghiệp, những người thân trong gia đình,… thái độ và sự quan
tâm của họ đối với loại hình BHXH TN cũng góp phần ảnh hưởng đến ý định tham gia
của người dân với mức độ mạnh yếu khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ và sự quý
trọng của khách hàng đối với nhóm người này. Trong một xã hội hiện đại, khi mà càng
nhiều người có nhu cầu và tham gia BHXH TN thì cá nhân sẽ chịu tác động bởi những
người xung quanh.
2.4.1.6 Thu nhập
Thu nhập là phần chênh lệch giữa khoản thu về và khoản chi phí đã bỏ ra. Loại thu
nhập này lại gồm thu nhập từ lao động (tiền công, tiền lương bao gồm cả lương hưu, các
khoản trợ cấp bao gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi tiết kiệm, lãi mua bán
chứng khoán, thu từ cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác (tiền thưởng,...) ( từ
điển bách khoa Wikipedia).
Mức thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu bảo hiểm, khi thu nhập cao hơn
họ càng muốn tham gia bảo hiểm (Horng và Chang, 2007). Khi một người đã có thu nhập
cao tức là những các nhu cầu cơ bản đã được đáp ứng, các nhu cầu này không còn điều
khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, vì thế họ sẽ cần các nhu cầu về an toàn, an ninh.
Đồng thời, khi thu nhập tăng con người luôn luôn tìm kiếm một “cảm giác an toàn”, bằng
32 việc bớt đi một phần nhỏ thu nhập cho những bảo hiểm tự nguyện (thân thể, ô tô…)
nhằm giảm sự rủi ro có thể xảy ra. Trong nghiên cứu này những người có thu nhập càng
cao thì họ càng có ý định trong việc tìm kiếm các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm ô tô khi
tham gia giao thông đường bộ.
Theo nhiều nghiên cứu về BHXH tự nguyện đã cho thấy: thu nhập là một trong
những điều kiện quyết định cho việc tham gia BHXH trong KVPCT. Kết quả điều tra của
VSIIS về khảo sát triển vọng tham gia BHXH TN ở KVPCT cho thấy:
Phần lớn hộ gia đình trong KVPCT nhận thu nhập theo mùa vụ hoặc thất thường
theo 3 hình thức việc làm (làm công ăn lương, kinh tế hộ gia đình và tự tạo việc làm).
Trong số lao động hưởng lương ở KVPCT thì có tới 34,2% lao động không có tiền
công ổn định; 31,7% lao động hưởng tiền lương theo tháng hoặc quý, những người
hưởng lương theo ngày chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 22,7% trong tổng số lao động ở khu vực
này. Đặc biệt đối với những lao động làm việc trong kinh tế gia định thì 91,8% là thu
nhập không ổn định. Mặt khác, lao động KVPCT chưa có tiết kiệm và tích lũy. Điều kiện
để tham gia BHXH của người lao động ở KVPCT là phải có việc làm, có thu nhập,
nhưng quan trọng hơn là phải có tiết kiệm và tích lũy. Tuy nhiên, chỉ khoảng 30,4%
người lao động ở khu vực phi chính thức luôn đủ thời gian làm việc trong năm, 60,4%
thỉnh thoảng mới đủ thời gian làm việc.Việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến
thu nhập và tích lũy thấp. Nhìn chung, các hộ gia đình trong ở KVPCT có khoản tích lũy
trung bình sau khi trừ nợ khoảng 2,2 triệu đồng. Số hộ gia đình có khoản tích lũy từ 4,7
triệu đồng trở lên chỉ chiếm 22% tổng số hộ trong KVPCT. Số tiền tiết kiệm thường được
chủ hộ sử dụng vào việc mua sắm tài sản nhằm tái sản xuất mở rộng, hoặc dùng để xây
nhà cửa, mua sắm đồ dùng sinh hoạt và những nhu cầu chi tiêu khác như ma chay, cưới
xin, thăm hỏi, giỗ tết và các khoản đóng góp xã hội khác. Chính vì vậy, số tiền còn lại để
có thể đóng góp, tham gia BHXH TN cũng như các loại hình bảo hiểm khác là không
nhiều, khả năng tham gia BHXH TN của họ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác khi nghiên
cứu thực tiễn tại tỉnh Tiền Giang, tác giả có tổ chức thảo luận nhóm để bàn luận về ý định
tham gia BHXH TN của người dân. Kết quả thu được là tất cả những người tham gia đều
cho rằng thu nhập là nhân tố có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người
dân.
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
33
Trên cơ sở tổng hợp các lý thuyết của các tác giả nghiên cứu trước, mô hình ý định
hành vi và kết quả phỏng vấn các chuyên gia, thảo luận nhóm lấy ý kiến của người dân,
tác giả rút ra được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH tự nguyện của người dân như sau:
H1
Nhận thức về BHXH TN H2
Thái độ
H3
Ý định tham gia BHXH tự nguyện
H4 Hiểu biết về BHXH TN
Các biến nhân khẩu học - Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ
Truyền thông
H5
Ảnh hưởng xã hội
H6
Thu nhập
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của
của người dân.
Mô hình nghiên cứu trên có thể được biểu diễn bằng hàm số toán học như sau:
Y= 0 + 1 X 1 + 2 X 2 + 3 X 3 + 4 X 4 + 5 X 5 + 6 X 6 +
Trong đó:
-Y: Ý định tham gia BHXH TN.
- X 1 , X 2 , X 3 , X 4 , X 5 , X 6 : Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân: Nhận thức về tính ASXH của BHXH tự nguyện, thái độ, ảnh
hưởng xã hội, hiểu biết về BHXH TN, thu nhập, truyền thông.
- 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 : Các tham số hồi quy.
- : Sai số của mô hình.
34
Dựa vào các nghiên cứu trước Trương Thị Phượng (2014), Phạm Thị Lan Phương
(2015) Lê Cảnh Bích Thơ (2017), và nghiêu cứu tài liệu, lý luận các giả thuyết nghiên
cứu dưới đây được đề nghị để kiểm định:
H1: Mức độ nhận thức về tính an sinh xã hội của người dân càng cao thì ý định
tham gia BHXH tự nguyện càng tăng.
H2: Thái độ của người dân càng tích cực thị thì ý định tham gia BHXH tự nguyện
càng tăng.
H3: Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện của người dân càng tốt thì
thì ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân càng tăng.
H4: Mức độ truyền thông càng tốt thì thì ý định tham gia BHXH tự nguyện của
người dân càng cao.
H5: Mức độ ảnh hưởng xã hội càng lớn thì ý định tham gia BHXH tự nguyện càng
tăng.
H6: Thu nhập của người dân càng ổn định thì ý định tham gia BHXH tự nguyện
càng tăng.
Kết luận chương 2:
Từ các lý luận cơ bản của các học giả, tác giả nghiêu cứu trình bày và đưa ra một
số khái niệm làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá, đo lường ý định tham gia BHXH
TN nói riêng, đưa ra một số mô hình lý thyết về ý định hành vi mua và sử dụng hàng
hóa, dịch vụ của khách hàng, đồng thời cũng đề ra mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề
tài. Các giả thuyết mô tả sự ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân. Đó là: Nhận thức tính ASXH của BHXH TN, thái độ, hiểu
biết về BHXH TN, truyền thông, ảnh hưởng xã hội, thu nhập.
35
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nội dung của Chương này, tác giả đề tài tập trung vào việc trình bày quy
trình nghiên cứu và các phương pháp sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Như được
đề cập trong Chương 1, mục tiêu chung của đề tài xây dựng và kiểm định mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi dự định tham gia BHXH TN của người dân thực tế trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang. Để đáp ứng mục tiêu chung này, tác giả đề tài hướng đến các
mục tiêu cụ thể hơn bao gồm xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố
theo mô hình hành vi tiêu dùng TRA, TPB của Fishbein và Ajzen và một số mô hình
nghiên cứu có liên quan. Vì đối tượng nghiên cứu tương đối mới, đề tài cũng thực hiện
việc điều chỉnh các nhân tố sao cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là ý định tham gia
BHXH TN của người dân. Và sau cùng, đề tài thực hiện kiểm định mô hình giả thuyết và
xác định tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của
người dân. Các nội dung tiếp theo, tác giả đề tài sẽ lần lượt trình bày quy trình nghiên
cứu, mô tả các bước cụ thể trong quy trình này, sau đó là các phương pháp dự định sử
dụng để phân tích dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu
chính thức được cụ thể hóa thành 3 bước:
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện 2 bước bao gồm nghiên cứu định tính và
định lượng
- Nghiên cứu sơ bộ định tính: Bước 1 đầu tiên trong quy trình nghiên cứu này là
nghiên cứu tài liệu lý thuyết có liên quan đến nội dung của đề tài, xác định đây là bước
quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Chính vì vậy, việc tìm các tài liệu về các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước về chủ đề
nghiên cứu đã cho tác giả hình thành nên hướng nghiên cứu cho nội dung của đề tài này.
Từ hướng nghiên cứu tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết cho nghiên cứu. Một điều cần
chú ý là tất cả các khái niệm trong mô hình lý thuyết trong tài liệu này đều đã được
nghiên cứu và kiểm định. Do vậy, cần phải thực hiện nghiên cứu định tính để điều chỉnh
mô hình, thang đo để phù hợp với tình hình cụ thể ở địa phương. Sau khi nghiên cứu các
tài liệu nói trên, tác giả đã kế thừa một bộ thang đo cho các khái niệm, đây chính là thang
đo nháp 1. Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến
quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu và được thực hiện thông qua kỹ thuật
36 thảo luận tay đôi với các chuyên gia, nhằm khám phá, bổ sung hoặc điều chỉnh thang đo.
Số chuyên gia tham gia vào nghiên cứu được thực hiện bằng nguyên tắc bảo hòa (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Thông qua kết quả thảo luận thang đo nháp 1 được thực hiện tại tỉnh
Tiền Giang vào tháng 3 năm 2019 thông qua phương pháp thảo luận tay đôi và thảo luận
nhóm với các thành viên nhóm (trong đó 02 lãnh đạo của Ban Gíám đốc BHXH tỉnh, 8
lãnh đạo cấp Trưởng Phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó giám đốc cấp huyện, thành
phố, thị xã trong tỉnh) được điều chỉnh thành thang sơ bộ (thang đo nháp 2). Nghiên cứu
đã giúp cho việc xây dựng các biến số tiềm ẩn (Latent Variable), biến số quan sát
(Observed Variable) làm cơ sở cho việc hình thành bảng câu hỏi và thiết kế mô hình
nghiên cứu (xem Phụ lục 1 ý kiến thảo luận nhóm).
- Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Bước 2 được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin
cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể
ở địa phương. Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết với
kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức tối thiểu (100 mẫu ), được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện (lấy mẫu phi xác xuất). Địa bàn khảo sát là các tổ, ấp, khu phố cấp huyện
đối tượng là người dân chưa tham gia BHXH tự nguyện làm các ngành nghề khác nhau:
tiểu thương, nghề tiểu thủ công nghiệp, nông dân,.. Ở giai đoạn định lượng sơ bộ, thang
đo nháp 2 được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng hai phương pháp đó là: hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA.
Trong nghiên cứu việc sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang
đo trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục đích tìm ra hệ số
tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng và biến cho một tập hợp các biến
quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng điểm, đồng thời loại các
biến không bảo đảm độ tin cậy trong thang đo. Thang đo được chấp nhận khi có hệ số
Cronbach’s Alpha >= 0,6 (Nunnally và Bernstein, 1994) và hệ số tương quan biến-tổng
(Correctted Item- Total correlation) của biến đo lường >=0,3 (Nunnally và Bernstein,
1994). Trong nghiên cứu này, tác giả dùng phương pháp trích Principal Axis Factoring
với phép xoay Promax. Theo (Gerbing và Anderson, 1998), phương pháp trích Principal
Axis Factoring với phép xoay Promax sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn là
phương pháp Principal Components với phép xoay Varimax.
Với giả thuyết đặt ra là trong phân tích EFA, rằng các biến quan sát trong tổng thể
có mối tương quan với nhau phải thoả điều kiện trị số KMO (Kaiser-Meryer-Olkin)
37 >=0,5 đây là trị số dùng để chỉ sự thích hợp của phân tích nhân tố, nếu trị số này <0,5 thì
phân tích nhân tố không thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Ngoài ra ta dùng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả thuyết là các
biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, nói cách khác ma trận tương quan
tổng thể là một ma trận đơn vị. Nếu giả thuyết này bị bác bỏ Sig<0,05 thì phân tích EFA
là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Giá trị hội tụ, trọng số
nhân tố >=0,5 sẽ được chấp nhận (Gerbing và Anderson, 1998) được trích trong (Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008, trang 25); Giá trị phân biệt, chênh lệch trọng
số >0,3 (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420); Tổng phương sai trích (TVE), khi đánh giá
EFA >=50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420) tổng này thể hiện các nhân số trích
được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường.
Đối với phương pháp MLR, công thức kinh nghiệm để xác định kích thước mẫu
tối thiểu là: n>= 50+8*p với p là số biến độc lập trong mô hình (Green, 1991) được trích
trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 521) ; đối với EFA, để sử dụng EFA chúng ta cần
kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu bao nhiêu vẫn chưa có sự thống
nhất. Trong EFA, kích thước mẫu thường xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu, (2)
số biến được đưa vào phân tích. (Hair và cộng sự, 2006) được trích trong (Nguyễn Đình
Thọ, 2013, trang 415) mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là 100 và tỷ lệ biến quan sát
(Observations)/ biến đo lượng (Items) là 5/1 và tốt nhất là 10/1.
Thang đo nháp 2 sau khi đã được đánh giá sẽ trở thành thang đo chính thức (thang
đo hoàn chỉnh) và được đưa vào bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu chính thức.
3.1.2 Nghiên cứu chính thức: Bước 3 này được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi mà đề tài đã đặt ra. Nghiên cứu này sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chính thức với các đối tượng
khảo sát là người dân chưa tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ giữa
tháng 4 đến tháng 5 năm 2019. Bốn nội dung chính được thực hiện trong nghiên cứu này
là:
(1) Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA.
(3) Phân tích hồi quy bội.
(4) Kiểm định T-test, ANOVA.
38
Kích cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng n= số biến quan sát * 10 và hồi quy
n= số biến độc lập*10 +50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, tr 263)
(được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, lấy mẫu phi xác xuất). Nghiên cứu
chính thức được sử dụng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết
và các giả thuyết trong mô hình.
Trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS 20.0, phục vụ cho việc nhập dữ
liệu, làm sạch dữ liệu, bảng biểu thống kê, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, Phân
tích nhân tố khám phá EFA,..
Bảng 3.1 Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài
Địa điểm Dạng nghiên Phương pháp Kỹ thuật nghiên Thời gian Bước thực cứu nghiên cứu cứu thực hiện hiện
Thảo luận nhóm,
phỏng vấn tay đôi
Định tính 10 liên quan trực tiếp Tháng Tỉnh Tiền 1
mẫu đến các mục hỏi 3/2019 Giang
trong bảng câu hỏi
sơ bộ. Sơ
bộ
Định lượng Phỏng vấn trực Từ 1 đến Tỉnh Tiền
100 mẫu tiếp bằng câu hỏi ngày 15 Giang 2
sơ bộ ở bước 1 tháng 4
Phỏng vấn trực
tiếp bằng câu hỏi Từ 15/4 Tỉnh Tiền
Chính thức Định lượng khảo sát chính đến ngày Giang
320 mẫu thức đã được hoàn 30/4 3
thiện từ kết quả ở
bước 2
( Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Như đã giới thiệu ở trên, nghiên cứu được thực hiên qua hai giai đoạn chính là nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Toàn bộ quy trình thể hiện như hình dưới đây.
39
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
3.2 Xây dựng thang đo
3.2.1 Xây dựng thang đo sơ bộ
Theo mô hình lý thuyết đã trình bày trong Chương 2, có 7 khái niệm chính đó là: (1) Nhận thức tính ASXH của BHXH tự nguyện, (2) Thái độ, (3) Hiểu biết về BHXH tự
40 nguyện, (4) Truyền thông, (5) Ảnh hưởng xã hội, (6) Thu nhập, (7) Ý định tham gia
BHXH TN.
Kết quả nghiên cứ u đi ̣nh tính cho thấy, các chuyên gia đã đưa ra nhiều quan điểm dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của mỗi cá nhân, tuy nhiên cuối cuộc thảo luận tác giả
tổng kết lại đa số những chuyên gia tham gia cuộc thảo luận đều thống và đồng ý rằng,
các nhân tố ảnh hưởng đế ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang bao gồm các nhân tố sau: (1) Nhận thức tính ASXH của BHXH TN; (2) Thái
độ;(3) Hiểu biết về BHXH TN; (4)Truyền thông; (5) Ảnh hưởng xã hội; (6) Thu nhập.
3.2 Bảng tổng kết thang đo tham khảo
T Nhân tố Biến quan sát T
Anh/Chị có cho rằng xã hội càng phát triển, khả năng rủi ro xã hội
trong cuộc sống của con người càng có chiều hướng gia tăng.
Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người dân chỉ lo trang
trải những việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức như
là:gởi ngân hàng, sắm vàng, mua tài sản…hơn là việc tham gia Nhận thức tính
BHXH TN cho tương lai. ASXH của 1 BHXH tự Anh/Chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ lương hưu
nguyện và được chăm sóc y tế (BHYT) khi tuổi già để cuộc sống được
đảm bảo.
Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc
sống đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao
động.
Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm cho
tương lai.
2 Thái độ Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN
mang lại
Anh/Chị đã hiểu rõ những quy định về việc tham gia BHXH TN Hiểu biết về
(độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…). 3 BHXH tự
nguyện Theo Anh/Chị quy định tham gia BHXH TN được hưởng chế độ:
41
hưu trí, tử tuất là hợp lý.
Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN.
Anh/Chị đã biết về việc liên thông thời gian tham gia BHXH giữa
bắt buộc và tự nguyện.
Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN của
Nhà nước đã đến được đa số người dân.
Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua phương tiện
thông tin đại chúng (báo, loa phát thanh đài phát thanh, truyền
hình).
Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa Truyền thông 4 phương.
Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức: hội, đoàn
thể, mặt trận, ở cơ sở nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về
chính sách BHXH TN để người dân được biết.
Anh/Chị có cho rằng truyền thông là yếu tố quan trọng tác động
đến ý định tham gia BHXH TN của người dân.
Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia
BHXH TN
Người thân trong gia đình ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia
5 BHXH TN.
Do những người xung quanh đã tham gia BHXH TN nên Anh/Chị Ảnh hưởng cũng muốn tham gia. xã hội Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý
định tham gia BHXH TN của Anh/Chị.
Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả
năng tham gia BHXH TN sẽ gặp khó khăn.
Theo Anh/chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH TN
của anh/chị. Thu nhập
Theo Anh/Chị thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc
6 tham gia BHXH TN.
Nếu thu nhập ổn định Anh/Chị sẽ có nhu cầu tham gia BHXH TN.
42
Tỉ lệ % Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH TN hiện nay theo anh/Chị là
hợp lý.
Anh chị đang do dự về việc tham gia BHXH TN. Ý định Anh/Chị có ý định tham gia BHXH TN. tham gia 7 Anh/Chị sẽ tham gia BHXH TN. BHXH Anh/Chị muốn tham gia BHXH TN ngay từ bây giờ
Nguồn (Tác giả:tham khảo, tổng hợp, thiết kế)
3.2.2 Thiết kế bảng điều tra sơ bộ:
3.2.2.1 Thang đo nhận thức tính về ASXH
Nhận thức về tính ASXH khi tham gia BHXH TN được đo lường dựa theo kết quả
kết quả phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm với các chuyên gia ký hiệu là NTASXH. Sau
khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 4 biến quan sát, ký hiệu
từ NTASXH1 đến NTASXH4. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm
(từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
3.3 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Nhận thức tính về ASXH
Ký hiệu Biến quan sát
Anh/Chị có cho rằng xã hội càng phát triển, khả năng rủi ro xã hội trong NTASXH1 cuộc sống của con người càng có chiều hướng gia tăng.
Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người dân chỉ lo trang trải
những việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức như là:gởi ngân NTASXH2 hàng, sắm vàng, mua tài sản…hơn là việc tham gia BHXH TN cho tương
lai.
Anh/Chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ lương hưu và NTASXH3 được chăm sóc y tế (BHYT) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo.
Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống đồng NTASXH4 thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.
Nguồn: tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp
3.2.2.2 Thang đo thái độ
Trong nghiên cứu này, thái độ là thái độ của người tham gia BHXH TN, được lấy
từ mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) và TPB (Ajzen, 1991), ký hiệu là THAIDO.
Khi người dân có niềm tin với dịch vụ BHXH TN thì họ có ý định tham gia BHXH TN.
Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 3 biến quan sát, ký
43 hiệu từ THAIDO1 đến THAIDO3. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5
điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
3.4 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Thái độ
Ký hiệu Biến quan sát
THAIDO1 Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm cho tương lai.
THAIDO2 Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang THAIDO3 lại
Nguồn :tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp
3.2.2.3 Thang đo hiểu biết về BHXH
Hiểu biết về BHXH TN là kiến thức của người dân về những điều khoản quy định
về BHXH TN ký hiệu là HBIET, được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ
HBIET1 đến HBIET4. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1
hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
3.5 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Hiểu biết về BHXH TN
Ký hiệu Biến quan sát
Anh/Chị đã hiểu rõ những quy định về việc tham gia BHXH TN (độ tuổi, HBIET1 mức phí, thủ tục đăng ký,…).
Theo Anh/Chị quy định tham gia BHXH TN được hưởng chế độ: hưu trí, HBIET2 tử tuất là hợp lý.
HBIET3 Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN.
Anh/Chị đã biết về việc liên thông thời gian tham gia BHXH giữa bắt HBIET4 buộc và tự nguyện.
Nguồn: tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp
3.2.2.4 Thang đo truyền thông
Truyền thông dựa theo nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Diễm, (2010) được ký
hiệu là TRTHONG. Qua phỏng vấn 01 cán bộ truyên truyền của BHXH tỉnh để tìm hiểu
thực trạng chung về việc tuyên truyền thông tin và việc tiếp cận tham gia BHXH TN của
nhân dân trong toàn tỉnh thì truyền thông được đo lường bằng 05 biến quan sát ký hiệu
từ TRTHONG1 đến TRTHONG5. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5
điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
3.6 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Truyền thông
44
Biến quan sát Ký hiệu
Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN của Nhà TRTHONG1 nước đã đến được đa số người dân.
Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua phương tiện thông TRTHONG2 tin đại chúng (báo, loa phát thanh đài phát thanh, truyền hình).
TRTHONG3 Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa phương.
Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức: hội, đoàn thể,
TRTHONG4 mặt trận, ở cơ sở nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách
BHXH TN để người dân được biết.
Anh/Chị có cho rằng truyền thông là yếu tố quan trọng tác động đến ý TRTHONG5 định tham gia BHXH TN của người dân.
Nguồn:tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp.
3.2.2.5 Thang đo ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội được xem xét bao gồm cả những người khác có ý nghĩa
(Ajzen, 1991), ký hiệu là AHXH. Khi được những người có ý nghĩa ủng hộ thì người
dân có ý định tham gia BHXH TN. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính,
thang đo này gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ AHXH1 đến AHXH4. Các biến này
được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn
toàn đồng ý).
3.7 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Ảnh hưởng xã hội
Ký hiệu Biến quan sát
AHXH1 Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia BHXH TN
Người thân trong gia đình ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia BHXH AHXH2 TN.
Do những người xung quanh đã tham gia BHXH TN nên Anh/Chị cũng AHXH3 muốn tham gia.
Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý định AHXH4 tham gia BHXH TN của Anh/Chị.
Nguồn:tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp.
3.2.2.6 Thang đo thu nhập
Thu nhập dựa vào nghiên cứu của Horng và Chang (2007), được ký hiệu là
TNHAP. Thông qua thảo luận nhóm, căn cứ theo thực tế thu nhập của những người dân
45 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, được đo lường bằng 5 biến quan sát, ký hiệu từ TNHAP1
đến TNHAP5. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn
không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
3.8 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Thu nhập
Biến quan sát Ký hiệu
Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng TNHAP1 tham gia BHXH TN sẽ gặp khó khăn.
Theo Anh/chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH TN của TNHAP2 anh/chị.
Theo Anh/Chị thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tham
TNHAP3 gia
BHXH TN.
TNHAP4 Nếu thu nhập ổn định Anh/Chị sẽ có nhu cầu tham gia BHXH TN.
Tỉ lệ % Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH TN hiện nay theo anh/Chị là hợp TNHAP5 lý.
Nguồn: tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp.
3.2.2.7 Thang đo ý định tham gia BHXH TN
Ý định tham gia BHXH TN nói lên ý định tham gia hay không tham gia BHXH
TN. Thang đo ý định tham gia BHXH TN, ký hiệu YDINH, được đo lường bằng 4 biến
quan sát, ký hiệu từ YDINH1 đến YDINH4, dựa vào nghiên cứu của H. Hayakawa
(2000) và mô hình TPB (Ajzen,1991). Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert
5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý). Trong đó: các câu hỏi có
phần mâu thuẫn nhau nhằm kiểm tra tính logic của người trả lời, xem họ có thực sự đọc
bảng câu hỏi hay không.
3.9 Bảng mẫu câu hỏi thang đo Ý định tham gia BHXH TN
Ký hiệu Biến quan sát
YDINH1 Anh chị đang do dự về việc tham gia BHXH TN.
YDINH2 Anh/Chị có ý định tham gia BHXH TN.
YDINH3 Anh/Chị sẽ tham gia BHXH TN.
YDINH4 Anh/Chị muốn tham gia BHXH TN ngay từ bây giờ
Nguồn: tác giả tham khảo, thiết kế, tổng hợp.
46
3.3 Nghiên cứu chính thức
Sau khi thực hiện xong các bước nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và
thang đo phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra sơ bộ 100 mẫu theo bảng
bảng câu hỏi vừa xây dựng để kiểm tra độ khó, tính đơn nghĩa của bảng câu hỏi. Tiếp
theo sẽ qua bước nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng). Mục đích của bước
nghiên cứu này là nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN
của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, phương pháp thu thập thông tin là
tiến hành phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi chi tiết được soạn sẵn (Phụ lục 2).
Nghiên cứu chính thức được thực hiện để kiểm định mô hình các thang đo. Thang
đo được đánh giá sơ bộ qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
3.3.1 Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu
Đề tài xác định cỡ mẫu theo quy tắc kinh nghiệm là 10 mẫu/1 biến quan sát. Tổng
số biến quan sát trong mô hình bao gồm 29 mục hỏi, trong đó 25 mục hỏi cho thang đo
các nhân tố ảnh hưởng và 4 mục hỏi cho ý định tham gia. Vì vậy, số lượng mẫu cần thu
là 29 x 10 = 290 mẫu.(Dự kiến phiếu phát ra là 320 dự phòng các phiếu trả lời không hợp
lệ ).Thực tế, tổng mẫu phát ra là 320, tổng số mẫu điều tra hợp lệ thu được của đề tài là
298 mẫu, đây là số mẫu đủ lớn cho đề tài nghiên cứu này.
3.3.2 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH tự nguyện của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.Vì vậy, đối
tượng khảo sát là người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Tiền giang (khu vực phi chính thức).
Thời gian nghiên cứu tiến hành nghiên cứu (thu mẫu điều tra) diễn ra từ tháng 3
đến tháng 4 năm 2019. Địa điểm nghiên cứu diễn ra 11/11 các huyện, thị xã, thành phố
của tỉnh Tiền Giang (đại diện các vùng 2,3,4 theo quy định Nghị định 157/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018). Số lượng mẫu phân cho từng huyện, thị xã, thành phố được tính theo
cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động chưa tham gia vào các ngành kinh tế chính thức.
Các đối tượng này là người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH TN được phân bổ theo
các tiêu chí cụ thể như sau:
47
3.10 Bảng phân bổ số lượng mẫu theo đơn vị hành chính
Số người thuộc Tỉ lệ Số lượng mẫu phân Stt Đơn vị hành chính đối tượng tham % theo đơn vị hành chính gia BHXH TN
39.903 1 Thành phố Mỹ Tho 13,13 42
17.429 2 Thị xã Gò Công 5,63 18
21.759 3 Thị xã Cai Lậy 7,19 23
10.874 4 Huyện Cái Bè 3,44 11
51.228 5 Huyện Tân Phước 16,88 54
33.630 6 Huyện Cai Lậy 10,94 35
43.498 7 Huyện Châu Thành 14,38 46
31.329 8 Huyện Chợ Gạo 10,31 33
9 Huyện Gò Công 24 22.429 7,50 Đông
8,13 26 10 Huyện Gò Công Tây 25.085
2,50 8 11 Huyện Tân Phú Đông 7.131
100 320 Tổng cộng 304.295
(Nguồn số liệu lấy từ niên giám thống kê 2017 của Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang)
Sau khi phân theo đơn vị hành chính, để đảm bảo tính đại diện cho mẫu, tác giả
tiếp tục phân theo ngành nghề của người dân được khảo sát. Tác giả chia nghề làm việc
thành các nhóm ngành, nghề và tiến hành thu thập số liệu.
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin
Đề tài thực hiện việc chọn mẫu thuận tiện. Do điều kiện khó khăn về vị trí địa lý
và hạn chế về thời gian nghiên cứu , tác giả loại bỏ những các xã thuộc vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn ở các huyện như: Gò Công Đông, Tân Phú Đông, Cái Bè. Ngoài ra,
cũng do điều kiện đi lại khó khăn nên ở một số các xã thuộc xa địa bàn tác giả không trực
tiếp phỏng vấn mà thông qua hệ thống đại lý thu BHXH, BHYT tự nguyện thuộc các
huyện và một số cán bộ làm công tác thu tại BHXH các huyện tư vấn và phỏng vấn trực
tiếp người dân để thu thập số liệu. Như vậy, số người dân được phỏng vấn mỗi ngày
trong thời gian khảo sát trung bình là 5 đến 10 người.
Việc phỏng vấn trực tiếp người dân được tác giả và các anh chị đồng nghiệp thực
hiện khá khó khăn vì tốn nhiều thời gian, chi phí đi lại do địa bàn khảo sát rộng, đối
48 tượng thu thập số liệu là khá phức tạp, họ có nghề nghiệp, tuổi tác, trình độ,… khác nhau
nên thời gian gặp gỡ tiếp xúc rất khó khăn. Tuy nhiên được sự tạo điều kiện thuận lợi của
lãnh đạo BHXH tỉnh, và nhất là sự đồng thuận, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị đồng
nghiệp tại BHXH các huyện, thị xã, thành phố, phiếu câu hỏi khảo sát đề nghị phỏng vấn
được gởi đến cho người dân được chọn để khảo sát đều được phát một bộ câu hỏi khảo
sát và yêu cầu họ tự trả lời các mục hỏi. Sau mỗi cuộc phỏng vấn, tác giả, các anh chị
đồng nghiệp thực hiện kiểm tra lại toàn bộ bảng câu hỏi và nếu thấy có sự thiếu sót hoặc
không phù hợp của số liệu, tác giả hoặc các anh chị đồng nghiệp sẽ hỏi lại những mục đó
để bổ sung những khiếm khuyết.
3.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu
2.4.1 Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo- Hệ số Cronbach’s
Alpha
Những mục hỏi đo lường cùng một khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan
với những cái còn lại trong nhóm đó. Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định thống
kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Công thức
của hệ số Cronbach là:
= N/[1 + (N – 1)]
Trong đó: là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. Ký tự Hy Lạp
(đọc là prô) trong công thức tượng trưng cho tương quan trung bình giữa tất cả các cặp
mục hỏi được kiểm tra.
N: số mục câu hỏi
Vì hệ số Cronbach chỉ là giới hạn dưới của độ tin cậy của thang đo (Nguyễn
Đình Thọ 2013), và còn nhiều đại lượng đo lường độ tin cậy, độ giá trị của thang đo, nên
ở giai đoạn khám phá khi xây dựng bảng câu hỏi, hệ số này nằm trong phạm vi từ 0,6 đến
0,8 là chấp nhận được.
3.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để
thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập được một số
lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và số lượng của chúng
phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể sử dụng được. Liên hệ
giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một
số ít các nhân tố cơ bản. Về mặt tính toán, phân tích nhân tố hơi giống với phân tích hồi
49 quy bội ở chỗ mỗi biến được biểu diễn như là một kết hợp tuyến tính của các nhân tố cơ
bản. Lượng biến thiên của một biến được giải thích bởi những nhân tố chung trong phân
tích được gọi là communality. Biến thiên chung của các biến được mô tả bằng một số ít
các nhân tố chung (common factor) cộng với một nhân tố đặc trưng (unique factor) cho
mỗi biến. Những nhân tố này không bộc lộ rõ ràng. Nếu các biến được chuẩn hóa thì mô
hình nhân tố được thể hiện bằng phương trình:
Xi = Ai1F1+ Ai2F2 + Ai3F3 +….+ AimFm +ViUi
Trong đó:
Xi: Biến thứ i chuẩn hóa
Aij : hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F : các nhân tố chung
Vi : hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i
Ui : nhân tố đặc trưng của biến i
m : số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Bản thân
các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các biến
quan sát:
Fi = Wi1X1+ Wi2X2 + Wi3X3 +….+ WikXk
Trong đó:
Fi : ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi: quyền số hay trọng số nhân tố (weight or factor score coefficient)
k : số biến
Chúng ta có thể chọn các quyền số hay trọng số nhân tố sao cho nhân tố thứ nhất
giải thích được phần biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta chọn một
tập hợp các quyền số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai giải thích được phần lớn biến thiên
còn lại, và không có tương quan với nhân tố thứ nhất. Nguyên tắc này được áp dụng như
vậy để tiếp tục chọn các quyền số cho các nhân tố tiếp theo. Do vậy các nhân tố được ước
lượng sao cho các quyền số của chúng, không giống như các giá trị của các biến gốc, là
không có tương quan với nhau. Hơn nữa, nhân tố thứ nhất giải thích được nhiều nhất biến
thiên của dữ liệu, nhân tố thứ hai giải thích được nhiều thứ nhì …
Phân tích nhân tố được sử dụng trong nhiều trường hợp.
50
- Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan
trong các tập hợp biến. Ví dụ: có thể sử dụng một tập hợp các phát biểu về lối sống để đo
lường tiểu sử tâm lý của người tiêu dùng. Sau đó, những phát biểu này được sử dụng
trong phân tích nhân tố để nhận diện các yếu tố tâm lý cơ bản.
- Nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối ít không có tương
quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một
phân tích đa biến tiếp theo sau. Chẳng hạn, như sau khi nhận diện các nhân tố thuộc về
tâm lý thì ta có thể sử dụng chúng như những biến độc lập để giải thích những khác biệt
giữa những người trung thành và những người không trung thành với nhãn hiệu sử dụng.
- Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều biến
để sử dụng trong các phân tích đa biến tiếp.
3.5 Các bước phân tích dữ liệu
Mục đích đầu tiên của nghiên cứu này là khẳng định rằng các thang đo lường đảm
bảo về độ tin cậy, rằng mỗi chỉ báo tiếp cận tốt các miền giá trị của các khái niệm sử
dụng trong mô hình hay đảm bảo độ giá trị hội tụ của các thang đo, và các khái niệm sử
dụng là khác biệt nhau, tức đạt được độ giá trị phân biệt. Mục đích thứ hai là kiểm định
các quan hệ cấu trúc giữa các khái niệm trong mô hình hạn chế được đề xuất của đề tài
này.
Để đạt mục tiêu thứ nhất, đề tài thực hiện phân tích các thang đo lường qua hai
bước:
(1) Phân tích độ tin cậy bằng hệ số alpha của Cronbach’s Alpha với thủ tục loại bỏ
chỉ báo được sử dụng cho 6 thang đo tương ứng với 6 cấu trúc sử dụng trong mô hình để
phát hiện ra các chỉ báo không tốt, , lớn hơn 0.8 là thang đo đo tốt, từ 0.7 - 0.8 là có thể
sử dụng được, nếu khái niệm được nghiên cứu là khái niệm hoàn toàn mới trong bối cảnh
được nghiên cứu thì có thể sử dụng chỉ số 0.6 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
(2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho tất cả các chỉ báo để xác định xem các
chỉ báo có tạo ra số nhân tố như dự định không? cũng như xem xét các chỉ báo có trọng
số nhân tố lớn trên các khái niệm dự định không? Phân tích nhân tố để xác định lại thang
đo, điều này sẽ giúp đánh giá chính xác hơn các thang đo, khi loại bỏ bớt các biến đo
lường không đạt yêu cầu và làm cho thang đo đảm bảo tính đồng nhất. Điều kiện chỉ số
51 KMO> 0.5, mức ý nghĩa quan sát nhỏ sig< 0.05, TVE> 0.5, Hệ số Factor
loading>0.5…Hai bước này được xử lý trên phần mềm SPSS 20.0;
Phân tích tương quan, Hồi quy xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng các chỉ số α,
β, t, F xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố biến độc lập tác động đến biến phụ
thuộc, kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF,
kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư …..Từ đó, xác định mức độ ảnh
hưởng từng nhân tố biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc.
Sau cùng dùng kiểm định T- test và ANOVA để kiểm định có hay không sự khác
biệt ý định tham gia giữa các nhóm thống kê bao gồm: Giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, thu nhập.
3.6 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang, Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện
chính sách BHXH TN tại tỉnh Tiền Giang.
3.6.1 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng đồng bằng sông Cửu long, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, cách TP Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố
Cần Thơ 90 km về hướng Bắc; nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120
km;. Về ranh giới hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và
thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 2.481,77 km2, dân số trung bình năm 2018 là
1,751 triệu người ( trong đó nữ 892,5 ngàn chiếm 50,9%). Tiền Giang có 11 đơn vị hành
chính cấp huyện gồm: thành phố Mỹ Tho; Thị xã Gò Công; thị xã Cai Lậy và 8 huyện
Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân
Phú Đông, với 173 đơn vị hành chính cấp xã. Được Chính phủ công nhận là đô thị loại 1
thuộc tỉnh Tiền Giang theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 5/02/2016 của Thủ tướng
Chính là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh, đồng thời là hợp điểm giao
lưu kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo từ lâu đời của các tỉnh trong vùng.
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các trục giao
thông - kinh tế quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30, đường cao
tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương (Mỹ Tho) - Cần Thơ, trong đó đoạn đến Trung
Lương đã đưa vào hoạt động và đoạn từ Trung Lương đến Mỹ Thuận đang triển khai xây
dựng nối với TP Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam bộ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu
52 long, tạo cho Tiền Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP Hồ Chí
Minh và vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh phía nam với 3 khu công nghiệp Mỹ tho, Long
Giang, Tân Hương, các cụm công nghiệp Song Thuận, Tân Mỹ Chánh, Trung An… .
Lực lượng trong độ tuổi lao động là: 1,352 triệu người chiếm tỉ lệ 77,2% dân số
(trong đó lao động nữ 0,704 triệu người chiếm 52,1%) lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế năm 2017 là 1,048 triệu người chiếm gần 60% dân số ( trong đó nữ 0,51
triệu người chiếm tỉ lệ 49%). Lao động đã qua đào tạo của tỉnh là 10,5% Trong đó, khu
vực thành thị chiếm tỉ lệ 24,1%, khu vực nông thôn chiếm 8,2%. Tỉ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động năm 2017 của tỉnh là 3,02%. Như vậy, nguồn lao động tự tạo việc làm,
lao động tự do thuộc khu vực phi chính thức hay nói cách khác người dân thuộc đối
tượng tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh thực tế khoảng 304 ngàn người (lao động
trong độ tuổi của trừ lao động trong độ tuổi đang làm việc các ngành kinh tế: 1,352 triệu
người – 1,048 triệu người).
Hình 3.2: Bản đồ hành chính và giao thông tỉnh Tiền Giang tỷ lệ 1/3.000.000
Nguồn ( http://bandohanhchinh.com/ban-do-tien-giang-moi-nhat-hien-nay)
3.6.2 Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN tại tỉnh
Tiền Giang
3.6.2.1 Khái quát chung về BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Tiền Giang
53
Theo Nghị định 01/2016/NĐ-CP, ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam: “BHXH Việt Nam là
cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH,
BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHYT, BHTN, BHTN theo quy định
của pháp luật. BHXH chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối
với các quỹ BHXH, BHTN, BHYT. Theo cơ quan BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc
Chính phủ bố trí theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo cơ cấu 3 cấp: TW là
BHXH Việt Nam,địa phương BHXH tỉnh và BHXH huyện.
Bắt đầu hoạt động từ tháng 8/1995 cơ quan BHXH tỉnh Tiền Giang có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các chính sách chế độ BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Cơ cấu tổ chức gồm: Văn phòng BHXH tỉnh và 11
cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố, thị xã với tổng số 235 cán bộ công chức, viên chức
trong Ngành.
3.6.2.2 Thực trạng triển khai thực hiện BHXH TN tại BHXH tỉnh Tiền Giang
Chính sách BHXH TN được BHXH tỉnh triển khai từ tháng 1/2008 năm đầu tiên
thực hiện chỉ thu được 125 người sau đó tăng dần qua các năm với tỉ lệ tăng bình quân
mỗi năm là 15%. Riêng năm 2016 khi thay đổi áp dụng Luật BHXH 2016 chính sách có
thay đổi cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường chuyển sang tham gia BHXH bắt
buộc nên số người tham gia có sự biến động lớn ( giảm 3.417 người).
Bảng 3.11 Kết quả thực hiện BHXH TN 5 năm tại BHXH tỉnh Tiền Giang
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017 2018
- Số người tham gia (người) 5.991 5.446 3.204 3.330 3.429
- Tỉ lệ % so với nguồn thực tế (%) 2,12 1,85 1,1 1,11 1,13
- Số người hưởng lương hưu BHXH TN 68 82 152 218 273
( Nguồn: Số liệu báo cáo quyết toán các năm của BHXH tỉnh Tiền Giang)
Bảng tổng hợp kết quả cho thấy số người tham gia BHXH TN so với số dân thuộc
đối tượng tham gia đạt tỷ lệ rất thấp, chưa thu thút được người dân mặc dù chính sách
BHXH TN này đã mở ra nhiều cơ hội cho người dân được tham gia và hưởng lương hưu
khi về già. Thực tế cho thấy các đối tượng tham gia chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu
54 đúng ý nghĩa của chính sách này, đại bộ phận người dân vẫn còn nặng quan niệm chỉ lo
cuộc sống trước mắt, mà chưa lo cho tương lai sau khi không còn sức lao động.
Mặc khác, trong khâu tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ về lĩnh vực BHXH TN vẫn chưa mang lại hiệu quả
cao. Theo tìm hiểu thì BHXH tự nguyện còn thiếu sự chia sẻ và hỗ trợ kịp thời cho người
tham gia. Công tác tuyên truyền, giải đáp thắc mắc các quy định liên quan vẫn chưa được
chú trọng và thiếu những hình thức phù hợp nhằm tác động trực tiếp đến từng đối tượng.
Hồ sơ thủ tục đăng ký kê khai dành cho người tham gia chưa thuận lợi, thiếu sự hợp tác
của chính quyền địa phương. Thêm vào đó, là các rủi ro tiềm ẩn gắn liền với nghề
nghiệp, công việc có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào tác động tiêu cực đến thu nhập, do đó
thực hiện tham gia nộp BHXH TN trong thời gian dài là điều đại đa số tâm lý người dân
còn ngán ngại .
Kết luận chương 3:
Trình bày quy trình nghiên cứu của đề tài, phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ
liệu và các phương pháp phân tích dữ liệu, xây dựng thang đo cho các biến: Phân tích hệ
số Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy, Phân tích T-Test,
ANOVA, phân tích đa nhóm về ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang. Xem xét sự khác biệt của ý định tham gia BHXH TN theo các biến nhân
khẩu học.
55
CHƯƠNG 4 XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng thể nghiên cứu của đề tài này là người dân đang sinh sống, làm việc ở trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó những người tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát là
người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH TN từ 15 tuổi trở lên. Họ đủ sức khỏe và
năng lực hành vi để tham gia trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn trong khoảng 10-20 phút.
Qua quá trình thực hiện điều tra, số mẫu phiếu khảo sát đã phát ra là 320 mẫu, sau khi
kiểm tra về tính thích hợp các mục hỏi, tác giả loại các phiếu trả lời sai hoặc thiếu thông
tin là 10 phiếu, thu hồi về không đủ số phát ra 12, số còn lại là 298 mẫu phiếu khảo sát
hợp lệ và đầy đủ thông tin với kết quả phân tích như sau:
4.1 Phân tích các đặc điểm của mẫu:
4.1.1 Những thông tin của người dân được khảo sát
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nhân khẩu học
Thứ tự Ký hiệu Biến nhân khẩu học Số lượng Tỉ lệ %
GIOI TINH Giới tính 298 100
1 1 Nam 128 43
2 Nữ 170 57
TRINHDO Trình độ 298 100
1 Phổ thông 94 31,5
2 2 Trung cấp, Cao đẳng 97 32,5
3 Đại học trở lên 69 23,2
4 Khác 38 12,8
DOTUOI Độ tuổi 298 100
1 Từ 15 đến 25 24 8,1
3 2 Từ 26 đến 35 117 39,2
3 Từ 36 đến 45 86 28,9
4 Trên 45 tuổi 71 23,8
NGHENGHIEP Nghề nghiệp 298 100
1 Nông-Lâm-Ngư 39 13,2
2 Công nghiệp, xây dựng 65 21,8
3 Giáo dục, y tế, thể thao 68 22,8 4 4 Thương nghiệp nhỏ lẻ 74 24,8
56
Khác 5 52 17,4
THUNHAP Thu nhập 298 100
Dưới 2 triệu đồng 1 39 13,1
Từ 2 triệu- dưới 3,5 triệu 2 76 25,5 5
Từ 3,5 triệu- dưới 5 triệu 3 48 16,1
Từ 5 triệu trở lên 4 135 45,3
TTRANG Trình trạng 298 100
Chưa hiểu biết về BHXH TN 1 192 64,4
Đã hiểu biết về BHXH TN 2 106 35,6
Nguồn: Số liệu thu thập từ mẫu khảo sát và kết quả xử lý SPSS của tác giả
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo giới tính
Nam
Nam 43%
Nữ
Nữ 57%
Phân chia nhóm theo giới tính
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Từ kết quả phân tích, trong 298 đối tượng được khảo sát, trong đó giới tính Nam
có 128 người trả lời chiếm tỉ trọng 43%. Giới tính Nữ có 170 người trả lời, chiếm tỉ trọng
57%. Điều này cho thấy tỉ lệ Nam và Nữ trong cuộc khảo sát này chêch lệch nhau 14%.
Tuy nhiên tỉ lệ này cũng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả khảo sát.
Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo trình độ
12,8%
31,5%
Phổ thông
Trung cấp, cao đẳng
23,2%
Đại học trở lên
Khác
32,5%
Phân chia nhóm theo trình độ
57
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Qua kết quả khảo sát 298 mẫu người có trình độ phổ thông chiếm 31,5%, người có
trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chiếm 32,6% (chiếm tỉ lệ cao nhất), người có
trình độ từ đại học trở lên chiếm tỉ lệ 23,2%, trình độ khác ( biết đọc, biết viết hoặc không
biết chữ) chiếm tỉ lệ thấp nhất 12,8%. Điều này cho thấy tỉ lệ mẫu chọn người dân trên
địa bàn tỉnh có trình độ không đồng đều, người có trình độ cơ bản từ phổ thông trở lên
chiếm đại đa số gần 88%. Với kết quả khảo sát trình độ như trên là khá cao so với khu
vực do tác giả chưa chọn mẫu khảo sát ở vùng sâu, vùng xa …Tuy nhiên tỉ lệ ảnh hưởng
kết quả nghiên cứu cũng không nhiều ( ước tính chưa hơn 10 %).
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo độ tuổi
8.1%
Từ 15 đến 25
23.8%
26 đến 35
36 đến 45
39.2%
Trên 45
28.9%
Phân chia nhóm theo độ tuổi
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Người dân được khảo sát được chia làm 4 độ tuổi: thấp nhất là độ tuổi 15 đến 25
chiếm tỉ lệ 8%, từ 26 đến 35 tuổi chiếm tỉ lệ 39% ( cao nhất), từ 36 đến 45 chiếm 29%,
trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ 24%. Kết quả cho thấy độ tuổi người dân được khảo sát được
phân bổ tương đối đều các độ tuổi đáp ứng đầy đủ về các độ tuổi cần được khảo sát trong
lĩnh vực mà tác giả nghiên cứu điều này phù hợp với mục tiêu khai thác đối tượng thu
BHXH TN của ngành BHXH.
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo nghề nghiệp
58
Nông- Lâm-Ngư
13,4%
Công nghiệp-Xây dựng
17,4%
21,8%
Giáo dục-Y tế - Văn hóa
24,8%
22,8%
Thương nghiệp, sửa chữa xe
Phân chia nhóm theo nghề nghiệp
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Mẫu khảo sát được phân bổ đều ở các ngành nghề (5 nhóm ) trong đó người nghề
nông- lâm-ngư nghiệp chiếm 13,4%, nghề công nghiệp, xây dựng chiếm 21,8%, nghề
giáo dục, y tế, giáo dục chiếm tỉ lệ 22,8%, nghề thương nghiệp ( buôn bán nhỏ, lẻ) sửa
chữa xe chiếm 24,8% và ngành nghề khác ( gồm các nhóm thợ thủ công, hớt tóc, thợ
may….) chiếm tỉ lệ 17,4%. Kết quả cho thấy mẫu khảo sát thể hiện đều các nhóm nghề
khác nhau và các ngành nghề không chênh lệch nhau nhiều.Tỉ lệ này thể hiện được tính
đại diện của mẫu khảo sát là khá phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Tiền Giang.
Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo Thu nhập
13,1%
Dưới 2 triệu dồng
45,3
Từ 2 triệu- dưới 3,5 triệu
25,5%
Từ 3,5 triệu- dưới 5 triệu
Từ 5 triệu đồng trở lên
16,1%
Phân chia nhóm theo thu nhập
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Qua kết quả khảo sát người có thu nhập dưới 2 triệu chiếm tỉ lệ thấp so với các
nhóm còn lại, kế đến là nhóm từ 2 triệu – dưới 3,5 triệu chiếm tỉ lệ 25,5%, nhóm từ 3,5
triệu đến dưới 5 triệu chiếm 16,1% và cao nhất là nhóm trên 5 triệu chiếm 45,3%. Kết
quả cho thấy trong mẫu khảo sát thu nhập tương đối phù hợp với tình hình thu nhập trong
tỉnh, tương đồng so với bình quân thu nhập khu vực và kết quả cũng cho thấy có nhiều
mức thu nhập khác nhau trong mẫu khảo sát giúp cho kết quả nghiên cứu của tác giả cho
ý nghĩa khách quan hơn.
Hình 4.6 Đồ thị biểu diễn cơ cấu theo Tình trạng
59
35,6%
Chưa hiểu biết về BHXH TN
64,4%
Đã hiểu biết về BHXH TN
Phân chia nhóm theo tình trạng
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Từ kết quả phân tích, trong 298 đối tượng được khảo sát, trong đó 192 người chưa
hiểu biết về BHXH TN chiếm đa số 64,4%, 106 người đã có hiểu biết về BHXH TN
chiếm tỉ lệ 35,6%. Điều này cho thấy phản ánh đúng thực tế, việc hiểu biết về chính sách
BHXH TN chưa nhiều, người dân còn chưa biết đến về chính sách BHXH của nhà nước
trên địa bàn tỉnh chưa nhiều.
4.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát
Khi ta dùng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát thì giá trị khoảng cách
sẽ tính theo công thức (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8. Ý nghĩa các mức như
sau:
- 1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý
- 1.81 – 2.60: Không đồng ý
- 2.61 – 3.40: Bình thường
- 3.41 – 4.20: Đồng ý
- 4.21 – 5.00: Hoàn toàn đồng ý
Qua kết quả các biến quan sát giá trị trung bình biến nhỏ nhất có giá trị 2,67 mức
bình thường biến lớn nhất 4 hoàn toàn đồng ý.
- Trong nhân tố “Nhận thức tính về ASXH” có 4 biến, giá trị trung bình người dân
quan tâm nhất là biến NTASXH2=3.82 (người dân chỉ quan tâm những việc trước mắt
hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức khác …hơn là tham gia BHXH TN ).
- Nhân tố “Thái độ”có 3 biến, giá trị trung bình người dân quan tâm nhất là biến
THAIDO3= 4 (người dân tin tưởng vào quyền lợi mà BHXH mang lại).
- Nhân tố “Hiểu biết về BHXH TN ”có 4 biến, giá trị trung bình người dân quan
tâm nhất là biến HIEUBIET3=3,77( quan tâm nhiều đến quyền lợi hưởng BHXH TN )
60
- Nhân tố “Truyền thông” có 5 biến, giá trị trung bình người dân quan tâm nhất là
biến TRTHONG5=3,59 (xem yếu tố truyền thông quan trọng tác động đến ý định tham
gia BHXH TN)
- Nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”có 4 biến, giá trị trung bình người dân quan tâm
nhất là biến AHXH1=3,87 ( bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích…. )
- Nhân tố “Thu nhập”có 5 biến, giá trị trung bình người dân quan tâm tưởng đối
đều nhất, giá trị lớn nhất là biến AHXH1=3,47 (thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác
động đến việc tham gia BHXH TN …. )
61
Bảng 4.2 Các chỉ số thống kê mô tả của các biến quan sát
Chỉ báo Số Độ
Mẫu trung lệch Tt Ký hiệu Nội dung chỉ báo
bình chuẩn
Anh/Chị có cho rằng xã hội càng phát triển, khả năng rủi ro xã hội trong 298 C1 NTASXH1 3,66 ,873 cuộc sống của con người càng có chiều hướng gia tăng
Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người dân chỉ lo trang trải
C2 NTASXH2 những việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức như là: gởi ngân 298 3,82 ,790
hàng, sắm vàng, mua tài sản…hơn là việc tham gia BHXH TN cho tương lai
Anh/Chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ lương hưu và được C3 NTASXH3 298 3,70 ,911 chăm sóc y tế (BHYT) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo.
Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống đồng C4 NTASXH4 298 3,54 ,950 thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.
C5 THAIDO1 Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm cho tương lai. 298 3,89 ,798
C6 THAIDO2 Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn. 298 3,85 ,785
C7 THAIDO3 Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang lại 298 4,00 ,778
Anh/Chị đã hiểu rõ những quy định về việc tham gia BHXH TN (độ tuổi, C8 HBIET1 298 2,68 1,103 mức phí, thủ tục đăng ký,…).
Theo Anh/Chị quy định tham gia BHXH TN được hưởng chế độ: hưu trí, tử C9 HBIET2 298 3,03 1,096 tuất là hợp lý.
C10 HBIET3 Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN. 298 3,77 ,927
62
Anh/Chị đã biết về việc liên thông thời gian tham gia BHXH giữa bắt buộc C11 HBIET4 298 3,39 ,870 và tự nguyện.
Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN của Nhà C12 TRTHONG1 298 2,67 ,888 nước đã đến được đa số người dân.
Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua phương tiện thông tin C13 TRTHONG2 298 3,20 1,080 đại chúng (báo, loa phát thanh đài phát thanh, truyền hình).
C14 TRTHONG3 Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa phương. 298 3,24 1,020
Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức: hội, đoàn thể, mặt
C15 TRTHONG4 trận, ở cơ sở nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách BHXH 298 3,00 1,003
TN để người dân được biết.
Anh/Chị có cho rằng truyền thông là yếu tố quan trọng tác động đến ý định C16 TRTHONG5 298 3,59 ,914 tham gia BHXH TN của người dân..
C17 AHXH1 Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia BHXH TN 298 3,87 ,673
C18 AHXH2 Người thân trong gia đình ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia BHXH TN 298 3,73 ,822
Do những người xung quanh đã tham gia BHXH TN nên Anh/Chị cũng C19 AHXH3 298 3,74 ,627 muốn tham gia.
Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý định tham C20 AHXH4 298 3,74 ,635 gia BHXH TN của Anh/Chị.
Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng C21 TNHAP1 298 3,43 ,885 tham gia BHXH TN sẽ gặp khó khăn.
C22 TNHAP2 Theo Anh/Chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH TN của 298 3,46 ,816
63
Anh/Chị.
Theo Anh/Chị thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tham gia C23 TNHAP3 298 3,47 ,809 BHXH TN
C24 TNHAP4 Nếu thu nhập ổn định Anh/Chị sẽ có nhu cầu tham gia BHXH TN 298 3,40 ,856
C25 TNHAP5 Tỉ lệ % Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH TN hiện nay theo Anh/Chị là hợp lý. 298 3,39 ,878
C26 YDINH1 Anh /Chị đang do dự về việc tham gia BHXH TN 298 3,66 ,873
C27 YDINH2 Anh/Chị có ý định tham gia BHXH TN 298 3,82 ,790
C28 YDINH3 Anh/Chị sẽ tham gia BHXH TN 298 3,70 ,911
C29 YDINH4 Anh/Chị muốn tham gia BHXH TN ngay từ bây giờ 298 3,54 ,950
Nguồn kết quả xử lý SPSS của tác giả
64
4.2. Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha và phân tích EFA
4.2.1 Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha
Trong quy trình nghiên cứu đã nêu ở Chương 3 tác giả có nêu để đánh giá sơ bộ về
độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
cụ thể ở địa phương. Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi
tiết với kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức tối thiểu (100 mẫu ). Ở giai đoạn định lượng sơ
bộ, thang đo nháp 2 được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng hai phương pháp đó là: hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha. Khi tính toán độ tin cậy cho 7 thang đo trên bằng hệ số Alpha
và loại bỏ biến khi không đạt cho phép chúng ta đánh giá được độ tốt của các thang đo
bước đầu, cũng như đánh giá sự mức độ ảnh hưởng của từng chỉ báo vào thang đo lường
đó là có đáng kể hay không? Thang đo được chấp nhận khi có hệ số Cronbach’s Alpha
>= 0.6 (Nunnally và Bernstein, 1994) và hệ số tương quan biến-tổng (Correctted Item-
Total correlation) của biến đo lường >=0.3. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha trong
thành phần thang đo các nhân tố ảnh hưởng ý định tham gia BHXH TN hộ gia đình mẫu
sơ bộ thử như sau:
4.2.1.1 Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ các thang đo
(a) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“ Nhận thức về tính
an sinh xã hội của BHXH TN”
Bảng 4.3 kết quả phân tích:
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
1 NTASXH1 10.78 5.749 .490 .781
2 NTASXH2 10.58 5.216 .667 .688
3 NTASXH3 10.63 5.468 .684 .685
4 NTASXH4 10.76 5.619 .532 .760
Cronbach’s Alpha .783
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Lần chạy sơ bộ đều chấp nhận 4 biến. Với mẫu chính thức độ tin cậy của thang đo
“Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN” với hệ số alpha = 0.783 là khá tốt. Các chỉ
báo từ NTASXH1đến NTASXH4 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy,
65 chấp nhận 4 biến, tất cả các biến đều có đóng góp chung vào độ tin cậy của thang đo này.
(chi tiết xem Phụ lục 3)
(b) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“ Thái độ”
Bảng 4.4 kết quả phân tích:
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
7.59 2.770 .722 .874 1 THAIDO1
7.61 2.483 .835 .769 2 THAIDO2
7.54 2.958 .759 .843 3 THAIDO3
.881 Cronbach’s Alpha
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Lần chạy sơ bộ đều chấp nhận 3 biến. Với mẫu chính thức độ tin cậy của thang đo
“Thái độ” với hệ số Alpha = 0,881 là khá tốt. Các chỉ báo từ THAIDO1 đến THAIDO3
có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, chấp nhận 3 biến, tất cả các biến
đều có đóng góp chung vào độ tin cậy của thang đo này.(chi tiết xem Phụ lục 3)
(c) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“Hiểu biết về BHXH
TN”
- Lần 1 khi chạy dữ liệu sơ bộ 100 mẫu SPSS, kết quả độ tin cậy hệ số Cronbach’s
Alpha: Độ tin cậy của thang đo “Hiểu biết về BHXH TN” với hệ số Alpha = 0,536<0,6
là vi phạm. Các chỉ báo từ HBIET1, HBIET2, HBIET4 có hệ số tương quan biến tổng
>0,3 chấp nhận giữ lại, chỉ báo HBIET3 có hệ số tương quan biến tổng = 0.270 < 0,3(
loại).
- Lần 2 khi chạy dữ liệu SPSS kết quả độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha: Tương tự
loại biến HBIET4 có hệ số tương quan biến tổng = 0,169 < (0,3 loại), giữ lại 2 biến
HBIET1, HBIET2 (chi tiết xem Phụ lục 3). Kết quả thang đo này như sau:
Bảng 4.5 kết quả phân tích lần 3 :
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
1 HBIET1 2.95 1.260 .449
2 HBIET2 2.56 1.118 .449
66
Cronbach’s Alpha .619
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Với mẫu chính thức, độ tin cậy của thang đo “Hiểu biết” với hệ số Alpha = 0,619
là khá tốt. Các chỉ báo từ HBIET1, HBIET2 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3. Vì vậy, chấp nhận 2 biến, tất cả đều có đóng góp chung vào độ tin cậy của thang đo
này. (chi tiết xem Phụ lục 3)
(d) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“Truyền thông”
Bảng 4.6 kết quả phân tích:
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
1 TRTHONG1 11.75 11.927 .618 .820
2 TRTHONG2 11.34 10.429 .693 .798
3 TRTHONG3 11.32 10.301 .758 .779
4 TRTHONG4 11.50 10.677 .689 .799
5 TRTHONG5 10.65 11.765 .499 .851
Cronbach’s Alpha ,843
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Độ tin cậy của thang đo “Truyền thông” với hệ số Alpha = 0,843 là khá tốt. Các
chỉ báo từ TRTHONG1 đến TRTHONG5 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.
Vì vậy, chấp nhận 5 biến, tất cả các biến đều có đóng góp chung vào độ tin cậy của thang
đo này. (chi tiết xem Phụ lục 3)
(e) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“Ảnh hưởng xã hội”
- Lần 1: khi chạy dữ liệu SPSS kết quả độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy của thang đo “Ảnh hưởng xã hội” với hệ số Alpha = 0,677 là khá tốt.
Các chỉ báo từ AHXH1 đến AHXH3 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 giữ 3
biến này. Chỉ báo từ AHXH4 có hệ số tương quan biến tổng =0,218< 0,3 (loại).
- Lần 2 khi chạy dữ liệu SPSS kết quả độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha: chỉ báo từ
AHXH1 đến AHXH3 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, các biến đều có
đóng góp chung vào độ tin cậy của thang đo này. (chi tiết xem Phụ lục 3)
Bảng 4.7 kết quả phân tích lần 2
Biến quan sát Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
67 thang đo
thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
AHXH1 7.08 2.115 .599 .599 1
AHXH2 7.24 1.699 .598 .608 2
AHXH3 7.10 2.455 .498 .714 3
Cronbach’s Alpha ,733
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
(f) Phân tích độ tin cậy hệ số Conbach’s Alpha thang đo“Thu nhập”
Bảng 4.8 kết quả phân tích
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
TNHAP1 12.52 10.616 .712 .887 1
TNHAP2 12.56 9.804 .843 .858 2
TNHAP3 12.51 10.333 .766 .875 3
TNHAP4 12.67 10.001 .756 .878 4
TNHAP5 12.74 10.821 .687 .892 5
Cronbach’s Alpha ,900
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Độ tin cậy của thang đo “Thu nhập” với hệ số Alpha = 0,900 là khá tốt. Các chỉ
báo từ TNHAP1 đến TNHAP5 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy,
chấp nhận 5 biến, tất cả các biến đều có đóng góp chung vào độ tin cậy của thang đo này.
(chi tiết xem Bảng Phụ lục 3)
(g) Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha thang đo“Ý định tham gia ”
Bảng 4.9 kết quả phân tích
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo quan biến Alpha nếu
loại biến nếu loại biến tổng loại biến
1 YDINH1 9.87 4.720 .619 .661
2 YDINH2 9.76 4.204 .709 .602
3 YDINH3 9.89 4.624 .628 .654
4 YDINH4 10.11 5.452 .297 .836
68
Cronbach’s Alpha ,754
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Độ tin cậy của thang đo “Ý định tham gia” lần 1 với hệ số Alpha = 0,754 là khá
tốt. Các chỉ báo từ YDINH1 đến YDINH3 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3. Mặc dù chỉ số YDINH4 có hệ số tương quan biến tổng =0,297 <0,3 nhưng vẫn giữ
biến này trong các phân tích tiếp theo do lượng mẫu chạy thử chưa đủ lớn và hệ số tương
quan biến tổng xấp xỉ gần = 0,3.. Vì vậy, chấp nhận 4 biến, tất cả các biến đều có đóng
góp chung vào độ tin cậy của thang đo này. (chi tiết xem Phụ lục 3)
4.2.1.2 Phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo chính thức
Sau khi loại 3 biến vi phạm của thang đo trong 100 mẫu sơ bộ gồm: HBIET3,
HBIET4, AHXH4, tác giả tiếp tục kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha số lượng mẫu là
298. Kết quả các biến còn lại trong 6 nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ
số tương quan biến tổng > 0,3.( chi tiết xem Phụ lục 4). Kết quả tóm tắt như sau:
Bảng 4.10 kết quả phân tích
Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan STT Thang đo Biến quan sát Alpha biến tổng
NTASXH1 .501
NTASXH2 .507 1 NTASXH 0,762 NTASXH3 .648
NTASXH4 .593
THAIDO1 .604
2 THAIDO THAIDO2 0.81 .677
THAIDO3 .698
HBIET1 .482 3 HBIET 0,650 HBIET2 .482
TRTHONG1 .607
TRTHONG2 .767
4 TRTHONG TRTHONG3 0,860 .782
TRTHONG4 .725
TRTHONG5 .514
5 AHXH AHXH1 0,726 .622
69
AHXH2 .588
AHXH3 .460
TNHAP1 .690
TNHAP2 .838
TNHAP3 .722 0,899 6 TNHAP
TNHAP4 .778
TNHAP5 .729
YDINH1 .598
YDINH2 .665 0,782 7 YDINH YDINH3 .735
YDINH4 .390
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong phân tích EFA, rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan
với nhau phải thoả điều kiện trị số KMO (Kaiser-Meryer-Olkin) >=0,5 đây là trị số
dùng để chỉ sự thích hợp của phân tích nhân tố, nếu trị số này <0,5 thì phân tích nhân tố
không thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Ngoài ra ta dùng
kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả thuyết là các biến không có tương
quan với nhau trong tổng thể, nói cách khác ma trận tương quan tổng thể là một ma trận
đơn vị. Nếu giả thuyết này bị bác bỏ Sig<0,05 thì phân tích EFA là thích hợp (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Giá trị hội tụ, trọng số nhân tố >=0,5 sẽ được
chấp nhận (Gerbing và Anderson, 1998) được trích trong (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang, 2008, trang 25); Giá trị phân biệt, chênh lệch trọng số >0,3 (Nguyễn
Đình Thọ, 2013, trang 420); Tổng phương sai trích (TVE), khi đánh giá EFA >=50%
(Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420) tổng này thể hiện các nhân số trích được bao nhiêu
phần trăm của các biến đo lường.
Như vậy, Về mặt ý nghĩa, các hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn 0,5.
Các biến có hệ số tải bé hơn 0,5 cần phải được loại bỏ và chạy lại khi phân tích nhân
tố. Xét trong cùng 1 dòng, chêch lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị lớn thứ nhì phải lớn
hơn 0,3
- Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 1: Biến NTASXH2 hệ số tải nhân tố nhóm 1,
nhóm 2 <0,5, nhóm 3=0,567>0,5 giữ lại.
70
Biến TRTHONG5 hệ số tải nhân tố nhóm 1, 2. nhóm 4 và nhóm 5, <0,3 loại biến
- Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 2: Loại biến NTASXH2 do hiệu số hệ số tải
nhân tố<0,3.
- Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 3: (chi tiết xem Phụ lục 4)
Bảng 4.11 Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .845
Approx. Chi-Square 3164.347 Bartlett's Test of df 190 Sphericity Sig. .000
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kiểm định tính thích hợp của EFA: Hệ số KMO= 0,845, thỏa mãn điều kiện 0,5 <
KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện: kiểm định
Bartlelt có mức ý nghĩa quan sát Sig = 0,000 < 0,05, các biến quan sát có tương quan
tuyến tính với nhân tố đại diện.
Bảng 4.12 Tổng phương sai trích
Component Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Loadings
Squared Loadings
Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 34.431 3.623 18.116 18.116
2 47.041 3.049 15.247 33.363
3 55.682 2.294 11.470 44.833
4 62.371 2.170 10.849 55.681
5 67.983 1.938 9.690 65.371
6 73.016 1.529 7.645 73.016
7
8
9
10
11
12
71
13
14
15
16
17
18
19
20
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: chỉ số tổng
phương sai trích TVE (cột Cumulative %) = 73,016 % > 50 %. Điều này chứng tỏ 73,016
% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố.
Bảng 4.13 Ma trận xoay các thành phần
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
.658 NTASXH1 .277 .232
.836 NTASXH3
.833 NTASXH4
.758 THAIDO1 .274
.836 THAIDO2
.842 THAIDO3
-.301 .758 HBIET1
.887 HBIET2
TRTHONG1 .215 .733 .305
TRTHONG2 .864
TRTHONG3 .271 .840
TRTHONG4 .355 .651 .219 .263
AHXH1 .264 .719
AHXH2 .338 .297 .678
AHXH3 .217 .338 .701
TNHAP1 .834
TNHAP2 .832 .262
72
TNHAP3 .729 .220 .246 .256
TNHAP4 .740 .334 .271
TNHAP5 .722 .370
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Các biến NTASXH3, NTASXH4, THAIDO2, THAIDO3, HBIET1, TRTHONG2,
TNHAP1 có 1 hệ số tải nhân tố và > 0,5 tác giả thấy thỏa mãn điều kiện lý thuyết nên giữ
lại.
Biến NTASXH1 hiệu số hệ số tải nhân tố 0,658- 0.232=0,426>0,3 thỏa mãn điều
kiện
Tương tự các biến có từ 2 nhóm trong cùng 1 dòng hiệu số >=0,3 như:
THAIDO1=0,484, HBIET1=0,99, TRTHONG1=0,428, TRTHONG3=0,569,
TRTHONG4= 0,296 xấp xỉ =0,3 thỏa mãn điều kiện, AHXH1=4,55, AHXH2=3,4
AHXH3=0,363, TNHAP2=5,7, TNHAP3=0,473, TNHAP4=0,406, TNHAP5=3.352 tác
giả chọn giữ lại không loại.
Như vậy sau khi loại biến qua 3 lần chạy SPSS, nhân tố EFA các biến trong còn
lại trong 6 nhóm ta đặt tên các biến đại diện như sau:
NTASXH1, NTASXH3, NTASXH4 đặt là nhân tố Nhận thức ASXH (NTASXH).
THAIDO1, THAIDO2, THAIDO3 đặt tên là nhân tố Thái độ (THAIDO).
HIEUBIET1, HIEUBIET2 đặt tên là nhân tố Hiểu biết về BHXH TN (HBIET).
TRTHONG1, TRTHONG2, TRTHONG3, TRTHONG4 đặt tên là nhân tố Truyền
thông (TTHONG).
AHXH1, AHXH2, AHXH3 đặt tên là nhân tố Ảnh hưởng xã hội (AHXH).
TNHAP1, TNHAP2, TNHAP3, TNHAP4, TNHAP5 đặt tên là nhân tố Thu nhập
(TNHAP)
Kiểm định EFA cho biến phụ thuộc: Không được đưa biến phụ thuô ̣c vào chung
với biến đô ̣c lập để xử lý EFA cùng một lúc khi sử dụng phép quay vuông góc và sử
dụng giá trị nhân tố do EFA tạo ra để phân tích tiếp theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Vì
vậy , biến phụ thuộc kiểm dịnh cần đưa ra phân tích riêng biến YDINH kết quả như sau:
(chi tiết xem Phụ lục 4)
Bảng 4.14 Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .747
Bartlett's Approx. Chi-Square 409.937
73
Test of df 6
Sphericity Sig. .000
Bảng 4.15 Tổng phương sai trích
Extraction Sums of Squared
Loadings Nhân tố
% tích lũy
1 62.121
2
3
4
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kiểm định tính thích hợp của EFA: Hệ số KMO= 0,747, thỏa mãn điều kiện:
0,5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện: kiểm định
Bartlelt có mức ý nghĩa quan sát Sig = 0,000 < 0,05, các biến quan sát (YDINH1,YDINH
2, YDINH3,YDINH4 có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện đặt tên là Ý định
(YDINH).
Như vậy, từ mô hình lý thuyết ban đầu với 6 thang đo biến độc lập (25 biến quan
sát ), 1 biến phụ thuộc( 4 biến) qua các kiểm định chất lượng Cronbach’s Alpha thang đo
và các kiểm định của mô hình EFA, nghiên cứu nhận diện có 6 nhân tố đại diện cho các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang với 20 biến quan sát của 5 nhân tố được sắp xếp lại khác với mô hình lý thuyết ban
đầu.
4.3 Phân tích hồi quy
4.3.1 Kiểm định tương quan chuỗi bậc 1 bằng chỉ số Durbin Watson
(a) Kết quả chạy hồi quy tương quan lần 1
Do hệ số sig. của biến HBIET=0,539>0.05 loại biến này để tiếp tục chạy hồi quy
lần 2. Kết quả như sau: (chi tiết xem Phụ lục 4)
(b) Kết quả chạy hồi quy tương quan lần 2
74
Bảng 4.16 Tóm tắt mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của Durbin-
ước lượng Watson
1 .700a .490 .481 .47629 1.526
Biến độc lập TNHAP, HBIET, THAIDO, NTASXH, TTHONG, AHXH
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc. Cụ thể trong mô hình này, R2=0,49 nghĩa là có 5 biến độc lập đưa vào
ảnh hưởng 49% biến phụ thuộc. 51% còn lại là do các biến ngoài mô hình và do sai số
ngẫu nhiên.
Kiểm định d của công Durbin-Wason theo công thức:
Phần kiểm định này này là thực hiện kiểm tra tương quan chuỗi bậc nhất( bậc nhất
ở đây có ý nghĩa là theo thời gian), thời điểm t và thời điểm t-1. Giá trị thống kê Durbin
Watson ( viết tắt là d) dao động trong khoảng từ 0 đến 4. Tùy vào d mà quyết định xem
có tương quan chuỗi bậc nhất hay không. Tuy nhiên do mẫu n lớn (298> 200), không có
bảng tra. Xử lý bằng cách áp dụng quy tắc kiểm định theo kinh nghiệm như sau:
Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan.
Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương.
Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm.
Căn cứ nội dung trên hệ số d=1,526 nằm trong khoảng 1<1,526<3. Tác giả kết
luận mô hình nghiên cứu trên không có tự tương quan.
75
4.3.2 Kiểm định hệ số F trong ANOVA:
Bảng 4.17 Kết quả phân tích ANOVAa
Tổng các bình df Trung bình bình F Sig. Mô hình phương phương
Hồi quy 63.597 5 12.719 56.069 .000b
1 Phần dư 66.241 292 .227
Tổng 129.837 297
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Giả thuyết ban đầu:
H0: Mô hình không có sự phù hợp.
H1: Mô hình có sự phù hợp.
Mức ý nghĩa quan sát ở bảng ANOVA sig. = 0.000 < 0.05, chứng tỏ giả thuyết H0
bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính của mô hình này xây dựng phù hợp với
tổng thể.
4.3.3 Kiểm định hệ số hồi quy β:
Bảng 4.18 Hệ số hồi quy β
Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy t Sig.
Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa
B Std. Error Beta
(Constant) .548 .231 2.373 .018
NTASXH .152 .039 .169 3.853 .000
THAIDO .102 .047 .103 2.188 .029 1 TTHONG .251 .043 .322 5.882 .000
AHXH .223 .064 .193 3.497 .001
TNHAP .164 .053 .178 3.095 .002
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Giá trị sig. kiểm định t từng biến độc lập tất cả đều <0,05. Điều này cho thấy tất cả
các biến đều có nghĩa trong mô hình.
Giá trị hệ số hồi quy chuẩn hóa β trong 5 biến độc lập đều có ý nghĩa ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc trong mô hình, giá trị β lớn nhất là 0,322 là biến TTHONG, nhỏ nhất
76
trong 5 biến là NTASXH. Điều này làm cơ sở cho tác giả có những hàm ý đề đề xuất,
kiến nghị sau này. Cụ thể, thành phần “Truyền thông” có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số
tác động chuẩn hóa 0,322 (t = 5,882, sig. = 0,000). Tiếp đến, thành phần “Ảnh hưởng xã
hội”có tầm quan trọng thứ nhì, với hệ số tác động 0.193 (t = 3,497 sig= 0,001), thành
phần “Thu nhập” cũng có đóng góp khá lớn đến ý định tham gia BHXH TN của người
dân giữ tầm quan trọng thứ ba với hệ số tác động chuẩn hóa 0.178 (t = 3,0956, sig.<
0,002). Thành phần “Nhận thức tính về BHXH TN” có đóng góp thứ tư với hệ số tác
động chuẩn hóa 1,69 (t=3,853,sig.=0,00). thành phần còn lại là “Thái độ có tầm ảnh
hưởng nhỏ hơn 0,103 (t = 2,188, sig. =0,05). Sau cùng, các nhân tố giải thích được 49 %
biến “Ý định”. 4.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF)
Bảng 4.19 Hệ số hồi quy VIF
Mô hình Thống kê đa cộng tuyến
Độ chấp nhận VIF
Biến độc lập
NTASXH .907 1.102
THAIDO .781 1.280 1 TTHONG .584 1.713
AHXH .576 1.736
TNHAP .530 1.886
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Theo kết quả trên tất cả giá trị VIF tất cả các biến độc lập đều <2 nên các biến đều
không có hiện tượng đa cộng tuyến .
Như vậy, từ các kết quả trên Phương trình chuẩn hóa hồi quy của mô hình này là:
YDINH= 0,169*NTASXH + 0,103*THAIDO + 0,322*TTHONG +
0,193*AHXH + 0,178*TNHAP
Trong đó: YDINH: Ý định tham gia
NTASXH: Nhận thức về ASXH
THAIDO: Thái độ
TTHONG: Truyền thông
TNHAP: Thu nhập
+β1 = 0,169: khi nhân tố nhận thức về ASXH tăng lên 1 đơn vị trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi thì ý định tham gia sẽ tăng lên 0,169 đơn vị.
77
+β2 = 0,103: khi nhân tố thái độ tăng lên 1 đơn vị trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi thì ý định tham gia sẽ tăng lên 0,103 đơn vị.
+β3 = 0,322: khi nhân tố truyền thông tăng lên 1 đơn vị trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi thì ý định tham gia sẽ tăng lên 0,322 đơn vị.
+β4 = 0,193: khi nhân tố ảnh hưởng xã hội tăng lên 1 đơn vị trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi thì ý định tham gia sẽ tăng lên 0,193 đơn vị.
+β5 = 0,178: khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi thì ý định tham gia sẽ tăng lên 0,178 đơn vị.
4.3.5 Kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.7 Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Từ đồ thị biểu diễn ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn được đặt
chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạnh hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị
của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình gần = 0, độ lệch chuẩn 0,992 gần bằng = 1. Như
vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, tác giả kết luận rằng: giả thiết phân phối
chuẩn của phần dư không vi phạm.
Hình 4.8 Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư
78
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Với đồ thị biểu diễn như kết quả trên, các điểm phân vị trong phân phối của phần dư
tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không vi
phạm.
Hình 4.9 Đồ thị biểu diễn phân phối chuẩn phần dư
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Với đồ thị biểu diễn như kết quả trên, phần dư chuẩn hóa tập trung xung quanh
đường hoành độ 0, do vậy giả định tuyến tính không bị vi phạm.
4.4 Kiểm định sự khác biệt các biến nhân khẩu học:
4.4.1 Kiểm định Sample T-test
Kiểm định này dùng cho biến nhân khẩu học có 2 nhóm:1 và 2 bao gồm biến
GIOITINH và TTRANG
4.4.1.1 Biến GIOITINH:
Bảng 4.20 Kết quả kiểm định sample-T-test
79
Levene's Test
for Equality of
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
Variances
Khoảng tin cậy 95%
khác biệt
F
Sig.
t
df
Giới hạn
Giới hạn
Sig. (2- tailed)
Sai số trung bình
Sai số khác biệt
dưới
trên
.232
296
.817
.01795
.07750
-.13457
.17046
2.995
.085
.237
290.826
.813
.01795
.07587
-.13137
.16726
Phương sai Y bằng nhau DINH giả định Phương sai không giả định
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kết quả Sig. > 0.05 không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng
thể. Tác giả kết luận không có khác biệt về giới tính giữa nam và nữ trong ý định tham
gia BHXH TN của người dân( chi tiết xem Phụ lục 4)
4.4.4.2 Biến TTRANG:
Kiểm định
Levene cho của
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
phương sai
Khoảng tin cậy 95%
khác biệt
F
Sig.
t
df
Giới hạn
Giới hạn
Mean Differen ce
Sig. (2- tailed )
Std. Error Differe nce
dưới
trên
-,212
296
,832
-,01698
,08014
-,17468
,14073
,286
,593
-,208
205,593
,835
-,01698
,08158
-,17781
,14386
Phương sai bằng Y nhau giả định DINH Phương sai không giả định
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định sample-T-test
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Kết quả Sig. > 0.05 không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Tác
giả kết luận không có khác biệt về tình trạng giữa chưa biết về BHXH TN và đã biết về
BHXH TN trong ý định tham gia BHXH TN của người dân( chi tiết xem Phụ lục 4 )
4.4.2 Kiểm định One-Way ANOVA
80
Mục đích tìm ra sự khác biệt các nhóm trong cùng một biến (có từ 3 nhóm trở
lên). Bao gồm các biến: TRINHDO, DOTUOI, NGHEGHIEP, THUNHAP. Vấn đề này
sẽ được giải quyết bằng phân tích sâu Anova, còn gọi là post-hoc test ANOVA.
4.4.2.1 Kiểm định biến trình độ
Y DINH
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
.529 3 294 .663
ANOVA
YDINH Tổng các bình phương df F Sig.
Trung bình bình phương
1.553 3 .518 1.186 .315
128.285 294 .436
Between Groups Within Groups Total 297
129.837 Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of Variances), có
sig.=0.663 >0,05, sig. ANOVA= 0,315>0,05. Do đó tác giả kết luận phương sai giữa các
nhóm trình độ trong biến TRINHDO không có sự khác biệt, không đủ điều kiện để phân
tích ANOVA. (chi tiết xem Phụ lục 4)
4.4.2.2 Kiểm định biến độ tuổi
Bảng 4.23 Kiểm định tính đồng nhất của phương sai, ANOVA
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
YDINH
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
.706 3 294 .549
ANOVA
YDINH
81
df F Sig.
Tổng các bình phương Trung bình bình phương
.562 3 .187 .426 .734
129.275 294 .440
Between Groups Within Groups Total 129.837 297
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of Variances), có
sig.=0.549 >0,05, sig. ANOVA= 0,315>0,05. Do đó, tác giả kết luận phương sai giữa các
nhóm tuổi trong biến DOTUOI không có sự khác biệt, không đủ điều kiện để phân tích
ANOVA. (chi tiết xem Phụ lục 4)
4.4.2.3 Kiểm định biến nghề nghiệp
Bảng 4.24 Kiểm định tính đồng nhất của phương sai, ANOVA
YDINH
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
3.696 4 293 .006
ANOVA
YDINH df F Sig.
Tổng các bình phương Trung bình bình phương
42.303 4 10.576 35.399 .000
87.535 293 .299
Between Groups Within Groups Total 129.837 297
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of Variances), có
sig.=0,006 >0,005, sig. ANOVA= 0,00<0,05. Do đó, đủ điều kiện để phân tích Anova.
Bảng ANOVA,sig.=0.00 < 0,05%, chứng tỏ có sự khác biệt về ý định tham gia
giữa các nhóm nghề nghiệp với nhau. Tuy nhiên để biết nhóm nào khác với nhóm nào?.
Kết quả so sánh nhìn vào bảng sau:
Bảng 4.25 Các chỉ số so sánh sự khác biệt nhóm ngành nghề
I J Sig.
Mean Difference Sai số Mức độ tin cậy 95% Giới hạn Giới hạn
82
trên (I-J) dưới
-.76154* .11071 .000 -1.0747* -.4484
-.27998 .10979 .113 -.5905 .0306
1 Nông- lâm- ngư
-1.00832* -.16827 .10816 .11578 .000 1.000 -1.3142* -.4958 -.7024 .1592
.76154* .11071 .000 .4484* 1.0747
.48156* .09481 .000 .2134* .7497
2 Công nghiệp- xây dựng
-.24678 .59327* .09292 .10169 .083 .000 -.5096 .3056* .0160 .8809
.27998 .10979 .113 -.0306 .5905
-.48156* .09481 .000 -.7497* -.2134
3 Giáo dục-y tế-thể thao
-.72834* .11171 .09182 .10069 .000 1.000 -.9880* -.1731 -.4686 .3965
1.00832* .10816 .000 .7024* 1.3142
.24678 .09292 .083 -.0160 .5096
4 Tiểu thương
.72834* .09182 .000 .4686* .9880
.84005* .09891 .000 .5603* 1.1198
.16827 .11578 1.000 -.1592 .4958
-.59327* .10169 .000 -.8809* -.3056 5 Khác
-.11171 .10069 1.000 -.3965 .1731
2 Công nghiệp- xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp- xây dựng 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp- xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp- xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương -.84005* .09891 .000 -1.1198* -.5603
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
– Bảng Post Hoc Tests Multiple Comparisons, Các nhóm có giá trị cột sig.=0.000
<0,05 tức là 5 %. Khi so sánh ý định tham gia BHXH TN giữa các nhóm ngành nghề
thấy có sự khác biệt như sau:
+ Cột Mean Difference (I-J) của ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp thấp hơn các
nhóm: Công nghiệp, xây dựng và tiểu thương chứng tỏ mean ý định tham gia thấp hơn.
Nói cách khác nhóm ngành công nghiệp xây dựng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với 3 nhóm trên. Kết quả này cũng phù hợp thực tế đối ngành nông, lâm, ngư nghiệp thu
83 nhập theo mùa màng, thời vụ không ổn định lại thường xuyên “ được mùa, mất giá:, “
được giá, mất mùa” nên thu nhập bình quân cũng thấp hơn so với ngành khác.
+ Cột Mean Difference (I-J) của ngành Công nghiệp - xây dựng cao hơn các
nhóm: Nông- Lâm Ngư, Giáo dục - Y tế - Thể dục, thể thao, ngành Khác, chứng tỏ mean
ý định tham gia cao hơn. Nói cách khác nhóm ngành công nghiệp xây dựng sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với 3 nhóm trên.
+ Cột Mean Difference (I-J) của ngành Giáo dục - Y tế - Thể dục, thể thao thấp
hơn các nhóm: Công nghiệp-Xây dựng, tiểu thương, chứng tỏ mean ý định tham gia thấp
hơn. Nói cách khác nhóm ngành Giáo dục - Y tế - Thể dục, thể thao sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với 2 nhóm trên.
+ Cột Mean Difference (I-J) của ngành Khác thấp hơn các nhóm: Công nghiệp-
Xây dựng, tiểu thương, chứng tỏ mean ý định tham gia thấp hơn. Nói cách khác nhóm
ngành khác sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 2 nhóm trên. Điều này đúng với thực
tế vì các ngành chưa chính thống thu nhập thất thường, không ổn định.
4.4.2.4 Kiểm định biến nghề nghiệp
Bảng 4.26 Kiểm định tính đồng nhất của phương sai, ANOVA
YDINH
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
3.962 294 .009
3 ANOVA
YDINH df F Sig.
Tổng các bình phương Trung bình bình phương
20.831 3 6.944 18.727 .000
109.007 294 .371
Between Groups Within Groups Total
297 129.837 Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
Bảng kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of Variances), có
sig.=0,009 >0,005, sig. ANOVA= 0,00<0,05. Do đó, đủ điều kiện để phân tích Anova.
Bảng ANOVA,sig.=0.00 < 0,05%, chứng tỏ có sự khác biệt về ý định tham gia
giữa các nhóm nghề nghiệp với nhau. Tuy nhiên để biết nhóm nào khác với nhóm nào
cần nhìn vào bảng sau:
Bảng 4.27 Các chỉ số so sánh sự khác biệt nhóm thu nhập
84
I J Sig.
Sai số
< 2 triệu
2 - <3.5 triệu 3.5 - <5 triệu
> 5 triệu Mean Difference (I-J) .04723 .03325 -.49858* -.04723 -.01398 -.54581* -.03325 .01398 -.53183* .49858* .54581* .53183* .11994 .13127 .11070 .11994 .11226 .08732 .13127 .11226 .10233 .11070 .08732 .10233 2 2 - <3.5 triệu 3 3,5 - <5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 3 3,5 - <5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 2 2 - <3.5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 2 2 - <3.5 triệu 3 3,5 - <5 triệu Mức độ tin cậy 95% Giới hạn Giới hạn trên dưới .3658 -.2714 -.3154 .3819 -.2045* -.7926 .2714 -.3658 -.3122 .2842 -.3139* -.7778 .3154 -.3819 -.2842 .3122 -.2600* -.8036 .7926* .2045 .7778* .3139 .8036* .2600
1.000 1.000 .000 1.000 1.000 .000 1.000 1.000 .000 .000 .000 .000 Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả
+ Cột Mean Difference (I-J) của nhóm thu nhập từ 5 triệu trở lên cao hơn các
nhóm thu nhập còn lại, chứng tỏ mean ý định tham gia cao hơn. Nói cách khác nhóm thu
nhập từ 5 triệu trở lên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 3 nhóm trên. Điều này
đúng với thực tế vì các nhóm có thu nhập từ 5 triệu trở lên thì có ý định tham gia BHXH
TN cao hơn.
Kết luận chương 4: Với kết quả 298 phiếu hợp lệ khảo sát thu thập thông tin từ
người dân trên địa bàn tỉnh với 29 biến, tác giả tiến hành mô tả, kiểm định thang đo
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để loại các biến để tìm ra mô
hình với nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang. Kết quả qua kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha loại 3 biến quan sát,
phân tích nhân tố EFA loại 2 biến quan sát nhân tố, phân tích hồi quy loại 1 nhân tố. Tác
giả kết luận mô hình nghiên cứu hồi quy chuẩn hóa gồm 5 nhân tố biến độc lập ( 20 biến
quan sát) ảnh hưởng đến 1 nhân tố biến phụ thuộc (4 biến quan sát) về ý định tham gia
BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
85
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Như đã trình bày ở Chương 1 phần Tổng quan mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
kiểm định mô hình giả thuyết, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Để giải quyết mục tiêu nghiên
cứu này tác giả đã nghiên cứu, đánh giá khái quát chung về thực trạng tình hình thực hiện
BHXH TN ở tỉnh Tiền Giang qua các năm, nghiên cứu tham khảo các tài liệu trong và
ngoài nước, các đề tài nghiên cứu trước… Dựa vào lý thuyết hành vi dự định, hành vi
người tiêu dùng, tác giả điều chỉnh, xây dựng mô tả mô hình thực tiễn các nhân tố tác
động đến ý định của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ( đã được trình bày trong
Chương 2).
Tác giả tiến hành nghiên cứu quy trình khá chặt chẽ các bước: từ nghiên cứu định
tính như: thảo luận tay đôi, nhóm, lấy ý kiến các chuyên gia và điều tra, phỏng vấn sơ bộ
đến nghiên cứu định lượng mô tả biến, phân tích hệ số tin cậy Cronbach’ alpha, phân tích
nhân tố EFA, kiểm định sự phù hợp mô hình bằng phương pháp hồi quy. Và cuối cùng là
kết quả nghiên cứu của đề tài này là đã tìm ra mô hình có 5 nhân tố tác động được lấy từ
dữ liệu thực tế của 298 phiếu khảo sát của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Có thể
nói nghiên cứu này góp phần bổ sung nhỏ vào lý thuyết nghiên cứu lĩnh vực hành vi dự
định cũng như ứng dụng trong thực tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Với kết quả nghiên cứu 5 nhân tố ảnh hưởng ( so với 6 nhân tố được đề xuất ban
đầu ) tác động đến mục tiêu của nghiêu cứu là ý định tham gia BHXH TN của người dân.
Cụ thể, các nhân tố lần lượt là: Truyền thông, Ảnh hưởng xã hội, Thu nhập, Nhận thức
tính về BHXH TN, Thái độ. Tác giả có những giải pháp cho từng nhóm nhân tố như sau:
5.1 Các giải pháp nhằm nâng cao các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN của người dân góp phần phát triển BHXH TN ở tỉnh Tiền Giang trong
thời gian tới.
Theo kết quả nghiên cứu trong đề tài này, để người dân có ý định tham gia BHXH
TN thì cần có những giải pháp phù hợp, hiệu quả, thiết thực với thực tế nhằm phát triển
và nâng cao vai trò của 5 nhân tố ảnh hưởng như đã ở phần trên cụ thể :
Đối với nhân tố “Truyền thông”: tác giả sẽ tập trung vào 3 nhóm giải pháp để phát
triển, nâng cao chất lượng các hình thức truyền thông (kênh truyền thông).
86
Đối với nhân tố “Thu nhập” tác giả chú trọng vào việc đưa ra những giải pháp
kinh tế để cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống của người dân từ đó họ có cơ hội được
gia nhập vào hệ thống ASXH.
Đối với các nhân tố “Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN”, “Thái độ” và
“Ảnh hưởng xã hội” tác giả đưa ra giải pháp nâng cao nhận thức của người dân thông qua
việc thay đổi chính sách pháp luật về BHXH TN.
Đi sâu vào giải pháp từng nhân tố với các giải pháp cụ thể:
5.1.1 Giải pháp để phát triển, nâng cao chất lượng kênh truyền thông:
Như chúng ta đã biết truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ, truyền tải
dữ liệu thông tin. Truyền thông hiệu quả là một dạng tương tác giữa người với
người trong đó ít nhất có hai tác nhân tham gia vào quá trình, cùng chia sẻ các thông tin,
qui tắc và tín hiệu chung. Vì vậy xác định được mục tiêu thay đổi nhận thức và hành vi
khách hàng, và mục đích cuối cùng là thúc đẩy người tiêu dùng đến chỗ hành động muốn
được như vậy cần có thiết kế thông điệp có hiệu quả. Một thông điệp truyền thông hiệu
quả phải đáp ứng được 4 tiêu chí theo mô hình AIDA: phải gây được sự chú ý
(Attention), tạo được sự quan tâm (Interest), khơi dậy được mong muốn (Desire) và thúc
đẩy được hành động (Action). Trong nghiên cứu này theo tác giả đưa ra giải pháp gồm 3
phương thức truyền thông gián tiếp và trực tiếp như sau:
5.1.1.1 Truyền thông BHXH TN qua phương tiện thông tin đại chúng:
Trên lĩnh vực phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, truyền
hình, trong những năm qua, các phương tiện này đã có những đóng góp xứng đáng vào
việc phản ánh mọi mặt đời sống của nhân dân, của xã hội. Trong việc tổ chức đưa chính
sách, pháp luật về BHXH, BHYT vào cuộc sống, đến với mọi người dân, nó không chỉ
phổ biến, giáo dục một chiều, mà qua thực tiễn thực thi pháp luật ở địa phương, cơ sở,
thậm chí còn phát hiện những vấn đề, những quy định của chính sách đã lỗi thời, không
phù hợp… để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện…Vì vậy, cơ quan BHXH cần tham mưu lãnh đạo Đảng ở địa phương cụ thể là
Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Tiền Giang lãnh, chỉ đạo các cơ quan như: Báo Ấp Bắc, Đài phát
thanh truyền hình Tiền Giang, Thông tin nội bộ công tác tư tưởng, đội thông tin lưu
động, đài truyền thanh cơ sở… có các tin, bài, ấn phẩm tuyên tuyền về BHXH TN, tiểu
phẩm có chất lượng, sinh động, dể hiểu, treo các Pano, áp phích trên các điểm nút quan
trọng ở địa phương gây sự được sự chú ý cho người dân.
87
5.1.1.2 Truyền thông BHXH TN qua liên cá nhân
Thực hiện kênh truyền thông này với điều kiện phải có hai hay nhiều người giao
tiếp trực tiếp với nhau, có thể là sự giao tiếp giữa hai người hay giữa một người với công
chúng, qua điện thoại hay thư từ. Các nhà nghiên cứu thường quan niệm quá trình truyên
thông liên cá nhân theo mô hình chu kỳ, theo dạng đường vòng tròn khép kín, trong đó
bao gồm bốn giai đoạn chính đó là phát tin, truyền tin, nhận tin và phản hồi. Như vậy, có
thể nói quá trình truyền thông liên cá nhân thực chất phải được hiểu như là một quá trình
trao đổi thông tin giữa cá nhân này với cá nhân khác, trong đó chủ thể và khách thể
truyền thông được chuyển đổi một cách linh hoạt, quá trình tiếp nhận và trao đổi thông
tin thường diễn ra đồng thời.
Thực tế, hiện nay tại tỉnh Tiền Giang có 1.088 nhân viên đại lý thu BHXH, BHYT
tự nguyện thuộc 992 điểm thu được phủ khắp trên 173 xã, phường. Tuy nhiên các nhân
viên đại lý này chưa thể hiện được hết các kỹ năng truyền thông của mình đến đại đa số
người dân trên người dân từng ấp, khu phố. Vì vậy BHXH cấp tỉnh, huyện cần quan tâm
chú trọng những cán bộ hội, đoàn thể, mặt trận, trưởng khu phố tại địa phương họ đóng
góp vai trò không hề nhỏ trong việc vận động tuyên truyền người dân tại địa bàn, vì họ là
những người gần gũi và tiếp xúc trực tiếp, rất sâu sát với tình hình cuộc sống của người
dân. Họ hiểu được những nhu cầu, nguyện vọng của dân từ đó họ có cách tiếp cận dễ
dàng hơn. Chính vì vậy, kết quả người dân được khảo sát trong nghiên cứu này khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của các cán bộ hội tại địa phương. Do đó, để phát triển
lực lượng thông tin tuyên truyền chính sách BHXH TN tại địa phương cần chú trọng
quan tâm đến việc triển khai chính sách BHXH TN một cách cụ thể, chi tiết cho đội ngũ
này bằng nhiều hình thức như: tập huấn chính sách, gởi tài liệu tuyên truyền, tờ rơi,…
phải thường xuyên tập huấn, cập nhật cho họ mỗi khi có những chính sách, hay những
thay đổi quy định về BHXH TN để những thông tin mới kịp thời đến với người dân nắm
bắt.
5.1.1.3 Truyền thông BHXH TN qua kênh xã hội (nhóm).
Kênh xã hội được thực hiện thông qua giao tiếp những các thành viên trong gia
đình, bạn bè, người thân và những người xung quanh cụ thể là nhóm người (cơ quan
BHXH ) với cộng đồng dân cư thông qua đối thoại trực tiếp. Ưu điểm của truyền thông
qua phương thức này ở chỗ mọi người có thể trao đổi, phản hồi trực tiếp những điều họ
chưa rõ, qua đó cán bộ truyền thông nắm bắt được nhu cầu, nguyện vọng của người dân
88 để có sự điều chỉnh phương thức truyền thông hiệu quả. Với một chính sách BHXH TN
là khi người dân đóng tiền trong một khoảng thời gian dài thì cần có cán bộ am hiểu về
BHXH tư vấn với những kiến thức cần thiết cơ bản, giúp họ tin tưởng và nắm rõ những
điều khoản theo qui định như mức đóng, mức hưởng, thời hạn hưởng…là hết sức cần
thiết.
Đi đôi với truyền đạt nội dung, các tờ rơi tuyên truyền về BHXH TN cũng được
phát trực tiếp đến tay cho người dân nghiên cứu, làm cơ sở đầu mối thông tin đến các
thành viên trong gia đình. Hiện nay trên thực tế, BHXH Tiền Giang cùng phối hợp ngành
Bưu điện đã triển khai mô hình này đã có những thành công bước đầu nhưng chưa được
sâu rộng cần phải tập trung đẩy mạnh hơn nữa.
5.1.2 Những giải pháp kinh tế nhằm nâng cao nhân tố “Thu nhập”:
Theo kết quả thu được từ 298 mẫu khảo sát từ thu nhập bình quân 1 tháng của
người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang dưới 2 triệu đồng chiếm 15,8%, từ 2 triệu dưới
3,5 triệu chiếm 22,8%, từ 3,5 dưới 5 triệu chiếm 28,5%, trên 5 triệu chiếm 32,9%. Như
vậy, có thể thấy mức thu nhập tập trung chủ yếu từ mức từ 2 triệu trở lên mức thu nhập
gần số thực tế so với bình quân chung của tỉnh( theo số liệu niên giám thống kê 2017
thu nhập bình quân là 3,63 triệu đồng). Mặc khác, khi phân tích sự khác biệt về ý định
tham gia BHXH TN giữa các nhóm trong nhân tố thu nhập tỷ lệ thuận với ý định tham
gia cũng cho thấy mức thu nhập của người dân càng cao thì ý định tham gia BHXH TN
càng nhiều hơn. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế một khi đã trang trãi đủ chi phí
trong cuộc sống thì yêu cầu dự phòng về sau cho tuổi già của người dân có nhu cầu sẽ
tăng lên.
Cũng theo số liệu niên giám thống kê năm 2017 về cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền
Giang: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trong 38,5%, Công nghiệp và xây dựng
chiếm 28,7%, dịch vụ chiếm 28,9%, khác chiếm 3,9%. Như vậy, trong 3 ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh thì ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong số
304.295 người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH TN là lao động tự do, làm trong các
cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, manh mún, đa dạng về ngành nghề nên thu nhập bấp bênh,
thiếu ổn định. Riêng với lao động nông, lâm, ngư nghiệp thu nhập phụ thuộc nhiều vào
mùa vụ. Nói cách khác, thu nhập của họ có tính thời vụ. Khi thu hoạch được sản phẩm họ
mới có thu nhập, vào thời gian khác trong năm thu nhập của họ rất thấp hoặc thậm chí
không có. Hơn nữa, sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên
89 nhiên, điệp khúc “được mùa, mất giá- được giá mất mùa” lặp đi lặp lại hàng năm. Do đó,
thu nhập của đối tượng này vừa thấp vừa không ổn định, sự tham gia BHXH TN lại phụ
thuộc vào vấn đề này, họ có thể tham gia khi được mùa, có thu nhập và ngược lại. Vì vậy,
để ổn định thu nhập cho người dân tác giả đề ra các giải pháp về chính sách kinh tế ở địa
phương các nội dung như sau:
5.1.2.1 Đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định thu nhập cho người dân:
Cũng theo số liệu niên giám thống kê của tỉnh năm 2017 lao động qua đào tạo
trong độ tuổi lao động là 10,5% tương đương 142.000 lao động và số lao động đào tạo
này đa số đã làm ở khu vực chính thức (các cụm, khu công nghiệp…) đã tham gia BHXH
bắt buộc nên số người dân tự tạo việc làm hầu hết chưa qua đào tạo nên việc quan tâm
đào tạo các lớp ngắn, trung, dài hạn tại chổ cho các đối tượng này thông qua các hội đoàn
thể như: Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ, các Hội mang tính chất ngành nghề
khác (Hội hoa kiểng, cá cảnh..) với các ngành nghề như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo
vệ thực vật, quản lý kinh doanh, lâm sinh, tưới tiêu, thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp như:
sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may…tại các trung
tâm học tập cộng đồng ở địa phương với nguồn kinh phí hỗ trợ 100% hoặc có chính sách
miễn giảm phù hợp với tình hình kinh tế ở địa phương.Từ đó, trang bị họ có những kiến
thức cơ bản mở nhiều ra cơ hội để chuyển đổi ngành nghề hoặc giúp cho họ có thu nhập
ổn định hơn. Mặc khác, các ngành chuyên môn của tỉnh cần tạo ra nhiều ngành nghề thủ
công truyền thống gắn liền với các nguồn nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp, hiện có ở
địa phương để tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân khi lúc mùa vụ nhàn rỗi như: Hủ
tiếu Mỹ Tho, tủ thờ Gò công ….
5.1.3 Giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ, ảnh hưởng xã hội của người dân.
Qua kết quả khảo sát của 298 mẫu thì trình độ học vấn của người được khảo sát thì
trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên chiếm tỉ lệ 55,7% số còn lại là 31,5% trình độ
phồ thông và trình độ khác là 12,8%. Như vậy, về trình độ học vấn thì số người được
khảo sát chưa tham gia BHXH TN đều ở mức gọi là có học vấn ở trình độ khá trở lên. Do
đó không thể nói là người dân chưa tham gia BHXH vì trình độ nhận thức thấp mà phải
nhìn nhận ở góc độ thực tế hiện nay lại có rất ít người dân tham gia BHXH TN, chính
sách BHXH TN tại sao không hấp dẫn để người dân tham gia? Có cần điều chỉnh những
chính sách gì về BHXH TN để nâng cao tỷ lệ bao phủ theo mục tiêu Nghị Quyết Đảng đã
đề ra? Theo tác giả cần có 2 giải pháp sau:
90 5.1.3.1 Xây dựng chính sách pháp luật về BHXH TN phù hợp, đa tầng:
Do mang tính chất ASXH và tính nhân văn nên chính sách BHXH TN hiện nay
mang tính lâu dài, ổn định ít thay đổi từ khi ra đời đến nay mới hơn 10 năm nên tính ưu
việt của BHXH chưa được thể hiện rõ tính ASXH một khi người tham gia đã về già, hết
tuổi lao động trong khi người dân thì họ thường quan tâm những lợi ích trước mắt khi
tham gia thì họ được hưởng những quyền lợi gì so với chưa tham gia, tiền đóng vào quỹ
BHXH TN có được lợi như gởi ngân hàng hoặc đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác
hay không ?…Đây là góc khuất của vấn đề mà chúng ta cần giải quyết dần để người dân
có cái nhìn sâu sắc và gần gũi hơn về BHXH TN. Muốn được như vậy, Nhà nước cần
phải thay đổi chính sách BHXH TN theo hướng mềm dẻo linh hoạt, đa tầng nghĩa là tùy
theo lứa tuổi, lĩnh vực ngành nghề mà quy định mức đóng, mức hưởng khác nhau hay nói
cách khác thời gian đóng và hưởng có thể ngắn lại (thấp hơn 20 năm so với hiện nay)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng, nhóm tuổi có cơ hội tiếp cận dịch vụ
BHXH TN một cách dễ dàng nhất.
5.1.3.2 Đưa chỉ tiêu tỷ lệ tham gia BHXH của người dân là chỉ tiêu pháp lệnh
Cách đây hơn 5 năm, cuối năm 2012 tỷ lệ bao phủ BHYT toàn quốc chỉ mới chỉ
đạt 66,8% dân số thì đến tháng 7/2018 hiện nay cả nước có 81,69 triệu người tham gia
BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ 87,2% dân số ( nguồn thông tin BHXH Việt Nam ) đạt kết quả
như thế là do thực hiện tốt Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng về công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020, Quyết định số 1167/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu pháp lệnh cho từng tỉnh, thành theo tỷ lệ cho từng
năm giai đoạn từ năm 2016-2020. Như vậy, có thể nói với sự vào cuộc của hệ thống
chính trị thì tất cả chính sách đều được cụ thể hóa thành những hành động cụ thể. Để đạt
được kết quả về BHXH TN như đã thực hiện BHYT thì cũng nên đưa chỉ tiêu phát triển
BHXH mà cụ thể là BHXH TN là chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội địa phương từ đó tạo
sự lan tỏa trong toàn xã hội tạo phong trào phấn đấu tiến tới mục tiêu ASXH cho toàn xã
hội.
5.2 Khuyến nghị thực hiện các giải pháp trên.
Từ những nhóm giải pháp trên bản thân tác giả có những kiến nghị nhằm nâng
cao ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, cụ thể như
sau:
91
- Để nâng cao tỉ lệ bao phủ BHXH mà trong đó có quỹ thành phần BHXH TN
nhằm đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết 28/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương đề ra mục
tiêu đến năm 2020. Lãnh đạo địa phương cần xác định đây không chỉ riêng ngành BHXH
mà là nhiệm vụ chung cho cả hệ thống chính trị. Vì vậy, công tác truyền thông cần đặt
lên hàng đầu và các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đoàn thể cùng phối hợp thực
hiện trong đó lấy ngành BHXH làm nòng cốt để thực hiện một mục tiêu ASXH. Tăng
cường hình thức tuyên truyền đối thoại, tháo gỡ những vướng mắc trong nhân dân. Từ
đó, mới có sự tác động mạnh mẽ đến người dân làm nền tảng nhận thức cơ bản ban đầu
đề người dân có sự quan tâm hơn về BHXH TN.
- Hoạch định chính sách tầm vĩ mô thật cụ thể phù hợp về chính sách BHXH TN
như mức đóng, mức hưởng, thời gian đóng cho từng nhóm đối tượng, ngành nghề trong
đó đặc biệt cần mở rộng ngành nghề, ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân, ban
hành cơ chế BHXH TN mở, thông thoáng, đa tầng cho từng giai đoạn, thời điểm, độ
tuổi...giúp người dân có nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ BHXH TN (hiện nay quy định
mang tính chất cứng, không có cơ chế mở).
- Tỷ lệ % hỗ trợ kinh phí do ngân sách nhà nước cho người tham gia BHXH TN
cần sửa đổi cho phù hợp từng giai đoạn mang tính thực tế nhằm khuyến khích, động viên
thiết thực về nguồn tài chính hỗ trợ, hiện nay chính sách hỗ trợ có dấu hiệu ngược ( đối
tượng tham gia nhiều tỉ lệ được hỗ trợ thấp, đối tượng ít hoặc không có cơ hội tham gia
thì được hỗ trợ tỉ lệ cao).
- BHXH tỉnh Tiền Giang cần thay đổi tác phong từ hành chính sang phục vụ, cải
cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào quản lý
BHXH TN mang tính tiện ích, hiện đại, công khai, phát triển mở rộng mạng lưới đội ngũ
hệ thống đại lý thu rộng rãi, các điểm thu phải phủ đầy cấp cơ sở tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho người dân khi đăng ký tham gia. Kiến thiết môi trường thân thiện, thu hút người
dân tham gia, xây dựng thương hiệu, hình ảnh đẹp về chất lượng dịch vụ của ngành
BHXH trong lòng nhân dân.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu thời gian tới:
Kết quả nghiên cứu đề tài đã đáp ứng cơ bản mục tiêu nghiên cứu ban đầu đã đề
ra. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như sau:
Do thời gian nghiên cứu ngắn, nên khi khảo sát mẫu tác giả bỏ qua những địa bàn
vùng xa, hẻo lánh đi lại khó khăn nên đối tượng khảo sát mẫu chưa được toàn diện, kết
92 quả chưa phản ánh chính xác đặc điểm của mẫu. Vì vậy, trong thời gian tới khi nghiên
cứu trong lĩnh vực này khi chọn mẫu khảo sát cần chọn địa bàn toàn diện để phản ánh
đúng tính chất, đặc điểm mẫu.
Do hạn chế về năng lực cũng như về điều kiện công tác nên phạm vi nghiên cứu
còn ở phạm vị hẹp nên chưa phản ánh hết các đặc điểm khác nhau về tính chất công việc,
phong tục, tích cách của người dân ở từng vùng, miền. Vì vậy, trong tương lai nếu nghiên
cứu đề tài này ở phạm vi rộng hơn như: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long hoặc toàn
quốc kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy được kết quả toàn diện phản ánh đúng với thực tế
nhằm đưa ra các giải pháp khuyến nghị chính xác hơn.
Kết luận chương 5: Qua kết quả nghiên cứu của đề tài ở Chương 4, tác giả tiến
hành nhận xét, đánh giá kết quả. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, hàm ý, gợi ý chính
sách cụ thể như: phát triển nâng cao chất lượng kênh truyền thông, các giải pháp phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập, nhóm giải pháp về mặt chính sách luật pháp BHXH
TN,…nhằm gợi mở giúp cho lãnh đạo ngành BHXH tỉnh Tiền Giang cũng như các cấp,
các ngành có liên quan ở địa phương nhằm đẩy mạnh, phát triển hơn nữa chính sách
BHXH TN đến người dân, góp phần vào việc bảo đảm ASXH tỉnh nhà, thực hiện thắng
lợi Nghị quyết số 28/NQ-TW của Ban chấp hành TW Đảng đã đề ra giai đoạn 2016-
2020.
93
KẾT LUẬN
Với mục tiêu tổng quát của của đề tài này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tác giả đã
thực hiện một quy trình nghiên cứu chặt chẽ, dựa trên mẫu khảo sát đại diện của người
dân sinh sống trên địa bàn, đồng thời, tác giả cũng đã xây dựng và điều chỉnh các thang
đo trên cơ sở dựa vào mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB).
Kết quả phân tích cũng khẳng định rằng, trong 6 nhân tố của mô hình nghiên
cứu đề xuất ban đầu có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người
dân. các thang đo trong mô hình đều thể hiện tốt các đặc điểm giá trị đo lường. Độ tin
cậy và giá trị của các thang đo, khái niệm đều vượt trên mức được đề nghị. Mặc dù lĩnh
vực nghiên cứu về ý định, hành vi mua hàng, sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng cũng
khá phổ biến trên thế giới cũng như trong nước, nhưng đây là lần đầu tiên tác giả tiến
hành nghiên cứu với chủ đề này và được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang. Từ đó, làm cho
nghiên cứu này mang một ý nghĩa nhất định trong thực tiễn, song song đó nó cũng góp
phần củng cố và làm hoàn thiện hơn việc vận dụng lý thuyết về ý định hành vi vào thực
tế để giải thích ý định tham gia BHXH TN của người dân.
Qua kết luận chương 5 tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để cải thiện,
nâng cao hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng cũng như ý định của người dân trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các nhân tố “Truyền thông”, “Thu nhập” và
“Nhận thức” là quan trọng để nâng cao ý định của người dân. Với những kết quả này, đề
tài đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu ban đầu mà tác giả mong muốn.
94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Tài liệu tiếng Việt
[1]. Cục thống kê Tiền Giang, (2018), Niên giám thống kê năm 2017.
[2]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS tập 1,
tập 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[3]. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020.
[4]. Nghị Quyết của Ban chấp hành Trung ương số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 về cải
cách chính sách BHXH.
[5]. Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 về hướng dẫn một số Điều của Luật
BHXH về BHXH tự nguyện.
[6]. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH về
BHXH tự nguyện.
[7]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2005) Nghiên cứu khoa học trong quản
trị kinh doanh: Nhà xuất bản Thống kê.
[8]. Nguyễn Đình Thọ (2013) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Nhà
xuất bản Tài chính.
[9]. Nguyễn Thanh Nguyên (2018) Phương pháp nghiên cứu khoa học - Giáo trình
[10]. Phước Minh Hiệp (2018) Phân tích định lượng trong kinh doanh - Giáo trình
[11]. Quốc hội (2014) Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
[12].Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu BHYT
giai đoạn 2016-2020.
[13].Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTB&XH ngày 18/2/2016 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội quy định chi tiến và hướng dẫn 1 số điều của Luật BHXH về BHXH tự
nguyện.
B Tài liệu tiếng nước ngoài
[14]. "Attributes of attitudes", Consumer Behavior, Thomson Press, New York, NY, 235-
43. Boyd, M., Pai, J., Zhang, Q., Wang, H. H., & Wang, K. (2011).
[15]. Ajzen, I, & Fishbein, M (1985). The prediction of Behavior from attitudinal and
normative variables, Journal of experimental social Psychology. 466-488.
[16]. Ajzen, I. and Fishbein, M. (1980). Understanding Attitudes and Predicting Social
Behavior, Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
95 [17]. Ajzen, I. (1987). Attitudes, traits, and actions: Dispositional prediction of behavior
in personality, and social psychology. In L. Berkowitz (Ed.), Advances in experimental,
& social psychology (Vol. 20, pp. 1—63). New York: Academic Press.
[18]. Ajzen, I. (2002). Perceived Behavioral Control, Self-Efficacy, Locus of Control,
and the Theory of Planned Behavior. Journal of Applied Social Psychology.32, 665-683.
[19]. Chen, M. (2007). Consumer attitudes and purchase intentions in relation to
organic foods in Taiwan: moderating effects of food-related personality traits", Food
Quality and Preference.18(7), 1008-1002 1001.
[20]. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New
York, NY: McGraw-Hill, Inc.
[21]. Social cognition models and health behaviour: A structured review. Psychology and
Health,.15, 173-189. Blackwell, R.D., Paul, W.M. and James. F.E. (2006).
[22]. Schiffman & Kanuk (2007), Consumer Behavior, 9th Edition.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào Anh /Chị!
Tôi là Nguyễn Văn Thanh, học viên Cao học ngành Quản trị kinh doanh khóa 2 thuộc
trường Đại học kinh tế công nghiệp Long An. Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài là “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của
người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Mong Anh/ Chị dành chút ít thời gian trao đổi
một số suy nghĩ và góp ý giúp tôi về Câu hỏi đánh giá thang đo. Không có ý kiến nào là
sai hay đúng hay hay dở. Những ý kiến của Anh/ Chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin
và được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Nội dung của buổi thảo luận này nhằm
tìm kiếm các nhân tố mà người dân mong đợi từ chính sách BHXH tự nguyện. Các ý kiến
của Anh/ Chị được đánh giá rất cao và sẽ được giữ bí mật vì có thể qua các ý kiến này sẽ
giúp việc cải thiện và nâng cao việc triển khai và tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện ngày một tốt hơn trên địa bàn.
A. Câu hỏi chung
Anh/Chị đã bao giờ nghe đến các yếu tố thuộc về hành vi dự định chưa? Anh/Chị có
nghĩ rằng các yếu tố này có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện .
B Câu hỏi đánh giá thang đo
1. Nhận thức về ASXH trong việc tham gia BHXH TN
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Nhận thức về ASXH trong việc tham gia BHXH TN sẽ
ảnh hưởng Ý định tham gia BHXH TN của Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây
đánh giá yếu tố Nhận thức về ASXH trong việc tham gia BHXH TN của một cá nhân,
theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều chỉnh gì không? Anh/Chị
có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác hơn không?
1.Anh/Chị có cho rằng xã hội càng phát triển, khả năng rủi ro xã hội trong cuộc sống
của con người càng có chiều hướng gia tăng.
2.Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người lao động tự do chỉ lo trang trải
những việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức như là:gởi ngân hàng, sắm
I
vàng, mua tài sản…hơn là việc tham gia mua BHXH TN cho tương lai.
3.Anh/Chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ lương hưu và được chăm
sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo.
4.Anh /Chị có nghĩ rằng tham gia BHXH TN là cách để tích lũy trong cuộc sống để
tự lo cho mình khi hết tuổi lao động.
5.Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống đồng thời giảm
bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.
6.Anh/Chị có cho rằng BHXH TN là chính sách ASXH của Nhà nước tạo ra cơ hội
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
hưởng lương hưu cho người dân khi hết tuổi lao động.
2. Thái độ:
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Thái độ sẽ ảnh hưởng Ý định tham gia BHXH TN của
Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Thái độ của một cá nhân,
theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều chỉnh gì không? Anh/Chị
có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác hơn không?
7.Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm cho tương lai.
8.Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
9.Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang lại.
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Hiểu biết về BHXH TN sẽ ảnh hưởng Ý định tham gia
3. Hiểu biết về BHXH TN
BHXH TN của Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Hiểu biết về
BHXH TN của một cá nhân, theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần
điều chỉnh gì không? Anh/Chị có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác
hơn không?
10.Anh/Chị đã hiểu rõ những quy định về việc tham gia BHXH TN (độ tuổi, mức phí,
thủ tục đăng ký,…).
11.Theo anh/Chị quy định thời gian tham gia BHXH TN từ 20 năm trở lên được
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là hợp lý.
II
12.Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN.
13.Anh/Chị đã biết về việc cộng nối thời gian tham gia giữa BHXH bắt buộc và
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
BHXH TN.
4. Truyền thông:
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Truyền thông sẽ ảnh hưởng Ý định tham gia BHXH TN của
Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Truyền thông của một cá
nhân, theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều chỉnh gì không?
Anh/Chị có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác hơn không?
14.Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN của Nhà nước đã
đến được đa số người dân.
15.Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua phương tiện thông tin đại
chúng (báo, loa phát thanh đài phát thanh, truyền hình).
16.Anh/Chị thấy với cách tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
thì đa số người dân sẽ nhận được thông tin về BHXH TN.
17.Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa phương.
18.Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức:hội, đoàn thể, mặt trận, ở
cơ sở nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách BHXH TN để người dân được
biết.
19.Anh/Chị có cho rằng truyền thông là yếu tố quan trọng tác động đến ý định tham
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
gia BHXH TN của người dân.
5. Ảnh hưởng xã hội
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Ảnh hưởng xã hội sẽ ảnh hưởng Ý định tham gia BHXH
TN của Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Ảnh hưởng xã hội
của một cá nhân, theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều chỉnh
gì không? Anh/Chị có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác hơn
không?
20.Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia BHXH TN
21.Người thân trong gia đình ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia BHXH TN. III
22. Do những người xung quanh đã tham gia BHXH TN nên Anh/Chị cũng muốn
tham gia.
23. Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý định tham gia
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
BHXH TN của Anh/Chị.
6. Thu nhập
Anh/Chị có nghĩ rằng sự Thu nhập sẽ ảnh hưởng Ý định tham gia BHXH TN của
Anh/Chị không? Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Thu nhập của một cá nhân,
theo Anh/Chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều chỉnh gì không? Anh/Chị
có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc đánh giá chính xác hơn không?
24.Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng tham gia
BHXH TN sẽ gặp khó khăn.
25.Theo Anh/chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH TN của anh/chị.
26.Mức phí trong khung phí đóng BHXH TN hiện nay là “Vừa” so với thu nhập thực
tế của Anh/Chị.
27.Theo Anh/Chị thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tham gia
BHXH TN của Anh/Chị.
28.Nếu thu nhập ổn định Anh/Chị sẽ có nhu cầu tham gia BHXH TN.
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
29.Tỉ lệ % Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH TN hiện nay theo Anh/Chị là hợp lý.
Theo Anh/chị, Ý định tham gia BHXH TN của người dân có thể được đánh giá
7. Ý định tham gia BHXH TN:
……………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
thông qua những nhân tố nào? và đánh giá như thế nào?
Với những phát biểu sau đây đánh giá yếu tố Ý định tham gia BHXH TN của một cá
nhân (Hành vi dự định), theo Anh/chị thì những phát biểu như vậy là đủ chưa ? có cần điều
chỉnh gì không? Anh/chị có bổ sung thêm phát biểu nào để cho việc dự định chính xác hơn
IV
không?
30. Anh chị đang do dự về việc tham gia BHXH TN.
31.Anh/Chị có ý định tham gia BHXH TN.
32.Anh/Chị sẽ tham gia BHXH TN.
33.Anh/Chị muốn tham gia BHXH TN ngay từ bây giờ
C Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Ông/bà cung cấp thông tin cá nhân như sau:
Họ và tên: ………………………………………………………………………………
Cơ quan công tác: ……………………………………………………………………...
Số điện thoại:……………………………………………………………….…………..
Xin chân thành cảm ơn Ông/bà đã tham gia buổi phỏng vấn.
D/ Ý KIẾN CHUYÊN GIA (THẢO LUẬN TAY ĐÔI)
DANH SÁCH CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH
CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Phó Giám đốc Phụ trách – BHXH Tiền Giang Phó Giám đốc– BHXH Tiền Giang Trưởng Phòng Quản lý Thu – BHXH Tiền Giang Phó Trưởng Phòng Quản lý Thu – BHXH Tiền Giang Chuyên viên tổng hợp – BHXH Tiền Giang Phó Trưởng phòng hành chính – BHXH Tiền Giang Phó Giám đốc Phụ trách thành phố Mỹ Tho Phó Giám đốc thị xã Gò Công
HỌ TÊN STT Lê Văn Chương 1 Phạm Thị Mỹ 2 3 Võ Oanh Liệt 4 Phan Trung Hiếu 5 Lê Thị Thúy Liễu Trần Văn Luận 6 7 Võ Văn Lường 8 Huỳnh Văn Nghĩa 9 Nguyễn Duy Khương Phó Giám đốc huyện Cái Bè 10 Phan Thanh Tuấn Phó Giám đốc Phụ trách huyện Gò Công Đông
BẢNG TÓM TẮT Ý KIẾN THÀNH VIÊN
STT HỌ TÊN
Nội dung góp ý Các nội dung trong câu hỏi đề cập
khá nhiều thông tin phục vụ tốt cho
yêu cầu nghiên cứu. Tuy nhiên, để 1 Ông Lê Văn Chương người dân dể hiểu, dể trả lời cần
V
dùng những từ bình dân, thông dụng Ghi chú Nghiên cứu rút gọn bộ câu hỏi, chỉnh sửa từ ngữ cho gọn phiếu khảo sát
Để thu thập tốt nguồn thông tin có
giá trị thì đội ngũ thu thập phải am
hiểu hết bộ câu hỏi để giải thích thu 2 Bà Phạm Thị Mỹ thêm, cần thông thạo địa hình, địa
bàn để kịp thời gian cho tác giả Dùng đội ngũ đại lý thu BHXH tự nguyện các phường xã để thập thông tin, cần hỗ trợ kinh phí cho người thu thập và người trả lời . nghiên cứu.
Các vấn đề đặt ra trong câu hỏi hết
sức đầy đủ . Tuy nhiên, cần nghiên
cứu các bộ câu hỏi có từ 6 câu hỏi 3 Ông Võ Oanh Liệt
trở lên người dân trả lời không tập Đề nghị bỏ câu hỏi số 4, số 6 trong thang đo: “Nhận thức về ASXH trong việc tham gia BHXH TN”.
trung .
Thống nhất theo ý kiến Ông Liệt.
Đề nghị bỏ thêm 1 câu hỏi vì câu Đề nghị bỏ thêm câu 26 trong thang đo “Thu nhập “ 4 Ông Phan Trung Hiếu này không ảnh hưởng nhiều tới ý
thu nhập của người dân
Đề nghị chỉnh font chữ cho gọn lại
thang trình bày tối đa khoảng 3 trang để Đề nghị bỏ câu 16 trong đo “Truyền thông “ 5 Ông Võ Văn Lường tiện lợi cho người dân . Đề nghị bỏ
thêm câu 16 – Câu này trùng ý
Kết luận: Qua thảo luận các ý kiến đóng góp các thành viên đều đồng tình, thống
nhất bộ thang đo với 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, bỏ ra 4 câu hỏi còn lại 29 câu hỏi.
Nhân tố nhiều nhất là 5 câu hỏi, nhân tố ít nhất là 3 câu hỏi, Cụ thề như sau :
1- Nhận thức tính ASXH về BHXH TN : 4 câu hỏi
2- Thái độ : 3 câu hỏi
3- Hiểu biết về BHXH TN: 4 câu hỏi
4- Truyền thông : 5 câu hỏi
5- Ảnh hưởng xã hội: 4 câu hỏi
6- Thu nhập: 5 câu hỏi
VI
7- Ý định tham gia: 4 câu hỏi
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BHXH TN
-------oOo-------
Xin chào Quý Anh/Chị!
Trước hết, xin gởi đến quý Anh/ Chị lời cảm ơn chân tình nhất của chúng tôi.
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Kính
mong Anh/Chị dành ít thời gian trả lời giúp chúng tôi một số câu phát biểu sau (bằng cách
đánh dấu x vào ô thích hợp). Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả
các ý kiến trả lời đều có giá trị, rất hữu ích cho việc nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác chân tình của Anh/Chị.
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu 1. Họ và tên:......................................................................................................... Câu 2. Giới tính: Nam □ Nữ □ Câu 3. Địa chỉ: ............................................................................................................. Câu 4. Trình độ học vấn của Anh/Chị? (đánh dấu x vào ô lựa chọn)
1. Phổ thông □ 2. Trung cấp, Cao đẳng 3. Đại học trở lên 4. Khác □ □ □
Câu 5: Độ tuổi các Anh/Chị? (đánh dấu x vào ô lựa chọn).
1. 15 đến 25 3. 36 đến 45 □ □ 2. 26 đến 35 4. Khác □ □
Câu 6. Anh/Chị thuộc thành phần kinh tế nào dưới đây (đánh dấu x vào ô lựa chọn) :
□1. Nghề trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
□2. Nghề trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
□3. Giáo dục đào tạo, y tế, hoạt động cứu trợ xã hội, văn hóa và thể thao
□4. Thương nghiệp buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa xe có động cơ.
I
□5. Khác ( thợ may tại nhà, thợ làm tóc, thợ nề, mộc, phục vụ quán ăn, làm thuê…).
Câu 7. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của Anh/Chị:
□ □ □ □ 3.Từ 3,5tr đồng – dưới 5tr đồng 4. Từ 5 triệu đồng
□ 2. Đã từng tham gia BHXH □
2. Đã biết □ □
2. Hợp lý □
1. Dưới 2 triệu đồng 2. Từ 2 tr đồng – dưới 3,5 tr đồng Câu 8. Anh/Chị đã từng tham gia BHXH? 1. Chưa từng tham gia Câu 9. Anh/Chị đã biết đến BHXH TN chưa? 1. Chưa biết Câu 10. Anh/Chị thấy quyền lợi mang lại khi tham gia BHXH TN như thế nào? 1. Quá ít □ Câu 11. Mục đích của BHXH TN của Anh/Chị là:(Có thể chọn nhiều câu) □ 1. Tích lũy cho tuổi già; Phòng ngừa những biến cố; rủi ro xảy ra trong cuộc sống;để giảm bớt gánh nặng cho con cháu; Góp phần bảo đảm an sinh cho xã hội. □ 2. Nâng cao giá trị bản thân □ 3. Được hưởng lương hưu hàng tháng và hưởng bảo hiểm y tế khi hết tuổi lao động □ 4. Khác
PHẦN B PHẦN KHẢO SÁT VỀ Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI DÂN
1
2
3
4
5
Dưới đây là những phát biểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp theo chỉ dẫn sau: Nếu Anh/Chị:
1.Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. Ví dụ: 2.Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2. Ví dụ: 3.Bình thường thì Anh/Chị khoanh tròn số 3. Ví dụ: 4.Tương đối đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 4. Ví dụ: 5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 5. Ví dụ:
3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
2 1 Tương đối Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Nhận thức tính về ASXH của BHXH tự nguyện 1. Anh/Chị có cho rằng xã hội càng phát triển, khả năng rủi ro xã hội trong cuộc sống của con người càng có chiều hướng gia tăng 2. Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người dân chỉ lo
trang trải những việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức 1 2 3 4 5
II
như là:gởi ngân hàng, sắm vàng, mua tài sản…hơn là việc tham
gia BHXH TN cho tương lai.
3. Anh/Chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ lương
hưu và được chăm sóc y tế (BHYT) khi tuổi già để cuộc sống 1 2 3 4 5
được đảm bảo.
4. Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc
sống đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao 1 2 3 4 5
động.
Thái độ 5. Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm cho 1 2 3 4 5 tương lai.
6. Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn. 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
7. Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang lại Hiểu biết về BHXH tự nguyện 8. Anh/Chị đã hiểu rõ những quy định về việc tham gia BHXH 1 2 3 4 TN (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…). 5
9. Theo Anh/Chị quy định tham gia BHXH TN được hưởng chế 1 2 3 4 5 độ: hưu trí, tử tuất là hợp lý.
10. Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN. 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
11. Anh/Chị đã biết về việc liên thông thời gian tham gia BHXH giữa bắt buộc và tự nguyện. Truyền thông 12. Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN 1 2 3 4 5 của Nhà nước đã đến được đa số người dân.
13. Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua phương
tiện thông tin đại chúng (báo, loa phát thanh đài phát thanh, 1 2 3 4 5
truyền hình).
14. Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở 1 2 3 4 5 địa phương.
III
15. Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức: hội, 1 2 3 4 5 đoàn thể, mặt trận, ở cơ sở nên lồng ghép chương trình tuyên
truyền về chính sách BHXH TN để người dân được biết.
16. Anh/Chị có cho rằng truyền thông là yếu tố quan trọng tác 1 2 3 4 5 động đến ý định tham gia BHXH TN của người dân.
Ảnh hưởng xã hội 17. Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia 1 2 3 4 5 BHXH TN
18. Người thân trong gia đình ủng hộ Anh/Chị trong việc tham 1 2 3 4 5 gia BHXH TN.
19. Do những người xung quanh đã tham gia BHXH TN nên 1 2 3 4 5 Anh/Chị cũng muốn tham gia.
20. Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động 1 2 3 4 5 đến ý định tham gia BHXH TN của Anh/Chị.
Thu nhập 21. Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn 1 2 3 4 5 đến khả năng tham gia BHXH TN sẽ gặp khó khăn.
22. Theo Anh/Chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia 1 2 3 4 5 BHXH TN của Anh/Chị.
23. Theo Anh/Chị thu nhập là yếu tố quan trọng nhất tác động 1 2 3 4 5 đến việc tham gia BHXH TN.
24. Nếu thu nhập ổn định Anh/Chị sẽ có nhu cầu tham gia BHXH 1 2 3 4 5 TN.
25. Tỉ lệ % Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH TN hiện nay theo Anh/ 1 2 3 4 5 Chị là hợp lý.
Ý định tham gia 26. Anh /Chị đang do dự về việc tham gia BHXH TN. 1 2 3 4 5
27. Anh/Chị có ý định tham gia BHXH TN. 1 2 3 4 5
28. Anh/Chị sẽ tham gia BHXH TN. 1 2 3 4 5
29. Anh/Chị muốn tham gia BHXH TN ngay từ bây giờ 1 2 3 4 5
IV
Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi khảo sát, hãy ghi vào khoảng trống dưới đây:
.........................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến
này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống./.
V
Tiền Giang, ngày ….tháng 5 năm 2019
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH HỆ SÔ TIN CẬY CRONBACH ALPHA THANG ĐO SƠ BỘ
3.1 Thang đo “Nhận thức tính ASXH về BHXH TN”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.783 4
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Item Correlation Deleted
Deleted Deleted
NTASXH1 10.78 5.749 .490 .781
NTASXH2 10.58 5.216 .667 .688
NTASXH3 10.63 5.468 .684 .685
NTASXH4 10.76 5.619 .532 .760
3.2 Thang đo “Thái độ”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.881 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Variance if Total if Item Deleted
Item Deleted Correlation
THAIDO1 7.59 2.770 .722 .874
THAIDO2 7.61 2.483 .835 .769
THAIDO3 7.54 2.958 .759 .843
3.3 Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Hiểu biết về BHXH TN”
Kết quả lần 1: Loại biến HBIET3 do biến tổng=2.70 <0.3
I
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.536 4
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Deleted
Deleted
9.68 HBIET1 4.260 .384 .408
9.29 HBIET2 4.208 .344 .445
8.90 HBIET3 4.758 .270 .509
8.85 HBIET4 5.098 .301 .484
Kết quả lần 2: Loại biến HBIET4 do biến tổng = 0.169 <0.3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.509 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Variance if Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
HBIET1 6.34 2.368 .391 .289
HBIET2 5.95 2.088 .434 .197
HBIET4 5.51 3.444 .169 .619
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.619 2
II
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted Variance if Item-Total if Item Deleted
Item Correlation
Deleted
HBIET1 2.95 1.260 .449 .
HBIET2 2.56 1.118 .449 .
3.4 Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Truyền thông”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.843 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Variance if Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
TRTHONG1 11.75 11.927 .618 .820
TRTHONG2 11.34 10.429 .693 .798
TRTHONG3 11.32 10.301 .758 .779
TRTHONG4 11.50 10.677 .689 .799
TRTHONG5 10.65 11.765 .499 .851
3.5 Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo“Ảnh hưởng xã hội”
Kết quả lần 1: Loại biến AHXH4 do biến tổng=0.218 <0,3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.667 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
AHXH1 10.67 3.233 .525 .549
AHXH2 10.83 2.688 .553 .523
III
AHXH3 10.69 3.388 .535 .550
AHXH4 10.71 4.147 .218 .733
Kết quả lần 2:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.733 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total if Item Deleted
Correlation
.599 2.115 7.08 .599 AHXH1
.598 1.699 7.24 .608 AHXH2
.498 2.455 7.10 .714 AHXH3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
5 .900
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
12.52 10.616 .712 .887 TNHAP1
12.56 9.804 .843 .858 TNHAP2
12.51 10.333 .766 .875 TNHAP3
12.67 10.001 .756 .878 TNHAP4
12.74 10.821 .687 .892 TNHAP5
Bảng 3.6 Đánh giá độ tin cậy thang đo “Ý định tham gia ”
Reliability Statistics
IV
Cronbach's Alpha N of Items
.754 4
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Item Deleted Correlation Deleted
Deleted
9.87 YDINH1 4.720 .619 .661
9.76 YDINH2 4.204 .709 .602
9.89 YDINH3 4.624 .628 .654
V
10.11 YDINH4 5.452 .297 .836
I
PHỤ LỤC4
KẾT QUẢ, THỐNG KÊ MÔ TẢ, PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY, NHÂN TỐ EFA,
PHÂN TÍCH HỒI QUY, KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT BIẾN NHÂN KHẨU HỌC
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ
4.1.1 Giới tính
GIOITINH
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
128 43.0 43.0 43.0
Valid 100.0
170 298 57.0 100.0 57.0 100.0 1 Nam 2 Nữ Total
4.1.2 Trình độ
TRINHDO
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
31.5 64.1 87.2 100.0
94 97 69 38 298 31.5 32.6 23.2 12.8 100.0 31.5 32.6 23.2 12.8 100.0 1 Phổ thông 2 Trung cấp-cao đẳng 3 Đại học trở lên 4 Khác Total
4.1.3 Độ tuổi
DOTUOI
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
24 8.1 8.1 8.1
117 39.3 39.3 47.3
Valid
86 28.9 28.9 76.2
100.0
1 từ 15-25 tuổi 2 từ 26- 35 tuổi 3 từ 36-45 tuổi 4 trên 45 tuổi Total 71 298 23.8 100.0 23.8 100.0
II
4.1.4 Nghề nghiệp
NGHENGHIEP
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
13.1 34.9 57.7 82.6 100.0
39 65 68 74 52 298 13.1 21.8 22.8 24.8 17.4 100.0 13.1 21.8 22.8 24.8 17.4 100.0 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp-xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương 5 Khác Total
4.1.5 Thu nhập
THUNHAP
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Percent 13.1 13.1 13.1 39
25.5 25.5 38.6 76
Valid 16.1 16.1 54.7 48
100.0
45.3 100.0 45.3 100.0 135 298 1 < 2 triệu 2 2 - <3.5 triệu 3 3,5 - <5 triệu 4 > 5 triệu Total
4.1.6 Tình trạng
TTRANG Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
192 64.4 64.4 64.4
Valid 106 35.6 35.6 100.0
1 Chưa hiểu biết về BHXH TN 2 Đã hiểu biết về BHXH TN Total 298 100.0 100.0
4.1.7 Mô tả các chỉ số thang đo
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
NTASXH1
298
1
5
3,66
,873
NTASXH2
298
1
5
3,82
,790
III
5
3,70
,911
298
1
NTASXH3
5
3,54
,950
298
1
NTASXH4
5
3,89
,798
298
1
THAIDO1
5
3,85
,785
298
1
THAIDO2
5
4,00
,778
298
2
THAIDO3
5
2,68
1,103
298
1
HBIET1
5
3,03
1,096
298
1
HBIET2
5
3,77
,927
298
1
HBIET3
5
3,39
,870
298
1
HBIET4
5
2,67
,888
298
1
TRTHONG1
5
3,20
1,080
298
1
TRTHONG2
5
3,24
1,020
298
1
TRTHONG3
5
3,00
1,003
298
1
TRTHONG4
5
3,59
,914
298
1
TRTHONG5
5
3,87
,673
298
1
AHXH1
5
3,73
,822
298
1
AHXH2
5
3,74
,627
298
2
AHXH3
5
3,74
,635
298
2
AHXH4
5
3,43
,885
298
1
TNHAP1
5
3,46
,816
298
1
TNHAP2
5
3,47
,809
298
1
TNHAP3
5
3,40
,856
298
1
TNHAP4
5
3,39
,878
1
TNHAP5
298 298
Valid N (listwise)
4. 2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH ALPHA:
4.2.1 Bảng kết quả kiểm định thang đo “ Nhận thức tính về ASXH về BHXH TN”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.762 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
NTASXH1 11.06 4.632 .501 .737
NTASXH2 10.91 4.880 .507 .733
NTASXH3 11.03 4.067 .648 .655
IV
NTASXH4 11.19 4.093 .593 .687
4.2.2 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Thái độ”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.810 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's Alpha if
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Item Deleted
Correlation
THAIDO1 7.85 2.030 .604 .796
THAIDO2 7.89 1.944 .677 .721
THAIDO3 7.73 1.926 .698 .699
4.2.3 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Hiểu biết về BHXH TN”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.650 2
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
HBIET1 3.03 1.201 .482 .
HBIET2 2.68 1.216 .482 .
4.2.4 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Truyền thông”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.860 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
V
TRTHONG1 2.67 298 .888
TRTHONG2 3.20 298 1.080
TRTHONG3 3.24 298 1.020
TRTHONG4 3.00 298 1.003
TRTHONG5 3.59 298 .914
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TRTHONG1 13.05 .607 11.122 .848
TRTHONG2 12.51 .767 9.288 .806
TRTHONG3 12.47 .782 9.536 .803
TRTHONG4 12.71 .725 9.916 .818
TRTHONG5 12.12 .514 11.487 .869
4.2.5 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Ảnh hưởng xã hội”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
3 .726
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's Alpha if
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Item Deleted
Correlation
AHXH1 7.48 1.476 .622 .553
AHXH2 7.61 1.208 .588 .600
AHXH3 7.60 1.783 .460 .734
4.2.6 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Thu nhập”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.899 5
VI
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted if Item Deleted Item-Total if Item Deleted
Correlation
TNHAP1 13.72 8.505 .690 .891
TNHAP2 13.69 8.255 .838 .858
TNHAP3 13.67 8.746 .722 .883
TNHAP4 13.74 8.285 .778 .871
TNHAP5 13.76 8.379 .729 .882
4.1.7 Bảng kết quả kiểm định thang đo: “Ý định tham gia”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.782 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
YDINH1 11.15 4.355 .598 .724
YDINH2 10.91 4.089 .665 .689
YDINH3 10.92 3.843 .735 .650
YDINH4 10.98 4.596 .390 .834
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFAlần 1:
Loại biến NTASXH1,TRTHONG5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .864
Approx. Chi-Square 3505.389 Bartlett's Test of
Sphericity df 231
VII
.000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
1.000 .541 NTASXH1
1.000 .549 NTASXH2
1.000 .747 NTASXH3
1.000 .738 NTASXH4
1.000 .675 THAIDO1
1.000 .757 THAIDO2
1.000 .777 THAIDO3
1.000 .720 HBIET1
1.000 .823 HBIET2
1.000 .645 TRTHONG1
1.000 .824 TRTHONG2
1.000 .810 TRTHONG3
1.000 .680 TRTHONG4
1.000 .506 TRTHONG5
1.000 .691 AHXH1
1.000 .661 AHXH2
1.000 .641 AHXH3
1.000 .745 TNHAP1
1.000 .803 TNHAP2
1.000 .708 TNHAP3
1.000 .765 TNHAP4
1.000 .707 TNHAP5
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of
Squared Loadings
VIII
Total % of Cumulative Total % of
Variance % Variance
7.595 34.524 34.524 7.595 34.524 1
2.630 11.955 46.479 2.630 11.955 2
1.760 8.002 54.481 1.760 8.002 3
1.362 6.192 60.673 1.362 6.192 4
1.151 5.233 65.906 1.151 5.233 5
1.012 4.602 70.507 1.012 4.602 6
73.882 .743 3.375 7
77.008 .688 3.126 8
79.880 .632 2.872 9
82.462 .568 2.583 10
84.892 .534 2.429 11
87.048 .474 2.156 12
89.092 .450 2.044 13
90.865 .390 1.773 14
92.438 .346 1.573 15
93.853 .311 1.415 16
95.225 .302 1.372 17
96.474 .275 1.249 18
97.539 .234 1.066 19
98.543 .221 1.004 20
99.338 .175 .795 21
100.000 .146 .662 22
Total Variance Explained
Component Extraction Sums Rotation Sums of Squared Loadings
of Squared
Loadings
Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
34.524 3.618 16.446 16.446 1
IX
2 3.312 46.479 15.056 31.502
3 2.494 54.481 11.336 42.838
4 2.412 60.673 10.965 53.803
5 2.140 65.906 9.728 63.531
6 1.535 70.507 6.977 70.507
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
.463 -.450 .322 NTASXH1
.591 -.349 NTASXH2
.256 -.704 .394 NTASXH3
.229 -.615 .475 .214 NTASXH4
.425 .467 .477 THAIDO1
.498 .312 .555 -.293 THAIDO2
X
THAIDO3 .479 .431 .482 -.356
.653 .481 HBIET1
.426 .748 HBIET2 .221
-.207 TRTHONG1 .620 -.427
TRTHONG2 .688 -.266 -.504
TRTHONG3 .720 -.302 -.436
TRTHONG4 .760 -.248
TRTHONG5 .651
AHXH1 .635 .496
AHXH2 .666 .444
AHXH3 .390 .504 .258 .274 .224 -.206
TNHAP1 .633 .492 -.224
TNHAP2 .758 .319 -.255
TNHAP3 .293 .711 -.290
TNHAP4 .807 .246 -.219
TNHAP5 .764 -.246
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NTASXH1 .258 .215 .647
NTASXH2 .273 .354 .567
NTASXH3 .832
NTASXH4 .832
THAIDO1 .755 .253
THAIDO2 .834
THAIDO3 .837
HBIET1 -.291 .762
HBIET2 .888
TRTHONG1 .213 .708 .302
XI
TRTHONG2 .864
TRTHONG3 .258 .839
TRTHONG4 .332 .659 .222 .290
TRTHONG5 .208 .405 .351 .403
AHXH1 .249 .721
AHXH2 .329 .285 .678
AHXH3 .206 .332 .698
TNHAP1 .832
TNHAP2 .825 .272
TNHAP3 .722 .218 .265 .259
TNHAP4 .725 .344 .295
TNHAP5 .710 .379
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Compone 1 2 3 4 5 6
nt
.593 .552 .261 .330 .398 .094 1
-.179 .056 -.718 .451 .176 .463 2
-.368 -.358 .477 .682 .187 -.095 3
.630 -.747 -.089 -.002 .121 .152 4
-.098 .009 .423 -.166 -.211 .860 5
-.274 -.083 .039 -.441 .847 .073 6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố EFAlần 2:
Loại biến NTASXH2
KMO and Bartlett's Test
.854 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
XII
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
3341.31 2 210 .000
df Sig. Communalities
Initial Extraction .547 .550 .747 .738 .689 .757 .783 .720 .822 .656 .828 .817 .668 .699 .676 .651 .742 .801 .708 .764 .708 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
NTASXH1 NTASXH2 NTASXH3 NTASXH4 THAIDO1 THAIDO2 THAIDO3 HBIET1 HBIET2 TRTHONG1 TRTHONG2 TRTHONG3 TRTHONG4 AHXH1 AHXH2 AHXH3 TNHAP1 TNHAP2 TNHAP3 TNHAP4 TNHAP5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Total Variance Explained Initial Eigenvalues
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance % of Variance
7.206 2.617 1.745 1.351 1.143 1.007 34.313 12.462 8.308 6.433 5.441 4.797
Cumulative % 34.313 46.776 55.084 61.518 66.959 71.756 75.219 78.357 81.295 34.313 12.462 8.308 6.433 5.441 4.797 3.463 3.138 2.938 7.206 2.617 1.745 1.351 1.143 1.007 .727 .659 .617 1 2 3 4 5 6 7 8 9
XIII
83.989 86.255 88.423 90.283 91.955 93.451 94.896 96.265 97.395 98.456 99.306 100.000 2.694 2.266 2.169 1.860 1.672 1.496 1.445 1.370 1.129 1.061 .849 .694 .566 .476 .455 .391 .351 .314 .303 .288 .237 .223 .178 .146 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
34.313 46.776 55.084 61.518 66.959 71.756 3.639 3.151 2.484 2.310 1.948 1.537 17.330 15.002 11.830 10.999 9.274 7.319 17.330 32.333 44.163 55.162 64.437 71.756
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
XIV
4 6 3
5 .325 .210
1 .467 .596 .263 .231 .413 .486 .472 -.278 -.339
.390 .467 .490 .568 .505
2 -.446 -.342 -.705 -.619 .466 .310 .434 .659 .436
-.268 -.301 .488 .747
.262 .288
.506 .460 .407 -.231
-.232
-.273
.443 .510 .439 .239 -.220 -.483 -.316 -.291 -.251 .223 .629 .686 .722 .752 .630 .667 .498 .646 .771 .722 .808 .768 -.204 -.231
NTASXH1 NTASXH2 NTASXH3 NTASXH4 THAIDO1 THAIDO2 THAIDO3 HBIET1 HBIET2 TRTHONG1 TRTHONG2 TRTHONG3 TRTHONG4 AHXH1 AHXH2 AHXH3 TNHAP1 TNHAP2 TNHAP3 TNHAP4 TNHAP5 Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
5 6
1 .267 .275 2 .208 .353
Component 3 4 .650 .568 .832 .831
.259
.762 .888
.210
.761 .834 .840 -.290 .301
.265 .350 .219
.715 .866 .842 .652 .256 .293 NTASXH1 NTASXH2 NTASXH3 NTASXH4 THAIDO1 THAIDO2 THAIDO3 HBIET1 HBIET2 TRTHONG1 TRTHONG2 TRTHONG3 TRTHONG4 AHXH1 AHXH2 AHXH3 .334 .213 .341 .264 .721 .682 .699
XV
.265 .257 .273 TNHAP1 TNHAP2 TNHAP3 TNHAP4 TNHAP5 .831 .825 .722 .737 .719 .271 .217 .335 .373
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations. 4.3.3 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 3:
KMO and Bartlett's Test
.845 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
3164.34 7 190 .000 df Sig.
Communalities
Extraction Initial
.576 .754 .741 .692 .763 .788 .720 .819 .685 .827 .816 .668 .701 .674 .654 .742 .802 .709 .764 .708
1.000 NTASXH1 1.000 NTASXH3 1.000 NTASXH4 1.000 THAIDO1 1.000 THAIDO2 1.000 THAIDO3 1.000 HBIET1 1.000 HBIET2 1.000 TRTHONG1 1.000 TRTHONG2 1.000 TRTHONG3 1.000 TRTHONG4 1.000 AHXH1 1.000 AHXH2 1.000 AHXH3 1.000 TNHAP1 1.000 TNHAP2 1.000 TNHAP3 1.000 TNHAP4 TNHAP5 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
XVI
Component Initial Eigenvalues
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance
6.886 2.522 1.728 1.338 1.122 1.007 34.431 12.610 8.641 6.689 5.612 5.033
6.886 2.522 1.728 1.338 1.122 1.007 .689 .659 .573 .480 .468 .443 .372 .326 .307 .294 .237 .223 .178 .147 % of Variance 34.431 12.610 8.641 6.689 5.612 5.033 3.443 3.295 2.867 2.398 2.340 2.216 1.860 1.629 1.535 1.469 1.186 1.117 .892 .737 Cumulative % 34.431 47.041 55.682 62.371 67.983 73.016 76.459 79.753 82.620 85.017 87.358 89.573 91.434 93.063 94.597 96.066 97.253 98.370 99.263 100.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
18.116 33.363 44.833 55.681 65.371 73.016 34.431 47.041 55.682 62.371 67.983 73.016 3.623 3.049 2.294 2.170 1.938 1.529 18.116 15.247 11.470 10.849 9.690 7.645
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
XVII
14 15 16 17 18 19 20
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 3 4 6
1 .447 .229
5 .371 .203 .258 -.203
.416 .498 .486 -.282 -.344
.421 .490 .460 .571 .496
2 -.453 -.691 -.598 .489 .305 .432 .663 .444 -.224
-.286 -.313 .461 .718
.243 .298
.499 .459 .416 -.230
-.204
-.201 -.319
.460 .499 .433 .246 -.478 -.312 -.275 -.244 .232 .624 .689 .724 .757 .635 .675 .509 .646 .768 .718 .817 .774 -.210 NTASXH1 NTASXH3 NTASXH4 THAIDO1 THAIDO2 THAIDO3 HBIET1 HBIET2 TRTHONG1 TRTHONG2 TRTHONG3 TRTHONG4 AHXH1 AHXH2 AHXH3 TNHAP1 TNHAP2 TNHAP3 TNHAP4 TNHAP5
Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
5 6
1 .277
2 .232 Component 4 3 .658 .836 .833
.274 .758 .836 NTASXH1 NTASXH3 NTASXH4 THAIDO1 THAIDO2
XVIII
.842
.758 .887
.215
-.301 .305
.271 .355
.733 .864 .840 .651 .264 .297
.219 .338
.246
.263 .719 .678 .701 .256 .271 THAIDO3 HBIET1 HBIET2 TRTHONG1 TRTHONG2 TRTHONG3 TRTHONG4 AHXH1 AHXH2 AHXH3 TNHAP1 TNHAP2 TNHAP3 TNHAP4 TNHAP5 .338 .217 .834 .832 .729 .740 .722 .262 .220 .334 .370
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix 1 2 3 4 5 6
Compone nt 1 2 3 4 5 6 .633 -.225 -.284 -.618 -.130 -.265 .546 .033 -.380 .742 .038 -.063 .325 .460 .686 .068 -.203 -.408 .195 -.694 .502 .121 .463 .005 .383 .151 .205 -.102 -.139 .871 .107 .482 -.104 -.196 .841 .004
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. KMO and Bartlett's Test
.747 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Extraction
Approx. Chi-Square 409.937 6 df .000 Sig. Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 .653 .709 .788 .335 YDINH1 YDINH2 YDINH3 YDINH4
XIX
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Total Variance Explained Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total Cumulative % Total
% of Variance
2.485 62.121
% of Variance 62.121 19.876 10.505 7.498 2.485 .795 .420 .300 62.121 81.997 92.502 100.000 1 2 3 4
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative %
62.121
1 2 3 4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 1
YDINH1 YDINH2 YDINH3 YDINH4 .808 .842 .887 .579
Extraction Method: rincipal Component Analysis.a
a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
4.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY
XX
4.4.1 Kết quả lần 1
Loại nhân tố HBIET sig.= 0.539>0.05
Variables Entered/Removeda
Method
Mode l Variables Entered Variables Removed
1 . Enter
TNHAP, HBIET, THAIDO, NTASXH, TTHONG, AHXHb
a. Dependent Variable: YDINH b. All requested variables entered.
R
Durbin-Wat son Model Summaryb Adjusted R Square
Mode l 1 .700a R Square .490 Std. Error of the Estimate .47680 1.525 .480
a. Predictors: (Constant), TNHAP, HBIET, THAIDO, NTASXH, TTHONG, AHXH b. Dependent Variable: YDINH
Model ANOVAa df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
63.683 6 10.614 46.687 .000b
1
.227 Regressio n Residual Total 66.155 129.837 291 297
a. Dependent Variable: YDINH b. Predictors: (Constant), TNHAP, HBIET, THAIDO, NTASXH, TTHONG, AHXH
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
Standardize d Coefficients Beta Std. Error
1 (Constant) B .508 .241 2.110 .036
XXI
NTASXH THAIDO HBIET TTHONG AHXH TNHAP .159 .097 .019 .250 .219 .163 .177 .099 .028 .320 .189 .177 3.871 2.055 .615 5.834 3.419 3.078 .000 .041 .539 .000 .001 .002 .041 .047 .031 .043 .064 .053
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1
(Constant) NTASXH THAIDO HBIET TTHONG AHXH TNHAP .840 .760 .864 .582 .571 .530 1.190 1.316 1.157 1.718 1.752 1.886
a. Dependent Variable: YDINH
Collinearity Diagnosticsa
Eigenvalue Variance Proportions
Mode l Dime nsion Condition Index HBIET
(Constant ) NTASX H THAID O
1
1 2 3 4 5 6 7 6.787 .095 .051 .026 .020 .012 .009 1.000 8.433 11.587 16.157 18.500 23.797 27.191 .00 .00 .03 .01 .00 .28 .68 .00 .05 .15 .43 .10 .15 .12 .00 .00 .01 .40 .08 .51 .00 .00 .70 .00 .25 .00 .03 .02
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
TTHONG Variance Proportions AHXH TNHAP
1
1 2 3 4 5 6 .00 .02 .50 .04 .39 .02 .00 .00 .00 .03 .02 .32 .00 .01 .02 .01 .72 .18
XXII
7 .03 .63 .07
a. Dependent Variable: YDINH
Residuals Statisticsa Mean N
Maximu m Std. Deviation
Predicted Value 4.8118 3.6636 .46305 298
Residual 1.61916 .00000 .47196 298 Minimu m 2.4433 -1.9593 2
-2.635 2.480 .000 1.000 298
Std. Predicted Value Std. Residual -4.109 3.396 .000 .990 298
a. Dependent Variable: YDINH
XXIII
XXIV
4.4.2 Kết quả lần 2
Variables Entered/Removeda
Method
Mode l Variables Entered Variables Removed
. Enter 1
TNHAP, NTASXH, THAIDO, TTHONG, AHXHb
a. Dependent Variable: YDINH b. All requested variables entered.
R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin-Wat son
Mode l 1 .700a R Square .490 Std. Error of the Estimate .47629 1.526 .481
a. Predictors: (Constant), TNHAP, NTASXH, THAIDO, TTHONG, AHXH b. Dependent Variable: YDINH
Model ANOVAa df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
63.597 5 12.719 56.069 .000b
1
.227 Regressio n Residual Total 66.241 129.837 292 297
a. Dependent Variable: YDINH b. Predictors: (Constant), TNHAP, NTASXH, THAIDO, TTHONG, AHXH
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
Standardiz ed Coefficien ts Beta
1
(Constant) NTASXH THAIDO B .548 .152 .102 Std. Error .231 .039 .047 2.373 3.853 2.188 .169 .103 .018 .000 .029
XXV
TTHONG AHXH TNHAP .251 .223 .164 .043 .064 .053 .322 .193 .178 5.882 3.497 3.095 .000 .001 .002
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1
.907 .781 .584 .576 .530 1.102 1.280 1.713 1.736 1.886 (Constant) NTASXH THAIDO TTHONG AHXH TNHAP
a. Dependent Variable: YDINH Charts
XXVI
4.5 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
4.5.1 Kiểm định T-test
XXVII
(a) Giới tính Group Statistics
GIOITINH N Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Y DINH 1 Nam 2 Nữ 128 3.6738 170 3.6559 .60392 .70289 .05338 .05391
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
Variances
Khoảng tin cậy 95% khác biệt
F Sig. t df Giới hạn dưới Giới hạn trên Sig. (2-tailed) Sai số trung bình Sai số khác biệt
.232 296 .817 .01795 .07750 -.13457 .17046
Phương sai
Y
bằng nhau
.085 2.99 5 .237 290.826 .813 .01795 .07587 -.13137 .16726
DINH giả định Phương sai không giả định
XXVIII
(b) Trình trạng
Group Statistics N Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
192 3,6576 ,64737 ,04672
YDIN H 106 3,6745 ,68849 ,06687 TTRANG 1 Chưa biế về BHXH TN 2 Đã biết về BHXH TN
Kiểm định Levene
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai cho của phương sai
Khoảng tin cậy 95% khác
biệt
F Sig. t df Giới hạn dưới Giới hạn Mean Difference Std. Error Difference Sig. (2-tailed ) trên
296 ,832 -,01698 ,08014 -,17468 ,14073 Phương sai bằng -,2 12
,593 ,28 6 ,835 -,01698 ,08158 -,17781 ,14386 -,2 08 205,59 3
Y nhau giả định DINH Phương sai không giả định
4.5.2 Kiểm định One Way ANOVA
XXIX
(a) Trình độ
Test of Homogeneity of Variances
YDINH
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
.529 3 294 .663
ANOVA
df F Sig. YDINH
Sum of Squares Mean Square
1.553 3 .518 1.186 .315
128.285 294 .436
129.837 297 Between Groups Within Groups Total
(b) Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
YDINH
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
.706 3 294 .549
ANOVA
YDINH
XXX
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
.562 3 .426 .734 .187 Between Groups
129.275 294 .440 Within Groups
129.837 297 Total
( c) Nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
YDINH
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
3.696 4 293 .006
ANOVA
YDINH df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
42.303 4 10.576 35.399 .000
87.535 293 .299
Between Groups Within Groups Total 129.837 297
Sig. Mức độ tin cậy 95%
Mean Difference Sai số Giới hạn Giới hạn
XXXI
trên dưới
1 Nông-lâm- ngư
Công
2 nghiệp-xây dựng
3 Giáo dục-y tế-thể thao
Tiểu
4 thương
5 Khác
2 Công nghiệp-xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp-xây dựng 4 Tiểu thương 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp-xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 5 Khác 1 Nông-lâm- ngư 2 Công nghiệp-xây dựng 3 Giáo dục-y tế-thể thao 4 Tiểu thương (I-J) -.76154* -.27998 -1.00832* -.16827 .76154* .48156* -.24678 .59327* .27998 -.48156* -.72834* .11171 1.00832* .24678 .72834* .84005* .16827 -.59327* -.11171 -.84005* .11071 .10979 .10816 .11578 .11071 .09481 .09292 .10169 .10979 .09481 .09182 .10069 .10816 .09292 .09182 .09891 .11578 .10169 .10069 .09891 .000 .113 .000 1.000 .000 .000 .083 .000 .113 .000 .000 1.000 .000 .083 .000 .000 1.000 .000 1.000 .000 -1.0747* -.5905 -1.3142* -.4958 .4484* .2134* -.5096 .3056* -.0306 -.7497* -.9880* -.1731 .7024* -.0160 .4686* .5603* -.1592 -.8809* -.3965 -1.1198* -.4484 .0306 -.7024 .1592 1.0747 .7497 .0160 .8809 .5905 -.2134 -.4686 .3965 1.3142 .5096 .9880 1.1198 .4958 -.3056 .1731 -.5603
(d) Thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
YDINH
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
3.962 3 294 .009
XXXII
ANOVA
df F Sig. YDINH
Sum of Squares Mean Square
20.831 3 6.944 18.727 .000
109.007 294 .371
129.837 297 Between Groups Within Groups Total
Sig. Mức độ tin cậy 95%
Sai số
Giới hạn Trên Giới hạn dưới
1 < 2 triệu
2. 2 - <3.5 triệu
3. 3,5 - <5 triệu
4. > 5 triệu
2 2 - <3.5 triệu 3 3,5 - <5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 3 3,5 - <5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 2 2 - <3.5 triệu 4 > 5 triệu 1 < 2 triệu 2 2 - <3.5 triệu 3 3,5 - <5 triệu Mean Difference (I-J) .04723 .03325 -.49858* -.04723 -.01398 -.54581* -.03325 .01398 -.53183* .49858* .54581* .53183* .11994 .13127 .11070 .11994 .11226 .08732 .13127 .11226 .10233 .11070 .08732 .10233 1.000 1.000 .000 1.000 1.000 .000 1.000 1.000 .000 .000 .000 .000 -.2714 -.3154 -.7926 -.3658 -.3122 -.7778 -.3819 -.2842 -.8036 .2045 .3139 .2600 .3658 .3819 -.2045* .2714 .2842 -.3139* .3154 .3122 -.2600* .7926* .7778* .8036*