intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của Doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở để đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HỨA THÙY MAI NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HỨA THÙY MAI NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện với sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa công bố trong công trình nghiên cứu nào. Những dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có liệt kê trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn tôi cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức có liên quan và đều có chú thích. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. TP Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014 Hứa Thùy Mai
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU........................................................................................... 1 1.1. Lý do nghiên cứu. ............................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................ 2 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………….……………………....2 1.6. Bố cục của đề tài. ............................................................................ 3 2. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC VỐN ......... 4 2.1. Khái niệm ........................................................................................ 4 2.1.1 Tài chính doanh.nghiệp ............................................................ 4 2.1.2 Cấu trúc vốn doanh nghiệp. ...................................................... 5 2.1.3 Đòn bẩy tài chính...................................................................... 6 2.1.3.1 Khái niệm. ................................................................................ 6 2.1.3.2 Chỉ số đo lường. ....................................................................... 6 2.1.3.2.1 Tỷ lệ tổng nợ trên tài sản………………………………………………..7 2.1.3.2.2 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.……………….…………….…………...7 2.1.3.2.3 Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu.…………….………….…………...7 2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn .......................................................................... 9 2.2.1. Lý thuyết đánh đổi.. ......................................................................... 9 2.2.1.1 Tấm chắn thuế nợ vay…………..……………………………….……….9
  5. 2.2.1.2 Chi phí kiệt quệ tài chính………………………..…………….……….9 2.2.1.3 Cân bằng lợi ích chắn thuế nợ vay, chi phí kiệt quệ TC.……...9 2.2.2. Lý thuyết trật tự phân hạng .......................................................... .10 2.2.2.1 Phát hành nợ & cổ phần thường ...................................................... .11 2.2.2.2 Các hàm ý của trật tự phân hạng………………………………..…11 2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn………………........11 2.4. Những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn ..................................... 14 2.4.1. Tài sản cố định hữu hình ................................................................14 2.4.2. Quy mô ..............................................................................................14 2.4.3. Những cơ hội tăng trưởng ..............................................................15 2.4.4. Lợi nhuận ..........................................................................................16 2.4.5. Thuế ...................................................................................................16 2.4.6. Tính thanh khoản .............................................................................17 2.4.7. Rủi ro kinh doanh ............................................................................17 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 19 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 19 3.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 19 3.3. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 20 3.4. Phương trình hồi quy ..................................................................... 23 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 25 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................... 25 4.2. Ma trận tương quan ......................................................................... 29 4.3. Các bước thực hiện trong quá trình chạy mô hình......................... 30 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................... 40 5. KẾT LUẬN ........................................................................................... 43
  6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 3.1: Tóm tắt số công ty được khảo sát theo ngành ......................... 20 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................. 21 Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả các biến ............................................. 26 Bảng 4.2: Chỉ số nợ qua các năm 2010-2012 .......................................... 27 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập .............................. 29 Bảng 4.4: Tác động của các biến độc lập đến tỷ lệ tổng nợ của mô hình hồi quy tổng thể ........................................................................................ 31 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình 1 rút gọn ....... 37 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả nghiên cứu .................................................. 40 Bảng 4.7: Tóm tắt tổng hợp kết quả nghiên cứu...................................... 40
  7. TÓM TẮT Đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của Doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 150 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2012. Bảy nhân tố được đưa vào nghiên cứu gồm lợi nhuận, tài sản cố định hữu hình, quy mô, cơ hội tăng trưởng, tính thanh khoản, thuế, rủi ro kinh doanh. Ba chỉ số đại diện cho đòn bẩy tài chính của Doanh nghiệp gồm: tỷ lệ nợ (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn), tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn. Kết quả cho thấy cơ hội tăng trưởng tác động mạnh đến đòn bẩy tài chính; tính thanh khoản tác động đến tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ ngắn hạn; quy mô công ty tác động đến tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ dài hạn; tài sản cố định hữu hình tác động đến tỷ lệ nợ ngắn và dài hạn; lợi nhuận chỉ tác động đến tỷ lệ nợ; rủi ro kinh doanh chỉ tác động đến tỷ lệ nợ dài hạn; còn thuế không có tác động đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
  8. 1 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn là động lực kích thích các doanh nghiệp tìm cách phát huy tối đa tiềm năng của mình nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và điều đó tất yếu dẫn đến sự thành công của một số doanh nghiệp và cũng không thể tránh khỏi những thất bại trong kinh doanh có thể dẫn đến phá sản. Sau khi trải qua cuộc khủng hoảng tài chính thời kỳ 2007-2009, từ 2010-2012 kinh tế mới trong giai đoạn phục hồi tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn và thách thức với tốc độ phục hồi chậm chạp, không đồng đều và chưa vững chắc. Khủng hoảng là cơ hội để sàng lọc các doanh nghiệp, cũng như quá trình phục hồi khủng hoảng tạo nên động lực thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiệp có thể đáp ứng, thích nghi tốt hơn với môi trường kinh tế nhiều biến động. Cấu trúc vốn có tác động rất lớn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó tác động đến khả năng sinh lời và giá trị cổ phiếu. Trong khi đó, tại Việt Nam, việc quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vẫn có những lúc bị xem nhẹ. Việc chọn nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh đôi khi được hình thành một cách tự phát, không dựa trên những nguyên lý cơ bản của một chiến lược quản trị tài chính hiện đại nào cả. Một cấu trúc vốn tối ưu giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Khi xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nếu không phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn. Cần nghiên cứu đầy đủ để xem những nhân tố nào tác động đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam là thực sự cần thiết nhằm làm sáng tỏ các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính làm cơ sở giúp các doanh nghiệp xây dựng cho mình một cấu trúc vốn hợp lý cho từng giai đoạn phát triển, nâng cao hiệu
  9. 2 quả hoạt động trong bối cảnh môi trường kinh tế hiện nay. Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” 1.2 Mục đích nghiên cứu Cấu trúc vốn là một đề tài quan trọng trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp, rất được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế học. Đề tài này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của Doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở để đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. 1.3 Phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là 150 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên hai sàn chứng khoán ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. - Các doanh nghiệp niêm yết cung cấp thông tin đầy đủ trên báo cáo tài chính từ 2010-2012. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài phân tích định lượng, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bé nhất (OLS), ứng dụng phần mềm Eviews 7.0 hỗ trợ tính toán, phân tích mối tương quan giữa các nhân tố và cấu trúc vốn của doanh nghiệp. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn -Về lý luận: Luận văn góp phần vào lý luận của việc xây dưng cơ cấu vốn tối ưu. - Về thực tiễn: Đề xuất giải pháp để xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
  10. 3 1.6 Bố cục của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài gồm: Phần 1: Giới thiệu Phần 2: Tổng quan một số nghiên cứu về cấu trúc vốn Phần 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Phần 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu Phần 5: Kết luận.
  11. 4 2 TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC VỐN Muốn xây dựng cấu trúc vốn hợp lý cho các Doanh nghiệp Việt Nam thì trước tiên cần hiểu về cấu trúc vốn, phần này sẽ khái quát các khái niệm và lý thuyết liên quan cấu trúc vốn. 2.1 Khái niệm: 2.1.1 Tài chính doanh nghiệp: Quá trình hoạt động của Doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Do đó, xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình họat động. Từ những khái niệm trên có thể thấy tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm đến ba quyết định sau: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối lợi nhuận  Quyết định đầu tư: Được thể hiện qua việc doanh nghiệp lựa chọn nên đầu tư vào những dự án nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.  Quyết định tài trợ: Được thể hiện qua việc doanh nghiệp lựa chọn nên tài trợ vốn cho dự án đầu tư bằng những nguồn vốn nào và với quy mô bao nhiêu.  Quyết định phân phối lợi nhuận: Được thể hiện qua việc doanh nghiệp lựa chọn nên phân phối kết quả hoạt động kinh doanh như thế nào.
  12. 5 Các quyết định này sẽ có tác động tới tỷ lệ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu trong tương lai, và điều đó sẽ tác động làm tăng hoặc giảm giá trị công ty trên thị trường. 2.1.2 Cấu trúc vốn Doanh nghiệp: Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các chủ đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu). Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp…Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đã chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân theo nhiều cách khác nhau, trong đó, phân theo thời hạn thanh toán và đối tượng nợ được áp dụng phổ biến. theo cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn. Sự kết hợp nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp tạo ra cấu trúc vốn. Do đó cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh. Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động vốn cổ phần, đi vay ngân hàng, vay từ các nguồn khác. Để sử dụng các nguồn tài trợ đều tốn khoản chi phí để huy động vì đối với nhà đầu tư, khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn thì nhà đầu tư sẽ mất cơ
  13. 6 hội sử dụng số vốn này vào các cơ hội đầu tư khác, điều đó cũng đồng nghĩa là mất đi một khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể nhận được từ cơ hội khác đó. Khi đó nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức sinh lời khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp là người sử dụng vốn, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư chính là mức sinh lời tối thiểu mà dự án đạt được thì mới thỏa mãn được đòi hỏi của nhà đầu tư, do đó nhà quản trị tài chính gọi đó là chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu giúp doanh nghiệp hoạch định các chiến lược tối ưu để hoạt động. Do cấu trúc vốn gồm có hai thành phần nợ và vốn nên để xem xét cấu trúc vốn, các nhà quản trị thường quan tâm đến đòn bẩy tài chính. 2.1.3 Đòn bẩy tài chính: 2.1.3.1 Khái niệm Đòn bẩy tài chính là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại. doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động tài chính càng cao nhưng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng lớn. Cần lưu ý rằng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi”. Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ suất lời đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vay nợ thì tỷ suất lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của khoản lãi vay phải trả. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý thường dùng. Đòn bẩy tài chính là công cụ hữu ích để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay gia tăng thu nhập một cổ phần, đồng thời cũng tiềm ẩn sự gia tăng rủi ro cho chủ sở hữu. sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào chiến lược của chủ sở hữu khi lựa chọn cơ cấu tài chính. 2.1.3.2 Chỉ số đo lường
  14. 7 Có khá nhiều chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và việc lựa chọn chỉ số nào tùy thuộc vào ý nghĩa mà chỉ số đó mang lại. Dưới đây là một số chỉ số thường gặp: 2.1.3.2.1 Tỷ lệ tổng nợ trên tài sản Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản như sau: Tỷ lệ tổng nợ trên tài sản = Thông thường các chủ nợ muốn tỷ lệ tổng nợ trên tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận xét đúng đắn về tỷ lệ tổng nợ trên tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất. 2.1.3.2.2 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu như sau: Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu = Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ
  15. 8 số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. 2.1.3.2.3 Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu biểu thị quan hệ giữa tổng tài sản của một công ty với phần tài sản do cổ đông sở hữu. Tỷ lệ này chỉ ra khả năng lợi dụng vốn của một công ty và lượng vốn vay được sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu được tình như sau: Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu = Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu quá cao cho thấy có thể công ty này đã phải vay rất nhiều để duy trì hoạt động kinh doanh không mấy hiệu quả của mình. Tuy nhiên, tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu cao cũng có thể chứng tỏ rằng công ty này đã sử dụng vốn rất hiệu quả khi nó nhân được nguồn lực kinh doanh của mình lên nhiều lần từ một số vốn cổ đông không lớn lắm. Nếu thu nhập mà số vốn vay này tạo ra lớn hơn chi phí của nó (tiền lãi) thì hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ được nâng lên rõ rệt. nhưng bao giờ cũng vậy, mỗi công ty cũng đều có một điểm hạn nhất định mà nếu số vay vượt quá mức đó thì lợi nhuận biên tạo ra sẽ không thể bù đắp nổi chi phí sử dụng vốn, kết quả là tổng lợi nhuận của công ty bị giảm sút, đẩy công ty vào tình trạng nguy hiểm. Ngược lại, tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu thấp cho thấy đây là một công ty rất mạnh, không cần đến vốn vay hoặc cũng có thể là một công ty
  16. 9 kinh doanh chắc ăn một cách thái quá, không dám vay vốn kinh doanh và cam chịu bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt trên thị trường. Nghịch đảo của tỷ lệ này là tỷ lệ của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, gọi tắt là tỷ lệ vốn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này giúp xác định số tiền mà các cổ đông sẽ nhận được trong trường hợp công ty bị thanh lý hoàn toàn. Tỷ lệ này được tính theo số phần trăm của tổng tài sản công ty được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. 2.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn Kể từ khi Modigliani và Miller công bố bài nghiên cứu về cấu trúc vốn 1958 đã tạo ra một sự quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu tài chính. Từ đó các nghiên cứu đã phát triển thêm nhiều nhân tố mới trong nhiều thập kỷ qua, như thuế (Modigliani và Millers, 1963; Miller, 1977), chi phí đại diện (Jensen và Meckling, 1976; Myers, 1977) và các thông tin bất cân xứng (Myers và Majluf, 1984). Kết quả của việc nhận định các nhân tố này đã xác định rằng cấu trúc vốn nên xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ nợ. Như vậy các nghiên cứu đã nhận định cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu trên, luận văn sẽ thảo luận lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. 2.2.1. Lý thuyết đánh đổi: Theo quan điểm của lý thuyết đánh đổi, quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp có liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi ích tấm chắn thuế từ nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính. 2.2.1.1 Tấm chắn thuế nợ vay Khi doanh nghiệp vay nợ, sẽ tận dụng được lợi thế của tấm chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là lãi vay mà doanh nghiệp trả cho chủ nợ được miễn thuế. Tấm chắn thuế nợ vay có thể có giá trị đối với doanh nghiệp này nhưng không có giá trị đối với doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp có
  17. 10 nhiều tấm chắn thuế nhưng không có khả năng chi trả lãi cho các chủ nợ nên vay ít hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi vững chắc hơn với nhiều lợi nhuận có được từ tấm chắn thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận sẽ có khả năng nâng cao tỷ lệ nợ của họ nhiều hơn là công ty ít lợi nhuận. 2.2.1.2 Chi phí kiệt quệ tài chính: Mặt trái của vay nợ là vay càng nhiều nợ sẽ xuất hiện chi phí kiệt quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính có thể dẫn đến phá sản hoặc chỉ gây ra rắc rối, khó khăn. Chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm chi phí phá sản và kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản. Không có một tỷ lệ nợ tối ưu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, các doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ nợ tối ưu khác nhau. 2.2.1.3 Cân bằng lợi ích tấm chắn thuế nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính: Các doanh nghiệp luôn tìm cách tối ưu hoá tổng giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích tấm chắn thuế nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính để xác định nên lựa chọn bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình. Điểm xác định cấu trúc vốn tối ưu là tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm thì hiện giá lợi ích tấm chắn thuế bằng hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết đánh đổi giải thích được nhiều khác biệt về cấu trúc vốn trong ngành nhưng không giải thích được tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong ngành thường có cấu trúc vốn với nợ vay ít. Lý thuyết trật tự phân hạng đã giải thích được điều trái ngược trên. 2.2.2 Lý thuyết trật tự phân hạng:
  18. 11 Được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf (1984), giải thích những ảnh hưởng của sự bất cân xứng thông tin giữa trong và ngoài công ty, nghiã là các nhà quản trị biết nhiều về các tiềm năng, rủi ro và giá trị của công ty hơn các nhà đầu tư bên ngoài. 2.2.2.1 Phát hành nợ và cổ phần thường: Các nhà quản trị biết về doanh nghiệp mình nhiều hơn các nhà đầu tư từ bên ngoài, khi họ tin tưởng cổ phiếu được đánh giá cao, họ có thể phát hành cổ phần. Nhưng phát hành cổ phần sẽ thường truyền tải thông tin không thuận lợi cho các nhà đầu tư, chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty, quyền phân chia thu nhập cao cho cổ đông mới, gây khó khăn trong quản lý điều hành kinh doanh, gây bất lợi cho cổ đông cũ. Do đó, các nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nợ vay hơn phát hành cổ phần thường, chỉ phát hành khi kiệt quệ tài chính đe dọa. 2.2.2.2 Các hàm ý của trật tự phân hạng Cấu trúc vốn được quyết định từ việc phân hạng tài trợ doanh nghiệp. Trước hết, các nhà quản trị sẽ dự định sử dụng nguồn tài chính nội bộ, tiếp đến có thể phát hành tiền cho vay, cuối cùng là phát hành vốn cổ phần. Lý thuyết này giải thích được tại sao các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều hơn sẽ có xu hướng nợ ít hơn, vì họ không cần tiền tài trợ từ bên ngoài. Ngược lại các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp sẽ sử dụng vốn vay do không đủ nguồn lực tạo ra trong nội bộ và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài. 2.3 Một số nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn 2.3.1 Nghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song (2002).
  19. 12 Nghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song (2002), với tựa đề: Xác định cấu trúc vốn, bằng chứng từ Trung Quốc. Mục đích của bài viết này là xác định các yếu tố quyết định đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Trung Quốc được liệt kê và điều tra liệu ở các nền kinh tế phát triển lớn nhất và nền kinh tế chuyển đổi có những tính năng độc đáo nào. Cụ thể bài nghiên cứu sẽ trả lời cho hai câu hỏi: Một là, các quyết định đòn bẩy tài chính được thực hiện trong những nền kinh tế nơi mà quyền sở hữu tư nhân là phổ biến và cơ chế thị trường đã được thực thi lâu năm. Hai là, các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ở các nước khác có ảnh hưởng tương tự trên các doanh nghiệp Trung Quốc hay không. Tác giả nêu lên đặc điểm nổi bật của kinh tế Trung Quốc khi nghiên cứu: Một là, Trung Quốc đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường. Hai là, hầu hết các doanh nghiệp Trung Quốc được liệt kê là doanh nghiệp nhà nước và nhà nước vẫn duy trì kiểm soát ngay cả khi các doanh nghiệp đã trở thành doanh nghiệp đại chúng. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ hơn 1000 doanh nghiệp niêm yết của Trung Quốc thời gian từ 1994 đến năm 2000. 2.3.2 Nghiên cứu của Jean J.Chen (2003) Đề tài nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết của Trung Quốc. Bài viết này phát triển một nghiên cứu sơ bộ để khám phá những yếu tố quyết định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết của Trung Quốc. Nhiều người cho rằng một số lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại ở các nước phát triển đã di động đến Trung Quốc và một số yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp phương tây cũng có liên quan đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Trung Quốc. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Jean J.Chen đã chỉ ra rằng: không phải lý thuyết đánh đổi và cũng không phải lý thuyết trật tự phân hạng cung
  20. 13 cấp lời giải thích cho việc lựa chọn cơ cấu vốn các doanh nghiệp ở Trung Quốc. Các quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Trung Quốc dường như tuân theo một trật tự mới: lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, cuối cùng là nợ dài hạn. Nguyên nhân là do các giả định thể chế cơ bản làm cơ sở cho các mô hình phương tây không hợp lệ ở Trung Quốc. Các khác biệt về thể chế quan trọng như hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp, các ngân hàng, thị trường chứng khoán, các hạn chế tài chính trong lĩnh vực ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp Trung Quốc. Trung Quốc vẫn còn giữ một số tính năng của nền kinh tế kế hoạch tập trung. Nhà nước vẫn là các bên liên quan chủ yếu của doanh nghiệp và nắm giữ phần lớn các ngân hàng. Một số các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các nước phương tây cũng xảy ra tương tự ở Trung Quốc như lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tài sản thế chấp, tấm chắn thuế không phải từ nợ. 2.3.3 Nghiên cứu của Lê Đạt Chí (2013): Tác giả Lê Đạt Chí nghiên cứu và trao đổi “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam” Bài nghiên cứu kiểm định những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2010. Nghiên cứu dựa trên nền tảng các lý thuyết truyền thống về cấu trúc vốn (đánh đổi, trật tự phân hạng và thời điểm thị trường), đồng thời xem xét vấn đề trong khuôn khổ lý thuyết tài chính hành vi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 nhân tố thực sự giữ vai trò quan trọng là thuế (+), lạm phát (-), tỷ số giá trị thị trường trên giá sổ sách (-), đòn bẩy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2