BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



ĐINH THANH MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM - KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



ĐINH THANH MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM - KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đinh Thanh Mai

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 2

4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............ 4

1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nƣớc ................................................................. 4

1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nƣớc ................................................................. 6

Tóm tắt chƣơng 1 ........................................................................................................ 9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 10

2.1 Khái niệm chất lƣợng ............................................................................................ 10

2.2 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập ..................................... 11

2.2.1 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của khách hàng ..................................... 12

2.2.2 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của doanh nghiệp kiểm toán ................. 13

2.2.3 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của người sử dụng báo cáo kiểm toán (nhà đầu tư, đối tác, hội nghề nghiệp, công chúng…) .............................................. 14

2.3 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm

toán độc lập .................................................................................................................. 16

2.3.1 Nhân tố bên trong .......................................................................................... 17

2.3.1.1 Nhân tố liên quan đến bản thân DNKT .................................................... 17

2.3.1.2 Nhân tố liên quan đến KTV ..................................................................... 24

2.3.2 Nhân tố bên ngoài .......................................................................................... 26

2.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán của khách hàng ......................................................... 26

2.3.2.2 Các chuẩn mực, quy định pháp lý ............................................................ 27

2.3.2.3 Sự cạnh tranh trên thị trường ................................................................... 27

2.3.2.4 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài .......................................................... 27

2.4 Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán theo Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm

toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) ............................................................................. 28

2.4.1 Lịch sử phát triển của Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán ............................... 28

2.4.2 Nội dung chính của Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán ................................... 29

2.5 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 32

Tóm tắt chƣơng 2 ........................................................................................................ 34

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35

3.1 Quy trình nghiên cứu chung ................................................................................ 35

3.2 Mục tiêu khảo sát .................................................................................................. 36

3.3 Phƣơng pháp khảo sát .......................................................................................... 36

3.4 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ...................................................... 37

3.4.1 Thiết kế thang đo.............................................................................................. 37

3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi .................................................................................... 43

3.5 Mẫu khảo sát ......................................................................................................... 44

3.6 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 45

Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................................ 48

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49

4.1 Phân tích thống kê tần số...................................................................................... 49

4.1.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát ............................................................................. 49

4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ......... 51

4.2 Phân tích và đánh giá thang đo ............................................................................ 58

4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ..................................................................... 58

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ................... 59

4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 63

4.3.1 Phân tích tương quan ....................................................................................... 63

4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ...................................................................... 64

4.4 Tình hình chung về chất lƣợng hoạt động KTĐL tại Việt Nam ....................... 68

4.4.1 Nguồn tài liệu .................................................................................................. 68

4.4.2 Mẫu ................................................................................................................. 68

4.4.3 Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động KTĐL qua kết quả KSCL ................. 69

Tóm tắt chƣơng 4 ........................................................................................................ 71

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI ................................................................................................................ 72

5.1 Kết luận .................................................................................................................. 72

5.2 Giải pháp ................................................................................................................ 73

5.2.1 Quan điểm của giải pháp .............................................................................. 73

5.2.1.1 Hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của VN .......... 73

5.2.1.2 Hướng đến nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL .................................. 74

5.2.1.3 Tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT..................................... 74

5.2.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 75

5.2.2.1 Tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu các DNKT có quy

mô nhỏ .................................................................................................................. 75

5.2.2.2 Tác động vào nhân tố KSCL từ bên ngoài ............................................... 80

5.2.2.3 Tác động vào nhân tố đạo đức nghề nghiệp của KTV ............................. 83

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................ 85

Tóm tắt chƣơng 5 ........................................................................................................ 86

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt

Từ gốc

Kiểm soát nội bộ Kiểm toán độc lập Kiểm toán viên Nhiệm kỳ Năng lực chuyên môn Nhà nước Quy mô

Từ viết tắt BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CL Chất lượng Chất lượng kiểm toán CLKT CMKiT Chuẩn mực kiểm toán Đạo đức nghề nghiệp DDNN Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp kiểm toán DNKT Giá phí GP Hoạt động kinh doanh HĐKD Sàn chứng khoán Hà Nội HNX Sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HoSE KSCL Kiểm soát chất lượng KSCLBN Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài KSCLBT Kiểm soát chất lượng từ bên trong KSNB KTĐL KTV NK NLCM NN QM TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VN Việt Nam

2. Các chữ viết tắt của nguồn gốc tiếng Anh

Từ viết tắt Từ gốc bằng tiếng Anh Từ gốc theo nghĩa tiếng Việt

AMEX

American Stock Exchange Commission on Auditors' Responsibilities CAR

Sàn chứng khoán Mỹ Ủy ban trách nhiệm của kiểm toán viên Các khoản dồn tích có thể điều chỉnh

DA EFA

EQC

ERC

Discretionary accruals Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá Tổ chức kiểm tra chất lượng European Organization for Châu Âu Quality Control Earnings response coefficients Generally Accepted Accounting Principles Hệ số phản ứng thu nhập Các CMKiT được chấp nhận chung GAAP

IAASB

IAPC

Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo Ủy ban Thực hành Kiểm toán quốc tế Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế IFAC

International Auditing and Assurance Standards Board International Auditing Practice Committee International Federation of Accountants The International Organization for Standardization Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO

NASDAQ NYSE

PCAOB SERVQUAL SOX

National Association of Securities Dealers Automated Quotation System Stock Exchange New York Stock Exchange Public Company accounting oversight board Service quality Sarbanes-Oxley Statistical Package for the Social Sciences Sàn chứng khoán NASDAQ Sàn chứng khoán New York Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ Chất lượng dịch vụ Luật Sarbanes-Oxley Chương trình thống kê cho các ngành khoa học SPSS

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giả thuyết nghiên cứu 1 ......................................................................... 34

Bảng 3.1: Thang đo chất lượng kiểm toán .............................................................. 38

Bảng 3.2: Thang đo quy mô của DNKT .................................................................. 38

Bảng 3.3: Thang đo giá phí kiểm toán .................................................................... 39

Bảng 3.4: Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán ................................................................. 40

Bảng 3.5: Thang đo KSCL từ bên trong ................................................................. 41

Bảng 3.6: Thang đo KSCL từ bên ngoài ................................................................. 41

Bảng 3.7: Thang đo năng lực chuyên môn của KTV .............................................. 42

Bảng 3.8: Thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV ............................................... 43

Bảng 3.9: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo ........................................................ 44

Bảng 4.1: Vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc của KTV tham gia khảo sát .... 49

Bảng 4.2: Cơ cấu và doanh thu trung bình của các DNKT trong mẫu khảo sát .... 50

Bảng 4.3: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV tại DNKT ........................... 50

Bảng 4.4: Thống kê tần số thang đo “Chất lượng kiểm toán” ............................... 51

Bảng 4.5: Thống kê tần số thang đo “Quy mô của DNKT” ................................... 52

Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo “Giá phí kiểm toán” ..................................... 53

Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo “Nhiệm kỳ kiểm toán” .................................. 54

Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên trong”.................................... 55

Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên ngoài” ................................... 55

Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo “Năng lực chuyên môn của KTV” .............. 56

Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo “ Đạo đức nghề nghiệp của KTV” ............. 57

Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập ...................................... 59

Bảng 4.13: Tổng phương sai trích các biến độc lập ............................................... 60

Bảng 4.14: Ma trận nhân tố sau khi xoay các biến độc lập ................................... 61

Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc ......................................... 61

Bảng 4.16: Tổng phương sai trích biến phụ thuộc ................................................. 62

Bảng 4.17: Ma trận nhân tố trước khi xoay ............................................................ 62

Bảng 4.18: Hệ số tương quan Pearson ................................................................... 63

Bảng 4.19: Giả thuyết nghiên cứu 2 ....................................................................... 65

Bảng 4.20: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb) .................................................... 65

Bảng 4.21: Bảng ANOVA ........................................................................................ 66

Bảng 4.22: Hệ số phương trình hồi quy (Coefficientsa) .......................................... 66

Bảng 4.23: Số lượng công ty kiểm toán được kiểm tra theo quy mô ...................... 69

Bảng 5.1: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV đăng kí hành nghề ............. 76

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 1 ............................................................................. 33

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu chung ..................................................................... 35

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu 2 ............................................................................. 65

Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 1 ........................................ 68

Hình 5.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 2 ........................................ 73

Đồ thị 4.1: Kết quả xếp loại chất lượng qua 3 năm 2010, 2011, 2012 ................... 70

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của xã

hội, những lĩnh vực và loại hình kiểm toán khác nhau đã lần lượt hình thành, trong

đó hoạt động KTĐL là một trong những hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế

thị trường.

Vai trò của hoạt động KTĐL cũng ngày càng quan trọng, trước hết đối với DN

được kiểm toán, ngoài việc nhận được ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý

của BCTC, DN còn được KTV đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống

kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như

hoạt động kinh doanh nói chung. Đối với DNKT thì việc cung cấp dịch vụ kiểm

toán có chất lượng, làm hài lòng khách hàng sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh trên thị

trường kiểm toán. Với vai trò đó, hoạt động KTĐL đã dần gây dựng được lòng tin

của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.

Tuy nhiên, sau hàng loạt các vụ phá sản của các tập đoàn, các vụ bê bối tài

chính và những thất bại kiểm toán tại các nước phát triển như tập đoàn Enron, Tyco

International, WorldCom, Global Crossing, Arthur Anderson… thì vấn đề CLKT đã

trở thành một chủ đề được quan tâm lớn trên toàn thế giới. Tại VN, các vụ bê bối tài

chính liên quan đến kiểm toán như Vinashin, Bông Bạch Tuyết, Dược Viễn

Đông…cũng ảnh hưởng lớn đến sự tín nhiệm của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm

toán. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLKT để từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao CLKT là hết sức cần thiết.

Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM” để

góp phần phát triển và hoàn thiện hoạt động KTĐL tại VN trong tiến trình đổi mới

hội nhập kinh tế thế giới.

2

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận văn là nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm

toán độc lập tại Việt Nam. Từ đó, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được đưa ra như sau:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tại VN

- Đánh giá tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL tại VN hiện nay

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN

Nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra

như sau:

Q1: Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KTĐL tại VN

và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT?

Q2: Chất lượng hoạt động KTĐL tại VN hiện nay như thế nào?

Q3: Làm thế nào để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nhằm nâng

cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN?

3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Với

đối tượng khảo sát chính là các nhân viên chuyên nghiệp đang làm ở các vị trí khác

nhau như chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý

kiểm toán trong các DNKT tại TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ thực hiện khảo sát trong phạm vi

TP.HCM và tập trung vào hoạt động KTĐL, không nghiên cứu các loại kiểm toán

khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.

Phƣơng pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định tính kết hợp với

phương pháp định lượng. Trong đó, tác giả tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có

liên quan để từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, sau đó sử dụng công

cụ khảo sát là bảng câu hỏi được gửi trực tiếp hoặc qua email hoặc khảo sát trực

tuyến qua công cụ Google Docs đến các đối tượng khảo sát. Các kỹ thuật phân tích

3

thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để đưa ra được kết

quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến

tính bội.

4. Đóng góp mới của luận văn

Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả với

một số đóng góp khoa học cơ bản sau:

- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng, CLKT và các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT.

- Hai là, giới thiệu về khuôn mẫu CLKT được ban hành bởi IAASB vào năm 2014.

- Ba là, đưa ra được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tại VN gồm 3 nhân

tố ảnh hưởng: (1) quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên ngoài và (3) đạo đức nghề

nghiệp của KTV.

- Bốn là, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tác động lên các nhân tố ảnh hưởng đến

CLKT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN.

5. Kết cấu luận văn

Luận văn có độ dài 88 trang và có kết cấu gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động kiểm toán độc lập

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận, giải pháp và hướng nghiên cứu trong tương lai

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT luôn là chủ đề thu hút được nhiều sự quan

tâm của các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Cụ thể có thể kể ra các

nghiên cứu như sau:

1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nƣớc

Một số dòng nghiên cứu chính bao gồm:

a. Nghiên cứu về ảnh hưởng của quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán đến CLKT.

Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của Jong Hag Choi và cộng sự (2010), “Audit Office Size, Audit

Quality, and Audit Pricing” (A Journal of Practice & Theory, Vol. 29, No.1, May, pp

73-79). Nghiên cứu này điều tra về mối quan hệ của quy mô của DNKT và giá phí

kiểm toán đến CLKT. Tác giả đã sử dụng dữ liệu khảo sát được thu thập từ một mẫu

lớn khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005. Kết quả khảo sát cho thấy quy mô

của DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và giá phí kiểm toán. Bên cạnh đó,

nghiên cứu cũng cho rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô công ty khách

hàng, tính phức tạp và rủi ro của quá trình kiểm toán.

b. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến CLKT. Tiêu

biểu cho dòng nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của Novie Susanti Suseno (2013), “An empirical analysis of auditor

independence and audit fees on audit quality”, (International Journal of Management

and Business Studies, ISSN: 2167-0439 Vol. 3 (3), pp. 082-087, March).

5

Nghiên cứu xem xét tác động của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến CLKT.

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 73 DNKT là các công ty thực hiện kiểm toán

cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia. Kết quả nghiên

cứu cho thấy 2 nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Qua đó, tác giả đưa ra

giải pháp nâng cao CLKT bằng cách phát triển và duy trì tính độc lập của KTV và

xác định giá phí kiểm toán phù hợp.

c. Nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. Tiêu biểu cho

dòng nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của Myungsoo Son (2005), “Do non-services influence audit

quality?” (A dissertation, the University of Nebraska). Nghiên cứu xem xét ảnh

hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT bằng cách sử dụng hai phương pháp đo

lường chất lượng BCTC là các khoản dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary

accruals – DA) và hệ số phản ứng thu nhập (Earnings response coefficients – ERC),

trong đó DA được sử dụng để phản ánh CLKT thực tế và ERC phản ánh nhận thức

của nhà đầu tư về chất lượng BCTC. Ngoài ra, nghiên cứu kiểm tra tác động của dịch

vụ phi kiểm toán đến CLKT bằng cách so sánh CLKT trước và sau khi Đạo luật

Sarbanes-Oxley (SOX) ra đời. Mẫu khảo sát là BCTC của 1.865 công ty niêm yết

trên sàn NYSE, NASDAQ, AMEX tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy

tác động tiêu cực của dịch vụ phi kiểm toán lên CLKT và CLKT được cải thiện sau

khi thực hiện yêu cầu của đạo luật SOX đối với những DN sử dụng dịch vụ phi kiểm

toán lớn.

d. Nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Tiêu biểu cho dòng

nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013), “Factors effecting

the quality of Auditing: The case of Jordanian Commercial Banks” (International

Journal of Business and Social Science, Vol.4, No.11, September). Nghiên cứu này

xem xét 7 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm: Quy mô của DNKT, giá phí

kiểm toán, tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, năng lực chuyên môn và

6

hệ thống KSNB của khách hàng. Bằng cách sử dụng bảng câu hỏi gửi đến các KTV

đang làm việc tại các DNKT thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng tại Jordan, tác

giả tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho mối tương quan tích cực của 4 nhân tố đến

CLKT bao gồm: Danh tiếng của DNKT, giá phí kiểm toán, trình độ của KTV và

quy mô của DNKT.

Nghiên cứu của Hosseinniakani và cộng sự (2014), “A review on Audit

Quality Factors” (International Journal of Academic Research in Accounting,

Finance and Management Sciences, Vol.4, No.2, April, pp. 247-258). Nghiên cứu

này tổng hợp cơ sở lý thuyết về CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, bao

gồm: quy mô của DNKT, năng lực chuyên môn, nhiệm kỳ kiểm toán, giá phí kiểm

toán, dịch vụ phi kiểm toán, danh tiếng của DNKT, tính độc lập của KTV, trách

nhiệm giải trình của KTV. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra phương hướng nghiên cứu

trong tương lai.

1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nƣớc

[1] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động

KTĐL tại VN”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, các yếu

tố ảnh hưởng đến CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến

chất lượng của hoạt động KTĐL, quá trình hình thành và phát triển hoạt động

KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại VN. Về tình hình chung của chất lượng hoạt

động KTĐL và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, luận án nghiên cứu thông qua hồ

sơ kiểm tra hoạt động của các DNKT năm 2009 do BTC và VACPA thực hiện tại

35 công ty kiểm toán. Về tình hình KSCL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu gửi

110 bảng câu hỏi khảo sát đến 110 công ty kiểm toán và nhận về 69 bảng trả lời (tỷ

lệ phản hồi 52%) và sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm phân

tích dữ liệu SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các DNKT tại VN còn

chưa quan tâm nhiều đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ

7

bên ngoài vẫn đang còn nhiều bất cập. Từ đó nêu lên quan điểm và giải pháp để cải

thiện cơ chế KSCL hoạt động KTĐL tại VN.

[2] Trần Thị Giang Tân (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của KSCL hoạt động

KTĐL ở VN”, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học

Kinh tế TP.HCM.

Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và KSCL hoạt động kiểm toán.

Khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong xây dựng các

quy định về KSCL đối với hoạt động KTĐL. Đồng thời tiến hành khảo sát thực

trạng KSCL đối với hoạt động KTĐL tại VN. Nguồn dữ liệu sử dụng là các báo cáo

hoạt động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm 2009 và 2010; cùng với báo cáo về

KSCL của Vụ chế độ Kế toán – Kiểm toán và VACPA. Từ đó bổ sung về cơ sở lý

luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về KSCL và đề ra các giải pháp

mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định KSCL đối với hoạt động

KTĐL tại VN.

[3] Nguyễn Thị Thảo Nguyên (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ

đạo đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp”, Luận văn thạc sĩ, Trường

Đại học Kinh tế TP.HCM.

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa CLKT và đạo đức nghề nghiệp. Trong

đó, mức độ ảnh hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp được xem xét dựa trên sự

tác động của tính độc lập, năng lực chuyên môn và việc tuân thủ chuẩn mực chuyên

môn đến CLKT. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp từ Báo cáo kết quả kiểm tra tình

hình hoạt động năm 2010 và 2011. Kết quả cho thấy đa số các công ty đạt điểm chất

lượng thấp là do không thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc lập, năng lực chuyên

môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Qua đó, tác giả khẳng định, tính độc lập

và tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và năng

lực chuyên môn có ảnh hưởng nhưng không nhiều đến CLKT.

8

[4] Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), “Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính

cá nhân của KTV đối với CLKT của các công ty KTĐL ở VN”, Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân cần có của một KTV chuyên

nghiệp nhằm nâng cao CLKT. Bảng câu hỏi khảo sát về 23 thuộc tính cá nhân cần

có của một KTV chuyên nghiệp đã được gửi đến các nhân viên đang làm ở các vị trí

khác nhau trong các DNKT tại TP.HCM. Kết quả cho thấy nhóm thuộc tính như

khả năng chịu đựng áp lực, tinh thần trách nhiệm, kiến thức, tính cẩn thận, làm việc

có phương pháp được cho là những thuộc tính quan trọng nhất đối với một KTV.

[5] Lâm Huỳnh Phương (2013), “Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến chất

lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại VN”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh

tế TP.HCM.

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa CLKT BCTC (được đại

diện bằng giá trị DA) và biến nhiệm kỳ của KTV, các biến kiểm soát như loại KTV,

tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm đó, tốc độ tăng trưởng về quy mô và dòng

tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm nghiên cứu. Số liệu dùng

để phân tích được thu thập từ BCTC của 39 công ty hiện đang niêm yết trên Sàn

chứng khoán TP.HCM (HoSE) và Hà Nội (HNX) từ năm 2000 đến năm 2012 và

được tổng hợp vào phần mềm Excel, sau đó được phân tích thống kê bằng phần

mềm SPSS. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy nhiệm kỳ kiểm

toán không có mối quan hệ với CLKT. Bên cạnh đó, kết quả kiểm chứng về khoản

thời gian luân chuyển 3 năm là chưa phù hợp cũng được tác giả chứng minh. Do

vậy, tác giả kiến nghị tăng thời gian luân chuyển KTV lên ít nhất là 5 năm nhằm tận

dụng những am hiểu của KTV về khách hàng, qua đó nâng cao CLKT.

Tóm lại, sau khi tìm hiểu một cách tương đối về các nghiên cứu liên quan đến

đề tài luận văn dự kiến thực hiện, tác giả nhận định được một số tồn tại và khe hở

nghiên cứu như sau:

9

- Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động KTĐL, còn các hoạt

động kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ tại VN chưa

được khai thác để nghiên cứu.

- Đối với các nghiên cứu ngoài nước, thì chưa có nghiên cứu nào có bằng chứng

thực nghiệm tại VN.

- Đối với các nghiên cứu trong nước thì chưa có nghiên cứu nào xây dựng mô

hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và kiểm định sự phù hợp của mô hình tại

VN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thường chỉ lựa chọn nghiên cứu sự tác động

của một hay hai nhân tố đến CLKT. Đây là khe hở nghiên cứu quan trọng dẫn

đến lý do lựa chọn đề tài của luận văn này.

Như vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu có liên quan đồng thời dựa vào

những tồn tại và khe hở nghiên cứu đã xác định ở trên, tác giả lựa chọn đề tài

nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập

tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM” với mục tiêu góp phần nâng cao

chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại VN.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chương 1 trình bày về một số các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên

cứu được công bố ở ngoài nước và trong nước. Từ đó, xác định các khe hở nghiên

cứu để làm cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu được lựa chọn với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động kiểm toán độc lập tại VN. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại VN tập trung

nghiên cứu nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bằng phương pháp nghiên cứu định

tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu hướng

đến xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và kiểm định sự phù hợp

của mô hình tại VN.

10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Khái niệm chất lƣợng

Chất lượng được xem là chìa khóa quyết định cho sự sống còn của các tổ chức

trong nền kinh tế toàn cầu (Mohammad M.R và cộng sự, 2011). Vì vậy đã có rất

nhiều nghiên cứu nỗ lực trong việc đưa ra định nghĩa và đo lường chất lượng. Chất

lượng là một khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tùy vào

góc độ của người quan sát hay người sử dụng. Sau đây là một số định nghĩa về chất

lượng theo quan điểm của các tổ chức và nhà nghiên cứu khác nhau:

(1)”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”

(Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - EQC).

(2) “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B. Crosby, theo Tạp chí Quality

Progress, 2011).

(3) "Chất lượng là tập hợp tất cả đặc tính của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị

trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được

sử dụng sẽ đáp ứng được mong đợi của khách hàng” (Armand V. Feigenbaum, theo

Tạp chí Quality Progress, 2011).

(4) “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” (Kaoru

Ishikawa, theo Tạp chí Quality Progress, 2011).

(5) “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu

cầu". (Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 “Hệ thống quản lý chất lượng: Cở sở và từ

vựng” của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa - ISO).

(6) “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự

vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, để phân biệt nó với các sự

vật khác…” (Từ điển Bách khoa toàn thư VN, 2005).

11

Từ những định nghĩa về chất lượng được nêu ở trên cho thấy hầu hết các định

nghĩa đều gắn chất lượng với sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường (người tiêu dùng

hoặc các quy định pháp lý) bằng những đặc tính vốn có của sản phẩm hoặc dịch vụ.

Bởi khi thỏa mãn được thị trường thì DN không những giữ được người tiêu dùng,

mà còn thu hút được các đối tượng tiêu dùng mới, từ đó mang lại lợi nhuận, nâng

cao uy tín và ngày càng phát triển. Ngoài ra, chất lượng ở đây không chỉ là của sản

phẩm hay dịch vụ mà còn có thể là chất lượng của một hệ thống, một quy trình.

Tóm lại, chất lượng có thể được định nghĩa là mức độ tập hợp tất cả các đặc

tính vốn có của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và

bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được

những yêu cầu trong những điều kiện xác định.

Theo đó, có ba nội dung cơ bản khi xem xét yếu tố chất lượng của sản phẩm

và dịch vụ:

Thứ nhất, trên quan niệm xuất phát từ bản thân sản phẩm/dịch vụ: chất lượng

được phản ánh qua tất cả các đặc tính vốn có, thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính

hữu dụng của sản phẩm/dịch vụ đó, làm cho sản phẩm/dịch vụ này khác biệt với các

sản phẩm/dịch vụ khác;

Thứ hai, trên quan niệm của các nhà sản xuất: chất lượng là sự phù hợp của

một sản phẩm/dịch vụ với các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất

và bảo hành được xác định dựa trên thị trường;

Cuối cùng, trên quan niệm từ người tiêu dùng: chất lượng là đáp ứng được

những yêu cầu của người tiêu dùng (sự hoàn thiện của sản phẩm, giá cả, sự kịp

thời…) trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng khu vực khác

nhau.

2.2 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập

Hoạt động KTĐL đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình phát

triển kinh tế. Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ đặc thù, mang tính chuyên môn

12

cao. Do vậy, khác với dịch vụ của các nghề nghiệp khác, chất lượng của dịch vụ

KTĐL không dễ dàng quan sát hay kiểm tra, đánh giá.

Chất lượng kiểm toán, về bản chất, là một khái niệm phức tạp và đa dạng

(IAASB, 2011). Vì vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nỗ lực trong việc đưa ra

một định nghĩa rõ ràng về CLKT. Tuy nhiên, tùy thuộc vào góc nhìn của từng đối

tượng khác nhau, từng mục đích sử dụng kết quả kiểm toán khác nhau mà nhận thức

về CLKT cũng khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa CLKT dưới các góc nhìn

khác nhau:

2.2.1 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của khách hàng

Dưới góc nhìn của khách hàng, hoạt động kiểm toán là một dịch vụ được cung

cấp bởi DNKT. Do đó, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự thỏa mãn của

khách hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1985), cần dựa vào năm yếu tố để đánh

giá chất lượng dịch vụ (thang đo sử dụng là SERVQUAL) bao gồm:

(1) Sự tin cậy (Reliability): khả năng cung ứng dịch vụ đúng như đã hứa với

khách hàng.

(2) Sự đáp ứng (Responsiveness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên

trong việc cung ứng dịch vụ nhanh chóng.

(3) Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và thái độ

lịch sự, niềm nở với khách hàng.

(4) Sự đồng cảm (Empathy): sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt đối với

khách hàng và khả năng am hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng

(5) Yếu tố hữu hình (Tangibles): các phương tiện vật chất, trang thiết bị, tài liệu

quảng cáo… và bề ngoài của nhân viên bán hàng.

Lehtinen và Lehtinen (1982) lại cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh

giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả dịch vụ.

Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất

lượng kỹ thuật, đó là những gì mà khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức

13

năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào (theo nghiên cứu của

Parasuraman và cộng sự, 1985).

Theo Watts & Zimmerman (1983) và DeAngelo (1981) thì CLKT dưới góc độ

khách hàng là xác suất KTV (1) phát hiện ra các sai sót trọng yếu trên BCTC (khả

năng kỹ thuật); và (2) báo cáo các sai sót này với nhà quản lý (tính độc lập). Li

Dang (2004) lại cho rằng CLKT là xác suất mà BCTC không chứa sai sót trọng yếu.

CLKT theo CMKiT VN số 220 “KSCL hoạt động kiểm toán” ban hành theo

quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003 (có hiệu lực thi hành từ

01/04/2003) là “mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về

tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn

mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp

lý”.

Tóm lại, CLKT dưới góc nhìn của khách hàng là mức độ thỏa mãn về các lợi

ích mà khách hàng nhận được thông qua dịch vụ kiểm toán mà họ được cung cấp.

2.2.2 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của DNKT

Dưới góc nhìn của DNKT, dịch vụ kiểm toán là một hoạt động kinh doanh,

đem lại lợi nhuận cho DN. Tuy nhiên, dịch vụ kiểm toán là một loại hình dịch vụ

đặc thù, với đặc điểm nghề nghiệp luôn coi trọng trách nhiệm đối với xã hội, bên

cạnh trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hành nghề và niềm tin của công chúng.

Theo Taylor (1911), dưới góc nhìn của DNKT, CLKT là (1) việc tuân thủ đầy

đủ chuẩn mực, các quy định nghề nghiệp, kiểm soát rủi ro; (2) việc lựa chọn các thủ

tục kiểm toán luôn cần được cân đối giữa chi phí và lợi ích tức là chi phí dịch vụ

kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán (giảm thiểu các vụ kiện tụng, tăng

cường uy tín) (theo nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân, 2011).

Ngoài ra, DNKT là người cung cấp dịch vụ, nên chất lượng dưới góc độ nhà

cung cấp là chất lượng mang tính chủ quan. Chất lượng này không bị quyết định bởi

kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKT. Các DNKT thường xây

14

dựng một quy trình kiểm toán và KSCL nhằm giúp KTV có thể đưa ra ý kiến trung

thực và hợp lý. Như vậy, một cuộc kiểm toán có chất lượng là khi KTV và DNKT

tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn, tuân thủ các quy trình, các thủ tục do

DNKT thiết lập (Trần Thị Giang Tân, 2011). Bên cạnh đó, mục tiêu lợi nhuận cũng

cần được cân đối với chi phí bỏ ra bởi lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động

kinh doanh.

Như vậy, CLKT dưới góc nhìn của DNKT là đáp ứng được những yêu cầu,

qui định theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, CMKiT và các qui định của pháp

luật có liên quan. Bên cạnh đó, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong sự cân

đối giữa lợi ích và chi phí để mang lại lợi nhuận cho công ty.

2.2.3 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của ngƣời sử dụng BCKT (nhà đầu

tƣ, đối tác, hội nghề nghiệp, công chúng…)

Đối tượng sử dụng BCKT có thể chia thành hai nhóm chính là (1) nhóm có

mối liên hệ trực tiếp như chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay,

các chủ nợ khác và (2) nhóm có mối liên hệ gián tiếp như xã hội, hội nghề nghiệp,

công chúng.

Mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp về lợi ích hoặc rủi ro kinh tế này đã ảnh

hưởng đến nhận thức của từng nhóm về CLKT, cụ thể như sau:

(1) Chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác

Chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác

là đối tượng chính sử dụng kết quả kiểm toán để ra các quyết định kinh doanh. Vì

vậy, BCKT có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích hoặc rủi ro kinh tế của các đối tượng

này. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng những người sử dụng đều kỳ vọng vượt

quá những gì mà KTV tin rằng đó là trách nhiệm của họ về việc (Porter, 1993;

Baron và cộng sự, 1977) (theo nghiên cứu của Mahdi Salehi, 2011):

- đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC;

- đưa ra ý kiến về khả năng hoạt động liên tục của công ty;

- đưa ra ý kiến về hệ thống KSNB của công ty;

15

- đưa ra ý kiến về gian lận phát sinh;

- đưa ra ý kiến về các hành vi không tuân thủ;

Sự kỳ vọng không hợp lý trên dẫn đến nhưng yêu cầu thiếu thực tế của họ về

chất lượng dịch vụ của nghề nghiệp kiểm toán. Theo Hội đồng giám sát kế toán các

công ty đại chúng Mỹ (PCAOB), CLKT dưới góc nhìn của nhà đầu tư là nhu cầu về

tính độc lập và đáng tin cậy của kiểm toán về (1) BCTC và những thuyết minh liên

quan; (2) đảm bảo về hệ thống KSNB và (3) cảnh báo về khả năng hoạt động liên

tục.

Một số nghiên cứu thì chỉ ra rằng CLKT dưới góc nhìn của nhóm này là khả

năng cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư (Titman và Trueman, 1986); hoặc

khả năng KTV không phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần cho các BCTC có

chứa đựng những sai sót trọng yếu (Lee và các cộng sự, 1998); hoặc tính trung thực

của thông tin tài chính được trình bày trên BCTC sau khi được kiểm toán (Beatty,

1989; Krinsky và Rotenberg, 1989; Davidson và Neu, 1993); hoặc khả năng KTV

có thể phát hiện và phòng ngừa các gian lận trên BCTC (Wallace, 1987) (theo

nghiên cứu của Li Dang, 2004; Phan Thanh Hải, 2014).

Tóm lại, dưới góc nhìn của nhóm này, một cuộc kiểm toán có chất lượng khi

kết quả của cuộc kiểm toán làm họ cảm thấy thỏa mãn về độ tin cậy, tính trung thực

và hợp lý của các BCTC được kiểm toán, về hệ thống KSNB, đồng thời xác định về

khả năng hoạt động liên tục và đảm bảo phát hiện và phòng ngừa các gian lận trên

BCTC. Qua đó, họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn (đầu tư, hợp tác).

(2) Xã hội, hội nghề nghiệp, công chúng

Xã hội, hội nghề nghiệp, công chúng là những đối tượng sử dụng không dựa

trên kết quả kiểm toán để ra các quyết định kinh tế, nhưng lại là bị ảnh hưởng một

cách gián tiếp đến lợi ích hoặc rủi ro kinh tế. Ví dụ như trường hợp DN đang gặp

khó khăn, đứng trên bờ vực phá sản, nhưng BCKT vẫn "đẹp" và hậu quả là gây ra

thiệt hại rất lớn cho nhà đầu tư, cho nền kinh tế đất nước, qua đó gián tiếp ảnh

16

hưởng đến lợi ích của xã hội, uy tín của Hội nghề nghiệp, gây sụt giảm lòng tin của

công chúng.

Theo Văn phòng Kiểm toán Chính phủ của Mỹ (GAO) (2003) “Một cuộc kiểm

toán có chất lượng là cuộc kiểm toán được thực hiện tuân thủ với các CMKiT được

chấp nhận chung (GAAP) nhằm cung cấp sự đảm bảo tin cậy rằng BCTC được

kiểm toán và các thông tin có liên quan sẽ (1) được trình bày phù hợp với các

CMKiT được chấp nhận chung (GAAP); và (2) không có những sai phạm trọng yếu

(sai sót, gian lận)”.

Còn theo Khuôn mẫu CLKT được ban hành bởi IAASB (2014) thì một cuộc

kiểm toán có chất lượng là khả năng KTV đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên những

bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp có được bởi một đội ngũ tham gia có:

- Đạo đức nghề nghiệp

- Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm, và thời gian để thực hiện công tác kiểm

toán

- Áp dụng một quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục KSCL

- Cung cấp báo cáo có giá trị và kịp thời

- Tương tác phù hợp với các bên liên quan

Tóm lại, từ những định nghĩa nêu trên, chất lượng hoạt động kiểm toán được

hiểu là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách

quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời đáp ứng các yêu cầu

của đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực chuyên môn cũng như thoả mãn mong

muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.

2.3 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động KTĐL

Việc phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT sẽ giúp đưa ra các biện pháp

nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, do vậy đã được khá nhiều các nghiên cứu

17

thực hiện. Các nghiên cứu tập trung vào hai nhóm nhân tố: (1) nhân tố bên trong

DNKT và (2) nhân tố bên ngoài DNKT.

2.3.1 Nhân tố bên trong

Nhân tố bên trong gồm các nhân tố liên quan đến bản thân DNKT và các nhân

tố liên quan đến KTV, cụ thể như sau:

2.3.1.1 Nhân tố liên quan đến bản thân DNKT

(a) Quy mô của doanh nghiệp kiểm toán

Quy mô của DNKT được coi là chỉ số hiệu quả nhất trong xác định CLKT

(Lennox, 1999). Theo đó, DNKT có quy mô càng lớn thì càng có khuynh hướng

cung cấp dịch vụ kiểm toán được tốt hơn (Francis, 2004).

Nhiều nghiên cứu đã điều tra về mối quan hệ giữa CLKT và quy mô DNKT.

Hầu hết trong số đó khẳng định rằng quy mô DNKT có mối quan hệ tỉ lệ thuận với

CLKT (ví dụ, Colbert & Murray, 1995; DeAngelo, 1981; O'Keefe & Westort,

1992). Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng không có sự khác biệt giữa các

DNKT lớn và DNKT vừa và nhỏ về CLKT, cả hai đều có khả năng đạt được một

mức CLKT chấp nhận được (ví dụ, Bauwhede & Willekens, 2004; Jackson và cộng

sự, 2008; Larn & Chang, 1994). Và các DNKT có quy mô vừa và nhỏ vẫn có khả

năng đạt được CLKT cao khi họ đáp ứng được các yêu cầu của các CMKiT

(Bauwhede & Willekens, 2004; Larn & Chang, 1994) (theo nghiên cứu của

Hosseinniakani S.M và cộng sự, 2014).

Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu cho rằng DNKT lớn có nhiều điều kiện

và cam kết để đạt được một CLKT cao hơn do có thể ứng dụng công nghệ thông tin

hiện đại, nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao cũng như do những chương trình

đào tạo chuyên môn thường xuyên cho nhân viên và xây dựng được chương trình

kiểm toán chuẩn (Shu, 2000). Bên cạnh đó, những nỗ lực trong duy trì danh tiếng

của DNKT lớn qua việc phát hành những BCKT phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, qua

đó làm giảm thiểu khả năng xảy ra các vụ kiện tụng và đảm bảo việc duy trì chất

lượng dịch vụ kiểm toán ở mức cao (Hosseinniakani S.M và cộng sự, 2014;

18

Lennox, 1999). Thêm vào đó, Deis và Giroux (1992) khảo sát hồ sơ kiểm toán và

thấy rằng các DNKT lớn hơn có hồ sơ làm việc đầy đủ và tốt hơn các DNKT nhỏ.

Ngoài ra nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô khách hàng càng lớn thì

thường ít ký kết hợp đồng kiểm toán với DNKT có quy mô nhỏ (Mansi và cộng sự,

2004). Họ có xu hướng lựa chọn các DNKT có quy mô lớn và có danh tiếng. Đó có

thể là do những khách hàng lớn tin rằng những DNKT lớn, có danh tiếng sẽ cung

cấp một CLKT cao hơn nhằm giữ gìn danh tiếng của họ. Bởi bất cứ sự suy giảm

danh tiếng nào cũng có thể dẫn đến khả năng thu hút khách hàng ít hơn và có thể

làm giảm giá phí kiểm toán.

Công trình nghiên cứu của Chia-Chi Lee (2008) ở Trường Kinh doanh

Quốc tế Đài Loan về sự ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động của các

công ty KTĐL. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1988-

2002 thông qua việc phân tích kết quả khảo sát đối với 370 công ty KTĐL tại Đài

Loan. Kết quả nghiên cứu cho rằng quy mô của DNKT có ảnh hưởng rõ rệt đến

hiệu quả hoạt động đặc biệt là trong mối quan hệ so sánh giữa loại hình các

DNKT đa quốc gia (international audit firms), DNKT lớn (large-size audit firms),

DNKT có quy mô vừa (medium-size audit firms); tuy nhiên lại chỉ ra rằng sự ảnh

hưởng này là không đáng kể trong mối quan hệ so sánh giữa loại hình DNKT có

quy mô vừa với loại hình DNKT có quy mô nhỏ (small-size audit firms) (theo

nghiên cứu của Phan Thanh Hải, 2014).

Tóm lại, dù có một số nghiên cứu cho kết quả khác biệt nhưng phần lớn các

nghiên cứu đều chứng minh rằng nhân tố quy mô của DNKT là một trong những

nhân tố rất cơ bản, tiêu biểu để đo lường, đánh giá về CLKT. Vì thế, tác giả sử

dụng nhân tố quy mô của DNKT là một trong những nhân tố ảnh hưởng trong

mô hình.

(b) Giá phí kiểm toán

Sự ảnh hưởng của giá phí kiểm toán đến CLKT cũng được nhiều nghiên cứu

thực hiện. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau song về cơ bản ý kiến cho rằng việc

giảm giá phí kiểm toán thường dẫn đến giảm CLKT nhận được sự đồng tình của

nhiều nhà nghiên cứu. Giải thích cho điều này là do việc hạ thấp chi phí có thể tác

19

động đến quỹ thời gian và chi phí dự phòng cho cuộc kiểm toán cũng sẽ bị hạ thấp

từ đó gây ra áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát hiện ra các sai phạm

trọng yếu.

Nghiên cứu của DeAngelo (1981) đã đưa ra mô hình phí và chi phí kiểm toán

góp phần chỉ rõ mối liên hệ giữa chi phí kiểm toán và mối quan hệ với khách hàng.

Cụ thể đó là các DNKT thường có xu hướng ấn định mức giá phí kiểm toán ở năm

đầu tiên dưới mức chi phí thực tế mà công ty bỏ ra để thu được lợi nhuận tăng

thêm trong tương lai từ việc thực hiện các hợp đồng này. Điều này cũng tạo ra

mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với khách hàng qua đó làm suy giảm tính độc lập

của KTV và dẫn đến giảm CLKT.

Ngoài ra, một DNKT nếu có doanh thu từ một hay một số khách hàng chiếm

tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (hay nói cách khác là chịu áp lực về mặt tài chính) thì

sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính độc lập của các KTV. Điều này có thể ảnh hưởng đến

CLKT do các KTV sẽ tránh báo cáo hết những sai phạm của khách hàng vì sợ mất

khách hàng.

Novie Susanti Suseno (2013) đã tiến hành khảo sát 73 DNKT tại Indonesia

cũng chỉ ra rằng giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Nghiên cứu

cũng cho rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô công ty khách hàng, tính phức

tạp và rủi ro của quá trình kiểm toán (Jong Hag Choi và cộng sự, 2010). Tuy nhiên

đối với một số các DNKT nhỏ thì việc xác định giá phí kiểm toán đôi khi không dựa

trên 3 yếu tố trên mà dựa vào các yếu tố kinh tế như giá thị trường hoặc giá phí mà

các DNKT khác đã áp dụng trước đây. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến CLKT khi

KTV có thể bỏ đi các thủ tục kiểm toán cần thiết để phù hợp với giá phí kiểm toán.

Kết quả này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu Elitzur & Falk (1999), Carcello & Nagy

(2004), Choi et al. (2009) và Ghosh & Pawlewicz (2008) (theo nghiên cứu của Novie

Susanti Suseno, 2013).

Nghiên cứu của Basioudis & Fifi (2004) cũng chỉ ra mối liên hệ tỉ lệ thuận giữa

giá phí kiểm toán và quy mô DNKT. Ông chỉ ra rằng các công ty quy mô lớn thường

sẽ có giá phí kiểm toán cao hơn. Điều này là do họ cần phải bảo vệ danh tiếng bằng

20

cách yêu cầu một giá phí cao hơn nhằm có thể thực hiện cuộc kiểm toán được chất

lượng hơn (theo nghiên cứu của Jong Hag Choi và cộng sự , 2010).

Tóm lại, có thể thấy nhìn chung các nghiên cứu đều chỉ ra rằng giá phí kiểm

toán có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Do vậy, tác giả lựa chọn nhân tố giá phí

kiểm toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình.

(c) Dịch vụ phi kiểm toán mà DNKT cung cấp

Ảnh hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT luôn là mối quan tâm lớn

của các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán kiểm toán.

Tuy nhiên, không giống như các nhân tố khác, kết quả từ nhiều nghiên cứu trên thế

giới cho thấy dịch vụ phi kiểm toán không tác động đến CLKT theo một chiều nhất

định mà có thể có tác động tiêu cực, tích cực hoặc không có tác động đến CLKT, cụ

thể như sau:

- Về tác động tiêu cực: Các nghiên cứu của DeAngelo (1981), Sisumic (1984), Beck

và cộng sự (1988), Firth (2002) đều chỉ ra rằng việc cung cấp dịch vụ phi kiểm toán

có thể làm gia tăng mối quan hệ kinh tế giữa KTV và khách hàng. Mối quan hệ

này càng chặt chẽ thì tính khách quan của DNKT càng bị tổn hại do đó dẫn đến

CLKT sẽ bị ảnh hưởng một cách tiêu cực. Coffee (2004) cũng lưu ý rằng tỷ lệ giá

phí dịch vụ phi kiểm toán so với giá phí kiểm toán cao có thể làm gia tăng sự thỏa

hiệp của KTV với khách hàng do sự lo ngại về nguy cơ đánh mất khách hàng (theo

nghiên cứu của Myungsoo Son, 2005).

Nghiên cứu thực nghiệm qua điều tra 1.500 KTV của Lindberg & Beck

(2002) sau sự kiện Enron cho thấy phần lớn KTV đều đưa ra nhận định dịch vụ phi

kiểm toán sẽ làm tổn hại đến tính độc lập của KTV. Xét về phương diện đạo đức

nghề nghiệp một khi tính độc lập bị suy giảm thì CLKT cũng suy giảm theo. Các

nghiên cứu trước đó của Mautz & Sharaf (1961) có đề cập đến việc dịch vụ tư vấn

quản lý và tư vấn thuế của DNKT cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập của

DNKT. Ngoài ra, theo Simunic (1984) thì mối quan hệ kinh tế giữa khách hàng và

DNKT có thể gia tăng do sự kết hợp việc cung cấp dịch vụ phi kiểm toán và dịch

vụ kiểm toán. Chính lý do này đã làm cho DNKT có xu hướng nhượng bộ với

khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến trong quá trình thực hiện kiểm toán nhằm mục

21

đích giữ được khách hàng. Phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu DeFond và

cộng sự (2002), Frankel và cộng sự (2002), Dee và cộng sự (2002) (theo nghiên cứu

của Myungsoo Son, 2005).

- Về tác động tích cực: DeAngelo (1981) chỉ ra rằng CLKT phụ thuộc vào tính độc

lập và năng lực của KTV. Vì vậy, dịch vụ phi kiểm toán góp phần làm tăng kiến

thức của KTV về khách hàng, qua đó làm tăng khả năng phát hiện sai sót trong

BCTC (Ashton, 1991). Điều này được cho là do hiệu quả của việc “lan tỏa tri thức”

từ việc thực hiện dịch vụ phi kiểm toán đến dịch vụ kiểm toán (Simunic, 1984).

Phát hiện này phù hợp với kết quả các nghiên cứu của Antle và cộng sự (2002),

Kinney và cộng sự (2004), Lennox (1999). Mặt khác, các nghiên cứu này cũng chỉ

ra rằng bên cạnh tác động tích cực đó thì dịch vụ phi kiểm toán đồng thời cũng làm

giảm tính độc lập của KTV dẫn đến làm giảm CLKT (theo nghiên cứu của

Myungsoo Son, 2005).

- Dịch vụ phi kiểm toán không có tác động đến CLKT: Ashbaugh và cộng sự (2003),

Chung và Kallapur (2003) đã nỗ lực trong việc chứng minh tác động tiêu cực của

dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu thực nghiệm của

họ lại cho thấy hầu như không có một mối quan hệ nào giữa dịch vụ phi kiểm toán

và CLKT. Reynolds và cộng sự (2004) cũng cho rằng tồn tại rất ít bằng chứng

chứng minh cho tác động tiêu cực của dịch vụ phi kiểm toán đến tính khách quan

của KTV. Reynolds và Francis (2001) cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ kinh tế

giữa KTV và khách hàng. Họ đặt ra giả thuyết rằng mức độ thỏa hiệp của KTV phụ

thuộc vào tầm quan trọng của khách hàng (tỷ lệ doanh thu cung cấp dịch vụ cho

khách hàng đó trên tổng doanh thu của DNKT), tuy nhiên kết quả thống kê lại cho

thấy mối quan hệ kinh tế không làm ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. Điều này

được giải thích là do nhưng nguy cơ bị kiện tụng và làm giảm danh tiếng đã áp đảo

sự phụ thuộc về kinh tế (theo nghiên cứu của Myungsoo Son, 2005).

Tóm lại, các nghiên cứu cho thấy dịch vụ phi kiểm toán có những tác động

khác nhau như tích cực, tiêu cực hoặc không ảnh hưởng đến CLKT. Tuy nhiên, hiện

nay theo quy định tại VN cũng như trên thế giới, phần lớn dịch vụ phi kiểm toán đã

bị cấm cung cấp đồng thời với dịch vụ kiểm toán, nhằm tránh các nguy cơ dẫn đến

22

suy giảm CLKT. Do đó, trong điều kiện hiện nay, tác giả không lựa chọn nhân tố

này vào mô hình.

(d) Nhiệm kỳ kiểm toán

CLKT cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệm kỳ kiểm toán. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra

rằng nhiệm kỳ kiểm toán ngắn, KTV sẽ ít am hiểu hơn về khách hàng, dẫn đến

CLKT thấp hơn dự kiến. Và nhiệm kỳ kiểm toán dài hơn sẽ làm tăng khả năng phát

hiện ra các sai sót nhờ có sự am hiểu về khách hàng, nhưng mối quan hệ lâu dài với

khách hàng lại có thể làm giảm tính độc lập khi báo cáo các sai sót phát hiện được.

Bên cạnh đó, KTV cũng sẽ có xu hướng phát hành BCKT phù hợp với ý muốn

của khách hàng trong năm đầu tiên kiểm toán hoặc trong thời gian khách hàng có

khả năng đang muốn chuyển sang một DNKT khác, nhằm giữ khách hàng

(Vanstraelen, 2000). Vì vậy, nếu không có sự xoay vòng kiểm toán nhất định, KTV

có nhiều khả năng muốn bảo vệ nhiệm kỳ lâu hơn bằng cách thỏa thuận với khách

hàng. Do đó, nhiệm kỳ kiểm toán dài có thể sẽ làm giảm CLKT (Adenuyi &

Mieseigha, 2013; C.-Y. Chen, Lin, 2008; F.A. Gul và cộng sự, 2009; Johnson và

cộng sự, 2002) (theo nghiên cứu của Hosseinniakani S.M và cộng sự, 2014).

Ngoài ra mối quan hệ lâu dài giữa KTV và khách hàng có thể gây ra sự quen

thuộc giữa KTV và khách hàng, làm giảm tính độc lập, và giảm CLKT (Carey &

Simnett, 2006). Vì vậy, luân chuyển KTV bắt buộc đã được khuyến cáo, để tăng

tính độc lập của KTV và để ngăn chặn gian lận về việc ban hành báo cáo (Barbara

và cộng sự, 2006).

Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng nhiệm kỳ kiểm toán có mối

quan hệ tỷ lệ nghịch với CLKT. Vì vậy, tác giả lựa chọn nhân tố nhiệm kỳ kiểm

toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình.

(e) Kiểm soát chất lượng từ bên trong

Nhìn chung các nghiên cứu chỉ ra rằng soát xét chất lượng từ bên trong tốt sẽ

làm cải thiện đáng kể CLKT. Theo báo cáo của Ủy ban trách nhiệm kiểm toán viên

(CAR) năm 1978 tại Mỹ thì “nguy cơ bị phát hiện bởi người soát xét” là mối quan

tâm lớn nhất khiến các KTV giảm thiểu các hành vi đe dọa CLKT. Alderman và

Deitrick (1982) đã phát hiện ra rằng 78% KTV đồng ý rằng các thủ tục soát xét

23

công việc giúp phát hiện ra các hành vi gây giảm CLKT. Theo đó, hoạt động soát

xét công việc của KTV nhiều kinh nghiệm hơn đối với KTV ít kinh nghiệm hơn

trong nhóm kiểm toán và của các chủ phần hùn đối với các chủ nhiệm kiểm toán

phụ trách nhóm kiểm toán được xem là cách hiệu quả để KSCL kiểm toán tại

DNKT (Otley và Pierce, 1996).

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ kiểm

toán giúp cải thiện các xét đoán của KTV về đánh giá rủi ro kiểm toán (Ayers và

Kaplan, 2003) và giúp tìm ra các khiếm khuyết để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tốt

hơn (Matsumura và Tucker 1995). Nghiên cứu của Owhoso et al. (2002) cũng chỉ ra

rằng việc bổ nhiệm người soát xét có năng lực và nhiều kinh nghiệm trong ngành sẽ

làm tăng khả năng phát hiện các vi phạm. Bởi người soát xét có năng lực hạn chế

thường có xu hướng bị ảnh hưởng quá mức bởi nhận thức về chất lượng của người

bị kiểm tra (Tan và Jamal 2001). Asare et al. (2005) cũng tìm thấy xu hướng người

soát xét có nhiều nỗ lực hơn trong việc phát hiện rủi ro, vi phạm khi thực hiện soát

xét hợp đồng dịch vụ của khách hàng có rủi ro kiểm toán cao. Bên cạnh đó, việc

soát xét bằng cách phỏng vấn trực tiếp cũng được chứng minh là hiệu quả hơn việc

đưa các bảng câu hỏi (Brazel và cộng sự, 2004; Agoglia và cộng sự, 2005).

FavereMarchesi và Emby (2005) qua nghiên cứu thực nghiệm cũng đã phát hiện ra

rằng việc soát xét chất lượng hợp đồng của khách hàng mới thường mang lại kết

quả tốt hơn so với khách hàng cũ. Phát hiện này hỗ trợ yêu cầu luân chuyển bắt

buộc đối với khách hàng cũ của CMKiT ISQC 1 (theo nghiên cứu của Jean C.

Bedard và cộng sự, 2008).

Nghiên cứu của Malone và Roberts (1996) về mối quan hệ giữa sự tác động

của hành vi làm giảm CLKT và áp lực thời gian đối với nhiệm vụ được giao đã chỉ

rõ sự cảm nhận áp lực của mỗi KTV về thủ tục quản lý và soát xét CLKT của công

ty mà họ đang làm việc có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hành vi làm giảm

CLKT. Đồng thời Wooten (2003) cũng cho rằng, việc kiểm soát của chủ phần hùn

và chủ nhiệm kiểm toán, kinh nghiệm của từng KTV về ngành nghề và hoạt động

kinh doanh của khách hàng, tính chuyên nghiệp của KTV, sự kiên trì và thái độ

hoài nghi nghề nghiệp có ảnh hưởng đến CLKT (theo nghiên cứu của Phan Thanh

Trúc, 2013).

24

Tóm lại, KSCL từ bên trong tốt sẽ thúc đẩy việc tuân thủ của KTV trong quá trình

kiểm toán, góp phần nâng cao CLKT. Vì vậy, tác giả lựa chọn nhân tố KSCL từ bên

trong là một trong những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình.

2.3.1.2 Nhân tố liên quan đến KTV

(a) Năng lực chuyên môn

Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng năng lực chuyên môn của KTV đóng

vai trò quan trọng trong việc nâng cao CLKT. Năng lực chuyên môn ở đây không

chỉ là năng lực trong lĩnh vực kiểm toán và còn là những am hiểu trong những lĩnh

vực hoạt động của khách hàng. Những am hiểu này sẽ làm tăng cường khả năng

phát hiện ra các sai sót, qua đó ảnh hưởng đến khả năng báo cáo các sai sót và làm

gia tăng CLKT (Hammersley, 2006).

Sự phát triển nhanh chóng của các công ty hoạt động đa ngành nghề đã đặt ra

những yêu cầu mới, đòi hỏi KTV tham gia kiểm toán có kiến thức trong nhiều lĩnh

vực hoạt động. Điều này đem lại ưu thế cho các DNKT có quy mô lớn khi họ có

nhiều điều kiện để tuyển chọn những KTV có năng lực cùng với những kỹ thuật

công nghệ hiện đại được áp dụng và những chương trình đạo tạo thường xuyên. Bên

cạnh đó, kiến thức của từng chuyên ngành cụ thể được tích lũy thông qua khách

hàng, nhiệm vụ được giao và kinh nghiệm nghề nghiệp về ngành nghề liên quan

(Bonner,1990). Nhờ vậy, khách hàng sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn từ cuộc kiểm

toán ngay cả trong nhiệm kỳ kiểm toán đầu tiên (Stanley & Todd DeZoort, 2007).

Qua đó làm gia tăng CLKT, gia tăng sự tín nhiệm của thị trường và gián tiếp tác

động đến giá phí kiểm toán. Nghiên cứu của Wang & Iqbal (2009) đã chỉ ra rằng

những DNKT có quy trình tuyển dụng chặt chẽ, chú trọng đến năng lực của nhân

viên và có sự đầu tư cho việc đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên thì luôn

có được chất lượng nhân viên tốt hơn, nhận được sự hài lòng từ phía khách hàng

nhiều hơn qua đó sẽ tác động tích cực đến giá phí kiểm toán, làm gia tăng khả năng

cạnh tranh trên thị trường và nâng cao CLKT (theo nghiên cứu của Eko Suyono,

2012).

Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ rõ kiến thức và chuyên môn của KTV đóng

vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện ra những sai sót trong quá trình kiểm

25

toán (Owhoso và cộng sự, 2002), và có ý nghĩa quyết định đến kết quả của việc

thực hiện các thủ tục phân tích (Wright và Wright, 1997) hay đánh giá các thành

phần của rủi ro kiểm toán (Low, 2004; Hammersley, 2006; Maroney và Simnett,

2009) (theo nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự, 2013).

Tóm lại, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn kiểm toán và sự am hiểu trong

nhiều lĩnh vực hoạt động làm gia tăng CLKT cũng như giá phí kiểm toán. Do đó,

tác giả lựa chọn nhân tố năng lực chuyên môn của KTV là một trong những nhân

tố ảnh hưởng trong mô hình.

(b) Đạo đức nghề nghiệp

Sự tiến bộ của xã hội đòi hỏi người hành nghề trong bất cứ lĩnh vực nào cũng

phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cơ bản. Những người hành nghề đều dựa vào đặc

thù và nguyên tắc chuẩn mực cơ bản có ảnh hưởng trọng yếu đến nghề nghiệp để

làm nền tảng xây dựng đạo đức nhằm đảm bảo cho nghề nghiệp và sản phẩm của

ngành nghề được xã hội trọng dụng, tôn vinh. Người hành nghề kiểm toán cũng

vậy, việc luôn giữ được đạo đức nghề nghiệp trong quá trình làm việc sẽ góp phần

nâng cao CLKT và gây dựng được lòng tin của xã hội.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mối quan hệ giữa tính độc lập và thái

độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV với CLKT. Baotham (2009) nghiên cứu tác

động của tính độc lập, chất lượng, độ tin cậy dựa trên danh tiếng và thành công bền

vững của các KTV công chứng (CPAs) ở Thái Lan. Kết quả cho thấy rằng tính độc

lập trong kiểm toán có mối quan hệ đồng biến với chất lượng và uy tín kiểm toán,

và một cuộc kiểm toán có chất lượng có sự liên kết tích cực với độ tin cậy của thông

tin được kiểm toán.

Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2009) đã ghi nhận một mối quan hệ tích

cực giữa thái độ hoài nghi nghề nghiệp và CLKT. Cụ thể, KTV thực hiện mức độ

cao hơn của sự hoài nghi nghề nghiệp nếu nhận thấy có nhiều khả năng đối đầu với

một khách hàng hoặc thực hiện các thủ tục bổ sung khi bất thường (Shaub và

Lawrence, 1996), hoặc nhận thấy có nhiều khả năng để phát hiện gian lận, ít tin

tưởng vào khách hàng, và nhiều khả năng phải đầu tư ở mức độ cao đối với các nỗ

lực trong quá trình kiểm toán (theo nghiên cứu của Phan Thanh Hải, 2014).

26

Tóm lại, đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kiểm toán có mối quan hệ

tỉ lệ thuận với CLKT. Do vậy, tác giả lựa chọn nhân tố đạo đức nghề nghiệp của

KTV là một trong những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình.

(c) Tính cách của kiểm toán viên

Các nghiên cứu về tâm lý học của Jensen và Von Glinow (1985) và quản lý

của Treviso (1986) cho rằng hành vi của từng cá nhân phản ánh tính cách của con

người và được bộc lộ khi mà họ quyết định thực hiện một hành động nào đó (theo

nghiên cứu của Phan Thanh Hải, 2014).

Hướng nghiên cứu về tính cách của KTV có ảnh hưởng đến CLKT hay không

cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Raghunathan và cộng sự (2001) đều

cho rằng CLKT không phải khi nào cũng đạt được thông qua phân tích tính cách

của các KTV trong cùng một DNKT. Kelley và Margheim (1990) cũng cho rằng

nếu một KTV có xu hướng thực hiện hành vi làm giảm CLKT thì đó có thể là do

tính cách cá nhân của KTV. Ngoài ra, nếu KTV có xu hướng bỏ sót các thủ tục

kiểm toán thì chắc chắn CLKT sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. Các

tác giả này nhận định hành vi làm giảm CLKT được định nghĩa là hành động của

KTV thực hiện trong cuộc kiểm toán mà hậu quả của nó là làm giảm tính hiệu lực

và tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán thu thập được.

Như vậy, có thể thấy tính cách của KTV cũng có những ảnh hưởng nhất định

đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tác giả không lựa chọn nhân tố này

vào mô hình vì nhân tố này mang tính xét đoán cao, khó đo lường trong thực tế.

2.3.2 Nhân tố bên ngoài

2.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán của khách hàng

Khách hàng là người sử dụng đầu tiên kết quả của kiểm toán, đồng thời họ

cũng chính là người tạo điều kiện, phối hợp, cung cấp thông tin để kiểm toán thực

hiện. Mục đích kiểm toán của các khách hàng thường cũng rất khác nhau. Đối với

một số khách hàng mà mục tiêu kiểm toán BCTC chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu luật

định thì họ sẽ không đặt nặng vấn đề chất lượng. Nhưng ngược lại đối với khách

hàng khác, họ sử dụng dịch vụ kiểm toán ngoài mục đích như trên, họ còn mong

muốn kiểm toán đóng góp ý kiến để họ hoàn thiện hệ thống KSNB. Chính yêu cầu

27

này sẽ tạo áp lực buộc DNKT phải cải thiện hoạt động để nâng cao CLKT (Trần Thị

Giang Tân, 2011).

2.3.2.2 Các chuẩn mực, quy định pháp lý

Việc công bố đầy đủ và thích hợp các quy định pháp lý, các chuẩn mực kế

toán, kiểm toán và các quy định khác ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hoạt động

kiểm toán, vì nó chính là cơ sở để buộc các KTV và DNKT hoàn thiện CLKT, đáp

ứng yêu cầu pháp lý (Trần Thị Giang Tân, 2011).

2.3.2.3 Sự cạnh tranh trên thị trƣờng

Kallapur et al cho rằng nếu mức độ cạnh tranh giữa các công ty quá lớn sẽ làm

giảm CLKT. Khi có sự cạnh tranh cao, các công ty buộc phải giảm giá phí, buộc

phải thỏa hiệp với khách hàng để giữ khách hàng. Chính điều này có thể sẽ làm

giảm CLKT (Trần Thị Giang Tân, 2011).

2.3.2.4 Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài

Đạt được CLKT là quá trình lâu dài và phức tạp. Muốn nâng cao chất lượng,

không thể chỉ có vai trò của DNKT mà cần có sự kiểm soát từ bên ngoài. KSCL từ

bên ngoài chặt chẽ sẽ thúc đẩy các DNKT nâng cao chất lượng, giảm thiểu các bất

cập, giúp hài hòa lợi ích của công chúng và giúp phát triển hoạt động kiểm toán. Cơ

chế KSCL hữu hiệu sẽ đảm bảo cho hoạt động kiểm toán phát triển. KSCL từ bên

ngoài không chỉ do Hội nghề nghiệp đảm nhận, mà còn có cả các cơ quan chức

năng và toàn xã hội (Trần Thị Giang Tân, 2011).

Nghiên cứu của Colbert và O'Keefe (1995) đã xem xét gần 1.700 hồ sơ kiểm

tra được thực hiện trong khoảng thời gian mười năm (1978-1987) của Ủy ban kế

toán Bang Oregon của Mỹ. Họ nhận thấy rằng chất lượng BCKT được cải thiện

theo thời gian, đặc biệt là sau khi Ủy ban bắt đầu sử dụng các biện pháp trừng phạt

cứng rắn hơn đối với báo cáo không đạt tiêu chuẩn. Họ cũng tìm thấy rằng các

DNKT nhỏ có nhiều khả năng vi phạm các CMKiT và phát hành BCKT không phù

hợp (theo nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự, 2008).

Nghiên cứu của O'Keefe et al. (1994) sử dụng dữ liệu từ gần 1.000 hồ sơ kiểm

tra của Văn phòng Ler của Tiểu bang California ở Mỹ, đã chỉ ra rằng trình độ

chuyên môn cao về từng lĩnh vực của thành viên trong đoàn kiểm tra có liên quan

28

mật thiết đến việc phát hiện các vi phạm của DNKT và chất lượng của cuộc kiểm

tra. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Deis và Giroux (1992).

Như vậy, nhân tố KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Do

vậy, tác giả tác giả lựa chọn nhân tố KSCL từ bên ngoài là một trong những nhân

tố ảnh hưởng trong mô hình.

2.4 Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán theo Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm

toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB)

2.4.1 Lịch sử phát triển của Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán

Nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghề nghiệp kế toán và kiểm toán trên toàn

thế giới vào năm 1977 Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC) được thành lập.

Đến năm 1980, IFAC ủy nhiệm cho Ủy ban Thực hành Kiểm toán quốc tế (IAPC)

ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm toán. Các chuẩn mực ban đầu được

ban hành dưới dạng các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán. Trong các nguyên tắc chỉ

đạo kiểm toán quốc tế, có nguyên tắc số 7 đề cập đến việc kiểm tra CLKT (nguyên

tắc này được IAPC phê chuẩn vào tháng 7/1981 và ban hành vào tháng 9/1981).

Nguyên tắc này đưa ra hướng dẫn về những phương pháp mà DNKT áp dụng nhằm

kiểm soát việc ủy thác công việc cho các trợ lý trong một cuộc kiểm toán (Trần Thị

Giang Tân, 2011).

Cuối thế kỷ 20, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển thị trường tài chính

quốc tế đã làm tăng nhu cầu thông tin phục vụ cho các nhà đầu tư. Sự phát triển của

công nghệ thông tin đòi hỏi việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hệ thống và quy

trình liên quan đến thông tin. Các thay đổi này dẫn đến sự hình thành hàng loạt nhu

cầu xã hội đối với việc nâng cao chất lượng thông tin. Cũng trong thời gian này, sự

sụp đổ hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, Wordcom… trong

đó có lỗi của các DNKT. Sự sụp đổ và thất bại trong các cuộc kiểm toán buộc IFAC

phải xem xét lại các chuẩn mực đã được ban hành nhằm nâng cao CLKT.

Bên cạnh đó, vào năm 2002, IFAC ban hành chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo

có tên là ISAE 100. Tầm quan trọng của dịch vụ đảm bảo được thể hiện thông qua

việc Ủy ban Thực hành Kiểm toán quốc tế (IAPC) đổi tên thành Ủy ban quốc tế về

CMKiT và dịch vụ đảm bảo (IAASB). Gần đây nhất, vào năm 2009, IAASB đã

29

hoàn thành kế hoạch (có tên gọi là “ Clarity Project”) nhằm hiệu đính và ban hành

lại những CMKiT quốc tế (ISAs) để nâng cao sự hiểu biết về những CMKiT quốc tế

và làm cho những chuẩn mực này trở nên thích hợp hơn với luật lệ hiện hành.

Ngày 03/01/2011, IAASB phát hành ấn phẩm “Chất lượng kiểm toán – Một

quan điểm của IAASB” (Audit Quality – An IAASB perspective) mở đầu cho dự án

về Khuôn mẫu CLKT. Ngày 15/01/2013, IAASB phát hành bản dự thảo về Khuôn

mẫu CLKT và thu thập ý kiến phản hồi đến ngày 15/05/2013. Ngày 18/02/2014,

IAASB đã phát hành bản chính thức mang tên “Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán:

Những yếu tố chính tạo nên một môi trường cho chất lượng kiểm toán” (A

framework Audit Quality: Key elements that create an environment for Audit

Quality). Đây là tài liệu mang tính tư vấn nhằm tạo môi trường thảo luận, trao đổi

trong chuỗi cung ứng BCTC để đạt được sự cải tiến liên tục của CLKT, và không

được dùng để thay thế cho các CMKiT, chuẩn mực KSCL, các yêu cầu về đạo đức

nghề nghiệp và các quy định khác.

2.4.2 Nội dung chính của Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán

Khuôn mẫu CLKT được xây dựng nhằm mục tiêu (1) nâng cao nhận thức về

các yếu tố chính của CLKT; (2) khuyến khích các bên liên quan chính tìm ra giải

pháp để nâng cao CLKT; và (3) tạo điều kiện đối thoại tốt hơn giữa các bên liên

quan chính về chủ đề này.

Khuôn mẫu CLKT bao gồm năm yếu tố chính để tạo ra một môi trường có thể

tối đa hóa khả năng nâng cao CLKT, đó là:

(1) Đầu vào

(2) Quy trình

(3) Kết quả đầu ra

(4) Sự tương tác trong chuỗi cung ứng BCTC

(5) Các yếu tố môi trường

Khuôn mẫu được áp dụng cho các cấp độ: nhóm kiểm toán, công ty kiểm toán, công

ty kiểm toán quốc gia và được mô tả qua bảng các yếu tố chính của khuôn mẫu

CLKT trong Phụ lục 1. Tóm tắt nội dung của các yếu tố như sau:

30

(1) Đầu vào

Các yếu tố đầu vào của CLKT bao gồm hai nhóm sau:

- Các giá trị, đạo đức nghề nghiệp và thái độ của KTV (chịu ảnh hưởng của văn

hóa hiện hành trong các DNKT); và

- Các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của KTV và thời gian dành cho họ để

thực hiện kiểm toán.

Các yếu tố đầu vào bị ảnh hưởng bởi môi trường mà cuộc kiểm toán được thực

hiện và sự tương tác giữa các bên liên quan và đầu ra. Ví dụ, luật và các quy định

(môi trường) sẽ có thể yêu cầu những báo cáo đặc thù (đầu ra) và do đó ảnh hưởng

đến các kỹ năng cần thiết được sử dụng (đầu vào).

Kiểm soát chất lượng các yếu tố đầu vào được áp dụng ở mức độ khác nhau

đối với mỗi cấp độ (nhóm kiểm toán, công ty kiểm toán và công ty kiểm toán quốc

gia) nhằm đảm bảo hợp lý rằng hai nhóm trên sẽ được thực hiện đầy đủ, tuân thủ

theo CMKiT và các quy định của luật pháp.

(2) Quy trình

Tính hợp lý của quy trình kiểm toán và các thủ tục KSCL có khả năng ảnh

hưởng đến CLKT. Vì vậy, việc kiểm tra CLKT liên quan đến việc áp dụng một quy

trình kiểm toán và KSCL nghiêm ngặt các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật

và CMKiT áp dụng.

(3) Kết quả đầu ra

Kết quả đầu ra bao gồm các BCTC, BCKT và thông tin tư vấn cho khách hàng

sau khi thực hiện kiểm toán. Kết quả đầu ra liên quan đến chuỗi cung ứng BCTC và

chịu ảnh hưởng bởi các bên như:

- Kiểm toán viên

- Công ty kiểm toán

- Các tổ chức (khách hàng)

- Các quy định về kiểm toán

Kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo kết quả đầu ra hữu ích và kịp thời, đáp

ứng được nhu cầu của người sử dụng.

31

(4) Sự tƣơng tác trong chuỗi cung ứng BCTC

Sự tương tác giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng BCTC sẽ góp phần

nâng cao CLKT. Sự tương tác này có thể là sự trao đổi chính thức hoặc không chính

thức và bị ảnh hưởng bởi môi trường thực hiện cuộc kiểm toán và tạo ra mối quan

hệ năng động giữa đầu vào và đầu ra. Các bên liên quan chính bao gồm:

- Kiểm toán viên

- Nhà quản lý

- Những người chịu trách nhiệm quản lý nhà nước

- Người sử dụng BCTC

- Các quy định

Kiểm soát chất lượng liên quan đến việc đảm bảo sự tương tác đúng giữa KTV

với các bên liên quan trong chuỗi cung ứng BCTC.

(5) Các yếu tố môi trƣờng

Các yếu tố môi trường có thể có những ảnh hưởng đến bản chất và chất lượng

của BCTC, qua đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến CLKT. Các yếu tố môi

trường bao gồm:

- Các hoạt động kinh doanh và luật thương mại

- Luật và các quy định liên quan đến BCTC

- Các khuôn khổ BCTC có thể được áp dụng

- Hệ thống thông tin

- Quản trị doanh nghiệp

- Các yếu tố văn hóa

- Quy định kiểm toán

- Môi trường pháp lý

- Thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao

- Thời gian cung cấp BCTC

32

Tóm lại, khuôn mẫu CLKT được xây dựng bởi IAASB là cơ sở quan trọng

góp phần nâng cao CLKT vì nó sẽ:

- Khuyến khích các công ty kiểm toán quốc gia, mạng lưới quốc tế của các công

ty kiểm toán, kế toán và các tổ chức chuyên nghiệp suy nghĩ làm thế nào để

nâng cao và truyền đạt thông tin tốt hơn về CLKT;

- Nâng cao mức độ nhận thức và hiểu biết giữa các bên liên quan về các yếu tố

quan trọng của CLKT;

- Cho phép các bên liên quan nhận ra những yếu tố nên được quan tâm hơn nhằm

nâng cao CLKT. Ví dụ, khuôn mẫu có thể được sử dụng để thông báo cho

những người chịu nhiệm trách quản lý nhà nước về CLKT và khuyến khích họ

xem xét vai trò của họ trong việc tăng cường CLKT;

- Hỗ trợ thiết lập các chuẩn mực, cả ở cấp quốc tế và cấp quốc gia. Ví dụ, IAASB

sẽ sử dụng khuôn mẫu khi sửa đổi các chuẩn mực quốc tế về KSCL (ISQC 1)và

các CMKiT Quốc tế (ISA). Nó cũng có thể giúp cho Ủy ban chuẩn mực đạo đức

quốc tế về Kế toán (IESBA) và Ủy ban chuẩn mực giáo dục kế toán quốc tế

(IAESB) trong việc xem xét nhằm cải tiến các quy định;

- Tạo điều kiện cho sự trao đổi và mối quan hệ làm việc chặt chẽ hơn giữa IAASB

và các bên liên quan chính cũng như giữa các bên liên quan chính với nhau;

- Thúc đẩy các nghiên cứu học thuật về chủ đề này; và

- Hỗ trợ sinh viên kiểm toán có hiểu biết đầy đủ hơn về các nguyên tắc cơ bản của

nghề nghiệp kiểm toán.

Khuôn mẫu đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tiến trình nâng cao

không ngừng CLKT.

2.5 Mô hình nghiên cứu

Các nghiên cứu trước và khuôn mẫu CLKT cho thấy các nhân tố ảnh hưởng

đến CLKT bao gồm các nhân tố bên trong (như quy mô của DNKT, giá phí kiểm

toán, dịch vụ phi kiểm toán mà DNKT cung cấp, nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL từ bên

trong, năng lực chuyên môn của KTV, đạo đức nghề nghiệp và tính cách của KTV)

33

và nhân tố bên ngoài (như mục tiêu kiểm toán của khách hàng, các chuẩn mực, quy

định pháp lý, sự cạnh tranh trên thị trường, KSCL từ bên ngoài).

Với mục tiêu (1) Đánh giá tình hình chung của CLKT tại VN hiện nay; (2)

Xác định những nhân tố đang ảnh hưởng đến CLKT tại VN và (3) đánh giá mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đó đến CLKT, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT bao gồm:

 Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán

 7 biến độc lập:

(1) Quy mô của DNKT (2) Giá phí kiểm toán (3) Nhiệm kỳ kiểm toán (4) KSCL từ bên trong (5) KSCL từ bên ngoài (6) Năng lực chuyên môn của KTV (7) Đạo đức nghề nghiệp của KTV

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT được khái quát theo hình 2.1 như sau:

X1: Quy mô của DNKT

(+)

X2: Giá phí kiểm toán

(+)

X3: Nhiệm kỳ kiểm toán

(-)

(+)

X4: KSCL từ bên trong

Chất lƣợng kiểm toán

(+)

X5: KSCL từ bên ngoài

(+)

X6: Năng lực chuyên môn

(+)

X7: Đạo đức nghề nghiệp

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 1

34

Đồng thời, tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định về các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT trong bảng 2.1 như sau:

Nội dung

Giả thuyết H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 Qui mô của DNKT có ảnh hưởng đến CLKT (+) Giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đến CLKT (+) Nhiệm kỳ kiểm toán có ảnh hưởng đến CLKT (-) KSCL từ bên trong có ảnh hưởng đến CLKT (+) KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đến CLKT (+) Năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+) Đạo đức nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+)

Bảng 2.1: Giả thuyết nghiên cứu 1

Các giả thuyết nghiên cứu này sẽ được kiểm định để bác bỏ hay chấp nhận, từ

đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chương 2 đã cung cấp những lý luận nền tảng về chất lượng và CLKT; chỉ ra

các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT gồm nhân tố bên trong (như quy mô của DNKT,

giá phí kiểm toán, dịch vụ phi kiểm toán mà DNKT cung cấp, nhiệm kỳ kiểm toán,

KSCL từ bên trong, năng lực chuyên môn của KTV, đạo đức nghề nghiệp và tính

cách của KTV) và nhân tố bên ngoài (như mục tiêu kiểm toán của khách hàng, các

chuẩn mực, quy định pháp lý, sự cạnh tranh trên thị trường, KSCL từ bên ngoài);

bên cạnh đó giới thiệu về Khuôn mẫu CLKT được ban hành bởi IAASB. Từ đó, đề

xuất mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc (Chất lượng kiểm toán) và 7 biến

độc lập (Quy mô của DNKT, Giá phí kiểm toán, Nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL từ bên

trong, KSCL từ bên ngoài, Năng lực chuyên môn của KTV và Đạo đức nghề nghiệp

của KTV).

Trên cơ sở nền tảng lý luận này, tác giả sẽ tiến hành khảo sát các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT và đánh giá tình hình chất lượng hoạt động KTĐL tại Việt Nam.

Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL tại

Việt Nam trong các chương tiếp theo.

35

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu chung

Quy trình nghiên cứu chung của luận văn có thể được tóm tắt qua hình 3.1:

Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT

[8]

Vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nhằm nâng cao CLKT tại VN

[1]

Phân tích và kiểm định

Khe hở nghiên cứu

[7]

- Ngoài nước, chưa có nghiên cứu thực nghiệm tại VN - Trong nước, chưa có nghiên cứu nào đưa ra được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT

1. Phân tích thống kê mô tả 2. Phân tích Cronbach’s alpha 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4. Phân tích tương quan 5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

[2]

Câu hỏi nghiên cứu Q1: Những nhân tố nào đang ảnh

Nghiên cứu sơ bộ và tiến hành khảo sát

[6]

hưởng đến chất lượng hoạt động KTĐL

Xây dựng thang đo

tại VN và xác định mức độ ảnh hưởng

của chúng đến CLKT?

Q2: Chất lượng hoạt động KTĐL tại

VN hiện nay như thế nào?

Q3: Làm thế nào để tác động đến các

[5]

nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nhằm

nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL

[3]

tại VN?

1. Thang đo CLKT 2. Thang đo Quy mô DNKT 3. Thang đo Giá phí kiểm toán 4. Thang đo Nhiệm kỳ kiểm toán 5. Thang đo KSCL từ bên trong 6. Thang đo KSCL từ bên ngoài 7. Thang đo Năng lực chuyên môn 8. Thang đo Đạo đức nghề nghiệp Mô hình nghiên cứu

[4]

Cơ sở lý thuyết

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

36

Theo quy trình này, các công việc cụ thể phải thực hiện như sau:

 Phân tích tình hình thực tế để nhận ra vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu, sau đó xác

định khe hở nghiên cứu qua các nghiên cứu có liên quan (đã được giải quyết ở

chương 1)

 Tổng kết cơ sở lý thuyết để làm nền tảng xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên

cứu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu (đã được giải quyết ở chương 2)

 Xây dựng thang đo nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và thiết kế bảng câu hỏi

 Thực hiện nghiên cứu sơ bộ để đánh giá sơ bộ thang đo và hình thành thang đo

chính thức trong bảng câu hỏi

 Tiến hành khảo sát

 Thu thập, tổng hợp, mã hóa bảng trả lời vào phần mềm SPSS 20

 Thực hiện các kỹ thuật phân tích thống kê như thống kê tần số, đánh giá độ tin

cậy và giá trị của thang đo, phân tích tương quan và kiểm định mô hình nghiên

cứu

 Kết luận và đưa ra những giải pháp

3.2 Mục tiêu khảo sát

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đưa ra các mục tiêu khảo sát như sau:

1. Xác định những nhân tố đang ảnh hưởng đến CLKT tại VN

2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến CLKT

3. Đánh giá tình hình chung của CLKT tại VN hiện nay

3.3 Phƣơng pháp khảo sát

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát bằng công cụ

khảo sát là bảng câu hỏi. Đây là công cụ thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên

cứu định lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Công cụ này cung cấp những dữ liệu

định lượng về thái độ, ý kiến, hoặc xu hướng của tổng thể bằng cách khảo sát mẫu

chọn từ tổng thể, dữ liệu thu thập từ mẫu sẽ giải thích cho tổng thể thông qua các

phương pháp phân tích thống kê và kiểm định.

37

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho mục tiêu nghiên cứu thứ ba, tác giả tiến hành tổng

hợp kết quả báo cáo kiểm tra và tổng kết của 3 năm 2010, 2011 và 2012 được công

bố trên trang web của VACPA. Những báo cáo này là kết quả của cuộc kiểm tra

hoạt động KSCL các DNKT được thực hiện bởi BTC và VACPA. Qua đó, tác giả

tiến hành tổng hợp và đánh giá tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL tại

VN. Lý do lựa chọn báo cáo từ năm 2010 là vì bắt đầu từ năm này, VACPA thực

hiện chấm điểm hồ sơ kiểm toán BCTC và từ năm 2012 bắt đầu chấm điểm hệ

thống KSCL. Vì vậy, việc xếp loại chất lượng dựa trên số điểm sẽ mang lại cái nhìn

khách quan và rõ ràng hơn về chất lượng của các DNKT.

3.4 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi

3.4.1 Thiết kế thang đo

Mô hình nghiên cứu được đề xuất trong chương 2 bao gồm:

 Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán

 7 biến độc lập:

(1) Quy mô của DNKT, (6) Năng lực chuyên môn

(2) Giá phí kiểm toán, của KTV, và

(3) Nhiệm kỳ kiểm toán, (7) Đạo đức nghề nghiệp

(4) KSCL từ bên trong, của KTV

(5) KSCL từ bên ngoài,

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với (1) rất không đồng ý, (2)

không đồng ý, (3) bình thường, (4) đồng ý, và (5) rất đồng ý. Dựa vào phần cơ sở lý

thuyết ở chương 2, các thang đo được xây dựng cụ thể như sau:

 Biến phụ thuộc:

Thang đo chất lƣợng kiểm toán

Để đánh giá chất lượng hoạt động KTĐL hiện nay, tác giả xây dựng thang đo

chất lượng kiểm toán. Cơ sở lý thuyết ở chương 2 đã cho thấy tùy thuộc vào góc

nhìn của từng đối tượng khác nhau, từng mục đích sử dụng kết quả kiểm toán khác

nhau mà nhận thức về CLKT cũng khác nhau. Dưới góc nhìn của khách hàng,

CKLT chính là ở mức độ thỏa mãn về các lợi ích mà họ nhận được thông qua dịch

vụ họ được cung cấp. Dưới góc nhìn của người sử dụng BCKT (nhà đầu từ, đối

38

tác...) thì CLKT là mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến

kiểm toán của KTV để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Dưới góc

nhìn của DNKT thì CLKT là đáp ứng được những yêu cầu, qui định theo chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp, CMKiT và các qui định của pháp luật có liên quan. Bên

cạnh đó, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong sự cân đối giữa lợi ích và chi

phí để mang lại lợi nhuận cho công ty. Dựa trên cơ sở này, tác giả đã xây dựng biến

quan sát cho thang đo CLKT như sau:

Bảng 3.1: Thang đo chất lượng kiểm toán

Mã Biến quan sát CLKT1 Khách hàng cảm thấy thỏa mãn với những lợi ích mà họ nhận được thông qua các dịch vụ được cung cấp bởi DNKT

CLKT2 Người sử dụng BCKT (nhà đầu tư, đối tác...) cảm thấy thỏa mãn về tính khách quan và độ tin cậy của các BCTC được kiểm toán để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn.

CLKT3 Dịch vụ được cung cấp bởi DNKT đã đáp ứng được yêu cầu của các qui định về kiểm toán, và thỏa mãn khách hàng trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận cho công ty.

 Biến độc lập

(1) Thang đo quy mô của DNKT

Cơ sở lý thuyết trong chương 2 cho thấy DNKT có quy mô càng lớn thì càng

có khuynh hướng cung cấp dịch vụ kiểm toán được tốt hơn. Các nghiên cứu chỉ ra

rằng DNKT lớn lo sợ thiệt hại về danh tiếng hơn DNKT vừa và nhỏ nên có xu

hướng cung cấp CLKT cao hơn (Mansi và cộng sự, 2004) và DNKT lớn có quy

trình kiểm toán tốt hơn, trình độ nguồn nhân lực cao hơn và có phần mềm kiểm toán

hiện đại nên CLKT cao hơn (Shu, 2000). Qua đó, các biến quan sát của thang đo

quy mô của DNKT được xây dựng như sau:

Bảng 3.2: Thang đo quy mô của DNKT

Mã QM1 QM2

QM3

QM4 Biến quan sát DNKT lớn có quy trình kiểm toán tốt hơn nên mang lại CLKT cao hơn DNKT lớn lo sợ thiệt hại về danh tiếng hơn DNKT vừa và nhỏ nên sẽ cung cấp CLKT cao hơn DNKT lớn có trình độ nguồn nhân lực cao hơn nên có thể cung cấp CLKT cao hơn DNKT lớn sử dụng phần mềm kiểm toán hiện đại nên có thể cung cấp CLKT cao hơn

39

(2) Thang đo giá phí kiểm toán

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu cho rằng việc hạ thấp giá phí kiểm toán

thường dẫn đến giảm CLKT. Giải thích cho điều này là do việc hạ thấp chi phí có

thể tác động đến quỹ thời gian và chi phí dự phòng cho cuộc kiểm toán cũng sẽ bị

hạ thấp từ đó gây ra áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát hiện ra các sai

phạm trọng yếu (Novie Susanti Suseno, 2013). Bên cạnh đó, một DNKT nếu có

doanh thu từ một hay một số khách hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (hay

nói cách khác là chịu áp lực về mặt tài chính) thì sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính độc

lập của các KTV. Điều này có thể dẫn đến các KTV sẽ tránh báo cáo hết những sai

phạm của khách hàng. Theo dự thảo chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp sắp ban

hành tại VN thì tỷ trọng này 15% doanh thu. Ngoài ra, theo Novie Susanti Suseno

(2013), áp lực cạnh tranh của thị trường kiểm toán dẫn đến một số các DNKT nhỏ

giảm giá phí kiểm toán xuống thấp, làm cho các KTV có thể bỏ đi các thủ tục kiểm

toán cần thiết để phù hợp với giá phí. Do đó, tác giả xây dựng các biến quan sát cho

thang đo giá phí kiểm toán như sau:

Bảng 3.3: Thang đo giá phí kiểm toán

Mã GP1

GP2

GP3

Biến quan sát Giá phí kiểm toán thấp dẫn đến áp lực thời gian ngắn và chi phí dành cho cuộc kiểm toán thấp làm ảnh hưởng đến khả năng phát hiện các sai sót, gian lận trên BCTC, qua đó có thể làm suy giảm CLKT Giá phí kiểm toán của một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn 15% doanh thu của DNKT sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV, dẫn đến nguy cơ làm giảm CLKT Áp lực cạnh tranh của thị trường khiến các DNKT có xu hướng giảm giá phí kiểm toán xuống thấp, dẫn đến các KTV có thể bỏ đi các thủ tục kiểm toán cần thiết để phù hợp với giá phí, gây giảm CLKT

(3) Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nhiệm kỳ kiểm toán dài hơn sẽ làm tăng khả năng

phát hiện ra các sai sót nhờ có sự am hiểu về khách hàng, nhưng mối quan hệ lâu

dài với khách hàng lại có thể làm giảm tính độc lập khi báo cáo các sai sót phát hiện

được. Vì vậy, nếu không có sự xoay vòng kiểm toán nhất định, KTV có nhiều khả

40

năng để bảo vệ nhiệm kỳ lâu hơn bằng cách thỏa thuận với khách hàng

(Hosseinniakani S.M, 2014). Theo như quy định của Luật Kiểm toán độc lập VN thì

thời gian luân chuyển là 3 năm đối KTV hành nghề ký BCKT. Tuy nhiên theo báo

cáo của VACPA năm 2012, thì việc thiếu hụt về đội ngũ KTV tại các DNKT vừa và

nhỏ có thể gây khó khăn cho việc tuân thủ quy định về thời gian luân chuyển, dẫn

đến giảm CLKT. Vì vậy, tác giả đã xây dựng các biến quan sát cho thang đo nhiệm

kỳ kiểm toán như sau:

Bảng 3.4: Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán

Mã NK1

NK2

Biến quan sát Việc không thực hiện luân chuyển chủ phần hùn và KTV phụ trách đối với khách hàng trên 3 năm liên tiếp sẽ làm tăng nguy cơ quen thuộc giữa KTV và khách hàng, dẫn đến giảm CLKT Việc thiếu hụt về đội ngũ KTV tại các DNKT vừa và nhỏ có thể gây khó khăn cho việc tuân thủ quy định về thời gian luân chuyển, dẫn đến giảm CLKT

(4) Thang đo KSCL từ bên trong

Nhìn chung các nghiên cứu chỉ ra rằng soát xét chất lượng từ bên trong tốt sẽ

làm cải thiện đáng kể CLKT. Theo Ayers và Kaplan (2003), KSCL từ bên trong

giúp đảm bảo KTV tuân thủ quy trình kiểm toán, từ đó giúp gia tăng CLKT.

Matsumura và Tucker (1995) thì cho rằng KSCL từ bên trong giúp tìm ra các khiếm

khuyết để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tốt hơn. Khả năng phát hiện các vi phạm cũng

tăng lên nếu DNKT có hệ thống KSCL từ bên trong tốt (Owhoso et al., 2002) (theo

nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự, 2008). Nghiên cứu của Alderman và

Deitrick (1982) cũng chứng minh rằng việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ

thống KSCL sẽ làm gia tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp phần

nâng cao CLKT. Từ đó, tác giả đưa ra các biến quan sát cho thang đo KSCL từ bên

trong như sau:

41

Bảng 3.5: Thang đo KSCL từ bên trong

Mã Biến quan sát

KSCLBT1 KSCL từ bên trong giúp đảm bảo KTV tuân thủ quy trình kiểm toán, từ đó giúp gia tăng CLKT

KSCLBT2 KSCL từ bên trong giúp phát hiện ra các khiếm khuyết của quy trình kiểm toán, làm cải thiện CLKT

KSCLBT3 KSCL từ bên trong làm gia tăng khả năng phát hiện các vi phạm nghề nghiệp, từ đó giúp nâng cao CLKT

KSCLBT4 Việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL làm gia tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp phần nâng cao CLKT

(5) Thang đo KSCL từ bên ngoài

KSCL từ bên ngoài chặt chẽ sẽ giúp DNKT nhận biết các khiếm khuyết, từ đó

thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng CLKT (Trần Thị

Giang Tân, 2011). Nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự (2008) chỉ ra rằng

rằng chất lượng BCKT được cải thiện theo thời gian, đặc biệt là sau khi Ủy ban bắt

đầu sử dụng các biện pháp trừng phạt cứng rắn hơn đối với báo cáo không đạt tiêu

chuẩn. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn và tính chính trực của các thành viên

trong đoàn kiểm tra có liên quan mật thiết đến việc phát hiện các vi phạm của

DNKT (O'Keefe và cộng sự, 1994). Đây là cơ sở để tác giả xây dựng các biến quan

sát cho thang đo KSCL từ bên ngoài như sau:

Bảng 3.6: Thang đo KSCL từ bên ngoài

Mã Biến quan sát

KSCLBN1 KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp DNKT nhận biết các khiếm khuyết, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng CLKT

KSCLBN2 Các biện pháp xử phạt cứng rắn (cấm hành nghề, xử phạt tài chính…) đối với các trường hợp vi phạm sẽ làm giảm các hành vi vi phạm, qua đó cải thiện CLKT

KSCLBN3 Trình độ chuyên môn và tính chính trực của các thành viên trong đoàn kiểm tra có liên quan mật thiết đến việc phát hiện các vi phạm của DNKT

42

(6) Thang đo năng lực chuyên môn của KTV

Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng năng lực chuyên môn của KTV đóng

vai trò quan trọng trong việc nâng cao CLKT. Trong đó, kiến thức và chuyên môn

của KTV có ý nghĩa quyết định đến kết quả của việc thực hiện kiểm toán (Husam

Al-Khaddash và cộng sự, 2013). Nghiên cứu của Hammersley (2006) chỉ ra rằng

những am hiểu của KTV ở nhiều lĩnh vực sẽ làm gia tăng khả năng phát hiện ra các

sai sót, qua đó ảnh hưởng đến khả năng báo cáo các sai sót và làm tăng CLKT.

Nghiên cứu của Eko Suyono (2012) cũng chỉ ra những DNKT có quy trình tuyển

dụng chặt chẽ, chú trọng đến năng lực của nhân viên và có sự đầu tư cho việc đào

tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên thì luôn có được chất lượng nhân viên tốt

hơn, nhận được sự hài lòng từ phía khách hàng nhiều hơn qua đó sẽ tác động tích

cực đến giá phí kiểm toán, làm gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và nâng

cao CLKT. Qua đó, tác giả xây dựng các biến quan sát cho thang đo năng lực

chuyên môn của KTV như sau:

Bảng 3.7: Thang đo năng lực chuyên môn của KTV

Mã Biến quan sát

NLCM1 Kiến thức và chuyên môn của KTV giúp KTV thực hiện kiểm toán tốt hơn, từ đó góp phần làm gia tăng CLKT

NLCM2 KTV am hiểu về nhiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng làm tăng khả năng phát hiện sai sót, gian lận trên BCTC trong quá trình kiểm toán, qua đó cung cấp CLKT cao hơn

NLCM3 KTV tại DNKT có quy chế tuyển dụng đầy đủ, chặt chẽ sẽ có NLCM tốt hơn, mang lại CLKT cao hơn

NLCM4 KTV được đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên ngành thường xuyên sẽ tăng khả năng đánh giá rủi ro kiểm toán, phát hiện sai sót và gian lận trên BCTC, nhờ vậy làm gia tăng CLKT

(7) Thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV

Việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán sẽ làm gia tăng CLKT nhận

được sự đồng tình của nhiều nhà nghiên cứu. Nghiên cứu của Baotham (2009) cho

thấy tính độc lập trong kiểm toán có mối quan hệ đồng biến với chất lượng và uy tín

kiểm toán. Ông cũng cho rằng việc ký cam kết về tính độc lập cho từng khách hàng

43

khiến KTV chấp hành tốt hơn về tính độc lập, làm gia tăng CLKT. Bên cạnh đó, sự

thận trọng đúng mức của KTV trong quá trình kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến

CLKT (Chen và cộng sự, 2009, theo Phan Thanh Hải, 2014). Từ đó, tác giả đã đưa

ra các biến quan sát cho thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV như sau:

Bảng 3.8: Thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV

Mã Biến quan sát

DDNN1 Tính độc lập của KTV góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin được kiểm toán, từ đó giúp nâng cao CLKT

DDNN2 Việc ký cam kết về tính độc lập cho từng khách hàng khiến KTV chấp hành tốt hơn về tính độc lập, làm gia tăng CLKT

DDNN3 Sự thận trọng đúng mức của các KTV trong quá trình kiểm toán giúp nâng cao CLKT

3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi

Dựa vào phần thang đo được thiết kế, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi

qua hai bước. Đầu tiên, bảng câu hỏi sơ bộ được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên

cứu và thang đo đã được thiết kế. Sau quá trình khảo sát sơ bộ, những ý kiến đóng

góp của người tham gia khảo sát được tiếp thu để hoàn thiện bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi chính thức sau khi được điều chỉnh sẽ được gửi đến đối tượng

tham gia khảo sát trực tiếp hoặc qua email hoặc bằng công cụ khảo sát trực tuyến

của Google Docs. Bảng câu hỏi bao gồm 4 phần, trong đó phần 1 là phần thông tin

chung cho biết tên và DNKT mà người tham gia khảo sát đang làm việc; phần 2 là

phần thông tin thống kê cho biết các thông tin cơ bản về người tham gia khảo sát và

DNKT mà họ đang làm việc; phần 3 là phần khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến

CLKT (biến độc lập) và phần 4 là phần khảo sát về CLKT (biến phụ thuộc). Để

thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát được mã hóa

tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. Cấu trúc bảng câu hỏi có thể được mô tả

tóm tắt trong bảng 3.9:

44

Bảng 3.9: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo

Chỉ tiêu

Số biến quan sát Thang đo

Quy mô của DNKT Giá phí kiểm toán Nhiệm kỳ kiểm toán KSCL từ bên trong KSCL từ bên ngoài Năng lực chuyên môn của KTV Đạo đức nghề nghiệp của KTV

4 3 2 4 3 4 3 3 26 Likert Likert Likert Likert Likert Likert Likert Likert STT Phần 1: Thông tin chung Phần 2: Thông tin thống kê Phần 3: Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT 1 2 3 4 5 6 7 Phần 4: Đánh giá chung về CLKT Tổng

(Bảng câu hỏi chi tiết được trình bày trong Phụ lục 2)

3.5 Mẫu khảo sát

Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, theo đó tác giả sẽ chọn

bất kỳ phần tử nào mà tác giả có thể tiếp cận để đưa vào mẫu. Về kích thước mẫu,

để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và sử dụng mô hình hồi quy tuyến

tính bội thì kích thước mẫu tối thiểu là 100 và tỉ lệ quan sát/biến quan sát thường là

5:1 tức 1 biến quan sát cần tối thiểu 5 quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một số

quan điểm khác đề nghị tỉ lệ quan sát/biến quan sát là từ 2:1 đến 20:1

(Velicer&Fava,1998, theo Nguyễn Bích Liên, 2012). Trong luận văn này, do hạn

chế về thời gian và ngân sách, tác giả lựa chọn tỷ lệ quan sát/biến quan sát là 3:1,

tức với 26 biến quan sát thì số mẫu thu thập cần là 78, nhưng để đảm bảo về số mẫu

tối thiểu để thực hiện EFA và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội, nên kích

thước mẫu cho nghiên cứu này là 102.

Đối tượng khảo sát là các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại các vị trí

khác nhau như chủ phần hùn/giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm

toán và trợ lý kiểm toán tại các DNKT tại TP.HCM. Lý do lựa chọn những đối

tượng này là do họ là những người tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán hoặc trực

tiếp KSCL của cuộc kiểm toán cũng như tiếp nhận phản hồi của khách hàng về chất

45

lượng của cuộc kiểm toán, vì vậy họ là người trực tiếp cảm nhận được các nhân tố

có thể ảnh hưởng đến CLKT. Do đó sẽ mang lại kết quả khảo sát có độ tin cậy cao

hơn.

3.6 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Các kỹ thuật phân tích thống kê được sử dụng để xác định mối quan hệ và

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm thống kê tần số,

tính toán hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích

tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội. Cụ thể như sau:

 Thu thập bảng khảo sát, tổng hợp và mã hóa vào chương trình thống kê SPSS

20.0

 Sử dụng công cụ thống kê tần số để tính toán các giá trị trung bình (mean), độ

lệch chuẩn (Standard deviation). Qua đó đánh giá mức độ đồng ý của người được

khảo sát đối với từng biến quan sát.

 Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha: Hệ số này giúp

đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo để đo

lường cùng một khái niệm (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số này được tính toán

trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp.

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1

thì thang đo lường là tốt (Nunnally&Bernstein,1994), từ 0,7 đến gần 0,8 là sử

dụng được (Peterson,1994). Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s

alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo

lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

(Slater,1995). Ngoài ra để biến quan sát đạt yêu cầu, hệ số tương quan biến tổng

phải lớn hơn hoặc bằng 0,3 (Nunnally & Bernstein,1994). Những biến có hệ số

tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là biến rác và cần được loại ra

khỏi mô hình.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): nhằm đánh

giá hai loại giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, ngoài ra còn

46

nhằm rút gọn nhiều biến quan sát lại thành từng nhóm nhân tố để chúng có ý

nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.

Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với

các biến quan sát (Hair và cộng sự, 1998). Điều kiện để thực hiện được phân tích

nhân tố khám phá EFA được nhiều nhà nghiên cứu đồng ý là:

 Chỉ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố phải nằm trong khoảng 0,5 < KMO <1. Với chỉ số

KMO nằm trong khoảng này thì chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp

(Hair và cộng sự, 1998).

 Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05). Đây là một đại

lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan

trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì

các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể (Trọng và

Ngọc, 2008).

 Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor loading) > 0,5. Theo Hair

và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết

thực của EFA.

- Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu (được khuyên

dùng nếu cỡ mẫu ít nhất là 350)

- Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng

- Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (được

khuyên dùng nếu cỡ mẫu ít nhất là 100)

 Tổng phương sai trích > 50% : thể hiện phần trăm biến thiên của biến

quan sát nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích

nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % (Trọng

và Ngọc, 2008).

 Eigenvalue >=1: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố

47

Luận văn sử dụng phép quay Varimax trong phân tích nhân tố khám phá

EFA nhằm tối thiểu hóa lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, giúp tăng

cường khả năng giải thích các nhân tố. Và thực hiện phân tích EFA riêng cho 2

nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc.

 Phân tích tương quan: được sử dụng để kiểm định mối tương quan tuyến tính

giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, giữa các

biến độc lập với nhau). Trong bài, hệ số tương quan Pearson (kí hiệu là r) được

tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa hai

biến định lượng, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1,0 thì hai biến này có

tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Trọng và Ngọc, 2008). Đồng thời, hiện

tượng đa cộng tuyến cũng sẽ được xem xét.

 Phân tích hồi quy tuyến tính bội: sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến

tính thì có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của các biến này bằng mô hình

hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp

Enter tức đưa tất cả biến vào một lượt. Cụ thể, phương trình trong phân tích hồi

quy như sau:

Y = f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7) + e

Trong đó:

- Y: Chất lượng kiểm toán (biến phụ thuộc)

- X1: Quy mô của DNKT (biến độc lập 1)

- X2: Giá phí kiểm toán (biến độc lập 2)

- X3: Nhiệm kỳ kiểm toán (biến độc lập 3)

- X4: KSCL từ bên trong (biến độc lập 4)

- X5: KSCL từ bên ngoài (biến độc lập 5)

- X6: Năng lực chuyên môn của KTV (biến độc lập 6)

- X7: Đạo đức nghề nghiệp của KTV (biến độc lập 7)

- e: sai số

48

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, mục tiêu khảo sát,

phương pháp khảo sát, thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi, mẫu khảo sát và

phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong luận văn.

Với mục tiêu khảo sát là (1) xác định những nhân tố đang ảnh hưởng đến

CLKT tại VN, (2) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến CLKT và (3)

đánh giá tình hình chung của CLKT tại VN hiện nay, luận văn sử dụng phương pháp

khảo sát bằng công cụ là bảng câu hỏi, và thiết kế 8 thang đo tương ứng với mô hình

nghiên cứu được đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc và 7 biến độc lập. Qua đó xây

dựng bảng câu hỏi và gửi đến các nhân viên chuyên nghiệp hiện đang làm việc tại

các DNKT tại TP.HCM. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được phân tích bằng các

phương pháp phân tích như thống kê tần số, tính toán hệ số Cronbach’s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính

bội, qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS nhằm xác định được mối quan hệ giữa các

nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.

49

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích thống kê tần số

4.1.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát

Nghiên cứu thu được 102 bảng trả lời qua mail và bằng công cụ trực tuyến

Google.docs từ các nhân viên chuyên nghiệp hiện đang làm việc tại 31 DNKT ở

TP.HCM (gọi tắt là KTV). (Danh sách người tham gia khảo sát được trình bày

trong Phụ lục 3)

Về đối tượng tham gia khảo sát: Các đối tượng tham gia khảo sát có tỷ lệ giới

tính khá đồng đều với tỷ lệ nữ chiếm 48,04% và tỷ lệ nam chiếm 51,96%. Họ hiện

đang làm tại nhiều vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc khác nhau trong DNKT,

cụ thể như sau:

Bảng 4.1: Vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc của KTV tham gia khảo sát

Bảng 4.1 cho thấy cơ cấu người tham gia khảo sát khá đa dạng, với đủ các vị

trí công tác và kinh nghiệm làm việc. Điều này cung cấp cái nhìn khách quan, đa

chiều mang lại thông tin có độ tin cậy cao hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ người có kinh

nghiệm làm việc từ 5 đến dưới 10 năm cao hơn 3% so với tỷ lệ người đang làm tại

vị trí chủ nhiệm kiểm toán. Tương tự với tỷ lệ người có kinh nghiệm từ 2 đến dưới

5 năm cũng cao hơn 37% so với tỷ lệ người đang làm ở vị trí trưởng nhóm kiểm

toán. Điều này là chứng tỏ vị trí công tác tăng không chỉ dựa vào kinh nghiệm làm

việc mà còn vào năng lực của mỗi người. Do đó, phản ánh phần nào chính sách coi

trọng nguồn nhân lực có năng lực tại các DNKT.

50

Về công ty kiểm toán:

Các KTV tham gia khảo sát hiện đang làm việc tại 31 DNKT tại TP.HCM.

(Danh sách 31 DNKT được trình bày trong phụ lục 4). Cơ cấu của các DNKT theo

số lượng nhân viên chuyên nghiệp và doanh thu thuần trung bình/năm như sau:

Số lƣợng Tỷ lệ 11 5 15 31

35% 16% 48% 100%

Chỉ tiêu Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ Tổng

Bảng 4.2: Cơ cấu và doanh thu trung bình của các DNKT Trong đó: - Công ty có qui mô lớn có số lượng nhân viên lớn hơn 100

- Công ty có qui mô vừa có số lượng nhân viên từ 50 đến 100 - Công ty có quy mô nhỏ có số lượng nhân viên dưới 50

Như vậy, trong 31 DNKT thì có 48% là công ty nhỏ, 16% là công ty quy mô

vừa và 35% là công ty quy mô lớn. Số lượng các DNKT có quy mô vừa và nhỏ

chiếm phần lớn trong mẫu. Do đó, mẫu chọn khá tương đồng với tổng thể (thị

trường kiểm toán VN hiện nay). Về doanh thu thuần trung bình/năm, ta có thể thấy

các công ty có quy mô lớn đều có doanh thu lớn hơn 50 tỷ VND và các công ty vừa

và nhỏ có doanh thu nhỏ hơn 50 tỷ VND.

Về số lượng nhân viên chuyên nghiệp và số lượng KTV của 31 DNKT được

tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.3: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV

51

Theo bảng 4.3 thì trong mẫu 31 DNKT vẫn có 3 công ty (chiếm 10%) có số

lượng KTV thấp hơn 5 KTV mặc dù theo quy định của Luật KTĐL về số lượng

KTV tối thiểu của DNKT là 5 người. Điều này cho thấy sự thiếu hụt về nguồn nhân

lực KTV đang là vấn đề cần phải được quan tâm.

4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT

Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT được đánh giá qua thang đo Likert 5 mức

độ với (1) rất không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) bình thường, (4) đồng ý, và (5)

rất đồng ý. Sau đây là bảng tổng hợp về số lượng người lựa chọn các đáp án, giá trị

trung bình, độ lệch chuẩn của từng biến quan sát đối với mỗi thang đo:

 Biến phụ thuộc

Thang đo CLKT

Bảng 4.4: Thống kê tần số thang đo “Chất lượng kiểm toán”

Đối với CLKT, có vẻ như các KTV khá lưỡng lự khi lựa chọn các mức độ

đồng ý đối với các nhận định. Bằng chứng là vẫn còn khá nhiều KTV lựa chọn mức

độ “bình thường” cho các nhận định về CLKT và giá trị trung bình dao động từ 3,29

đến 3,77. Tuy nhiên, tỷ lệ các KTV cho rằng “DNKT của họ đã cung cấp các dịch

vụ đáp ứng được yêu cầu của các qui định về kiểm toán, và thỏa mãn khách hàng

trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận cho công ty” khá cao

với 68/102 KTV (tương ứng với 67%) có mức độ từ “đồng ý” tới “rất đồng ý”.

52

Nhận định “Khách hàng cảm thấy thỏa mãn với những lợi ích mà họ nhận được

thông qua các dịch vụ được cung cấp bởi DNKT” chỉ có được sự đồng ý của 59/102

KTV (tương ứng với 58%). Điều này có thể là do các KTV không chắc về sự hài

lòng của khách hàng dành cho họ, mặc dù họ cũng là người trực tiếp nhận được các

phản hồi của khách hàng về dịch vụ mà họ cung cấp. Về nhận định “Người sử dụng

BCKT (nhà đầu tư, đối tác...) cảm thấy thỏa mãn về tính khách quan và độ tin cậy

của các BCTC được kiểm toán để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn”

thì các KTV cũng khá dè dặt khi lựa chọn các mức độ đồng ý, bằng chứng là nhận

định chỉ nhận được sự đồng ý của 46/102 KTV (tương ứng với 45%).

 Biến độc lập

(1) Thang đo quy mô của doanh nghiệp kiểm toán

Bảng 4.5: Thống kê tần số thang đo “Quy mô của DNKT”

Bảng 4.5 cho thấy đối với nhân tố quy mô của DNKT, các KTV có mức độ

đồng ý cao hơn đối với biến QM3 và mức độ đồng ý thấp hơn đối với biến QM1,

QM2, QM4. Biến QM3 “DNKT lớn có trình độ nguồn nhân lực cao hơn nên có thể

cung cấp CLKT cao hơn” nhận được sự đồng tình của 69/102 KTV (tương ứng với

68%). Điều này chứng thấy các KTV rất xem trọng vai trò trình độ nguồn nhân lực

đối với CLKT. Các biến QM1 được 58/102 KTV (tương ứng với 57%) đồng ý và

biến QM2 được 56/102 KTV (tương ứng với 55%) đồng ý đều cho thấy tỷ lệ đồng ý

ở mức khá của các KTV. Tuy nhiên, biến QM4 chỉ nhận được sự đồng ý của 46/102

53

KTV (tương ứng với 45%). Điều này cho thấy, các KTV không ủng hộ mạnh mẽ

lắm đối với nhận định DNKT lớn sử dụng phần mềm kiểm toán hiện đại hơn sẽ có

thể cung cấp CLKT cao hơn. Để giải thích cho điều này có lẽ là do phần lớn các

DNKT tại VN hiện vẫn sử dụng phần mềm Excel trong quá trình kiểm toán là chủ

yếu, và họ tin rằng họ vẫn có thể cung cấp một dịch vụ có chất lượng cao.

(2) Thang đo giá phí kiểm toán

Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo “Giá phí kiểm toán”

Đối với nhân tố giá phí kiểm toán, các biến quan sát có giá trị trung bình dao

động từ 3,6 đến 3,79 phản ánh mức độ đồng ý khá cao của các KTV. Cao nhất là

đối với biến GP1 với 73/102 KTV (tương ứng với 72%) có mức độ từ “đồng ý” tới

“rất đồng ý” chứng tỏ nhiều KTV cho rằng nguyên nhân dẫn đến CLKT thấp là do

giá phí kiểm toán thấp dẫn đến áp lực thời gian ngắn và chi phí dành cho cuộc kiểm

toán thấp làm ảnh hưởng đến khả năng phát hiện các sai sót, gian lận trên BCTC.

Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước về mối quan hệ tỉ lệ

thuận giữa giá phí kiểm toán và CLKT. Bên cạnh đó, cũng có 68/102 KTV (tương

ứng với 67%) đồng ý rằng “Áp lực cạnh tranh của thị trường khiến các DNKT có

xu hướng giảm giá phí kiểm toán xuống thấp, dẫn đến các KTV có thể bỏ đi các thủ

tục kiểm toán cần thiết để phù hợp với giá phí, gây giảm CLKT”. Ngoài ra, nhiều

54

KTV cũng cho rằng tính độc lập của KTV sẽ bị ảnh hưởng nếu giá phí của một

khách hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn 15% doanh thu của DNKT với 60/102 KTV

(tương ứng với 59%) đồng ý. Điều này chứng tỏ các KTV đều lo ngại về khả năng

ảnh hưởng đến tính độc lập của họ nếu khách hàng này chiếm tỷ trọng cao trong

doanh thu của DN.

(3) Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán

Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo “Nhiệm kỳ kiểm toán”

Như vậy, đối với nhân tố nhiệm kỳ kiểm toán, các KTV đồng ý nhất với biến

quan sát NK1 với 75/102 KTV (tương ứng với 74%) có mức độ “đồng ý” tới “rất

đồng ý”. Điều này chứng tỏ rất nhiều KTV cho rằng việc thực hiện luân chuyển chủ

phần hùn và KTV phụ trách đối với khách hàng trên 3 năm liên tiếp sẽ làm giảm

nguy cơ quen thuộc giữa KTV và khách hàng. Ngoài ra, đa số KTV cũng đồng ý

với nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện được việc luân chuyển này tại các

DNKT vừa và nhỏ là do sự thiếu hụt về đội ngũ KTV với 82/102 KTV (tương ứng

với 80%) đồng ý. Do đó, cần có biện pháp thích hợp nhằm gia tăng đội ngũ KTV để

tạo thuận lợi cho việc luân chuyển các KTV tại các DNKT là điều cần thiết.

(4) Thang đo KSCL từ bên trong

Đa số KTV được khảo sát đồng ý với các biến quan sát của nhân tố “KSCL từ

bên trong” với giá trị trung bình dao động từ 3,91 đến 4,13. Cụ thể có 94/102 KTV

(tương ứng với 92%) đồng ý với nhận định “việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ

55

thống KSCL làm gia tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp phần

nâng cao CLKT”; 89/102 KTV (tương ứng với 87%) đồng ý với nhận định “KSCL

từ bên trong giúp đảm bảo KTV tuân thủ quy trình kiểm toán, từ đó giúp gia tăng

CLKT”; 83/102 KTV (tương ứng với 81%) đồng ý với nhận định “KSCL từ bên

trong giúp phát hiện ra các khiếm khuyết của quy trình kiểm toán” và 84/102 KTV

(tương ứng với 82%) đồng ý với nhận định “KSCL từ bên trong làm gia tăng khả

năng phát hiện các vi phạm nghề nghiệp”. Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của

việc KSCL trong DNKT đến CLKT.

Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên trong”

(5) Thang đo KSCL từ bên ngoài

Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên ngoài”

56

Bảng 4.9 cho thấy, đối với nhân tố KSCL từ bên ngoài, các KTV đồng ý nhất

với nhận định “Trình độ chuyên môn và tính chính trực của các thành viên trong

đoàn kiểm tra có liên quan mật thiết đến việc phát hiện các vi phạm của DNKT” với

88/102 KTV (tương ứng với 86%) có mức độ từ “đồng ý” tới “rất đồng ý”. Các

KTV cũng đồng ý với ý kiến “Các biện pháp xử phạt cứng rắn (cấm hành nghề, xử

phạt tài chính…) đối với các trường hợp vi phạm sẽ làm giảm các hành vi vi phạm”

với tỷ lệ đồng ý là 77/102 KTV (tương ứng với 75%). Điều này cho thấy, để nâng

cao CLKT thì Nhà nước ta cần có các văn bản pháp luật quy định cụ thể các trường

hợp bị xử phạt và mức phạt nhằm răn đe, ngăn chặn các hành vi làm giảm CLKT.

Bên cạnh đó, với việc nhận được sự đồng ý của 72/102 KTV (tương ứng với 71%)

về nhận định “KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp DNKT nhận biết các khiếm khuyết,

từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng CLKT” chứng tỏ

các KTV rất coi trọng vai trò của việc KSCL từ bên ngoài đối với CLKT. Điều này

cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước.

(6) Thang đo năng lực chuyên môn của KTV

Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo “Năng lực chuyên môn”

Các nhận định của nhân tố năng lực chuyên môn nhận được nhiều sự đồng

tình của các KTV với giá trị trung bình khá cao, dao động từ 3,83 đến 4,22. Cao

57

nhất là nhận định “KTV am hiểu về nhiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng

làm tăng khả năng phát hiện sai sót, gian lận trên BCTC trong quá trình kiểm toán”

có được sự đồng ý của 93/102 KTV (tương ứng với 91%). Kế đến là nhận định

“Kiến thức và chuyên môn của KTV giúp KTV thực hiện kiểm toán tốt hơn, từ đó

góp phần làm gia tăng CLKT” cũng nhận được sự đồng ý của 93/102 KTV (tương

ứng với 91%). Bên cạnh đó, nhiều KTV cho rằng việc được nâng cao kiến thức

chuyên môn qua các chương trình đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên ngành

thường xuyên sẽ làm tăng khả năng đánh giá rủi ro kiểm toán, phát hiện sai sót và

gian lận trên BCTC, với 90/102 KTV (tương ứng với 88%) đồng ý. Họ cũng cho

rằng “KTV tại DNKT có quy chế tuyển dụng đầy đủ, chặt chẽ sẽ có NLCM tốt hơn”

với 78/102 KTV (tương ứng với 76%) đồng ý.

(7) Thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV

Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo “ Đạo đức nghề nghiệp”

Đối với nhân tố đạo đức nghề nghiệp, có 69/102 KTV (tương ứng với 68%)

đồng ý rằng “Việc ký cam kết về tính độc lập cho từng khách hàng khiến KTV chấp

hành tốt hơn về tính độc lập, làm tăng CLKT”. Điều này cho thấy quy định này khá

hiệu quả trong việc đảm bảo sự tuân thủ về tính độc lập của KTV trong quá trình

kiểm toán. Nhận định “sự thận trọng đúng mức của các KTV trong quá trình kiểm

toán giúp nâng cao CLKT” cũng nhận được sự đồng ý của 64/102 KTV (tương ứng

với 63%). Tuy nhiên, ảnh hưởng của tính độc lập đến CLKT lại không nhận được

sự đồng ý của nhiều KTV, chỉ có 43/102 KTV (tương ứng với 42%) đồng ý, trong

58

khi đó lại có tới 50/102 KTV lựa chọn mức độ “bình thường” (tương ứng với 49%).

Điều này có thể là do các KTV cho rằng để đảm bảo tính độc lập thì ngoài việc tự

bản thân KTV nhận thức thì cần phải có các biện pháp ràng buộc, ví dụ như việc kí

các cam kết.

Tóm lại, nhìn chung các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nhận được sự đồng ý

của đa số các KTV. Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả của việc phân tích thống kê

tần số. Để khẳng định về các nhân tố có thực sự ảnh hưởng đến CLKT và mức độ

ảnh hưởng của chúng, tác giả đi vào phân tích và đánh giá thang đo, phân tích tương

quan và chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội (nếu có).

4.2 Phân tích và đánh giá thang đo

4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố ảnh hưởng đến

CLKT (Biến độc lập) và Chất lượng kiểm toán (Biến phụ thuộc) được trình bày

trong Phụ lục số 5.

Phụ lục 5 cho thấy chỉ có biến độc lập “Nhiệm kỳ kiểm toán” (0,425) bị loại

do có hệ số Cronbach’s alpha nhỏ hơn 0,6. Như vậy, các biến độc lập thỏa mãn các điều

kiện về hệ số  > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3 có đủ độ tin cậy cần thiết để

được tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm các biến sau:

 Biến độc lập

1. “Quy mô của DNKT” (= 0,746) gồm các biến quan sát QM1, QM2, QM3,

QM4

2. “Giá phí kiểm toán” (0,690) gồm các biến quan sát GP1, GP2, GP3

3. “KSCL từ bên trong” (0,829) gồm các biến quan sát KSCLBT1, KSCLBT2,

KSCLBT3, KSCLBT4

4. “KSCL từ bên ngoài” (0,784) gồm các biến quan sát KSCLBN1,

KSCLBN2, KSCLBN3

59

5. “Năng lực chuyên môn của KTV” (0,827) gồm các biến quan sát NLCM1,

NLCM2, NLCM3, NLCM4

6. “Đạo đức nghề nghiệp của KTV” (0,623) gồm các biến quan sát DDNN1,

DDNN2, DDNN3

 Biến phụ thuộc

1. “Chất lượng kiểm toán” (0,669) gồm các biến quan sát CLKT1, CLKT2,

CLKT3

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Luận văn thực hiện phân tích EFA riêng cho 2 nhóm biến độc lập và biến phụ

thuộc. Kết quả phân tích như sau:

 Biến độc lập

Đối với các biến độc lập, tác giả thực hiện phân tích EFA 2 lần nhằm loại bỏ

hết các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5. Tuy nhiên để tập trung vào kết quả phân tích,

tác giả chỉ trình bày kết quả của lần phân tích thứ 2, còn kết quả của lần phân tích

trước được trình bày trong phụ lục 6. Sau đây là bảng kết quả kiểm định KMO của

các biến độc lập trong lần phân tích thứ 2:

Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.780

Approx. Chi-Square df

901.080 190

Bartlett's Test of Sphericity

Sig.

.000

Hệ số KMO = 0,780 > 0,5 chứng tỏ việc thực hiện phân tích nhân tố khám phá

EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05 suy ra các biến

quan sát có mối tương quan với tổng thể, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân

tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.

Tiếp theo, bảng Tổng phương sai trích sẽ được xem xét để xác định khả năng

các nhóm nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của các biến

quan sát.

60

Bảng 4.13: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

Component

Extraction Sums of Squared Loadings Total

Initial Eigenvalues Total % of Variance Cumulative % 30.155 30.155 43.056 12.901

% of Variance Cumulative % 30.155 43.056

30.155 12.901

6.031 2.580

6.031 2.580

1 2

1.712 1.507

8.558 7.537

51.614 59.151

51.614 59.151

8.558 7.537

1.712 1.507

3 4

1.117

5.587

64.738

1.117 .933

5.587 4.666

5 6

.868 .776

4.340 3.880

7 8

.628 .571

3.138 2.856

9 10

.504 .486

2.518 2.428

11 12

.445 .394

2.226 1.972

13 14

.336 .301

1.680 1.503

15 16

.267 .229

1.334 1.145

17 18

64.738 69.404 73.744 77.623 80.761 83.618 86.136 88.564 90.790 92.762 94.442 95.945 97.279 98.424 99.321 100.000

.179 .136

.896 .679

19 20

Như vậy, sau khi loại biến quan sát GP3 do có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, mô hình

nghiên cứu từ 21 biến quan sát còn lại 20 biến quan sát, và được nhóm thành 5

nhóm với:

- Giá trị Eigenvalues của 5 nhóm nhân tố đều lớn hơn 1.

- Giá trị tổng phương sai trích = 64,738% > 50%, giá trị này cho biết 5 nhóm nhân

tố này giải thích được 64,738% sự biến thiên của các biến quan sát.

Tiếp theo, Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay sẽ được xem xét để xem 5 nhóm

nhân tố này bao gồm những biến quan sát nào, và liệu trật tự của các biến quan sát

có bị xáo trộn so với thang đo được xây dựng lúc đầu không.

61

Bảng 4.14: Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix)

1

2

4

5

Component 3

KSCLBT3 KSCLBT4

KSCLBT2 KSCLBT1

.809 .703 .700 .645

NLCM4 NLCM2

.778 .762 .762 .555

.701 .685 .663 .656 .583

NLCM1 NLCM3 KSCLBN2 KSCLBN3 GP1 GP2 KSCLBN1 QM2

QM3 QM1

.775 .728 .722 .695

QM4 DDNN1

.749

DDNN3 DDNN2

.725 .710

Bảng kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải đều lớn hơn 0,5, điều

này chứng tỏ các nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. Các nhóm nhân tố cũng ít

bị xáo trộn so với nhóm ban đầu.

 Biến phụ thuộc

Đối với biến phụ thuộc, tác giả thực hiện phân tích EFA 1 lần và thu được kết

quả như sau:

Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square df

.640 45.778 3

Bartlett's Test of Sphericity

Sig.

.000

62

Hệ số KMO = 0,640 > 0,5 chứng tỏ thực hiện phân tích nhân tố khám phá

EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05 suy ra các biến

quan sát có mối tương quan với tổng thể, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân

tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.

Bảng 4.16: Tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained)

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

Total

% of Variance

% of Variance

1.805

60.159

1.805

60.159

Cumulative % 60.159

1

.687

22.887

2

.509

16.953

Cumulative % 60.159 83.047 100.000

3

Ba biến quan sát của biến phụ thuộc “Chất lượng kiểm toán” được nhóm thành

1 nhóm giống nhóm ban đầu với:

- Giá trị Eigenvalues của nhóm lớn hơn 1.

- Giá trị tổng phương sai trích = 60,159% > 50%, giá trị này cho biết nhóm nhân tố

này giải thích được 60,159% sự biến thiên của các biến quan sát.

Bảng 4.17: Ma trận nhân tố trƣớc khi xoay

Nhân tố

1

CLKT2 CLKT3

.825 .768

CLKT1

.731

Vì các biến quan sát đã được nhóm thành một nhóm rồi, nên không thực hiện

được phép xoay Varimax. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5, điều này

chứng tỏ các nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn.

Tóm lại, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy có 6 biến độc lập (gồm

21 biến quan sát) trong 7 biến độc lập (gồm 26 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc

đảm bảo độ tin cậy. Kết quả của phân tích nhân tố khám phá EFA thu được 5 nhóm

biến độc lập (gồm 20 biến quan sát) và 1 nhóm biến phụ thuộc (3 biến quan sát).

Những biến quan sát có hệ số Cronbach’s alpha < 0,6 và hệ số tải < 0,5 đã được sử

dụng trong thống kê mô tả.

63

4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá EFA,

tác giả tiếp tục phân tích độ tương quan và hồi quy tuyến tính bội đối với 5 nhân tố

ảnh hưởng thu được từ phần phân tích nhân tố ở trên tức 5 biến độc lập để đo

lường và đánh giá mức độ tác động đến biến phụ thuộc là chất lượng kiểm toán.

Các biến quan sát được nhóm thành các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5 và

biến phụ thuộc Y. Trong đó:

- Biến X1 đại diện cho các biến QM1, QM2, QM3, QM4

- Biến X2 đại diện cho các biến KSCLBT1, KSCLBT2, KSCLBT3, KSCLBT4

- Biến X3 đại diện cho các biến KSCLBN1, KSCLBN2, KSCLBN3, GP1, GP2

- Biến X4 đại diện cho các biến NLCM1, NLCM2, NLCM3, NLCM4

- Biến X5 đại diện cho các biến DDNN1, DDNN2, DDNN3

- Biến Y đại diện cho các biến CLKT1, CLKT2, CLKT3

4.3.1 Phân tích tƣơng quan

Hệ số tương quan Pearson (kí hiệu là r) giữa các biến được trình bày trong

bảng sau:

Bảng 4.18: Hệ số tƣơng quan Pearson

X1

X2

X4

Pearson Correlation

1

X3 .292**

.143

.128

X5 .219*

Y .576**

X1

Sig. (2-tailed)

.200

Pearson Correlation

.003 .432**

.153 .620**

1

.027 .337**

.000 .231*

X2

Sig. (2-tailed)

.000

Pearson Correlation

1

.000 .523**

.001 .278**

.020 .444**

.128 .200 .292**

X3

Sig. (2-tailed)

.000

.003

Pearson Correlation

1

.432** .000 .620**

.005 .219*

.000 .319**

.143

X4

Sig. (2-tailed)

.027

Pearson Correlation

.523** .000 .278**

.000 .337**

1

.001 .342**

.153 .219*

X5

Sig. (2-tailed)

.000

Pearson Correlation

.005 .444**

.219* .027 .319**

.001 .231*

1

.027 .576**

Y

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.020

.342** .000

.000

N

102

102

102

102

102

102

64

Trong đó:

(**): Tương quan có ý nghĩa khi Sig. < 0,01

(*): Tương quan có ý nghĩa khi Sig. < 0,05

 Về hệ số tương quan giữa các biến X1->X5 với nhau, ta thấy:

- Biến X1 có mối liên hệ tuyến tính với X3, X5 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X2 có mối liên hệ tuyến tính với X3, X4, X5 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X3 có mối liên hệ tuyến tính với X1, X2, X4, X5 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X4 có mối liên hệ tuyến tính với X2, X3, X5 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X5 có mối liên hệ tuyến tính với X1, X2, X3, X4 (có Sig. thỏa điều kiện)

Dựa vào giá trị của hệ số tương quan Pearson, ta nhận thấy biến X4 “Năng lực

chuyên môn” có tương quan mạnh hơn đối với biến X2 “KSCL từ bên trong” và X3

“KSCL từ bên ngoài”. Đây có vẻ là sự tương quan hợp lý khi năng lực chuyên môn

của KTV hoặc thành viên đoàn kiểm tra sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của KSCL

từ bên trong và bên ngoài. Bên cạnh đó, biến X5 “Đạo đức nghề nghiệp của KTV”

và biến X3 “KSCL từ bên ngoài” có mối liên hệ tuyến tính với tất cả các biến còn

lại. Điều này chứng minh cho tầm quan trọng của việc giữ được đạo đức nghề

nghiệp trong hành nghề kiểm toán và việc KSCL từ bên ngoài.

 Về hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Y với các biến độc lập X1->X5. Ta

thấy giá trị Sig. đều có ý nghĩa (Sig. < 0,01 hoặc 0,05), điều này chứng tỏ giữa

các biến độc lập X với biến phụ thuộc Y có mối liên hệ tuyến tính với nhau.

4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Theo kết quả phân tích tương quan ở trên thì biến phụ thuộc Y có mối liên hệ

tuyến tính với các biến phụ thuộc X1 -> X5. Như vậy, ta có thể mô hình hóa mối

quan hệ nhân quả giữa chúng bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội trong đó:

 Biến phụ thuộc: Y đại diện cho Chất lượng kiểm toán

 Biến độc lập:

 X1: Quy mô của DNKT

 X2: KSCL từ bên trong

65

 X3: KSCL từ bên ngoài

 X4: Năng lực chuyên môn của KTV

 X5: Đạo đức nghề nghiệp của KTV

X1: Quy mô của DNKT

(+)

(+)

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng được khái quát như sau:

(+)

X2: KSCL từ bên trong

X3: KSCL từ bên ngoài

Chất lƣợng kiểm toán

(+)

(+)

X4: Năng lực chuyên môn

X5: Đạo đức nghề nghiệp

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu 2

Đồng thời, tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định về các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT như sau:

Nội dung

Giả thiết H1 H2 H3 H4 H5 Quy mô của DNKT có ảnh hưởng đến CLKT (+) KSCL từ bên trong có ảnh hưởng đến CLKT (+) KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đến CLKT (+) Năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+) Đạo đức nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+)

Bảng 4.19: Giả thuyết nghiên cứu 2

 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội vào mô hình với phương pháp phân

tích được chọn là đưa vào một lượt (Enter). Ta thu được các bảng sau:

Bảng 4.20: Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

df1

df2

Std. Error of the Estimate

R Square Change

Change Statistics F Change .452 15.826

5

96a

Sig. F Change .000

1

.673a

.424

.436

.452

66

Để đánh giá sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội, tác giả sử dụng hệ số xác định R2. Kết quả bảng 4.20 cho thấy giá trị R2 bằng 45,2%,

nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến

45,2%. Hay nói cách khác các biến độc lập giải thích được 45,2% sự biến thiên của

biến phụ thuộc, còn 54,8% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình. Kết quả R2 tuy không lớn hơn 50% nhưng hoàn toàn hợp lý do CLKT có thể

còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác mà tác giả chưa chứng minh được trong

nghiên cứu này.

Bảng 4.21: ANOVAa df

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

Model

15.862

.000b

Regression Residual

15.045 18.210

1

3.009 .190

Total

33.255

5 95 101

a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), X6, X2, X5, X1, X4, X3

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị

F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 15,862 với mức ý nghĩa sig. =

0,000 < 0,05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng được phù hợp với

tổng thể.

Tiếp theo, ta xem xét bảng hệ số phương trình hồi quy và thống kê đa cộng

tuyến và mức ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Đồng thời, xem xét các

điều kiện nhằm đảm bảo hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.

Bảng 4.22: Coefficientsa t

Sig.

Thống kê cộng tuyến

Model

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận VIF

1.439

B .606

Hằng số

.421 .062 .114

.464 5.804 -.697 -.070

.153 .000 .488

1.207 1.463

.893 .565

.362 -.079

X1 X2

1

.095 .101 .079

.215 2.298 .146 1.413 .173 2.097

.024 .161 .039

1.761 1.660 1.670

.653 .535 .843

.219 .143 .166

X3 X4 X5

67

Bảng 4.22 cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có

giá trị nhỏ hơn 2, độ chấp nhận của các biến đều > 0,0001 chứng tỏ mô hình hồi

quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương quan chặt

chẽ với nhau).

Bảng kết quả hồi quy cũng cho thấy 2 biến có Sig. < 0,05 tức không đạt mức ý

nghĩa 5% lần lượt là biến X2 và X4. Như vậy, ta bác bỏ các giả thiết H2, H4 và loại

bỏ khỏi phương trình hồi quy biến X2 và X4. Do đó, ta có thể kết luận biến “KSCL

từ bên trong” và biến “Năng lực chuyên môn của KTV” trong mô hình này không

có ảnh hưởng đến CLKT.

Đối với 3 biến X1 (Sig. = 0,000), X3 (Sig. = 0,024) và X5 (Sig. = 0,039) thỏa

điều kiện Sig. < 0,05 tức các biến này đạt mức ý nghĩa 5% hay có độ tin cậy là 95%.

Do đó, ta chấp nhận giả thiết H1, H3, H5 và kết luận biến “Quy mô của DNKT”,

“KSCL từ bên ngoài” và “Đạo đức nghề nghiệp của KTV” trong mô hình này thực

sự có ảnh hưởng đến CLKT.

Như vậy, các biến độc lập X1, X3, X5 có liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc

Y và hoàn toàn phù hợp với mô hình. Từ đó, ta có phương trình hồi quy với hệ số

beta chuẩn hóa như sau:

Y = 0,464X1 + 0,215X3 + 0,173X5 (1)

Sở dĩ, tác giả sử dụng hệ số beta chuẩn hóa để nhằm so sánh được mức độ ảnh

hưởng của biến độc lập X đối với biến phụ thuộc Y. Nhìn vào phương trình (1) ta

có thể thấy biến X1 “Quy mô của DNKT” ảnh hưởng nhiều nhất đến CLKT, kế đến

là biến X3 “KSCL từ bên ngoài” và cuối cùng là biến X5 “Đạo đức nghề nghiệp của

KTV”. Cả ba biến này đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Cụ thể như sau:

- Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X1 “Quy mô của

DNKT” tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y “CLKT” sẽ tăng thêm 0,464 đơn vị.

- Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X3 “KSCL từ bên

ngoài” tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y “CLKT” sẽ tăng thêm 0,215 đơn vị.

68

- Trong điều kiện các biến còn lại không đổi thì nếu biến X5 “Đạo đức nghề

nghiệp của KTV” tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y “CLKT” sẽ tăng thêm 0,172

đơn vị.

Tóm lại, sau khi phân tích tương quan và chạy mô hình hồi quy tuyến tính

bội, ta có mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT gồm 3 nhân tố ảnh hưởng là

Quy mô của DNKT, KSCL từ bên ngoài và đạo đức nghề nghiệp của KTV. Mô

(+)

hình được mô hình hóa như sau:

(+)

Quy mô của DNKT

KSCL từ bên ngoài

Chất lƣợng kiểm toán

(+)

Đạo đức nghề nghiệp của KTV

Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 1

Và phương trình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng được viết lại

như sau:

Y = 0,464X1 + 0,215X2 + 0,173X3

Trong đó: Y: Chất lượng kiểm toán

X1: Quy mô của DNKT

X2: KSCL từ bên ngoài

X3: Đạo đức nghề nghiệp của KTV

4.4 Tình hình chung về chất lƣợng hoạt động KTĐL tại VN

4.4.1 Nguồn tài liệu

Để phác họa thực trạng chất lượng hoạt động KTĐL tại VN hiện nay, tác giả

dựa vào báo cáo kiểm tra và tổng kết của 3 năm 2010, 2011 và 2012 được công bố

trên trang web của VACPA. Những báo cáo này là kết quả của cuộc kiểm tra hoạt

động KSCL các DNKT được thực hiện bởi BTC và VACPA.

4.4.2 Mẫu

Qua 3 năm 2010, 2011, 2012 đã có 65 công ty kiểm toán được VACPA kiểm

tra chất lượng (trong đó có những công ty được kiểm tra lần đầu tiên, công ty được

69

kiểm tra lần 2 hoặc lần 3). Sau đây là bảng thống kê về số lượng công ty được kiểm

tra theo quy mô:

Trong đó: - Công ty có qui mô lớn có số lượng nhân viên lớn hơn 100

- Công ty có qui mô vừa có số lượng nhân viên từ 50 đến 100 - Công ty có quy mô nhỏ có số lượng nhân viên dưới 50

Bảng 4.23: Số lượng công ty kiểm toán được kiểm tra theo qui mô

Trong 65 DNKT thì có 62% là công ty nhỏ, 23% là công ty quy mô vừa và

15% là công ty quy mô lớn. Số lượng các DNKT có quy mô vừa và nhỏ chiếm phần

lớn trong mẫu. Như vậy, mẫu chọn khá tương đồng với tổng thể (thị trường kiểm

toán VN hiện nay), số lượng các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đại đa số và số lượng

ngày một tăng thêm.

4.4.3 Kết quả đánh giá chất lƣợng hoạt động KTĐL qua kết quả KSCL

Về kết quả chấm điểm và xếp loại chất lượng, VACPA xếp loại dựa trên kết

quả chấm điểm như sau:

- Từ 80 điểm trở lên: xếp loại Tốt

- Từ 60 đến dưới 80 điểm: xếp loại Đạt yêu cầu

- Từ 40 đến dưới 60 điểm: xếp loại Chưa đạt yêu cầu

- Dưới 40 điểm: xếp loại Yếu kém

Kết quả này được chấm dựa trên bảng câu hỏi kiểm tra hệ thống KSCL và

kiểm tra hồ sơ kiểm toán BCTC (tập trung chủ yếu vào dịch vụ kiểm toán BCTC và

chất lượng BCTC được kiểm toán, không kiểm tra hồ sơ kiểm toán XDCB hay dịch

vụ khác). Sau đây là đồ thị biểu thị kết quả xếp loại chất lượng qua 3 năm theo tỷ lệ

phần trăm:

70

70%

60%

57%

60%

50%

50%

43%

40%

25%

30%

20%

17%

15%

20%

10%

10%

3%

0

0

0%

2010

2011

2012

Chưa đạt yêu cầu

Tốt

Đạt yêu cầu

Yếu kém

Đồ thị 4.1: Kết quả xếp loại chất lượng qua 3 năm

Đồ thị 4.1 cho thấy số lượng DNKT đạt yêu cầu chiếm tỷ trọng cao trong 2

năm 2010 (chiếm 50%) và năm 2011 (chiếm 60%), sau đó giảm còn 43% ở năm

2012. Trong khi đó thì số lượng DNKT chưa đạt yêu cầu lại tăng từ 10% (năm

2010) lên 20% (năm 2011) và tăng vọt lên 57% ở năm 2012. Điều này có thể là do

năm 2012 bắt đầu chấm điểm cho hệ thống KSCL, yêu cầu kiểm tra chặt chẽ hơn và

đối tượng được kiểm tra chủ yếu là các công ty nhỏ đã xếp loại yếu kém từ các năm

trước.

Tuy nhiên nếu đi sâu hơn vào cơ cấu DNKT trong xếp loại chất lượng thì

không phải các công ty có quy mô lớn đều có chất lượng tốt và ngược lại. Số liệu

thống kê cho thấy các công ty có quy mô lớn và vừa chiếm tỷ trọng cao hơn công ty

có quy mô nhỏ trong số các công ty được xếp loại chất lượng tốt và đạt yêu cầu

(khoảng từ 40% đến 60%). Nhưng bên cạnh đó, vẫn có những DNKT có quy mô

nhỏ đạt được xếp loại tốt và đạt yêu cầu và vẫn có những công ty lớn có xếp loại

chưa đạt yêu cầu, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.

Như vậy, xét về mặt bằng chung, CLKT tại các DNKT ở VN còn đang ở mức

trung bình thấp. Do vậy cần có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao CLKT.

71

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả của các phương pháp phân tích dữ liệu được sử

dụng trong luận văn như phân tích thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến

tính bội.

Nghiên cứu thu được 102 bảng trả lời từ các nhân viên chuyên nghiệp đang

làm việc tại 31 DNKT tại TP.HCM. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy các

thang đo “KSCL từ bên ngoài”, “KSCL từ bên trong” và “Năng lực chuyên môn

của KTV” nhận được nhiều sự đồng ý của các KTV.

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy có 6 biến độc lập (gồm 21 biến

quan sát) trong 7 biến độc lập (gồm 26 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc đảm bảo

độ tin cậy. Kết quả của phân tích nhân tố khám phá EFA thu được 5 nhóm biến độc

lập (gồm 20 biến quan sát) và 1 nhóm biến phụ thuộc (3 biến quan sát). Những biến

quan sát có hệ số Cronbach’s alpha < 0,6 và hệ số tải < 0,5 đã được sử dụng trong

thống kê mô tả. Kết quả phân tích tương quan cho thấy giữa các biến độc lập X với

biến phụ thuộc Y có mối liên hệ tuyến tính với nhau. Sau khi phân tích hồi quy

tuyến tính bội, nghiên cứu đã đưa ra được mô hình gồm 3 nhân tố ảnh hưởng đến

CLKT bao gồm (1) Quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên ngoài và (3) Đạo đức

nghề nghiệp của KTV. Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng kết kết quả KSCL qua ba

năm 2010, 2011, 2012 để đưa ra được nhận xét chung về tình hình CLKT của các

DNKT.

Dựa trên kết quả này, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp nhằm tác động đến

những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT trong chương 5.

72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI

5.1 Kết luận

Trong nền kinh tế thị trường, tính minh bạch, trung thực của thông tin tài

chính đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của nhà

đầu tư, giúp ổn định thị trường chứng khoán và ổn định xã hội.

Tại VN, trong những năm gần đây cũng đã xảy ra rất nhiều vụ gian lận trên

BCTC. Việc không phát hiện ra các gian lận do nhiều nguyên nhân, trong đó phải

kể đến trách nhiệm của KTV và của các DNKT. Điều này có lẽ là do hoạt động

KTĐL tại VN chỉ mới ra đời trong khoảng hơn 20 năm, vì vậy trình độ của đội ngũ

KTV chuyên nghiệp chưa thể ngang tầm với thế giới. Thêm vào đó, môi trường

pháp lý cho ngành kiểm toán đang trong giai đoạn từng bước xây dựng và hoàn

thiện dần nên vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL,

tăng cường trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC

là một chủ đề mang tính thời sự nhằm nâng cao tính minh bạch, tính đáng tin cậy

của thông tin tài chính trong việc ra các quyết định kinh tế.

Vì vậy, với mục tiêu nâng cao CLKT, tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT. Luận văn đã

xác định được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm 3 nhân tố: (1)

Quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên ngoài và (3) Đạo đức nghề nghiệp của KTV.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến

45,2%. Hay nói cách khác các biến độc lập giải thích được 45,2% sự biến thiên của

biến phụ thuộc, còn 54,8% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô

hình. Bên cạnh đó, sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội đối với tổng thể

cũng đã được kiểm định với độ tin cậy là 95% và được mô hình hóa như sau:

73

(+)

(+)

Quy mô của DNKT

KSCL từ bên ngoài

Chất lƣợng kiểm toán

(+)

Đạo đức nghề nghiệp của KTV

Hình 5.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 2

Và phương trình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT

được viết như sau:

Y = 0,464X1 + 0,215X2 + 0,173X3

Trong đó: Y: Chất lượng kiểm toán

X1: Quy mô của DNKT

X2: KSCL từ bên ngoài

X3: Đạo đức nghề nghiệp của KTV

Phương trình cho thấy các nhân tố đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT,

trong đó mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là nhân tố “Quy mô của DNKT”, kế đến là

nhân tố “KSCL từ bên ngoài” và cuối cùng là nhân tố “Đạo đức nghề nghiệp của

KTV”. Như vậy, để nâng cao CLKT, các giải pháp đưa ra cần tác động vào các

nhân tố ảnh hưởng này.

5.2 Giải pháp

5.2.1.Quan điểm của giải pháp

5.2.1.1 Hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của VN

Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại

đang là vấn đề nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay. Đặc điểm này đã tạo ra sự

liên kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Vì thế,

nhu cầu hội nhập quốc tế là xu thế khách quan đối với VN, nhằm đảm bảo sự phát

triển bền vững của nền kinh tế, tiến tới thu hẹp dần khoảng cách với các nước trong

khu vực và quốc tế. Do đó, các quy định liên quan đến hoạt động KTĐL tại VN

phải được xây dựng trên cơ sở thông lệ, chuẩn mực quốc tế hay chuẩn mực được

74

quốc tế thừa nhận. Điều này giúp các thông tin trên BCTC được kiểm toán có độ tin

cậy cao và được quốc tế thừa nhận. Vì thế, quan điểm chung cho các giải pháp nâng

cao chất lượng hoạt động KTĐL là tuân thủ các thông lệ chung trên thế giới.

Bên cạnh đó, mỗi quốc gia với những đặc điểm về kinh tế, văn hóa và hệ

thống luật pháp khác nhau. Vì vậy, các giải pháp nâng cao CLKT cũng cần phải phù

hợp với đặc điểm và điều kiện của VN.

5.2.1.2 Hƣớng đến nâng cao chất lƣợng hoạt động KTĐL

Hoạt động KTĐL là một hoạt động đặc thù, mang tính chuyên môn cao. Đặc

điểm của nghề nghiệp kiểm toán là luôn coi trọng trách nhiệm đối với xã hội, bên

cạnh trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hành nghề và niềm tin của công chúng. Vai

trò của hoạt động KTĐL cũng ngày càng quan trọng, trước hết đối với khách hàng,

ngoài việc nhận được ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của BCTC,

khách hàng còn được KTV đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kiểm

soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như HĐKD

nói chung. Đối với nhà đầu tư, KTĐL cung cấp thông tin tin cậy, minh bạch giúp

cho các nhà đầu tư có thể ra quyết định kinh doanh. Đối với DNKT thì việc cung

cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng, làm hài lòng khách hàng sẽ làm gia tăng tính

cạnh tranh trên thị trường kiểm toán. Do đó, mục tiêu của nghề nghiệp kiểm toán là

không ngừng nâng cao CLKT, gia tăng niềm tin của công chúng. Chính vì thế, các

giải pháp đưa ra cần phải hướng đến mục tiêu nâng cao CLKT, từ đó hướng đến

mục tiêu phát triển bền vững.

5.2.1.3 Tác động vào các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy CLKT chịu ảnh hưởng bởi ba nhân

tố: quy mô của DNKT, KSCL từ bên ngoài và đạo đức nghề nghiệp của KTV. Các

nhân tố này đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Vì vậy, để nâng cao CLKT

thì các giải pháp đưa ra cần phải tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.

75

5.2.2 Giải pháp cụ thể

5.2.2.1 Tăng cƣờng các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu các DNKT có quy mô

nhỏ

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhân tố quy mô của DNKT có ảnh hưởng

đáng kể và có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Kết quả này tương đồng với nhiều

nghiên cứu trên thế giới (Francis, 2004; DeAngelo, 1981; Jong Hag Choi và cộng

sự, 2010; Husam Al-Khaddash và cộng sự, 2013). Do đó, để nâng cao CLKT cần

tăng quy mô của các DNKT tại VN.

Theo Báo cáo của BTC, tính đến ngày 31/10/2014, cả nước có 141 DNKT đủ

điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Trong đó, chỉ có khoảng 10% DN có quy

mô lớn, 20% DN có quy mô vừa và còn lại 70% DN có quy mô nhỏ. Như vậy, nhìn

chung các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đa số trong thị trường kiểm toán tại VN.

Bên cạnh đó, kết quả KSCL của VACPA qua 3 năm 2010, 2011, 2012 cũng cho

thấy CLKT của các DNKT đang ở mức trung bình thấp. Vì vậy, để nâng cao CLKT

tại VN, thì việc giảm thiểu các DNKT có quy mô nhỏ và tăng cường các DNKT có

quy mô lớn là điều cần thiết.

Để tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu các DNKT có quy mô

nhỏ, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

a. Khuyến khích các DNKT nhỏ sáp nhập hoặc hợp nhất lại thành các DNKT có quy

mô lớn hơn.

Vì các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đa số trong thị trường kiểm toán VN nên

việc thành lập thêm các DNKT chỉ có thể làm tăng thêm các DNKT có quy mô nhỏ.

Do đó, các cơ quan chức năng cần có những chính sách khuyến khích các DNKT

nhỏ sáp nhập hoặc hợp nhất lại thành các DNKT có quy mô lớn hơn nhằm gia tăng

vốn điều lệ, vị thế cạnh tranh cũng như năng lực hoạt động.

Bên cạnh đó, các điều kiện đăng kí kinh doanh dịch vụ kiểm toán cũng cần

được nâng dần lên nhằm thúc đẩy quá trình sáp nhập và hợp nhất giữa các DNKT

nhỏ. Cụ thể, trong thời gian tới VACPA cần phối hợp với BTC chỉ đạo các DNKT

76

thực hiện TT 183/2013/TT-BTC về KTĐL đối với đơn vị có lợi ích công chúng

nhằm đẩy mạnh quá trình tăng quy mô của các DNKT nhằm tuân thủ các quy định.

b. Gia tăng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn

Kết quả khảo sát cho thấy có 68% KTV đồng ý với nhận định “DNKT lớn có

trình độ nguồn nhân lực cao hơn nên có thể cung cấp CLKT cao hơn”. Như vậy,

bên cạnh việc khuyến khích các DNKT có quy mô nhỏ sáp nhập hoặc hợp nhất lại

thành các DNKT có quy mô lớn hơn thì việc bổ sung nguồn nhân lực có trình độ

cho thị trường kiểm toán sẽ thúc đẩy quá trình hình thành các DNKT có quy mô lớn

hơn, qua đó gia tăng CLKT.

Theo báo cáo của VACPA, số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV đăng

kí hành nghề kiểm toán trong ba năm gần đây như sau:

Chỉ tiêu 2012

Số lượng nhân viên (người) Trong đó: - KTV đăng kí hành nghề - N/v chuyên nghiệp khác Số lượng DNKT Bình quân NVCN/DNKT Bình quân KTV/DNKT 2011 9.445 1.421 8.024 152 62 9 2013 9.880 10.437 1.511 8.926 134 78 11 1.344 8.536 155 64 9

Bảng 5.1: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV đăng kí hành nghề

Qua 3 năm gần đây, bình quân NVCN/DNKT dao động từ 62 đến 78 người và

bình quân KTV/DNKT dao động từ 9 đến 11 KTV. Nếu xét về tính bình quân, thì

số lượng nhân viên chuyên nghiệp hiện tại đảm bảo cho các DNKT có quy mô vừa

và số lượng KTV hoàn toàn có thể đáp ứng được quy định của Luật KTĐL về số

lượng KTV tối thiểu trong một DNKT là 5 KTV. Tuy nhiên trên thực tế số lượng

nhân viên chuyên nghiệp và KTV được phân bố không đồng đều mà tập trung ở các

công ty lớn. Ví dụ như trong mẫu khảo sát gồm 31 DNKT thì có tới 48% công ty có

số lượng nhân viên ít hơn 50 người và có 42% công ty có số lượng KTV thấp hơn

10 KTV.

77

Bên cạnh đó, tính đến thời điểm 31/10/2014 thì chỉ có 141 DNKT được phép

kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong khi có hàng triệu DN đang có nhu cầu sử dụng

dịch vụ. Nhất là đối với các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh

doanh chứng khoán thì hiện tại chỉ có 27 DNKT đủ điều kiện kiểm toán theo thông

báo đợt 1 và đợt 2 của UBCKNN vào ngày 20/11/2014 và 03/12/2014.

Như vậy, mặc dù tổng số lượng nhân viên chuyên nghiệp trong các DNKT

đang có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng tốc độ tăng không đủ để đáp ứng

nhu cầu về nguồn nhân lực. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân

lực ở giai đoạn hiện nay có thể là do:

- Công tác đào tạo và cấp chứng chỉ KTV tại nước ta còn nhiều bất cập, chưa

hoàn thiện. Ví dụ như số lượng đối tượng tham gia dự thi còn khá ít do giới hạn

về điều kiện đối tượng được dự thi, nội dung nặng về lý thuyết dẫn đến một số

KTV dù được cấp chứng chỉ hành nghề nhưng chưa thể hành nghề trong thực tế

do gặp vấn đề về khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế.

- Tính chất đặc thù của công việc kiểm toán với áp lực và thời gian làm việc lớn

hơn so với các ngành nghề khác

- Chính sách về tiền lương, mức đãi ngộ tại các DNKT còn chưa tương xứng với

yêu cầu công việc. Dẫn đến xảy ra tình trạng chảy máu chất xám về nhân lực

kiểm toán.

- Quy trình tuyển dụng chưa chặt chẽ, nhất là tại các DNKT vừa và nhỏ

Vì vậy, để gia tăng nguồn nhân lực cho thị trường kiểm toán, tác giả đề xuất

một số giải pháp sau:

 Cải cách trong việc đào tạo và cấp chứng chỉ KTV, hướng đến quốc tế hóa

chứng chỉ KTV hành nghề của VN

- Mở rộng điều kiện dự thi để tạo điều kiện cho nhiều người được dự thi hơn như

điều kiện về số năm kinh nghiệm là 3 năm thay vì 4 năm như hiện nay

78

- Tổ chức thi chứng chỉ KTV 2 đợt/năm ( có thể là vào tháng 5 và tháng 10 để tránh

những tháng vào mùa kiểm toán). Kế hoạch thi KTV trong năm cần được công bố

ngay từ đầu năm để người dự thi có kế hoạch chủ động.

- Nội dung bài thi cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao chất lượng đề

thi theo tiêu chuẩn quốc tế, mang tính thực tiễn hơn. Theo kỳ thi lấy chứng chỉ hành

nghề theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế thì KTV phải qua ba cấp độ: (i)

Kiểm tra năng lực chuyên môn, kiến thức cơ bản; (ii) Kiểm tra kỹ năng chuyên

ngành; (iii) Kiểm tra kinh nghiệm chuyên môn. Vì việc gia tăng chất lượng đề thi

theo hướng hội nhập với quốc tế cũng là một trong những cách để quốc tế hóa

chứng chỉ KTV của VN.

- Chuyển giao công việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán

cho VACPA vì theo thông lệ quốc tế thì hội nghề nghiệp sẽ thực hiện tổ chức thi và

cấp chứng chỉ hành nghề. Việc chuyển giao công việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ

hành nghề kế toán, kiểm toán cho VACPA là cơ sở để VN triển khai đàm phán để

thực hiện Hiệp định khung về thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kế toán, kiểm toán

giữa các nước thuộc khối ASEAN đã được ký kết vào tháng 8/2008.

 Khuyến khích các DNKT có những chính sách đãi ngộ dành cho các KTV, nhằm

giữ nguồn nhân lực, tránh tình trạng chảy máu chất xám

Do tính chất đặc thù của công việc kiểm toán với áp lực và thời gian làm việc

lớn hơn so với các ngành nghề khác nên người làm nghề kiểm toán thường có xu

hướng rẽ sang một ngành nghề khác khi đã làm việc trên 3 năm. Điều này gây khó

khăn cho các DNKT khi phải tuyển dụng và đào tạo lại nguồn nhân lực mới. Tình

trạng chảy máu chất xám này cần phải được ngăn chặn bằng cách các DNKT cần có

nhiều chính sách đãi ngộ hơn nữa nhằm giữ lại nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có

trình độ. Một số chính sách được đề nghị như: chính sách về phát triển nghề nghiệp

rõ ràng, xét tăng lương hàng quý, hàng năm, có những đãi ngộ về bảo hiểm nhân

thân, tạo điều kiện đi học các chứng chỉ kiểm toán quốc tế….Bên cạnh đó, việc tạo

lập môi trường làm việc công bằng, thân thiện, chuyên nghiệp và có văn hóa lành

79

mạnh cũng góp phần giữ lại nguồn nhân lực.

 Các DNKT cần xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ nhằm lựa chọn được

nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp

Để gia tăng nguồn nhân lực thì việc việc xây dựng một quy trình tuyển dụng

chặt chẽ là rất cần thiết. Trong đó các tiêu chí lựa chọn ứng viên phải cụ thể và phù

hợp với yêu cầu của từng vị trí tuyển dụng. Bên cạnh đó cần chú trọng đến các yếu

tố đạo đức, tính cách, phẩm chất cá nhân. Hình thức tuyển dụng cũng cần được đa

dạng để có thể tối đa khả năng tiếp cận với các ứng viên ví dụ như đăng tuyển trên

các trang web nghề nghiệp, tổ chức các buổi giới thiệu tại các trường đại học…

c. Xây dựng quy trình kiểm toán hữu hiệu

Kết quả khảo sát cho thấy có 57% KTV đồng ý với nhận định “DNKT lớn có

quy trình kiểm toán tốt hơn nên mang lại CLKT cao hơn”. Vì vậy, việc khuyến

khích các DNKT xây dựng một quy trình kiểm toán hữu hiệu sẽ thúc đẩy quá trình

hình thành các DNKT có quy mô lớn hơn, qua đó gia tăng CLKT.

Theo báo cáo kiểm tra của VACPA qua 3 năm 2010, 2011, 2012, nhiều

DNKT còn sử dụng các quy trình kiểm toán lạc hậu. Một số công ty sử dụng

chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành nhưng chưa đầu tư thời gian,

công sức xây dựng, thiết kế cho phù hợp với đối tượng khách hàng của công ty. Vì

vậy trong thời gian tới, các DNKT nên dựa vào chương trình kiểm toán mẫu do

VACPA ban hành để xây dựng nên quy trình kiểm toán cho công ty mình, sao cho

phù hợp với đặc điểm công ty, loại hình dịch vụ và đối tượng khách hàng trên cơ sở

tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Đối với các

DNKT có quy trình kiểm toán riêng thì cần thường xuyên cập nhật sao cho phù hợp

với các quy định hiện hành. Bên cạnh đó, khi đã có quy trình kiểm toán thì các

DNKT cần nghiêm túc thực hiện, tránh tình trạng bỏ sót các thủ tục kiểm toán quan

trọng.

80

5.2.2.2 Tác động vào nhân tố KSCL từ bên ngoài

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đáng

kể và có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Kết quả này tương đồng với nhiều

nghiên cứu trên thế giới (Colbert và O'Keefe, 1995; Deis và Giroux, 1992). Do đó,

để nâng cao CLKT thì cần nâng cao hiệu quả của hoạt động KSCL từ bên ngoài.

Hiện nay, với nỗ lực nâng cao hiệu quả của hoạt động KSCL từ bên ngoài,

ngày 29/03/2011 Quốc hội khóa XII ban hành Luật Kiểm toán độc lập số

67/2011/QH12. Ngày 6/12/2012, Chuẩn mực VSQC 1 về “Kiểm soát chất lượng

DN thực hiện kiểm toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan

khác” và chuẩn mực VSA 220 về “KSCL hoạt động kiểm toán BCTC” được ban

hành cùng với 35 chuẩn mực kiểm toán trong TT số 214/2012/TT-BTC. Ngày

16/9/2013, CP ban hành NĐ 105/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Ngày 23/10/2014, BTC ban hành

TT số 157/2014/TT-BTC về quy định KSCL dịch vụ kiểm toán thay thế cho các nội

dung liên quan đến KSCL đã được quy định tại QĐ số 32/2007/QĐ-BTC ngày

15/05/2007 và có hiệu lực ngay lập tức từ thời điểm ký. Trong đó điểm mới nhất là

sự thay đổi trong trách nhiệm về việc quản lý và tổ chức thực hiện KSCL đối với

các DNKT. Cụ thể, BTC chịu trách nhiệm chung, riêng UBCKNN chịu trách nhiệm

KSCL đối với DNKT và KTV hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có

lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán, VACPA chịu trách nhiệm KSCL

đối với hội viên của mình. Như vậy, về cơ bản, các quy định liên quan đến KSCL từ

bên ngoài tại VN đã có những bước tiến vượt bậc hướng đến thông lệ chung của

quốc tế.

Tuy nhiên, hiệu quả của KSCL hoạt động KTĐL từ bên ngoài tại VN còn

chưa cao, ví dụ như:

+ Kể từ năm 2006 cho đến năm 2013, đã có tổng cộng 159 DNKT được kiểm tra

trong đó có những công ty đã được kiểm tra từ 1-3 lần. Tuy nhiên vẫn có những

công ty cho tới thời điểm này vẫn chưa được kiểm tra chất lượng lần nào (ví dụ như

Ecovis STT, Mazars, DFK, Khang Việt, Chuẩn Vàng, E-Jung….)

81

+ Kết quả của cuộc kiểm tra chất lượng năm 2013 tính đến tháng 12/2014 vẫn chưa

được công bố

+ Do NĐ 105/2013/NĐ-CP chỉ mới có hiệu lục từ ngày 01/12/2013, nên các trường

hợp vi phạm hiện tại chỉ dừng ở mức phê bình và đình chỉ hành nghề kiểm toán.

Điều này vẫn chưa đủ sức dăn đe.

+ Vì TT số 157/2014/TT-BTC mới có hiệu lực từ ngày 23/10/2014 nên chưa thể

đánh giá hiệu quả của việc đổi mới đối với các quy định KSCL dịch vụ kiểm toán.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động KSCL từ bên ngoài, tác giả để

xuất một số giải pháp sau:

a. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ KSCL có trình độ, đáp ứng các điều kiện được quy

định trong TT số 157/2014/TT-BTC

Kết quả khảo sát cho thấy có 86% KTV đồng ý rằng “Trình độ chuyên môn và

tính chính trực của các thành viên trong đoàn kiểm tra có liên quan mật thiết đến

việc phát hiện các vi phạm của DNKT”. Vì vậy, các cán bộ được lựa chọn trong

đoàn KSCL cần đáp ứng được các điều kiện được quy định trong TT số

157/2014/TT-BTC, nhất là về trình độ chuyên môn, tính chính trực và tinh thần

trách nhiệm. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu KSCL của các DNKT hiện nay, số

lượng các cán bộ KSCL cũng cần được gia tăng.

b. Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của NĐ

105/2013/NĐ-CP

Theo khảo sát, có 75% KTV đồng ý rằng “Các biện pháp xử phạt cứng rắn

(cấm hành nghề, xử phạt tài chính…) đối với các trường hợp vi phạm sẽ làm giảm

các hành vi vi phạm, qua đó cải thiện CLKT”. Hiện nay, NĐ 105/2013/NĐ-CP đã

cụ thể hóa về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt,

mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm

quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì

vậy, trong thời gian sắp tới đề nghị xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi

phạm theo quy định để răn đe và góp phần nâng cao CLKT.

82

c. Tăng số đợt kiểm tra hàng năm lên 2 đợt/năm và tăng số lượng DNKT được kiểm

tra mỗi đợt

Dưới sự chỉ đạo của BTC, VACPA hiện chỉ thực hiện KSCL 1 đợt/năm đối

với các DNKT. Như vậy, với số lượng DNKT ngày càng tăng thì việc đảm bảo

KSCL ít nhất 3 năm một lần đối với DNKT thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm

toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, ít nhất 4 năm

một lần đối với DNKT thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có

lợi ích công chúng khác và ít nhất 5 năm một lần đối với các DNKT theo quy định

của TT số 157/2014/TT-BTC là rất khó thực hiện.

Vì vậy, cần tăng số đợt kiểm tra hằng năm lên 2 đợt và tăng số lượng DNKT

mỗi đợt kiểm tra. Thời điểm kiểm tra có thể diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9 để tránh

rơi vào mùa kiểm toán. Thời gian kiểm tra tại mỗi công ty từ 3-4 ngày để có thời

gian kiểm tra được kỹ lưỡng hơn.

d. Hoàn thiện Bảng chấm điểm hệ thống và kỹ thuật

Hiện nay, bảng chấm điểm hệ thống và kỹ thuật năm 2013, 2014 đã được xây

dựng trên tinh thần của chuẩn mực VSQC1 và VSA 220 mới. Tuy nhiên, KSCL các

dịch vụ đảm bảo vẫn chưa được chú trọng và phần nhiều vẫn thiên về dịch vụ kiểm

toán BCTC. Bên cạnh đó, bảng chấm điểm được xây dựng chung cho tất cả các

DNKT. Điều này dẫn đến việc đánh giá chấm điểm có phần khó khăn vì mỗi nhóm

quy mô DNKT có đặc điểm khác nhau, nhất là đối với các DNKT kiểm toán cho

các đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Vì vậy, để nâng cao

CLKT, thì trong thời gian tới Bảng chấm điểm chất lượng hệ thống và kỹ thuật cần

được hoàn thiện hơn theo hướng:

- Phù hợp với dịch vụ kiểm toán BCTC và các loại hình dịch vụ đảm bảo. Do các

loại dịch vụ kiểm toán trong tương lai sẽ ngày càng phát triển, vì vậy Bảng chấm

điểm hệ thống và kỹ thuật cần không ngừng cập nhật và hoàn thiện để có thể đánh

giá được chất lượng của các loại hình dịch vụ.

- Phù hợp với từng nhóm quy mô của DNKT. Bởi lẽ đối với những DNKT có quy

mô lớn hơn thì những yêu cầu về chất lượng phải chặt chẽ hơn các DNKT có quy

83

mô nhỏ hơn, do khách hàng của những DNKT có quy mô lớn hơn cũng thường lớn

hơn, và có ảnh hưởng đến sự ổn định thị trường hơn nếu thông tin tài chính không

minh bạch.

- Chặt chẽ hơn đối với các DNKT thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công

chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Đây là những khách hàng mà tính minh bạch

của thông tin tài chính có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhiều đối tượng trong

xã hội. Vì vậy, việc KSCL cũng như Bảng chấm điểm chất lượng cần phải chặt chẽ

và chi tiết hơn các DNKT khác.

e. VACPA cần phối hợp UBCKNN dưới sự quản lý của BTC mở một trang bình

chọn chất lượng kiểm toán online hằng năm

Bên cạnh việc xếp hạng chất lượng qua các cuộc KSCL được thực hiện bởi

các cơ quan nhà nước thì việc tạo một kênh thông tin mở, trong đó các DN được

khuyến khích truy cập để đánh giá chất lượng dịch vụ mà họ được cung cấp bởi các

DNKT qua các tiêu chí khác nhau như thái độ làm việc, giá phí kiểm toán, các lợi

ích nhận được... Sau đó, hằng năm sẽ cho ra danh sách xếp hạng chất lượng kiểm

toán của các DNKT theo bình chọn của người sử dụng dịch vụ kiểm toán. Tác giả

kỳ vọng, trong tương lai, kênh thông tin này sẽ trở thành một kênh uy tín để các DN

có thể lựa chọn DNKT đối với nhu cầu sử dụng dịch vụ của mình. Qua đó, sẽ giúp

các DNKT có thể cạnh tranh công bằng và cùng phát triển.

5.2.2.3 Tác động vào nhân tố đạo đức nghề nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đạo đức nghề nghiệp có ảnh hưởng đến

CLKT và có mối quan hệ tỉ lệ thuận với CLKT. Kết quả này tương đồng với nhiều

nghiên cứu trên thế giới (Baotham, 2009; Chen và cộng sự, 2009). Do đó, để nâng

cao CLKT thì cần nâng cao về ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của người hành

nghề kiểm toán.

Hiện nay, dự thảo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán đã được

VACPA trình BTC xem xét vào ngày 25/8/2014. Nếu dự thảo được BTC chấp

thuận thì chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán VN được ban hành

theo QĐ 87/2005/QĐ-BT sẽ được thay thế. Đây được xem là bước tiến quan trọng

84

của nghề nghiệp kiểm toán, đưa chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hội nhập với quốc

tế.

Vì vậy, để nâng cao về ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm

toán, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

a. Đối với cơ quan chức năng (BTC, UBCKNN, VACPA):

 Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết đối với chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp sắp ban hành, tạo điều kiện áp dụng các nội dung của chuẩn mực vào

thực tiễn.

 Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp theo quy

định của NĐ 105/2013/NĐ-CP

 Xây dựng khung giá phí đối với từng quy mô của DNKT nhằm giảm sự canh

tranh không lành mạnh giữa các DNKT về giảm giá phí. Công thức tính giá phí

cần dựa trên các yếu tố như quy mô công ty khách hàng, tính phức tạp và rủi ro

của quá trình kiểm toán, khối lượng công việc, số giờ thực hiện kiểm toán và các

chi phí khác có liên quan trong quá trình kiểm toán.

b. Đối với DNKT

 Thường xuyên phổ biến về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán

đến các nhân viên để họ có thể nhận thức được vai trò và trách nhiệm đối với

nghề nghiệp.

 Ban hành các văn bản quy định cụ thể về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, phù

hợp với đặc điểm công ty, loại hình dịch vụ, đối tượng khách hàng

 Xây dựng hệ thống KSCL từ bên trong theo yêu cầu của chuẩn mực VSQC1,

VSA 220 và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Kết quả khảo sát cho thấy có 82% KTV cho rằng “KSCL từ bên trong làm gia

tăng khả năng phát hiện các vi phạm nghề nghiệp, từ đó giúp nâng cao CLKT”. Vì

vậy, để nâng cao ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các KTV, thì việc xây

dựng hệ thống KSCL từ bên trong chặt chẽ, tuân theo yêu cầu của chuẩn mực

VSQC1, VSA 220 và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là cần thiết.

85

 Yêu cầu toàn bộ thành viên nhóm kiểm toán phải ký cam kết độc lập trước khi

tham gia cuộc kiểm toán.

Theo khảo sát, có 68% KTV đồng ý rằng “Việc ký cam kết về tính độc lập cho

từng khách hàng khiến KTV chấp hành tốt hơn về tính độc lập, làm tăng CLKT”.

Do đó, quy định này được xem là một trong những giải pháp hiệu quả trong việc

giảm các vi phạm về tính độc lập. Vì vậy, cần yêu cầu toàn bộ thành viên nhóm

kiểm toán phải ký cam kết độc lập trước khi tham gia cuộc kiểm toán.

 Thực hiện luân chuyển KTV ký BCKT sau 3 năm nhằm giảm các nguy cơ gây

giảm tính độc lập đối với khách hàng, làm giảm CLKT.

Kết quả khảo sát cho thấy có 74% KTV cho rằng “Việc không thực hiện luân

chuyển chủ phần hùn và KTV phụ trách đối với khách hàng trên 3 năm liên tiếp sẽ

làm tăng nguy cơ quen thuộc giữa KTV và KH, dẫn đến giảm CLKT”. Vì vậy,

nhằm giảm các nguy cơ gây giảm tính độc lập đối với khách hàng thì cần yêu cầu

các DNKT thực hiện nghiêm túc quy định luân chuyển KTV ký BCKT sau 3 năm

liên tiếp, tránh hiện tượng xoay vòng mang tính hình thức, đối phó với sự kiểm tra

của cơ quan chức năng.

 Yêu cầu các KTV cần có sự thận trọng đúng mức trong quá trình kiểm toán

Theo khảo sát, có 63% KTV cho rằng “Sự thận trọng đúng mức của các KTV

trong quá trình kiểm toán giúp nâng cao CLKT”. Như vậy, việc yêu cầu các KTV

cần có sự thận trọng đúng mức trong quá trình kiểm toán là cần thiết. Bởi sự hoài

nghi nghề nghiệp quá mức có thể làm gia tăng khối lượng công việc, nhưng không

mang lại hiệu quả cao.

5.3 Giới hạn nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

Bất kỳ nghiên cứu nào cũng sẽ có những giới hạn nghiên cứu. Vì vậy, nghiên

cứu này có các giới hạn nghiên cứu như sau:

- Nghiên cứu này chỉ xem xét về hoạt động KTĐL, không xem xét đến các hoạt

động kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ. Vì thế, các

nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu về các hoạt động kiểm toán này.

86

- Nghiên cứu chỉ thực hiện tại các DNKT tại TP.HCM. Vì vậy, khả năng tổng quát

hóa của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại với cơ cấu mẫu bao gồm

nhiều DNKT ở khắp các tỉnh trên cả nước.

- Số lượng người tham gia khảo sát chỉ dừng lại ở 102, đối tượng khảo sát chủ yếu

là các trưởng nhóm và trợ lý kiểm toán. Kết quả nghiên cứu sẽ phản ảnh nhận thức

tổng quát hơn nếu nó được thực hiện với số lượng người khảo sát lớn hơn và đối

tượng khảo sát là các chủ phần hùn được gia tăng.

- Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến CLKT nên kết quả có thể sẽ

không được chuyên sâu hơn nếu nghiên cứu riêng ảnh hưởng của từng nhân tố đến

CLKT. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của

riêng từng nhân tố đến CLKT.

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

Chương 5 trình bày tóm tắt kết quả thu được của nghiên cứu, từ đó đưa ra các

giải pháp với quan điểm (1) hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều

kiện của VN, (2) hướng đến nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL, và (3) tác động

vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.

Các giải pháp tập trung vào ba nhân tố ảnh hưởng đến CLKT đã được xác

định ở các chương 4. Đó là (1) tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu

các DNKT có quy mô nhỏ, (2) tác động vào nhân tố KSCL từ bên ngoài, và (3) tác

động vào nhân tố đạo đức nghề nghiệp của KTV.

Chương 5 cũng đưa ra các hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

của đề tài.

87

KẾT LUẬN

Hoạt động KTĐL ra đời, tồn tại và phát triển là nhu cầu khách quan của nền

kinh tế thị trường. Để nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL cần phải giải quyết

nhiều vấn đề, trong đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và làm

thế nào để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng là một trong những giải pháp được

hướng đến trên thế giới hiện nay.

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại

Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM” là đề tài nghiên cứu nhằm góp phần

nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, qua đó nâng cao sự

tín nhiệm của xã hội vào nghề nghiệp kiểm toán.

Qua việc tìm hiểu một số các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu được

công bố ở ngoài nước và trong nước, các khe hở nghiên cứu được xác định và làm

cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu. Theo đó, những lý

luận nền tảng về chất lượng và CLKT được tóm tắt ở chương 2. Các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT bao gồm nhân tố bên trong (như quy mô của DNKT, giá phí kiểm

toán, dịch vụ phi kiểm toán mà CTKT cung cấp, nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL từ bên

trong, năng lực chuyên môn của KTV, đạo đức nghề nghiệp và tính cách của KTV)

và nhân tố bên ngoài (như mục tiêu kiểm toán của khách hàng, các chuẩn mực, quy

định pháp lý, sự cạnh tranh trên thị trường, KSCL từ bên ngoài. Trên cở sở đó, mô

hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc (Chất lượng kiểm toán) và

7 biến độc lập (Quy mô của DNKT, Giá phí kiểm toán, Nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL

từ bên trong, KSCL từ bên ngoài, Năng lực chuyên môn của KTV và Đạo đức nghề

nghiệp của KTV).

Với mục tiêu khảo sát là (1) xác định những nhân tố đang ảnh hưởng đến

CLKT tại VN, (2) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến CLKT và (3)

đánh giá tình hình chung của CLKT tại VN hiện nay, luận văn sử dụng phương pháp

88

khảo sát bằng công cụ là bảng câu hỏi, và thiết kế 8 thang đo tương ứng với mô hình

nghiên cứu được đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc và 7 biến độc lập. Qua đó xây

dựng bảng câu hỏi và gửi đến các nhân viên chuyên nghiệp hiện đang làm việc tại

các DNKT tại TP.HCM.

Nghiên cứu thu được 102 bảng trả lời từ các nhân viên chuyên nghiệp đang

làm việc tại 31 DNKT tại TP.HCM. Qua quá trình đánh giá độ tin cậy của thang đo,

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến

tính bội, nghiên cứu đã đưa ra được mô hình gồm 3 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT

bao gồm (1) Quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên ngoài và (3) Đạo đức nghề

nghiệp của KTV. Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng kết kết quả KSCL qua ba năm

2010, 2011, 2012 để đưa ra được nhận xét chung về tình hình CLKT của các

DNKT.

Dựa trên kết quả này, các giải pháp được đưa ra với quan điểm (1) hội nhập

với quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của VN, (2) hướng đến nâng cao

chất lượng hoạt động KTĐL, và (3) tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.

Các giải pháp được đưa ra bao gồm (1) tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm

thiểu các DNKT có quy mô nhỏ, (2) tác động vào nhân tố KSCL từ bên ngoài, và

(3) tác động vào nhân tố đạo đức nghề nghiệp của KTV.

Trên đây là những kết quả nghiên cứu cơ bản của Luận văn. Những kết quả

này góp phần nâng cao nhận thức về chất lượng và CLKT. Mặt khác, những giải

pháp của Luận văn cũng hy vọng sẽ góp phần làm lành mạnh môi trường kiểm toán

và giúp cho sự phát triển của các dịch vụ kiểm toán trong tiến trình hội nhập khu

vực và quốc tế của các DNKT và KTV hành nghề tại VN./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng việt

1. Bộ tài chính, 2003. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất

lượng hoạt động kiểm toán”, Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Tập 1, 2, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB Hồng Đức

3. Lâm Huỳnh Phương, 2013. Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến CL hoạt

động kiểm toán BCTC tại VN, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM

4. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Việt Nam, 2005. Từ điển Bách khoa toàn thư

Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Việt Nam

5. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp VN, luận án tiến sĩ, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM

6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh –

thiết kế và thực hiện, TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động xã hội

7. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2013. Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá

nhân của KTV đối với CLKT của các công ty KTĐL ở VN, Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

8. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ đạo

đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM

9. Phan Thanh Hải, 2014. Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở VN để

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, Luận án tiến

sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

10. Phan Thanh Trúc, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán

độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán

tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

11. Tạp chí Quality Progress của Hội chất lượng Mỹ (ASQ), 2011. Những người

làm thay đổi diện mạo khoa học chất lượng thế giới, Phan Chí Anh dịch, Viện

năng suất Việt Nam, số 175-2011, [online] http://www.vnpi.vn/Desktop.aspx/

Luandam175/Nhung nguoi lam thay doi dien mao khoa hoc chat luong the gioi/,

ngày truy cập 15/8/2014

12. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm toán CL cho hoạt động KTĐL tại

VN, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

13. Trần Thị Giang Tân, 2011. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát CL hoạt

động KTĐL ở VN, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM

Tài liệu tham khảo tiếng anh

14. Alderman, C.W and Deitrick, J.W., 1982. Auditors' perception of time budget

pressures and premature sign-offs: A replication and extension, Auditing: A

Journal of Practice & Theory 1, (Winter): 54-68

15. Baotham, S. et al., 2009. Audit Independence, Quality, and Credibility: Effects

on Reputation and “Sustainable Success of CPAs in Thailand, International

Journal of Business Research, Vol.9, No.1, pp. 1-25

16. Barbaba,A., Richard, B., and Kurt, P., 2006. Findings on the Effects of Audit

Firm Rotation on the Audit Process under Varying Strengths of Corporate

Governance, Advances in Accouting, 22(6), 1-27

17. Carey, P., and Simnett, R.., 2006. Audit partner tenure and audit quality, The

Accounting Review, 81(3), 653-676

18. Commission on Auditors' Responsibilities (CAR), 1978. Report, Conclusions

and Recommendations, New York: AICPA

19. DeAngelo L.E., 1981. Auditor size and audit quality", Journal of Accounting

and Economics.3:93-199

20. Deis, D.R., and G.A.Giroux., 1992. Determinants of audit quality in the public

sector, The Accounting Review, 67 (3): 462-479

21. Eko Suyono., 2012. Determinant Factors Affecting The Audit Quality: An

Indonesian Perspective, Global review of Accounting and Finance, Vol.3, No.2,

September 2012, pp. 42-57

22. European Organization for Quality Control (EQC), 2012. Training Courses

23. Francis, J., 2004. What do we know about Audit Quality, British Accounting

Review, 36, 345-368

24. Government Accountability Office (GAO), 2003). Public Accounting Firms:

Required study on the potential effects of mandatory audit firm rotation, GAO

Report No.04-216, November, Washington, D.C,Government Printing Office

25. Hair, J.F.Jr. et al., 1998. Multivariate Data analysis, (5th Edition), Upper Saddle

River, NJ: Prentice Hall

26. Hammersley., 2006. Pattern Identification and Industr-Specialist Auditors, The

Accounting Review, March 2006, Vol. 81, No. 2, pp. 309-336.

27. Hosseinniakani, S.M., et al ., 2014. A review on Audit Quality Factors,

International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and

Management Sciences, Vol.4, No.2, April 2014, pp. 247 - 258

28. Husam Al-Khaddash. et al., 2013. Factors effecting the quality of Auditing: The

case of Jordanian Commercial Banks, International Journal of Business and

Social Science, Vol.4, No.11, September 2013

29. IAASB, 2011. Audit quality - An IAASB perspective, Jan 2011

30. IAASB, 2014. A framework Audit Quality: Key elements that create an

environment for Audit Quality, Feb 2014

31. Jean C. Bedard et al., 2008. Risk Monitoring and Control in Audit Firms: A

Research Synthesis, A Journal of Practice and Theory, Vol.27, No.1, pp. 187-

218

32. Jong Hag Choi et al., 2010. Audit Office Size, Audit Quality, and Audit Pricing,

A Journal of Practice & Theory, Vol. 29, No.1, May 2010, pp 73-79

33. Kelly, T.P and Margheim, 1990. The impact of time budget pressure

personality, and leadership variables on dysfunctional auditor behaviors,

Auditing: a Journal of Practice and Theory, 21-42.

34. Lennox, C.S., 1999. Audit Quality and Auditor Size: An Evaluation of

Reputation and Deep Pockets Hypotheses, Journal of Business Finance and

Accounting, 26(7/8), 779-805.

35. Li Dang., 2004. Assessing Actual Audit Quality, A Thesis Submitted to the

Faculty of Drexel University

36. Mahdi Salehi., 2011. Review “Audit expectation gap: Concept, nature and

trace”, African Journal of Business Management Vol.5(21), pp 8376-8392, 23

September 2011, ISSN 1993-8233

37. Mansi, S.A, et al, 2004. Does auditor quality and tenure matter to investors?,

Journal of Accounting Research, Vol. 42, pp. 755-793

38. Mohammad M.R, et al ., 2011. Measuring Service Quality using SERVQUAL

Model: A Study on PCBs (Private Commercial Banks) in Bangladesh, Business

Management Dynamics Vol.1, No.1, July 2011, pp.01-11

39. Myungsoo Son., 2005. Do non-services influence audit quality?, A dissertation,

the University of Nebraska

40. Novie Susanti Suseno., 2013. An empirical analysis of auditor independence and

audit fees on audit quality, International Journal of Management and Business

Studies ISSN: 2167-0439 Vol. 3 (3), pp. 082-087, March, 2013

41. Nunnally, J.C and Bernstein, I.H., 1994. Pyschometric theory, 3nd ed., New

York: MsGraw-Hill

42. O'Keefe, T.B., et al ., 1994. Audit fees, industry specialization, and compliance

with GAAS reporting standards, Auditing: A Journal of Practice & Theory 13

(2): 41-55

43. Otley, D.T., and Pierce, B.J., 1996. The Operation of Control Systems in Large

Audit Firms, A Journal of Practice & Theory, Vol.5, No.2, Fall 1996

44. Parasuraman, et al., 1985. A Conceptual Model of Service Quality and Its

Implications for Future Research, The Journal of Marketing, Vol. 49, No. 4

(Autumn, 1985), pp. 41-50

45. PCAOB, 2013. Standing advisory group meeting, discussion - audit quality

indicators, May 15-16, 2013, page 3

46. Peterson R.A., 1994. A meta-analysis of Cronbach's coefficienr alpha, Journal

of Consumer Research, 2 (2): 381-391

47. Raghunandan, K. et al., 2001. Audit committee composition, “Gray directions”

and Interaction with internal auditing accounting horizons, 15 :105.

48. Shu, S., 2000. Auditor Resignations: Clientele Effects and Legal Liability,

Journal of Accounting and Economics, 29, 173-205

49. Slater, S.F., 1995. Issue in conducting marketing strategy research, Journal of

Strategic marketing, 10: 76-87

50. The International Organization for Standardization (ISO), 2005. ISO 9000:2005

- Quality management systems. Fundamentals and vocabulary, Sep 15th

51. Watts,R and J.Zimmerman., 1983. Agency Problems, Auditing and the Theory

of the firm: Some evidence, Journal of Law and Economics,26:613-633

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các yếu tố chính của khuôn mẫu CLKT

Phụ lục 2

Phụ lục 3

Danh sách ngƣời tham gia khảo sát

Họ tên ngƣời tham gia khảo sát theo tên công ty

Ví trí công tác

STT

Công ty PricewaterhouseCoopers VN

1

Nguyễn Tấn Trọng

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

2 3

Khổng Thụy Thùy Anh Nguyễn Huyền

Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn Kế toán Bắc Đẩu

4 5 6 7

Hoàng Thị Hồng Nhung Nguyễn Mạnh Cường Nguyễn Thanh Phước Vũ Trung Hiếu

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ vấn UHY

8 9 10 11

Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán

Huỳnh Tăng Phúc Hậu Lương Ngô Bảo Trân Lý Quốc Tuấn Tôn Thất Năm

Công ty TNHH Dịch vụ Tƣ Vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán phía nam

12 13 14 15

Đàm Minh Thúy Nguyễn Thảo Nguyễn Viết Cương Phan Anh Tiền

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

16 17 18

Né Hiếu Tuấn Nguyễn Minh Nhựt Trần Hoàng Anh

Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

19 20 21 22

Lê Phương Thảo Nguyễn Phương Nam Trần Thị Thùy Linh Trần Thu Hằng

Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC

23 24 25

Dương Thái Hòa Trần Quang Đạt Trần Tuấn Kiệt

Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán

Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán và Tƣ vấn VN

26 27 28

Nguyễn Thị Hồng Nhi Trần Văn An Võ Thị Tuyết Anh Thư

Công ty TNHH Kế Toán và Kiểm Toán Phƣơng Nam

29 30 31 32 33

Đỗ Thành Tân Lê Thị Hồng Sen Nguyễn Hồ Ngọc Trâm Nguyễn Thanh Huyền Nguyễn Thị Nhâm

Công ty TNHH Kiểm toán & Tƣ Vấn A&C

34 35 36 37 38 39 40 41 42

Lê Nguyễn Huyền Linh Lê Quang Ninh Lê Quốc Thái Ngô Thị Thúy Quỳnh Nguyễn Khánh Nguyễn Thanh Trúc Nguyễn Tiến Lộc Nguyễn Xuân Lộc Phạm Nguyễn Kiều An

Công ty TNHH Kiểm Toán AS

43 44 45 46 47 48

Chu Mỹ Hạnh Ngô Bá Phong Nguyễn Lê Thảo Phương Nguyễn Thị Bích Phượng Nguyễn Trần Lệ Quyên Vương Kỳ Dung

Công ty TNHH Kiểm Toán Chuẩn Vàng

49 50

Đặng Thị Hồng Hạnh Võ Thị Quỳnh Chi

Công ty TNHH Kiểm toán CPA Á Châu

51

Hoàng Huy Hiệp

Công ty TNHH Kiểm toán Crowe Horwath Việt Nam

52 53 54 55

Nguyễn Thị Phương Dung Nguyễn Tiến Dũng Trương Thị Hoa Lý Vũ Lâm

Công ty TNHH Kiểm Toán DFK Việt Nam

56 57 58

Lê Thanh Nam Phan Văn Trung Vũ Yến Ly

Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ phần hùn/Giám đốc Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán

Công ty TNHH Kiểm toán DTL

59 60 61

Dương Quốc Quang Nguyễn Hải Đăng Nguyễn Thị Bích Thảo

Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung

62 63

Âu Kim Phương Cao Vân Quỳnh Hương Thảo

Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

64 65

Nguyễn Tuấn Anh Phạm Thị Hoài Thư

Công ty TNHH Kiểm Toán KSi Việt Nam

Bùi Trịnh Kim Sang Đỗ Văn Chính

66 67 68 Mai Thanh Nhựt Võ Ngoạn Vinh 69

70 71 72

Công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ Nguyễn Thị Minh Phương Nguyễn Thụy Khanh Nguyễn Tú Phúc

Công ty TNHH Kiểm toán Tƣ Vấn Khang Việt

73 74

Lê Thị Ngọc Minh Nguyễn Quốc Bảo

Công ty TNHH Kiểm toán U&I

75 76

Huỳnh Văn Đức Nguyễn Thị Huyền Trang

Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP.HCM

77 78

Hồ Chí Dân Trần Hải Sơn

Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn DCPA

79 80

Trần Bùi Nam Trần Thế Tùng

Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ Vấn Thăng Long - TDK

81 82

Hoàng Đình Khôi Lưu Thị Bảo Quyên Công ty TNHH KPMG

83 84 85 86 87

Lê Tuấn Hân Nguyễn Công Vinh Nguyễn Đặng Trường Giang Nguyễn Tấn Phát Trần Thị Hậu

Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán

Công ty TNHH Mazars Việt Nam

88 89

Bùi Thành Việt Trần Thị Tường Vy

90 91 92 93 94 95

Công ty TNHH Tri Thức Việt Nguyễn Thái Trường Thọ Nguyễn Thị Ly Nguyễn Thị Minh Huệ Nguyễn Thụy Thiên Hân Nguyễn Xuân Hòa Trần Thị Thu Hiếu

Công ty TNHH Tƣ Vấn - Kiểm Toán S&S

96 97

Hứa Thị Mai Anh Nguyễn Thị Nguyệt

Công ty TNHH Việt & Co Huỳnh Thị Tuyết Ngân Lê Lâm Thùy Phương Nguyễn Ngọc Chinh Nguyễn Quang Tỵ Nguyễn Thành Việt

98 99 100 101 102

Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trợ lý kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán Chủ phần hùn/Giám đốc Chủ nhiệm kiểm toán

Phụ lục 4

Danh sách Công ty kiểm toán ngƣời tham gia khảo sát đang làm việc

STT Tên Công ty

SL ngƣời tham gia khảo sát 1 2

1 2 3

4 4

4 5

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Công ty PricewaterhouseCoopers VN Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán phía nam Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán và Tư vấn VN Công ty TNHH Kế Toán và Kiểm Toán Phương Nam Công ty TNHH Kiểm toán & Tư Vấn A&C Công ty TNHH Kiểm Toán AS Công ty TNHH Kiểm Toán Chuẩn Vàng Công ty TNHH Kiểm toán CPA Á Châu Công ty TNHH Kiểm toán Crowe Horwath Việt Nam Công ty TNHH Kiểm Toán DFK Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán DTL Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Công ty TNHH Kiểm Toán KSi Việt Nam Công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ Công ty TNHH Kiểm toán Tư Vấn Khang Việt Công ty TNHH Kiểm toán U&I Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP.HCM Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Thăng Long - TDK Công ty TNHH KPMG Công ty TNHH Mazars Việt Nam Công ty TNHH Tri Thức Việt Công ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán S&S Công ty TNHH Việt & Co Tổng 4 3 4 3 3 5 9 6 2 1 4 3 3 2 2 4 3 2 2 2 2 2 5 2 6 2 5 102

Phụ lục 5

Bảng hệ số Cronbach’s alpha

Nhân tố

Hệ số tƣơng quan biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

5.441 4.612 5.281 5.735

.488 .571 .619 .501

.716 .673 .647 .709

10.30 10.37 10.08 10.45

1.452 1.400 1.864

.603 .581 .350

.468 .493 .777

7.33 7.53 7.39

0.662 0.747

.270 .270

. .

3.81 3.84

I. BIẾN ĐỘC LẬP 1. Qui mô CTYKT = 0,746 QM1 QM2 QM3 QM4 2. Giá phí kiểm toán 0,690 GP1 GP2 GP3 3. Nhiệm kỳ kiểm toán 0,425 NK1 NK2 4. KSCL từ bên trong 0,829 KSCLBT1 KSCLBT2 KSCLBT3 KSCLBT4

2.436 2.311 2.469 2.576

.631 .712 .657 .627

.796 .758 .784 .797

12.00 12.08 12.13 11.91

Nhân tố

Hệ số tƣơng quan biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

2.050 1.797 1.862

.547 .646 .682

.787 .683 .645

8.10 7.81 7.62

3.325 3.333 3.253 3.211

.727 .709 .530 .680

.752 .759 .848 .769

12.23 12.21 12.60 12.24

5. KSCL từ bên ngoài 0,784 KSCLBN1 KSCLBN2 KSCLBN3 6. Năng lực chuyên môn 0,827 NLCM1 NLCM2 NLCM3 NLCM4 7. Đạo đức nghề nghiệp 0,623 DDNN1 DDNN2 DDNN3

1.814 1.743 1.501

.446 .434 .425

.511 .521 .544

7.29 7.00 7.06

II. BIẾN PHỤ THUỘC Chất lƣợng kiểm toán 0,669 CL1 CL2 CL3

1.669 1.340 1.597

.431 .545 .471

.635 .482 .586

7.07 7.35 6.87

Phụ lục 6

Kết quả lần phân tích nhân tố khám phá EFA đầu tiên của các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.789

Approx. Chi-Square

940.804

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

6.284

29.923

29.923

6.284

29.923

29.923

1

2.581

12.291

42.214

2.581

12.291

42.214

2

1.715

8.167

50.380

1.715

8.167

50.380

3

1.511

7.193

57.574

1.511

7.193

57.574

4

1.120

5.333

62.907

1.120

5.333

62.907

5

1.111

5.289

1.111

5.289

68.196

6

.876

4.171

7

.828

3.945

8

.630

2.998

9

.574

2.732

10

.563

2.680

11

.503

2.395

12

.478

2.277

13

.403

1.917

14

.393

1.870

15

.331

1.576

16

.300

1.430

17

.265

1.261

18

.226

1.075

19

.176

.839

20

.134

.638

68.196 72.366 76.311 79.309 82.041 84.721 87.115 89.392 91.309 93.179 94.756 96.186 97.447 98.523 99.362 100.000

21

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

5

6

NLCM1

NLCM4

NLCM2

NLCM3

1 .797 .774 .768 .507

KSCLBT3

KSCLBT2

KSCLBT1

KSCLBT4

.772 .760 .686 .526

QM2

QM3

QM1

QM4

.769 .742 .741 .661

KSCLBN3

KSCLBN2

KSCLBN1

.797 .796 .640

GP2

GP1

GP3

.812 .713 .570

DDNN1

.744

DDNN3

.730

.567

DDNN2

.710