BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
************************
Phạm Thị Thanh Tuyền
*****
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CHI TIÊU CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO THUỘC CÁC TỈNH KHU VỰC TỨ GIÁC LONG XUYÊN - ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học TS NGUYỄN NHƯ Ý
TP HCM, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
************************
Phạm Thị Thanh Tuyền
*****
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CHI TIÊU CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO THUỘC CÁC TỈNH KHU VỰC TỨ GIÁC LONG XUYÊN - ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP HCM, 2011
MỤC LỤC
U
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY ?: ............................................. 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 2 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. .................................................................................. 2 4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU. .............................................................................. 3 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO ............................................. 6 1.1. LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI: ..................................................................... 7 1.1.1 Các định nghĩa về nghèo đói: ...................................................................... 7 1.1.2 Nghèo tuyệt đối: ........................................................................................... 8 1.1.3 Nghèo tương đối. ......................................................................................... 9 1.2. CÁC THƯỚC ĐO CHỈ SỐ NGHÈO ĐÓI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG. ............. 9 Xác định nghèo đói: .............................................................................. 9 Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế. ............................... 10 Phương pháp các định chuẩn đói nghèo theo Chương trình xóa 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3.
đói giảm nghèo quốc gia. .......................................................................... 11 1.2.4. Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng: .................................... 12 1.2.5. Đường cong Lorenz và hệ số Gini. ..................................................... 13 1.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGHÈO ĐÓI : ....... 14 Hình 1.1: Bản đồ nghèo đói cấp xã ........................................................................ 18 CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI ............................. 19 TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM, ĐBSCL VÀ VÙNG TGLX ............................. 19 2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI: ............................................ 19 2.1.1 Trên thế giới .............................................................................................. 20 2.1.2 Ở Việt Nam ................................................................................................ 21
2.2 THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO ĐÓI Ở VÙNG TGLX VÀ SỰ PHÂN
HÓA GIÀU NGHÈO: ...................................................................................... 28 2.2.1 Điều kiện tự nhiên các tỉnh thuộc vùng TGLX. ....................................... 28 2.2.2 Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các tỉnh thuộc vùng TGLX ........... 29 2.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng ở vùng TGLX ........................ 34 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ........................... 38 3.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ KHÁC BIỆT
GIÀU NGHÈO CỦA NHỮNG HỘ NÔNG DÂN VÙNG TGLX THEO MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG: ..................................................................... 39 3.1.1 Sử dụng chi tiêu bình quân làm tiêu chí phân tích nghèo và xác
định cơ sở nghèo: ....................................................................................... 39 3.1.2 Mô tả dữ liệu điều tra mức sống các hộ nông dân vùng TGLX: ............ 40 3.1.3 Phương pháp trích dữ liệu điều tra tại các đơn vị nghiên cứu: ............ 41 3.1.4 Phương pháp phân tích thực trạng đói nghèo .......................................... 42
3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH: ................................................................................. 44
3.2.1 Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ giàu nghèo của nông dân ở vùng TGLX ................................................................................................. 44
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu cho nông dân vùng TGLX.......................................................................................................... 52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG TGLX ............. 54
4.1 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
TĂNG CHI TIÊU CHO NGƯỜI NÔNG DÂN VÙNG TGLX: ................. 55 4.1.1 Đối với chính quyền địa phương: .............................................................. 55 4.1.2 Đối với Chính phủ .................................................................................... 58 4.1.3 Đối với bản thân người nghèo. .................................................................. 59 4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................ 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62 BẢNG PHỤ LỤC .................................................................................................... 64
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 0.1 Các huyện, thị trong vùng nghiên cứu
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn đói nghèo của Ngân hàng thế giới.
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn đói nghèo của Việt Nam.
Bảng 2.1 Tỷ lệ nghèo chung phân theo thành thị và nông thôn.
Bảng 2.2 Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo.
Bảng 2.3 Tỷ lệ hộ nghèo giữa các vùng.
Bảng 2.4 Tỷ lệ chi tiêu của nhóm ngũ vị phân trong dân số.
Bảng 2.5 Một số đặc điểm của vùng nghiên cứu.
Bảng 2.6 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các tỉnh thuộc khu vực
nghiên cứu.
Bảng 2.7 Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2008 phân theo 5 nhóm
thu nhập và phân theo địa phương.
Bảng 2.8 Chi tiêu bình quân đầu người/tháng năm 2008 phân theo 5 nhóm
thu nhập và phân theo địa phương.
Bảng 2.9 Tỷ lệ sở hữu ruộng đất của nông dân vùng nghiên cứu.
Bảng 2.10 Tỷ lệ sở hữu đất canh tác của nông dân vùng nghiên cứ theo 5
nhóm thu nhập
Bảng 2.11 Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa phương.
Bảng 3.1 Các biến số của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu.
Bảng 3.2 Phân tích chi tiêu bình quân đầu người/ tháng vùng TGLX
Bảng 3.3 Hệ số Gini theo chi tiêu.
Bảng 3.4
Giới tính chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.5 Nhóm dân tộc chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.6 Quy mô hộ, số người phụ thuộc của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ
giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.7 Trình độ học vấn của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ
nghèo.
Bảng 3.8 Diện tích đất canh tác và tổng vay của chủ hộ và sự khác biệt giữa
hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.9 Kết quả ước lượng tham số hồi quy đánh giá những nhân tố tác
động lên chi tiêu bình quân đầu người vùng nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 0.1 Bản đồ tỷ lệ nghèo đói theo tỉnh -Việt Nam.
Hình 0.2 Bản đồ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Hình 0.3 Bản đồ vùng nghiên cứu chụp qua vệ tinh .
Hình 1.1 Bản đồ nghèo đói cấp xã
Hình 2.1 Tỷ lệ nghười nghèo qua các năm.
Hình 2.2 Tỷ lệ người nghèo giữa thành thị và nông thôn qua các năm.
Hình 3.1 Đường cong Lorenz khu vực nông thôn vùng TGLX
Hình 3.2 Tỷ lệ các nhóm chi chiêu theo dân tộc
Hình 3.3 Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo quy mô hộ và người phụ thuộc.
Hình 3.4 Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo diện tích đất bình quân.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP
BCPTVN Bộ LĐTBXH Báo cáo phát triển Việt Nam Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Tứ giác Long Xuyên TGLX
Tổng cục Thống kê TCTK
Kế hoạch – Đầu tư KH – ĐT
NHTG/WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VietNam Living
Household Standard Survey)
Ủy ban nhân dân UBND
Chương trình lương thực thế giới ( World Food Program) WFP
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
BHYT Bảo hiểm y tế.
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY ?:
Khu vực Tứ giác Long Xuyên (TGLX) là vùng đất hình tứ giác thuộc vùng
ĐBSCL giáp với biên giới Kampuchia, nằm trên địa phận ba tỉnh Kiên Giang, An
Giang và Cần Thơ, vùng này từ lâu đã chịu ảnh hưởng của mùa lũ kéo dài mùa khô
thường bị hạn và ngập mặn thâm nhập là vùng đất hoang hóa nhưng vào những năm
1988-1989, tỉnh An Giang đã đi đầu trong việc đột phá, xây dựng mạng lưới thủy
lợi, đê bao, hệ thống kênh đào để cải tạo đất biến khu TGLX trở thành vùng có
những cánh đồng đạt năng suất lúa cao nhất ĐBSCL và cả nước.
Sự đổi mới đã thay đổi diện mạo vùng TGLX, đã xuất hiện ngày càng nhiều
những nông dân chính hiệu có trong tay vài hecta đến vài chục hecta đất nông
nghiệp, TGLX cũng là nơi đi đầu trong việc nông dân tích tụ ruộng đất vào thời kỳ
sau đổi mới cũng như phát triển mô hình kinh tế trang trại, bởi lẽ để đáp ứng mục
tiêu hiện đại hóa nông nghiệp trên cánh đồng bạt ngàn chính quyền địa phương đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, hàng năm cải thiện hệ thống thủy lợi, tiếp cận vốn vay
ngân hàng với lãi suất ưu đãi cho việc trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho nông
nghiệp, tuy nhiên TGLX cũng là nơi có nhiều huyện, xã nghèo nhất như xã Văn
Giáo huyện Tịnh Biên là xã nghèo nhất tỉnh An Giang, xã Thạnh Mỹ Tây, xã Vĩnh
Thạnh Trung là những xã nghèo nhất của huyện Châu Phú tỉnh An Giang, xã Phú
Lợi là xã nghèo nhất huyện Kiên Lương, xã Phú Mỹ là xã nghèo nhất huyện Giang
Thành tỉnh Kiên Giang… thực tế cho thấy TGLX là nơi mà khoảng cách giàu nghèo
trở nên rõ rệt hơn và đã trở thành điểm khác biệt so với các địa phương khác.
Vậy nguyên nhân nào nào làm cho sự phân hóa giàu nghèo ở vùng TGLX
càng trở nên sâu sắc? nhân tố nào đã ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu cho các hộ
nông dân nghèo? Giải pháp nào để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các hộ
nông dân ở vựa lúa lớn nhất cả nước này?
Trang 2
Để trả lời câu hỏi trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Các nhân tố
ảnh hưởng việc tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo thuộc các tỉnh khu vực
TGLX ở ĐBSCL”
Nâng cao mức sống của người nông dân ĐBSCL đặc biệt là của nông dân
khu vực TGLX sẽ giúp người dân thoát nghèo, ổn định cuộc sống rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo, góp phần phát triển kinh tế vùng, phát huy hết tiềm năng của vùng
châu thổ này nhằm giữ vững vị trí quan trọng là vựa lúa của cả nước. Vì vậy, xác
định sự khác biệt ảnh hưởng đến giàu nghèo của các hộ nông dân và ở vùng TGLX
- ĐBSCL có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học tin cậy cho các cấp chính quyền
hoạch định và lựa chọn chính sách để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo cho
nông dân, giúp người cày có ruộng và hạn chế tình trạng cầm cố đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân vượt qua khó khăn để luôn gắn bó với đồng ruộng, cải thiện
và nâng cao mức sống người nông dân
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu chung của nghiên cứu là tìm giải pháp nâng cao thu nhập cho
những hộ nông dân nghèo vùng TGLX
Mục tiêu cụ thể bao gồm : Phân tích sự khác biệt giữa các hộ nông dân
nghèo và giàu khu vực TGLX, xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tăng
chi tiêu của các hộ nông dân nghèo, từ đó giúp cho chính quyền có giải pháp phù
hợp để xóa đói giảm nghèo rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng nghiên cứu.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau đây :
- Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nông dân nghèo và giàu thuộc các
tỉnh vùng TGLX- ĐBSCL là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo?
Trang 3
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU.
- Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản
suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, thiếu công cụ máy móc sản xuất là sự khác biệt
lớn nhất giữa những hộ nông dân nghèo và giàu thuộc khu vực TGLX.
- Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản
suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, thiếu công cụ, máy móc sản xuất , không tiếp cận
được nguồn vốn vay chính thức, khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản là các nhân
tố chính ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo ở khu vực này.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tỉnh khu vực TGLX – ĐBSCL, có vị trí
địa lý, điều kiện kinh tế và mức phát triển tương đối tương đồng nhau: một phần của
các tỉnh An Giang , Kiên Giang, Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu dựa vào bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2008
do Tổng cục Thống kê thực hiện
Bảng 0.1: Các huyện thị trong vùng nghiên cứu
Tỉnh Huyện, thị xã
An Giang Huyện Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tri Tôn, Châu Thành, Châu
Phú, một phần Thị xã Châu đốc và TP Long Xuyên
Kiên Giang Thị xã Hà Tiên, huyện Hòn Đất, huyện Kiên Lương, một
phần huyện Tân Hiệp và huyện Châu Thành.
Cần Thơ Huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ
Đơn vị nghiên cứu là các hộ nông dân thuộc các tỉnh khu vực TGLX. Thời
gian và số liệu nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2008
(VHLSS2008) do Tổng cục Thống kê thực hiện.
Trang 4
Hình 0.1: Bản đồ tỷ lệ nghèo đói theo tỉnh –Việt Nam
Nguồn: Trung tâm thông tin –NN &PTNT
Trang 5
Hình 0.2: Bản đồ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Nguồn: Bộ Xây dựng –Quy hoạch Miền Nam.
Hình 0.3 : Bản đồ vùng nghiên cứu
Trang 6
Nguồn: Dữ liệu bản đồ 2011, Goolge MapIT, Tele Atlas
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO
Trang 7
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI:
1.1.1 Các định nghĩa về nghèo đói:
- Theo quan niệm truyền thống nghèo được hiểu là thiếu thốn về vật chất, sống
với mức thu nhập và chi tiêu thấp để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con
người như ăn mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội,… Khái niệm
về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói không phân biệt giữa từng quốc gia, vùng
miền hay cộng đồng dân cư vì không có sự khác biệt đáng kể mà sự khác nhau là ở
chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội
hay phong tục tập quán của vùng miền, quốc gia.
- Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 người nghèo được định nghĩa: “Người nghèo là
tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD/ngày/người, số tiền được coi như
đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.” (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
- Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam, Nghèo, 2004: Nghèo là tình trạng thiếu
thốn ở nhiều phương diện: thu nhập bị hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu
tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,
cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng,… đó là những khía cạnh của
nghèo (Nghèo, 2004).
- Theo Ngân hàng thế giới (NHTG), qua thời gian cũng có những cách tiếp
cận khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo
đói của tổ chức này là tình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu” bao
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, NHTG đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra
bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương.
Trang 8
- Tại Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, đó là: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương” (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
- Tóm lại có rất nhiều khái niệm và quan điểm về đói nghèo đã tồn tại nhưng
nhìn chung tất cả đều phản ảnh ba khía cạnh cơ bản của người nghèo:
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người trong cộng đồng đó.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
- Theo thực tế quan sát: nghèo về thu nhập – nghèo vật chất luôn liên quan
đến cái gọi là nghèo về con người – sức khỏe kém, trình độ giáo dục thấp. Nghèo về
thu nhập và nghèo về con người thường kèm theo tình trạng nghèo về xã hội như
tính dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất lợi như bệnh tật, khủng hoảng kinh tế
hoặc thiên tai, không có tiếng nói trong hầu hết các thể chế trong xã hội và sự bất lực
trong việc cải thiện điều kiện sống cá nhân.
Trong nghiên cứu này, tác giả thiên về sử dụng định nghĩa của NHTG về
nghèo, đó là trình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu”.
1.1.2 Nghèo tuyệt đối:
Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu
nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định
bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định (Đinh Phi Hổ
2006).
Tiêu chuẩn của NHTG về nghèo dựa trên chi tiêu tiêu dùng bao gồm mức tiêu
thụ thực phẩm tối thiểu (70%) và các chi tiêu phi thực phẩm (30%)
Trang 9
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Ngân hàng thế giới
Khu vực Tiêu chuẩn nghèo đói (Mức thu nhập hoặc chi tiêu USD/ ngày/người)
Các nước đang phát triển Châu Mỹ Latinh và Caribe Các nước Đông Âu Các nước phát triển 1 USD hoặc 360 USD/năm 2 USD hoặc 720 USD/năm 4 USD hoặc 1.440 USD/năm 14,4 USD hoặc 5.184 USD/năm
Bảng 1.2 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam.
Khu vực Tiêu chuẩn nghèo đói. Mức thu nhập 2006 - 2010
Thành thị Nông thôn đồng bằng Nông thôn miền núi hải đảo Chuẩn nghèo đói mới 2011 – 2015 500.000 đồng 400.000 đồng 300.000 đồng
2000 - 2005 150.000 đồng 260.000 đồng 120.000 đồng 200.000 đồng 80.000 đồng 150.000 đồng Nguồn: Bộ LĐ TBXH.
1.1.3 Nghèo tương đối.
Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất
định (Đinh Phi Hổ, 2006).
Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở Việt Nam
1993-1998 thì hộ gia đình được định nghĩa là nghèo nếu mức độ chi tiêu bình quân
đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu hoặc 20% dân số có mức chi tiêu
thấp nhất. Lợi thế chính của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định được
rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc
thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối
sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế nào.
1.2. CÁC THƯỚC ĐO CHỈ SỐ NGHÈO ĐÓI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG.
1.2.1. Xác định nghèo đói:
Trang 10
Theo NHTG ( 2007) có 3 bước để xác định nghèo đói:
- Định nghĩa phúc lợi của hộ gia đình /cá nhân.
- Xác định một giá trị chuẩn (tối thiểu) để tách biệt hai nhóm nghèo và không
nghèo (gọi là ngưỡng nghèo).
- Tính toán các chỉ số thống kê tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa phúc lợi
kinh tế và ngưỡng nghèo.
Đo lường phúc lợi thì rất phức tạp bởi lẽ phúc lợi bao gồm tuổi thọ, chế độ dinh
dưỡng, điều kiện nhà ở, tỷ lệ trẻ em đến trường, tỷ suất tử của trẻ em, … Cách phổ
biến nhất trong đo lường phúc lợi (kinh tế) là dự vào chi tiêu, tiêu dùng hay thu nhập
của hộ gia đình. Nếu chúng ta chia đều cho tất cả các thành viên trong hộ thì được
chi tiêu, tiêu dùng hay thu nhập bình quân đầu người (hay chỉ số phúc lợi kinh tế cá
nhân).
Hầu hết các nước phát triển sử dụng thu nhập để xác định nghèo đói bởi thu
nhập phần lớn là từ tiền lương và thông qua ngân hàng từ các tài khoản cá nhân nên
dễ xác định trong khi chi tiêu thì phức tạp và khó xác định. Ở các nước đang phát
triển thì sử dụng chi tiêu bởi lẽ thu nhập rất khó xác định vì phần lớn thu nhập đến từ
công việc tự làm và rất khó tách biệt trong khi chi tiêu thì dễ thấy hơn và rõ ràng hơn
(WB – 2005).
Theo Glewwe và Twum-Baah (1991) thu nhập thường bị khai ít đi trong khi
chi tiêu được khai tương đối chính xác và ổn định hơn từ năm này sang năm khác,
do đó có đủ căn cứ để dùng thước đo chi tiêu phản ánh mức sống.
Theo Paxson (1993), Alderman và Paxson (1994) ở các nước kém phát triển
thu nhập của hộ thường biến động theo mùa vụ trong khi chi tiêu dùng tương đối ổn
định giữa các tháng trong năm. Vì thế, chi tiêu, tiêu dùng phản ánh mức sống của hộ
tốt hơn con số thu nhập.
1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế.
Trang 11
Tổng cục Thống kê, NHTG đã đề ra phương pháp xác định đường đói nghèo
theo chuẩn quốc tế và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở
Việt Nam vào những năm 1992-1993 và năm 1997-1998:
+ Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm. Đường này được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển
cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối
thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, đó là chuẩn về nhu cầu 2.100
Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được
lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
+ Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung,
đó là đường đói nghèo lương thực thực phẩm cộng thêm các chi phí cho các mặt
hàng phi lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung.
1.2.3. Phương pháp các định chuẩn đói nghèo theo Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia.
Kể từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo. Chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 đã được xây dựng dựa trên 3 yêu cầu :
- Xóa đói giảm nghèo toàn diện hơn.
- Công bằng hơn.
- Hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế.
Theo đó, trong giai đoạn 2006-2010, những hộ gia đình ở nông thôn có mức
thu nhập dưới 200.000 đồng/người/tháng (2,4 triệu đồng/năm) được xem là hộ
nghèo. Ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000
đồng/người/tháng (3,12 triệu đồng/năm) được xem như là hộ nghèo.
Trong giai đoạn 2011-2015 chuẩn nghèo mới mới vừa được Bộ LĐTBXH công bố
đó là hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/
Trang 12
người/ tháng trở xuống, hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 401.000-520.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống,hộ cận nghèo ở thành thị
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000-650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
các chính sách kinh tế, xã hội khác.
1.2.4. Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng:
1.2.4.1. Chỉ số đếm đầu (Po) – Tỷ lệ hộ nghèo
Thước đo được dùng rộng rãi nhất là chỉ số đếm đầu, chỉ số này đơn giản là
N
=
P 0
zyI ( ) =≤ i
đo tỷ lệ người được tính là nghèo, thường ký hiệu là P0 với công thức sau:
∑
1 N
N p N
i
1 =
Trong đó: - N là tổng số hộ hay tổng dân số
- I (yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc
là đúng và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn nghèo
(z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.
- Np là tổng số người nghèo.
Như vậy, chỉ số đếm đầu người là công thức đơn giản, dễ tính toán và dễ hiểu
vì đây là những đặc trưng quan trọng. Tuy nhiên, chỉ số không chỉ ra mức độ trầm
trọng của đói nghèo, không phản ánh được mức độ đói nghèo hay sự chênh lệch giữa
chi tiêu so với đường chuẩn nghèo.
1.2.4.2. Chỉ số khoảng cách nghèo
Thước đo nghèo phổ biến là chỉ số khoảng cách nghèo (P1), chỉ số xác định
mức độ thiếu hụt chung về thu nhập/chi tiêu của hộ nghèo (người nghèo) so với
chuẩn nghèo và được tính bằng phần trăm thiếu hụt bình quân so với chuẩn nghèo.
Trang 13
N
=
P 1
∑
1 N
G i Z
i
1 =
Trong đó: Gi (khoảng cách nghèo) là phần chênh lệch giữa chuẩn nghèo (z)
và thu nhập (chi tiêu) thực tế (yi) của người nghèo, khoảng cách được coi là bằng
không đối với bất kỳ ai khác không nghèo. Gi = (z – yi)*I(yi ≤ z)
Thước đo này là tỷ lệ khoảng cách nghèo bình quân trong dân cư (trong đó
người không nghèo có khoảng cách bằng không). Đây cũng có thể coi là chi phí
giảm nghèo đói (tương đối so với chuẩn nghèo), bởi vì nó cho biết cần phải chuyển
bao nhiêu cho người nghèo để mang lại cho người nghèo có thu nhập (chi tiêu) vượt
lên chuẩn nghèo.
Ưu điểm của thước đo khoảng cách nghèo có là chỉ ra được độ sâu và quy mô
của nghèo đói, phản ánh thu nhập/chi tiêu của người nghèo cách xa chuẩn nghèo bao
nhiêu. Nhưng hạn chế của thước đo này là chưa phản ánh phân phối thu nhập giữa
những người nghèo. Sự chuyển đổi từ hộ nghèo này sang hộ nghèo khác (biến đổi
giữa các nhóm trong hộ nghèo đói) về thu nhập/chi tiêu của những người nghèo
không làm P1 thay đổi.
1.2.5. Đường cong Lorenz và hệ số Gini.
Đường cong Lorenz và hệ số Gini dùng để nghiên cứu và phân tích vấn đề
bất bình đẳng. Hệ số Gini được tính trên cơ sở của đường cong Lorenz – đường
cong cộng dồn các tần suất - để so sánh phân phối của một biến với phân phối đơn vị
thể hiện sự bình đẳng. Hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1, hệ số Gini bằng 0 là
không có sự chênh lệch ( bình đẳng tuyệt đối) hệ số Gini càng tiến đến 1 thì sự
chênh lệch càng tăng và bằng 1 khi có sự chênh lệch tuyệt đối ( bất bình đẳng tuyệt
đối).
Để tính hệ số Gini và lập đường cong Lorenz cho vùng nghiên cứu cần phải
sắp xếp thứ tự hộ gia đình có thu nhập/chi tiêu từ thấp tới cao, tiếp đến tính tỷ trọng
Trang 14
số hộ gia đình, tỷ trọng thu nhập/chi tiêu cộng dồn của những hộ này trong tổng thu
nhập/chi tiêu của cộng đồng.
1.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGHÈO ĐÓI :
Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004): Những nhân tố ảnh hưởng đến đói
nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam: sống ở khu vực nông thôn, người dân
tộc, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ôtô, giao
thông chở khách, điện, khuyến nông, chợ. Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân
cư năm 1998 và 2002 các tác giả đã phản ảnh được bức tranh tương quan về đói
nghèo của vùng miền núi phía Bắc..
Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004, Nghèo (2004)1 – Sự nghèo đói có đặc
thù rõ nét theo vùng địa lý ở Việt Nam, giữa các vùng, miền có tốc độ phát triển
khác nhau, tỷ lệ đói nghèo khác nhau và tốc độ giảm nghèo cũng khác nhau. Trong
cả nước, Tây Nguyên là vùng nghèo nhất, kế đến là vùng núi phía Bắc và ven biển
miền Trung, tỷ lệ nghèo vẫn còn cao ở vùng châu thổ sông Hồng, ĐBSCL và vùng
duyên hải miền Trung.
Sự nghèo đói cũng liên quan chặt chẽ với nhóm dân tộc thiểu số, dân tộc Kinh
và Hoa đã được hưởng lợi từ sự phát triển, còn dân tộc thiểu số thì tiến bộ chậm hơn
chiếm 37% tỷ lệ các hộ nghèo của Việt Nam vào năm 2010. Với cùng điều kiện thì
một hộ thuộc dân tộc thiểu số sẽ có mức chi tiêu thấp hơn một hộ người Kinh hay
người Hoa là 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo được sự khác biệt đáng kể, một hộ
gia đình có chủ hộ có trình độ trung cấp sẽ có mức chi tiêu cao hơn mức chi tiêu
trung bình là 19% và khi chủ hộ có trình độ đại học sẽ có mức chi tiêu cao hơn mức
chi tiêu trung bình là 31%. Ngoài ra, nếu cả hai vợ chồng cùng có trình độ trung cấp
1 Tóm lược và trích dẫn từ Báo cáo chung các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam 12/2003 - Báo cáo này được soạn thảo với sự hợp tác của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia ( AusAID), Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID), Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Quỹ Cứu trợ nhi đồng Anh , Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc ( UNDP) và Ngân Hàng Thế giới ( WB).
Trang 15
sẽ có mức chi tiêu cao hơn là 29% và nếu cả hai có trình độ đại học sẽ có mức chi
tiêu cao hơn là 48%.
Các hộ gia đình có quy mô lớn hơn, đặc biệt là hộ nào có đông con hơn, có
nhiều người già hoặc không có vợ/chồng thì có xu hướng chi tiêu theo đầu người
thấp hơn.
Có sự chênh lệch giữa các vùng, miền rất rõ nét. Một gia đình ở Đồng bằng
sông Hồng sẽ có mức chi tiêu thấp hơn một hộ gia đình ở ĐBSCL là 26% và thấp
hơn 31% đối với hộ gia đình ở vùng Đông Nam bộ. Khi trong cùng một điều kiện so
sánh, nhưng khoảng cách lớn nhất là khi so sánh giữa thành thị và nông thôn. Trong
cùng một điều kiện như nhau một hộ ở vùng đô thị có mức chi tiêu cao hơn 78% so
với một hộ ở vùng nông thôn.
Kế thừa đề tài này, tác giả có thể xem xét lại các nhân tố trên với vùng nghiên
cứu đề tài và chỉ chọn khu vực nông thôn để nghiên cứu.
Đánh giá nghèo theo vùng, Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004):
Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, người nghèo ở vùng nông thôn chiếm 96%
số người nghèo trong cả vùng và họ có những nét đặc trưng như sau:
- Sống bằng nông nghiệp là chủ yếu. Hơn 77% số hộ nghèo làm việc trong
các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, 9% làm việc trong ngành
công nghiệp và 13% làm việc trong ngành dịch vụ. Đói nghèo có mối liên hệ chặt
chẽ với nông nghiệp, phần lớn các hộ gia đình nghèo sống ở vùng nông thôn và chỉ
trồng lúa.
- Trong các hộ nông dân, những hộ nghèo thường là những hộ thiếu đất
hoặc không có đất, do vậy, kinh tế chính phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập làm
thuê. Việc nông dân nghèo không có đất là một trong những trở ngại chính trong xóa
đói giảm nghèo ở ĐBSCL, so sánh năm 2002 giữa các vùng cho thấy ĐBSCL đứng
thứ hai về tỷ lệ nông dân không có đất ở nông thôn, chỉ sau vùng Đông Nam Bộ.
Trang 16
Hơn nữa chỉ ở vùng ĐBSCL mới có tình trạng là không có đất tỷ lệ thuận với đói
nghèo, trái ngược với các vùng còn lại.
- Trình độ học vấn thấp làm họ có rất ít cơ hội tìm việc ngoài công việc nhà
nông vốn là công việc không ổn định và cho thu nhập thấp. Tỉ lệ đói nghèo của
những người chưa hoàn thành tiểu học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long là 30%
(thấp hơn so với tỉ lệ 40% của cả nước) trong khi hầu như không có tình trạng đói
nghèo trong số những người có trình độ học vấn cao hơn hoặc học nghề.
- Dân tộc thiểu số chiếm khá nhiều trong diện nghèo ở ĐBSCL. Dân tộc
Kh’Mer đông nhất trong số các dân tộc thiểu số ở đây. Các tỉnh có tỉ lệ nghèo cao
nhất cũng là các tỉnh có số người Khmer cư trú nhiều nhất. Ở các tỉnh có người
Kh’Mer sinh sống, tỉ lệ người Kh’Mer nghèo luôn hơn hẳn các dân tộc thiểu số
khác.
Do TGLX nằm trong khu vực ĐBSCL nên có thể áp dụng phương pháp
nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng của công trình nghiên cứu này cho vùng
nghiên cứu ở Tứ giác Long Xuyên – ĐBSCL
Phân tích hiện trạng đói nghèo ở ĐBSCL (AusAID,2004)2: Nghiên cứu cho kết
quả phân tích đặc điểm của người nghèo ở ĐBSCL gồm có bốn nhóm bất lợi sau:
- Nhóm không có đất và ít đất canh tác: Số dân không có đất hoặc hầu như
không có đất canh tác trong vùng ĐBSCL là đáng kể và ngày càng gia tăng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nông dân trở nên mất đất là vì đã bán đất với
các nguyên nhân sau: mất mùa, những đột biến kinh tế được gây ra bởi bệnh tật hay
thiên tai phải bán đất để giải quyết khó khăn hay để trả nợ. Vì vậy, việc bán đất là
hậu quả hơn là nguyên nhân gốc của nghèo, tuy nhiên việc nông dân bán đất dẫn đến
tình trạng không có đất để canh tác phải sống lệ thuộc vào công việc làm thuê thu
2 Dự án phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL được AusAID tài trợ và do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới kết hợp với Công ty Adam Fforde thực hiện và được các chuyên gia thuộc Viện Khoa học Xã hội và Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân TP ,HCM tiến hành nghiên cứu.
Trang 17
nhập thấp và không ổn định. Nhóm có tỷ lệ nghèo cao hơn các nhóm khác trong
vùng cũng chính là nhóm nông dân không có đất canh tác.
- Nhóm dân tộc thiểu số - Người Kh’ Mer: Ở ĐBSCL cùng sống với dân
tộc Kinh còn có ba nhóm dân tộc thiểu số là Chăm, Hoa, Kh’Mer; trong đó người
Kh’Mer chiếm tỷ lệ cao nhất và là nhóm dễ bị tổn thương nhất về mặt kinh tế xã hội,
do họ là những người nghèo có ít đất hoặc không có đất và ít cơ hội tìm được công
việc ổn định, chỉ có thể kiếm được việc làm chủ yếu là lao động chân tay với thu
nhập thấp.
- Nhóm “làm thuê”: Một số người nghèo ở ĐBSCL sống chủ yếu dựa vào
việc làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp, công việc này mang tính thời vụ cao và
thu nhập không đủ sống vào những tháng nông nhàn. Số lượng lao động dư thừa dẫn
đến tiền công thấp, ngoài ra số lượng doanh nghiệp ở ĐBSCL không nhiều nên đã
hạn chế cơ hội việc làm phi nông nghiệp, học vấn thấp cũng hạn chế cơ hội tìm việc
làm tốt hơn có thu nhập cao hơn.
- Phụ nữ: Tiền công của phụ nữ trong lĩnh vực nông nghiệp ít hơn hai phần
ba so với mức lương của nam giới, phụ nữ phải làm công việc nặng nhọc cả trong
nhà lẫn ngoài xã hội dẫn đến suy kiệt sức khỏe, học vấn thấp.
Nguyễn Trọng Hoài (2005) : Tình trạng đói nghèo ở Đông Nam Bộ chịu ảnh
hưởng nhiều nhất từ các yếu tố: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả
năng tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, qui mô hộ và giới tính
của chủ hộ. Công trình nghiên cứu này là một cơ sở tham khảo cho đề tài nghiên cứu
về nghèo đói.
Võ Tất Thắng (2004): Tình trạng đói nghèo ở Ninh Thuận chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ 6 yếu tố, đó là: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng
tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của
chủ hộ. Đây là nghiên cứu đầu tiên có sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá
nghèo ở Ninh Thuận, điểm mới của nghiên cứu này là tác giả đưa vào biến tiếp cận
nguồn vốn chính thức mà loại bỏ biến vay nóng từ bên ngoài. Trong khi đó công
Trang 18
trình nghiên cứu của Hoff và Stiglitz (1993) cho thấy các định chế tài chính không
chính thức cũng góp phần làm tăng thu nhập cho người dân.
Trương Thanh Vũ (2007) : Nghiên cứu về nghèo đói ở vùng ven biển
ĐBSCL cho thấy các nhân tố: trình độ học vấn của người lao động, số người không
có hoạt động tạo thu nhập trong hộ, loại công việc chính, giới tính của chủ hộ, diện
tích đất sản xuất của hộ và đường ôtô đến được thôn/ấp của hộ tác động có ý nghĩa
thống kê đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ. Đây là công trình nghiên cứu dựa
trên bộ số liệu VHLSS2004 áp dụng cho vùng ven biển của ĐBSCL. Chúng ta có
thể sử dụng nghiên cứu này làm cơ sở tham khảo để phân tích và so sánh nghiên cứu
của đề tài ở vùng TGLX.
Lê Thanh Sơn (2009) : Các kết quả thống kê và mô hình kinh tế lượng cho
thấy tình trạng đói nghèo ở vùng biên giới Tây Nam chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ
bốn yếu tố: việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, số người phụ thuộc trong hộ, số
năm đi học trung bình của những người trưởng thành trong gia đình và diện tích đất
canh tác. Công trình nghiên cứu dựa trên bộ số liệu VHLSS 2006 áp dụng cho khu
vực biên giới Tây Nam. Do có nhiều điểm tương đồng với vùng nghiên cứu TGLX
nên chúng ta có thể sử dụng lại khung phân tích để phân tích cho đề tài nghiên cứu.
Huỳnh Thị Uyên Linh ( 2009): Nghiên cứu về nghèo đói ở vùng Đông nam
Bộ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: nghề nghiệp chính của hộ, số người phụ thuộc
trong hộ, số năm đi học của những người trưởng thành trong hộ và quy mô hộ.
Công trình nghiên cứu dựa trên bộ số liệu VHLSS 2006 áp dụng cho khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ, một điểm khác biệt so với các nghiên cứu khác là diện tích đất,
giới tính, vay tín dụng không có ý nghĩa thống kê đến khả năng nghèo của các hộ
gia đình. Công trình nghiên cứu này là một cơ sở tham khảo cho đề tài nghiên cứu
về nghèo đói ở vùng TGLX.
Hình 1.1: Bản đồ nghèo đói cấp xã
Trang 19
Nguồn: Trung tâm thông tin –NN &PTNT
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI
TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM, ĐBSCL VÀ VÙNG TGLX
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI:
Trang 20
2.1.1 Trên thế giới
Ngày nay nghèo đói không chỉ tồn tại ở các quốc gia chậm và đang phát triển
mà đã trở thành nỗi ám ảnh đối với các nước phát triển, đói nghèo đang là nguy cơ
trở thành vấn nạn toàn cầu khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho giá dầu và
giá thực phẩm ngày càng leo thang. Trong cuộc họp ba ngày của các bộ trưởng nông
nghiệp lần đầu tiên của G8 đã diễn ra tại Cison di Valmarino- miền Bắc nước Ý từ
18/04/2009 với sự có mặt của các nước đối tác đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil,
Mexico, Nam Phi, Úc, Argentina và Ai Cập, các nước cùng nhau đưa ra một lộ trình
chung nhằm thoát khỏi khủng hoảng và phản ứng trước tình trạng khẩn cấp của
lương thực thế giới hiện nay. Số người bị ảnh hưởng nạn đói trên thế giới hiện cũng đã vượt hơn 1 tỷ người.3
Liên Hiệp Quốc cũng đã báo động rằng nạn đói có thể vượt ra ngoài tầm kiểm
soát do tác động của khủng hoảng tài chính, biến đổi khí khậu do môi trường ngày
càng xấu đi dưới tác động của con người văn minh. Sản lượng nông nghiệp trên thế
giới có nguy cơ sụt giảm do việc canh tác hiện đang chịu tác động mạnh của môi
trường, thời tiết, khí hậu có nhiều đột biến so các thập niên trước đây. Theo tổ chức
Lương nông thế giới (FAO), dự trữ lương thực đang ở mức thấp nhất trong vòng 20
năm qua, trong khi sản lượng lúa ở Châu Á – vựa lúa lớn nhất của thế giới đang
tăng lên rất chậm do diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại để chuyển sang
mục đích công nghiệp, du lịch và vui chơi giải trí.
Tình hình hiện đang khó khăn hơn khi nông dân ở châu Âu và Mỹ năm nay
trồng trọt ít đi do việc vay tín dụng ngày càng khó khăn. Bộ Nông nghiệp Mỹ, nước
hiện đang cung cấp lúa mì cho khoảng 100 quốc gia trên toàn cầu, trong tháng
4/2009 đã thông báo diện tích trồng lúa mì của họ năm nay đã giảm 7%. Trung
Quốc, nước hiện đang nuôi 1/5 dân số thế giới, đã gia tăng diện tích canh tác nhưng
lại gặp nạn hạn hán tồi tệ nhất trong vòng 70 năm qua, sản lượng thu hoạch dự kiến
3 TTuấn “ một tỷ người đói trên thế giới” báo Tuổi trẻ số 102 năm 2009 ra ngày 20/4/2009
Trang 21
có thể giảm 40%. Hạn hán cũng gây ảnh hưởng mạnh đến vùng trồng ngũ cốc lớn
trên thế giới như Argentina, Paraguay, Nam Brazil.
Theo Chương trình lương thực thế giới (WFP) : “Khi khủng hoảng tài chính
ngày càng trầm trọng thì nạn đói và suy dinh dưỡng có nguy cơ tăng do thu nhập
giảm và tình trạng thất nghiệp tăng. Các nước đang phát triển gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt khi đồng tiền của họ mất giá trước đồng USD, đồng tiền chính sử
dụng trong giao dịch quốc tế”.
Theo Chủ tịch WB Robert Zoellick: nạn đói trên toàn cầu đang đe dọa làm
bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ 3. Hơn 37 quốc gia trên thế giới đang tiềm ẩn
nguy cơ bất ổn do khủng hoảng lương thực và cần đến sự trợ giúp của cộng đồng
Quốc tế, trong số đó có 21 quốc gia Châu Phi, 10 quốc gia Châu Á, 5 nước thuộc khu vực Châu Mỹ La Tinh và 1 của Châu Âu4, số người nghèo đói trên thế giới đã
vượt qua con số 1 tỷ người. Theo WB, Châu Phi là khu vực có số người nghèo tăng
mạnh nhất và hơn một nửa số người sống dưới chuẩn nghèo của thế giới (1,25 USD
ngày/người) con số này đã không thay đổi suốt hơn 25 năm qua.
2.1.2 Ở Việt Nam
Số liệu điều tra hộ gia đình tại Việt Nam cho thấy bức tranh xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Việt Nam đã trở thành một
trong những nước thành công vượt bậc về công tác xóa đói giảm nghèo. Quá trình
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam gắn liền với mức tăng trưởng kinh tế cao trong thời
kỳ áp dụng chính sách đổi mới. Những thành tựu trong xóa đói giảm nghèo được
duy trì bằng chiến lược xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện.
Theo số liệu điều tra mức sống dân cư do Tổng cục Thống Kê và WB thực
hiện thì tỷ lệ hộ gia đình sống dưới ngưỡng nghèo đã giảm từ 58,1% vào năm 1993
4 www.vnmedia.vn/newsdetail.asp?newsid=128266&CatId=26
Trang 22
xuống còn 19,5% vào năm 2004 và đạt 16% vào năm 20065( mới đây nhất theo báo
cáo của Bộ LĐTBXH tỷ lệ nghèo đã giảm còn 9,45% vào năm 2010) Việt Nam đã
giảm nghèo cho 42% dân số, tương đương với 35 triệu người. Toàn cảnh cho thấy
một bức tranh đáng phấn khởi, tuy nhiên tiến bộ đạt được là không đồng đều, tỷ lệ
nghèo ở các nhóm dân tộc ít người vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo ở các nhóm
người Kinh và người Hoa, hầu hết người nghèo đều sống ở các vùng nông thôn. Tuy
nhiên, điều đáng nói là tỷ lệ nghèo ở nông thôn đang tiếp tục giảm xuống, dù mức
giảm chậm hơn so với các năm trước đây, ngược lại mức nghèo ở thành thị có vẽ
như giữ nguyên thậm chí có xu hướng tăng lên. Vùng núi Tây Bắc, vùng Tây
Nguyên và vùng duyên hải Bắc Trung Bộ vẫn còn nghèo hơn nhiều so với các vùng
khác trong cả nước.
Bảng 2.1 : Tỷ lệ nghèo chung phân theo thành thị và nông thôn Việt Nam.
(%) 1993 1998 2002 2004 2006 % 2008
Tỷ lệ người nghèo 58,1 37,4 28,9 19,5 16 14,5
Tỷ lệ nghèo ở thành thị 25,5 9,0 6,6 3,6 3,9 3,3
Tỷ lệ nghèo ở nông thôn 74,5 44,9 35,6 25 20,4 18,7
Nguồn : Số liệu điều tra mức sống dân cư của Tổng cục thống kê VHLSS
2008
Hình 2.1: Tỷ lệ người nghèo qua các năm
5 Trích dẫn từ báo cáo chung của các nhà tài trợ tại hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam 12/2008.Báo cáo này được soạn thảo với sự hợp tác của NH Phát triển Châu Á (ADB), Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID), Cộng đồng Châu Âu(EC),Cơ quan hợp tác phát triển Đức(GDC)và Ngân hàng Thế giới (WB)
Trang 23
Tỷ lệ người nghèo
58.1
60
50
40
37.4
28.9
30
%
19.5
Tỷ lệ người nghèo
20
16
14.5
10
0
1993 1998 2002 2004 2006 2008
NĂM
Nguồn : Số liệu điều tra mức sống dân cư của Tổng cục TK VHLSS 2008
Mặc dù tỷ lệ dân không nghèo đã tăng đáng kể và đều đặn ở Việt Nam nhưng
rất nhiều hộ gia đình vẫn nằm trong tình trạng dễ bị rơi vào trạng thái nghèo và tái
nghèo khi họ gặp phải những cú sốc về tài chính như trong hộ có người bị ốm nặng,
thất bát mùa màng hoặc rủi ro trong đầu tư, thiên tai, dịch bệnh, … Theo ước tính có
khoảng 5% -10% dân số Việt Nam nằm trong diện dễ bị rơi vào vòng nghèo đói.
Hình 2.2: Tỷ lệ người nghèo giữa thành thị và nông thôn qua các năm.
Tỷ lệ hộ nghèo giữa thành thị và nông thôn qua các năm
80
74.5
70
60
50
44.9
%
40
35.6
Tỷ lệ nghèo ở thành thị
30
25.5
Tỷ lệ nghèo ở nông thôn
25
20.4
18.7
20
9
10
6.6
3.9
3.6
3.3
0
1993 1998 2002 2004 2006 2008
Năm
Nguồn : Số liệu điều tra mức sống dân cư của Tổng cục thống kê VHLSS 2008
Ngành nông nghiệp chỉ tạo ra khoảng 20% GDP nhưng nông dân lại chiếm
đến 70% dân số cả nước và 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành
Trang 24
nông nghiệp lại là bộ phận đảm đương trọng trách bảo đảm lương thực cho toàn xã hội6. Do đóng góp GDP thấp, nên nông dân là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi; họ chỉ
được hưởng lợi từ con số khiêm tốn đó nên chênh lệch thu nhập giữa các ngành
ngày càng cao. Điều đáng nói hơn cả là trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa;
họ là tầng lớp bị tổn thương nhất và ít được hưởng lợi do họ hầu như chỉ đứng bên lề
của quá trình đó. Đất nông nghiệp dần dần bị thu hẹp lại nhường chỗ cho các khu
công nghiệp, khu đô thị mới mọc lên. Người nông dân bị thu hồi đất, không biết sử
dụng tiền đền bù đúng mục đích; trình độ học vấn thấp, không có tay nghề nên họ rất
khó hòa nhập với cuộc sống đô thị. Do vậy, vùng nông thôn vẫn là vùng có nhiều
người nghèo sinh sống trong những điều kiện khó khăn và thiếu thốn.
Bảng 2.2: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo.
1993 1998 2002 2004 2006
Tỷ lệ nghèo chung
Thành thị Nông thôn Kinh và Hoa Dân tộc ít người 58,1 25,1 66,4 53,9 86,4 37,4 9,2 45,5 31,1 75,2 28,9 6,6 35,6 23,1 69,3 19,5 3,6 25,0 13,5 60,7 16,0 3,9 20,4 10,3 52,3
Nghèo lương thực Thành thị Nông thôn Kinh và Hoa Dân tộc ít người 24,9 7,9 29,1 20,8 52,0 15,0 2,5 18,6 10,6 41,8 10,9 1,9 13,6 6,5 41,5 7,4 0,8 9,7 3,5 34,2 6,7 1,2 8,7 3,2 29,2
Khoảng cách nghèo Thành thị Nông thôn Kinh và Hoa Dân tộc ít người 18,5 6,4 21,5 16,0 34,7 9,5 1,7 11,8 7,1 24,2 6,9 1,3 8,7 4,7 22,8 4,7 0,7 6,1 2,6 19,2 3,8 0,7 4,9 2,0 15,4
Nguồn: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2008.
6 TS Vũ Trọng Khải,Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp hiện nay, Doanh nhân Sài Gòn số 51, trang 9
Trang 25
Có nhiều chương trình được thực hiện và hỗ trợ bởi WB, ADB, UNDP và các
nhà tài trợ khác trên thế giới hỗ trợ người nghèo ở Việt Nam, trong đó có chương
trình xóa đói giảm nghèo được thực hiện với kinh phí hàng trăm tỷ đồng như chương
trình 135 của Chính phủ về xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo được hưởng
các chính sách như: chứng nhận hộ nghèo hoặc cấp thẻ khám chữa bệnh cho người
nghèo, vay vốn ưu đãi và vấn đề ở đây là chương trình có thật sự trợ giúp đến đúng
đối tượng hay không? hay lại rơi vào những nhóm khác, nhóm ít cần hỗ trợ hơn
nhưng có mối quan hệ với chính quyền địa phương nên được đưa tên vào danh sách hỗ trợ. Theo kết quả khảo sát cho thấy 45% 7 những hộ được hưởng lợi lại không
phải là hộ nghèo. Việc này tạo sự thất thoát lớn, thể hiện sự yếu kém về quản lý và
giám sát của chính quyền địa phương.
Các xu hướng chính
Phải ghi nhận bước đầu thành công của chương trình xóa đói giảm nghèo, Việt
Nam đã giảm nghèo một nửa trong vòng chưa đầy một thập kỷ và rất ít quốc gia nào
trên thế giới đạt được điều này. Ở nông thôn tỷ lệ nghèo đã sụt giảm mạnh mẽ đã
làm cho tỷ lệ nghèo chung của cả nước giảm đi rõ rệt. Từ năm 2004 đến 2006 tỷ lệ
nghèo nông thôn giảm đi 2,3 điểm phần trăm mỗi năm, so với 3,5 điểm từ năm 1993 đến năm 20048. Tốc độ giảm nghèo có chậm lại nhưng xu hướng giảm nghèo vẫn
còn rất mạnh mẽ, tuy nhiên tỷ lệ nghèo ở khu vực thành thị có vẽ như chững lại
thậm chí còn tăng nhẹ có thể do xu hướng di cư của các hộ nông dân mất đất do quá
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nông thôn. Các khu công nghiệp lần lượt được
hình thành từ quỹ đất nông nghiệp đã nở rộ ở các tỉnh; không còn đất để canh tác,
không dễ dàng tìm được công việc tại quê nhà, họ đành bỏ nông thôn ra thành thị để
tìm kiếm cơ hội làm việc. Xu hướng này ngày càng ồ ạt và có khuynh hướng tăng
nhanh.
7 Báo cáo Phát Triển Việt Nam 2004, trang 87 8 Báo cáo Phát triển Việt Nam, 2008, trang 4
Trang 26
Mặc dù tỷ lệ nghèo đang giảm xuống nhanh chóng, thực tế cho thấy chúng ta
vẫn còn có đến 13,5 triệu người đang sống trong cảnh nghèo khổ, trong đó có từ 5
đến 6 triệu người nghèo lương thực có 9% hộ gia đình nông thôn và 29% hộ gia đình
thuộc dân tộc thiểu số. Một điều đáng mừng là những người nghèo ở tất cả các nhóm
dân cư đều đang tiến gần đến ngưỡng nghèo với chỉ số khoảng cách nghèo đang
giảm dần từ 6,9 điểm phần trăm năm 2002 xuống còn 3,8 điểm phần trăm năm 2006,
ngay cả với nhóm dân tộc ít người thì khoảng cách nghèo năm 2006 cũng tương
đương với người Kinh và người Hoa năm 2003.
Nghèo và vị trí địa lý
Khoảng cách nghèo giữa các vùng vẫn còn lớn, vùng núi vẫn còn nghèo hơn
nhiều so với vùng đồng bằng, nhất là vùng Đông Nam bộ. Có sự khác biệt về tốc độ
giảm nghèo, vùng nghèo nhất là vùng núi Tây Bắc đã giảm tỷ lệ nghèo được 19
điểm phần trăm từ năm 2002 đến năm 2006 đặc biệt là Tây Nguyên có tốc độ giảm
nghèo kinh ngạc là 23 điểm phần trăm, ngược lại 2 vùng ít nghèo nhất là vùng đồng
bằng sông Hồng và vùng Đông Nam bộ lại có tốc độ giảm nghèo chậm lại sau một
giai đoạn giảm nghèo mạnh mẽ ở 2 vùng này.
Một dấu hiệu đáng mừng cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những
vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao nhất như Đồng bằng sông Hồng, duyên hải Bắc Trung
bộ. Số liệu thống kê cho thấy từ năm 1993 đến năm 2002, một vùng có tỷ lệ nghèo
cao hơn mức trung bình là 1% có tốc độ giảm nghèo theo năm nhanh hơn mức trung
bình là 0,037 điểm phần trăm, trong giai đoạn 2002-2004 tốc độ giảm nhanh hơn
mức trung bình la 0.082 điểm phần trăm.
Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tương tự như giữa các vùng, vẫn còn
những khoảng cách lớn giữa các tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo nhất, nhưng ngay cả
những vùng cao nguyên nghèo nhất có một số tỉnh cũng đang giảm nghèo tốt hơn và
bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng.
Bảng 2.3: Tỷ lệ nghèo giữa các vùng.
1993 1998 2002 Khu vực 2004 2006
Trang 27
81,5 64,2
Vùng núi phía Bắc Đông Bắc Tây Bắc Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ 35,4 29,4 58,6 12,1 31,9 19,0 33,1 5,4 30,2 25,0 49,0 8,8 29,1 12,6 28,6 5,8
62,7 74,5 47,2 70,0 37,0 47,1 29,3 48,1 34,5 52,4 12,2 36,9 43,9 38,4 68,0 22,4 43,9 25,2 51,8 10,6 23,4
58,1 37,4 28,9 ĐBSCL Cả nước 15,9 19,5 10,3 16,0
Nguồn: Báo cáo Phát triển Việt Nam, 2008, trang 7.
Bất bình đẳng
Nếu chia dân số thành 5 nhóm quy mô như nhau dựa trên mức sống và ước tính
tỷ lệ chi tiêu của mỗi “nhóm ngũ vị phân” (bảng 2.3), ước tính này cho thấy rằng
nhóm 20% dân số nghèo nhất chỉ chiếm có 7,2% tổng chi tiêu của cả nước, so với
43,3% của nhóm 20% giàu nhất. Điều này cho thấy rằng một người trung bình ở
nhóm 20% giàu nhất chi tiêu nhiều gấp 6 lần một người trung bình ở nhóm 20%
nghèo nhất.
Bảng 2.4 :Tỷ lệ chi tiêu của nhóm ngũ vị phân trong dân số
1993 1998 2002 2004 2006
Nghèo nhất Gần nghèo nhất Trung bình Gần giàu nhất Giàu nhất 8,4 12,3 16,0 21,5 41,8 8,2 11,9 15,5 21,2 43,3 7,8 11,2 14,6 20,6 45,9 7,1 11,2 15,2 21,8 44,7 7,2 11,5 15,8 22,3 43,4
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Giàu nhất/nghèo nhất 5,0 5,3 5,9 6,3 6,0
Hệ số Gini cho chi tiêu 0,34 0,35 0,37 0,37 0,36
Nguồn: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2008, trang 11
Trong giai đoạn 1993 - 2004 hệ số Gini chỉ tăng đôi chút và giảm nhẹ trong
giai đoạn 2004 -2006, độ ổn định của hệ số Gini được tạo nên bởi sự cải thiện mức
Trang 28
sống tốt của ba nhóm ngũ phân vị giữa của dân số. Điều này ngược lại làm nổi lên
một tầng lớp trung lưu ngày càng quan trọng. Ba nhóm ngũ phân vị ở giữa chiếm
50% tổng chi tiêu trong năm 2006, một tỷ lệ khá cao với tiêu chuẩn phát triển của
Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của nhóm ở giữa lại không đi kèm với khoảng
cách đang tăng lên giữa nhóm ngũ phân vị đầu và cuối.
Nhóm dân tộc ít người
Nhóm dân tộc ít người chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong số người nghèo ở Việt
Nam. Tỷ lệ nghèo trong các nhóm này đã liên tục giảm, đặc biệt là nhóm sống ở
thung lũng, vùng đất thấp và trồng lúa nước, các nhóm khác ít dân hơn thì điều kiện
sống vẫn chưa được cải thiện. Tỷ lệ nghèo và mức độ nghèo ở nhóm dân tộc ít người
vẫn cao hơn nhiều so với người Kinh và người Hoa. Thiếu đói là vấn đề nan giải ở
một số có dân tộc thiểu số .
2.2 THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO ĐÓI Ở VÙNG TGLX VÀ SỰ PHÂN HÓA
GIÀU NGHÈO:
2.2.1 Điều kiện tự nhiên các tỉnh thuộc vùng TGLX.
TGLX trước đây là một vùng đất hình tứ giác thuộc Vùng ĐBSCL trên địa
phận của ba tỉnh thành Kiên Giang, An Giang và Cần Thơ. Bốn cạnh của tứ giác này
là biên giới Việt Nam-Campuchia, vịnh Thái Lan, kênh Cái Sắn và sông Bassac
(sông Hậu). Vùng TGLX có diện tích tự nhiên khoảng 489.000 hecta. Địa hình
trũng, tương đối bằng phẳng với độ cao tuyệt đối từ 0,4 đến 2 mét. Mùa lũ (từ tháng
Bảy đến tháng Mười hai), vùng này thường ngập trong nước với độ sâu từ 0,5 đến
2,5 mét; đây là khu vực chứa nước lũ của sông Mê Kông khi lũ về. Mùa khô vùng
này thường khô hạn và bị nước mặn thâm nhập, nên hầu như đất luôn bị tình trạng
nhiễm phèn, có thể nói vùng TGLX là vùng có diện tích đất bị nhiễm phèn do ngập
mặn lớn nhất ĐBSCL nên cả một vùng đất rộng lớn bị hoang hóa do đất bị nhiểm
phèn nặng. Do đó chỉ có loại lúa mùa nổi là có thể tồn tại với mùa nước kéo dài
Trang 29
trong 6 tháng, mỗi năm chỉ có 1 vụ với 200.000 hec ta đất canh tác cho sản lượng
hơn 450.000 tấn/năm, sản lượng này không đủ cung cấp lương thực cho vùng.
Vùng TGLX có các khu rừng tràm lớn trải dài đến bán đảo Cà Mau như rừng
U Minh thượng với diện tích 7.063 hecta, khu rừng tràm Trà Sư trong lòng TGLX
có diện tích hơn 800 hecta là dạng rừng ngập nước với hệ thống động thực vật
phong phú, mang lại nhiều tiềm năng về lâm nghiệp, thủy sản và du lịch cho vùng
TGLX. Vùng thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang có diện tích khoảng 244.230 hecta là
vùng có nguồn khoáng sản dồi dào, đặc biệt là vùng đá vôi lớn nhất tỉnh Kiên Giang.
Từ năm 1980, An Giang là tỉnh đi đầu trong việc khai phá vùng hoang hóa
này đó là đẩy mạnh thủy lợi nội đồng, cải cách ruộng đất và đưa khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất: Sau khi hình thành hệ thống kênh dẫn nước và kênh mương nội
đồng gồm cách 2km đào 1 con kênh lấy nước từ kênh tạo nguồn và cách khoảng
500-600m đào con kênh dẫn nước vào đồng có tác dụng rửa chua, tháo phèn; đồng
thời kết hợp với hệ thống thoát lũ ra biển Tây để chủ động kiểm soát lũ; Giống lúa
IR 50404 được đưa vào sản xuất đại trà trên vùng đất phèn, đánh dấu bước đột phá
của việc khai hoang vùng TGLX mang lại sự màu mỡ cho cánh đồng TGLX, chuyển
đất lúa mùa nổi 1 vụ/năm sang lúa 2 vụ/năm, rồi tăng lên 3 vụ/năm, biến TGLX trở
thành vùng sản xuất lúa gạo cho sản lượng cao nhất cả nước. Đây là việc làm táo
bạo được Bộ NN &PTNT đánh giá là thành công nhất.
2.2.2 Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các tỉnh thuộc vùng TGLX
Vùng TGLX là vùng thượng nguồn của vùng ĐBSCL mang tính đặc trưng
vốn có của một vùng đồng bằng ngập nước, bị ảnh hưởng nặng nề của mùa lũ tràn
về hàng năm từ sông Mê Kông hay còn gọi là vùng chứa nước của ĐBSCL. Từ khi
kiểm soát được lũ qua hệ thống kênh đào chằng chịt để thoát lũ ra biển Tây để rửa
chua xả phèn cho đất đã làm thay đổi diện mạo của vùng đất khô cằn, hoang hóa
ngày nào trở thành vùng đất màu mỡ, trù phú và thu hút nhiều người đến với vùng
này để lập nghiệp. Trước đây với lúa mùa nổi chỉ đạt sản lượng 450.000 tấn lúa
Trang 30
/năm, đến năm 2009 con số đó là 3,5 triệu tấn/năm, đứng nhất cả nước về sản lượng9.
Do tiếp giáp biên giới Campuchia, nên vùng này tập trung nhiều người
Khơmer sinh sống nhất là các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn của An Giang và Hà Tiên,
Hòn Đất, Kiên Lương của Kiên Giang. Họ thường là những người có học vấn thấp,
ít tham gia với các tổ chức, đoàn thể của chính quyền địa phương, không biết vận
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như những hộ người
Kinh, nên trong trồng trọt hoặc chăn nuôi họ thường làm ra những sản phẩm có
chất lượng và sản lượng thấp. Phần đông họ nằm trong những hộ nghèo và rất dễ bị
tái nghèo do không có sức phấn đấu mà hay ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của
Chính phủ.
Do đặc trưng về địa lý vùng TGLX là vùng đất rộng bao la “thẳng cánh cò
bay” nên việc tích tụ ruộng đất của nông dân là điều tất yếu xãy ra do tâm lý muốn
đất liền đất, thửa liền thửa, bên cạnh việc trồng lúa người nông dân còn biết hình kết
hợp nông lâm ngư nghiệp thông qua mô hình kinh tế trang trại, mô hình này đặc
biệt phát triểnvà bước đầu mang lại hiệu quả nhất định, TGLC có những trang trại,
những mảnh ruộng vài hecta đến vài chục hecta được cơ khí hóa, hiện đại hóa từ
khâu làm đất đến thu hoạch, bảo quản và chế biến. Đồng thời, tiến bộ khoa học kỹ
thuật được nông dân ở vùng TGLX ứng dụng thành thạo như việc áp dụng “3 giảm
3 tăng” đến “ 1 phải, 5 giảm” vào trong việc canh tác làm cho sản lượng lúa tăng
nhanh và chất lượng thì ngày càng nâng cao do người nông dân hướng tới việc trồng
lúa theo tiêu chuẩn toàn cầu GlobalGAP. Có thể nói, người nông dân ở Vùng TGLX
đã từng bước tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách nhanh chóng và
mạnh mẽ, bởi họ nhận thức rằng thời đại ngày nay là thời đại của khoa học kỹ thuật,
của internet nên họ đã luôn học hỏi tìm tòi để theo kịp trào lưu của xã hội phát triển.
9 Http://www.hunglamrice.com.vn/vi-vn/print/769 -chinh -phuc-vung-tu-giac-long-xuyen.aspx
Trang 31
Cơ sở hạ tầng nhìn chung còn rất nghèo nàn, chưa xứng tầm với một vựa lúa
gạo lớn nhất nước do hệ thống kênh đào chằng chịt với những tuyến đê chạy dài
hàng chục Km, nên đường giao thông rất hạn chế nhất là đường ô tô đi đến các xã
vùng sâu vùng xa.
Các tỉnh thuộc khu vực TGLX là An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ có tính
chất đặc trưng tương đồng nhau nên sẽ thuận lợi trong việc chọn mẫu khảo sát, tỷ lệ
tăng trưởng vùng xấp xỉ 10%.
Bảng 2.5: Một số đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu -
tích
331.051,4
40.518,5
3.536,8
6.346,3
1.401,6
Diện (km2)
86.024,6
17.213,4
2.149,2
1.687,9
1.189,6
Dân số (nghìn người)
Dân tộc
Rất
nhiều
Hoa,
n dân tộc
Kinh, Hoa, Chăm, Khơmer
Kinh, Hoa, Khơmer
Kinh, Hoa, Khơmer
Kinh, Chăm, Khơmer
11 huyện thị
15 huyện thị 9 huyện thị
Đơn vị hành chính
Nhiệt đới gió mùa Nhiệt đới gió
Khí hậu
Nhiệt đới gió mùa
mùa
Nhiệt đới gió mùa
Nhiệt đới ẩm, gió mùa
tăng
9,3%
12,3%
10,5%
Tốc độ trưởng kinh tế
995
940
1.064
1.018
1.131
Thu nhập bình quân người/tháng (nghìn VND)
Nội dung Cả nước ĐBSCL An Giang Kiên Giang Cần Thơ
Nguồn : Niên giám thống kê năm 2009.
Nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và hệ thống kênh mương
thủy lợi tưới vào mùa khô và tiêu vào mùa lũ cho năng suất lúa bình quân là 59 tạ/ha
đạt năng suất cao nhất trong cả nước, tương đương với Đồng bằng sông Hồng và cao
hơn cả vùng ĐBSCL, cho sản lượng lúa của cả vùng là 7 triệu tấn/năm chiếm 36%
Trang 32
sản lượng lúa của ĐBSCL và gần 20% sản lượng lúa của cả nước, đóng góp phần
không nhỏ vào an ninh lương thực quốc gia.
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các vùng tỉnh thuộc khu vực nghiên cứu.
Sản lượng lúa Năng suất lúa Vùng Tổng diện tích đất nông nghiệp
lệ Nghìn ha Tổng diện tích đất trồng lúa Nghìn ha Tạ/ha Nghìn tấn tỷ %
9,598.8 794.7 7,400.20 1,153.20 52.3 58.9 38,729.8 100% 6,790.2 17.5%
7.5% 1,426.4 658.80 44.1 2,903.9
Cả nước Đồng bằng sông Hồng Trung Du & Miền núi Phía Bắc Bắc Trung bộ & duyên hải miền Trung 1,765.9 1,210.30 50.5 6,114.9 15.8%
Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL An Giang Kiên Giang Cần Thơ 1,667.5 1,393.6 2,550.7 280.0 436.3 113.8 44.3 42.8 53.6 62.2 55.6 54.8
211.30 307.70 3,858.90 564.50 609.20 218.60 2.4% 935.2 3.4% 1,316.1 20,669.5 53.4% 3,513.8 9.1% 3,387.2 8.7% 1,198.5 3.1% Nguồn : Niên giám thống kê năm 2009.
Thu nhập bình quân đầu người: Khá cao, khoảng 1 triệu đồng/tháng, cao
hơn 10% so với thu nhập bình quân đầu người của ĐBSCL và cả nước, xấp xỉ với
Đồng bằng sông Hồng và thấp hơn khu vực Đông Nam bộ là 40%.
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2008 phân theo
5 nhóm thu nhập và phân theo địa phương:
Trang 33
Nhóm 5 2458 2559 1558 1647 1829
Nhóm 1 275 322 219 237 222 550 301 Nhóm 2 477 539 334 403 391 952 502 Nhóm 4 1067 1136 709 802 926 1791 1012 2183 Bình quân 955 1065 657 728 795 1773 940
Khu vực Cả nước Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Vùng Tứ giác Long Xuyên An Giang Kiên Giang Cần Thơ 351 327 381 605 497 624 ĐVT : nghìn đồng Nhóm 3 700 757 464 555 605 1287 704 810 675 954 1110 986 1268 2449 2600 2426 1064 1018 1131
Nguồn : Niên giám thống kê năm 2009
Chi tiêu bình quân đầu người tại khu vực nghiên cứu là 533.600 đ/người
(theo tính toán của tác giả), mức chi tiêu bình quân vùng nghiên cứu chỉ bằng 85.5%
vùng ĐBSCL, bằng 43% vùng Đông Nam bộ, bằng 73.6% so với mức chi tiêu bình
quân của đồng bằng sông Hồng và bằng 75.7% mức chi tiêu bình quân của cả nước.
Điều này cho thấy mức chi tiêu ở vùng nghiên cứu là quá thấp so với cả nước, mức
chi tiêu xấp xỉ với những vùng nghèo nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc,
Bắc bộ và duyên hải Miền Trung.
Bảng 2.8 : Chi tiêu bình quân đầu người một tháng năm 2008 phân theo
5 nhóm thu nhập và phân theo vùng:
Trang 34
Bình quân 705 725 500 Nhóm 1 330 382 275 Nhóm 2 460 495 372 ĐVT : nghìn đồng Nhó m 4 776 794 578 Nhóm 3 568 590 461 Nhó m 5 1391 1298 891
559 606 1240 624 534 328 281 522 360 262 423 440 721 457 377 518 525 906 550 480 623 710 1221 684 616 977 1073 2503 1068 934
Khu vực Cả nước Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Vùng nghiên cứu – vùng TGLX
Nguồn : NGTK năm 2009 và tính toán của tác giả cho vùng nghiên cứu
2.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng ở vùng TGLX
2.2.3.1 Tích tụ ruộng đất – hai mặt của một vấn đề
Sự thành công của việc cải tạo vùng đất hoang hóa, đồng chua nước mặn trở
thành vùng một đất trù phú với hàng chục nghìn hecta đất được khai thác hiệu quả
và lớp “địa chủ mới” xuất hiện với việc tích tụ ruộng đất một người sở hữu vài chục
hecta, nâng diện tích đất canh tác vùng TGLX đạt 550.000 hecta và trở thành vựa
lúa của cả nước.
Theo TS Lê Văn Bảnh, Viện trưởng Viện Lúa ĐBSCL cho rằng: Trong xu
thế hiện nay, việc tích tụ ruộng đất là điều tất yếu vì khi nông dân chỉ canh tác 1-2
hecta lúa thì không thể làm giàu được. Khi nông dân biết tính toán làm ăn phải biết
tích tụ ruộng đất để hình thành vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa, tạo nền
tảng cho làm ăn quy mô, áp dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trên đồng ruộng vì diện
tích nhỏ manh mún sẽ khó đem cơ giới hóa và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất cũng như trực tiếp ký kết hợp đồng cung ứng bao tiêu lúa gạo với các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Theo Ông Nguyễn Minh Nhị, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh An Giang - người
đi đầu trong việc khai phá vùng hoang hóa TGLX cho rằng : “Ruộng đất manh mún
Trang 35
chỉ có thể sản sinh ra các tá điền chứ không thể sản sinh ra các doanh nhân làm nông nghiệp”10. Theo số liệu của Phòng NN & PTNT huyện Thoại Sơn: thuộc vùng
TGLX toàn huyện có 36.000 ha đất nông nghiệp, trong đó có khoảng 10% nông dân
có 30 -40 ha đất. Thực tế cho thấy giá trị của 1 hecta đất nông nghiệp ở TGLX
mang lại cao hơn nhiều so với các vùng khác bởi lẽ thổ nhưỡng nơi đây rất phù hợp
với nông nghiệp, khí hậu ôn hòa không khắc nghiệt như những nơi khác, chỉ có ở
ĐBSCL mới có tầng lớp nông dân trở thành tỷ phú.
Nhận thấy với xu thế phát triển hiện nay thì khi có nhiều đất hiệu quả kinh
tế mang lại cho người nông dân sẽ cao hơn nhiều so với quy mô nhỏ, họ sẽ tiết kiệm
được chi phí trong suốt vụ mùa, lợi nhuận sau thu hoạch cũng rất lớn cho nên việc
nông dân hoặc người dân có nhiều tiền sẽ tích tụ ruộng đất là một điều tất yếu, lúc
đầu là tự phát sau là lan tỏa mạnh mẽ, hình thành giai cấp “ địa chủ mới”, những “tỷ
phú nông dân” sở hữu ngày càng nhiều ruộng đất hơn, và như thế TGLX cũng đã
xuất hiện tầng lớp người cày không còn ruộng để canh tác do đã cầm cố hoặc đã
sang nhượng đất canh tác ngày càng nhiều hơn và cũng không lấy gì làm lạ khi
TGLX cũng có 6 huyện có tỷ lệ nghèo đói cao hơn 50% đó là các huyện nằm sâu
trong lòng TGLX không thuận lợi về đường bộ cũng như đường thủy nên chậm
phát triển hơn các vùng lân cận, theo số liệu nghiên cứu của tác giả thì trong 210
mẫu quan sát có đến 21% là nông dân nhưng không có sở hữu đất canh tác, đây
chính là một điểm khác biệt so với các vùng khác vì dù mất đất nhưng họ vẫn
bám trụ với nghề nông và có thể dễ dàng tìm việc làm thuê, việc làm phi nông
nghiệp từ những trang trại hoặc những “địa chủ đất mới” chứ họ không bỏ quê để
lên thành thị kiếm sống như những vùng khác.
Diện tích đất
Số hộ T
ỷ lệ %
Bảng 2.9: Tỷ lệ sở hữu ruộng đất của nông dân vùng nghiên cứu
10 Tích tụ ruộng đất: Xu hướng mới hay tổn thương, ngày 15/07/2009
Trang 36
0
44
21%
< 3ha
145
69%
>= 3ha
21
10%
Tổng
210
100%
Nguồn : Tính toán của tác giả theo mẫu nghiên cứu (n=210, VHLSS 2008).
Qua số liệu điều tra VHLSS 2008 cho thấy trong 210 hộ nông dân vùng
TGLX có 44 hộ không có đất canh tác chiếm 21% tổng số hộ nghiên cứu và số hộ
vượt mức hạn điền được quy định (03 hecta) là 10%, trong đó có hộ sở hữu diện tích
là 17,2 hecta, nếu phân theo 5 nhóm thu nhập thì tổng diện tích canh tác ở nhóm
nghèo chỉ chiếm có 5,3% và nhóm giàu chiếm đến 43,2% tổng diện tích đất canh
tác của 210 mẫu quan sát đã cho thấy sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt ở vùng nghiên
cứu.
Bảng 2.10: Tỷ lệ sở hữu ruộng đất của nông dân vùng nghiên cứu theo
5 nhóm thu nhập.
Nghèo Cận Trung Khá Giàu Tổng
nghèo bình giàu cộng
Tổng DT đất canh tác(ha) 13,02 25,2 47,3 53,2 105,3 2.438.788
Tỷ lệ % 5,3% 10,3% 19,4% 21,8% 43,2% 100%
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
Bảng 2.11 : Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa phương
Tỷ lệ 1 Tỷ lệ 2 Khu vực
Trang 37
(%) 14.5 3.3 18.7 8.0 31.6 18.4 21.4 2.3 12.3
Cả nước Thành thị Nông thôn Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long An Giang Kiên Giang Cần Thơ (%) 13.4 6.7 16.1 8.6 25.1 19.2 21 2.5 11.4 8.5 9.3 7.0
- Tỷ lệ 1 : Tỷ lệ nghèo chung được tính theo mức chi tiêu bình quân 1
Nguồn : Niên giám thống kê năm 2009
người/tháng với chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới cho
các năm như sau:
+ 1998 : 149.000 đồng + 2008: 280.000 đồng
+ 2002 : 160.000 đồng + 2004 : 173.000 đồng
- Tỷ lệ 2 : Tỷ lệ nghèo chung được tính theo mức chi tiêu bình quân 1
+ 2006 : 213.000 đồng
người/tháng với chuẩn nghèo của Chính phủ áp dụng giai đoạn 2006 -2010 :
+ Thành thị: 260.000 đồng
+ Nông thôn: 200.000 đồng (đã loại trừ tác động của giá).
2.2.3.2 Kinh tế trang trại ngày càng phát triển với số lượng trang trại đứng đầu
ĐBSCL và cả nước:
Thông qua việc tích tụ ruộng đất của những người nông dân tỷ phú, mô hình
kinh tế trang trại được hình thành và phát triển rầm rộ ở vùng TGLX. Ngoài dân địa
phương chuyển sang mô hình kinh tế trang trại thì TGLX đã thu hút hơn 1.000 tỷ
đồng từ doanh nghiệp và cá nhân đầu tư phát triển trang trại từ việc được chính
Trang 38
quyền địa phương cho thuê đất, quy mô của trang trại rất đa dạng từ 10 ha đến 1.000
ha.
Điểm khác biệt của vùng này là kinh tế trang trại kết hợp nông nghiệp, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn. Chỉ riêng vùng
TGLX thuộc tỉnh Kiên Giang phát triển được 2.316 trang trại chiếm diện tích
63.271 ha, trong đó hơn 1.000 trang trại nuôi trồng thủy sản, bình quân 1 ha đất
trang trại tạo ra lợi nhuận là 6,36 triệu đồng/năm cao hơn mức bình quân của cả
nước là 5,23 triệu đồng/năm và vượt xa mức bình quân của ĐBSCL là 4,2 triệu
đồng /năm, thu nhập bình quân của 1 trang trại là 30,7 triệu đồng Người dân nơi đây
đã khôn ngoan kết hợp một vài trong số các ngành nghề như: chăn nuôi, sản xuất,
trồng trọt, nuôi trồng thủy hải sản, lâm nghiệp … trong mô hình trang trại của mình.
Hoạt động của các trang trại, nông, lâm trường đã mang lại việc làm cho 24.000 lao động thường xuyên và 20.000 lao động thời vụ gieo trồng thu hoạch11
Kinh tế trang trại phát triển đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết việc
làm cho những người nghèo. Người nông dân mất đất nhưng vẫn muốn gắn bó với
đồng ruộng, giúp họ thoát cảnh đói nghèo nhưng lại càng làm cho bức tranh phân
hóa giàu nghèo ngày càng đậm nét hơn.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
11 Kinh tế trang trại ở Kiên giang : hiệu quả thấy rỏ, Nguyễn Thị Kỳ , báo SGGP, 18/12/2003
Trang 39
3.1 PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT GIÀU NGHÈO VÀ NHỮNG NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CHI TIÊU CỦA NHỮNG HỘ NÔNG DÂN VÙNG
TGLX THEO MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG:
3.1.1 Sử dụng chi tiêu bình quân làm tiêu chí phân tích nghèo và xác định
cơ sở nghèo:
Để dễ dàng trong khâu phân tích, tác giả chọn chi tiêu bình quân đầu người
làm tiêu chí phân tích nghèo. Do số liệu điều tra về chi tiêu thường dễ lấy được
những con số chính xác hơn số liệu về thu nhập bởi do tâm lý người dân có xu
hướng che giấu bớt thu nhập của mình, hơn nữa người nông dân không có thu nhập
hàng tháng mà theo mùa vụ, do đó thường khó xác định thu nhập một cách đầy đủ.
Mặc khác, nếu người nông dân trồng lúa thì có thể tính được thu nhập
hàng năm nhưng nếu nuôi trồng thủy sản hoặc chăn nuôi gia súc thì không thể tính
được hàng năm, do phải 1 đến 2 năm mới có thu hoạch và lại rất phụ thuộc vào giá
cả thị trường vì khi bị ảnh hưởng của khí hậu, biến động giá cả làm cho thu nhập của
hộ trong năm có thể là số âm nhưng không thể cho rằng đây là hộ nghèo được.
Chi tiêu là một khoản bắt buộc hàng ngày, hàng tháng, hàng năm. Người
dân phải chi một khoản tiền cho các nhu cầu cần thiết, họ thường dựa vào tài sản
hiện có trong gia đình hoặc dựa vào kỳ vọng nguồn thu nhập sắp tới của hộ để có kế
hoạch chi tiêu thích hợp. Nếu hộ nghèo thì chi tiêu sẽ hạn chế do tâm lý lo sợ thiếu
hụt và hộ giàu sẽ có mức chi tiêu cao do tâm lý thoải mái trong tiền bạc, tài sản và
lợi nhuận.
Chi tiêu không những ít bị khai thấp hơn thu nhập mà nó còn ổn định hơn
từ năm này qua năm khác, do đó số liệu về chi tiêu là tương đối chính xác và dễ thu
thập. Kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả cũng dùng thước đo chi tiêu nhằm phản
ánh mức sống các hộ nông dân trong nghiên cứu này, đồng thời tác giả xem chi tiêu
như là biến trung gian để xác định tình trạng nghèo hay giàu của hộ nông dân trong
Trang 40
vùng nghiên cứu, do đó những nhân tố tác động đến chi tiêu của các hộ nông dân
cũng được xem như tác động đến giàu nghèo của các hộ nông dân.
Cơ sở xác định giàu nghèo:
Với mục đích nghiên cứu là xác định rõ các nhân tố làm phân hóa sự giàu
nghèo của nông dân, tác giả sử dụng phương pháp chọn hộ nghèo tương đối. Phương
pháp này đã được sử dụng để phân tích các Điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam
1993- 1998.
Hộ nông dân là nghèo được định nghĩa là hộ nằm trong 1/5 nhóm hộ có mức
chi tiêu bình quân đầu người thấp nhất. Hộ giàu được định nghĩa là hộ nằm trong 1/5
nhóm hộ có mức chi tiêu bình quân đầu người cao nhất.
3.1.2 Mô tả dữ liệu điều tra mức sống các hộ nông dân vùng TGLX:
Dữ liệu sơ cấp được lấy từ bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt
Nam (VHLSS) năm 2008 do Tổng cục Thống kê điều tra. Mẫu điều tra thu nhập và
chi tiêu gồm 9.189 hộ sống trong 3.063 xã/phường, mỗi xã/phường chọn 3 địa bàn
từ các địa bàn của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999 với đầy đủ 8 nội dung
điều tra và phần mở rộng về giáo dục và y tế, đại diện cho cả nước.
Nội dung điều tra của VHLSS 2008 bao gồm: Đặc điểm nhân khẩu học, giáo
dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ, thu nhập, chi tiêu, tài sản cố định và đồ dùng lâu
năm của hộ, nhà ở và phương tiện sinh hoạt, tham gia chương trình xoá đói giảm
nghèo và tín dụng. Bộ số liệu này là với số lượng lớn câu hỏi trong các mục khác
nhau tạo ra nhiều cách để kiểm tra lại tính nhất quán của nó, do đó VHLSS 2008 trở
nên quan trọng cho các nghiên cứu về nghèo đói và những vấn đề kinh tế - xã hội
khác.
Trong phạm vi nghiên cứu, mẫu điều tra thu nhập và chi tiêu của 3 tỉnh vùng
TGLX: An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ gồm 550 hộ gia đình, trong đó vùng
nông thôn có 251 hộ và tác giả lọc lấy dữ liệu của 210 hộ gia đình sống bằng nghề
nông ở vùng nông thôn để phân tích.
Trang 41
3.1.3 Phương pháp trích dữ liệu điều tra tại các đơn vị nghiên cứu:
Chi tiêu: Chi tiêu dùng để so sánh với ngưỡng nghèo gồm chi tiêu bằng tiền
cho giáo dục, y tế, tiêu dùng, mua sắm đồ dùng lâu bền, nhà ở, điện nước, rác thải
sinh hoạt. Sau khi tính toán chi tiêu, cần điều chỉnh chi tiêu về giá trị thực để có thể
so sánh giữa các vùng, thời điểm điều tra. Trong bộ dữ liệu VHLSS 2008, biến chi
tiêu dùng thực bình quân đầu người có tên là pcexp1rl, ở tập tin có tên hhexpe08
Giới tính của chủ hộ: Trích từ mục 1A câu 2 (muc1ac2).
Dummy:1 nữ, 0: nam
Tuổi của của hộ: Trích từ mục 1A câu 5 (muc1ac5).
Dân tộc của chủ hộ: Trang bìa phiếu phỏng vấn hộ (dantoc)
Dummy dan toc: 0: Kinh và Hoa
1: Khơ mer và dân tộc ít người khác
Qui mô hộ: Trích từ mục 1A câu 3 (muc1ac3).
Số người phụ thuộc: là tổng của hai nhóm:
- Nhóm khuyết tật: Trích từ mục 3B gồm các câu 3 (bị mù), câu 5 (bị điếc),
câu 8 (bị tâm thần) và câu 11 (bị liệt).
- Nhóm không nằm trong độ tuổi lao động: Trích từ mục 1A câu 3 và mục 1A
câu 5 (muc1ac3 và muc1ac5). Các thành viên có độ tuổi dưới 16 và trên 55 đối với
nữ, trên 60 đối với nam được gọi là những người không có sức lao động và phụ
thuộc vào những người còn lại trong hộ.
Trình độ học vấn chủ hộ: Đo bằng số năm đi học, trích từ mục 2A câu 1 và
câu 3 (muc2ac1 và muc2ac3). Đối với các bậc học trung học phổ thông, học nghề thì
được tính theo số năm đi học của bậc học phổ thông. Bậc cao đẳng được tính là 15
năm, đại học: 16 năm, thạc sĩ: 18 năm, tiến sĩ: 22 năm.
Trình độ học vấn trung bình của các thành viên trong hộ: Đo bằng số năm
đi học, trích từ mục 2A câu 1 và câu 3 (muc2ac1 và muc2ac3). Đối với các bậc học
trung học phổ thông, học nghề thì được tính theo số năm đi học của bậc học phổ
thông. Bậc cao đẳng được tính là 15 năm, đại học: 16 năm, thạc sĩ: 18 năm, tiến sĩ:
22 năm.
Trang 42
Diện tích đất sản xuất: Trích từ mục 4B0 câu 3 và câu 6 (muc4b0c3b và
muc4b0c6) ĐVT: m2
Vay tín dụng: Trích từ mục 8 câu 8 (muc8c8): Được xếp vào dạng vay từ
nguồn tín dụng chính thức nếu hộ gia đình vay từ các nguồn ngân hàng chính sách
xã hội, Ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng khác, quĩ hỗ trợ việc làm, các tổ chức tín
dụng, các tổ chức chính trị xã hội; được xếp vào dạng vay từ nguồn tín dụng không
chính thức nếu hộ gia đình vay từ người cho vay cá thể, bạn bè, họ hàng hay các
nguồn khác.
Có công cụ sản xuất: Trích từ mục 6 câu 1(muc6c1): Được xếp vào dạng có
công cụ sản xuất nếu hộ nông dân có một trong các tài sản sau: trâu, bò, ngựa cày
kéo, máy tuốt lúa, bình bơm thuốc trừ sâu có động cơ, máy kéo các loại, dàn cày bừa
theo máy kéo.
Thẻ BHYT miễn phí: Trích từ mục 3 câu 4 (muc3c4): Được xếp vào dạng có
thẻ BHYT miễn phí, các hộ nông dân có các thẻ sau: thẻ BHYT dành cho người
nghèo, thẻ BHYT thuộc diện chính sách và thẻ/giấy chứng nhận chữa bệnh miễn
phí.
3.1.4 Phương pháp phân tích thực trạng đói nghèo
3.1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu 1: Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ giàu
nghèo của nông dân ở vùng TGLX
- Dùng phương pháp thống kê mô tả nêu hiện trạng của các hô nông dân
- Tính toán chỉ số nghèo đói đường cong Loren và hệ số Gini .
- Phân tích phương sai để kiểm định sự khác biệt giữa hộ giàu và nghèo.
3.1.4.2 Mục tiêu nghiên cứu 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi
tiêu của hộ nông dân nghèo.
Mô hình kinh tế lượng:
Trang 43
Phân tích những yếu tố tác động đến chi tiêu (biến đại diện cho tình
trạng nghèo) có dạng hàm logarit ln Yi = β0 + βiXi. Biến phụ thuộc là logarit của chi
tiêu bình quân đầu người.
* Mô hình tổng quát Yi= β0 + βiXi + ui Trong đó:
Yi là chi tiêu bình quân đầu người hàng năm
β0 , βi là hệ số hồi quy của mô hình
Xi là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân)
* Dạng hàm áp dụng Ln Yi= β0 + βiXi + ui Trong đó
Ln Yi là logarit chi tiêu bình quân đầu người hàng năm
β0 , βi là hệ số hồi quy của mô hình
Xi là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân)
* Phương pháp ước lượng : Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
* Ý nghĩa của các hệ số hồi quy : Các hệ số hồi quy cho biết sự thay đổi tương
đối của Y đối với sự thay đổi tuyệt đối của biến Xi . Trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, khi biến Xi tăng giảm một đơn vị thì biến Y tăng giảm tương ứng βi
x100% hoặc biến Y tăng giảm tương ứng e^βi lần.
Áp dụng trong nghiên cứu :
Kế thừa những nghiên cứu trước về nghèo đói, tác giả đề xuất mô hình như sau:
Ln(C)= β0 +β1 DANTOC +β2 GIOITINH + β3 QUYMO_HO +β4 TLPHUTHUOC +β5 TUOICHU_HO
+β6 HOCCHU +β7 TONGDAT +β8TONGVAY +β9CONGCU_SX +β10THE_BHYT + u
Bảng 3.1 : Các biến số của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu
Trang 44
DANTOC
Là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ gia đình thuộc dân
(-)
tộc Kinh và Hoa, là 1 nếu hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số
Là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nữ, là 0 nếu
GIOITINH
(-)
chủ hộ là nam
Là biến thể hiện tổng số người trong hộ
người
QUYMOHO
(-)
Là biến thể hiện tổng số người không có hoạt động tạo thu
người
TLPHUTHUOC
(-)
nhập trong hộ
Là biến thể hiện tuổi chủa chủ hộ N
ăm
TUOICHUHO
(+)
HOC_TT
Là biến thể hiện số năm đi học của những người trưởng
Năm
(+)
thành trong hộ gia đình
TONGDAT
Là biến thể hiện số hecta đất canh tác của hộ gia đình
ha
(+)
Là biến thể hiện tổng số tiền mà hộ được vay
triệu đồng
TONGVAY
(+)
Là biến thể hiện số công cụ dụng cụ sản xuất mà hộ gia
Cái
CONGCU
(+)
đình sở hữu
là biến thể hiện tình trạng sức khỏe được bảo vệ của thành
BHYT
(+)
viên trong hộ
Là sai số ngẫu nhiên
U
Ký hiệu Mô tả biến số Đơn vị K ỳ vọng
3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH:
3.2.1 Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ giàu nghèo của nông dân ở vùng
TGLX
3.2.1.1 Tình trạng nghèo và bất bình đẳng ở vùng TGLX
Vùng TGLX có mức chi tiêu bình quân đầu người là 533,6 ngàn
đồng/tháng thấp hơn chi tiêu trung bình của cả vùng ĐBSCL là 624 ngàn
đồng/tháng.
Kết quả phân tích trên 210 hộ nông dân vùng nghiên cứu cho thấy giá trị trung
vị là 476,3 ngàn đồng tháng, có nghĩa là có đến 50% số hộ nông dân trong vùng
TGLX có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn mức này.
Trang 45
Với cách tính chọn 20% số hộ có mức chi tiêu thấp nhất là hộ nghèo, tác giả
chọn hộ nghèo tương đối là những hộ có mức chi tiêu dưới 330 ngàn đồng/tháng,
mức chi tiêu này cao hơn chuẩn áp dụng cho giai đoại 2006- 2010 do Chính phủ
quy định là 200.000 ngàn đồng/tháng đối với nông thôn ( bảng 13).
Do mục đích nghiên cứu là tìm hiểu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng lên
nghèo đói và mức chi tiêu của người dân, đồng thời tìm ra sự khác biệt giữa nhóm
nông dân nghèo và giàu nên cách phân nhóm sau đây sẽ thuận tiện cho công tác
nghiên cứu, sau đây là kết quả phân tích chi tiêu bình quân đầu người vùng TGLX.
Bảng 3.2: Phân tích chi tiêu bình quân đầu người/tháng vùng TGLX
Mức chi tiêu Số hộ T ỉ lệ Nhóm Chi tiêu trung bình nhóm
Nghèo 262 142 – 330 42 20%
Cận nghèo 337,1 332 – 434 20%
42 42 Trung bình 479,6 435 – 535 20%
42 Khá giàu 615,8 540 – 714 20%
42 Giàu 933,6 717 – 1760 20%
533,6 Tổng 210
Nguồn : Tính toán của tác giả theo mẫu nghiên cứu (n=210, VHLSS 2008).
Đường cong Loren và hệ số Gini
Tỷ lệ chi tiêu
Hình 3.1 :Đường con Loren thuộc các tỉnh vùng TGLX
____ Lorenze vùng TGLX ______ Equality
100%
80%
60%
40%
20%
0%
0%
20%
40%
60%
80% 100%
Tỷ lệ hộ gia đình
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS2008)
Trang 46
Đường cong Loren vùng TGLX không cách xa đường chuẩn, chứng tỏ bất
bình đẳng trong chi tiêu và thu nhập ở vùng nghiên cứu không cao.
Thành thị
Nông thôn
Chung
Việt Nam
0,34
0,30
0,36
Đồng bằng sông Cửu Long
0,32
0,28
0,30
Ba tỉnh nghiên cứu
0,32
0,27
0,32
Vùng nghiên cứu
0,39
0,25
0,29
Bảng 3.3: Hệ số Gini năm theo chi tiêu.
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS2008) Hệ số Gini đối với khu vực nông thôn của cả nước là 0,30 ĐBSCL là 0,28 thì
ở vùng nghiên cứu là 0,25 không có chênh lệch nhiều chứng tỏ mức bất bình đẳng ở
vùng nghiên cứu là thấp, tuy nhiên có sự chênh lệch rỏ rệt giữa khu vực thành thị và
nông thôn ở vùng nghiên cứu hay nói khác hơn sự phân hóa giàu nghèo rất rõ nét ở
3.2.1.2 Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nghèo và hộ giàu vùng TGLX
vùng TGLX .
a/ Đặc điểm về nhân khẩu học:
Giới tính chủ hộ
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê đối với mẫu nghiên cứu
Chủ hộ là nữ có khuynh hướng ít hơn chủ hộ là nam trong cả 2 nhóm giàu và nghèo,
Bảng 3.4 Giới tính chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo
Hộ nghèo Hộ giàu Giới tính chủ hộ Số lượng Tỷ lệ S ố lượng Tỷ lệ
Nam 36 85,7 % 36 85,7 %
Nữ 6 14,3 % 6 14,3 %
Tổng cộng 42 100 % 42 100 %
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS2008)
Trang 47
Pearson Chi – Square = 1.530, sig = 0.821 > 5% => không có sự khác
biệt về giới tính chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Tuổi chủ hộ
Tuổi trung bình của chủ hộ ở nhóm nghèo là 45 tuổi, ở nhóm giàu là 50
tuổi và trung bình của vùng nghiên cứu trong 5 nhóm chi tiêu là 48 tuổi, nhìn vào
thấy có sự chênh lệch về tuổi của chủ hộ ở hộ giàu và hộ nghèo, tuy nhiên theo Phụ
lục 1 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Nhóm dân tộc
Dân tộc ít người (người Khơmer và các dân tộc thiểu số khác) chiếm từ
9,5% đến 14,3% trong các nhóm nghèo, cận nghèo, trung bình và khá giàu nhưng ở
nhóm giàu thì dân tộc ít người chỉ chiếm 2,4%, tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê đối với mẫu nghiên cứu (Theo phụ lục số 4). So với các nghiên
cứu khác về nghèo đói thì yếu tố dân tộc luôn luôn có ý nghĩa thống kê, đặc biệt ở
vùng ĐBSCL nhất là ở vùng nghiên cứu thì yếu tố dân tộc không có ý nghĩa thống
kê hay nói cách khác là không có sự khác biệt về dân tộc đối với hộ giàu và hộ
nghèo.
Bảng 3.5:Nhóm dân tộc chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo
Nhóm dân tộc Hộ nghèo Hộ giàu
Số lượng Tỷ lệ S ố lượng Tỷ lệ
Kinh và Hoa 36 85,7% 41 97,6%
6 14,3% 1 2.4% Khơmer và dân tộc thiểu số khác
Tổng cộng 42 100% 42 100%
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
Pearson Chi – Square = 4.444 , sig = 0.349 > 5% => không có sự khác biệt
về dân tộc giữa hộ giàu và hộ nghèo.
Trang 48
Giau
Kha giau
Kinh và Hoa
Trung binh
Khơmer và khác
Can ngheo
Ngheo
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hình 3.2: Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo dân tộc
Quy mô hộ và số người phụ thuộc
Quy mô hộ trung bình của vùng nghiên cứu là 4,4 người, hộ nghèo có quy mô
hộ trung bình là 4,6 người và hộ giàu có quy mô hộ trung bình là 4,1 người, cho thấy
giữa hộ giàu và nghèo có sự phân hóa rõ rệt về quy mô hộ. Hộ nghèo thường đông
con hơn so với hộ giàu, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê khi
sig= 0.918 >5%. Phân theo 5 nhóm chi tiêu, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ nghèo, cận
nghèo và trung bình cao hơn số người phụ thuộc trong hộ khá giàu và giàu nhưng sự
khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê (theo phụ lục số 2,3).
Tóm lại, qua các đặc điểm cơ bản về nhân khẩu học thì sự khác biệt giữa hộ
giàu và hộ nghèo ở vùng TGLX là không có ý nghĩa thống kê.
Trang 49
Bảng 3.6:Quy mô hộ và số người phụ thuộc của chủ hộ và sự khác biệt
giữa hộ giàu và hộ nghèo
Nghèo Cận Trung Khá Giàu Tổng
nghèo bình giàu cộng
Quy mô hộ 4,61 4,42 4,5 4,28 4,19 4,40
Tỷ lệ phụ thuộc 0,43 0,45 0,46 0,40 0,38 0,42
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
5
4.5
4
3.5
3
Qui mo ho
2.5
So nguoi phu thuoc
2
1.5
1
0.5
0
Kha giau
Giau
Ngheo
Can ngheo
Trung binh
Hình 3.3: Tỷ lệ theo quy mô hộ và người phụ thuộc
b/ Trình độ học vấn
Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ vùng nghiên cứu là 4,5 năm, số năm
đi học của chủ hộ bình quân thấp nhất là ở nhóm nghèo chỉ có 3,4 năm và tăng lên
theo cấp độ giàu nghèo. Ở nhóm trung bình có số năm đi học là 4,8 năm và tăng cao
nhất là ở nhóm giàu có số năm đi học bình quân của chủ hộ là 5,9 năm. Qua các số
liệu thống kê, ta thấy rõ trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến sự phân hóa
giàu nghèo ở vùng nghiên cứu. Qua kiểm định ở độ tin cậy 95% thì sự khác biệt ở
nhóm giàu và nhóm nghèo là có ý nghĩa thống kê ( phụ lục số 5 ) khi sig =0.00 <
5%.
Trang 50
Tương tự số năm đi học của những người trưởng thành trong hộ cũng tăng
dần từ nhóm nghèo (3,7 năm) đến nhóm giàu (6,8 năm) và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê ở cả 4 nhóm: nghèo, cận nghèo, trung bình, khá giàu đối với nhóm
giàu, nghĩa là số năm đi học của người trưởng thành trong hộ càng nhiều thì hộ đó
càng giàu. Đúng như thực tế vùng TGLX cho thấy muốn thành công ở đây người
nông dân phải biếp áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và phải có cái đầu
biết tính toán sao cho được lợi nhất.
Bảng 3.7: Trình độ học vấn của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo
Nghèo Cận Trung Khá Giàu Tổng
nghèo bình giàu cộng
Số năm đi học trung bình 3,4 3,7 4,8 4,5 5,9 4,49
của chủ hộ
Số năm đi học của những 3,7 4,2 4,7 5,2 6,8 4,96
người trên 15 tuổi trong hộ
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
c/ Khả năng tiếp cận nguồn lực
Đất đai
Theo thống kê đất sản xuất của các hộ gia đình cao hơn so với trung bình của cả nước, trung bình mỗi hộ nông dân thuộc vùng nghiên cứu có 14.016 m2 đất canh
tác, trong đó mỗi hộ nghèo bình quân có 5.664 m2 đất và hộ giàu có 26.310 m2 đất,
rõ ràng có sự phân hóa rõ rệt giữa hộ giàu và hộ nghèo về đất đai; hộ càng giàu thì
càng có nhiều cơ hội sở hữu đất đai hơn những hộ nghèo. Một điểm khác biệt nữa
của nghiên cứu đề tài này so với nhiều nghiên cứu về nghèo đói khác là đất đai có ý
nghĩa thống kê trong việc phân hóa giàu nghèo ở vùng nghiên cứu, người nghèo thì
ít đất và có nhiều nguy cơ mất đất, còn người giàu thì ngày càng nhiều đất do tích tụ
ruộng đất và ngày càng giàu thêm (Phụ lục số 7).
Trang 51
Bảng 3.8: Diện tích đất canh tác của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ
nghèo
Nghèo Cận Trung Khá Giàu Tổng
nghèo bình giàu cộng
DT đất canh tác bình quân (ha) 0,56 0,71 1,24 1,39 2,63 1,40
Tổng DT đất canh tác (ha) 13,1 25,2 47,3 53,2 105,3 243,8
Tỷ lệ % 5,3% 10,3% 19,4% 21,8% 43,2% 100%
Tổng vay 5.448 8.214 9.663 22.702 67.559 22.717
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
Nhóm nghèo chỉ sở hữu 13,1 ha đất chiếm 5,3% tổng diện tích đất, diện tích
đất bình quân của 1 hộ nghèo là 560 m2 đất đối với vùng TGLX đây là số liệu quá
thấp trong khi ở nhóm giàu lại sở hữu đến 105 hecta đất chiếm 43,2% tổng đất
canh tác và diện tích đất bình quân của 1 hộ giàu là 2,63 hecta.
30000
25000
20000
Series1
15000
10000
5000
0
Ngheo
Can ngheo
Trung binh
Kha giau
Giau
Hình 3.4:Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo diện tích đất bình quân đầu người
Nguồn: Theo tính toán của tác giả ( n=210,VHLSS 2008)
Trang 52
Tín dụng
Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của những hộ nghèo thật là khó khăn do
nghèo không có tài sản có giá trị, ít đất sẽ ít tiếp cận được nguồn vốn vay, trung bình
mỗi hộ nghèo trong vùng nghiên cứu chỉ vay được 5,4 triệu đồng thì ở những hộ
giàu việc đó thực hiện rất dễ dàng do họ có tài sản có giá trị để thế chấp như nhà cửa
đất đai và họ cũng có nhiều cơ hội làm ăn hơn người nghèo nên số tiền vay bình
quân của hộ giàu là gấp 12 lần số tiền vay của hộ nghèo là 67,559 triệu đồng.
Qua kiểm định với sig = 0.00 < 5% cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê ( phụ lục số 8).
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu cho nông dân vùng TGLX
Từ mô hình nghiên cứu với phương pháp loại dần những biến làm mô hình
không có ý nghĩa, kết quả ước lượng các tham số hồi quy như sau :
Bảng 3.9 : Kết quả ước lượng tham số hồi quy đánh giá những nhân tố tác động lên chi tiêu bình quân đầu người ở các tỉnh vùng Tứ giác Long Xuyên
Biến phụ thuộc: Chi tiêu bình quân đầu người Thống kê t Giá trị P Hệ số hồi quy ( βk) Hệ số tác động biên (eβ
k)
0.177 0.000 0.111 0.204 0.093 0.569 0.020 0.007 0.186 0.097 0.002 0.014 5.972 -0.142 -0.530 -0.540 -0.310 0.006 0.8676 0.5886 0.5827 0.7334 1.0060
Các biến độc lập Hằng số Dân tộc Giới tính (nam =1) Quy mô hộ Số người phụ thuộc trong hộ Tuổi chủ hộ Số năm đi học trung bình của những người trưởng thành Diện tích đất sản xuất của hộ (ha) Tổng số tiền vay (triệu đồng) Công cụ, dụng cụ BHYT tự nguyện , bắt buộc 0.015 0.004 0.016 0.000 0.000 0.092 0.116 0.865 0.099 0.573 0.043 0.063 0.000 0.020 0.056 1.0439 1.0650 1.0000 1.0202 1.0576
Nguồn : Tính toán theo mẫu nghiên cứu (n= 210, VHLSS 2008)
Trang 53
R2 = 0,309 với 210 quan sát, cho thấy mô hình hồi quy tương đối phù hợp
với tập dữ liệu. Kết quả kiểm định F = 5.987 (P’rob = 0,00) chứng tỏ mức độ thích
hợp của mô hình tuong đối tốt. Các hệ số hồi quy có dấu đúng theo kỳ vọng của
người phân tích ( Phụ lục 11).
Biến quy mô hộ, tuổi chủ hộ, học vấn bình quân của người trưởng thành
trong hộ và tổng diện tích đất canh tác có ý nghĩa thống kê với chi tiêu của hộ với
sai số là 5% => điều này hết sức phù hợp với phần cơ sở lý luận về sự phân hóa giàu
nghèo và việc tích tụ ruộng đất có ảnh hưởng đến việc chi tiêu của hộ nông dân ở
vùng nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Kết quả hồi quy cho ta kết luận chính xác hơn so với những thảo luận ban đầu
dựa trên phân tích thống kê mô tả về yếu tố chi tiêu của hộ gia đình cũng như phù
hợp với kỳ vọng của tác giả:
- Ảnh hưởng mạnh nhất đến chi tiêu của hộ nông dân là số năm đi học bình
quân của những người trưởng thành trong hộ. Khi các yếu tố không đổi, nếu hộ gia
đình có số năm đi học bình quân của những người trưởng thành tăng thêm 1 năm thì
sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu người cao hơn 1,043 lần, tức là tăng chi tiêu
khoảng 4,3% so với ban đầu với mức ý nghĩa 5%, cho thấy tầm quan trọng của việc
đi học góp phần nâng cao dân trí của người nông dân ở cùng TGLX, tại đây nông
dân cần phải có kiến thức để có thể áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
đồng ruộng sẽ làm tăng thu nhập thông qua các lớp học nâng cao kiến thức của các
chương trình khuyến nông
- Tuổi chủ hộ cũng ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ: Khi các yếu tố khác không
đổi, nếu chủ hộ tăng thêm 1 tuổi thì sẽ làm tăng mức chi tiêu 1,006 lần tức là tăng
mức chi tiêu 0,6% so với ban đầu với mức ý nghĩa 5%, điều này chứng tỏ kinh
nghiệm của chủ hộ cũng góp phần tăng thu nhập cho hộ nông dân, người nông dân
Trang 54
càng lớn tuổi càng già dặn kinh nghệm trong trồng trọt và chăn nuôi để đạt sản
lượng và năng suất cao nhất.
- Quy mô hộ cũng ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ, khi các yếu tố khác không
đổi nếu mỗi một thành viên tăng thêm sẽ làm giảm mức chi tiêu 0,58 lần với mức ý
nghĩa 5%. Điều này phù hợp với kỳ vọng của tác giả và thực tế ở địa phương, quy
mô hộ càng nhiều thì chi phí cho sinh hoạt, giáo dục, đi lại, bệnh tật đều cao, hộ
càng đông con thì càng nghèo.
- Diện tích đất canh tác có ý nghĩa thống kê và có tác động đến chi tiêu bình
quân của hộ, nếu mỗi 1 ha đất canh tác tăng lên làm tăng chi tiêu một khoảng là
1,065 lần tức là tăng chi tiêu 6,5% với mức ý nghĩa 5% , như vậy kết quả nghiên
cứu cho thấy sự tương đồng với các kết quả nghiên cứu khác về ĐBSCL được nêu ở
Chương 1 cũng như lý luận của tác giả về sự tương quan tỷ lệ thuận giửa nghèo đói
và việc sở hữu đất canh tác, đó là sự khác biệt ở vùng TGLX nói riêng và ĐBSCL
nói chung với các vùng khác, do những hộ nông dân nghèo là hộ thiếu đất hoặc
không có đất (rất phổ biến và có khuynh hướng ngày càng gia tăng ở ĐBSCL) việc
nông dân bán đất không còn đất canh tác là hậu quả hơn là nguyên nhân gốc của
nghèo đói.
Các kết quả thống kê và mô hình kinh tế lượng cho thấy tình trạng nghèo đói
của vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố: Quy mô hộ, tuổi chủ hộ, số năm
đi học trung bình của những người trưởng thành trong hộ và diện tích đất canh
tác. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên để địa phương có thể đề ra một số chính
sách thích hợp tác động đến những yếu tố này sẽ cải thiện đáng kể tình trạng nghèo
đói của nông dân khu vực TGLX góp phần phát triển kinh tế vùng.
Trang 55
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ NÂNG CAO MỨC
SỐNG CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG TGLX
4.1 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TĂNG CHI TIÊU ĐỂ RÚT NGẮN KHOẢNG
CÁCH GIÀU NGHÈO CHO NGƯỜI NÔNG DÂN NGHÈO VÙNG TGLX:
Qua phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng mức sống của người dân
nơi đây, tác giả nhận thấy tình trạng chi tiêu thấp (đói nghèo) của các hộ gia đình
vùng Tứ giác Long Xuyên chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ bốn yếu tố, đó là: Quy mô
hộ, tuổi chủ hộ, số năm đi học trung bình của những người trưởng thành trong
hộ và diện tích đất canh tác. Do đó cần phải có những giải pháp tập trung chủ yếu
vào những yếu tố rào cản được nhận diện này nhằm nâng cao hiệu quả cho công
tác xóa đói giảm nghèo của các hộ nông dân vùng TGLX trong thời gian tới.
Các chính sách tác động không thể là duy nhất mà đòi hỏi phải có một hệ
thống đồng bộ, thống nhất, hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau, kết hợp từ trung ương đến
địa phương và bản thân người nghèo.
4.1.1 Đối với chính quyền địa phương:
4.1.1.1: Tạo quỹ đất từ đất bỏ hoang không người canh tác để cho nông
dân thuê lại đất canh tác với giá hợp lý.
Không có đất để sản xuất nông dân phải đi làm thuê để kiếm sống là Vùng
TGLX còn có rất nhiều vùng đất, trang trại đã được nhà nước giao hoặc cho thuê
nhưng đã bị bỏ hoang không người canh tác trong thời gian dài, do đó chính quyền
địa phương cần mạnh dạn ra quyết định thu hồi để cho người nông dân nghèo không
đất canh tác thuê lại theo giá hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nông dân thật sự
có ruộng cày ( Kiên Giang, An Giang đã thu hồi hơn 1.000 ha để tạo quỹ đất) cần
có sự hổ trợ và phối hợp thực hiện của các cấp chính quyền để tránh xãy ra tiêu cực
trong việc giao đất.
Trang 56
T ạo mọi điều kiện thuận lợi để người nông dân sử dụng hiệu quả đất
canh tác thông qua các chương trình khuyến nông cũng như các chương trình hỗ trợ
tài chính của NH Chính sách kết hợp với chính quyền địa phương cho nông dân vay
để chuộc đất cầm cố, giảm thiểu tình trạng cố đất , bán đất canh tác khi gặp hoàn
cảnh khó khăn.
4.1.1.2 Tạo việc làm phi nông nghiệp
Đa dạng hóa ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn nhằm đa dạng hoá
nguồn thu nhập và tăng chi tiêu:
Chính quyền địa phương cần chú trọng phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp của làng nghề ở nông thôn như chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồng
thời có chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn. Tất cả nhằm
tạo ra ngày càng nhiều cơ hội việc làm cho người lao động ở nông thôn, đặc biệt là
người nghèo không có đất sản xuất.
Hội nông dân cần đẩy mạnh công tác dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho nông
dân để tăng thu nhập.
Để thực sự thích hợp với sự phát triển của thời đại khoa học kỹ thuật cho
những nông dân chân lắm tay bùn quen cày cấy trên đồng ruộng hơn việc tiếp xúc
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cũng như công
nghiệp cơ khí máy nông nghiệp, chính quyền địa phương cần kết hợp với Hội nông
dân thành lập trung tâm dạy nghề của Hội thường xuyên mở các lớp dạy nghề mang
tính thực tiễn cao và tạo việc làm cho nông dân.
Nâng cao hiệu quả và thu nhập từ việc làm nông nghiệp thông qua hệ thống
khuyến nông.
Bên cạnh việc đào tạo nghề và tìm việc làm phi nông nghiệp cho các hộ nông
dân nghèo không có đất canh tác thì việc nâng cao thu nhập thông qua việc nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp đối với các hộ nông dân nghèo có ít đất canh tác là
vấn đề quan trọng cần giải quyết của chính quyền địa phương của vùng TGLX.
Trang 57
Phân tích mô hình cho thấy diện tích đất canh tác có tác động mạnh đến
mức chi tiêu cũng như khả năng nghèo của một hộ nông dân. Nông dân càng ít đất
thì càng nghèo, tác động vào biến đất đai cho người dân nghèo thông qua việc cấp
đất cho dân nghèo là điều khó thực hiện được, ở vùng TGLX điều cần làm nhất là
tìm hiểu những khó khăn nào khiến những hộ làm việc trong nông nghiệp không thể
thoát nghèo.
Nên có cán bộ khuyến nông tại xã để có thể kịp thời giúp nông dân giải quyết
những vấn đề kỹ thuật (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, dịch hại) một cách hiệu quả và
bám sát nhu cầu sản xuất tại chỗ. Khuyến khích những hộ nông dân giỏi, thành đạt
giúp đỡ, truyền thụ kinh nghiệm cho bà con khác trong cộng đồng. Ngoài ra, khuyến
nông cũng cần có những hướng dẫn trong việc bán hay tiếp thị sản phẩm ra thị
trường.
4.1.1.3 Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo bằng cách nâng cao trình độ dân
trí, kiến thức nông nghiệp cho người dân.
Qua mô hình phân tích trên, có thể thấy chi tiêu của các hộ trong mẫu điều tra
ở các tỉnh vùng TGLX biến đổi nhiều theo trình độ học vấn. Trình độ học vấn trung
bình của các hộ trong mẫu rất thấp cho thấy giáo dục luôn có ảnh hưởng quan trọng
trong tương lai cho bất kỳ một vùng đất nào, nhất là vùng ĐBSCL là nơi mà người
dân có tỷ lệ học vấn thấp trong cả nước, đặc biệt là vùng TGLX một vùng đất mới
được khai hoang đòi hỏi người canh tác phải có kiến thức nhất định về nông nghiệp
để có thể áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào việc canh tác nhằm tăng
năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu hàng
hóa.
4.1.1.4 Giảm quy mô hộ và số người phụ thuộc thông qua các chương trình
kế hoạch hóa gia đình.
Qua phân tích cho thấy việc hộ có thêm một nhân khẩu sẽ làm cho xác suất
nghèo của hộ tăng lên. Do sinh đẻ không có kế hoạch, do thiếu hiểu biết, quan niệm
không đúng về việc sinh đẻ, muốn sinh con để có thêm lao động hoặc chạy theo sở
Trang 58
thích có con trai nên các hộ nghèo thường có số nhân khẩu cao. Với những gia đình
đông con, trẻ thường bị ốm đau và suy dinh dưỡng do thiếu điều kiện chăm sóc nên
phải tốn nhiều tiền thuốc. Người mẹ thì sức khỏe giảm, không có điều kiện lao động,
sản xuất kém nên đời sống ngày càng khó khăn.
4.1.2 Đối với Chính phủ
Có những chính sách kịp thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc thu
hồi đất có chủ nhưng bị bỏ hoang không người canh tác nhằm tạo điểu kiện thuận lợi
cho người nông dân không có đất được thuê lại để canh tác.
Hỗ trợ NH phục vụ người nghèo nguồn tài chính dồi dào trong chương
trình cho nông dân vay tiền chuộc đất
Thu hút nguồn lực xã hội trong việc đầu tư khai thác nguồn tiềm năng từ
thiên nhiên của vùng TGLX phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế vùng tạo ra
ngày càng nhiều việc làm từ việc phát triển ngành công nghiệp phụ trợ từ ngành sản
xuất chính là nông nghiệp. Ưu tiên ngân sách đầu tư tập trung vào việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo cú hích thúc đẩy sự phát triển vùng nông thôn.
Chính sách giảm nghèo nên kết hợp với chính sách mở rộng tối đa việc làm
phi nông nghiệp ở vùng TGLX.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho con em của các hộ nghèo, hộ nông dân,
hộ sống ở nông thôn, giúp họ nâng cao trình độ học vấn sau này. Do đó, Nhà nước
cần thực hiện tốt chính sách miễn giảm học phí, phí xây dựng trường và các khoản
đóng góp khác nhằm tạo điều kiện và động lực khuyến khích người nghèo tham gia
vào việc nâng cao trình độ.
Chính phủ có chính sách hỗ trợ cho Hội nông dân thành lập các trung tâm đào
tạo nghề tìm việc làm phi nông nghiệp cho nông dân không có đất canh tác cũng như
những chương trình tập huấn về những kiến thức và phương pháp vận dụng khoa
học kỹ thuật trên đồng ruộng tạo hiệu quả canh tác cao nhất.
Trang 59
4.1.3 Đối với bản thân người nghèo.
4.1.3.1 Phấn đấu nỗ lực vươn lên.
Đối với những hộ nông dân nghèo thì nghị lực vươn lên vượt qua mọi khó
khăn, mọi thách thức với ý chí bằng mọi giá phải thoát cảnh nghèo đói cộng với
đức tính chịu thương chịu khó là điều quan trọng nhất giúp người nông dân thật sự
thoát nghèo.
Xóa đói giảm nghèo phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo,
cộng đồng nghèo. Trong khi trách nhiệm của Chính phủ là gỡ bỏ những rào cản, tạo
điều kiện cho người dân phấn đấu vươn lên, nhưng nếu bản thân người nghèo không
có ý chí phấn đấu mà có tính ỷ lại thì hiệu quả của kế hoạch xóa đói giảm nghèo sẽ
rất thấp.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, toàn xã
hội mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo. Họ phải tự nỗ lực vươn lên để
thoát nghèo vì việc thoát nghèo chính là điều kiện cần có cho mục tiêu chống đói
nghèo.
4.1.3.2 Hợp tác với Chính phủ và chính quyền địa phương trong việc thực
hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo.
Người dân phải hợp tác với Chính phủ trong việc nêu ra những ý kiến,
nguyện vọng cần được quan tâm. Bên cạnh đó, họ cần phải phản hồi thông tin về
hiệu quả của những chính sách xóa đói giảm nghèo để chính quyền địa phương kịp
thời sửa đổi những vấn đề không phù hợp.
4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
Do TGLX là vùng địa lý không phải vùng hành chính nên không có số liệu
thống kê chính thức và cụ thể cho toàn vùng mà tác giả phải tìm số liệu từng phần
TGLX thuộc từng tỉnh để tổng hợp lại thành số liệu cho cả vùng ( như diện tích đất,
năng suất, sản lượng,..vv…) phương pháp này sẽ không tránh khỏi sai sót do số liệu
Trang 60
thống kê thu thập được của 3 tỉnh có thể trùng nhau hoặc bỏ sót, do đó những số liệu
trong đề tài này chỉ mang tính tương đối.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức để tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực
trạng đói nghèo cũng như những nhân tố tác động đến việc tăng chi tiêu rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo và biện pháp giảm tỷ lệ nghèo đói tại khu vực nghiên cứu
nhưng vẫn còn một số hạn chế sau đây có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết
quả điều tra:
- Có nhiều nhân tố tác động đến việc tăng chi tiêu, giảm nghèo nhưng trong
nghiên cứu tác giả chỉ đưa vào phân tích những biến số có định lượng được, nghiên
cứu còn thiếu nhiều biến định tính chưa quan sát được như: ý chí thoát nghèo, tâm
lý ỷ lại của người nghèo, yếu tố khác biệt về tự nhiên của vùng nghiên cứu
- Do một số hạn chế về thời gian cũng như thông tin từ bộ dữ liệu tác giả đã
không sử dụng biến giả để đưa biến: việc làm phi nông nghiệp, có tiếp cận với
đường giao thông ….vào mô hình
- Kết quả nghiên cứu từ phương pháp tiếp cận định lượng, mô tả đặc điểm khác
biệt của hộ nghèo và hộ giàu mà chưa đi sâu phân tích nguyên nhân của từng nhân
tố ảnh hưởng đến nghéo đói cũng như ảnh hưởng đến việc phân hóa giàu nghèo
trong vùng.
- Theo số liệu điều tra VHLSS2008 về diện tích đất canh tác, với kết quả là 0
thì không phân biệt là người nông dân do nghèo nên không có đất sở hữu hay đã có
đất nhưng phải bán đất để lo trang trải nợ nần.
- Nghiên cứu còn nhiều hạn chế chưa thể đi sâu phân tích nguyên nhân sự
phân hóa giàu nghèo cũng như chưa tổng quát về bức tranh về nghèo đói tại vùng
nghiên cứu, đó cũng là câu hỏi lớn dành cho nhiều nghiên cứu tiếp theo.
Trang 61
KẾT LUẬN
Qua kết quả phân tích cho thấy yếu tố học vấn trung bình của những người
trưởng thành trong hộ, quy mô hộ và tuổi chủ hộ, diện tích đất canh tác có ảnh
hưởng mạnh đến chi tiêu của hộ, Dựa vào các yếu tố trên để cải thiện chi tiêu của
các hộ nông dân nghèo tác giả cũng đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tác động
đến các biến trong việc làm tăng chi tiêu của hộ nông dân cũng như nâng cao đời
sống của người nông dân nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các hộ nông
dân trong vùng nghiên cứu.
Tình trạng tích tụ ruộng đất và xu thế phát triển kinh tế trang trại theo xu
hướng phát triển kinh tế vùng làm cho việc phân hóa giàu nghèo vùng TGLX ngày
càng rõ rệt, tuy nhiên để đáp ứng xu thế phát triển đó luôn thu hút lực lượng lao
động dồi dào, đó là những công nhân nông nghiệp của thời đại mới là những hộ
nghèo không có đất có thu nhập thêm từ việc làm thuê và từ những việc làm phi
nông nghiệp từ kinh tế trang trại mang lại điều này đã tác động trực tiếp đến việc
tăng chi tiêu cho các hộ nông dân nghèo hay nói khác đi là giúp những hộ nông dân
nghèo thoát nghèo nâng cao mức sống và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng
nghiên cứu.
Nhìn chung tình trạng nghèo đói đang ngày có xu hướng giảm, mức sống của
người dân ở khu vực TGLX đã phần nào được cải thiện dần theo thời gian. Các yếu
tố chủ yếu tạo ra sự chuyển biến tích cực này nhờ vào chủ trương đúng đắn về phát
triển kinh tế vùng của Chính phủ và những bước đột phá của địa phương trong việc
thực thi một cách mềm dẻo, sáng tạo chủ trương đó trong các lĩnh vực đất đai, đầu
tư, nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp….vv mà vẫn đảm bảo quyền lợi của các
bên, nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại lợi ích cho người nông dân nói riêng và
người dân vùng TGLX nói chung, sự gia tăng các hoạt động kinh tế như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, điện nước, đường sá tốt hơn, người dân được dễ dàng tiếp cận
Trang 62
với dịch vụ y tế, giáo dục hơn trước. Mặt khác hệ thống Ngân hàng Chính sách,
Ngân hàng nông nghiệp đã mở chi nhánh đến tận những huyện vùng sâu trong lòng
TGLX để có thể tiếp cận với nhu cầu cần thiết của nông dân về vốn vay, đặc biệt là
vay để chuộc đất đối vối các hộ nông dân đang cố đất tuy chỉ đáp ứng được một
phần của nhu cầu khát vốn nhưng cũng sẽ là những đòn bẩy giúp giảm tỷ lệ nghèo
đói tại khu vực TGLX.
Tuy nhiên, vẫn còn đó rất nhiều hộ nông dân chưa thoát khỏi nghèo : không
có đất hoặc ít đất, nhà ở tạm bợ, công việc bấp bênh, thiếu ăn, thiếu mặc và không
được học hành. Khu vực TGLX vẫn còn nhiều hộ nông dân nằm giữa hộ nghèo và
không nghèo nên rất dễ bị tổn thương và chỉ cần một biến cố nhỏ như nhà có người
bệnh nặng, tai nạn, đóng học phí cho con đi học…..là có thể đẩy lùi họ quay về tình
trạng nghèo.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc tìm tòi nghiên cứu số liệu
nhưng với thời gian và năng lực có giới hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc
sử dụng dữ liệu điều tra mức sống dân cứ năm 2008 để làm cơ sở phân tích. Nghiên
cứu chưa đề cập đến các yếu tố về thực tế cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
giảm nghèo như thiên tai (lũ lụt, nắng hạn gây cảnh cháy rừng thường xuyên trong
vùng TGLX) tâm lý ỷ lại của người dân vào chương trình xóa đói giảm nghèo của
chính phủ mà không tự vươn lên vượt quá khó khăn, sự trì trệ trong quản lý hành
chính của chính quyền v.v…Rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô và
các bạn học viên để người viết có thể hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 63
1. Báo cáo đánh giá đói nghèo và quản lý nhà nước, ADB, tháng 10/2003.
2. Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam
tháng 12/2003 (2003), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 – Nghèo, Hà Nội.
3. Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam
tháng 12/2007 (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2008 – Bảo trợ Xã hội, HN
4. Chương trình phân tích Hiện trạng nghèo đói vùng Đồng bằng Sông Cửu Long,
Bản dịch tiếng Việt, 2004.
5. Chiến lược về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Công văn số 2685/VPCP-
QHQT ngày 21/05/2002 và công văn số 1649/CP-QHQT ngày 26/11/2003.
6. Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004), Yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở miền
núi phía Bắc.
7. Dự án VIE/02/001 Hỗ trợ cải thiện và thực hiện các CTMTQG về giảm nghèo (
2008), Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo cho khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, Hà Nội.
8. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Trọng Hoài, Võ Tất Thắng, Lương Vinh Quốc Duy (2005) Nghiên cứu
ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động nghèo
đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Huỳnh Thị Uyên Linh ( 2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các hộ
gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht và Nhóm tác chiến bản đồ đói
nghèo liên Bộ (2003), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa
Trang 64
lý và không gian, Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực Quốc tế và Viện
nghiên cứu Phát triển, Hà Nội.
13. Lê Thanh Sơn (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các hộ gia đình
vùng biên giới Tây Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh
Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Trương Thanh Vũ ( 2007), Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở vùng ven
biển Đông bằng sông Cửu long giai đoạn 2003 2004, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
16. AusAID (2004), Mekong Delta Poverty Analysis – Final Report
17. Dominique Haughton, Jonathan Haughton, Nguyen Phong (2001), Living
Standards During an Economic Boom The Case of Vietnam, Statistical
Publishing House, Hanoi, Vietnam.
18. Lilongwe và Zomba (2001), The Determinants Of Poverty In Malawi,1998, The
National Economic Council, The National Statistical Office, Zomba,Malawi and
The international Food Policy Research Institute, Washington, DC, USA.
BẢNG PHỤ LỤC
Trang 65
Phụ lục 1: Kiểm định về sự khác biệt về tuổi chủ hộ giữa hộ
giàu và hộ nghèo
Descriptives
tuoichuh
95% Confidence Interval for Mean
Std. Deviation
N
Minimum
42
Mean 45.2619
12.40586
Std. Error 1.91427
Lower Bound 41.3960
Upper Bound 49.1278
Maximum 77.00
27.00
1.00
42
47.5476
13.48568
2.08089
43.3452
51.7501
25.00
78.00
2.00
42
48.5952
12.92013
1.99362
44.5690
52.6214
26.00
78.00
3.00
42
49.9048
10.53174
1.62508
46.6228
53.1867
31.00
72.00
4.00
42
50.3810
12.27322
1.89380
46.5563
54.2056
26.00
80.00
5.00
210
48.3381
12.38130
.85439
46.6538
50.0224
25.00
80.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
tuoichuh
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
.726
4
205
.575
Levene Statistic= 0.726 =>Sig= 0.575 > 5% => Phương sai về tuổi chủ hộ giữa các nhóm chi tiêu là không có sự khác biệt
ANOVA
tuoichuh
df
Sig.
Sum of Squares
Between Groups
704.829
Mean Square 176.207
4
F 1.153
.333
Within Groups
31334.167
152.850
205
Total
32038.995
209
Với mức ý nghĩa quan sát sig= 0.333 > 5% => Không có sự khác biệt của tuổi chủ hộ giữa các nhóm chi tiêu.
Trang 66
Multiple Comparisons
Dependent Variable: tuoichuh
a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Mean Difference (I-J) -5.11905
Std. Error 2.69788
Lower Bound -11.7584
Upper Bound 1.5204
.181
2.00
5.00
-2.83333
2.69788
.676
-9.4727
3.8061
3.00
5.00
-1.78571
2.69788
.910
-8.4251
4.8537
4.00
5.00
-.47619
2.69788
.999
-7.1156
6.1632
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig= 0.181 > 5% => Không có sự khác biệt của tuổi chủ hộ giữa nhóm giàu và nhóm nghèo Phụ lục 2: Kiểm định về sự khác biệt về quy mô hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Descriptives
hhsize
95% Confidence Interval for Mean
Std. Deviation
N
Mean
Std. Error
Minimum
Lower Bound 4.1733
Upper Bound 5.0648
Maximum 8.00
2.00
1.43054
4.6190
42
1.00
.22074
3.9510
4.9061
1.00
8.00
1.53246
4.4286
42
2.00
.23646
3.9658
5.0342
2.00
9.00
1.71436
4.5000
42
3.00
.26453
3.6885
4.8829
2.00
12.00
1.91637
4.2857
42
4.00
.29570
3.7026
4.6783
1.00
7.00
1.56545
4.1905
42
5.00
.24155
4.1828
4.6268
1.00
12.00
1.63191
4.4048
210
Total
.11261
Test of Homogeneity of Variances
hhsize
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
.235
4
205
.918
Levene Statistic= 0.235 =>Sig= 0.918 > 5% => Phương sai về quy mô hộ giữa các nhóm chi tiêu là không có sự khác biệt
Trang 67
ANOVA
hhsize
Sum of Squares
df
F
Sig.
Between Groups
4.857
Mean Square 1.214
4
.451
.771
Within Groups
551.738
2.691
205
Total
556.595
209
Multiple Comparisons
Dependent Variable: hhsize
a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error .35800
Lower Bound -.4524
Upper Bound 1.3096
Mean Difference (I-J) .42857
.571
.23810
.35800
.908
-.6429
1.1191
2.00
5.00
.30952
.35800
.801
-.5715
1.1905
3.00
5.00
.09524
.35800
.997
-.7858
.9763
4.00
5.00
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig= 0.571 > 5% => Không có sự khác biệt về quy mô hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo. Phụ lục 3: Kiểm định về sự khác biệt về tỷ lệ phụ thuộc giữa hộ giàu và hộ nghèo
Test of Homogeneity of Variances
tilephut
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.888
4
172
.472
Levene Statistic= 0.888 =>Sig= 0.472 > 5% => Phương sai về tỷ lệ phụ thuộc giữa các nhóm chi tiêu là không có sự khác biệt
Trang 68
ANOVA
tilephut
Sum of Squares
df
Sig.
Between Groups
.161
Mean Square .040
4
F 1.154
.333
Within Groups
5.986
.035
172
Total
6.146
176
Với mức ý nghĩa quan sát sig= 0.333 > 5% => Không có sự khác biệt của tỷ lệ phụ thuộc giữa các nhóm chi tiêu.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: tilephut
a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error .04412
Lower Bound -.0561
Upper Bound .1610
Mean Difference (I-J) .05247
.570
.06939
.04496
.341
-.0412
.1800
2.00
5.00
.08038
.04467
.216
-.0295
.1902
3.00
5.00
.01762
.04628
.986
-.0962
.1315
4.00
5.00
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig= 0.570 > 5% => Không có sự khác biệt của tỷ lệ phụ thuộc giữa hộ giàu và hộ nghèo
Trang 69
Phụ lục 4: Kiểm định về sự khác biệt nhóm dân tộc của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
ct5nhom * dDantoc
210
100.0%
0
.0%
210
100.0%
ct5nhom * dDantoc Crosstabulation
dDantoc
.00
1.00
Total
ct5nhom
1.00
Count
36
6
42
% within ct5nhom
85.7%
14.3%
100.0%
2.00
Count
38
4
42
% within ct5nhom
90.5%
9.5%
100.0%
3.00
Count
36
6
42
% within ct5nhom
85.7%
14.3%
100.0%
4.00
Count
38
4
42
% within ct5nhom
90.5%
9.5%
100.0%
5.00
Count
41
1
42
% within ct5nhom
97.6%
2.4%
100.0%
Total
Count
189
21
210
% within ct5nhom
90.0%
10.0%
100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-sided)
Value
df
4.444a
.349
4
Pearson Chi-Square
Continuity Correction
5.349
.253
4
Likelihood Ratio
2.633
.105
1
Linear-by-Linear Association
210
N of Valid Cases
a.
5 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.20.
Pearson chi- square =4.444, sig=0.349 >5% => không có sự khác biệt về tài sản công cụ dụng cụ giữa nhóm giàu và nhóm nghèo
Trang 70
Phụ lục 5: Kiểm định về sự khác biệt về trình độ học vấn của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Test of Homogeneity of Variances
sonamdih
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.798
4
205
.528
Levene Statistic= 0.798 =>Sig= 0.528 > 5% => Phương sai về số năm đi học của chủ hộ giữa các nhóm chi tiêu là không có sự khác biệt
ANOVA
sonamdih
Sum of Squares
df
Sig.
Between Groups
166.886
Mean Square 41.721
4
F 5.360
.000
Within Groups
1595.595
7.783
205
Total
1762.481
209
Multiple Comparisons
Dependent Variable: sonamdih a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error .60880
Lower Bound -4.0220
Upper Bound -1.0256
Mean Difference (I-J) -2.52381*
.000
-2.21429*
.60880
.001
-3.7125
-.7160
5.00
2.00
-1.09524
.60880
.219
-2.5935
.4030
5.00
3.00
-1.35714
.60880
.088
-2.8554
.1411
5.00
4.00
*.
The mean difference is significant at the .05 level.
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Trang 71
Sig= 0.000 < 5% => Có sự khác biệt về số năm đi học của chủ hộ ( trình độ học vấn của chủ hộ) giữa hộ giàu và hộ nghèo Phụ lục 6: Kiểm định về sự khác biệt về học vấn bình quân của người trưởng thành trong hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Test of Homogeneity of Variances
hocvanbi
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.183
4
205
.319
Levene Statistic= 1.183 =>Sig= 0.319 > 5% => Phương sai về học vấn bình quân của người trưởng thành trong hộ giữa các nhóm chi tiêu là không có sự khác biệt
ANOVA
hocvanbi
Sum of Squares
df
Sig.
Between Groups
238.834
Mean Square 59.709
4
F 11.495
.000
Within Groups
1064.792
5.194
205
Total
1303.627
209
Post Hoc Tests
Trang 72
Multiple Comparisons
Dependent Variable: hocvanbi
a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error .49733
Lower Bound -4.3551
Upper Bound -1.9072
Mean Difference (I-J) -3.13115*
.000
-2.56414*
.49733
.000
-3.7881
-1.3402
5.00
2.00
-2.06620*
.49733
.000
-3.2901
-.8423
5.00
3.00
-1.58929*
.49733
.006
-2.8132
-.3654
5.00
4.00
*.
The mean difference is significant at the .05 level.
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig = 0.000 < 5% => Có sự khác biệt về học vấn bình quân của người trưởng thành trong hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo. Phụ lục 7: Kiểm định về sự khác biệt về diện tích đất của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Test of Homogeneity of Variances
TongDTD
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
9.739
4
169
.000
Levene Statistic= 9.739 =>Sig= 0.000 < 5% => Phương sai về diện tích đất canh tác của chủ hộ giữa các nhóm chi tiêu là có sự khác biệt
ANOVA
TongDTD
df
Sig.
Sum of Squares 9.37E+009
Between Groups
Mean Square 2343377186
4
F 7.429
.000
Within Groups
5.33E+010
315431865
169
Total
6.27E+010
173
Trang 73
Multiple Comparisons
Dependent Variable: TongDTD a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error 4647.60428
Mean Difference (I-J) -20646.426*
Lower Bound -32152.9886
Upper Bound -9139.8636
.000
5.00
-19116.543*
4110.73419
2.00
-29293.9197
-8939.1661
.000
5.00
-13867.442*
4023.26176
3.00
-23828.2542
-3906.6300
.003
5.00
-12324.916*
4023.26176
4.00
-22285.7279
-2364.1037
.010
*.
The mean difference is significant at the .05 level.
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig= 0.000 < 5% => Có sự khác biệt về diện tích đất canh tác của chủ hộ giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo Phụ lục 8: Kiểm định về sự khác biệt về tổng vay của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Test of Homogeneity of Variances
tongvay
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5.463
4
205
.000
Levene Statistic= 5.463 =>Sig= 0.000 < 5% => Phương sai về tổng vay của chủ hộ giữa các nhóm chi tiêu là có sự khác biệt
ANOVA
tongvay
df
Sig.
Sum of Squares 1.13E+011
Between Groups
Mean Square 2.824E+010
4
F 2.120
.080
Within Groups
2.73E+012
1.332E+010
205
Total
2.84E+012
209
Trang 74
Multiple Comparisons
Dependent Variable: tongvay
a
Dunnett t (2-sided)
95% Confidence Interval
Sig.
(I) ct5nhom 1.00
(J) ct5nhom 5.00
Std. Error 25188.496
Mean Difference (I-J) -62110.952*
Lower Bound -124099.092
Upper Bound -122.8132
.049
5.00
-59345.238
25188.496
2.00
-121333.377
2642.9011
.065
5.00
-57895.571
25188.496
3.00
-119883.711
4092.5678
.075
5.00
-44857.143
25188.496
4.00
-106845.282
17130.9964
.227
*.
The mean difference is significant at the .05 level.
a.
Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Sig= 0.049 < 5% => có sự khác biệt vể tổng vay của chủ hộ giữa nhóm giàu và nhóm nghèo Phụ lục 9: Kiểm định về sự khác biệt về tài sản, công cụ dụng cụ của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
ct5nhom * dcongcu
210
100.0%
0
.0%
210
100.0%
Trang 75
ct5nhom * dcongcu Crosstabulation
dcongcu
.00
1.00
Total
ct5nhom
1.00
Count
40
2
42
% within ct5nhom
95.2%
4.8%
100.0%
2.00
Count
40
2
42
% within ct5nhom
95.2%
4.8%
100.0%
3.00
Count
39
3
42
% within ct5nhom
92.9%
7.1%
100.0%
4.00
Count
38
4
42
% within ct5nhom
90.5%
9.5%
100.0%
5.00
Count
37
5
42
% within ct5nhom
88.1%
11.9%
100.0%
Total
Count
194
16
210
% within ct5nhom
92.4%
7.6%
100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-sided)
Value
df
2.300a
.681
4
Pearson Chi-Square
Continuity Correction
2.277
.685
4
Likelihood Ratio
2.155
.142
1
Linear-by-Linear Association
210
N of Valid Cases
a.
5 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.20.
Pearson chi- square =2.300, sig=0.681 >5% không có sự khác biệt về tài sản công cụ dụng cụ giữa nhóm giàu và nhóm nghèo Phụ lục 10: Kiểm định về sự khác biệt về tham gia BHYT bắt buộc, tự nguyện của chủ hộ giữa hộ giàu và hộ nghèo
Case Processing Summary
Cases
Missing
Valid
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
210
100.0%
0
.0%
210
100.0%
ct5nhom * BHYT tu nguyen, bat buoc
Trang 76
ct5nhom * BHYT tu nguyen, bat buoc Crosstabulation
BHYT tu nguyen, bat buoc
.00
1.00
Total
ct5nhom
1.00
Count
2
42
40
% within ct5nhom
95.2%
4.8%
100.0%
2.00
Count
3
42
39
% within ct5nhom
92.9%
7.1%
100.0%
3.00
Count
4
42
38
% within ct5nhom
90.5%
9.5%
100.0%
4.00
Count
6
42
36
% within ct5nhom
85.7%
14.3%
100.0%
5.00
Count
4
42
38
% within ct5nhom
90.5%
9.5%
100.0%
Total
Count
191
19
210
% within ct5nhom
91.0%
9.0%
100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-sided)
Value
df
2.546a
.636
4
Pearson Chi-Square
Continuity Correction
2.548
.636
4
Likelihood Ratio
1.411
.235
1
Linear-by-Linear Association
210
N of Valid Cases
a.
5 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.80.
Pearson chi- square =2,546, sig=0,636 >5% không có sự khác biệt về BHYT tự nguyện hay bắt buộc giữa nhóm giàu và nhóm nghèo Phụ lục 11: Ước lượng mô hình hồi quy đáng giá những nhân tố tác động đến chi tiêu của nông dân vùng TGLX
Model Summary
Adjusted R Square
R
R Square
Model 1
.556a
.309
.257
Std. Error of the Estimate .35541
a.
Predictors: (Constant), BHYT tu nguyen, bat buoc, dcongcu, tongvay, hhsize, dDantoc, dgioitin, TongDTD, tuoichuh, hocvanbi, tilephut
R2 =0.309 R2 điều chỉnh=0.257 < R2
Trang 77
ANOVAb
Sum of Squares
df
Sig.
Model 1
7.563
Regression
Mean Square .756
10
F 5.987
.000a
16.926
Residual
.126
134
24.489
Total
144
a.
Predictors: (Constant), BHYT tu nguyen, bat buoc, dcongcu, tongvay, hhsize, dDantoc, dgioitin, TongDTD, tuoichuh, hocvanbi, tilephut
b.
Dependent Variable: lnchibq
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
Beta
Model 1
(Constant)
B 5.972
Std. Error .177
Std. Error .000
B 33.668
dDantoc
-1.277
-.095
.204
-.142
.111
dgioitin
-.571
-.043
.569
-.053
.093
hhsize
-2.721
-.214
.007
-.054
.020
tilephut
-1.672
-.147
.097
-.310
.186
tuoichuh
2.494
.200
.014
.006
.002
hocvanbi
2.946
.257
.004
.043
.015
Datha
3.877
.297
.000
.063
.016
tongvay
1.700
.129
.092
8.08E-007
.000
dcongcu
.171
.013
.865
.020
.116
BHYT tu nguyen, bat buoc
.564
.044
.573
.056
.099
a Dependent Variable: lnchibq