BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
TẠ LÊ NGÂN HÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC- BALANCED SCORECARD) ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
TẠ LÊ NGÂN HÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC- BALANCED SCORECARD) ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “ Những nhân tố ảnh hưởng đên việc
vận dụng Bảng điểm cân bằng (BSC - Balanced Scorecard) đối với các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học
do chính tác giả thực hiện với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS.
Phạm Quang Huy. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó. Tất cả
nội dung được kế thừa, thao khảo đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ
thể trong danh mục tài liệu tham khảo theo quy định của nhà trường.
Tác giả luận văn
Tạ Lê Ngân Hà
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5. Những đóng góp của nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................................... 1
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài: ........................................................................... 1
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 4
1.2 Nhận xét từ các nghiên cứu trước ....................................................................... 8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 9
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 10
2.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 10
2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 10
2.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 10
2.1.2.1.Tiêu chuẩn xác định của một số quốc gia trên thế giới ................................ 10
2.1.2.2.Tiêu chuẩn xác định tại Việt Nam ............................................................... 11
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 13
2.2. Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng: ............................................................. 14
2.2.1. Khái niệm về Bảng điểm cân bằng: .............................................................. 14
2.2.1.1. Khía cạnh Tài chính ................................................................................... 15
2.2.1.2. Khía cạnh Khách hàng ............................................................................... 16
2.2.1.3. Khía cạnh về Quy trình nội bộ ................................................................... 16
2.2.1.4. Khía cạnh về Đào tạo và phát triển ............................................................ 18
2.2.2. Mối quan hệ nhân quả trong mô hình BSC ................................................... 18
2.2.3. Chức năng của BSC ...................................................................................... 20
2.2.3.1. BSC được sử dụng như một hệ thống đo lường ......................................... 20
2.2.3.2. BSC được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược .......................... 20
2.2.3.3. BSC được sử dụng như một công cụ truyền thông ..................................... 21
2.2.4. Các bước triển khai áp dụng BSC ................................................................. 21
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ............................................................. 23
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 25
2.4.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 28
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 29
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 29
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................... 32
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 37
3.2.2.1. Thiết kế mẫu .............................................................................................. 37
3.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 38
3.4 Quy trình xử lý dữ liệu ..................................................................................... 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4 .......................................................................................................... 40
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 40
4.1. Mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. .............................................................................. 40
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 40
4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá .......................................................................... 41
4.1.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các yếu tố độc lập ................................... 41
4.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố phụ thuộc ..................................... 43
4.1.3. Kiểm định sự tương quan của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. ............................................................. 45
4.1.4. Kiểm định mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. ............................................................. 46
4.1.5. Kiểm định các giả định thống kê của mô hình .............................................. 47
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 5 .......................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ .......................................... 57
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2. Gợi ý chính sách quản trị ................................................................................. 58
5.2.1. Đối với tính dễ sử dụng ................................................................................ 58
5.2.2. Đối với quy mô doanh nghiệp....................................................................... 58
5.2.3. Đối với yếu tố nhận thức của nhà quản trị .................................................... 58
5.2.4. Đối với yếu tố chi phí sử dụng .................................................................... 60
5.2.5. Đối với yếu tố chiến lược kinh doanh ......................................................... 61
5.2.6. Đối với yếu tố lợi ích sử dụng BSC ............................................................ 62
5.3. Hạn chế của nghiên cứu. .................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng tổng kết các nghiên cứu trước đây.
Phụ lục 2: Danh sách doanh nghiệp tham gia khảo sát.
Phụ lục 3: Thang đo sơ bộ.
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi thảo luận nhóm.
Phụ lục 4 (tiếp theo): Kết quả phương pháp thảo luận nhóm.
Phụ lục 5: Bảng khảo sát chính thức.
Phụ lục 6: Kết quả nghiên cứu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
BSC Balanced Scorecard Bảng điểm cân bằng
DNNVV Small and Medium-sized Enteprises Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bốn khía cạnh của mô hình BSC ............................................................ 15
Hình 2.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh của mô hình BSC .................. 19
Hình 2.3. Các bước triển khai BSC ........................................................................ 22
Hình 2.4. Mô hình TAM ........................................................................................ 25
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 27
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 29
Hình 4.1. Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa ........................................................ 48
Hình 4.2. Đồ thị phân phối chuẩn phần dư ............................................................. 49
Hình 4.3. Đồ thị Q-Qplot của phần dư ................................................................... 49
Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh với hệ số chuẩn hoá .............................. 51
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu xếp loại DNVVV ............................................................. 12
Bảng 2.2. Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu .................................................... 26
Bảng 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 27
Bảng 3.1. Thang đo sơ bộ ...................................................................................... 30
Bảng 3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu.............................................................. 32
Bảng 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC vào doanh nghiệp .......................................................................................... 33
Bảng 3.4. Thang đo được hiệu chỉnh sau khi thảo luận nhóm ................................ 34
Bảng 3.5. Phân bố khảo sát .................................................................................... 38
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................ 40
Bảng 4.2. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của các yếu tố độc lập .................. 41
Bảng 4.3. Giá trị phương sai trích của các yếu tố độc lập ...................................... 41
Bảng 4.4. Hệ số tải nhân tố của các yếu tố độc lập ................................................ 42
Bảng 4.5. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của yếu tố phụ thuộc .................... 43
Bảng 4.6. Giá trị phương sai trích của yếu tố phụ thuộc ........................................ 44
Bảng 4.7. Hệ số tải nhân tố của các thang đo yếu tố phụ thuộc .............................. 44
Bảng 4.8. Ma trận tương quan ............................................................................... 45
Bảng 4.9. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ....................................................... 46
Bảng 4.10. Giá trị độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ......................................... 46
Bảng 4.11. Trọng số hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC ... 47
Bảng 4.12. Giá trị Pearman’s rho .......................................................................... 50
Bảng 4.13. So sánh kết quả nghiên cứu ................................................................. 51
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ........................................ 56
Bảng 5.1. Đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC.57
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài: Tại Việt Nam, cụ thể ở TP.HCM, là một thành phố có kinh tế
lớn nhất cả nước, các nghiên cứu về việc áp dụng BSC đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ
và vừa vẫn còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hơn nữa, những nghiên cứu về BSC đều chỉ
tập trung vào phân tích thực trạng việc vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt động tại
một đơn vị cụ thể, hoặc mức độ ảnh hưởng để chấp nhận BSC ở các lĩnh vực khác nhau,
chưa có sự nghiên cứu cụ thể vào một nhóm nhân tố nhất định.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận
dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM. Từ đó, đề xuất hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy
việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp định lượng kết hợp.
Kết quả nghiên cứu: 06 nhân tố: (1) Quy mô doanh nghiệp (QM), (2) Tính dễ sử
dụng của BSC (PEOU),(3) Lợi ích sử dụng BSC (PU), (4) Chi phí vận dụng BSC vào
doanh nghiệp (CP), (5) chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (CL), (6) Nhận thức của
chủ doanh nghiệp (NT) đều tác động dương đến việc vận dụng BSC.
Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích để các DNNVV tại
TPHCM xây dựng các giải pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị
chiến lược.
Đồng thời đề tài cũng sẽ mở ra các hướng nghiên cứu mới về ứng dụng mô hình
BSC tại Việt Nam như: Nghiên cứu sâu về tác động của việc áp dụng BSC tại các doanh
nghiệp cũng như khả năng áp dụng BSC ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau tại Việt
Nam.
Từ khóa: Những nhân tố, Bảng điểm cân bằng, DNNVV.
ABSTRACT
Reason for writing: In Vietnam, specifically in Ho Chi Minh City, is the largest
economic city in the country, researches on the application of BSC to small and medium-
sized enterprises are still not available much research. Moreover, the research on BSC only
focuses on the actual analysis of the application of BSC to measure the performance at a
specific unit, or the level of influence to accept BSC in different fields. There is no specific
study on a certain group of factors.
Problem: Measure the impacting level of factors affecting the use of balanced
scorecard (BSC) on small and medium enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City. Since
then, propose the implication of governance to promote the application of BSC in SMEs in
Ho Chi Minh City.
Method: The thesis uses qualitative research methods and combined quantitative
methods.
Results: there are 6 components: Business scale (QM), BSC's ease of use (PEOU)
of BSC, Perceive Usefulness (PU), BSC Application cost business (CP), Business strategy
of enterprises (CL), Acknowledge of business owners (NT) both positively affect the use
of BSC
Conclusion: The study provides useful information for SMEs in Ho Chi Minh City
to develop specific and appropriate solutions to improve the effectiveness of strategic
management.
At the same time, the thesis will also open new research directions on application of
BSC model in Vietnam such as: In-depth study of the impact of BSC application at
enterprises as well as the ability to apply BSC in some fields, Different sectors and
industries in Vietnam.
Keywords: Factors, Balance Scorecard, SMEs.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh đang diễn ra nhanh chóng thì việc nâng
cao năng lực cạnh tranh đang trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để
giải quyết vấn đề này, nhiều giải pháp đã được đưa ra, trong đó, việc doanh nghiệp
ứng dụng những mô hình và công cụ quản trị hiện đại như: Hệ thống quản trị chất
lượng ISO, quản lý chất lượng toàn diện (TQM), quản trị theo mục tiêu (MBO),
quản lý chuỗi cung ứng (SCM)… đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Bên cạnh những mô hình và công cụ quản trị hiện đại kể trên, không thể
không nhắc đến Bảng điểm cân bằng (BSC). Nguyễn Cửu Đỉnh và Nguyễn Thị
Bích Vân (2017) chỉ ra rằng BSC là một trong những phương pháp quản trị hiện đại
và là công cụ được vận dụng nhiều trong các tổ chức khi xây dựng chiến lược hoạt
động. Bên cạnh đó, BSC còn là một công cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều
đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới. BSC cung cấp
một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho
các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu
quả thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời
liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) áp dụng Bảng điểm cân bằng còn rất khiêm
tốn (Đặng Thị Hương, 2010). Trong khi đó, không chỉ có các doanh nghiệp lớn mà
các doanh nghiệp nhỏ cũng được hưởng lợi từ BSC (Gumbus & Lussier, 2006).
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế,
nên đóng vai trò khá quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Theo số
liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, hiện nay DNNVV chiếm tới 97% tổng số
doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp vi mô chiếm một tỷ lệ đáng kể. Các
doanh nghiệp này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế, hằng
năm đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao
động, góp phần giải quyết việc làm, khắc phục rủi ro cho nền kinh tế, đưa nền kinh
tế phát triển ổn định, bền vững. (VCCI, 2017). Từ các số liệu trên cho thấy,
DNNVV tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế với đặc thù
năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động và phát triển DNNVV còn gặp không ít những khó khăn
trong việc vận dụng công cụ quản trị hiện đại như BSC còn mới mẻ…. Thực trạng
này bắt nguồn từ việc nhà quản trị chưa am hiểu về lợi ích và cách vận hành của
BSC, hệ thống thông tin và hạ tầng công nghệ chưa gắn kết với việc đánh giá hiệu
quả, chưa có bộ tiêu chuẩn đo lường hiệu quả phù hợp, chính sách động viên nhân
viên chưa gắn liền với hiệu quả làm việc... Chính vì vậy, việc tìm hiểu những yếu tố
tác động đến việc lựa chọn áp dụng BSC vào doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải
nghiên cứu để từ đó các doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định một cách hợp lý.
Gica and Moisescu (2007) cho rằng để vận dụng công cụ BSC phù hợp với
thực tiễn từng doanh nghiệp thì điều quan trọng trước tiên là phải xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC của mỗi doanh nghiệp.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về khả năng áp dụng BSC và các phiên bản khác
nhau của BSC vào các doanh nghiệp có quy mô lớn. Cụ thể, (Paul R. Niven, 2006)
chỉ ra rằng có hơn một nửa số doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1.000 vận
dụng BSC và đưa ra những phản hồi tích cực. Braam and Nijssen (2008) đã sử dụng
các bằng chứng thực nghiệm từ 40 công ty Hà Lan, với kỹ thuật phân tích hồi quy
được thực hiện chỉ ra rằng các yếu tố (1) sự tham gia của quản lý cấp cao, (2) ảnh
hưởng của bộ phận tài chính, (3) truyền thông liên phòng ban, (4) sự năng động của
sản phẩm – thị trường có ảnh hưởng tích cực đồng thời đến việc áp dụng BSC như
là một hệ thống đo lường và hệ thống quản trị chiến lược… Bên cạnh đó ở Việt
Nam, Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2013) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng BSC gồm: (1) Quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp; (2) BSC
được thiết kế bởi ban điều hành doanh nghiệp; (3) BSC được sử dụng bởi chủ sở
hữu; (4) Tính dễ sử dụng và thuận lợi. Đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy, các
doanh nghiệp áp dụng phương pháp BSC có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn
các doanh nghiệp không áp dụng BSC ở bốn phương diện tài chính, khách hàng,
quy trình nội bộ và học hỏi phát triển. Trần Quốc Việt (2013) cho rằng các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình Bảng điểm cân bằng trong quản trị chiến
lược bao gồm: (1) mức độ tham gia của lãnh đạo cấp cao, (2) mức độ tập trung hóa,
(3) quyền lực của bộ phận tài chính, (4) sự chuẩn hóa, (5) truyền thông nội bộ và (6)
Sự năng động của sản phẩm - thị trường.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về việc áp dụng BSC đối với doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa vẫn còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hơn nữa, những nghiên
cứu về BSC đều chỉ tập trung vào phân tích thực trạng việc vận dụng BSC để đo
lường thành quả hoạt động tại một đơn vị cụ thể, hoặc mức độ ảnh hưởng để chấp
nhận BSC ở các lĩnh vực khác nhau, chưa có sự nghiên cứu cụ thể vào một nhóm
nhân tố nhất định.
Bên cạnh đó, đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC đối với
các DNNVV được tác giả chọn khu vực địa lý tại TP.HCM là vì:
Thứ nhất, theo Nghị Quyết số 20/NQ-TW Bộ Chính trị Trung ương Đảng
ngày 18/11/2002 đã nhấn mạnh “ Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước
ta, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu
quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước” (Phan Xuân Biên, 2017), chính
vì vậy, nơi đây tập trung rất nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều đặc điểm khác
nhau, các doanh nghiệp này luôn chú trọng tăng trưởng và không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang tạo nhiều cơ hội trong nền
kinh tế, TP.HCM cũng bắt đầu đi theo xu hướng này để nhằm cải thiện sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong thị
trường cần phải nghiên cứu và vận dụng các công cụ quản trị hiện đại giúp hỗ trợ,
hướng doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững trong thời đại cách mạng công nghệ
4.0.
Từ tầm quan trọng của vấn đề và từ chỗ số lượng nghiên cứu của vấn đề này
chưa nhiều là khoảng trống để tác giả xác định khe hổng và đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Bảng điểm cân bằng
(Balances Scorecard – Bảng điểm cân bằng) đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố này.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định và đo lường mức độ tác động các nhân tố đến
việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
Để thực hiện mục tiêu chính, cần thực hiện 02 mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại
TP.HCM.
- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu nêu trên, đề tài cần phải trả lời được 02 câu hỏi sau:
- Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại
TP.HCM?
- Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc đến vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Các DNNVV tại TPHCM
Phạm vi thời gian: Từ tháng 11/2018 – 03/2019
Phạm vi đối tượng khảo sát: Các chủ doanh nghiệp, người giữ vị trí cấp phó
phòng trở lên, những người này có sự hiểu biết về công tác kế toán và vận hành tổ
chức tại các DNNVV.
Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc vận dụng
BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Quá trình nghiên cứu được
thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn 1- nghiên cứu sơ bộ, giai đoạn 2- nghiên cứu
chính thức.
Phương pháp phân tích: Luận văn sẽ phân tích, tổng hợp, so sánh các lý thuyết
các nghiên cứu trước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào
các DNNVV.
Nghiên cứu định tính: Tác giả tiến hành thảo luận nhóm để thảo luận các yếu
tố tác động đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV nhằm đặt cơ sở cho việc đề
xuất mô hình nghiên cứu và các khái niệm nghiên cứu. Thực hiện phương pháp thảo
luận nhóm tập trung nhằm mục đích khẳng định lại các yếu tố ảnh hưởng đến việc
vấn dụng BSC tại các DNNVV và các biến quan sát đo lường các thành phần này.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy các thành
phần trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các DNNVV,
đồng thời kiểm định mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
bằng phần mềm SPSS. Tác giả tiến hành xử lý số liệu thứ tự như sau:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson)
Kiểm định hồi quy
Sau khi phân tích mô hình hồi quy, tác giả tiến hành kiểm định các giả định
thống kê: Phân tích tương quan, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai sai
số thay đổi, kiểm định liên hệ tuyến tính phần dư, kiểm định phân phối chuẩn phần
dư, kiểm định sự phù hợp của mô hình.
5. Những đóng góp của nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cho rằng đối với điều kiện đặc thù của Việt
Nam, mô hình nghiên cứu về việc vận dụng BSC vào các DNNVV nên có sự thay
đổi chuyển từ mức độ chấp nhận BSC sang mức độ vận dụng BSC cho phù hợp.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các DNVVV, cũng như các nhà tư vấn đưa
ra được các quyết định chính xác hơn về khả năng chấp nhận mô hình BSC của mỗi
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng mô
hình BSC sẽ giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy
việc ứng dụng mô hình này trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp.
Đề tài cũng sẽ mở ra các hướng nghiên cứu mới về ứng dụng mô hình BSC
tại Việt Nam như: Nghiên cứu sâu về tác động của việc áp dụng BSC tại các doanh
nghiệp cũng như khả năng áp dụng BSC ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau
tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 5 chương
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.
Giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trước về BSC, DNNVV trên thế giới và
Việt Nam, qua đó phân tích, rút ra các nhận xét về tình hình nghiên cứu và nêu lên
những định hướng tiếp theo trong đề tài.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 2 trình bày cơ sở khoa học của nghiên cứu. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu,
kích thước mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả tổng
quát kết quả trả lời của mẫu và kết quả kiểm định các thang đo lường
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng kết quá trình và kết quả nghiên cứu để từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy việc ứng dụng mô hình này trong quản trị chiến lược tại các doanh
nghiệp. Đồng thời đưa ra các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài:
Năm 1992, với việc giới thiệu BSC (Balanced Scorecard – BSC) của Robert
Kaplan và David Norton trong một bài báo được đăng trên tạp chí Harvard
Bussiness Review. Qua 27 năm nghiên cứu và phát triển, đã có rất nhiều bài viết về
BSC với nhiều phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích khác nhau. Có thể kể
đến những nghiên cứu sau đây:
BSC cũng được đánh giá cao vai trò trong quản lý chiến lược ở các công ty
hàng đầu ở Ấn Độ. Điều này đã được nhóm tác giả khẳng định trong nghiên cứu
“Balanced Scorecard in Indian Companies” của Anand et al, 2005. Nhóm tác
giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu khảo sát ở 579 công ty hàng đầu ở Ấn Độ
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Theo kết quả khảo sát, các tác
giả chia nhóm loại hình kinh doanh thành 2 nhóm: Sản xuất chế tạo và kinh doanh
dịch vụ. Kết quả thu được cho thấy các công ty đều sử dụng đầy đủ 4 khía cạnh của
BSC, trong đó khía cạnh “Tài chính” được sử dụng nhiều nhất với mức độ 87%, các
khía cạnh còn lại cũng được sử dụng tương đối nhiều với mức độ sử dụng trung
bình 60%. Trong khía cạnh “Quy trình nội bộ”, nhóm tác giả đã đề cập đến yếu tố
“Nhà cung cấp”. Và một điểm khác biệt đối với các công ty trong ngành sản xuất
chế tạo, là ngoài 4 khía cạnh truyền thống của BSC, các công ty còn bổ sung thêm
khía cạnh “Môi trường và xã hội” (Anand et al, 2005).
Một nghiên cứu khác ở các doanh nghiệp có quy mô lớn ở Bangladesh,
“Empirical Study of the Underlying Theoretical Hypothese in the Balanced
Scorecard (BSC) Model: Further Evidence from Bangladesh” của Khan et al,
2010. Nhóm tác giả nghiên cứu vận dụng BSC ở các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ hàng đầu có trụ sở ở Bangladesh. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách thu
thập thông tin sơ cấp và thứ cấp. Với bảng câu hỏi cấu trúc được gửi đến 150 công
ty hàng đầu ở Bangladesh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các khía cạnh của
BSC. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các biện pháp phi tài chính sẽ giúp cho doanh
2
nghiệp được hưởng lợi và làm cho chỉ tiêu tài chính được tăng lên. Nghiên cứu này
còn cho rằng, việc vận dụng BSC sẽ giúp cho doanh nghiệp cải thiện được hiệu quả
hoạt động. (Khan et al, 2010).
Nghiên cứu của Eric Tanyi (2011): “Factors influencing the use of
Balanced Scorecard” thực hiện nhằm mục đích kiểm định mức độ tác động của
các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV tại Phần Lan. Nghiên cứu sử
dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận với 34
nhà quản lý đã vận dụng BSC vào danh nghiệp tại Phần Lan và phương pháp nghiên
cứu định lượng với kỹ thuật hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn
trên 300 bảng khảo sát bằng hình thức trực tuyến với ứng dụng Webropol. Các yếu
tố tác động đến việc vận dụng BSC gồm: (1) Các hệ thống kiểm soát khác được sử
dụng trong tổ chức (OCS), (2) Các nhà quản lý đánh giá cấp dưới (ESM), (3) Cách
nhà quản lý tiếp nhận thông tin từ nguồn mới (MRI), (4) Tác động của công nghệ
(cụ thể như nhận thức (PU) và tính hữu dụng và tính dễ sử dụng của BSC (PEOU).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các cách nhà quản lý nhận thức thông tin từ các nguồn
mới (MRI) và mức độ dễ sử dụng (PEOU) của hệ thống BSC bởi các nhà quản lý
ảnh hưởng đến việc họ vận dụng BSC vào doanh nghiệp của mình.
Một nghiên cứu khác về vận dụng BSC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Giannopoulos et al (2013): “The Use of the Balanced Scorecard in Small
Companies” được nghiên cứu tại Anh và Cyprus. Các tác giả tiến hành cuộc khảo
sát ở 500 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở Anh và Cyprus. Bảng câu hỏi phần
lớn là các câu hỏi đóng được gửi đến các nhà quản lý của các doanh nghiệp này.
Các câu hỏi xoay quanh mức độ sử dụng BSC trong các doanh nghiệp này như thế
nào. Kết quả thu được cho thấy, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều đánh
giá cao vai trò của BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động mặc dù BSC mới chỉ
được đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
đều được đánh giá cao. Tuy nhiên mức độ sử dụng của các chỉ tiêu tài chính vẫn là
chính (80%). Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ tập trung vào các chỉ tiêu tăng
doanh thu và lợi nhuận. Bên cạnh đó, yếu tố “hài lòng khách hàng” cũng được coi
trọng. Các chỉ tiêu “Tăng số lượng khách hàng”, “Tăng sự hài lòng của nhân viên”,
“Nâng cao kỹ năng của nhân viên” được các nhà quản lý đánh giá mức độ quan
3
trọng ở mức 40% - 55%. Như vậy, với kết quả nghiên cứu của George
Giannopoulus và cộng sự thì phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Anh và
Cyprus không chính thức vận dụng BSC. Khía cạnh chủ yếu vẫn là khía cạnh “Tài
chính”. Điều này được các tác giả lý giải do thiếu nhận thức và hiểu biết về BSC tại
các doanh nghiệp này (Giannopoulos và cộng sự, 2013).
Nghiên cứu của Koske and Muturi (2015): “Factors affecting application
of BSC: A case study of nongovernmental organizations in Eldoret, Kenya”
thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC: Nghiên cứu
cho các tổ chức phi chính phủ tại Eldoret, Kenya”.
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC
của các tổ chức phi chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đo lường sự tác động của
các yếu tố (1) Quy mô của tổ chức, (2) Chi phí áp dụng, (3) Nhận thức lợi ích của
hệ thống và (4) việc sử dụng hệ thống dễ dàng như thế nào ảnh hưởng đến việc áp
dụng BSC.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với kỷ thuật thảo
luận chuyên gia và kết hợp nghiên cứu định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vấn dụng BSC của các tổ chức phi chính phủ. Thông tin được sử
dụng trong nghiên cứu được thu thập từ ban quản lý và các nhân viên khác của 11
tổ chức phi chính phủ khác nhau tại Eldoret với 5 quản lý trong 1 tổ chức phi chính
phủ. Nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
Các nhà nghiên cứu cũng thực hiện nghiên cứu thí điểm để đảm bảo rằng các
câu hỏi là đáng tin cậy, trước khi tiến hành khảo sát chính thức.
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng số liệu thống kê mô tả và được
trình bày bằng bảng, biểu đồ và đồ thị.
Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng quy mô của tổ chức ảnh hưởng phần
lớn đến việc áp dụng các công cụ của BSC trong các tổ chức phi chính phủ. Hầu hết
các tổ chức lớn áp dụng BSC để cải thiện hiệu quả của họ trong việc điều phối các
hoạt động của các tổ chức. 62% số người được hỏi chỉ ra rằng càng nhiều lợi ích
nhận được của BSC trong một tổ chức theo các nhà quản lý, họ càng có thể chấp
nhận nó dễ dàng hơn và nhanh hơn nhiều. Các nhà quản lý cũng sở hữu các đặc
điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng đến việc họ áp dụng các công cụ của mô
4
hình. 80% khảo sát cho rằng các nhà quản lý cũng bị ảnh hưởng bởi các chi phí áp
dụng BSC. Nghiên cứu kết luận rằng dưới sự hỗ trợ của lãnh đạo và sự tham gia của
nhân viên cũng được coi là yếu tố thành công quan trọng trong việc sử dụng BSC và
cải thiện hiệu suất.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2013) với nghiên cứu “Thực trạng
áp dụng phương pháp BSC trong các DNNVV tại TPHCM”. Tác giả trình bày
những yếu tố cơ bản nhất của phương pháp BSC (BSC) và tập trung phân tích việc
áp dụng phương pháp này tại 150 DNVVN trên địa bàn TP.HCM bằng hình thức
khảo sát trực tuyến và trực tiếp.
Kết quả kiểm định và phân tích hồi quy bội cho thấy rằng: Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng BSC gồm: (1) Quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp;
(2) BSC được thiết kế bởi ban điều hành doanh nghiệp; (3) BSC được sử dụng bởi
chủ sở hữu; (4) Tính dễ sử dụng và thuận lợi. Từ đó cho thấy, các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp BSC có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn các doanh nghiệp
không áp dụng BSC ở bốn phương diện tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và
học hỏi phát triển.
Luận án Tiến sĩ của Trần Quốc Việt (2013) thực hiện luận án “Các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình BSC trong quản trị chiến lược tại
các doanh nghiệp Việt Nam”. Mục đích của nghiên cứu là xác định các các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình BSC trong quản trị chiến lược tại các
doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 206 doanh nghiệp Việt
Nam với phương pháp lấy mẫu xác suất. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp
nhận mô hình BSC trong quản trị chiến lược trong nghiên cứu bao gồm: (1)Mức độ
tham gia của lãnh đạo cấp cao, (2) Mức độ tập trung hóa, (3) Quyền lực của bộ phận
tài chính, (4) Sự chuẩn hóa, (5) Truyền thông nội bộ và (6) Sự năng động của sản
phẩm - thị trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ tác động của mỗi yếu tố
là khác nhau. Sự tham gia của lãnh đạo cấp cao, quyền lực của bộ phận tài chính,
truyền thông nội bộ và sự năng động của thị trường – sản phẩm có tác động tích cực
(thuận chiều). Trong khi đó, 2 yếu tố có tác động tiêu cực (ngược chiều) là tập trung
5
hóa và sự chuẩn hóa. Giá trị cụ thể, thể hiện mức độ tác động có sự khác biệt so với
những nghiên cứu trước đây, thể hiện những điểm mới của nghiên cứu.
Ngoài ra, trên góc độ thống kê mô tả, nghiên cứu cũng đã cung cấp nhiều
thông tin quan trọng và có ý nghĩa. đề cập đến những khó khăn lớn nhất mà các
Doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi ứng dụng mô hình BSC là ‘không có chiến
lược rõ ràng” chiếm 28% câu trả lời. Trong khi đó chỉ có 8% số doanh nghiệp trả
lời khó khăn lớn nhất của họ là ‘thiếu sự bảo trợ của lãnh đạo’. Điều này cho thấy
đa số các nhà lãnh đạo, quản lý các DNVN đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa của
việc ứng dụng một mô hình quản trị mới như BSC và thực sự nó sẽ trở thành yếu tố
quan trọng tạo điều kiện cho việc thúc đẩy ứng dụng mô hình BSC tại các DNVN
trong thời gian tới. Trong khi đó, trở ngại lớn nhất của họ lại là vấn đề xây dựng
chiến lược phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhiều chỉ số thống kê khác
như: Mức độ định kỳ đánh giá các chỉ số đo lường tại doanh nghiệp, mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin vào triển khai BSC, cấp độ ứng dụng BSC trong doanh
nghiệp và việc sử dụng tư vấn trong triển khai BSC. Kết quả này đã giải thích thêm
về kết quả nghiên cứu tương quan giữa các yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận
BSC. Đồng thời cung cấp nhiều thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa
ra những quyết định của mình khi triển khai ứng dụng mô hình BSC.
Trần Văn Tùng (2017) với nghiên cứu “Vận dụng bảng điểm cân bằng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết”. Mục đích của nghiên
cứu là vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công
ty niêm yết ở Việt Nam, xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu. Mẫu được
chọn theo phương pháp xác suất với hình thức khảo sát gửi bảng khảo sát trực tuyến
đến 123 doanh nghiệp niêm yết. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước
chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức
thông qua phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Nghiên
cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố Khía cạnh tài chính với Beta = 0,745
có tác động mạnh nhất; nhân tố Khía cạnh khách hàng ảnh hưởng mạnh thứ hai với
hệ số Beta = 0,212; nhân tố Khía cạnh học hỏi và phát triển ảnh hưởng mạnh thứ ba
6
với hệ số Beta = 0,135 và tác động thấp nhất là nhân tố Khía cạnh quy trình hoạt
động nội bộ với hệ số Beta = 0,073.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trần Phương Giang (2017) thực hiện nghiên
cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC –
Balanced Scorecard) trong các công ty niêm yết tại TPHCM”. Mục tiêu của
nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết tại TP.HCM, đồng thời đo lường mức độ tác động của từng nhân
tố đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM. Mô hình lý
thuyết gồm có 6 nhân tố: (1) Quy mô công ty, (2) Nhận thức của nhà quản lý về
BSC, (3) Chiến lược kinh doanh, (4) Văn hóa công ty, (5) Chi phí tổ chức BSC, (6)
Trình độ nhân viên kế toán với tổng cộng 23 biến quan sát cho biến độc lập và một
biến phụ thuộc là vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM có 4 biến
quan sát. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS 22.0. Số mẫu thu thập được là 147. Thang đo được đánh
giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu
được hiệu chỉnh. Sau đó, tác giả đưa các nhân tố của mô hình nghiên cứu đã được
điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Kết quả nghiên cứu hồi quy: Kết quả chạy mô hình hồi quy cho thấy tất cả 6 nhân tố
đều ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố có sự khác biệt. Theo đó, nhân tố trình độ nhân
viên kế toán ảnh hưởng mạnh nhất đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm
yết tại TP.HCM với; nhân tố quy mô công ty ảnh hưởng mạnh thứ hai với; nhân tố
nhận thức của nhà quản lý về BSC ảnh hưởng mạnh thứ ba với; nhân tố văn hóa
công ty ảnh hưởng mạnh thứ tư với; nhân tố chiến lược kinh doanh ảnh hưởng
tương đối thấp so với các nhân tố khác nhưng vẫn ở mức cao với; nhân tố chi phí tổ
chức BSC ảnh hưởng yếu nhất.
Nguyễn Cửu Đỉnh (2018) thực hiện nghiên cứu “Đo lường khả năng
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng mô hình BSC”. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu
sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn ngẫu nhiên thông qua bảng khảo
7
sát có cấu trúc gồm 22 biến độc lập theo thang đo Likert và 1 biến phụ thuộc có
dạng nhị phân. Dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS bằng các kỹ thuật như: Kiểm
định độ tin cậy của thang đo; Kiểm định mối tương quan giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc; Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy bội bằng mô hình hồi quy
nhị phân (BLR) để xử lý 250 mẫu được thu thập tại các doanh nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Qua đó, xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
có tác động đến quyết định chọn áp dụng mô hình BSC (BSC) phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp, đồng thời đo lường khả năng các doanh nghiệp chọn áp dụng
mô hình này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ba nhân tố tác động đến quyết định
chọn áp dụng BSC sắp xếp mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là (1) Chính sách
động viên nhân viên, (2) Quan điểm của nhà quản trị và (3) Lợi ích mà BSC đem lại
cho doanh nghiệp.
Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018): “Factors influencing to the
application of balanced scorecard among listed companies in Ho Chi Minh
city” thực hiện nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào các
doanh nghiệp niêm yết tại TPHCM”. Nghiên cứu xác định và đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC trong số các công ty niêm yết tại TPHCM.
Nghiên cứu đã phân tích 147 mẫu được liệt kê các công ty tại TPHCM và thời gian
là 3 tháng kể từ 8/2017 cho đến hết tháng 11/2017. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả
định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm mô tả thống kê, kiểm tra độ tin
cậy, phân tích EFA và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 6 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng
BSC tại các công ty niêm yết gồm: (1) Quy mô công ty, (2) Nhận thức của quản lý,
(3) Chiến lược kinh doanh, (4) Văn hóa công ty, (5) Chi phí hoạt động của BSC và
(6) Khả năng của kế toán viên. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy vai trò của BSC
trong việc đo lường và đánh giá các doanh nghiệp kết quả hoạt động. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng cung cấp các giải pháp cho việc quản lý liên quan đến đo lường và
đánh giá hoạt động hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó ban lãnh đạo có
biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý.
8
1.2 Nhận xét từ các nghiên cứu trước
Từ các nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp gồm: (1) Các hệ thống kiểm soát khác
được sử dụng trong tổ chức (OCS), (2) Các nhà quản lý đánh giá cấp dưới (ESM),
(3) Cách nhà quản lý tiếp nhận thông tin từ nguồn mới (MRI), (4) Tác động của
công nghệ (cụ thể như nhận thức (PU) và tính hữu dụng và tính dễ sử dụng của BSC
(PEOU) (Eric Tanyi 2011). Bên cạnh đó, Koske and Muturi (2015) chỉ ra rằng các
yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp gồm: (1) Quy mô
của tổ chức, (2) Chi phí áp dụng, (3) Nhận thức lợi ích của hệ thống và (4) tính dễ
dàng khi sử dụng hệ thống BSC.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong nước có nêu những nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng BSC như: (1) Quy mô áp dụng BSC trong DN, (2) BSC được
thiết kế bới Ban điều hành DN, (3) BSC được sử dụng bởi chủ sở hữu, (4) Tính dễ
sử dụng và thuận lợi, (5) Mức độ tập trung hóa, (6) Quyền lực của Bộ phận Tài
chính, (7) Sự chuẩn hóa, (8) Truyền thông nội bộ, (9) Sự năng động của sản phẩm-
thị trường, (10) Trình độ nhân viên kế toán, (11) Nhận thức của nhà quản lý, (12)
Văn hóa công ty, (13) Chiến lược kinh doanh, (14) Chi phí sử dụng BSC.
Ngoài ra, phần lớn các nghiên cứu về việc vận dụng BSC vào các doanh
nghiệp chủ yếu theo phương pháp nghiên cứu định tính. Một số ít nghiên cứu kết
hợp phương pháp nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
khảo sát các doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi với kỹ thuật phân tích độ tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng BSC với kỹ thuật OLS. Nghiên cứu này tác giả kế thừa phương
pháp nghiên cứu từ các nghiên cứu trước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên khảo sát với số lượng doanh nghiệp
tương đối ít nên chưa mang tính đại diện cho mẫu nghiên cứu.
Qua lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy chưa
có nhiều nghiên cứu được thực hiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM.
Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM là cần thiết và đây là khoảng trống của nghiên cứu
về phạm vi. Đồng thời tác giả tiến hành khảo sát trên nhiều khảo sát hơn cùng nhiều
9
chuyên gia hơn để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng BSC vào các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này, tác giả trình bày lược khảo các nghiên cứu trước về BSC,
DNNVV trên thế giới và Việt Nam, qua đó tổng hợp, phân tích, rút ra các nhận xét
về tình hình nghiên cứu và nêu lên những định hướng tiếp theo trong đề tài. Bên
cạnh đó, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục
nghiên cứu của luận văn.
10
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế Giới (World Bank): “DNNVV là những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động, doanh thu”.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 để xác định DNNVV, cụ thể: DNNVV là “các doanh nghiệp được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp
ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật”.
Căn cứ Điều 6, Chương II của Nghị định quy định chi tiết một số điều của
Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa số 39/2018/NĐ-CP quy định: “DNNVV được
phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp
vừa”. Căn cứ để phân loại theo tiêu chí quy mô: số lao động, tổng doanh thu hoặc
tổng nguồn vốn.
Từ đó, theo tác giả, DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về mặt
vốn, lao động hoặc doanh thu.
2.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1. Tiêu chuẩn xác định của một số quốc gia trên thế giới
Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành
khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa phần lớn được quyết định bởi mục đích thiết lập tiêu chuẩn. Phương
thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thường căn cứ các tiêu chuẩn như: tổng số
tài sản, tổng số vốn, …, hoặc kết hợp một số tiêu chuẩn trên.
Mục đích phân loại thường gặp là nắm được tình hình hoạt động kinh doanh,
kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân đồng thời tiến hành quản lý các doanh nghiệp đó về phương diện hành chính,
kinh tế và pháp luật ….
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và
được chia thành ba loại sau:
Doanh nghiệp vừa: Có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh thu
11
50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro
Doanh nghiệp nhỏ: Có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh thu 10
triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.
Doanh nghiệp siêu nhỏ: Có dưới 10 nhân công, doanh thu 2 triệu Euro, tổng
tài sản 2 triệu Euro.
Theo Công ty tài chính quốc tế (IFC) và Ngân hàng thế giới (WB): doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và doanh thu
nhỏ bé và được chia làm ba loại như sau:
Doanh nghiệp vừa: có không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc
nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ: có không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn
vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD
Doanh nghiệp siêu nhỏ: có không quá 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc
nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
100.000 USD. (Võ Đức Toàn, 2012).
2.1.2.2. Tiêu chuẩn xác định tại Việt Nam
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại DNNVV. Mỗi một nước, mỗi một
nền kinh tế lại có các tiêu chí phân loại khác nhau. Trong đó, hai tiêu chí được sử
dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô vốn và lao động. Các nước có trình
độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn và lao động càng cao so
với các nước có trình độ phát triển thấp hơn (John Rand và cộng sự, 2016).
Việc xác định quy mô doanh nghiệp nhằm mục đích lựa chọn các hình thức,
chế độ kế toán phù hợp. DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
12
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu xếp loại DNVVV
Doanh
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp
siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Khu vực Số lao động động nguồn vốn động vốn
I. Nông lâm Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 nghiệp và thủy sản 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống II. Công nghiệp và 200 người 100 tỷ đồng 300 người 10 người xây dựng trở xuống Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 III. Thương mại và 10 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến dịch vụ trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người
Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
Mục đích phân loại DNNVV giúp vừa triển khai các chủ trương, chính sách
trợ giúp phát triển doanh nghiệp. Mặt khác để tăng cường quản lý nhà nước về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta.
Dựa trên các phân tích trên, tác giả nhận thấy việc xác định DNNVV chủ yếu
căn cứ vào tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm các tiêu chí định tính dựa vào các đặc trưng cơ bản của các DNNVV
như: mức độ ít phức tạp của công tác quản lý doanh nghiệp, trình độ chuyên môn
hóa thấp... Nhóm tiêu chí này thường khó xác định, ít được áp dụng trong thực tế
phân định quy mô doanh nghiệp.
Nhóm các tiêu chí định lượng dựa vào các chỉ số như: số lao động bình quân,
tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi
quốc gia lại có cách đánh giá khác nhau về các chỉ số này.
Theo Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Luật hỗ trợ
DNNVV Luật số 04/2017/QH14:
“(1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: a) Tổng
13
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không
quá 300 tỷ đồng
(2) Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác
định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng;
thương mại và dịch vụ”.
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2008), các DNNVV có các đặc
điểm cơ bản sau:
Đa dạng về loại hình sở hữu: DNNVV tồn tại và phát triển ở nhiều loại hình
khác nhau như: công ty TNHH, công ty CP doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã.
Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính: DNNVV chủ yếu dựa
vào lao động thủ công, có sản lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, phù hợp với trình
độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, đa số các DNNVV có nguồn tài chính hạn chế: Vốn kinh
doanh của các DNNVV chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay
mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín
dụng thấp (John Rand và cộng sự, 2016).
Tuy nhiên, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao: Với mức đầu tư ban
đầu thấp, tận dụng các nguồn lực tại chỗ, sử dụng ít lao động, các DNNVV có thể
dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, loại hình doanh nghiệp, mặt bằng kinh
doanh, và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
Trình độ quản lý chưa cao: Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức
quản lý chưa cao, chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân chủ doanh
nghiệp, các quyết định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng.
Lao động có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ dẫn đến chất lượng sản
phẩm chưa cao. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV
Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác.
Tính chuyên biệt của các DNNVV:
- Sự hạn chế trong khả năng quản lý: Việc tách bạch giữa các bộ phận không
rõ ràng, mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Phần lớn chủ doanh nghiệp
14
vừa là quản lý vừa là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
- Quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động: Bên cạnh đặc điểm bộ máy quản lý
gọn nhẹ, dễ phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường, DNNVV gặp
nhiều khó khăn khi muốn gia tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Do hạn chế về nguồn tài chính,
chế độ chính sách tiền lương và tiền thưởng không cao, đặc biệt là do tính không ổn
định của DNNVV, nhiều doanh nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản
xuất theo thời vụ nên không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề.
- Công nghệ lạc hậu: Đây là đặc trưng điển hình ở các DNNVV. Máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng
sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh tranh trong và ngoài
nước. Trình độ công nghệ thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, là cơ sở để
nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: với
nhiều lý do như các doanh nghiệp này mới hình thành, chưa có nhiều khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có hoặc chưa
có. Ngoài ra, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường gói gọn trong
phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn.
- DNNVV khó tiếp cận tín dụng ngân hàng vì thiếu tài sản đảm bảo, chưa có
uy tín trên thị trường, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, do đó phần
lớn họ sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân.
2.2. Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng:
2.2.1. Khái niệm về Bảng điểm cân bằng:
Kaplan & Norton, (1996) cho rằng, BSC là một hệ thống nhằm chuyển hóa
tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông
qua việc thiết lập một hệ thống đo lường thành quả hoạt động trong một tổ chức
thông qua bốn phương diện: tài chính, khách hàng, hoạt động kinh doanh nội bộ,
học hỏi và phát triển giúp kết nối giao tiếp giữa các nhân viên, bộ phận trong công
ty, nâng cao năng lực của tổ chức. Bốn phương diện trên giúp BSC tạo thành một
khuôn khổ và được sắp xếp theo nguyên lý quan hệ nhân quả (Kaplan & Norton,
15
1996). Kế thừa trên quan điểm trên, (Kaplan và các cộng sự, 1999) cũng cho rằng,
BSC là một tập hợp các thước đo tài chính và phi tài chính được chọn lọc theo
những mục tiêu xuất phát từ chiến lược của một tổ chức, nhằm đo lường, đánh giá
thành quả hoạt động và quản lý chiến lược của tổ chức một cách toàn diện trên bốn
phương diện: phương diện Tài chính, phương diện Khách hàng, phương diện Quy
trình nội bộ, phương diện Học hỏi và phát triển (Hình 2.1). Bên cạnh đó, hai tác giả
cũng chỉ ra rằng BSC có vai trò quan trọng trong việc quản lý, triển khai chiến lược
và đo lường thành quả hoạt động trong một tổ chức. BSC không chỉ là một hệ thống
đo lường, là hệ thống quản lý, triển khai chiến lược mà còn là công cụ trao đổi
thông tin trong đơn vị.
Hình 2.1. Bốn khía cạnh của mô hình BSC
Nguồn: Kaplan & Norton, (1999)
2.2.1.1. Khía cạnh Tài chính
Theo (Kim and Mauborgne, 1997) thước đo và mục tiêu thể hiện cho sự
thành công của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lợi nhuận ở phương diện tài
chính, chẳng hạn như thu nhập hoạt động và tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cho biết, xem
16
chiến lược của doanh nghiệp và việc thực hiện của nó có gia tăng giá trị cho cổ
đông. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được cải thiện thông qua hai cách tiếp
cận cơ bản: Cải thiện năng suất và tăng trưởng doanh thu.
- Nâng cao năng suất: bằng việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp mà sản
lượng không thay đổi, hoặc giảm chi phí sản xuất trực tiếp và gián tiếp như giảm
chi phí đơn vị. Hay việc công ty tăng việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả.
- Tăng trưởng doanh thu: bằng cách tạo thêm thu nhập như bán các sản phẩm
và dịch vụ bổ sung ngoài sản phẩm đầu tiên mà khách hàng đã mua, hoặc mở rộng
thị trường, bán cho khách hàng mới, giới thiệu sản phẩm mới (Kaplan, 2012).
Mặc dù biện pháp nâng cao năng suất thường mang lại kết quả sớm hơn biện
pháp tăng trưởng doanh thu. Nhưng một trong những đóng góp chính của bảng đồ
chiến lược là làm nổi bật các cơ hội tăng cường hiệu quả tài chính thông qua việc
tăng trưởng doanh thu, chứ không chỉ giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Ngoài ra, cân bằng hai biện pháp giúp đảm bảo việc giảm chi phí và tài sản không
ảnh hưởng đến cơ hội tăng trưởng của công ty (Kaplan và Norton, 2000).
2.2.1.2. Khía cạnh Khách hàng
Trong khía cạnh khách hàng, nhà quản lý xác định phân khúc thị trường và
khách hàng công ty sẽ tham gia, các thước đo hoạt động của đơn vị mình trong phân
khúc đó. Để đo lường thành công của chiến lược, một số thước đo điển hình ở
phương diện Khách hàng như: mức độ hài lòng của khách hàng, mức độ thu hút
khách hàng mới, mức độ trung thành của khách hàng, thị phần trong phân khúc thị
trường mục tiêu,… Tương ứng với thước đo điển hình, một số mục tiêu cụ thể liên
quan đến các giá trị mà công ty mang lại cho khách hàng như cải tiến sản phẩm liên
tục, khả năng dự báo các nhu cầu mới của thị trường và khả năng phát triển sản
phẩm mới kịp thời, rút ngắn thời gian đặt hàng… Với khía cạnh này, các nhà quản
lý có thể kết nối chiến lược thị trường và khách hàng với tạo ra giá trị tài chính
trong tương lai. Theo (Ulwick, A.W, 2002), nhà quản lý phải xác định được khách
hàng và phân khúc thị trường và các biện pháp thực hiện của tổ chức trong các phân
khúc mục tiêu.
2.2.1.3. Khía cạnh về Quy trình nội bộ
17
Trong khía cạnh quy trình nội bộ của BSC, nhà quản lý nhận diện các quy
trình chính mà doanh nghiệp phải thực hiện tốt. Những quy trình đó khiến cho
doanh nghiệp có thể:
- Tạo giá trị để thu hút hoặc duy trì khách hàng trong thị trường mục tiêu
- Thỏa mãn sự mong đợi của cổ đông về các mục tiêu tài chính. Các thước đo
trong quy trình nội bộ có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng và các mục
tiêu tài chính của tổ chức bao gồm: các quy trình vận hành trong doanh nghiệp, các
quy trình quản lý khách hàng, các quy trình sáng kiến, cải tiến và các quy trình liên
quan đến xã hội.
Khía cạnh quy trình nội bộ nêu rõ hai điểm khác nhau căn bản giữa hai cách
tiếp cận về phương pháp đo lường hoạt động truyền thống và BSC.
- Phương pháp truyền thống nỗ lực giám sát, đo lường và cải tiến các quy
trình hiện tại nhưng có thể xa rời các thước đo tài chính. BSC sẽ xác định các quy
trình mới mà tổ chức phải thực hiện tốt nhất để đạt được các mục tiêu tài chính và
khách hàng.
- BSC kết hợp các quy trình đổi mới, cải tiến vào khía cạnh quy trình nội bộ.
Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động truyền thống chú trọng vào các quy trình tạo
ra giá trị và dịch vụ hiện tại cho khách hàng hiện tại, tập trung vào việc kiểm soát và
cải tiến các quy trình hoạt động hiện tại, tạo ra những giá trị ngắn hạn. Quy trình tạo
giá trị bắt đầu từ việc nhận đơn hàng từ các khách hàng hiện tại cho những sản
phẩm và dịch vụ hiện tại và kết thúc bằng việc giao hàng cho khách hàng. Tổ chức
tạo ra giá trị bằng cách sản xuất, giao hàng, bán hàng với giá bán cao hơn giá thành.
Nhưng để có được các thành công về mặt tài chính dài hạn, tổ chức có thể phải tạo
ra những sản phẩm dịch vụ hoàn toàn mới để đáp ứng các nhu cầu mới của khách
hàng hiện tại và khách hàng tương lai.
Đối với nhiều công ty, khả năng quản lý thành công quá trình phát triển sản
phẩm mới kéo dài nhiều năm hoặc khả năng phát triển một nhóm khách hàng hoàn
toàn mới có thể quan trọng cho thành công về mặt kinh tế của công ty trong tương
lai hơn là quản lý các quy trình hoạt động hiện tại một cách ổn định, hiệu quả. Theo
(M. Epstein và B. Birchard, 1999), để thỏa mãn khách hàng, tăng trưởng doanh thu
18
và sinh lợi nhuận, các doanh nghiệp cần xác định các quy trình quản lý khách hàng,
quy trình quản lý hoạt động, quy trình cải tiến một cách vượt trội.
2.2.1.4. Khía cạnh về Đào tạo và phát triển
Khía cạnh đào tạo và phát triển xác định cơ sở hạ tầng mà tổ chức phải xây
dựng để tạo ra sự phát triển và đổi mới trong dài hạn. Việc đào tạo và phát triển
trong tổ chức được thực hiện dựa trên 3 nguồn lực chủ yếu: Nguồn lực về con
người, nguồn lực hệ thống thông tin và nguồn lực của doanh nghiệp. Các mục tiêu
tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ chỉ rõ khoảng cách lớn giữa hệ thống thông
tin, năng lực tổ chức, các yêu cầu trong tương lai và khả năng hiện tại của con
người, cần phải tạo ra bước phát triển đột phá cho tổ chức. Bằng cách đầu tư vào
việc nâng cao trình độ cho nhân viên, sắp xếp lại tổ chức, tăng cường hệ thống công
nghệ thông tin. Những mục tiêu này được thể hiện trong khía cạnh đào tạo và phát
triển của BSC. Các thước đo liên quan đến nhân viên như mức độ hài lòng của nhân
viên.... Năng lực của hệ thống thông tin có thể được đo lường thông qua mức độ sẵn
có, tính chính xác của thông tin khách hàng, thông tin về quy trình nội bộ. Theo
(Kaplan, 2012), ở phương diện Đào tạo và Phát triển, các DN cần xác định mục tiêu
về con người, công nghệ thông tin, và sự gắn kết tổ chức giúp thúc đẩy cải thiện các
mục tiêu trong các quy trình khác. Trong phương diện này, nhà điều hành nhắm đến
mục tiêu cải thiện nguồn tài sản vô hình – nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, văn
hóa. Các mục tiêu này được thể hiện qua các thước đo như: Mức độ hài lòng của
nhân viên; Tỷ lệ nhân viên có bằng cấp và kỹ năng cao; Quá trình hỗ trợ đầy đủ hệ
thống ứng dụng.
2.2.2. Mối quan hệ nhân quả trong mô hình BSC
19
Hiệu quả
Tầm nhìn và chiến lược
Kết quả
Tài chính Để thỏa mãn cổ đông, các yếu tố tài chính nào cần phải hoàn thiện
Khách hàng Để đạt được mục tiêu tài chính, yêu cầu nào của khách hàng chúng ta cần thỏa mãn
Nguyên nhân
Quy trình nội bộ Để thỏa mãn khách hàng, quy trình kinh doanh nào cần phải đẩy mạnh?
Hoạt động
Đào tạo, nghiên cứu và phát triển Để đạt được và duy trì ở vị trí cạnh tranh công ty phải nghiên cứu và cải tiến như thế nào?
Hình 2.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh của mô hình BSC
Nguồn: Kaplan, R.S. và Norton, D.P. (1992)
Mô hình trên cho thấy bốn khía cạnh của BSC có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau theo nguyên lý nhân quả. Bốn khía cạnh có mối quan hệ
tương hỗ và nhân quả, kết quả của khía cạnh này là nguyên nhân của khía cạnh
khác.
Khía cạnh Tài chính cho mọi người biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như ROI, ROA, ROE… Sự quan tâm của
các cổ đông luôn hướng đến các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tài chính
chỉ cho cái nhìn về tình hình hoạt động kinh doanh trong quá khứ và hiện tại, chưa
đáp ứng được chiến lược phát triển lâu dài. Do đó, chỉ tiêu phi tài chính được thể
hiện thông qua 3 khía cạnh còn lại sẽ cho ta cái nhìn tổng thể về mục tiêu, chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Muốn đạt được các chỉ tiêu tài chính mong muốn,
các nhà quản lý đưa ra các biện pháp để đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng
lượng khách hàng. Điều đó được thể hiện thông qua khía cạnh Khách hàng. Khía
cạnh Khách hàng đạt được tốt sẽ làm kết quả tài chính của doanh nghiệp gia tăng.
20
Tuy nhiên, để khách hàng trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp, thì
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và đẩy mạnh quy trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khía cạnh hoạt động kinh doanh nội bộ tạo ra sự
ưu việt trong ngắn hạn và dài hạn của chiến lược, tạo ra yếu tố để phát triển giá trị
tăng thêm cho khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh, giá trị tăng thêm của
khách hàng tăng lên sẽ làm cho khía cạnh Khách hàng của doanh nghiệp thành
công. Từ đó sẽ dẫn đến sự thành công của khía cạnh Tài chính, tạo giá trị tăng thêm
cho cổ đông.
Để khía cạnh Khách hàng và Quy trình nội bộ thành công thì doanh nghiệp
không ngừng đào tạo, cải tiến kỹ thuật, có nghĩa là khía cạnh đào tạo, nghiên cứu và
phát triển cần được quan tâm. Sự thành công của khía cạnh học hỏi và phát triển cải
tiến năng lực hiện tại, đảm bảo sự hữu hiệu thành công trong ngắn và dài hạn của
khía cạnh Khách hàng và khía cạnh Quy trình nội bộ. Ngược lại, từ việc thành công
của khía cạnh Tài chính sẽ dẫn đến việc hỗ trợ cho các khía cạnh Đào tào và phát
triển, Quy trình nội bộ thành công hơn, tiếp tục ảnh hưởng đến sự thành công của
khía cạnh Khách hàng.
2.2.3. Chức năng của BSC
Khi BSC lần đầu được giới thiệu vào năm 1992, giáo sư Kaplan chỉ đề cập
đến việc được sử dụng như là một công cụ đo lường. Sau đó, năm 1996, trong bài
viết "BSC là nền tảng cho tổ chức tập trung vào chiến lược (Using the Balanced
Scorecard as a Strategic Management System), Kaplan giới thiệu chức năng quản trị
chiến lược của BSC. Đến năm 2000, chức năng thứ 3 của BSC được Kaplan giới
thiệu trong bài viết “BSC nguyên lý căn bản cho chiến lược hướng vào tổ chức
(Balanced scorecard as basis for Strategy-focused Organization)” đó là chức năng
truyền thông.
2.2.3.1. BSC được sử dụng như một hệ thống đo lường
Ngay từ khi mới xuất hiện vào đầu những năm 1990, các thước đo nằm ở
trung tâm của BSC. Các bản đồ chiến lược truyền đạt điểm đích chiến lược, trong
khi thước đo bên trong BSC giúp giám sát cả tiến trình, cho phép công ty biết chắc
chắn rằng họ đang đi đúng hướng (Kaplan, R.S và Norton, D.P, 2004).
2.2.3.2. BSC được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược
21
Với mục đích ban đầu là cân bằng các số liệu tài chính quá khứ với những
yếu tố định hướng giá trị tương lai cho doanh nghiệp, thì ngày càng nhiều tổ chức
nhận thấy đây là công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động ngắn hạn
bằng chiến lược, giúp hạn chế được nhiều vấn đề phát sinh trong việc thực thi chiến
lược hiệu quả (Kaplan, R.S và Norton, D.P, 1996).
BSC giúp các tổ chức:
- Vượt qua rào cản tầm nhìn thông qua diễn giải chiến lược
- Vượt qua rào cản con người thông qua việc phân tầng BSC
- Vượt qua rào cản nguồn lực thông qua việc phân bổ nguồn lực chiến lược
- Vượt qua rào cản quản lý thông qua việc đào tạo chiến lược.
2.2.3.3. BSC được sử dụng như một công cụ truyền thông
Theo (Kaplan, R.S và Norton, D.P, 1996), nhằm truyền tải chiến lược một
cách ngắn gọn, rõ ràng đến tất cả các đối tượng liên quan cả bên trong và bên ngoài
tổ chức thông qua bản đồ chiến lược, BSC được sử dụng như một công cụ truyền
thông giúp các tổ chức diễn giải chiến lược thành các thước đo, mục tiêu cụ thể.
Mỗi một “mục tiêu” là một lời tuyên bố ngắn gọn, thường bắt đầu bằng động từ, mô
tả điều chúng ta cần phải làm tốt trong cả bốn khía cạnh để thực thi kế hoạch của
mình. Các mục tiêu có thể là: “Tăng lợi nhuận”, “cải thiện thời gian giao hàng”,
“giảm lượng khí thải”, “thu hẹp lỗ hổng kỹ năng”. Các mục tiêu này được liên kết
với nhau bằng mối quan hệ nhân quả và được sắp xếp trong bản đồ chiến lược. Việc
theo dõi sự thành công, đạt được các mục tiêu chính là phạm vi của các thước đo,
thiết bị định lượng, dùng để giám sát tiến trình.
2.2.4. Các bước triển khai áp dụng BSC
Theo quan điểm của Paul R Niven, quá trình triển khai mô hình BSC trong
doanh nghiệp nên đi theo các bước sau:
22
Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược
Bước 1: Xây dựng các mục tiêu chiến lược
Bước 2: Xây dựng các bản đồ chiến lược
Bước 3: Tạo ra các thước đo hiệu suất
Bước 4: Đặt ra các mục tiêu KPI
Bước 5: Xác định các hành động mục tiêu
Bước 6: Phân tầng BSC xuống các cấp bên dưới
Hình 2.3. Các bước triển khai BSC
Nguồn: Paul R. Niven (2006)
Bước 1: Phát triển các mục tiêu chiến lược: Trên cơ sở tầm nhìn, sứ mệnh và
chiến lược của công ty, bước này sẽ tiến hành phát triển thành các mục tiêu chiến
lược theo 4 khía cạnh của BSC.
Bước 2: Xây dựng bản đồ chiến lược: Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược đã
được xây dựng ở bước 1, chúng ta tiến hành kết nối lại theo mô hình BSC. Bản đồ
chiến lược sau khi hoàn thành sẽ cho thấy rõ những gì mà tổ chức phải làm tốt trong
cả bốn khía cạnh nhằm thực thi chiến lược một cách thành công. Giúp chúng ta xác
định những con đường nhân quả đan xen qua bốn khía cạnh có thể dẫn tới việc thực
thi chiến lược của mình.
Bước 3: Tạo ra các thước đo hiệu suất: Thước đo là hết sức quan trọng, nếu
xác định sai hoặc không xác định được sẽ làm cho ý đồ chiến lược bị hiểu sai và
không thể định hướng cho những mục tiêu và chương trình hành động về sau. Bước
này sẽ giúp xác định cụ thể thước đo cho từng loại mục tiêu chiến lược. Tài liệu
hướng dẫn sử dụng mô hình BSC của Paul R. Niven (2006) đã liệt kê một cách đầy
23
đủ hệ thống các thước đo cho các loại mục tiêu chiến lược cụ thể được phân theo 4
khía cạnh theo mô hình BSC.
Bước 4: Xác lập các mục tiêu, chỉ số đánh giá thành tích then chốt KPI (Key
Performace Indicators): đến bước này chúng ta cần đưa ra được các con số cụ thể
cho từng mục tiêu và thước đo đã xác định ở các bước trước. Ví dụ: để thực hiện
mục tiêu chiến lược là tiết giảm giá thành thì thước đo có thể được lựa chọn sẽ là
giảm tỷ lệ % giá thành trên doanh thu so với năm trước và mục tiêu được xác định
là 1,5%.
Bước 5: Xác định các hành động ưu tiên: để đạt được các mục tiêu cụ thể
đưa ra, chúng ta cần phải thực hiện các hành động, chương trình gì? Bước này giúp
chỉ ra những công việc cụ thể cần được ưu tiên trong hoạt động chung của công ty
để đảm bảo rằng các mục tiêu chiến lược được đưa ra là khả thi. Ngoài ra, trong
bước này cũng chỉ rõ việc phân bổ nguồn lực của công ty nhằm thể hiện tính ưu tiên
trong từng hành động nhằm hướng đến các mục tiêu chiến lược của công ty.
Bước 6: Phân tầng BSC xuống các cấp bên dưới: Sau khi có được bảng BSC
cho công ty, chúng ta cần tiến hành phân cấp xuống cho các cấp độ quản lý thấp
hơn. Mục đích của bước này là nhằm cụ thể hóa hơn nữa theo từng cấp độ quản trị
trong công ty và cuối cùng sẽ trở thành BSC và KPI cho từng cán bộ, nhân viên
trong công ty. Việc phân tầng này sẽ thực hiện theo từng khía cạnh. Ví dụ khía cạnh
tài chính ở cấp độ công ty có mục tiêu về tăng trưởng doanh thu, khi phân cấp
xuống có thể cụ thể hóa ra thành doanh thu nội địa (thuộc bộ phận kinh doanh nội
địa), doanh thu xuất khẩu (thuộc bộ phận xuất khẩu). Doanh thu nội địa có thể phân
tiếp xuống cho từng khu vực thị trường và cho từng cá nhân hoặc nhóm phụ trách.
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1989) bắt nguồn từ lý thuyết hành
động hợp lý (TRA) cung cấp một lời giải thích mạnh mẽ về hành vi chấp nhận và sử
dụng công nghệ của con người.
Davis (1989) chỉ ra rằng, trong mô hình TAM tính hữu ích và tính dễ sử
dụng là niềm tin về sự chắc chắn công nghệ có ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân
đối với thực tế sử dụng công nghệ. Hai yếu tố cơ bản của mô hình là nhận thức về
sự hữu ích và nhận thức về sự dễ sử dụng. Nhận thức về sự hữu ích là "mức độ để
24
một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện công việc của
chính họ". Nhận thức về sự dễ sử dụng là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng
hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực".
Mô hình gồm 5 thành phần chính
(1) Thành phần bên ngoài (yếu tố ngoại sinh) có ảnh hưởng đến nhận thức sự
hữu ích (perceive usefulness-PU) và nhận thức tính dễ sử dụng (perceive ease of
use-PEOU).
(2) Nhận thức sự hữu ích (Perceive Usefulness- PU): Người sử dụng chắc
chắn nhận thấy rằng việc sử dụng các hệ thống ứng dụng riêng biệt sẽ làm tăng hiệu
quả/năng suất làm việc của họ đối với một công việc cụ thể. Yếu tố này gồm: Giao
tiếp (communication), Chất lượng hệ thống (system quality), Chất lượng thông tin
(information quality), Chất lượng dịch vụ (service quality), Sự phù hợp giữa công
nghệ và công việc (task-technology fit).
(3) Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceive Easy of Use- PEOU) là mức độ dễ
dàng mà người dùng mong đợi khi sử dụng hệ thống. Việc một người vận dụng
BSC để xây dựng điểm cân bằng hoặc hoạch định chiến lược hoặc nâng cao hiệu
quả hoạt động một cách dễ dàng tùy thuộc rất nhiều vào cách thiết lập các chỉ số
của BSC, cách hình tượng hóa các chỉ số dễ hiểu, khoa học và logic...
(4) Thái độ hướng đến việc sử dụng là thái độ hướng đến việc sử dụng một hệ
thống được tạo lập bởi sự tin tưởng về sự hữu ích và dễ sử dụng. Bên cạnh đó, nó
còn là cảm giác tích cực hay tiêu cực (có tính ước lượng) về việc thực hiện hành vi
mục tiêu”, Davis (1989) thừa nhận rằng yếu tố nhận thức sự hữu ích và nhận thức
tính dễ sử dụng là nền tảng quyết định sự chấp nhận của người dùng đối với hệ thống.
(5) Dự định sử dụng là dự định của người dùng khi sử dụng hệ thống. Dự
định sử dụng có mối quan hệ chặt chẽ đến việc sử dụng thực sự. Davis (1989) cho
rằng, nhận thức sự hữu ích là yếu tố quyết định việc con người sử dụng công nghệ
và nhận thức tính dễ sử dụng là yếu tố quyết định đặc thù thứ hai dẫn đến việc con
người sử dụng công nghệ (Davis, 1989).
25
Cảm nhận sự hữu ích
Ý định
Yếu tố bên ngoài
Thái độ sử dụng
Thói quen sử dụng hệ thống
Cảm nhận tính dễ sử dụng
Hình 2.4: Mô hình TAM
Nguồn: Davis (1989)
Kể từ khi BSC phát triển và được vận dụng vào các doanh nghiệp, đã có
nhiều nghiên cứu cố gắng áp dụng mô hình TAM vào việc vận dụng BSC vào
doanh nghiệp (Wiersma, 2009) bởi vì việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp
càng lúc càng được phổ biến, do đó đã khuyến khích các nhà cung cấp phần mềm
phát triển các ứng dụng để thực hiện khái niệm này. Tuy nhiên việc xem xét tác
động của công nghệ đối với việc vận dụng BSC trở nên tinh vi và khó sử dụng nên
khiến các nhà quản lý tránh xa việc sử dụng chúng (Wiersma, 2009).
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Kể từ khi BSC phát triển và được vận dụng vào các doanh nghiệp, đã có
nhiều nghiên cứu cố gắng áp dụng mô hình TAM vào việc vận dụng BSC vào
doanh nghiệp (Wiersma 2009) bởi vì việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp
càng lúc càng được phổ biến, do đó đã khuyến khích các nhà cung cấp phần mềm
phát triển các ứng dụng để thực hiện khái niệm này. Tuy nhiên việc xem xét tác
động của công nghệ đối với việc vận dụng BSC trở nên tinh vi và khó sử dụng nên
khiến các nhà quản lý tránh xa việc sử dụng chúng (Wiersma 2009). Vì vậy tác giả
nhận thấy, yếu tố tính dễ sử dụng của BSC và lợi ích của BSC cần được đưa vào mô
hình xem xét sự tác động của hai yếu tố này đến việc vận dụng BSC vào các
DNNVV tại TPHCM.
Dựa trên các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào
doanh nghiệp ở các lĩnh vực cũng như các quốc gia khác nhau, có thể nhận thấy (1)
yếu tố tính dễ sử dụng và (2) yếu tố lợi ích của BSC thuộc mô hình TAM được nhiều
nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước chấp nhận và sử dụng phổ biến trong việc
26
vận dụng BSC vào doanh nghiệp như nghiên cứu của Koske. C. C và Muturi. W
(2015), Nguyễn Trần Phương Giang (2017), Nguyễn Cửu Đỉnh (2018), Võ Văn Nhị
và Phạm Ngọc Toàn (2018). Nhiều nhà nghiên cứu như Koske. C. C và Muturi. W
(2015), Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018),… đã chứng minh rằng các yếu tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC không ổn định, nó có thể thay đổi theo bối cảnh
và từng thị trường khác nhau thì khác nhau. Bên cạnh đó, tác giả kế thừa mô hình
nghiên cứu của Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn
(2018) để xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo đề xuất.
Mô hình tác giả xây dựng bao gồm các yếu tố
Bảng 2.2. Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
Nhân tố độc lập
Mã Hóa
Nguồn tham khảo
Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ
Quy mô doanh nghiệp
QM
Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018)
Tính dễ sử dụng
PEOU TAM (Davis 1989); Koske. C. C và
Muturi. W (2015),
Lợi ích của BSC
PU
Chi phí sử dụng hệ thống BSC
CP
Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ
Chiến lược kinh doanh
CL
Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018)
Nhận thức của nhà quản lý
NT
Nhân tố phụ thuộc
Mã Hóa
Nguồn tham khảo
Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ
Vận dụng BSC vào DNNVV
VD
Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018)
Mô hình nghiên cứu chưa chuẩn hóa
Y = β0 + β1X1+β2X2+ β3X3+ β4X4 +B5X5 + B6X6 + ε
Trong đó: Y là việc vận dụng BSC vào DNNVV
β0: Hằng số; β1, β2…. β6: Hệ số của các biến độc lập; e: Sai số của mô hình
X1: Quy mô doanh nghiệp (QM); X2: Tính dễ sử dụng (PEOU); X3: Lợi ích
của BSC (PU); X4: Chi phí sử dụng hệ thống (CP); X5: Chiến lược kinh doanh
(CL); X6: Nhận thức của nhà quản lý (NT).
Với những đặc điểm phân tích như trên, và từ những cơ sở lý thuyết trên, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
27
Quy mô doanh nghiệp (QM)
H1
Tính dễ sử dụng (PEOU)
H2
Lợi ích của BSC (PU)
H3
Vận dụng BSC vào DNNVV tại TP.HCM
H4
Chi phí sử dụng hệ thống (CP)
H5 Chiến lược kinh doanh (CL) H6
Nhận thức của nhà quản lý (NT)
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất, 2019
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ Văn
Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018), tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
Bảng 2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Phát biểu Dấu kỳ vọng
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng vận H1 + dụng BSC vào doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
BSC càng dễ sử dụng thì việc vận dụng BSC vào + H2 doanh nghiệp càng dễ dàng và ngược lại.
Việc vận dụng BSC càng mang nhiều lợi ích cho + H3 doanh nghiệp thì doanh nghiệp càng vận dụng.
Chi phí sử dụng BSC có tương quan cùng chiều đến + H4 việc vận dụng BSC.
Doanh nghiệp càng có chiến lược kinh doanh thì càng + H5 phải vận dụng BSC vào doanh nghiệp
Nhà quản lý của nhận thức về BSC càng rõ ràng thì + H6 càng dễ vận dụng DSC vào doanh nghiệp.
28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả trình bày các cơ sở lý luận về thẻ điểm cân bằng, các yếu
tố ảnh hưởng đến thẻ điểm cân bằng. Đồng thời nghiên cứu trình bày các mô hình
nghiên cứu liên quan đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng, theo đó mô hình TAM
được nhiều nghiên cứu sử dụng. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành lược khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất mô hình
lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC vào các DNNVV tại TPHCM trong giai đoạn hiện nay. Mô hình nghiên cứu
gồm các yếu tố: X1: Quy mô doanh nghiệp (QM); X2: Tính dễ sử dụng (PEOU); X3:
Lợi ích của BSC (PU); X4: Chi phí sử dụng hệ thống (CP); X5: Chiến lược kinh
doanh (CL); X6: Nhận thức của nhà quản lý (NT).
29
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ
Thang đo Chính thức
Thảo luận nhóm Tập trung (08 chuyên gia)
Phỏng vấn chính thức (267 doanh nghiệp)
Cronbach’s Alpha
EFA
Phân tích hồi quy
Thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận và một số hàm ý quản trị
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả, 2019
Nghiên cứu này tiến hành theo quy trình được trình bày trong hình 3.1 và tiến
độ thực hiện nghiên cứu được trình bày qua các giai đoạn sau
Giai đoạn 1: Dựa trên cơ sở lý thuyết về BSC, DNNVV, các mô hình nghiên
cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp,
tác giả đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả kế thừa mô
hình nghiên cứu và thang đo của Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ Văn Nhị và
30
Phạm Ngọc Toàn (2018) để phát triển thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu. Tác giả xây dựng thang đo sơ bộ như sau.
Bảng 3.1. Thang đo sơ bộ
Mã Hóa Nguồn Yếu tố quy mô doanh nghiệp (QM)
QM1 Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC V. V Nhi và
QM2 Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC P. N Toàn
(2018) QM3 Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC
QM4 Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Koske. C. C BSC vào doanh nghiệp và Muturi. W QM5 Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển càng lớn sẽ thúc (2015), đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
Yếu tố tính dễ sử dụng (PEOU)
PEOU1 Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá dễ dàng
PEOU2 Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt chiến lược Koske. C. C PEOU3 Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu và Muturi. W PEOU4 Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống BSC (2015), PEOU5 Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh hoạt
PEOU6 Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ dàng
Yếu tố lợi ích của BSC (PU)
BSC tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp PU1
BSC là công cụ hữu hiệu trong giao tiếp và ra quyết định PU2 Koske. C. C BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất PU3 và Muturi. W Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh nghiệp PU4 (2015) BSC được nhận thức để cải thiện việc cung cấp dịch vụ thông PU5 qua quan điểm của khách hàng
Yếu tố chi phí sử dụng BSC (CP)
Doanh nghiệp tốn chi phí thuê tư vấn từ các chuyên gia khi tổ Koske. C. C CP1 chức vận dụng BSC và Muturi. W
(2015), Võ Doanh nghiệp tốn các chi phí đầu tư công nghệ phục vụ việc CP2 Văn Nhị và tổ chức vận dụng BSC
31
Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí khi vận dụng Phạm Ngọc CP3 BSC Toàn (2018)
Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để đánh giá khả CP4 năng áp dụng BSC trong tổ chức
Rủi ro khi sử dụng BSC cao hơn lợi ích so với việc vận dụng CP5 các phương án khác
Yếu tố chiến lược kinh doanh (CL)
CL1 Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm có xu
hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp
Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao CL2
Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu hướng vận dụng CL3 Koske. C. C
BSC vào doanh nghiệp và Muturi. W
CL4 Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra thị trường một (2015), Võ
cách nhanh chóng Văn Nhị và
Phạm Ngọc CL5 Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí sẽ ưu tiên vận
Toàn (2018) dụng BSC vào doanh nghiệp
CL6 Mở rộng thị phần
CL7 Tăng cường thu hút khách hàng
CL8 Tăng sự hài lòng của khách hàng
Yếu tố Nhận thức của nhà quản lý (NT)
NT1 Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Koske. C. C NT2 Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC và Muturi. W NT3 Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức vận (2015), Võ dụng BSC Văn Nhị và NT4 Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp cao Phạm Ngọc Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn là cần thiết Toàn (2018) NT5 khi xây dựng và triển khai chiến lược
Yếu tố vận dụng BSC vào DNNVV
Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô hình BSC vào quản Koske. C. C VD1 trị chiến lược trong những năm gần đây và Muturi. W
32
Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong quản trị chiến (2015), Võ VD2 lược Văn Nhị và
Phạm Ngọc Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và đang ứng dụng VD3 Toàn (2018) những ý tưởng của BSC trong quản trị công ty.
Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng rãi ở tất cả các
VD4 lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các phòng ban và xuống từng Trần Quốc nhân viên. Việt (2013) Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, phần VD5 mềm để hỗ trợ hiệu quả cho việc ứng dụng mô hình BSC.
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2019
Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm tập trung nhằm khẳng định lại các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp (phục lục 2).
Giai đoạn 3: Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng nhằm
kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp. Quá trình nghiên cứu sử dụng các kỹ
thuật phân tích độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA
để đánh giá thang đo và phân tích hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết nghiên cứu.
Giai đoạn 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số hàm ý quản trị rút ra
từ kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu này tiến hành theo quy trình được trình bày trong hình 3.1 và
tiến độ thực hiện nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu
Phương Bước Kỹ thuật Quan sát Thời gian Địa điểm pháp
Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 08 11/2018 TP.HCM Chính thức Định lượng Khảo sát 267 01-03/2019
Nguồn: Tác giả, 2019
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung (Phụ lục 4)
33
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung với 08 chuyên gia theo dàn bài thảo luận nhóm được tác giả chuẩn bị
trước từ thang đo sơ bộ (phụ lục 3). Mục đích của nghiên cứu sơ bộ nhằm khẳng
định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp, cùng các biến
quan sát đo lường những thành phần này. Với các bước nghiên cứu gồm:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng mời tham gia thảo luận. Các chuyên gia có vị
trí từ kế toán trưởng, cấp phó giám đốc trở lên, cấp trưởng/ phó phòng hiệp hội
doanh nghiệp hoặc các giảng viên cấp Thạc sỹ trở lên có các công trình nghiên cứu
liên quan.
Kế đến tác giả thảo luận với các thành viên (08 thành viên). Nhằm xem
những khái niệm nghiên cứu này có được các thành viên thảo luận nhóm có hiểu rõ
ý nghĩa thang đo hay không?. Thăm dò ý kiến của họ xem những thành phần nào
trong sáu yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp, qua đó đánh
giá mức độ nhận thức của thành viên tham gia đối với các thành phần này.
Bước 2: Thảo luận về nội dung thang đo các nhân tố độc lập nhằm mục đích
điều chỉnh lại từ ngữ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và văn hóa Việt Nam,
cụ thể hơn là ở Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát mức độ hiểu đúng ý nghĩa của
từng biến quan sát trong bảng câu hỏi phỏng vấn và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Bảng 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC
vào doanh nghiệp
Số thành viên Mã hóa Các yếu tố gốc Điều chỉnh đồng ý
QM Quy mô doanh nghiệp Không đổi 08
PEOU Tính dễ sử dụng Không đổi 07
PU Lợi ích của BSC Không đổi 08
CP Chi phí sử dụng hệ thống BSC Không đổi 08
CL Chiến lược kinh doanh Không đổi 08
NT Nhận thức của nhà quản lý Không đổi 08
Nguồn: Tác giả, 2019
Có 6 yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
được các thành viên đưa ra. Sau khi thảo luận các thành viên đồng nhất không điều
34
chỉnh tên của các yếu tố độc lập. Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào
doanh nghiệp bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp (QM); (2) Tính dễ sử dụng
(PEOU); (3) Lợi ích của BSC (PU); (4) Chi phí sử dụng hệ thống (CP); (5) Chiến
lược kinh doanh (CL); (6) Nhận thức của nhà quản lý (NT).
Bước kế tiếp, tác giả tiến hành thảo luận các thang đo ảnh hưởng đến việc
vận dụng BSC.
Nguồn
Điều chỉnh
Nguồn
Bảng 3.4. Thang đó được hiệu chỉnh sau khi thảo luận nhóm
Yếu tố quy mô doanh nghiệp (QM)
Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng
Thảo luận
Giữ nguyên
việc vận dụng BSC
nhóm
Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc
V. V Nhi và P. N
Thảo luận
Giữ nguyên
vận dụng BSC
Toàn (2018)
nhóm
Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc
Thảo luận
Giữ nguyên
vận dụng BSC
nhóm
Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm
Thảo luận
Giữ nguyên
tăng việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
nhóm
Koske. C. C và
Muturi. W
Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển
Giữ nguyên
Thảo luận
(2015),
càng lớn sẽ thúc đẩy việc vận dụng BSC vào
nhóm
doanh nghiệp
Yếu tố tính dễ sử dụng (PEOU)
Thảo luận
Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá
Giữ nguyên
dễ dàng
nhóm
Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng
Thảo luận
Giữ nguyên
truyền đạt chiến lược
nhóm
Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ
Thảo luận
Giữ nguyên
Koske. C. C và
nhóm
hiểu
Muturi. W
Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống
Thảo luận
Giữ nguyên
(2015),
nhóm
BSC
Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh
Thảo luận
Giữ nguyên
nhóm
hoạt
Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ
Thảo luận
Giữ nguyên
nhóm
dàng
35
Yếu tố lợi ích của BSC (PU)
BSC được nhận
BSC tăng cường sức cạnh tranh cho doanh
thức để tăng cường
Thảo luận
sức mạnh
cạnh
nhóm
nghiệp
tranh của tổ chức
BSC được coi là
BSC là công cụ hữu hiệu trong giao tiếp và
một công cụ hữu
Thảo luận
ra quyết định
ích để giao tiếp và
nhóm
Koske. C. C và
ra quyết định
Muturi. W (2015)
Thảo luận
BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất
Giữ nguyên
nhóm
Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh
Thảo luận
Giữ nguyên
nhóm
nghiệp
BSC được nhận thức để cải thiện việc cung
Thảo luận
Giữ nguyên
cấp dịch vụ thông qua quan điểm của khách
nhóm
hàng
Yếu tố chi phí sử dụng BSC (CP)
Doanh nghiệp tốn chi phí thuê tư vấn từ các
Thảo luận
Giữ nguyên
chuyên gia khi tổ chức vận dụng BSC
nhóm
Doanh nghiệp tốn các chi phí đầu tư công
Thảo luận
Giữ nguyên
nghệ phục vụ việc tổ chức vận dụng BSC
nhóm
Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi
Koske. C. C và
Thảo luận
Giữ nguyên
phí khi vận dụng BSC
Muturi. W
nhóm
(2015), Võ Văn
Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để
Thảo luận
Nhị và Phạm
đánh giá khả năng áp dụng BSC trong tổ
Giữ nguyên
nhóm
Ngọc Toàn
chức
(2018)
Sử dụng BSC có
rủi ro cao hơn so
Rủi ro khi sử dụng BSC cao hơn lợi ích so
Thảo luận
với lợi ích từ việc
với việc vận dụng các phương án khác
nhóm
vận
dụng
các
phương án khác
Yếu tố chiến lược kinh doanh (CL)
Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa Koske. C. C và
Giữ nguyên
Thảo luận
36
sản phẩm có xu hướng vận dụng BSC vào
Muturi. W
nhóm
doanh nghiệp
(2015), Võ Văn
Nhị và Phạm
Thảo luận
Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao
Giữ nguyên
Ngọc Toàn
nhóm
(2018)
Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu
Thảo luận
Giữ nguyên
hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp
nhóm
Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm
Thảo luận
Giữ nguyên
ra thị trường một cách nhanh chóng
nhóm
Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí
Thảo luận
Giữ nguyên
sẽ ưu tiên vận dụng BSC vào doanh nghiệp
nhóm
Công ty áp dụng
chiến lược mở rộng
Thảo luận
Mở rộng thị phần
thị phần sẽ ưu tiên
nhóm
vận dụng BSC vào
doanh nghiệp
Công ty tăng cường
thu hút khách hàng
Thảo luận
Tăng cường thu hút khách hàng
sẽ ưu tiên vận dụng
nhóm
BSC vào doanh
nghiệp
Công ty áp dụng
chiến lược tăng sự
hài lòng của khách
Thảo luận
Tăng sự hài lòng của khách hàng
hàng sẽ ưu tiên vận
nhóm
dụng BSC
vào
doanh nghiệp
Yếu tố Nhận thức của nhà quản lý (NT)
Thảo luận
Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích
Koske. C. C và
Giữ nguyên
nhóm
của BSC
Muturi. W
Thảo luận
Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận
(2015), Võ Văn
Giữ nguyên
nhóm
Nhị và Phạm
dụng BSC
Ngọc Toàn
Thảo luận
Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong
Giữ nguyên
(2018)
nhóm
việc tổ chức vận dụng BSC
37
Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp
Thảo luận
Giữ nguyên
cao
nhóm
Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu
Thảo luận
chuẩn là cần thiết khi xây dựng và triển
Giữ nguyên
nhóm
khai chiến lược
Yếu tố vận dụng BSC vào DNNVV
Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô
Thảo luận
hình BSC vào quản trị chiến lược trong
Giữ nguyên
Koske. C. C và
nhóm
những năm gần đây
Muturi. W
Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong
(2015), Võ Văn
Thảo luận
Giữ nguyên
quản trị chiến lược
Nhị và Phạm
nhóm
Ngọc Toàn
Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và
Thảo luận
(2018)
đang ứng dụng những ý tưởng của BSC
Giữ nguyên
nhóm
trong quản trị công ty.
Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng
Thảo luận
rãi ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, ở tất cả
Giữ nguyên
nhóm
các phòng ban và xuống từng nhân viên.
Trần Quốc Việt
(2013)
Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ
Thảo luận
thông tin, phần mềm để hỗ trợ hiệu quả cho
Giữ nguyên
nhóm
việc ứng dụng mô hình BSC.
Nguồn: Tác giả 2019, Phụ lục 4.
Bước kế tiếp, tác giả sử dụng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh trong thảo
luận nhóm, tiến hành phỏng vấn chính thức trên 267 doanh nghiệp tại TPHCM.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Thiết kế mẫu
Thiết kế mẫu nghiên cứu: Đối tượng thu thập thông tin là các DNNVV tại
TPHCM.
Theo Hoelter (1983) kích thước tổng thể mẫu nghiên cứu tối thiểu là 200
mẫu nghiên cứu.
Đối với nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA),
Hair et al (2009) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ
quan sát/biến đo lường là 5:1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Đối với đề tài sử dụng
38
phương pháp phân tích hồi quy thì công thức kinh nghiệm sẽ là tổng thể mẫu nghiên
cứu N ≥ 8*m + 50 (Theo Tabachnick và Fidell 1996) với m là số biến nghiên cứu độc
lập. Nếu dựa trên công thức này thì N ≥ 96. Điều kiện để đủ mẫu đảm bảo được phân
tích EFA (6 x 37 = 222) và cả phân tích hồi quy tuyến tính bội (5 x 6 + 50 = 80).
Kích thước mẫu lấy hơn mức tối thiểu để trừ hao các hao hụt xảy ra khi khảo sát
Đảm bảo số lượng cỡ mẫu là 222, tác giả sẽ phát ra tăng thêm 20% cỡ mẫu
tối thiểu vì trong quá trình thu thập dữ liệu sẽ phải loại bỏ những bảng khảo sát
không đạt yêu cầu. Vậy số phiếu khảo sát được gửi đi khảo sát tối thiểu là:
222*(100+20)% = 267 khảo sát.
Đề tài sử dụng hai phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy, cho nên
kích thước mẫu là 267 đủ đảm bảo được phân tích EFA (6 x 42 =252) và cả phân
tích hồi quy tuyến tính bội (5 x 6 + 50 = 80).
3.3. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả tiến hành lựa
chọn các DNNVV trong bộ dữ liệu thống kê của sở kế hoạch đầu tư và từ đó tác giả
tiến hành gửi mẫu theo hình thức trực tuyến đến địa chỉ mail và gửi bảng khảo sát qua
đường bưu điện cho các trưởng/ phó phòng và giám đốc của công ty.
Bảng 3.5. Phân bố khảo sát
Gửi thư điện tử (khảo sát) Gửi thư qua đường bưu điện
130 137
Nguồn: Tác giả đề xuất, 2018
3.4 Quy trình xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí theo trình tự sau:
Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập bảng trả lời, tiến hành mã hóa các dữ liệu cần
thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.
Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích hồi quy
Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.
39
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu,
kích thước mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3 gồm những
phần chính sau:
Phần nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm
tác giả nhận thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp (QM); (2) Tính dễ sử dụng (PEOU); (3) Lợi ích
của BSC (PU); (4) Chi phí sử dụng hệ thống (CP); (5) Chiến lược kinh doanh (CL);
(6) Nhận thức của nhà quản lý (NT).
Tác giả tiến hành thảo luận nhóm tập trung làm cơ sở xây dựng thang đo
chính thức để tiến hành phỏng vấn trên 267 khảo sát.
Phần nghiên cứu định lượng: Dữ liệu sau khi thu thập sau khi loại bỏ những
phiếu khảo sát không hợp lý tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS 20 để phân tích.
Phân tích dữ liệu gồm các bước như: phân tích EFA, kiểm định độ tin cậy, phân tích
tương quan và hồi quy. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4 của đề tài với
nội dung cụ thể tiếp theo.
40
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương này tác giả trình bày kết quả thực hiện nghiên cứu gồm: Thông tin
về mẫu khảo sát; tiến hành đánh giá độ tin cậy của từng thang đo; kiểm định sự phù
hợp của mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
4.1. Mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha biến tổng lớn hơn 0,6 và
hệ số cronbachs Alpha nếu loại biến đều lớn hơn 0,6, bên cạnh đó hệ số tương quan
biến tổng của tất cả các thang đo đều có giá trị lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy các
thang đo đều đạt tiêu chuẩn là những thang đo tốt, có độ tin cậy cao. Vậy các thang
đo nghiên cứu trong nghiên cứu đủ điều kiện để phân tích EFA. Từ 39 biến quan sát
ban đầu, sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbachs Alpha vẫn giữ
nguyên 39 biến quan sát sẽ được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Ký
biến
Cronbach’s
Cronbachs
tương quan
Kết luận về
Thang đo
hiệu
quan
Alpha biến
Alpha nếu loại
biến tổng nhỏ
độ tin cậy
sát
tổng
biến nhỏ nhất
nhất
Quy mô doanh
0,837
0,683
QM
5
0,880
Đạt yêu cầu
nghiệp
(QM4)
(QM5)
Tính dễ sử dụng
PEOU
0,780 (PEOU5)
0,557 (PEOU2) Đạt yêu cầu
6
0,831
Lợi ích của BSC
PU
0,878 (PU2)
0,730 (PU1)
Đạt yêu cầu
5
0,906
Chi phí sử dụng hệ
0,725
0,479
CP
5
0,784
Đạt yêu cầu
thống BSC
(CP3)
(CP4)
Chiến
lược kinh
0,889
0,646
CL
8
0,905
Đạt yêu cầu
doanh
(CL7)
(CL3)
Nhận thức của nhà
0,846
0,657
NT
5
0,885
Đạt yêu cầu
quản lý
(NT3)
(NT1)
Vận dụng BSC
0,666
0,462
VD
5
0,745
Đạt yêu cầu
vào DNNVV
(VD2)
(VD1)
41
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá
4.1.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các yếu tố độc lập
Bảng 4.2. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của các yếu tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, 0,828
Approx, Chi-Square 3.894,083 Bartlett's Test of
Sphericity Sig, 0,000
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá đạt độ tin cậy
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị là 0,828 > 0,6 (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) nên kết quả phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu nghiên cứu thu được (*).
Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có giá trị Sig= 0,000 < 0,05
nên các biến quan sát được chấp nhận có tương quan với nhân tố đại diện (**).
Bảng 4.3. Giá trị phương sai trích của các yếu tố độc lập
Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
Component % of Cumulative % of Total Total Cumulative % Variance % Variance
7,079 20,819 20,819 4,904 14,422 14,422 1
4,717 13,874 34,694 3,702 10,888 25,311 2
3,399 9,997 44,691 3,503 10,302 35,613 3
2,761 8,120 52,811 3,485 10,249 45,862 4
2,027 5,961 58,772 3,331 9,798 55,660 5
1,767 5,196 63,968 2,825 8,308 63,968 6
,933 2,745 66,713 7
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Có 6 nhân tố được trích tại Eigenvalues= 1,767 nên có thể khẳng định 6 yếu
tố được rút trích là phù hợp (***).
42
Tổng phương sai giải thích của phân tích nhân tố là 63,968% > 50% (****).
Điều này có nghĩa rằng 63,968% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các
biến quan sát.
Bảng 4.4. Hệ số tải nhân tố của các yếu tố độc lập
Thành phần
CL PU QM NT PEOU CP
CL7 0,801
CL8 0,798
CL1 0,790
CL2 0,761
CL6 0,750
CL5 0,728
CL4 0,718
CL3 0,703
PU4 0,875
PU1 0,831
PU5 0,821
PU2 0,789
PU3 0,767
QM4 0,875
QM3 0,812
QM5 0,799
QM2 0,787
QM1 0,769
NT2 0,818
NT1 0,810
NT3 0,797
NT5 0,759
NT4 0,745
PEOU5 0,785
43
PEOU4 0,730
PEOU6 0,726
PEOU1 0,705
PEOU3 0,691
PEOU2 0,681
CP3 0,768
CP5 0,747
CP2 0,723
CP1 0,717
CP4 0,628
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều
có giá trị lớn hơn 0,6 nên có thể khẳng định các biến quan sát đều đạt độ tin cậy
(*****).
Từ (*), (**), (***), (****), (*****), tác giả rút ra kết luận là thang đo các
yếu tố ảnh hưởng việc vận dụng BSC vào các DNNVV từ 6 thành phần nguyên gốc
(34 biến quan sát) sau khi phân tích nhân tố khám phá vẫn được rút trích thành 6
thành phần với 34 biến quan sát, các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị.
4.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố phụ thuộc
Tác giả tiến hành kiểm định phân tách nhân tố cho nhân tố phụ thuộc thông
qua phương pháp kiểm định điểm số nhân tố tải.
Bảng 4.5. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của yếu tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, 0,797
Approx, Chi-Square 200,247 Bartlett's Test of df 10 Sphericity Sig, 0,000
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị là 0,797 > 0,6 nên kết quả phân
tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu thu được.
44
Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có giá trị Sig= 0,000 < 0,05
nên các biến quan sát được chấp nhận có tương quan với nhân tố đại diện.
Bảng 4.6. Giá trị phương sai trích của yếu tố phụ thuộc
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Component Total % of Variance Cumulative %
1 2,484 59,679 59,679
2 0,763 15,253 64,932
3 0,676 13,511 78,443
4 0,573 11,469 89,912
5 0,504 10,088 100,000
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 200,247 với mức ý
nghĩa 0,000, tại hệ số eigenvalue bằng 2,484 vì thế các biến quan sát có tương quan
với nhau. Phương sai trích đạt 59,679% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích
được 59,679 biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.7. Hệ số tải nhân tố của các thang đo yếu tố phụ thuộc
Thành phần
VD
VD2 0,780
VD3 0,720
VD5 0,694
VD4 0,667
VD1 0,658
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều
có giá trị lớn hơn 0,6 nên có thể khẳng định các biến quan sát đều đạt độ tin cậy.
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành kiểm định tương
quan của yếu tố phụ thuộc VD với các yếu tố độc lập QM, PEOU, PU, CP, CL, NT.
45
4.1.3. Kiểm định sự tương quan của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.
Nhìn vào ma trận tương quan có thể thấy yếu tố phục thuộc VD đều có tính
tương quan có ý nghĩa với các yếu tố độc lập trong mô hình.
QM
PEOU
PU
CP
CL
NT
VD
Hệ số tương quan
1
QM
Sig, (2-tailed)
1
Hệ số tương quan
0,121
PEOU
Sig, (2-tailed)
0,085
Hệ số tương quan 0,228**
0,037
1
PU
Sig, (2-tailed)
0,001
0,595
Hệ số tương quan
0,152* 0,222** 0,275**
1
CP
Sig, (2-tailed)
0,030
0,001
0,000
Hệ số tương quan
0,162* 0,344**
0,017 0,138*
1
CL
Sig, (2-tailed)
0,020
0,000
0,808
0,048
Hệ số tương quan
0,038
0,101 0,412** 0,254** 0,269**
1
NT
Sig, (2-tailed)
0,586
0,149
0,000
0,000
0,000
Hệ số tương quan 0,402** 0,451** 0,406** 0,417** 0,404** 0,431**
1
VD
Sig, (2-tailed)
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
**, Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
*, Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Bảng 4.8. Ma trận tương quan
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập: QM, PEOU, PU, CP, CL, NT so
với yếu tố phụ thuộc VD đều có giá trị Sig< 0,05. Điều này cho thấy các yếu tố độc
lập có tương quan với yếu tố phụ thuộc.
Yếu tố phụ thuộc và các yếu tố độc lập có hệ số tương quan lớn, dao động từ
0,402 đến 0,451. Nên tác giả nhận thấy các yếu tố độc lập và yếu tố phụ thuộc có
tương quan với nhau, và có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình vì hệ số tương quan lớn.
Tác giả sẽ xem xét mối tương quan giữa các nhân tố độc lập này thông qua
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với chỉ số VIF.
46
4.1.4. Kiểm định mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.
Bảng 4.9. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig,
Regression 21,276 6 3,546 41,001 0,000b
1 Residual 17,124 198 0,086
Total 38,401 204
a, Dependent Variable: VD
b, Predictors: (Constant), NT, QM, PEOU, CP, CL, PU
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Để suy diễn mô hình này thành mô
hình tổng thể, cần phải xem xét Kiểm định F thông qua phân tích phương sai
(ANOVA). Vì Sig. = 0,000 ta bác bỏ giả thuyết hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có
nghĩa là ít nhất một yếu tố độc lập nào đó có ảnh hưởng đến yếu tố phụ thuộc. Mô
hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể chấp nhận được.
Bảng 4.10. Giá trị độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
Model Summaryb
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin-Watson
1 0,744a 0,554 0,541 1,379
a, Predictors: (Constant), NT, QM, PEOU, CP, CL, PU
b, Dependent Variable: VD
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² là 0,554 và R² điều
chỉnh là 0,541. Mô hình này giải thích được 54,10% sự thay đổi của việc vận dụng
BSC (VD) do các yếu tố độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 45,90% biến thiên
được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình.
Giá trị sig của mô hình = 0,00 < 0,05 đạt mức ý nghĩa 99%; Không có hiện
tượng tương quan vì hệ số Durbin–Watson = 1,379 (1< 1,379 < 3).
Bảng 4.11. Trọng số hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC
47
Coefficientsa
Model Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy t Sig, Kiểm định đa
chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa cộng tuyến
B Beta VIF
Hằng số -0,100 -0,486
QM 0,218 0,259 1,110
PEOU 0,303 0,290 1,180
1 PU 0,140 0,193 1,345
CP 0,171 0,181 1,170
CL 0,167 0,175 1,258
NT 0,172 0,220 1,357 5,176 0,000 5,625 0,000 3,514 0,001 3,518 0,001 3,283 0,001 3,973 0,000
a, Dependent Variable: VD
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy phương trình được trình bày trong phụ
lục 4. Hệ số phóng đại phương sai VIF < 2 (dao động từ 1,110 đến 1,357) nên kết
luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố.
Bên cạnh đó, cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC (VD)
vào các DNNVV có tác động thuận chiều (hệ số β dương) với mức ý nghĩa Sig =
0,000, đó là yếu tố NT, QM, PEOU, CP, CL, PU
Phương trình hồi quy có hệ số chưa chuẩn hoá có dạng như sau:
VD = -0,100 + 0,218*QM + 0,303*PEOU + 0,140*PU + 0,171*CP + 0,167*CL+
0,172*NT
4.1.5. Kiểm định các giả định thống kê của mô hình
Kiểm định mô hình nghiên cứu là một công việc cần thiết và quan trọng, bởi
vì nếu mô hình không phù hợp sẽ dẫn đến kết quả nghiên cứu không chính xác và
dự báo sẽ khác biệt với thực tiễn.
Giả định 1: Giả định về liên hệ tuyến tính
Xem xét mối liên hệ giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán thông qua
biểu đồ phân tán, nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa
48
mãn thì sẽ không có liên hệ giữa giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu
nhiên trong một đường xung quanh đường đi qua trục tung độ 0 và không tạo thành
một hình cụ thể.
Theo biểu đồ phân tán (Phụ lục 4) giữa phần dư và giá trị dự đoán của mô
hình hồi qui cho thấy không có mối liên hệ giữa phần dư và giá trị dự đoán. Phần dư
phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0, do đó giả định liên hệ
tuyến tính trong mô hình không bị vi phạm.
Hình 4.1. Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
Giả định 2: Giả định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các nhân tố độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau, nếu có đa cộng tuyến sẽ làm kết quả kiểm định sai lệch, có thể do sự
phóng đại kết quả nghiên cứu, điều này sẽ làm lầm tưởng kết quả đạt được tốt
nhưng thực chất không đúng. Kết quả cho thấy, tất cả giá trị VIF của các yếu tố độc
lập có giá trị 1,110 đến 1,357 < 2 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Như vậy, có thể khẳng định mô hình không bị đa cộng tuyến.
Giả định 3: Giả định phân phối chuẩn của phần dư
Trong phân tích hồi qui, một mô hình dự báo tốt nguyên tắc bắt buộc là mẫu
có phân phối chuẩn. Trong nghiên cứu sẽ xem xét phân phối chuẩn phần dư bằng
cách xây dựng biểu đồ tần số Histogram để quan sát phân phối của phần dư. Theo
kết quả phân tích phần dư cho thấy giá trị trung bình Mean = 5,29*10-15 và độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0,985 ~ 1 (phụ lục 4) có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn.
49
Hơn nữa đồ thị phân phối phần dư có dạng phân phối chuẩn N (0,1). Do đó, có thể
kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn trong mô hình không bị vi phạm.
Hình 4.2. Đồ thị phân phối chuẩn phần dư
Hình 4.3. Đồ thị Q-Qplot của phần dư
Quan sát đồ thị Q-Q Plot của phần dư, các điểm quan sát của phần dư tập
trung khá sát với đường thẳng kỳ vọng, do đó phân phối phần dư có dạng chuẩn và
thỏa yêu cầu về phân phối chuẩn của phần dư.
50
Giả định về phương sai sai số thay đổi
Kiểm định phương sai sai số thay đổi qua hệ số pearman's rho
QM
PEOU
PU
CP
CL
NT
VD
Hệ số pearman's rho
1,000
QM
Sig, (2-tailed)
,
Hệ số pearman's rho 0,152*
1,000
PEOU
Sig, (2-tailed)
0,030
,
Hệ số pearman's rho 0,182**
0,056
1,000
PU
Sig, (2-tailed)
0,009
0,422
,
Hệ số pearman's rho 0,167* 0,236** 0,213**
1,000
CP
Sig, (2-tailed)
0,017
0,001
0,002
,
Hệ số pearman's rho 0,177* 0,303**
-0,009 0,176*
1,000
CL
Sig, (2-tailed)
0,011
0,000
0,893
0,011
,
Hệ số pearman's rho
0,053
0,120 0,309** 0,264** 0,311**
1,000
NT
Sig, (2-tailed)
0,455
0,088
0,000
0,000
0,000
,
Hệ số pearman's rho 0,367** 0,424** 0,343** 0,413** 0,386** 0,457** 1,000
VD
Sig, (2-tailed)
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
,
**, Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
*, Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Bảng 4.12. Giá trị Pearman’s rho
Nguồn: Tác giả, 2019, trích xuất dữ liệu bằng SPSS 20, phụ lục 4
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức ý nghĩa của yếu tố VD so với các yếu tố
độc lập QM, PEOU, PU, CP, CL, NT đều có giá trị < 0,05. Do đó có thể nhận thấy
mô hình không bị phương sai sai số thay đổi.
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Tóm lại, từ những phân tích trên ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và 6 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. Kết
quả kiểm định mô hình lý thuyết được minh họa qua hình 4.4.
51
0,259 Quy mô doanh nghiệp
0,290 Tính dễ sử dụng
0,193 Lợi ích của BSC
Vận dụng BSC vào các DNNVV Chi phí sử dụng BSC 0,181
Chiến lược kinh doanh 0,175
Nhận thức của nhà quản lý 0,220
Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh với hệ số chuẩn hoá
Nguồn: Tính toán của tác giả, 2019
Phạm
Võ Văn
Nguyễn
Koske
Hùng
Trần
Nguyễn
Nhi và
Tác
Trần
và
Cường và
Văn
Cửu
Phạm
giả
Yếu tố
Phương
Muturi
Bùi Văn
Tùng
Đỉnh
Ngọc
(2019)
Giang
(2015)
Minh
(2017)
(2018)
Toàn
(2017)
(2018)
(2013)
+(2)
+(1)
+(2)
+(1)
Quy mô doanh nghiệp
+(1)
+(1)
+(5)
Tính dễ sử dụng
+(4)
+(6)
+(3)
Lợi ích của BSC
+(3)
+(6)
+(1)
+(5)
+(4)
Chi phí sử dụng BSC
+(2)
+(5)
+(3)
+(5)
Chiến lược kinh doanh
+(3)
+(2)
+(3)
+(2)
Nhận thức của nhà quản lý
+(2)
+(4)
+(4)
Văn hóa doanh nghiệp
+(1)
+(6)
Khả năng của kế toán
+(1)
Chính sách động viên
+(3)
Học hỏi và phát triển
+(4)
Quy trình hoạt động
+(2)
Khách hàng
Thiết kế bởi ban điều hành
+(3)
Vận dụng bởi chủ sở hữu
+(4)
Bảng 4.13. So sánh kết quả nghiên cứu
52
VD = -0,100 + 0,218*QM + 0,303*PEOU + 0,140*PU + 0,171*CP + 0,167*CL+
0,172*NT
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
Yếu tố tính dễ sử dụng của BSC tác động mạnh nhất (Hệ số hồi quy = 0,303)
và tác động cùng chiều đến việc vận dụng BSC vào DNNVV. Điều này có nghĩa là
khi BSC càng dễ sử dụng thì DNNVV càng có xu hướng ứng dụng BSC vào hoạt
động của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy BSC là công cụ tối ưu cho việc xây dựng
hệ thống quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên BSC không phải là công cụ dễ dàng sử
dụng vì khi áp dụng BSC sẽ phải đụng đến hệ thống quản lý, phải đối mặt với nhiều
phản ứng trái chiều từ các thành viên ban quản trị. BSC là một hệ thống quản lý
chiến lược qua 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, hoạt động nội bộ và hoạt động
nghiên cứu phát triển. Do đó, BSC là công cụ khá phức tạp và không dễ sử dụng,
khó khăn trong việc áp dụng BSC là tính phức tạp của công cụ, đòi hỏi thời gian và
công sức cũng như hiểu biết và sự cam kết. Hệ thống lương, thưởng cần xây dựng
chặt chẽ để gắn kết với quy trình BSC và đảm bảo những nỗ lực hướng tới mục tiêu
chiến lược. Tuy nhiên, với tính khó sử dụng thì việc ứng dụng BSC vào DNNVV là
một rào cản lớn cần phải xem xét. Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2013) chỉ
ra rằng, tính dễ sử dụng của BSC là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng phương pháp BSC vào các DNNVV tại TPHCM. Bên cạnh đó, Koske. C. C
và Muturi. W (2015), chỉ ra rằng, tính dễ sử dụng của BSC càng cao thì việc vận
dụng BSC cho các tổ chức phi chính phủ tại Eldoret, Kenya càng lớn. Kết quả
nghiên cứu của tác giả phù hợp với các nghiên cứu trên là tính dễ sử dụng của BSC
có tác động cùng chiều đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV. Khi yếu tố tính dễ
sử dụng của BSC tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì việc vận dụng BSC vào các
DNNVV tăng 0,303 đơn vị độ lệch chuẩn trong khi các yếu tố khác không đổi.
Yếu tố quy mô doanh nghiệp tác động mạnh thứ hai (hệ số hồi quy = 0,218)
và tác động cùng chiều với việc ứng dụng BSC vào DNNVV. Điều này có nghĩa là,
khi doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc ứng dụng BSC vào doanh nghiệp sẽ
càng được ưu tiên thực hiện. Thực tế chứng minh trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, các doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời gian, nhân lực và tài chính để
đo lường kết quả khi đạt được các mục tiêu chiến lược. Đặc biệt là quy mô doanh
53
nghiệp càng lớn thì bộ máy vận hành càng cồng kềnh và khối lượng công việc càng
nhiều. Vì vậy việc ứng dụng BSC vào doanh nghiệp là việc làm gần như bắt buộc
để nâng cao khả năng quản trị chiến lược công ty nhằm định hướng hoạt động kinh
doanh theo tầm nhìn và chiến lược của tổ chức, nâng cao hiệu quả truyền thông nội
bộ và bên ngoài, theo dõi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp so với mục tiêu đề
ra. Ngoài ra, khi quy mô DN tăng thì nhu cầu về thông tin cũng tăng theo và cùng
với thông tin là chiến lược, hoạt động và ngân sách cũng phải thay đổi theo (Koske.
C. C và Muturi. W (2015). Koske. C. C và Muturi. W (2015), đã phát hiện ra rằng
quy mô của tổ chức ảnh hưởng phần lớn đến việc áp dụng các công cụ của BSC
trong các tổ chức phi chính phủ. Bên cạnh đó, Nguyễn Trần Phương Giang (2017)
cũng chỉ ra rằng, quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều đến việc vận dụng điểm
cân bằng trong các công ty niêm yết tại TPHCM. Võ Văn Nhịvà Phạm Ngọc Toàn
(2018) cho rằng các doanh nghiệp niêm yết có quy mô càng lớn thì đều ứng dụng
BSC vào công tác quản trị. Điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả, kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng khi yếu tố quy mô doanh nghiệp tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn
thì việc vận dụng BSC vào các DNNVV tăng 0,218 đơn vị độ lệch chuẩn trong khi
các yếu tố khác không đổi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Nhà quản lý có nhận thức về BSC càng rõ
ràng thì càng dễ vận dụng DSC vào doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động mạnh thứ
ba đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV (hệ số hồi quy = 0,172) Thực tế cho
thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong việc vận dung BSC, trong đó
nhận thức của nhà quản lý về BSC còn nhiều hạn chế là một trong những yếu tố tác
động đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp. Điều này xảy ra là do trình độ quản
lý yếu kém. Việc nhận thức không đúng thực tế khiến nhiều nhà quản lý chỉ chăm
chăm nhìn vào BSC để xem nhân viên có hoàn thành công việc không rồi từ đó
đánh giá, trả lương, trong khi BSC là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp hiểu rõ
tầm nhìn và chiến lược. Doanh nghiệp chỉ có thể làm BSC tốt nếu họ có trình độ
quản lý tốt. Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018) chỉ ra rằng, nhận thức nhà
quản lý về BSC không tốt sẽ làm giảm khả năng vận dụng BSC vào các doanh
nghiệp niêm yết. Bên cạnh đó, Nguyễn Cửu Đỉnh (2018) cho rằng, nhà quản lý có
nhận thức rõ ràng và nắm vững BSC thì việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp càng
54
dễ dàng. Ngoài ra, Nguyễn Trần Phương Giang (2017) cũng cho ra kết quả tương tự
là nhận thức của nhà quản trị tác động mạnh thứ ba đến việc vận dụng BSC. Koske.
C. C và Muturi. W (2015), chỉ ra rằng các nhà quản lý sở hữu các đặc điểm khác
nhau ảnh hưởng đến việc họ áp dụng các công cụ BSC khác nhau. Kết quả nghiên
cứu của tác giả phù hợp với các kết quả nghiên cứu trên. Khi nhận thức của nhà
quản trị về BSC tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì việc vận dụng BSC vào các
DNNVV tại TPHCM tăng thêm 0,172 đơn vị độ lệch chuẩn trong khi các yếu tố
khác là không đổi.
Chi phí sử dụng BSC càng thấp thì việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
càng dễ dàng. Đây là yếu tố các tác động mạnh thứ tư đến việc vận dụng BSC (hệ
số hồi quy = 0,171). Thực tế cho thấy việc vận dụng BSC vào DNNVV đòi hỏi một
chi phí khá lớn, đối với các DNNVV thì với việc bỏ một khoản chi phí lớn để có thể
vận dụng BSC vào doanh nghiệp mà chưa biết được kết quả là một rào cản lớn.
Koske. C. C và Muturi. W (2015), chỉ ra rằng, 80% các nhà quản lý được khảo sát
cũng bị ảnh hưởng bởi các chi phí áp dụng BSC. Trần Văn Tùng (2017) chỉ ra rằng,
yếu tố chi phí tác động mạnh nhất đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết. Trong khi đó, Nguyễn Trần
Phương Giang (2017) lại cho rằng, yếu tố chi phí ảnh hưởng yếu nhất đến việc vận
dụng bảng điểm cân bằng trong các công ty niêm yết tại TPHCM. Bên cạnh đó, Võ
Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018) cũng chỉ ra rằng chi phí triển khai BSC càng
thấp thì việc vận dụng BSC vào các doanh nghiệp càng dễ dàng. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của tác giả, tác giả chỉ ra rằng chi phí sử dụng BSC càng thấp
thì việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp càng dễ dàng. Khi yếu tố chi phí sử dụng
BSC tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì việc vận dụng BSC tăng lên 0,171 đơn vị độ
lệch chuẩn trong khi các yếu tố khác là không đổi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh thì
đều vận dụng BSC vào doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động mạnh thứ năm đến
việc vận dụng BSC (hệ số hồi quy = 0,167). Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp có
chiến lược kinh doanh rõ ràng thì việc vận dụng BSC càng dễ dàng vì BSC là công
cụ quản lý giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm nhìn và chiến lược, từ đó biến chúng
thành những hành động cụ thể qua các chỉ tiêu cho từng phòng ban, từng nhân viên.
55
Điều đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được các hoạt động kinh doanh cũng như chi
phí. Nguyễn Trần Phương Giang (2017) chỉ ra rằng, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp tác động mạnh thứ năm đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng. Võ
Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018) chỉ ra rằng doanh nghiệp niêm yết trền sàn
chứng khoán TPHCM có chiến lược kinh doanh càng rõ ràng thì việc vận dụng BSC
càng dễ dàng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả, nghiên cứu chỉ ra
rằng khi yếu tố chiến lược kinh doanh tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì việc vận dụng
BSC vào các DNNVV tăng 0,171 đơn vị độ lệch chuẩn trong khi các yếu tố khác là
không đổi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc vận dụng BSC càng mang nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp càng vận dụng. Đây là yếu tố tác động yếu nhất
đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV (hệ số hồi quy = 0,140). Thực tế chứng
minh cho thấy việc vận dụng BSC càng mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thì
doanh nghiệp sẽ vận dụng BSC hơn. Vì khi BSC mang lại nhiều lợi ích thì doanh
nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn, đạt được nhiều lợi ích hơn chi phí bỏ ra để vận
dụng BSC. Koske. C. C và Muturi. W (2015), chỉ ra rằng 62% quản lý được khảo
sát cho rằng càng nhiều lợi ích nhận được của BSC trong một tổ chức thì họ càng
chấp nhận nó dễ dàng hơn và nhanh hơn. Nguyễn Cửu Đỉnh (2018) chỉ ra rằng lợi
ích mà BSC đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì khả năng doanh nghiệp lựa chọn
áp dụng mô hình BSC càng cao.
56
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết
Kết quả
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng phải vận dụng BSC
Chấp nhận
H1
vào doanh nghiệp càng lớn và ngược lại
BSC càng dễ sử dụng thì việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp
Chấp nhận
H2
càng dễ dàng và ngược lại
Việc vận dụng BSC càng mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thì
Chấp nhận
H3
doanh nghiệp càng vận dụng
Chi phí sử dụng BSC có tương quan cùng chiều đến việc vận dụng
Chấp nhận
H4
BSC vào doanh nghiệp
Doanh nghiệp càng có chiến lược kinh doanh thì càng phải vận
Chấp nhận
H5
dụng BSC vào doanh nghiệp
Nhà quản lý có nhận thức về BSC càng rõ ràng thì càng dễ vận
Chấp nhận
H6
dụng DSC vào doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các giả thuyết nghiên cứu đề xuất đều được
chấp nhận. Điều đó chứng tỏ kết quả nghiên cứu là phù hợp với lý luận khoa học và
phù hợp với thực tiễn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả tổng
quát kết quả trả lời của mẫu và kết quả kiểm định các thang đo lường. Mẫu nghiên
cứu đã phản ánh đặc trưng của đám đông nghiên cứu. Kết quả kiểm định thang đo
bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA rút trích được 6 yếu tố ảnh hưởng
đến việc vấn dụng BSC vào các DNNVV. Thang đo các khái niệm nghiên cứu đã
đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt thông qua việc vấn dụng BSC vào các DNNVV
các điều kiện của phân tích nhân tố EFA và phân tích tương quan Pearson. Kết quả
kiểm định của phép hồi quy tuyến tính cho thấy có 6 thành phần (QM, PEOU, PU,
CP, CL, NT) đều tác động dương đến việc vấn dụng BSC ở giá trị sig < 0,05 (mức ý
nghĩa 95%). Kết quả kiểm định cho thấy mô hình phù hợp, không có sự vi phạm các
giả định kiểm định, kết quả kiểm định các giả thuyết đều được chấp nhận. Chương 5
tiếp theo sẽ trình bày ý nghĩa đóng góp của đề tài cùng một số kiến nghị rút ra được
từ kết quả nghiên cứu.
57
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC vào các DNNVV nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc vận dụng BSC vào các
DNNVV tại TPHCM.
Quá trình nghiên cứu đã diễn ra qua hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu
định tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận chuyên gia
với kích thước mẫu nghiên cứu định tính là n= 8.
Kết quả cuộc thảo luận nhóm cho thấy đa số của đáp viên cho rằng các yếu
tố mà tác giả đề xuất trong mô hình là thật sự cần thiết trong việc đo lường mức
động tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV.
Nghiên cứu định lượng: Tổng kích thước mẫu là 237 khảo sát bằng cánh
khảo sát trực tiếp các doanh nghiệp, được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu xác
suất phân tầng. Đối tượng tham gia khảo sát là các DNNVV hiên đang hoạt động
trên địa bàn TPHCM có địa điểm khác nhau, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề,
nguồn vốn đầu tư (loại doanh nghiệp), chức vụ, thời gian hoạt động khác nhau.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC vào các DNNVV gồm 6 thành phần theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là:
Bảng 5.1. Đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC
Nhân tố Diễn giải Tương quan Mức độ tác động
PEOU Tính dễ sử dụng Dương (thuận) Tác động nhiều nhất
QM Quy mô doanh nghiệp Dương (thuận) Tác động nhiều thứ hai
NT Nhận thức của nhà quản lý Dương (thuận) Tác động nhiều thứ ba
CP Chi phí sử dụng BSC Dương (thuận) Tác động nhiều thứ tư
CL Chiến lược kinh doanh Dương (thuận) Tác động nhiều thứ năm
PU Lợi ích sử dụng BSC Dương (thuận) Tác động yếu nhất
Nguồn: Tác giả, 2019
58
5.2. Gợi ý chính sách quản trị
5.2.1. Đối với tính dễ sử dụng
Tính dễ sử dụng là yếu tố tác động mạnh nhất đến việc vận dụng BSC vào
các DNNVV tại TPHCM. Vì vậy để nâng cao tính dễ sử dụng của BSC thì các
doanh nghiệp nên triển khai BSC từng bước, bắt đầu từ phạm vi nhỏ, có nhiều thuận
lợi để đảm bảo BSC được vận hành thông suốt và hiệu quả trước khi phổ biến rộng
rãi trong toàn công ty. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tổ chức các cuộc hội thảo
giới thiệu và phổ biến về BSC cho nhà quản lý và nhân viên để họ nắm bắt được
vấn đề và khi vận dụng thì không có sự bỡ ngỡ. Mặt khác, các doanh nghiệp cần
thay thế hệ thống giao tiếp lỗi thời, doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ thông tin để
nhân viên và cấp quản lý thuận lợi trong trao đổi thông tin nhằm mục đích giúp
thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu. Ngoài ra các doanh nghiệp cần đầu tư
phần mềm ứng dụng BSC để thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt
chiến lược. Những việc làm này sẽ giúp hệ thống BSC vận hành đơn giản hơn cũng
như giúp công việc trở nên dễ dàng.
5.2.2. Đối với quy mô doanh nghiệp
Yếu tố quy mô doanh nghiệp có tác động mạnh thứ hai đến việc vận dụng
BSC vào các DNNVV tại TPHCM. Vì vậy để nâng cao việc vận dụng BSC vào các
doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau:
Các doanh nghiệp cần đa dạng hóa các sản phẩm/ dịch vụ nhằm tạo ra cơ hội
tăng trưởng, phát triển.
Bên cạnh đó, cần xây dựng và ban hành áp dụng các khung chi phí thường
phát sinh trong quá trình hoạt động, cụ thể là phân cấp các chi nhánh trong hệ
thống, qua đó ấn hành khung định mức vốn dựa trên quy mô; cấp chi nhánh và rà
soát hiệu quả vòng quay vốn hàng hóa, cơ cấu hàng hóa theo các chi nhánh. Từ đó,
sẽ thúc đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp.
5.2.3. Đối với yếu tố nhận thức của nhà quản trị
Nhận thức có thể được coi là rào cản lớn nhất của các doanh nghiệp dịch
vụ khi áp dụng BSC. Phần lớn các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều chưa hiểu rõ
về BSC, về nội dung và lợi ích to lớn của công cụ quản lý này. Nhiều nhà lãnh
đạo chưa nhận thức được rằng, BSC không chỉ là hệ thống quản lý giá trị mà còn
59
là cơ hội để các nhà quản lý cấp cao giao tiếp tốt hơn với các nhân viên, kết nối
các thành viên trong doanh nghiệp, giúp nhân viên hiểu hơn mục tiêu mà tổ chức
hướng tới và cải thiện công việc của họ theo hướng đóng góp cho mục tiêu
chung đó. Khi lãnh đạo chưa có nhận thức đầy đủ về BSC thì họ sẽ không quan
tâm, không quyết tâm thực hiện, cũng không thể hướng nhân viên vào việc
nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng. Nguyên nhân khách quan của vấn đề này là BSC
vẫn là một công cụ khá mới mẻ, số lượng doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành
công Bảng điểm cân bằng quá ít, chủ yếu là đang và có kế hoạch áp dụng, tài
liệu hướng dẫn áp dụng chưa nhiều, các đơn vị đào tạo, tư vấn áp dụng mô hình
Bảng điểm cân bằng còn hạn chế… trong khi trình độ quản lý và điều kiện áp
dụng Bảng điểm cân bằng tại doanh nghiệp còn chưa phù hợp. Thiếu nhận thức
và cam kết áp dụng của lãnh đạo doanh nghiệp trở thành khó khăn lớn nhất cho
việc tiếp cận và áp dụng Bảng điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ. Vì
vậy để nâng cao nhận thức của nhà quản trị về BSC cần thực hiện một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, Ban lãnh đạo các doanh nghiệp cần thấy rõ được tính cấp thiết
của sự thay đổi và cần gắn quản trị chiến lược của doanh nghiệp vào BSC. Tuy
nhiên, nếu chỉ có lãnh đạo cấp cao nhận thức được điều này thì vẫn chưa đủ để
tạo nên sức mạnh, đó mới chỉ là điều kiện cần. Vai trò và sự ủng hộ của đội ngũ
quản lý cấp dưới về sự thay đổi cũng rất quan trọng. Đồng quan điểm về tính cấp
thiết phải thay đổi, đội ngũ lãnh đạo và quản lý cần có chung một hướng nhìn về
bức tranh toàn cảnh trong tương lai của Công ty. Khi đó mới thật sự bắt đầu có
tiền đề để áp dụng. Công ty cũng cần có nhiều công cụ truyền thông nội bộ khác
nhau để khẳng định cam kết này, đồng thời giúp truyền lửa và tạo nên sự đồng
lòng cho tất cả nhân viên bên dưới. Bất kỳ quá trình chuyển đổi nào cũng cần có
thời gian và nguồn lực để thực thi. Sự nhất quán và kiên trì trong chỉ đạo của ban
lãnh đạo sẽ là yếu tố then chốt quyết định thành công.
Thứ hai, Các doanh nghiệp cần rà soát lại quy trình và mô hình đánh giá hiệu
quả của các khóa đào tạo chuyên môn đến kết quả hoạt động chuyên môn của các cá
nhân/đơn vị được đào tạo để phù hợp với thực tế của từng đơn vị. Các doanh nghiệp
cần tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý về quản
60
trị kinh doanh, quản trị chiến lược thông qua việc vận dụng BSC. Trong mọi điều
kiện, doanh nhân cần thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết
về BSC để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các mô hình đánh giá
thành quả thực hiện nhằm đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý về các chỉ
tiêu tài chính, phi tài chính, trách nhiệm đối với các nhóm lợi ích có liên quan và
đối với xã hội. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần yêu cầu nhà quản lý phải có kiến
thức cụ thể về BSC và khả năng tuỳ biến BSC vào doanh nghiệp, đặc biệt là việc
xây dựng và phát triển các chỉ tiêu thuộc khía cạnh phi tài chính.
Thứ tư, các nhà quản lý cần chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức vận
dụng BSC, cần xây dựng kế hoạch phân bổ chi phí cụ thể cho từng giai đoạn áp
dụng BSC vào doanh nghiệp của mình. Đồng thời, các nhà quản lý cần nhận thức
rằng việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn để xây dựng và triển khai chiến lược là
cần thiết cho sự thành công của công ty.
Bởi vì chính năng lực của nhà quản lý cùng kỹ năng giải quyết vấn đề, tính
kỷ luật và sự linh hoạt trong phương thức triển khai, kỹ năng động viên đội ngũ là
những yếu tố then chốt mà đội ngũ quản lý phải có, để giúp triển khai BSC thành
công.
5.2.4. Đối với yếu tố chi phí sử dụng
Việc xây dựng BSC đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí
nhất định: chi phí cho hoạt động tư vấn, đào tạo kiến thức, chi tổ chức triển khai,
chi mua phần mềm quản lý… Tùy theo từng doanh nghiệp, từng quy mô hoạt
động mà các khoản chi phí sẽ ở mức độ khác nhau nhưng nó sẽ phát sinh trong
tất cả các bộ phận trong tổ chức. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn
sàng một nguồn lực tài chính cho hoạt động này.
Để vận dụng BSC vào các DNNVV thì các doanh nghiệp cần hoạch định
và phân bổ chi phí một cách hợp lý. Phần lớn các DNNVV tại TPHCM chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc vận hành cũng như vận dụng BSC. Để làm được
việc này, nhất thiết phải thuê chuyên gia tư vấn chiến lược chuyên nghiệp và uy
tín, có kinh nghiệm cả trong nước lẫn quốc tế thực hiện (để vừa thực tế với thị
trường trong nước, vừa có được kinh nghiệm và tầm nhìn quốc tế). Bởi khi
61
chuyên gia tư vấn vào, họ không chỉ nhìn vào thực trạng của doanh nghiệp mà họ
còn đặt doanh nghiệp trong bối cảnh chung, cùng với mô hình phân tích, kinh
nghiệm đánh giá tổng hợp và tình hệ thống, có hệ thống tư vấn lâu năm. Từ đó
họ sẽ định hướng được cho doanh nghiệp những lộ trình và chiến lược bài bản để
phát triển tốt trong tương lai.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần liên kết với hiệp hội doanh nghiệp
thành phố mời các chuyên gia cũng như các tổ chức uy tín ngoài nước tư vấn cho
các doanh nghiệp có nhu cầu vận dụng BSC nhằm tiết kiệm chi phí từ việc các
doanh nghiệp mời riêng lẻ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần liên kết với hiệp
hội doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các hội thảo chuyên đề về việc
vận dụng BSC và mời các doanh nghiệp đã áp dụng thành công BSC chia sẻ kinh
nghiệm cũng như các chuyên gia từ tổ chức trong và ngoài nước uy tín tham dự.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần chấp nhận đầu tư các công nghệ phục vụ
cho việc vận dụng BSC. Đồng thời, các doanh nghiệp cần có chiến lược để thực
hiện tốt các mục tiêu tài chính đặt ra. Theo đó, doanh nghiệp cần phân tích và so
sánh giữa lợi ích và chi phí khi vận dụng BSC cũng như phân tích và so sánh vấn đề
rủi ro khi sử dụng BSC với việc vận dụng các phương án khác.
5.2.5. Đối với yếu tố chiến lược kinh doanh
Để nghiên cứu và hoạch định lại một chiến lược bài bản. Việc đầu tiên là
doanh nghiệp cần phải đánh giá lại toàn bộ hoạt động của mình (thực trạng kinh
doanh, tình tình thị trường, đối thủ ngành, năng lực cốt lõi, hệ thống quản trị,
năng lực tài chính và mục tiêu phát triển trong giai đoạn sắp tới). Trong môi
trường kinh doanh đầy biến động, các doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu
tìm ra hướng đi, con đường riêng cho mình thể hiện qua việc xác định rõ ràng sứ
mệnh, tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần
áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm bằng cách thay đổi về mẫu mã và giới
thiệu sản phẩm ra thị trường một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
thực hiện chiến lược cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao và cần thực hiện
những chiến lược tập trung có xu hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp. Các yếu
tố này chính là các thành phần cốt lõi tạo nên BSC. Là công cụ diễn giải chiến
lược và có khả năng truyền tải mạnh mẽ, BSC cần được xây dựng dựa trên một
62
chiến lược kinh doanh rõ ràng và nó trở thành điều kiện nền tảng cho việc áp
dụng mô hình trong doanh nghiệp. Không chỉ tập trung vào xây dựng chiến lược
kinh doanh, các doanh nghiệp còn cần xác định rõ tầm quan trọng của việc thực
thi chiến lược và cần quan tâm đến gắn kết tầm nhìn chiến lược với thực tiễn
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần thực hiện thường
xuyên các biện pháp thực thi chiến lược ở các doanh nghiệp như vấn đề tái cơ
cấu tổ chức, thực hiện các biện pháp giám sát chiến lược, thay đổi văn hóa doanh
nghiệp…
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần xây dựng các khung ngân sách và định
mức dự trù nguồn lực cho các nội dung công việc thường phát sinh trong quá
trình hoạt động, bên cạnh đó công tác rà soát, đánh giá các giải pháp phải được
thực hiện thật kỹ ngay từ đầu. Giải pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc xây dựng và phân bổ các nguồn lực đến các đơn vị trong quá trình
thực hiện BSC một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cần phải
hiểu đúng về vai trò của BSC, có sự thống nhất về phương pháp luận, cách thức
và lộ trình triển khai thực tế. Khi đó, quá trình truyền thông sẽ được triển khai
đồng bộ từ cấp cao nhất tới các nhân viên. Đặc biệt, Công ty cần nhận thức rõ
BSC thật sự là công cụ xây dựng, thực thi, quản trị, và truyền tải chiến lược
trong phạm vi toàn tổ chức. Đây là một tiền đề tốt để các doanh nghiệp tiến
những bước vững chắc trong xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược phù hợp
với lợi thế cạnh tranh của mình và phản ứng nhanh chóng với những thay đổi của
thị trường.
5.2.6. Đối với yếu tố lợi ích sử dụng BSC
Yếu tố lợi ích sử dụng BSC tác động mạnh thứ sáu đến việc vận dụng
BSC vào các DNNVV. Vì vậy để nâng cao việc vận dụng BSC vào các DNNVV
cần thực hiện các giải pháp sau:
Các doanh nghiệp cần thực hiện cơ chế giám sát từ bên ngoài theo cách
tiếp cận dưới góc độ các cổ đông: Ban quản lý doanh nghiệp cần lập báo cáo giải
trình về những đóng góp và nghĩa vụ đã đáp ứng trong từng năm tài chính. Các
giải trình xoay quanh: những giá trị gia tăng nào đã thực hiện, những lợi ích
63
mang lại cho cổ đông, những cải tiến trong quá trình quản lý, cân bằng trong mối
quan hệ đa chiều của doanh nghiệp… Bên cạnh đó những giải trình thường
xuyên về các chính sách, hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp cũng cần được
cân nhắc trình bày cho các cổ đông để họ có thể đạt được sự đầy đủ thông tin cho
các quyết định và đạt được mức độ hài lòng về nghĩa vụ doanh nghiệp đã thực
hiện cho họ không chỉ về tài chính mà còn về các mối quan hệ khác.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả
hợp lý, đảm bảo an toàn và có sẵn hàng; dịch vụ cung cấp và hậu mãi nhanh
chóng. Mặt khác, các doanh nghiệp cần có chính sách bán hàng để thu hút khách
hàng mới nhằm nâng cao số lượng khách hàng cho đơn vị. Đồng thời, cần tăng
cường các chỉ tiêu đánh giá về hiệu suất giữ chân khách hàng, hiệu quả kinh
doanh của từng khách hàng
Các giải pháp nêu trên là mang tính gợi mở và việc áp dụng sẽ phải căn cứ
vào thực tế của thời điểm và điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu.
Nghiên cứu của tác giả sẽ có những đóng góp nhất định về lý thuyết và thực
tiễn. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã xây dựng một mô hình về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng BSC vào DNNVV. Kết quả của nghiên cứu trên mẫu
được chọn chứng minh có mối liên hệ giữa các các yếu tố PEOU, QM, NT, CP, CL.
PU đến việc vận dụng BSC. Đây là cơ sở và tham khảo cho những nghiên cứu tiếp
theo để mở rộng hệ thống các nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên nghiên cứu này còn nhiều hạn chế, và đó là đề xuất cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Kích thước mẫu chưa nhiều, nếu điều kiện về thời gian, nguồn lực cho phép.
Tác giả sẽ khảo sát mở rộng hơn, khi đó kết quả có thể mang tính đại diện tốt hơn.
Cần có những nghiên cứu định tính sâu rộng hơn nữa để tiếp tục hoàn thiện
mô hình nghiên cứu và thang đo như giải quyết các mối quan hệ đa biến bằng
phương pháp SEM.
Bài nghiên cứu tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng BSC như PEOU, QM, NT, CP, CL. PU. Chưa tiến hành nghiên cứu
64
trên các nhân tố khác như: Văn hóa doanh nghiệp, sự chuẩn hóa, truyền thông nội
bộ…
Giải pháp còn mang tính định tính và chưa đánh giá được những trở ngại khi
thực hiện các giải pháp trên.
Những hạn chế trên chính là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài này.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là tăng số lượng mẫu khảo sát, đồng thời, sử
dụng mô hình phương trình cấu trúc SEM để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến
độc lập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Chính phủ, (2018). Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Hỗ trợ Doanh
nghiệp nhỏ và vừa” theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính
phủ.
2. Đặng Thị Hương, (2010). “Áp dung BSC tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 26 (2010), pp. 94-104.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005). Phân tích dữ liệu với nghiên
cứu SPSS. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, trang 202-233.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1 và 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM, trang 203-230.
5. Nguyễn Đình Thọ, (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Nhà xuất bản Lao động xã hội
6. Nguyễn Trần Phương Giang, (201)7. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
bảng điểm cân bằng (BSC – Balanced Scorecard) trong các công ty niêm yết tại
TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Cửu Đỉnh, (2018). “Đo lường khả năng doanh nghiệp lựa chọn áp dụng
mô hình BSC”. Tạp chí Tài Chính, số 3 (2), trang 45-52.
8. Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh, (2013). “Thực trạng áp dụng phương pháp
BSC trong các DNNVV tại TPHCM”. Tạp chí khoa học Đại học An Giang, quyển
3 (2), trang 85 – 92.
9. P. R. Niven, người dịch D.T.T Hiền, (2009). Balanced Scorecard, BSC, Nhà xuất
bản Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phan Xuân Biên, (2017). “Vai trò, vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh đối với khu
vực và cả nước”. Tạp chí Sài Gòn Đầu tư & Xây dựng.
11. Quốc hội, (2017). “Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa” theo Luật số
04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 của Quốc Hội.
12. Trần Quốc Việt, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình
BSC trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
13. Trần Văn Tùng, (2017). “Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các công ty niêm yết”. Tạp chí Tài Chính, số 3 (2), trang 18-25.
14. Viện nghiên cứu và quản lý, (2008). Cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nhà xuất bản Lao động – Xã Hội, Hà Nội.
15. Võ Đức Toàn, (2012). Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân
hàng thương mại CP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Tiến sỹ kinh
tế. Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Vo Van Nhi and Pham Ngoc Toan (2018), “Factors influencing to the application
of balanced scorecard among listed companies in Ho Chi Minh city”, The 5th
IBSM International Conference on Business, Management and Accounting, pp. 19-
21 April 2018. Hanoi University of Industry, Vietnam.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
17. Anand et al, (2005). “Balanced Scorecard in Indian Companies”. Vikalpa, Vol. 30,
No. 2, pp. 11-25.
18. Andra Gumbus and Robert N. Lussier, (2006). “Entrepreneurs Use a Balanced
Scorecard to Translate Strategy into Performance Measures”. Journal of Small
Business Management, vol 44(3), pp. 407–425.
Adoption as a Performance Measurement and Strategic Management System.
NiCE Working Paper 08-115.
19. Braam and Nijssen, (2008). Exploring the Antecedents of Balanced Scorecard
20. Eric Tanyi, (2011). Factors influencing the use of The Balanced Scorecard by
Managers. Hanken School of Economics.
21. E. Wiersma, (2009). "For which purposes do managers use the balanced
scorecard?", Management Accounting Research, vol 20, pp. 239-251
22. Fred D. Davis, (1989). “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User
Acceptance of Information Technology”. MIS Quarterly, Vol. 13, No. 3 (Sep.,
1989), pp. 319-340.
23. Gica and Moisescu, (2007). How to build a successful Balanced Scorecard. Editura
Universitaria Craiova.
24. Giannopoulos et al, (2013). “The Use of the Balanced Scorecard in Small
Companies”. International Journal of Business and Management; Vol. 8, No. 14,
pp. 1-22.
25. Hair, J.F et al., (2009). Multilvariate data analysis, Englewood Cliffs, Prentice-
Hall International.
26. Hoelter, (1983). “The analysis of covariance structure”. Sociological Method &
Research, Vol 11 No. 3, pp. 325-344.
27. Kim and Mauborgne, (1997). “Value innovation: The strategic logic of high
growth”. Harvard Business Review, vol 12, pp. 83-93.
28. Kaplan, R. S., & Norton, D. P, (2004). Strategy maps: Converting intangible assets
into tangible outcomes. Boston, Massachusetts: Harvard Business School Press
29. Khan et al, (2010). “Empirical Study of the Underlying Theoretical Hypothese in
the Balanced Scorecard (BSC) Model: Further Evidence from Bangladesh”. Asia-
Pacific Management Accounting Journal, Vol. 5, No. 2, pp. 45-73.
30. Koske, C.C. & Muturi, W., (2015). “Factors affecting application of BSC: A case
study of nongovernmental organizations in Eldoret, Kenya”. Journal of
Management, vol 2(2), pp. 1868-98.
31. Paul R. Niven, (2006). Balanced Scorecard Step-by-Step: Maximizing
Performance and Maintaining Results, second edition. New Jersey: John Wiley &
Sons, Inc.
32. P. Niven, (2009). BSC - Áp dụng mô hình Quản trị công việc hiệu quả toàn diện để
thành công trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
33. Raphael Odoom, Bedman Narteh & John Rand, (2016). “Branding and outcomes in
small and medium-sized enterprises (SMEs): a resource capability approach”.
Journal of Small Business & Entrepreneurship, Vol 29, Issue 3, pp. 157-192
34. R. S. Kaplan, D. P. Norton, (1996). The Balanced Scorecard: Tranlating Strategy
into Action. Boston: Harvard Business School Press.
35. R. S. Kaplan, D. P. Norton, (2000). “Having Trouble with Your Strategy?Then
Map It”. Harvard Business Review, vol 78(5), pp. 167-176.
36. R.S. Kaplan, (2012). “The Balanced Scorecard: comments on balanced scorecard
commentaires”. Journal of Accounting & Organizational Change, vol 8(4), pp.
539-545.
37. Tabachnick, Barbara G., and Linda S. Fidell, (1996), Using Multivariate Statistics,
3rd ed., New York: Harper Collins College Publishers.
38. Ulwick, A.W., (2002). “Turn customer input into innovation”. Harvard
Facilitation and support, Rev., 80, pp. 91-97.
WEBSITE
39. Nguyễn Cửu Đỉnh và Nguyễn Thị Bích Vân, 2017. Phương pháp Bảng điểm cân
bằng cân bẳng trong quản trị doanh nghiệp. kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/phuong-phap-the-diem-can-bang-trong-quan- tri-doanh-nghiep-126666.html>. [Ngày truy cập: 25 tháng 12 năm 2018]. 40. VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam), 2017. Giải pháp tín dụng cho DNNVV. nghiep-nho-va-vua-116917.html>. [Ngày truy cập: 25 tháng 12 năm 2018]. PHỤ LỤC 1 BẢNG TỔNG KẾT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP MẪU KẾT QUẢ STT TÁC CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ Nghiên cứu nước ngoài - Đều sử dụng 4 phương diện của BSC. - Phương diện tài chính được sử dụng nhiều Anand 579 công ty Bảng điểm cân bằng ở các Định lượng thông qua nhất. 1 et al, hàng đầu ở Ấn công ty Ấn Độ bảng câu hỏi khảo sát - Bổ sung thêm phương diện “Môi trường và 2005 Độ xã hội” ở các công ty trong ngành sản xuất chế tạo. Nghiên cứu thực nghiệm - Vận dụng BSC giúp DN tăng hiệu quả hoạt 150 công ty về các giả thuyết lý thuyết động. Khan et Định lượng thông qua sản xuất và 2 cơ bản trong mô hình - Các biện pháp phi tài chính giúp DN được al, 2010 bảng câu hỏi khảo sát dịch vụ ở BSC: bằng chứng thêm từ hưởng lợi và làm cho các chỉ tiêu tài chính tăng Banladesh Bangladesh lên. TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP STT TÁC MẪU KẾT QUẢ CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ 3 Eric Những nhân tố ảnh hưởng - Định tính thông qua 300 bảng khảo Các nhân tố ảnh hưởng: Tanyi, đến việc vận dụng Bảng việc thảo luận với 34 sát bằng hình - Nhận thức thông tin từ các nguồn mới 2011 điểm cân bằng ở Phần nhà quản lý. thức trực tuyến (MRI). Lan - Định lượng với kỹ với ứng dụng - Mức độ dễ sử dụng (PEOU). thuật hồi quy tuyến tính. Webropol 4 Giannop Vận dụng Bảng điểm cân Định lượng thông qua 500 DN quy - Không chính thức sử dụng BSC. oulos et bằng trong các doanh bảng câu hỏi khảo sát mô vừa và - Phương diện sử dụng chủ yếu là phương al, 2013 nghiệp vừa và nhỏ ở Anh nhỏở Anh và diện tài chính. và Cyprus. Cyprus. TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP STT TÁC MẪU KẾT QUẢ CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ 5 Koske Các nhân tố ảnh hưởng - Định tính với kỷ 55 người quản Các nhân tố ảnh hưởng: and đến việc vận dụng Bảng thuật thảo luận chuyên lý trong 11 tổ - Quy mô Muturi điểm cân bằng: Nghiên gia. chức phi chính - Nhận thức lợi ích của BSC 2015 cứu cho các tổ chức phi - Định lượng thông qua phủ khác nhau - Chi phí áp dụng BSC. chính phủ tại Eldoret, bảng câu hỏi khảo sát. tại Eldoret - Sự hỗ trợ của lãnh đạo và sự tham gia của nhân viên. Kenya Nghiên cứu trong nước 1 Phạm Thực trạng áp dụng Định lượng thông qua 150 DNVVN Các nhân tố ảnh hưởng: Hùng phương pháp BSC trong bảng câu hỏi khảo sát. trên địa bàn - Quy mô áp dụng BSC trong DN. Cường các DNNVV tại TPHCM TP.HCM bằng - BSC được thiết kế bởi ban điều hành DN. và Bùi hình thức khảo - BSC được sử dụng bởi chủ sở hữu. Văn sát trực tuyến - Tính dễ sử dụng và thuận lợi. Minh, và trực tiếp 2013 TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP STT TÁC MẪU KẾT QUẢ CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ 2 Trần Các yếu tố ảnh hưởng đến Thống kê mô tả, phân 206 DN Việt Các yếu tố ảnh hưởng trong nghiên cứu: Quốc mức độ chấp nhận mô tích, kết hợp phân tích Nam - Mức độ tham gia của lãnh đạo cấp cao Việt, hình BSC trong quản trị định lượng bằng mô - Mức độ tập trung hóa 2013 chiến lược tại các doanh hình hồi quy - Quyền lực của bộ phận tài chính. nghiệp Việt Nam. - Sự chuẩn hóa - Truyền thông nội bộ - Sự năng động của sản phẩm – thị trường 3 Trần Vận dụng bảng điểm cân Định tính: thảo luận 123 doanh Mức độ tác động của các phương diện (sắp xếp Văn bằng để đánh giá hiệu quả nhóm và phỏng vấn thử, nghiệp niêm mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp): Tùng, hoạt động của các công ty kết hợp phương pháp yết tại Việt - Phương diện tài chính. 2017 niêm yết định lượng Nam - Phương diện khách hàng. - Phương diện học hỏi và phát triển. - Phương diện Quy trình nội bộ TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP STT TÁC MẪU KẾT QUẢ CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ 4 Nguyễn Các nhân tố ảnh hưởng Nghiên cứu định tính: 147 công ty Các nhân tố ảnh hưởng (sắp xếp mức độ ảnh Trần đến việc vận dụng bảng xin ý kiến chuyên gia niêm yết tại hưởng từ cao đến thấp): Phương điểm cân bằng (BSC – kết hợp nghiên cứu đinh TP.HCM - Trình độ nhân viên kế toán. Giang, Balanced Scorecard) lượng thông qua bảng - Quy mô công ty. 2017 trong các công ty niêm câu hỏi khảo sát. - Nhận thức của nhà quản lý. yết tại TPHCM - Văn hóa công ty. - Chiến lược kinh doanh. - Chi phí sử dụng BSC. 5 Nguyễn Đo lường khả năng doanh Phương pháp phỏng vấn 250 DN trên Ba nhân tố ảnh hưởng (sắp xếp mức độ ảnh Cửu nghiệp lựa chọn áp dụng ngẫu nhiên thông qua địa bàn TP. Hồ hưởng từ cao đến thấp): Đỉnh, mô hình BSC bảng khảo sát, kiểm định Chí Minh - Chính sách động viên nhân viên. 2018 độ tin cậy của thang đo - Quan điểm của nhà quản trị. và mô hình hồi quy nhị - Lợi ích của BSC. phân (BLR). TÊN NỘI DUNG NGHIÊN PHƯƠNG PHÁP STT TÁC MẪU KẾT QUẢ CỨU NGHIÊN CỨU GIẢ 6 Võ Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến Nghiên cứu định tính kết 147 mẫu các Các yếu tố ảnh hưởng: Nhị & việc vận dụng BSC vào hợp nghiên cứu định công ty niêm - Quy mô công ty. Phạm các doanh nghiệp niêm lượng. yết tại TPHCM - Nhận thức của quản lý. Ngọc yết tại TP.HCM - Chiến lược kinh doanh. Toàn, - Văn hóa công ty. 2018 - Chi phí hoạt động của BSC, - Khả năng của kế toán viên. PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT Công ty TNHH SX Và Thương Mại Tầng triệt căn nhà 19/16, Hồ Văn Huê, Nguyễn Kim Oanh 1 Ngọc Ánh P. 09, Quận Phú Nhuận (Giám đốc) Công ty TNHH Sản Xuất Sản Phẩm Phạm Bá Khoa 2 133 Hồng Hà, P. 09, Quận Phú Nhuận Điện-Thương Mại Tự Động (Phó giám đốc) 21C-21D Nguyễn Văn Trỗi, P. 12, Quận Trần Bá Hoàng 3 Công ty CP Tin Học Phần Mềm Cá Heo Phú Nhuận (Giám đốc) 253 Quốc lộ 1K, KP. 5, P. Linh Xuân, Hồ Bích Liên 4 DNTN Giấy - Giao Thông Bích Liên Quận Thủ Đức (Giám đốc) 86/4-6 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Vũ Thị Hồng Nhung 5 Công ty TNHH SX & TM Giấy Lụa Nhuận (Phó giám đốc) Phạm Du Liêm 6 Công ty TNHH Phần mềm An Di 22 Bis Lam Sơn, P. 2, Quận Tân Bình (Giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất - Thương 28/1B QL 1K, KP. 4, P. Linh Xuân, Trần Quang Minh 7 Mại - Dịch Vụ Thành Nhân T.N.E Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công ty CP Công Nghệ Môi Trường và 163 Nguyễn Văn Trỗi, P. 11, Quận Phú Mai Xuân Tiên 8 Xây Dựng Sài Gòn Nhuận (Giám đốc) Công ty TNHH Giống Cây Trồng Long 98 Liên Khu 1-6, P. Bình Trị Đông, Lê Thanh Dũng 9 Hoàng Gia Quận Bình Tân (Phó giám đốc) 18/3 Đô Đốc Long, P. Tân Quý, Quận Khổng Thị Minh 10 Công ty TNHH Cơ Điện Minh Khoa Tân Phú (Giám đốc) 5A Nguyễn Thị Huỳnh, P. 08, Quận Phú Nguyễn Hồng Vĩnh 11 Công ty CP Nhà Kính Nhuận (Phó giám đốc) Số 22/1 Đường số 41, KP. 7, P. Hiệp 12 Công ty CP Nhãn Vàng Bình Chánh, Quận Thủ Đức 48/6A Hồ Biểu Chánh, P. 11, Quận Phú Trịnh Đình Mạnh 13 Công ty TNHH Canh Tân Gia Nhuận (Giám đốc) 45 Lô L, Đường số 2,Khu dân cư Phú 14 Công ty TNHH Xây Dựng Kim Qui Mỹ, P. Phú Mỹ, Quận 7 Công ty TNHH Thiết Kế XD Nhà Việt 158 Đường D1, KĐT mới Him Lam, P. Lương Thanh Dũng 15 Tân Hưng, Quận 7 (Phó giám đốc) Nam Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại 37/1 Đường 13, KP. 2, P. Linh Chiểu, Huỳnh Ngọc Tuấn 16 Quận Thủ Đức (Giám đốc) Da Ky Công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư và XD Nguyễn Xuân Kỳ 17 56 Cù Lao, P. 02, Quận Phú Nhuận (Phó giám đốc) Ca Sa 54E Đường số 5, KP. 4, P. Linh Xuân, Nguyễn Văn Hiển 18 Công ty TNHH SX – TM- DV Duy Hải Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 103 QL 22, Ấp Chánh,Tân Thông Hội, Đỗ Thị Nguyệt 19 Công Ty CP Bao Bì Bạch Đằng Huyện Củ Chi (Giám đốc) 50 Hồ Biểu Chánh, P. 11, Quận Phú Trần Minh Nghĩa 20 Công ty CP Nước Tinh Khiết Nam Việt Nhuận (Giám đốc) Công ty CP Đầu Tư Đô Thị Và Xây Số 240 Đường Nguyễn Xí, P. 13, Quận Phan Xuân Dũng 21 Dựng Trường Giang Bình Thạnh (Giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 1/1C Linh Đông, P. Linh Đông, Quận Vũ Văn Huỳnh 22 Và Trang Trí Nội Thất Nam Việt Thủ Đức (Phó giám đốc) Công ty TNHH SX TM DV Hải Thiên 9/4 Trần Trọng Cung, P. Tân Thuận Trần Thanh Hải 23 Sơn Đông, Quận 7 (Giám đốc) 147/25 Gò Ô Môi, P. Phú Thuận, Quận Trương Văn Tiền 24 Công Ty Tnhh Cơ Giới Long Thịnh 7 (Phó giám đốc) Nguyễn Thị Trang Công Ty TNHH TM & DV Dệt May 25 119 Phổ Quang, P. 09, Quận Phú Nhuận Nhung Nam Á (Phó giám đốc) 1/11/33 Đường Trục, P. 13, Quận Bình Hà Ngọc Thanh 26 Công Ty CP Teracons Thạnh (Giám đốc) Công Ty TNHH MTV Răng Sứ Việt 27 Đường số 3, P. Hiệp Bình Phước, Trần Thị Liên Chi 27 Quốc Quận Thủ Đức (Giám đốc) 62/14A Trần Huy Liệu, P. 12, Quận Phú Nguyễn Văn Hiệp 28 Công Ty TNHH Công Nghệ Gia Lạc Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng 17 Hòa Bình, P. Bình Thọ, Quận Thủ Đinh Như Quỳnh 29 Thương Mại Dịch Vụ Trường An Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH TM Cơ Khí Chính Xác 22A đường số 8, KP. 4, P. Tam Bình, Phan Kim Cảnh 30 Kim Long Quận Thủ Đức (Giám đốc) 306 Phan Đình Phùng, P. 01, Quận Phú Nguyễn Thị Mỹ Trang 31 Công Ty TNHH Tâm Vĩnh Phúc Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV SX TM Nhãn 1/9 Ấp 5, Xã Xuân Thới Thượng, Nguyễn Phan Chung 32 Mác Phúc Thịnh Huyện Hóc Môn (Phó giám đốc) Số nhà P.705 Tầng 7 Tòa nhà "Saigon Nguyễn Thanh Ngọc 33 Công Ty TNHH Vẻ Đẹp Francia Paragon", Số 3 Nguyễn Lư, P. Tân Phú, (Phó giám đốc) Quận 7 Công Ty TNHH Đầu Tư Và Xây Dựng 95/11 Lương Định Của, KP. 3, P. Bình Trịnh Thị Kim Huệ 34 Tpcons An, Quận 2 (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV Xây Dựng - Số 50 Đường 14, KP. 3, P. Bình An, Ngô Xuân Lộc 35 Thương Mại - Dịch Vụ Thành Thành Quận 2 (Giám đốc) Lộc Lâm Đăng Khôi 172/11 Đặng Văn Ngữ, P. 14, Quận Phú 36 Công Ty CP Nhựa Naaco Nguyên Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV SX TM DV Số nhà 62 đường 19, KP. 5, P. Bình Nguyễn Viết Lượng 37 Khuôn Bế Công Nghệ Xanh Chiểu, Quận Thủ Đức (Giám đốc) Công Ty CP Mym Việt Nam 84/86/8 Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú 38 Nguyễn Thị Huyền Công Ty TNHH XD Công Nghệ Viễn 61/1 Đường Số 8, P. Bình Hưng Hòa B, Trân 39 Thông Phú Khang Quận Bình Tân (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại 111/8/2 Đường 16, KP. 3, P. Hiệp Bình Tạ Đình Duyệt 40 Kỹ Thuật Cơ Khí Sài Gòn Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Văn Phòng Phẩm Tie Tầng 9, Tòa nhà Vietcomreal, 68 41 Miền Bắc Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1 76H, Phạm Viết Chánh, P. 19, Quận Phan Anh Tuấn 42 Công Ty TNHH Lippocom Bình Thạnh (Phó giám đốc) Công Ty TNHH SX TM DV Thanh Thân Duy Đạo 43 Số 11A Hồng Hà, P. 2, Quận Tân Bình Duy (Phó giám đốc) Số 37 Đường Đào Duy Anh, P. 09, Mai Lê Anh 44 Công Ty CP Xây Dựng Và Đầu Tư 415 Quận Phú Nhuận (Phó giám đốc) Trương Nguyễn Thái 41/10 Đường 9, KP. 4, P. Bình An, 45 Công Ty TNHH Xây Dựng Quả Táo An Quận 2 (Phó giám đốc) 195/16 đường D1, P. 25, Quận Bình Đậu Thế Thuấn 46 Công Ty CP Châu Âu Tyt Thạnh (Giám đốc) Công Ty TNHH Trang Trí Nội Thất 911/12/8 KP. 1, Kha Vạn Cân, P. Linh Nguyễn Viết Lượng 47 Hợp Thành Tây, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH XD TM XNK Chính 306 Bông Sao, P. 5, Quận 8 48 Minh Công Ty TNHH Năng Lượng Mặt Trời 04 Đường số 11, KP. 6, P. Hiệp Bình Lý Quốc Vũ 49 Photovoltaic Việt Nam Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty CP Đầu Tư Vi Na Sài Gòn 1287/45 Phạm Thế Hiển, P. 5, Quận 8 Trần Kim Long 50 Công Ty CP Phụ Kiện Kỹ Thuật Sao 1942/117A Huỳnh Tấn Phát, Thị Trấn Nguyễn Tuyết Hải 52 Việt Nhà Bè, Huyện Nhà Bè (Giám đốc) Công Ty TNHH Kỹ Thuật Sản Xuất Ô 52A Lê Thị Hoa, P. Bình Chiểu, Quận 53 Tô Ân Khoa Thủ Đức 31/38B Đường số 3, KP.1, P. Tam Bình, PhạM Quang HưởNg 53 Công Ty CP Cơ Khí Xây Dựng Đại Cát Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Lô F4.3, Đường số 10, đường số 11, Nguyễn Thị Kim Công Ty TNHH Đầu Tư Khải Hoàn KCN Cơ khí Ô Tô Tp.HCM, Xã Hoà Hưởng 54 Việt Phú, Huyện Củ Chi (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại - Sản 14B Đường 169, Ấp 5, Xã Bình Mỹ, Lưu Văn Hải 55 Xuất Bao Bì Hải Vương Huyện Củ Chi (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Công Nghiệp Nhựa Số 117 Đường Nguyễn Thị Rành, Ấp Wang Longyao 56 Billion Castle (Việt Nam) Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, H. Củ Chi (Giám đốc) 72 đường 390, Ấp Cây Sộp, Xã Tân An 57 Công Ty TNHH 72 Đại Nghĩa Hội, Huyện Củ Chi Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Tầng triệt căn nhà 19/16, Hồ Văn Huê, Nguyễn Kim Oanh 58 Mại Ngọc Ánh P. 09, Quận Phú Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Sản Phẩm Phạm Bá Khoa 133 Hồng Hà, P. 09, Quận Phú Nhuận 59 Điện-Thương Mại Tự Động (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Chế Biến Trà Tân Nam Số 861, Quốc lộ 1A, P. Thạnh Xuân, Wu Wood Ming 60 Bắc Quận 12 (Phó giám đốc) 2 Đường số 3, P. Tam Bình, Quận Thủ Đỗ Kim Sinh 61 Công Ty TNHH Chung Minh Đức (Phó giám đốc) 436 Đào Sư Tích, ấp 3, Xã Phước Lộc, Võ Văn Lợi 62 Công Ty TNHH XD và TM Tường Vy H. Nhà Bè (Phó giám đốc) Trung Tâm Thương Mại Thiên Sơn Công Ty CP Thương Mại Dịch Vụ Sản Đào Thanh Lưu Plaza, 800 Nguyễn Văn Linh, P. Tân 63 Xuất Vạn Thịnh Phú (Giám đốc) Phú, Quận 7 Công Ty TNHH Thực Phẩm Trung 47 Phan Xích Long, P. 03, Quận Phú Đặng Thị Uyên Linh 64 Minh Thành Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV Thực Phẩm Vũ Vũ Văn Khiêm 133B Hoa Lan, P. 02, Quận Phú Nhuận 65 Minh Gia Phúc (Phó giám đốc) số 182 Quốc lộ 1A, KP. 4, P. Tam Bình, Huỳnh Thị Thoảng 66 Công Ty TNHH Cẩm Tân Phát Quận Thủ Đức (Giám đốc) 100 Hồ Biểu Chánh, P. 11, Quận Phú Trần Long Minh Tâm 67 Công Ty CP Thương Mại T.K.T Nhuận (Phó giám đốc) 39 Hà Huy Tập KP Nam Thiên 2, P. 68 Công Ty CP Phân Phối Blue Star Tân Phong, Quận 7 Công Ty TNHH Thương Mại Mỹ Nghệ 113 Trần Khắc Chân, P. 09, Quận Phú Nghiêm Lê Phúc Hà 69 Ngôi Sao Việt Nhuận (Giám đốc) Công Ty TNHH Chế Biến Nông Sản Số 99/20/9 đường Nguyễn Văn Linh, P. 70 Ngọc Thiên Nga Tân Thuận Tây, Quận 7 Công Ty TNHH Thương Mại - Sản 166/20 Thích Quảng Đức, P. 04, Quận Đoàn Thị Hiền 71 Xuất Hưng Việt Phú Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Tầng triệt căn nhà 19/16, Hồ Văn Huê, Nguyễn Kim Oanh 72 Mại Ngọc Ánh P. 09, Quận Phú Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Sản Phẩm Phạm Bá Khoa 133 Hồng Hà, P. 09, Quận Phú Nhuận 73 Điện-Thương Mại Tự Động (Phó giám đốc) 21C-21D Nguyễn Văn Trỗi, P. 12, Quận Trần Bá Hoàng 74 Cty CP Tin Học Phần Mềm Cá Heo Phú Nhuận (Phó giám đốc) 253 Quốc lộ 1K, KP. 5, P. Linh Xuân, Hồ Bích Liên 75 Dntn Giấy - Giao Thông Bích Liên Quận Thủ Đức (Giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương 86/4-6 Nguyễn Văn Trỗi, P. 08, Quận Vũ Thị Hồng Nhung 76 Mại Giấy Lụa Phú Nhuận (Phó giám đốc) Phạm Du Liêm 77 Công Ty TNHH Phần Mềm An Di 22 Bis Lam Sơn, P. 2, Quận Tân Bình (Phó giám đốc) Công Ty TNHH SX – TM - DV Thành 28/1B QL 1K, KP. 4, P. Linh Xuân, Q. Trần Quang Minh 78 Nhân T.N.E Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty CP Công Nghệ Môi Trường 163 Nguyễn Văn Trỗi, P. 11, Quận Phú Mai Xuân Tiên 79 Và Xây Dựng Sài Gòn Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Giống Cây Trồng Long 98 Liên Khu 1-6, P. Bình Trị Đông, Lê Thanh Dũng 80 Hoàng Gia Quận Bình Tân (Phó giám đốc) 18/3 Đô Đốc Long, P. Tân Quý, Quận Khổng Thị Minh 81 Công Ty Tnhh Cơ Điện Minh Khoa Tân Phú (Giám đốc) 5A Nguyễn Thị Huỳnh, P. 08, Quận Phú Nguyễn Hồng Vĩnh 82 Công Ty CP Nhà Kính Nhuận (Phó giám đốc) Số 22/1 Đường số 41, KP. 7, P. Hiệp 83 Công Ty CP Nhãn Vàng Bình Chánh, Quận Thủ Đức 48/6A Hồ Biểu Chánh, P. 11, Quận Phú Trịnh Đình Mạnh 84 Công Ty TNHH Canh Tân Gia Nhuận (Giám đốc) 45 Lô L, Đường số 2,Khu dân cư Phú 85 Công Ty TNHH Xây Dựng Kim Qui Mỹ, P. Phú Mỹ, Quận 7 Công Ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng 158 Đường D1, khu đô thị mới Him Lương Thanh Dũng 86 Nhà Việt Nam Lam, P. Tân Hưng, Quận 7 (Giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất - Thương 37/1 Đường 13, KP. 2, P. Linh Chiểu, Huỳnh Ngọc Tuấn 87 Mại Da Ky Quận Thủ Đức (Giám đốc) Cty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Nguyễn Xuân Kỳ 56 Cù Lao, P. 02, Quận Phú Nhuận 88 Dựng Ca Sa (Giám đốc) Công Ty Tnhh Sản Xuất - Thương Mại 54E Đường số 5-KP. 4, P. Linh Xuân, Nguyễn Văn Hiển 89 - Dịch Vụ Duy Hải Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 103 QL 22, Ấp Chánh, X. Tân Thông Đỗ Thị Nguyệt 90 Công Ty CP Bao Bì Bạch Đằng Hội, Củ Chi (Giám đốc) 50 Hồ Biểu Chánh, P. 11, Quận Phú Trần Minh Nghĩa 91 Cty CP Nước Tinh Khiết Nam Việt Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty CP Đầu Tư Đô Thị Và Xây Số 240 Đường Nguyễn Xí, P. 13, Quận Phan Xuân Dũng 92 Dựng Trường Giang Bình Thạnh (Giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 1/1C Linh Đông, P. Linh Đông, Quận Vũ Văn Huỳnh 93 Và Trang Trí Nội Thất Nam Việt Thủ Đức (Giám đốc) Công Ty TNHH SX TM DV Hải Thiên 9/4 Trần Trọng Cung, P. Tân Thuận Trần Thanh Hải 94 Sơn Đông, Quận 7 (Phó giám đốc) 147/25 Gò Ô Môi, P. Phú Thuận, Quận Trương Văn Tiền 95 Công Ty TNHH Cơ Giới Long Thịnh 7 (Phó giám đốc) 44 (Tầng 1) Tôn Thất Thiệp, P. Bến Lưu Ngọc 96 DNTN Kiện Chi Gia Nghé, Quận 1 (Giám đốc) 1/11/33 Đường Trục, P. 13, Quận Bình Hà Ngọc Thanh 97 Công Ty CP Teracons (Phó giám đốc) Thạnh 62C Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Nguyễn Thị Mai Lan 98 Công Ty CP Vận Tải Việt Tín (Phó giám đốc) Quận 1 62/14A Trần Huy Liệu, P. 12, Quận Phú Nguyễn Văn Hiệp 99 Công Ty TNHH Công Nghệ Gia Lạc (Phó giám đốc) Nhuận Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng 17 Hòa Bình, P. Bình Thọ, Quận Thủ Đinh Như Quỳnh 100 Thương Mại Dịch Vụ Trường An Đức (Phó giám đốc) Phan Kim Cảnh Công Ty TNHH Thương Mại Cơ Khí 22A đường số 8, KP. 4, P. Tam Bình, (Phó giám đốc) 101 Chính Xác Kim Long Quận Thủ Đức (Giám đốc) 306 Phan Đình Phùng, P. 01, Quận Phú Nguyễn Thị Mỹ Trang 102 Công Ty TNHH Tâm Vĩnh Phúc Nhuận (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV Sản Xuất 1/9 Ấp 5, Xã Xuân Thới Thượng, Nguyễn Phan Chung 103 Thương Mại Nhãn Mác Phúc Thịnh Huyện Hóc Môn (Phó giám đốc) Số nhà P.705 Tầng 7 Tòa nhà "Saigon Nguyễn Thanh Ngọc 104 Công Ty TNHH Vẻ Đẹp Francia Paragon", Số 3 Nguyễn Lư, P. Tân Phú, (Phó giám đốc) Quận 7 Công Ty TNHH Đầu Tư Và Xây Dựng 95/11 Lương Định Của, KP. 3, P. Bình Trịnh Thị Kim Huệ 105 Tpcons An, Quận 2 (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV Xây Dựng - Số 50 Đường 14, KP. 3, P. Bình An, Ngô Xuân Lộc 106 Thương Mại - Dịch Vụ Thành Thành Quận 2 (Giám đốc) Lộc Lâm Đăng Khôi 172/11 Đặng Văn Ngữ, P. 14, Quận Phú 107 Công Ty CP Nhựa Naaco Nguyên Nhuận (Giám đốc) Kiều Ngọc Lan 108 Công Ty TNHH Tân Kiều Gia 288 Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1 (Phó giám đốc) 109 Công Ty CP Mym Việt Nam 84/86/8 Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú Nguyễn Thị Huyền Công Ty TNHH Xây Dựng Công Nghệ 61/1 Đường Số 8, P. Bình Hưng Hòa B, Trân 110 Viễn Thông Phú Khang Quận Bình Tân (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại 111/8/2 Đường 16, KP. 3, P. Hiệp Bình Tạ Đình Duyệt 111 Kỹ Thuật Cơ Khí Sài Gòn Chánh, Quận Thủ Đức (Giám đốc) Cty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ B9 Số 17 Hồ Hảo Hớn, P. Cô Giang, 112 Trịnh Thanh Miên Bao Quận 1 Công Ty TNHH Giải Pháp Quản Trị Ngô Đình Dũng 113 17 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Quận 1 Tổng Thể I.S.M (Giám đốc) Công Ty TNHH SX TM DV Thanh Thân Duy Đạo 114 Số 11A Hồng Hà, P. 2, Quận Tân Bình Duy (Phó giám đốc) Số 37 Đường Đào Duy Anh, P. 09, Mai Lê Anh 115 Công Ty CP Xây Dựng Và Đầu Tư 415 Quận Phú Nhuận (Giám đốc) Trương Nguyễn Thái 41/10 Đường 9, KP. 4, P. Bình An, An 116 Công Ty TNHH Xây Dựng Quả Táo Quận 2 (Phó giám đốc) 195/16 đường D1, P. 25, Quận Bình Đậu Thế Thuấn 117 Công Ty CP Châu Âu Tyt (Giám đốc) Thạnh Công Ty TNHH Trang Trí Nội Thất 911/12/8 KP. 1, Kha Vạn Cân, P. Linh Nguyễn Viết Lượng 118 Hợp Thành Tây, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Xây Dựng Thương 119 306 Bông Sao, P. 5, Quận 8 Mại Xuất Nhập Khẩu Chính Minh Công Ty TNHH Năng Lượng Mặt Trời 04 Đường số 11, KP. 6, P. Hiệp Bình Lý Quốc Vũ 120 Photovoltaic Việt Nam Chánh, Quận Thủ Đức (Giám đốc) Trần Kim Long 121 Công Ty CP Đầu Tư Vi Na Sài Gòn 1287/45 Phạm Thế Hiển, P. 5, Quận 8 (Phó giám đốc) Công Ty CP Phụ Kiện Kỹ Thuật Sao 1942/117A Huỳnh Tấn Phát, Thị Trấn Nguyễn Tuyết Hải 122 Việt Nhà Bè, Huyện Nhà Bè (Giám đốc) Công Ty TNHH Kỹ Thuật Sản Xuất Ô 52A Lê Thị Hoa, P. Bình Chiểu, Quận 123 Tô Ân Khoa Thủ Đức 31/38B Đường số 3, khu phố 1, P. Tam PhạM Quang HưởNg 124 Công Ty CP Cơ Khí Xây Dựng Đại Cát Bình, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Lô F4.3, Đường số 10, đường số 11, Nguyễn Thị Kim 125 Công Ty Tnhh Đầu Tư Khải Hoàn Việt KCN Cơ khí Ô Tô Tp.HCM, Xã Hoà Hưởng Phú, Huyện Củ Chi (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại - Sản 14B Đường 169, Ấp 5, Xã Bình Mỹ, Lưu Văn Hải 126 Xuất Bao Bì Hải Vương Huyện Củ Chi (Giám đốc) Số 117 Đường Nguyễn Thị Rành, Ấp Công Ty TNHH Công Nghiệp Nhựa Wang Longyao 127 Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Billion Castle (Việt Nam) (Phó giám đốc) Chi 72 đường 390, Ấp Cây Sộp, Xã Tân An 128 Công Ty TNHH 72 Đại Nghĩa Hội, Huyện Củ Chi 38/3 tổ 85 Đường 703, Ấp Lào Táo 129 Công Ty TNHH Dệt Kim Hưởng Hồng Thượng, Xã Trung Lập Thượng, Huyện Củ Chi Nguyễn Viết Thành 130 Công Ty CP Truyền Thông Digi One 31C Lý Tự Trọng, P. Bến Nghé, Quận 1 (Phó giám đốc) Số 1A Công Trường Mê Linh, P. Bến Phan Hiếu 131 Công Ty CP Dịch Vụ Fiden Nghé, Quận 1 (Giám đốc) Số 23 Phùng Khắc Khoan, P. Đa Kao, Phua Tzee Hong 132 Công Ty CP Aquus Quận 1 (Phó giám đốc) Công Ty CP Thương Mại Và Dịch Vụ Hồ Kim Ngân 698 Đường Số 7, P. An Phú, Quận 2 133 Techmaster (Giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 40/8 Nguyễn Văn Hưởng, P. Thảo Điền, Đỗ Gia Quân 134 Và Xuất Nhập Khẩu Minh Gia Quận 2 (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Mỹ 73-75 đường số 6, KP. Hưng Phước IV, Nguyễn Châu Giang 135 P. Tân Phong, Quận 7 (Giám đốc) Phương Công Ty TNHH Thương Mại Bách 33/66 Đường số 1, P. Bình Thuận, Quận Lê Thị Tuý Trang 136 Quang (Phó giám đốc) 7 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Văn Vinh 19 Đường Số 21, P. Tân Quy, Quận 7 137 Và Vận Tải Vinh Kim Sơn (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dược Đặng Thị Ngọc Tâm 30-32 Đường 25A, P. Tân Quy, Quận 7 138 Phẩm Tâm An (Phó giám đốc) Nguyễn Lâm Duy Công Ty TNHH Thương Mại - Dịch Vụ 17J Đường số 2, KDC Phú Mỹ, P. Phú Phương 139 Phương Nguyễn Lâm Mỹ, Quận 7 (Phó giám đốc) Số 15, Lô 1, Đường Số 10, P. Phú Mỹ, Nguyễn Mạnh Tùng 140 Công Ty CP Tống Linh Giang Quận 7 (Phó giám đốc) Số 22-24 Nguyễn Thị Thập, Khu Đô thị Hàng Liên Bang 141 Công Ty TNHH Laser Ưu Việt mới Him Lam, P. Tân Hưng, Quận 7 (Giám đốc) Công Ty TNHH Tư Vấn Thương Mại 605 Lê Văn Lương, P. Tân Phong, Quận Nguyễn Đại Chiêu 142 Dịch Vụ Asiana (Phó giám đốc) 7 39 Đường số 7, Khu Dân Cư Phú Mỹ, P. Phạm Hùng 143 Công Ty TNHH Hừng Sáng Solution Phú Mỹ, Quận 7 (Giám đốc) Công Ty CP Giải Pháp Vận Tải Và A23 Đường D4, Khu tái định cư Phú Nguyễn Ngọc Anh 144 Thương Mại Phương Nam Mỹ, P. Phú Mỹ, Quận 7 (Phó giám đốc) Mai Đức Bảo 145 Công Ty TNHH Nhà Hàng Maic 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7 (Phó giám đốc) Tầng 2 Cao Ốc Văn Phòng Petroland Phạm Hồng Mạnh 146 Công Ty TNHH Giải Pháp Sức Khỏe Tower, 12 Tân Trào, P. Tân Phú, Quận (Phó giám đốc) 7 Trương Thanh Hải Công Ty CP Đầu Tư Sản Xuất Xuất 181/13 Âu Dương Lân, P. 2, Quận 8 147 (Giám đốc) Nhập Khẩu Cuộc Sống Xanh 148 Công Ty CP Đầu Tư Vi Na Sài Gòn 1287/45 Phạm Thế Hiển, P. 5, Quận 8 Trần Kim Long (Phó giám đốc) Số 45, đường Trương Đình Hội, P. 16, Elliott, Richard 149 Công Ty TNHH Lifeline Products Quận 8 Williamson công ty TNHH xuất nhập khẩu lê trần Lê Thị Hồng Khanh 61 Nguyễn Duy, P. 9, Quận 8 150 gia (Giám đốc) Công Ty TNHH Phát Triển SX TM DV 23/26/5 Mai Hắc Đế, P. 15, Quận 8 151 Hoàng Phú Thịnh Công Ty TNHH Thiết Bị Khoa Học Kỹ 7/26 đường 182, P. Tăng Nhơn Phú A, Nguyễn Văn Dinh 152 Thuật Việt Huy Quận 9 (Phó giám đốc) Công Ty TNHH MTV Dịch Vụ - Vận Số 43/23 Đường 1, KP. Ông Nhiêu, P. Nguyễn Xuân Phẩm 153 Tải Nguyễn Xuân Phẩm Long Trường, Quận 9 (Giám đốc) Số Nhà C47 Park Riverside, Đường Trần Thị Bắc 154 Công Ty TNHH Gm Jeans Bưng Ông Thoàn, P. Phú Hữu, Quận 9 (Phó giám đốc) 591 - 593 Lê Hồng Phong, P. 10, Quận Trần Thị Tuyết Mai 155 Công Ty CP Phương Mai 10 (Phó giám đốc) B14 Khu nhà ở Thương Mại 319 Lý 156 Công Ty TNHH Dược Phẩm Bella Thường Kiệt, P. 15, Quận 11 Công Ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Số M7, Khu dân cư Thới An, Đường Lê Trần Thanh Đoàn 157 Trọng Tấn Thị Riêng, P. Thới An, Quận 12 (Giám đốc) Huỳnh Lưu Anh 2/19 đường Thống Nhất, P. 11, Quận 158 Công Ty TNHH Mekong Dragon Phượng Gò Vấp (Phó giám đốc) 29 Lê Duy Nhuận, P. 12, Quận Tân Đoàn Lăng Dung 159 Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Phúc Gia Bình (Giám đốc) Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ Đặng Thị Hồng Ngọc 160 72-74 Phổ Quang, P. 2, Quận Tân Bình Seiko (Phó giám đốc) 56/19 Nguyễn Quý Anh, P. Tân Sơn Chu Ngọc Dũng 161 Công Ty CP Đất Sắt Nhì, Quận Tân Phú (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh Thiên 42/16 Nguyễn Hữu Tiến, P. Tây Thạnh, Trần Thành Vũ 162 Lộc Phát Quận Tân Phú (Giám đốc) Số 364/1a Đường Thoại Ngọc Thầu, P. Huỳnh Chánh Nhạc 163 Công Ty CP Thiết Bị Y Tế Hoành Luân Phú Thạnh, Quận Tân Phú (Phó giám đốc) 20/3 Tam Bình KP08, P. Hiệp Bình Nguyễn Ngọc Thu 164 Công Ty TNHH Quốc Minh Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 52 Hoàng Diệu 2, KP. 1, P. Linh Chiểu, Đặng Chí Kiến 165 Công Ty TNHH Vận Tải Kiến Cường Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 180 Đường 11 KP. 5, P. Linh Xuân, Trần Hồng Danh 166 Công Ty TNHH Xe Nâng Tín Quang Quận Thủ Đức (Giám đốc) 167 Công Ty TNHH Duy Luận 1124 Kha Vạn Cân, P. Linh Chiểu, Nguyễn Duy Luận Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại 9 Đường 9, KP. 4, P. Bình Chiểu, Quận Đinh Văn Thịnh 168 Dịch Vụ Đại Hưng Thịnh Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Công Nghệ Và Thương 57-59 Đường 11, KP. 4, P. Linh Xuân, Lê Đức Long 169 Mại Trường Long Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 19 Đường 48, P. Hiệp Bình Chánh, Đỗ Quý Toàn 170 Cty CP Thiết Bị Điện Hoàng Lê Anh Quận Thủ Đức (Giám đốc) 91B, Đường Võ Văn Ngân, KP. 2, P. Nguyễn Văn Thiên 171 Công Ty TNHH SX TM DV Vân Thiên Linh Chiểu, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Xuân 161/7 Đường số 11, KP. 4, P. Linh Lê Văn Đởm 172 Hiệp Xuân, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) 2A Đường 15, KP. 1, P. Linh Đông, Phan Minh Khôi 173 Công Ty CP Phân Phối An Phương Quận Thủ Đức (Giám đốc) 7/2A Đường số 10, KP. 2, P. Hiệp Bình Tạ Vũ Uyển 174 Công Ty CP Đăng Khánh Đoàn Khoa Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thiết Bị Công Nghiệp Số 36/4 Đường số 13, KP. 4, P. Linh Khương Bá Nha 175 Kbn Xuân, Quận Thủ Đức (Giám đốc) 17 Đường số 12, KP. 5, P. Hiệp Bình Huỳnh Thị Kim Thoa 176 Công Ty TNHH B2t Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại 86/7 Đường Số 6 - KPII, P. Hiệp Bình Trịnh Thị Mỹ Hồng 177 Quà Tặng Thuần Việt Chánh, Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) D7 Đường F, Khu nhà ở Chợ đầu mối Nguyễn Đăng Quý 178 Công Ty TNHH Sp Services Nông sản thực phẩm Thủ Đức, P. Tam (Phó giám đốc) Bình, Quận Thủ Đức Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 39/20/4A Đường số 10, P. Linh Xuân, Trần Thị Ngân 179 Phúc Vượng Quận Thủ Đức (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 122/8 Đường Bình Chiểu, Tổ 3, KP. 3, Vũ Mạnh Hùng 180 Khuôn Mẫu Hưng Thịnh P. Bình Chiểu, Quận Thủ Đức (Giám đốc) Nguyễn Thị Minh 288/2 Lê Văn Quới, KP. 12, P. Bình 181 Doanh Nghiệp Tư Nhân Huy Nguyên Tuyến Hưng Hòa A, Quận Bình Tân (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Xây Dựng Dệt May 190 Phan Văn Trị, P. 12, Quận Bình Hồ Hoàng Đức Huy 182 Vinh Hiền Thạnh (Phó giám đốc) 45/1R Điện Biên Phủ, P. 15, Quận Bình Nguyễn Thị Như Bích 183 Công Ty CP Xây Dựng Trường Khải Thạnh (Phó giám đốc) Công Ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Cao 38 Huỳnh Đình Hai, P. 14, Quận Bình Trần Mạnh Hà 184 Thái Bình Dương Thạnh (Phó giám đốc) 45 đường C, KP. Nam Viên (Lô S2), P. Wu Wood Ming 185 Công Ty TNHH Bright International Tân Phú, Quận 7 (Phó giám đốc) Công Ty CP Đầu Tư Thương Mại An 1593/2A Đường Phạm Thế Hiển, P. 6, Đỗ Kim Sinh 186 Toàn Quận 8 (Giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Thuốc 23 đường 2B, P. Long Thạnh Mỹ, Quận Võ Văn Lợi 187 Thú Y An Bình 9 (Phó giám đốc) Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 2, Đường Số 2, P. Phước Long B, Quận Đào Thanh Lưu 188 Tân Hữu Quí 9 (Giám đốc) Số 17/44 Long Thuận, KP. Tam Đa, P. 189 Công Ty TNHH Tam Nông Group Trường Thạnh, Quận 9 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 54/25 đường 281 Lý Thường Kiệt, P. 190 Anh Quân 15, Quận 11 2311/3A Quốc lộ 1A, KP. 5, P. An Phú 191 Công Ty CP Dinh Dưỡng Sài Gòn Đông, Quận 12 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 69/15 Đường TTH06, P. Tân Thới Hiệp, 192 Giang Phúc Thịnh Quận 12 49/80 Bùi Văn Ngữ, KP. 3, P. Tân 193 Công Ty TNHH Entech Biologics Chánh Hiệp, Quận 12 Công Ty TNHH MTV Nông Thuỷ Sản 55/8 Đường Số 24, P. 12, Quận Gò Vấp 194 Thu Minh Công ty CP Đầu Tư Và Thương Mại 10 Phổ Quang, P. 2, Quận Tân Bình 195 Việt Sơn Công Ty TNHH Thương Mại Kim 187/9/5 Bạch Đằng, P. 2, Quận Tân 196 Xuân Bình Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ 118/142 Phan Huy Ích, P. 15, Quận Tân 197 Xuất Nhập Khẩu Trường Phú Bình Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Hà 42/10 Nguyễn Hữu Tiến, P. Tây Thạnh, 198 Anh Tuấn Quận Tân Phú Số nhà 81, đường Nguyễn Ngọc Nhựt, 199 Công Ty CP Sâm Ngọc Linh P. Tân Quý, Quận Tân Phú Công Ty CP Thương Mại Dịch Vụ Xuất 111/21/19/23 Lũy Bán Bích, P. Tân 200 Nhập Khẩu Thủy Sản Việt Hàn Thới Hoà, Quận Tân Phú 50/43 Tô Hiệu, P. Tân Thới Hoà, Quận 201 Công Ty TNHH Liên Á Đông Á Tân Phú Số 2A, đường 18, P. Linh Chiểu, Quận 202 Công Ty CP Danich Agri Việt Nam Thủ Đức Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Nông Sản A76 KDC Areco, Đường Kha Vạn Cân, 203 Thực Phẩm Thông Hiệp P. Linh Tây, Quận Thủ Đức 29/10/3/1A Tổ 6, KP. 6, Đường số 6, P. 204 Công Ty TNHH Sản Xuất Linh Anh Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức 205 Công Ty TNHH Phạm Nguyễn Hoàng 760A/13 Ấp 1, Xã An Phú Tây, Huyện Bình Chánh PHỤ LỤC 3 THANG ĐO SƠ BỘ Mã Hóa Nguồn Yếu tố quy mô doanh nghiệp (QM) QM1 Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC V. V Nhi và QM2 Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC P. N Toàn (2018) QM3 Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC QM4 Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Koske. C. C BSC vào doanh nghiệp và Muturi. W QM5 Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển càng lớn sẽ thúc (2015), đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp Yếu tố tính dễ sử dụng (PEOU) PEOU1 Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá dễ dàng PEOU2 Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt chiến lược Koske. C. C PEOU3 Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu và Muturi. W PEOU4 Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống BSC (2015), PEOU5 Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh hoạt PEOU6 Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ dàng Yếu tố lợi ích của BSC (PU) BSC tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp PU1 BSC là công cụ hữu hiệu trong giao tiếp và ra quyết định PU2 Koske. C. C BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất PU3 và Muturi. W Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh nghiệp PU4 (2015) BSC được nhận thức để cải thiện việc cung cấp dịch vụ thông PU5 qua quan điểm của khách hàng Yếu tố chi phí sử dụng BSC (CP) Doanh nghiệp tốn chi phí thuê tư vấn từ các chuyên gia khi tổ Koske. C. C CP1 chức vận dụng BSC và Muturi. W (2015), Võ Doanh nghiệp tốn các chi phí đầu tư công nghệ phục vụ việc CP2 Văn Nhị và tổ chức vận dụng BSC Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí khi vận dụng Phạm Ngọc CP3 BSC Toàn (2018) Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để đánh giá khả CP4 năng áp dụng BSC trong tổ chức Rủi ro khi sử dụng BSC cao hơn lợi ích so với việc vận dụng CP5 các phương án khác Yếu tố chiến lược kinh doanh (CL) CL1 Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm có xu hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao CL2 Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu hướng vận dụng CL3 Koske. C. C BSC vào doanh nghiệp và Muturi. W CL4 Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra thị trường một (2015), Võ cách nhanh chóng Văn Nhị và Phạm Ngọc CL5 Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí sẽ ưu tiên vận Toàn (2018) dụng BSC vào doanh nghiệp Mở rộng thị phần CL6 Tăng cường thu hút khách hàng CL7 Tăng sự hài lòng của khách hàng CL8 Yếu tố Nhận thức của nhà quản lý (NT) NT1 Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Koske. C. C NT2 Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC và Muturi. W NT3 Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức vận (2015), Võ dụng BSC Văn Nhị và NT4 Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp cao Phạm Ngọc Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn là cần thiết Toàn (2018) NT5 khi xây dựng và triển khai chiến lược Yếu tố vận dụng BSC vào DNNVV Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô hình BSC vào quản Koske. C. C VD1 trị chiến lược trong những năm gần đây và Muturi. W Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong quản trị chiến (2015), Võ VD2 lược Văn Nhị và Phạm Ngọc Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và đang ứng dụng VD3 Toàn (2018) những ý tưởng của BSC trong quản trị công ty. Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng rãi ở tất cả các VD4 lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các phòng ban và xuống từng Trần Quốc nhân viên. Việt (2013) Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, phần VD5 mềm để hỗ trợ hiệu quả cho việc ứng dụng mô hình BSC. PHỤ LỤC 4 BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG BSC VÀO DNNVV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trước hết xin chân thành cảm ơn quý Ông/bà đã dành thời gian tham khảo và trả lời các câu hỏi chi tiết dưới đây. Quý Ông/ bà vui lòng xem xét kỹ các câu hỏi tham khảo dưới đây, và trả lời bằng cách tham gia phỏng vấn trực tiếp: Những đóng góp của Ông/ Bà tuyệt đối chỉ được sử dụng trong việc đánh giá thực trạng và hình thành chiến lược, và không được sử dụng vào bất kỳ mục tiêu nào khác. 1. Xin Ông/ bà cho biết ý kiến của mình về những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào DNNVV bằng cách đánh dấu vào ô lựa chọn tương ứng? STT MÃ HÓA YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý Không đồng ý Đồng ý QM Quy mô doanh nghiệp 1 Không đồng ý Đồng ý PEOU Tính dễ sử dụng 2 Không đồng ý Đồng ý PU Lợi ích của BSC 3 Không đồng ý Đồng ý CP Chi phí sử dụng hệ thống BSC 4 Không đồng ý Đồng ý CL Chiến lược kinh doanh 5 Không đồng ý Đồng ý NT Nhận thức của nhà quản lý 6 2. Ông/ bà xin vui lòng cho biết lý do Ông/ bà chọn vào không đồng ý (nếu có) về những yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào DNNVV? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 3. Ông/ bà xin vui lòng cho biết ý kiến của mình về các biến quan sát của các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC vào DNNVV bằng cách đánh dấu vào ô lựa chọn tương ứng ? (Vui lòng chọn những biến quan sát tương ứng với các yếu tố mà ông/ bà đã chọn ở câu hỏi 1. ví dụ: nếu 1 ông/ bà chọn QM thì vui lòng cho biết ý kiến của mình ở mục Quy mô…) Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng BSC Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng BSC Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng BSC Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm tăng việc vận Không ảnh hưởng Ảnh hưởng dụng BSC vào doanh nghiệp Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển càng lớn sẽ Không ảnh hưởng Ảnh hưởng thúc đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp Khác:………………………………………………………………………………. Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá dễ dàng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt chiến Không ảnh hưởng Ảnh hưởng lược Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh hoạt Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ dàng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Khác:………………………………………………………………………………… BSC tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Không ảnh hưởng Ảnh hưởng BSC là công cụ hữu hiệu trong giao tiếp và ra quyết Không ảnh hưởng Ảnh hưởng định BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh nghiệp Không ảnh hưởng Ảnh hưởng BSC được nhận thức để cải thiện việc cung cấp dịch vụ Không ảnh hưởng Ảnh hưởng thông qua quan điểm của khách hàng Khác:……………………………………………………………………………… Doanh nghiệp tốn chi phí thuê tư vấn từ các chuyên gia Không ảnh hưởng Ảnh hưởng khi tổ chức vận dụng BSC Doanh nghiệp tốn các chi phí đầu tư công nghệ phục vụ Không ảnh hưởng Ảnh hưởng việc tổ chức vận dụng BSC Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí khi vận Không ảnh hưởng Ảnh hưởng dụng BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng áp dụng BSC trong tổ chức Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Rủi ro khi sử dụng BSC cao hơn lợi ích so với việc vận dụng các phương án khác Khác:…………………………………………………………………………………. Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm có Không ảnh hưởng Ảnh hưởng xu hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu hướng vận Không ảnh hưởng Ảnh hưởng dụng BSC vào doanh nghiệp Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra thị Không ảnh hưởng Ảnh hưởng trường một cách nhanh chóng Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí sẽ ưu tiên Không ảnh hưởng Ảnh hưởng vận dụng BSC vào doanh nghiệp Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Mở rộng thị phần Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Tăng cường thu hút khách hàng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Tăng sự hài lòng của khách hàng Khác:…………………………………………………………………………………. Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức Không ảnh hưởng Ảnh hưởng vận dụng BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp cao Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn là cần thiết khi xây dựng và triển khai chiến lược Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhà quản trị có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC Không ảnh hưởng Ảnh hưởng Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức Không ảnh hưởng Ảnh hưởng vận dụng BSC Khác:……………………………………………………………………………….. KHAC1 ……………………………………………………………………………………… KHAC2 ……………………………………………………………………………………… KHAC3 ……………………………………………………………………………………… Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô hình BSC vào Không ảnh hưởng Ảnh hưởng quản trị chiến lược trong những năm gần đây Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong quản trị Không ảnh hưởng Ảnh hưởng chiến lược Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và đang ứng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng dụng những ý tưởng của BSC trong quản trị công ty. Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng rãi ở tất cả Không ảnh hưởng Ảnh hưởng các lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các phòng ban và xuống từng nhân viên. Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, Không ảnh hưởng Ảnh hưởng phần mềm để hỗ trợ hiệu quả cho việc ứng dụng mô hình BSC. Khác:……………………………………………………………………………………… 4. Ông/ bà xin vui lòng cho biết lý do Ông/ bà chọn vào không đồng ý (nếu có) về những biến quan sát thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5. Ông/ Bà vui lòng ghi lại dưới đây tất cả các ý kiến khác về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. PHỤ LỤC 4 (Tiếp theo) KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn những người có am hiểu về vấn đề nghiên cứu. Các bước thực hiện: Thứ nhất: Thảo luận nhóm để xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC. Thứ hai: Tổng hợp ý kiến thành viên nhóm để xây dựng các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC để tiến hành xây dựng thang đo chính thức. Thứ ba: Dùng thang đo chính thức tiến hành khảo sát trên 267 DNNVV tại TPHCM Cơ cấu nhóm phỏng vấn: Tác giả thảo luận cùng với các thành viên được mời thảo luận nhóm …Cuộc thảo luận được thực hiện lần lượt với các đối tượng trên gồm 8 thành viên bằng phương pháp thảo luận online trong 45 phút làm việc để xây dựng phiếu khảo sát sơ bộ. Bảng 1. Danh sách thành viên tham gia thảo luận Stt Họ và tên Nơi công tác Chức vụ 1 Phạm Quang Huy Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM Giảng viên Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giải 2 Bùi Thế Hưng Giám Đốc Pháp Chất Lượng Cao Kế toán 3 Lương Tấn Thoại Công ty TNHH Sự Kiện Vàng trưởng 4 Đinh Văn Thịnh DNDN TMDV Đại Hưng Thịnh Giám Đốc 5 Nguyễn Thiện Tâm Công ty TNHH Kinh Doanh Xe Phú Thành Giám Đốc Kế toán 6 Lê Kim Hòa Công ty TNHH Khách Sạn Sài Gòn Đêm trưởng 7 Trần Thị Ngân Công ty TNHH TMDV Phúc Vượng Giám Đốc 8 Trương Thanh Hải Công ty CP Đầu tư SX XNK Cuộc Sống Xanh Giám Đốc Xây dựng biểu câu hỏi lấy ý kiến thành viên nhóm: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp? Kết quả thảo luận: Xác định được các vấn đề sau: Cuộc phỏng vấn dựa trên thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV của Koske. C. C và Muturi. W (2015), Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018) để điều chỉnh bổ sung hoặc loại trừ các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố bằng một số câu hỏi mang tính chất thăm dò và khám phá, theo họ những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp. Bảng 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp STT Mã hóa Các yếu tố gốc Điều chỉnh Số lượng đồng ý 1 QM Quy mô doanh nghiệp Không đổi 08 2 PEOU Tính dễ sử dụng Không đổi 07 3 PU Lợi ích của BSC Không đổi 08 4 CP Chi phí sử dụng hệ thống BSC Không đổi 08 5 CL Chiến lược kinh doanh Không đổi 08 6 NT Nhận thức của nhà quản lý Không đổi 08 Có 6 yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp được các thành viên đưa ra. Sau khi thảo luận các thành viên đồng nhất không điều chỉnh tên của các yếu tố độc lập. Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp (QM); (2) Tính dễ sử dụng (PEOU); (3) Lợi ích của BSC (PU); (4) Chi phí sử dụng hệ thống (CP); (5) Chiến lược kinh doanh (CL); (6) Nhận thức của nhà quản lý (NT). Bước kế tiếp, tác giả tiến hành thảo luận các thang đo ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC. Sau khi nhận lại kết quả trả lời, tác giả cùng thảo luận phận tích với từng thanh viên, sau đó tổng hợp các ý kiến góp ý. Về cơ bản các thành viên trong tổ chuyên gia nhận thấy các yếu tố, các biến quan sát mà tác giả đề suất là phù hợp, tuy nhiên có một số góp ý, bổ sung cụ thể như sau Nguồn Điều chỉnh Nguồn Bảng 3.4. Thang đo được hiệu chỉnh sau khi thảo luận nhóm Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng việc vận Giữ nguyên Thảo luận V. V Nhi và dụng BSC P. N Toàn Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Giữ nguyên (2018) Thảo luận BSC Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng Giữ nguyên Thảo luận BSC Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm tăng việc Giữ nguyên Thảo luận Koske. C. C vận dụng BSC vào doanh nghiệp và Muturi. Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển càng lớn Giữ nguyên W (2015), Thảo luận sẽ thúc đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp Giữ nguyên Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá dễ dàng Thảo luận Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt Giữ nguyên Thảo luận chiến lược Koske. C. C Giữ nguyên Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu Thảo luận và Muturi. Giữ nguyên W (2015), Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống BSC Thảo luận Giữ nguyên Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh hoạt Thảo luận Giữ nguyên Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ dàng Thảo luận BSC được nhận thức để tăng cường sức BSC tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Thảo luận mạnh cạnh tranh của tổ chức BSC được coi là một Koske. C. C BSC là công cụ hữu hiệu trong giao tiếp và ra quyết công cụ hữu ích để Thảo luận và Muturi. định giao tiếp và ra quyết W (2015) định BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất Giữ nguyên Thảo luận Giữ nguyên Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh nghiệp Thảo luận BSC được nhận thức để cải thiện việc cung cấp dịch Giữ nguyên Thảo luận vụ thông qua quan điểm của khách hàng Doanh nghiệp tốn chi phí thuê tư vấn từ các chuyên Koske. C. C Giữ nguyên Thảo luận gia khi tổ chức vận dụng BSC và Muturi. W (2015), Doanh nghiệp tốn các chi phí đầu tư công nghệ phục Giữ nguyên Thảo luận vụ việc tổ chức vận dụng BSC Võ Văn Nhị và Phạm Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí khi Giữ nguyên Thảo luận Ngọc Toàn vận dụng BSC (2018) Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để đánh Giữ nguyên Thảo luận giá khả năng áp dụng BSC trong tổ chức Sử dụng BSC có rủi Rủi ro khi sử dụng BSC cao hơn lợi ích so với việc ro cao hơn so với lợi Thảo luận vận dụng các phương án khác ích từ việc vận dụng các phương án khác Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm Giữ nguyên Thảo luận có xu hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao Giữ nguyên Thảo luận Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu hướng Giữ nguyên Thảo luận vận dụng BSC vào doanh nghiệp Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra thị Giữ nguyên Thảo luận trường một cách nhanh chóng Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí sẽ ưu Giữ nguyên Thảo luận Koske. C. C tiên vận dụng BSC vào doanh nghiệp và Muturi. Công ty áp dụng W (2015), chiến lược mở rộng Võ Văn Nhị Mở rộng thị phần thị phần sẽ ưu tiên Thảo luận và Phạm vận dụng BSC vào Ngọc Toàn doanh nghiệp (2018) Công ty tăng cường thu hút khách hàng Tăng cường thu hút khách hàng sẽ ưu tiên vận dụng Thảo luận BSC vào doanh nghiệp Công ty áp dụng chiến lược tăng sự Tăng sự hài lòng của khách hàng Thảo luận hài lòng của khách hàng sẽ ưu tiên vận dụng BSC vào doanh nghiệp Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Giữ nguyên Thảo luận Koske. C. C Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC Giữ nguyên Thảo luận và Muturi. Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ W (2015), Giữ nguyên Thảo luận chức vận dụng BSC Võ Văn Nhị và Phạm Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp cao Giữ nguyên Thảo luận Ngọc Toàn Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn là Giữ nguyên Thảo luận (2018) cần thiết khi xây dựng và triển khai chiến lược Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô hình BSC Koske. C. C Giữ nguyên Thảo luận vào quản trị chiến lược trong những năm gần đây và Muturi. Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong quản trị W (2015), Giữ nguyên Thảo luận chiến lược Võ Văn Nhị và Phạm Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và đang Ngọc Toàn ứng dụng những ý tưởng của BSC trong quản trị Giữ nguyên Thảo luận (2018) công ty. Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các phòng Giữ nguyên Thảo luận ban và xuống từng nhân viên. Trần Quốc Việt (2013) Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm để hỗ trợ hiệu quả cho việc ứng Giữ nguyên Thảo luận dụng mô hình BSC. Bước kế tiếp, tác giả sử dụng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh trong thảo luận nhóm, tiến hành phỏng vấn chính thức trên 267 doanh nghiệp tại TPHCM. PHỤ LỤC 5 BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC Kính chào quý Anh/ chị, tôi tên là Tạ Lê Ngân Hà - học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC (BSC) vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM”. Xin quý anh (chị) vui lòng điền vào phiếu thăm dò ý kiến sau đây và gửi lại trong thời gian sớm nhất có thể. Mọi thông tin của quý anh (chị) chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Tôi xin cam kết chỉ công bố thông tin tổng hợp và không tiết lộ các câu trả lời cụ thể của từng anh (chị). Rất mong sự hợp tác của anh (chị). Xin chân thành cảm ơn A. PHẦN GẠN LỌC 1. Xin Quý Anh/Chị vui lòng cho biết Anh/ chị thuộc đối tượng nào trong công ty? Nhà quản lý/Chuyên gia về BSC/ nhân viên trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tiếp tục chuyển sang phần B. Không phải Nhà quản lý/Chuyên gia về BSC/ nhân viên trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Vui lòng dừng khảo sát. 2. Quy mô doanh nghiệp (vui lòng đánh dấu tích vào ô lựa chọn thích hợp) Số lượng nhân viên Tổng doanh thu Tổng nguồn vốn Stt (nhân viên) (tỷ đồng) (Tỷ đồng) < 10 < 10 tỷ đồng < 10 tỷ đồng 1 11 đến 50 10 đến 50 tỷ đồng 10 đến 50 tỷ đồng 2 51 đến 100 51 – 100 tỷ đồng 51 – 100 tỷ đồng 3 101 đến 200 Trên 100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng 4 B. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT Xin Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị với các phát biểu sau đây dành cho các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV theo thang 1 2 3 4 5 Hoàn toàn Không Không ý Hoàn toàn Đồng ý không đồng ý đồng ý kiến đồng ý điểm từ 1 5 với quy ước Anh/chị chọn nhầm, xin vui lòng gạch chéo và chọn lại mức độ mà Anh/chị đồng ý). Số lượng nhân viên càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC 1 2 3 4 5 Tổng nguồn vốn càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng BSC 1 2 3 4 5 Tổng sản phẩm/ dịch vụ càng lớn sẽ làm tăng việc vận dụng 1 2 3 4 5 BSC vào doanh nghiệp Tổ chức có cơ hội tăng trưởng và phát triển càng lớn sẽ thúc 1 2 3 4 5 đẩy việc vận dụng BSC vào doanh nghiệp Việc sử dụng BSC trong doanh nghiệp khá dễ dàng 1 2 3 4 5 Thông qua BSC, doanh nghiệp dễ dàng truyền đạt chiến lược 1 2 3 4 5 Thông tin từ hệ thống BSC rõ ràng và dễ hiểu 1 2 3 4 5 Dễ dàng tìm hiểu cách sử dụng hệ thống BSC 1 2 3 4 5 Phần mềm ứng dụng BSC được sử dụng linh hoạt 1 2 3 4 5 Hệ thống BSC giúp công việc trở nên dễ dàng 1 2 3 4 5 BSC được nhận thức để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của 1 2 3 4 5 tổ chức BSC được coi là một công cụ hữu ích để giao tiếp và ra 1 2 3 4 5 quyết định BSC hữu ích khi đo lường hiệu suất 1 2 3 4 5 Việc sử dụng BSC hữu ích đối với doanh nghiệp 1 2 3 4 5 BSC được nhận thức để cải thiện việc cung cấp dịch vụ 1 2 3 4 5 thông qua quan điểm của khách hàng Doanh nghiệp tốn ít chi phí thuê tư vấn từ các chuyên gia khi 1 2 3 4 5 tổ chức vận dụng BSC Doanh nghiệp tốn ít các chi phí đầu tư công nghệ phục vụ 1 2 3 4 5 việc tổ chức vận dụng BSC Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí khi vận dụng 1 2 3 4 5 BSC Các biện pháp phi tài chính được sử dụng để đánh giá khả 1 2 3 4 5 năng áp dụng BSC trong tổ chức Sử dụng BSC có rủi ro cao hơn so với lợi ích từ việc vận 1 2 3 4 5 dụng các phương án khác Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm có xu 1 2 3 4 5 hướng vận dụng BSC vào doanh nghiệp Cung cấp hàng hóa/dịch vụ chất lượng cao 1 2 3 4 5 Công ty thực hiện chiến lược tập trung có xu hướng vận 1 2 3 4 5 dụng BSC vào doanh nghiệp Thay đổi về mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra thị trường một 1 2 3 4 5 cách nhanh chóng Công ty áp dụng chiến lược dẫn dắt chi phí sẽ ưu tiên vận 1 2 3 4 5 dụng BSC vào doanh nghiệp Công ty áp dụng chiến lược mở rộng thị phần sẽ ưu tiên vận 1 2 3 4 5 dụng BSC vào doanh nghiệp Công ty tăng cường thu hút khách hàng sẽ ưu tiên vận dụng 1 2 3 4 5 BSC vào doanh nghiệp Công ty áp dụng chiến lược tăng sự hài lòng của khách hàng 1 2 3 4 5 sẽ ưu tiên vận dụng BSC vào doanh nghiệp Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC 1 2 3 4 5 Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC 1 2 3 4 5 Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức vận 1 2 3 4 5 dụng BSC Nhận thức về BSC của các nhà quản trị cấp cao 1 2 3 4 5 Nhận thức việc sử dụng các chỉ số và tiêu chuẩn là cần thiết 1 2 3 4 5 khi xây dựng và triển khai chiến lược Nhà quản trị đánh giá cao về tính hữu ích của BSC 1 2 3 4 5 Nhà quản lý có nhu cầu cao về việc vận dụng BSC 1 2 3 4 5 Nhà quản lý chấp nhận chi phí cao trong việc tổ chức vận 1 2 3 4 5 dụng BSC Công ty đã từng thử nghiệm áp dụng mô hình BSC vào 1 2 3 4 5 quản trị chiến lược trong những năm gần đây Công ty đang sử dụng mô hình BSC trong quản trị chiến 1 2 3 4 5 lược Lãnh đạo công ty có nhận thức về BSC và đang ứng dụng 1 2 3 4 5 những ý tưởng của BSC trong quản trị công ty. Công ty đang ứng dụng BSC một cách rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, ở tất cả các phòng ban và xuống từng 1 2 3 4 5 nhân viên. Công ty đang sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, phần 1 2 3 4 5 mềm để hỗ trợ hiệu quả cho việc ứng dụng mô hình BSC. C. PHẦN THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI KHẢO SÁT 1. Họ và tên Quý Anh/Chị, chức vụ: Họ và tên: .......................................................................................................................... Chức vụ: ............................................................................................................................ 2. Thông tin doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp (ghi đầy đủ): ........................................................................................ Địa chỉ: .............................................................................................................................. Ngành nghề kinh doanh chính:........................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/Chị đã thực hiện./. PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha N of Items ,880 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted QM1 10,83 4,387 ,684 ,861 QM2 10,62 4,443 ,692 ,859 QM3 10,61 4,385 ,722 ,852 QM4 10,56 4,248 ,783 ,837 QM5 10,63 4,480 ,683 ,861 Cronbach's Alpha N of Items ,831 6 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted PEOU1 13,74 4,303 ,572 ,813 PEOU2 13,78 4,547 ,557 ,813 PEOU3 13,70 4,514 ,563 ,813 PEOU4 13,73 4,484 ,601 ,805 PEOU5 13,67 4,241 ,720 ,780 PEOU6 13,63 4,656 ,627 ,802 Cronbach's Alpha N of Items ,906 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted PU1 10,64 6,075 ,730 ,892 PU2 10,84 5,793 ,771 ,883 PU3 10,82 5,766 ,753 ,887 PU4 10,55 5,847 ,796 ,878 PU5 10,68 6,004 ,769 ,884 Cronbach's Alpha N of Items ,784 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted CP1 ,554 ,746 12,06 3,422 CP2 ,549 ,747 11,87 3,517 CP3 ,625 ,725 11,86 3,583 CP4 ,479 ,774 11,78 3,535 CP5 ,621 ,727 11,88 3,604 Cronbach's Alpha N of Items ,905 8 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted CL1 ,713 ,892 18,00 10,358 CL2 ,683 ,894 17,92 10,513 CL3 ,646 ,897 17,91 10,551 CL4 ,680 ,895 17,98 10,294 CL5 ,693 ,894 17,86 10,112 CL6 ,692 ,894 17,93 10,186 CL7 ,738 ,889 17,88 9,976 CL8 ,737 ,889 17,90 10,088 Cronbach's Alpha N of Items ,885 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted NT1 ,657 ,875 10,36 5,221 NT2 ,770 ,850 10,29 4,992 NT3 ,784 ,846 10,35 4,876 NT4 ,710 ,863 10,27 5,099 NT5 ,694 ,867 10,30 5,173 Cronbach's Alpha N of Items ,745 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted ,717 VD1 12,29 3,490 ,462 ,666 VD2 12,32 2,935 ,595 ,693 VD3 12,21 3,216 ,529 ,716 VD4 12,21 3,186 ,470 ,706 VD5 12,22 3,192 ,495 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,828 Approx, Chi-Square 3894,083 Bartlett's Test of Sphericity df 561 Sig, ,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 7,079 20,819 20,819 7,079 20,819 20,819 4,904 14,422 14,422 2 4,717 13,874 34,694 4,717 13,874 34,694 3,702 10,888 25,311 3 3,399 9,997 44,691 3,399 9,997 44,691 3,503 10,302 35,613 4 2,761 8,120 52,811 2,761 8,120 52,811 3,485 10,249 45,862 5 2,027 5,961 58,772 2,027 5,961 58,772 3,331 9,798 55,660 6 1,767 5,196 1,767 5,196 63,968 2,825 8,308 63,968 7 ,933 2,745 8 ,860 2,530 9 ,841 2,475 10 ,718 2,112 11 ,656 1,929 12 ,644 1,893 13 ,608 1,788 14 ,583 1,716 15 ,555 1,631 16 ,523 1,539 63,968
66,713
69,243
71,717
73,829
75,758
77,651
79,439
81,154
82,785
84,324 17 ,511 1,502 18 ,495 1,455 19 ,461 1,355 20 ,437 1,286 21 ,385 1,131 22 ,367 1,080 23 ,335 ,984 24 ,296 ,870 25 ,292 ,859 26 ,263 ,774 27 ,249 ,733 28 ,246 ,723 29 ,210 ,617 30 ,180 ,530 31 ,169 ,498 32 ,156 ,460 33 ,146 ,429 34 ,132 ,388 85,826
87,280
88,635
89,921
91,052
92,133
93,117
93,987
94,847
95,621
96,354
97,078
97,695
98,225
98,723
99,183
99,612
100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis, Component 1 2 3 4 5 6 CL7 ,801 CL8 ,798 CL1 ,790 CL2 ,761 CL6 ,750 CL5 ,728 CL4 ,718 CL3 ,703 PU4 ,875 PU1 ,831 PU5 ,821 PU2 ,789 PU3 ,767 QM4 ,875 QM3 ,812 QM5 ,799 QM2 ,787 QM1 ,769 NT2 ,818 ,810 NT1 ,797 NT3 ,759 NT5 ,745 NT4 ,785 PEOU5 ,730 PEOU4 ,726 PEOU6 ,705 PEOU1 ,691 PEOU3 ,681 PEOU2 ,768 CP3 ,747 CP5 ,723 CP2 ,717 CP1 ,628 CP4 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization, a, Rotation converged in 6 iterations, Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,797 Approx, Chi-Square 200,247 Bartlett's Test of Sphericity df 10 Sig, ,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2,484 49,679 49,679 49,679 1 2,484 15,253 2 ,763 13,511 3 ,676 11,469 4 ,573 10,088 49,679
64,932
78,443
89,912
100,000 5 ,504 Extraction Method: Principal Component Analysis, Component 1 VD2 ,780 VD3 ,720 VD5 ,694 VD4 ,667 ,658 VD1 3. Kiểm định sự tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa. QM PEOU PU 1 QM PEOU PU 205
,037
,595
205 CP CL
CP
,162*
,152*
,121 ,228**
,020
,030
,001
,085
205
205
205
205
,037 ,222** ,344**
1
,000
,001
,595
205
205
205
1 ,275**
,017
,808
,000
205
205
,138*
1
,048
205
1 CL 205
,222** ,275**
,000
205
,017
,808
205 205
,138*
,048
205 NT
,038
,586
205
,101
,149
205
,412**
,000
205
,254**
,000
205
,269**
,000
205
1 NT ,000
205 ,000
205 VD
,402**
,000
205
,451**
,000
205
,406**
,000
205
,417**
,000
205
,404**
,000
205
,431**
,000
205
1 VD Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig, (2-tailed)
N 205
,121
,085
205
,228**
,001
205
,152*
,030
205
,162*
,020
205
,038
,586
205
,402**
,000
205 ,001
205
,344**
,000
205
205
,101 ,412** ,254** ,269**
,000
,149
205
205
,451** ,406** ,417** ,404**
,000
205 ,000
205 ,000
205 ,000
205 205
,431**
,000
205 205 4. Kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm cân bằng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa Model R R Square Adjusted R Square Std, Error of the Estimate Durbin-Watson 1 ,744a ,554 ,541 ,29409 1,379 a, Predictors: (Constant), NT, QM, PEOU, CP, CL, PU b, Dependent Variable: VD Model Sum of Squares df Mean Square F Sig, Regression 21,276 6 41,001 ,000b 1 Residual 17,124 3,546
,086 Total 38,401 198
204 a, Dependent Variable: VD b, Predictors: (Constant), NT, QM, PEOU, CP, CL, PU Model Unstandardized Standardized t Sig, Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Std, Error Beta Tolerance VIF (Constant) -,100 -,486 ,627 ,207 QM ,042 ,218 ,259 5,176 ,000 ,901 1,110 PEOU ,054 ,303 ,290 5,625 ,000 ,847 1,180 1 PU ,040 ,140 ,193 3,514 ,001 ,744 1,345 CP ,049 ,171 ,181 3,518 ,001 ,855 1,170 CL ,051 ,167 ,175 3,283 ,001 ,795 1,258 NT ,043 ,172 ,220 3,973 ,000 ,737 1,357 a, Dependent Variable: VD QM PEOU PU CP CL NT VD Correlation Coefficient 1,000 ,152* ,182** ,167* ,177* ,053 ,367** ,030 ,009 ,017 , QM Sig, (2-tailed) ,011 ,455 ,000 205 205 205 205 N 205 205 205 Correlation Coefficient ,236** ,303** ,120 ,424** 1,000 ,056 ,152* , ,422 ,001 ,030 PEOU Sig, (2-tailed) ,000 ,088 ,000 205 205 205 205 N 205 205 205 Correlation Coefficient ,182** 1,000 ,213** -,009 ,309** ,343** ,056 ,422 , ,002 ,009 PU Sig, (2-tailed) ,893 ,000 ,000 205 205 205 205 N 205 205 205 Correlation Coefficient ,236** ,213** 1,000 ,176* ,264** ,413** ,167* Spearman's CP Sig, (2-tailed) , ,011 ,000 ,001 ,002 ,017 ,000 rho 205 205 205 205 205 205 N 205 Correlation Coefficient ,303** -,009 ,176* 1,000 ,311** ,386** ,177* ,000 ,893 ,011 ,011 CL Sig, (2-tailed) , ,000 ,000 205 205 205 205 N 205 205 205 Correlation Coefficient ,309** ,264** ,311** 1,000 ,457** ,120 ,053 ,088 ,000 ,000 ,455 NT Sig, (2-tailed) ,000 , ,000 205 205 205 205 N 205 205 205 Correlation Coefficient ,367** ,424** ,343** ,413** ,386** ,457** 1,000 ,000 ,000 ,000 ,000 VD Sig, (2-tailed) ,000 ,000 , 205 205 205 205 N 205 205 205 *, Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed), **, Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed),stt
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ
Người đại diện
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ ảnh hưởng
QUY
MÔ
DOANH
NGHIỆP
(QM)
TÍNH
DỄ SỬ
DỤNG
(PEOU)
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ ảnh hưởng
LỢI ÍCH
CỦA
BSC
(PU)
CHI PHÍ
SỬ
DỤNG
BSC
(CP)
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH
(CL)
Phát biểu
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố
NHẬN
THỨC
CỦA
NHÀ
QUẢN
TRỊ
(NT)
Khác
MỨC
ĐỘ
VẬN
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ ảnh hưởng
DỤNG
BSC
VÀO
DNNVV
Yếu tố quy mô doanh nghiệp (QM)
Yếu tố tính dễ sử dụng (PEOU)
Yếu tố lợi ích của BSC (PU)
Yếu tố chi phí sử dụng BSC (CP)
Yếu tố chiến lược kinh doanh (CL)
Yếu tố Nhận thức của nhà quản lý (NT)
Yếu tố mức độ vận dụng BSC vào DNNVV
(Lưu ý: Anh/chị đồng ý ở mức độ nào thì KHOANH TRÒN vào mức độ đó, nếu trường hợp
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ đồng ý
QUY
MÔ
DOANH
NGHIỆP
(QM)
TÍNH
DỄ SỬ
DỤNG
(PEOU)
LỢI ÍCH
CỦA
BSC
(PU)
CHI PHÍ
SỬ
DỤNG
BSC
(CP)
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ đồng ý
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH
(CL)
NHẬN
THỨC
CỦA
NHÀ
QUẢN
TRỊ
(NT)
MỨC
ĐỘ
VẬN
DỤNG
BSC
Yếu tố
Phát biểu
Mức độ đồng ý
VÀO
DNNVV
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
2. Phân tích nhân tố khám phá
2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
2.2. Phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Correlations
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Correlations