BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU PHẠM ANH THI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG

THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU PHẠM ANH THI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

TẠI TP CẦN THƠ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN THỊ THANH HẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên

cứu của riêng tôi.

Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và

chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có

bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả

Lưu Phạm Anh Thi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC BIỂU BẢNG

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 2.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 5.

Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 3 6.

Kết cấu nghiên cứu ...................................................................................... 3 7.

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................... 5

Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước ....................................................... 5 1.1

Chất lượng thông tin BCTC ......................................................................... 5 1.1.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC ............................ 7 1.1.2

Các nghiên cứu đã công bố trong nước ....................................................... 9 1.2

Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ..................... 9 1.2.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .......................................... 11 1.2.2

Xác định khe hổng nghiên cứu .................................................................. 13 1.3

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 15

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 16

2.1 Báo cáo tài chính ........................................................................................ 16

2.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 16

2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán .................................................................................. 16

2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 16

2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ...................................................... 17

2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC ............................................................................. 17

2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC ....................................................... 17

2.2.1 Thông tin BCTC ........................................................................................ 17

2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC ....................................................................... 18

2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB ........................................................ 18

2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB ........................................................ 20

2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB ............................................................... 21

2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21) ........................... 22

2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT ........................................................................ 23

2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm ............................ 24

2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ......... 25

2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV .................................................................... 25

2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ......................... 26

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .......................................... 26

2.4.1 Các nhân tố bên trong ................................................................................ 26

2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty .............................................................................. 27

2.4.1.2 Công tác kế toán ........................................................................................ 28

2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động .................................................................................... 29

2.4.2 Các nhân tố bên ngoài ................................................................................ 29

2.4.2.1 Đặc điểm thị trường ................................................................................... 29

2.4.2.2 Thuế ........................................................................................................... 29

2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán ...................................................................................... 30

2.5 Lý thuyết nền ............................................................................................. 30

2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ................... 30

2.5.2 Lý thuyết ủy quyền .................................................................................... 32

2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ....................................................... 33

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 34

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35

3.1 Khung nghiên cứu ...................................................................................... 35

3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 36

3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 36

3.2.2 Xây dựng thang đo ..................................................................................... 37

3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến ............................................................................ 40

3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 41

3.2.5 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42

3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 42

3.2.5.2 Cỡ mẫu ....................................................................................................... 42

3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát .................................................................. 43

3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 43

3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 43

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 43

3.3.2 Phương pháp phân tích .............................................................................. 43

3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................... 43

3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá ................................................. 44

3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy ................................................................. 47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 47

CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................. 49

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 49

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng.................................................................. 51

4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................... 51

4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các

DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ............................................................................ 53

4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .............. 53

4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ....................... 56

4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ...................................................................... 60

4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết ........................................................................... 66

4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại

các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ..................................................................... 67

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 70

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 71

Kết luận ...................................................................................................... 71 5.1

Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên 5.2

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ..................................................... 71

Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC ............................ 72 5.2.1

Vấn đề quản trị công ty .............................................................................. 72 5.2.2

Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................. 73 5.2.3

Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động ................................................. 74 5.2.4

Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 75 5.3

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 76

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC ...................................................... 6

Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu ............................................................................ 35

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 36

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................. 66

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền .. 12

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước ....................... 37

Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố ................................... 49

Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát ........................... 50

Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu ......................................................................... 52

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến .................... 54

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC .......................... 56

Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin BCTC ................................................................................................. 57

Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ............. 58

Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC ..................... 59

Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập .......................................... 60

Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc .................................... 61

Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 62

Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy...................................... 63

Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy ....................... 63

Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy .............................................................................. 64

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT

Báo cáo tài chính BCTC

Chất lượng phần mềm kế toán CL PMKT

Chất lượng thông tin CLTT

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV

Exploratory Factor Analysis EFA

Financial Accounting Standards Board FASB

Gross domestic product GDP

Hội đồng quản trị HĐQT

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

International Accounting Standards Board IASB

International Accounting Standards Board IFRS

International Accounting Standards Board IFRS

Information Technology IT

KN CTHĐQT-TGĐ Kiêm nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị

- Tổng giám đốc

Quyền sở hữu QSH

Thu nhập DN TNDN

Thị trường chứng khoán TTCK

Thông tin kế toán TTKT

Vietnamese Accounting Standards VAS

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, thông tin tài chính của các doanh

nghiệp (DN) là một trong những nguồn thông tin được rất nhiều đối tượng quan tâm

và sử dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính sẽ giúp người sử dụng

đưa ra quyết định thích hợp đồng thời nâng cao vị thế DN trên thị trường cạnh tranh

ngày càng khắc nghiệt. Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân và ảnh hưởng thông tin bất cân

xứng nên khá nhiều công ty công khai BCTC thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp

thời theo quy định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân

xứng thông tin (Biddle và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng BCTC thì

hoạt động tài chính tại các DN sẽ được cải thiện (Nanyondo, 2014).

Thành phố Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng

sông Cửu Long hiện nay. Đồng thời cũng là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc

Trung ương lớn thứ 2 ở miền Nam sau TP Hồ Chí Minh. Với địa hình bằng phẳng và

giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thủy và đường không, TP Cần Thơ là

nơi rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Theo quy hoạch đến năm

2025, TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo

dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hoá của vùng Đồng bằng Sông

Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong, là đầu mối

quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Thực hiện Kế hoạch

số 41/KH-UBND ngày 17-3-2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ

đến năm 2020, TP Cần Thơ đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tăng số lượng

doanh nghiệp mới thành lập cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tính đến tháng 3/2017

TP Cần Thơ có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký khoảng 55.545

tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ đồng/doanh nghiệp, Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư của các

DN hiện nay vẫn còn gặp nhiều trở ngại, trong đó có khó khăn trong việc cung cấp

thông tin kế toán (TTKT) tài chính có chất lượng cho nhà đầu tư. Vì vậy, để thu hút

đầu tư và tăng lợi thế cạnh tranh, các DN cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng

2

đến chất lượng TTKT trên BCTC nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng thông tin

mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng.

Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất

lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công

ty hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ”

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung: Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ.

b. Mục tiêu cụ thể

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các

DNNVV tại TP Cần Thơ.

Đo lường qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng

thông tin BCTC của các DN.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của

các DNNVV tại TP Cần Thơ?

Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng

thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC theo

chuẩn mực kế toán Việt Nam và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

BCTC.

b. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Khảo sát tại các DNNVV đang hoạt động tại TP Cần Thơ.

Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2017.

3

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định

lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, thực hiện qua 2 giai

đoạn:

- Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đề tài

dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây để tổng

hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của DN

nói chung và DNNVV nói riêng. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên

gia. Kết quả thảo luận với chuyên gia sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu

chỉnh, bổ sung các nhân tố và các biến cần đo lường sao cho phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu và địa bàn khảo sát.

- Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức, áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Mục đích sử dụng nghiên cứu định lượng là để đánh giá, kiểm định các thang đo về

chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với

dữ liệu khảo sát thực tế. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các nhân

viên kế toán tham gia trực tiếp vào quá trình lập, trình bày và công bố BCTC trong

các DN trên địa bàn TP Cần Thơ, luận văn thực hiện kiểm định lại mô hình và các

giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor

Analysis) và phân tích mô hình hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ.

6. Đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là bằng chứng thực tế hữu ích giúp các DN tìm

ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát và có những can thiệp thích hợp để

nâng cao chất lượng thông tin BCTC của các DN nói chung, các DNNVV trên địa

bàn TP Cần Thơ nói riêng.

7. Kết cấu nghiên cứu

Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương:

- Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu;

- Chương 2 Cơ sở lý thuyết;

4

- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu;

- Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC;

- Chương 5 Kết luận và kiến nghị.

5

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước

1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC

Thông tin BCTC có chất lượng sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có

được cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định đầu tư và tài chính. Khi nghiên cứu về

mối quan hệ của chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự

(2009) đã kết luận rằng: BCTC có chất lượng càng cao sẽ làm giảm thông tin bất cân

xứng, nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn như suy giảm đạo đức kinh doanh hay lựa chọn

chống đối. Nghiên cứu của Nanyondo (2014) cũng cho thấy có mối quan hệ đồng

biến giữa chất lượng BCTC và khả năng người sử dụng có thể tiếp cận hoạt động tài

chính của DNNVV. Chất lượng của BCTC còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu

DN cố ý thổi phòng kết quả kinh doanh bằng các chỉ số tài chính (Penman, 2003).

Trong nghiên cứu của Shroff (2015), tác giả đã kết luận rằng: việc cải thiện chất lượng

BCTC có thể không ảnh hưởng đến tài chính công ty và hành vi đầu tư trong khi độ

tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng đáng kể.

Đồng thời, khi đề cập đến chất lượng BCTC các nhà nghiên cứu còn quan tâm

đến cách để đo lường và đánh giá chất lượng BCTC. Trong bài viết của Jonas (2000)

đăng trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp những đặc tính chất lượng

của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử

dụng BCTC thể hiện qua hình 1.1 như sau:

6

(Nguồn: Gregory J. Jonas và Jeannot Blanchet, 2000)

Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC

Bài viết của Jonas đã cung cấp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên

quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC bao gồm:

tính thích hợp, độ tin cậy. Trong đó, tính thích hợp được thể hiện qua giá trị ước tính,

giá trị phản hồi và sự kịp thời của thông tin trên BCTC. Đồng thời, độ tin cậy được

thể hiện qua tính có thể kiểm chứng, tính trung lập, và biểu hiện tính trung thực trên

BCTC.

Nghiên cứu của Lehtinen (2013) về tính kịp thời và chất lượng BCTC đã đề

xuất sử dụng mô hình các đặc tính của BCTC do FASB công bố để đánh giá chất

lượng BCTC thông qua 2 đặc tính là tính thích hợp và độ tin cậy.

Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) về vai trò của các đặc tính chất lượng

BCTC trong quyết định kế toán của các nhà quản lý. Nhóm tác giả đã sử dụng mô

hình đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS. Theo đó, đặc tính chất

lượng BCTC cũng được đánh giá thông qua tính thích hợp, tính đáng tin cậy đồng

thời IFRS bổ sung thêm đặc tính có thể hiểu được và có thể so sánh. Các đặc tính chất

lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS bao gồm: có thể hiểu được, quyết định

tính hữu dụng, tính thích hợp và độ tin cậy.

Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà

đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo

7

lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đầu tư đang ngày càng khó

khăn và nhiều thách thức. Các nghiên cứu trên thế giới về tiêu thức đo lường chất

lượng BCTC chủ yếu dựa trên mô hình các đặc tính chất lượng công bố bởi FASB và

các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS nhưng có đều chỉnh để phù hợp với đặc

điểm và yêu cầu riêng của từng nghiên cứu.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC

Cùng với việc nghiên cứu các tiêu thức đo lường chất lượng BCTC, các nhà

nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC. Đơn cử là một nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) về tác động của cơ

chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp từ

các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất mô

hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC bao

gồm các biến độc lập:

Sự tham gia của người nước ngoài: tỷ lệ phần trăm của giám đốc và cổ

đông nước ngoài, việc tách các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch

HĐQT, và sự hiện diện của giám đốc bên ngoài.

Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các cổ

đông lớn.

Sức mạnh gia đình trong HĐQT: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông và nhà

quản lý là người đại diện cho gia đình và cổ phần của họ.

Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước: tỷ lệ phần trăm của các cổ

đông là người đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính và cổ phần

của họ.

+ Và các biến kiểm soát bao gồm:

Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản.

Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản.

MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của

vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách.

8

Chalaki và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các

thuộc tính quản trị DN lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán Tehran. Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết bằng cách sử dụng mô hình

hồi quy bao gồm các biến độc lập:

Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong

năm t.

Mức độ độc lập của HĐQT: Số lượng thành viên bên ngoài hội đồng quản trị

công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên hội đồng quản trị của công

ty i trong năm t.

Quyền sở hữu của các tổ chức: tổng số cổ phần của công ty i trong năm t thuộc

về ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và tổ chức chính

phủ.

Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu

5 % cổ phần của công ty i trong năm t.

+ Và các biến kiểm soát bao gồm:

Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t.

Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn

nghiên cứu.

Quy mô kiểm toán: nếu một công ty được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán của

Iran, nhận kết quả là 1, nếu không là 0.

Đồng thời, biến phụ thuộc là chất lượng BCTC được đo bằng sự kết hợp hai

mô hình của McNichols (2002) và Collins và Kothari (1989). Kết quả nghiên cứu của

nhóm tác giả cho thấy không có mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị DN bao

gồm kích thước HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền

sở hữu của các tổ chức với biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa

là, chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran không

chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Nguyên nhân của kết quả trên được

nhóm tác giả giải thích là do khi xem xét trên nền kinh tế các nước kém phát triển,

lợi ích ích mang lại khi cải thiện quản trị DN nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra.

9

Đặc biệt, Albert và Serban (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các DNNVV ở

Roma. Kết quả nghiên cứu cho thấy BCTC được lập bởi các DNNVV chủ yếu để

phục vụ cho việc báo cáo với cơ quan thuế. Các DNNVV chưa thực sự quan tâm đến

chất lượng BCTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác. Nghiên cứu cũng cho

thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của thông tin BCTC.

Đây cũng là khẳng định trong nghiên cứu của Maines and Wahlen (2006), nhóm tác

giả cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần là điều kiện cần

thiết để nhận biết thông tin kế toán tài chính đáng tin cậy hoặc được trình bày trung

thực.

Nhìn chung, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

BCTC đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm thực hiện đặc biệt là các

nhân tố bên trong công ty. Tùy thuộc vào đặc thù của từng mục tiêu nghiên cứu mà

các nhân tố được cân nhắc để đưa vào mô hình nghiên cứu.

1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước

Tại Việt Nam những năm trước đây, các nghiên cứu về chất lượng BCTC chủ

yếu tập trung vào hoàn thiện hệ thống BCTC, phân tích đánh giá tình hình tài chính

thông qua BCTC của các DN. Tuy nhiên, khi giá trị của thông tin BCTC ngày càng

gia tăng, gây ảnh hưởng không những đến nội bộ công ty mà còn là cơ sở quan trọng

để các đối tượng sử dụng bên ngoài trong các quyết định tài chính và đầu tư. Nhận

thấy được tầm quan trọng đó, những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã chú trọng

hơn trong nội dung nghiên cứu về chất lượng BCTC và đặt biệt là các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC.

1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp

tác động đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết

ở sở giao giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) đã

kết luận rằng, có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC.

Đó là, quy mô công ty, kết cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.

10

Kết quả này còn là bằng chứng củng cố thêm cho các mô hình nghiên cứu trước đây

trên thế giới về tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC.

Nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất

lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” của Trần Thị Nguyệt

Nga (2015) đã đưa các nhân tố sau vào mô hình nghiên cứu: quy mô công ty, tuổi của

công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, kết cấu vốn nhà nước, tách biệt chức danh, tỷ

lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tuổi của CEO, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi

nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành. Qua phân tích hồi quy, kết

quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố chính bao

gồm: quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi

nhuận. Tuy không chiếm mức độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng BCTC nhưng nghiên

cứu đã khám phá thêm được 2 nhân tố mới là tỷ lệ nữ và lợi nhuận, từ đó cũng đóng

góp thêm cho các nghiên cứu về vấn đề này 2 nhân tố cần cân nhắc khi xét đến chất

lượng BCTC.

Một nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) “Tác động của quản trị công

ty đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí

Minh”, tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng dựa vào thang đo 5 điểm của

Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzame Boelens để đo lường chất lượng BCTC.

Bên cạnh đó, qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra mô

hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC bao gồm 6 nhân

tố: Sự độc lập của hội đồng quản trị, Sự tách biệt giữa giám đốc điều hành và chủ tịch

HĐQT, Quy mô hội đồng quản trị, Cổ đông là tổ chức, Chuyên môn của ban kiểm

soát, và Chất lượng kiểm toán. Kết quả nghiên cho thấy, chỉ có chất lượng dịch vụ

kiểm toán độc lập tác động cùng chiều lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết

tại TP Hồ Chí Minh.

Tác giả Trương Thị Kim Thủy (2016) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh

hưởng của quản trị công ty đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã sử dụng mô hình

chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lượng chất lượng TTKT

11

trên BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ

phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên BCTC; mối tương quan nghịch

giữa việc kiêm nhiệm đồng thời 2 chức danh chủ tịch HĐQT – tổng giám đốc điều

hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, suất sinh lời trên tổng

tải sản với chất lượng thông tin trên BCTC.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Một nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo

tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên

cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT bao gồm: nhà quản trị công ty,

việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, trình độ của nhân viên

kế toán, mục đích lập BCTC, thuế, rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty

kiểm toán đối với công ty niêm yết. Sau khi tiến hành các bước phân tích và kiểm

định, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ còn 5 nhân tố đó với mức độ ảnh hưởng giảm

dần là: rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm

yết, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC,

và thuế.

Phạm Thanh Trung (2016) đã thực hiện đề tài: “Đo lường mức độ tác động

của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả

đã sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010)

và VAS để đo lường chất lượng thông tin BCTC. Qua phân tích đề tài cho thấy có 7

nhân tố chính tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: bộ máy kế toán,

mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán, và hệ thống chứng

từ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC tại các DNNVV trên địa

bàn TP Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh những nhân tố thuộc nhóm quản trị công

ty đã được đề cập ở các nghiên cứu trước đây, còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố

liên quan đến hệ thống kế toán tại mỗi doanh nhiệp.

12

Phạm Quốc Thuần (2016) đã mở rộng nghiên cứu tác động của các nhân tố

đến chất lượng BCTC bằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các mô

hình chất lượng thông tin BCTC bao gồm: các mô hình được các nhà nghiên cứu đề

xuất trong các nhà nghiên cứu độc lập, các mô hình được các tổ chức nghề nghiệp

trên thế giới công bố rộng rãi, các mô hình được quy định bởi nhà nước của một số

quốc gia trong đó có Việt Nam. Qua đó tác giả cũng đề xuất giả thuyết nghiên cứu

cho đề tài gồm 10 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được tác giả tổng hợp trong

bảng 1.1 sau:

(Nguồn: Phạm Quốc Thuần, 2016)

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền

13

Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp

và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC trong công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tác giả đã đo lường chất lượng

BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận qua kết hợp sử dụng mô hình Jonh điều chỉnh

và mô hình EBO điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu 23 nhân tố tác động đến chất lượng

BCTC cho thấy, có 17 nhân tố có tác động trong đó có cả thuận chiều và ngược chiều.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) là một trong những nghiên

cứu có quy mô lớn và có được sự bao quát về các nhân tố tác động đến chất lượng

BCTC trên nhiều mặt như: cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc

điểm thị trường và hiệu quả công ty.

Nguyễn Trọng Nguyên (2016), nghiên cứu xác định được các nhân tố về quản

trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: Tỷ lệ thành viên

HĐQT độc lập trong HĐQT, Thành viên HĐQT độc lập có kiến thức và kinh nghiệm

về tài chính kế toán, Tần suất cuộc họp HĐQT, Tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có

chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính trong Ban kiểm soát, Sự hiện diện

bộ phận kiểm toán nội bộ.

Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017), thực hiện nghiên cứu đánh giá chất lượng

thông tin BCTC và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông

tin BCTC của các DNNVV ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân

tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, trong đó có

DNNVV bao gồm: Việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp;

Trình độ nhân viên kế toán; Nhận thức của nhà quản lý; Tổ chức bộ máy kế toán; (5)

Sự phù hợp của chính sách thuế. Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng chiều

đến chất lượng BCTC.

1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu

Sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin

BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, tác giả nhận

thấy việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đang

ngày càng được quan tâm và mở rộng nghiên cứu trên nhiều đối tượng ở trong và

14

ngoài nước. Tuy nhiên, xét về việc đánh giá chất lượng BCTC trong các nghiên cứu

trước đây, các tác giả chủ yếu dựa trên bối cảnh kinh tế nghiên cứu và đặc điểm các

quy định về kế toán tại thời điểm nghiên cứu để chọn mô hình phù hợp. Do đó, trong

thời điểm các quy định về kế toán tại Việt Nam và Quốc tế hiện nay đang có xu hướng

hội tụ, tác giả nhận thấy cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp trong việc đánh

giá chất lượng thông tin BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thúc đẩy và nâng cao chất

lượng BCTC hiện nay. Mặt khác, xét về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin

BCTC, qua tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã công bố, việc nghiên cứu chỉ

quan tâm chủ yếu đến tác động của quản trị DN đến chất lượng thông tin BCTC, mà

chưa đề cập nhiều đến tổng thể những nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC.

Bởi vì chất lượng thông tin BCTC là phạm trù do nhiều yếu tố cấu thành và cũng chịu

tác động bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, việc xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin BCTC là cấp thiết đồng thời bổ sung cho các nghiên cứu

trước đây.

Đồng thời, điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ cũng có nhiều đặc

thù riêng so với nghiên cứu tương tự gần đây nhất của Phạm Thanh Trung (2016)

thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và của Nguyễn Ngọc Thúy

Sơn (2017) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang. Thêm vào đó, TP

Cần Thơ đang được ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là về kinh

tế. Do đó, việc thực thiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

BCTC tại các DNNVV - nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ là bằng

chứng thực nghiệm cụ thể cho kết quả từ mô hình đã nghiên cứu trước đây cũng như

có thể khám phá thêm những nhân tố mới khi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.

Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả chưa tìm thấy

nghiên cứu thực nghiệm ởTP Cần Thơ về các nhân tố tác động đến chất lượng thông

tin BCTC của các DNNVV. Vì vậy, tác giả định hướng chọn đề tài này để tìm ra các

nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Từ đó, nghiên

cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa

bàn TP Cần Thơ.

15

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế

giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông

tin BCTC. Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên

cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương. Đồng thời,

tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo,

thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố

đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.

16

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Báo cáo tài chính

2.1.1 Khái niệm

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được trình bày một cách trung thực và

hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của DN.

Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên

cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan

hiện hành, (đoạn 9, chuẩn mực kế toán số 21) nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin

cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị DN, nhà đầu tư, người

cho vay và các cơ quan chức năng.

Hệ thống BCTC của DN gồm:

Bảng cân đối kế toán;

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

Bản thuyết minh BCTC.

2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài

sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định, số

liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN theo cơ

cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân

đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN (khoản 1.1,

điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động

kinh doanh của DN, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ

các hoạt động tài chính và hoạt động khác của DN. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch

toán phụ thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát

sinh từ các giao dịch nội bộ (Khoản 1.a, điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

17

2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ

thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau

trong kỳ báo cáo của DN (gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền

từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính). Thông tin kế toán trình bày

trên BCLCTT cung cấp cho người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền

trong quá trình hoạt động, đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá

khả năng thanh toán của DN, đánh giá khả năng đầu tư của DN. Thông tin kế toán

trình bày trên BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng

về số lượng, thời gian và độ tin cậy của của luồng tiền tương lai.

2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC

Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của

BCTC DN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin

số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn

mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin

khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC (Khoản

1, điều 115, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC

Chất lượng thông tin BCTC là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, từ các nhà

nghiên cứu, cho đến chủ DN hay các nhà quản lý, từ người làm công tác kế toán đến

chủ đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC. Một BCTC có chất

lượng là báo cáo chứa những thông tin có chất lượng.

2.2.1 Thông tin BCTC

Theo quy định tại khoản 9, chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21, BCTC phải

cung cấp những thông tin của một DN về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu;

Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và

phân chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.

18

Theo quy định tại điều 101, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tin trình bày

trên BCTC chính phải đảm bảo:

Phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh

của DN. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ,

khách quan, không có sai sót.

Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các

quyết định kinh tế.

Được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.

Được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được

giữa các DN với nhau.

2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC

Thông tin BCTC được tạo ra từ thông tin kế toán được trình bày chủ yếu trên

hệ thống BCTC, từ đó thể hiện tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử dụng

thông tin BCTC theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng thông tin BCTC phụ

thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Để thực

hiện nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, đề tài sẽ tổng hợp các quan điểm về

chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm nghiên cứu hiện tại.

2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB

Theo FASB (1993), chất lượng của thông tin trên BCTC được chia làm hai

nhóm, gồm: nhóm các đặc tính cơ bản là thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc tính

thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. Ngoài ra thì FASB cũng đưa ra các hạn

chế của việc thực hiện các đặc điểm của chất lượng thông tin như là quan hệ chi phí

– lợi ích, trọng yếu, thận trọng.

Thích hợp: Thông tin kế toán (TTKT) là thích hợp khi nó có khả năng thay

đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải:

+ Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: Thông tin làm thay đổi quyết định

thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá hoặc thay đổi những dự

19

đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn trong các quyết định của

người sử dụng.

+ Kịp thời: Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc quyết định, kịp thời là một khía

cạnh hỗ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin thích hợp,

nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.

Đáng tin cậy: TTKT đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi

được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin cậy

khi:

+ Trình bày trung thực: Nghĩa là TTKT phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn

trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của DN mà TTKT có thể phù hợp và không phù

hợp với các đối tượng khác nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là

chính xác. Trình bày trung thực cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường

kế toán là xu hướng làm cho số liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế, thiên

lệch có thể do sai sót hay gian lận trong các bước thực hiện.

+ Có thể kiểm chứng: Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của thông

tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người đánh

giá (đủ năng lực và độc lập) để đảm bảo thông tin phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện

muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên

lệch. Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch do

người đo lường hơn do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này kiểm chứng

chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra.

+ Trung lập: Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt đến

một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu

trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả

hai đều phải quan tâm đến vấn đề này.

Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử

dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện

tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác nhau sẽ

được phản ánh khác nhau.

20

Nhất quán: Đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không

thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới, để

đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải trình

thích hợp. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN không được thay đổi chính

sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

Hạn chế: Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện

một cách đầy đủ. FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:

Quan hệ chi phí - lợi ích: Chi phí bỏ ra để tạo và cung cấp thông tin cho người

sử cần được cân nhắc xem xét với lợi ích mà thông tin BCTC mang lại. Chất lượng

thông tin bị giới hạn bởi quan hệ lợi ích và chi phí.

Trọng yếu: Là tầm quan trọng của thông tin bị bỏ sót hay trình bày sai trong

một hoàn cảnh nhất định. Sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi

quyết định của người sử dụng BCTC.

Thận trọng: Là phản ứng của người sử dụng thông tin đối với các tình huống

chưa rõ ràng nhằm đảm bảo xem xét một cách toàn diện các tình huống chưa rõ ràng

và các rủi ro tiềm ẩn.

2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB

Theo IASB (2001), các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC gồm: có

thể hiểu được; thích hợp; đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra các

hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích – chi phí; sự kịp thời và sự

cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.

Có thể hiểu được: Thông tin BCTC chỉ hữu ích khi người sử dụng có thể hiểu

được. Người sử dụng BCTC được giả định là có kiến thức nhất định về kinh tế, tài

chính kế toán và cần có sự khách quan khi đọc BCTC. Trường hợp thông tin khó hiểu

đối với một số đối tượng sử dụng thì vẫn không được loại trừ thông tin đó ra khỏi

BCTC.

Thích hợp: Thông tin mang đặc tính thích hợp khi nó giúp người đọc đánh

giá quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây.

Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.

21

Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là khi không có sai sót hay chênh lệch

một cách trọng yếu và được phản ánh trung thực. Đáng tin cậy bao gồm các yếu tố:

trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng

và đầy đủ.

Có thể so sánh: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với DN

khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một cách nhất

quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là cần thiết

để đảm bảo tính so sánh được.

Hạn chế: Thông tin đáng tin cậy cần phải có thời gian, nhưng nếu báo cáo

chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp. Vì vậy, cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và

tính đáng tin cậy của BCTC. Ngoài ra, IASB còn quan tâm đến cân đối giữa lợi ích

và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.

2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB

Năm 2004, dự án hội tụ của IASB – FASB đã được tiến hành. Theo dự án này,

chất lượng thông tin BCTC đã được xác định gồm hai đặc điểm chất lượng cơ bản,

bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế được ban vào các năm 2006 và 2010.

Các đặc điểm chất lượng cơ bản:

+ Thích hợp: Thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng

là thông tin thích hợp. Tính thích hợp thể hiện qua hai chức năng: chức năng dự đoán

và chức năng xác nhận.

+ Trình bày trung thực: Thông tin BCTC phải trình bày trung thực về các hiện

tượng kinh tế muốn trình bày thì mới hữa ích. Để trình bày trung thực, thông tin phải

đảm bảo tính đầy đủ, nghĩa là BCTC phải bao gồm tất cả thông tin cần thiết về hiện

tượng kinh tế muốn trình bày. Đặc tính này được thể hiện qua tính toán vẹn, không

sai sót và trung lập của thông tin.

Các đặc điểm chất lượng bổ sung:

+ Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt

giữa hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán,

22

nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như cả kỳ

trong toàn DN.

+ Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc

lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện

tượng kinh tế muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận, đánh giá đã chọn áp dụng

không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.

+ Tính kịp thời: Người sử dụng thông tin cần có được thông tin kịp thời trước

khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định.

+ Có thể hiểu được: BCTC cần được phân loại, diễn giải và trình bày một cách

rõ ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức thích hợp về hoạt động kinh

doanh và kinh tế, đồng thời nghiên cứu BCTC một cách kỹ lưỡng mới có thể hiểu

được thông tin.

Các hạn chế

+ Trọng yếu: Tính trọng yếu bị ảnh hưởng bởi tính chất và số tiền của thông tin

trình bày sai hay bị bỏ sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu là yếu tố ảnh hưởng đến

tất cả các đặc điểm chất lượng

+ Chi phí: Chi phí của việc lập BCTC khi xem xét cả về mặt định lượng và định

tính phải tương quan với lợi ích BCTC mang lại.

Nhìn chung xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm

chất lượng và quan trọng hơn là đã làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức khác

nhau.

2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21)

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), chất lượng thông tin được

trình bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” (Bộ Tài chính, 2002), bao

gồm :

+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản

chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

23

+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

+ Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp

thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

+ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng,

dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC giải

trình trong phần thuyết minh.

+ Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình

bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh

để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.

Theo đoạn 12 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) cũng nên rõ:

BCTC phải cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:

- Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;

- Đáng tin cậy, khi:

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh

doanh của DN;

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn

thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

+ Trình bày khách quan, không thiên vị;

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT

CobiT (Control Objective for Information and related Technology) là một tập

hợp các mục tiêu kiểm soát IT và các thực hành kiểm soát IT. CobiT được chấp nhận

rộng rãi và có tính quốc tế được sử dụng cho DN và người kiểm toán viên.

Chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trước hết

phải thỏa mãn các tiêu chuẩn về chất lượng thông tin. Trong môi trường ứng dụng

24

công nghệ thông tin cần được đề cập đến khía cạnh tin cậy của thông tin và có thể

truy cập thông tin. Theo tiêu chuẩn CobiT 4.1, chất lượng thông tin được đánh giá

qua 7 tiêu chuẩn như sau:

Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu đáp ứng yêu cầu trong hoạt

động kinh doanh của người sử dụng. Thông tin được cung cấp kịp thời về thời gian,

chính xác về giá trị, nhất quán về phương pháp kế toán đã lựa chọn, và hữu ích cho

việc ra quyết định của người sử dụng.

Hiệu quả: Là công cụ đánh giá quá trình sử dụng các nguồn lực về con người,

máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, chương trình phần mềm… trong quá trình thu thập,

xử lý, phân tích và tạo ra thông tin với chi phí hợp lý nhất

Bảo mật: Thông tin được bảo vệ khỏi nguy cơ truy cập như xem, chỉnh sửa,

thêm mới, xóa bỏ nhằm đảm bảo tính an toàn của thông tin. Bảo mật là tiêu chuẩn

liên quan đến chất lượng của dịch vụ cung cấp thông tin.

Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác, đáng tin cậy không bị trùng lắp

tại thời điểm phát sinh. Tiêu chuẩn này được đánh giá qua 2 tiêu chí: thông tin đúng,

đầy đủ, không bị trùng lắp; thông tin không bị làm khác biệt trong quá trình xử lý.

Sẵn sàng: Tiêu chuẩn này thể hiện tính sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về thông tin

nhằm phục vụ cho việc xử lý và ra quyết định kinh tế tại thời điểm hiện tại và trong

tương lai.

Tuân thủ: thông tin được cung cấp phải phù hợp với yêu cầu về chế độ, chuẩn

mực và các quy định pháp luật của quốc gia.

Đáng tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của thông tin.

2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm

Các quan điểm nêu trên về các đặc tính chất lượng BCTC đều hướng đến mục

tiêu nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Có thể nhận thấy các quan điểm

đều có một số đặc tính tương đồng nhằm đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực,

khách quan và đáng tin cậy. Mặc dù mỗi quan điểm mang một số đặc tính chất lượng

khác biệt nhưng để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả lựa chọn

sử dụng quan điểm theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) và số 21 (VAS

25

21) để làm cơ sở đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC, bao gồm: trung thực, hợp

lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy.

2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV

2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN đang

hoạt động tại Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào GDP hàng năm và tạo nguồn

việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các DNNVV này

cũng gặp không ít khó khăn. Là DN có quy mô vốn nhỏ việc tiếp cận và huy động

nguồn vốn luôn là khó khăn lớn của các DN này. Bên cạnh đó, các DN này còn chịu

sự cạnh tranh khóc liệt của các DN, tập đoàn lớn cả về nguồn lực, trình độ công nghệ

sản xuất và trình độ quản lý.

Theo nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), từ những

đặc điểm về quy mô và quản lý của DNNVV, dẫn đến thông tin trình bày trên BCTC

của các DN này đơn giản, ngắn gọn hơn.

Theo quy định hiện nay ở Việt Nam, thông tin trình bày trên BCTC của

DNNVV trên cơ sở mẫu biểu trong thông tư 133/2016/TT-BTC có một số điểm khác

biệt với BCTC của các DN nói chung, cụ thể như sau:

Báo cáo tình hình tài chính: theo thông tư 133/2016/TT-BTC, bảng cân đối kế

toán được thay thế bằng báo cáo tình hình tài chính. Nội dung trên Báo cáo

tình hình tài chính tương tự nội dung trên bảng cân đối kế toán dành cho các

DN nói chung đã trình bày ở mục 1.1.3, tuy nhiên với các DNNVV báo cáo

tình hình tài chính đơn giản, ngắn gọn và ít chỉ tiêu hơn, chỉ bao gồm 37 chỉ

tiêu.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của DNNVV tương tự như báo cáo này tại các DN nói chung, chỉ

khác ở chỗ theo thông tư thông tư 200/2014/TT-BTC báo cáo này gồm 19 chỉ

tiêu, trong khi theo chế độ kế toán dành cho DNNVV trong thông tư

133/2016/TT-BTC, báo cáo này rút gọn lại còn 15 chỉ tiêu.

26

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đối với DNNVV, thông tư 133/2016/TT-BTC

cho phép các DN này lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự nguyện chứ

không bắt buộc.

Thuyết minh BCTC: Mẫu bản thuyết minh BCTC cho DNNVV theo thông tư

133/2016/TT-BTC được thiết kế vẫn khá đầy đủ các mục theo như thông tư

200/2014/TT-BTC, tuy nhiên nội dung các mục được đơn giản hóa, rút gọn

hơn so với bản thuyết minh của các DN lớn.

Bảng cân đối tài khoản: Đây là báo cáo được yêu cầu thêm đối với DNNVV

theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC. Báo cáo này có thể lập cho tài

khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, trong đó báo cáo số

dư đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư cuối năm của các tài khoản. Bảng

cân đối tài khoản chỉ gửi cho cơ quan thuế để làm cơ sở cho việc kiểm tra số

liệu khi quyết toán thuế và giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn.

2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV

Mặc dù chịu sức ép canh tranh về quy mô, nguồn lực, trình độ công nghệ sản

xuất và trình độ quản lý so với các tập đoàn và các DN lớn nhưng các DNNVV vẫn

áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quy định trong đó không ngoại trừ

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21. Do đó các đặc điểm chất lượng TTKT

trên BCTC tại các DN này áp dụng theo 2 chuẩn mực kế toán đã nêu trên. Tuy nhiên,

nhờ lợi thế về tính chất nghiệp vụ phát sinh đơn giản, đồng thời đối tượng sử dụng

TTKT trên BCTC tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tiềm năng. Do vậy

nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính của các DN này có những giới hạn nhất

định và đơn giản hơn so với các tập đoàn và các DN lớn qua đó cũng làm giảm áp lực

cho các DNNVV trong quá trình xem xét đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC.

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

2.4.1 Các nhân tố bên trong

Qua tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan

đến chất lượng TTKT trên BCTC đã đề cập ở Chương 1, có thể nhận thấy các nghiên

cứu quan tâm chủ yếu đến các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ bên trong công ty, đặc

27

biệt là các nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu đã

nêu trên kết hợp với tham khảo các ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực

kinh tế, kế toán và kiểm toán luận văn kế thừa các nhân tố bên trong công ty ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC như sau:

2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty

Cơ cấu quản trị công ty là một trong nhứng nhân tố được các nhà nghiên cứu

quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu tác động của nhân tố này lên chất lượng thông tin

BCTC. Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã tập trung chủ yếu vào tác động

của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC. Tuy nhiên, Chalaki và các cộng sự (2012)

cũng đã chứng minh được trong nghiên cứu của họ chất lượng BCTC không chịu ảnh

hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong nước lại

cung cấp bằng chứng cho sự tác động của nhân tố cơ cấu quản trị công ty lên chất

lượng thông tin BCTC bao gồm nghiên cứu của các tác giả: Cao Nguyễn Lệ Thư

(2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Trương Thị Kim

Thủy (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị

Phương Hồng (2016). Trong đó, cơ cấu quản trị được các nhà nghiên cứu đề xuất

chịu tác động chủ yếu từ 2 yếu tố: trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà

quản lý, mức độ sở hữu của nhà quản lý.

Trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý: nhà quản lý có hiểu

biết nhất định về lĩnh vực kế toán, có khả năng đọc và hiểu thông tin BCTC

đồng thời quan tâm đến công tác kế toán của DN. Việc nhà quản lý có kiến

thức về kế toán một phần giúp kiểm soát nội dung thông tin trên BCTC nhưng

mặc khác cũng tạo áp lực cho chủ sở hữu DN nếu nhà quản lý đặt lợi ích cá

nhân lên hàng đầu.

Mức độ sở hữu của nhà quản lý: Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy

quản lý của DN. Trong hoạt động kinh tế, nhà đầu tư và nhà quản lý tại DN

đều mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá

lợi ích của hai đối tượng này là không giống nhau. Nhà đầu tư tối đa hoá lợi

ích thông qua việc tăng giá trị DN, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn trực

28

tiếp với thu nhập nhận được. Như vậy khi nhà đầu tư nắm giữ một trong những

chức vụ quản lý sẽ làm giảm xung đột lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin trên BCTC.

2.4.1.2 Công tác kế toán

Theo các nghiên cứu Phạm Thanh Trung (2016) công tác kế toán tại đơn vị

cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC.

Cụ thể bao gồm các yếu tố:

Hệ thống chứng từ kế toán: DN sử dụng chứng từ kế toán theo đúng mẫu biểu

quy định hiện hành, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được lập chứng từ

đầy đủ và kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ được qui định cụ thể và

được tổ chức một cách hợp lý. Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và

khoa học.

Hình thức sổ sách kế toán: DN áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với loại

hình và lĩnh vực kinh doanh của DN, các sổ sách kế toán được mở chi tiết và

tổng hợp đầy đủ phục vụ cho việc ghi chép theo dõi và báo cáo. Mẫu biểu sổ

sách kế toán sử dụng theo đúng qui định của chế độ kế toán, số liệu phải được

ghi chép đúng và kịp thời. Phân chia trách nhiệm cụ thể cho các đối tượng

quản lý sổ và ghi sổ kế toán.

Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân

thủ chế độ kế toán, phù hợp với loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đảm bảo tài

khoản được mở đầy đủ và chi tiết.

Bộ máy kế toán: DN xây dựng bộ máy kế toán phù hợp, có tổ chức bộ phận

kế toán riêng biệt. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Nhân

viên kế toán có hợp đồng lao động nhằm tuân thủ và ràng buộc về trách nhiệm

trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.

Mục tiêu lập BCTC: xác định mục tiêu lập BCTC rõ ràng, đa dạng hóa đối

tượng sử dụng thông tin.

29

2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động

Tác giả Trần Thị Nguyệt Nga (2015) khi thực hiện nghiên cứu “Đo lường các

nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết ở Việt Nam” đã cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi nhân tố lợi

nhuận. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã sử dụng nhóm

nhân tố hiệu quả công ty khi nghiên cứu nhân tố tác động đến chất lượng BCTC trong

đó bao gồm yếu tố lợi nhuận, định hướng phát triển và chính sách chia cổ. Kế thừa

kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng nhân tố hiệu quả hoạt động để đưa

vào nghiên cứu với 3 yếu tố sau, (trong đó yếu tố chính sách chia cổ được thay đổi

để phù hợp với tính chất của DNNVV là kế hoạch khen thưởng):

Lợi nhuận: DN có lợi nhuận ổn định và có xu hướng tăng trưởng.

Định hướng phát triển: DN có kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.

Kế hoạch khen thưởng: DN có lập kế hoạch khen thưởng dựa trên hiệu quả

hoạt động.

2.4.2 Các nhân tố bên ngoài

2.4.2.1 Đặc điểm thị trường

Khi thực hiện nghiên cứu về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC Nguyễn

Thị Phương Hồng (2016) đã chứng minh được nhân tố đặc điểm thị trường có tác

động đến chất lượng BCTC, trong đó đặc điểm thị trường được đánh giá qua 2 thang

đo:

Qui mô DN: qui mô của DN so với các DN cùng ngành và so với các DN trong

cùng địa bàn hoạt động.

Ngành nghề kinh doanh: DN kinh doanh trong lĩnh vực có đặc điểm và yêu

cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC.

2.4.2.2 Thuế

Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và của Phạm Thanh Trung (2016)

đã cho thấy thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên

BCTC. Cụ thể, nhân tố thuế bao gồm: các DN tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi

phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi lập BCTC; cơ quan thuế thường ban hành các

30

chính sách nhằm hỗ trợ các DN; chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực và chế độ

kế toán để giảm thiểu những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hưởng

và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN.

2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán

Các nghiên cứu của Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương

(2015) và Phan Minh Nguyệt (2014) đều chỉ ra rằng kiểm toán là yếu tố có tác động

cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC. Dịch vụ kiểm toán được các tác giả

đánh giá qua thang đo qui mô và uy tín công ty kiểm toán độc lập và DN sử dụng.

2.5 Lý thuyết nền

2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

G.A. Akerlof (1970) lần đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng.

Theo ông, khi một đối tượng trong giao dịch có ít thông tin hơn đối tác hoặc có thông

tin nhưng thông tin này không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng thông tin bất cân

xứng. Điều này làm cho đối tượng có ít thông tin đưa ra quyết định không chính xác

khi thực hiện giao dịch, đồng thời đối tượng có nhiều thông tin sẽ có những hành vi

gây bất lợi cho đối tượng còn lại khi thực hiện các giao dịch. Lý thuyết thông tin bất

cân xứng được vận dụng trong nhiều hoạt động như:

- Trong hoạt động kinh doanh: trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh

hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó đối tượng có nhiều thông tin có thể gây

tổn hại cho đối tượng ít thông tin hơn.

- Trong hoạt động mua bán thông thường người bán là người nắm rõ hơn thông

tin về sản phẩm, vì vậy người mua sẽ mất một khoản chi phí khi thực hiện quyết định

mua hay không mua sản phẩm.

- Trên thị trường chứng khoán: Đối với phần lớn nhà đầu tư, sự quan tâm hàng

đầu của họ là lợi nhuận. Trên thị trường chứng khoán nhà đầu tư mua cổ phiếu với

giá thấp và bán với giá cao hoặc hưởng lợi nhuận do cổ tức mang lại. Nhà đầu tư

thường có ít thông tin về DN hơn nhà quản lý nên có thể có những bất lợi hơn so với

nhà quản lý. Nếu nhà đầu tư không có đủ thông tin để xác định chính xác lợi nhuận

kỳ vọng của công ty niêm yết sẽ dẫn đến việc định giá không chính xác giá trị cổ

31

phiếu. Trường hợp nhà đầu tư định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất lợi

hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư. Theo Yang Jing (2008), trong thị trường chứng khoán,

thông tin bất cân xứng biểu hiện theo ba yếu tố: thời gian, khối lượng thông tin và

chất lượng thông tin.

Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng với chất lượng thông

tin trên BCTC và các nhân tố tác động

Độ tin cậy của các chỉ tiêu trên BCTC là quan tâm hàng đầu của người sử dụng

BCTC ví dụ: Lợi nhuận là một trong những thông tin quan trọng của hầu hết các DN

bởi vì mục tiêu cơ bản của các DN chính là tối đa hóa lợi nhuận. Thông tin lợi nhuận

cũng là cơ sở cho những quyết định quan trọng cho cả nhà quản lý và nhà đầu tư như

đánh giá khả năng sinh lời, dòng tiền của DN trong tương lai, khả năng phát triển…

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Do

đó, nhiều khả năng nhà quản lý hay người lập thông tin sẽ tác động để điều chỉnh chỉ

tiêu này.

Mối quan hệ giữa tình trạng thông tin bất cân xứng và hành vi quản trị lợi

nhuận đã được nhiều nghiên cứu khẳng định như: Dye (1988) cho rằng sự tồn tại tình

trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông là điều kiện cho hành vi

quản trị lợi nhuận của nhà quản lý bóp méo TTKT trên BCTC. Schipper (1989) cũng

đưa ra một kết luận tương tự như vậy. Trong khi đó, Richardson (2000) thì cho rằng

tình trạng thông tin bất cân xứng càng tăng lên thì hành vi quản trị lợi nhuận càng cao

dẫn đến chất lượng TTKT càng giảm.

Do đó, trong điều kiện thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và các cổ đông,

người làm thông tin và người sử dụng thông tin, trong đó các cổ đông hay người sử

dụng bên ngoài luôn ở tình trạng thiếu thông tin hơn đây là điều kiện để nhà quản lý

thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Điều này cũng cho thấy lý thuyết thông tin

bất cân xứng giải thích được cho tác động của các nhân tố cơ cấu quản trị công ty và

hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.

32

2.5.2 Lý thuyết ủy quyền

Theo Jensen và Meckling (1976) đưa ra mối quan hệ ủy quyền được xem như

là một hợp đồng giữa hai bên gồm: một hay nhiều cá nhân (bên ủy quyền –

Principal(s)) cam kết với một bên là cá nhân khác (bên đại diện – Agents) để thay

mặt bên ủy quyền thực hiện một số công việc nào đó bao gồm cả việc ủy quyền ra

quyết định kinh tế cho bên đại diện.

Trong mô hình công ty cổ phần, bên ủy quyền chính là chủ sở hữu của công

ty tức là các cổ đông. Bên đại diện là nhà quản lý công ty. Các cổ đông thuê các nhà

quản lý công ty để họ thay mặt các cổ đông thực hiện việc đề ra các quyết định kinh

tế nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, nhà

quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ hơn

là lợi ích của các cổ đông. Cùng với quá trình hoạt động, nhà quản lý thường có xu

hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt mức lợi nhuận nào đó (Jensen và

Meckling, 1976).

Nhà quản lý thường có kiến thức chuyên môn hơn các cổ đông vì họ có chuyên

môn về quản lý và thực hiện những hoạt động kinh doanh hằng ngày tại công ty. Kiến

thức của nhà quản lý càng cao họ càng có hành vi ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ

đông một khi các hoạt động giám sát không hữu hiệu (Miller và Sardais, 2011). Do

đó, cần phải thiết lập hệ thống giám sát thích hợp để bảo vệ các cổ đông trong việc

giảm thiểu xung đột lợi ích giữa hai bên, qua đó đòi hỏi nhà quản lý phải cung cấp

BCTC đảm bảo chất lượng.

Mối quan hệ giữa lý thuyết ủy quyền với chất lượng thông tin trên BCTC

và các nhân tố tác động

Từ lý thuyết ủy quyền, ta thấy có hai giả thuyết: sự xung đột về mục tiêu giữa

chủ sở hữu và nhà quản lý, nhà quản lý có thông tin nhiều hơn chủ sở hữu. Điều này

dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý.

Hành vi của nhà quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu của họ trong vốn của công

ty. Tỷ lệ trong vốn chủ sở hữu có thể sẽ ảnh hưởng đến việc nhà quản lý có thể hành

động không vì lợi ích của các cổ đông. Jensen và Meckling (1976) cho rằng khi nhà

33

quản lý sở hữu toàn bộ công ty thì nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định nhằm tối

đa lợi ích của họ, cũng có nghĩa là tối đa hóa lợi ích của công ty. Tuy nhiên, khi phần

vốn của họ có tỷ lệ càng nhỏ thì quyền lợi của họ trong kết quả của công ty sẽ càng

giảm dần và họ sẽ có xu hướng muốn nhận được khoản thù lao lớn hơn. Trong khi

đó, cả hai bên ủy quyền và bên đại diện đều muốn tối đa lợi ích của mình và họ có

những mục tiêu khác nhau để đạt được điều này. Trong đó, việc xử lý TTKT của nhà

quản lý sẽ giúp họ có được những khoản lợi ích tùy theo mục tiêu của họ.

Do đó, lý thuyết ủy quyền cũng giải thích được cho tác động của các nhân tố

cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.

2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972)

và Schipper (1981). Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa

DN và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin ra thị

trường một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư, như mô hình tín hiệu

trên, để tạo sự khác biệt về chất lượng hoạt động của mình so với công ty khác.

Lý thuyết tín hiệu đã góp phần vào việc giải thích rằng những công ty có chất

lượng cao sẽ chọn chính sách kế toán cho phép chất lượng vượt trội của họ được thể

hiện, trong khi những công ty chất lượng thấp hơn sẽ chọn những chính sách kế toán

để cố gắng che bớt những khuyết điểm này. Động cơ để ra tín hiệu bằng việc lựa chọn

chính sách kế toán sẽ cao nhất ở những nơi có thông tin bất cân xứng nhất, thông

thường là những công ty có số lượng cổ đông lớn và dàn trải.

Mối quan hệ giữa lý thuyết tín hiệu với chất lượng thông tin trên BCTC

và các nhân tố tác động

Như vậy, khi thông tin trình bày trên BCTC của DN có ảnh hưởng đến quyết

định của các nhà đầu tư đối với DN, DN sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể

cung cấp thông tin có lợi nhất về DN của họ cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, lý

thuyết này còn giải thích cho kỳ vọng của các nhà đầu tư về thì chất lượng BCTC sẽ

cao hơn khi DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập và có uy tín. Do đó,

34

lý thuyết tín hiệu giải thích được tác động của các nhân công tác kế toán, mục tiêu

lập BCTC, thuế và dịch vụ kiểm toán đến chất lượng thông tin BCTC.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Tóm lại, trong chương 2 tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết về BCTC, các

đặc điểm chất lượng thông tin trên BCTC theo quy định hiện hành và theo công bố

của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Đồng thời, trêm cơ sở tổng quan

các nghiên cứu ở chương 1, nội dung chương 2 còn đề cập đến cơ sở lý thuyết về đặc

điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV cũng như các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các

lý thuyết nền và mối quan hệ của các lý thuyết này với chất lượng thông tin BCTC.

Việc xác định và trình bày các cơ sở lý thuyết trên là nền tảng để tác giả xác định

thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu của đề tài.

35

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khung nghiên cứu

Khung nghiên cứu trình bày các bước của bài nghiên cứu như hình 3.1 sau:

(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)

Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu

36

3.2 Thiết kế nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến

Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước đây về chất lượng thông tin BCTC, cũng

như các lý thuyết nền giải thích cho mối quan hệ của các nhân tố và chất lượng thông

tin BCTC ở chương 2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến như hình 3.2 sau:

Cơ cấu quản trị công ty

Hệ thống chứng từ kế toán

Hình thức sổ sách kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán

Bộ máy kế toán

Chất lượng thông tin báo cáo tài chính

Mục tiêu lập BCTC

Hiệu quả hoạt động

Đặc điểm thị trường

Thuế

Dịch vụ kiểm toán

(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến

37

3.2.2 Xây dựng thang đo

Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và thông qua nghiên cứu định tính

(thảo luận ý kiến chuyên gia), luận văn đã lựa chọn các thang đo và điều chỉnh, bổ

sung để phù hợp với tình hình thực tế của các DNNVV ở TP Cần Thơ. Các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC được tác giả tổng hợp và đề xuất bao

gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Chứng từ kế toán, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản

kế toán, Bộ máy kế toán, Mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả công ty, Đặc điểm thị trường,

Thuế, và Dịch vụ kiểm toán

Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về chất lượng thông tin BCTC và đặc điểm

của các DNNVV, đề tài đề xuất sử dụng các đặc điểm chất lượng được quy định tại

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21 như đã đề cập ở mục 2.2.2.4. Theo đó,

chất lượng thông tin BCTC được đo lường thông qua 9 đặc điểm: trung thực, hợp lý,

khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy.

Tác giả đề xuất sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá từng nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC và từng đặc điểm chất lượng thông tin

trên BCTC cụ thể được tổng hợp trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước

STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG

1

Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán

2

Cơ cấu quản trị công ty

Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN

Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Klai và các cộng sự (2011), Chalaki và các cộng sự (2012), Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015)

38

STT Biến THANG ĐO

3

Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN

4

Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời

5

Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý Chứng từ kế toán

6

Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học

7

Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp thời

8

DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi Sổ sách kế toán

9

Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân quyền rõ ràng

10

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán

11 Hệ thống tài khoản kế toán

NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG Klai và các cộng sự (2011), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn

Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ cho việc hạch toán và lập BCTC

39

STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG

12

DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài)

13 Bộ máy kế toán

DN có tin học hóa công tác kế toán

14

Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán

15

Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN

Mục tiêu lập báo cáo tài chính

16

Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế

17

DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn định

18

Hiệu quả hoạt động DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn

19

DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động

Qui mô của DN so với các DN cùng ngành Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Trương Thị Kim Thủy (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Trần 20 Đặc điểm thị trường

40

STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG

21

Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động

22

DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC

23

Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù hợp đối với DN

24 Thuế

DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp

25

Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN

26

DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập

27 Dịch vụ kiểm toán

DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao

Thị Nguyệt Nga (2015) Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014) Albert và Serban (2012), Phan Minh Nguyệt (2014) Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến

Dựa vào kết quả của các bài nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp các nhân tố

bên ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC, sau đó tham khảo ý kiến các chuyên

gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Cuối cùng tác giả tổng hợp ý kiến của các

chuyên gia và đưa ra được mô hình hồi quy có dạng như sau:

41

Y: β0 + β1 QT + β2 CT + β3 SS + β4 TK + β5 BM + β6 MT + β7 HQ + β8 ĐĐ + β9

TH + β10 DV + ε

Trong đó:

+ Y: là Biến phụ thuộc

+ QT, CT, SS, TK, BM, MT, HQ, ĐĐ, TH, HT, DV: là các biến độc lập

+ β0: là hằng số hồi qui

+ βi (i = 110): là trọng số hồi quy

+ ε: là sai số ngẫu nhiên

3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu

Sau khi hình thành mô hình nghiên cứu, luận văn kiểm định các giả thuyết sau

để xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động đến chất lượng thông

tin BCTC:

H1: Cơ cấu quản trị công ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT

trình bày trên BCTC.

H2: Chứng từ kế toán áp dụng phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT

trình bày trên BCTC.

H3: Hình thức sổ sách kế toán áp dụng phù hợp có tác động cùng chiều với chất

lượng TTKT trình bày trên BCTC.

H4: Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng phù hợp tác động cùng chiều với chất

lượng TTKT trình bày trên BCTC.

H5: Bộ máy kế toán được tổ chức tốt có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT

trình bày trên BCTC.

H6: Mục tiêu lập BCTC rõ ràng có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trình

bày trên BCTC..

H7: Hiệu quả hoạt động của công ty có tác động ngược chiều với chất lượng TTKT

trình bày trên BCTC.

H8: Đặc điểm thị trường của công ty đạt thuận lợi có tác động cùng chiều với chất

lượng TTKT trình bày trên BCTC.

42

H9: Chính sách Thuế hỗ trợ tốt cho DN có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT

trình bày trên BCTC.

H10: Dịch vụ kiểm toán DN đang sử dụng có chất lượng cao sẽ tác động cùng chiều

với chất lượng TTKT trình bày trên BCTC.

3.2.5 Mẫu nghiên cứu

3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu

Đối với phương pháp định tính: tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn và thảo luận

với các đối tượng được phỏng vấn cho đến khi thu thập đủ các thông tin cần thiết, các

thông tin có tính chất như nhau thì sẽ ngưng.

Đối với phương pháp định lượng: sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu

nhiên. Đinh Phi Hổ, 2014, (tr 47, Phương pháp nghiên cứu kinh tế), việc chọn mẫu

phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của

người nghiên cứu nên kết quả điều tra thường không mang tính khách quan và tính

đại diện cho tổng thể không cao như phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.Tuy nhiên,

phương pháp này không đòi hỏi xác định được danh sách chính xác tất cả các phần

tử của tổng thể. Chi phí cho việc thu thập dữ liệu là rất nhỏ và ít tốn thời gian vì

khoảng cách về địa lý giữa các phần tử có thể gần và không phân tán. Do đó, đối với

luận văn, luận án nghiên cứu, phương pháp này là thích hợp.

3.2.5.2 Cỡ mẫu

Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA,

để sử dụng phương pháp này yêu cầu kích thước mẫu phải lớn. Nguyễn Đình Thọ,

(2011). Trong phân tích EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào: kích

thước mẫu tối thiểu và số lượng biến đưa vào phân tích. Theo Hair (1998) cho rằng

để sử dụng phân tích EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ

lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, (tốt hơn là 10:1), tức là kích thước mẫu n = số biến

đưa vào phân tích X 5 (10). Bên cạnh để đảm bảo phù hợp với mô hình hồi quy tuyến

tính bội thì kích thước mẫu cũng phải đảm bảo. Quy mô mẫu được xác định là: n ≥

50 + 8p, trong đó: n kích thước mẫu tối thiểu, p là số lượng biến độc lập (Nguyễn

Đình Thọ, 2011, tr499).

43

Trong luận văn này, 27 biến quan sát được vào phân tích EFA nên kích thước

mẫu được xác định theo quy ước như trên sẽ là 27 x 5 = 135, tác giả đã gửi bảng khảo

sát 150 mẫu, kết quả thu lại mẫu phù hợp là 133 mẫu. Như vậy, cỡ mẫu đảm bảo phù

hợp theo điều kiện về kích thước mẫu cho phân tích EFA và phân tích hồi quy bội

của nghiên cứu này.

3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát

Đối tượng khảo sát trong luận văn này là nhân viên kế toán, kế toán trưởng,

quản lý kế toán tài chính… trong DNNVV tại TP Cần Thơ. Đây là những người trực

tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào quá trình lập BCTC, là người hiểu rõ về BCTC của

DN.

3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi

Sau khi thông qua quá trình thảo luận phỏng vấn các chuyên gia tác giả hoàn tất

việc hiệu chỉnh và xây dựng thang đo phù hợp với nghiên cứu về mức độ tác động

của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC, tác giả tiến hành

thiết kế bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. Khi hoàn tất bảng câu

hỏi tác giả một lần nữa gửi cho các chuyên gia đánh giá lại nhằm xác định mức độ

phù hợp của bảng câu hỏi.

3.3 Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông

qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với 150 đáp viên đang giữ chức vụ kế toán trưởng,

giám đốc tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.

3.3.2 Phương pháp phân tích

Sau khi số liệu được thu thập và làm sạch, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu

bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Sau

đó sẽ đưa các nhóm nhân tố vào mô hình hồi qui để phân tích.

3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Tác giả tiến hành tập hợp tất cả các biến đo lường, mô tả và trình bày số liệu.

Cụ thể qua các nội dung sau:

44

a) Bảng phân phối tần số

Để mô tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một mẫu số liệu thô, bước đầu

tiên là lập bảng phân phối tầng số. Bảng phân phối tần số là bảng thể hiện phân tổ

hay cơ cấu của một chỉ tiêu nào đó theo phần trăm của tổng số mẫu hay số mẫu thực.

Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích tần số được sử dụng cho các câu hỏi

về thông tin chung của DN nhằm đếm tần số xuất hiện để mô tả thực trạng chung của

các DNNVV tại đại bàn nghiên cứu.

b) Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hoặc khác

loại nhưng có mối liên hệ với nhau để đánh giá sự biến động của một chỉ tiêu qua

thời gian hoặc đánh giá mức độ hoàn thành trên thực tế so với kế hoạch. Phương pháp

này còn được các nhà quản trị sử dụng khi đánh giá một tiêu chí nào đó trong các

điều kiện và môi trường khác nhau. Phương pháp so sánh sử dụng số tương đối được

dùng trong nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành, doanh thu,…

+ Số tương đối kết cấu: dùng để xác định tỉ trọng của từng thành phần, bộ phận

trong một tổng thể.

Số tương đối kết cấu = Số tuyệt đối từng bộ phận ∗ 100 Số tuyệt đối của tổng thể

+ Số tương đối cường độ: dùng để so sánh hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối

liên hệ với nhau. Đơn vị tính của số tương đối cường độ là đơn vị kép dựa theo đơn

vị tính của tử số và mẫu số trong công thức.

3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

a. Khái quát về phân tích nhân tố khám phá

Mô hình phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA)

thường được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Nói cách khác, từ một tập

hợp n biến quan sát được rút gọn thành một hợp k nhân tố dựa trên cơ sở mối quan

hệ tuyến tính giữa các biến quan sát với một nhân tố. Mô hình EFA giúp chúng ta sắp

xếp các biến có tương quan vào trong các nhân tố độc lập để xác định nhân tố hình

thành nên mô hình nghiên cứu. Một số lưu ý khi khi áp dụng mô hình EFA, cỡ mẫu

45

phải phù hợp. Theo Hair và cộng sự (1998), quy mô mẫu nên là 5 lần của số biến

quan sát trong phân tích nhân tố khám phá. Nếu số biến quan sát ít và số mẫu dưới

100, tốt hơn nên chọn ít nhất là 100.

Khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA cần phải đáp ứng

đủ điều kiện như sau:

+ Trọng số (Factor Loading) > 0,5 + 0,5 < KMO < 1 + Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05 + Phương sai trích Total Varicance Explained > 50% + Eigenvalue > 1

46

Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kiểm định của phân tích này dùng để kiểm tra “có hay không” mối quan hệ giữa

hai yếu tố trong tổng thể, đây là loại kiểm định độc lập. Kiểm định này phù hợp khi

hai yếu tố nghiên cứu là biến định tính hay định lượng rời rạc.

Sau khi sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố để gom các biến quan sát thành các

nhóm nhân tố, thì chúng ta sẽ sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ

tin cậy của các nhóm nhân tố này và từng biến nhỏ trong các nhóm nghiên cứu. Và

theo công bố của nhóm tác giả Nunnally và Burnstein (1994), các biến quan sát phải

có hệ số tương quan giữa các biến với tổng lớn hơn 0,3. Và nếu biến nào có hệ số

tương quan với tổng biến nhỏ hơn 0,3 thì sẽ bị loại bỏ. Bên cạnh đó, theo Peterson

(1994) hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố được đánh giá là đáng tin cậy phải

nằm trong khoảng 0,6 đến 1,0.

b. Mô hình phân tích nhân tố

Trong mô hình phân tích nhân tố, mỗi biến được biểu diễn bởi một tổ hợp tuyến

tính của các nhân tố cơ bản. Lượng biến thiên của một biến được giải thích bởi những

nhân tố chung trong phân tích được gọi là communality. Biến thiên chung của các

biến được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung (common factor) cộng với một

nhân tố đặc trưng (unique factor) cho mỗi biến. Những nhân tố này không bộc lộ rõ

ràng. Nếu các biến được chuẩn hóa thì mô hình nhân tố được thể hiện bằng phương

trình:

Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + ⋯ AimFm + AiUi

Trong đó:

+ Xi: biến thứ i chuẩn hóa.

+ Aij: hệ số hồi qui bội chuẩn hóa của nhân tố i đối với biến j.

+ F: các nhân tố chung.

+ Vi: hệ số hồi qui chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i.

+ Ui: nhân tố đặc trưng của biến i.

+ m: số nhân tố chung.

47

Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Các

nhân tố chung là sự kết hợp tuyến tính của các biến quan sát:

Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + ⋯ + WikXk

Trong đó:

+ Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i.

+ Wi: trọng số nhân tố.

+ k: số biến.

Trọng số nhân tố được chọn sao cho nhân tố thứ nhất giải thích nhiều nhất trong

toàn bộ biến thiên và độc lập với các nhân tố còn lại. Tiếp tục nhân tố thứ hai được

chọn theo nguyên tắc trên.

3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy

Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) và nghiên cứu của Chalaki và các

cộng sự (2012) thực hiện nhằm kiểm định mức độ tác động của các nhân tố lên chất

lượng thông tin BCTC đều đề xuất sử dụng phân tích hồi quy để kiểm định các giả

thuyết. Do đó, sau khi có được các nhóm nhân tố từ kết quả phân tích nhân tố khám

phá EFA, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để kiểm chứng mối quan hệ giữa chất

lượng thông tin BCTC và các nhóm nhân tố. Khi đã xác định các biến độc lập không

có tương quan đáng kể với nhau, đồng thời biến phụ thuộc có tương quan với các

biến độc lập thì mô hình tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc được thể

hiện qua mô hình hồi quy tuyến tính. Cụ thể tác giả sử dụng phân tích hồi quy đa biến

theo phương pháp Enter, thực hiện thông qua hỗ trợ của phần mềm SPSS.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu ra phương pháp nghiên cứu cụ thể cho đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại TP Cần Thơ”. Cụ thể, tác giả xây dựng khung nghiên cứu; tiến hành

thiết kế nghiên cứu qua việc xây dựng thang đo, xây dựng mô hình hồi quy dự kiến,

đề ra các giả thuyết nghiên cứu thông qua các biến độc lập trong mô hình dự kiến;

xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu từ số lượng biến trong mô

hình; dựa trên các nội dung đã xác định để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu.

48

Tiếp theo, tác giả trình bày phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân

tích sử dụng trong nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp

chọn mẫu thuận tiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tác giả tiến hành phân

tích dữ liệu qua phương pháp thống kê mô tả để biết được thực trạng các DNNVV tại

TP Cần Thơ. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua

các bước đã được nêu cụ thể. Cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác

định và đo lường tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình

nghiên cứu.

49

CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính

Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia ban đầu đề xuất các nhân tố có khả năng tác

động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV bao gồm: Cơ cấu quản trị

công ty, Chứng từ kế toán, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản kế toán, Bộ máy kế

toán, Mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả công ty, Đặc điểm thị trường, Thuế, và Dịch vụ

kiểm toán. Tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát ý kiến chuyên gia và phỏng vấn trực

tiếp 7 chuyên gia bao gồm: Kế toán, Giám đốc các DNNVV, giảng viên đại học trình

độ thạc sĩ trở lên có chuyên môn về kế toán, tài chính. Danh sách các chuyên gia được

phỏng vấn trình bày ở Phụ lục.

Kết quả khảo sát cho thấy, 10 nhân tố được đề xuất đạt trên 50% ý kiến đồng

thuận. Đồng thời, các chuyên gia cũng đưa ra một số giải thích và góp ý cho các nhân

tố. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia được trình bày tóm tắt trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố

STT Nhân tố Nguyên nhân chuyên gia không đồng ý và các góp ý Số chuyên gia đồng ý Số chuyên gia không đồng ý

trị 7 0 1 Cơ cấu quản công ty

Chứng từ kế toán 5 2 2

Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (2 ý kiến)

Sổ sách kế toán 5 2 3

7 0 Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (2 ý kiến) 4 Hệ thống tài khoản kế toán

50

STT Nhân tố Nguyên nhân chuyên gia không đồng ý và các góp ý Số chuyên gia đồng ý Số chuyên gia không đồng ý

7 7 0 0 Bộ máy kế toán 5 6 Mục tiêu lập BCTC

7 0 Hiệu quả hoạt động 7

6 1 Đặc điểm thị trường 8

7 0 Thuế 9 Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (1 ý kiến) Ngoài thuế các chính sách khác có thể tác động (1 ý kiến)

7 0 Dịch vụ kiểm toán 10

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Ngoài ra, tác giả còn khảo sát ý kiến của các chuyên gia về nội dung các câu

hỏi phục vụ cho việc khảo sát các biến quan sát cho các nhân tố đã đưa vào mô hình

để riếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng. Các câu hỏi được các chuyên gia góp ý,

chỉnh sửa được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát

Câu hỏi dự kiến Góp ý của chuyên gia Số thứ tự câu hỏi

DN có tin học hóa công tác kế toán 13

14 Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng

19 DN có lập kế hoạch khen thưởng định kỳ và đột xuất Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán Lý do: cơ quan hữu quan cũng là người sử dụng thông tin nên sửa lại: lập theo đúng quy định DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

51

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng

4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát

Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập dữ liệu của 150 DNNVV tại TP Cần

Thơ. Kết quả thống kê cho thấy có 133 phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu. Các thông tin

của mẫu nghiên cứu sẽ được trình bày trong Bảng 4.3 theo các chỉ tiêu về thời gian

thành lập, lĩnh vực hoạt động, số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016, tổng

nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016, doanh thu năm 2016 của DN và chế độ kế

toán đang áp dụng tại DN với các thông tin cụ thể như sau:

Về thời gian thành lập công ty, trong tổng số 133 phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu

có 111 công ty thành lập trên 5 năm chiếm 83,5%. Kết quả cho thấy các đa số các

DN tham gia phỏng vấn đều đã trải qua thời gian hoạt động để DN có được thông tin

tài chính kế toán ổn định.

Về lĩnh vực hoạt động của DN, có 86 trên trên tổng số DN tham gia khảo sát

hoạt động đa ngành nghề bao gồm cả sản xuất, thương mại – dịch vụ, xây dựng và

công nghiệp chiếm 64,7%. Còn lại, 27,8% DN tham gia khảo sát hoạt động trong lĩnh

vực thương mại – dịch vụ; 3,8% DN sản xuất và 2,3% DN xây dựng, công nghiệp. Tỉ

lệ này cho thấy các công ty tham gia khảo sát đa số hoạt động đa ngành nghề và chủ

yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Điều này cũng phù hợp với thực tế

tình hình kinh tế tại TP Cần Thơ trong năm 2016.

Về số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016, tất cả các DN tham gia khảo

sát điều có số lượng nhân viện từ 300 người trở xuống. Trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất

là nhóm các DN có số lượng nhân viên từ 10 đến 100 nhân viên tương ứng với 48,1%

và chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm các DN có số lượng nhân viên từ trên 100 đến 300,

còn lại là 44,4% các DN có số lượng nhân viên từ 10 trở xuống. Đây là một trong

những điều kiện để phân loại DN thuộc nhóm DNNVV theo quy định tại Nghị định

số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển DNNVV mà đề tài quan

tâm nghiên cứu.

Về tổng nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016, có 61 trên 133 DN tham gia

khảo sát có tổng nguồn vốn đạt dưới 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,9%; có 3

52

trên 133 DN tham gia khảo sát có tổng nguồn vốn đạt trên 100 tỷ đồng chiếm tỉ lệ

thấp nhất là 2,3%. Đây cũng là một trong những điều kiện để phân loại DN thuộc

nhóm DNNVV theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về

trợ giúp phát triển DNNVV mà đề tài quan tâm nghiên cứu.

Về doanh thu năm 2016 của DN, theo thống kê từ số liệu khảo sát 133 DN, có

65 DN có doanh thu năm 2016 dưới 20 tỷ đồng chiếm 48,9%; 49 DN có doanh thu

năm 2016 từ trên 20 đến 50 tỷ đồng chiếm 36,8%; 15 DN có doanh thu năm 2016 từ

trên 50 đến 100 tỷ đồng chiếm 11,3% và còn lại là 4 DN có doanh thu năm 2016 trên

100 tỷ đồng chiếm 3%. Số liệu thống kê được là phù hợp tình hình tài chính của các

DN tham gia khảo sát về tổng nguồn vốn. Đồng tời cũng cho thấy tình hình hoạt động

của các DN trên địa bàn TP Cần Thơ trong năm 2016 đạt hiệu quả.

Cuối cùng, về chỉ tiêu chế độ kế toán DN đang áp dụng, có 115 trên 133 DN áp

dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC chiếm 86,5% còn lại là 18 trên 133 DN áp theo

thông tư 200/2014/TT-BTC chiếm 13,5%. Số liệu này cũng cho thấy các DN đã kịp

thời cập nhật chế độ kế toán phù hợp với qui mô kinh doanh theo quy định mới nhất

của Bộ tài chính tại thời điểm khảo sát.

Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu

Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu Số mẫu Tỉ lệ (%)

Dưới 2 năm 1 0,8

Thời gian thành lập công ty Từ 2 đến 5 năm 21 15,8

Trên 5 năm 111 83,5

Thương mại; Dịch vụ 37 27,8

Sản xuất 5 3,8

3 2,3 Lĩnh vực hoạt động của DN Xây dựng, công nghiệp

Khác 2 1,5

Đa ngành nghề 86 64,7

Từ 10 trở xuống 59 44,4

Số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016 (người) Từ trên 10 đến 100 64 48,1

53

Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu

Từ trên 100 đến 300

Số mẫu Tỉ lệ (%) 7,5 0 10 0 Trên 300

Từ 10 trở xuống 61 45,9

Từ trên 10 đến 20 54 40,6

Từ trên 20 đến 100 15 11,3 Tổng nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016 (tỷ đồng)

Trên 100 3 2,3

Từ 20 trở xuống 65 48,9

Từ trên 20 đến 50 49 36,8

Doanh thu năm 2016 của DN (tỷ đồng) Từ trên 50 đến 100 15 11,3

Trên 100 4 3,0

Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu Số mẫu Tỉ lệ (%)

86,5 Thông tư 133/2016/TT-BTC 115

Chế độ kế toán đang áp dụng tại DN 13,5 Thông tư 200/2014/TT-BTC 18

(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 133 DNNVV tại TPCT năm 2017)

4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các

DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ

4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Trước khi thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, tác giả sử dụng hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, bởi vì hệ số này là một phép

kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan

với nhau. Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số này lớn hơn 0,6. Bên cạnh đó, tác

giả cũng xét đến hệ số tương quan biến tổng – đây là hệ số tương quan của một biến

với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng

cao, sự tương quan của các biến với các biến khác trong nhóm càng cao, vì vậy hệ số

tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Nếu biến nào không đạt được hai điều kiện

trên, tác giả sẽ loại bỏ biến đó.

54

* Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ cho thấy các

phần lớn hệ số đều lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan với biến tổng cũng lớn hơn

0,3. Vì vậy tất cả 27 biến sẽ được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích

Cronbach’s Alpha được thể hiện ở Bảng 4.4 sau:

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC

Biến

Các chỉ tiêu

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Hệ số tương quan với biến tổng

Cronbach's alpha tổng = 0,968

QT 1 0,643 0,967

QT 2 0,628 0,967 Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN

QT 3 Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN CT 1 Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời 0,626 0,669 0,967 0,967

CT 2 0,731 0,966

CT 3 0,731 0,966

SS 1 0,712 0,967 Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp thời

SS 2 DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi 0,648 0,967

SS 3 0,710 0,967

TK 1 0,665 0,967

TK 2 0,759 0,966 Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân quyền rõ ràng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ cho việc hạch toán và lập BCTC

55

Biến

Các chỉ tiêu

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Hệ số tương quan với biến tổng

BM 1 0,798 0,966 DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài)

BM 2 DN có tin học hóa công tác kế toán 0,810 0,966

MT 1 0,739 0,966 Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán

MT 2 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN 0,631 0,967

0,617 0,967

HQ 1 0,736 0,966

HQ 2 0,796 0,966

HQ 3 0,795 0,966 MT 3 Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn định DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động

ĐĐ 1 Qui mô của DN so với các DN cùng ngành

0,774 0,966

ĐĐ 2 0,795 0,966

ĐĐ 3 0,810 0,966

TH 1 0,801 0,966

TH 2 0,343 0,969

TH 3 0,775 0,966

Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù hợp đối với DN DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN DV 1 DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập 0,797 0,966

0,794 0,966

DV 2 DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

* Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV

trên địa bàn TP Cần Thơ

Sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng thông tin

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, kết quả cũng cho thấy các hệ số đều

56

lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan với biến tổng cũng lớn hơn 0,3 nên các thang đo

được chọn đều thỏa mãn về độ tin cậy. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được thể

hiện ở Bảng 4.5 sau:

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC

Biến

Các chỉ tiêu

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Hệ số tương quan với biến tổng

Cronbach's alpha tổng = 0,906

BCTC có trình bày thông tin phi tài chính của DN 0,617 0,903 Y1

Trong BCTC việc lựa chọn và áp dụng các chính 0,790 0,885

sách kế toán phù hợp với chế độ kế toán cũng như Y2

chuẩn mực kế toán hiện hành

BCTC cung cấp và đánh giá những sự kiện ảnh 0,794 0,884

hưởng tốt hoặc xấu đến kết quả kinh doanh trong Y3

năm tài chính của DN

Thuyết minh cho Báo cáo kết quả hoạt động kinh 0,804 0,882 Y4 doanh và Bảng cân đối kế toán rõ ràng

BCTC của DN có thể so sánh thông tin năm nay 0,750 0,888 Y5 với thông tin năm trước

BCTC có so sánh với thông tin tài chính của tổ 0,608 0,905 Y6 chức khác

BCTC được nộp cho các cơ quan chức năng đúng 0,700 0,894

thời gian quy định (tính từ ngày kết thúc kỳ kế Y7

toán năm)

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

* Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

BCTC

57

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo trong

mô hình đều thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy. Vì vậy 27 thang đo này sẽ được đánh

giá bằng phân tích nhân tố EFA. Khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi mô hình phải

thỏa mãn một số điều kiện nhất định sau đây: theo Nguyễn Đình Thọ (2012) hệ số

KMO là chỉ tiêu xem xét sự phù hợp của EFA phải nằm trong khoảng 0,5< KMO <1

thì phân tích mới phù hợp và kiểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết về độ tương

quan giữa các biến quan sát phải có ý nghĩa thống kê (Sig.<0,005). Thêm vào đó,

theo Gerbing và Anderson (1998) thì tổng phương sai trích (Eigenvalue) >50% thì

EFA mới phù hợp. Ngoài ra, các biến quan sát phải thỏa điều kiện hệ số tải nhân tố

đạt mức tối thiểu từ 0,3 trở lên, biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,4 được xem là biến

quan trọng và lớn hơn 0,5 thì có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả phân tích nhân tố được

thể hiện qua các bảng Bảng 4.6 sau đây:

Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin BCTC

.911 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 4574.798

351 Df Bartlett's Test of Sphericity .000 Sig.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

˗ Hệ số KMO = 0,911 đã thỏa mãn điều kiện: 0,5

khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

˗ Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thang đo đại diện. Kết quả

của kiểm định Barlett đạt giá trị Sig.= 0,000 < 0,001. Các biến quan sát có

tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

˗ Kiểm định mức độ giải thích của các biến đặc trưng đối với nhân tố hệ số

Eigenvalue = 1,138 cho thấy có 4 nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời tổng

phương sai trích đạt 78,654% > 50%. Điều đó có nghĩa là 78.654% thay đổi

của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Kết quả này cho thấy

phân tích EFA là thích hợp.

58

Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong Bảng 4.7 dưới đây.

Bảng này cho biết các biến đặc trưng có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Các biến quan

sát được chia thành 4 nhóm đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.

Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin BCTC

Biến Nhân tố

1 2 4

3 0,782 QT 1

0,840 QT 2

0,856 QT 3

0,518 CT 1

0,566 CT 2

0,709 CT 3

0,829 SS 1

0,768 SS 2

0,791 SS 3

0,762 TK 1

0,647 TK 2

0,651 BM 1

0,711 BM 2

0,653 MT 1

0,693 MT 2

0,663 MT 3

0,772 HQ 1

0,768 HQ 2

0,785 HQ 3

0,817

0,825 ĐĐ 1 ĐĐ 2

0,837 ĐĐ 3

59

Biến Nhân tố

0,796 TH 1

0,598 TH 2

0,759 TH 3

0,817 DV 1

0,809 DV 2

Eigenvalue 15,009 3,722 1,368 1,138

Phương sai trích (%) 55,589 13,786 5,065 4,214

78.654

Tổng phương sai trích (%) (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

˗ Nhóm 1: “Cơ cấu quản trị công ty” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân tố từ

0,782 đến 0,856 gồm: QT 1, QT 2, QT 3.

˗ Nhóm 2: “Công tác kế toán tại công ty” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân

tố từ 0,518 đến 0,829 gồm: CT 1, CT 2, CT 3, SS 1, SS 2, SS 3, TK 1, TK 2.

˗ Nhóm 3: “Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC” là tập hợp các biến có hệ

số tải nhân tố từ 0,651 đến 0,711 gồm: BM 1, BM 2, MT 1, MT 2, MT 3.

˗ Nhóm 4: “Hiệu quả và môi trường hoạt động” là tập hợp các biến có hệ số tải

nhân tố từ 0,598 đến 0,837 gồm: HQ 1, HQ 2, HQ 3, ĐĐ 1, ĐĐ 2, ĐĐ 3, TH

1, TH 2, TH 3, DV 1, DV 2.

* Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng thông tin BCTC

Thực hiện tương tự, tác giả đã phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến phụ

thuộc chất lượng thông tin BCTC. Kết quả cho thấy tất cả các tiêu chuẩn đều được

thỏa, cụ thể KMO = 0,799, đã thỏa mãn điều kiện: 0,5

với hệ số Sig = 0,000 < 0,001.

Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC

.799 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 663.308

21 Df Bartlett's Test of Sphericity .000 Sig.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

60

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng

thông tin BCTC có được kết quả: hệ số tải nhân tố của 7 biến quan sát Y1, Y2, Y3,

Y4, Y5, Y6, Y7 tất cả đều lớn hơn 0,5. Đồng thời, cả 7 thang đo đều trích tại 1 nhân

tố với điểm dừng Eigenvalues là 4,542 và phương sai trích là 64,882% (Phụ lục).

4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính

* Thống kê mô tả giá trị thang đo

Mẫu khảo sát sẽ được tác giả thống kê mô tả để biết được các biến độc lập và

biến phụ thuộc được đánh giá ở mức nào, với điểm trung bình là bao nhiêu. Số liệu

cụ thể được tính toán ở bảng 4.9 và bảng 4.10 sau:

Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập

Số quan sát Độ lệch chuẩn

Thang đo các biến QT 1 QT 2 QT 3 CT 1 CT 2 CT 3 SS 1 SS 2 SS 3 TK 1 TK 2 BM 1 BM 2 MT 1 MT 2 MT 3 HQ 1 HQ 2 HQ 3 ĐĐ 1 ĐĐ 2 ĐĐ 3 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 133 Giá trị nhỏ nhất 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Giá trị trung bình 3,89 3,78 3,68 3,89 3,83 3,84 3,88 3,77 3,68 3,76 3,57 3,54 3,43 3,40 3,11 3,33 2,97 2,87 2,74 2,87 2,90 2,98 0,926 0,899 0,956 0,935 0,906 0,895 0,930 0,861 0,865 0,914 0,873 0,925 0,915 1,015 1,017 1,064 0,937 1,062 0,959 1,011 1,007 1,000

61

Số quan sát Độ lệch chuẩn

Thang đo các biến TH 1 TH 2 TH 3 DV 1 DV 2 Giá trị nhỏ nhất 1 1 1 1 1 Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 Giá trị trung bình 3,13 3,38 3,21 3,11 3,05 0,980 0,998 0,922 0,864 0,856

133 133 133 133 133 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

Dựa vào kết quả thống kê mô tả thang đo các biến độc lập, đa số các thang đo

đều đạt điểm trên mức trung bình (vượt điểm 3), riêng thang đo các biến Hiệu quả

hoạt động, Đặc điểm thị trường chỉ đạt mức điểm tiệm cận trung bình (trong khoảng

từ 2,74 đến 2,98 điểm). Điều này cho thấy, các DN có quan tâm đến các nhân tố tác

động đến chất lượng BCTC nhưng chưa đánh giá cao mức độ ảnh hưởng các nhân tố

được đề cập trong mô hình nghiên cứu.

Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc

Thang đo Số quan sát Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất 1 Giá trị lớn nhất 5 Giá trị trung bình 3,41 Y1 133 0,977

Y2 133 1 5 3,55 0,892

Y3 133 1 5 3,48 0,958

Y4 133 1 5 3,56 0,988

Y5 133 1 5 3,62 1,035

Y6 133 1 5 3,24 1,095

Y7 133 1 5 3,41 1,045

Y 133 1 5 3,47 0,799

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

Kết quả thống kê mô tả thang đo các biến phụ thuộc cho thấy tất cả các các

thang đo được đều được đánh giá trên mức trung bình (vượt điểm 3). Trong đó, chất

lượng thông tin BCTC của các DN trên địa bàn TP Cần Thơ đạt giá trị trung bình là

3,47, tuy chưa đạt đến mức có nhiều (mức 4) nhưng cũng đã vượt mức trung bình.

62

* Ma trận hệ số tương quan

Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan

Y X1 X2 X3 X4

1 0,417 0,325 0,554 0,317 Y

1 0,417 ,000 ,000 ,000 X1

,000 0,325 1 ,000 ,000 X2 Tương quan Pearson ,000 0,554 ,000 1 ,000 X3

,000 0,317 ,000 ,000 1 X4

,000 ,000 ,000 ,000 Y

,000 0,500 0,500 0,500 X1

0,500 ,000 0,500 0,500 X2 Sig. (1 đuôi)

0,500 ,000 0,500 0,500 X3

0,500 ,000 0,500 0,500 X4

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

Dựa vào bảng hệ số ma trận tương quan trong bảng 4.11 chúng ta có thể thấy,

hệ số tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC và các nhân tố lần lượt như sau:

với nhân tố cơ cấu quản trị công ty là 0,417; với nhân tố Công tác kế toán tại công ty

là 0,325; với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC là 0,554; với nhân tố

Hiệu quả và môi trường hoạt động 0,317. Kết quả cho thấy giữa biến các biến độc lập

và biến phụ thuộc có quan hệ tương quan với nhau. Đồng thới, các giá trị Sig. tương

quan đều nhỏ hơn 0,05, nghĩa là có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập định

lượng và biến phụ thuộc, và các hệ số tương quan đều lớn hơn 0 tức là các quan hệ là

đồng biến.

* Đánh giá độ phù hợp của mô hình và dò tìm sự vi phạm các giả định trong hồi

quy tuyến tính

Hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hính

hồi quy với dữ liệu. Với hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,677, nghĩa là 67,7 % sự biến thiên

của chất lượng thông tin BCTC được quyết định bởi các nhân tố chính là Cơ cấu quản

trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu

63

quả và môi trường hoạt động. Như vậy mô hình có mức độ phù hợp là có thể chấp

nhận.

Như vậy, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện về độ phù hợp cho

việc rút ra kết quả nghiên cứu. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình được

thể hiện trong Bảng 4.12 sau:

Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

R R2 R2 hiệu chỉnh R2 thay đổi

Sai số chuẩn của ước lượng

Mô hình 1 0,829a 0,5684 0,687

0,677 0,687 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định độ phù hợp của mô hình thông qua kết

quả Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai, với giả thiết Ho: Tất cả các biến

độc lập đều không tác động đến biến phụ thuộc (hay hệ số beta đều bằng 0). Nếu Sig

<0,05, bác bỏ Ho.

Kết quả phân tích Phương sai trong Bảng 4.13 cho thấy giá trị Sig = 0,000

<0,05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ, nghĩa là có thể khẳng định các biến hiện có trong mô

hình có thể giải thích được sự thay đổi của Y, điều này có nghĩa mô hình tác giả xây

dựng là phù hợp với dữ liệu khảo sát.

Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy

Mô hình Bậc tự do F Sig. Tổng bình phương Bình phương trung bình

Hồi quy 90,646 4 22,662 70,143 0,000a

1 Phần dư 42,354 129 0,323

Tổng cộng 133,000 133

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

Dựa vào biểu đồ tần số Histogram, phần dư có giá trị trung bình gần bằng 0

và độ lệch chuẩn gần bằng 1, đồng thời thỏa điều kiện đồ thị Q-Q plot với các điểm

quan sát tập trung sát đường chéo với những giá trị kỳ vọng, do đó giả định phân phối

chuẩn của phân dư không bị vi phạm (Xem phụ lục).

* Kết quả phân tích hồi quy đa biến

64

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá có được kết quả các biến độc

lập được nhóm thành 4 nhóm và mô hình đã được đánh giá và kiểm định mức độ phù

hợp, tác giả tiến hành phân tích hồi quy với 4 biến độc lập đại diện cho 4 nhóm nhân

tố. Các biến độc lập bao gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty,

Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động được mã

hóa tương ứng là X1, X2, X3, X4 và biến phụ thuộc Y là chất lượng thông tin BCTC.

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính được trình bày ở Bảng 4.14 sau cho thấy

giá trị Sig. của các biến độc lập bao gồm Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán

tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động

đều nhỏ hơn 0,05. Điều này chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa đến 95% trong

mô hình và đều có tác động đến chất lượng thông tin BCTC.

Các hệ số hồi quy của các biến độc lập Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế

toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt

động đều lớn hơn 0 nên các nhân tố có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin

BCTC với mức độ tác động theo thứ tự giảm dần là X3 Bộ máy kế toán và mục tiêu

lập BCTC, X1 Cơ cấu quản trị công ty, X2 Công tác kế toán tại công ty và X4 Hiệu

quả và môi trường hoạt động.

Đồng thời, hằng số hồi quy β0= 8,3E-017 < 0 chứng tỏ rằng khi không có tác

động của các nhân tố là các biến độc lập trong mô hình, biến phụ thuộc sẽ nhỏ hơn 0

hay chất lượng thông tin BCTC sẽ giảm.

Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy

Hệ số hồ quy chưa chuẩn hóa Hệ sô hồi quy chuẩn hóa t Sig. Mô hình

B Sai số chuẩn Beta

Hằng số X1 X2 X3 X4 8,3E-017 0,417 0,325 0,554 0,317 0,049 0,049 0,049 0,049 0,049 0,417 0,325 0,554 0,317 0,000 8,420 6,575 11,202 6,400 1,000 0,000 0,000 0,000 0,000

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)

65

Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần

Thơ là:

Y = -0,00…0083 + 0,417*X1 + 0,325*X2 + 0,554*X3 + 0,317*X4

Trong đó:

+ Y: Chất lượng thông tin BCTC.

+ X1: Cơ cấu quản trị công ty.

+ X2: Công tác kế toán tại công ty.

+ X3: Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC.

+ X4: Hiệu quả và môi trường hoạt động.

Từ phương trình hồi quy cho thấy chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV

trên địa bàn TP Cần Thơ có quan hệ tuyến tính với các nhân tố. Mức độ ảnh hưởng

cao nhất đến chất lượng thông tin BCTC là nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập

BCTC (0,554); sau đó là nhân tố Cơ cấu quản trị công ty (0,417); tiếp đến là nhân tố

Công tác kế toán tại công ty (0,325) và cuối cùng là nhân tố Hiệu quả và môi trường

hoạt động (0,317).

Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cũng như các giả định cần thiết trong

hồi quy tuyến tính không bị vi phạm, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh với các

nhân tố như sau:

66

(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá có được kết quả các biến độc

lập được nhóm thành 4 nhóm bao gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại

công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động.

Do đó, tác giả tiến hành kiểm định các giả thuyết tương ứng như sau:

Giả thuyết H1: Cơ cấu quản trị công ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với

chất lượng TTKT trình bày trên BCTC

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.9 ta có, hệ số hồi quy β1 = 0,417,

Sig. (β1) = 0,000 < 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy, cơ cấu quản trị công

ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Điều

này là minh chứng thực nghiệm tại TP Cần Thơ giúp củng cố thêm cho kết quả các

nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin trên

BCTC.

67

Giả thuyết H2, H3 và H4 đại diện cho các nhân tố CT, SS, TK sau khi tiến

hành phân tích nhân tố đã tạo thành nhóm chung là công tác kế toán tại công ty tương

ứng với biến X2 trong mô hình hồi quy. Với β2 = 0,325, Sig. (β2) = 0,000 < 0,05 nên

ta kết luận chấp nhận các giả thuyết H2, H3 và H4. Như vậy, công tác kế toán tại

công ty được áp dụng phù hợp sẽ tác động tích cực đến chất lượng TTKT trình bày

trên BCTC.

Giả thuyết H5 và H6 đại diện cho các nhân tố là BM và MT sau khi phân tích

nhân tố đã tạo thành nhóm chung là Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC tưng ứng

với biến X3 trong mô hình hồi quy. Tương tự, với hệ số hồi quy β3 = 0,554, Sig. (β3)

= 0,000 < 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H5 và H6. Nghĩa là khi DN sử dụng bộ máy

kế toán phù hợp và mục tiêu lập BCTC được áp dụng phù hợp sẽ góp phần làm gia

tăng chất lượng TTKT trình bày trên BCTC.

Giả thuyết H7, H8, H9 và H10 đại diện cho các nhân tố HQ, ĐĐ, TH và DV

sau khi phân tích nhân tố đã tạo thành nhóm chung là hiệu quả và môi trường hoạt

động tưng ứng với biến X4 trong mô hình hồi quy. Với β4 = 0,317, Sig. (β4) = 0,000

< 0,05 nên ta kết luận chấp nhận các giả thuyết H7, H8, H9 và H10. Điều này cho

thấy khi DN hoạt động có hiệu quả và có được môi tường hoạt động tốt sẽ tác động

tích cực đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC.

4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại

các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ

Qua kết quả mô hình nghiên cứu điều chỉnh ở hình 4.1 cho thấy, bốn nhân tố

ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn

TP Cần Thơ. Tuy nhiên, vẫn còn các nhân tố khác có tác động đến chất lượng thông

tin BCTC nhưng chưa được đề cập trong nghiên cứu này. Dựa vào mô hình nghiên

cứu điều chỉnh cho thấy cường độ tác động của bốn nhân tố đến chất lượng thông tin

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ được xếp theo thứ tự giảm dần là

nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC; sau đó là nhân tố Cơ cấu quản trị

công ty; tiếp đến là nhân tố Công tác kế toán tại công ty và cuối cùng là nhân tố Hiệu

quả và môi trường hoạt động. Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau:

68

Đầu tiên, bàn về tổng thể mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu ban đầu

do tác giả đề xuất gồm 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc tương ứng với 10 nhân tố

tác động đến chất lượng thông tin BCTC là: cơ cấu quản trị công ty, chứng từ kế toán,

sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, bộ máy kế toán, mục tiêu lập BCTC, hiệu

quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, sau khi

thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, 10 biến độc lập được nhóm lại thành 4

biến độc lập tương ứng với 4 nhóm nhân tố là: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế

toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC và nhân tố Hiệu quả và môi

trường hoạt động. Việc các nhân tố được nhóm lại cho thấy khi áp dụng mô hình

nghiên cứu dự kiến vào khảo sát thực tế tại TP Cần Thơ, các nhân tố không tác động

riêng lẻ và có xu hướng tác động tập trung lại thành nhóm. Nguyên nhân là do mô

hình dự kiến đã được áp dụng tại TP Hồ Chí Minh, một trong những thành phố lớn

nhất nước ta, đồng thời cũng là thành phố trọng điểm đầu tư và phát triển của quốc

gia với đa dạng các DN hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Song song đó, TP Hồ Chí

Minh còn tập trung được nhiều nguồn lực về cơ sở hạ tầng, về công nghệ kỹ thuật,

về các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Trong khi đó, TP Cần Thơ tuy đã được

công nhận thành phố trực thuộc trung ương kể từ năm 2003 đến nay đã gần 15 năm

nhưng trình độ về khoa học công nghệ cũng như nguồn lực về cơ sở hạ tầng và các

nguồn đầu tư từ trong và ngoài nước vẫn chưa theo kịp TP Hồ Chí Minh. Do đó, mức

độ phân hóa của các nhân tố tác động đến các hoạt động kinh tế nói chung hay chất

lượng thông tin BCTC nói riêng vẫn chưa cao. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc các

nhân tố chưa đủ mạnh để có được tác động riêng lẻ mà phải tập trung tác động theo

từng nhóm.

Đối với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, đây là nhân tố có tác

động mạnh nhất đến chất lượng thông tin BCTC theo kết quả phân tích. Kết quả này

hàm ý rằng khi bộ máy kế toán tại DN được xây dựng đáp ứng nhu cầu theo xu hướng

ngày càng tin học hóa, tinh giảm số lượt tác động của con người lên các công việc

ghi chép và xử lý số liệu giúp giảm thiểu những sai sót về kết quả kế toán, góp phần

nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC. Đồng thời, việc DN xác định mục tiêu lập

69

BCTC cũng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Do đó, nhân tố này có

tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin trên BCTC.

Đối với nhân tố Cơ cấu quản trị công ty, đây là nhân tố hàng đầu được các nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm khi nghiên cứu về tác động của nó đến chất

lượng thông tin trên BCTC như nghiên cứu của các tác giả Klai và các cộng sự (2011),

Chalaki và các cộng sự (2012), Phan Minh Nguyệt (2014), Đoàn Thị Mỹ Phương

(2015), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016). Kết quả nghiên

cứu cũng cho thấy nhân tố Cơ cấu quản trị công ty có cường độ tác động mạnh thứ

hai khi xét đến ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC. Điều

này cho thấy, nhân tố Cơ cấu quản trị công ty cũng có tác động mạnh đến chất lượng

thông tin trên BCTC khi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại TP Cần Thơ. Hay nói

cách khác, khi quản lý tốt Cơ cấu quản trị tại công ty các DN tại TP Cần Thơ sẽ góp

phần cải thiện chất lượng thông tin trên BCTC.

Đối với nhân tố Công tác kế toán tại công ty, đây là một trong những nhân tố

bên trong DN tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Theo kết quả nghiên cứu,

nhân tố này là nhân tố được nhóm lại từ các nhân tố: chứng từ kế toán, sổ sách kế

toán, hệ thống tài khoản kế toán. Việc các nhân tố được nhóm lại thành nhân tố công

tác kế toán chứng mình rằng công tác kế toán tại các DN được khảo sát nói riêng và

các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ nói chung sẽ tác động đến chất lượng thông

tin BCTC của DN theo hướng tập trung và có liên kết giữa các yếu tố chứng từ kế

toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán. Mặc khác, nhân tố công tác kế toán

có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC của DN hàm ý rằng, việc DN

đảm bảo công tác kế toán đúng quy định, minh bạch, hiểu quả sẽ góp phần nâng cao

chất lượng thông tin BCTC. Bên cạnh đó, các DN Việt Nam nói chung hay các

DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ với riêng đang trong giai đoạn chuyển đổi sang sử

dụng chế độ kế toán mới trong lộ trình hướng đến hội tụ với kế toán quốc tế, nên việc

chú trọng đến công tác kế toán cũng đang là vấn đề cần được quan tâm tại DN.

Cuối cùng là đối với nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động, nhân tố này

được tạo thành từ 4 yếu tố, hiệu quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ

70

kiểm toán. Đây được xem là một nhân tố mới tác động đến chất lượng thông tin BCTC

của DN. Các yếu tố cấu thành nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động điều đã

được chứng minh tác động riêng lẻ của chúng lên chất lượng thông tin BCTC. Tuy

nhiên, qua khảo sát và phân tích trong nghiên cứu của tác giả, các yếu tố này khi tác

động đến chất lượng thông tin BCTC lại tập trung lại thành một nhân tố và có tác

động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC. Điều này cho thấy, nhân tố Hiệu

quả và môi trường hoạt động được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ đánh giá là

có tác động làm tăng chất lượng thông tin BCTC khi 4 yếu tố hiệu quả hoạt động, đặc

điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán được quan tâm cải thiện.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Tóm lại, chương 4 tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra

một số bàn luận dựa trên kết quả nghiên cứu có được sau quá trình phân tích.

Đầu tiên, tác giả mô tả các được điểm của mẫu nghiên cứu thông qua phương

pháp thống kê mô tả. Sau đó, tác giả tiến hành các bước phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV TP Cần Thơ. Kết quả đánh

giá độ tin cậy các thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc bằng hệ số Cronbach’s

Alpha đều cho kết quả thang đo thỏa mãn về độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố

khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC cho thấy các nhân

tố được nhóm thành 4 nhóm nhân tố thay vì 10 nhân tố như trong mô hình dự kiến.

Kết quả tích nhân tố khám phá EFA các thang đo chất lượng thông tin BCTC cho

thấy cả 7 thang đo đều trích tại 1 nhân tố. Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích hồi

quy tuyến tính với 4 biến độc lập đại diện cho 4 nhóm nhân tố từ kết quả phân tích

nhân tố EFA và 1 biến phụ thuộc. Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng thông tin

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ có quan hệ tuyến tính với các nhân

tố. Mức độ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC giảm dần là Bộ máy kế toán

và mục tiêu lập BCTC; Cơ cấu quản trị công ty; Công tác kế toán tại công ty và Hiệu

quả và môi trường hoạt động. Cuối cùng tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng các biến kiểm soát đến chất lượng BCTC.

71

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Qua kết quả khảo sát thu được từ 133 DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, có thể

thấy các DN này khá quan tâm đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC. Nghiên

cứu cũng đã nhận diện được 4 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày

trên BCTC tại các DNVVN trên địa bàn TP Cần Thơ được xếp theo thứ tự giảm dần

như sau: nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC; sau đó là nhân tố Cơ cấu

quản trị công ty; tiếp đến là nhân tố Công tác kế toán tại công ty và cuối cùng là nhân

tố Hiệu quả và môi trường hoạt động. Bên cạnh đó các yếu tố khác như số lượng nhân

viên, tổng nguồn vốn kinh doanh và doanh thu của DN cũng tạo nên sự khác biệt về

chất lượng thông tin trình bày trên BCTC.

Kết quả nghiên cứu cho ra mô hình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP

Cần Thơ là:

Y = -0,00…0083 + 0,417*X1 + 0,325*X2 + 0,554*X3 + 0,317*X4

Trong đó:

+ Y: Chất lượng thông tin BCTC.

+ X1: Cơ cấu quản trị công ty.

+ X2: Công tác kế toán tại công ty.

+ X3: Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC.

+ X4: Hiệu quả và môi trường hoạt động.

5.2 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày

trên BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố chính tác động đến đến chất lượng

thông tin trình bày trên BCTC tại các DNVVN trên địa bàn TP Cần Thơ. Trên cơ sở

này, đề tài đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng cao chất lượng thông

tin trình bày trên BCTC của các DN này.

72

5.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC

Đối với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, đây là nhân tố có tác

động mạnh nhất đến chất lượng thông tin BCTC theo kết quả nghiên cứu. Điều này

cho thấy đây là vấn đề cần được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ quan tâm khi

muốn nâng cao chất lượng thông tin BCTC. Cụ thể, để cải thiện bộ máy kế toán, DN

cần tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thiểu số lượt tác động của nhân viên

đến các nghiệp vụ kế toán thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán. Kết hợp với bộ

phận IT tại DN hoặc thuê ngoài, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị

sử dụng trong công tác kế toán cũng như phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong

phần mềm kịp thời để đảm bảo chất lượng TTKT nói chung hay chất lượng BCTC

nói riêng.

Bên cạnh đó, nhân tố này còn liên quan đến mục tiêu lập BCTC của DN. Khi

DN xác định mục tiêu lập báo cáo theo định hướng phục vụ cho hoạt động đầu tư hay

chỉ để phục vụ cho việc báo cáo kết quả hoạt động đến cơ quan nhà nước cũng sẽ ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. Đa phần tại các DNNVV thường xác định

mục tiêu lập BCTC nhằm phục vụ cho cung cấp thông tin BCTC cho cơ quan nhà

nước mà chưa quan tâm đến đối tượng là các nhà đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng

đến thông tin BCTC mà các nhà đầu tư sử dụng, tác động đến việc ra quyết định đầu

tư. Do đó, DN cần cân nhắc đa dạng hóa mục tiêu lập BCTC phù hợp nhất với định

hướng của DN và tối ưu hóa chất lượng thông tin BCTC.

5.2.2 Vấn đề quản trị công ty

Quản trị công ty là một trong những nhân tố được chú trọng khi xét đến hiệu

quả hoạt động của DN trong những năm gần đây. Xét về ảnh hưởng của nhân tố Cơ

cấu quản trị công ty đến chất lượng thông tin BCTC, đây là nhân tố có tác động mạnh

thứ hai căn cứ theo độ lớn của hệ số hồi quy. Điều này cho thấy, các DNNVV trên

địa bàn TP Cần Thơ cũng chịu tác động chung của xu hướng điều hành DN trong các

năm qua. Khi chất lượng thông tin BCTC càng được nâng cao thì nhà quản trị công

ty càng phải nâng cao trình độ chuyên môn về tài chính kế toán bằng việc bổ sung

kiến thức về tài chính kế toán, kịp thời cập nhật những văn bản mới về chế độ kế toán

73

được áp dụng. Khi có được nền tảng kiến thức về tài chính kế toán, nhà quản lý sẽ

kiểm tra được việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán, nhằm góp phần phát

hiện qua đó hạn chế sai sót thông tin do bộ phận này cung cấp. Qua đó, công tác quản

trị và ra quyết định kinh tế dựa trên BCTC sẽ được cải thiện và tạo được độ tin cậy

cho các đối tượng sử dụng khác có liên quan.

Đồng thời, DN còn cần phải cân nhắc đến việc tham gia của chủ sở hữu DN

trong bộ máy quản lý cũng như số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý nhằm tối

ưu hóa chất lượng thông tin BCTC. Cụ thể, DN cần cân nhắc việc tham gia của chủ

sở hữu DN trong bộ máy quản lý có làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh

hay không và có tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng thông tin BCTC. Song

song đó, DN nên quan tâm đến việc số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý lớn

hay nhỏ sẽ mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn và tác động của việc thay đổi số lượng

nhà quản lý lên chất lượng thông tin BCTC thay đổi như thế nào để điều chỉnh cho

phù hợp với tình hình thực tế của DN.

5.2.3 Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty

Nhân tố Công tác kế toán là một trong những nhân tố cần được quan tâm trong

thời điểm hiện tại. Nguyên nhân là do các chính sách, chế độ kế toán nước ta hiện

nay đang trong giai đoạn tiếp tục đổi mới hoàn thiện hướng đến hài hòa với kế toán

quốc tế khi Việt Nam ngày càng gia nhập sâu và rộng vào thị trường khi kinh tế trong

khu vực và trên thế giới. Việc các DN sử dụng và tổ chức công tác kế toán phù hợp

sẽ góp phần nâng hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán, qua đó gia tăng chất lượng

thông tin BCTC. Cụ thể các DN trên địa bàn TP Cần Thơ cần chú trọng đến việc tổ

chức hệ thống tài khoản kế toán, công tác tổ chức và ghi chép chứng từ và sổ sách kế

toán.

Về việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, nhằm giúp nâng cao chất lượng

thông tin BCTC DN cần tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với ngành nghề

hoạt động và đặc thù của đơn vị nhưng phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán

hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán cần có mức độ chi tiết và tổng hợp thích hợp

74

với quy mô DN nhằm hỗ trợ tốt công tác hạch toán chứng từ, ghi chép và theo dõi

trên sổ sách cũng như việc tổng hợp thông tin trên BCTC.

Về tổ chức và quản lý chứng từ kế toán, việc xác định số lượng, chủng loại

chứng từ sử dụng phải căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý tại DN.

Xây dựng hệ thống luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban, các bộ phận hiệu quả

và hợp lý tránh chồng chéo hoặc thiếu thông tin khi hạch toán. Thường xuyên cập

nhật các quy định do nhà nước ban hành nhằm tăng cường tính pháp lý của chứng từ

đảm bảo các chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Tổ chức lưu trữ chứng từ

một cách đầy đủ, đúng quy định để làm bằng chứng kiểm toán số liệu tổng hợp trên

BCTC.

Việc quản lý và theo dõi sổ sách kế toán phải được thực hiện cẩn thận, lựa

chọn các loại sổ phù hợp để theo dõi, ghi chép theo quy định của chế độ kế toán.

Thường xuyên thực hiện kiểm tra đối chiếu sổ sách kịp thời và đúng quy định. Việc

giữ sổ và ghi sổ kế toán tại DN phải được phân quyền rõ ràng hoặc có hợp đồng ràng

buộc trách nhiệm đối với các nhân viên kế toán hoặc bên cung cấp dịch vụ nếu DN

sử dụng kế toán thuê ngoài. Việc tổng hợp sổ kế toán và lập BCTC phải được kiểm

tra giám sát thường xuyên tránh các gian lận sai sót làm giảm chất lượng thông tin

BCTC.

5.2.4 Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động

Nhân tố hiệu quả và môi trường hoạt động được tạo thành từ 4 yếu tố, hiệu

quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán. Như đã đề cập ở kết

quả phân tích, đây là nhân tố mới được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ đánh

giá là có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC tại DN. Do đó, muốn

nâng cao chất lượng thông tin BCTC cần cần cải thiện các yếu tố cấu thành nên nhân

tố này.

Đối với yếu tố hiệu quả hoạt động, dựa trên các yếu tố cấu thành nên yếu tố

này các DN cần phải có giải pháp để tăng lợi nhuận, như tăng doanh số bán. Doanh

nghiệp còn cần có kế hoạch định hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Bên

75

cạnh đó là xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động rõ ràng, có

kiểm tra giám sát để thực hiện kịp thời và mang lại hiệu quả cao.

Đối với yếu tố đặc điểm thị trường, DN cần tăng cường hoạt động khảo sát thị

trường và mở rộng thị phần. Tăng cường sử dụng các lợi thế của DN trong các ngành,

các lĩnh vực đang được nhà nước khuyến khích đầu tư mở rộng. Tiếp tục phát huy

điểm mạnh và khắc phục những hạn chế trong sản phẩm dịch vụ phấn đấu giảm chi

phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh với các DN cùng

ngành hoặc trên cùng địa bàn hoạt động kinh doanh.

Thuế là yếu tố luôn được quan tâm hàng đầu khi các DN lập và trình bày

BCTC. Do đó, để nâng cao chất lượng thông tin BCTC thông qua yếu tố này, DN cần

phải tuân thủ tốt các chính sách thuế do nhà nước ban hành. Khi lập BCTC ngoài việc

phản ánh đúng bản chất TTKT theo đúng các quy định về chính sách và chế độ kế

toán DN còn phải đảm bảo tuân thủ tốt chính sách thuế. Đồng thời nhân viên kế toán

thực hiện công tác hạch toán và báo cáo thuế phải được liên tục tập huấn, cập nhật

kiến thức về chính sách thuế khi các văn bản mới được ban hành.

Yếu tố kiểm toán hiện nay cũng cần được các DN quan tâm nhằm đảm bảo

chất lượng thông tin trên BCTC. Do đó, khi sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập, bên

cạnh việc sử dụng tiêu chí tiết kiệm chi phí để lựa chọn các DN cần cân nhắc lựa chọn

các công ty kiểm toán có uy tín cao. Việc này nhằm đảm bảo quy trình kiểm toán chặt

chẽ, chi tiết và có hệ thống hơn đồng thời kết quả báo cáo kiểm toán cũng có độ tin

cậy cao hơn. Cho nên đây cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng thông tin trên

BCTC của DN.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Với những hạn chế nhất định về thời gian và điều kiện thực hiện, đề tài “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP Cần Thơ” với mẫu nghiên

cứu là 133 DN là tương đối nhỏ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận

tiện nên chưa khảo sát được đa dạng lĩnh vực hoạt động của các DN trên địa bàn.

Mục tiêu thực hiện nghiên cứu là nhằm kiểm chứng lại mô hình nghiên cứu đã thực

76

hiện nên chưa đưa ra được các nhân tố mới. Với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,677, nghĩa

là 67,7 % sự biến thiên của chất lượng thông tin BCTC được giải thích bởi các nhân

tố trong mô hình nghiên cứu nên sẽ còn các nhân tố khác mà mô hình chưa xác định

được có tác động đến chất lượng thông tin BCTC.

Từ những hạn chế đã nêu, các nghiên cứu tiếp theo trong tương lại có thể sử

dụng làm cơ sở để tiếp tục thực hiện những nghiên cứu sâu và rộng hơn về lĩnh vực

hoạt động của DN, về quy mô DN. Đồng thời, kết hợp với các thang đo chất lượng

thông tin BCTC khác để tìm ra được nhân tố mới và đánh giá chính xác hơn chất

lượng thông tin BCTC tại các DN.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đưa ra kết luận sau quá trình thực

hiện nghiên cứu đồng thời đề ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng

thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ. Tác giả còn chỉ ra các hạn

chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai về chất lượng thông

tin BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung.

2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính.

3. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC.

4. Bộ Tài Chính, 2016. Thông tư 133/2016/TT-BTC.

5. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động

đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết ở sở giao giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP: Về trợ giúp phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

7. Đoàn Thị Mỹ Phương, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng báo

cáo tài chính nghiên cứu các công ty niêm yết tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, Tập 1. Nhà xuất bản Hồng Đức.

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, Tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức.

10. Lê Thị Hương Giang. Ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị đến chất

lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán

Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

NXB Lao động.

12. Nguyễn Ngọc Thúy Sơn, 2017. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – Nghiên cứu thực nghiệm ở Tỉnh

An Giang. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - bằng chứng thực

nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo

tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất

lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

16. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Trần Thị Nguyệt Nga, 2015. Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng

đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Trương Thị Kim Thủy, 2016. Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng

khoán TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

19. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài

chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số

002, tháng 6, trang 3-14.

B. TIẾNG ANH

1. Akerlof, G.A, 1970. The Market for “Lemons”: Quality Uncertainty and the

Market Mechanism. The Quarterly Journal of Economics, 84: 488-500.

2. Christopher W. Nobes, Christian Stadler, 2014. The qualitative characteristics of

financial information, and managers’ accounting decisions: evidence from IFRS

policy changes. Accounting and Business Research, 45 (5): 572-601.

3. Danny Miller, Cyrille Sardais, 2011. Angel Agents: Agency Theory

Reconsidered. Academy of Management Executive, 25: 6-13.

4. FASB, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative

Characteristics of Accounting Information. Financial Accounting Standards Board

IASB, 2010. Conteptual Framework for Financial Reporting 2010. IFRS

Foundation.

5. Gary Biddle, Gilles Hilary, Rodrigo S. Verdi, 2009. How Does Financial

Reporting Quality Relate to Investment Efficiency? Journal of Accounting and

Economics, 48 (2): 112–131.

6. Gregory J. Jonas, Jeannot Blanchet, 2000. Assessing Quality of Financial

Reporting. Accounting Horizons, 14 (3): 353–363.

7. Hair J.F.J, Anderson R.E, Tatham R.L and Black W.C, 1998. Multivariate Data

Analysis, 5th edn. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.

8. IASB, 2001. Framework for the preparation and presentation of financial

statements. IFRS.

9. IT Governance Institute, 2007. CobiT 4.1. United States of America.

10. K. Schipper, 1989. Commentary on earnings management. Accounting Horizons,

3 (4): 91-102.

11. Katherine Schipper, 1981. Discussion of Voluntary Corporate Disclosure: The

Case of Interim Reporting. Journal of Accounting Research, 85-88.

12. Kenneth J. Arrow, 1972. Some Models of Racial Discrimination in the Labor

Market, in A. H. Pascal (Ed.), Racial Discrimination in Economic Life

(Lexington, MA: Heath).

13. Mary Nanyondo, 2014. Quality of financial statements, information asymmetry,

perceived risk and access to finance by Ugandan SMEs. International Journal of

Management Practice, 7 (4).

14. Michael C.Jensen, William H.Meckling, 1976. Theory of the firm: Managerial

behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics,

3 (4): 305-360.

15. Nemit Shroff, 2015. Real Effects of Financial Reporting Quality and Credibility:

Evidence from the PCAOB Regulatory Regime. Massachusetts Institute of

Technology.

16. Nesrine Klai, Abdelwahed Omri, 2011 .Corporate Governance and Financial

Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms. International Business Research,

4 (1): 158-166.

17. Nunnally, Burnstein, 1994. Pschy Chometric Theory, 3rd edition, McGraw Hill.

18. Nunuy Nur Afiah, Dien Noviany Rahmatika, 2014. Factors Influencing The

Quality Of Financial Reporting And Its Implications On Good Government

Governance (Research on Local Government Indonesia). International Journal of

Business, 5 (1): 111 – 121.

19. Pari Chalaki, Hamzeh Didar, Mohadeseh Riahinezhad, 2012. Corporate

Governance Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from

Iran, , International Journal of Business and Social Science, 3 (15): 223 – 229.

20. R.A. Dye, 1988, Earnings management in an overlapping generations model.

Journal of Accounting Research, 26: 195-235.

21. Stephen H. Penman, 2003. The Quality of Financial Statements: Perspectives from

the Recent Stock Market Bubble, Accounting Horizons, 17: 77-96.

22. Tiia Lehtinen, 2013. Understanding timeliness and quality of financial reporting

in a, Finnish public company. Master's thesis, Aalto University.

23. Valeria Maria Albert and Mihaela Serban, 2012. Small and medium auditing

entities: Specific and outlook. African Journal of Business Management Vol. 6,

No. 16, pp. 5975-5979.

24. V.J. Richardson, 2000. Information asymmetry and earnings management: some

evidence. Review of Quantitative Finance and Accounting, 15: 325-347.

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA GÓP Ý BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT THỬ

TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH ĐƠN VỊ SĐT

1 Bùi Thị Yến Ni Phó trưởng phòng Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 0918797900

Tài chính - Kế toán Xổ số Kiến thiết Cần Thơ

2 Huỳnh Xuân Hà Kế toán Công ty TNHH Victoria Cần Thơ 01228100373

3 Lê Thị Kim Tuyến Kế toán tổng hợp Công ty TNHH CPP 0903143930

4 Lê Thụy Hoàng Vân Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thương mại 0939625222

Khang Vân

5 Lê Trần Phước Huy Giảng viên Bộ môn Kế toán - kiểm toán 0939391578

Trường Đại học Cần Thơ

6 Nguyễn Xuân Triết Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thương mại 01269965828

thủy sản Thiên Thuận Phát

7 Trương Thị Thúy Hằng Giảng viên Bộ môn Kế toán - kiểm toán 0909556391

Trường Đại học Cần Thơ

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý Anh (Chị) được khảo sát

Tôi tên Lưu Phạm Anh Thi, hiện đang là học viên cao học Khóa 25 chuyên

ngành Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang thực hiện luận văn nghiên

cứu đề tài: “ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ”.

Rất mong quý Anh/ Chị là người có chuyên môn về lĩnh vực có liên quan vui

lòng dành chút thời gian quý báu của mình giúp tôi trả lời bảng câu hỏi này. Câu trả

lời của anh/chị cho các câu hỏi dưới đây rất quý giá đối với nghiên cứu của tôi. Tôi

cam kết mọi kết quả và thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích hoàn thành đề

tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến anh/ chị cũng như

DN anh/ chị đang công tác. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ chân tình của anh/chị.

A. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1. Họ và tên người tham gia khảo sát:...........................................................................

2. Số điện thoại: ............................................................................................................

3. Chức danh trong doanh nghiệp: ................................................................................

4. Tên doanh nghiệp: .....................................................................................................

5. Địa chỉ : .....................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Thời gian thành lập:

Từ 2 đến 5 năm

Dưới 2 năm Trên 5 năm

7. Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp (có thể chọn nhiều câu trả lời)

Thương mại; Dịch vụ Xây dựng, công nghiệp Sản xuất Khác

100 10

8. Số lượng nhân viên của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (người) Từ trên 100 300 Từ trên 10 đến 300

100 10

9. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (tỷ đồng) Từ trên 20 đến Từ trên 10 đến 20 100

10. Doanh thu năm 2016 của Doanh nghiệp (tỷ đồng)

20 50

Từ trên 50 đến 100 Từ trên 20 đến 100

11. Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp

Thông tư 133/2016/TT-BTC Thông tư 200/2014/TT-BTC

B.

NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.

Những ý kiến của quý anh/chị hoàn toàn không mang tính chất đúng hay sai, nó chỉ thể hiện quan điểm cá nhân. Đối với mỗi câu hỏi, anh/ chị trả lời bằng cách đánh dấu X vào một trong các ô tương ứng từ 1 đến 5.

1. Anh / chị vui lòng cho biết ý kiến về tác động của các nhân tố đến CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH trong bảng sau:

MỨC ĐỘ

1 2 3 4 5

Phản đối Đồng ý Hoàn toàn phản đối Ý kiến trung hoà Hoàn toàn đồng ý

MỨC ĐỘ

STT YẾU TỐ

1. CƠ CẤU QUẢN TRỊ CÔNG TY

1 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5 Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN

3 Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN 1 2 3 4 5

2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

4 Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời 1 2 3 4 5

5 Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý 1 2 3 4 5

6 Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học 1 2 3 4 5

3. SỔ SÁCH KẾ TOÁN

7 1 2 3 4 5 Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp thời

8 DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi 1 2 3 4 5

9 1 2 3 4 5 Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân quyền rõ ràng

4. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

10 1 2 3 4 5

11 1 2 3 4 5 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ cho việc hạch toán và lập BCTC

5. BỘ MÁY KẾ TOÁN

12 1 2 3 4 5 DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài)

13 DN có tin học hóa công tác kế toán 1 2 3 4 5

6. MỤC TIÊU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

14 1 2 3 4 5 Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán

15 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN 1 2 3 4 5

16 Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế

7. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

17 1 2 3 4 5 DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn định

18 1 2 3 4 5

19 1 2 3 4 5 DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động

8. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG

20 Qui mô của DN so với các DN cùng ngành 1 2 3 4 5

21 1 2 3 4 5

22 1 2 3 4 5 Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC

9. THUẾ

23 1 2 3 4 5

24 1 2 3 4 5

25 1 2 3 4 5

Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù hợp đối với DN DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN

10. DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

26 DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập 1 2 3 4 5

27 DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao 1 2 3 4 5

2. Anh / chị vui lòng cho biết ý kiến của anh chị về mức độ thực hiện các nội

dung sau đây trong quá trình lập và trình bày BCTC tại DN.

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

2 3 4

Có ít Trung bình Có nhiều 1 Hoàn toàn không có 5 Hoàn toàn có đủ

MỨC ĐỘ

STT CÂU HỎI

1. BCTC có trình bày thông tin phi tài chính của DN 1 2 3 4 5

2. 1 2 3 4 5

3. 1 2 3 4 5

Trong BCTC việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với chế độ kế toán cũng như chuẩn mực kế toán hiện hành BCTC cung cấp và đánh giá những sự kiện ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến kết quả kinh doanh trong năm tài chính của DN

4. Thuyết minh cho Báo cáo kết quả hoạt động kinh 1 2 3 4 5 doanh và Bảng cân đối kế toán rõ ràng

5. BCTC của DN có thể so sánh thông tin năm nay với 1 2 3 4 5 thông tin năm trước

6. BCTC có so sánh với thông tin tài chính của tổ chức 1 2 3 4 5 khác

1 2 3 4 5 7. BCTC được nộp cho các cơ quan chức năng đúng thời gian quy định (tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm)

Ngoài ra, theo Quý Anh (Chị), Những nhân tố tác động đến chất lượng thông

tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính còn bao gồm nhân tố nào khác chưa

được nêu ở trên? (vui lòng cho biết cụ thể bên dưới)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cảm ơn Quý Anh (Chị) đã dành thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát!

PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT

Percent

Cumulative Percent

Frequency 1 21 111 133

Valid Percent .8 15.8 83.5 100.0

.8 15.8 83.5 100.0

.8 16.5 100.0

1 2 3 Total Với 1. Dưới 2 năm

3.1 Thời gian thành lập công ty

2. Từ 2 đến 5 năm

3. Trên 5 năm

Percent

Cumulative Percent

1 2 3 4 7 Total

Frequency 37 5 3 2 86 133

Valid Percent 27.8 3.8 2.3 1.5 64.7 100.0

27.8 3.8 2.3 1.5 64.7 100.0

27.8 31.6 33.8 35.3 100.0

Với 1. Thương mại; Dịch vụ

3.2 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

2. Sản xuất

3. Xây dựng, công nghiệp

4. Khác

7. Đa ngành nghề

Percent

Cumulative Percent

44.4 92.5 100.0 100.0

1 2 3 4 Total

Frequency 59 64 10 0 133

Valid Percent 44.4 48.1 7.5 0 100.0

44.4 48.1 7.5 0 100.0

Với 1. Từ 10 trở xuống

3.3 Số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016 (người)

2. Từ trên 10 đến 100

3. Từ trên 100 đến 300

4. Trên 300

Percent

Cumulative Percent

1 2 3 4 Total

Frequency 61 54 15 3 133

Valid Percent 45.9 40.6 11.3 2.3 100.0

45.9 40.6 11.3 2.3 100.0

45.9 86.5 97.7 100.0

Với 1. Từ 10 trở xuống

3.4 Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (tỷ đồng)

2. Từ trên 10 đến 20

3. Từ trên 20 đến 100

4. Trên 100

Percent

Cumulative Percent

1 2 3 4 Total

Frequency 65 49 15 4 133

Valid Percent 48.9 36.8 11.3 3.0 100.0

48.9 36.8 11.3 3.0 100.0

48.9 85.7 97.0 100.0

Với 1. Từ 20 trở xuống

3.5 Doanh thu năm 2016 của doanh nghiệp (tỷ đồng)

2. Từ trên 20 đến 50

3. Từ trên 50 đến 100

4. Trên 100

Percent

Cumulative Percent

1 2 Total

Frequency 115 18 133

86.5 13.5 100.0

Valid Percent 86.5 13.5 100.0

86.5 100.0

Với 1. Thông tư 133/2016/TT-BTC

3.6 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp

2. Thông tư 200/2014/TT-BTC

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

4.1 Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 27

.969

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

QT 1

.661

.968

86.82

351.479

QT 2

.658

.968

86.89

352.226

QT 3

.652

.968

86.97

351.406

CT 1

.700

.968

86.80

349.791

CT 2

.744

.968

86.85

348.854

CT 3

.736

.968

86.82

349.367

SS 1

.717

.968

86.82

349.208

SS 2

.642

.968

86.91

353.532

SS 3

.697

.968

87.00

351.805

TK 1

.679

.968

86.95

351.342

TK 2

.765

.968

87.11

349.288

BM 1

.796

.967

87.17

346.813

BM 2

.811

.967

87.28

346.859

MT 1

.736

.968

87.32

345.722

MT 2

.631

.969

87.59

349.961

MT 3

.609

.969

87.34

349.625

HQ 1

.752

.968

87.70

347.857

HQ 2

.805

.967

87.83

342.388

HQ 3

.796

.967

87.96

345.458

ĐĐ 1

.784

.967

87.82

345.125

ĐĐ 2

.805

.967

87.77

344.054

ĐĐ 3

.814

.967

87.69

343.914

TH 1

.803

.967

87.56

345.063

TH 2

.342

.971

87.25

361.231

TH 3

.777

.967

87.47

348.004

DV 1

.813

.967

87.56

347.930

DV 2

.812

.967

87.62

347.972

4.2 Kết quả kiệm định thang đo biến phụ thuộc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 7

.912

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Y1

20.53

26.269

.629

.909

Y2

20.40

25.535

.788

.894

Y3

20.46

24.800

.793

.892

Y4

20.39

24.310

.811

.890

Y5

20.37

24.376

.771

.894

Y6

20.66

25.006

.630

.911

Y7

20.51

24.341

.736

.898

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

5.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.919

Approx. Chi-Square

3959.577

df Sig.

351 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

% of

% of

% of

Total

QT 1 QT 2 QT 3 CT 1 CT 2 CT 3 SS 1 SS 2 SS 3 TK 1 TK 2 BM 1 BM 2 MT 1 MT 2

Total 15.287 3.679 1.367 1.168 .915 .630 .605 .421 .405 .368 .317 .249 .229 .193 .181

Variance Cumulative % 56.617 70.242 75.305 79.631 83.021 85.356 87.598 89.156 90.658 92.021 93.194 94.117 94.965 95.681 96.352

56.617 13.625 5.063 4.326 3.390 2.335 2.242 1.558 1.501 1.364 1.173 .923 .848 .715 .671

Total 15.287 3.679 1.367 1.168

Variance Cumulative % 56.617 70.242 75.305 79.631

56.617 13.625 5.063 4.326

8.132 5.498 4.176 3.695

Variance Cumulative % 30.119 50.481 65.946 79.631

30.119 20.362 15.465 13.685

MT 3 HQ 1 HQ 2 HQ 3 ĐĐ 1 ĐĐ 2 ĐĐ 3 TH 1 TH 2 TH 3 DV 1 DV 2

.600 .545 .404 .376 .355 .285 .277 .240 .185 .167 .123 .090

96.953 97.498 97.901 98.277 98.632 98.918 99.194 99.435 99.620 99.787 99.910 100.000

.162 .147 .109 .101 .096 .077 .075 .065 .050 .045 .033 .024 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrix(a)

Component

1

2

3

4

QT 1

.774

QT 2

.822

QT 3

.843

CT 1

.529

CT 2

.594

CT 3

.717

SS 1

.821

SS 2

.776

SS 3

.798

TK 1

.773

TK 2

.518

.646

BM 1

.669

BM 2

.720

MT 1

.661

MT 2

.689

MT 3

.660

HQ 1

.772

HQ 2

.762

HQ 3

.783

ĐĐ 1

.830

ĐĐ 2

.837

ĐĐ 3

.840

TH 1

.790

TH 2

.608

TH 3

.746

DV 1

.803

DV 2

.804

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 8 iterations.

5.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.811

Approx. Chi-Square

584.114

df Sig.

21 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of

% of

Total

Total

Variance Cumulative % 66.342 77.148 86.588 92.275 95.552 98.252 100.000

66.342 10.806 9.440 5.687 3.277 2.700 1.748

4.644

Variance Cumulative % 66.342

66.342

Y1 4.644 Y2 .756 Y3 .661 Y4 .398 Y5 .229 Y6 .189 Y7 .122 Extraction Method: Principal Component Analysis.

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ THANG ĐO

6.1 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

QT 1

133

1

5

3.89

.926

QT 2

133

1

5

3.78

.899

QT 3

133

1

5

3.68

.956

CT 1

133

1

5

3.89

.935

CT 2

133

1

5

3.83

.906

CT 3

133

1

5

3.84

.895

SS 1

133

1

5

3.88

.930

SS 2

133

1

5

3.77

.861

SS 3

133

1

5

3.68

.865

TK 1

133

1

5

3.76

.914

TK 2

133

1

5

3.57

.873

BM 1

133

1

5

3.54

.925

BM 2

133

1

5

3.43

.915

MT 1

133

1

5

3.40

1.015

MT 2

133

1

5

3.11

1.017

MT 3

133

2

5

3.33

1.064

HQ 1

133

1

5

2.97

.937

HQ 2

133

1

5

2.87

1.062

HQ 3

133

1

5

2.74

.959

ĐĐ 1

133

1

5

2.87

1.011

ĐĐ 2

133

1

5

2.90

1.007

ĐĐ 3

133

1

5

2.98

1.000

TH 1

133

1

5

3.13

.980

TH 2

133

1

5

3.38

.998

TH 3

133

1

5

3.21

.922

DV 1

133

1

5

3.11

.864

DV 2

133

1

5

3.05

.856

Valid N (listwise)

133

6.2 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Y1

133

1

5

3.41

.977

Y2

133

1

5

3.55

.892

Y3

133

1

5

3.48

.958

Y4

133

1

5

3.56

.988

Y5

133

1

5

3.62

1.035

Y6

133

1

5

3.24

1.095

Y7

133

1

5

3.41

1.045

Y

133

1

5

3.47

.799

Valid N (listwise)

133

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Y

X1

X2

X3

X4

Y

1.000

.417

.325

.554

.317

Pearson Correlation Sig. (1-tailed) N

X1 X2 X3 X4 Y X1 X2 X3 X4 Y X1 X2 X3 X4

.417 .325 .554 .317 . .000 .000 .000 .000 133 133 133 133 133

1.000 .000 .000 .000 .000 . .500 .500 .500 133 133 133 133 133

.000 1.000 .000 .000 .000 .500 . .500 .500 133 133 133 133 133

.000 .000 1.000 .000 .000 .500 .500 . .500 133 133 133 133 133

.000 .000 .000 1.000 .000 .500 .500 .500 . 133 133 133 133 133

7.1 Ma trận tương quan Pearson

7.2 Phân tích hồi quy

ANOVA(b)

Model

Sum of Squares

df

Regression Residual Total

90.646 41.354 132.000

4 128 132

Mean Square 22.662 .323

F 70.143

Sig. .000(a)

a Predictors: (Constant), REGR factor score 4 for analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1 b Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 2