BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Việt
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Việt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực. Tất cả những phần tham khảo và kế thừa từ các nghiên cứu
trước tôi đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong các mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8
1.3. Nhận xét ....................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 12
2.1 Giới thiệu về phần mềm kế toán ................................................................. 12
2.2 Lý thuyết liên quan ..................................................................................... 20
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 24
3.2 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu .......................................................... 25
3.3 Mô hình nghiên cứu và thang đo ................................................................. 29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................. 38
4.1 Thực trạng về việc sử dụng PMKT tại các tỉnh Đông Nam Bộ .................. 38
4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 39
4.3 Thảo luận kết quả ........................................................................................ 58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 62
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 62
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Phần mềm kế toán PMKT
: Doanh nghiệp DN
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TRA : Theory of Reasoned Action
TPB : Theory of Planned Behavior
TAM : Technology Acceptance Model
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA), Fishbein và Ajzen, 1975 .................. 21
Hình 2.2 : Thuyết hành vi dự định (TPB), Ajzen, 1991 ......................................... 22
Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ(TAM) ................................................... 22
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của đề tài ............................................................. 24
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu. ............................................................................. 32
Hình 4.1: Mô hình hồi quy sau khi nghiên cứu định lượng .................................... 57
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram .................................................................................. 58
Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam ............. 17
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo ....................................................... 29
Bảng 3.2 : Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính ...................................... 35
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính ................................................................ 39
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả theo chức vụ ................................................................ 39
Bảng 4.3 : Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp ................................................ 40
Bảng 4.4 : Thống kê quy mô nguồn vốn ................................................................. 40
Bảng 4.5 : Thống kê loại sản phẩm phần mềm ....................................................... 41
Bảng 4.6 : Thống kê ngành nghề hoạt động ........................................................... 41
Bảng 4.7 : Thống kê lựa chọn PMKT theo ngành nghề hoạt động......................... 41
Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Yêu cầu của người sử dụng” ...... 42
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định thang đo “ Yêu cầu của người sử dụng” ................. 42
Bảng 4.10 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính năng của phần mềm” ........ 43
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính năng của phần mềm” .................. 43
Bảng 4.12 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần
mềm kế toán” .......................................................................................................... 43
Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm
kế toán” ................................................................................................................... 44
Bảng 4.14 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Chuyên môn của nhân viên nhà
cung cấp phần mềm” ............................................................................................... 44
Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định thang đo “ Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp
phần mềm” .............................................................................................................. 44
Bảng 4.16 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá phí phần mềm” ................... 45
Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định thang đo “Giá phí phần mềm” .............................. 45
Bảng 4.18 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Dịch vụ sau bán hàng” .............. 46
Bảng 4.19 : Kết quả kiểm định thang đo “Dịch vụ sau bán hàng” ......................... 46
Bảng 4.20 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”46
Bảng 4.21 : Kết quả kiểm định thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” .......... 47
Bảng 4.22 : Kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập .............................. 47
Bảng 4.23 : Tổng phương sai trích của biến độc lập .............................................. 48
Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố ............................................................................ 49
Bảng 4.25 : Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc ................................. 50
Bảng 4.26: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc ........................................... 50
Bảng 4.27 : Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc ........................................... 51
Bảng 4.28: Ma trận tương quan của các nhân tố ..................................................... 51
Bảng 4.29: Tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................... 53
Bảng 4.30 : Phân tích phương sai (ANOVA) các nhân tố ...................................... 53
Bảng 4.31 : Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố ...................................... 54
[1]
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hiện nay với công nghệ thông tin phát triển ngày càng nhanh chóng, thì
những phần mềm phục vụ cho công việc kế toán cũng phát triển một cách mạnh mẽ.
Những năm gần đây Bộ tài chính ban hành những thông tư mới nhằm đưa kế toán
Việt Nam hòa nhập hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, và sự phát triển nhanh
chóng của các doanh nghiệp, điều đó buộc các PMKT phải có những thay đổi để
đáp ứng những nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Mặc khác doanh
nghiệp cũng phải biết rõ những đặc điểm và nhu cầu của mình để tìm cho mình
PMKT phù hợp nhất.
Vì những lý do trên thì chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc
lựa chọn PMKT. Từ đó phân tích tác động của các nhân tố này đến việc lựa chọn
PMKT của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn được PMKT phù hợp
với công ty cũng như giúp các doanh nghiệp cung cấp PMKT thiết kế được những
phần mềm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Với mong muốn đó tác giả thực
hiện nghiên cứu đề tài :“Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế
toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Giúp các doanh nghiệp lựa chọn được PMKT thích hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp. Đồng thời giúp các nhà cung cấp PMKT hiểu được những vấn của doanh
nghiệp quan tâm khi lựa chọn phần mềm, từ đó có thể nâng cao tính năng và hiệu
quả của phần mềm kế toán.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng
PMKT của doanh nghiệp.
+ Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến việc ra quyết định lựa chọn
sử dụng PMKT của doanh nghiệp
Câu hỏi nghiên cứu
[2]
Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời các câu
hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng
PMKT của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?
Câu hỏi 2: Các nhân tố này tác động như thế nào đến quyết định sử dụng PMKT
của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng PMKT của các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng phần
mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ.
+ Thời gian: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 01 năm 2018
Ý ngh a thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp làm rõ các khía cạnh về phần mềm kế toán và chỉ ra những nhân
tố nào ảnh hưởng tới việc lựa chọn phần mềm kế toán. Giúp ích được cho chủ
doanh nghiệp, kế toán và nhà cung cấp phần mềm kế toán đưa ra quyết định chính
xác nhất.
Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu : Trình bày tóm tắt các nội dung chính,
các công trình nghiên cứu có liên quan, trong và ngoài nước, giới thiệu mô hình tiêu
biểu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết : Trình bày một số vấn đề liên quan đến hệ
thống thông tin kế toán, phần mềm kế toán, giải thích các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Giới thiệu quy trình, các bước tiến
hành nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu (như cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu
[3]
hỏi), thang đo sử dụng và trình bày lý thuyết về các kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu : kỹ thuật đánh giá thang đo, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận : trình bày thông tin mẫu
nghiên cứu, xử lý mẫu; kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha;
Kết quả phân tích các nhân tố EFA, phân tích tương quan, hồi quy; và thảo luận kết
quả.
Chƣơng 5: Giải pháp kiến nghị và kết luận : Tóm tắt kết quả, trình bày
đóng góp của luận văn, hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai và kết luận.
[4]
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực
hiện trên Thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu
tiếp theo của đề tài.
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Lapierre, 2000, “Customer, perceived value in industrial
contexts” đã đo lường giá trị cảm nhận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT
gốm 2 yếu tố : Lợi ích và sự đánh đổi. Trong đó :
Lợi ích của khách hàng là những ích lợi mà khách hàng có được khi tiêu
dùng một sản phẩm dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại cho khách hàng thông qua
sản phẩm và dịch vụ của mình bao gồm :
+ Chất lượng phần mềm
+ Giải pháp thay thế liên quan đến sản phẩm
+ Phần mềm tùy biến theo yêu cầu
+ Đáp ứng yêu cầu của khách hàng
+ Tính linh hoạt của dịch vụ
+ Độ tin cậy của dịch vụ
+ Năng lực kỹ thuật đáp ứng dịch vụ
+ Niềm tin
+ Hình ảnh của nhà cung cấp
+ Mối quan hệ của nhà cung cấp với khách hàng
Sự đánh đổi là toàn bộ các chi phí (bằng tiền và không bằng tiền) mà khách
hàng phải bỏ ra để hoàn thành một giao dịch hoặc duy trì mối quan hệ với nhà cung
cấp. Bao gồm :
+ Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm , dịch vụ
+ Thời gian, công sức có liên quan
+ Xung đột liên quan đến mối quan hệ
Nghiên cứu này cho thấy được các nhân tố tạo nên giá trị cảm nhận của
khách hàng trong lĩnh vực CNTT. Tác giả nhận thấy rằng các nhân tố này tạo nên
[5]
giá trị cảm nhận của khách hàng sẽ có tác động đến sự lựa chọn sản phẩm PMKT
của khách hàng.
Nghiên cứu của Ajay Adhikari và Hao Zhang, 2003, “Organizational
Context And Selection Of International Accounting Software: An Exploratory
Study” thông qua một cuộc khảo sát các công ty thuộc Anh quốc để khám phá mối
quan hệ giữa bối cảnh tổ chức và các thuộc tính quốc tế nào được các doanh nghiệp
này coi là quan trọng trong việc lựa chọn phần mềm kế toán quốc tế. Kết quả cho
thấy rằng sự ảnh hưởng đáng kể của quy mô, cấu trúc của tổ chức đối với nhu cầu
các tính năng quốc tế của PMKT. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng các công ty
tại Vương quốc Anh xem xét tính năng đa tiền tệ và báo cáo đa ngôn ngữ là những
tính năng quan trọng nhất đối với một phần mềm kế toán quốc tế.
Nghiên cứu của Dr.Ahmad và Abu-Musa, 2005, “The criteria for selecting
accounting software: A theoretical framework”
Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp đã trở
thành một vấn đề quan trọng đối với nhiều tổ chức. Lựa chọn sai PMKT sẽ là thảm
họa lớn; nó có thể dẫn đến tổn thất lớn về tài chính và thậm chí có thể phá sản. Bài
nghiên cứu nêu ra một số yếu tố quyết định như nhu cầu hiện tại và tương lai của
người sử dụng; loại hình kinh doanh; quy mô kinh doanh và các tính năng phần
mềm kế toán là các yếu tố nên được xem xét trước khi quyết định lựa chọn phần
mềm. Mục tiêu của bài nghiên cứu là khám phá, phân tích và đánh giá các yếu tố
chính mà doanh nghiệp cần cân nhắc trong quyết định lựa chọn PMKT thích hợp.
Nghiên cứu giới thiệu một khung kết hợp giữa các nhân tố chính có thể ảnh hưởng
đến việc lựa chọn PMKT phù hợp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình này chỉ áp
dụng thích hợp với các tổ chức mua mới PMKT hoặc chuyển từ kế toán thủ công
sang sử dụng phần mềm kế toán.
[6]
Nghiên cứu của F.Elikai, D.M. Ivancevich, S.H. Ivancevich,2007,
“Accounting Software Selection and User Satisfaction Relevant Factors for
Decision Makers”
Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố và
tính năng nào là quan trọng nhất đối với người dùng trong việc lựa chọn, duy trì
hoặc thay đổi phần mềm kế toán. Khảo sát cũng yêu cầu người trả lời xác định các
tính năg đáp ứng tốt nhất và cái nào cần cải thiện nhất. Các tác giả cũng so sánh
xếp hạng phần mềm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ để xác định những
điểm khác biệt chính giữa hai nhóm.
Kết quả cho thấy rằng chức năng phần mềm là nhân tố quan trọng nhất đối
với người dùng trong việc lựa chọn phần mềm, tiếp theo đó là chi phí và khả năng
tương thích. Trong phạm vi chức năng/khả năng, tính năng linh hoạt (tùy biến) được
đánh giá là quan trọng nhất bởi người tham gia, trong khi tính năng đa công ty, khả
năng truy cập web, khả năng quốc tế, và đồ họa được đánh giá là tương đối không
quan trọng.
Những điểm khác biệt chính cũng được ghi nhận khi đánh giá các yếu tố và
đặc điểm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ. Nhiều mục trong đó có sự
khác biệt đáng kể dường như được quyết định bởi quy mô, sự phức tạp của hoạt
động, hoặc khả năng của phần mềm. Tuy nhiên, năm lý do hàng đầu cho việc không
thay đổi phần mềm là tương đối giống nhau giữa hai nhóm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự hỗ trợ của nhà cung cấp được cho là tương
đối không quan trọng đối với người dùng. Nói cách khác, người dùng dường như bị
thu hút bởi một sản phẩm tuyệt vời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ, hơn là tìm kiếm
một nhà cung cấp cụ thể với hy vọng tìm thấy sản phẩm của mình đáp ứng được
nhu cầu của họ.
Nghiên cứu của A.S.Jadhav, R.M.Sonar, 2009,“Evaluting and selecting
software packages: A review”
Mục đích của bài báo này là cung cấp cơ sở để cải tiến quá trình đánh giá và
lựa chọn các gói phần mềm. Bài báo này là một bài tổng kết có hệ thống các bài báo
[7]
xuất bản trong Tạp chí và các cuộc họp, hội nghị. Đánh giá điều tra các phương
pháp để lựa chọn gói phần mềm, các kỹ thuật đánh giá phần mềm, tiêu chuẩn đánh
giá phần mềm và các hệ thống hỗ trợ người mua hàng quyết định trong việc đánh
giá gói phần mềm. Các phát hiện chính của bài báo là: (1) quá trình phân cấp đã
được sử dụng rộng rãi để đánh giá các gói phần mềm, (2) thiếu một danh sách
chung các tiêu chí đánh giá phần mềm và ý nghĩa của nó, và (3) cần xây dựng một
khuôn khổ bao gồm phương pháp lựa chọn phần mềm, kỹ thuật đánh giá, tiêu chuẩn
đánh giá, và hệ thống hỗ trợ quyết định lựa chọn phần mềm.
Bài báo đã tổng hợp và phân loại các tiêu chí đánh giá phần mềm như sau:
+ Nhóm chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm phần mềm bao gồm : Tính năng của
phần mềm, đầy đủ, khả năng tùy chỉnh với những công ty có đặc thù, khả năng phát
triển, nâng cấp, khả năng tích hợp với các ứng dụng khác, mức độ bảo mật , số
lượng tài khoản sử dụng đồng thời của một hệ thống phần mềm kế toán.
+ Nhóm tiêu chí liên quan đến nhà cung cấp, chi phí và lợi ích phần cứng và
phần mềm. Bao gồm : Số phiên bản tùy biến của một gói phần mềm, khả năng tùy
chỉnh giao diện, khả năng tùy chỉnh báo cáo, khả năng đa ngôn ngữ của chương
trình,...
Nghiên cứu của Parry và cộng sự, 2010, “Understanding customers and
relationships in software technology SMEs” tìm hiểu về giá trị nhận thức của
khách hàng trong bối cảnh B2B, cụ thể là những gì khách hàng mong đợi từ mối
quan hệ của họ với nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu đưa ra một mô hình thuộc
tính Quan hệ Khách hàng mới (CRAM) trình bày các thuộc tính chính mà khách
hàng quan tâm khi tham gia vào mối quan hệ với nhà cung cấp phần mềm của họ.
CRAM xác định 5 thuộc tính liên quan đến sản phẩm (giá, chức năng, khả năng
song ngữ, vị trí và chất lượng phần mềm) và 7 thuộc tính liên quan đến dịch vụ
(thông tin liên lạc, sự hiểu biết về khách hàng, lòng tin, mối quan hệ, dịch vụ, tính
chuyên nghiệp và chuyên môn của nhân viên). Quan trọng nhất của các thuộc tính
này là: chất lượng phần mềm, tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của khách hàng và
chức năng. Nghiên cứu này nhằm mục đích để khám phá quan điểm của khách hàng
[8]
về các thuộc tính quan trọng của các mối quan hệ, trong lĩnh vực phần mềm và với
sự khảo sát tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Oladipupo Muhrtala, M.G.Ogundeji, 2014,“Determinates
of accounting software choice: An Empirical Approach”
Mục tiêu của bài báo này là kiểm tra các nhân tố quyết định chính của việc
mua các gói kế toán thương mại đặc biệt giữa các công ty phi tài chính được niêm
yết ở Nigeria. Nghiên cứu phân tích quyết định triển khai phần mềm kế toán sử
dụng một mẫu gồm 178 người tham gia trong 5 ngành được liệt kê trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Nigieria. Một mô hình hồi quy được thực hiện để xác định nhân
tố nào có tác động lớn nhất. Các tác giả nhận thấy các yếu tố như triển khai, thương
mại, chiến lược, kỹ thuật và an ninh là yếu tố quyết định chính cho việc triển khai
phần mềm kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tất cả các công ty được
khảo sát đã sử dụng ít nhất một gói kế toán thương mại. Nghiên cứu này là nghiên
cứu đầu tiên thuộc loại này tại Nigeria để kiểm tra các yếu tố quyết định của việc
triển khai phần mềm kế toán với sự tham khảo đặc biệt tới các công ty phi tài chính.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Trần Phước ,2007 “Giải pháp nâng cáo chất lượng tổ chức
phần mềm kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”.
Tác giả nghiên cứu về thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh
nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp sử dụng hiệu quả phần mềm kế
toán, đề xuất quy trình lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Thái Ngọc Trúc Phương ,2013 “Các tiêu chí lựa chọn phần
mềm kế toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu trên
địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm tiêu
chí lựa chọn PMKT là : Phù hợp các yêu cầu của người sử dụng và có khả năng đáp
ứng các tính năng. Tiêu chí phù hợp các yêu cầu của người sử dụng : PMKT phải
hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của nhà nước về kế toán, phần mềm
phải hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng, phần mềm thân thiện sử dụng. Tiêu chí
[9]
PMKT có thể đáp ứng các tính năng : tính linh hoạt của phần mềm, tính tin cậy,
chính xác của phần mềm, tính bảo mật, tính phổ biến của phần mềm, cam kết bảo
hành, chi phí đầu tư và sử dụng.
Nghiên cứu đã tổng hợp các nghiên cứu trước để đưa ra các tiêu chí lựa chọn
PMKT sau đó tiến hành khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, từ đó đề
xuất kiến nghị định hướng những phần mềm kế toán có thể áp dụng và hướng đầu
tư PMKT thích hợp.
Nghiên cứu của Phạm Hữu Văn ,2013 “Các nhân tố tạo ra giá trị cảm nhận
của khách hàng đối với dịch vụ thiết kế phần mềm của công ty giải pháp phần
mềm Việt Hà” bằng một nghiên cứu thị trường với các bước từ lựa chọn đến điều
chỉnh mô hình, với phương pháp nghiên cứu định tính cũng như lấy mẫu và xử lý số
liệu qua nghiên cứu định lượng. Kết quả cho thấy được 10 nhân tố tác động đến giá
trị khách hàng đó là : Giá cả, chức năng phần mềm, chất lượng phần mềm, sự
truyền thông, khả năng am hiểu khách hàng, mối quan hệ, dịch vụ, sự chuyên
nghiệp, sự tin tưởng, chuyên môn của nhân viên. Trong đó yếu tố sự chuyên nghiệp
và sự tin tưởng tác động mạnh nhất đến giá trị cảm nhận của khách hàng.
Hạn chế của nghiên cứu là được thực hiện trong phạm vi ứng dụng vào một
doanh nghiệp cụ thể, không tổng quát cho các công ty sản xuất phần mềm khác.
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014,
“Định hướng lựa chọn phần mềm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam”
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các tiêu chí lựa chọn PMKT mà
doanh nghiệp nhỏ và vừa nên áp dụng, bằng việc đo lường mức độ thỏa mãn của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ứng dụng phần mềm kế toán. Nghiên cứu sử dụng
kỹ thuật phân tích hồi quy bội . Kết quả chỉ ra rằng có hai nhân tố chính tác động
đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi sử dụng PMKT bao gồm :
(1) Khả năng hỗ trợ doanh nghiệp của nhà cung cấp PMKT; và (2) Tính khả dụng
của PMKT.
[10]
Tuy nhiên: “Nghiên cứu chưa xem xét đến tiêu chí giá phí của PMKT tác
động như thế nào đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng
PMKT”
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Hường, 2016, “Ảnh hưởng của chi phí sử
dụng phần mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu này đưa ra mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần
chi phí đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán trong các DNNVV hiện nay, cụ
thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
dựa trên một số thành phần chi phí cụ thể giúp cho DNNVV nhận thức và đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến viêc sử dụng PMKT tại DNNVV hiện nay. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp rất quan tâm đến chi phí sử dụng phần
mềm kế toán, đặc biệt là giá phí phần mềm và chi phí nâng cấp phần mềm. Nghiên
cứu cũng trình bày một số ưu nhược điểm, cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của những doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Diệp, 2014 “Lựa chọn phần mềm kế toán
phù hợp với doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải”
Nghiên cứu đề cập đến bốn nội dung cơ bản: PMKT và mô hình hoạt động,
các tiêu chí sử dụng để lựa chọn phần mềm, thực trạng sử dụng PMKT hiện nay và
một số hạn chế thường gặp của PMKT.
Các tiêu chí cơ bản khi lựa chọn PMKT bao gồm: Thứ nhất, nguồn gốc xuất
xứ. Thứ hai, các vấn đề liên quan tới quá trình sử dụng: các khoản chi phí đầu tư
liên quan (chi phí triển khai, chi phí tư vấn, chi phí bảo trì); tính dễ sử dụng; khả
năng cảnh báo; tài liệu cho người sử dụng. Thứ ba, những vấn đề cần quan tâm
trong công tác triển khai và kỹ thuật: thời gian và sự dễ dàng trong triển khai; khả
năng tùy biến theo yêu cầu của khách hàng; thiết kế và cấu trúc của phần mềm; lỗi
lập trình. Thứ tư, khả năng hỗ trợ thích hợp cho các cải tiến trong tương lai: khả
năng phát triển; thiết kế và khả năng nâng cấp; khả năng kết nối với các phần mềm
khác. Nghiên cứu trình bày các tiêu chí chi phí liên quan khi đầu tư phần mềm kế
[11]
toán trong các doanh nghiệp chưa đầy đủ các tiêu chí: chi phí đào tạo, chi phí nâng
cấp.
1.3. Nhận xét
Qua xem xét các nghiên cứu trên trong và ngoài nước về phần mềm và công
nghệ thông tin, cũng như riêng về phần mềm kế toán, nhận thấy các nghiên cứu về
lĩnh vực này được thực hiện khá nhiều.
+ Đối với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thì hầu như các nghiên
cứu này tương đối đầy đủ về các vấn đề liên quan đến PMKT, các tác giả cũng đưa
ra nhiều các nhân tố cần thiết phải xem xét khi lựa chọn và đánh giá một phần mềm
kế toán. Tuy nhiên phải xem xét các yếu tố này tại thị trường Việt Nam bởi vì sự
khác biệt về văn hóa, kinh tế, pháp luật ...
+ Các nghiên cứu về phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện nay được thực
hiện khá nhiều. Tuy nhiên phần lớn các tác giả thực hiện nghiên cứu trên quy mô
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nghiên cứu một cách chung chung trên phương diện
tiếp thị kinh doanh, chưa có nhiều bài nghiên cứu trên quy mô mọi loại hình doanh
nghiệp.
Đề tài chọn hướng nghiên cứu được thực hiện từ phía những người sử dụng
phần mềm kế toán để tìm hiểu sự nhìn nhận của họ về PMKT và các chỉ tiêu để lựa
chọn phần mềm của họ, từ đó giúp cho các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế
toán có những chiến lược phù hợp cũng như nâng cao khả năng của phần mềm kế
toán để đáp ứng những nhu cầu của thị trường.
[12]
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về phần mềm kế toán
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm:
Định ngh a :
Theo thông tư 103/2005/TT-BTC (2005,trang 1) Phần mềm kế toán được
hiểu: “Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế
toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý
thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế
toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.”
Phần mềm kế toán là toàn bộ chương trình, là phần mềm ứng dụng trên máy
tính của kế toán, trong đó xử lý tự động các thông tin đầu vào của kế toán theo một
quy trình nhất định và cung cấp thông tin đầu ra là các báo cáo kế toán theo yêu cầu
của người sử dụng thông tin (Trần Phước, 2007).
Tóm lại PMKT là công cụ CNTT xử lý tự động các thông tin từ các dữ liệu
kế toán mà kế toán đưa vào theo đúng quy trình của chế độ kế toán, từ đó cung cấp
báo cáo tài chính và báo cáo khác cho người dùng.
Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản của kế toán trên máy vi tính là phần lớn công việc kế toán
như nhập liệu, xử lý, in sổ sách báo cáo được thực hiện trên một phần PMKT trên
máy vi tính.
PMKT được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. PMKT không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: PMKT được thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.2 Phân loại phần mềm kế toán:
Phân loại theo bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh
[13]
+Phần mềm kế toán bán lẻ : là các phần mềm giúp hỗ trợ công việc của kế
toán, nhân viên bán hàng như việc xuất hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu xuất bán và
giao hàng cho khách hàng. Phần mềm này khá đơn giản và hầu như chỉ cung cấp
các báo cáo liên quan đến tình hình bán hàng, hóa đơn và báo cáo tồn kho.
+Phần mềm kế toán tài chính quản trị : dùng để nhập các chứng từ kế toán,
xử lý dữ liệu kế toán và đầu ra là các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị, bên cạnh đó giúp lưu trữ chứng từ kế toán.
Phân loại theo hình thức sản phẩm
+Phần mềm đóng gói: là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế theo một
mẫu có sẵn, với bộ tài liệu hướng dẫn và bộ cài đặt phần mềm được đóng lại thành
một gói sản phẩm PMKT.
PMKT loại này thường được bán rộng rãi và phổ biến trên thị trường vì có
giá thành rẻ; chi phí triển khai thấp, tính ổn định cao; khả năng nâng cấp và cập nhật
nhanh chóng; thời gian triển khai ngắn và dễ dàng. Nhưng loại phần mềm này
không đáp ứng được những yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp.
+Phần mềm đặt hàng: được nhà cung cấp thiết kế riêng cho một doanh
nghiệp hoặc một số ít các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn hoặc lĩnh vực theo
đơn đặt hàng. Phần mềm loại này không phải là sản phẩm phổ thông mà là sản
phẩm được phát triển đặc thù dựa trên những yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của loại phần mềm này là không phổ biến; có giá thành rất
cao; khó cập nhật và nâng cấp. Nhưng loại phần mềm này đáp ứng được yêu cầu
đặc thù của doanh nghiệp.
2.1.3 Tính ưu việt của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công :
Tính chính xác
Phần mềm giúp công việc ghi chép chứng từ, tính toán và lên báo cáo, sổ
sách chính xác hơn nhiều so với kế toán thủ công, bởi vì những việc tính toán, cộng
sổ được thực hiện chính xác 100% bằng máy tính.
Dữ liệu đầu vào, báo cáo đầu ra được cung cấp bằng PMKT mang tính nhất
quán vì cùng được trích xuất từ một nguồn dữ liệu chung. Trong khi đó công tác kế
[14]
toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có thể do nhiều kế toán viên ghi chép
trên nhiều sổ sách theo phần hành của mình, điều này dễ dẫn tới sai lệch khi tổng
hợp dữ liệu trên các sổ và làm công tác kế toán tổng hợp bị sai
Tính hiệu quả
PMKT giúp cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp nhanh hơn, chính
xác hơn và hiệu quả hơn vì nó có khả năng cung cấp thông tin tài chính và quản trị
một cách đa chiều và nhanh chóng.
Với PMKT đã được tự động hóa hoàn toàn được các công đoạn tính toán, lưu
trữ, tìm kiếm và kết xuất báo cáo giúp cho công việc kế toán trở nên hiệu quả, tiết
kiệm được nhiều thời gian và nhân lực, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí.
Tính chuyên nghiệp
Với PMKT, toàn bộ chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp được in ấn sạch sẽ
(không bị tẩy xóa), đẹp và nhất quán theo các quy định của nhà nước. Điều này giúp
thể hiện được tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Điều này góp phần giúp xây
dựng hình ảnh tốt của doanh nghiệp với các khách hàng, đối tác và đặc biệt là các tổ
chức tài chính, nhà đầu tư, kiểm toán và các cơ quan chức năng có liên quan.
Tính cộng tác
Các PMKT hiện nay có đầy đủ các phân hệ kế toán và cho phép nhiều người
cùng làm việc với nhau trên cùng một dữ liệu kế toán. Nhờ đó số liệu đầu ra của
người này có thể là số liệu đầu vào của người khác và tạo ra một hệ thống phối hợp
chặt chẽ với nhau tạo ra một môi trường làm việc cộng tác và cũng biến đổi cả văn
hóa làm việc của doanh nghiệp theo chiều hướng chuyên nghiệp và tích cực hơn.
2.1.4 Đánh giá phần mềm kế toán :
Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán:
Theo Thông tư số 103/2005/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của
PMKT thì tiêu chuẩn của một PMKT bao gồm :
+ PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước
về kế toán.
[15]
+PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với
những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh
hưởng đến dữ liệu đã có.
+PMKT phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán.
+PMKT phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.
Điều kiện của phần mềm kế toán:
+PMKT trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ nguồn
gốc, công năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư
103/2005/TT-BTC và các quy định hiện hành về kế toán.
+PMKT khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo
để giúp người dùng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.
+PMKT do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải được bảo
hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán
của một năm tài chính.
2.1.5 Một số phần mềm kế toán trong nước:
Hiện nay có rất nhiều PMKT trên thị trường và mỗi loại đều có những ưu
nhược điểm và tính năng nổi bật của riêng, điều này khiến cho doanh nghiệp khó có
thể lựa chọn giữa các phần mềm, việc hiểu biết cơ bản về một số PMKT có thể giúp
ích cho doanh nghiệp trong quá trình lựa chọn phần mềm kế toán. Phần mềm Fast,
Misa là 2 trong số các phần mềm kế toán doanh nghiệp được sử dụng phổ biến tại
các doanh nghiệp trong nước.
Phần mềm kế toán Misa:
Phần mềm MISA.SME.NET là PMKT được dùng để phục vụ cho công việc
kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán :
Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Thuế, Kho, TSCĐ, CCDC, Lương, Giá thành, Hợp
đồng, Ngân sách, Tổng hợp, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, ...
Ưu điểm:
+ Ưu điểm đầu tiên phần mềm Misa khá dễ sử dụng với giao diện trực quan
và thân thiện với người dùng. Phần mềm Misa liên kết các phân hệ với nhau giúp
[16]
người dùng dễ nhập liệu và tra cứu chứng từ, báo cáo. Hơn nữa Misa còn cung cấp
các phim hướng dẫn sử dụng một cách trực quan, giúp cho người mới sử dụng được
dễ dàng hơn trong việc làm quen với phần mềm
+ Một điểm nữa phần mềm cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu - mỗi đơn vị
được thao tác trên một cơ sở dữ liệu khác nhau, độc lập.
+ Độ chính xác cao: Số liệu tính toán trong phần mềm MISA là cực kỳ chính
xác, xác suất xảy ra các sai sót bất thường do lỗi ở phần mềm là cực ít. Việc này
giúp kế toán an tâm hơn nhiều so với các phương thức kế toán khác.
+ Tính bảo mật dữ liệu của phần mềm là khá an toàn vì phần mềm Misa sử
dụng nền tảng cơ sở dữ liệu SQL - một trong những nền tảng lưu trữ dữ liệu mới
nhất hiện nay, doanh nghiệp sẽ ít phải đau đầu về vấn đề này như các PMKT sử
dụng các nền tảng khác.
Nhược điểm:
+ Phần mềm Misa khi kết xuất báo cáo ra excel không đẹp và dữ liệu không
theo thứ tự, buộc người dùng phải tự thiết kế lại.
+ Vì sử dụng cơ sở dữ liệu SQL nên phần mềm sẽ chạy chậm trên máy có
cấu hình thấp.
+ Là phần mềm được viết ra dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên khi
dữ liệu kế toán tương đối lớn thì tốc độ xử lý dữ liệu của phần mềm Misa là chậm
và không đáp ứng được trong trường hợp các doanh nghiệp có lượng dữ liệu lớn.
Phần mềm kế toán Fast:
Công ty Fast cung cấp các giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy
mô từ nhỏ cho đến lớn. Cung cấp từ các phần mềm ERP dành cho các công ty lớn
cho đến phần mềm đơn thuần kế toán cho các công ty nhỏ và vừa.Vì vậy Fast
hướng tới nhiều đối tượng doanh nghiệp hơn so với Misa. Tuy nhiên để dễ so sánh
với các phần mềm kế toán khác trong khuôn khổ luận văn này tác giả nói về phần
mềm Fast Accounting - là phần mềm kế toán đóng gói dành cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, được phát triển từ năm 1997, hiện được rất nhiều khách hàng sử dụng
[17]
với 4 phiên bản cho 4 loại hình kinh doanh : dịch vụ, thương mại, xây lắp và sản
xuất.
Ưu điểm:
+ Cũng giống như Misa, phần mềm Fast cũng có giao diện dễ sử dụng và
cung cấp một hệ thống báo cáo đa dạng (bao gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị) thỏa mãn các yêu câu về quản lý doanh nghiệp. Mặc khác phần mềm kế
toán Fast có thể mở rộng và viết thêm theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Một điểm cộng lớn cho phần mềm Fast so với Misa là tốc độ xử lý tốt hơn
và kết xuất báo cáo ra Excel với mẫu biểu đẹp hơn.
Nhược điểm:
+ Phần mềm Fast có độ bảo mật dữ liệu chưa thật tốt.
+ Các hướng dẫn sử dụng đính kèm của phần mềm còn sơ sài, chưa rõ ràng
và không có phim hướng dẫn cụ thể như Misa.
2.1.6 Phần mềm kế toán trong nước và phần mềm kế toán nước ngoài:
Sự khác biệt cơ bản giữa PMKT trong và ngoài nước nằm ở chuẩn mực kế
toán mà phần mềm áp dụng. Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung
để hội tụ hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam(VAS) và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) vẫn có những
điểm khác biệt. Chính những điểm khác biệt này tạo ra điểm khác nhau giữa PMKT
trong nước và ngoài nước. Phần mềm kế toán của quốc gia nào thì cũng phải tuân
thủ theo những quy định kế toán đặc thù của quốc gia đó vì vậy bài nghiên cứu xin
xét sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam, những khác biệt này dẫn
tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với nước ngoài.
Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam
Chỉ tiêu Kế toán Mỹ Kế toán Việt Nam
Bao gồm 5 loại Bao gồm 9 loại Hệ thống tài khoản
Loại 1: Tài sản Loại 1: Tài sản ngắn hạn
Loại 2: Nợ phải trả Loại 2: Tài sản dài hạn
Loại 3: Vốn chủ sở hữu Loại 3: Nợ phải trả
[18]
Loại 4: Doanh thu Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 5: Chi phí Loại 5: Doanh thu
Loại 6: Chi phí
Loại 7: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí khác
Loại 9: Xác định kết quả
kinh doanh
Linh hoạt, không có quy Cứng nhắc, không linh Tính chất
định cụ thể mà triển khai hoạt. Hệ thống tài khoản
theo đặc điểm của doanh tuân thủ những quy định
nghiệp. trong chế độ kế toán
Không quy định chi tiết doanh nghiệp.
số hiệu tài khoản. Các
doanh nghiệp chủ động
xây dựng hệ thống tài
khoản kế toán tuân thủ
theo loại tài khoản ở trên.
Không cố định theo năm Thường bao gồm kỳ kế Kỳ kế toán
mà có thể kết thúc năm tài toán tháng, quý, năm. Tuy
chính vào thời điểm nhiên các doanh nghiệp
doanh nghiệp có doanh số có thể quy định thêm về
lớn nhất hoặc theo mùa kỳ kế toán của doanh
vụ nghiệp đó
Kế toán mỹ áp dụng hình Các hình thức ghi sổ kế Hình thức ghi sổ
thức kế toán nhật ký toán:
chung. Nên phần mềm kế +Hình thức kế toán Nhật
toán được ghi nhận theo ký chung.
hình thức kế toán Nhật ký +Hình thức kế toán Nhật
chung. Chu trình kế toán ký - Sổ cái.
[19]
trải qua các bước : +Hình thức kế toán
+Thu nhập, kiểm tra Chứng từ ghi sổ.
chứng từ gốc của các +Hình thức kế toán Nhật
nghiệp vụ kinh tế phát ký-Chứng từ.
sinh +Hình thức kế toán trên
+Ghi nhận các nghiệp vụ máy vi tính.
kinh tế phát sinh vào sổ Phần mềm kế toán ghi
nhật ký chung nhận theo hình thức kế
+Phản ánh vào các sổ cái toán trên máy vi tính.
của các tài khoản có liên +Hàng ngày, kế toán căn
quan đến các nghiệp vụ cứ vào chứng từ kế toán
kinh tế phát sinh (có thể hoặc Bảng tổng hợp
phản ánh thêm vào các sổ chứng từ kế toán cùng
kế toán chi tiết các đối loại đã được kiểm tra,
tượng) được dùng làm căn cứ ghi
+Cuối kỳ, lập bảng cân sổ, xác định tài khoản ghi
đối thử để kiểm tra tính Nợ, tài khoản ghi Có để
cân đối kế toán của việc nhập dữ liệu vào máy vi
ghi chép các nghiệp vụ tính theo các bảng, biểu
kinh tế phát sinh và giá trị được thiết kế sẵn trên
phát sinh và giá trị còn lại phần mềm kế toán.
của các tài khoản kế toán. Theo quy trình của phần
+ Lập các bút toán điều mềm kế toán, các thông
chỉnh tin được tự động nhập vào
+ Ghi nhận các bút toán sổ kế toán tổng hợp (Sổ
điều chỉnh vào các sổ kế Cái hoặc Nhật ký- Sổ
toán – Lập bảng kế toán Cái...) và các sổ, thẻ kế
nháp toán chi tiết liên quan.
+ Lập các báo cáo kế toán + Cuối tháng (hoặc bất kỳ
[20]
vào thời điểm cần thiết
nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng
sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực
hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy
Từ những sự khác nhau cơ bản về hệ thống tài khoản, kỳ hạch toán, hình
thức ghi sổ cũng như tính chất các tài khoản làm cho phần mềm kế toán được xây
dựng theo các quy định khác nhau thì cũng khác nhau. Phân biệt được sự khác nhau
giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam nói riêng, giữa Việt Nam và quốc tế nói
chung sẽ giúp cho người sử dụng chọn lựa và sử dụng hiệu quả các PMKT. Khi
doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán nước ngoài thì cần thiết phải có
sự điều chỉnh phần mềm kế toán để phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam.
2.2 Lý thuyết liên quan
2.2.1 Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA)
Ajzen và Fishbein nghiên cứu thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of
Reasoned Action) từ năm 1975 và đây được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu tâm lý xã hội. Thuyết hành động hợp lý giải thích cho một hành
động xảy ra xuất phát từ những ý định hành vi của một cá nhân.
[21]
Theo TRA thì hành vi thực sự được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Và
được ảnh hưởng bởi 2 nhân tố là thái độ và chuẩn chủ quan.
Thái độ đề cập đến mức độ mà cá nhân đánh giá tốt hoặc không tốt về hành
vi đang được đề cập.
Chuẩn chủ quan là một yếu tố xã hội, đề cập đến áp lực xã hội để cảm nhận
thực hiện hay không thực hiện hành vi được đề cập.
Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA) Fishbein và Ajzen, 1975
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)
Được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen và Fishbein,
1975) - thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991) giả định rằng một hành vi có
thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó.
Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến
hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực
hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Lý thuyết này cho rằng xu hướng hành vi bao gồm ba nhân tố :
Thái độ : là đánh giá về hành vi thực hiện
Ảnh hưởng xã hội : một hành vi có được thực hiện hay không, nó bị tác động
bởi những ảnh hưởng của xã hội xung quang.
[22]
Kiểm soát hành vi cảm nhận : đây là biến mới được thêm vào mô hình TRA.
Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi
thực hiện hành vi; nó phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để
thực hiện hành vi.
Ajzen cho rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng
thực hiện hành vi và tác động gián tiếp đến hành vi thực sự.
Hình 2.2 : Thuyết hành vi dự định (TPB) Ajzen, 1991
Ứng dụng lý thuyết vào đề tài nghiên cứu:
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân về
thuộc tính của sản phẩm hay sự tin cậy vào thương hiệu của nhà cung cấp sẽ ảnh
hưởng tới thái độ hướng tới hành vi cũng như xu hướng lựa chọn sản phẩm. Do đó,
thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn tới xu hướng lựa chọn PMKT của doanh nghiệp
2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ:
Technology Acceptance Model (TAM) (Davis và cộng sự, 1989)
Lý thuyết chấp nhận công nghệ được mô hình hóa và trình bày ở hình sau :
Nhận thức sự
hữu ích(PU)
Thái độ Ý định hành Sử dụng thực
hướng tới sử vi sử dụng tế
Nhận thức tính dụng (A) (BI)
dễ sử dụng
(PEOU)
[23]
Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ(TAM)
TAM phát triển từ TRA với mục đích "để cung cấp một lời giải thích về các
quyết định chấp nhận máy tính nói chung, có khả năng giải thích hành vi của người
dùng trên một phạm vi rộng các công nghệ máy tính người dùng cuối và người dùng
phổ thông, trong khi cùng lúc cả hai đều là kinh tế và lý luận lý thuyết.
Trong đó nhận thức sự hữu ích (PU - Perceived Usefulness) là cấp độ mà cá
nhân tin rằng sử dụng một sản phẩm đặc biệt sẽ nâng cao kết quả thực hiện của
họ.(Davis, 1989, trích bởi J.Bradley), nhận thức hữu ích ảnh hưởng trực tiếp tới thái
độ hướng tới sử dụng và ý định hành vi sử dụng. Nhận thức tính dễ sử dụng (PEOU
- Perceived Ease of Use) là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một sản phẩm
đặc biệt không cần nỗ lực (Davis, 1989, trích bởi J.Bradley).
Trên cơ sở nền tảng hai học thuyết có ý nghĩa trong việc giải thích quyết
định của mỗi cá nhân tác giả đi đến xây mô hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu,
bao gồm biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn PMKT và các biến độc lập ảnh
hưởng đến quyết định này.
Do phần mềm kế toán là một sản phẩm công nghệ thông tin nên tác giả đề
xuất sử dụng mô hình TPB và TAM để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán. Hai học thuyết nêu trên là nền tảng cho việc giải
thích quyết định của mỗi cá nhân bao gồm cả quyết định lựa chọn phần mềm kế
toán.
Thông qua các mô hình ta nhận thấy rằng một ý định sử dụng sản phẩm công
nghệ nếu nó thật sự hữu ích có ý nghĩa là nó đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng, nó có thể đáp ứng được các tính năng của một sản phẩm đặc thù và việc sử
dụng nó không quá khó khăn. Ngoài những thái độ đối với sản phẩm thì chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm soát hành vi cũng tác động đến ý định của cá nhân. Trên cơ
sở này và kết hợp với các nghiên cứu trước kia, tác giả phân tích và lựa chọn những
nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT của doanh nghiệp tại các tỉnh
Đông Nam Bộ.
[24]
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày các bước của quy trình nghiên cứu, các
phương pháp được sử dụng để xây dựng, đánh giá , kiểm định các giả thuyết của mô
hình và thang đo.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài :“Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn
phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ” nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp
Nghiên cứu định tính
Trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1 : Các nhân tố nào tác
động đến sự lựa chọn PMKT
được thực hiện theo quy trình như sau :
Kiểm định thang đo EFA và Cronbach Alpha
Phân tích hồi quy
Mô hình hiệu chỉnh
Trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2 : Các nhân tố tác
động như thế nào đến sự lựa chọn PMKT
Nghiên cứu định lượng
Kết luận và kiến nghị
Phân tích và thảo luận kết quả
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của đề tài
[25]
3.2 Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và
định lượng.
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính nhằm :
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các
doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lý thuyết và khám phá các nhân tố mới có
thể tác động đến sự lựa chọn này.
Đánh giá thang đo nháp để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi của các biến quan sát nhằm
đảm bảo hầu hết các đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa.
Kết quả của nghiên cứu định tính sẽ làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát hoàn chỉnh cho nghiên cứu định lượng
Cụ thể tác giả sẽ sử dụng những phương pháp sau đây :
Phương pháp tiếp cận hệ thống : Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước, tiếp cận thực tế các văn bản pháp lý liên quan đến phần mềm kế toán
PMKT, đồng thời nghiên cứu các lý thuyết nền tảng liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh: Phương pháp này tác giả áp
dụng nhằm tổng hợp các nhân tố đã phát hiện từ quá trình nghiên cứu các tài liệu
thu thập được. Từ việc tổng hợp các tài liệu, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá
những nội dung liên quan đến việc lựa chọn phần mềm kế toán, từ đó làm cơ sở cho
những đề xuất của đề tài.
Phương pháp phỏng vấn điều tra : Tác giả thực hiện phỏng vấn 10 chuyên
gia trong lĩnh vực kế toán, trong đó có 2 giám đốc, 3 kế toán trưởng, 4 nhân viên kế
toán có kinh nghiệm trên 10 năm đang trực tiếp sử dụng phần mềm kế toán của
doanh nghiệp và 1 chuyên gia viết phần mềm kế toán cho doanh nghiệp. Thông qua
phỏng cùng chuyên gia cùng với việc khảo sát các nghiên cứu trước tác giả xây
[26]
dựng và hoàn thiện bảng hỏi, bên cạnh đó khẳng định lại các quan điểm giúp cho
tác giả có được những đề xuất hữu ích.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng:
Sau giai đoạn nghiên cứu định tính, với thang đo đã được xây dựng và hiệu
chỉnh phù hợp cho việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phần
mềm kế toán của doanh nghiệp. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm mục
đích thu thập dữ liệu.
3.2.2.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các doanh nghiệp tại khu vực các tỉnh
Đông nam bộ đang sử dụng phần mềm kế toán, hiện nay số lượng doanh nghiệp này
không thể xác định được. Do đó tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện
phi xác suất.
Để phân tích hồi quy theo một các tốt nhất theo Tabachnich & Fidell (1996)
(Trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng
công thức n ≥ 50 + 8*m (m: số biến độc lập), với 6 biến độc lập của mô hình thì cỡ
mẫu tối thiểu là 98.
Theo Hair và cộng sự (2006) đối với kỹ thuật phân tích nhân tố, cỡ mẫu tối
thiểu phải gấp 5 lần số biến trong phân tích nhân tố, với 35 biến quan sát của
nghiên cứu thì cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 175.
Đối với nghiên cứu này tác giả chọn cỡ mẫu với tiêu chí phù hợp cả hai điều
kiện trên là 175 mẫu. Để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và loại trừ những câu trả
lời không hợp lệ thì tác giả chọn khảo sát mẫu là 200 mẫu.
3.2.2.2 Thiết kế bảng khảo sát và thu thập dữ liệu
Trên cơ sở bảng khảo sát đã được xây dựng , Tác giả tiến hành khảo sát, thu
thập dữ liệu bằng 2 cách : gửi trực tiếp bảng câu hỏi và gửi các bảng câu hỏi thông
qua ứng dụng Google Docs.
Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát gồm có 3 phần :
+ Phần thông tin chung : bao gồm các câu hỏi nhằm để loại bỏ những mẫu
khảo sát không phù hợp.
[27]
+ Phần chính : bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần thiết để kiểm
định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ
(từ 1 đến 5) với lựa chọn số 1 là rất không đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là
hoàn toàn đồng ý với phát biểu nhằm xem xét quan điểm của người được khảo sát
đối với từng nhân tố được đề cập đến trong bảng câu hỏi.
+ Phần thông tin cá nhân : phần này nhằm xác định cụ thể đối tượng được
khảo sát, giúp tăng độ tin cậy của thông tin khảo sát.
3.2.2.3 Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập được mã hóa, nhập vào phần mềm SPSS và
thực hiện quá phân tích như sau:
Phân tích mô tả : tác giả sẽ dùng bảng thống kê tầng số, tần suất đối với
các biến dữ liệu về cá nhân trong bảng câu hỏi, giúp tác giả thống kê
thông tin của đối tượng được khảo sát. Việc này giúp tìm ra đặc điểm của
mẫu nghiên cứu để xem xét mẫu nghiên cứu có phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu hay không ?
Kiểm định và đánh giá thang đo
+Phân tích Cronbach Alpha
Phương pháp này được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo và
loại bỏ các biến không phù hợp trong quá trình nghiên cứu.
Kiểm định Cronbach’s Alpha được đánh giá qua các hệ số tương quan
biến tổng (Item-total Correlation) và hệ số Alpha (Nunnally & Bernstien 1994,
trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan
biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstien
1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Hệ số Cronbach α chỉ đo lường độ tin cậy cho một thang đo phải có tối
thiểu là ba biến đo lường. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [0.75-0.95]. Nếu Cronbach α ≥ 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được
về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstien 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ,
2013). Hệ số Cronbach α về lý thuyết thì càng cao càng tốt, tuy nhiên hệ số
[28]
Cronbach α quá lớn (α ≥ 0.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có
gì khác biệt, hiện tượng này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (Nguyễn
Đình Thọ, 2013)
+Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, tác giả tiếp tục phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị của thang đo là giá trị hội
tụ và giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013)
Kiểm định Bartlett và kiểm định KMO lần lượt được thực hiện để kiểm
định tính phù hợp của dữ liệu nghiên cứu với việc phân tích mô hình EFA bằng
phương pháp thành phần chính.
+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê nếu sig < 0.05 nghĩa là các biến
có quan hệ nhau.
+ Kiểm định KMO : KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến
càng lớn. Để sử dụng EFA KMO phải lớn hơn 0.5.
Tiêu chí eigenvalue - đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi
nhân tố được dùng để xác định số lượng nhân tố. Số lượng nhân tố được xác
định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu phải bằng 1. Những nhân tố có eigenvalue
nhỏ hơn 1 không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc nên sẽ bị loại bỏ.
Tiêu chuẩn phương sai trích : xem xét mức độ phương sai hay mức độ
giải thích của mỗi nhóm nhân tố khám phá được thông qua công cụ phân tích
nhân tố EFA. Tổng phương trích phải lớn hơn 50%.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với
phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1.
+Phân tích hồi quy bội
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và rút trích được các nhân tố từ
phân tích EFA. Tác giả sử dụng phân tích hồi quy để xác định mối quan hệ và
tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc :
Trước tiên phân tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô
hình. Sử dụng hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ giữ hai biến định
[29]
lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này có mối
tương quan tuyến tính chặt chẽ và phân tích hồi quy là phù hợp.
Tiếp theo, chạy phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp nhỏ nhất
thông thường. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành : tất cả các biến
được đưa vào một lần và xem xét kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa vào mô hình. Hệ số xác định R2 điều chỉnh được dùng để xác định độ phù
hợp của mô hình.
Hệ số ß dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động
đến sự lựa chọn PMKT của các doanh nghiệp : yếu tố nào có hệ số ß lớn hơn thì
mức độ ảnh hưởng lớn hơn.
3.3 Mô hình nghiên cứu và thang đo
3.3.1 Mô hình nghiên cứu và thang đo dự thảo
Dựa vào kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài tác giả tổng hợp các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán như sau :
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo
Thang đo dự thảo Tác giả Nhân tố
Yêu cầu của người sử dụng Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2012
Abu- Musa, Ahmad A, 2005 Tính năng của phần mềm Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký. Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính. Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời điểm cung cấp thông tin. Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin. Khả năng tùy biến Khả năng lập báo cáo tài chính Cấu trúc tài khoản kế toán Báo cáo bằng đồng ngoại tệ Hỗ trợ cơ sở dữ liệu
[30]
A.Jadha v, R.Sonar , 2009
Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm Số lượng phân hệ của phần mềm Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ chính Khả năng nâng cấp Số lượng khách hàng của phần mềm Liên kết với các phần mềm khác Ngôn ngữ lập trình của phần mềm Bảo mật thông tin Khả năng lưu trữ dữ liệu Tính năng web và thương mại điện tử Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên thị trường Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói phần mềm Số lần cài đặt gói phần mềm Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện tại Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung cấp Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh
Sự sáng tạo của nhân viên Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh doanh của doanh nghiệp Lapierr e,2000
Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm
Lapierr e, 2000 Giá phí phần mềm
Parry, 2010 Dịch vụ sau bán hàng Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công nghệ mới để đưa ra các giải pháp Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong phần mềm. Phần mềm có mức giá hợp lý Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với mức giá do công ty phần mềm đưa ra. Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần mềm mà họ phải trả. Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản phí mà họ đưa ra. Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách hàng tốt Truyền thông tốt với doanh nghiệp Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng.
[31]
Sự lựa chọn phần mềm kế toán Abu Musa, Ahmad A (2005)
Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần mềm. Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng cấp phần mềm tốt. Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính năng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Kết hợp với mô hình TPB và TAM và tổng hợp các nhân tố ở bảng 3.1 tác giả đưa
ra các giả thuyết như sau:
H-1: Yêu cầu của người sử dụng tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế
toán.
H-2: Tính năng của phần mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn phần mềm
kế toán.
H-3: Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán tác động đến sự lựa
chọn phần mềm kế toán.
H-4: Chuyên môn của nhân viên công ty phần mềm tác động đến sự lựa chọn
phần mềm kế toán.
H-5: Giá phí phần mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán
H-6: Dịch vụ sau bán hàng tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.
[32]
H1 Yêu cầu của người sử dụng
H2
Tính năng của phần mềm
H3 Tính tin cậy của nhà cung cấp Sự lựa chọn phần
phần mềm mềm kế toán H4 Chuyên môn của nhân viên nhà
cung cấp phần mềm
H5 Giá phí phần mềm
H6 Dich vụ sau bán hàng
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu.
Trong đó : Biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn phần mềm kế toán và các biến
độc lập bao gồm : Yêu cầu của người sử dụng, Tính năng của phần mềm, Tính tin
cậy của nhà cung cấp phần mềm, Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần
mềm, Giá phí phần mềm và Dịch vụ sau bán hàng.
+ Yêu cầu của người sử dụng phần mềm kế toán là điều kiện cần phải đạt được
khi sử dụng phần mềm kế toán. Theo Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự gồm có
các tiêu chí :
(1) Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của nhà
nước về kế toán. Đây là tiêu chí bắt buộc mà doanh nghiệp phải quan tâm đầu tiên
theo quy định của TT 103/2005/TT-BTC
(2) Phần mềm phải hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng : việc tiếp cận và làm quen với
phần mềm mới là việc khá khó khăn đối với đa số người nên phần mềm có những
hướng dẫn thao tác và quy trình làm việc cụ thể luôn được các doanh nghiệp chú ý.
[33]
+ Tính năng phần mềm kế toán : là những đặc điểm về khả năng của phần mềm
kế toán. Theo Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, phần mềm gồm 6 tính năng sau :
(1) Tính năng linh hoạt của phần mềm : PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể
sửa đổi, bổ sụng phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính
sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.
(2) Độ tin cậy, chính xác của phần mềm : Cũng như tính linh hoạt, tiêu chí về độ tin
cậy và đảm bảo sự phù hợp không trùng lắp giữa các số liệu kế toán, khả năng phát
hiện, ngăn chặn các sai sót khi nhập liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán, cho
phép người dùng điều chỉnh phần mềm ... và giới hạn của tính kiểm soát.
(3) Tính bảo mật và an toàn (Tính kiểm soát): Bảo mật - Kiểm soát hệ thống và sao
lưu dự phòng dữ liệu và các tính năng được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm. Khả
năng phân quyền đến từng người sử dụng và khả năng lưu lại dấu vết sửa chữa số
liệu kế toán. Phòng trường hợp trong quá trình sử dụng phần mềm có sự cố kỹ thuật
đơn giản, PMKT có khả năng phục hồi các dữ liệu, thông tin kế toán là điều hết sức
cần thiết.
(4) Tính phổ biến của phần mềm : tính năng phổ biến thường được quan tâm đó là
sự phù hợp và tương thích giữa PMKT với các ứng dụng khác ( Microsoft Excel,
Access ...)
(5) Cam kết bảo hành, bảo trì : Tính ổn định của PMKT thể hiện qua các cam kết
sau khi bán hàng từ nhà cung cấp như thời gian bảo hành, chế độ dịch vụ bảo trì.
(6) Khả năng song ngữ của phần mềm : Là khả năng phần mềm được hỗ trợ nhiều
ngôn ngữ khác nhau nhằm mục đích đa dạng khách hàng. Tính năng này được đặc
biệt quan tâm bởi các công ty đa quốc gia, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các
công ty trên sàn chứng khoán ...
+ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm : Theo Lapierre thì giá trị của một
hệ thống công nghệ thông tin không chỉ phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm mà
còn bao gồm những yếu tố mà nhà cung cấp đem đến cho khách hàng của họ như sự
linh hoạt, độ tin cậy, năng lực chuyên môn . Trong đó Tính tin cậy là khả năng tin
[34]
tưởng vào nhà cung cấp phần mềm bao gồm sự tin tưởng vào danh tiếng của nhà
cung cấp, sự phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp đó trên thị trường ... .
+Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm : Theo Lapierre cũng là
một trong những thành phần mà nhà cung cấp đem đến cho khách hàng qua đó giúp
làm tăng giá trị của một hệ thống công nghệ thông tin. Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực chuyên
môn bao gồm kỹ năng, kiến thức cần thiết cho từng vị trí công tác để thực hiện tốt
được công việc. Doanh nghiệp chỉ lựa chọn sử dụng PMKT khi cảm thấy thực sự
tin cậy vào uy tín cũng như khả năng của nhà cung cấp phần mềm
+ Giá phí phần mềm : là toàn bộ chi phí để sử dụng một phần mềm kế toán. Bao
gồm : chi phí lắp đặt, chi phí huấn luyện, ... ngoài 2 yếu tố theo nghiên cứu của Võ
Văn Nhị và cộng sự (2013) là chất lượng phần mềm kế toán, Nhà cung cấp phần
mềm kế toán, thì chi phí sử dụng phần mềm kế toán có tác động đáng kể đến quyết
định lựa chọn PMKT sử dụng trong doanh nghiệp (Phạm Thị Tuyết Hường, 2016)
+ Dịch vụ sau bán hàng : là tập hợp tất cả các hoạt động của nhà cung cấp sau
khi bán hàng để phục vụ cho người mua sử dụng sản phẩm. Bao gồm các dịch vụ tư
vấn, bảo hành, bảo trì, đào tạo và hỗ trợ người dùng.
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo.
Bởi vì sự khác biệt về bối cảnh kinh tế cũng như văn hóa giữa các nước được
nghiên cứu ban đầu và thị trường Việt Nam, nên mô hình nghiên cứu ban đầu cần
được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường Việt Nam. Tác giả thực hiện phỏng vấn
10 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, có sự am hiểu và có kinh nghiệm về PMKT
để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT tại thị trường
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuyên giá phần đông đồng ý với các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT đã được nêu ra trong mô hình
nghiên cứu ban đầu. Thông qua trao đổi và góp ý của chuyên gia, tác giả điều chỉnh
một số biến quan sát lại cho phù hợp và hoàn thiện thang bảng khảo sát. Kết quả
[35]
nghiên cứu sơ bộ có 31 biến quan sát dùng để đo lường 6 biến độc lập và 4 biến
quan sát đo lường biến phụ thuộc trong mô hình.
Bảng câu hỏi phỏng vấn [Tham chiếu phụ lục 01]
Kết quả phỏng vấn chuyên gia [Tham chiếu phụ lục 02]
Bảng khảo sát [Tham chiếu phụ lục 03]
Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn [Tham chiếu phụ lục 04]
Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát [Tham chiếu phụ lục 05]
Bảng 3.2 : Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính
STT Mã Hóa Biến quan sát
YC1 Phần mềm kế toán phải phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.
YC2 Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
YC3
Yêu cầu của người sử dụng
YC4 Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán
YC5 Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính
YC6 Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin.
TN1 Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt
TN2
TN3 Tính năng của phần mềm Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu Phần mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao
TN4 Phần mềm kế toán có khả năng tích hợp với ứng dụng khác của doanh nghiệp và thuế.
[36]
TN5
Phần mềm kế toán cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp để phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chính xác, tin cậy và an toàn
TN6
TN7 Phần mềm kế toán phải có mẫu báo cáo đẹp, đúng quy định của nhà nước và có thể kết xuất ra nhiều định dạng. Phần mềm kế toán có tính năng đa ngôn ngữ và lập báo cáo bằng ngoại tệ
TC1 Nhà cung cấp có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm kế toán
TC2 Nhà cung cấp có các sản phẩm phần mềm kế toán phổ biến trên thị trường
Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán TC3 Nhà cung cấp có một lượng khách hàng tương đối lớn
TC4 Nhà cung cấp có danh tiếng trên thị trường
CM1 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
CM2 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững phần mềm, xử lý linh hoạt các yêu cầu nghiệp vụ của doanh nghiệp.
CM3
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững kiến thức về kế toán, cập nhật kịp thời các thay đổi của các chính sách kế toán, có thể tư vấn nghiệp vụ cho doanh nghiệp. Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm
CM4 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm bắt quy trình kinh doanh của doanh nghiệp.
CM5 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải tư vấn những giải pháp tốt cho những yêu cầu của doanh nghiệp
GP1 Giá phí phần mềm Giá phí của phần mềm kế toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
[37]
GP2
GP3
GP4 Giá phí của phần mềm kế toán là hợp lý Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại. Tôi hài lòng với các khoản chi phí bỏ ra để sử dụng phần mềm kế toán
DV1 Nhà cung cấp phần mềm kế toán luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng
DV2 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt cho khách hàng
Dịch vụ sau bán hàng DV3 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ chăm sóc khách hàng tốt
DV4 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có hệ thống tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp
DV5 Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng
LC1 Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng
LC2
LC3 Sự lựa chọn phần mềm kế toán
LC4 Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính năng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
[38]
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương 4 trình bày thực trạng và kết quả nghiên cứu định lượng. Tác giả dựa
trên kết quả đó để tiến hành phân tích và bàn luận.
4.1 Thực trạng về việc sử dụng phần mềm kế toán tại các tỉnh Đông
Nam bộ
4.1.1 Thực trạng về doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam bộ.
Vùng Đông Nam Bộ có 5 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là khu vực
kinh tế phát triển nhất Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hàng năm. Với
Thành phố Hồ chí Minh là trung tâm thương mại và kinh tế của khu vực cũng như
cả nước. Đồng Nai và Bình Dương là Trung tâm công nghiệp, năng động trong thu
hút vốn nước ngoài. Bà rịa - Vũng tàu là trung tâm du lịch và khai thác lọc - hóa
dầu khí trọng điểm. Với những đặc điểm trên nên số lượng doanh nghiệp tại khu
vực này chiếm tỷ trọng lớn nhất trên cả nước và rất đa dạng về ngành nghề cũng
như quy mô, loại hình, quốc tịch. Khu vực Đông Nam Bộ cũng là khu vực có tỷ lệ
doanh nghiệp thành lập mới lớn nhất cả nước, riêng 3 tháng đầu năm 2018 đã có
11.459 doanh nghiệp thành lập mới chiếm tỷ lệ 42,8% số doanh nghiệp thành lập
mới trên cả nước. Vì thế nhu cầu về PMKT của khu vực này rất lớn và yêu cầu về
PMKT của các doanh nghiệp tại khi vực này cũng rất đa dạng.
4.1.2 Thực trạng áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.
Hiện nay theo nghiên cứu của một nhóm tác giả trên Tạp chí Phát triển kinh tế
thì chỉ có khoảng 48% doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng phần mềm kế toán. Vì
thế số lượng doanh nghiệp sử dụng PMKT tại khu vực Đông Nam Bộ cũng xấp xỉ
số liệu trên. Trong tương lai nhu cầu về PMKT của khu vực này có thể tăng mạnh
do sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như nhu cầu công nghệ hóa công tác
kế toán ngày càng cần thiết của các doanh nghiệp.
Với một số liệu thống kê không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần
mềm kế toán. Điều này cho thấy sự phong phú của các PMKT, ngoài những PMKT
trong nước thì còn có một số phần mềm của nước ngoài như Solomon, Sun System,
[39]
Exact Software ... Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều
hơn các phần mềm kế toán nước ngoài.
4.2 Kết quả nghiên cứu
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu.
Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 200 bảng. Số bảng thu hồi về là 164 bảng
với tỷ lệ thu hồi là 82%. Trong đó có 7 bảng bị loại do không đúng đối tượng khảo
sát và 14 bảng trả lời không đáng tin cậy. Dữ liệu đưa vào phân tích SPSS bao gồm
143 mẫu, kết quả như sau :
Theo giới tính
Theo thống kê trong 143 phiếu khảo sát có 56 đối tượng là nam chiếm 39.2%, 87
đối tượng là nữ chiếm 60.8%
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính
Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent) Phần trăm hợp lệ (Valid Percent)
Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
39.2 100.0
Nam Nữ Tổng 39.2 60.8 100.0 39.2 60.8 100.0
56 87 143 Theo chức vụ
Trong 143 phiếu khảo sát có 12 đối tượng là nhà quản lý chiếm 8.4%, 28 đối
tượng là kế toán trưởng chiếm 19.6%, 103 đối tượng là kế toán viên chiếm 72%
Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả theo chức vụ Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
8.4 28.0 100.0
Nhà quản lý Kế toán trưởng Kế toán viên Tổng 12 28 103 143 8.4 19.6 72.0 100.0 8.4 19.6 72.0 100.0
Theo loại hình công ty
[40]
Trong 143 phiếu khảo sát có 4 đối tượng là Doanh nghiệp tư nhân chiếm 2.8%,
119 đối tượng là Công ty TNHH chiếm 83.2%, 20 đối tượng là Công ty cổ phần
chiếm 14%
Bảng 4.3 : Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp Tần số (Frequency) Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần trăm (Percent)
Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
2.8 86.0 100.0
2.8 83.2 14.0 100.0 DNTN TNHH Cổ phần Tổng 4 119 20 143 2.8 83.2 14.0 100.0
Theo quy mô nguồn vốn
Trong 143 phiếu khảo sát có 29 đối tượng có quy mô nguồn vốn dưới 10 tỷ
chiếm 20.3%, 38 đối tượng có quy mô từ 10 đến 50 tỷ chiếm 26.6%, 57 đối tượng
có quy mô từ 50 đến 100 tỷ chiếm 57%, 19 đối tượng có quy mô trên 100 tỷ chiếm
13.3%
Bảng 4.4 : Thống kê quy mô nguồn vốn Phần trăm Tần số (Percent) (Frequency)
Phần trăm hợp lệ (Valid Percent)
Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
Dưới 10 tỷ 29 20.3 20.3 20.3
46.9 86.7 100.0
Từ 10-50 tỷ Từ 50-100 tỷ Trên 100 tỷ Tổng 38 57 19 143 26.6 39.9 13.3 100.0 26.6 39.9 13.3 100.0
Theo loại sản phẩm phần mềm
Trong 143 phiếu khảo sát có 1 đối tượng sử dụng phần mềm tự thiết kế
chiếm 0.7%, 97 đối tượng sử dụng phần mềm đóng gói chiếm 67.8%, 44 đối tượng
sử dụng phần mềm đặt viết chiếm 30.8% và 1 đối tượng sử dụng phần mềm miễn
phí chiếm 0.7%
[41]
Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)
Bảng 4.5 : Thống kê loại sản phẩm phần mềm Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
.7 68.5 99.3 100.0
1 97 44 1 143 .7 67.8 30.8 .7 100.0 .7 67.8 30.8 .7 100.0 Tự thiết kế PM đóng gói PM đặt viết PM miễn phí Tổng
Theo ngành nghề hoạt động
Bảng 4.6 : Thống kê l nh vực hoạt động
Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)
Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)
Sản xuất May mặc Xây dựng Dịch vụ Thương mại Ngành khác 17.5 27.3 35.7 49.7 76.9 100.0
25 14 12 20 39 33 143 17.5 9.8 8.4 14.0 27.3 23.1 100.0 17.5 9.8 8.4 14.0 27.3 23.1 100.0 Tổng
Trong 143 phiếu khảo sát có 25 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chiếm 17.5, 14 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực may mặc chiếm 9.8%, 12 đối
tượng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chiếm 8.4%, 20 đối tượng hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ chiếm 14%, 39 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực thương mại
chiếm 27.3%, 33 đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực khác chiếm 23.1%
Theo ngành nghề hoạt động
Bảng 4.7 : Thống kê lựa chọn PMKT theo l nh vực hoạt động
Tổng
Phần mềm đặt viết Phần mềm miễn phí Phần mềm tự thiết kế
Phần mềm đóng gói 5 0 Sản xuất 20 0 25
[42]
May mặc Xây dựng Dịch vụ Thương mại Ngành khác 14 12 20 39 33
2 10 15 35 30 97 0 0 0 0 1 1 0 12 0 2 0 5 1 3 0 2 44 1 Tổng
Kết quả là phần lớn các doanh nghiệp sử dụng phần mềm đóng gói (67.8%)
vì phần mềm đóng gói phù hợp với nhu cầu kế toán và mức kinh phí của phần lớn
các doanh nghiệp, phần mềm đặt viết phần lớn được lựa chọn bởi các công ty sản
xuất và may mặc vì những công ty này có những đặc thù riêng biệt về giá thành
cũng như nhu cầu quản lý riêng biệt cho từng loại hình.
4.2.2 Kiểm định và đánh giá thang đo.
4.2.2.1 Phân tích Cronbach’s Alpha
Thành phần nhân tố “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”
Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”
Cronbach's Alpha N of Items
.898 6
Nguồn - Phụ lục 7
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định thang đo “ Yêu cầu của ngƣời sử dụng”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
21.73 21.59 22.29 21.74 21.54 21.63 9.788 9.329 9.772 9.588 8.997 9.221 .639 .806 .700 .626 .831 .756 .893 .868 .883 .896 .863 .875
YC1 YC2 YC3 YC4 YC5 YC6 Nguồn - Phụ lục 7
[43]
Thành phần nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng” có 6 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.898, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.
Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm”
Bảng 4.10 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính năng của phần mềm”
Cronbach's Alpha N of Items
.801 7
Nguồn - Phụ lục 7
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính năng của phần mềm”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
23.38 23.45 23.37 23.72 23.90 23.61 23.83 19.464 17.433 18.348 20.231 19.089 19.170 18.929 .487 .672 .654 .393 .501 .531 .501 .783 .748 .754 .800 .781 .776 .781
TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN7 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm” có 7 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.801, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.
Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm
kế toán”
Bảng 4.12 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán” N of Items Cronbach's Alpha
[44]
.891 4
Nguồn - Phụ lục 7 Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation)
12.15 11.76 11.93 12.39 6.042 6.337 6.136 6.282 .823 .724 .784 .713 .836 .873 .851 .878
TC1 TC2 TC3 TC4 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán” có 4
biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.891, các biến có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ
hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin
cậy.
Thành phần nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp
phần mềm”
Bảng 4.14 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”
Cronbach's Alpha N of Items
.814 5
Nguồn - Phụ lục 7
Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định thang đo “ Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
[45]
6.645 6.002 7.245 7.043 8.067 .499 .751 .741 .614 .499 .823 .727 .749 .774 .806 16.67 16.22 16.03 16.70 15.94
CM1 CM2 CM3 CM4 CM5 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có 5
biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.814, các biến có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Trong đó biến CM1 “ Nhân viên nhà cung cấp
phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp” có hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.823 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm
nên biến này bị loại. Các biến còn lại trong nhóm đều đạt độ tin cậy.
Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm”
Bảng 4.16 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá phí phần mềm”
Cronbach's Alpha N of Items
.802 4
Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định thang đo “Giá phí phần mềm”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
GP1 GP2 GP3 GP4 12.43 12.35 12.33 12.15 .711 .727 .420 .708
.714 4.670 .699 3.511 .847 5.011 .729 4.999 Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm” có 4 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s
Alpha của nhân tố là 0.802, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.
Trong đó biến GP3 “Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác
cùng loại” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.847 lớn hơn hệ số
[46]
Cronbach’s Alpha của nhóm nên biến này bị loại. Các biến còn lại trong nhóm đều
đạt độ tin cậy.
Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng”
Bảng 4.18 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Dịch vụ sau bán hàng”
Cronbach's Alpha N of Items
.873 5
Bảng 4.19 : Kết quả kiểm định thang đo “Dịch vụ sau bán hàng”
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
16.36 16.36 16.12 16.09 16.71 10.120 8.529 10.148 9.210 7.854 .626 .776 .703 .717 .743 .864 .827 .852 .843 .843
DV1 DV2 DV3 DV4 DV5 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có 5 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.873, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.
Thành phần nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”
Bảng 4.20 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” Cronbach's Alpha N of Items
.785 4
Bảng 4.21 : Kết quả kiểm định thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”
[47]
Thang đo
Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)
LC1 LC2 LC3 LC4 12.57 12.69 12.85 12.76 .508 .595 .618 .652
.772 3.894 .732 3.738 .719 3.337 .700 3.323 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có 4 biến quan sát. Hệ số
Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.785, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy
Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha : Kết quả kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha cho thấy có 33 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, hệ số
Alpha khá cao. Có 2 biến bị loại bỏ để tăng độ tin cậy là CM1 và GP3. Thang đo
này tiếp tục được sử dụng để phân tích EFA ở phần tiếp theo
(Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cụ thể từng thang đo xem ở Phụ lục 7 )
4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Bảng 4.22 : Kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập
.802 Hệ số kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)
Approx. Chi-Square 5181.316
Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity)
df Sig. 348 .000
( Phụ lục 8 )
Kết quả phân tích EFA cho thấy chỉ số KMO là 0.802 > 0.5 và hệ số chi -
bình phương của kiểm định Bartlett là 5181.316 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 <
0.05. Chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích EFA là phù hợp và các biến có mối tương
quan với nhau.
[48]
Với 29 biến quan sát dùng để phân tích EFA từ kết quả kiểm định độ tin cậy
thì sẽ trích được bao nhiêu nhân tố và thành phần mỗi nhân tố bao gồm những biến
quan sát nào.
Tác giả phân tích EFA với 29 biến quan sát, sau đó xem xét sự phù hợp của
các biến và kết quả cho thấy các biến điều phù hợp. Kết quả như sau :
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
9.361
32.279
32.279 9.361
32.279
32.279 5.788
19.960
19.960
1
3.850
13.277
45.556 3.850
13.277
45.556 3.932
13.557
33.517
2
3.560
12.276
57.832 3.560
12.276
57.832 3.647
12.575
46.092
3
57.904
8.778
66.611 3.426
11.812
2.546
8.778
66.611 2.546
4
69.492
7.905
74.515 3.360
11.587
2.292
7.905
74.515 2.292
5
79.640
5.125
10.148
1.486
5.125
6
79.640 2.943
.995
3.430
7
.901
3.108
8
.885
3.053
9
.750
2.586
10
.597
2.060
11
.404
1.393
12
.348
1.201
13
.237
.817
14
.202
.698
15
.167
.575
16
.111
.383
17
.078
.269
18
.073
.253
19
.059
.204
20
.052
.179
21
.025
.086
22
.011
.037
23
.005
.018
24
.003
.011
25
79.640 1.486 83.070 86.178 89.230 91.816 93.875 95.268 96.469 97.287 97.984 98.560 98.943 99.212 99.465 99.670 99.849 99.934 99.971 99.989 100.000
1.843E-
6.354E-
100.000
26
015
015
Bảng 4.23 : Tổng phƣơng sai trích của biến độc lập
[49]
9.275E-
3.198E-
100.000
27
016
015
-
-8.625E-
2.501E-
100.000
28
016
016
-
-1.449E-
4.201E-
100.000
29
015
016
( Phụ lục 8)
Tại mức giá trị eigenvalues là 1.486 (>1) cho thấy có 6 nhân tố được rút trích
từ 29 biến quan sát với tổng phương sai trích được là 79.640% biến thiên của dữ
liệu (>50% đạt yêu cầu). Thành phần của mỗi nhân tố trích được như sau:
Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố
Cấu tạo
1 2 3 4 5 6
.872 .852 .842 .838 .825 .801 .781
.882 .706 .702 .628 .627 .588
.900 .844 .786 .695 .662
.880 .781 .729 .659 TN3 TN5 TN2 TN4 TN1 TN6 TN7 YC2 YC6 YC3 YC1 YC5 YC4 DV2 DV1 DV5 DV4 DV3 CM3 CM2 CM4 CM5
[50]
.856 .829 .825 .813
.926 .886 .779 TC4 TC2 TC3 TC1 GP1 GP4 GP2
( Phụ lục 8 )
Kết quả từ ma trận xoay nhân tố, sự tập trung của các biến theo từng nhân tố
là rất rõ ràng, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 thể hiện sự chặt
chẽ của thang đo ban đầu. Sau khi phân tích cho thấy 6 nhân tố rút trích không thay
đổi nhóm biến so với kết quả của nghiên cứu định tính .
Phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Bảng 4.25 : Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc
.624 Hệ số kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)
Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) Approx. Chi-Square df Sig. 515.896 6 .000
( Phụ lục 8 ) Kết quả phân tích KMO và Bartlett của biến phụ thuộc cho thấy :
+ Hệ số KMO = 0.624 > 0.5 : phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên
cứu
+ Hệ số chi - bình phương của kiểm định Bartlett là 515.896 với mức ý nghĩa
Sig = 0.000 < 0.05 : các biến quan sát có tương
Bảng 4.26: Tổng phƣơng sai trích của biến phụ thuộc
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative % 76.545 3.062 76.545
Cumulative % 76.545 94.260 98.149 100.000 76.545 17.714 3.889 1.851 3.062 .709 .156 .074 1 2 3 4
[51]
( Phụ lục 8)
Bảng 4.27 : Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Cấu tạo 1
.921 .886 .883 .806 LC4 LC1 LC2 LC3
( Phụ lục 8 ) Giá trị Eigenvalues = 3.062 > 1 : đạt yêu cầu
Giá trị tổng phương sai trích :76.545% đạt yêu cầu
Tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0.5 và có 1 nhân tố được trích ra từ phân
tích EFA
Thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” đạt giá trị hội tụ
Kết quả phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc
trong mô hình đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt chấp nhận được và dữ liệu
nghiên cứu thích hợp với phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Kết quả rút
trích được 6 nhân tố bao gồm 29 biến quan sát từ mô hình. Các nhân tố rút trích
không có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu định lượng. Vì vậy mô hình nghiên
cứu và thang đo không cần phải hiệu chỉnh. Tuy nhiên để đánh giá mức độ tác động
của các biến độc lập đến biến phụ thuộc cần tìm hiểu thông qua phân tích hồi quy
đa biến.
4.2.3 Phân tích hồi quy.
4.2.3.1 Phân tích tương quan.
Bảng 4.28: Ma trận tƣơng quan của các nhân tố
LC YC TN TC CM GP DV
LC 1 .555** .795** .330** .288** .396** .300* * Pearson Correlatio n
[52]
.000 .000 .000 .000 .000 .000
143 143 143 143 143 143 143
.555** 1 .477** .255** .416** .460** .379* *
YC
.000 .000 .002 .000 .000 .000
143 143 143 143 143 143 143
.795** .477** 1 .353** .459** .095 .194*
TN
.000 .000 .000 .000 .258 .020
143 143 143 143 143 143 143
.330** .255** .353** 1 .341** .174* .085
TC
.000 .002 .000 .000 .038 .310
143 143 143 143 143 143 143
.288** .416** .459** .341** 1 -.024 .200*
CM
.000 .000 .000 .000 .775 .017
143 143 143 143 143 143 143
.300** .379** .095 .174* -.024 1 .065
GP
.000 .000 .258 .038 .775 .443
143 143 143 143 143 143 143
.396** .460** .194* .085 .200* .065 1
DV
.000 .000 .020 .310 .017 .443
Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N 143 143 143 143 143 143 143
( Phụ lục 9 )
[53]
Kết quả phân tích tương quan cho thấy , biến phụ thuộc Sự lựa chọn phần
mềm kế toán có tương quan khá tốt với tất cả các biến độc lập trong mô hình có
mức ý nghĩa 1%. Trong đó :
+ Nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự
lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.555.
+ Nhân tố “Tính năng của phần mềm” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự
lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.795.
+ Nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm” có hệ số tương quan
với nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.330.
+ Nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có hệ số
tương quan với nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.288.
+ Nhân tố “Giá phí phần mềm” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự lựa
chọn phần mềm kế toán” là 0.300.
+ Nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự lựa
chọn phần mềm kế toán” là 0.396. 4.2.3.2 Phân tích hồi quy.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
Bảng 4.29: Tóm tắt mô hình hồi quy
Model R
Adjusted R Square
R Square .814 Std. Error of the Estimate .44050946 .902a .806
1 a. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN b. Dependent Variable: LC
Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình cho thấy R2 là 0.814 có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 81.4%
cũng có thể hiểu là 81.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc “Sự lựa chọn phần mềm
kế toán” được giải thích bởi sự biến thiên của 6 biến độc lập, còn lại 18.6% là do
các yếu tố khác và sai số. Bảng 4.30 : Phân tích phƣơng sai (ANOVA) các nhân tố
ANOVAa df Model Mean Square F Sig.
Sum of Squares
99.296 .000b 1 Regression Residual 115.609 26.391 6 136 19.268 .194
[54]
Total 142.000 142
a. Dependent Variable: LC b. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN
Giá trị F của mô hình là 99.296, giá trị Sig = 0.000 tại mức ý nghĩa 5% cho
thấy mô hình hồi quy đưa ra phù hợp với dữ liệu khảo sát.
t
Sig.
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
Std. Error
.037
(Constant)
.000 1.000
1
.037 .037 .037 .037 .037 .037
- 1.214E- 016 .791 .250 .285 .041 .091 .186
TN YC DV CM TC GP
.791 21.402 6.772 .250 7.703 .285 1.099 .041 2.471 .091 5.022 .186
.000 .000 .000 .274 .015 .000
.966 1.000 .972 1.000 .975 1.000 .724 1.000 .767 1.000 .973 1.000
a. Dependent Variable : LC
Kiểm định hệ số hồi quy Bảng 4.31 : Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố Model
Các biến TN, YC, DV, TC và GP có giá trị Sig<0.05 nên tác giả kết luận 5
biến tính năng của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ sau bán hàng,
tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có mối tương quan
với biến sự lựa chọn phần mềm kế toán. Giá trị VIF của các biến có giá trị nhỏ hơn
2 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là không có mối quan hệ
tuyến tính giữa các biến.
Biến CM “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có giá trị
Sig = 0.274 > 0.05 nên giả thuyết nhân tố này có ảnh hưởng đến Sự lựa chọn phần
mềm kế toán là không được chấp nhận( Trong điều kiện độ tin cậy 95%, kích thước
mẫu n = 143)
Theo kết quả từ bảng 4.29 hệ số hồi quy (Coefficients) cho ra được phương
trình hồi quy như sau :
LC = 0.791 TN + 0.250 YC + 0.285 DV + 0.091 TC + 0.186 GP
[55]
Trong đó :
+ LC : Sự lựa chọn phần mềm kế toán
+ TN : Tính năng của phần mềm
+ YC : Yêu cầu của người sử dụng
+ DV : Dịch vụ sau bán hàng
+ TC : Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm
+ GP : Giá phí phần mềm
Ý ngh a của các hệ số hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ tác động của từng nhân tối đến sự
lựa chọn phần mềm kế toán như sau:
Nhân tố tính năng của phần mềm kế toán có tác động mạnh nhất đến sự lựa
chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.791. Tiếp đến là nhân tố dịch vụ sau
bán hàng với hệ số hồi quy là 0.285, nhân tố yêu cầu của người sử dụng với hệ số
hồi quy là 0.250, nhân tố giá phí phần mềm với hệ số hồi quy là 0.186 và cuối cùng
là nhân tố tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm với hệ số hồi quy là 0.091.
Sự tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán như sau :
Tính năng của phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.791 ta hiểu rằng khi
nhân tố “Tính năng của phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn
phần mềm tăng lên 0.791 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại
không đổi. Đây là nhân tố có sự tác động mạnh nhất.
Yêu cầu của người sử dụng : Với hệ số hồi quy là 0.250 ta hiểu rằng khi
nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng ” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn
phần mềm tăng lên 0.250 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại
không đổi.
Dịch vụ sau bán hàng : Với hệ số hồi quy là 0.285 ta hiểu rằng khi nhân
tố “Dịch vụ sau bán hàng” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm
tăng lên 0.285 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi.
Giá phí phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.186 ta hiểu rằng khi nhân tố
“Giá phí phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm tăng lên
0.186 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi.
Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.091 ta
hiểu rằng khi nhân tố “Giá phí phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa
[56]
chọn phần mềm tăng lên 0.091 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại
không đổi.
Nhận xét chung : kết quả phân tích hồi quy Các nhân tố tính năng của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ
sau bán hàng, tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có tác
động đến biến phụ thuộc sự lựa chọn phần mềm kế toán. Riêng nhân tố chuyên môn
của nhân viên nhà cung cấp phần mềm chưa đủ ý nghĩa thống kê để chấp nhận giả
thuyết ban đầu ( nếu xem xét ở mức ý nghĩa 5%)
4.2.3.3 Kiểm định giả thuyết của mô hình.
Giả thuyết Kết quả kiểm định
H-1: Yêu cầu của người sử dụng tác ß = 0.250, t = 6.772, Sig = 0.000 <0.05
động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán Chấp nhận H1
H-2: Tính năng của phần mềm kế toán ß = 0.791, t = 21.402, Sig = 0.000 <0.05
tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế Chấp nhận H2
toán.
H-3: Tính tin cậy của nhà cung cấp phần ß = 0.091, t = 2.471, Sig = 0.015 <0.05
mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn Chấp nhận H3
phần mềm kế toán.
H-4: Chuyên môn của nhân viên công ty ß = 0.041, t = 1.099, Sig = 0.274 >0.05
phần mềm tác động đến sự lựa chọn Không chấp nhận H4
phần mềm kế toán.
H-5: Giá phí phần mềm kế toán tác động ß = 0.186, t = 5.022, Sig = 0.000 <0.05
đến sự lựa chọn phần mềm kế toán Chấp nhận H5
H-6: Dịch vụ sau bán hàng tác động đến ß = 0.285, t = 7.703, Sig = 0.000 <0.05
sự lựa chọn phần mềm kế toán. Chấp nhận H6
[57]
0.250 Yêu cầu của người sử dụng
0.791
Tính năng của phần mềm
Tính tin cậy của nhà cung cấp 0.091
Sự lựa chọn phần phần mềm
mềm kế toán 0.186 Giá phí phần mềm
0.285 Dich vụ sau bán hàng
Hình 4.1: Mô hình hồi quy sau khi nghiên cứu định lƣợng
4.2.3.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy.
Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương bé nhất
OSL(Ordinary Least Squares) được thực hiện với một số giả định và mô hình chỉ
thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo. Do vậy để đảm bảo cho độ
tin cậy của mô hình, việc dò tìm sự vi phạm các giả định là cần thiết.
Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram
(Hình 4.2) Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân phối
chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là 0.979).
Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
[58]
Hình 4.2 : Biểu đồ Histogram
( Phụ lục 9 )
4.3 Thảo luận kết quả
Kết quả kiểm định các thành phần thang đo thông qua đánh giá hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA cho thấy kết quả trích ra thang đo đạt
độ tin cậy với 29 biến quan sát được phân thành 6 nhóm biến độc lập tương ứng với
6 nhân tố tác động tới sự lựa chọn phần mềm kế toán và không thay đổi so với mô
hình nghiên cứu chính thức : Yêu cầu của người sử dụng, tính năng của phần mềm,
tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp
phần mềm, giá phí phần mềm và dịch vụ sau bán hàng. Mô hình tiếp tục được đưa
vào phân tích hồi quy bội. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố tính năng
của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ sau bán hàng, tính tin cậy của
nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có tác động đến biến phụ thuộc sự
lựa chọn phần mềm kế toán. Riêng nhân tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp
phần mềm chưa đủ ý nghĩa thống kê để chấp nhận giả thuyết ban đầu.
[59]
So với kết quả nghiên cứu các mô hình trước đây:
Abu Musa, Ahmad A., (2005) có bốn nhân tố tác động, cụ thể là nhân tố nhu
cầu người sử dụng, nhân tố các tính năng phần mềm kế toán, nhân tố môi trường và
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cuối cùng là nhân tố độ tin cậy của nhà cung
cấp.
Thái Ngọc Trúc Phương (2013) có hai nhóm nhân tố tác động đến sự lựa
chọn phần mềm, cụ thể là nhóm nhân tố phù hợp với yêu cầu của người sử dụng và
nhóm nhân tố khả năng đáp ứng các tính năng của phần mềm kế toán.
Nguyễn Văn Điệp (2014) có các nhân tố khi sự chọn phần mềm kế toán là
nguồn gốc xuất xứ, các vấn đề liên quan đến quá trình sử dụng, những vấn đề cần
quan tâm trong công tác triển khai kỹ thuật, khả năng hỗ trợ tích hợp cho các cải
tiến trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu cụ thể :
Tính năng của phần mềm kế toán có tác động mạnh nhất đến sự lựa
chọn PMKT của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam bộ với hệ số hồi quy là
0.791. Khi lựa chọn phần mềm kế toán các doanh nghiệp thường đặt mục tiêu hiệu
quả lên đầu tiên, phần mềm kế toán phải có các đủ các chức năng và phân hệ để
phục vụ cho nhu cầu chính của kế toán, phần mềm kế toán phải tạo ra được hiệu
quả và sự thuận tiện trong công tác kế toán cho doanh nghiệp hơn là khi làm kế toán
bằng tay, vì vậy chỉ tiêu đầu tiên doanh nghiệp đặt ra khi quyết định mua một
PMKT là ở chức năng của phần mềm đó. Vì vậy nhân tố tính năng của phần mềm
kế toán có tác động mạnh đến sự lựa chọn PMKT. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
trên địa bàn Đông Nam bộ phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên trình độ các
nhân viên kế toán vẫn còn hạn chế. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phần mềm
kế toán có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra và truy xuất thông tin khi
cần thiết.
Yêu cầu của người sử dụng khá có tương quan đến sự lựa chọn phần
mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.250. Sau khi xem xét các chức năng của PMKT,
doanh nghiệp phải xem xét sự tương thích của phần mềm này trong hệ thống hiện
[60]
hữu của doanh nghiệp, phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm kế toán cũng
như quản lý tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng biệt
nên khi lựa chọn phần mềm kế toán doanh nghiệp xem xét phần mềm đó có đáp ứng
được hoặc có thể mở rộng theo yêu cầu của doanh nghiệp hay không. Vì vậy yếu tố
yêu câu của người sử dụng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của doanh nghiệp.
So với kết quả nghiên cứu của Ajay Adhikaria và cộng sự (2004) có tác động thứ ba
(0,344), Abu Musa, Ahmad A., (2005): Không tác động, Thái Ngọc Trúc Phương
(2013) tác động mạnh thứ 2 (0,249), và của Nguyễn Văn Điệp (2014) có cùng kết
quả là tác động mạnh nhất. Ngoài ra vì sự đa dạng và sự phát triển mạnh mẽ của các
doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam Bộ nên những yêu cầu của doanh nghiệp về
PMKT cũng rất đa dạng, vì vậy các doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam Bộ chú ý
tới những nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được phần lớn những yêu cầu về
PMKT của mình.
Dịch vụ sau bán hàng cũng khá có tương quan đến sự lựa chọn phần
mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.285. Các doanh nghiệp lớn sử dụng phần mềm
đặt viết rất quan tâm đến vấn đề dịch vụ sau bán hàng bởi vì những nhà cung cấp có
dịch vụ sau bán hàng tốt thì có một sự đảm bảo cho hệ thống phần mềm kế toán sau
khi cài đặt hoạt động một cách trơn tru, những sai hỏng của phần mềm được đảm
bảo sửa chữa nhanh chóng để có thể đảm bảo được sự liên tục của hoạt động kế
toán đó và đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp phần
mềm. Dịch vụ sau bán hàng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp xem xét có nên sử
dụng PMKT của nhà cung cấp đó nữa hay không hoặc sẽ giới thiệu cho người quen
sử dụng. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam bộ ở dạng vừa và nhỏ
nên khá ít doanh nghiệp có khả năng tự phát triển hệ thống phần mềm kế toán thế
nên quá trình triển khai và sử dụng PMKT cần có sự hỗ trợ rất từ nhà cung cấp.
Chính vì thế yếu tố dịch vụ sau bán hàng là nhân tố tác động đến sự lựa chọn phần
mềm kế toán. .
Giá phí phần mềm cũng có tương quan đến sự lựa chọn phần mềm với
hệ số hồi quy là 0.186.Vì khi lựa chọn phần mềm kế toán doanh nghiệp cũng phải
[61]
cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mà phần mềm đó mang lại. Hơn nữa nguồn
kinh phí được cấp cho một dự định mua phần mềm kế toán cũng có giới hạn nhất
định, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phần mềm kế toán mà theo họ nhận thấy là hiệu quả
nhất trong khả năng kinh phí của mình. Vì vậy yếu tố giá phí phần mềm có tác động
đến sự lựa chọn phần mềm kế toán
Tính tin cậy của nhà cung cấp có tương quan khá thấp đến sự lựa
chọn phần mềm kế toán so với các nhân tố khác với hệ số hồi quy là 0.091. Hiện
nay có rất nhiều phần mềm kế toán trên thị trường, mỗi nhà cung cấp chọn cho
mình một mảng mạnh để hướng tới và mỗi phần mềm kế toán có một thế mạnh
trong hoạt động kế toán ở mỗi lĩnh vực khác nhau, thế nên cũng khó có thể đo
lường được chất lượng của phần mềm thông qua sự phổ biến của nhà cung cấp và
phần mềm trên thị trường. Doanh nghiệp thường có xu hướng lựa chọn phần mềm
kế toán dựa vào khả năng của nó mang lại hơn là dựa vào danh tiếng của phần mềm
đó. Tuy nhiên việc lựa chọn phần mềm từ một nhà cung cấp có uy tín, có thương
hiệu và phần mềm kế toán được sử dụng rộng rãi cũng mang tới sự đảm bảo lớn
hơn so với những phần mềm kế toán từ những nhà cung cấp có ít danh tiếng hơn.
Và hiệu ứng đám đông cũng có tác động đáng kể đến sự nhìn nhận của một cá nhân
hoặc doanh nghiệp trong việc đánh giá một phần mềm kế toán. Vì thế tính tin cậy
của nhà cung cấp phần mềm cũng có tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.
Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm không có tương
quan đến sự lựa chọn phần mềm kế toán. Trong quá trình lựa chọn phần mềm kế
toán mới thì yếu tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm không được
các doanh nghiệp chú trọng, doanh nghiệp quan tâm tới nội tại phần mềm nhiều
hơn. Yếu tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp tác động đến việc doanh
nghiệp có tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp đó không, hơn là một chỉ tiêu chính
trong quá trình lựa chọn phần mềm kế toán mới.
[62]
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương này, tác giả đưa ra những kết luận, những kiến nghị, những
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1 Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu từ lúc bắt đầu đưa ra vấn đề nghiên cứu đến việc
kế thừa các cơ sở lý thuyết, bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp tác giả đã
kiểm định được mô hình với các giả thuyết ban đầu. Kết quả nghiên cứu đã trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu. Thứ nhất các nhân tố có tác động đến
sự lựa chọn phần mềm kế toán là: yêu cầu của người sử dụng phần mềm, tính năng
của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, giá phí phần mềm, dịch vụ
sau bán hàng với kích thước mẫu là 143 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Đông
Nam Bộ thì có ý nghĩa thống kê ở mức là 0,05.
Kết quả hồi quy với mối quan hệ giữa biến phụ thuộc, độc lập và mức độ tác
động được sắp xếp từ cao đến thấp như sau:
LC = 0.791 TN + 0.250 YC + 0.285 DV + 0.091 TC + 0.186 GP
Trong đó:
LC: Sự lựa chọn phần mềm kế toán.
Thứ hai các nhân tố tác động đến sự lựa chọn PMKT theo thứ tự như sau:
1. TN: Tính năng của phần mềm.
2. DV: Dịch vụ sau bán hàng.
3. YC: Yêu cầu của người sử dụng.
4. GP: Giá phí của phần mềm
5. TC: Độ tin cậy của nhà cung cấp
5.2 Kiến nghị
Mục tiêu khi xây dựng kiến nghị là nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn
được PMKT phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời
cũng hỗ trợ nhà cung cấp phần mềm có định hướng về sản phẩm phần mềm cho phù
hợp với những quan tâm của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu tác giả xin đưa ra
những kiến nghị như sau :
[63]
5.2.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp.
Trong môi trường công nghệ hóa hiện nay, doanh nghiệp cần thấy được vai
trò của công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Các doanh nghiệp nên thay thế dần những công việc kế toán thủ công bằng việc làm
trên phần mềm, điều này giúp cho công việc kế toán thuận tiện hơn, dễ kiểm soát và
lưu trữ dữ liệu kế toán. Đối với khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cũng như CNTT
nhanh như khu vực Đông Nam bộ thì việc công nghệ hóa công tác kế toán là điều
tiên quyết tới sự phát triển bền vững của công ty.
Để áp dụng công nghệ cao vào công việc nói chung và kế toán nói riêng đòi
hỏi doanh nghiệp phải có lực lượng lao động có tay nghề và nhạy bén với những
thay đổi của công nghệ, dễ dàng nắm bắt được phần mềm mới khi được triển khai.
Ngoài những kỹ năng chuyên môn, doanh nghiệp nên đào tạo cho nhân viên những
kiến thức và kỹ năng về máy tính để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm trong
công việc.
Tác giả đưa ra một số kiến nghị cho quá trình lựa chọn phần mềm kế toán
cho doanh nghiệp như sau.
Về tính năng của phần mềm
Qua nghiên cứu cho thấy, tính năng của phần mềm có tác động mạnh nhất
đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phần mềm kế toán đáp ứng đầy đủ các tính năng
cần thiết phục vụ cho công việc như quản lý, báo cáo thống kê và đặc biệt là kế
toán. Có vài phần mềm cơ bản có những tính năng lưu giữ và tính toán sổ sách đơn
giản, bên cạnh đó cũng có những phần mềm có nhiều tính năng khác như hóa đơn,
xuất nhập kho, tính toán ngân quỹ, …Thậm chí nhiều phần mềm còn có tính năng
phân tích được sự biến động của thị trường và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự
dao động này. Từ đó, giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về sự biến động này và
hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời, chính xác. Ngoài ra, các tính năng
kiểm soát, bảo mật thông tin, tính linh hoạt, phổ biến và khả năng tương thích của
phần mềm kế toán cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm.
[64]
Với rất nhiều những PMKT với những tính năng đa dạng hiện có trên thị
trường miền Đông Nam Bộ thì việc lựa chọn được phần mềm phù hợp vừa có điểm
thuận lợi vừa có điểm khó khăn, thế nên các công ty trong khu vực nên có sự ưu
tiên các tính năng mà doanh nghiệp cần thiết trong quá trình lựa chọn. Với phần lớn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lựa chọn những PMKT có tính năng chủ yếu về
kế toán, với giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Với các doanh nghiệp lớn hơn nên ưu
tiên những phần mềm có thể mở rộng và tùy chỉnh theo yêu cầu của mình.
Dịch vụ sau bán hàng
Dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp cũng là một điều mà doanh nghiệp
khi lựa chọn nhà cung cấp cần thiết phải quan tâm. Sản phẩm phần mềm là một sản
phẩm đặc thù, những người làm ra nó là những người hiểu nó nhất. Doanh nghiệp
nên lựa chọn những nhà cung cấp có dịch vụ sau bán hàng tốt để đảm bảo cho quá
trình vận hành PMKT sau này được thuận lợi, những phát sinh sau quá trình sử
dụng PMKT sẽ được giải quyết một cách tốt nhất, tránh những tổn thất cho doanh
nghiệp.
Về yêu cầu phần mềm
Doanh nghiệp cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác kế toán, đặc biệt là việc sử dụng phần mềm kế
toán tại các doanh nghiệp. Trước hết là người đứng đầu doanh nghiệp phải xác định
được mục tiêu chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó cần khuyến khích nhân viên tham gia
vào việc ứng dụng phần mềm kế toán để có thể đưa ra những ý kiến đánh giá về các
tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán, đồng thời bổ sung kiến thức về phần mềm kế
toán, hiểu rõ hơn về công tác kế toán hiện tại và tập quen dần với phần mềm kế toán
mới. Đặc biệt cần phải phân tích đưa ra các yêu cầu một cách chi tiết để lựa chọn
PMKT phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quản lý, tổ chức tại doanh nghiệp.
Hiện tại doanh nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ rất đa dạng về ngành nghề
cũng như quy mô, việc lựa chọn phần mềm phù hợp với những yêu cầu về đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp thì nên bắt đầu tham khảo từ những PMKT của những
[65]
doanh nghiệp cùng ngành nghề cũng như quy mô trong khu vực. Việc này giúp cho
quá trình lựa chọn PMKT nhanh chóng và đúng trọng tâm hơn.
Giá phí của phần mềm
Doanh nghiệp cần dự toán một cách cụ thể kinh phí dành cho kế hoạch mua
PMKT, và xem xét sự hữu hiệu, lợi ích thực sự mà phần mềm mang lại. Doanh
nghiệp nên cân đối linh hoạt hai yếu tố này nhằm đem lại lợi ích dài lâu cho doanh
nghiệp.
Về độ tin cậy của nhà cung cấp
Để đánh giá một PMKT, doanh nghiệp tốt nhất là nên sử dụng thử phần mềm
hoặc có thể tham gia các khóa đào tạo hay các buổi trình diễn thử về phần mềm kế
toán trước khi lựa chọn phần mềm. Tiếp đó doanh nghiệp cần tìm kiếm các lời
khuyên và ý kiến khách quan từ những người dùng chuyên nghiệp, chuyên gia tư
vấn và kế toán. Tuy rằng độ tin cậy của một nhà cung cấp không quan trọng lắm
trong việc đánh giá sự hữu hiệu của một PMKT nhưng lựa chọn một nhà cung cấp
có uy tín vẫn mang đến một sự đảm bảo hơn cho PMKT của họ. Doanh nghiệp cần
tham khảo kỹ các khách hàng đang sử dụng phần mềm mà mình quan tâm, đặc biệt
là những khách hàng có cùng lĩnh vực, ngành nghề ...
5.2.2 Kiến nghị đối với nhà cung cấp phần mềm
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với nhà cung cấp
phần mềm nhằm giúp những nhà cung cấp này có những chiến lược chính xác để
phát triển sản phẩm trong tương lai
Cải thiện tính năng phần mềm kế toán
Tính năng của phần mềm kế toán là yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm tới
nhất khi quyết định lựa chọn PMKT, chính vì vậy nhà cung cấp phần mềm cần phải
ngày càng nâng cao tính năng của phần mềm kế toán. PMKT phải liên tục cập nhật
theo những thay đổi của các quy định mới của nhà nước và thuế. Doanh nghiệp
phần mềm phải không ngừng cập nhật những công nghệ mới giúp cho PMKT có
các tính năng ngày càng thuận lợi cho người sử dụng kế toán. Ví dụ thay vì phát
triển PMKT trên nền tảng máy tính thông thường, nhà cung cấp phần mềm có thể
[66]
tích hợp phát triển PMKT trên nền tảng điện thoại di động, người dùng có thể vừa
có thể làm dữ liệu trên máy tính vừa có thể xem báo cáo kế toán trên điện thoại di
động. Bên cạnh nâng cấp tính năng, PMKT cần nâng cấp về công nghệ nền tảng
nhằm tăng mức độ bảo mật thông tin và khả năng truy xuất thông tin kế toán.
Những nền tảng nhẹ, dễ sửa chữa nhưng tính bảo mật không cao như Excel, Access
nên được thay thế bằng những nền tảng mới hơn như SQL, nền tảng đám mây...
Ngoài ra nhà cung cấp phần mềm nên đa dạng hóa sản phẩm PMKT của mình để
nhắm đến nhiều đối tượng doanh nghiệp hơn nữa.
Cải thiện dịch vụ sau bán hàng:
Nhà cung cấp cần phải nâng cao các dịch vụ sau bán hàng, cần cam kết thực
hiện các dịch vụ bảo trì sản phẩm, huấn luyện cho người dùng mới, giải quyết
những vướng mắc trong quá trình sử dụng của khách hàng một cách kịp thời và sẵn
sàng tư vấn cho khách hàng những việc liên quan đến kế toán cũng như phần mềm
mà khách hàng mắc phải, thường xuyên lắng nghe những phản hồi của khách hàng
về sản phẩm và dịch vụ để có thể nâng cao khả năng của mình. Xây dựng hệ thống
hỗ trợ khách hàng từ xa : qua Teamview, điện thoại, Skype ... để mang đến cho
khách hàng những tiện ích tốt nhất nhằm tạo sự tin tưởng của khách hàng, từ đó
tăng lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Phân khúc thị trường và xây dựng chính sách giá linh hoạt.
Nhà cung cấp phần mềm cần phải phân khúc thị trường và xác định phân
khúc thị trường nào mình nhắm tới để (1) đầu tư phát triển PMKT phù hợp với đặc
điểm yêu cầu của từng phân khúc thị trường đó (2) Xây dựng chính sách giá phù
hợp đối với từng phân khúc thị trường. Ngoài ra nhà cung cấp cần có những chính
sách nhằm thu hút khách hàng như giảm giá mua hoặc giảm giá phí bảo hành, nâng
cấp sản phẩm. Thông qua những chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp phần mềm
tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố nội tại của phần mềm kế toán, nhà cung cấp cần phải
xây dựng một hình ảnh doanh nghiệp tốt trong mắt khách hàng. Nhà cung cấp phần
[67]
mềm cần có nhiều những khóa đào tạo về phần mềm, cũng như những hội thảo về
phần mềm kế toán. Thông qua những buổi này nhà cung cấp có thể đến gần hơn với
khách hàng qua đó vừa có thể giới thiệu sản phẩm của mình vừa có thể lắng nghe
những ý kiến của khách hàng để cải thiện sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp
mình. Bên cạnh đó nhà cung cấp phần mềm nên tham gia các hội thảo về PMKT với
các nhà cung cấp phần mềm khác vì đây là cơ hội cho nhà cung cấp giới thiệu
những ưu điểm cạnh tranh so với các phần mềm khác cũng như học hỏi từ những
phần mềm khác để hoàn thiện phần mềm và dịch vụ của chính mình.
Hướng ra thị trường nước ngoài.
Hiện nay số lượng phần mềm kế toán Việt Nam chiếm phần lớn thị phần
phần mềm kế toán trong nước, tuy nhiên với sự hội nhập nhanh chóng của công
nghệ thông tin của nước ta so với thế giới và những nỗ lực hội tụ giữa kế toán Việt
Nam và kế toán quốc tế thì ngày nay các nhà cung cấp phần mềm trong nước không
những phải cạnh tranh với những phần mềm nội địa mà còn phải cạnh tranh với các
phần mềm kế toán quốc tế, vì vậy các nhà cung cấp phần mềm cần có những chiến
lược dài hạn và tầm nhìn hướng ra thị trường nước ngoài, cung cấp những phần
mềm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với những quy định của kế toán quốc tế nhằm
giúp cho những nhà cung cấp phần mềm trong nước có những sản phẩm ít nhất có
thể cạnh tranh được với phần mềm kế toán quốc tế trên thị trường Việt Nam, xa hơn
là có thể đưa các PMKT của Việt Nam ra thế giới.
5.3 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của luận văn.
Bài luận văn chỉ có lượng mẫu nghiên cứu là 143 mẫu, con số này là quá ít
so với số lượng doanh nghiệp trong khu vực các tỉnh Đông Nam bộ, chưa đại diện
được hết cho tổng thể các doanh nghiệp trong khu vực.
Bài nghiên cứu chưa đi sâu phân tích sự khác biệt trong những nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn, bài
nghiên cứu còn mang tính tổng quát, chưa mang tính chiều sâu.
[68]
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT của doanh nghiệp,
tuy nhiên đề tài chỉ tập trung vào 6 nhân tố : yêu cầu của người sử dụng, tính năng
của phần mềm, tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, chuyên môn của nhân viên
nhà cung cấp phần mềm, giá phí phần mềm và dịch vụ sau bán hàng.
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.
Từ những hạn chế đã nêu ở trên, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo :
Mở rộng số lượng mẫu nghiên cứu để củng cố thêm kết quả.
Đánh giá lại mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà
cung cấp phần mềm” đối với sự lựa chọn phần mềm kế toán.
Nghiên cứu so sánh sự khác biệt trong tiêu thức lựa chọn PMKT giữa doanh
nghiệp lớn và DNNVV, giữa doanh nghiệp vốn trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2005, Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 do Bộ
Tài chính ban hành về hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần
mềm kế toán.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mạnh Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu
SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2013, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản tài chính.
4. Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, 2012, Tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Văn Diệp, 2014 “Lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với
doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải”, Tạp chí Giao thông
vận tải tháng 7 năm 2014, trang 49-51
6. Phạm Thị Tuyết Hường, 2016, “Ảnh hưởng của chi phí sử dụng phần
mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc Sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
7. Thái Ngọc Trúc Phương ,2013 “Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế
toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu trên
địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh””, Luận văn Thạc Sĩ,
Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
8. Trần Phước, 2007, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức phần
mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại
Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
9. Trần Thị Ái Ly, 2014, “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản
phẩm phần mềm kế toán của Công ty cổ phần Misa””, Luận văn Thạc
Sĩ, Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh,
10. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014, “Định hướng lựa
chọn phần mềm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”, Tạp
chí phát triển Kinh tế Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, số 285,
tháng 7/2014
Tài liệu tiếng Anh
1. Ajzen, 1991, The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior
and Human Decision Processes.
2. A.S.Jadhav, R.M.Sonar, 2009,“Evaluting and selecting software
packages: A review”, Software Tech, Volume 51.
3. Dr.Ahmad and Abu-Musa,2005, “The criteria for selecting accounting
software: A theoretical framework”, The Review of Business
Information Systems Summer 2005, Volume 9.
4. F.Elikai, D.M. Ivancevich, S.H. Ivancevich, 2007 “Accounting Software
Selection and Satisfaction”, The CPA Journal.
5. Joseph Bradley, “Chapter 2: If we build it they will come? The
technology acceptance model”, Information Systems Theory: Explaining
and Predicting Our Digital Society, Vol. 1, pp.19-36
6. Lapierre, 2000, “Customer, perceived value in industrial contexts”,
Journal of Business & Industrial Marketing, Vol. 15 Issue: 2/3, pp.122-
145
7. Oladipupo Muhrtala, M.G.Ogundeji, 2014,“Determinates of accounting
software choice: An Empirical Approach”,Universal Journal of
Accounting and Finance 2(1), pp.24-31
8. Parry et al, 2010,“Understand customers and relationships in software
technology SMEs”, Bangor Business School Working Paper.
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2 : BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 4 : DANH SÁCH CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 5 : DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 6 : THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
PHỤ LỤC 7 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 8 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
PHỤ LỤC 9 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
PHỤ LỤC 1
BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Kính chào Anh/Chị!
Tôi tên là Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm, học viên cao học Trường Đại
Học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp
tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Mục đích của khảo sát này nhằm phục vụ cho
luận văn thạc sĩ của tôi. Những thông tin về cá nhân và công ty các Anh/Chị
sẽ tuyệt đối được giữ bí mật. Rất mong quý Anh/Chị dành ít thời gian giúp
tôi trả lời một số câu hỏi sau. Xin lưu ý các anh/chị là không có quan điểm
nào đúng hay sai, những ý kiến của anh/chị rất có giá trị đối với tôi, góp phần
đem lại thành công cho nghiên cứu này.
Cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Anh/Chị.
A. THÔNG TIN CHUNG
Xin vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân Anh/Chị:
1. Họ tên : ......................................................................................................
2. Chức vụ : ...................................................................................................
3. Email liên lạc :............................................................................................
4. Đơn vị công tác : ........................................................................................
5. L nh vực hoạt động : .................................................................................
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Doanh nghiệp Anh/Chị có sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế
toán không?
2. Doanh nghiệp Anh/Chị sử dụng loại phần mềm kế toán nào ?(Phần mềm
đóng gói, tự viết, thuê viết hay miễn phí?)
3. Anh/Chị có vai trò như thế nào trong quy trình lựa chọn phần mềm kế
toán của doanh nghiệp?
4. Anh/Chị cho biết những yếu tố nào mà anh/chị quan tâm khi lựa chọn
phần mềm kế toán cho doanh nghiệp.
5. Theo Anh/Chị các nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần
mềm kế toán hay không? Anh/Chị có thể sửa đổi, bổ sung thêm những
nhân tố mình thấy là cần thiết.
Khô Bổ
Nhân ng sung Thang đo dự thảo Có tố (Tại thang
sao) đo
Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính
sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.
Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ Yêu chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. cầu của Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế ngƣời toán. sử Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo dụng cáo tài chính.
Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời
điểm cung cấp thông tin.
Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra,
dễ truy xuất thông tin.
Khả năng tùy biến
Khả năng lập báo cáo tài chính Tính
Cấu trúc tài khoản kế toán năng
Báo cáo bằng đồng ngoại tệ của
phần Hỗ trợ cơ sở dữ liệu
mềm Số lượng phân hệ của phần mềm
Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ
chính
Khả năng nâng cấp
Số lượng khách hàng của phần mềm
Liên kết với các phần mềm khác
Ngôn ngữ lập trình của phần mềm
Bảo mật thông tin
Khả năng lưu trữ dữ liệu an toàn
Tính năng web và thương mại điện tử
Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường
Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên
thị trường Tính
Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói tin cậy
phần mềm của nhà
Số lượng khách hàng của nhà cung cấp cung
cấp Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện
phần tại
mềm Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung
cấp
Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh
Sự sáng tạo của nhân viên Chuyên
Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong môn
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp của
Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh nhân
doanh của doanh nghiệp viên
nhà Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công
cung nghệ mới để đưa ra các giải pháp
cấp Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp
phần tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong
phần mềm. mềm
Phần mềm có mức giá hợp lý
Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với
mức giá do công ty phần mềm đưa ra.
Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần Giá phí
mềm khác cùng loại phần
mềm Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần
mềm mà họ phải trả.
Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản
phí mà họ đưa ra.
Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách
hàng tốt
Truyền thông tốt với doanh nghiệp
Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh Dịch vụ nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần sau bán mềm. hàng Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và
tập huấn kỹ càng.
Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng
cấp phần mềm tốt.
Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng
yêu cầu sử dụng Sự lựa Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó chọn đáp ứng đầy đủ các tính năng phần Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin mềm kế tưởng nhà cung cấp toán Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì
thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Bổ
Nhân
Không
sung
Thang đo dự thảo
Có
tố
(Tại sao)
thang
đo
Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính
X
sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.
Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
X
doanh của doanh nghiệp
Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ
X
chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế
X
toán.
Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo
X
Yêu
cáo tài chính.
cầu
Thang
của
đo này
ngƣời
gần như
sử
trùng với
dụng
thang đo
Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời
“Phù hợp
điểm cung cấp thông tin.
với yêu
cầu xử lý
và cung
cấp thông
tin kế
toán.”
Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra,
X
dễ truy xuất thông tin.
Nên
sửa
thành
PMK
T
Khả năng tùy biến
X
phải
đảm
bảo
tính
linh
hoạt.
Phần
mềm
kế
Tính
toán
năng
đảm
của
Thang đo
bảo
phần
Khả năng lập báo cáo tài chính
không rõ
độ tin
mềm
ràng
cậy
và
chính
xác
cao.
Phần
mềm
kế
Thang đo
toán
Cấu trúc tài khoản kế toán
không rõ
phải
ràng
có
mẫub
áo
cáo
đẹp,
đúng
quy
định
của
nhà
nước
và có
thể
kết
xuất
ra
nhiều
định
dạng.
Báo cáo bằng đồng ngoại tệ
X
Thang đo
Hỗ trợ cơ sở dữ liệu
không
cần thiết
Thang đo
Số lượng phân hệ của phần mềm
không
cần thiết
Thang đo
trùng với
Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ
thang đo
chính
về giá
phí phần
mềm
Khả năng nâng cấp
X
Thang đo
trùng với
thang đo
Số lượng khách hàng của phần mềm
về Tính
tin cậy
của nhà
cung cấp
Liên kết với các phần mềm khác
X
Thang đo
Ngôn ngữ lập trình của phần mềm
không
cần thiết
Gộp 2
Bảo mật thông tin
thang
đo
Khả năng lưu trữ dữ liệu an toàn
này
Thang đo
Tính năng web và thương mại điện tử
không
cần thiết
Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường
X
Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên
X
thị trường
Tính
Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói
tin cậy
X
phần mềm
của
nhà
Số lượng khách hàng của nhà cung cấp
X
cung
Thang đo
Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện
cấp
không rõ
tại
phần
ràng
mềm
Thang đo
Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung
không
cấp
cần thiết
Thang đo
Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh
không rõ
ràng
Thang đo
Sự sáng tạo của nhân viên
không rõ
Chuyê
ràng
n môn
Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong
X
của
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
nhân
Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh
X
viên
doanh của doanh nghiệp
nhà
Thang đo
cung
Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công
không
cấp
nghệ mới để đưa ra các giải pháp
cần thiết
phần
Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp
mềm
tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong
X
phần mềm.
Phần mềm có mức giá hợp lý
X
Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với
X
mức giá do công ty phần mềm đưa ra.
Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần
Giá
X
mềm khác cùng loại
phí
phần
Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần
X
mềm
mềm mà họ phải trả.
Thang đo
Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản
không rõ
phí mà họ đưa ra.
ràng
Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách
X
Dịch
hàng tốt
vụ sau
Thang đo
Nhà
bán
Truyền thông tốt với doanh nghiệp
không rõ
cung
hàng
ràng
cấp
PMK
T có
hệ
thống
tư
vấn,
hỗ trợ
khách
hàng
chuyê
n
nghiệ
p
Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh
nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần
X
mềm.
Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và
X
tập huấn kỹ càng.
Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng
X
cấp phần mềm tốt.
Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng
X
yêu cầu sử dụng
Sự lựa
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó
X
chọn
đáp ứng đầy đủ các tính năng
phần
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin
mềm
X
tưởng nhà cung cấp
kế
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì
toán
thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ
X
thông tin
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
-----------------
Kính gửi: Quý Anh/ Chị,
Tôi tên là Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm. Hiện nay, tôi đang là học viên cao
học khoá 25 Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện
đề tài nghiên cứu về “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Phần mềm kế
toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ”. Quý Anh/ Chị vui
lòng dành chút thời gian quý báu tham gia khảo sát.
Các câu trả lời không có đúng sai. Mọi ý kiến của Anh/ Chị đều là những
đóng góp vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành đề tài này. Tôi cam kết mọi
thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, không vì mục đích nào
khác.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
(Ghi chú: vì đề tài liên quan đến việc lựa chọn phần mềm kế toán. Đối
tượng tham gia khảo sát gồm: kế toán viên, kế toán trưởng, nhà quản lý, chủ
doanh nghiệp. Ngoài đối tượng trên, xin Anh/ Chị vui lòng bỏ qua khảo sát. Xin
cảm ơn!)
Phần 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Công ty Anh/ Chị có ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán
không?
Có
Không
( Nếu các Anh/ Chị trả lời là “không” thì bài khảo sát sẽ dừng lại tại đây. Cảm ơn
sự hỗ trợ nhiệt tình của các Anh/ Chị)
2. Quy mô công ty Anh/ Chị
Vừa và nhỏ
Lớn
Khác (Siêu nhỏ,…) …………………
3. Loại hình doanh nghiệp mà Anh/ Chị đang công tác
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Khác…………………….
4. L nh vực hoạt động chính của đơn vị Anh/ Chị đang công tác
Thương mại
Dịch vụ
Sản xuất
Xây dựng
5. Tổng nguồn vốn của đơn vị mà Anh/ Chị đang công tác
Dưới 10 tỷ
Từ 10 – 20 tỷ
Từ 20 – 50 tỷ
Từ 50 – 100 tỷ
Trên 100 tỷ
6. Công ty Anh/ Chị đang sử dụng phần mềm kế toán nào?
Phần mềm tự thiết kế, tự viết
Phần mềm thuê viết
Phần mềm đóng gói
Phần mềm miễn phí
Khác………………………
7. Doanh nghiệp có quốc tịch từ nƣớc nào?
Việt Nam
Hàn Quốc
Đài Loan
Nhật
Khác………………………
Phần 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
PMKT
Anh/ Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn từ 1-5
Trong đó:
1 :Rất không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Phân vân 4: Đồng ý 5:Hoàn toàn
đồng ý
STT
Nội dung
Lựa chọn
Yêu cầu của ngƣời sử dụng
Phần mềm kế toán phải phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách,
1
1 2 3 4 5
chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.
Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
2
1 2 3 4 5
doanh của doanh nghiệp
Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ
3
1 2 3 4 5
chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế
4
1 2 3 4 5
toán
Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo
5
1 2 3 4 5
cáo tài chính
Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin.
1 2 3 4 5
6
Tính năng của phần mềm
Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt
7
1 2 3 4 5
Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu
8
1 2 3 4 5
Phần mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao
9
1 2 3 4 5
Phần mềm kế toán có khả năng tích hợp với ứng dụng khác của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
10
và thuế.
Phần mềm kế toán cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp để phù hợp
11
với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chính
1 2 3 4 5
xác, tin cậy và an toàn
Phần mềm kế toán phải có mẫu báo cáo đẹp, đúng quy định của nhà nước và
12
1 2 3 4 5
có thể kết xuất ra nhiều định dạng.
13
Phần mềm kế toán có tính năng đa ngôn ngữ và lập báo cáo bằng ngoại tệ
1 2 3 4 5
Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán
14 Nhà cung cấp có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm kế toán
1 2 3 4 5
15 Nhà cung cấp có các sản phẩm phần mềm kế toán phổ biến trên thị trường
1 2 3 4 5
16 Nhà cung cấp có một lượng khách hàng tương đối lớn
1 2 3 4 5
17 Nhà cung cấp có danh tiếng trên thị trường
1 2 3 4 5
Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh
1 2 3 4 5
18
doanh của doanh nghiệp.
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững phần mềm, xử lý linh hoạt
1 2 3 4 5
19
các yêu cầu nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững kiến thức về kế toán, cập
20
nhật kịp thời các thay đổi của các chính sách kế toán, có thể tư vấn nghiệp vụ
1 2 3 4 5
cho doanh nghiệp.
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm bắt quy trình kinh doanh của
1 2 3 4 5
21
doanh nghiệp.
Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải tư vấn những giải pháp tốt cho
1 2 3 4 5
22
những yêu cầu của doanh nghiệp
Giá phí phần mềm
23 Giá phí của phần mềm kế toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
24 Giá phí của phần mềm kế toán là hợp lý
1 2 3 4 5
Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại.
1 2 3 4 5
25
Tôi hài lòng với các khoản chi phí bỏ ra để sử dụng phần mềm kế toán
1 2 3 4 5
26
Dịch vụ sau bán hàng
Nhà cung cấp phần mềm kế toán luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp
1 2 3 4 5
27
sự cố trong quá trình sử dụng
Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt
1 2 3 4 5
28
cho khách hàng
29 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ chăm sóc khách hàng tốt
1 2 3 4 5
Nhà cung cấp phần mềm kế toán có hệ thống tư vấn, hỗ trợ khách hàng
1 2 3 4 5
30
chuyên nghiệp
31 Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng
1 2 3 4 5
Sự lựa chọn phần mềm kế toán
32
Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng
1 2 3 4 5
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính
1 2 3 4 5
33
năng
34
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp
1 2 3 4 5
Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và
1 2 3 4 5
35
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Phần 3: THÔNG TIN KHÁC
1. Giới tính của Anh/ Chị:
Nam
Nữ
2. Độ tuổi của Anh/ Chị:
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến dưới 50 tuổi
Từ 50 tuổi trở lên
3. Chức vụ chuyên môn của Anh/ Chị:
Nhà quản lý/ Chủ doanh nghiệp
Kế toán viên
Kế toán trưởng
4. Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết thông tin về (nếu sẵn lòng):
Tên đơn vị Anh/ Chị đang công tác:………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………….
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn Anh/ Chị đã tham gia trả lời câu hỏi !
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
ST Họ Và Tên Đơn vị công tác/ Chức vụ
T
1 Vũ Văn Nam Giám đốc - Công ty Phần mềm Kế toán DAMI
2 Huỳnh Ngọc Giám đốc tài chính - Công ty TNHH Xử lý chất thải và tư
Minh vấn môi trường Văn Lang
3 Trần Thị Thu Kế toán trưởng - Công ty TNHH Remote Solution Việt
Trang Nam
4 Phan Thị Thêm Kế toán tổng hợp - Công ty TNHH LongHuei Việt Nam
5 Nguyễn Thị Kế toán trưởng - Công ty TNHH Quốc tế gỗ YangCheng
Ngọc
6 Nguyễn Thị Thu Kế toán trưởng - Công ty TNHH Tư Vấn Kế Toán Kiều Vũ
Trang
7 Trần Khánh Kế toán - Công ty CP Dịch vụ trực tuyến Cộng Đồng Việt
Hùng
8 Nguyễn Thị Kế toán - Công ty TNHH Kim Long
Hường
9 Nguyễn Thị Giám đốc - Công ty TNHH TM DV XNK Vị San
Đoan Trang
10 Đào Bích Liễu Kế toán - Trung tâm y tế dự phòng Quận Tân Phú
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƢỢC KHẢO SÁT
1 Công ty TNHH Phần mềm kế 71 Công ty TNHH MTV TM DV La
toán DAMI Thị
2 Công ty TNHH TMDV Quảng 72 Công ty CP Hưng Nam Phát
cáo Ngòi Bút Vàng
3 Công ty TNHH MTV Kỹ thuật 73 Công ty TNHH Giải Pháp Công
Nghệ VietHas Việt Liên
4 Công ty TNHH MTV Ngọc 74 Công ty TNHH Nam Việt Năng
Lượng Oanh
5 Công ty TNHH Hoàng Bảo 75 Công ty CP Nam Việt Thiết Bị
Longterm Investment
6 Công ty TNHH Powernheat 76 Công ty TNHH TM DV XNK Thế
Hệ Mới
7 Công ty TNHH 3Drams 77 Công ty TNHH Truyền Thông S.A
8 Công ty TNHH Powercentric 78 Công ty TNHH Chu Thị
9 Công ty TNHH TM Du lịch 79 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Viễn
Hồng Ngọc Hà Thông Sài Gòn
10 Công ty TNHH Tư vấn xây dựng 80 Doanh Nghiệp Tư Nhân Ý Nhật
TMDV Bảo Ngân
11 Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Tài 81 Công Ty CP Dịch Vụ Trực Tuyến
Chính Đầu Tư Long Thành Cộng Đồng Việt
12 Công ty cổ phần cấp nước Trung 82 Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương
mại Hòa Hiệp An
13 Công ty cổ phần bất động sản 83 Công ty TNHH TM DV Điện máy
Minh Quân Sanny
14 Công ty TNHH LongHuei Việt 84 Doanh Nghiệp Tư Nhân Yến Vàng
Nam
15 Công ty TNHH in Đại Việt Phát 85 Công Ty TNHH Sitto Việt Nam
16 Công ty TNHH MTV Dịch vụ 86 Công ty TNHH GO VACATION
giao nhận vận tải An Phúc Lộc VIETNAM
17 Công ty Cổ phần giải pháp và 87 Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy
dịch vụ truy xuất nguồn gốc Lợi Bình Phước
18 Công ty TNHH thực phần Hoàn 88 Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu
Hảo dùng Bình Tiên
19 Công ty TNHH GMC 89 Công ty TNHH TM & DV Tin Học
Đôi Mắt
20 Công ty TNHH Bào chế đông 90 Công ty TNHH Tổng Công Ty Dệt
dược Thiên Hưng May Miền Nam Vinatex
21 Công ty TNHH SX TM Văn 91 Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng
Di Bửu Thành
22 Công ty TNHH XD TM Ngọc 92 Công ty TNHH Thiết bị Tự động
Mỹ Á Bích
23 Công ty TNHH xây dựng An 93 Công ty TNHH XD Thang Máy Trí
Việt Thịnh Phát
24 Công ty TNHH SX TM DV Bảo 94 Công ty TNHH TM DV SX Hòa
hộ lao động Nhật Khoa Thịnh
25 Công ty TNHH MTV May Mặc 95 Công ty TNHH Khách Sạn Kiên
Phát Lợi Thành
26 Công ty CP Rượu Bia Nước Giải 96 Công ty TNHH SX TM An Tuấn
Khát Việt Pháp
27 Công ty TNHH MTV Thủy Gia 97 Công ty TNHH TM SX Đồng Vàng
Long
28 Công ty TNHH Jayapak 98 Công ty TNHH May Hợp Phát
29 Công ty Cổ phần ISC 99 Công ty TNHH Kiến Trúc Sài Gòn
30 Công ty TNHH SX TM Đạt Tấn 100 Doanh Nghiệp Tư Nhân Yến Vàng
Phát
31 Công ty CP Giám Định Kiểm 101 Công ty TNHH Thép Đức Tùng
Định và Dịch Vụ Kỹ Thuật
TICC
32 Công ty CP Đầu tư và Tư Vấn 102 Công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải
Nam Land Minh Minh
33 Công ty TNHH XD & TM C&T 103 Công ty TNHH SX TM Dịch Vụ
Tiến Phát
34 Công ty TNHH Mizaya 104 Công ty TNHH YeJin EMB VINA
35 Công ty TNHH Phukien.com.vn 105 Công ty TNHH MTV Hacota
36 Công ty TNHH MTV Nhất Long 106 Công ty TNHH May Rồng Vàng
37 Công ty TNHH TM DV XNK Vị 107 Công ty TNHH Promax Textile
San Việt Nam
38 Công ty TNHH Kinh Doanh TM 108 Công ty TNHH Cơ Điện lạnh Sao
Hợp Thành Vàng
39 Công ty TNHH XNK Thiết Bị 109 Công ty TNHH TM DV XD Hiệp
Máy Móc Bình Minh Hiển Vinh
40 Công ty TNHH Thiết Bị Y Khoa 110 Công ty TNHH TM DV XNK Đoàn
Thủ Đức Gia
41 Công ty TNHH TM Dịch Vụ và 111 Công ty TNHH IL Kwang Vina
SX Phước Nhật Dương
42 Công ty TNHH Thời Trang 112 Công ty TNHH Kim Long
Saigon Style
43 Công ty TNHH Dịch vụ Quảng 113 Công ty TNHH Lan Ta Vina
Cáo Bước Tiến Mới
44 Công ty TNHH Doanh Bảo An 114 Công ty TNHH Han Yang Vina
45 Công ty TNHH TM SX Tổng 115 Công ty TNHH Majestic Enterprise
hợp An Khang
46 Công ty TNHH MTV Hacotexim 116 Công ty TNHH Nam Ho
47 Công ty TNHH MTV Thủy Sản 117 Công ty TNHH Xây Dựng Shu Ye
Thiên Hà Việt Nam
48 Công ty TNHH Thương Mại 118 Công ty TNHH Je-c Tech Co Việt
Trang Thư Nguyễn Nam
49 Công ty TNHH Thương Mại 119 Công ty TNHH Vạn Niên
Điện máy Senka
50 Công ty TNHH MTV Nhật Thọ 120 Công ty TNHH Kỹ Nghệ ShinCo
51 Công ty TNHH Bào chế đông 121 Công ty TNHH Zeng Hshing
dược Tiên Hưng Industrial
52 Công ty TNHH Đầu Tư Xây 122 Công ty TNHH Cao Nghệ Vina
Dựng Thịnh Phát
53 Công ty TNHH SX Thương Mại 123 Công ty TNHH Ace World Vina
Hiệp Á
54 Công ty TNHH Daluen Việt 124 Công ty TNHH Hoshin Precision
Nam
55 Công ty TNHH Hàn Quốc 125 Công ty TNHH M-Dec Việt Nam
Container
56 Công ty TNHH XNK Hàn Lâm 126 Công ty TNHH VAMP HAIR
LINE
57 Công ty TNHH MTV TM DV 127 Công ty TNHH LSI Cooler Việt
Tư Vấn Đầu Tư Sài Gòn 3 nam
58 Công ty TNHH SamSun Vina 128 Công ty TNHH Quốc Tế Công
Nghiệp Gỗ Yang Cheng Việt Nam
59 Công ty TNHH Remote Solution 129 Công ty TNHH Tư Vấn Kế Toán
Kiều Vũ Việt Nam
60 Công ty CP Xi Măng Trắng Việt 130 Công ty TNHH Engar Việt Nam
Nam
61 Công ty CP BĐS Đại Việt SNA 131 Công ty TNHH MTV Tăng Khánh
Loan
62 Công ty CP Genta Thụy Sỹ 132 Công ty TNHH SX TM và DV Ái
Huê
63 Công ty TNHH SX TM Kim Sun 133 Công ty TNHH MTV Nội Thất
Minh Phát
64 Công ty CP Thương Mại Liên 134 Công ty TNHH MTV TM SX Huy
Hoàng Phát Việt
65 Công ty CP Đầu tư Xây Dựng 135 Công ty TNHH Quốc Tế Đỗ Thị
Và Địa Ốc Thuận Thiên Phúc
66 Công ty CP Thiết Kế Và Xây 136 Cty TNHH DHP Việt Nam
Dựng Đất Phúc
67 Công ty CP Phát Triển Đầu Tư 137 Công ty TNHH Thiết kế Và Trang
Thái Sơn Bộ Quốc Phòng Trí Nội Thất I.D.T
68 Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây 138 Công ty TNHH Kuang Tai Việt
Dựng Đại Minh Nam
69 Công ty TNHH Tư Vấn - Dịch 139 Công ty TNHH Công Nghiệp Jing
Vụ - Đầu Tư Song Ngọc Gong
70 Công ty TNHH MTV La Thịnh 140 Công ty TNHH Yaban Chain
Phát Industrial Việt Nam
PHỤ LỤC 6
THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
1. Thống kê mô tả theo giới tính
Frequency Percent Percent Cumulative Percent
Nam 56 39.2 39.2 39.2
Valid Nữ 87 60.8 60.8 100.0
Total 143 100.0 100.0
2. Thống kê mô tả theo chức vụ
Frequency Percent Percent Cumulative
Percent
Nhà quản lý 12 8.4 8.4 8.4
Kế toán 28 19.6 19.6 28.0 trưởng Valid
Kế toán viên 103 72.0 72.0 100.0
Total 143 100.0 100.0
3. Thống kê mô tả theo chức vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
DNTN 2.8 4 2.8 2.8
TNHH 83.2 119 86.0 83.2 Valid Cổ phần 14.0 20 100.0 14.0
Total 143 100.0 100.0
4. Thống kê quy mô nguồn vốn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
29 20.3 20.3 20.3 Dưới 10 tỷ
38 26.6 46.9 26.6 Từ 10-50 tỷ
Valid 57 39.9 86.7 39.9 Từ 50-100 tỷ
19 13.3 100.0 13.3 Trên 100 tỷ
143 100.0 100.0 Total
5. Thống kê loại sản phẩm phần mềm
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Tự thiết kế 1 .7 .7 .7
PM đóng gói 97 67.8 67.8 68.5
Valid PM đặt viết 44 30.8 30.8 99.3
PM miễn phí 1 .7 .7 100.0
Total 143 100.0 100.0
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
Thành phần nhân tố “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.898 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
.893 .639 YC1 21.73 9.788
.868 .806 YC2 21.59 9.329
.883 .700 YC3 22.29 9.772
.896 .626 YC4 21.74 9.588
.863 .831 YC5 21.54 8.997
.875 .756 YC6 21.63 9.221
Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.801 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TN1 23.38 19.464 .487 .783
TN2 23.45 17.433 .672 .748
TN3 23.37 18.348 .654 .754
TN4 23.72 20.231 .393 .800
TN5 23.90 19.089 .501 .781
TN6 23.61 19.170 .531 .776
TN7 23.83 18.929 .501 .781
Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.891 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted if Item Deleted Item-Total if Item Deleted
Correlation
TC1 .823 12.15 6.042 .836
TC2 .724 11.76 6.337 .873
TC3 .784 11.93 6.136 .851
TC4 .713 12.39 6.282 .878
Thành phần nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.814 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
CM1 16.67 6.645 .499 .823
CM2 16.22 6.002 .751 .727
CM3 16.03 7.245 .741 .749
CM4 16.70 7.043 .614 .774
CM5 15.94 8.067 .499 .806
Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.802 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
GP1 12.43 4.670 .711 .714
GP2 12.35 3.511 .727 .699
GP3 12.33 5.011 .420 .847
GP4 12.15 4.999 .708 .729
Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.873 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DV1 16.36 10.120 .626 .864
DV2 16.36 8.529 .776 .827
DV3 16.12 10.148 .703 .852
DV4 16.09 9.210 .717 .843
DV5 16.71 7.854 .743 .843
Thành phần nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.785 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
12.57 3.894 .508 .772 LC1
12.69 3.738 .595 .732 LC2
12.85 3.337 .618 .719 LC3
12.76 3.323 .652 .700 LC4
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .802
Approx. Chi-Square 5181.316
Bartlett's Test of Sphericity df 348
Sig. .000
Total Variance Explained
Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of
ent Squared Loadings Squared Loadings
Total % of Cumulat Tot % of Cumulat Tot % of Cumulat
Varian ive % al Varian ive % al Varian ive %
ce ce ce
5.7 9.3 9.361 32.279 32.279 32.279 32.279 19.960 19.960 1 88 61
3.9 3.8 3.850 13.277 45.556 13.277 45.556 13.557 33.517 2 32 50
3.6 3.5 3.560 12.276 57.832 12.276 57.832 12.575 46.092 3 47 60
3.4 2.5 2.546 8.778 66.611 8.778 66.611 11.812 57.904 4 26 46
3.3 2.2 2.292 7.905 74.515 7.905 74.515 11.587 69.492 5 60 92
1.4 2.9 1.486 5.125 79.640 5.125 79.640 10.148 79.640 6 86 43
.995 3.430 83.070 7
.901 3.108 86.178 8
.885 3.053 89.230 9
.750 2.586 91.816 10
.597 2.060 93.875 11
.404 1.393 95.268 12
.348 1.201 96.469 13
.237 .817 97.287 14
.202 .698 97.984 15
.167 .575 98.560 16
.111 .383 98.943 17
.078 .269 99.212 18
.073 .253 99.465 19
.059 .204 99.670 20
.052 .179 99.849 21
.025 .086 99.934 22
.011 .037 99.971 23
.005 .018 99.989 24
.003 .011 100.000 25
1.843 6.354 100.000 26 E-015 E-015
9.275 3.198 100.000 27 E-016 E-015
- -
28 2.501 8.625 100.000
E-016 E-016
- -
29 4.201 1.449 100.000
E-016 E-015
Extraction Method: Principal Component Analysis
Component
1 2 3 4 5 6
.872 TN3
.852 TN5
.842 TN2
.838 TN4
.825 TN1
.801 TN6
.781 TN7
.882 YC2
.706 YC6
.702 YC3
.628 YC1
.627 YC5
.588 YC4
.900 DV2
.844 DV1
.786 DV5
.695 DV4
.662 DV3
.880 CM3
CM2 .781
CM4 .729
CM5 .659
TC4 .856
TC2 .829
TC3 .825
TC1 .813
GP1 .926
GP4 .886
GP2 .779
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization
a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. (Hệ số kiểm .624 định KMO)
Approx. Chi-Square 515.896 Bartlett's Test of Sphericity (Kiểm 6 df định Bartlett) .000 Sig.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
3.062 76.545 76.545 3.062 76.545 76.545 1
.709 17.714 94.260 2
3 .156 3.889 98.149
4 .074 1.851 100.000
Component Matrix*
Component
1
.921 LC4
.886 LC1
.883 LC2
.806 LC3
Extraction Method: Principal Component Analysis
a. 1 components extracted
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Correlations
LC YC TN TC CM GP DV
Pearson 1 .555** .795** .330** .288** .300** .396** Correlation
Sig. (2- LC .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .555** 1 .477** .255** .416** .379** .460** Correlation
Sig. (2- YC .000 .000 .002 .000 .000 .000 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .795** .477** 1 .353** .459** .095 .194* Correlation
Sig. (2- TN .000 .000 .000 .000 .258 .020 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .330** .255** .353** 1 .341** .174* .085 Correlation
Sig. (2- TC .000 .002 .000 .000 .038 .310 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .288** .416** .459** .341** 1 -.024 .200* Correlation CM Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .775 .017 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .300** .379** .095 .174* -.024 1 .065 Correlation
Sig. (2- GP .000 .000 .258 .038 .775 .443 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
Pearson .396** .460** .194* .085 .200* .065 1 Correlation
Sig. (2- DV .000 .000 .020 .310 .017 .443 tailed)
N 143 143 143 143 143 143 143
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)
*.Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error of
Square Square the Estimate l
.902a .814 .806 .44050946 1
a. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN
b. Dependent Variable: LC
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 115.609 6 19.268 99.296 .000b
1 Residual 26.391 136 .194
Total 142.000 142
a. Dependent Variable: LC
b. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
-
(Constant) 1.214E- .037 .000 1.000
016
.791 .037 .791 21.402 .000 .966 1.000 TN
.250 .037 .250 6.772 .000 .972 1.000 YC 1
.285 .037 .285 7.703 .000 .975 1.000 DV
.041 .037 .041 1.099 .274 .724 1.000 CM
.091 .037 .091 2.471 .015 .767 1.000 TC
.186 .037 .186 5.022 .000 .973 1.000 GP
a. Dependent Variable : LC