BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU PHẠM ANH THI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU PHẠM ANH THI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI TP CẦN THƠ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THANH HẢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có
bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Lưu Phạm Anh Thi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 2.
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 4.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 5.
Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 3 6.
Kết cấu nghiên cứu ...................................................................................... 3 7.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................... 5
Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước ....................................................... 5 1.1
Chất lượng thông tin BCTC ......................................................................... 5 1.1.1
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC ............................ 7 1.1.2
Các nghiên cứu đã công bố trong nước ....................................................... 9 1.2
Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ..................... 9 1.2.1
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .......................................... 11 1.2.2
Xác định khe hổng nghiên cứu .................................................................. 13 1.3
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 16
2.1 Báo cáo tài chính ........................................................................................ 16
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 16
2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán .................................................................................. 16
2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 16
2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ...................................................... 17
2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC ............................................................................. 17
2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC ....................................................... 17
2.2.1 Thông tin BCTC ........................................................................................ 17
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC ....................................................................... 18
2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB ........................................................ 18
2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB ........................................................ 20
2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB ............................................................... 21
2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21) ........................... 22
2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT ........................................................................ 23
2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm ............................ 24
2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ......... 25
2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV .................................................................... 25
2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ......................... 26
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .......................................... 26
2.4.1 Các nhân tố bên trong ................................................................................ 26
2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty .............................................................................. 27
2.4.1.2 Công tác kế toán ........................................................................................ 28
2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động .................................................................................... 29
2.4.2 Các nhân tố bên ngoài ................................................................................ 29
2.4.2.1 Đặc điểm thị trường ................................................................................... 29
2.4.2.2 Thuế ........................................................................................................... 29
2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán ...................................................................................... 30
2.5 Lý thuyết nền ............................................................................................. 30
2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ................... 30
2.5.2 Lý thuyết ủy quyền .................................................................................... 32
2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ....................................................... 33
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35
3.1 Khung nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 36
3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 36
3.2.2 Xây dựng thang đo ..................................................................................... 37
3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến ............................................................................ 40
3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 41
3.2.5 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 42
3.2.5.2 Cỡ mẫu ....................................................................................................... 42
3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát .................................................................. 43
3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 43
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 43
3.3.2 Phương pháp phân tích .............................................................................. 43
3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................... 43
3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá ................................................. 44
3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy ................................................................. 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 47
CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................. 49
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 49
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng.................................................................. 51
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................... 51
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các
DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ............................................................................ 53
4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .............. 53
4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ....................... 56
4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ...................................................................... 60
4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết ........................................................................... 66
4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại
các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ..................................................................... 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 71
Kết luận ...................................................................................................... 71 5.1
Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên 5.2
BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ..................................................... 71
Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC ............................ 72 5.2.1
Vấn đề quản trị công ty .............................................................................. 72 5.2.2
Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................. 73 5.2.3
Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động ................................................. 74 5.2.4
Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 75 5.3
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 76
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC ...................................................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu ............................................................................ 35
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 36
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................. 66
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền .. 12
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước ....................... 37
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố ................................... 49
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát ........................... 50
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu ......................................................................... 52
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến .................... 54
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC .......................... 56
Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC ................................................................................................. 57
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ............. 58
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC ..................... 59
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập .......................................... 60
Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc .................................... 61
Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 62
Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy...................................... 63
Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy ....................... 63
Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy .............................................................................. 64
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT
Báo cáo tài chính BCTC
Chất lượng phần mềm kế toán CL PMKT
Chất lượng thông tin CLTT
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV
Exploratory Factor Analysis EFA
Financial Accounting Standards Board FASB
Gross domestic product GDP
Hội đồng quản trị HĐQT
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
International Accounting Standards Board IASB
International Accounting Standards Board IFRS
International Accounting Standards Board IFRS
Information Technology IT
KN CTHĐQT-TGĐ Kiêm nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
Quyền sở hữu QSH
Thu nhập DN TNDN
Thị trường chứng khoán TTCK
Thông tin kế toán TTKT
Vietnamese Accounting Standards VAS
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, thông tin tài chính của các doanh
nghiệp (DN) là một trong những nguồn thông tin được rất nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính sẽ giúp người sử dụng
đưa ra quyết định thích hợp đồng thời nâng cao vị thế DN trên thị trường cạnh tranh
ngày càng khắc nghiệt. Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân và ảnh hưởng thông tin bất cân
xứng nên khá nhiều công ty công khai BCTC thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp
thời theo quy định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân
xứng thông tin (Biddle và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng BCTC thì
hoạt động tài chính tại các DN sẽ được cải thiện (Nanyondo, 2014).
Thành phố Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay. Đồng thời cũng là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc
Trung ương lớn thứ 2 ở miền Nam sau TP Hồ Chí Minh. Với địa hình bằng phẳng và
giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thủy và đường không, TP Cần Thơ là
nơi rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Theo quy hoạch đến năm
2025, TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo
dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hoá của vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong, là đầu mối
quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Thực hiện Kế hoạch
số 41/KH-UBND ngày 17-3-2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ
đến năm 2020, TP Cần Thơ đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tăng số lượng
doanh nghiệp mới thành lập cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tính đến tháng 3/2017
TP Cần Thơ có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký khoảng 55.545
tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ đồng/doanh nghiệp, Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư của các
DN hiện nay vẫn còn gặp nhiều trở ngại, trong đó có khó khăn trong việc cung cấp
thông tin kế toán (TTKT) tài chính có chất lượng cho nhà đầu tư. Vì vậy, để thu hút
đầu tư và tăng lợi thế cạnh tranh, các DN cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng
2
đến chất lượng TTKT trên BCTC nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng thông tin
mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất
lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công
ty hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung: Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ.
b. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các
DNNVV tại TP Cần Thơ.
Đo lường qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng
thông tin BCTC của các DN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của
các DNNVV tại TP Cần Thơ?
Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng
thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
BCTC.
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Khảo sát tại các DNNVV đang hoạt động tại TP Cần Thơ.
Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2017.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định
lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, thực hiện qua 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đề tài
dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây để tổng
hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của DN
nói chung và DNNVV nói riêng. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên
gia. Kết quả thảo luận với chuyên gia sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu
chỉnh, bổ sung các nhân tố và các biến cần đo lường sao cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu và địa bàn khảo sát.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức, áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Mục đích sử dụng nghiên cứu định lượng là để đánh giá, kiểm định các thang đo về
chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với
dữ liệu khảo sát thực tế. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các nhân
viên kế toán tham gia trực tiếp vào quá trình lập, trình bày và công bố BCTC trong
các DN trên địa bàn TP Cần Thơ, luận văn thực hiện kiểm định lại mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) và phân tích mô hình hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ.
6. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là bằng chứng thực tế hữu ích giúp các DN tìm
ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát và có những can thiệp thích hợp để
nâng cao chất lượng thông tin BCTC của các DN nói chung, các DNNVV trên địa
bàn TP Cần Thơ nói riêng.
7. Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương:
- Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu;
- Chương 2 Cơ sở lý thuyết;
4
- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC;
- Chương 5 Kết luận và kiến nghị.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC có chất lượng sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có
được cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định đầu tư và tài chính. Khi nghiên cứu về
mối quan hệ của chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự
(2009) đã kết luận rằng: BCTC có chất lượng càng cao sẽ làm giảm thông tin bất cân
xứng, nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn như suy giảm đạo đức kinh doanh hay lựa chọn
chống đối. Nghiên cứu của Nanyondo (2014) cũng cho thấy có mối quan hệ đồng
biến giữa chất lượng BCTC và khả năng người sử dụng có thể tiếp cận hoạt động tài
chính của DNNVV. Chất lượng của BCTC còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu
DN cố ý thổi phòng kết quả kinh doanh bằng các chỉ số tài chính (Penman, 2003).
Trong nghiên cứu của Shroff (2015), tác giả đã kết luận rằng: việc cải thiện chất lượng
BCTC có thể không ảnh hưởng đến tài chính công ty và hành vi đầu tư trong khi độ
tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng đáng kể.
Đồng thời, khi đề cập đến chất lượng BCTC các nhà nghiên cứu còn quan tâm
đến cách để đo lường và đánh giá chất lượng BCTC. Trong bài viết của Jonas (2000)
đăng trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp những đặc tính chất lượng
của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử
dụng BCTC thể hiện qua hình 1.1 như sau:
6
(Nguồn: Gregory J. Jonas và Jeannot Blanchet, 2000)
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC
Bài viết của Jonas đã cung cấp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên
quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC bao gồm:
tính thích hợp, độ tin cậy. Trong đó, tính thích hợp được thể hiện qua giá trị ước tính,
giá trị phản hồi và sự kịp thời của thông tin trên BCTC. Đồng thời, độ tin cậy được
thể hiện qua tính có thể kiểm chứng, tính trung lập, và biểu hiện tính trung thực trên
BCTC.
Nghiên cứu của Lehtinen (2013) về tính kịp thời và chất lượng BCTC đã đề
xuất sử dụng mô hình các đặc tính của BCTC do FASB công bố để đánh giá chất
lượng BCTC thông qua 2 đặc tính là tính thích hợp và độ tin cậy.
Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) về vai trò của các đặc tính chất lượng
BCTC trong quyết định kế toán của các nhà quản lý. Nhóm tác giả đã sử dụng mô
hình đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS. Theo đó, đặc tính chất
lượng BCTC cũng được đánh giá thông qua tính thích hợp, tính đáng tin cậy đồng
thời IFRS bổ sung thêm đặc tính có thể hiểu được và có thể so sánh. Các đặc tính chất
lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS bao gồm: có thể hiểu được, quyết định
tính hữu dụng, tính thích hợp và độ tin cậy.
Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà
đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo
7
lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đầu tư đang ngày càng khó
khăn và nhiều thách thức. Các nghiên cứu trên thế giới về tiêu thức đo lường chất
lượng BCTC chủ yếu dựa trên mô hình các đặc tính chất lượng công bố bởi FASB và
các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS nhưng có đều chỉnh để phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu riêng của từng nghiên cứu.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC
Cùng với việc nghiên cứu các tiêu thức đo lường chất lượng BCTC, các nhà
nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC. Đơn cử là một nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) về tác động của cơ
chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp từ
các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất mô
hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC bao
gồm các biến độc lập:
Sự tham gia của người nước ngoài: tỷ lệ phần trăm của giám đốc và cổ
đông nước ngoài, việc tách các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch
HĐQT, và sự hiện diện của giám đốc bên ngoài.
Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các cổ
đông lớn.
Sức mạnh gia đình trong HĐQT: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông và nhà
quản lý là người đại diện cho gia đình và cổ phần của họ.
Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước: tỷ lệ phần trăm của các cổ
đông là người đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính và cổ phần
của họ.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản.
Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản.
MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách.
8
Chalaki và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các
thuộc tính quản trị DN lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Tehran. Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết bằng cách sử dụng mô hình
hồi quy bao gồm các biến độc lập:
Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong
năm t.
Mức độ độc lập của HĐQT: Số lượng thành viên bên ngoài hội đồng quản trị
công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên hội đồng quản trị của công
ty i trong năm t.
Quyền sở hữu của các tổ chức: tổng số cổ phần của công ty i trong năm t thuộc
về ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và tổ chức chính
phủ.
Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu
5 % cổ phần của công ty i trong năm t.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t.
Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn
nghiên cứu.
Quy mô kiểm toán: nếu một công ty được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán của
Iran, nhận kết quả là 1, nếu không là 0.
Đồng thời, biến phụ thuộc là chất lượng BCTC được đo bằng sự kết hợp hai
mô hình của McNichols (2002) và Collins và Kothari (1989). Kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả cho thấy không có mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị DN bao
gồm kích thước HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền
sở hữu của các tổ chức với biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa
là, chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran không
chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Nguyên nhân của kết quả trên được
nhóm tác giả giải thích là do khi xem xét trên nền kinh tế các nước kém phát triển,
lợi ích ích mang lại khi cải thiện quản trị DN nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra.
9
Đặc biệt, Albert và Serban (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các DNNVV ở
Roma. Kết quả nghiên cứu cho thấy BCTC được lập bởi các DNNVV chủ yếu để
phục vụ cho việc báo cáo với cơ quan thuế. Các DNNVV chưa thực sự quan tâm đến
chất lượng BCTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác. Nghiên cứu cũng cho
thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của thông tin BCTC.
Đây cũng là khẳng định trong nghiên cứu của Maines and Wahlen (2006), nhóm tác
giả cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần là điều kiện cần
thiết để nhận biết thông tin kế toán tài chính đáng tin cậy hoặc được trình bày trung
thực.
Nhìn chung, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm thực hiện đặc biệt là các
nhân tố bên trong công ty. Tùy thuộc vào đặc thù của từng mục tiêu nghiên cứu mà
các nhân tố được cân nhắc để đưa vào mô hình nghiên cứu.
1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước
Tại Việt Nam những năm trước đây, các nghiên cứu về chất lượng BCTC chủ
yếu tập trung vào hoàn thiện hệ thống BCTC, phân tích đánh giá tình hình tài chính
thông qua BCTC của các DN. Tuy nhiên, khi giá trị của thông tin BCTC ngày càng
gia tăng, gây ảnh hưởng không những đến nội bộ công ty mà còn là cơ sở quan trọng
để các đối tượng sử dụng bên ngoài trong các quyết định tài chính và đầu tư. Nhận
thấy được tầm quan trọng đó, những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã chú trọng
hơn trong nội dung nghiên cứu về chất lượng BCTC và đặt biệt là các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC.
1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp
tác động đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
ở sở giao giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) đã
kết luận rằng, có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC.
Đó là, quy mô công ty, kết cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.
10
Kết quả này còn là bằng chứng củng cố thêm cho các mô hình nghiên cứu trước đây
trên thế giới về tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” của Trần Thị Nguyệt
Nga (2015) đã đưa các nhân tố sau vào mô hình nghiên cứu: quy mô công ty, tuổi của
công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, kết cấu vốn nhà nước, tách biệt chức danh, tỷ
lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tuổi của CEO, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi
nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành. Qua phân tích hồi quy, kết
quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố chính bao
gồm: quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi
nhuận. Tuy không chiếm mức độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng BCTC nhưng nghiên
cứu đã khám phá thêm được 2 nhân tố mới là tỷ lệ nữ và lợi nhuận, từ đó cũng đóng
góp thêm cho các nghiên cứu về vấn đề này 2 nhân tố cần cân nhắc khi xét đến chất
lượng BCTC.
Một nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) “Tác động của quản trị công
ty đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí
Minh”, tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng dựa vào thang đo 5 điểm của
Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzame Boelens để đo lường chất lượng BCTC.
Bên cạnh đó, qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra mô
hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC bao gồm 6 nhân
tố: Sự độc lập của hội đồng quản trị, Sự tách biệt giữa giám đốc điều hành và chủ tịch
HĐQT, Quy mô hội đồng quản trị, Cổ đông là tổ chức, Chuyên môn của ban kiểm
soát, và Chất lượng kiểm toán. Kết quả nghiên cho thấy, chỉ có chất lượng dịch vụ
kiểm toán độc lập tác động cùng chiều lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết
tại TP Hồ Chí Minh.
Tác giả Trương Thị Kim Thủy (2016) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của quản trị công ty đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã sử dụng mô hình
chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lượng chất lượng TTKT
11
trên BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ
phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên BCTC; mối tương quan nghịch
giữa việc kiêm nhiệm đồng thời 2 chức danh chủ tịch HĐQT – tổng giám đốc điều
hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, suất sinh lời trên tổng
tải sản với chất lượng thông tin trên BCTC.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
Một nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên
cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT bao gồm: nhà quản trị công ty,
việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, trình độ của nhân viên
kế toán, mục đích lập BCTC, thuế, rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty
kiểm toán đối với công ty niêm yết. Sau khi tiến hành các bước phân tích và kiểm
định, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ còn 5 nhân tố đó với mức độ ảnh hưởng giảm
dần là: rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm
yết, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC,
và thuế.
Phạm Thanh Trung (2016) đã thực hiện đề tài: “Đo lường mức độ tác động
của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010)
và VAS để đo lường chất lượng thông tin BCTC. Qua phân tích đề tài cho thấy có 7
nhân tố chính tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: bộ máy kế toán,
mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán, và hệ thống chứng
từ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC tại các DNNVV trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh những nhân tố thuộc nhóm quản trị công
ty đã được đề cập ở các nghiên cứu trước đây, còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố
liên quan đến hệ thống kế toán tại mỗi doanh nhiệp.
12
Phạm Quốc Thuần (2016) đã mở rộng nghiên cứu tác động của các nhân tố
đến chất lượng BCTC bằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các mô
hình chất lượng thông tin BCTC bao gồm: các mô hình được các nhà nghiên cứu đề
xuất trong các nhà nghiên cứu độc lập, các mô hình được các tổ chức nghề nghiệp
trên thế giới công bố rộng rãi, các mô hình được quy định bởi nhà nước của một số
quốc gia trong đó có Việt Nam. Qua đó tác giả cũng đề xuất giả thuyết nghiên cứu
cho đề tài gồm 10 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được tác giả tổng hợp trong
bảng 1.1 sau:
(Nguồn: Phạm Quốc Thuần, 2016)
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền
13
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp
và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC trong công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tác giả đã đo lường chất lượng
BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận qua kết hợp sử dụng mô hình Jonh điều chỉnh
và mô hình EBO điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu 23 nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC cho thấy, có 17 nhân tố có tác động trong đó có cả thuận chiều và ngược chiều.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) là một trong những nghiên
cứu có quy mô lớn và có được sự bao quát về các nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC trên nhiều mặt như: cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc
điểm thị trường và hiệu quả công ty.
Nguyễn Trọng Nguyên (2016), nghiên cứu xác định được các nhân tố về quản
trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: Tỷ lệ thành viên
HĐQT độc lập trong HĐQT, Thành viên HĐQT độc lập có kiến thức và kinh nghiệm
về tài chính kế toán, Tần suất cuộc họp HĐQT, Tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có
chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính trong Ban kiểm soát, Sự hiện diện
bộ phận kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017), thực hiện nghiên cứu đánh giá chất lượng
thông tin BCTC và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, trong đó có
DNNVV bao gồm: Việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp;
Trình độ nhân viên kế toán; Nhận thức của nhà quản lý; Tổ chức bộ máy kế toán; (5)
Sự phù hợp của chính sách thuế. Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng chiều
đến chất lượng BCTC.
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin
BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, tác giả nhận
thấy việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đang
ngày càng được quan tâm và mở rộng nghiên cứu trên nhiều đối tượng ở trong và
14
ngoài nước. Tuy nhiên, xét về việc đánh giá chất lượng BCTC trong các nghiên cứu
trước đây, các tác giả chủ yếu dựa trên bối cảnh kinh tế nghiên cứu và đặc điểm các
quy định về kế toán tại thời điểm nghiên cứu để chọn mô hình phù hợp. Do đó, trong
thời điểm các quy định về kế toán tại Việt Nam và Quốc tế hiện nay đang có xu hướng
hội tụ, tác giả nhận thấy cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp trong việc đánh
giá chất lượng thông tin BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thúc đẩy và nâng cao chất
lượng BCTC hiện nay. Mặt khác, xét về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
BCTC, qua tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã công bố, việc nghiên cứu chỉ
quan tâm chủ yếu đến tác động của quản trị DN đến chất lượng thông tin BCTC, mà
chưa đề cập nhiều đến tổng thể những nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC.
Bởi vì chất lượng thông tin BCTC là phạm trù do nhiều yếu tố cấu thành và cũng chịu
tác động bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, việc xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin BCTC là cấp thiết đồng thời bổ sung cho các nghiên cứu
trước đây.
Đồng thời, điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ cũng có nhiều đặc
thù riêng so với nghiên cứu tương tự gần đây nhất của Phạm Thanh Trung (2016)
thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và của Nguyễn Ngọc Thúy
Sơn (2017) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang. Thêm vào đó, TP
Cần Thơ đang được ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là về kinh
tế. Do đó, việc thực thiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC tại các DNNVV - nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ là bằng
chứng thực nghiệm cụ thể cho kết quả từ mô hình đã nghiên cứu trước đây cũng như
có thể khám phá thêm những nhân tố mới khi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả chưa tìm thấy
nghiên cứu thực nghiệm ởTP Cần Thơ về các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV. Vì vậy, tác giả định hướng chọn đề tài này để tìm ra các
nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Từ đó, nghiên
cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa
bàn TP Cần Thơ.
15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC. Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên
cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương. Đồng thời,
tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo,
thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố
đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
16
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được trình bày một cách trung thực và
hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của DN.
Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên
cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan
hiện hành, (đoạn 9, chuẩn mực kế toán số 21) nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin
cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị DN, nhà đầu tư, người
cho vay và các cơ quan chức năng.
Hệ thống BCTC của DN gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết minh BCTC.
2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định, số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN theo cơ
cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân
đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN (khoản 1.1,
điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của DN, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ
các hoạt động tài chính và hoạt động khác của DN. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát
sinh từ các giao dịch nội bộ (Khoản 1.a, điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
17
2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ
thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của DN (gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền
từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính). Thông tin kế toán trình bày
trên BCLCTT cung cấp cho người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền
trong quá trình hoạt động, đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá
khả năng thanh toán của DN, đánh giá khả năng đầu tư của DN. Thông tin kế toán
trình bày trên BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng
về số lượng, thời gian và độ tin cậy của của luồng tiền tương lai.
2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
BCTC DN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin
số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn
mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin
khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC (Khoản
1, điều 115, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC
Chất lượng thông tin BCTC là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, từ các nhà
nghiên cứu, cho đến chủ DN hay các nhà quản lý, từ người làm công tác kế toán đến
chủ đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC. Một BCTC có chất
lượng là báo cáo chứa những thông tin có chất lượng.
2.2.1 Thông tin BCTC
Theo quy định tại khoản 9, chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21, BCTC phải
cung cấp những thông tin của một DN về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và
phân chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.
18
Theo quy định tại điều 101, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tin trình bày
trên BCTC chính phải đảm bảo:
Phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của DN. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ,
khách quan, không có sai sót.
Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các
quyết định kinh tế.
Được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
Được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được
giữa các DN với nhau.
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC được tạo ra từ thông tin kế toán được trình bày chủ yếu trên
hệ thống BCTC, từ đó thể hiện tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử dụng
thông tin BCTC theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng thông tin BCTC phụ
thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Để thực
hiện nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, đề tài sẽ tổng hợp các quan điểm về
chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm nghiên cứu hiện tại.
2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB
Theo FASB (1993), chất lượng của thông tin trên BCTC được chia làm hai
nhóm, gồm: nhóm các đặc tính cơ bản là thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc tính
thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. Ngoài ra thì FASB cũng đưa ra các hạn
chế của việc thực hiện các đặc điểm của chất lượng thông tin như là quan hệ chi phí
– lợi ích, trọng yếu, thận trọng.
Thích hợp: Thông tin kế toán (TTKT) là thích hợp khi nó có khả năng thay
đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải:
+ Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: Thông tin làm thay đổi quyết định
thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá hoặc thay đổi những dự
19
đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn trong các quyết định của
người sử dụng.
+ Kịp thời: Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc quyết định, kịp thời là một khía
cạnh hỗ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin thích hợp,
nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.
Đáng tin cậy: TTKT đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi
được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin cậy
khi:
+ Trình bày trung thực: Nghĩa là TTKT phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn
trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của DN mà TTKT có thể phù hợp và không phù
hợp với các đối tượng khác nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là
chính xác. Trình bày trung thực cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường
kế toán là xu hướng làm cho số liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế, thiên
lệch có thể do sai sót hay gian lận trong các bước thực hiện.
+ Có thể kiểm chứng: Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của thông
tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người đánh
giá (đủ năng lực và độc lập) để đảm bảo thông tin phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện
muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên
lệch. Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch do
người đo lường hơn do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này kiểm chứng
chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra.
+ Trung lập: Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt đến
một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu
trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả
hai đều phải quan tâm đến vấn đề này.
Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử
dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện
tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác nhau sẽ
được phản ánh khác nhau.
20
Nhất quán: Đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không
thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới, để
đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải trình
thích hợp. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN không được thay đổi chính
sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
Hạn chế: Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện
một cách đầy đủ. FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:
Quan hệ chi phí - lợi ích: Chi phí bỏ ra để tạo và cung cấp thông tin cho người
sử cần được cân nhắc xem xét với lợi ích mà thông tin BCTC mang lại. Chất lượng
thông tin bị giới hạn bởi quan hệ lợi ích và chi phí.
Trọng yếu: Là tầm quan trọng của thông tin bị bỏ sót hay trình bày sai trong
một hoàn cảnh nhất định. Sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi
quyết định của người sử dụng BCTC.
Thận trọng: Là phản ứng của người sử dụng thông tin đối với các tình huống
chưa rõ ràng nhằm đảm bảo xem xét một cách toàn diện các tình huống chưa rõ ràng
và các rủi ro tiềm ẩn.
2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB
Theo IASB (2001), các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC gồm: có
thể hiểu được; thích hợp; đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra các
hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích – chi phí; sự kịp thời và sự
cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
Có thể hiểu được: Thông tin BCTC chỉ hữu ích khi người sử dụng có thể hiểu
được. Người sử dụng BCTC được giả định là có kiến thức nhất định về kinh tế, tài
chính kế toán và cần có sự khách quan khi đọc BCTC. Trường hợp thông tin khó hiểu
đối với một số đối tượng sử dụng thì vẫn không được loại trừ thông tin đó ra khỏi
BCTC.
Thích hợp: Thông tin mang đặc tính thích hợp khi nó giúp người đọc đánh
giá quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây.
Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.
21
Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là khi không có sai sót hay chênh lệch
một cách trọng yếu và được phản ánh trung thực. Đáng tin cậy bao gồm các yếu tố:
trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng
và đầy đủ.
Có thể so sánh: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với DN
khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một cách nhất
quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là cần thiết
để đảm bảo tính so sánh được.
Hạn chế: Thông tin đáng tin cậy cần phải có thời gian, nhưng nếu báo cáo
chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp. Vì vậy, cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và
tính đáng tin cậy của BCTC. Ngoài ra, IASB còn quan tâm đến cân đối giữa lợi ích
và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB
Năm 2004, dự án hội tụ của IASB – FASB đã được tiến hành. Theo dự án này,
chất lượng thông tin BCTC đã được xác định gồm hai đặc điểm chất lượng cơ bản,
bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế được ban vào các năm 2006 và 2010.
Các đặc điểm chất lượng cơ bản:
+ Thích hợp: Thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng
là thông tin thích hợp. Tính thích hợp thể hiện qua hai chức năng: chức năng dự đoán
và chức năng xác nhận.
+ Trình bày trung thực: Thông tin BCTC phải trình bày trung thực về các hiện
tượng kinh tế muốn trình bày thì mới hữa ích. Để trình bày trung thực, thông tin phải
đảm bảo tính đầy đủ, nghĩa là BCTC phải bao gồm tất cả thông tin cần thiết về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày. Đặc tính này được thể hiện qua tính toán vẹn, không
sai sót và trung lập của thông tin.
Các đặc điểm chất lượng bổ sung:
+ Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt
giữa hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán,
22
nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như cả kỳ
trong toàn DN.
+ Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc
lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận, đánh giá đã chọn áp dụng
không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
+ Tính kịp thời: Người sử dụng thông tin cần có được thông tin kịp thời trước
khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định.
+ Có thể hiểu được: BCTC cần được phân loại, diễn giải và trình bày một cách
rõ ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức thích hợp về hoạt động kinh
doanh và kinh tế, đồng thời nghiên cứu BCTC một cách kỹ lưỡng mới có thể hiểu
được thông tin.
Các hạn chế
+ Trọng yếu: Tính trọng yếu bị ảnh hưởng bởi tính chất và số tiền của thông tin
trình bày sai hay bị bỏ sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu là yếu tố ảnh hưởng đến
tất cả các đặc điểm chất lượng
+ Chi phí: Chi phí của việc lập BCTC khi xem xét cả về mặt định lượng và định
tính phải tương quan với lợi ích BCTC mang lại.
Nhìn chung xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm
chất lượng và quan trọng hơn là đã làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức khác
nhau.
2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), chất lượng thông tin được
trình bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” (Bộ Tài chính, 2002), bao
gồm :
+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
23
+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
+ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng,
dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC giải
trình trong phần thuyết minh.
+ Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.
Theo đoạn 12 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) cũng nên rõ:
BCTC phải cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
- Đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của DN;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT
CobiT (Control Objective for Information and related Technology) là một tập
hợp các mục tiêu kiểm soát IT và các thực hành kiểm soát IT. CobiT được chấp nhận
rộng rãi và có tính quốc tế được sử dụng cho DN và người kiểm toán viên.
Chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trước hết
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn về chất lượng thông tin. Trong môi trường ứng dụng
24
công nghệ thông tin cần được đề cập đến khía cạnh tin cậy của thông tin và có thể
truy cập thông tin. Theo tiêu chuẩn CobiT 4.1, chất lượng thông tin được đánh giá
qua 7 tiêu chuẩn như sau:
Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu đáp ứng yêu cầu trong hoạt
động kinh doanh của người sử dụng. Thông tin được cung cấp kịp thời về thời gian,
chính xác về giá trị, nhất quán về phương pháp kế toán đã lựa chọn, và hữu ích cho
việc ra quyết định của người sử dụng.
Hiệu quả: Là công cụ đánh giá quá trình sử dụng các nguồn lực về con người,
máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, chương trình phần mềm… trong quá trình thu thập,
xử lý, phân tích và tạo ra thông tin với chi phí hợp lý nhất
Bảo mật: Thông tin được bảo vệ khỏi nguy cơ truy cập như xem, chỉnh sửa,
thêm mới, xóa bỏ nhằm đảm bảo tính an toàn của thông tin. Bảo mật là tiêu chuẩn
liên quan đến chất lượng của dịch vụ cung cấp thông tin.
Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác, đáng tin cậy không bị trùng lắp
tại thời điểm phát sinh. Tiêu chuẩn này được đánh giá qua 2 tiêu chí: thông tin đúng,
đầy đủ, không bị trùng lắp; thông tin không bị làm khác biệt trong quá trình xử lý.
Sẵn sàng: Tiêu chuẩn này thể hiện tính sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về thông tin
nhằm phục vụ cho việc xử lý và ra quyết định kinh tế tại thời điểm hiện tại và trong
tương lai.
Tuân thủ: thông tin được cung cấp phải phù hợp với yêu cầu về chế độ, chuẩn
mực và các quy định pháp luật của quốc gia.
Đáng tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của thông tin.
2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm
Các quan điểm nêu trên về các đặc tính chất lượng BCTC đều hướng đến mục
tiêu nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Có thể nhận thấy các quan điểm
đều có một số đặc tính tương đồng nhằm đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực,
khách quan và đáng tin cậy. Mặc dù mỗi quan điểm mang một số đặc tính chất lượng
khác biệt nhưng để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả lựa chọn
sử dụng quan điểm theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) và số 21 (VAS
25
21) để làm cơ sở đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC, bao gồm: trung thực, hợp
lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy.
2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV
2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN đang
hoạt động tại Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào GDP hàng năm và tạo nguồn
việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các DNNVV này
cũng gặp không ít khó khăn. Là DN có quy mô vốn nhỏ việc tiếp cận và huy động
nguồn vốn luôn là khó khăn lớn của các DN này. Bên cạnh đó, các DN này còn chịu
sự cạnh tranh khóc liệt của các DN, tập đoàn lớn cả về nguồn lực, trình độ công nghệ
sản xuất và trình độ quản lý.
Theo nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), từ những
đặc điểm về quy mô và quản lý của DNNVV, dẫn đến thông tin trình bày trên BCTC
của các DN này đơn giản, ngắn gọn hơn.
Theo quy định hiện nay ở Việt Nam, thông tin trình bày trên BCTC của
DNNVV trên cơ sở mẫu biểu trong thông tư 133/2016/TT-BTC có một số điểm khác
biệt với BCTC của các DN nói chung, cụ thể như sau:
Báo cáo tình hình tài chính: theo thông tư 133/2016/TT-BTC, bảng cân đối kế
toán được thay thế bằng báo cáo tình hình tài chính. Nội dung trên Báo cáo
tình hình tài chính tương tự nội dung trên bảng cân đối kế toán dành cho các
DN nói chung đã trình bày ở mục 1.1.3, tuy nhiên với các DNNVV báo cáo
tình hình tài chính đơn giản, ngắn gọn và ít chỉ tiêu hơn, chỉ bao gồm 37 chỉ
tiêu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của DNNVV tương tự như báo cáo này tại các DN nói chung, chỉ
khác ở chỗ theo thông tư thông tư 200/2014/TT-BTC báo cáo này gồm 19 chỉ
tiêu, trong khi theo chế độ kế toán dành cho DNNVV trong thông tư
133/2016/TT-BTC, báo cáo này rút gọn lại còn 15 chỉ tiêu.
26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đối với DNNVV, thông tư 133/2016/TT-BTC
cho phép các DN này lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự nguyện chứ
không bắt buộc.
Thuyết minh BCTC: Mẫu bản thuyết minh BCTC cho DNNVV theo thông tư
133/2016/TT-BTC được thiết kế vẫn khá đầy đủ các mục theo như thông tư
200/2014/TT-BTC, tuy nhiên nội dung các mục được đơn giản hóa, rút gọn
hơn so với bản thuyết minh của các DN lớn.
Bảng cân đối tài khoản: Đây là báo cáo được yêu cầu thêm đối với DNNVV
theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC. Báo cáo này có thể lập cho tài
khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, trong đó báo cáo số
dư đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư cuối năm của các tài khoản. Bảng
cân đối tài khoản chỉ gửi cho cơ quan thuế để làm cơ sở cho việc kiểm tra số
liệu khi quyết toán thuế và giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn.
2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV
Mặc dù chịu sức ép canh tranh về quy mô, nguồn lực, trình độ công nghệ sản
xuất và trình độ quản lý so với các tập đoàn và các DN lớn nhưng các DNNVV vẫn
áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quy định trong đó không ngoại trừ
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21. Do đó các đặc điểm chất lượng TTKT
trên BCTC tại các DN này áp dụng theo 2 chuẩn mực kế toán đã nêu trên. Tuy nhiên,
nhờ lợi thế về tính chất nghiệp vụ phát sinh đơn giản, đồng thời đối tượng sử dụng
TTKT trên BCTC tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tiềm năng. Do vậy
nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính của các DN này có những giới hạn nhất
định và đơn giản hơn so với các tập đoàn và các DN lớn qua đó cũng làm giảm áp lực
cho các DNNVV trong quá trình xem xét đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
2.4.1 Các nhân tố bên trong
Qua tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan
đến chất lượng TTKT trên BCTC đã đề cập ở Chương 1, có thể nhận thấy các nghiên
cứu quan tâm chủ yếu đến các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ bên trong công ty, đặc
27
biệt là các nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu đã
nêu trên kết hợp với tham khảo các ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực
kinh tế, kế toán và kiểm toán luận văn kế thừa các nhân tố bên trong công ty ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC như sau:
2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty
Cơ cấu quản trị công ty là một trong nhứng nhân tố được các nhà nghiên cứu
quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu tác động của nhân tố này lên chất lượng thông tin
BCTC. Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã tập trung chủ yếu vào tác động
của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC. Tuy nhiên, Chalaki và các cộng sự (2012)
cũng đã chứng minh được trong nghiên cứu của họ chất lượng BCTC không chịu ảnh
hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong nước lại
cung cấp bằng chứng cho sự tác động của nhân tố cơ cấu quản trị công ty lên chất
lượng thông tin BCTC bao gồm nghiên cứu của các tác giả: Cao Nguyễn Lệ Thư
(2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Trương Thị Kim
Thủy (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị
Phương Hồng (2016). Trong đó, cơ cấu quản trị được các nhà nghiên cứu đề xuất
chịu tác động chủ yếu từ 2 yếu tố: trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà
quản lý, mức độ sở hữu của nhà quản lý.
Trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý: nhà quản lý có hiểu
biết nhất định về lĩnh vực kế toán, có khả năng đọc và hiểu thông tin BCTC
đồng thời quan tâm đến công tác kế toán của DN. Việc nhà quản lý có kiến
thức về kế toán một phần giúp kiểm soát nội dung thông tin trên BCTC nhưng
mặc khác cũng tạo áp lực cho chủ sở hữu DN nếu nhà quản lý đặt lợi ích cá
nhân lên hàng đầu.
Mức độ sở hữu của nhà quản lý: Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy
quản lý của DN. Trong hoạt động kinh tế, nhà đầu tư và nhà quản lý tại DN
đều mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá
lợi ích của hai đối tượng này là không giống nhau. Nhà đầu tư tối đa hoá lợi
ích thông qua việc tăng giá trị DN, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn trực
28
tiếp với thu nhập nhận được. Như vậy khi nhà đầu tư nắm giữ một trong những
chức vụ quản lý sẽ làm giảm xung đột lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin trên BCTC.
2.4.1.2 Công tác kế toán
Theo các nghiên cứu Phạm Thanh Trung (2016) công tác kế toán tại đơn vị
cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC.
Cụ thể bao gồm các yếu tố:
Hệ thống chứng từ kế toán: DN sử dụng chứng từ kế toán theo đúng mẫu biểu
quy định hiện hành, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được lập chứng từ
đầy đủ và kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ được qui định cụ thể và
được tổ chức một cách hợp lý. Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và
khoa học.
Hình thức sổ sách kế toán: DN áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với loại
hình và lĩnh vực kinh doanh của DN, các sổ sách kế toán được mở chi tiết và
tổng hợp đầy đủ phục vụ cho việc ghi chép theo dõi và báo cáo. Mẫu biểu sổ
sách kế toán sử dụng theo đúng qui định của chế độ kế toán, số liệu phải được
ghi chép đúng và kịp thời. Phân chia trách nhiệm cụ thể cho các đối tượng
quản lý sổ và ghi sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân
thủ chế độ kế toán, phù hợp với loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đảm bảo tài
khoản được mở đầy đủ và chi tiết.
Bộ máy kế toán: DN xây dựng bộ máy kế toán phù hợp, có tổ chức bộ phận
kế toán riêng biệt. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Nhân
viên kế toán có hợp đồng lao động nhằm tuân thủ và ràng buộc về trách nhiệm
trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
Mục tiêu lập BCTC: xác định mục tiêu lập BCTC rõ ràng, đa dạng hóa đối
tượng sử dụng thông tin.
29
2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động
Tác giả Trần Thị Nguyệt Nga (2015) khi thực hiện nghiên cứu “Đo lường các
nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết ở Việt Nam” đã cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi nhân tố lợi
nhuận. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã sử dụng nhóm
nhân tố hiệu quả công ty khi nghiên cứu nhân tố tác động đến chất lượng BCTC trong
đó bao gồm yếu tố lợi nhuận, định hướng phát triển và chính sách chia cổ. Kế thừa
kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng nhân tố hiệu quả hoạt động để đưa
vào nghiên cứu với 3 yếu tố sau, (trong đó yếu tố chính sách chia cổ được thay đổi
để phù hợp với tính chất của DNNVV là kế hoạch khen thưởng):
Lợi nhuận: DN có lợi nhuận ổn định và có xu hướng tăng trưởng.
Định hướng phát triển: DN có kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.
Kế hoạch khen thưởng: DN có lập kế hoạch khen thưởng dựa trên hiệu quả
hoạt động.
2.4.2 Các nhân tố bên ngoài
2.4.2.1 Đặc điểm thị trường
Khi thực hiện nghiên cứu về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC Nguyễn
Thị Phương Hồng (2016) đã chứng minh được nhân tố đặc điểm thị trường có tác
động đến chất lượng BCTC, trong đó đặc điểm thị trường được đánh giá qua 2 thang
đo:
Qui mô DN: qui mô của DN so với các DN cùng ngành và so với các DN trong
cùng địa bàn hoạt động.
Ngành nghề kinh doanh: DN kinh doanh trong lĩnh vực có đặc điểm và yêu
cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC.
2.4.2.2 Thuế
Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và của Phạm Thanh Trung (2016)
đã cho thấy thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên
BCTC. Cụ thể, nhân tố thuế bao gồm: các DN tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi lập BCTC; cơ quan thuế thường ban hành các
30
chính sách nhằm hỗ trợ các DN; chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực và chế độ
kế toán để giảm thiểu những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hưởng
và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN.
2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán
Các nghiên cứu của Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương
(2015) và Phan Minh Nguyệt (2014) đều chỉ ra rằng kiểm toán là yếu tố có tác động
cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC. Dịch vụ kiểm toán được các tác giả
đánh giá qua thang đo qui mô và uy tín công ty kiểm toán độc lập và DN sử dụng.
2.5 Lý thuyết nền
2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
G.A. Akerlof (1970) lần đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng.
Theo ông, khi một đối tượng trong giao dịch có ít thông tin hơn đối tác hoặc có thông
tin nhưng thông tin này không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng thông tin bất cân
xứng. Điều này làm cho đối tượng có ít thông tin đưa ra quyết định không chính xác
khi thực hiện giao dịch, đồng thời đối tượng có nhiều thông tin sẽ có những hành vi
gây bất lợi cho đối tượng còn lại khi thực hiện các giao dịch. Lý thuyết thông tin bất
cân xứng được vận dụng trong nhiều hoạt động như:
- Trong hoạt động kinh doanh: trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh
hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó đối tượng có nhiều thông tin có thể gây
tổn hại cho đối tượng ít thông tin hơn.
- Trong hoạt động mua bán thông thường người bán là người nắm rõ hơn thông
tin về sản phẩm, vì vậy người mua sẽ mất một khoản chi phí khi thực hiện quyết định
mua hay không mua sản phẩm.
- Trên thị trường chứng khoán: Đối với phần lớn nhà đầu tư, sự quan tâm hàng
đầu của họ là lợi nhuận. Trên thị trường chứng khoán nhà đầu tư mua cổ phiếu với
giá thấp và bán với giá cao hoặc hưởng lợi nhuận do cổ tức mang lại. Nhà đầu tư
thường có ít thông tin về DN hơn nhà quản lý nên có thể có những bất lợi hơn so với
nhà quản lý. Nếu nhà đầu tư không có đủ thông tin để xác định chính xác lợi nhuận
kỳ vọng của công ty niêm yết sẽ dẫn đến việc định giá không chính xác giá trị cổ
31
phiếu. Trường hợp nhà đầu tư định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất lợi
hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư. Theo Yang Jing (2008), trong thị trường chứng khoán,
thông tin bất cân xứng biểu hiện theo ba yếu tố: thời gian, khối lượng thông tin và
chất lượng thông tin.
Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng với chất lượng thông
tin trên BCTC và các nhân tố tác động
Độ tin cậy của các chỉ tiêu trên BCTC là quan tâm hàng đầu của người sử dụng
BCTC ví dụ: Lợi nhuận là một trong những thông tin quan trọng của hầu hết các DN
bởi vì mục tiêu cơ bản của các DN chính là tối đa hóa lợi nhuận. Thông tin lợi nhuận
cũng là cơ sở cho những quyết định quan trọng cho cả nhà quản lý và nhà đầu tư như
đánh giá khả năng sinh lời, dòng tiền của DN trong tương lai, khả năng phát triển…
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Do
đó, nhiều khả năng nhà quản lý hay người lập thông tin sẽ tác động để điều chỉnh chỉ
tiêu này.
Mối quan hệ giữa tình trạng thông tin bất cân xứng và hành vi quản trị lợi
nhuận đã được nhiều nghiên cứu khẳng định như: Dye (1988) cho rằng sự tồn tại tình
trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông là điều kiện cho hành vi
quản trị lợi nhuận của nhà quản lý bóp méo TTKT trên BCTC. Schipper (1989) cũng
đưa ra một kết luận tương tự như vậy. Trong khi đó, Richardson (2000) thì cho rằng
tình trạng thông tin bất cân xứng càng tăng lên thì hành vi quản trị lợi nhuận càng cao
dẫn đến chất lượng TTKT càng giảm.
Do đó, trong điều kiện thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và các cổ đông,
người làm thông tin và người sử dụng thông tin, trong đó các cổ đông hay người sử
dụng bên ngoài luôn ở tình trạng thiếu thông tin hơn đây là điều kiện để nhà quản lý
thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Điều này cũng cho thấy lý thuyết thông tin
bất cân xứng giải thích được cho tác động của các nhân tố cơ cấu quản trị công ty và
hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.
32
2.5.2 Lý thuyết ủy quyền
Theo Jensen và Meckling (1976) đưa ra mối quan hệ ủy quyền được xem như
là một hợp đồng giữa hai bên gồm: một hay nhiều cá nhân (bên ủy quyền –
Principal(s)) cam kết với một bên là cá nhân khác (bên đại diện – Agents) để thay
mặt bên ủy quyền thực hiện một số công việc nào đó bao gồm cả việc ủy quyền ra
quyết định kinh tế cho bên đại diện.
Trong mô hình công ty cổ phần, bên ủy quyền chính là chủ sở hữu của công
ty tức là các cổ đông. Bên đại diện là nhà quản lý công ty. Các cổ đông thuê các nhà
quản lý công ty để họ thay mặt các cổ đông thực hiện việc đề ra các quyết định kinh
tế nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ hơn
là lợi ích của các cổ đông. Cùng với quá trình hoạt động, nhà quản lý thường có xu
hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt mức lợi nhuận nào đó (Jensen và
Meckling, 1976).
Nhà quản lý thường có kiến thức chuyên môn hơn các cổ đông vì họ có chuyên
môn về quản lý và thực hiện những hoạt động kinh doanh hằng ngày tại công ty. Kiến
thức của nhà quản lý càng cao họ càng có hành vi ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ
đông một khi các hoạt động giám sát không hữu hiệu (Miller và Sardais, 2011). Do
đó, cần phải thiết lập hệ thống giám sát thích hợp để bảo vệ các cổ đông trong việc
giảm thiểu xung đột lợi ích giữa hai bên, qua đó đòi hỏi nhà quản lý phải cung cấp
BCTC đảm bảo chất lượng.
Mối quan hệ giữa lý thuyết ủy quyền với chất lượng thông tin trên BCTC
và các nhân tố tác động
Từ lý thuyết ủy quyền, ta thấy có hai giả thuyết: sự xung đột về mục tiêu giữa
chủ sở hữu và nhà quản lý, nhà quản lý có thông tin nhiều hơn chủ sở hữu. Điều này
dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý.
Hành vi của nhà quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu của họ trong vốn của công
ty. Tỷ lệ trong vốn chủ sở hữu có thể sẽ ảnh hưởng đến việc nhà quản lý có thể hành
động không vì lợi ích của các cổ đông. Jensen và Meckling (1976) cho rằng khi nhà
33
quản lý sở hữu toàn bộ công ty thì nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định nhằm tối
đa lợi ích của họ, cũng có nghĩa là tối đa hóa lợi ích của công ty. Tuy nhiên, khi phần
vốn của họ có tỷ lệ càng nhỏ thì quyền lợi của họ trong kết quả của công ty sẽ càng
giảm dần và họ sẽ có xu hướng muốn nhận được khoản thù lao lớn hơn. Trong khi
đó, cả hai bên ủy quyền và bên đại diện đều muốn tối đa lợi ích của mình và họ có
những mục tiêu khác nhau để đạt được điều này. Trong đó, việc xử lý TTKT của nhà
quản lý sẽ giúp họ có được những khoản lợi ích tùy theo mục tiêu của họ.
Do đó, lý thuyết ủy quyền cũng giải thích được cho tác động của các nhân tố
cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.
2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972)
và Schipper (1981). Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa
DN và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin ra thị
trường một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư, như mô hình tín hiệu
trên, để tạo sự khác biệt về chất lượng hoạt động của mình so với công ty khác.
Lý thuyết tín hiệu đã góp phần vào việc giải thích rằng những công ty có chất
lượng cao sẽ chọn chính sách kế toán cho phép chất lượng vượt trội của họ được thể
hiện, trong khi những công ty chất lượng thấp hơn sẽ chọn những chính sách kế toán
để cố gắng che bớt những khuyết điểm này. Động cơ để ra tín hiệu bằng việc lựa chọn
chính sách kế toán sẽ cao nhất ở những nơi có thông tin bất cân xứng nhất, thông
thường là những công ty có số lượng cổ đông lớn và dàn trải.
Mối quan hệ giữa lý thuyết tín hiệu với chất lượng thông tin trên BCTC
và các nhân tố tác động
Như vậy, khi thông tin trình bày trên BCTC của DN có ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư đối với DN, DN sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể
cung cấp thông tin có lợi nhất về DN của họ cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, lý
thuyết này còn giải thích cho kỳ vọng của các nhà đầu tư về thì chất lượng BCTC sẽ
cao hơn khi DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập và có uy tín. Do đó,
34
lý thuyết tín hiệu giải thích được tác động của các nhân công tác kế toán, mục tiêu
lập BCTC, thuế và dịch vụ kiểm toán đến chất lượng thông tin BCTC.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Tóm lại, trong chương 2 tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết về BCTC, các
đặc điểm chất lượng thông tin trên BCTC theo quy định hiện hành và theo công bố
của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Đồng thời, trêm cơ sở tổng quan
các nghiên cứu ở chương 1, nội dung chương 2 còn đề cập đến cơ sở lý thuyết về đặc
điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các
lý thuyết nền và mối quan hệ của các lý thuyết này với chất lượng thông tin BCTC.
Việc xác định và trình bày các cơ sở lý thuyết trên là nền tảng để tác giả xác định
thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu của đề tài.
35
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu trình bày các bước của bài nghiên cứu như hình 3.1 sau:
(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu
36
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến
Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước đây về chất lượng thông tin BCTC, cũng
như các lý thuyết nền giải thích cho mối quan hệ của các nhân tố và chất lượng thông
tin BCTC ở chương 2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến như hình 3.2 sau:
Cơ cấu quản trị công ty
Hệ thống chứng từ kế toán
Hình thức sổ sách kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán
Bộ máy kế toán
Chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Mục tiêu lập BCTC
Hiệu quả hoạt động
Đặc điểm thị trường
Thuế
Dịch vụ kiểm toán
(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến
37
3.2.2 Xây dựng thang đo
Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và thông qua nghiên cứu định tính
(thảo luận ý kiến chuyên gia), luận văn đã lựa chọn các thang đo và điều chỉnh, bổ
sung để phù hợp với tình hình thực tế của các DNNVV ở TP Cần Thơ. Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC được tác giả tổng hợp và đề xuất bao
gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Chứng từ kế toán, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản
kế toán, Bộ máy kế toán, Mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả công ty, Đặc điểm thị trường,
Thuế, và Dịch vụ kiểm toán
Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về chất lượng thông tin BCTC và đặc điểm
của các DNNVV, đề tài đề xuất sử dụng các đặc điểm chất lượng được quy định tại
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21 như đã đề cập ở mục 2.2.2.4. Theo đó,
chất lượng thông tin BCTC được đo lường thông qua 9 đặc điểm: trung thực, hợp lý,
khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy.
Tác giả đề xuất sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá từng nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC và từng đặc điểm chất lượng thông tin
trên BCTC cụ thể được tổng hợp trong bảng 3.1
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước
STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG
1
Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán
2
Cơ cấu quản trị công ty
Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN
Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Klai và các cộng sự (2011), Chalaki và các cộng sự (2012), Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015)
38
STT Biến THANG ĐO
3
Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN
4
Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời
5
Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý Chứng từ kế toán
6
Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học
7
Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp thời
8
DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi Sổ sách kế toán
9
Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân quyền rõ ràng
10
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán
11 Hệ thống tài khoản kế toán
NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG Klai và các cộng sự (2011), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn
Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ cho việc hạch toán và lập BCTC
39
STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG
12
DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài)
13 Bộ máy kế toán
DN có tin học hóa công tác kế toán
14
Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán
15
Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN
Mục tiêu lập báo cáo tài chính
16
Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế
17
DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn định
18
Hiệu quả hoạt động DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn
19
DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động
Qui mô của DN so với các DN cùng ngành Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016) Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Trương Thị Kim Thủy (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Trần 20 Đặc điểm thị trường
40
STT Biến THANG ĐO NGHIÊN CỨU ĐÃ SỬ DỤNG
21
Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động
22
DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC
23
Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù hợp đối với DN
24 Thuế
DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp
25
Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN
26
DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập
27 Dịch vụ kiểm toán
DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao
Thị Nguyệt Nga (2015) Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014) Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014) Albert và Serban (2012), Phan Minh Nguyệt (2014) Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến
Dựa vào kết quả của các bài nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp các nhân tố
bên ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC, sau đó tham khảo ý kiến các chuyên
gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Cuối cùng tác giả tổng hợp ý kiến của các
chuyên gia và đưa ra được mô hình hồi quy có dạng như sau:
41
Y: β0 + β1 QT + β2 CT + β3 SS + β4 TK + β5 BM + β6 MT + β7 HQ + β8 ĐĐ + β9
TH + β10 DV + ε
Trong đó:
+ Y: là Biến phụ thuộc
+ QT, CT, SS, TK, BM, MT, HQ, ĐĐ, TH, HT, DV: là các biến độc lập
+ β0: là hằng số hồi qui
+ βi (i = 110): là trọng số hồi quy
+ ε: là sai số ngẫu nhiên
3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi hình thành mô hình nghiên cứu, luận văn kiểm định các giả thuyết sau
để xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động đến chất lượng thông
tin BCTC:
H1: Cơ cấu quản trị công ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT
trình bày trên BCTC.
H2: Chứng từ kế toán áp dụng phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT
trình bày trên BCTC.
H3: Hình thức sổ sách kế toán áp dụng phù hợp có tác động cùng chiều với chất
lượng TTKT trình bày trên BCTC.
H4: Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng phù hợp tác động cùng chiều với chất
lượng TTKT trình bày trên BCTC.
H5: Bộ máy kế toán được tổ chức tốt có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT
trình bày trên BCTC.
H6: Mục tiêu lập BCTC rõ ràng có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trình
bày trên BCTC..
H7: Hiệu quả hoạt động của công ty có tác động ngược chiều với chất lượng TTKT
trình bày trên BCTC.
H8: Đặc điểm thị trường của công ty đạt thuận lợi có tác động cùng chiều với chất
lượng TTKT trình bày trên BCTC.
42
H9: Chính sách Thuế hỗ trợ tốt cho DN có tác động cùng chiều với chất lượng TTKT
trình bày trên BCTC.
H10: Dịch vụ kiểm toán DN đang sử dụng có chất lượng cao sẽ tác động cùng chiều
với chất lượng TTKT trình bày trên BCTC.
3.2.5 Mẫu nghiên cứu
3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu
Đối với phương pháp định tính: tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn và thảo luận
với các đối tượng được phỏng vấn cho đến khi thu thập đủ các thông tin cần thiết, các
thông tin có tính chất như nhau thì sẽ ngưng.
Đối với phương pháp định lượng: sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên. Đinh Phi Hổ, 2014, (tr 47, Phương pháp nghiên cứu kinh tế), việc chọn mẫu
phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của
người nghiên cứu nên kết quả điều tra thường không mang tính khách quan và tính
đại diện cho tổng thể không cao như phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.Tuy nhiên,
phương pháp này không đòi hỏi xác định được danh sách chính xác tất cả các phần
tử của tổng thể. Chi phí cho việc thu thập dữ liệu là rất nhỏ và ít tốn thời gian vì
khoảng cách về địa lý giữa các phần tử có thể gần và không phân tán. Do đó, đối với
luận văn, luận án nghiên cứu, phương pháp này là thích hợp.
3.2.5.2 Cỡ mẫu
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA,
để sử dụng phương pháp này yêu cầu kích thước mẫu phải lớn. Nguyễn Đình Thọ,
(2011). Trong phân tích EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào: kích
thước mẫu tối thiểu và số lượng biến đưa vào phân tích. Theo Hair (1998) cho rằng
để sử dụng phân tích EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ
lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, (tốt hơn là 10:1), tức là kích thước mẫu n = số biến
đưa vào phân tích X 5 (10). Bên cạnh để đảm bảo phù hợp với mô hình hồi quy tuyến
tính bội thì kích thước mẫu cũng phải đảm bảo. Quy mô mẫu được xác định là: n ≥
50 + 8p, trong đó: n kích thước mẫu tối thiểu, p là số lượng biến độc lập (Nguyễn
Đình Thọ, 2011, tr499).
43
Trong luận văn này, 27 biến quan sát được vào phân tích EFA nên kích thước
mẫu được xác định theo quy ước như trên sẽ là 27 x 5 = 135, tác giả đã gửi bảng khảo
sát 150 mẫu, kết quả thu lại mẫu phù hợp là 133 mẫu. Như vậy, cỡ mẫu đảm bảo phù
hợp theo điều kiện về kích thước mẫu cho phân tích EFA và phân tích hồi quy bội
của nghiên cứu này.
3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát trong luận văn này là nhân viên kế toán, kế toán trưởng,
quản lý kế toán tài chính… trong DNNVV tại TP Cần Thơ. Đây là những người trực
tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào quá trình lập BCTC, là người hiểu rõ về BCTC của
DN.
3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi thông qua quá trình thảo luận phỏng vấn các chuyên gia tác giả hoàn tất
việc hiệu chỉnh và xây dựng thang đo phù hợp với nghiên cứu về mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC, tác giả tiến hành
thiết kế bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. Khi hoàn tất bảng câu
hỏi tác giả một lần nữa gửi cho các chuyên gia đánh giá lại nhằm xác định mức độ
phù hợp của bảng câu hỏi.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông
qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với 150 đáp viên đang giữ chức vụ kế toán trưởng,
giám đốc tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
3.3.2 Phương pháp phân tích
Sau khi số liệu được thu thập và làm sạch, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu
bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Sau
đó sẽ đưa các nhóm nhân tố vào mô hình hồi qui để phân tích.
3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Tác giả tiến hành tập hợp tất cả các biến đo lường, mô tả và trình bày số liệu.
Cụ thể qua các nội dung sau:
44
a) Bảng phân phối tần số
Để mô tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một mẫu số liệu thô, bước đầu
tiên là lập bảng phân phối tầng số. Bảng phân phối tần số là bảng thể hiện phân tổ
hay cơ cấu của một chỉ tiêu nào đó theo phần trăm của tổng số mẫu hay số mẫu thực.
Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích tần số được sử dụng cho các câu hỏi
về thông tin chung của DN nhằm đếm tần số xuất hiện để mô tả thực trạng chung của
các DNNVV tại đại bàn nghiên cứu.
b) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hoặc khác
loại nhưng có mối liên hệ với nhau để đánh giá sự biến động của một chỉ tiêu qua
thời gian hoặc đánh giá mức độ hoàn thành trên thực tế so với kế hoạch. Phương pháp
này còn được các nhà quản trị sử dụng khi đánh giá một tiêu chí nào đó trong các
điều kiện và môi trường khác nhau. Phương pháp so sánh sử dụng số tương đối được
dùng trong nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành, doanh thu,…
+ Số tương đối kết cấu: dùng để xác định tỉ trọng của từng thành phần, bộ phận
trong một tổng thể.
Số tương đối kết cấu = Số tuyệt đối từng bộ phận ∗ 100 Số tuyệt đối của tổng thể
+ Số tương đối cường độ: dùng để so sánh hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối
liên hệ với nhau. Đơn vị tính của số tương đối cường độ là đơn vị kép dựa theo đơn
vị tính của tử số và mẫu số trong công thức.
3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
a. Khái quát về phân tích nhân tố khám phá
Mô hình phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA)
thường được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Nói cách khác, từ một tập
hợp n biến quan sát được rút gọn thành một hợp k nhân tố dựa trên cơ sở mối quan
hệ tuyến tính giữa các biến quan sát với một nhân tố. Mô hình EFA giúp chúng ta sắp
xếp các biến có tương quan vào trong các nhân tố độc lập để xác định nhân tố hình
thành nên mô hình nghiên cứu. Một số lưu ý khi khi áp dụng mô hình EFA, cỡ mẫu
45
phải phù hợp. Theo Hair và cộng sự (1998), quy mô mẫu nên là 5 lần của số biến
quan sát trong phân tích nhân tố khám phá. Nếu số biến quan sát ít và số mẫu dưới
100, tốt hơn nên chọn ít nhất là 100.
Khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA cần phải đáp ứng
đủ điều kiện như sau:
+ Trọng số (Factor Loading) > 0,5 + 0,5 < KMO < 1 + Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05 + Phương sai trích Total Varicance Explained > 50% + Eigenvalue > 1
46
Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định của phân tích này dùng để kiểm tra “có hay không” mối quan hệ giữa
hai yếu tố trong tổng thể, đây là loại kiểm định độc lập. Kiểm định này phù hợp khi
hai yếu tố nghiên cứu là biến định tính hay định lượng rời rạc.
Sau khi sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố để gom các biến quan sát thành các
nhóm nhân tố, thì chúng ta sẽ sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ
tin cậy của các nhóm nhân tố này và từng biến nhỏ trong các nhóm nghiên cứu. Và
theo công bố của nhóm tác giả Nunnally và Burnstein (1994), các biến quan sát phải
có hệ số tương quan giữa các biến với tổng lớn hơn 0,3. Và nếu biến nào có hệ số
tương quan với tổng biến nhỏ hơn 0,3 thì sẽ bị loại bỏ. Bên cạnh đó, theo Peterson
(1994) hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố được đánh giá là đáng tin cậy phải
nằm trong khoảng 0,6 đến 1,0.
b. Mô hình phân tích nhân tố
Trong mô hình phân tích nhân tố, mỗi biến được biểu diễn bởi một tổ hợp tuyến
tính của các nhân tố cơ bản. Lượng biến thiên của một biến được giải thích bởi những
nhân tố chung trong phân tích được gọi là communality. Biến thiên chung của các
biến được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung (common factor) cộng với một
nhân tố đặc trưng (unique factor) cho mỗi biến. Những nhân tố này không bộc lộ rõ
ràng. Nếu các biến được chuẩn hóa thì mô hình nhân tố được thể hiện bằng phương
trình:
Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + ⋯ AimFm + AiUi
Trong đó:
+ Xi: biến thứ i chuẩn hóa.
+ Aij: hệ số hồi qui bội chuẩn hóa của nhân tố i đối với biến j.
+ F: các nhân tố chung.
+ Vi: hệ số hồi qui chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i.
+ Ui: nhân tố đặc trưng của biến i.
+ m: số nhân tố chung.
47
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Các
nhân tố chung là sự kết hợp tuyến tính của các biến quan sát:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + ⋯ + WikXk
Trong đó:
+ Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i.
+ Wi: trọng số nhân tố.
+ k: số biến.
Trọng số nhân tố được chọn sao cho nhân tố thứ nhất giải thích nhiều nhất trong
toàn bộ biến thiên và độc lập với các nhân tố còn lại. Tiếp tục nhân tố thứ hai được
chọn theo nguyên tắc trên.
3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy
Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) và nghiên cứu của Chalaki và các
cộng sự (2012) thực hiện nhằm kiểm định mức độ tác động của các nhân tố lên chất
lượng thông tin BCTC đều đề xuất sử dụng phân tích hồi quy để kiểm định các giả
thuyết. Do đó, sau khi có được các nhóm nhân tố từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để kiểm chứng mối quan hệ giữa chất
lượng thông tin BCTC và các nhóm nhân tố. Khi đã xác định các biến độc lập không
có tương quan đáng kể với nhau, đồng thời biến phụ thuộc có tương quan với các
biến độc lập thì mô hình tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc được thể
hiện qua mô hình hồi quy tuyến tính. Cụ thể tác giả sử dụng phân tích hồi quy đa biến
theo phương pháp Enter, thực hiện thông qua hỗ trợ của phần mềm SPSS.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã nêu ra phương pháp nghiên cứu cụ thể cho đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại TP Cần Thơ”. Cụ thể, tác giả xây dựng khung nghiên cứu; tiến hành
thiết kế nghiên cứu qua việc xây dựng thang đo, xây dựng mô hình hồi quy dự kiến,
đề ra các giả thuyết nghiên cứu thông qua các biến độc lập trong mô hình dự kiến;
xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu từ số lượng biến trong mô
hình; dựa trên các nội dung đã xác định để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu.
48
Tiếp theo, tác giả trình bày phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân
tích sử dụng trong nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tác giả tiến hành phân
tích dữ liệu qua phương pháp thống kê mô tả để biết được thực trạng các DNNVV tại
TP Cần Thơ. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua
các bước đã được nêu cụ thể. Cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác
định và đo lường tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu.
49
CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia ban đầu đề xuất các nhân tố có khả năng tác
động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV bao gồm: Cơ cấu quản trị
công ty, Chứng từ kế toán, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản kế toán, Bộ máy kế
toán, Mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả công ty, Đặc điểm thị trường, Thuế, và Dịch vụ
kiểm toán. Tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát ý kiến chuyên gia và phỏng vấn trực
tiếp 7 chuyên gia bao gồm: Kế toán, Giám đốc các DNNVV, giảng viên đại học trình
độ thạc sĩ trở lên có chuyên môn về kế toán, tài chính. Danh sách các chuyên gia được
phỏng vấn trình bày ở Phụ lục.
Kết quả khảo sát cho thấy, 10 nhân tố được đề xuất đạt trên 50% ý kiến đồng
thuận. Đồng thời, các chuyên gia cũng đưa ra một số giải thích và góp ý cho các nhân
tố. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia được trình bày tóm tắt trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố
STT Nhân tố Nguyên nhân chuyên gia không đồng ý và các góp ý Số chuyên gia đồng ý Số chuyên gia không đồng ý
trị 7 0 1 Cơ cấu quản công ty
Chứng từ kế toán 5 2 2
Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (2 ý kiến)
Sổ sách kế toán 5 2 3
7 0 Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (2 ý kiến) 4 Hệ thống tài khoản kế toán
50
STT Nhân tố Nguyên nhân chuyên gia không đồng ý và các góp ý Số chuyên gia đồng ý Số chuyên gia không đồng ý
7 7 0 0 Bộ máy kế toán 5 6 Mục tiêu lập BCTC
7 0 Hiệu quả hoạt động 7
6 1 Đặc điểm thị trường 8
7 0 Thuế 9 Yếu tố này có thể không tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (1 ý kiến) Ngoài thuế các chính sách khác có thể tác động (1 ý kiến)
7 0 Dịch vụ kiểm toán 10
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Ngoài ra, tác giả còn khảo sát ý kiến của các chuyên gia về nội dung các câu
hỏi phục vụ cho việc khảo sát các biến quan sát cho các nhân tố đã đưa vào mô hình
để riếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng. Các câu hỏi được các chuyên gia góp ý,
chỉnh sửa được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát
Câu hỏi dự kiến Góp ý của chuyên gia Số thứ tự câu hỏi
DN có tin học hóa công tác kế toán 13
14 Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng
19 DN có lập kế hoạch khen thưởng định kỳ và đột xuất Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán Lý do: cơ quan hữu quan cũng là người sử dụng thông tin nên sửa lại: lập theo đúng quy định DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
51
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập dữ liệu của 150 DNNVV tại TP Cần
Thơ. Kết quả thống kê cho thấy có 133 phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu. Các thông tin
của mẫu nghiên cứu sẽ được trình bày trong Bảng 4.3 theo các chỉ tiêu về thời gian
thành lập, lĩnh vực hoạt động, số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016, tổng
nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016, doanh thu năm 2016 của DN và chế độ kế
toán đang áp dụng tại DN với các thông tin cụ thể như sau:
Về thời gian thành lập công ty, trong tổng số 133 phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu
có 111 công ty thành lập trên 5 năm chiếm 83,5%. Kết quả cho thấy các đa số các
DN tham gia phỏng vấn đều đã trải qua thời gian hoạt động để DN có được thông tin
tài chính kế toán ổn định.
Về lĩnh vực hoạt động của DN, có 86 trên trên tổng số DN tham gia khảo sát
hoạt động đa ngành nghề bao gồm cả sản xuất, thương mại – dịch vụ, xây dựng và
công nghiệp chiếm 64,7%. Còn lại, 27,8% DN tham gia khảo sát hoạt động trong lĩnh
vực thương mại – dịch vụ; 3,8% DN sản xuất và 2,3% DN xây dựng, công nghiệp. Tỉ
lệ này cho thấy các công ty tham gia khảo sát đa số hoạt động đa ngành nghề và chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Điều này cũng phù hợp với thực tế
tình hình kinh tế tại TP Cần Thơ trong năm 2016.
Về số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016, tất cả các DN tham gia khảo
sát điều có số lượng nhân viện từ 300 người trở xuống. Trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất
là nhóm các DN có số lượng nhân viên từ 10 đến 100 nhân viên tương ứng với 48,1%
và chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm các DN có số lượng nhân viên từ trên 100 đến 300,
còn lại là 44,4% các DN có số lượng nhân viên từ 10 trở xuống. Đây là một trong
những điều kiện để phân loại DN thuộc nhóm DNNVV theo quy định tại Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển DNNVV mà đề tài quan
tâm nghiên cứu.
Về tổng nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016, có 61 trên 133 DN tham gia
khảo sát có tổng nguồn vốn đạt dưới 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,9%; có 3
52
trên 133 DN tham gia khảo sát có tổng nguồn vốn đạt trên 100 tỷ đồng chiếm tỉ lệ
thấp nhất là 2,3%. Đây cũng là một trong những điều kiện để phân loại DN thuộc
nhóm DNNVV theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về
trợ giúp phát triển DNNVV mà đề tài quan tâm nghiên cứu.
Về doanh thu năm 2016 của DN, theo thống kê từ số liệu khảo sát 133 DN, có
65 DN có doanh thu năm 2016 dưới 20 tỷ đồng chiếm 48,9%; 49 DN có doanh thu
năm 2016 từ trên 20 đến 50 tỷ đồng chiếm 36,8%; 15 DN có doanh thu năm 2016 từ
trên 50 đến 100 tỷ đồng chiếm 11,3% và còn lại là 4 DN có doanh thu năm 2016 trên
100 tỷ đồng chiếm 3%. Số liệu thống kê được là phù hợp tình hình tài chính của các
DN tham gia khảo sát về tổng nguồn vốn. Đồng tời cũng cho thấy tình hình hoạt động
của các DN trên địa bàn TP Cần Thơ trong năm 2016 đạt hiệu quả.
Cuối cùng, về chỉ tiêu chế độ kế toán DN đang áp dụng, có 115 trên 133 DN áp
dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC chiếm 86,5% còn lại là 18 trên 133 DN áp theo
thông tư 200/2014/TT-BTC chiếm 13,5%. Số liệu này cũng cho thấy các DN đã kịp
thời cập nhật chế độ kế toán phù hợp với qui mô kinh doanh theo quy định mới nhất
của Bộ tài chính tại thời điểm khảo sát.
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu Số mẫu Tỉ lệ (%)
Dưới 2 năm 1 0,8
Thời gian thành lập công ty Từ 2 đến 5 năm 21 15,8
Trên 5 năm 111 83,5
Thương mại; Dịch vụ 37 27,8
Sản xuất 5 3,8
3 2,3 Lĩnh vực hoạt động của DN Xây dựng, công nghiệp
Khác 2 1,5
Đa ngành nghề 86 64,7
Từ 10 trở xuống 59 44,4
Số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016 (người) Từ trên 10 đến 100 64 48,1
53
Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu
Từ trên 100 đến 300
Số mẫu Tỉ lệ (%) 7,5 0 10 0 Trên 300
Từ 10 trở xuống 61 45,9
Từ trên 10 đến 20 54 40,6
Từ trên 20 đến 100 15 11,3 Tổng nguồn vốn của DN đến cuối năm 2016 (tỷ đồng)
Trên 100 3 2,3
Từ 20 trở xuống 65 48,9
Từ trên 20 đến 50 49 36,8
Doanh thu năm 2016 của DN (tỷ đồng) Từ trên 50 đến 100 15 11,3
Trên 100 4 3,0
Đặc điểm của mẫu Chỉ tiêu Số mẫu Tỉ lệ (%)
86,5 Thông tư 133/2016/TT-BTC 115
Chế độ kế toán đang áp dụng tại DN 13,5 Thông tư 200/2014/TT-BTC 18
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 133 DNNVV tại TPCT năm 2017)
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các
DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ
4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Trước khi thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, tác giả sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, bởi vì hệ số này là một phép
kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan
với nhau. Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số này lớn hơn 0,6. Bên cạnh đó, tác
giả cũng xét đến hệ số tương quan biến tổng – đây là hệ số tương quan của một biến
với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng
cao, sự tương quan của các biến với các biến khác trong nhóm càng cao, vì vậy hệ số
tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Nếu biến nào không đạt được hai điều kiện
trên, tác giả sẽ loại bỏ biến đó.
54
* Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ cho thấy các
phần lớn hệ số đều lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan với biến tổng cũng lớn hơn
0,3. Vì vậy tất cả 27 biến sẽ được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích
Cronbach’s Alpha được thể hiện ở Bảng 4.4 sau:
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC
Biến
Các chỉ tiêu
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Hệ số tương quan với biến tổng
Cronbach's alpha tổng = 0,968
QT 1 0,643 0,967
QT 2 0,628 0,967 Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN
QT 3 Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN CT 1 Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời 0,626 0,669 0,967 0,967
CT 2 0,731 0,966
CT 3 0,731 0,966
SS 1 0,712 0,967 Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp thời
SS 2 DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi 0,648 0,967
SS 3 0,710 0,967
TK 1 0,665 0,967
TK 2 0,759 0,966 Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân quyền rõ ràng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ cho việc hạch toán và lập BCTC
55
Biến
Các chỉ tiêu
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Hệ số tương quan với biến tổng
BM 1 0,798 0,966 DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài)
BM 2 DN có tin học hóa công tác kế toán 0,810 0,966
MT 1 0,739 0,966 Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế toán
MT 2 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN 0,631 0,967
0,617 0,967
HQ 1 0,736 0,966
HQ 2 0,796 0,966
HQ 3 0,795 0,966 MT 3 Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn định DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động
ĐĐ 1 Qui mô của DN so với các DN cùng ngành
0,774 0,966
ĐĐ 2 0,795 0,966
ĐĐ 3 0,810 0,966
TH 1 0,801 0,966
TH 2 0,343 0,969
TH 3 0,775 0,966
Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù hợp đối với DN DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN DV 1 DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập 0,797 0,966
0,794 0,966
DV 2 DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)
* Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV
trên địa bàn TP Cần Thơ
Sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng thông tin
BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, kết quả cũng cho thấy các hệ số đều
56
lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan với biến tổng cũng lớn hơn 0,3 nên các thang đo
được chọn đều thỏa mãn về độ tin cậy. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được thể
hiện ở Bảng 4.5 sau:
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC
Biến
Các chỉ tiêu
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Hệ số tương quan với biến tổng
Cronbach's alpha tổng = 0,906
BCTC có trình bày thông tin phi tài chính của DN 0,617 0,903 Y1
Trong BCTC việc lựa chọn và áp dụng các chính 0,790 0,885
sách kế toán phù hợp với chế độ kế toán cũng như Y2
chuẩn mực kế toán hiện hành
BCTC cung cấp và đánh giá những sự kiện ảnh 0,794 0,884
hưởng tốt hoặc xấu đến kết quả kinh doanh trong Y3
năm tài chính của DN
Thuyết minh cho Báo cáo kết quả hoạt động kinh 0,804 0,882 Y4 doanh và Bảng cân đối kế toán rõ ràng
BCTC của DN có thể so sánh thông tin năm nay 0,750 0,888 Y5 với thông tin năm trước
BCTC có so sánh với thông tin tài chính của tổ 0,608 0,905 Y6 chức khác
BCTC được nộp cho các cơ quan chức năng đúng 0,700 0,894
thời gian quy định (tính từ ngày kết thúc kỳ kế Y7
toán năm)
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)
4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
* Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC
57
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo trong
mô hình đều thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy. Vì vậy 27 thang đo này sẽ được đánh
giá bằng phân tích nhân tố EFA. Khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi mô hình phải
thỏa mãn một số điều kiện nhất định sau đây: theo Nguyễn Đình Thọ (2012) hệ số
KMO là chỉ tiêu xem xét sự phù hợp của EFA phải nằm trong khoảng 0,5< KMO <1
thì phân tích mới phù hợp và kiểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết về độ tương
quan giữa các biến quan sát phải có ý nghĩa thống kê (Sig.<0,005). Thêm vào đó,
theo Gerbing và Anderson (1998) thì tổng phương sai trích (Eigenvalue) >50% thì
EFA mới phù hợp. Ngoài ra, các biến quan sát phải thỏa điều kiện hệ số tải nhân tố
đạt mức tối thiểu từ 0,3 trở lên, biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,4 được xem là biến
quan trọng và lớn hơn 0,5 thì có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả phân tích nhân tố được
thể hiện qua các bảng Bảng 4.6 sau đây:
Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC
.911 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 4574.798
351 Df Bartlett's Test of Sphericity .000 Sig.
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133)
˗ Hệ số KMO = 0,911 đã thỏa mãn điều kiện: 0,5 khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. ˗ Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thang đo đại diện. Kết quả của kiểm định Barlett đạt giá trị Sig.= 0,000 < 0,001. Các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. ˗ Kiểm định mức độ giải thích của các biến đặc trưng đối với nhân tố hệ số Eigenvalue = 1,138 cho thấy có 4 nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời tổng phương sai trích đạt 78,654% > 50%. Điều đó có nghĩa là 78.654% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Kết quả này cho thấy phân tích EFA là thích hợp. 58 Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong Bảng 4.7 dưới đây. Bảng này cho biết các biến đặc trưng có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Các biến quan sát được chia thành 4 nhóm đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ. Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC Biến Nhân tố 1 2 4 3
0,782 QT 1 0,840 QT 2 0,856 QT 3 0,518 CT 1 0,566 CT 2 0,709 CT 3 0,829 SS 1 0,768 SS 2 0,791 SS 3 0,762 TK 1 0,647 TK 2 0,651 BM 1 0,711 BM 2 0,653 MT 1 0,693 MT 2 0,663 MT 3 0,772 HQ 1 0,768 HQ 2 0,785 HQ 3 0,817 0,825 ĐĐ 1
ĐĐ 2 0,837 ĐĐ 3 59 Biến Nhân tố 0,796 TH 1 0,598 TH 2 0,759 TH 3 0,817 DV 1 0,809 DV 2 Eigenvalue 15,009 3,722 1,368 1,138 Phương sai trích (%) 55,589 13,786 5,065 4,214 78.654 Tổng phương sai trích (%)
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) ˗ Nhóm 1: “Cơ cấu quản trị công ty” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân tố từ 0,782 đến 0,856 gồm: QT 1, QT 2, QT 3. ˗ Nhóm 2: “Công tác kế toán tại công ty” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân tố từ 0,518 đến 0,829 gồm: CT 1, CT 2, CT 3, SS 1, SS 2, SS 3, TK 1, TK 2. ˗ Nhóm 3: “Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân tố từ 0,651 đến 0,711 gồm: BM 1, BM 2, MT 1, MT 2, MT 3. ˗ Nhóm 4: “Hiệu quả và môi trường hoạt động” là tập hợp các biến có hệ số tải nhân tố từ 0,598 đến 0,837 gồm: HQ 1, HQ 2, HQ 3, ĐĐ 1, ĐĐ 2, ĐĐ 3, TH 1, TH 2, TH 3, DV 1, DV 2. * Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng thông tin BCTC Thực hiện tương tự, tác giả đã phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến phụ thuộc chất lượng thông tin BCTC. Kết quả cho thấy tất cả các tiêu chuẩn đều được thỏa, cụ thể KMO = 0,799, đã thỏa mãn điều kiện: 0,5 với hệ số Sig = 0,000 < 0,001. Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC .799 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square 663.308 21 Df Bartlett's Test of
Sphericity .000 Sig. (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) 60 Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng thông tin BCTC có được kết quả: hệ số tải nhân tố của 7 biến quan sát Y1, Y2, Y3, Y4, Y5, Y6, Y7 tất cả đều lớn hơn 0,5. Đồng thời, cả 7 thang đo đều trích tại 1 nhân tố với điểm dừng Eigenvalues là 4,542 và phương sai trích là 64,882% (Phụ lục). 4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính * Thống kê mô tả giá trị thang đo Mẫu khảo sát sẽ được tác giả thống kê mô tả để biết được các biến độc lập và biến phụ thuộc được đánh giá ở mức nào, với điểm trung bình là bao nhiêu. Số liệu cụ thể được tính toán ở bảng 4.9 và bảng 4.10 sau: Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập Số quan sát Độ lệch chuẩn Thang đo
các biến
QT 1
QT 2
QT 3
CT 1
CT 2
CT 3
SS 1
SS 2
SS 3
TK 1
TK 2
BM 1
BM 2
MT 1
MT 2
MT 3
HQ 1
HQ 2
HQ 3
ĐĐ 1
ĐĐ 2
ĐĐ 3 133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133
133 Giá trị
nhỏ nhất
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1 Giá trị
lớn nhất
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 Giá trị
trung bình
3,89
3,78
3,68
3,89
3,83
3,84
3,88
3,77
3,68
3,76
3,57
3,54
3,43
3,40
3,11
3,33
2,97
2,87
2,74
2,87
2,90
2,98 0,926
0,899
0,956
0,935
0,906
0,895
0,930
0,861
0,865
0,914
0,873
0,925
0,915
1,015
1,017
1,064
0,937
1,062
0,959
1,011
1,007
1,000 61 Số quan sát Độ lệch chuẩn Thang đo
các biến
TH 1
TH 2
TH 3
DV 1
DV 2 Giá trị
nhỏ nhất
1
1
1
1
1 Giá trị
lớn nhất
5
5
5
5
5 Giá trị
trung bình
3,13
3,38
3,21
3,11
3,05 0,980
0,998
0,922
0,864
0,856 133
133
133
133
133
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) Dựa vào kết quả thống kê mô tả thang đo các biến độc lập, đa số các thang đo đều đạt điểm trên mức trung bình (vượt điểm 3), riêng thang đo các biến Hiệu quả hoạt động, Đặc điểm thị trường chỉ đạt mức điểm tiệm cận trung bình (trong khoảng từ 2,74 đến 2,98 điểm). Điều này cho thấy, các DN có quan tâm đến các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC nhưng chưa đánh giá cao mức độ ảnh hưởng các nhân tố được đề cập trong mô hình nghiên cứu. Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc Thang đo Số quan sát Độ lệch chuẩn Giá trị
nhỏ nhất
1 Giá trị
lớn nhất
5 Giá trị
trung bình
3,41 Y1 133 0,977 Y2 133 1 5 3,55 0,892 Y3 133 1 5 3,48 0,958 Y4 133 1 5 3,56 0,988 Y5 133 1 5 3,62 1,035 Y6 133 1 5 3,24 1,095 Y7 133 1 5 3,41 1,045 Y 133 1 5 3,47 0,799 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) Kết quả thống kê mô tả thang đo các biến phụ thuộc cho thấy tất cả các các thang đo được đều được đánh giá trên mức trung bình (vượt điểm 3). Trong đó, chất lượng thông tin BCTC của các DN trên địa bàn TP Cần Thơ đạt giá trị trung bình là 3,47, tuy chưa đạt đến mức có nhiều (mức 4) nhưng cũng đã vượt mức trung bình. 62 * Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan Y X1 X2 X3 X4 1 0,417 0,325 0,554 0,317 Y 1 0,417 ,000 ,000 ,000 X1 ,000 0,325 1 ,000 ,000 X2 Tương
quan
Pearson ,000 0,554 ,000 1 ,000 X3 ,000 0,317 ,000 ,000 1 X4 ,000 ,000 ,000 ,000 Y ,000 0,500 0,500 0,500 X1 0,500 ,000 0,500 0,500 X2 Sig.
(1 đuôi) 0,500 ,000 0,500 0,500 X3 0,500 ,000 0,500 0,500 X4 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) Dựa vào bảng hệ số ma trận tương quan trong bảng 4.11 chúng ta có thể thấy, hệ số tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC và các nhân tố lần lượt như sau: với nhân tố cơ cấu quản trị công ty là 0,417; với nhân tố Công tác kế toán tại công ty là 0,325; với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC là 0,554; với nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động 0,317. Kết quả cho thấy giữa biến các biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ tương quan với nhau. Đồng thới, các giá trị Sig. tương quan đều nhỏ hơn 0,05, nghĩa là có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập định lượng và biến phụ thuộc, và các hệ số tương quan đều lớn hơn 0 tức là các quan hệ là đồng biến. * Đánh giá độ phù hợp của mô hình và dò tìm sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính Hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hính hồi quy với dữ liệu. Với hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,677, nghĩa là 67,7 % sự biến thiên của chất lượng thông tin BCTC được quyết định bởi các nhân tố chính là Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu 63 quả và môi trường hoạt động. Như vậy mô hình có mức độ phù hợp là có thể chấp nhận. Như vậy, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện về độ phù hợp cho việc rút ra kết quả nghiên cứu. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình được thể hiện trong Bảng 4.12 sau: Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy R R2 R2 hiệu chỉnh R2 thay đổi Sai số chuẩn của
ước lượng Mô
hình
1 0,829a 0,5684 0,687 0,677
0,687
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định độ phù hợp của mô hình thông qua kết quả Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai, với giả thiết Ho: Tất cả các biến độc lập đều không tác động đến biến phụ thuộc (hay hệ số beta đều bằng 0). Nếu Sig <0,05, bác bỏ Ho. Kết quả phân tích Phương sai trong Bảng 4.13 cho thấy giá trị Sig = 0,000 <0,05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ, nghĩa là có thể khẳng định các biến hiện có trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của Y, điều này có nghĩa mô hình tác giả xây dựng là phù hợp với dữ liệu khảo sát. Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy Mô hình Bậc tự do F Sig. Tổng bình
phương Bình phương
trung bình Hồi quy 90,646 4 22,662 70,143 0,000a 1 Phần dư 42,354 129 0,323 Tổng cộng 133,000 133 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) Dựa vào biểu đồ tần số Histogram, phần dư có giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1, đồng thời thỏa điều kiện đồ thị Q-Q plot với các điểm quan sát tập trung sát đường chéo với những giá trị kỳ vọng, do đó giả định phân phối chuẩn của phân dư không bị vi phạm (Xem phụ lục). * Kết quả phân tích hồi quy đa biến 64 Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá có được kết quả các biến độc lập được nhóm thành 4 nhóm và mô hình đã được đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp, tác giả tiến hành phân tích hồi quy với 4 biến độc lập đại diện cho 4 nhóm nhân tố. Các biến độc lập bao gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động được mã hóa tương ứng là X1, X2, X3, X4 và biến phụ thuộc Y là chất lượng thông tin BCTC. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính được trình bày ở Bảng 4.14 sau cho thấy giá trị Sig. của các biến độc lập bao gồm Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động đều nhỏ hơn 0,05. Điều này chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa đến 95% trong mô hình và đều có tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Các hệ số hồi quy của các biến độc lập Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động đều lớn hơn 0 nên các nhân tố có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC với mức độ tác động theo thứ tự giảm dần là X3 Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, X1 Cơ cấu quản trị công ty, X2 Công tác kế toán tại công ty và X4 Hiệu quả và môi trường hoạt động. Đồng thời, hằng số hồi quy β0= 8,3E-017 < 0 chứng tỏ rằng khi không có tác động của các nhân tố là các biến độc lập trong mô hình, biến phụ thuộc sẽ nhỏ hơn 0 hay chất lượng thông tin BCTC sẽ giảm. Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy Hệ số hồ quy chưa chuẩn hóa Hệ sô hồi quy
chuẩn hóa t Sig. Mô hình B Sai số chuẩn Beta Hằng số
X1
X2
X3
X4 8,3E-017
0,417
0,325
0,554
0,317 0,049
0,049
0,049
0,049
0,049 0,417
0,325
0,554
0,317 0,000
8,420
6,575
11,202
6,400 1,000
0,000
0,000
0,000
0,000 (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, n=133) 65 Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ là: Y = -0,00…0083 + 0,417*X1 + 0,325*X2 + 0,554*X3 + 0,317*X4 Trong đó: + Y: Chất lượng thông tin BCTC. + X1: Cơ cấu quản trị công ty. + X2: Công tác kế toán tại công ty. + X3: Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC. + X4: Hiệu quả và môi trường hoạt động. Từ phương trình hồi quy cho thấy chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ có quan hệ tuyến tính với các nhân tố. Mức độ ảnh hưởng cao nhất đến chất lượng thông tin BCTC là nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC (0,554); sau đó là nhân tố Cơ cấu quản trị công ty (0,417); tiếp đến là nhân tố Công tác kế toán tại công ty (0,325) và cuối cùng là nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động (0,317). Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cũng như các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính không bị vi phạm, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh với các nhân tố như sau: 66 (Nguồn: Tác giả tự thiết kế) Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá có được kết quả các biến độc lập được nhóm thành 4 nhóm bao gồm: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, Hiệu quả và môi trường hoạt động. Do đó, tác giả tiến hành kiểm định các giả thuyết tương ứng như sau: Giả thuyết H1: Cơ cấu quản trị công ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trình bày trên BCTC Dựa vào kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.9 ta có, hệ số hồi quy β1 = 0,417, Sig. (β1) = 0,000 < 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy, cơ cấu quản trị công ty phù hợp sẽ tác động cùng chiều với chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Điều này là minh chứng thực nghiệm tại TP Cần Thơ giúp củng cố thêm cho kết quả các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin trên BCTC. 67 Giả thuyết H2, H3 và H4 đại diện cho các nhân tố CT, SS, TK sau khi tiến hành phân tích nhân tố đã tạo thành nhóm chung là công tác kế toán tại công ty tương ứng với biến X2 trong mô hình hồi quy. Với β2 = 0,325, Sig. (β2) = 0,000 < 0,05 nên ta kết luận chấp nhận các giả thuyết H2, H3 và H4. Như vậy, công tác kế toán tại công ty được áp dụng phù hợp sẽ tác động tích cực đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Giả thuyết H5 và H6 đại diện cho các nhân tố là BM và MT sau khi phân tích nhân tố đã tạo thành nhóm chung là Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC tưng ứng với biến X3 trong mô hình hồi quy. Tương tự, với hệ số hồi quy β3 = 0,554, Sig. (β3) = 0,000 < 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H5 và H6. Nghĩa là khi DN sử dụng bộ máy kế toán phù hợp và mục tiêu lập BCTC được áp dụng phù hợp sẽ góp phần làm gia tăng chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. Giả thuyết H7, H8, H9 và H10 đại diện cho các nhân tố HQ, ĐĐ, TH và DV sau khi phân tích nhân tố đã tạo thành nhóm chung là hiệu quả và môi trường hoạt động tưng ứng với biến X4 trong mô hình hồi quy. Với β4 = 0,317, Sig. (β4) = 0,000 < 0,05 nên ta kết luận chấp nhận các giả thuyết H7, H8, H9 và H10. Điều này cho thấy khi DN hoạt động có hiệu quả và có được môi tường hoạt động tốt sẽ tác động tích cực đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC. 4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ Qua kết quả mô hình nghiên cứu điều chỉnh ở hình 4.1 cho thấy, bốn nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ. Tuy nhiên, vẫn còn các nhân tố khác có tác động đến chất lượng thông tin BCTC nhưng chưa được đề cập trong nghiên cứu này. Dựa vào mô hình nghiên cứu điều chỉnh cho thấy cường độ tác động của bốn nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ được xếp theo thứ tự giảm dần là nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC; sau đó là nhân tố Cơ cấu quản trị công ty; tiếp đến là nhân tố Công tác kế toán tại công ty và cuối cùng là nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động. Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau: 68 Đầu tiên, bàn về tổng thể mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu ban đầu do tác giả đề xuất gồm 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc tương ứng với 10 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC là: cơ cấu quản trị công ty, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, bộ máy kế toán, mục tiêu lập BCTC, hiệu quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, 10 biến độc lập được nhóm lại thành 4 biến độc lập tương ứng với 4 nhóm nhân tố là: Cơ cấu quản trị công ty, Công tác kế toán tại công ty, Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC và nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động. Việc các nhân tố được nhóm lại cho thấy khi áp dụng mô hình nghiên cứu dự kiến vào khảo sát thực tế tại TP Cần Thơ, các nhân tố không tác động riêng lẻ và có xu hướng tác động tập trung lại thành nhóm. Nguyên nhân là do mô hình dự kiến đã được áp dụng tại TP Hồ Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất nước ta, đồng thời cũng là thành phố trọng điểm đầu tư và phát triển của quốc gia với đa dạng các DN hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Song song đó, TP Hồ Chí Minh còn tập trung được nhiều nguồn lực về cơ sở hạ tầng, về công nghệ kỹ thuật, về các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Trong khi đó, TP Cần Thơ tuy đã được công nhận thành phố trực thuộc trung ương kể từ năm 2003 đến nay đã gần 15 năm nhưng trình độ về khoa học công nghệ cũng như nguồn lực về cơ sở hạ tầng và các nguồn đầu tư từ trong và ngoài nước vẫn chưa theo kịp TP Hồ Chí Minh. Do đó, mức độ phân hóa của các nhân tố tác động đến các hoạt động kinh tế nói chung hay chất lượng thông tin BCTC nói riêng vẫn chưa cao. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc các nhân tố chưa đủ mạnh để có được tác động riêng lẻ mà phải tập trung tác động theo từng nhóm. Đối với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin BCTC theo kết quả phân tích. Kết quả này hàm ý rằng khi bộ máy kế toán tại DN được xây dựng đáp ứng nhu cầu theo xu hướng ngày càng tin học hóa, tinh giảm số lượt tác động của con người lên các công việc ghi chép và xử lý số liệu giúp giảm thiểu những sai sót về kết quả kế toán, góp phần nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC. Đồng thời, việc DN xác định mục tiêu lập 69 BCTC cũng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Do đó, nhân tố này có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin trên BCTC. Đối với nhân tố Cơ cấu quản trị công ty, đây là nhân tố hàng đầu được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm khi nghiên cứu về tác động của nó đến chất lượng thông tin trên BCTC như nghiên cứu của các tác giả Klai và các cộng sự (2011), Chalaki và các cộng sự (2012), Phan Minh Nguyệt (2014), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhân tố Cơ cấu quản trị công ty có cường độ tác động mạnh thứ hai khi xét đến ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC. Điều này cho thấy, nhân tố Cơ cấu quản trị công ty cũng có tác động mạnh đến chất lượng thông tin trên BCTC khi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại TP Cần Thơ. Hay nói cách khác, khi quản lý tốt Cơ cấu quản trị tại công ty các DN tại TP Cần Thơ sẽ góp phần cải thiện chất lượng thông tin trên BCTC. Đối với nhân tố Công tác kế toán tại công ty, đây là một trong những nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố này là nhân tố được nhóm lại từ các nhân tố: chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán. Việc các nhân tố được nhóm lại thành nhân tố công tác kế toán chứng mình rằng công tác kế toán tại các DN được khảo sát nói riêng và các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ nói chung sẽ tác động đến chất lượng thông tin BCTC của DN theo hướng tập trung và có liên kết giữa các yếu tố chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán. Mặc khác, nhân tố công tác kế toán có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC của DN hàm ý rằng, việc DN đảm bảo công tác kế toán đúng quy định, minh bạch, hiểu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin BCTC. Bên cạnh đó, các DN Việt Nam nói chung hay các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ với riêng đang trong giai đoạn chuyển đổi sang sử dụng chế độ kế toán mới trong lộ trình hướng đến hội tụ với kế toán quốc tế, nên việc chú trọng đến công tác kế toán cũng đang là vấn đề cần được quan tâm tại DN. Cuối cùng là đối với nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động, nhân tố này được tạo thành từ 4 yếu tố, hiệu quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ 70 kiểm toán. Đây được xem là một nhân tố mới tác động đến chất lượng thông tin BCTC của DN. Các yếu tố cấu thành nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động điều đã được chứng minh tác động riêng lẻ của chúng lên chất lượng thông tin BCTC. Tuy nhiên, qua khảo sát và phân tích trong nghiên cứu của tác giả, các yếu tố này khi tác động đến chất lượng thông tin BCTC lại tập trung lại thành một nhân tố và có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin BCTC. Điều này cho thấy, nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ đánh giá là có tác động làm tăng chất lượng thông tin BCTC khi 4 yếu tố hiệu quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán được quan tâm cải thiện. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Tóm lại, chương 4 tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra một số bàn luận dựa trên kết quả nghiên cứu có được sau quá trình phân tích. Đầu tiên, tác giả mô tả các được điểm của mẫu nghiên cứu thông qua phương pháp thống kê mô tả. Sau đó, tác giả tiến hành các bước phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV TP Cần Thơ. Kết quả đánh giá độ tin cậy các thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc bằng hệ số Cronbach’s Alpha đều cho kết quả thang đo thỏa mãn về độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC cho thấy các nhân tố được nhóm thành 4 nhóm nhân tố thay vì 10 nhân tố như trong mô hình dự kiến. Kết quả tích nhân tố khám phá EFA các thang đo chất lượng thông tin BCTC cho thấy cả 7 thang đo đều trích tại 1 nhân tố. Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính với 4 biến độc lập đại diện cho 4 nhóm nhân tố từ kết quả phân tích nhân tố EFA và 1 biến phụ thuộc. Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ có quan hệ tuyến tính với các nhân tố. Mức độ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC giảm dần là Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC; Cơ cấu quản trị công ty; Công tác kế toán tại công ty và Hiệu quả và môi trường hoạt động. Cuối cùng tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng các biến kiểm soát đến chất lượng BCTC. 71 5.1 Kết luận Qua kết quả khảo sát thu được từ 133 DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, có thể thấy các DN này khá quan tâm đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC. Nghiên cứu cũng đã nhận diện được 4 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC tại các DNVVN trên địa bàn TP Cần Thơ được xếp theo thứ tự giảm dần như sau: nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC; sau đó là nhân tố Cơ cấu quản trị công ty; tiếp đến là nhân tố Công tác kế toán tại công ty và cuối cùng là nhân tố Hiệu quả và môi trường hoạt động. Bên cạnh đó các yếu tố khác như số lượng nhân viên, tổng nguồn vốn kinh doanh và doanh thu của DN cũng tạo nên sự khác biệt về chất lượng thông tin trình bày trên BCTC. Kết quả nghiên cứu cho ra mô hình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ là: Y = -0,00…0083 + 0,417*X1 + 0,325*X2 + 0,554*X3 + 0,317*X4 Trong đó: + Y: Chất lượng thông tin BCTC. + X1: Cơ cấu quản trị công ty. + X2: Công tác kế toán tại công ty. + X3: Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC. + X4: Hiệu quả và môi trường hoạt động. 5.2 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố chính tác động đến đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC tại các DNVVN trên địa bàn TP Cần Thơ. Trên cơ sở này, đề tài đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các DN này. 72 5.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC Đối với nhân tố Bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC, đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin BCTC theo kết quả nghiên cứu. Điều này cho thấy đây là vấn đề cần được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ quan tâm khi muốn nâng cao chất lượng thông tin BCTC. Cụ thể, để cải thiện bộ máy kế toán, DN cần tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thiểu số lượt tác động của nhân viên đến các nghiệp vụ kế toán thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán. Kết hợp với bộ phận IT tại DN hoặc thuê ngoài, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị sử dụng trong công tác kế toán cũng như phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong phần mềm kịp thời để đảm bảo chất lượng TTKT nói chung hay chất lượng BCTC nói riêng. Bên cạnh đó, nhân tố này còn liên quan đến mục tiêu lập BCTC của DN. Khi DN xác định mục tiêu lập báo cáo theo định hướng phục vụ cho hoạt động đầu tư hay chỉ để phục vụ cho việc báo cáo kết quả hoạt động đến cơ quan nhà nước cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. Đa phần tại các DNNVV thường xác định mục tiêu lập BCTC nhằm phục vụ cho cung cấp thông tin BCTC cho cơ quan nhà nước mà chưa quan tâm đến đối tượng là các nhà đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng đến thông tin BCTC mà các nhà đầu tư sử dụng, tác động đến việc ra quyết định đầu tư. Do đó, DN cần cân nhắc đa dạng hóa mục tiêu lập BCTC phù hợp nhất với định hướng của DN và tối ưu hóa chất lượng thông tin BCTC. 5.2.2 Vấn đề quản trị công ty Quản trị công ty là một trong những nhân tố được chú trọng khi xét đến hiệu quả hoạt động của DN trong những năm gần đây. Xét về ảnh hưởng của nhân tố Cơ cấu quản trị công ty đến chất lượng thông tin BCTC, đây là nhân tố có tác động mạnh thứ hai căn cứ theo độ lớn của hệ số hồi quy. Điều này cho thấy, các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ cũng chịu tác động chung của xu hướng điều hành DN trong các năm qua. Khi chất lượng thông tin BCTC càng được nâng cao thì nhà quản trị công ty càng phải nâng cao trình độ chuyên môn về tài chính kế toán bằng việc bổ sung kiến thức về tài chính kế toán, kịp thời cập nhật những văn bản mới về chế độ kế toán 73 được áp dụng. Khi có được nền tảng kiến thức về tài chính kế toán, nhà quản lý sẽ kiểm tra được việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán, nhằm góp phần phát hiện qua đó hạn chế sai sót thông tin do bộ phận này cung cấp. Qua đó, công tác quản trị và ra quyết định kinh tế dựa trên BCTC sẽ được cải thiện và tạo được độ tin cậy cho các đối tượng sử dụng khác có liên quan. Đồng thời, DN còn cần phải cân nhắc đến việc tham gia của chủ sở hữu DN trong bộ máy quản lý cũng như số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý nhằm tối ưu hóa chất lượng thông tin BCTC. Cụ thể, DN cần cân nhắc việc tham gia của chủ sở hữu DN trong bộ máy quản lý có làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh hay không và có tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng thông tin BCTC. Song song đó, DN nên quan tâm đến việc số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý lớn hay nhỏ sẽ mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn và tác động của việc thay đổi số lượng nhà quản lý lên chất lượng thông tin BCTC thay đổi như thế nào để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của DN. 5.2.3 Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty Nhân tố Công tác kế toán là một trong những nhân tố cần được quan tâm trong thời điểm hiện tại. Nguyên nhân là do các chính sách, chế độ kế toán nước ta hiện nay đang trong giai đoạn tiếp tục đổi mới hoàn thiện hướng đến hài hòa với kế toán quốc tế khi Việt Nam ngày càng gia nhập sâu và rộng vào thị trường khi kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Việc các DN sử dụng và tổ chức công tác kế toán phù hợp sẽ góp phần nâng hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán, qua đó gia tăng chất lượng thông tin BCTC. Cụ thể các DN trên địa bàn TP Cần Thơ cần chú trọng đến việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, công tác tổ chức và ghi chép chứng từ và sổ sách kế toán. Về việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, nhằm giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC DN cần tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với ngành nghề hoạt động và đặc thù của đơn vị nhưng phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán cần có mức độ chi tiết và tổng hợp thích hợp 74 với quy mô DN nhằm hỗ trợ tốt công tác hạch toán chứng từ, ghi chép và theo dõi trên sổ sách cũng như việc tổng hợp thông tin trên BCTC. Về tổ chức và quản lý chứng từ kế toán, việc xác định số lượng, chủng loại chứng từ sử dụng phải căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý tại DN. Xây dựng hệ thống luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban, các bộ phận hiệu quả và hợp lý tránh chồng chéo hoặc thiếu thông tin khi hạch toán. Thường xuyên cập nhật các quy định do nhà nước ban hành nhằm tăng cường tính pháp lý của chứng từ đảm bảo các chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Tổ chức lưu trữ chứng từ một cách đầy đủ, đúng quy định để làm bằng chứng kiểm toán số liệu tổng hợp trên BCTC. Việc quản lý và theo dõi sổ sách kế toán phải được thực hiện cẩn thận, lựa chọn các loại sổ phù hợp để theo dõi, ghi chép theo quy định của chế độ kế toán. Thường xuyên thực hiện kiểm tra đối chiếu sổ sách kịp thời và đúng quy định. Việc giữ sổ và ghi sổ kế toán tại DN phải được phân quyền rõ ràng hoặc có hợp đồng ràng buộc trách nhiệm đối với các nhân viên kế toán hoặc bên cung cấp dịch vụ nếu DN sử dụng kế toán thuê ngoài. Việc tổng hợp sổ kế toán và lập BCTC phải được kiểm tra giám sát thường xuyên tránh các gian lận sai sót làm giảm chất lượng thông tin BCTC. 5.2.4 Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động Nhân tố hiệu quả và môi trường hoạt động được tạo thành từ 4 yếu tố, hiệu quả hoạt động, đặc điểm thị trường, thuế và dịch vụ kiểm toán. Như đã đề cập ở kết quả phân tích, đây là nhân tố mới được các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ đánh giá là có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC tại DN. Do đó, muốn nâng cao chất lượng thông tin BCTC cần cần cải thiện các yếu tố cấu thành nên nhân tố này. Đối với yếu tố hiệu quả hoạt động, dựa trên các yếu tố cấu thành nên yếu tố này các DN cần phải có giải pháp để tăng lợi nhuận, như tăng doanh số bán. Doanh nghiệp còn cần có kế hoạch định hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Bên 75 cạnh đó là xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động rõ ràng, có kiểm tra giám sát để thực hiện kịp thời và mang lại hiệu quả cao. Đối với yếu tố đặc điểm thị trường, DN cần tăng cường hoạt động khảo sát thị trường và mở rộng thị phần. Tăng cường sử dụng các lợi thế của DN trong các ngành, các lĩnh vực đang được nhà nước khuyến khích đầu tư mở rộng. Tiếp tục phát huy điểm mạnh và khắc phục những hạn chế trong sản phẩm dịch vụ phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh với các DN cùng ngành hoặc trên cùng địa bàn hoạt động kinh doanh. Thuế là yếu tố luôn được quan tâm hàng đầu khi các DN lập và trình bày BCTC. Do đó, để nâng cao chất lượng thông tin BCTC thông qua yếu tố này, DN cần phải tuân thủ tốt các chính sách thuế do nhà nước ban hành. Khi lập BCTC ngoài việc phản ánh đúng bản chất TTKT theo đúng các quy định về chính sách và chế độ kế toán DN còn phải đảm bảo tuân thủ tốt chính sách thuế. Đồng thời nhân viên kế toán thực hiện công tác hạch toán và báo cáo thuế phải được liên tục tập huấn, cập nhật kiến thức về chính sách thuế khi các văn bản mới được ban hành. Yếu tố kiểm toán hiện nay cũng cần được các DN quan tâm nhằm đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC. Do đó, khi sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập, bên cạnh việc sử dụng tiêu chí tiết kiệm chi phí để lựa chọn các DN cần cân nhắc lựa chọn các công ty kiểm toán có uy tín cao. Việc này nhằm đảm bảo quy trình kiểm toán chặt chẽ, chi tiết và có hệ thống hơn đồng thời kết quả báo cáo kiểm toán cũng có độ tin cậy cao hơn. Cho nên đây cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của DN. 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Với những hạn chế nhất định về thời gian và điều kiện thực hiện, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP Cần Thơ” với mẫu nghiên cứu là 133 DN là tương đối nhỏ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên chưa khảo sát được đa dạng lĩnh vực hoạt động của các DN trên địa bàn. Mục tiêu thực hiện nghiên cứu là nhằm kiểm chứng lại mô hình nghiên cứu đã thực 76 hiện nên chưa đưa ra được các nhân tố mới. Với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,677, nghĩa là 67,7 % sự biến thiên của chất lượng thông tin BCTC được giải thích bởi các nhân tố trong mô hình nghiên cứu nên sẽ còn các nhân tố khác mà mô hình chưa xác định được có tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Từ những hạn chế đã nêu, các nghiên cứu tiếp theo trong tương lại có thể sử dụng làm cơ sở để tiếp tục thực hiện những nghiên cứu sâu và rộng hơn về lĩnh vực hoạt động của DN, về quy mô DN. Đồng thời, kết hợp với các thang đo chất lượng thông tin BCTC khác để tìm ra được nhân tố mới và đánh giá chính xác hơn chất lượng thông tin BCTC tại các DN. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đưa ra kết luận sau quá trình thực hiện nghiên cứu đồng thời đề ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ. Tác giả còn chỉ ra các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai về chất lượng thông tin BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. A. TIẾNG VIỆT 1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung. 2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính. 3. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC. 4. Bộ Tài Chính, 2016. Thông tư 133/2016/TT-BTC. 5. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP: Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 7. Đoàn Thị Mỹ Phương, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính nghiên cứu các công ty niêm yết tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1. Nhà xuất bản Hồng Đức. 9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức. 10. Lê Thị Hương Giang. Ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao động. 12. Nguyễn Ngọc Thúy Sơn, 2017. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – Nghiên cứu thực nghiệm ở Tỉnh An Giang. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Trần Thị Nguyệt Nga, 2015. Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Trương Thị Kim Thủy, 2016. Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 19. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 002, tháng 6, trang 3-14. B. TIẾNG ANH 1. Akerlof, G.A, 1970. The Market for “Lemons”: Quality Uncertainty and the Market Mechanism. The Quarterly Journal of Economics, 84: 488-500. 2. Christopher W. Nobes, Christian Stadler, 2014. The qualitative characteristics of financial information, and managers’ accounting decisions: evidence from IFRS policy changes. Accounting and Business Research, 45 (5): 572-601. 3. Danny Miller, Cyrille Sardais, 2011. Angel Agents: Agency Theory Reconsidered. Academy of Management Executive, 25: 6-13. 4. FASB, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information. Financial Accounting Standards Board IASB, 2010. Conteptual Framework for Financial Reporting 2010. IFRS Foundation. 5. Gary Biddle, Gilles Hilary, Rodrigo S. Verdi, 2009. How Does Financial Reporting Quality Relate to Investment Efficiency? Journal of Accounting and Economics, 48 (2): 112–131. 6. Gregory J. Jonas, Jeannot Blanchet, 2000. Assessing Quality of Financial Reporting. Accounting Horizons, 14 (3): 353–363. 7. Hair J.F.J, Anderson R.E, Tatham R.L and Black W.C, 1998. Multivariate Data Analysis, 5th edn. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey. 8. IASB, 2001. Framework for the preparation and presentation of financial statements. IFRS. 9. IT Governance Institute, 2007. CobiT 4.1. United States of America. 10. K. Schipper, 1989. Commentary on earnings management. Accounting Horizons, 3 (4): 91-102. 11. Katherine Schipper, 1981. Discussion of Voluntary Corporate Disclosure: The Case of Interim Reporting. Journal of Accounting Research, 85-88. 12. Kenneth J. Arrow, 1972. Some Models of Racial Discrimination in the Labor Market, in A. H. Pascal (Ed.), Racial Discrimination in Economic Life (Lexington, MA: Heath). 13. Mary Nanyondo, 2014. Quality of financial statements, information asymmetry, perceived risk and access to finance by Ugandan SMEs. International Journal of Management Practice, 7 (4). 14. Michael C.Jensen, William H.Meckling, 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3 (4): 305-360. 15. Nemit Shroff, 2015. Real Effects of Financial Reporting Quality and Credibility: Evidence from the PCAOB Regulatory Regime. Massachusetts Institute of Technology. 16. Nesrine Klai, Abdelwahed Omri, 2011 .Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms. International Business Research, 4 (1): 158-166. 17. Nunnally, Burnstein, 1994. Pschy Chometric Theory, 3rd edition, McGraw Hill. 18. Nunuy Nur Afiah, Dien Noviany Rahmatika, 2014. Factors Influencing The Quality Of Financial Reporting And Its Implications On Good Government Governance (Research on Local Government Indonesia). International Journal of Business, 5 (1): 111 – 121. 19. Pari Chalaki, Hamzeh Didar, Mohadeseh Riahinezhad, 2012. Corporate Governance Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from Iran, , International Journal of Business and Social Science, 3 (15): 223 – 229. 20. R.A. Dye, 1988, Earnings management in an overlapping generations model. Journal of Accounting Research, 26: 195-235. 21. Stephen H. Penman, 2003. The Quality of Financial Statements: Perspectives from the Recent Stock Market Bubble, Accounting Horizons, 17: 77-96. 22. Tiia Lehtinen, 2013. Understanding timeliness and quality of financial reporting in a, Finnish public company. Master's thesis, Aalto University. 23. Valeria Maria Albert and Mihaela Serban, 2012. Small and medium auditing entities: Specific and outlook. African Journal of Business Management Vol. 6, No. 16, pp. 5975-5979. 24. V.J. Richardson, 2000. Information asymmetry and earnings management: some evidence. Review of Quantitative Finance and Accounting, 15: 325-347. PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA GÓP Ý BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT THỬ TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH ĐƠN VỊ SĐT 1 Bùi Thị Yến Ni Phó trưởng phòng Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 0918797900 Tài chính - Kế toán Xổ số Kiến thiết Cần Thơ 2 Huỳnh Xuân Hà Kế toán Công ty TNHH Victoria Cần Thơ 01228100373 3 Lê Thị Kim Tuyến Kế toán tổng hợp Công ty TNHH CPP 0903143930 4 Lê Thụy Hoàng Vân Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thương mại 0939625222 Khang Vân 5 Lê Trần Phước Huy Giảng viên Bộ môn Kế toán - kiểm toán 0939391578 Trường Đại học Cần Thơ 6 Nguyễn Xuân Triết Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thương mại 01269965828 thủy sản Thiên Thuận Phát 7 Trương Thị Thúy Hằng Giảng viên Bộ môn Kế toán - kiểm toán 0909556391 Trường Đại học Cần Thơ PHỤ LỤC 2 Kính gửi: Quý Anh (Chị) được khảo sát Tôi tên Lưu Phạm Anh Thi, hiện đang là học viên cao học Khóa 25 chuyên ngành Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang thực hiện luận văn nghiên cứu đề tài: “ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ”. Rất mong quý Anh/ Chị là người có chuyên môn về lĩnh vực có liên quan vui lòng dành chút thời gian quý báu của mình giúp tôi trả lời bảng câu hỏi này. Câu trả lời của anh/chị cho các câu hỏi dưới đây rất quý giá đối với nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết mọi kết quả và thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến anh/ chị cũng như DN anh/ chị đang công tác. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ chân tình của anh/chị. A. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Họ và tên người tham gia khảo sát:........................................................................... 2. Số điện thoại: ............................................................................................................ 3. Chức danh trong doanh nghiệp: ................................................................................ 4. Tên doanh nghiệp: ..................................................................................................... 5. Địa chỉ : ..................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 6. Thời gian thành lập: Từ 2 đến 5 năm Dưới 2 năm
Trên 5 năm 7. Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp (có thể chọn nhiều câu trả lời) Thương mại; Dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp Sản xuất
Khác 100 10 8. Số lượng nhân viên của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (người) Từ trên 100 300 Từ trên 10 đến
300 100 10 9. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (tỷ đồng) Từ trên 20 đến Từ trên 10 đến 20 100 10. Doanh thu năm 2016 của Doanh nghiệp (tỷ đồng) 20 50 Từ trên 50 đến 100 Từ trên 20 đến 100 11. Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp Thông tư 133/2016/TT-BTC
Thông tư 200/2014/TT-BTC B. NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH. Những ý kiến của quý anh/chị hoàn toàn không mang tính chất đúng hay sai, nó
chỉ thể hiện quan điểm cá nhân. Đối với mỗi câu hỏi, anh/ chị trả lời bằng cách đánh
dấu X vào một trong các ô tương ứng từ 1 đến 5. 1. Anh / chị vui lòng cho biết ý kiến về tác động của các nhân tố đến CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH trong bảng sau: MỨC ĐỘ 1 2 3 4 5 Phản đối Đồng ý Hoàn toàn
phản đối Ý kiến
trung hoà Hoàn toàn
đồng ý STT YẾU TỐ 1. CƠ CẤU QUẢN TRỊ CÔNG TY 1 1 2 3 4 5 2 1 2 3 4 5 Nhà quản lý có trình độ chuyên môn về tài chính kế
toán
Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý
của DN 3 Số lượng nhà quản lý trong bộ máy quản lý của DN 1 2 3 4 5 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 4 Chứng từ được lập đầy đủ và kịp thời 1 2 3 4 5 5 Chứng từ được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý 1 2 3 4 5 6 Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học 1 2 3 4 5 3. SỔ SÁCH KẾ TOÁN 7 1 2 3 4 5 Sổ sách kế toán tại DN được ghi chép đầy đủ và kịp
thời 8 DN mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi 1 2 3 4 5 9 1 2 3 4 5 Việc ghi sổ/ nhập liệu, sửa sổ kế toán được phân
quyền rõ ràng 4. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 10 1 2 3 4 5 11 1 2 3 4 5 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ
chế độ kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết phục vụ
cho việc hạch toán và lập BCTC 5. BỘ MÁY KẾ TOÁN 12 1 2 3 4 5 DN tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị
bên ngoài) 13 DN có tin học hóa công tác kế toán 1 2 3 4 5 6. MỤC TIÊU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH 14 1 2 3 4 5 Lập BCTC theo yêu cầu của văn bản pháp quy về kế
toán 15 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của DN 1 2 3 4 5 16 Lập BCTC để nộp theo yêu cầu của cơ quan thuế 7. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 17 1 2 3 4 5 DN có tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu ổn
định 18 1 2 3 4 5 19 1 2 3 4 5 DN có xây dựng kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và
dài hạn
DN xây dựng quy chế khen thưởng dựa trên hiệu quả
hoạt động 8. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG 20 Qui mô của DN so với các DN cùng ngành 1 2 3 4 5 21 1 2 3 4 5 22 1 2 3 4 5 Qui mô của DN so với các DN trong cùng địa bàn
hoạt động
DN kinh doanh trong lĩnh vực có yêu cầu riêng về thời
gian và nội dung thông tin trên BCTC 9. THUẾ 23 1 2 3 4 5 24 1 2 3 4 5 25 1 2 3 4 5 Các chính sách thuế TNDN hiện nay đã thực sự phù
hợp đối với DN
DN luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế TNDN
phải nộp
Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi
chép và lập
BCTC của DN 10. DỊCH VỤ KIỂM TOÁN 26 DN sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập 1 2 3 4 5 27 DN lựa chọn công ty kiểm toán lớn có uy tín cao 1 2 3 4 5 2. Anh / chị vui lòng cho biết ý kiến của anh chị về mức độ thực hiện các nội dung sau đây trong quá trình lập và trình bày BCTC tại DN. MỨC ĐỘ THỰC HIỆN 2 3 4 Có ít Trung bình Có nhiều 1
Hoàn toàn
không có 5
Hoàn toàn
có đủ STT CÂU HỎI 1. BCTC có trình bày thông tin phi tài chính của DN 1 2 3 4 5 2. 1 2 3 4 5 3. 1 2 3 4 5 Trong BCTC việc lựa chọn và áp dụng các chính sách
kế toán phù hợp với chế độ kế toán cũng như chuẩn
mực kế toán hiện hành
BCTC cung cấp và đánh giá những sự kiện ảnh hưởng
tốt hoặc xấu đến kết quả kinh doanh trong năm tài
chính của DN 4. Thuyết minh cho Báo cáo kết quả hoạt động kinh 1 2 3 4 5 doanh và Bảng cân đối kế toán rõ ràng 5. BCTC của DN có thể so sánh thông tin năm nay với 1 2 3 4 5 thông tin năm trước 6. BCTC có so sánh với thông tin tài chính của tổ chức 1 2 3 4 5 khác 1 2 3 4 5 7. BCTC được nộp cho các cơ quan chức năng đúng thời
gian quy định (tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm) Ngoài ra, theo Quý Anh (Chị), Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính còn bao gồm nhân tố nào khác chưa được nêu ở trên? (vui lòng cho biết cụ thể bên dưới) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Cảm ơn Quý Anh (Chị) đã dành thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát! PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT Percent Cumulative
Percent Frequency
1
21
111
133 Valid Percent
.8
15.8
83.5
100.0 .8
15.8
83.5
100.0 .8
16.5
100.0 1
2
3
Total
Với 1. Dưới 2 năm 3.1 Thời gian thành lập công ty 2. Từ 2 đến 5 năm 3. Trên 5 năm Percent Cumulative
Percent 1
2
3
4
7
Total Frequency
37
5
3
2
86
133 Valid Percent
27.8
3.8
2.3
1.5
64.7
100.0 27.8
3.8
2.3
1.5
64.7
100.0 27.8
31.6
33.8
35.3
100.0 Với 1. Thương mại; Dịch vụ 3.2 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 2. Sản xuất 3. Xây dựng, công nghiệp 4. Khác 7. Đa ngành nghề Percent Cumulative
Percent 44.4
92.5
100.0
100.0 1
2
3
4
Total Frequency
59
64
10
0
133 Valid Percent
44.4
48.1
7.5
0
100.0 44.4
48.1
7.5
0
100.0 Với 1. Từ 10 trở xuống 3.3 Số lượng nhân viên của DN đến cuối năm 2016 (người) 2. Từ trên 10 đến 100 3. Từ trên 100 đến 300 4. Trên 300 Percent Cumulative
Percent 1
2
3
4
Total Frequency
61
54
15
3
133 Valid Percent
45.9
40.6
11.3
2.3
100.0 45.9
40.6
11.3
2.3
100.0 45.9
86.5
97.7
100.0 Với 1. Từ 10 trở xuống 3.4 Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2016 (tỷ đồng) 2. Từ trên 10 đến 20 3. Từ trên 20 đến 100 4. Trên 100 Percent Cumulative
Percent 1
2
3
4
Total Frequency
65
49
15
4
133 Valid Percent
48.9
36.8
11.3
3.0
100.0 48.9
36.8
11.3
3.0
100.0 48.9
85.7
97.0
100.0 Với 1. Từ 20 trở xuống 3.5 Doanh thu năm 2016 của doanh nghiệp (tỷ đồng) 2. Từ trên 20 đến 50 3. Từ trên 50 đến 100 4. Trên 100 Percent Cumulative
Percent 1
2
Total Frequency
115
18
133 86.5
13.5
100.0 Valid Percent
86.5
13.5
100.0 86.5
100.0 Với 1. Thông tư 133/2016/TT-BTC 3.6 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp 2. Thông tư 200/2014/TT-BTC PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO 4.1 Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập Cronbach's
Alpha N of Items
27 .969 Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted QT 1 .661 .968 86.82 351.479 QT 2 .658 .968 86.89 352.226 QT 3 .652 .968 86.97 351.406 CT 1 .700 .968 86.80 349.791 CT 2 .744 .968 86.85 348.854 CT 3 .736 .968 86.82 349.367 SS 1 .717 .968 86.82 349.208 SS 2 .642 .968 86.91 353.532 SS 3 .697 .968 87.00 351.805 TK 1 .679 .968 86.95 351.342 TK 2 .765 .968 87.11 349.288 BM 1 .796 .967 87.17 346.813 BM 2 .811 .967 87.28 346.859 MT 1 .736 .968 87.32 345.722 MT 2 .631 .969 87.59 349.961 MT 3 .609 .969 87.34 349.625 HQ 1 .752 .968 87.70 347.857 HQ 2 .805 .967 87.83 342.388 HQ 3 .796 .967 87.96 345.458 ĐĐ 1 .784 .967 87.82 345.125 ĐĐ 2 .805 .967 87.77 344.054 ĐĐ 3 .814 .967 87.69 343.914 TH 1 .803 .967 87.56 345.063 TH 2 .342 .971 87.25 361.231 TH 3 .777 .967 87.47 348.004 DV 1 .813 .967 87.56 347.930 DV 2 .812 .967 87.62 347.972 4.2 Kết quả kiệm định thang đo biến phụ thuộc Cronbach's
Alpha N of Items
7 .912 Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Y1 20.53 26.269 .629 .909 Y2 20.40 25.535 .788 .894 Y3 20.46 24.800 .793 .892 Y4 20.39 24.310 .811 .890 Y5 20.37 24.376 .771 .894 Y6 20.66 25.006 .630 .911 Y7 20.51 24.341 .736 .898 PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA 5.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .919 Approx. Chi-Square 3959.577 df
Sig. 351
.000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings % of % of % of Total QT 1
QT 2
QT 3
CT 1
CT 2
CT 3
SS 1
SS 2
SS 3
TK 1
TK 2
BM 1
BM 2
MT 1
MT 2 Total
15.287
3.679
1.367
1.168
.915
.630
.605
.421
.405
.368
.317
.249
.229
.193
.181 Variance Cumulative %
56.617
70.242
75.305
79.631
83.021
85.356
87.598
89.156
90.658
92.021
93.194
94.117
94.965
95.681
96.352 56.617
13.625
5.063
4.326
3.390
2.335
2.242
1.558
1.501
1.364
1.173
.923
.848
.715
.671 Total
15.287
3.679
1.367
1.168 Variance Cumulative %
56.617
70.242
75.305
79.631 56.617
13.625
5.063
4.326 8.132
5.498
4.176
3.695 Variance Cumulative %
30.119
50.481
65.946
79.631 30.119
20.362
15.465
13.685 MT 3
HQ 1
HQ 2
HQ 3
ĐĐ 1
ĐĐ 2
ĐĐ 3
TH 1
TH 2
TH 3
DV 1
DV 2 .600
.545
.404
.376
.355
.285
.277
.240
.185
.167
.123
.090 96.953
97.498
97.901
98.277
98.632
98.918
99.194
99.435
99.620
99.787
99.910
100.000 Component 1 2 3 4 QT 1 .774 QT 2 .822 QT 3 .843 CT 1 .529 CT 2 .594 CT 3 .717 SS 1 .821 SS 2 .776 SS 3 .798 TK 1 .773 TK 2 .518 .646 BM 1 .669 BM 2 .720 MT 1 .661 MT 2 .689 MT 3 .660 HQ 1 .772 HQ 2 .762 HQ 3 .783 ĐĐ 1 .830 ĐĐ 2 .837 ĐĐ 3 .840 TH 1 .790 TH 2 .608 TH 3 .746 DV 1 .803 DV 2 .804 5.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .811 Approx. Chi-Square 584.114 df
Sig. 21
.000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings % of % of Total Total Variance Cumulative %
66.342
77.148
86.588
92.275
95.552
98.252
100.000 66.342
10.806
9.440
5.687
3.277
2.700
1.748 4.644 Variance Cumulative %
66.342 66.342 Y1
4.644
Y2
.756
Y3
.661
Y4
.398
Y5
.229
Y6
.189
Y7
.122
Extraction Method: Principal Component Analysis. PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ THANG ĐO 6.1 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation QT 1 133 1 5 3.89 .926 QT 2 133 1 5 3.78 .899 QT 3 133 1 5 3.68 .956 CT 1 133 1 5 3.89 .935 CT 2 133 1 5 3.83 .906 CT 3 133 1 5 3.84 .895 SS 1 133 1 5 3.88 .930 SS 2 133 1 5 3.77 .861 SS 3 133 1 5 3.68 .865 TK 1 133 1 5 3.76 .914 TK 2 133 1 5 3.57 .873 BM 1 133 1 5 3.54 .925 BM 2 133 1 5 3.43 .915 MT 1 133 1 5 3.40 1.015 MT 2 133 1 5 3.11 1.017 MT 3 133 2 5 3.33 1.064 HQ 1 133 1 5 2.97 .937 HQ 2 133 1 5 2.87 1.062 HQ 3 133 1 5 2.74 .959 ĐĐ 1 133 1 5 2.87 1.011 ĐĐ 2 133 1 5 2.90 1.007 ĐĐ 3 133 1 5 2.98 1.000 TH 1 133 1 5 3.13 .980 TH 2 133 1 5 3.38 .998 TH 3 133 1 5 3.21 .922 DV 1 133 1 5 3.11 .864 DV 2 133 1 5 3.05 .856 Valid N (listwise) 133 6.2 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation Y1 133 1 5 3.41 .977 Y2 133 1 5 3.55 .892 Y3 133 1 5 3.48 .958 Y4 133 1 5 3.56 .988 Y5 133 1 5 3.62 1.035 Y6 133 1 5 3.24 1.095 Y7 133 1 5 3.41 1.045 Y 133 1 5 3.47 .799 Valid N (listwise) 133 PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY Y X1 X2 X3 X4 Y 1.000 .417 .325 .554 .317 Pearson
Correlation
Sig. (1-tailed)
N X1
X2
X3
X4
Y
X1
X2
X3
X4
Y
X1
X2
X3
X4 .417
.325
.554
.317
.
.000
.000
.000
.000
133
133
133
133
133 1.000
.000
.000
.000
.000
.
.500
.500
.500
133
133
133
133
133 .000
1.000
.000
.000
.000
.500
.
.500
.500
133
133
133
133
133 .000
.000
1.000
.000
.000
.500
.500
.
.500
133
133
133
133
133 .000
.000
.000
1.000
.000
.500
.500
.500
.
133
133
133
133
133 7.1 Ma trận tương quan Pearson 7.2 Phân tích hồi quy Model Sum of
Squares df Regression
Residual
Total 90.646
41.354
132.000 4
128
132 Mean Square
22.662
.323 F
70.143 Sig.
.000(a)CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
MỨC ĐỘ
MỨC ĐỘ
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
.162
.147
.109
.101
.096
.077
.075
.065
.050
.045
.033
.024
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 8 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), REGR factor score 4 for analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor
score 1 for analysis 1
b Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 2