BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THN XUÂN OANH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP X ÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐNA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THN XUÂN OANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP X ÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐNA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS : BÙI VĂN DƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - 2020
LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đia bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” do tác giả nghiên cứu thực hiện.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, mọi số liệu trình bày trong luận văn do tác giả nghiên cứu chưa đư ợc công bố
Những phần tham khảo, kế thừa của những nhà nghiên cứu trước trong luận văn đều được trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TP. HCM, ngày 6 tháng 12 năm 2019
Lê Thị Xuân Oanh
Tác giả
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁTCÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
TTKT TRÊN BCTC TẠI CÁC DNXDVVN TRÊN ĐNA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
PHỤ LỤC II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHầN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ..............................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .......................................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................2 5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .......................................................................................................3 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN........................................................................................4 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.............................................5 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................5 1.2 Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................7 1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ..........................................................................9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TTKT TRÊN BCTC ...........................................................................................11 2.1 Tổng quan về BCTC ................................................................................................11 2.1.1 Khái niệm về BCTC ..........................................................................................11 2.1.2 Mục đích của BCTC..........................................................................................12 2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC ...................................................................14 2.1.5 Môi trường pháp lý có liên quan đến các DNXDVVN tại Việt Nam ...............15 2.2 Chất lượng thông tin kế toán....................................................................................19 2.2.1 Thông tin ...........................................................................................................19 2.2.2 Chất lượng thông tin..........................................................................................20 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty............29 2.3.1 Hệ thống KSNB.................................................................................................29
2.3.2 Chính sách về thuế ............................................................................................30 2.3.3 Ứng dụng CNTT ...............................................................................................31 2.3.4 Năng lực NVKT ................................................................................................31 2.3.5 Nhà quản trị .......................................................................................................32 2.3.6 Đặc điểm của DNXDVVN................................................................................32 2.4 Lý thuyết nền............................................................................................................33 2.4.1 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng..................................................................33 2.4.2 Lý thuyết về ủy quyền (Agency theory)............................................................34 2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý..................................................................................34 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................36 3.1 Thiết kế nghiên cứu..................................................................................................36 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................36 3.1.2 Quy trình nghiên cứu.....................................................................................38 3.1.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu..............................................................................38 3.1.4 Phương pháp chọn mẫu .....................................................................................40 3.1.5 Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................41 3.2 Xây dựng thang đo ...................................................................................................42 3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng ........................................................................46 3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu .............................................................................46 3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ......................................................................47 3.4. KếT QUả NGHIÊN CứU............................................................................................48 3.4.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CứU........................................................................................48 3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................49
3.4.3 MÔ HÌNH HồI QUY CÁC NHÂN Tố TÁC ĐộNG ĐếN CHấT LƯợNG TTKT TRÊN BCTC CủA CÁC DNXDVVN TRÊN ĐịA BÀN TP. Hồ CHÍ MINH .................50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................52 4.1 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................................52 4.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................52 4.1.2 Đánh giá thang đo..............................................................................................52 4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................................56 4.1.4 Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................................59 4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu....................................................................................64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN.....................................................................66 5.1 Kết luận ....................................................................................................................66 5.2 Kiến nghị..................................................................................................................67 5.2.1 Hệ thống KSNB.................................................................................................67 5.2.2 Chính sách về thuế ............................................................................................68 5.2.3 Ứng dụng CNTT ...............................................................................................68 5.2.4 Trình độ NVKT .................................................................................................69 5.2.5 Nhà quản trị .......................................................................................................70 5.2.6 Đặc điểm DNXDVVN ......................................................................................71 5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .......................................71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
DNXDVVN Doanh Nghiệp Xây Dựng Vừa Và Nhỏ
BCTC Báo cáo tài chính
Công ty CT
Doanh Nghiệp DN
Bộ tài chính BTC
Thông tin kế toán TTKT
CLTTKT Chất lượng thông tin kế toán
Kiểm soát nội bộ KSNB
Công nghệ thông tin CNTT
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
CST Chính sách thuế
UDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin
TDNVKT Trình độ nhân viên kế toán
NQT Nhà quản trị
CMKT ChuNn mực kế toán
NVKT Nhân viên kế toán
DDCTXD Đặc điểm công ty xây dựng
Hội đồng chuNn mực kế toán tài chính quốc tế
VAS Hê Thống ChuNn Mực Kế Toán Việt Nam
(International Accounting Standards Board )
IASB
Hội đồng chuNn mực kế toán tài chính mỹ
(International Financial Reporting Standards )
FASB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT
Bảng 3.2: Thang đo chính thức được mã hóa
Bảng 3.3: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát
Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả theo giới tính
Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả theo công việc
Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên
Bảng 3.7: Các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.1 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho biến độc lập.
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến quan sát độc lập
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 4.5 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
Bảng 4.6 Bảng ANOVA
Bảng 4.7 Bảng trọng số hồi quy
Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 11: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
TÓM TẮT – ABSTRACT
Những BCTC gần đây của các DNXDVVN cho dựng cho thấy ngành này đang có
được những cơ hội phát triển tốt. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy ý thức của người
sử dụng TTKT cũng như người lập TTKT đều ít chú trọng đến vấn đề các nhân tố tác động
đến thông tin trình bày trên các BCTC để đưa ra các luận điểm về cơ hội phát triển cho
doanh nghiệp hay các nhận định vĩ mô có liên quan. Dựa vào các nghiên cứu trước đây,
bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được hỗ trợ từ phần mềm SPSS, tác
giả thu thập dữ liệu từ tháng 7/2019 đến 11/2019 tại các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM,
nghiên cứu cho kết quả rằng các nhân tố hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách thuế, ứng
dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị và đặc điểm của
DNXDVVN có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC
Từ khóa: BCTC, chất lượng, thông tin kế toán, xây dựng, DNVVN
ABSTRACT
Recent financial statements of SMEs show that the industry is getting good
development opportunities. However, the current situation shows that the awareness of the
users of economic concentration as well as the establishment of economic concentration
are less focused on the factors that affect the information presented on the financial
statements to make conclusions about opportunities. business development or related
macro outlooks. Based on previous studies, using qualitative and quantitative research
methods supported by SPSS software, the author collected data from July 2019 to
November 2019 at SMEs in Ho Chi Minh City, researching The results show that factors of
internal control system, tax policy, information technology application, accountant
qualifications, managers and characteristics of SMEs have a positive impact on the quality
of information. Accounting information on financial statements
Keywords: Financial statements, quality, accounting information, construction,
SMEs
1
PHầN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hoạt động kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng công nghệ 4.0
với nền kinh tế thế giới thì vai trò của ngành kế toán ngày càng được quan tâm. Chức
năng của ngành kế toán sẽ cung cấp các BCTC (BCTC) thể hiện thông tin về khả năng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó sẽ chi phối đến các đối tượng cần thông
tin khác nhau không những trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu.
Do đó, TTKT (TTKT) tạo ra vai trò hết sức cần thiết đối với công tác quản trị của doanh
nghiệp ở cấp độ vi mô. Hơn thế nữa, chất lượng của TTKT sẽ chi phối trực tiếp và đáng
kể đến tính đúng đắn của các nhận định kinh tế, hay thông tin có ý nghĩa được trình bày
và thiết lập trên BCTC luôn đóng vai trò thiết yếu đối với những người dùng thông tin
liên quan đến tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư.
Xây dựng cơ bản là một trong các hoạt động của ngành kinh tế có chức năng đóng
góp thiết yếu đóng góp cho tổng ngân sách của các quốc gia. Tỷ trọng đóng góp vào ngân
sách đều có sự tăng trưởng qua mỗi năm. Theo kết quả thống kê của Cục Thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh (2018), với số liệu thu thập từ 2011 đến 2016, tỷ trọng đóng góp
vào ngân sách nhà nước tại TPHCM, mỗi năm tăng trung bình khoảng 30%. Hoạt động
xây dựng luôn ra các cơ sở hạ tầng với các tài sản cố định mới, giá trị tăng cao nhằm
phục vụ đời sống con người và góp phần thúc đNy cho các nhóm ngành kinh tế còn lại có
liên quan được phát triển. Những thông tin trên BCTC gần đây của các DNXDVVN cho
thấy ngành này đang có được những tiềm năng và cơ hội phát triển tốt. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay cho thấy ý thức của người sử dụng TTKT cũng như người lập TTKT đều ít
chú trọng đến xây dựng các nhân tố tác động đến thông tin trình bày trên các BCTC để
các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các luận điểm về cơ hội phát triển cho doanh
nghiệp hay các nhận định vĩ mô có liên quan. Do đó, sử dụng TTKT cũng có phần hạn
chế và BCTC không phát huy được hết khả năng truyền tải thông tin. Vì vậy, vấn đề đặt
ra là để hiểu và lập BCTC đúng, chất lượng hơn hình thức thì ngoài yếu tố kỹ thuật kế
toán, đòi hỏi người lập cũng như người sử dụng phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng
2
đến TTKT được trình bày và thiết lập trên BCTC để từ đó có sơ sở tham chiếu khi sử
dụng và lập BCTC có hữu ích hơn khi đề ra các nhận định kinh tế ưu việt hơn.
Nhận thức được những vấn đề cần giải quyết như trên nên tác giả đã chọn đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa
bàn TPHCM” để thực hiện nghiên cứu này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM
Mục tiêu cụ thể:
(1) Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các
DNXDVVN
(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần giải đáp được các vấn đề sau:
(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các
DNXDVVN trên địa bàn TPHCM?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng TTKT trên BCTC của
các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM như thế nào?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: thực hiện khảo sát Các DNXDVVN trên địa bàn
TPHCM.
+ Thời gian nghiên cứu: thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 7/2019 đến tháng
11/2019.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính kết hợp với phương pháp
định lượng.
3
- Phương pháp định tính: Tổng kết các lý thuyết được nghiên cứu trước đây, phác
thảo dàn bài thảo luận và thực hiện các cuộc thảo luận tay đôi, phân tích dữ liệu định tính,
từ đó xây dựng các nhân tố có liên quan đến thông tin BCTC và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu. Những giả thuyết được nêu ra trong phần này sẽ được kiểm định bằng nghiên
cứu thực nghiệm trong tương lai.
- Phương pháp định lượng: Dựa vào kết quả của phần lược khảo các lý thuyết của
những nghiên cứu trước đây, kết quả xây dựng các nhân tố có ảnh hưởng đến thông tin
BCTC và các giả thuyết được đặt ra trong phương pháp nghiên cứu định tính. Từ đó, tác
giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc xây dựng mô hình nghiên
cứu từ việc thiết lập các thang đo, bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu. Dữ liệu tổng hợp được
sẽ được tác giả xử lý, sau đó dựa vào các kết quả tác giả phân tích bởi phần mềm thống
kê SPSS. Kết quả này giúp đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố có mối tương qua như
thế nào đến thông tin trên BCTC.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của luận văn đóng góp sự khẳng định của các khái niệm và phát triển cơ
sở lý luận về chất lượng TTKT, BCTC của các DNXDVVN trước đó. Ngoài ra, kết quả
của luận văn xác định được độ tin cậy của các nhân tố ảnh hưởng đến TTKT trên BCTC
qua việc xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của
các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
- Bằng cách vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến, kết quả
của luận văn có thể cho người đọc có một phương pháp đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM
trong những nghiên cứu tiếp theo
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận văn giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM. Thông qua việc đo lường được mức độ
các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn
TPHCM, kết quả luận văn đưa ra các khuyến nghị và hàm ý nhằm nâng cao chất lượng
4
TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM cho các đối tượng có liên
quan đến lập và sử dụng thông tin trên BCTC
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu của đề tài như sau: • Tóm tắt đề tài. • Phần mở đầu: Bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài.
+ Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- + Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên
5
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Theo nghiên cứu của Stoderstrom & Sun (2007), sau khi xem xét các nghiên cứu
chủ yếu được rút ra từ các quốc gia phát triển, đó là Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ hay các
nước phát triển khác có ít nghiên cứu hơn cho các nước đang phát triển như Kenya,
Stoderstorm & Sun cho rằng các nghiên cứu không xem xét tác động của các biến số
khác như các yếu tố chính trị, thể chế, pháp lý, doanh nghiệp cụ thể và kinh tế vĩ mô mặc
dù thực tế là chúng có khả năng ảnh hưởng đến việc áp dụng các chuNn mực kế toán, góp
phần mang lại kết quả khác nhau giữa các quốc gia. Thông qua phương pháp nghiên cứu
bằng phân tích hồi quy bằng các mô hình hồi quy như tuyến tính, tác giả khẳng định các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT đó là: Hệ thống pháp lý về chính sách thuế,
CMKT, việc trình bày và thiết lập BCTC. Một trong những nhân tố đó, CMKT là nhân
tố chịu sự chi phối của hệ thống pháp lý, vì pháp luật quy định các chuNn mực kế toán
được ban hành. Việc trình BCTC bao hàm bốn yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT:
thị trường tài chính, chủ sở hữu, cấu trúc vốn và hệ thống thuế. Bốn đặc tính chất lượng
của TTKT theo chuNn mực là: có thể hiểu được, tính trung lập, đáng tin cậy, và tính thích
hợp.
Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest và cộng sự (2009), nhóm tác giả xây dựng
một công cụ đo lường tổng hợp để đánh giá toàn diện chất lượng của báo cáo tài chính về
các đặc điểm định tính cơ bản (tức là sự liên quan và đại diện trung thành) và các đặc tính
định tính nâng cao (tức là dễ hiểu, so sánh, kiểm chứng và kịp thời) như được định nghĩa
trong khung khái niệm cho báo cáo tài chính của FASB và IASB (2008). Các hoạt động
của các đặc tính định tính này dẫn đến một chỉ số 21 mục. Nhóm nghiên cứu sử dụng 231
báo cáo hàng năm từ các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Mỹ, Anh và Hà
Lan trong năm 2005và 2007, nghiên cứu kiểm tra công cụ đo lường hỗn hợp được đề
xuất về hiệu lực nội bộ, liên nhóm độ tin cậy (Krippendorff alpha) và tính nhất quán
(Cronbach alpha). Nghiên cứu cho kết quả các công cụ đo lường được sử dụng trong
nghiên cứu này là hợp lệ và đáng tin cậy cách tiếp cận để đánh giá chất lượng thông tin
kế toán của báo cáo tài chính. Công cụ đo lường mà nhóm tác giả đề xuất góp phần vào
6
nâng cao chất lượng đánh giá thông tin báo cáo tài chính, thực hiện yêu cầu từ cả FASB
và IASB (2008) để tạo ra các đặc tính định tính đo lường hoạt động. Kết quả nghiên cứu
từ việc kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội của Ferdy van Beest và cộng sự cũng
đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của CMKT, quy mô công ty và hệ thống pháp lý, ảnh
hưởng của ngành tới chất lượng các BCTC của các công ty niêm yết được khảo sát.
Komala (2012) với “The influence of the accounting managers knowledge and the
top managements support on the accounting information system and its impact on the
quality of accounting information: a case of zakat institutions in bandung”, nghiên cứu sự
tác động của yếu tố trình độ chuyên môn của giám đốc tài chính và hỗ trợ của ban quản
trị cấp cao đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua nhân tố HTTTKT. Nghiên cứu thực
nghiệm tại 31 cơ quan tại Zakat, Indonesia với đối tượng điều tra khảo sát là các nhà lãnh
đạo của các cơ quan này, tác giả đã làm rõ các khái niệm và đưa ra các thang đo về: hỗ
trợ của ban quản trị cấp cao, hiểu biết của giám đốc tài chính, HTTTKT, chất lượng
TTKT, từ đó đưa ra mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala
Hiểu biết của giám đốc tài chính
HTTTKT Chất lượng
TTKT Hỗ trợ của ban quản trị cấp cao
(Nguồn: Komala (2012))
Kết quả nghiên cứu của Komala (2012), tác giả chỉ ra rằng sự hiểu biết của giám
đốc tài chính và hỗ trợ của ban quản trị cấp cao ảnh hưởng đáng kể (63%) đến HTTTKT.
HTTTKT có ảnh hưởng (77.9%) đến chất lượng TTKT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
cũng đã chỉ ra yếu tố sự hiểu biết của giám đốc tài chính và hỗ trợ của ban quản trị cấp
cao tác động đáng kể đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua HTTTKT với mức ảnh
hưởng lần lượt là 45.3% và 31.0%.
Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing the Quality of
Accounting Information System and Its Implications On The Quality of Accouting
7
Information” – “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống TTKT và những hàm
ý của nó đối với chất lượng TTKT”. Bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính, tác giả nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cam kết của nhà quản trị, văn
hóa và cơ cấu tổ chức đến chất lượng của hệ thống TTKT và những tác động của những
nhân tố này đến chất lượng của TTKT. Từ đó, tác giả xây dựng khung lý thuyết nghiên
cứu được trình bày theo hình dưới đây:
Nhà quản trị
Văn hóa tổ chức Chất lượng TTKT Chất lượng HTTTKT
Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Rapina, Padjadjaran University)
Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina
Kết quả nghiên cứu của Rapina (2014) chỉ ra rằng, sự cam kết của quản lý của nhà
quản trị, văn hóa và cơ cấu tổ chức có tác động đáng kể đến chất lượng của hệ thống
TTKT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu xác định được nhân tố chất lượng của hệ thống
TTKT có ảnh hưởng đến chất lượng của TTKT. Từ đó, tác giả cho rằng việc tăng cường
cam kết của nhà quản lý để quản trị tốt hơn, cơ cấu tổ chức và văn hoá doanh nghiệp tốt
hơn giúp nâng cao chất lượng của TTKT trên BCTC.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Trên cơ sở phát triển của nghiên cứu Ferdy van Beest (2009), Jane Fedorowics và
Yang W. Lee (1998), nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các
công ty niêm yết ở Việt Nam”, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các dữ
liệu thu được từ việc khảo sát, cũng như xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chất
lượng TTKT ở các công ty niêm yết ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này lược khảo được
8
những mô hình được nghiên cứu trước đây như: mô hình DeLone và McLean (1992), mô
hình Nelson & các cộng sự (2005), mô hình Maines và Wahlen (2006), mô hình
Stoderstrom và Sun (2007), nghiên cứu của Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne
Boelens. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy đa biến và xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến TTKT của BCTC tại các công ty niêm yết gồm: việc trình bày và thiết lập
BCTC, trình độ NVKT, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, rủi ro của kiểm toán BCTC của
công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết, mục tiêu lập BCTC, thuế, nhà quản trị công
ty. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có hai nhân tố không ảnh hưởng tới chất lượng TTKT
trên BCTC là: trình độ NVKT, mục tiêu lập BCTC. Từ kết quả đạt được, nghiên cứu đã
khuyến nghị một số giải pháp thiết thực giúp nhà quản trị công ty niêm yết nâng cao
CLTT trên BCTC của công ty.
Dựa vào các nghiên cứu của Jennifer Altamuro & Anne Beatty (2010) và Michele
Rubino, Filippo Vitolla (2014), nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng
của hệ thống KSNB đến chất lượng hệ thống TTKT của các doanh nghiệp tại TP.HCM”,
được tập trung chú trọng vào nghiên cứu mối liên hệ giữa chất lượng hệ thống TTKT ở
các doanh nghiệp có sử dụng CNTT trong công tác kế toán ở TP.HCM với hệ thống
KSNB hiệu quả. Tác giả đã xây dựng được bộ thang đo chất lượng hệ thống thông tin
dựa vào kết quả nghiên cứu Gable và cộng sự (2003) áp dụng vào nghiên cứu ảnh hưởng
của hệ thống KSNB đến chất lượng hệ thống TTKT của các DN tại TPHCM với 9 biến
quan sát để đo lường chất lượng hệ thống TTKT, cùng với đó là sự kết hợp 3 nhóm mục
tiêu KSNB (COSO, 2013) với các biến quan sát ở nghiên cứu của Jokipii (2010) để đo
lường hệ thống KSNB hiệu quả. Sau khi thu thập dữ liệu, khảo sát và xử lý dữ liệu khảo
sát qua công cụ phần mềm hỗ trợ SPSS20 và Stata 12, kết quả nghiên cứu của tác giả cho
thấy một hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì đạt được cả 3 mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo
cáo, mục tiêu tuân thủ và chất lượng hệ thống TTKT chịu ảnh hưởng tương đối tích cực
từ hệ thống KSNB, nếu hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ mang tới hệ thống thông tin chất
lượng. Ngoài ra, tác giả cũng kết luận rằng việc ứng dụng CNTT vào trong công tác kế
toán cũng tác động tới chất lượng hệ thống TTKT, làm cho việc xử lý các dữ liệu kế toán
được nhanh chóng, chính xác hơn.
9
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Ferdy Van Beest và G. B. Suzanne Boelens
(2009), nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016), “Đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến CLTT trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM”,
xây dựng được bộ nhận diện các nhân tố thông qua việc phỏng vấn chuyên gia về kinh tế,
tài chính và kế toán tại một số trường đại học, bao gồm các nhân tố tính thích hợp, tính
trung thực, dễ hiểu, có thể đối sánh, kịp thời và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố này tới CLTT trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM. Kết quả kiểm
định của nghiên cứu cho thấy các giả thuyết liên quan tới các nhân tố tác động tới CLTT
BCTC là: bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, nhà quả lý, thuế, hình thức sổ sách
kế toán, mục tiêu lập BCTC đều được chấp nhận. Từ đó, tác giả xác định được mô hình
phù hợp với hướng nghiên cứu của mình gồm các nhân tố trên
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Hiện nay, tác giả tìm thấy được rất nhiểu nghiên cứu liên quan đến chất lượng
TTKT tên BCTC của các loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực khác nhau từ các ngiên
cứu nước ngoài lẫn Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở các loại hình
doanh nghiệp khác, còn nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng một cách chung chung
hoặc thời gian nghiên cứu đã quá lâu, đặc biệt là các nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chưa
được hoàn thiện. Tác giả tận dụng kế thừa được các kết quả nghiên cứu trước có liên
quan đến chất lượng TTKT trên BCTC để làm cơ sở nhân tố vì các DN đều cùng là hệ
thống báo cáo gồm nhiều báo cáo về tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC) chỉ khác nhau về đặc điểm lĩnh vực kinh doanh ngành
nghề, nghiên cứu của luận văn đề cập đến nhóm DNXDVVN với nhóm các công ty khác
(như các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp vừa và nhỏ,...). Từ
những khoảng trống của các công trình mà tác giả đã trình bày ở trên nhằm xác định
hướng nghiên cứu của luận văn:
Việc đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh dựa trên thước đo phù hợp nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng
10
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng?
Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này trình bày lược khảo các kết quả nghiên cứu trước của 4 nghiên cứu
nước ngoài của các tác giả Stoderstrom & Sun (2007), Ferdy van Beest và các cộng sự
(2009), Komola (2012) cho kết quả các nhân tố hệ thống pháp lý, chuNn mực kế toán,
việc trình bày và thiết lập BCTC hay các đặc tính như tính kịp thời, trình bày trung thực,
tính dễ hiểu, tính thích hợp và có thể đôi sánh có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán trên BCTC. Ngoài ra, các nghiên cứu trên còn xây dựng được công cụ thang đo liên
quan đến nhà quản trị và nhân tố hiểu biết của các giám đốc và ban quản trị cấp cao cũng
tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC. Chương này cũng trình bày các kết quả của
nghiên cứu Việt Nam của các tác gải Phan Minh Nguyệt (2014), Nguyễn Hữu Bình
(2012) và Phạm Thanh Trung (2016), bằng cách lược khảo các lý thuyết trước đây và
phát triển các lý thuyết này vào Việt Nam, cụ thể là địa bàn TPHCM và các công ty niêm
yết trến sàn chứng khoán. Từ đó, tác giả tìm ra được khe hở nghiên cứu cho công trình và
xác định được hướng nghiên cứu của luận văn.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG TTKT TRÊN BCTC
2.1 Tổng quan về BCTC
2.1.1 Khái niệm về BCTC
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2015) có hiệu lực từ năm 2017, Báo cáo tài chính
của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm: Báo cáo tình hình tài
chính; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài
chính; Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
(cid:1) Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
• Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp
pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải
lập theo kỳ kế toán đó;
• Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị
kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa
trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
• Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ
kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
• Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về
nội dung của báo cáo.
(cid:1) Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà
nước có thNm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy
định của pháp luật. (cid:1) Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt
động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và
công khai báo cáo tài chính.
12
Như vậy, BCTC kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ,
tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những
thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng cần thông tin
tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
để đề ra các quyết định cho phù hợp. BCTC là kết quả của công tác kế toán trong một chu
kỳ kế toán, kết quả này cũng chính là kết quả cuối cùng của kế toán tài chính.
2.1.2 Mục đích của BCTC
Theo Võ Văn Nhị (2015), BCTC được tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, do đó cung cấp các thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán
trong tương lai.
Hơn nữa, BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự
quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối
tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều
nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu
của mình:
• Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về
tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau
một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các
giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
• Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán,
thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho
doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
• Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng
về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả
13
hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết
định phù hợp.
• Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi,
hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
• Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả năng,
năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phNm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi
ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
• Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như
chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến
lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
2.1.3 Hệ thống BCTC của một doanh nghiệp
Theo TT 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2014 của Bộ tài chính, các DN
bắt buộc phải lập 4 báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán: đây là bản BCTC tổng hợp đầu tiên phải đề cập vì mức độ
quan trọng của nó đối với DN, vì nó cho thấy khái quát về tình hình nguồn vốn và tài sản
cũng như cơ cấu hình thành tạo ra tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định mà trong
bản báo cáo ghi rõ, từ đó giúp các nhà sử dụng BCTC có sự phân tích, đánh giá và cái
nhìn tổng quát hơn về những tín hiệu tài chính của DN mà họ đang quan tâm. Bảng cân
đối kế toán được chia làm 2 phần, đó là phần tài sản và phần nguồn vốn. Khi xem xét
phần tài sản, các chỉ tiêu trong phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát về tất
cả giá trị của tài sản DN tại thời điểm phát hành BCTC, hay nói cách khác nó phản ánh
năng lực về vốn cũng như là tiềm lực kinh tế mà DN có quyền sở hữu và sử dụng lâu dài
gắn với các khoản lợi ích thu được trong tương lai. Sau đó liên quan đến nguồn vốn, với
các chỉ tiêu được thể hiện ở phần này sẽ hỗ trợ cho những đối tượng sử dụng có cơ hội
nắm bắt được thực trạng tài chính, nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại thời điểm
báo cáo, đồng thời nó còn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số vốn đã đăng ký
kinh doanh, cũng như tài sản đang sở hữu và sử dụng, chẳng hạn như các khoản nợ thuế,
nợ tiền lương công nhân, nợ nhà cung cấp, ...
14
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một BCTC thể hiện một cách tổng
quát về các chi phí phát sinh tạo ra doanh thu mang lại và các hoạt động khác nhau tạo ra
doanh thu và thu nhập của DN trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh
được các nhà đầu tư rất quan tâm trong việc tìm kiếm đối tác hay chọn mua cổ phiếu.
Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tốt sẽ tạo tiền đề hỗ trợ cho DN một cách tốt
nhất khi sở hữu một bộ mặt tài chính hiệu quả và nâng cao uy tín của DN, tạo lòng tin đối
với công chúng cũng như các đối tác của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: đây là một BCTC phản ánh các khoản thu và chi tiền
của DN theo từng hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính nhằm
trình bày cho người sử dụng biết nguồn gốc phát sinh của tiền tệ và cách thức sử dụng
tiền tệ trong kỳ báo cáo. Từ đó giúp họ có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các dự đoán
nhằm hỗ trợ cho mục đích của mình. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần,
phần 1 phản ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển có liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của DN như tiền thu bán hàng, chi phí tiền trả cho nhà cung cấp,...; phần 2 phản
ánh toàn bộ dòng tiền luân chuyển hoạt động đầu tư từ các dòng tiền đầu tư mua sắm
TSCĐ hay góp vốn liên kế, liên doanh hay mua các cổ phiếu hoặc cho vay, gửi tiền nhàn
rỗi tại ngân hàng...; phần 3 phản ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển từ các hoạt động
tài chính như góp vốn, vay vốn, phát hành chứng khoán
Thuyết minh BCTC: là một phần cấu tạo nên hệ thống BCTC nhằm thuyết minh,
bổ sung và giải trình các thông tin liên quan đến tài chính trong kỳ phát hành báo cáo. Nó
thể hiện khái quát đặc điểm tình hình hoạt động của DN, các chế độ kế toán mà DN sử
dụng, từ đó đưa ra các diễn đạt về thông tin cần thiết giúp cho việc nhận xét kết quả kinh
doanh của DN trong kỳ báo cáo thêm chính xác.
2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
Theo VAS 21, 6 nguyên tắc cần phải tuân thủ khi lập và trình bày BCTC, gồm:
- Hoạt động liên tục: BCTC phải thiết lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động một cách liên tục và khả năng kinh doanh được tiếp tục hoạt động bình
thường trong thời gian kế tiếp sau khi phát hành báo cáo.
15
- Cơ sở dồn tích: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
BCTC lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Nhất quán: Các phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Trọng yếu: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong
BCTC. Thông tin được xem là trọng yếu có nghĩa là trong trường hợp nếu thông tin đó bị
thiếu hoặc không chính xác có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng BCTC.
- Bù trừ: hay còn gọi là cấn trừ, gồm cấn trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí
khác, cấn trừ tài sản và nợ phải trả
+ Cấn trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: một số giao dịch ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được cấn trừ khi ghi nhận giao dịch và
trình bày BCTC.
+ Cấn trừ tài sản và nợ phải trả: Khi phản ánh các giao dịch kinh tế và các sự kiện
để lập và trình bày BCTC không được cấn trừ tài sản và công nợ, tất các khoản mục tài
sản và công nợ phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
- Có thể so sánh: Khi tính toán hay trình bày các thông tin về số liệu kế toán giữa
các kỳ kế toán của một doanh nghiệp cần phải thực hiện nhất quán. Trong trường hợp,
các thông tin về số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp phải cũng phải thực hiện trên
nguyên tắc nhất quán.
2.1.5 Môi trường pháp lý có liên quan đến các DNXDVVN tại Việt Nam
Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu TTKT đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập BCTC phải dựa trên khuôn khổ của hệ thống pháp lý
nhất định và tuân thủ chặt chẽ các quy định của nó.
16
Hệ thống pháp lý về kế toán bao gồm các hệ thống các văn bản quy phạm do cơ
quan có chức năng liên quan ban hành, làm cơ sở điều chỉnh cho tất cả các hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp lý về kế toán của Việt Nam hiện
nay bao gồm:
- Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật;
- Hệ thống chuNn mực kế toán Việt Nam;
- Chế độ kế toán.
2.1.5.1 Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật
Tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khoá XI, Luật kế toán được ban hành vào ngày
17/06/2003 và được áp dụng thi hành kể từ ngày 01/01/2004. Đây là một văn bản pháp lý
cao nhất được áp dụng về kế toán, sau đó sửa đổi vào năm 2015. Luật kế toán điều tiết về
những vấn đề mang tính nguyên tắc, làm cơ sở nền tảng để xây dựng chế độ hướng dẫn
kế toán và CMKT. Luật kế toán được cụ thể hóa bằng hai Nghị định hướng dẫn: Nghị
định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước.
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh. Đây là hai Nghị định quan trọng nhằm tạo cơ chế đội với 2 khu vực là kế
toán Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Khi Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
được ban hành, Bộ Tài chính đã phối hợp với các Bộ ngành trình Chính phủ ban hành
Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, được áp dụng
thống nhất ngày 01/12/2013.
2.1.5.2 Hệ thống chu=n mực kế toán Việt Nam
Như đã phân tích ở trên, VAS được thiết lập dựa trên cơ sở những quy định chung
trong Luật Kế toán, đưa ra các quy phạm về những nguyên tắc cơ bản và phương pháp kế
toán làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập BCTC. VAS đề cập đến các phương pháp
kế toán về lập và trình bày BCTC, tuy nhiên các vấn đề mang tính quy định cụ thể như tài
khoản kế toán, chứng từ kế toán và sổ kế toán...thì không được đề cập nhiều
17
VAS được ban hành thành 5 đợt khác nhau, cho đến nay đã có 26 chuNn mực kế
toán được ban hành và các thông tư hướng dẫn áp dụng cho các chuNn mực này. Cụ thể:
- Đợt 1: Theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 gồm 4 CMKT, nội
dung của Quyết định này là bốn (4) CMKT Việt Nam (đợt 1) được ban hành có tên gọi
và số hiệu như sau:
+ ChuNn mực số 4 – Tài sản cố định vô hình
+ ChuNn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác;
+ ChuNn mực số 3 - Tài sản cố định hữu hình;
+ ChuNn mực số 2 – Hàng tồn kho.
- Đợt 2: Theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm 6 CMKT, nội
dung của Quyết định 165 là sáu (06) CMKT Việt Nam (đợt 2) được ban hành có tên gọ
và số hiệu như sau:
+ ChuNn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ ChuNn mực số 16 – Chi phí đi vay
+ ChuNn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng
+ ChuNn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
+ ChuNn mực số 6 – Thuê tài sản
+ ChuNn mực số 1 - ChuNn mực chung
- Đợt 3: Theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 gồm sáu (06) CMKT
Việt Nam (đợt 3) được ban hành có tên gọi và số hiệu như sau:
+ ChuNn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan
+ ChuNn mực số 25 – BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con
+ ChuNn mực số 21 – Trình bày BCTC
+ ChuNn mực số 8 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
+ ChuNn mực số 7 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
+ ChuNn mực số - Bất động sản đầu tư
- Đợt 4: Theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 gồm 6 CMKT
Quyết định số 12 gồm sáu (06) chuNn mực kế toán Việt Nam (đợt 4) có số hiệu và
tên gọi sau đây:
18
+ ChuNn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ ChuNn mực số 22 – Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự;
+ ChuNn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ ChuNn mực số 27 – BCTC giữa niên độ;
+ ChuNn mực số 28 – Báo cáo bộ phận;
+ ChuNn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót.
- Đợt 5: Theo QĐ số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 gồm bốn (4) CMKT
Việt Nam (đợt 5) được ban hành có tên gọi và số hiệu như sau:
+ ChuNn mực số 30 – “Lãi trên cổ phiếu”;
+ ChuNn mực số 19 – “Hợp đồng bảo hiểm”;
+ ChuNn mực số 18 – “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”;
+ ChuNn mực số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”.
2.1.5.3 Chế độ kế toán
Đây là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ
quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Khi tiến hành thực hiện tiến trình
kế toán thì chúng ta phải nghiên cứu các chế độ, hay chuNn mực kế toán được áp dụng
cho doanh nghiệp mình và kết hợp với những hướng dẫn và quy định của Luật và CMKT
để xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế và trình bày và thiết lập các BCTC theo đúng quy định
về chất lượng.
Các chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam bao gồm:
(cid:1) QĐ 12/2001/QĐ-BTC ngày 13/03/2001 – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công
lập
(cid:1) Ngày 22/12/2014, BTC ban hành TT số 200/2014/TT-BTC thay thế QĐ số
15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014
về hướng dẫn lập BCTC hợp nhất.
(cid:1) QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
19
(cid:1) Ngày 26/08/2016, Bộ tài chính ban hành TT 133/2016/TT/BTC – Hướng dẫn chế
độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa, được áp dụng từ ngày 01/01/2017 thay tế cho
QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – Chế độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa
2.2 Chất lượng thông tin kế toán
2.2.1 Thông tin
Chaker Haouet (2008) cho rằng không tồn tại một khái niệm duy nhất về thông tin,
khái niệm về thông tin thay đổi theo lĩnh vực được tham chiếu.
Trong lĩnh vực thông tin quản lý, Zmud (1978) cho rằng thông tin được diễn đạt ở
dạng các báo cáo được in dưới nhiều định dạng khác nhau; Sylvanus (1999) xem thông
tin như là một nguồn tham khảo được tạo ra từ dữ liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và
ra các quyết định cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Thông tin trong lĩnh vực kế toán được xác định rõ trong các khái niệm về kế toán.
Một cách tổng quát, TTKT bao hàm những thông tin tài chính nhằm đảm bảo cung cấp
một cách thường xuyên và kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp (Compta-facile.com); theo AICPA (1970), TTKT là những thông tin định
lượng, căn bản là các thông tin liên quan đến tài chính mà ảnh hưởng đến các thực thể
kinh tế hướng đến việc sử dụng cho việc ra các quyết định vĩ mô (Needles & ctg, 1993);
Luật kế toán của Việt Nam (2003; 2015) cho rằng TTKT hàm ý những thông tin tài
chính, kinh tế dưới hình thức hiện vật, giá trị và thời gian lao động.
Trên góc độ kế toán tài chính, TTKT tbao hàm những thông tin kinh tế, tài chính
bằng BCTC cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán (Luật kế toán
Việt Nam, 2003; 2015); TTKT tài chính là những TTKT ngoài việc được sử dụng bởi các
nhà quản lý, còn được công bố cho những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
(Needles & ctg, 2003),...
Trên góc độ kế toán quản trị, TTKT bao hàm những thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế
toán Việt Nam, 2003; 2015); TTKT chiếm một thành phần không thể phân biệt của thông
tin quản trị, cho phép phân tích và xác định chi phí theo từng lĩnh vực hoạt động, trung
20
tâm trách nhiệm và đưa ra các nhận xét về kết quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp
(Gérard Melyon,2004),...
Trong nghiên cứu này, đối với khái niệm thông tin, tác giả xem xét ở khía cạnh kế
toán tài chính. Từ đó, nghiên cứu sử dụng khái niệm thông tin trên góc độ kế toán tài
chính của Luật kế toán Việt Nam (2003, 2015).
2.2.2 Chất lượng thông tin
Theo Crosby (2006), Mouzhi Ge(2009), khái niệm chất lượng thay đổi phụ thuộc
lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu.
Theo ISO (International Organization for Standardization -Tổ chức quốc tế về tiêu
chuNn hóa), chất lượng được khái niệm là khả năng thích ứng các tiêu chí của một tổng
hợp các thuộc tính sẵn có (ISO 9000:2005). Theo luận điểm này, chất lượng có một số
thuộc tính sau:
- Chất lượng là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất: dựa trên
luận điểm của người tiêu dùng để xác định các tiêu chuNn chất lượng cao hay thấp
- Chất lượng là các nhu cầu khác nhau có sự gắn kết chặt chẽ: cùng một mục tiêu
như nhau, nhu cầu tiêu dùng của sản phNm nào được thỏa mãn cao hơn thì sản phNm đó
được xem xét là chất lượng cao hơn.
- Chất lượng được tiêu chuNn hóa: cần quy định rõ ràng và cụ thể một số chất
lượng của các đối tượng cần xem xét
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là sản phNm, Garvin(1988) cho rằng chất lượng
được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu bởi sản
phNm đó.
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng chất
lượng nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai, chất
lượng là sự thích ứng kỳ vọng của khách hàng và sự cần thiết để tạo ra sự hài lòng về
hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Trong lĩnh vực kế toán quản trị, CLTT được xem về tính khả năng thích ứng các
đề nghị của nhà quản lý nhằm đạt được sự hiểu rõ sâu sắc về tình hình của tổ chức giúp
họ đưa ra quyết định, giám sát, thực hiện các mục tiêu chiến lược (Noor & Ibrahim,
21
2013); ngoài ra CLTT BCTC, FASB đưa ra quan điểm rằng người sử dụng thông tin
được coi là người đưa ra quyết định tổng thể về lợi ích của bất kỳ thông tin mà họ nhận
được (FASB, 1993). Theo quan điểm hòa hợp giữa IASB & FASB thì mục tiêu chung
của việc lập BCTC là nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho những nhà đầu tư,
người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng trong việc ra quyết định về việc
cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB, 2010).
Theo Mouzhi Ge (2009), CLTT được khái niệm dựa trên hai khía cạnh chủ yếu:
thuộc tính thông tin và người dùng thông tin.
Về thuộc tính thông tin, CLTT là sự thích ứng về những tính chất kỹ thuật (Kahn
& Strong, 1988); theo CobiT, CLTT được đánh giá qua bảy tiêu chuNn: bảo mật, hữu
hiệu, sẵn sàng, tuân thủ, toàn vẹn, hiệu quả và đáng tin cậy (IT Governance Institute,
2007; theo Eppler 2006).
Đối với người sử dụng, CLTT là sự thích hợp để sử dụng đối với người có nhu cầu
(Wang & Strong, 1996). Theo Baltzan (2012), CLTT được xem là tốt nếu nó được xem là
thích hợp với các yêu cầu của người dùng thông tin bao gồm: Đầy đủ, chính xác
(Accuracy), kịp thời, nhất quán và phù hợp. Gelinas & ctg (2012) cho rằng CLTT đạt
được khi mang lại có ích cho người ra nhận định. Người dùng phải có tiêu chí cụ thể cho
CLTT thông thường bao gồm: Đầy đủ, Kịp thời, Chính xác và Thích hợp,...
Trong luận văn của mình, nghiên cứu kết hợp cả 2 quan điểm: đặc điểm thông tin
lẫn người dùng thông tin để xây dựng khái niệm CLTT, theo đó, tác giả đề xuất trong
nghiên cứu này dựa trên quan điểm của kế toán quản trị, CLTT được khái niệm bao gồm
một tập hợp các tiêu chuNn theo quy định nhằm thích nghi những yêu cầu của người dùng
thông tin vì theo khái niệm này phù hợp với tiêu chí cung cấp thông tin cho việc quản trị
doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh tế của các nhà lãnh đạo.
2.2.3 Chất lượng TTKT
Những nghiên cứu trước đây cho thấy có khá nhiều ý kiến khác nhau, có trường
hợp trái chiều về chất lượng TTKT như các luận điểm của Hội đồng CMKT kế toán quốc
tế (IASB), hay luận điểm của Hội đồng CMKT tài chính Hoa Kỳ (FASB), luận điểm theo
dự án hội tụ IASB-FASB, quan điểm theo CMKT Việt Nam,...
22
Quan điểm về chất lượng TTKT của một số nhà nghiên cứu
Theo Stair and Reynolds (2012), thông tin được coi giống như nguồn tài nguyên
chiến lược của tổ chức nếu thông tin có chất lượng tốt, thì nó sẽ giúp tổ chức hoạt động
hiệu quả, thực hiện các mục tiêu của tổ chức một các hữu hiệu và hiệu quả hơn, nhằm đạt
được các mục đích ban đầu đưa ra. Do vậy, CLTTKT có vai trò hết sức thiết yếu cho sự
hoạt động bền vững của tổ chức. CLTTKT ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định
sự thành bại của các quyết định kinh doanh của DN. Theo O Briens (2004), TTKT có
chất lượng tốt nghĩa là thông tin có những đặc điểm hữu ích với người sử dụng. Ngoài ra,
theo Kahn và Strong (1998), CLTT có thuộc tính của thông tin để hỗ trợ đạt được các đề
nghị hay sự kỳ vọng đề ra của người sử dụng thông tin.
Quan điểm của Hội đồng CMKT tài chính Hoa Kỳ-FASB
Theo FASB, có 2 nhóm thuộc tính chất lượng là nhóm các thuộc tính cơ sở và
nhóm các thuộc tính thứ yếu. Trong đó, nhóm thuộc tính cơ sở bao gồm tính đánh tin cậy
và thích hợp; nhóm đặc điểm thứ yếu bao gồm nhất quán và có thể đối sánh (hay còn gọi
là có thể so sánh).
(cid:1) Thuộc tính chất lượng cơ sở
- Phù hợp: khi TTKT có thể giúp người dùng có thể xem xét các thông tin này
thay đổi các nhận định của mình. Để thực hiện được điều này, thông tin cần phải:
+ Dự đoán và có giá trị nhận xét: từ việc sử dụng thông tin đó, người đầu tư có thể
đưa ra quyết định dự đoán, đánh giá hay điều chỉnh lại những tiên đoán, nhận định trước
đó của mình. Điều này cũng có nghĩa là thông tin sẽ làm tăng tính chắc chắn trong các
quyết định.
+ Kịp thời: thuộc tính này thể hiện thông tin thực hiện hỗ trợ cho việc ra quyết
định của người sử dụng. Nếu thông tin không kịp thời sẽ có thể làm mất hoặc giảm độ
phù hợp của thông tin đó, nhưng nếu chỉ có tính kịp thời mà không có giá trị phán đoán
thì thông tin không thể coi là thích hợp.
- Đáng tin cậy: thông tin cần được trình bày trung thực hay không có thiên lệch, có
thể kiểm chứng được và không sai sót. Để mang tính đáng tin cậy thì thông tin cần phải:
23
+ Trình bày trung thực: sự đánh giá hay diễn đạt về TTKT phải thích hợp với sự
kiện đã diễn ra mà nó muốn phản ánh. Sự phù hợp này được đặt trong hoàn cảnh cụ thể
nơi nghiệp vụ/sự kiện diễn ra, vì một cách đánh giá chỉ phù hợp với đối tượng này, có thể
không phù hợp với đối tượng khác, ở trong điều kiện khác. Điểm chú ý, trình bày trung
thực không có nghĩa là thông tin phải chính xác do có thể trong nhiều trường hợp, sự
chính xác không cho thông tin đáng tin cậy bằng giá trị ước tính trong khoảng thời gian
hợp lý.
+ Có thể kiểm chứng: là một yếu tố cần thiết giúp tính trung thực của thông tin
được đảm bảo. Đặc tính này có nghĩa là thông tin có sự phù hợp với các hiện tượng muốn
trình bày, việc lựa chọn phương pháp đưa ra kết quả giữa những người đánh giá thông tin
(điều này yêu cầu những người đánh giá có tính chất độc lập và đủ năng lực trong lĩnh
vực kiểm tra) không được sai sót
+ Trung lập: TTKT được coi là trung lập khi nó khách quan, không bị chi phối bởi
một tác động khác có thể tác động lên quyết định theo hướng thiên lệch và không trung
thực.
(cid:1) Đặc điểm chất lượng thứ yếu
-Nhất quán: thể hiện qua việc các thủ tục kế toán không có sự thay đổi, có sự phù
hợp giữa các kỳ. Nếu trong trường hợp có sử dụng phương pháp kế toán mới thì cần có
thuyết minh thích hợp để thông tin đảm bảo khả năng so sánh giữa các kỳ.
-Khả năng so sánh được: yêu cầu này giúp cho thông tin có được giữa hai sự việc
kinh tế được nhận thấy sự tương tự hay khác biệt từ người dùng thông tin. Khi đó, các sự
việc có nghiệp vụ giống nhau phải được ghi nhận và thể hiện giống nhau, các sự việc
kinh tế khác nhau phải được ghi nhận và thể hiện khác nhau.
Tuy nhiên, FASB đã đưa ra các hạn chế mặc dù các đặc điểm kể trên của TTKT
không phải luôn luôn được thể hiện một cách đầy đủ như sau:
-Quan hệ chi phí – lợi ích: quan hệ này nói rằng cần xem xét chi phí để có được
thông tin cùng với những lợi ích có được từ việc thu thập các sự kiện thông tin đó. FASB
cho rằng có sự ảnh hưởng của quan hệ chi phí –lợi ích này rất nhiều tới chất lượng TTKT
là giới hạn
24
-Trọng yếu: vấn đề trình bày sai lệch hay thiếu sót về TTKT có thể làm ảnh hưởng
tới nhận định của người dùng thông tin (nhà đầu tư) khi sử dụng các nguồn tài nguyên đó
trong những không gian cụ thể. Đây được coi là một hạn chế vì bất cứ khi nào đưa ra các
thông tin trên báo cáo, người dùng thông tin cũng cần xét đoán về tính trọng yếu này.
Một nghiệp vụ được coi trọng yếu hay không, chúng ta cần phải xem xét dựa vào quy mô
của nghiệp vụ, quy mô của doanh nghiệp, mức độ vi phạm các hợp đồng.
-Đặc điểm ngành nghề: mỗi ngành nghề khác nhau nên áp dụng những lý thuyết
cơ bản khác nhau. Những phương pháp trình bày về các thông tin về kết quả hoạt động
kinh doanh và các thông tin liên quan đến tài chính của một ngành nghề có thể đòi hỏi sự
thoát ly các lý thuyết kế toán do mỗi sự kiện có đặc điểm khác nhau hay thông lệ chung
chỉ có ở ngành nghề đó.
-Thận trọng: nghĩa là trong những tình huống chưa rõ ràng, cần có phản ứng thận
trọng và xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng xung quanh các tình huống đó. FASB thể
hiện sự phản đối với khái niệm thận trọng truyền thống trước đây “chấp nhận sai sót tiềm
Nn không đo lường dẫn đến khai thấp tài sản/lợi nhuận thuần còn hơn là khai cao chúng”.
Điều này sẽ làm thông tin đi ngược lại với các đặc điểm chất lượng như trung thực, trung
lập và khả năng so sánh.
Thận trọng phản ánh cách người thực hiện công tác của một kế toán xử lý trong
các nghiệp vụ không chắc chắn. Do đó, theo FASB thì cần có những thuyết minh đầy đủ
như nội dung, thông tin liên quan tới tình huống không chắc chắn để người sử dụng thông
tin có sự xét đoán của cá nhân mình tới nghiệp vụ đó.
Quan điểm của Hội đồng CMKT kế toán quốc tế - IASB
Các thuộc tính chất lượng mà IASB đưa ra gồm: đáng tin cậy, thích hợp, có thể
hiểu được và có thể so sánh.
-Có thể hiểu được: thông tin trên báo cáo được cung cấp cho đối tượng sử dụng
phải đảm bảo có thể hiểu được và người dùng có thể nắm rõ các thông tin đó. Các đối
tượng dùng có thể là các người am hiểu đến kế toán – kiểm toán, tài chính, kinh tế, kinh
doanh, tuy nhiên họ cũng có thể là những người có kiến thức hạn chế để đọc hiểu BCTC.
Tuy vậy, cần giữ lại các thông tin trên BCTC mà những thông tin về sự việc phức tạp hay
25
khó hiểu cần thiết cho quá trình ra nhận định chỉ vì nó gây khó khăn do năng lực chưa
hiểu hết các thông tin này của một số đối tượng.
- Thích hợp: nguồn thông tin trở nên hữu dụng khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra
quyết định của các đối tượng cần thông tin đó. Tính thích hợp bao gồm hai đặc tính dự
đoán và xác nhận, chúng có mối liên hệ với nhau. Thông tin thích hợp có thể giúp ích cho
người dùng khi giúp họ đánh giá nghiệp vụ trong quá khứ, hiện tại và tương lai cũng như
hỗ trợ họ rà soát lại các đánh giá trong quá khứ.
Tính thích hợp thông tin bị chi phối bởi nội dung, ngoài ra còn có tính trọng yếu
cũng được quy định trong thuộc tính này. Tính trọng yếu của thông tin thể hiện ở chỗ
trong trường hợp bỏ sót hoặc trình bày sai lệch thông tin này thì sẽ ảnh hưởng tới quyết
định của người sử dụng.
-Đáng tin cậy: là phản ánh trung thực bản chất của vấn đề, không có sự thiếu sót
hay sai lệch nào trọng yếu. Các yêu cầu của thông tin đáng tin cậy gồm có: trình bày
trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
+ Thông tin cần trình bày một cách trung thực về các sự việc sẽ góp phần làm
thông tin trở nên tin tưởng
+ Để ghi nhận đặc tính trung thực, các nội dung về sự việc không được coi trọng
hình thức hơn nội dung, điều này có ý nghĩa là không những dựa vào các căn cứ hình
thức pháp lý mà còn quan tâm đến việc trình bày thích hợp với bản chất vĩ mô của công
ty
+ Để thông tin đáng tin cậy, thông tin cần phải trung tính, không bị phản ánh sai
lệch, nghĩa là không bị điều chỉnh nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác động
đến việc ra quyết định theo một kết quả định trước.
+ Thận trọng là các thông tin cần tăng thêm mức độ cNn trọng, lưu ý tới một sự
việc khi thực hiện phán đoán trong các điều kiện chưa chắc chắn, sao cho không đánh giá
cao quá mức thu nhập và tài sản hiện có, không giấu bớt các khoản nợ nghĩa vụ phải trả.
Tuy vậy, thận trọng không phải là việc lập các khoản dự phòng rủi ro quá cao, cố
tình khai ít tài sản và thu nhập, khai tăng chi phí và nợ nghĩa vụ phải trả.
26
+ Thông tin cần phải trình bày đầy đủ để đảm bảo tính tin cậy, trong phạm vi của
trọng yếu. Vì lí do nào đó mà bỏ sót hoặc khai thiếu sẽ làm cho thông tin bị sai lệch, hiểu
lầm, làm ảnh hưởng đến tính trung thực và độ tin cậy của thông tin
- Có thể so sánh: các dữ liệu về thông tin trên BCTC được công nhận có ích khi
thông tin đó có thể đối sánh với những kỳ kế toán trước. Vì vậy, cần trình bày nhất quán
và nhận xét đối với các nghiệp vụ giống nhau của giữa các doanh nghiệp khác nhau, giữa
các kỳ, hay giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào những quy định của chuNn
mực hay khi doanh nghiệp cảm thấy cần thiết, có thể thay đổi chính sách kế toán, nhưng
phải thuyết minh cụ thể sự thay đổi đó.
(cid:1) Các hạn chế mà IASB đưa ra:
-Sự kịp thời: để thông tin đưa ra có tính tin cậy thì cần đòi hỏi có thời gian, tuy
nhiên nếu thực hiện báo cáo không đúng hạn thì thông tin sẽ giảm tính thích hợp, do vậy
trong từng trường hợp cần cân đối giữa thuộc tính đáng tin cậy của và quy định về kịp
thời của thông tin.
-Cân đối giữa chi phí và lợi ích: cần cân đối giữa chi phí bỏ ra để đưa ra các kết
quả thông tin và lợi ích thu được khi dùng thông tin đó.
-Cân đối giữa thuộc tính chất lượng: BCTC có chất lượng thì phải đáp ứng rất
nhiều thuộc tính chất lượng, tuy nhiên cần cân đối giữa các thuộc tính chất lượng nhằm
thích ứng hài hòa giữa các mục tiêu cần đạt được của BCTC.
Ngoài ra, BCTC trung thực và hợp lý khi áp dụng các đặc điểm của chất lượng và
các chuNn mực kế toán phù hợp, do đó IASB còn đề cập đến đặc tính trung thực và hợp lý
về sự thay đổi tình hình tài chính, kết quả hoạt doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB
Dựa vào các mục tiêu của BCTC, dự án hội tụ của IASB-FASB đã đề xuất hai
thuộc tính chất lượng cơ sở là trình bày trung thực và phù hợp, bốn thuộc tính chất lượng
bổ sung: tính kịp thời, có thể hiểu được hay có thể kiểm chứng và có thể so sánh, và hai
hạn chế liên quan đến trọng yếu và chi phí. Dự án đã làm rõ hơn một số khái niệm có sự
nhận thức khác nhau theo luận điểm riêng của IASB và FASB.
(cid:1) Thuộc tính chất lượng cơ bản
27
- Phù hợp: thông tin có khả năng hỗ trợ người dùng có thể thay đổi nhận định của
họ, bằng việc:
+ Tạo nguồn thông tin đầu vào hữu ích cho việc phán đoán trong tương lai (chức
năng dự đoán)
+ Giúp người sử dụng xác nhận lại hoặc thay đổi các nhận xét trước đó về sự việc
(chức năng xác nhận)
- Trình bày trung thực: những dữ liệu thông tin được đưa ra trên BCTC phải được
trình bày trung thực về các sự việc muốn trình bày, khi đó thông tin này mới có ích cho
người sử dụng. Để bảo đảm tính trình bày trung thực, các tiêu chí về thông tin cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Đầy đủ: mọi thông tin thiết yếu về sự việc kinh tế muốn trình bày đều được thể
hiện trên BCTC.
+ Trung lập: thông tin không bị dẫn dắt theo một cách chủ quan để tiến gần đến
các kết quả định trước, không bị phản ánh lệch lạc.
+ Không có thiên lệch trọng yếu hoặc sai sót
(cid:1) Thuộc tính chất lượng bổ sung
-Có thể so sánh: người đọc có thể tìm ra sự giống nhau giữa hoặc khác nhau giữa
thông tin của hai sự việc kinh tế là thông tin có thể đối sánh. Để có thể thực hiện được
thuộc tính này, các thông tin phải nhất quán, có nghĩa các thông tin cần được sử dụng
thống nhất thủ tục và phương pháp kế toán giữa các kỳ hay trong một kỳ kế toán.
-Có thể kiểm chứng: những người dùng những thông tin có kiến thức cần phải
nhất trí về các thông tin cần diễn đạt về các khía cạnh:
+ Không có sai lệch và thiếu sót một cách trọng yếu các thông tin về các sự việc
kinh tế, các thông tin muốn thiết lập và trình bày cần phải diễn đạt một cách trung thực
nhất
+ Không có sai lêch hay thếu sót một cách thiết yếu khi áp dụng các phương pháp
đánh giá hay ghi nhận phản ánh đã chọn
-Tính kịp thời: trước khi nó không còn tác dụng ảnh hưởng tới quyết định của
người đó, thông tin cần được phản hồi đến người sử dụng đúng lúc
28
-Có thể hiểu được: các thông tin cần được trình bày một cách súc tích, và rõ ràng
mạch lạc để người dùng có kiến thức phù hợp về kinh doanh kinh tế khi nghiên cứu
thông tin trên BCTC có thể hiểu được ý mà nội dung cần truyền đạt.
(cid:1) Các hạn chế của CLTT
-Trọng yếu: thông tin trình bày thiếu sót hay sai lệch làm ảnh hưởng tới nhận định
của người ra nhận định và quyết sách, người dùng thông tin coi thông tin là trọng yếu,
được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các thuộc tính chất lượng.
-Chi phí: hữu ích của BCTC mang lại phải minh chứng được cho các chi phí lập
BCTC trên cả phương diện định tính và định lượng.
Quan điểm theo chu(cid:17)n mực kế toán Việt Nam VAS01
Tiêu chuNn CLTT theo chuNn mực kế toán Việt Nam VAS01 bao gồm:
-Trình bày trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên luận cứ các minh chứng khách quan, đúng với thực tế và đầy đủ về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép, phản ánh và báo cáo
kịp thời không được chậm trễ, các thông tin bắt buộc phải được công bố đúng hoặc trước
thời hạn quy định.
-Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng, là người có hiểu biết nhất định về kinh tế, tài chính, kế toán.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết
minh.
-Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán không bị xuyên tạc hay bóp méo mà
cân phải báo cáo đúng với thực tế khi ghi chép, phản ánh và báo cáo.
-Đầy đủ: vì tính chất không bị bỏ sót và không bị sai lệch nên mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép, phản ánh và
báo cáo đầy đủ.
-Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp và giữa các
kỳ trong một doanh nghiệp cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không
29
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể đánh
giá.
Dựa trên các quan điểm khác nhau, tác giả sử dụng thuật ngữ chất lượng thông tin
kế toán dựa vào quan điểm VAS01 gồm các tiêu chí: trình bày trung thực, kịp thời, dễ
hiểu, khách quan, đầy đủ, có thể so sánh, vì các quan điểm trên phù hợp với lĩnh vực
nghiên cứu các DNVVN ở Việt Nam
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty
2.3.1 Hệ thống KSNB
Theo Hurt (2010), KSNB là một phần của HTTTKT, từ việc thu thập thông tin đầu
vào đến quá trình quản lý, việc lưu trữ và cung cấp thông tin đầu ra, hoạt động của quy
trình này cho thấy KSNB và hệ thống TTKT đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự
hiện diện của mối quan hệ này chi phối tất cả các hoạt động trong hệ thống TTKT trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo báo cáo của COSO (2013), báo cáo này đã bổ sung khái niệm về KSNB như
sau: “KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các
mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ”. Như vậy, báo cáo COSO đã nhấn
mạnh mục tiêu hoạt động và báo cáo thông qua khái niệm này và làm rõ những yêu cầu
của việc xác định cái những vấn đề nào góp phần tạo ra KSNB một cách hữu hiệu nhất.
Theo Romney &Steinbart (2012) cho rằng, trong quá trình vận hành, hệ thống
TTKT luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro tới chất lượng TTKT do HTTTKT phải đảm
nhận đầy đủ những chức năng của nó, một quy trình khép kín từ việc từ thu thập, xử lý và
lưu trũ thông tin đầu vào, tạo ra các nguồn dữ liệu thông tin cung cấp cho người dùng các
dữ liệu thông tin đó. Để hạn chế những nguy cơ rủi ro và gian lận này, thủ tục KSNB cần
phải phân chia quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng giữa các chức năng điều hành
hệ thống như: vận hành hệ thống máy tính, người dùng hệ thống, kiểm soát dữ liệu, quản
trị hệ thống, quản trị mạng... trong quá trình sử dụng hệ thống TTKT. Các giải pháp được
đề xuất trong nghiên cứu cho rằng, một tổ chức bộ máy kế toán không để cho một nhân
viên nắm quá nhiều chức năng trong việc xử lý các giao dịch hoặc các chu trình kinh
30
doanh nhằm hạn chế việc điều chỉnh dữ liệu kế toán và hành vi gian lận của người cung
cấp TTKT, cụ thể như các chức năng: chức năng phê duyệt, chức năng xử lý kế toán,
chức năng quản lý tài sản.. điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Sačer & Oluić
(2013)
Thông qua các nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng hệ thống KSNB có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng TTKT Đồng thời, hệ thống KSNB cũng được coi là một tiêu chí quan
trọng trong những tiêu chí được dùng trong việc nhận xét chất lượng hệ thống TTKT.
2.3.2 Chính sách về thuế
Theo N.Klai (2011), các doanh nghiệp cần phải đảm bảo thực hiện đầy đủ về
nghĩa vụ pháp lý về thuế đề ra từ khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế đến khi trình bày và
thiết lập BCTC. Các cơ quan quản lý bên cạnh cần ban hành các quy định pháp lý chặt
chẽ nhằm hỗ trợ cho các DN, mà còn tăng cường sự kiểm soát cụ thể bằng sử dụng chính
sách thuế. Kết quả cho thấy chính sách thuế có mối quan hệ thuận chiều tới chất lượng
TTKT. Theo Stoderstrom và cộng sự (2007), chất lượng TTKT của BCTC có áp dụng
IFRS thì ảnh hưởng do các tác động của hệ thống quy phạm pháp lý về thuế. Kết quả
nghiên cứu trên cũng hoàn toàn thích hợp với nghiên cứu của Ferdy van Beest và cộng sự
(2009) và K.Naser (2003).
Kết quả nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), cũng đưa ra
kết quả cho rằng hiện nay các quy phạm của khung pháp lý về kế toán trong đó có chính
sách thuế cho doanh nghiệp có nhiều khuyết điểm, nghiên cứu này cũng đưa ra khuyến
nghị BTC nên ban hành các chính sách hỗ trợ và thúc đNy phát triển cho các doanh
nghiệp hay một chế độ kế toán chung cho tất cả loại hình doanh nghiệp và đề ra yêu cầu
về CLTT. Trong một số trường hợp nhằm làm giảm nghĩa vụ phải nộp, các doanh nghiệp
thực hiện các hành vi gian lận nhằm làm thay đổi số nghĩa vụ phải nộp của doanh nghiệp,
hành vi này gây hiện tượng bóp méo TTKT trình bày và thiết lập BCTC, trong những
trường hợp này chất lượng TTKT trên BCTC của doanh nghiệp là rất kém, trực tiếp ảnh
hưởng tiêu cực đến nhận định các hiện tượng kinh tế của các đối tượng dùng BTCT có
liên quan.
31
Thông qua nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng chính sách thuế có tác động đến chất
lượng thông tin kế toán theo mối quan hệ tương quan thuận chiều. .
2.3.3 Ứng dụng CNTT
Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ngày 04/08/1993: CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, trọng tâm vẫn là kỹ thuật
máy tính và viễn thông, mục đích vận hành khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Theo Luật CNTT (2006)
thì CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại
để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Theo Xu & ctg (2003), tác giả cho thấy ứng dụng CNTT góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng hiệu quả đến hoạt động của hệ thống TTKT. Việc ứng dụng CNTT đòi
hỏi cơ sở vật chất, trang thiết bị cần phải đáp ứng đến hoạt động cung cấp TTKT vì nó
cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng TTKT. Từ đó, sự ra đời và cải tiến ngày càng
cao của PMKT giúp nâng cao khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu, đáp ứng nhu cầu thông
tin với mức độ chính xác, đầy đủ và kịp thời hơn, phục vụ hiệu quả hơn cho quá trình ra
quyết định.
Từ nhận định trên, tác giả thấy rằng ứng dụng CNTT có mối quan hệ đến chất
lượng TTKT trên BCTC và có mối quan hệ thuận chiều
2.3.4 Năng lực NVKT
Theo Xu & ctg (2003), nhân viên kế toán là đối tượng tham gia trực tiếp vào việc
thiết lập và trình bày các TTKT trên BCTC. NVKT chịu trách nhiệm trực tiếp quá trình
thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin và lập các báo cáo kế toán. Dựa vào nghiên cứu của
Ferdy van Beest (2009), kết quả nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) ứng dụng
nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cũng đưa ra một kết luận phù
hợp với các nghiên cứu trước cho rằng, trình độ NVKT là một nhân tố tác động đên chất
lượng TTKT trên BCTCT
Theo Xu & ctg (2003), nhân tố năng lực của nhân viên kế toán hay còn được gọi
là trình độ chuyên môn của NVKT được xác định bao gồm những yếu tố như trình độ
32
đúng theo chuyên môn kế toán, các quy định chuNn nghề nghiệp cần phải đạt hay tinh
thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn...
Từ nghiên cứu trên, tác giả thấy được năng lực NVKT có mối quan hệ cùng chiều
đến chất lượng TTKT trên BCTC
2.3.5 Nhà quản trị
Theo Rapina (2014), nhà quản trị là những người tham gia vào hoạt động quản lý
trong một tổ chức, như trưởng các bộ phận hay phòng ban cũng như thủ trưởng đơn vị.
Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà quản trị đối với chất lượng TTKT trên BCTC có tác động
của nhân tố nhà quản trị cấp cao đến chất lượng TTKT. Đầu tiên, các nhà quản lý cấp cao
là người hiểu nhất về hoạt động của đơn vị và hiểu việc cần thiết trong việc kết nối TTKT
với chiến lược, mục tiêu hoạt động của đơn vị mình. Thứ hai, thực hiện cung cấp TTKT
từ HTTTKT đòi hỏi phải đầu tư lớn và có ảnh hưởng trên toàn doanh nghiệp, nên cần chú
ý đến sự xét duyệt, đồng ý và hỗ trợ từ các nhà quản trị của doanh nghiệp. Do vậy, sự
đồng hành của nhà quản trị là một yếu tố quyết định chất lượng TTKT cung cấp cho các
đối tượng dùng thông tin và các thông tin trên BCTC
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Ferdy van Beest (2009), nghiên cứu Phạm Thành
Trung (2016) khi nghiên cứu các DN tại TPHCM cho rằng cách nắm bắt các thông tin
của nhà quản trị đối với kế toán cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng TTKT. Họ sẽ có cách thức để yêu cầu triển khai HTTTKT hay áp dụng CNTT
phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định của mình
Từ nhận định trên, tác giả cho rằng nhân tố nhà quản trị có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng TTKT trên BCTC
2.3.6 Đặc điểm của DNXDVVN
Thông qua tìm hiểu về quy trình hoạt động xây dựng từ các chuyên gia am hiểu về
lĩnh vực xây dựng, tác giả thấy rằng hoạt động xây dựng đều tuân thủ theo một quy trình
khép kín từ giai đoạn xác định dự án, thiết kế quy hoạch đến khi thực hiện thi công và
hoàn công công trình. Hoạt động xây dựng công trình là loại hình hoạt động cần có quy
mô vốn lớn, phạm vi liên quan rộng, khối lượng công việc phức tạp, quan hệ hợp tác
trong ngoài ngành diễn ra với nhiều đầu mối đan xen. Vì vậy, các đơn vị tham gia xây
33
dựng trực tiếp công trình cũng như các tổ chức liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ,
sắp xếp thời gian chuyển tiếp và không gian triển khai, bảo đảm yêu cầu đan xen, tiếp nối
một cách thật hợp lý, điều này đòi hỏi thông tin trên BCTC bao gồm thông tin về tình
hình tài chính, tinh hình kinh doanh và sự vận động của các khoản tiền trong doanh
nghiệp cần phải đám ứng kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý nhằm phục vụ cho chủ
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng khác vì mục đích đầu tư.
Ngoài ra, do tính chất đặc thù về thời gian xây dựng công trình lâu năm nên điều
này làm ảnh hưởng đến TTKT trên BCTC của các DNXDVVN, cụ thể là ảnh hưởng đến
việc lập và trình bày các khoản mục liên quan đến doanh thu, vốn sở hữu và các khoản
phải thu, hơn nữa, thời gian thực hiện công trình tương đối nhiều năm nên việc so sánh
các số liệu kế toán qua các năm cũng hạn chế.
Từ nhận định trên, do hoạt động đặc thù của ngành xây dựng, tác giả nhận thấy
đặc điểm xây dựng của doanh nghiệp có tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC
2.4 Lý thuyết nền
2.4.1 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Từ nghiên cứu G.A.Akerlof (1970), nghiên cứu xây dựng được khái niệm lý
thuyết thông tin bất cân xứng được, lý thuyế này xảy ra khi một bên tham gia giao dịch
có nhiều thông tin hơn hoặc có thông tin nhanh hơn so với các bên đối tác. Đây là một
trong những lý do khiến cho bên có ít thông tin hơn sẽ yếu thế hơn so với bên có nhiều
thông tin khi thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch. Thông qua lý thuyết, cho thấy thông tin
bất cân xứng là hệ quả của các cung cấp thông tin và bên tiếp nhận những thông tin đó
với các mức độ khác nhau. Với nhân tố nhà quản trị trong nghiên cứu của luận văn, người
cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư hay các bên có liên quan đối với DNXDVVN là
các nhà quản trị. Điều này cho thấy, trong mối quan hệ này, hầu hết sự bất lợi về các
phần lựa chọn thuộc về các nhà đầu tư khi thu thập thông tin ít hơn bên cung cấp thông
tin là Ban điều hành hay nhà quản trị.
Cũng theo G.A.Akerlof (1970), thông tin bất cân xứng bao gồm bất cân xứng về
quy mô thông tin, hay tính trung thực của thông tin và tính kịp thời, nhanh chóng của
thông tin. Để hạn chế thiệt hại từ tình trạng thông tin bất cân xứng, các doanh nghiệp cần
34
phải tạo dựng một cơ chế kiểm tra các thông tin thông qua hoạt động KSNB hiệu quả. Lý
thuyết này cũng đưa ra những giải pháp nhằm giảm tình trạng bất cân xứng thông qua cơ
chế phát tín hiệu và cơ chế giám sát.
2.4.2 Lý thuyết về ủy quyền (Agency theory)
Theo Jensen và Meckling (1976), lý thuyết ủy quyền đề cập về các mối liên quan
giữa bên ủy quyền (có thể là một hoặc nhiều cá nhân) và người được uỷ quyền hay tổ
chức được uỷ quyền khi thay mặt bên ủy quyền làm một nhiệm vụ hay thực hiện quyền
lợi nào đó cho mình hoặc thay mặt mình ra nhận định và quyết sách có liên quan. Theo
nghiên cứu Jensen và Meckling, trong trường hợp các công ty cổ phần thì các cổ đông
thực hiện ủy quyền cho nhà quản lý của công ty để thực hiện việc ra quyết định liên quan
tới hoạt động kinh doanh của công ty, sao cho lợi ích mang lại là lớn nhất. Tuy nhiên, nhà
quản trị thường có thiên hướng bỏ qua lợi ích của các cổ đông, gây ảnh hưởng tới quyền
lợi của các cổ đông trong quá trình điều hành của mình. Vì vậy, vai trò của HTKSNB
được chú trọng để kiểm soát được hành vi của nhà quản trị thực hiện đúng sứ mạng
doanh nghiệp đề ra
Theo Jensen và Meckling (1976), vì nhà quản lý luôn mong muốn đạt lợi ích nhiều
nhất có thể nên tỷ lệ góp vốn ảnh hưởng tới quyết định của họ. Trong trường hợp tỷ lệ
góp vốn thấp thì lợi ích thu được từ kết quả kinh doanh trong công ty không như mong
đợi nên nhà quản lý sẽ đưa ra các hành động hay chiến lược hành động nhằm đạt được lợi
ích như mong muốn và hướng tới việc điều chỉnh các TTKT theo mục tiêu của họ, điều
này sẽ dẫn đến sự đối lập về mục tiêu giữa bên ủy quyền và bên đại diện. Như vậy, nhà
quản trị phải đưa ra thông tin trên BCTC một cách khách quan và trung thực là điều kiện
để giảm thiểu sự mâu thuẫn lợi ích giữa bên đại diện và bên ủy quyền.
2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý
Theo Mc.Gregor về thuyết bản chất con người, dựa vào bản chất và khả năng
chuyên môn của người lao động, những người quản lý xây dựng các chính sách động
viên phù hợp: hoặc nhấn mạnh khả năng quản lý bằng vật chất, hay phân chia các công
việc cụ thể gắn liền với các lợi ích tương ứng, thường xuyên đôn đốc giám sát, hoặc có
trường hợp nên cho họ tự đưa ra các quyết định cá nhân nhiều hơn, tôn trọng các kết quả
35
hay phát kiến của họ, để họ khẳng định chứng tỏ được năng lực của chính họ trong môi
trường làm việc. Như vậy, việc phát triển nhân tố trình độ NVKT có ảnh hưởng đến các
hoạt động cung cấp TTKT trên BCTC một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, hệ thống KSNB
cần thiết lập một cơ chế kiểm tra hay giám sát các hành vi, đồng hành với cơ chế là chính
sách tạo động lực con người trong tổ chức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 này tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về BCTC như: khái niệm
về BCTC, mục đích của báo, các thành phần của hệ thống BCTC, môi trường pháp lý đối
với của các công ty tại Việt Nam và các nguyên tắc lập BCTC. Chương cũng trình bày cơ
sở lý thuyết về chất lượng TTKT như: Thông tin, CLTT, chất lượng TTKT. Bên cạnh kết
quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đã thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu,
chương này trình bày các lý thuyết nền nhằm làm cơ sở đưa ra các nhân tố tác động đến
chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty. Cuối cùng phần này trình bày mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn
TPHCM để làm căn cứ thực hiện các chương tiếp theo.
36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp tục theo phần
giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) xây dựng
thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) thực hiện nghiên cứu định lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này gồm: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm hiểu thông tin các nhân tố tác động đến
chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM, kiểm tra mức độ
rõ ràng của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung và hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong
thang đo sơ bộ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các lần thảo luận đối với các đối
tượng liên quan; như NVKT, tài chính ngân hàng, giảng viên, kiểm toán có kinh nghiệm
lâu năm, có kiến thứ sâu về kế toán hay đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty;
đến việc lập và sử dụng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
(cid:1) Phương pháp thực hiện thảo luận chuyên gia:
Tác giả đã soạn ra bản thảo những nội dung cần thiết trong buổi thảo luận với các
câu hỏi đã chuNn bị sẵn liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Sau đó tiến hành lập danh sách khách mời và thông báo cho khách mời về thời gian,
địa điểm, nội dung cuộc thảo luận với các chuyên gia.
Trong cuộc thảo luận, tác giả đã đặt ra những câu hỏi được chuNn bị sẵn nhằm lấy
luận điểm của các thành viên trong buổi phỏng vấn. Sau khi kết thúc cuộc thảo luận tác
giả đã tổng hợp các ý kiến đóng góp và đi đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu
mà tác giả đã đề xuất gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các
37
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bao gồm: (1) Hệ thống KSNB, (2) chính
sách về thuế, (3) ứng dụng CNTT, (4) trình độ NVKT, (5) nhà quản trị, (6) đặc điểm
DNXDVVN.
Những biến quan sát để xây dựng thang đo được đưa vào nghiên cứu là những
thang đo được sự thống nhất của đa số chuyên gia về sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT
trên BCTC. Tiếp theo, bảng câu hỏi dung cho khảo sát đại trà được chỉnh sửa hoàn chỉnh
theo góp ý của các chuyên gia về cách trình bày các thuật ngữ, rồi tác giả thực hiện khảo
sát chính thức.
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng trong luận văn được tác giả thực hiện thông qua việc thiết
kế mẫu, mẫu được thu thập thông qua lấy mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
Mục đích của dùng phương pháp định lượng khi nghiên cứu:
Các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên
cứu chính thức.
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.
Kiểm định thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phần mềm SPSS
20.
Kiểm tra sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giữa các đối tượng được phỏng vấn
khác nhau.
Dữ liệu thu được sẽ mã hóa và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Các bước thực
hiện như sau:
Bước 1: Mã hóa dữ liệu.
Bước 2: Thống kê mô tả.
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.
Bước 4: Phân tích nhân tố.
Bước 5: Khẳng định mô hình hoặc điều chỉnh mô hình (Nếu có).
Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Bước 7: Hồi quy đa biến.
38
Bước 8: Kiểm định các giả thuyết.
Thang đo chính thức
Thang đo nháp
Thảo luận chuyên gia (n =6)
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng (n = 224)
Đo lường độ tin cậy Cronbach's Alpha
- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha biến - tổng - Loại các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích. - Kiểm tra các nhân tố rút trích. - Loại các biến có mức tải nhỏ hơn 0.5.
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra đa cộng tuyến. - Kiểm tra sự tương quan. - Kiểm tra sự phù hợp. - Đánh giá mức độ quan trọng.
Cơ sở lý luận
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)
3.1.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây có liên quan đến
đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty cũng như
các lý thuyết đã được đề xuất trình bày ở phần trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu
đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN
39
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm các nhân tố như sau: trình độ NVKT, chính sách
về thuế, nhà quản trị, ứng dụng CNTT, đặc điểm DNXDVVN.
Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nhân tố nghiên cứu và các tác giả đã
nghiên cứu sự tác động của nhân tố đó đến chất lượng TTKT
Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT
STT Nhân tố Tác giả nghiên cứu
1. Hệ thống KSNB − Jennifer Altamuro (2010),
Nguyễn Hữu Bình (2014)
2. Chính sách về thuế
− Xu và cộng sự (2003) − Stoderstrom và Sun (2007) − Ferdy van Beest và cộng sự
(2009), Phạm Thanh Trung
(2016)
− Jane Fedorowics &Yang W. Lee
(1998), Phan Minh Nguyệt
(2014)
3. Ứng dụng CNTT
− Xu & cộng sự (2003) − Michele Rubino, Filippo (2014),
Nguyễn Hữu Bình (2014)
4. Trình độ NVKT
− Xu & cộng sự (2003) − Ferdy van Beest và cộng sự
(2009), Phan Minh Nguyệt
(2014)
5. Nhà quản trị
− Rapina (2014) − Jane Fedorowics &Yang W. Lee
(1998), Phan Minh Nguyệt
(2014)
− Ferdy van Beest và cộng sự
40
(2009), Phạm Thanh Trung
(2016)
6. Đặc điểm của DNXDVVN − Thảo luận chuyên gia
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng Chính sách về thuế
TTKT trên
BCTC của Ứng dụng CNTT
các công ty
xây dựng có Trình độ nhân viên kế toán quy mô vừa
Nhà quản trị
Đặc điểm công ty xây dựng
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.1.4 Phương pháp chọn mẫu
(cid:1) Kích thước mẫu (n): số lượng đối tượng quan sát phải thu thập thông tin
cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.
Khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, nghiên cứu cần phải sử dụng kích thước
mẫu thường phải lớn và rất phức tạp để phù hợp cho nghiên cứu.
Theo Hair và cộng sự (1998), trong phân tích nhân tố EFA, cỡ mẫu tối thiểu là n >=
5*x (trong đó x là số biến quan sát). Do nghiên cứu sử dụng 32 biến quan sát, nên cỡ mẫu
tối thiểu là 32*5 = 160 mẫu.
41
Theo Tabachnick &Fidell (2007), kích thước mẫu nên là n >= 50 + 8*m (với m là
số biến độc lập) khi tiến hành phương pháp hồi quy. Vì vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8*6
= 98 mẫu do nghiên cứu sử dụng 6 biến độc lập
Như vậy, kết hợp cả hai yêu cầu trên, nghiên cứu sẽ này lựa chọn kích thước mẫu
200 là phù hợp.
(cid:1) Cách lấy mẫu: bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với 6 nhân tố và được gửi
online qua Google Docs và gặp trực tiếp các đối tượng được khảo sát.
(cid:1) Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu đươc tác giả lựa chọn
trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện vì phương pháp này tạo điều
kiện cho người đi khảo sát có thể dễ dàng tiếp cận những đối tượng mà họ mong muốn,
tuy nhiên kết quả thu được không đại diện cho đám đông nghiên cứu.
3.1.5 Thiết kế bảng câu hỏi
Từ các nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp, phân tích, lượng hóa các nhân tố
thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định
lượng. Thông tin của thang đo được thu thập cùng một lúc với kích thước mẫu là 224.
Các biến quan sát trong mô hình đều được đánh giá theo thang đo Likert (Rennis
Likert, 1932), gồm có 5 mức độ. Cụ thể:
Mức (1): Hoàn toàn không đồng ý.
Mức (2): Không đồng ý.
Mức (3): Trung lập.
Mức (4): Đồng ý.
Mức (5): Rất đồng ý.
Mỗi câu hỏi được thiết kế sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để đánh giá
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Đây là cách thiết kế giúp cho đối tượng được khảo sát sẽ đưa ra những
nhận định khác nhau đối với những nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC
của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bảng câu hỏi khảo sát gồm có những
câu hỏi tương ứng với 6 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Tham khảo phụ lục).
42
3.2 Xây dựng thang đo
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả kết
luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: (1) Hệ thống KSNB, (2) chính sách về thuế, (3) ứng dụng
CNTT, (4) trình độ NVKT, (5) nhà quản trị, (6) đặc điểm DNXDVVN.
Bảng 3.2: Thang đo chính thức được mã hóa
Mã STT Nội dung Thang đo
Hệ thống KSNB
Chất lượng hệ thống KSNB của
1. HTKSNB 1 DNXDVVN tác động tới mục tiêu lập 1 2 3 4 5
BCTC
DNXDVVN có hệ thống KSNB thì chất 2. HTKSNB 2 1 2 3 4 5 lượng TTKT trên BCTC tốt
DNXDVVN có hệ thống KSNB hoạt
3. HTKSNB 3 động hữu hiệu góp phần gia tăng chất 1 2 3 4 5
lượng TTKT trên BCTC
Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống
TTKT nói chung và TTKT nói riêng trong 1 2 3 4 5 4. HTKSNB 4 DNXDVVN có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Chính sách về thuế
Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và 1 2 3 4 5 1. CST 1 lập BTCT của DNXDVVN
Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự 1 2 3 4 5 2. CST 2 phù hợp với các DNXDVVN
DNXDVVN luôn thực hiện đúng các quy CST 3 1 2 3 5 4 3. định về thuế do nhà nước ban hành
CST 4 Các thông tin trình bày trên BCTC liên 1 2 3 5 4 4.
43
STT Mã Thang đo Nội dung
quan đến thuế tuân thủ đúng chính sách
về thuế đối với DNXDVVN
Ứng dụng CNTT
Bộ máy kế toán của DNXDVVN có sự hỗ 1. UDCNTT 1 1 2 3 4 5 trợ tốt của CNTT
DNXDVVN trang bị đầy đủ thiết bị liên
2. UDCNTT 2 quan đến hệ thống mạng và truyền thông 1 2 3 4 5
Phần mềm kế toán tại DNXDVVN
3. UDCNTT 3 được cập nhật thường xuyên theo sự 1 2 3 4 5
thay đổi của chuNn mực kế toán
Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản
mới của phần mềm kế toán có ảnh 1 2 3 4 5 4. UDCNTT 4 hưởng đến chất lượng TTKT tại
DNXDVVN
Trình độ NVKT
NVKT của DNXDVVN có sự hiểu biết
1. TDNVKT 1 chuyên môn liên quan tới lập và trình bày 1 2 3 4 5
BCTC
NVKT có kinh nghiệm trong việc lập và
2. TDNVKT 2 trình bày BCTC làm gia tăng chất lượng 1 2 3 4 5
TTKT trên BCTC
NVKT cập nhật được những chuNn mực,
3. TDNVKT 3 quy định mới có liên quan tới việc lập 1 2 3 4 5
BCTC
Trình độ chuyên môn đạt chuNn nghề 4. TDNVKT 4 1 2 3 4 5 nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng
44
STT Mã Thang đo Nội dung
TTKT tại DNXDVVN
Nhà quản trị
Nhà quản trị DNXDVVN có thể đưa ra
quyết định kinh doanh dựa vào thông 1 2 3 4 5 1. NQT 1
tin trên BCTC
Nhà quản trị DNXDVVN có tác động
2. NQT 2 vào việc ghi chép và lập BCTC của kế 1 2 3 4 5
toán.
Nhà quản trị DNXDVVN có thể đọc và 3. NQT 3 1 2 3 4 5 hiểu được nội dung trên BCTC
Nhà quản trị DNXDVVN nắm bắt rõ 4. NQT 4 1 2 3 4 5 tình hình kinh doanh của công ty
Nhà quản trị công ty DNXDVVN có 5. NQT 5 1 2 3 4 5 hiểu biết nhất định về hợp nhất BCTC
Đặc điểm DNXDVVN
Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng
1. DDCTXD 1 phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu 1 2 3 4 5
trong khu vực
Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng
công trình cũng như các tổ chức liên
2. DDCTXD 2 1 2 3 4 5 quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp
xếp thời gian chuyển tiếp và không gian
triển khai
Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và
tổ chức sản xuất cũng luôn được thay 1 2 3 4 5 3. DDCTXD 3 đổi theo từng địa điểm, cải tiến cho phù
hợp với điều kiện sản xuất.
45
STT Mã Thang đo Nội dung
Quản lý chất lượng công trình, dự ánh
4. DDCTXD 4 thi công phải được tiến hành thường 1 2 3 4 5
xuyên, liên tục và có hệ thống từ
Chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
BCTC sử dụng nhất quán phương pháp
1. CLTTKT 1 và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong 1 2 3 4 5
cùng kỳ
Người sử dụng có thể so sánh được thông
tin trên BCTC giữa các năm của 2. CLTTKT 2 1 2 3 4 5 DNXDVVN hoặc so sánh được với thông
tin trên BCTCHN của DNXDVVN khác
TTKT trên BCTC của DNXDVVN có thể 1 2 3 4 5 3. CLTTKT 3 kiểm chứng được
TTKT tại trên BCTC của côn ty xây dựng
phải được trình bày trung thực về các 4. CLTTKT 4 1 2 3 4 5
nghiệp vụ/sự kiện phát sinh
Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp
5. CLTTKT 5 thời có ích cho việc ra quyết định của 1 2 3 4 5
người sử dụng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN thích
6. CLTTKT 6 hợp cho người sử dụng thông tin trong 1 2 3 4 5
việc đưa ra các quyết định kinh tế của họ
TTKT trình bày trên BCTC một cách rõ
ràng và xúc tích để các đối tượng cần 7. CLTTKT 7 1 2 3 4 5 thông tin có thểhiểu được nội dung mà
TTKT cần truyền đạt.
(Nguồn: tác giả đề xuất và hiệu chỉnh)
46
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua lấy ý kiến trực tiếp
các đối tượng là nhân viên có liên quan đến BCTC của DN được phỏng vấn. Thời gian
tiến hành phỏng vấn từ tháng 07 đến tháng 08/2019 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở
tiểu mục 3.2.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành tổng
hợp, phân tích và đánh giá. Các thông tin sơ cấp thu thập được rất quan trọng và sẽ trở
thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng
như sự yêu cầu thông tin chính xác nên quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích rất
chi tiết, cụ thể cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng nhân tố. Sau
khi phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi
chưa được phản hồi thì được đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh
bảng khảo sát.
Khi bước hoàn chỉnh điều tra xong, những bảng trả lời nào chưa được phản hồi đầy
đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập dữ liệu, sử dụng bảng
tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá trị không nằm trong thang đo, khi đó
cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (Có thể loại bỏ phiếu này hoặc
nhập liệu lại cho chính xác).
Nghiên cứu dự kiến cỡ mẫu là 250 mẫu, để đạt được cỡ mẫu này, 280 phiếu điều tra
đã được gửi đi, và thu về được 278 phiếu, trong đó có 224 phiếu hợp lệ, như vậy kích
thước mẫu để đạ yêu cầu trong nghiên cứu này được tác giả sử dụng là 224 mẫu. Dưới
đây tác giả trình bày thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát như sau:
Bảng 3.3: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát
Số lượng Tỷ lệ Cộng lũy kế Chỉ tiêu (%) (%) (Phiếu)
1. Phiếu khảo sát thu về hợp lệ 224 80 80
2. Phiếu khảo sát thu về không hợp lệ 54 19.29 99.29
47
3. Phiếu khảo sát không thu về được 2 0.71 100
4. Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi
((4) = (1) + (2) + (3)) 280 100
(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)
Sau quá trình tổng hợp các thu thập số liệu khảo sát, số phiếu khảo sát hợp lệ thu
về đưa vào phân tích là 224. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên Excel, mã hóa sau đó
nhập vào phần mềm SPSS 20.0, dữ liệu được hệ thống lại nhằm loại bỏ những kết quả
khảo sát trùng lặp. Bảng khảo sát có 3 biến định tính là giới tính, công việc và thâm niên
làm việc tại vị trí hiện tại.
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn
Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả theo giới tính
Tỷ lệ Cộng lũy kế Đặc điểm Tần số
Nam 101 45.09 45.09 Giới tính
Nữ 123 54.91 100
224 100 Tổng
(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)
Theo dữ liệu khảo sát của 224 mẫu cho thấy số lượng nam giới chiếm 45.09%, nữ
giới chiếm 54.91%. Thông tin thu được cho thấy mẫu khảo sát có tỷ lệ tham gia trả lời
nam – nữ không quá chênh lệch.
Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ
cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán
–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài
chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc
khác.
Mẫu dựa trên đặc điểm công việc của đối tượng được điều tra 3.3.2.2
Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả theo công việc
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế
48
Kế toán - kiểm toán 21.88 21.88 49 Công việc
Tài chính -Ngân hàng 16.96 38.84 38
Kinh doanh 36.16 75 81
Tư vấn đầu tư 12.95 87.95 29
12.05 100 Khác 27
100 224 Tổng
(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)
Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ
cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán
–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài
chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc
khác.
3.3.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm thâm niên của đối tượng được phỏng vấn
Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên
Tỷ lệ Cộng lũy kế Đặc điểm Tần số
Dưới 3 năm 29.02 29.02 65 Thâm niên
Từ 3 đến 5 năm 51.78 80.8 116
19.2 100 Trên 5 năm 43
100 224 Tổng
Về thâm niên của những người được điều tra, số người kinh nghiệm dưới 3 năm
(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)
trở lên là 66/224 người, đây là những người mới, kinh nghiệm ít. Đối tượng điều tra có
kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là 70,98%, những người này thường
là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo sát của những người này sẽ mang đến
độ tin cậy cao hơn.
3.4. Kết quả nghiên cứu
3.4.1 Mô hình nghiên cứu
49
Theo các phân tích vừa nêu trên, cũng như kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả
giữ nguyên mô hình nghiên cứu và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh gồm các nhân tố: Hệ
thống KSNB, chính sách về thuế, ứng dụng CNTT, trình độ NVKT, nhà quản trị, đặc
điểm DNXDVVN để tiếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng cho đề tài này. Dưới đây
tác giả trình bày mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài đề xuất như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng Chính sách về thuế
TTKT trên
BCTC của Ứng dụng CNTT các công ty
xây dựng quy
mô vừa và Trình độ nhân viên kế toán
nhỏ trên địa
Nhà quản trị
Đặc điểm công ty xây dựng
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào những khái niệm có liên quan được trình bày ở trên, kết hợp với tổng
quan các nghiên cứu trước đây cũng như những hiểu biết về môi trường, điều kiện đặc
thù của DNXDVVN. Tác giả đề xuất các giả thuyết như sau:
50
Bảng 3.7: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung
Nhân tố “Hệ thống KSNB” có tác động tích cực đến chất lượng TTKT H1 trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Chính sách về thuế” có tác động tích cực chất lượng TTKT H2 trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Ứng dụng CNTT” có tác động tích cực đến chất lượng TTKT H3 trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Trình độ NVKT” có tác động tích cực đến chất lượng TTKT H4 trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động tích cực chất lượng TTKT trên H5 BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Đặc điểm DNXDVVN” có tác động tích cực chất lượng TTKT H6 trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.4.3 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của
các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố tác
động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh như sau:
Mô hình hồi quy có dạng như sau:
CLTTKT = β1*HTKSNB + β2*CST + β3*UDCNT + β4*TDNVKT + β5*NQT +
β6*DDCTXD + ε
Trong đó:
(cid:1) HTKSNB: Hệ thống KSNB (cid:1) CST: Chính sách về thuế (cid:1) UDCNTT: Ứng dụng CNTT (cid:1) TDNVKT: Trình độ NVKT
51
(cid:1) NQT: Nhà quản trị (cid:1) DDCTXD: Đặc điểm DNXDVVN
- Biến phụ thuộc:
CLTTKT: Chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh
ε: hệ số nhiễu
β: hệ số hồi quy
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh
giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết
cùng các giả thuyết đã đề ra. Trong chương này phương pháp nghiên cứu được thực hiện
thông qua thảo luận chuyên gia chuyên gia, là các kiểm toán, NVKT, giảng viên, tài
chính ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm, có kiến thức sâu về kế toán – kiểm toán và
đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty. Kết quả thảo luận chuyên gia là cơ sở để
xác định thang đo chính thức để khảo sát đại trà. Thang đo được nhóm thảo luận thông
qua gồm có 6 nhân tố gồm HTKSNB, CST, UDCNTT, TDNVKT, NQT, DDXDVVN tác
động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết. Trong
chương này, nghiên cứu này trình bày kết quả đạt được sau khi phân tích dữ liệu. Nội
dung trình bày bao gồm trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha, phân tích hồi qui,...
4.1 Kết quả nghiên cứu
4.1.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sau khi được tổng hợp từ việc khảo sát sẽ đưa vào phần mềm SPSS 20 xử lý.
Nhằm bảo đảm chất lượng, các dữ liệu sẽ được làm sạch nhằm phát hiện và xử lý các sai
sót có thể xảy ra. Các sai sót thường gặp đối với dữ liệu như các ô trống (không chứa dữ
liệu) hoặc dữ liệu không hợp lý (dữ liệu không nằm trong thang đo đã được thiết kế)
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các ô trống có thể do sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu ,
chẳng hạn như đối tượng khảo sát trả lời thiếu, hoặc trong quá trình nhập dữ liệu bị bỏ sót
dữ liệu. Sai sót này phát hiện bằng cách tính tổng kích thước của mẫu cho từng biến (theo
từng cột trong ma trận dữ liệu) đã nhập vào phần mềm và so sánh với kích thước mẫu
thực tế, biến có ô trống sẽ có kích thước mẫu của nó nhỏ hơn kích thước thực tế (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Trường hợp dữ liệu nhập vào không hợp lý, nguyên nhân chủ yếu là do
sai sót trong quá trình nhập dữ liệu, có thể phát hiện bằng cách tính tần số dữ liệu theo cột
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các sai sót sau khi được phát hiện sẽ được điều chỉnh cho
chính xác.
4.1.2 Đánh giá thang đo
4.1.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), đánh giá độ tin cậy của thang đo là đánh giá sự
tương quan giữa các biến quan sát được sử dụng để đo lường một khái niệm nghiên cứu,
nhằm biết được rằng liệu các biến quan sát có mối tương quan chặt chẽ với nhau, trong
cùng một thang đo hay không. Các biến quan sát cùng đo lường một khái niệm nghiên
cứu nên hệ số tương quan giữa chúng phải cao. Trong nghiên cứu này, mô hình thang đo
mà tác giả sử dụng là mô hình có thang đo kết quả , một mô hình có thang đo đòi hỏi các
53
biến quan sát phải có mối tương quan chặt chẽ và cùng chiều với nhau. Vì vậy, việc đánh
giá độ tin cậy rất quan trọng.
Phương pháp Cronbach alpha dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp và đánh giá
độ tin cậy của thang đo. Hệ số Crobach alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Về lý
thuyết, Cronbach alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, hệ số
Crobach alpha quá lớn (>0.95) cho thấy có nhiều câu hỏi trong thang đo không có sự
khác biệt nhau, nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên
cứu. Hiện tượng này được gọi là trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tuy nhiên, hệ số Crobach alpha chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết với nhau
hay không, nhưng không cho biết biến quan sát cần bỏ đi và biến quan sát cần giữ lại. Từ
đó, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) sẽ giúp loại
ra những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả cần đo.
Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi
hỏi đồng thời 2 điều kiện: (1) Hệ số Cronbach Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và (2) Hệ
số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3. Với 2
điều kiện trên thang đo được đánh giá chấp nhận là đạt độ tin cậy.
4.1.2.2 Đánh giá độ tin cây thang đo biến độc lập
Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập được thể hiện
trong bảng 4.1
Bảng 4.1 (a) Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho biến độc lập.
Gía trị trung bình
Phương sai trung
Hệ số tương quan
Hệ số Cronbach's
hiệu chỉnh nếu bỏ
bình hiệu chỉnh nếu
biến tổng
Alpha loại bỏ biến
quan sát
biến quan sát
bỏ biến quan sát
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .795
HTKSNB1
11.47
5.219
.593
.751
HTKSNB2
11.75
5.480
.528
.780
HTKSNB3
11.69
4.745
.629
.733
HTKSNB4
11.47
4.752
.678
.707
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .813
54
Gía trị trung bình
Phương sai trung
Hệ số tương quan
Hệ số Cronbach's
hiệu chỉnh nếu bỏ
bình hiệu chỉnh nếu
biến tổng
Alpha loại bỏ biến
quan sát
biến quan sát
bỏ biến quan sát
5.059
CST1
11.06
.381
.890
4.345
CST2
11.02
.748
.711
4.420
CST3
10.92
.728
.721
4.360
CST4
11.11
.730
.719
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .838
5.708
UDCNTT1
11.26
.646
.806
5.658
UDCNTT2
11.46
.645
.807
5.648
UDCNTT3
11.16
.697
.783
5.827
UDCNTT4
11.23
.695
.785
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .712
5.115
TDNVKT1
10.79
.563
.607
4.711
TDNVKT2
10.90
.636
.555
7.213
TDNVKT3
10.29
.209
.792
5.136
TDNVKT4
10.86
.612
.578
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .899
9.107
NQT1
15.30
.663
.897
9.043
NQT2
15.13
.761
.874
8.801
NQT3
14.96
.791
.867
8.874
NQT4
15.15
.789
.868
9.318
NQT5
15.23
.752
.876
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .815
5.805
DDCTXD1
10.79
.655
.759
5.838
DDCTXD 2
10.49
.654
.760
5.551
DDCTXD 3
10.40
.583
.798
5.863
DDCTXD 4
10.20
.662
.757
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
- Thang đo thành phần nhân tố Hệ thống KSNB gồm 4 biến quan sát, hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.795> 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của
tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan
sát đó đều nhỏ hơn 0.795. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNncó ý nghĩa thống kê.
55
- Thang đo thành phần nhân tố Chính sách thuế gồm 4 biến quan sát, hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.813> 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của
tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan
sát đó đều nhỏ hơn 0.813. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa thống kê.
- Thang đo thành phần nhân tố ứng dụng CNTT có 4 biến quan sát, hệ số Cronbach’s
Alpha của tổng thể là 0.838 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các
biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều
nhỏ hơn 0.838. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa thống kê.
- Thang đo thành phần nhân tố Trình độ NVKT có 4 biến quan sát, hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.712 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của
các biến quan sát TDNVKT1, TDNVKT2, TDNVKT4 đều lớn hơn 0.3, tuy nhiên hệ số
tương quan biến TDNVKT3 có giá trị nhỏ hơn 0.3 nên bị loại. Tác giả xử lý lại kết quả
sau khi loại bỏ biến TDNVKT3 thì hệ số tương quan các biên còn lại vẫn lớn hơn 0.3 và
hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.792. Từ đó, kết luận
thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.1 (b) Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho biến độc lập.
Gía trị trung bình
Phương sai trung
Hệ số tương quan
Hệ số Cronbach's
hiệu chỉnh nếu bỏ
bình hiệu chỉnh nếu
biến tổng
Alpha loại bỏ biến
quan sát
biến quan sát
bỏ biến quan sát
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .792
TDNVKT1
6.81
3.510
.637
.713
TDNVKT2
6.91
3.346
.653
.696
TDNVKT4
6.87
3.763
.612
.739
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
- Thang đo thành phần Nhà quản trị có 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha
của tổng thể là 0.899 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến
quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ
hơn 0.899. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa thống kê.
- Thang đo thành phần nhân tố đặc điểm DNXDVVN có 4 biến quan sát, hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.815 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của
56
tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan
sát đó đều nhỏ hơn 0.815. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa thống kê.
4.1.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc được thể hiện
trong bảng 4.2
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc
Gía trị trung bình
Phương sai trung
Hệ số tương quan
Hệ số Cronbach's
hiệu chỉnh nếu bỏ
bình hiệu chỉnh nếu
biến tổng
Alpha loại bỏ biến
quan sát
biến quan sát
bỏ biến quan sát
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha = .844
CLTTKT1
22.92
16.733
.494
.839
CLTTKT2
23.03
16.479
.583
.825
CLTTKT3
22.97
15.591
.621
.820
CLTTKT4
22.75
15.964
.605
.822
CLTTKT5
23.09
16.256
.559
.829
CLTTKT6
22.92
15.990
.669
.813
CLTTKT7
22.76
15.778
.679
.811
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
- Thang đo biến phụ thuộc gồm 7 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng
thể là 0.844 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều
lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if
Item Deleted) đều nhỏ hơn 0.844. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuNn có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy, sau khi thực hiện việc phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, ta có kết quả là không có biến nào bị loại. Đồng thời kết
luận được rằng các thang đo đảm bảo độ tin cậy để có thể phục vụ cho việc kiểm định giả
thuyết nghiên cứu.
4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong phân tích Cronbach Alpha, thang đo các nhân tố ảnh hưởng có biến quan sát
TDNVKT3 của thành phần tác động bị loại khỏi phân tích EFA. Vì vậy, thực hiện phân
tích EFA với 24 biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
57
trên báo cáo tài chính của các DNVVN trên địa bàn TPHCM. Kết quả được 6 nhóm
thành phần gồm: nhà quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc điểm công ty xây dựng,
chính sách thuế, hệ thống kiểm soát nội bộ và trình độ nhân viên kế toán. Kết quả phân
tích này được trình bày trong bảng sau:
Component
1
2
3
4
5
6
NQT5
.813
NQT3
.810
NQT4
.790
NQT2
.760
NQT1
.749
HTKSNB2
.416
UDCNTT3
.805
UDCNTT4
.794
CST1
.773
UDCNTT1
.718
UDCNTT2
.637
DDCTXD1
.793
DDCTXD2
.770
DDCTXD4
.713
DDCTXD3
.591
CST4
.849
CST2
.801
CST3
.744
HTKSNB1
.796
HTKSNB4
.726
HTKSNB3
.687
TDNVKT1
.852
TDNVKT2
.829
TDNVKT4
.755
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến quan sát độc lập
Sử dụng phương pháp trích nhân tố thành phần chính (Pricipal components) với phép
quay Varimax khi phân tích nhân tố cho thấy 24 biến quan sát ban đầu, kết quả các biến
quan sát có trọng số đều lớn hơn tiêu chuNn cho phép (>0.4). Mặt khác, kiểm định
Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan là sig = 0.000 (< 0.05),
58
đồng thời hệ số KMO = 0.885 (0.5 < KMO <1) chứng tỏ phân tích EFA cho việc nhóm
các biến này lại với nhau là thích hợp.
Kết quả EFA cho thấy 6 nhân tố được trích tại Eigenvalue là 1.162 và tổng phương sai
trích là 70.70% lớn hơn 50% tức là khả năng sử dụng 6 nhân tố này để giải thích cho 24
biến ban đầu là 70.70%.
Với phương pháp trích nhân tố thành phần chính (Principal Components), phép quay
Varimax, thì:
Nhân tố thứ nhất bao gồm 6 biến quan sát, nội dung 6 biến quan sát liên quan đến nhà
quản trị ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNVVN. Vì vậy, ta đặt tên
cho nhân tố thứ nhất là nhà quản trị (NQT)
Nhân tố thứ hai bao gồm 5 biến quan sát, nội dung 5 biến quan sát có liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các
DNVVN. Vì vậy, ta đặt tên cho nhân tố thứ hai là ứng dụng công nghệ thông tin
(UDCNTT)
Nhân tố thứ ba bao gồm 4 biến, nội dung 4 biến quan sát này cho ta biết được đặc
điểm công ty xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNVVN. Vì
vậy, ta đặt tên cho nhân tố thứ ba là cơ đặc điểm công ty xây dựng (DDCTXD)
Nhân tố thứ tư bao gồm 3 biến, nội dung các biến quan sát này cho ta biết được chính
sách thuế ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNVVN. Vì vậy, đặt tên
cho nhân tố thứ tư là chính sách thuế (CST)
Nhân tố thứ năm bao gồm 3 biến, nội dung các biến này cho ta biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC. Vì vậy, ta đặt tên cho các nhân
tố thứ năm này là hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
Nhân tố thứ sáu bao gồm 3 biến quan sát, nội dung ba biến này cho ta biết được trình
độ nhân viên kế toán ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC. Vì vậy, ta đặt tên cho
nhân tố thứ sáu là trình độ nhân viên kế toán (TTNVKT)
(cid:1) Phân tích EFA đối với chất lượng TTKT trên BCTC của các DNVVN
59
Trong phân tích Cronbach Alpha của thang đo xu hướng của khách hàng, 7 biến quan
sát của thang đo này là 26 đến 32. Kết quả phân tích EFA của thang đo xu hướng sử dụng
được thể hiện ở bảng sau:
Component
1
CLTTKT7
.795
CLTTKT6
.786
CLTTKT3
.732
CLTTKT4
.720
CLTTKT2
.706
CLTTKT5
.689
CLTTKT1
.610
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Trong phân tích EFA, sử dụng phương pháp trích nhân tố thành phần chính (Principal
Components), phép quay Varimax, kết quả 7 biến quan sát có trọng số trích được
(factoring loading) đều cao hơn tiêu chuNn cho phép là 0.5. Vì vậy, thang đo xu hướng sử
dụng của khách hàng được sử dụng cho phân tích hồi quy tiếp theo. Mặt khác, kiểm định
Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan là sig = 0.000
(<0.005), đồng thời hệ số KMO =0.844 (0.5 < KMO < 1) chứng tỏ phân tích EFA cho
việc nhóm các biến này lại nhau là thích hợp.
Phân tích EFA đối với thang đo xu hướng sử dụng, kết quả trích được 1 nhân tố tại
Eigenvalue là 3.651 và tổng phương sai trích được là 52.13% lớn hơn 50%. Nhân tố này
được đặt tên là chất lượng TTKT trên BCTC
4.1.4 Phân tích hồi quy đa biến
4.1.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể.
Để xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, luận văn sử
dụng mô hình hồi quy đa biến như sau:
CLTTKT = β1 HTKSNB + β2 CST + β3 UDCNTT + β4 TDNVKT + β5 NQT + β6
DDCTXD + ε
Trong đó:
60
Biến độc lập
(cid:1) HTKSNB: Hệ thống KSNB (cid:1) CST: Chính sách về thuế (cid:1) UDCNTT: Ứng dụng CNTT (cid:1) TDNVKT: Trình độ NVKT (cid:1) NQT: Nhà quản trị (cid:1) DDCTXD: Đặc điểm DNXDVVN
- Biến phụ thuộc:
CLTTKT: Chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh
ε: hệ số nhiễu
β: hệ số hồi quy
4.1.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 95.4% > 50% (Bảng 4.3), ngoài
ra, kiểm định giá trị F trong bảng ANOVA có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05. Vì vậy,
kết luận mô hình dung cho nghiên cứu là phù hợp, các biến độc lập (DDCTXD,
HTKSNB, NQT, CST, UDCNTT, TDNVKT) giải thích được 95.4% sự thay đổi của biến
phụ thuộc (CLTTKT), phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố không được xem xét
trong mô hình.
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error
of
the
Durbin-Watson
Estimate
1
.977a
.955
.954
.21473055
1.946
Bảng 4.5 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các biến độc
lập hay không.
Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0
Kiểm định F và giá trị sig.
61
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô
hình dùng trong nghiên cứu này có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc,
điều này đồng nghĩa mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
Df
Sig.
Regression
212.994
6
35.499
769.891
.000b
Residual
10.006
217
.046
1
Total
223.000
223
Bảng 4.6 Bảng ANOVA
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Kết quả từ bảng trên, cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05) có thể kết luận rằng mô
hình hồi quy trong nghiên cứu được xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và
các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%nên bác bỏ giả
thuyết H0. Điều này có ý nghĩa là các biến quan sát độc lập trong mô hình có mối quan hệ
tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích
được sự thay đổi của biến phụ thuộc.Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù
hợp và có thể sử dụng được.
4.1.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy
Dựa vào kết quả trong bảng Bảng 4.5, cho thấy giá trị Sig của các biến độc lập
DDCTXD, HTKSNB, NQT, CST, UDCNTT, TDNVKT đều nhỏ hơn 0.05, tác giả kết
luận các biến độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến phụ thuộc CLTTKT.
Model
Unstandardized
Standardized
T
Sig.
Collinearity
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
5.864E-018
.014
.000
1.000
NQT
.732
.014
.732
50.585
.000
1.000
1.000
UDCNTT
.284
.014
.284
18.337
.000
1.000
1.000
1
DDCTXD
.181
.014
.181
12.583
.000
1.000
1.000
CST
.217
.014
.217
15.064
.000
1.000
1.000
HTKSNB
.511
.014
.511
35.530
.000
1.000
1.000
TDNVKT
.098
.014
.098
6.797
.000
1.000
1.000
Bảng 4.7 Bảng trọng số hồi quy
62
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
CLTTKT = 0.732NQT + 0.264UDCNTT + 0.181DDCTXD + 0.217CST + 0.511HTKSNB
+ 0.098TDNVKT
Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy, xác định được phương trình hồi quy như sau:
4.1.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có
sự tương quan hoàn toàn với nhau. Để thực hiện kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) thường được sử dụng trong nghiên
cứu. Kết quả cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, từ đó kết luận mô
hình trong nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến
4.1.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.
Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan
nhau. Hệ số Durbin-Watson thường được dung để kiểm định tự tương quan của các sai số
kề nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất), hệ số có giá trị biến thiên trong
khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì
giá trị sẽ gần bằng 2. Kết quả cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả thuyết
không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.946 gần bằng 2) Như vậy, kết luận không có
hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error
of
the
Durbin-Watson
Estimate
1
.977a
.955
.954
.21473055
1.946
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
4.1.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy, sử
dụng trọng số hồi quy chuNn hóa để xem xét mức độ giải thích của các biến độc lập cho
sự biến thiên của biến phụ thuộc, có thể kết luận kết quả kiểm định như sau:
Giả thuyết H1: Nhân tố “Hệ thống KSNB” có tác động tích cực đến chất lượng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ
63
liệu cho thấy trọng số số β của biến HTKSNB có giá trị β = 0.511 > 0, như vậy, chấp
nhận giả thuyết H1.
Giả thuyết H2: Nhân tố “Chính sách thuế” có tác động dương đến chất lượng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ
liệu cho thấy trọng số số β của biến CST có giá trị β = 0.217> 0, như vậy, chấp nhận giả
thuyết H2.
Giả thuyết H3: Nhân tố “ứng dụng CNTT” có tác động cùng chiều đến chất
lượng TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân
tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến UDCNTT có giá trị β = 0.264> 0, như vậy,
chấp nhận giả thuyết H3.
Giả thuyết H4: Nhân tố “Trình độ NVKT” có tác động tích cực đến chất lượng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ
liệu cho thấy trọng số số β của biến TDNVKT có giá trị β = 0.098 > 0, như vậy, chấp nhận
giả thuyết H4
Giả thuyết H5: Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động dương đến chất lượng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ
liệu cho thấy trọng số số β của biến NQT có giá trị β = 0.732> 0, như vậy, chấp nhận giả
thuyết H5.
Giả thuyết H6: Nhân tố “Đặc điểm công ty xây dựng” có tác động tích cùng
chiều đến chất lượng TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến DDCTXD có giá trị β = 0.181 >
0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H6.
Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
NQT (β = 0.732). Tiếp theo là nhân tố hệ thống KSNB (β = 0.511), nhân tố UDCNTT (β =
0.284), nhân tố CST (β = 0.217 ), nhân tố DDCTXD (β = 0.181) , nhân tố TDNVKT có mức
BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là
tác động thấp nhất (β = 0.098).
64
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu
- Kết quả cho thấy hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho
phép tác giả kết luận được rằng, hệ thống KSNB hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến
CLTT kế toán. Điều đó có nghĩa, hệ thống KSNB càng hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng của TTKT. Cụ thể hơn, khi hệ thống KSNB cung cấp một sự đảm bảo giúp
DNXDVVN đạt được các mục tiêu hoạt động sẽ có tác động mạnh nhất đến chất
lượng hệ thống TTKT mà cụ thể là TTKT đầu ra, kế đến là mục tiêu báo cáo, và cuối
cùng là mục tiêu tuân thủ.
- Kết quả cho thấy chính sách về thuế có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này là hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của Xu & cộng sự (2003), Stoderstrom & Sun (2007),
Ferdy van Beest & cộng sự (2009) và Phạm Thanh Trung (2016). Điều này cũng phù hợp
với thực trạng hiện nay tại các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng CNTT có ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật vậy, ngày nay
CNTT được ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan, người dân và doanh nghiệp. Việc sử
dụng máy tính, các thiết bị CNTT để soạn thảo văn bản, truy cập Internet, phục vụ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ trở thành nhu cầu thiết yếu hàng ngày của hầu hết cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ các phòng ban của các doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng
các thiết bị kỹ thuật số để liên lạc, trao đổithông tin trở thành nhu cầu phổ biến của cán
bộ nhân viên trong công ty. Ngành kế toán cũng không ngoại lệ, hiện nay đa số công việc
kế toán đều làm việc trên máy tính, không còn làm việc thủ công bằng tay như ngày trước
nữa, điều này khẳng định tầm quan trọng của CNTT trong kế toán.
- Trình độ NVKT có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu của Xu & cộng sự (2003), và Phan Minh Nguyệt (2014). Điều này cũng
phù hợp với thực trạng hiện nay tại các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
65
- Nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của DNXDVVN
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật vậy, trong nền kinh tế hội nhập đa dạng như hiện nay
thì không thể không phủ nhận tầm quan trọng của nàh quản trị trong doanh nghiệp vì đây
là những người chèo lái đầu tàu của doanh nghiệp, các quyết định ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình kinh doanh của công ty. Đối với các nhà đầu tư hiện nay, họ rất nhạy cảm
với sự thay đổi bất thường của các nhân sự cấp cao của doanh nghiệp, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ trong ban quản trị cấp cao cũng có thể làm chao đảo công ty đó. Kết quả này
cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả như Rapina (2014), Phan
Minh Nguyệt (2014), và Phạm Thanh Trung (2016).
- Đặc điểm của DNXDVVN có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Như vậy kết quả này hoàn toàn phù hợp với
dự đoán của chuyên gia trong ảnh hưởng của nói đến biến phụ thuộc. Điều này cũng phù
hợp với thực trạng hiện nay tại các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4 này, tác giả trình bày các kết quả phân tích và kiểm định mô hình
nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu khảo sát. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu cho
phép tác giả xây dựng được thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra kết luận
chấp nhận các giả thuyết nghiên cứu đã xây dựng trong chương 3. Dựa trên kết quả phân
tích mô hình, tác giả cũng đã xác định được các nhân tố HTKSNB, chính sách thuế,
TDNVKT, UDCNTT, NQT, DDXDVVN có ảnh hưởng chất lượng TTKT trên BCTC
của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt được,
tác giả có cơ sở đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
5.1 Kết luận
Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã thu thập và phân tích các luận điểm về các
đặc tính chất lượng của các tổ chức nghề nghiệp khác nhau, từ đó rút ra các đặc điểm
CLTT phù hợp các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đưa vào nghiên cứu. Dựa
trên cơ sở các nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan, cùng với phương pháp
thảo luận với các chuyên gia để đưa ra các nhân tố phù hợp đối tượng được nghiên cứu,
có 6 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC
của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả khảo sát thu thập dữ liệu từ 224 mẫu, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố bao gồm:
Hệ thống KSNB, chính sách về thuế, ứng dụng CNTT, trình độ NVKT, nhà quản trị, đặc
điểm DNXDVVN. Phân tích hồi quy được thực hiện với 5 biến độc lập. Kết quả phân
tích tương quan và hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có sự ảnh hưởng tới biến chất
lượng TTKT trên BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
NQT (β = 0.732). Tiếp theo là nhân tố hệ thống KSNB (β = 0.511), nhân tố UDCNTT (β =
0.264), nhân tố CST (β = 0.217 ), nhân tố DDCTXD (β = 0.181) , nhân tố TDNVKT có mức
BCTC của DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là
tác động thấp nhất (β = 0.098).
Dựa vào phương trình, xác định được thứ tự quan trọng của các nhân tố, giúp của
DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể ưu tiên việc cải thiện các nhân tố khi
muốn tăng chất lượng TTKT trên BCTC.
Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố
HTKSNB
STT Chỉ tiêu Mức độ tác động (Beta)
β = 0.511 1.
NQT
UDCNTT β = 0.264 2.
β = 0.732 3.
67
CST
TDNVKT
β = 0.217 4.
DDCTXD
5. β = 0.098
β = 0.181 6.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
5.2 Kiến nghị
Sau đây, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các xây dựng trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của công ty này như
sau:
5.2.1 Hệ thống KSNB
Để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB, các doanh nghiệp cần lựa chọn và
sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp. Các DN có thể thiết lập HTKSNB theo khuôn
mẫu KSNB của COSO 2013 vì nó được chấp nhận rộng rãi và sử dụng phổ biến. Đặc
biệt, các DNXDVVN cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc khi thiết lập từng thành phần
của hệ thống KSNB từ quá trình thiết kế, triển khai đến quá trình hoạt động vận hành thì
các thành phần tương ứng mới hiện hữu, thực hiện đúng chức năng, và hoạt động một
cách tích hợp, từ đó sẽ dẫn đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Tại các DNXDVVN hiện nay, việc áp dụng CNTT trong việc tổng hợp dữ liệu đầu
vào, xử lý cũng như lưu trữ dữ liệu, nên cần chú trọng xây dựng quy trình HTKSNB bằng
nhiều cách khác nhau:
+Đối với các nhà quản trị, cần điều hành hoạt động của hệ thống KSNB cần có các
biện pháp giám sát thích hợp theo hướng các mục tiêu hoạt động công ty đã đề ra
+Xây dựng các quy định chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra chéo giữa các các bộ
phận trong công ty tránh gian lận thông tin, đặc biệt thường xuyên kiểm tra các công
trình, dự án đang thi công.
+ Tập trung nâng cao HTKSNB thông qua việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ xử
lý TTKT, các DNXDVVN cần có các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý doanh
nghiệp phù hợp với đặc thù DNXDVVN, phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại để hỗ
trợ tốt nhất cho quá trình cung cấp thông tin đầu ra, đem tới hệ thống KSNB linh hoạt,
chất lượng cao.
68
5.2.2 Chính sách về thuế
Để nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh nói riêng và các DNXDVVN trên cả nước nói chung thì hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế là vô cùng cần thiết, thêm vào đó trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, việc hiện đại hóa ngành Thuế kéo theo yêu cầu hoàn thiện đổi mới bộ máy tổ
chức quản lý thuế.
Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên
sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thương mại qua giá, xuất xứ
hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xác định hành vi vi phạm, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truy thu) và kỹ năng xây dựng kế hoạch kiểm
tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế; kinh nghiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo kế toán, phát hiện vi phạm.
Tăng cường chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý thuế nhằm giúp
cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được các quy định của pháp luật, tạo điều kiện tối đa
cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật trước, trong và sau khi kê khai và nộp thuế, đây cũng là giải pháp nâng cao tính
tuân thủ thuế, từ đó nâng cao chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của doanh nghiệp.
5.2.3 Ứng dụng CNTT
Để có thể ứng dụng CNTT một cách thành công, các doanh nghiệp cần phải xem
xét kỹ lưỡng về các mức độ ứng dụng CNTT phải phù hợp với công ty; đặc điểm CNTT;
và các ứng dụng của nó đáp ứng được yêu cầu của công ty, đặc biệt là đối với các nhà
quản lý.
Các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng cần cập nhật các phiên bản
phần mềm kế toán mới cho phù hợp với hệ điều hành máy tính của đơn vị, cũng như tốc
độ xử lý số liệu và độ chính xác cao của phần mềm khi tương thích với hệ điều hành mới.
Bên cạnh đó khi xử lý số liệu trên phần mềm kế toán như hiện nay, một số chương
trình diệt virus tự động có thể xóa mất dữ liệu trên phần mềm kế toán vì nó hiểu phần
mềm công ty sử dụng như một phần mềm độc hại. Từ đó dẫn đến mất đi dữ liệu kế toán
69
và làm cho BCTC trở nên không đáng tin cậy. Vì thế cần thiết kế phần mềm kế toán cho
các DNXDVVN bên cạnh đảm bảo nội dung kinh tế mà còn phải đảm bảo tính an toàn về
kỹ thuật phần mềm.
5.2.4 Trình độ NVKT
Trình độ NVKT có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng TTKT trên BCTC. Là
những người trực tiếp tập hợp tài liệu, sử dụng các phương pháp để lập BCTC, NVKT
cần có trách nhiệm trong công tác kế toán, đảm bảo tính trung thực, cNn thận trong việc
hạch toán, lập các báo cáo. Đối với việc lập và trình bày BCTC, NVKT không chỉ cần có
kinh nghiệm liên quan đến lập BCTC mà còn cần am hiểu về các kỹ thuật xử lý khi lập
BCTC. Việc lập BCTC cần được giao cho NVKT lâu năm, có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao.
Ngoài ra, các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần tạo điều kiện cho
NVKT tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ, cập nhật những thay đổi
về quy định kế toán về BCTC, có như vậy chất lượng TTKT trên BCTC mới ngày càng
được cải thiện. Thêm vào đó, các NVKT thực hiện công việc liên quan tới BCTC cũng
nên chủ động trau dồi thêm kiến thức tới công việc của mình, học hỏi những người đã
từng thực hiện công việc này để có thêm kinh nghiệm, có thể phản ứng, xử lý linh hoạt
trong các trường hợp khác nhau trong quá trình lập BCTC.
Bên cạnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chế độ đãi ngộ đối với
những người làm công tác kế toán cũng hết sức quan trọng, điều này có ảnh hưởng rất lớn
đến tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt công việc của NVKT. Các DNXDVVN trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh nên có những chính sách khen thưởng động viên cho kế toán
viên một cách xứng đáng khi họ hoàn thành tốt công việc của mình, điều này nên được
quy định rõ ràng trong quy chế của công ty trong mỗi năm tài chính. Thêm vào đó, có thể
thường xuyên tổ chức các cuộc thi kế toán giỏi giữa các đơn vị, bên cạnh việc nâng cao
kiến thức mà còn có thể khích lệ, động viên ý chí của kế toán viên, để họ cảm thấy nhận
được sự quan tâm chú trọng của cấp trên, từ đó tinh thần làm việc của họ được đNy lên
cao.
70
Để ứng dụng thành công, hiệu quả CNTT nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trước hết đòi hỏi những người
làm công tác kế toán phải có một trình độ CNTT nhất định. Đầu tiên tiên là trình độ
CNTT phải đạt chuNn nghề nghiệp yêu cầu, tiếp theo là kỹ năng sử dụng thành thạo máy
tính văn phòng, sau đó là kỹ năng sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên dụng và cuối
cùng là khả năng đọc hiểu máy tính thông qua ngôn ngữ là tiếng Anh. Để đáp ứng những
yêu cầu trên, thì chỉ có cách trao dồi kiến thức thông qua các lớp đào tạo tin học văn
phòng, ứng dụng phần mềm hay lớp anh văn cơ bản... Như vậy việc nâng cao trình độ
CNTT của kế toán viên là rất quan trọng, góp phần hoàn thiện công việc kế toán và nâng
cao chất lượng TTKT trên BCTC.
5.2.5 Nhà quản trị
Nhà quản trị là một trong những nhân tố ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng TTKT
trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài thông tin từ kế
toán quản trị, thì nhà quản trị trong DNXDVVN cũng dựa vào thông tin trên BCTC để
đưa ra quyết định kinh doanh cho công ty mình. BCTC mang lại nguồn thông tin tổng
quát về tình hình kinh doanh của tổng công ty mẹ và của từng công trình, dự án thi công,
thông tin từ BCTC giúp nhà quản trị tổng hợp và nắm bắt rõ hơn tình hình kinh doanh
của toàn công ty, do đó dựa vào thông tin này sẽ đảm bảo cho quyết định đưa ra chính
xác và đúng đắn hơn. Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng có kiến thức chuyên
sâu về kế toán để hiểu trọn vẹn được TTKT do BCTC cung cấp. Do vậy, các nhà quản trị
của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần có hiểu biết nhất định liên quan
đến việc lập và trình bày BCTC, kiểm soát thông tin trên BCTC, giúp nâng cao chất
lượng TTKT do BCTC mang lại.
Thêm vào đó để nâng cao chất lượng TTKT trình bày trên BCTC thì cần phát huy
năng lực lãnh đạo của nhà quản trị trong việc tìm kiếm chiến lược và hướng đi cho công
ty, từ đó xây dựng giá trị cốt lõi cho công ty. Đồng thời, các chủ sở hữu cũng phải tạo
điều kiện thuận lợi để nhà quản trị cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài hơn với công ty của
mình. Điều này để thực hiện được đôi khi Ban quản trị cần phải tăng thêm quyền lực cho
71
CEO của doanh nghiệp mình hơn cũng như có những chính sách lương thưởng hợp lý đối
với các nhà quản trị.
5.2.6 Đặc điểm DNXDVVN
Đối với nhân tố đặc điểm DNXDVVN, tác giả trình bày một số các kiến nghị đến
nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng TTKT cho các công ty như sau:
Các DNXDVVN cần tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chu trình khép kín từ
các hạng mục công trình theo kế hoạch đúng tiến độ. Trình bày trung thực các TTKT liên
quan đến các công trình, hạng mục này cũng như hoạt động chung của cả công ty nhằm
diễn giải các TTKT liên quan đến những sự kiện kinh tế trong hoạt động của
DNXDVVN, tiếp đó những TTKT được trình bày trung thực sẽ thể hiện được bản chất
của hiện tượng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, từ đó nâng cao chất lượng
TTKT mà các DNXDVVN cung cấp cho đối tượng cần thông tin.
5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong việc thực hiện nghiên cứu này, tuy nhiên nghiên
cứu cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này tuy đơn giản, ít tốn kém chi phí
nhưng kết quả nghiên cứu mang tính tổng quát, chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đối với tất cả các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Thứ hai, nghiên cứu mới chỉ thực hiện ở phạm vi các DNXDVVN trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh, nếu thực hiện ở phạm vi rộng là các DNXDVVN tại Việt Nam thì kết quả
nghiên cứu sẽ có những đánh giá khái quát hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ các kết quả nghiên cứu đạt được trong chương 4, trong chương 5 tác giả đã đưa
ra những kiến nghị mang tính thực tiễn để các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
có thể áp dụng nhằm gia tăng chất lượng TTKT trên BCTC. Tác giả cũng nêu ra các hạn
chế của đề tài để làm hướng nghiên cứu trong tương lai.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third Edition.
New York: McGraw Hill, International Edition.
2. Deming, W. Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute of for Advanced Engineering Study, Cambridge,
3. Ferdy Van Beest và G. B. Suzanne Boelens (2009), “Quality of Financial Reporting: measuring qualitative charateristics”, NICE working paper-Nijmegen Center for Economics, 9-108, http.www.ru.nl/nice/working paper
Technology,Center Massachusetts, USA.
4. Ferdy Van Beest, G.B., Suzanne Boelens,2009.Quality
Economics for
of FinancialReporting: measuring qualitative characteristics.NiCE Working Paper–NijmegenCenter (NiCE),pp.09- 108,htttp.www.ru.nl/nice/workingpapers .
5. Garvin, David A., 1988. Managing Quality: The Strategic and Competitive
Edge. The Free Press/Macmillan, Inc., New York, New York, USA.
6. Gelinas,J.U., & ctg, 2012. Accounting Information Systems. South Western:
Cengage Learning.
7. Gérard melyon, Rémédios Noguera, 2004. Comptabilité générale. Collection
Eska Université.
8. Hurt, R. L., 2010. Accounting Information Systems: Basic Concepts and
9. Jennifer Altamuro & Anne Beatty (2010), How does internal control regulation affect financial reporting? Journal of Accounting and Economics. Vol. 49, pp. 58–74;
Current Issues. 2 ed. New York: McGraw Hill.
10. Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), “Theory of firm: managerial behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 38, No. 4, pp.305–360.
11. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of Accounting, 38, pp.41-69.
73
12. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of Accounting, 38, pp.41-69.
13. Kahn, B.K. & Strong, D.M., 1998. Product and service performance model for information quality: an update. 4th International Conference on Information Quality. Boston, Massachusetts, USA.
15. Michele Rubino, Filippo Vitolla (2014), "Internal control over financial reporting:
opportunities using the COBIT framework", Managerial Auditing Journal, Vol. 29 Issue: 8, pp.736-771, https://doi.org/10.1108/MAJ-03-2014-1016.
14. Komala, A. R. 2012. The influence of the accounting managers knowledge and the top managements support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in bandung. Journal Of Global Management, 4(1), 53-73.
16. N.Klai, A. O.,2011. Corporate Governance and Financial Reporting Quality:The Case of Tunisian Firms.International Business Research.Vol.4, No.1,pp.158-66
17. Needles & ctg, 1993. Principales of Accounting. Houghton Mifflin Company.
18. Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of Accounting Information System and Its Implications On The Quality ofAccounting Information ”.
19. Sačer, I. M. & Oluić, A., 2013. Information Technology and Accounting Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large Companies. Journal of Information and Organizational Sciences, 37(2), pp. 117-126.
20. Sylvanus A., E., 1999. A Characterization of Information Quality Using Fuzzy Information Processing Society. NAFIPS. 18th
Logic. Fuzzy International Conference of the North American 10-12 June 1999
21. Tabachnick, B.,G. and Fidell, L., S., 2007. Using Multivariate Statistics, Available Education. Pearson Boston:
5thEd.,
at:
22. Wang, R.S.D., 1996. Beyond Accuracy: What data quality means to data
consumers. Journal of Management Information Systems, 12(4), pp.5-34.
74
23. Xu & ctg, 2003.“ Key Issues Accounting Information Quality Management:
Australian Case Studies”. Accounting in Emerging Economies: 9-169
24. Zmud, R.W., 1978. An Empirical Investigation of the Dimensionality of
the Concept of Information. Decision Sciences, 9(2): 18
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Bộ tài Chính, 2002, ChuNn mực số 21 chuNn mực chung.
2. Bộ Tài Chính, 2002. ChuNn mực kế toán.
3. Bộ Tài Chính, 2014. “Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp” theo Thông tư Số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
4. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yế tở SGDCK TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tếTP.HCM.
5. Cổng thông tin Bộ Tài Chính. Các thông tin trên trang web.
6. Nguyễn Tố Tâm, Bùi Thị Thủy, 2013. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Tháng3/2013.
7. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM.
8. Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp.
9. Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuNn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
10. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng BCTC
của DNNVV ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế -Kỹ Thuật, Số 02 -06/2013.
76
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TTKT TRÊN BCTC
TẠI CÁC DNXDVVN TRÊN ĐNA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---
Xin chào các anh/chị.
Tôi tên: Lê Thị Xuân Oanh, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán trường
Đại Học Kinh tế TPHCM. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM”
Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và
đóng góp ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị
đều có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi.Những thông tin này sẽ được đảm
bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên.
Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị.Xin cảm ơn các anh/chị
đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này.
1. Theo anh/chị, hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chịu tác động
bởi các nhân tố nào?
2. Theo anh/chị, các yêu cầu được đặt ra đối với các đối tượng trực tiếp tham gia
hoạt động xây dựng?
3. Theo anh/chị, khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động xây dựng, các DN
xây dựng cần phải đảm bảo được các yêu cầu như thế nào?
doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ
4. Theo anh/chi, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC? Cụ thể,
Xin chân thành cảm ơn.
77
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TTKT TRÊN BCTC
TẠI CÁC DNXDVVN TRÊN ĐNA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---
Xin chào các anh/chị.
Tôi tên: Lê Thị Xuân Oanh, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán trường
Đại Học Kinh tế TPHCM. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM”
Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và
đóng góp ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị
đều có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi.Những thông tin này sẽ được đảm
bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên.
Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị.Xin cảm ơn các anh/chị
đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này.
Phần I:Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến chất
lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM, xin vui lòng cho biết
mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các
con số.
Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý;
2- Không đồng ý;
3- Bình thường;
4- Đồng ý;
5- Rất đồng ý.
STT Mã Nội dung Thang đo
Hệ thống KSNB
Chất lượng hệ thống KSNB của DNXDVVN 1. HTKSNB 1 1 2 3 4 5 tác động tới mục tiêu lập BCTC
78
DNXDVVN có hệ thống KSNB thì chất 2. HTKSNB 2 1 2 3 4 5 lượng TTKT trên BCTC tốt
DNXDVVN có hệ thống KSNB hoạt động
3. HTKSNB 3 hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng TTKT 1 2 3 4 5
trên BCTC
Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống TTKT
nói chung và TTKT nói riêng trong 4. HTKSNB 4 1 2 3 4 5 DNXDVVN có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Chính sách về thuế
Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và lập 1. CST 1 1 2 3 4 5 BTCT của DNXDVVN
Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự phù 2. CST 2 1 2 3 4 5 hợp với các DNXDVVN
DNXDVVN luôn thực hiện đúng các quy 3. CST 3 1 2 3 4 5 định về thuế do nhà nước ban hành
Các thông tin trình bày trên BCTC liên quan
4. CST 4 đến thuế tuân thủ đúng chính sách về thuế đối 1 2 3 4 5
với DNXDVVN
Ứng dụng CNTT
Bộ máy kế toán của DNXDVVN có sự hỗ trợ UDCNTT 1 1 2 3 4 5 1 tốt của CNTT
DNXDVVN trang bị đầy đủ thiết bị liên quan UDCNTT 2 1 2 3 4 5 2 đến hệ thống mạng và truyền thông
Phần mềm kế toán tại DNXDVVN được cập
UDCNTT 3 nhật thường xuyên theo sự thay đổi của 1 2 3 4 5 3.
chuNn mực kế toán
UDCNTT 4 Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản mới 1 2 3 4 5 4.
79
của phần mềm kế toán có ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT tại DNXDVVN
Trình độ NVKT
NVKT của DNXDVVN có sự hiểu biết
1. TDNVKT 1 chuyên môn liên quan tới lập và trình bày 1 2 3 4 5
BCTC
NVKT có kinh nghiệm trong việc lập và trình
2. TDNVKT 2 bày BCTC làm gia tăng chất lượng TTKT 1 2 3 4 5
trên BCTC
NVKT cập nhật được những chuNn mực, quy 3. TDNVKT 3 1 2 3 4 5 định mới có liên quan tới việc lập BCTC
Trình độ chuyên môn đạt chuNn nghề nghiệp
4. TDNVKT 4 có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại 1 2 3 4 5
DNXDVVN
Nhà quản trị
Nhà quản trị DNXDVVN có thể đưa ra quyết
1. NQT 1 định kinh doanh dựa vào thông tin trên 1 2 3 4 5
BCTC
Nhà quản trị DNXDVVN có tác động vào 1 2 3 4 5 NQT 2 2. việc ghi chép và lập BCTC của kế toán.
Nhà quản trị DNXDVVN có thể đọc và hiểu NQT 3 3. 1 2 3 4 5 được nội dung trên BCTC
Nhà quản trị DNXDVVN nắm bắt rõ tình 1 2 3 4 5 NQT 4 4. hình kinh doanh của công ty
Nhà quản trị công ty DNXDVVN có hiểu 1 2 3 4 5 NQT 5 5. biết nhất định về hợp nhất BCTC
Đặc điểm DNXDVVN
1. DDCTXD 1 Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải chú 1 2 3 4 5
80
ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong khu vực
Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng công
trình cũng như các tổ chức liên quan phải có 2. DDCTXD 2 1 2 3 4 5 sự phối hợp chặt chẽ, sắp xếp thời gian
chuyển tiếp và không gian triển khai
Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ
chức sản xuất cũng luôn được thay đổi theo 3. DDCTXD 3 1 2 3 4 5 từng địa điểm, cải tiến cho phù hợp với điều
kiện sản xuất.
Quản lý chất lượng công trình, dự ánh thi
4. DDCTXD 4 công phải được tiến hành thường xuyên, liên 1 2 3 4 5
tục và có hệ thống từ
Chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXDVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
BCTC sử dụng nhất quán phương pháp và 1. CLTTKT 1 1 2 3 4 5 thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ
Người sử dụng có thể so sánh được thông tin
trên BCTC giữa các năm của DNXDVVN 1 2 3 4 5 2. CLTTKT 2 hoặc so sánh được với thông tin trên
BCTCHN của DNXDVVN khác
TTKT trên BCTC của DNXDVVN có thể 3. CLTTKT 3 1 2 3 4 5 kiểm chứng được
TTKT tại trên BCTC của côn ty xây dựng
4. CLTTKT 4 phải được trình bày trung thực về các nghiệp 1 2 3 4 5
vụ/sự kiện phát sinh
Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp thời
5. CLTTKT 5 có ích cho việc ra quyết định của người sử 1 2 3 4 5
dụng
6. CLTTKT 6 TTKT trên BCTC của DNXDVVN thích hợp 1 2 3 4 5
81
cho người sử dụng thông tin trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế của họ
TTKT trình bày trên BCTC một cách rõ ràng
và xúc tích để các đối tượng cần thông tin có 7. CLTTKT 7 1 2 3 4 5 thểhiểu được nội dung mà TTKT cần truyền
đạt.
Phần II: Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
(Đánh dấu (X) vào ô thích hợp)
Họ và tên:………………………………………………………………….….
SĐT: …………………............................…….
Đặc điểm
(cid:1) Nam Giới tính (cid:1) Nữ
(cid:1) Kế toán - kiểm toán
(cid:1) Tài chính -Ngân hàng
Công việc (cid:1) Kinh doanh
(cid:1) Tư vấn đầu tư
(cid:1) Khác
(cid:1) Dưới 3 năm
Thâm niên (cid:1) Từ 3 đến 5 năm
(cid:1) Trên 5 năm
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHN.
1
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT
STT
Tên công ty
Địa chỉ công ty
1 CÔNG TY TNHH DV VẬN TẢI VÀ TM VIỆT HOA
284 Nguyễn Tất Thành, P.13, Q. 4, Hcm
2 CÔNG TY TNHH BÁCH TIỆP
95/10 Lê Văn Sỹ, P.13, Q. Phú Nhuận
3 CÔNG TY TNHH THIỆN TÂM HƯƠNG
134 Ngô Tất Tố, P.22, Q. Bình Thạnh
CÔNG TY TNHH PROWTECH INTERNATIONAL
4
VINA
12 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1
5 CÔNG TY TNHH SXTM HOÀNG HOÀNG QUÂN
Bình Hưng Hòa B, Bình Tân
6 CÔNG TY TNHH TM & DV PHÚ THỌ
143/14 Tổ 137, Kp10, Bình Hưng Hoà, Bình Tân
CÔNG TY CP XD ĐIỆN VÀ TĐH ACE
CORPORATION
7
451/24/4 Tô Hiến Thành P. 14 Q. 10
8 CÔNG TY TNHH XD CƠ KHÍ THIÊN PHÚ AN
A2/11K Hl 80Vĩnh Lộc A,Bình Chánh
9 CÔNG TY TNHH TM-XL KỸ THUẬT AN ĐÔNG
57/1 An Dương Vương, P. 8, Q. 5
10 CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐIỆN VIỆT HÙNG
157/22/3 Dương Bá Trạc, P. 1, Q. 8
11 CÔNG TY TNHH TM ĐẦU TƯ GIA KIM
573/2 Sư Vạn Hạnh, P13, Q Tân Bình
12 CÔNG TY CP ĐNA ỐC 10
180-182 Ngô Gia Tự, P9, Q10
13 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XD BƯU ĐIỆN
21 Nguyễn Bá Tuyển, P. 12, Q. Tân Bình,
14 CÔNG TY TNHH SXTM LÂM HOÀI SƠN
Số 20, Đường 270 Cao Lỗ, P. 4, Q. 8
15 CÔNG TY TNHH TM THÔNG ĐIỆP
228/48S ThíCh QuảNg ĐứC, P4, Phú NhuậN
16 CÔNG TY CP ĐT VÀ PT BĐS AN GIA
17 Mê Linh, P. 19, Q.Bình Thạnh, Tp.Hcm
17 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XD VIỆT PHÚ AN
B40 Khu K34, Trần Thiện Chánh, P.12, Q10
18 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN DỰ ÁN SEAS
8/19A Nguyễn Thiện Thuật,P.24, Q. Bình Thạnh
2
19 CÔNG TY CP TAM HẢI
45 Đường Số 32, Khu Dân Cư Tqd, Q. 7
20 CÔNG TY CP TƯ VẪN XD CÔNG TRÌNH GT SỐ 7
296 Nguyễn Văn Đậu, P. 11, Q.Bình Thạnh
21 CÔNG TY TNHH TV THIẾT KẾ XD-TM AN GIA
34 Đường 2, Phong Phú,H.Bình Chánh
22 CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ - XD NHẬT AN
176/14 Hòa Bình, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú
23 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ AN PHONG
Số 3 Đường 3/2 Q. 10 Tphcm
24 CÔNG TY CP TM DV PT VÀ ĐT HOÀNG HOA
14 Hoa Lan, P. 2. Q. Phú Nhuận
25 CÔNG TY TNHH XÂU DỰNG TM LÊ TRẦN
25,Trần Bình Trọng,Q5
26 CÔNG TY CP NAM BẢO LONG
137 Duy Tân, P. 15, Q. Phú Nhuận
27
CÔNG TY TNHH-TMDV SONG LONG
1/9 Cao Thắng, P. 17, Q. Phú Nhuận
28 CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ NT GIA MINH
207/15 Lê Văn Thọ, P9, Q Gò Vấp
29 CÔNG TY CP HÒAN BÁCH SÀI GÒN
284/57/3 Lý Thuờng Kiệt, P.14, Q.10
30 CÔNG TY TNHH TMDV KT CN T.T.N.N
70 BùI Tư ToàN, QuậN BìNh Tân
31 CÔNG TY CP NAM VIỆT
18F Tăng Nhơn Phú, P Phước Long, Q9
32 CÔNG TY TNHH TMDV ĐẦU TƯ ĐẠI TÍN
13/3A Trần Kế Xương , Q. Bình Thạnh
33 CÔNG TY CP KDVT NLTS VĨNH THNNH
Số 2 Phổ Quang, P2,Q.Tân Bình
34 CÔNG TY TNHH TM CB TS THANH BÌNH
66 Lý Nam Đế, P. 7, Q. 11
35 CÔNG TY CP ĐNA ỐC 7
211 Điện Biên Phủ, P.6, Q3
36 CÔNG TY TNHH PHÚC MÃN ĐƯỜNG
205 Lê Lâm, P Phú Thạnh, Q Tân Phú
37 CÔNG TY CP XD KIẾN TRÚC LÁ ĐỎ.
200/4 Bình Lợi, P. 15, Q. Bình Thạnh,
38 CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XD NHẬT AN
75 Hoà Bình, P.Tân Thới Hoà, Q.Tân Phú
39 CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐIỆN VIỆT HÙNG
157/22/3 Dương Bá Trạc, P. 1, Q.8
40 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XD THIÊN PHÚ
A6 Cx Lữ Gia, Đường Số 3, Q. 11
3
41 CÔNG TY CÔ PHẦN TM DỆT MAY NHÀ BÈ
Số 4 Bến Nghé, P. Tân Thuận Đông, Q.7
42 CÔNG TY TNHH MTV XD VÀ TM NAM PHÚ
R45 Kp Hg 4, Cao Triều Phát,Tân Phong,Q.7
43 XÍ NGHIỆP LAI DẮT TÀU BIỂN
Số 3 Trương Đình Hội P. 18 Q. 4
44 CÔNG TY CP THIẾT KẾ XD VÀ PT KD KIẾN AN
485/4 Nguyễn Kiệm, P. 9, Q. Phú Nhuận
45 CÔNG TY CP ITC SÀI GÒN
17-19 Hoàng Diệu, P. 12, Q. 4
46 CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XD NHẬT AN
75 Hoà Bình, P. Tân Thới Hoà, Q. Tân Phú
47 CÔNG TY CP CN ĐẠI DƯƠNG
18/7 Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè
48 CÔNG TY TNHH XD TM LÊ TRÂN
25 Trần Bình Trọng, Q.5, Hcm
49 CÔNG TY CP ĐT HƯNG HƯNG THNNH
34-36 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Nguyễn Thái Bình, Q1
50 CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
13 Trương Định, P. 6, Q. 3
51 CÔNG TY TNHH SXTMDV VÀ XD TUẤN MINH
188 Đ19 Tháng 5B, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú
52 CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM PHAN LÊ
525/4 Tô HiếN ThàNh, Q10
53 CÔNG TY TNHH TMDV TB PCCC QUANG VINH
275 Huỳnh Tấn Phát, Q7, Tphcm
54 CÔNG TY TNHH ĐẶNG THANH SƠN
Kcn Lê Minh Xuân Lô Q96-101, BìNh CháNh
55 CÔNG TY TNHH MINH KHA
49/8 Đường Ttn 06, Kp06,Tân Thới I, Q.12
56 CÔNG TY TNHH QUANG PHÚ
Đường 8, Kcn Tam Phước, Biên Hòa, Đn
57 CÔNG TY CP ĐIỆN TỰ ĐỘNG NAM THNNH
8-10 NguyễN Bá TuyểN, P12, Tân BìNh
58 CÔNG TY TNHHH XÂY DỰNG PHÚC KHANG
50/3/19 Hòa Bình, P. 5, Q. 11.
59 CÔNG TY CP GIẢI PHÁP CẢNG VÀ HẬU CẦN
405/2A, TrườNg Chinh, P14, Tân BìNh
60 CÔNG TY TNHH KỸ NGHỆ GỖ TOÀN MỸ
23A TrầN KhắC Chân, Tân ĐịNh, Q1, Hcm
61 CÔNG TY TNHH MTV HAPPY ISLAND
18/2B QuáCh Văn TuấN, P 12, Tân BìNh
62 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NHẬT CƯỜNG
352 Trần Văn Kiểu, P. 11, Q. 6, Tp.Hcm
4
63 CÔNG TY CP KIM CƯƠNG XANH
46 Hoàng Quốc Việt, Phú Thuận, Q. 7.
64 CÔNG TY TNHH TM VÀ KT TÂN SƠN
34/17 Trường Chinh,Tây Thạnh, Q.Tân Phú
65 CÔNG TY CP XI MĂNG HÀ TIÊN 1
360 Bến Chương Dương, P.Cầu Kho, Q.1
66 CÔNG TY CP ĐT VÀ ĐT THIÊN BÌNH MINH
19 Cao Thắng, P. 2, Q3,
67 CÔNG TY CPSX-TM-TK-XD NHÂN NGHĨA
141 T. Phước Phan, Bình Trị Đông, Bình Tân
68 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC THUẬN
39 Lê Lai, P. 3, Q.Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh
69 CÔNG TY TNHH PHAN GIA HƯNG
27/34 Nguyễn Văn Săng,Tân Sơn Nhì,Tân Phú
70 CÔNG TY TNHH TMXD-SX PHƯƠNG NGA
41 Nguyễn Văn Tráng P.Bến Thành, Q.1
71 CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ THIÊM
1000 Đồng Văn Cống Q. 2, Tphcm
72 CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN 1
360 Bến Chương Dương, Quận 1
CÔNG TY CP NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN
73
ĐẦU TƯ FIDECO
28 Phùng Khắc Khoan, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHIỆP TÂN
74
TẠO
Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân
75 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 2
51/13 Tân Kỳ, Tân Quý, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, Tp.Hcm
76 CÔNG TY MAI KHÔI
232 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3
45 Huỳnh Khương An, Phường 5, Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí
Minh
77 CÔNG TY TNHH TÂN HẠNH NGUYÊN
78 CÔNG TY TNHH TM-DV-KT AN VIỆT
70/7, Quang Trung,P Tăng Nhơn Phú B , Q9,Tphcm
21/9 Trường Sơn, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí
Minh
79 CÔNG TY TNHH ÍCH TRÂN
80 CÔNG TY TNHH SÀI GÒN PALM
432/22 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.25, Q.Bt, Tp. Hcm
5
81 CÔNG TY TNHH NHỰT TÂN
789 Kênh Dương Vương, P.An Lạc, Q.B.Tân
82 CÔNG TY CP TỐNG LINH GIANG
90 Nguyễn Bá Tuyển, F.12, Q.Tb
83 CÔNG TY ĐT PT NHÀ PHÚC CƯỜNG
49 Nguyễn Văn Linh,Kp Hưng Gia 3, Q.7
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ DV LÂM
SƠN
84
12 Lê Quý Đông, Q.Thủ Đức
43 Đào Duy Anh P.09, Phường 09, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ
Chí Minh
85 CÔNG TY TNHH XD TM-DV HOÀN VIỆT
86 CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ- VLXD MAI
22 Đường 23, P.4, Q.4
87 CÔNG TY CP KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG
124/2 Trần Kế Xương, Phường 7 Quận Phú Nhuận, Tp Hcm
88 CÔNG TY TNHH - XÂY DỰNG TÔN SƠN
726/25/5 Lê Trọng Tấn, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân Tp.Hcm
89 CÔNG TY TNHH VLXD QUẾ ĐÔNG
783 Hà Huy Giáp, Thạnh Xuân, 12, Hồ Chí Minh
CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
249/14 Kha Vạn Cân, Khu Phố 6, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Tp
TAM NGUYÊN
Hcm
90
91 CÔNG TY CỒ PHẦN MERUFA
C64/Ii Đường Số 8, Kcn Vĩnh Lộc, Bình Chánh, Tp Hcm
CÔNG TY TNHH TMDV QUẢNG CÁO THẾ GIỚI
92
MỚI
161 Phạm Văn Bạch, 15, Tân Bình, Hồ Chí Minh
93 CÔNG TY TNHH MTV KIM VẠN PHÁT
42 Bùi Thị Xuân, Phường 2, Tân Bình, Hồ Chí Minh
94 CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM NHÌN 21
30A Đường Số 11, Phường Thảo Điền, Quận 2
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Lầu 3, Toà Nhà Scetpa, 19A Cộng Hoà, Phường 12, Quận Tân Bình,
NAM THÀNH VIỆT
Thành Phố Hồ Chí Minh
95
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CÔNG
127 Đinh Tiên Hoàng, Phường 3, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí
96
TRÌNH 623
Minh
6
97 CÔNG TY TNHH XD SONG NGỌC
17 Chu Văn An, Bình Thạnh
98 CÔNG TY TNHH HỢP ĐĂNG PHÁT
44/8 Yên Đỗ, P1, Quận Bình Thạnh
99 CÔNG TY CỔ PHẦN XD_TM_DV AN PHÚ THNNH
109, Đường Tô Hiến Thành , Quận 10, Hồ Chí Minh
CÔNG TY TNHH XD CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI
THUẬN THIÊN
100
102C Quang Trung, P Tăng Nhơn Phú B, Quận 9 Tp Hcm
101 CÔNG TY TNHH TMDV&XD ANH ĐỨC
303/10 Đường Tx 14, Kp. 6, P. Thạnh Xuân, Q. 12, Tp.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ
HÒA BÌNH
102
216/4 Điện Biên Phủ, P7, Q3, Tp Hcm
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG
MÁY MATEC
103
37/8, Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12
CÔNG TY CP THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LỘC
THÀNH
104
31/5B Phan Văn Hớn P.Tân Thới Nhất, Quận 12
CÔNG TY TNHH MTV XDTMDV Ý TƯỞNG QUỐC
TẾ
105
Lầu 2, 226 Tô Hiến Thành, P. 15, Q. 10
Lầu 8 - 9 Sailing Tower - 111A Pasteur - Phường Bến Nghé - Quận
106 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
1 - Tp.Hcm
107 CÔNG TY CP XD&TM KIM TUẤN
104/19-Hồ Biểu Chánh-Phường 11-Quận Phú Nhuận
15, 17, Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí
Minh
108 CÔNG TY TNHH LƯƠNG HÙNG VINH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHÀ ĐẸP -
109
SÀI GÒN
37 Nguyễn Bỉnh Khiêm,Phường Bến Nghé, Quận 1
110 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGỌC THIÊN PHÚC 51/35-Ðường Số 10-Phường Linh Chiểu-Quận Thủ Ðức
7
111 CÔNG TY CP TAM HẢI
22 Lô B, Đường 67, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp.Hcm
112 CÔNG TY CP XD SỐ 1 - COFICO
108 Cao Thắng, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
113 TỔNG CÔNG TY GTVT CƠ KHÍ SG SAMCO
262 Trần Hưng Đạo, Quận 1 - Tp.Hồ Chí Minh
114 CÔNG TY CP D.P.T
1079 Tạ Quang Bửu, Phường 6, Quận 8, Tp.Hcm.
115 CÔNG TY CP MAI THÀNH
28 Mạc Đĩnh Chi, P. Đa Kao, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh
116 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 5
22 Lý Tự Trọng, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
117 CÔNG TY CỔ PHẦN XDĐ HOÀNG THÁI DƯƠNG
11 Kp1 Tú Xương, P.Hiệp Phú, Q.9, Tp. Hcm
118 CÔNG TY TNHH XD HỒNG BẢO
48-50-52, Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
119 CÔNG TY TNHH TMDV&XD ANH ĐỨC
303/10 Đường Tx 14, Kp. 6, P. Thạnh Xuân, Q. 12,Tp. Hồ Chí Minh
120 CÔNG TY TNHH XD&TM TÍN HIẾU
1129/31 Lạc Long Quân, Phường 11, Q.Tân Bình
121 CÔNG TY TNHH PHONG PHÚ
Số 48 Đường Tăng Nhơn Phú, P. Tăng Nhơn Phú B, Q.9
122 CÔNG TY TNHH XD NAM PHÁT HƯNG
32A Nguyễn Hữu Thọ, P. Tân Phong, Quận 7, Tp.Hcm.
123 CÔNG TY TNHH HÀ BẮC
31 Đường 232 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Thành Phố Hồ Chí Minh
CÔNG TY TNHH MTV TM DV ĐẦU TƯ LONG
124
BÌNH
47/22 - Nguyễn Tư Giản - P. 12 - Q. Gò Vấp-Tp. Hcm
125 CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5
137 Lê Quang Định, P.14, Q. Bình Thạnh, Tp.Hcm
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG HÓA
126
VINA
203/38/34 Đường Trục, P13, Q. Bình Thạnh, Tp Hcm
127 CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
14/1A Nguyên Hồng, P.1, Gò Vấp, Tp.Hcm
128 CÔNG TY TNHH TM&XD HƯNG THNNH
128 Tô Hiến Thành, F.15, Q10, Tp.Hcm
129 CÔNG TY TNHH VIỆT THÁI QUỐC TẾ
25 Kp5 F. Tân Thới Nhất, Q.12, Tp.Hcm
130 CÔNG TY TNHH ĐT TMDV HOÀNG ĐAN
36/16 Đường Song Hành, F. Trung Mỹ Tây, Q12
8
131 CÔNG TYTNHH AN HUY B.T
Đường 05 Cư Xá Chu Văn An, F26, Bình Thạnh
132 CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN THẮNG
662C Bùi Đình Túy, F12, Bình Thạnh
133 CÔNG TY TNHH CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SG
132 Đào Duy Từ, P.6, Q.10
134 CÔNG TY CP VÀ ĐẦU TƯ AN PHONG
Số 3 Đường 3 Tháng 2, P.11, Q.10
135 CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XD ĐĂNG PHONG
ĐườNg 8, Kdc Trung Sơn, BìNh Hưng, BìNh CháNh
136 CÔNG TY TNHH TM DV SX ĐẠI HOÀNG VƯƠNG 224 KháNh HộI, P6. Q.4, Tp Hcm
137 CÔNG TY TNHH TM - XD- SX HOÀNG HÀ
351/31 Nơ Trang Long, P13, Q.BìNh ThạNh,Hcm
138 CÔNG TY TNHH XD TM KIM SƠN
12 ĐườNg 270B, Kp 4, P. PhướC Long A, Q.9
139 CÔNG TY TNHH TM XD PHAN ĐÌNH
6/26 NguyễN Nhữ LãM, Phú Thọ HòA,Tân Phú
140 CÔNG TY TNHH MTV DNCH VỤ CÔNG ÍCH Q 2
936 Nguyễn Thị Định, Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2
141 CÔNG TY TNHH ĐẠI LỤC
90/14 Phan Huy Ích, P.12, Q.Gò Vấp, Tp.Hcm
142 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ TM PHÚ QUÝ
38/27 Nguyễn Văn Trỗi P.15, Phường 15, Q.Pn
143 CÔNG TY TNHH TM&KT ĐOÀN KẾT
307/16/8A Đường Số 10, Phường 8, Gò Vấp
144 CÔNG TY TNHH XD TM DV TÂN HUY
Cư Xá Thanh Đa, F.27, Q.Bình Thạnh
145 CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẤP 276
220 Bis Điện Biên Phủ, Q.Bình Thạnh
146 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÚ HOÀNG GIA
204 Vườn Lài, Phú Thọ Hòa, Q.Tân Phú
CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC VÀ TH LONG PHÚC
147
KIẾN
1G, Đường Số 10, F.4, Q.4
148 CÔNG TY TNHH ĐẠT VĨNH TIẾN
36/5 Tân Trụ, P. 15, Q. Tân Bình, Tp.Hcm
149 XÍ NGHIỆP XD VÀ QL DICH VỤ
137 Lê Quang Định, P9, Q.Bình Thạnh, Tp. Hcm
150 CÔNG TY CP TM - XD TÀI PHÚ
25 Hoàng Kế Viêm, P12, Q. Tân Bình
151 CÔNG TY TNHH XD TM DV THUẦN PHONG
NguyễN CửU ĐàM,Tân Sơn Nhì,Tân Phú, Hcm
9
152 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VĨNH TRINH
Kp9, Tt. ĐứC TàI, ĐứC Linh, BìNh ThuậN
153 CÔNG TY CP CƠ KHÍ & XÂY LẮP 276
220 Bis Điện Biên Phủ, Q.Bình Thạnh
154 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TLK
7A/31 Thành Thái, P.14, Q.10
155 CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5
137 Lê Quang Định, P.14, Q.Bình Thạnh
156 CÔNG TY CỔ PHẦN MTS
94 Đường 19, P.8, Q.Gò Vấp
157 CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN VÀ XD 27
94 Tân Quý, P.Tân Quý, Q.Tân Phú
158 CÔNG TY TNHH SX-TM-XD THY PHÚC
131 Lý Thường Kiệt, P.7, Q.Tân Bình
159 CÔNG TY TNHH AUSTDOOR MIỀN NAM
340 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình
160 CÔNG TY TNHH CK TÂN KIẾN THÀNH
430 Nguyễn Trãi, F8, Q5, Tp.Hcm
161 CÔNG TY TNHH NGUYÊN PHÚC
8B Đường D2 Văn Thánh Bắc, F25,Bình Thạnh
162 CÔNG TY TNHH THUẦN PHONG
19/47 Nguyễn Cửu Đàm,Tân Sơn Nhì, Tân Phú
163 CÔNG TY TNHH SXTMDV KIẾN AN
240/127 Nguyễn Văn Luông, F11,Q6, Tp.Hcm
164 CÔNG TY CP NAM PHONG VIỆT
178/11 Đường D1, F25, Q. Bình Thạnh, Tp.Hcm
165 CÔNG TY TNHH VLXD TRẦN ĐẠT
519 Lê Văn Khương, F. Thới An, Q.12, Tp.Hcm
166 CÔNG TY TNHH TM DV XD PHẠM NGUYỄN
2290 Ql 1A, P.Trung Mỹ Tây, Q12
167 CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN THANH HƯƠNG
24 Giang Cư Vọng, P. Trung Mỹ Tây, Q.12, Tp. Hcm
168 CÔNG TY TNHH MTV MONARCH LAUNDRY
572/9 Nguyễn Bình,Ấp 1,Xã Nhơn Đức,Huyện Nhà Bè,Tp.Hcm
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
PHÚC AN HƯNG
169
1000 Võ Văn Kiệt, P.6, Q.5, Tp.Hcm
170 CÔNG TY TNHH TM TÂN NHẤT HƯƠNG
155, Tân Kỳ Tân Quý, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú, Tp.Hcm
171 CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHÚC NINH
249, Nguyễn Văn Tạo, Xã Long Thới, H.Nhà Bè, Tp.Hcm
172 CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG ĐÔ THN
42-44 Võ Thị Sáu, P.Tân Định, Q.1, Tp.Hcm
10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUY
173
HOÀNG
2/21 Hàm Nghi, P.Bến Nghé, Q.1, Tp.Hcm
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIM
MINH
174
27/20 Đường 17, P.Hiệp Bình Chánh, Q.Thủ Đức, Tp.Hcm
09 Đường Số 07, Khu Dân Cư Bàu Cát 2, Phường 10, Quận Tân
Bình, Tp.Hcm
175 CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TST
176 CÔNG TY CỔ PHẦN AZB
Số 5, Đường Số 18, Kdc Him Lam, Quận 7, Tp.Hcm
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ-SẢN XUẤT-
THƯƠNG MẠI KIM PHONG
177
235 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh
178 CÔNG TY CP NHÀ HÒA BÌNH
186 Nguyễn Thị Minh Khai
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
179
THÀNH VIÊN XÂY DỰNG PHÚC NINH
249 Nguyễn Văn Tạo Xã Long Thới, Huyện Nhà Bè, Tp.Hcm
CÔNG TY CƠ KHÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI SÀI
180
GÒN - TNHH MTV SAMCO
262 Trần Hưng Đạo, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp.Hcm
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DNCH VỤ THIẾT
BN ĐIỆN HÙNG VƯƠNG
181
184A Quốc Lộ 1K, P.Linh Xuân, Q.Thủ Đức, Tp.Hcm
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THI CÔNG CƠ
GIỚI ĐÔNG PHƯƠNG
182
1158A, Nguyễn Văn Tạo. Ấp 3, Xã Hiệp Phước, H.Nhà Bè, Tp.Hcm
183 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU Á CỘNG
Số 100 Nguyễn Lương Bằng, P. Mh, Quận 7
184 CÔNG TY TNHH QL & KD BĐS PHỐ CẢNH
Số 007 Phú Mỹ Hưng, Phường Tân Phong, Quận 7
185 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT TM ĐT AN GIA
Số 16/7A, Đường Số 16, Khu Phố 4, Phường Bình Hưng Hòa
11
PHÁT
186 CÔNG TY TNHH CAMSRESOURSE
Số 429/14G Lê Văn Sỹ, Phường 12, Quận 3
187 CÔNG TY TNHH SX & TM CÁT THÁI
Số 55 Ích Thạnh, Phường Trường Thạnh, Quận 4
188 CÔNG TY TNHH AN ĐÔNG SÀI GÒN
115 Nguyễn Văn Công, Phường 3, Quận Gò Vấp
189 CÔNG TY TNHH SXTM MÊ TÔ SAN LINH
Số 12315/1 - 12315/2 Trần Bá Giao, Phường 5, Quận Gò Vấp
190 CÔNG TY TNHH MTV HOÀNG TRỌNG TÝ
Số 133/3 Nguyễn Du, Thuận An, Bình Dương
191 CÔNG TY TNHH TMVM A.B
Số 10 Trần Văn Dư, Phường 13, Quận Tân Bình
192 CÔNG TY TNHH MILL
Số 117/2 Thì Trấn Tân Hiệp, Hóc Môn
193 CÔNG TY TNHH MTV HƯNG THNNH
Số 364 Tô Hiến Thành, Phường 5, Quận 10
194 CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH NGUYỄN
F13/3U1 Tổ 13, Ấp 6, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, Tphcm
195 CÔNG TY TNHH NỘI THẤT WASOKA
568 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tphcm
CÔNG TY TNHH XD TM SX TRANG TRÍ NỘI
THẤT GIA BẢO
196
109 Đường Số 47, Phường Tân Quy, Quận 7, Tphcm
B13B.17, Cây Cám, Ấp 2B, Xã Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh,
Tphcm
197 CÔNG TY TNHH TV ĐT XD SÔNG BA
40 Đường G9, Kdc Vĩnh Lộc, Phường Bình Hưng Hòa B, Quận
Bình Tân, Tphcm
198 CÔNG TY TNHH SX TM & PCCC THÁI DƯƠNG
CÔNG TY TNHH XD VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT
199
PHÚ LONG
193/3/8 Lê Đức Thọ, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tphcm
CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY DỰNG XÂY DỰNG
HUY HOÀNG
200
101/22 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Tphcm
201 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
285 Vườn Lài, Phường Phú Thọ Hòa. Quận Tân Phú, Tphcm
12
QUỐC CƯỜNG
403/38/4 Đường Tch 10, Kp.8, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12,
202 CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XD DNC
Tphcm
203 CÔNG TY CP CK XD TM & DV ÁNH DƯƠNG
67, Đường 67, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tphcm
204 CÔNG TY KT- XD - NT ALVAR
29 Nguyễn Thị Nhung, Phường Hiệp Bình Phước, Thủ Đức, Tphcm
205 CÔNG TY TNHH XD TM LÊ HUY HOÀNG
147 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tphcm
206 CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÁT XANH
2/38 Thủy Lợi, Phước Long A, Quận 9, Tphcm
207 CÔNG TY TNHH VĂN LANG
62L/5 Nguyên Hông, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Tphcm
208 CÔNG TY CP TTNHH TM DV XD LÊ HÙNG
113/81/46 An Dương Vương, An Lạc, Bình Tân
209 CÔNG TY CP XD COTECCONS
236/6 Điện Biên Phủ, P.17, Quận Bình Thạnh, Tphcm
210 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG LÂM TRỌNG
180/29A Phạm Phú Thứ, Q.6, Tphcm
211 CÔNG TY TNHH TM SX LIÊN ĐẠT
401 An Dương Vương, P.3, Quận 5, Tphcm
212 CÔNG TY CP THNNH AN GIA
64 Tth29, Kp2, Tân Thới Hiệp, Q.12, Tphcm
213 CÔNG TY TNHH XD TM & DV CỔNG VÀNG
7B Đông Hưng Thuận 5, Phường Tân Hưng Thuận, D.12, Tphcm
214 CÔNG TY CP TV THIẾT KẾ VÀ XD NGÔ HUỲNH
355 Bình Qưới, Phường 28, Bình Thạnh, Tphcm
215 CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY DỰN MỸ Á
137/12 Đường 11, Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân. Tphcm
216 CÔNG TY CP DĐẦU TƯ VÀ KT XD ARPHAN
129/16/10 Nguyễn Hữu Hào, Phường 6, Quận 4, Tphcm
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
PHÚC LỘC
217
416/47 Dương Quảng Hàm, Phường 5, Gò Vấp, Tphcm
218 CÔNG TY TNHH CK TM XV XD BÌNH LẬP
248/31A1 Kp3, Phường Đông Hưng Thuận, Q.12, Tphcm
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT
TUẤN ĐỨC
219
73 Đường 39, Phường Tân Quy, Q.7, Tphcm
13
220 CÔNG TY TNHH XNK CHÌA KHÓA VÀNG
52 Đông Du, Q.1, Tphcm
221 CÔNG TY CP TV XD NAM LONG SÀI GÒN
340B Minh Phụng, P.2, Quận 11, Tphcm
222 CÔNG TY TNHH TM DV XD CHENGTA
82 Nguyễn Trãi, Phường 3, Quận 5, Tphcm
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
TOÀN LỰC
223
69/15 Kinh Dương Vương, Phường 12, Quận 6, Tphcm
224 CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN LONG
17 - 19 Hoàng Diệu, Phường 12, Quận 4, Tphcm
1
PHỤ LỤC 4 : DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
TÊN ĐƠN VN
1
BÙI NGUYÊN KHÁ
Th.S
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực PhNm
2
LỮ NGỌC HƯƠNG
Ngân Hàng Acb
Tín Dụng
3
VŨ THN KÍNH
Kiểm Toán
Cty Tnhh Sx Tm Abrasive Kingdom Viêt Nam
4
TRẦN VŨ MINH NGỌC
Cty Tnhh GẠch Ngói Bình Thuận
5
ĐÀO NỮ THN KIỀU TRINH
Cty Cp An Gia Tiến
Tư vấn Kế Toán Kế Toán Trưởng
6
NGUYỄN THN HƯƠNG GIANG
Kế Toán
Cty Tnhh Sx Tm Dv ĐẠi Nam Thắng
2
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
FREQUENCIES VARIABLES=GIOITINH /NTILES=4 /ORDER=ANALYSIS. Frequencies [DataSet1]
Statistics
GIOITINH
Valid
224
N
Missing
0
25
.00
Percentiles
50
.00
75
1.00
GIOITINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
54.9
nu
123
54.9
54.9
Valid
100.0
nam
101
45.1
Total
224
100.0
45.1 100.0
FREQUENCIES VARIABLES=CONGVIEC /NTILES=4 /ORDER=ANALYSIS. Frequencies [DataSet1]
Statistics
CONGVIEC
Valid
224
N
Missing
0
25
2.00
Percentiles
50
3.00
75
3.75
CONGVIEC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
ke toan - kiem toan
49
21.9
21.9
21.9
tai chinh ngan hang
38
17.0
38.8
17.0
kinh doanh
81
36.2
75.0
36.2
3
12.9
29
12.9
87.9
tu van dau tu
12.1
27
100.0
khac
224
100.0
12.1 100.0
Total
FREQUENCIES VARIABLES=THAMNIEN /NTILES=4 /ORDER=ANALYSIS. Frequencies [DataSet1]
Statistics
THAMNIEN
Valid
224
N
Missing
0
25
1.00
Percentiles
50
2.00
75
2.00
THAMNIEN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
duoi 3 nam
65
29.0
29.0
29.0
tu 3 - 5 nam
116
51.8
51.8
80.8
Valid
tren 5 nam
43
19.2
100.0
Total
224
100.0
19.2 100.0
RELIABILITY /VARIABLES=HTKSNB1 HTKSNB2 HTKSNB3 HTKSNB4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
4
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.795
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
.751
.593
HTKSNB1
11.47
5.219
.780
.528
HTKSNB2
11.75
5.480
.733
.629
HTKSNB3
11.69
4.745
.707
.678
HTKSNB4
11.47
4.752
RELIABILITY /VARIABLES=CST1 CST2 CST3 CST4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.813
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
5
.381
.890
CST1
11.06
5.059
.748
.711
CST2
11.02
4.345
.728
.721
CST3
10.92
4.420
.719
.730
4.360
11.11
CST4 RELIABILITY /VARIABLES=UDCNTT1 UDCNTT2 UDCNTT3 UDCNTT4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.838
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
.806
UDCNTT1
11.26
5.708
.646
.807
UDCNTT2
11.46
5.658
.645
.783
UDCNTT3
11.16
5.648
.697
.785
.695
11.23
5.827
UDCNTT4 RELIABILITY /VARIABLES=TDNVKT1 TDNVKT2 TDNVKT3 TDNVKT4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
6
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.712
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
.607
.563
TDNVKT1
10.79
5.115
.555
.636
TDNVKT2
10.90
4.711
.792
.209
TDNVKT3
10.29
7.213
.578
.612
TDNVKT4
10.86
5.136
RELIABILITY /VARIABLES=TDNVKT1 TDNVKT2 TDNVKT4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
7
.792
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
.713
.637
TDNVKT1
6.81
3.510
.696
.653
TDNVKT2
6.91
3.346
.739
.612
6.87
3.763
TDNVKT4 RELIABILITY /VARIABLES=NQT1 NQT2 NQT3 NQT4 NQT5 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.899
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
NQT1
15.29
9.149
.898
.659
NQT2
15.12
9.057
.874
.762
NQT3
14.96
8.801
.867
.792
NQT4
15.15
8.889
.868
.790
NQT5
15.23
9.318
.876
.755
8
RELIABILITY /VARIABLES=DDCTXD1 DDCTXD2 DDCTXD3 DDCTXD4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.815
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
DDCTXD1
10.79
5.805
.759
.655
DDCTXD2
10.49
5.838
.760
.654
DDCTXD3
10.40
5.551
.798
.583
DDCTXD4
10.20
5.863
.757
.662
RELIABILITY /VARIABLES=CLTTKT1 CLTTKT2 CLTTKT3 CLTTKT4 CLTTKT5 CLTTKT6 CLTTKT7 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
9
Valid
224
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
224
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.844
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
CLTTKT1
22.92
16.733
.839
.494
CLTTKT2
23.03
16.479
.825
.583
CLTTKT3
22.97
15.591
.820
.621
CLTTKT4
22.75
15.964
.822
.605
CLTTKT5
23.09
16.256
.829
.559
CLTTKT6
22.92
15.990
.813
.669
CLTTKT7
22.76
15.778
.811
.679
FACTOR /VARIABLES HTKSNB1 HTKSNB2 HTKSNB3 HTKSNB4 NQT1 NQT2 NQT3 NQT4 NQT5 CST1 CST2 CST3 CST4 UDCNTT1 UDCNTT2 UDCNTT3 UDCNTT4 TDNVKT1 TDNVKT2 TDNVKT4 DDCTXD1 DDCTXD2 DDCTXD3 DDCTXD4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS HTKSNB1 HTKSNB2 HTKSNB3 HTKSNB4 NQT1 NQT2 NQT3 NQT4 NQT5 CST1 CST2 CST3 CST4 UDCNTT1 UDCNTT2 UDCNTT3 UDCNTT4 TDNVKT1 TDNVKT2 TDNVKT4 DDCTXD1 DDCTXD2 DDCTXD3 DDCTXD4 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION FSCORE /FORMAT SORT BLANK(0.415) /CRITERIA FACTORS(6) ITERATE(415) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(415) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL) /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis [DataSet1]
KMO and Bartlett's Test
10
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.885
Approx. Chi-Square
3113.691
276
Bartlett's Test of Sphericity
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.734
HTKSNB1
1.000
.478
HTKSNB2
1.000
.662
HTKSNB3
1.000
.711
HTKSNB4
1.000
.642
NQT1
1.000
.716
NQT2
1.000
.764
NQT3
1.000
.760
NQT4
1.000
.747
NQT5
1.000
.681
CST1
1.000
.836
CST2
1.000
.748
CST3
1.000
.877
CST4
1.000
.679
UDCNTT1
1.000
.563
UDCNTT2
1.000
.755
UDCNTT3
1.000
.772
UDCNTT4
1.000
.734
TDNVKT1
1.000
.733
TDNVKT2
1.000
.685
TDNVKT4
1.000
.707
DDCTXD1
1.000
.725
DDCTXD2
1.000
.565
DDCTXD3
1.000
.694
DDCTXD4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
1
9.059
37.747
37.747
9.059
37.747
2
1.985
8.271
46.018
1.985
8.271
11
1.908
7.950
1.908
7.950
53.968
3
1.611
6.712
1.611
6.712
60.680
4
1.244
5.183
1.244
5.183
65.863
5
1.162
4.840
1.162
4.840
6
.751
3.127
7
.680
2.831
8
.629
2.620
9
.555
2.311
10
.504
2.099
11
.480
1.998
12
.443
1.847
13
.424
1.769
14
.367
1.529
15
.354
1.475
16
.341
1.421
17
.291
1.213
18
.272
1.134
19
.241
1.003
20
.221
.921
21
.176
.734
22
.162
.677
23
.140
.585
70.704 73.831 76.662 79.282 81.594 83.693 85.691 87.538 89.307 90.836 92.312 93.732 94.946 96.080 97.083 98.004 98.738 99.415 100.000
24
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared Loadings
Squared Loadings
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
37.747
3.897
16.237
16.237
1
46.018
3.400
14.165
30.402
2
53.968
2.641
11.003
41.405
3
60.680
2.473
10.306
51.711
4
65.863
2.348
9.785
61.496
5
70.704
2.210
9.208
70.704
6
7
8
9
10
11
12
13
12
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
NQT2
NQT3
NQT4
CST2
CST4
CST3
HTKSNB4
-.415
HTKSNB2
NQT5
UDCNTT4
HTKSNB3
DDCTXD4
UDCNTT2
UDCNTT3
DDCTXD3
CST1
DDCTXD2
NQT1
.426 -.437 -.553 -.446
UDCNTT1
1 .710 .706 .696 .684 .668 .664 .655 .653 .650 .648 .642 .637 .629 .629 .629 .618 .614 .602 .599 .544
DDCTXD1
TDNVKT1
TDNVKT2
-.489
TDNVKT4
.614 .542 .500
.617
.476 .552
HTKSNB1
13
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
NQT5
NQT3
NQT4
NQT2
NQT1
HTKSNB2
1 .813 .810 .790 .760 .749 .416
UDCNTT3
UDCNTT4
CST1
UDCNTT1
UDCNTT2
.805 .794 .773 .718 .637
DDCTXD1
DDCTXD2
DDCTXD4
DDCTXD3
.793 .770 .713 .591
CST4
CST2
.849 .801 .744
CST3
HTKSNB1
HTKSNB4
.796 .726 .687
HTKSNB3
TDNVKT1
.852
TDNVKT2
.829
TDNVKT4
.755
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
.531
.474
.399
.378
.376
.222
1
-.571
-.040
.206
.355
-.130
.698
2
.552
-.690
-.062
-.067
-.047
.456
3
.099
.485
-.633
-.356
-.001
.477
4
-.266
-.167
.168
-.459
.806
.107
5
14
.077
.185
.604
-.623
-.435
.132
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
-.118
.497
.017
-.128
-.033
-.004
HTKSNB1
.009
.161
-.008
.060
-.024
-.028
HTKSNB2
.008
.385
-.050
-.008
-.061
-.082
HTKSNB3
.038
.418
-.002
-.036
-.078
-.107
HTKSNB4
-.046
-.176
.010
.280
.023
-.029
NQT1
-.024
-.032
-.033
.247
-.052
.002
NQT2
-.031
-.054
-.017
.277
-.028
-.050
NQT3
-.086
-.021
-.059
.263
-.050
.037
NQT4
-.006
-.016
.014
.287
-.074
-.101
NQT5
-.055
-.049
-.021
-.036
.307
-.036
CST1
.428
.031
-.054
-.084
-.033
-.064
CST2
.385
-.057
-.065
-.037
-.040
.005
CST3
.473
-.063
.001
-.012
-.069
-.107
CST4
.069
-.163
.042
.027
.291
-.152
UDCNTT1
.007
-.018
.045
-.057
.226
-.032
UDCNTT2
-.039
-.008
-.053
-.093
.315
-.003
UDCNTT3
-.179
-.014
-.031
-.016
.315
.026
UDCNTT4
-.073
-.053
.441
-.043
.012
-.016
TDNVKT1
-.087
.031
.417
-.033
-.015
-.012
TDNVKT2
.010
-.013
.359
.003
-.043
-.018
TDNVKT4
-.060
-.050
-.006
-.047
-.093
.430
DDCTXD1
-.070
-.141
.017
-.004
-.036
.407
DDCTXD2
.018
-.087
-.058
-.027
.035
.265
DDCTXD3
-.138
.090
-.010
-.078
-.024
.361
DDCTXD4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
1
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
2
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
3
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
15
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
4
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
5
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores. FACTOR /VARIABLES CLTTKT1 CLTTKT2 CLTTKT3 CLTTKT4 CLTTKT5 CLTTKT6 CLTTKT7 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS CLTTKT1 CLTTKT2 CLTTKT3 CLTTKT4 CLTTKT5 CLTTKT6 CLTTKT7 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION FSCORE /FORMAT SORT BLANK(0.415) /CRITERIA FACTORS(1) ITERATE(415) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(415) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL) /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis [DataSet1]
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.844
Approx. Chi-Square
579.129
21
Bartlett's Test of Sphericity
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
CLTTKT1
1.000
.372
CLTTKT2
1.000
.498
CLTTKT3
1.000
.536
CLTTKT4
1.000
.518
CLTTKT5
1.000
.475
CLTTKT6
1.000
.618
CLTTKT7
1.000
.633
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
16
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
3.651
52.153
3.651
52.153
1
.936
13.365
2
.717
10.239
3
.516
7.372
4
.470
6.720
5
.429
6.131
6
52.153 65.518 75.758 83.130 89.849 95.980 100.000
.281
4.020
7
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative %
52.153
1
2
3
4
5
6
7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CLTTKT7
.795
CLTTKT6
.786
CLTTKT3
.732
CLTTKT4
.720
CLTTKT2
.706
CLTTKT5
.689
CLTTKT1
.610
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 1 components extracted.
Rotated
Component Matrixa
17
a. Only one
component was
extracted. The
solution cannot
be rotated.
Component Score
Coefficient Matrix
Component
1
CLTTKT1
.167
CLTTKT2
.193
CLTTKT3
.201
CLTTKT4
.197
CLTTKT5
.189
CLTTKT6
.215
CLTTKT7
.218
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax
with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Component Score
Covariance Matrix
Component
1
1.000
1
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax
with Kaiser Normalization.
Component Scores. REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT CLTTKT /METHOD=ENTER NQT UDCNTT DDCTXD CST HTKSNB TDNVKT
18
/RESIDUALS DURBIN. Regression [DataSet1]
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
TNNVKT,
HTKSNB, CST,
1
. Enter
DDCTXD, UDCNTT, NQTb
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.977a
.955
.954
.21473055
1.946
a. Predictors: (Constant), TNNVKT, HTKSNB, CST, DDCTXD, UDCNTT, NQT
b. Dependent Variable: CLTTKT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
212.994
6
769.891
.000b
1
Residual
10.006
35.499 .046
Total
223.000
217 223
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. Predictors: (Constant), TNNVKT, HTKSNB, CST, DDCTXD, UDCNTT, NQT
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
5.864E-017
.000
1.000
.014
NQT
.732
.732
50.885
.000
.014
UDCNTT
.264
.264
18.337
.000
.014
DDCTXD
.181
.181
12.583
.000
.014
19
CST
.217
.217
15.064
.000
.014
HTKSNB
.511
.511
35.530
.000
.014
TNNVKT
.098
.098
6.797
.000
.014
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
Tolerance
VIF
(Constant)
NQT
1.000
1.000
UDCNTT
1.000
1.000
1
DDCTXD
1.000
1.000
CST
1.000
1.000
HTKSNB
1.000
1.000
TNNVKT
1.000
1.000
a. Dependent Variable: CLTTKT
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
Eigenvalue Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
NQT
UDCNTT DDCTXD
1
1.000
1.000
.00
.00
.01
.29
2
1.000
1.000
.00
.05
.27
.11
3
1.000
1.000
.00
.30
.56
.00
1
4
1.000
1.000
.00
.00
.00
.00
5
1.000
1.000
.00
.63
.15
.03
6
1.000
1.000
1.00
.00
.00
.00
7
1.000
1.000
.00
.01
.01
.56
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Variance Proportions
CST
HTKSNB
TNNVKT
1
.05
.64
.00
2
.44
.13
.00
3
.10
.04
.00
1
4
.00
.00
1.00
5
.14
.04
.00
6
.00
.00
.00
7
.27
.14
.00
20
a. Dependent Variable: CLTTKT
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
-4.2499051
1.8724844
0E-7
.97730824
224
Residual
-.79299390
.65648687
0E-8
.21182210
224
Std. Predicted Value
-4.349
1.916
.000
1.000
224
Std. Residual
-3.693
3.057
.000
.986
224
a. Dependent Variable: CLTTKT