BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Việt

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS. Nguyễn Việt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực. Tất cả những phần tham khảo và kế thừa từ các nghiên cứu

trước tôi đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong các mục tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2018

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 4

1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8

1.3. Nhận xét ....................................................................................................... 11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 12

2.1 Giới thiệu về phần mềm kế toán ................................................................. 12

2.2 Lý thuyết liên quan ..................................................................................... 20

CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24

3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 24

3.2 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu .......................................................... 25

3.3 Mô hình nghiên cứu và thang đo ................................................................. 29

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................. 38

4.1 Thực trạng về việc sử dụng PMKT tại các tỉnh Đông Nam Bộ .................. 38

4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 39

4.3 Thảo luận kết quả ........................................................................................ 58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62

5.1 Kết luận ........................................................................................................ 62

5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 62

5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Phần mềm kế toán PMKT

: Doanh nghiệp DN

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TRA : Theory of Reasoned Action

TPB : Theory of Planned Behavior

TAM : Technology Acceptance Model

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA), Fishbein và Ajzen, 1975 .................. 21

Hình 2.2 : Thuyết hành vi dự định (TPB), Ajzen, 1991 ......................................... 22

Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ(TAM) ................................................... 22

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của đề tài ............................................................. 24

Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu. ............................................................................. 32

Hình 4.1: Mô hình hồi quy sau khi nghiên cứu định lượng .................................... 57

Hình 4.2: Biểu đồ Histogram .................................................................................. 58

Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam ............. 17

Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo ....................................................... 29

Bảng 3.2 : Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính ...................................... 35

Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính ................................................................ 39

Bảng 4.2 : Thống kê mô tả theo chức vụ ................................................................ 39

Bảng 4.3 : Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp ................................................ 40

Bảng 4.4 : Thống kê quy mô nguồn vốn ................................................................. 40

Bảng 4.5 : Thống kê loại sản phẩm phần mềm ....................................................... 41

Bảng 4.6 : Thống kê ngành nghề hoạt động ........................................................... 41

Bảng 4.7 : Thống kê lựa chọn PMKT theo ngành nghề hoạt động......................... 41

Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Yêu cầu của người sử dụng” ...... 42

Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định thang đo “ Yêu cầu của người sử dụng” ................. 42

Bảng 4.10 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính năng của phần mềm” ........ 43

Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính năng của phần mềm” .................. 43

Bảng 4.12 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần

mềm kế toán” .......................................................................................................... 43

Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

kế toán” ................................................................................................................... 44

Bảng 4.14 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Chuyên môn của nhân viên nhà

cung cấp phần mềm” ............................................................................................... 44

Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định thang đo “ Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

phần mềm” .............................................................................................................. 44

Bảng 4.16 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá phí phần mềm” ................... 45

Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định thang đo “Giá phí phần mềm” .............................. 45

Bảng 4.18 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Dịch vụ sau bán hàng” .............. 46

Bảng 4.19 : Kết quả kiểm định thang đo “Dịch vụ sau bán hàng” ......................... 46

Bảng 4.20 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”46

Bảng 4.21 : Kết quả kiểm định thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” .......... 47

Bảng 4.22 : Kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập .............................. 47

Bảng 4.23 : Tổng phương sai trích của biến độc lập .............................................. 48

Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố ............................................................................ 49

Bảng 4.25 : Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc ................................. 50

Bảng 4.26: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc ........................................... 50

Bảng 4.27 : Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc ........................................... 51

Bảng 4.28: Ma trận tương quan của các nhân tố ..................................................... 51

Bảng 4.29: Tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................... 53

Bảng 4.30 : Phân tích phương sai (ANOVA) các nhân tố ...................................... 53

Bảng 4.31 : Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố ...................................... 54

[1]

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Hiện nay với công nghệ thông tin phát triển ngày càng nhanh chóng, thì

những phần mềm phục vụ cho công việc kế toán cũng phát triển một cách mạnh mẽ.

Những năm gần đây Bộ tài chính ban hành những thông tư mới nhằm đưa kế toán

Việt Nam hòa nhập hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, và sự phát triển nhanh

chóng của các doanh nghiệp, điều đó buộc các PMKT phải có những thay đổi để

đáp ứng những nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Mặc khác doanh

nghiệp cũng phải biết rõ những đặc điểm và nhu cầu của mình để tìm cho mình

PMKT phù hợp nhất.

Vì những lý do trên thì chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc

lựa chọn PMKT. Từ đó phân tích tác động của các nhân tố này đến việc lựa chọn

PMKT của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn được PMKT phù hợp

với công ty cũng như giúp các doanh nghiệp cung cấp PMKT thiết kế được những

phần mềm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Với mong muốn đó tác giả thực

hiện nghiên cứu đề tài :“Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ”

Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Giúp các doanh nghiệp lựa chọn được PMKT thích hợp với nhu cầu của doanh

nghiệp. Đồng thời giúp các nhà cung cấp PMKT hiểu được những vấn của doanh

nghiệp quan tâm khi lựa chọn phần mềm, từ đó có thể nâng cao tính năng và hiệu

quả của phần mềm kế toán.

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng

PMKT của doanh nghiệp.

+ Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến việc ra quyết định lựa chọn

sử dụng PMKT của doanh nghiệp

Câu hỏi nghiên cứu

[2]

Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời các câu

hỏi sau:

Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng

PMKT của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?

Câu hỏi 2: Các nhân tố này tác động như thế nào đến quyết định sử dụng PMKT

của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng PMKT của các doanh nghiệp.

 Phạm vi nghiên cứu

+ Không gian: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng phần

mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ.

+ Thời gian: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 01 năm 2018

Ý ngh a thực tiễn của đề tài

Đề tài giúp làm rõ các khía cạnh về phần mềm kế toán và chỉ ra những nhân

tố nào ảnh hưởng tới việc lựa chọn phần mềm kế toán. Giúp ích được cho chủ

doanh nghiệp, kế toán và nhà cung cấp phần mềm kế toán đưa ra quyết định chính

xác nhất.

Cấu trúc của luận văn

Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu : Trình bày tóm tắt các nội dung chính,

các công trình nghiên cứu có liên quan, trong và ngoài nước, giới thiệu mô hình tiêu

biểu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết : Trình bày một số vấn đề liên quan đến hệ

thống thông tin kế toán, phần mềm kế toán, giải thích các nhân tố trong mô hình

nghiên cứu.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Giới thiệu quy trình, các bước tiến

hành nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu (như cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu

[3]

hỏi), thang đo sử dụng và trình bày lý thuyết về các kỹ thuật sử dụng trong nghiên

cứu : kỹ thuật đánh giá thang đo, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận : trình bày thông tin mẫu

nghiên cứu, xử lý mẫu; kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha;

Kết quả phân tích các nhân tố EFA, phân tích tương quan, hồi quy; và thảo luận kết

quả.

Chƣơng 5: Giải pháp kiến nghị và kết luận : Tóm tắt kết quả, trình bày

đóng góp của luận văn, hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai và kết luận.

[4]

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực

hiện trên Thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu

tiếp theo của đề tài.

1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

Nghiên cứu của Lapierre, 2000, “Customer, perceived value in industrial

contexts” đã đo lường giá trị cảm nhận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT

gốm 2 yếu tố : Lợi ích và sự đánh đổi. Trong đó :

Lợi ích của khách hàng là những ích lợi mà khách hàng có được khi tiêu

dùng một sản phẩm dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại cho khách hàng thông qua

sản phẩm và dịch vụ của mình bao gồm :

+ Chất lượng phần mềm

+ Giải pháp thay thế liên quan đến sản phẩm

+ Phần mềm tùy biến theo yêu cầu

+ Đáp ứng yêu cầu của khách hàng

+ Tính linh hoạt của dịch vụ

+ Độ tin cậy của dịch vụ

+ Năng lực kỹ thuật đáp ứng dịch vụ

+ Niềm tin

+ Hình ảnh của nhà cung cấp

+ Mối quan hệ của nhà cung cấp với khách hàng

Sự đánh đổi là toàn bộ các chi phí (bằng tiền và không bằng tiền) mà khách

hàng phải bỏ ra để hoàn thành một giao dịch hoặc duy trì mối quan hệ với nhà cung

cấp. Bao gồm :

+ Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm , dịch vụ

+ Thời gian, công sức có liên quan

+ Xung đột liên quan đến mối quan hệ

Nghiên cứu này cho thấy được các nhân tố tạo nên giá trị cảm nhận của

khách hàng trong lĩnh vực CNTT. Tác giả nhận thấy rằng các nhân tố này tạo nên

[5]

giá trị cảm nhận của khách hàng sẽ có tác động đến sự lựa chọn sản phẩm PMKT

của khách hàng.

Nghiên cứu của Ajay Adhikari và Hao Zhang, 2003, “Organizational

Context And Selection Of International Accounting Software: An Exploratory

Study” thông qua một cuộc khảo sát các công ty thuộc Anh quốc để khám phá mối

quan hệ giữa bối cảnh tổ chức và các thuộc tính quốc tế nào được các doanh nghiệp

này coi là quan trọng trong việc lựa chọn phần mềm kế toán quốc tế. Kết quả cho

thấy rằng sự ảnh hưởng đáng kể của quy mô, cấu trúc của tổ chức đối với nhu cầu

các tính năng quốc tế của PMKT. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng các công ty

tại Vương quốc Anh xem xét tính năng đa tiền tệ và báo cáo đa ngôn ngữ là những

tính năng quan trọng nhất đối với một phần mềm kế toán quốc tế.

Nghiên cứu của Dr.Ahmad và Abu-Musa, 2005, “The criteria for selecting

accounting software: A theoretical framework”

Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp đã trở

thành một vấn đề quan trọng đối với nhiều tổ chức. Lựa chọn sai PMKT sẽ là thảm

họa lớn; nó có thể dẫn đến tổn thất lớn về tài chính và thậm chí có thể phá sản. Bài

nghiên cứu nêu ra một số yếu tố quyết định như nhu cầu hiện tại và tương lai của

người sử dụng; loại hình kinh doanh; quy mô kinh doanh và các tính năng phần

mềm kế toán là các yếu tố nên được xem xét trước khi quyết định lựa chọn phần

mềm. Mục tiêu của bài nghiên cứu là khám phá, phân tích và đánh giá các yếu tố

chính mà doanh nghiệp cần cân nhắc trong quyết định lựa chọn PMKT thích hợp.

Nghiên cứu giới thiệu một khung kết hợp giữa các nhân tố chính có thể ảnh hưởng

đến việc lựa chọn PMKT phù hợp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình này chỉ áp

dụng thích hợp với các tổ chức mua mới PMKT hoặc chuyển từ kế toán thủ công

sang sử dụng phần mềm kế toán.

[6]

Nghiên cứu của F.Elikai, D.M. Ivancevich, S.H. Ivancevich,2007,

“Accounting Software Selection and User Satisfaction Relevant Factors for

Decision Makers”

Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố và

tính năng nào là quan trọng nhất đối với người dùng trong việc lựa chọn, duy trì

hoặc thay đổi phần mềm kế toán. Khảo sát cũng yêu cầu người trả lời xác định các

tính năg đáp ứng tốt nhất và cái nào cần cải thiện nhất. Các tác giả cũng so sánh

xếp hạng phần mềm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ để xác định những

điểm khác biệt chính giữa hai nhóm.

Kết quả cho thấy rằng chức năng phần mềm là nhân tố quan trọng nhất đối

với người dùng trong việc lựa chọn phần mềm, tiếp theo đó là chi phí và khả năng

tương thích. Trong phạm vi chức năng/khả năng, tính năng linh hoạt (tùy biến) được

đánh giá là quan trọng nhất bởi người tham gia, trong khi tính năng đa công ty, khả

năng truy cập web, khả năng quốc tế, và đồ họa được đánh giá là tương đối không

quan trọng.

Những điểm khác biệt chính cũng được ghi nhận khi đánh giá các yếu tố và

đặc điểm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ. Nhiều mục trong đó có sự

khác biệt đáng kể dường như được quyết định bởi quy mô, sự phức tạp của hoạt

động, hoặc khả năng của phần mềm. Tuy nhiên, năm lý do hàng đầu cho việc không

thay đổi phần mềm là tương đối giống nhau giữa hai nhóm.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự hỗ trợ của nhà cung cấp được cho là tương

đối không quan trọng đối với người dùng. Nói cách khác, người dùng dường như bị

thu hút bởi một sản phẩm tuyệt vời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ, hơn là tìm kiếm

một nhà cung cấp cụ thể với hy vọng tìm thấy sản phẩm của mình đáp ứng được

nhu cầu của họ.

Nghiên cứu của A.S.Jadhav, R.M.Sonar, 2009,“Evaluting and selecting

software packages: A review”

Mục đích của bài báo này là cung cấp cơ sở để cải tiến quá trình đánh giá và

lựa chọn các gói phần mềm. Bài báo này là một bài tổng kết có hệ thống các bài báo

[7]

xuất bản trong Tạp chí và các cuộc họp, hội nghị. Đánh giá điều tra các phương

pháp để lựa chọn gói phần mềm, các kỹ thuật đánh giá phần mềm, tiêu chuẩn đánh

giá phần mềm và các hệ thống hỗ trợ người mua hàng quyết định trong việc đánh

giá gói phần mềm. Các phát hiện chính của bài báo là: (1) quá trình phân cấp đã

được sử dụng rộng rãi để đánh giá các gói phần mềm, (2) thiếu một danh sách

chung các tiêu chí đánh giá phần mềm và ý nghĩa của nó, và (3) cần xây dựng một

khuôn khổ bao gồm phương pháp lựa chọn phần mềm, kỹ thuật đánh giá, tiêu chuẩn

đánh giá, và hệ thống hỗ trợ quyết định lựa chọn phần mềm.

Bài báo đã tổng hợp và phân loại các tiêu chí đánh giá phần mềm như sau:

+ Nhóm chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm phần mềm bao gồm : Tính năng của

phần mềm, đầy đủ, khả năng tùy chỉnh với những công ty có đặc thù, khả năng phát

triển, nâng cấp, khả năng tích hợp với các ứng dụng khác, mức độ bảo mật , số

lượng tài khoản sử dụng đồng thời của một hệ thống phần mềm kế toán.

+ Nhóm tiêu chí liên quan đến nhà cung cấp, chi phí và lợi ích phần cứng và

phần mềm. Bao gồm : Số phiên bản tùy biến của một gói phần mềm, khả năng tùy

chỉnh giao diện, khả năng tùy chỉnh báo cáo, khả năng đa ngôn ngữ của chương

trình,...

Nghiên cứu của Parry và cộng sự, 2010, “Understanding customers and

relationships in software technology SMEs” tìm hiểu về giá trị nhận thức của

khách hàng trong bối cảnh B2B, cụ thể là những gì khách hàng mong đợi từ mối

quan hệ của họ với nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu đưa ra một mô hình thuộc

tính Quan hệ Khách hàng mới (CRAM) trình bày các thuộc tính chính mà khách

hàng quan tâm khi tham gia vào mối quan hệ với nhà cung cấp phần mềm của họ.

CRAM xác định 5 thuộc tính liên quan đến sản phẩm (giá, chức năng, khả năng

song ngữ, vị trí và chất lượng phần mềm) và 7 thuộc tính liên quan đến dịch vụ

(thông tin liên lạc, sự hiểu biết về khách hàng, lòng tin, mối quan hệ, dịch vụ, tính

chuyên nghiệp và chuyên môn của nhân viên). Quan trọng nhất của các thuộc tính

này là: chất lượng phần mềm, tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của khách hàng và

chức năng. Nghiên cứu này nhằm mục đích để khám phá quan điểm của khách hàng

[8]

về các thuộc tính quan trọng của các mối quan hệ, trong lĩnh vực phần mềm và với

sự khảo sát tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Oladipupo Muhrtala, M.G.Ogundeji, 2014,“Determinates

of accounting software choice: An Empirical Approach”

Mục tiêu của bài báo này là kiểm tra các nhân tố quyết định chính của việc

mua các gói kế toán thương mại đặc biệt giữa các công ty phi tài chính được niêm

yết ở Nigeria. Nghiên cứu phân tích quyết định triển khai phần mềm kế toán sử

dụng một mẫu gồm 178 người tham gia trong 5 ngành được liệt kê trên Sở Giao

dịch Chứng khoán Nigieria. Một mô hình hồi quy được thực hiện để xác định nhân

tố nào có tác động lớn nhất. Các tác giả nhận thấy các yếu tố như triển khai, thương

mại, chiến lược, kỹ thuật và an ninh là yếu tố quyết định chính cho việc triển khai

phần mềm kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tất cả các công ty được

khảo sát đã sử dụng ít nhất một gói kế toán thương mại. Nghiên cứu này là nghiên

cứu đầu tiên thuộc loại này tại Nigeria để kiểm tra các yếu tố quyết định của việc

triển khai phần mềm kế toán với sự tham khảo đặc biệt tới các công ty phi tài chính.

1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Nghiên cứu của Trần Phước ,2007 “Giải pháp nâng cáo chất lượng tổ chức

phần mềm kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”.

Tác giả nghiên cứu về thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh

nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp sử dụng hiệu quả phần mềm kế

toán, đề xuất quy trình lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô

của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Thái Ngọc Trúc Phương ,2013 “Các tiêu chí lựa chọn phần

mềm kế toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu trên

địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm tiêu

chí lựa chọn PMKT là : Phù hợp các yêu cầu của người sử dụng và có khả năng đáp

ứng các tính năng. Tiêu chí phù hợp các yêu cầu của người sử dụng : PMKT phải

hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của nhà nước về kế toán, phần mềm

phải hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng, phần mềm thân thiện sử dụng. Tiêu chí

[9]

PMKT có thể đáp ứng các tính năng : tính linh hoạt của phần mềm, tính tin cậy,

chính xác của phần mềm, tính bảo mật, tính phổ biến của phần mềm, cam kết bảo

hành, chi phí đầu tư và sử dụng.

Nghiên cứu đã tổng hợp các nghiên cứu trước để đưa ra các tiêu chí lựa chọn

PMKT sau đó tiến hành khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, từ đó đề

xuất kiến nghị định hướng những phần mềm kế toán có thể áp dụng và hướng đầu

tư PMKT thích hợp.

Nghiên cứu của Phạm Hữu Văn ,2013 “Các nhân tố tạo ra giá trị cảm nhận

của khách hàng đối với dịch vụ thiết kế phần mềm của công ty giải pháp phần

mềm Việt Hà” bằng một nghiên cứu thị trường với các bước từ lựa chọn đến điều

chỉnh mô hình, với phương pháp nghiên cứu định tính cũng như lấy mẫu và xử lý số

liệu qua nghiên cứu định lượng. Kết quả cho thấy được 10 nhân tố tác động đến giá

trị khách hàng đó là : Giá cả, chức năng phần mềm, chất lượng phần mềm, sự

truyền thông, khả năng am hiểu khách hàng, mối quan hệ, dịch vụ, sự chuyên

nghiệp, sự tin tưởng, chuyên môn của nhân viên. Trong đó yếu tố sự chuyên nghiệp

và sự tin tưởng tác động mạnh nhất đến giá trị cảm nhận của khách hàng.

Hạn chế của nghiên cứu là được thực hiện trong phạm vi ứng dụng vào một

doanh nghiệp cụ thể, không tổng quát cho các công ty sản xuất phần mềm khác.

Nghiên cứu của Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014,

“Định hướng lựa chọn phần mềm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt

Nam”

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các tiêu chí lựa chọn PMKT mà

doanh nghiệp nhỏ và vừa nên áp dụng, bằng việc đo lường mức độ thỏa mãn của

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ứng dụng phần mềm kế toán. Nghiên cứu sử dụng

kỹ thuật phân tích hồi quy bội . Kết quả chỉ ra rằng có hai nhân tố chính tác động

đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi sử dụng PMKT bao gồm :

(1) Khả năng hỗ trợ doanh nghiệp của nhà cung cấp PMKT; và (2) Tính khả dụng

của PMKT.

[10]

Tuy nhiên: “Nghiên cứu chưa xem xét đến tiêu chí giá phí của PMKT tác

động như thế nào đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng

PMKT”

Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Hường, 2016, “Ảnh hưởng của chi phí sử

dụng phần mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”

Nghiên cứu này đưa ra mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần

chi phí đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán trong các DNNVV hiện nay, cụ

thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

dựa trên một số thành phần chi phí cụ thể giúp cho DNNVV nhận thức và đánh giá

các nhân tố ảnh hưởng đến viêc sử dụng PMKT tại DNNVV hiện nay. Kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp rất quan tâm đến chi phí sử dụng phần

mềm kế toán, đặc biệt là giá phí phần mềm và chi phí nâng cấp phần mềm. Nghiên

cứu cũng trình bày một số ưu nhược điểm, cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của những doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Diệp, 2014 “Lựa chọn phần mềm kế toán

phù hợp với doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải”

Nghiên cứu đề cập đến bốn nội dung cơ bản: PMKT và mô hình hoạt động,

các tiêu chí sử dụng để lựa chọn phần mềm, thực trạng sử dụng PMKT hiện nay và

một số hạn chế thường gặp của PMKT.

Các tiêu chí cơ bản khi lựa chọn PMKT bao gồm: Thứ nhất, nguồn gốc xuất

xứ. Thứ hai, các vấn đề liên quan tới quá trình sử dụng: các khoản chi phí đầu tư

liên quan (chi phí triển khai, chi phí tư vấn, chi phí bảo trì); tính dễ sử dụng; khả

năng cảnh báo; tài liệu cho người sử dụng. Thứ ba, những vấn đề cần quan tâm

trong công tác triển khai và kỹ thuật: thời gian và sự dễ dàng trong triển khai; khả

năng tùy biến theo yêu cầu của khách hàng; thiết kế và cấu trúc của phần mềm; lỗi

lập trình. Thứ tư, khả năng hỗ trợ thích hợp cho các cải tiến trong tương lai: khả

năng phát triển; thiết kế và khả năng nâng cấp; khả năng kết nối với các phần mềm

khác. Nghiên cứu trình bày các tiêu chí chi phí liên quan khi đầu tư phần mềm kế

[11]

toán trong các doanh nghiệp chưa đầy đủ các tiêu chí: chi phí đào tạo, chi phí nâng

cấp.

1.3. Nhận xét

Qua xem xét các nghiên cứu trên trong và ngoài nước về phần mềm và công

nghệ thông tin, cũng như riêng về phần mềm kế toán, nhận thấy các nghiên cứu về

lĩnh vực này được thực hiện khá nhiều.

+ Đối với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thì hầu như các nghiên

cứu này tương đối đầy đủ về các vấn đề liên quan đến PMKT, các tác giả cũng đưa

ra nhiều các nhân tố cần thiết phải xem xét khi lựa chọn và đánh giá một phần mềm

kế toán. Tuy nhiên phải xem xét các yếu tố này tại thị trường Việt Nam bởi vì sự

khác biệt về văn hóa, kinh tế, pháp luật ...

+ Các nghiên cứu về phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện nay được thực

hiện khá nhiều. Tuy nhiên phần lớn các tác giả thực hiện nghiên cứu trên quy mô

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nghiên cứu một cách chung chung trên phương diện

tiếp thị kinh doanh, chưa có nhiều bài nghiên cứu trên quy mô mọi loại hình doanh

nghiệp.

Đề tài chọn hướng nghiên cứu được thực hiện từ phía những người sử dụng

phần mềm kế toán để tìm hiểu sự nhìn nhận của họ về PMKT và các chỉ tiêu để lựa

chọn phần mềm của họ, từ đó giúp cho các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế

toán có những chiến lược phù hợp cũng như nâng cao khả năng của phần mềm kế

toán để đáp ứng những nhu cầu của thị trường.

[12]

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan về phần mềm kế toán

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm:

 Định ngh a :

Theo thông tư 103/2005/TT-BTC (2005,trang 1) Phần mềm kế toán được

hiểu: “Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế

toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý

thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế

toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.”

Phần mềm kế toán là toàn bộ chương trình, là phần mềm ứng dụng trên máy

tính của kế toán, trong đó xử lý tự động các thông tin đầu vào của kế toán theo một

quy trình nhất định và cung cấp thông tin đầu ra là các báo cáo kế toán theo yêu cầu

của người sử dụng thông tin (Trần Phước, 2007).

Tóm lại PMKT là công cụ CNTT xử lý tự động các thông tin từ các dữ liệu

kế toán mà kế toán đưa vào theo đúng quy trình của chế độ kế toán, từ đó cung cấp

báo cáo tài chính và báo cáo khác cho người dùng.

 Đặc điểm:

Đặc điểm cơ bản của kế toán trên máy vi tính là phần lớn công việc kế toán

như nhập liệu, xử lý, in sổ sách báo cáo được thực hiện trên một phần PMKT trên

máy vi tính.

PMKT được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán

hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. PMKT không hiển thị đầy đủ quy

trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo

quy định.

Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: PMKT được thiết kế theo

hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt

buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

2.1.2 Phân loại phần mềm kế toán:

 Phân loại theo bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh

[13]

+Phần mềm kế toán bán lẻ : là các phần mềm giúp hỗ trợ công việc của kế

toán, nhân viên bán hàng như việc xuất hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu xuất bán và

giao hàng cho khách hàng. Phần mềm này khá đơn giản và hầu như chỉ cung cấp

các báo cáo liên quan đến tình hình bán hàng, hóa đơn và báo cáo tồn kho.

+Phần mềm kế toán tài chính quản trị : dùng để nhập các chứng từ kế toán,

xử lý dữ liệu kế toán và đầu ra là các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo

quản trị, bên cạnh đó giúp lưu trữ chứng từ kế toán.

 Phân loại theo hình thức sản phẩm

+Phần mềm đóng gói: là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế theo một

mẫu có sẵn, với bộ tài liệu hướng dẫn và bộ cài đặt phần mềm được đóng lại thành

một gói sản phẩm PMKT.

PMKT loại này thường được bán rộng rãi và phổ biến trên thị trường vì có

giá thành rẻ; chi phí triển khai thấp, tính ổn định cao; khả năng nâng cấp và cập nhật

nhanh chóng; thời gian triển khai ngắn và dễ dàng. Nhưng loại phần mềm này

không đáp ứng được những yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp.

+Phần mềm đặt hàng: được nhà cung cấp thiết kế riêng cho một doanh

nghiệp hoặc một số ít các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn hoặc lĩnh vực theo

đơn đặt hàng. Phần mềm loại này không phải là sản phẩm phổ thông mà là sản

phẩm được phát triển đặc thù dựa trên những yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.

Đặc điểm chung của loại phần mềm này là không phổ biến; có giá thành rất

cao; khó cập nhật và nâng cấp. Nhưng loại phần mềm này đáp ứng được yêu cầu

đặc thù của doanh nghiệp.

2.1.3 Tính ưu việt của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công :

 Tính chính xác

Phần mềm giúp công việc ghi chép chứng từ, tính toán và lên báo cáo, sổ

sách chính xác hơn nhiều so với kế toán thủ công, bởi vì những việc tính toán, cộng

sổ được thực hiện chính xác 100% bằng máy tính.

Dữ liệu đầu vào, báo cáo đầu ra được cung cấp bằng PMKT mang tính nhất

quán vì cùng được trích xuất từ một nguồn dữ liệu chung. Trong khi đó công tác kế

[14]

toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có thể do nhiều kế toán viên ghi chép

trên nhiều sổ sách theo phần hành của mình, điều này dễ dẫn tới sai lệch khi tổng

hợp dữ liệu trên các sổ và làm công tác kế toán tổng hợp bị sai

 Tính hiệu quả

PMKT giúp cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp nhanh hơn, chính

xác hơn và hiệu quả hơn vì nó có khả năng cung cấp thông tin tài chính và quản trị

một cách đa chiều và nhanh chóng.

Với PMKT đã được tự động hóa hoàn toàn được các công đoạn tính toán, lưu

trữ, tìm kiếm và kết xuất báo cáo giúp cho công việc kế toán trở nên hiệu quả, tiết

kiệm được nhiều thời gian và nhân lực, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được

chi phí.

 Tính chuyên nghiệp

Với PMKT, toàn bộ chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp được in ấn sạch sẽ

(không bị tẩy xóa), đẹp và nhất quán theo các quy định của nhà nước. Điều này giúp

thể hiện được tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Điều này góp phần giúp xây

dựng hình ảnh tốt của doanh nghiệp với các khách hàng, đối tác và đặc biệt là các tổ

chức tài chính, nhà đầu tư, kiểm toán và các cơ quan chức năng có liên quan.

 Tính cộng tác

Các PMKT hiện nay có đầy đủ các phân hệ kế toán và cho phép nhiều người

cùng làm việc với nhau trên cùng một dữ liệu kế toán. Nhờ đó số liệu đầu ra của

người này có thể là số liệu đầu vào của người khác và tạo ra một hệ thống phối hợp

chặt chẽ với nhau tạo ra một môi trường làm việc cộng tác và cũng biến đổi cả văn

hóa làm việc của doanh nghiệp theo chiều hướng chuyên nghiệp và tích cực hơn.

2.1.4 Đánh giá phần mềm kế toán :

 Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán:

Theo Thông tư số 103/2005/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của

PMKT thì tiêu chuẩn của một PMKT bao gồm :

+ PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước

về kế toán.

[15]

+PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với

những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh

hưởng đến dữ liệu đã có.

+PMKT phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán.

+PMKT phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.

 Điều kiện của phần mềm kế toán:

+PMKT trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ nguồn

gốc, công năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư

103/2005/TT-BTC và các quy định hiện hành về kế toán.

+PMKT khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo

để giúp người dùng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.

+PMKT do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải được bảo

hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán

của một năm tài chính.

2.1.5 Một số phần mềm kế toán trong nước:

Hiện nay có rất nhiều PMKT trên thị trường và mỗi loại đều có những ưu

nhược điểm và tính năng nổi bật của riêng, điều này khiến cho doanh nghiệp khó có

thể lựa chọn giữa các phần mềm, việc hiểu biết cơ bản về một số PMKT có thể giúp

ích cho doanh nghiệp trong quá trình lựa chọn phần mềm kế toán. Phần mềm Fast,

Misa là 2 trong số các phần mềm kế toán doanh nghiệp được sử dụng phổ biến tại

các doanh nghiệp trong nước.

 Phần mềm kế toán Misa:

Phần mềm MISA.SME.NET là PMKT được dùng để phục vụ cho công việc

kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán :

Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Thuế, Kho, TSCĐ, CCDC, Lương, Giá thành, Hợp

đồng, Ngân sách, Tổng hợp, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, ...

Ưu điểm:

+ Ưu điểm đầu tiên phần mềm Misa khá dễ sử dụng với giao diện trực quan

và thân thiện với người dùng. Phần mềm Misa liên kết các phân hệ với nhau giúp

[16]

người dùng dễ nhập liệu và tra cứu chứng từ, báo cáo. Hơn nữa Misa còn cung cấp

các phim hướng dẫn sử dụng một cách trực quan, giúp cho người mới sử dụng được

dễ dàng hơn trong việc làm quen với phần mềm

+ Một điểm nữa phần mềm cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu - mỗi đơn vị

được thao tác trên một cơ sở dữ liệu khác nhau, độc lập.

+ Độ chính xác cao: Số liệu tính toán trong phần mềm MISA là cực kỳ chính

xác, xác suất xảy ra các sai sót bất thường do lỗi ở phần mềm là cực ít. Việc này

giúp kế toán an tâm hơn nhiều so với các phương thức kế toán khác.

+ Tính bảo mật dữ liệu của phần mềm là khá an toàn vì phần mềm Misa sử

dụng nền tảng cơ sở dữ liệu SQL - một trong những nền tảng lưu trữ dữ liệu mới

nhất hiện nay, doanh nghiệp sẽ ít phải đau đầu về vấn đề này như các PMKT sử

dụng các nền tảng khác.

Nhược điểm:

+ Phần mềm Misa khi kết xuất báo cáo ra excel không đẹp và dữ liệu không

theo thứ tự, buộc người dùng phải tự thiết kế lại.

+ Vì sử dụng cơ sở dữ liệu SQL nên phần mềm sẽ chạy chậm trên máy có

cấu hình thấp.

+ Là phần mềm được viết ra dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên khi

dữ liệu kế toán tương đối lớn thì tốc độ xử lý dữ liệu của phần mềm Misa là chậm

và không đáp ứng được trong trường hợp các doanh nghiệp có lượng dữ liệu lớn.

 Phần mềm kế toán Fast:

Công ty Fast cung cấp các giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy

mô từ nhỏ cho đến lớn. Cung cấp từ các phần mềm ERP dành cho các công ty lớn

cho đến phần mềm đơn thuần kế toán cho các công ty nhỏ và vừa.Vì vậy Fast

hướng tới nhiều đối tượng doanh nghiệp hơn so với Misa. Tuy nhiên để dễ so sánh

với các phần mềm kế toán khác trong khuôn khổ luận văn này tác giả nói về phần

mềm Fast Accounting - là phần mềm kế toán đóng gói dành cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa, được phát triển từ năm 1997, hiện được rất nhiều khách hàng sử dụng

[17]

với 4 phiên bản cho 4 loại hình kinh doanh : dịch vụ, thương mại, xây lắp và sản

xuất.

Ưu điểm:

+ Cũng giống như Misa, phần mềm Fast cũng có giao diện dễ sử dụng và

cung cấp một hệ thống báo cáo đa dạng (bao gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo

quản trị) thỏa mãn các yêu câu về quản lý doanh nghiệp. Mặc khác phần mềm kế

toán Fast có thể mở rộng và viết thêm theo yêu cầu của doanh nghiệp.

+ Một điểm cộng lớn cho phần mềm Fast so với Misa là tốc độ xử lý tốt hơn

và kết xuất báo cáo ra Excel với mẫu biểu đẹp hơn.

Nhược điểm:

+ Phần mềm Fast có độ bảo mật dữ liệu chưa thật tốt.

+ Các hướng dẫn sử dụng đính kèm của phần mềm còn sơ sài, chưa rõ ràng

và không có phim hướng dẫn cụ thể như Misa.

2.1.6 Phần mềm kế toán trong nước và phần mềm kế toán nước ngoài:

Sự khác biệt cơ bản giữa PMKT trong và ngoài nước nằm ở chuẩn mực kế

toán mà phần mềm áp dụng. Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung

để hội tụ hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam(VAS) và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) vẫn có những

điểm khác biệt. Chính những điểm khác biệt này tạo ra điểm khác nhau giữa PMKT

trong nước và ngoài nước. Phần mềm kế toán của quốc gia nào thì cũng phải tuân

thủ theo những quy định kế toán đặc thù của quốc gia đó vì vậy bài nghiên cứu xin

xét sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam, những khác biệt này dẫn

tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với nước ngoài.

Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam

Chỉ tiêu Kế toán Mỹ Kế toán Việt Nam

Bao gồm 5 loại Bao gồm 9 loại Hệ thống tài khoản

Loại 1: Tài sản Loại 1: Tài sản ngắn hạn

Loại 2: Nợ phải trả Loại 2: Tài sản dài hạn

Loại 3: Vốn chủ sở hữu Loại 3: Nợ phải trả

[18]

Loại 4: Doanh thu Loại 4: Vốn chủ sở hữu

Loại 5: Chi phí Loại 5: Doanh thu

Loại 6: Chi phí

Loại 7: Thu nhập khác

Loại 8: Chi phí khác

Loại 9: Xác định kết quả

kinh doanh

Linh hoạt, không có quy Cứng nhắc, không linh Tính chất

định cụ thể mà triển khai hoạt. Hệ thống tài khoản

theo đặc điểm của doanh tuân thủ những quy định

nghiệp. trong chế độ kế toán

Không quy định chi tiết doanh nghiệp.

số hiệu tài khoản. Các

doanh nghiệp chủ động

xây dựng hệ thống tài

khoản kế toán tuân thủ

theo loại tài khoản ở trên.

Không cố định theo năm Thường bao gồm kỳ kế Kỳ kế toán

mà có thể kết thúc năm tài toán tháng, quý, năm. Tuy

chính vào thời điểm nhiên các doanh nghiệp

doanh nghiệp có doanh số có thể quy định thêm về

lớn nhất hoặc theo mùa kỳ kế toán của doanh

vụ nghiệp đó

Kế toán mỹ áp dụng hình Các hình thức ghi sổ kế Hình thức ghi sổ

thức kế toán nhật ký toán:

chung. Nên phần mềm kế +Hình thức kế toán Nhật

toán được ghi nhận theo ký chung.

hình thức kế toán Nhật ký +Hình thức kế toán Nhật

chung. Chu trình kế toán ký - Sổ cái.

[19]

trải qua các bước : +Hình thức kế toán

+Thu nhập, kiểm tra Chứng từ ghi sổ.

chứng từ gốc của các +Hình thức kế toán Nhật

nghiệp vụ kinh tế phát ký-Chứng từ.

sinh +Hình thức kế toán trên

+Ghi nhận các nghiệp vụ máy vi tính.

kinh tế phát sinh vào sổ Phần mềm kế toán ghi

nhật ký chung nhận theo hình thức kế

+Phản ánh vào các sổ cái toán trên máy vi tính.

của các tài khoản có liên +Hàng ngày, kế toán căn

quan đến các nghiệp vụ cứ vào chứng từ kế toán

kinh tế phát sinh (có thể hoặc Bảng tổng hợp

phản ánh thêm vào các sổ chứng từ kế toán cùng

kế toán chi tiết các đối loại đã được kiểm tra,

tượng) được dùng làm căn cứ ghi

+Cuối kỳ, lập bảng cân sổ, xác định tài khoản ghi

đối thử để kiểm tra tính Nợ, tài khoản ghi Có để

cân đối kế toán của việc nhập dữ liệu vào máy vi

ghi chép các nghiệp vụ tính theo các bảng, biểu

kinh tế phát sinh và giá trị được thiết kế sẵn trên

phát sinh và giá trị còn lại phần mềm kế toán.

của các tài khoản kế toán. Theo quy trình của phần

+ Lập các bút toán điều mềm kế toán, các thông

chỉnh tin được tự động nhập vào

+ Ghi nhận các bút toán sổ kế toán tổng hợp (Sổ

điều chỉnh vào các sổ kế Cái hoặc Nhật ký- Sổ

toán – Lập bảng kế toán Cái...) và các sổ, thẻ kế

nháp toán chi tiết liên quan.

+ Lập các báo cáo kế toán + Cuối tháng (hoặc bất kỳ

[20]

vào thời điểm cần thiết

nào), kế toán thực hiện

các thao tác khoá sổ (cộng

sổ) và lập báo cáo tài

chính. Việc đối chiếu giữa

số liệu tổng hợp với số

liệu chi tiết được thực

hiện tự động và luôn đảm

bảo chính xác, trung thực

theo thông tin đã được

nhập trong kỳ. Người làm

kế toán có thể kiểm tra,

đối chiếu số liệu giữa sổ

kế toán với báo cáo tài

chính sau khi đã in ra giấy

Từ những sự khác nhau cơ bản về hệ thống tài khoản, kỳ hạch toán, hình

thức ghi sổ cũng như tính chất các tài khoản làm cho phần mềm kế toán được xây

dựng theo các quy định khác nhau thì cũng khác nhau. Phân biệt được sự khác nhau

giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam nói riêng, giữa Việt Nam và quốc tế nói

chung sẽ giúp cho người sử dụng chọn lựa và sử dụng hiệu quả các PMKT. Khi

doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán nước ngoài thì cần thiết phải có

sự điều chỉnh phần mềm kế toán để phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam.

2.2 Lý thuyết liên quan

2.2.1 Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)

 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA)

Ajzen và Fishbein nghiên cứu thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of

Reasoned Action) từ năm 1975 và đây được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh

vực nghiên cứu tâm lý xã hội. Thuyết hành động hợp lý giải thích cho một hành

động xảy ra xuất phát từ những ý định hành vi của một cá nhân.

[21]

Theo TRA thì hành vi thực sự được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Và

được ảnh hưởng bởi 2 nhân tố là thái độ và chuẩn chủ quan.

Thái độ đề cập đến mức độ mà cá nhân đánh giá tốt hoặc không tốt về hành

vi đang được đề cập.

Chuẩn chủ quan là một yếu tố xã hội, đề cập đến áp lực xã hội để cảm nhận

thực hiện hay không thực hiện hành vi được đề cập.

Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA) Fishbein và Ajzen, 1975

 Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)

Được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen và Fishbein,

1975) - thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991) giả định rằng một hành vi có

thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó.

Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến

hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực

hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Lý thuyết này cho rằng xu hướng hành vi bao gồm ba nhân tố :

Thái độ : là đánh giá về hành vi thực hiện

Ảnh hưởng xã hội : một hành vi có được thực hiện hay không, nó bị tác động

bởi những ảnh hưởng của xã hội xung quang.

[22]

Kiểm soát hành vi cảm nhận : đây là biến mới được thêm vào mô hình TRA.

Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi

thực hiện hành vi; nó phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để

thực hiện hành vi.

Ajzen cho rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng

thực hiện hành vi và tác động gián tiếp đến hành vi thực sự.

Hình 2.2 : Thuyết hành vi dự định (TPB) Ajzen, 1991

Ứng dụng lý thuyết vào đề tài nghiên cứu:

Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân về

thuộc tính của sản phẩm hay sự tin cậy vào thương hiệu của nhà cung cấp sẽ ảnh

hưởng tới thái độ hướng tới hành vi cũng như xu hướng lựa chọn sản phẩm. Do đó,

thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn tới xu hướng lựa chọn PMKT của doanh nghiệp

2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ:

 Technology Acceptance Model (TAM) (Davis và cộng sự, 1989)

Lý thuyết chấp nhận công nghệ được mô hình hóa và trình bày ở hình sau :

Nhận thức sự

hữu ích(PU)

Thái độ Ý định hành Sử dụng thực

hướng tới sử vi sử dụng tế

Nhận thức tính dụng (A) (BI)

dễ sử dụng

(PEOU)

[23]

Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ(TAM)

TAM phát triển từ TRA với mục đích "để cung cấp một lời giải thích về các

quyết định chấp nhận máy tính nói chung, có khả năng giải thích hành vi của người

dùng trên một phạm vi rộng các công nghệ máy tính người dùng cuối và người dùng

phổ thông, trong khi cùng lúc cả hai đều là kinh tế và lý luận lý thuyết.

Trong đó nhận thức sự hữu ích (PU - Perceived Usefulness) là cấp độ mà cá

nhân tin rằng sử dụng một sản phẩm đặc biệt sẽ nâng cao kết quả thực hiện của

họ.(Davis, 1989, trích bởi J.Bradley), nhận thức hữu ích ảnh hưởng trực tiếp tới thái

độ hướng tới sử dụng và ý định hành vi sử dụng. Nhận thức tính dễ sử dụng (PEOU

- Perceived Ease of Use) là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một sản phẩm

đặc biệt không cần nỗ lực (Davis, 1989, trích bởi J.Bradley).

Trên cơ sở nền tảng hai học thuyết có ý nghĩa trong việc giải thích quyết

định của mỗi cá nhân tác giả đi đến xây mô hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu,

bao gồm biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn PMKT và các biến độc lập ảnh

hưởng đến quyết định này.

Do phần mềm kế toán là một sản phẩm công nghệ thông tin nên tác giả đề

xuất sử dụng mô hình TPB và TAM để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn phần mềm kế toán. Hai học thuyết nêu trên là nền tảng cho việc giải

thích quyết định của mỗi cá nhân bao gồm cả quyết định lựa chọn phần mềm kế

toán.

Thông qua các mô hình ta nhận thấy rằng một ý định sử dụng sản phẩm công

nghệ nếu nó thật sự hữu ích có ý nghĩa là nó đáp ứng được yêu cầu của người sử

dụng, nó có thể đáp ứng được các tính năng của một sản phẩm đặc thù và việc sử

dụng nó không quá khó khăn. Ngoài những thái độ đối với sản phẩm thì chuẩn chủ

quan và nhận thức kiểm soát hành vi cũng tác động đến ý định của cá nhân. Trên cơ

sở này và kết hợp với các nghiên cứu trước kia, tác giả phân tích và lựa chọn những

nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT của doanh nghiệp tại các tỉnh

Đông Nam Bộ.

[24]

CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày các bước của quy trình nghiên cứu, các

phương pháp được sử dụng để xây dựng, đánh giá , kiểm định các giả thuyết của mô

hình và thang đo.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu của đề tài :“Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn

phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ” nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp

Nghiên cứu định tính

Trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1 : Các nhân tố nào tác

động đến sự lựa chọn PMKT

được thực hiện theo quy trình như sau :

Kiểm định thang đo EFA và Cronbach Alpha

Phân tích hồi quy

Mô hình hiệu chỉnh

Trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2 : Các nhân tố tác

động như thế nào đến sự lựa chọn PMKT

Nghiên cứu định lượng

Kết luận và kiến nghị

Phân tích và thảo luận kết quả

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của đề tài

[25]

3.2 Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và

định lượng.

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:

Tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính nhằm :

 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lý thuyết và khám phá các nhân tố mới có

thể tác động đến sự lựa chọn này.

 Đánh giá thang đo nháp để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu.

 Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi của các biến quan sát nhằm

đảm bảo hầu hết các đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa.

 Kết quả của nghiên cứu định tính sẽ làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi

khảo sát hoàn chỉnh cho nghiên cứu định lượng

Cụ thể tác giả sẽ sử dụng những phương pháp sau đây :

 Phương pháp tiếp cận hệ thống : Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong

và ngoài nước, tiếp cận thực tế các văn bản pháp lý liên quan đến phần mềm kế toán

PMKT, đồng thời nghiên cứu các lý thuyết nền tảng liên quan đến đề tài nghiên

cứu.

 Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh: Phương pháp này tác giả áp

dụng nhằm tổng hợp các nhân tố đã phát hiện từ quá trình nghiên cứu các tài liệu

thu thập được. Từ việc tổng hợp các tài liệu, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá

những nội dung liên quan đến việc lựa chọn phần mềm kế toán, từ đó làm cơ sở cho

những đề xuất của đề tài.

 Phương pháp phỏng vấn điều tra : Tác giả thực hiện phỏng vấn 10 chuyên

gia trong lĩnh vực kế toán, trong đó có 2 giám đốc, 3 kế toán trưởng, 4 nhân viên kế

toán có kinh nghiệm trên 10 năm đang trực tiếp sử dụng phần mềm kế toán của

doanh nghiệp và 1 chuyên gia viết phần mềm kế toán cho doanh nghiệp. Thông qua

phỏng cùng chuyên gia cùng với việc khảo sát các nghiên cứu trước tác giả xây

[26]

dựng và hoàn thiện bảng hỏi, bên cạnh đó khẳng định lại các quan điểm giúp cho

tác giả có được những đề xuất hữu ích.

3.2.2 Nghiên cứu định lượng:

Sau giai đoạn nghiên cứu định tính, với thang đo đã được xây dựng và hiệu

chỉnh phù hợp cho việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phần

mềm kế toán của doanh nghiệp. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm mục

đích thu thập dữ liệu.

3.2.2.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các doanh nghiệp tại khu vực các tỉnh

Đông nam bộ đang sử dụng phần mềm kế toán, hiện nay số lượng doanh nghiệp này

không thể xác định được. Do đó tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện

phi xác suất.

Để phân tích hồi quy theo một các tốt nhất theo Tabachnich & Fidell (1996)

(Trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng

công thức n ≥ 50 + 8*m (m: số biến độc lập), với 6 biến độc lập của mô hình thì cỡ

mẫu tối thiểu là 98.

Theo Hair và cộng sự (2006) đối với kỹ thuật phân tích nhân tố, cỡ mẫu tối

thiểu phải gấp 5 lần số biến trong phân tích nhân tố, với 35 biến quan sát của

nghiên cứu thì cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 175.

Đối với nghiên cứu này tác giả chọn cỡ mẫu với tiêu chí phù hợp cả hai điều

kiện trên là 175 mẫu. Để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và loại trừ những câu trả

lời không hợp lệ thì tác giả chọn khảo sát mẫu là 200 mẫu.

3.2.2.2 Thiết kế bảng khảo sát và thu thập dữ liệu

Trên cơ sở bảng khảo sát đã được xây dựng , Tác giả tiến hành khảo sát, thu

thập dữ liệu bằng 2 cách : gửi trực tiếp bảng câu hỏi và gửi các bảng câu hỏi thông

qua ứng dụng Google Docs.

Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát gồm có 3 phần :

+ Phần thông tin chung : bao gồm các câu hỏi nhằm để loại bỏ những mẫu

khảo sát không phù hợp.

[27]

+ Phần chính : bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần thiết để kiểm

định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ

(từ 1 đến 5) với lựa chọn số 1 là rất không đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là

hoàn toàn đồng ý với phát biểu nhằm xem xét quan điểm của người được khảo sát

đối với từng nhân tố được đề cập đến trong bảng câu hỏi.

+ Phần thông tin cá nhân : phần này nhằm xác định cụ thể đối tượng được

khảo sát, giúp tăng độ tin cậy của thông tin khảo sát.

3.2.2.3 Xử lý và phân tích dữ liệu

Dữ liệu sau khi được thu thập được mã hóa, nhập vào phần mềm SPSS và

thực hiện quá phân tích như sau:

 Phân tích mô tả : tác giả sẽ dùng bảng thống kê tầng số, tần suất đối với

các biến dữ liệu về cá nhân trong bảng câu hỏi, giúp tác giả thống kê

thông tin của đối tượng được khảo sát. Việc này giúp tìm ra đặc điểm của

mẫu nghiên cứu để xem xét mẫu nghiên cứu có phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu hay không ?

 Kiểm định và đánh giá thang đo

+Phân tích Cronbach Alpha

Phương pháp này được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo và

loại bỏ các biến không phù hợp trong quá trình nghiên cứu.

Kiểm định Cronbach’s Alpha được đánh giá qua các hệ số tương quan

biến tổng (Item-total Correlation) và hệ số Alpha (Nunnally & Bernstien 1994,

trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan

biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstien

1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Hệ số Cronbach α chỉ đo lường độ tin cậy cho một thang đo phải có tối

thiểu là ba biến đo lường. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong

khoảng [0.75-0.95]. Nếu Cronbach α ≥ 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được

về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstien 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ,

2013). Hệ số Cronbach α về lý thuyết thì càng cao càng tốt, tuy nhiên hệ số

[28]

Cronbach α quá lớn (α ≥ 0.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có

gì khác biệt, hiện tượng này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (Nguyễn

Đình Thọ, 2013)

+Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, tác giả tiếp tục phương pháp

phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị của thang đo là giá trị hội

tụ và giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013)

Kiểm định Bartlett và kiểm định KMO lần lượt được thực hiện để kiểm

định tính phù hợp của dữ liệu nghiên cứu với việc phân tích mô hình EFA bằng

phương pháp thành phần chính.

+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê nếu sig < 0.05 nghĩa là các biến

có quan hệ nhau.

+ Kiểm định KMO : KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến

càng lớn. Để sử dụng EFA KMO phải lớn hơn 0.5.

Tiêu chí eigenvalue - đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi

nhân tố được dùng để xác định số lượng nhân tố. Số lượng nhân tố được xác

định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu phải bằng 1. Những nhân tố có eigenvalue

nhỏ hơn 1 không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc nên sẽ bị loại bỏ.

Tiêu chuẩn phương sai trích : xem xét mức độ phương sai hay mức độ

giải thích của mỗi nhóm nhân tố khám phá được thông qua công cụ phân tích

nhân tố EFA. Tổng phương trích phải lớn hơn 50%.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với

phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1.

+Phân tích hồi quy bội

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và rút trích được các nhân tố từ

phân tích EFA. Tác giả sử dụng phân tích hồi quy để xác định mối quan hệ và

tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc :

Trước tiên phân tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô

hình. Sử dụng hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ giữ hai biến định

[29]

lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này có mối

tương quan tuyến tính chặt chẽ và phân tích hồi quy là phù hợp.

Tiếp theo, chạy phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp nhỏ nhất

thông thường. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành : tất cả các biến

được đưa vào một lần và xem xét kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa vào mô hình. Hệ số xác định R2 điều chỉnh được dùng để xác định độ phù

hợp của mô hình.

Hệ số ß dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động

đến sự lựa chọn PMKT của các doanh nghiệp : yếu tố nào có hệ số ß lớn hơn thì

mức độ ảnh hưởng lớn hơn.

3.3 Mô hình nghiên cứu và thang đo

3.3.1 Mô hình nghiên cứu và thang đo dự thảo

Dựa vào kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài tác giả tổng hợp các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán như sau :

Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo

Thang đo dự thảo Tác giả Nhân tố

Yêu cầu của người sử dụng Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2012

Abu- Musa, Ahmad A, 2005 Tính năng của phần mềm Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký. Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính. Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời điểm cung cấp thông tin. Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin. Khả năng tùy biến Khả năng lập báo cáo tài chính Cấu trúc tài khoản kế toán Báo cáo bằng đồng ngoại tệ Hỗ trợ cơ sở dữ liệu

[30]

A.Jadha v, R.Sonar , 2009

Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm Số lượng phân hệ của phần mềm Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ chính Khả năng nâng cấp Số lượng khách hàng của phần mềm Liên kết với các phần mềm khác Ngôn ngữ lập trình của phần mềm Bảo mật thông tin Khả năng lưu trữ dữ liệu Tính năng web và thương mại điện tử Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên thị trường Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói phần mềm Số lần cài đặt gói phần mềm Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện tại Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung cấp Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh

Sự sáng tạo của nhân viên Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh doanh của doanh nghiệp Lapierr e,2000

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm

Lapierr e, 2000 Giá phí phần mềm

Parry, 2010 Dịch vụ sau bán hàng Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công nghệ mới để đưa ra các giải pháp Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong phần mềm. Phần mềm có mức giá hợp lý Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với mức giá do công ty phần mềm đưa ra. Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần mềm mà họ phải trả. Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản phí mà họ đưa ra. Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách hàng tốt Truyền thông tốt với doanh nghiệp Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng.

[31]

Sự lựa chọn phần mềm kế toán Abu Musa, Ahmad A (2005)

Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần mềm. Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng cấp phần mềm tốt. Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính năng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

Kết hợp với mô hình TPB và TAM và tổng hợp các nhân tố ở bảng 3.1 tác giả đưa

ra các giả thuyết như sau:

H-1: Yêu cầu của người sử dụng tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế

toán.

H-2: Tính năng của phần mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn phần mềm

kế toán.

H-3: Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán tác động đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán.

H-4: Chuyên môn của nhân viên công ty phần mềm tác động đến sự lựa chọn

phần mềm kế toán.

H-5: Giá phí phần mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

H-6: Dịch vụ sau bán hàng tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.

[32]

H1 Yêu cầu của người sử dụng

H2

Tính năng của phần mềm

H3 Tính tin cậy của nhà cung cấp Sự lựa chọn phần

phần mềm mềm kế toán H4 Chuyên môn của nhân viên nhà

cung cấp phần mềm

H5 Giá phí phần mềm

H6 Dich vụ sau bán hàng

Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu.

Trong đó : Biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn phần mềm kế toán và các biến

độc lập bao gồm : Yêu cầu của người sử dụng, Tính năng của phần mềm, Tính tin

cậy của nhà cung cấp phần mềm, Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần

mềm, Giá phí phần mềm và Dịch vụ sau bán hàng.

+ Yêu cầu của người sử dụng phần mềm kế toán là điều kiện cần phải đạt được

khi sử dụng phần mềm kế toán. Theo Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự gồm có

các tiêu chí :

(1) Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của nhà

nước về kế toán. Đây là tiêu chí bắt buộc mà doanh nghiệp phải quan tâm đầu tiên

theo quy định của TT 103/2005/TT-BTC

(2) Phần mềm phải hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng : việc tiếp cận và làm quen với

phần mềm mới là việc khá khó khăn đối với đa số người nên phần mềm có những

hướng dẫn thao tác và quy trình làm việc cụ thể luôn được các doanh nghiệp chú ý.

[33]

+ Tính năng phần mềm kế toán : là những đặc điểm về khả năng của phần mềm

kế toán. Theo Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, phần mềm gồm 6 tính năng sau :

(1) Tính năng linh hoạt của phần mềm : PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể

sửa đổi, bổ sụng phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính

sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.

(2) Độ tin cậy, chính xác của phần mềm : Cũng như tính linh hoạt, tiêu chí về độ tin

cậy và đảm bảo sự phù hợp không trùng lắp giữa các số liệu kế toán, khả năng phát

hiện, ngăn chặn các sai sót khi nhập liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán, cho

phép người dùng điều chỉnh phần mềm ... và giới hạn của tính kiểm soát.

(3) Tính bảo mật và an toàn (Tính kiểm soát): Bảo mật - Kiểm soát hệ thống và sao

lưu dự phòng dữ liệu và các tính năng được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm. Khả

năng phân quyền đến từng người sử dụng và khả năng lưu lại dấu vết sửa chữa số

liệu kế toán. Phòng trường hợp trong quá trình sử dụng phần mềm có sự cố kỹ thuật

đơn giản, PMKT có khả năng phục hồi các dữ liệu, thông tin kế toán là điều hết sức

cần thiết.

(4) Tính phổ biến của phần mềm : tính năng phổ biến thường được quan tâm đó là

sự phù hợp và tương thích giữa PMKT với các ứng dụng khác ( Microsoft Excel,

Access ...)

(5) Cam kết bảo hành, bảo trì : Tính ổn định của PMKT thể hiện qua các cam kết

sau khi bán hàng từ nhà cung cấp như thời gian bảo hành, chế độ dịch vụ bảo trì.

(6) Khả năng song ngữ của phần mềm : Là khả năng phần mềm được hỗ trợ nhiều

ngôn ngữ khác nhau nhằm mục đích đa dạng khách hàng. Tính năng này được đặc

biệt quan tâm bởi các công ty đa quốc gia, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các

công ty trên sàn chứng khoán ...

+ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm : Theo Lapierre thì giá trị của một

hệ thống công nghệ thông tin không chỉ phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm mà

còn bao gồm những yếu tố mà nhà cung cấp đem đến cho khách hàng của họ như sự

linh hoạt, độ tin cậy, năng lực chuyên môn . Trong đó Tính tin cậy là khả năng tin

[34]

tưởng vào nhà cung cấp phần mềm bao gồm sự tin tưởng vào danh tiếng của nhà

cung cấp, sự phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp đó trên thị trường ... .

+Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm : Theo Lapierre cũng là

một trong những thành phần mà nhà cung cấp đem đến cho khách hàng qua đó giúp

làm tăng giá trị của một hệ thống công nghệ thông tin. Năng lực là tổng hợp các đặc

điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt

động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực chuyên

môn bao gồm kỹ năng, kiến thức cần thiết cho từng vị trí công tác để thực hiện tốt

được công việc. Doanh nghiệp chỉ lựa chọn sử dụng PMKT khi cảm thấy thực sự

tin cậy vào uy tín cũng như khả năng của nhà cung cấp phần mềm

+ Giá phí phần mềm : là toàn bộ chi phí để sử dụng một phần mềm kế toán. Bao

gồm : chi phí lắp đặt, chi phí huấn luyện, ... ngoài 2 yếu tố theo nghiên cứu của Võ

Văn Nhị và cộng sự (2013) là chất lượng phần mềm kế toán, Nhà cung cấp phần

mềm kế toán, thì chi phí sử dụng phần mềm kế toán có tác động đáng kể đến quyết

định lựa chọn PMKT sử dụng trong doanh nghiệp (Phạm Thị Tuyết Hường, 2016)

+ Dịch vụ sau bán hàng : là tập hợp tất cả các hoạt động của nhà cung cấp sau

khi bán hàng để phục vụ cho người mua sử dụng sản phẩm. Bao gồm các dịch vụ tư

vấn, bảo hành, bảo trì, đào tạo và hỗ trợ người dùng.

3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo.

Bởi vì sự khác biệt về bối cảnh kinh tế cũng như văn hóa giữa các nước được

nghiên cứu ban đầu và thị trường Việt Nam, nên mô hình nghiên cứu ban đầu cần

được điều chỉnh cho phù hợp với thị trường Việt Nam. Tác giả thực hiện phỏng vấn

10 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, có sự am hiểu và có kinh nghiệm về PMKT

để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT tại thị trường

Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuyên giá phần đông đồng ý với các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT đã được nêu ra trong mô hình

nghiên cứu ban đầu. Thông qua trao đổi và góp ý của chuyên gia, tác giả điều chỉnh

một số biến quan sát lại cho phù hợp và hoàn thiện thang bảng khảo sát. Kết quả

[35]

nghiên cứu sơ bộ có 31 biến quan sát dùng để đo lường 6 biến độc lập và 4 biến

quan sát đo lường biến phụ thuộc trong mô hình.

 Bảng câu hỏi phỏng vấn [Tham chiếu phụ lục 01]

 Kết quả phỏng vấn chuyên gia [Tham chiếu phụ lục 02]

 Bảng khảo sát [Tham chiếu phụ lục 03]

 Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn [Tham chiếu phụ lục 04]

 Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát [Tham chiếu phụ lục 05]

Bảng 3.2 : Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính

STT Mã Hóa Biến quan sát

YC1 Phần mềm kế toán phải phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.

YC2 Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

YC3

Yêu cầu của người sử dụng

YC4 Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán

YC5 Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính

YC6 Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin.

TN1 Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt

TN2

TN3 Tính năng của phần mềm Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu Phần mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao

TN4 Phần mềm kế toán có khả năng tích hợp với ứng dụng khác của doanh nghiệp và thuế.

[36]

TN5

Phần mềm kế toán cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp để phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chính xác, tin cậy và an toàn

TN6

TN7 Phần mềm kế toán phải có mẫu báo cáo đẹp, đúng quy định của nhà nước và có thể kết xuất ra nhiều định dạng. Phần mềm kế toán có tính năng đa ngôn ngữ và lập báo cáo bằng ngoại tệ

TC1 Nhà cung cấp có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm kế toán

TC2 Nhà cung cấp có các sản phẩm phần mềm kế toán phổ biến trên thị trường

Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán TC3 Nhà cung cấp có một lượng khách hàng tương đối lớn

TC4 Nhà cung cấp có danh tiếng trên thị trường

CM1 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

CM2 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững phần mềm, xử lý linh hoạt các yêu cầu nghiệp vụ của doanh nghiệp.

CM3

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững kiến thức về kế toán, cập nhật kịp thời các thay đổi của các chính sách kế toán, có thể tư vấn nghiệp vụ cho doanh nghiệp. Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm

CM4 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm bắt quy trình kinh doanh của doanh nghiệp.

CM5 Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải tư vấn những giải pháp tốt cho những yêu cầu của doanh nghiệp

GP1 Giá phí phần mềm Giá phí của phần mềm kế toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp

[37]

GP2

GP3

GP4 Giá phí của phần mềm kế toán là hợp lý Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại. Tôi hài lòng với các khoản chi phí bỏ ra để sử dụng phần mềm kế toán

DV1 Nhà cung cấp phần mềm kế toán luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng

DV2 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt cho khách hàng

Dịch vụ sau bán hàng DV3 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ chăm sóc khách hàng tốt

DV4 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có hệ thống tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp

DV5 Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng

LC1 Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng

LC2

LC3 Sự lựa chọn phần mềm kế toán

LC4 Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính năng Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

[38]

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 4 trình bày thực trạng và kết quả nghiên cứu định lượng. Tác giả dựa

trên kết quả đó để tiến hành phân tích và bàn luận.

4.1 Thực trạng về việc sử dụng phần mềm kế toán tại các tỉnh Đông

Nam bộ

4.1.1 Thực trạng về doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam bộ.

Vùng Đông Nam Bộ có 5 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình

Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là khu vực

kinh tế phát triển nhất Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hàng năm. Với

Thành phố Hồ chí Minh là trung tâm thương mại và kinh tế của khu vực cũng như

cả nước. Đồng Nai và Bình Dương là Trung tâm công nghiệp, năng động trong thu

hút vốn nước ngoài. Bà rịa - Vũng tàu là trung tâm du lịch và khai thác lọc - hóa

dầu khí trọng điểm. Với những đặc điểm trên nên số lượng doanh nghiệp tại khu

vực này chiếm tỷ trọng lớn nhất trên cả nước và rất đa dạng về ngành nghề cũng

như quy mô, loại hình, quốc tịch. Khu vực Đông Nam Bộ cũng là khu vực có tỷ lệ

doanh nghiệp thành lập mới lớn nhất cả nước, riêng 3 tháng đầu năm 2018 đã có

11.459 doanh nghiệp thành lập mới chiếm tỷ lệ 42,8% số doanh nghiệp thành lập

mới trên cả nước. Vì thế nhu cầu về PMKT của khu vực này rất lớn và yêu cầu về

PMKT của các doanh nghiệp tại khi vực này cũng rất đa dạng.

4.1.2 Thực trạng áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.

Hiện nay theo nghiên cứu của một nhóm tác giả trên Tạp chí Phát triển kinh tế

thì chỉ có khoảng 48% doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng phần mềm kế toán. Vì

thế số lượng doanh nghiệp sử dụng PMKT tại khu vực Đông Nam Bộ cũng xấp xỉ

số liệu trên. Trong tương lai nhu cầu về PMKT của khu vực này có thể tăng mạnh

do sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như nhu cầu công nghệ hóa công tác

kế toán ngày càng cần thiết của các doanh nghiệp.

Với một số liệu thống kê không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần

mềm kế toán. Điều này cho thấy sự phong phú của các PMKT, ngoài những PMKT

trong nước thì còn có một số phần mềm của nước ngoài như Solomon, Sun System,

[39]

Exact Software ... Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều

hơn các phần mềm kế toán nước ngoài.

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu.

Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 200 bảng. Số bảng thu hồi về là 164 bảng

với tỷ lệ thu hồi là 82%. Trong đó có 7 bảng bị loại do không đúng đối tượng khảo

sát và 14 bảng trả lời không đáng tin cậy. Dữ liệu đưa vào phân tích SPSS bao gồm

143 mẫu, kết quả như sau :

 Theo giới tính

Theo thống kê trong 143 phiếu khảo sát có 56 đối tượng là nam chiếm 39.2%, 87

đối tượng là nữ chiếm 60.8%

Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính

Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent) Phần trăm hợp lệ (Valid Percent)

Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

39.2 100.0

Nam Nữ Tổng 39.2 60.8 100.0 39.2 60.8 100.0

56 87 143  Theo chức vụ

Trong 143 phiếu khảo sát có 12 đối tượng là nhà quản lý chiếm 8.4%, 28 đối

tượng là kế toán trưởng chiếm 19.6%, 103 đối tượng là kế toán viên chiếm 72%

Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)

Bảng 4.2 : Thống kê mô tả theo chức vụ Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

8.4 28.0 100.0

Nhà quản lý Kế toán trưởng Kế toán viên Tổng 12 28 103 143 8.4 19.6 72.0 100.0 8.4 19.6 72.0 100.0

 Theo loại hình công ty

[40]

Trong 143 phiếu khảo sát có 4 đối tượng là Doanh nghiệp tư nhân chiếm 2.8%,

119 đối tượng là Công ty TNHH chiếm 83.2%, 20 đối tượng là Công ty cổ phần

chiếm 14%

Bảng 4.3 : Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp Tần số (Frequency) Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần trăm (Percent)

Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

2.8 86.0 100.0

2.8 83.2 14.0 100.0 DNTN TNHH Cổ phần Tổng 4 119 20 143 2.8 83.2 14.0 100.0

 Theo quy mô nguồn vốn

Trong 143 phiếu khảo sát có 29 đối tượng có quy mô nguồn vốn dưới 10 tỷ

chiếm 20.3%, 38 đối tượng có quy mô từ 10 đến 50 tỷ chiếm 26.6%, 57 đối tượng

có quy mô từ 50 đến 100 tỷ chiếm 57%, 19 đối tượng có quy mô trên 100 tỷ chiếm

13.3%

Bảng 4.4 : Thống kê quy mô nguồn vốn Phần trăm Tần số (Percent) (Frequency)

Phần trăm hợp lệ (Valid Percent)

Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

Dưới 10 tỷ 29 20.3 20.3 20.3

46.9 86.7 100.0

Từ 10-50 tỷ Từ 50-100 tỷ Trên 100 tỷ Tổng 38 57 19 143 26.6 39.9 13.3 100.0 26.6 39.9 13.3 100.0

 Theo loại sản phẩm phần mềm

Trong 143 phiếu khảo sát có 1 đối tượng sử dụng phần mềm tự thiết kế

chiếm 0.7%, 97 đối tượng sử dụng phần mềm đóng gói chiếm 67.8%, 44 đối tượng

sử dụng phần mềm đặt viết chiếm 30.8% và 1 đối tượng sử dụng phần mềm miễn

phí chiếm 0.7%

[41]

Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)

Bảng 4.5 : Thống kê loại sản phẩm phần mềm Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

.7 68.5 99.3 100.0

1 97 44 1 143 .7 67.8 30.8 .7 100.0 .7 67.8 30.8 .7 100.0 Tự thiết kế PM đóng gói PM đặt viết PM miễn phí Tổng

 Theo ngành nghề hoạt động

Bảng 4.6 : Thống kê l nh vực hoạt động

Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent)

Phần trăm hợp lệ (Valid Percent) Phần Trăm lũy kế (Cumulative Percent)

Sản xuất May mặc Xây dựng Dịch vụ Thương mại Ngành khác 17.5 27.3 35.7 49.7 76.9 100.0

25 14 12 20 39 33 143 17.5 9.8 8.4 14.0 27.3 23.1 100.0 17.5 9.8 8.4 14.0 27.3 23.1 100.0 Tổng

Trong 143 phiếu khảo sát có 25 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

chiếm 17.5, 14 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực may mặc chiếm 9.8%, 12 đối

tượng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chiếm 8.4%, 20 đối tượng hoạt động trong

lĩnh vực dịch vụ chiếm 14%, 39 đối tượng hoạt động trong lĩnh vực thương mại

chiếm 27.3%, 33 đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực khác chiếm 23.1%

 Theo ngành nghề hoạt động

Bảng 4.7 : Thống kê lựa chọn PMKT theo l nh vực hoạt động

Tổng

Phần mềm đặt viết Phần mềm miễn phí Phần mềm tự thiết kế

Phần mềm đóng gói 5 0 Sản xuất 20 0 25

[42]

May mặc Xây dựng Dịch vụ Thương mại Ngành khác 14 12 20 39 33

2 10 15 35 30 97 0 0 0 0 1 1 0 12 0 2 0 5 1 3 0 2 44 1 Tổng

Kết quả là phần lớn các doanh nghiệp sử dụng phần mềm đóng gói (67.8%)

vì phần mềm đóng gói phù hợp với nhu cầu kế toán và mức kinh phí của phần lớn

các doanh nghiệp, phần mềm đặt viết phần lớn được lựa chọn bởi các công ty sản

xuất và may mặc vì những công ty này có những đặc thù riêng biệt về giá thành

cũng như nhu cầu quản lý riêng biệt cho từng loại hình.

4.2.2 Kiểm định và đánh giá thang đo.

4.2.2.1 Phân tích Cronbach’s Alpha

 Thành phần nhân tố “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”

Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”

Cronbach's Alpha N of Items

.898 6

Nguồn - Phụ lục 7

Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định thang đo “ Yêu cầu của ngƣời sử dụng”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

21.73 21.59 22.29 21.74 21.54 21.63 9.788 9.329 9.772 9.588 8.997 9.221 .639 .806 .700 .626 .831 .756 .893 .868 .883 .896 .863 .875

YC1 YC2 YC3 YC4 YC5 YC6 Nguồn - Phụ lục 7

[43]

Thành phần nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng” có 6 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.898, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.

 Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm”

Bảng 4.10 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính năng của phần mềm”

Cronbach's Alpha N of Items

.801 7

Nguồn - Phụ lục 7

Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính năng của phần mềm”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

23.38 23.45 23.37 23.72 23.90 23.61 23.83 19.464 17.433 18.348 20.231 19.089 19.170 18.929 .487 .672 .654 .393 .501 .531 .501 .783 .748 .754 .800 .781 .776 .781

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6 TN7 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm” có 7 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.801, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.

 Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

kế toán”

Bảng 4.12 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán” N of Items Cronbach's Alpha

[44]

.891 4

Nguồn - Phụ lục 7 Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation)

12.15 11.76 11.93 12.39 6.042 6.337 6.136 6.282 .823 .724 .784 .713 .836 .873 .851 .878

TC1 TC2 TC3 TC4 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán” có 4

biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.891, các biến có hệ số

tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ

hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin

cậy.

 Thành phần nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

phần mềm”

Bảng 4.14 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”

Cronbach's Alpha N of Items

.814 5

Nguồn - Phụ lục 7

Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định thang đo “ Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

[45]

6.645 6.002 7.245 7.043 8.067 .499 .751 .741 .614 .499 .823 .727 .749 .774 .806 16.67 16.22 16.03 16.70 15.94

CM1 CM2 CM3 CM4 CM5 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có 5

biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.814, các biến có hệ số

tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Trong đó biến CM1 “ Nhân viên nhà cung cấp

phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp” có hệ số

Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.823 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm

nên biến này bị loại. Các biến còn lại trong nhóm đều đạt độ tin cậy.

 Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm”

Bảng 4.16 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá phí phần mềm”

Cronbach's Alpha N of Items

.802 4

Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định thang đo “Giá phí phần mềm”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

GP1 GP2 GP3 GP4 12.43 12.35 12.33 12.15 .711 .727 .420 .708

.714 4.670 .699 3.511 .847 5.011 .729 4.999 Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm” có 4 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s

Alpha của nhân tố là 0.802, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.

Trong đó biến GP3 “Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác

cùng loại” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.847 lớn hơn hệ số

[46]

Cronbach’s Alpha của nhóm nên biến này bị loại. Các biến còn lại trong nhóm đều

đạt độ tin cậy.

 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng”

Bảng 4.18 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Dịch vụ sau bán hàng”

Cronbach's Alpha N of Items

.873 5

Bảng 4.19 : Kết quả kiểm định thang đo “Dịch vụ sau bán hàng”

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

16.36 16.36 16.12 16.09 16.71 10.120 8.529 10.148 9.210 7.854 .626 .776 .703 .717 .743 .864 .827 .852 .843 .843

DV1 DV2 DV3 DV4 DV5 Nguồn - Phụ lục 7 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có 5 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.873, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy.

 Thành phần nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”

Bảng 4.20 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” Cronbach's Alpha N of Items

.785 4

Bảng 4.21 : Kết quả kiểm định thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”

[47]

Thang đo

Phƣơng sai của thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)

Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Tƣơng quan biến - Tổng điều chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted)

LC1 LC2 LC3 LC4 12.57 12.69 12.85 12.76 .508 .595 .618 .652

.772 3.894 .732 3.738 .719 3.337 .700 3.323 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có 4 biến quan sát. Hệ số

Cronbach’s Alpha của nhân tố là 0.785, các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của nhóm. Kết quả các biến trong nhóm đều đạt độ tin cậy

Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha : Kết quả kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha cho thấy có 33 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, hệ số

Alpha khá cao. Có 2 biến bị loại bỏ để tăng độ tin cậy là CM1 và GP3. Thang đo

này tiếp tục được sử dụng để phân tích EFA ở phần tiếp theo

(Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cụ thể từng thang đo xem ở Phụ lục 7 )

4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập

Bảng 4.22 : Kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập

.802 Hệ số kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)

Approx. Chi-Square 5181.316

Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity)

df Sig. 348 .000

( Phụ lục 8 )

Kết quả phân tích EFA cho thấy chỉ số KMO là 0.802 > 0.5 và hệ số chi -

bình phương của kiểm định Bartlett là 5181.316 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 <

0.05. Chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích EFA là phù hợp và các biến có mối tương

quan với nhau.

[48]

Với 29 biến quan sát dùng để phân tích EFA từ kết quả kiểm định độ tin cậy

thì sẽ trích được bao nhiêu nhân tố và thành phần mỗi nhân tố bao gồm những biến

quan sát nào.

Tác giả phân tích EFA với 29 biến quan sát, sau đó xem xét sự phù hợp của

các biến và kết quả cho thấy các biến điều phù hợp. Kết quả như sau :

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

9.361

32.279

32.279 9.361

32.279

32.279 5.788

19.960

19.960

1

3.850

13.277

45.556 3.850

13.277

45.556 3.932

13.557

33.517

2

3.560

12.276

57.832 3.560

12.276

57.832 3.647

12.575

46.092

3

57.904

8.778

66.611 3.426

11.812

2.546

8.778

66.611 2.546

4

69.492

7.905

74.515 3.360

11.587

2.292

7.905

74.515 2.292

5

79.640

5.125

10.148

1.486

5.125

6

79.640 2.943

.995

3.430

7

.901

3.108

8

.885

3.053

9

.750

2.586

10

.597

2.060

11

.404

1.393

12

.348

1.201

13

.237

.817

14

.202

.698

15

.167

.575

16

.111

.383

17

.078

.269

18

.073

.253

19

.059

.204

20

.052

.179

21

.025

.086

22

.011

.037

23

.005

.018

24

.003

.011

25

79.640 1.486 83.070 86.178 89.230 91.816 93.875 95.268 96.469 97.287 97.984 98.560 98.943 99.212 99.465 99.670 99.849 99.934 99.971 99.989 100.000

1.843E-

6.354E-

100.000

26

015

015

Bảng 4.23 : Tổng phƣơng sai trích của biến độc lập

[49]

9.275E-

3.198E-

100.000

27

016

015

-

-8.625E-

2.501E-

100.000

28

016

016

-

-1.449E-

4.201E-

100.000

29

015

016

( Phụ lục 8)

Tại mức giá trị eigenvalues là 1.486 (>1) cho thấy có 6 nhân tố được rút trích

từ 29 biến quan sát với tổng phương sai trích được là 79.640% biến thiên của dữ

liệu (>50% đạt yêu cầu). Thành phần của mỗi nhân tố trích được như sau:

Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố

Cấu tạo

1 2 3 4 5 6

.872 .852 .842 .838 .825 .801 .781

.882 .706 .702 .628 .627 .588

.900 .844 .786 .695 .662

.880 .781 .729 .659 TN3 TN5 TN2 TN4 TN1 TN6 TN7 YC2 YC6 YC3 YC1 YC5 YC4 DV2 DV1 DV5 DV4 DV3 CM3 CM2 CM4 CM5

[50]

.856 .829 .825 .813

.926 .886 .779 TC4 TC2 TC3 TC1 GP1 GP4 GP2

( Phụ lục 8 )

Kết quả từ ma trận xoay nhân tố, sự tập trung của các biến theo từng nhân tố

là rất rõ ràng, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 thể hiện sự chặt

chẽ của thang đo ban đầu. Sau khi phân tích cho thấy 6 nhân tố rút trích không thay

đổi nhóm biến so với kết quả của nghiên cứu định tính .

 Phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc

Bảng 4.25 : Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc

.624 Hệ số kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)

Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) Approx. Chi-Square df Sig. 515.896 6 .000

( Phụ lục 8 ) Kết quả phân tích KMO và Bartlett của biến phụ thuộc cho thấy :

+ Hệ số KMO = 0.624 > 0.5 : phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên

cứu

+ Hệ số chi - bình phương của kiểm định Bartlett là 515.896 với mức ý nghĩa

Sig = 0.000 < 0.05 : các biến quan sát có tương

Bảng 4.26: Tổng phƣơng sai trích của biến phụ thuộc

Component Initial Eigenvalues

Total Total

% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulative % 76.545 3.062 76.545

Cumulative % 76.545 94.260 98.149 100.000 76.545 17.714 3.889 1.851 3.062 .709 .156 .074 1 2 3 4

[51]

( Phụ lục 8)

Bảng 4.27 : Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Cấu tạo 1

.921 .886 .883 .806 LC4 LC1 LC2 LC3

( Phụ lục 8 ) Giá trị Eigenvalues = 3.062 > 1 : đạt yêu cầu

Giá trị tổng phương sai trích :76.545% đạt yêu cầu

Tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0.5 và có 1 nhân tố được trích ra từ phân

tích EFA

Thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” đạt giá trị hội tụ

Kết quả phân tích nhân tố EFA

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc

trong mô hình đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt chấp nhận được và dữ liệu

nghiên cứu thích hợp với phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Kết quả rút

trích được 6 nhân tố bao gồm 29 biến quan sát từ mô hình. Các nhân tố rút trích

không có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu định lượng. Vì vậy mô hình nghiên

cứu và thang đo không cần phải hiệu chỉnh. Tuy nhiên để đánh giá mức độ tác động

của các biến độc lập đến biến phụ thuộc cần tìm hiểu thông qua phân tích hồi quy

đa biến.

4.2.3 Phân tích hồi quy.

4.2.3.1 Phân tích tương quan.

Bảng 4.28: Ma trận tƣơng quan của các nhân tố

LC YC TN TC CM GP DV

LC 1 .555** .795** .330** .288** .396** .300* * Pearson Correlatio n

[52]

.000 .000 .000 .000 .000 .000

143 143 143 143 143 143 143

.555** 1 .477** .255** .416** .460** .379* *

YC

.000 .000 .002 .000 .000 .000

143 143 143 143 143 143 143

.795** .477** 1 .353** .459** .095 .194*

TN

.000 .000 .000 .000 .258 .020

143 143 143 143 143 143 143

.330** .255** .353** 1 .341** .174* .085

TC

.000 .002 .000 .000 .038 .310

143 143 143 143 143 143 143

.288** .416** .459** .341** 1 -.024 .200*

CM

.000 .000 .000 .000 .775 .017

143 143 143 143 143 143 143

.300** .379** .095 .174* -.024 1 .065

GP

.000 .000 .258 .038 .775 .443

143 143 143 143 143 143 143

.396** .460** .194* .085 .200* .065 1

DV

.000 .000 .020 .310 .017 .443

Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) N 143 143 143 143 143 143 143

( Phụ lục 9 )

[53]

Kết quả phân tích tương quan cho thấy , biến phụ thuộc Sự lựa chọn phần

mềm kế toán có tương quan khá tốt với tất cả các biến độc lập trong mô hình có

mức ý nghĩa 1%. Trong đó :

+ Nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự

lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.555.

+ Nhân tố “Tính năng của phần mềm” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự

lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.795.

+ Nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm” có hệ số tương quan

với nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.330.

+ Nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có hệ số

tương quan với nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” là 0.288.

+ Nhân tố “Giá phí phần mềm” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự lựa

chọn phần mềm kế toán” là 0.300.

+ Nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng” có hệ số tương quan với nhân tố “Sự lựa

chọn phần mềm kế toán” là 0.396. 4.2.3.2 Phân tích hồi quy.

 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.

Bảng 4.29: Tóm tắt mô hình hồi quy

Model R

Adjusted R Square

R Square .814 Std. Error of the Estimate .44050946 .902a .806

1 a. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN b. Dependent Variable: LC

Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình cho thấy R2 là 0.814 có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 81.4%

cũng có thể hiểu là 81.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc “Sự lựa chọn phần mềm

kế toán” được giải thích bởi sự biến thiên của 6 biến độc lập, còn lại 18.6% là do

các yếu tố khác và sai số. Bảng 4.30 : Phân tích phƣơng sai (ANOVA) các nhân tố

ANOVAa df Model Mean Square F Sig.

Sum of Squares

99.296 .000b 1 Regression Residual 115.609 26.391 6 136 19.268 .194

[54]

Total 142.000 142

a. Dependent Variable: LC b. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN

Giá trị F của mô hình là 99.296, giá trị Sig = 0.000 tại mức ý nghĩa 5% cho

thấy mô hình hồi quy đưa ra phù hợp với dữ liệu khảo sát.

t

Sig.

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

B

Beta

Tolerance VIF

Std. Error

.037

(Constant)

.000 1.000

1

.037 .037 .037 .037 .037 .037

- 1.214E- 016 .791 .250 .285 .041 .091 .186

TN YC DV CM TC GP

.791 21.402 6.772 .250 7.703 .285 1.099 .041 2.471 .091 5.022 .186

.000 .000 .000 .274 .015 .000

.966 1.000 .972 1.000 .975 1.000 .724 1.000 .767 1.000 .973 1.000

a. Dependent Variable : LC

 Kiểm định hệ số hồi quy Bảng 4.31 : Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố Model

Các biến TN, YC, DV, TC và GP có giá trị Sig<0.05 nên tác giả kết luận 5

biến tính năng của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ sau bán hàng,

tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có mối tương quan

với biến sự lựa chọn phần mềm kế toán. Giá trị VIF của các biến có giá trị nhỏ hơn

2 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là không có mối quan hệ

tuyến tính giữa các biến.

Biến CM “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm” có giá trị

Sig = 0.274 > 0.05 nên giả thuyết nhân tố này có ảnh hưởng đến Sự lựa chọn phần

mềm kế toán là không được chấp nhận( Trong điều kiện độ tin cậy 95%, kích thước

mẫu n = 143)

Theo kết quả từ bảng 4.29 hệ số hồi quy (Coefficients) cho ra được phương

trình hồi quy như sau :

LC = 0.791 TN + 0.250 YC + 0.285 DV + 0.091 TC + 0.186 GP

[55]

Trong đó :

+ LC : Sự lựa chọn phần mềm kế toán

+ TN : Tính năng của phần mềm

+ YC : Yêu cầu của người sử dụng

+ DV : Dịch vụ sau bán hàng

+ TC : Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm

+ GP : Giá phí phần mềm

 Ý ngh a của các hệ số hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ tác động của từng nhân tối đến sự

lựa chọn phần mềm kế toán như sau:

Nhân tố tính năng của phần mềm kế toán có tác động mạnh nhất đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.791. Tiếp đến là nhân tố dịch vụ sau

bán hàng với hệ số hồi quy là 0.285, nhân tố yêu cầu của người sử dụng với hệ số

hồi quy là 0.250, nhân tố giá phí phần mềm với hệ số hồi quy là 0.186 và cuối cùng

là nhân tố tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm với hệ số hồi quy là 0.091.

Sự tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán như sau :

 Tính năng của phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.791 ta hiểu rằng khi

nhân tố “Tính năng của phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn

phần mềm tăng lên 0.791 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại

không đổi. Đây là nhân tố có sự tác động mạnh nhất.

 Yêu cầu của người sử dụng : Với hệ số hồi quy là 0.250 ta hiểu rằng khi

nhân tố “Yêu cầu của người sử dụng ” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn

phần mềm tăng lên 0.250 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại

không đổi.

 Dịch vụ sau bán hàng : Với hệ số hồi quy là 0.285 ta hiểu rằng khi nhân

tố “Dịch vụ sau bán hàng” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm

tăng lên 0.285 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi.

 Giá phí phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.186 ta hiểu rằng khi nhân tố

“Giá phí phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa chọn phần mềm tăng lên

0.186 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi.

 Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm : Với hệ số hồi quy là 0.091 ta

hiểu rằng khi nhân tố “Giá phí phần mềm” tăng lên 1 đơn vị thì sự lựa

[56]

chọn phần mềm tăng lên 0.091 đơn vị trong điều kiện các nhân tố còn lại

không đổi.

 Nhận xét chung : kết quả phân tích hồi quy Các nhân tố tính năng của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ

sau bán hàng, tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có tác

động đến biến phụ thuộc sự lựa chọn phần mềm kế toán. Riêng nhân tố chuyên môn

của nhân viên nhà cung cấp phần mềm chưa đủ ý nghĩa thống kê để chấp nhận giả

thuyết ban đầu ( nếu xem xét ở mức ý nghĩa 5%)

4.2.3.3 Kiểm định giả thuyết của mô hình.

Giả thuyết Kết quả kiểm định

H-1: Yêu cầu của người sử dụng tác ß = 0.250, t = 6.772, Sig = 0.000 <0.05

động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán Chấp nhận H1

H-2: Tính năng của phần mềm kế toán ß = 0.791, t = 21.402, Sig = 0.000 <0.05

tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế Chấp nhận H2

toán.

H-3: Tính tin cậy của nhà cung cấp phần ß = 0.091, t = 2.471, Sig = 0.015 <0.05

mềm kế toán tác động đến sự lựa chọn Chấp nhận H3

phần mềm kế toán.

H-4: Chuyên môn của nhân viên công ty ß = 0.041, t = 1.099, Sig = 0.274 >0.05

phần mềm tác động đến sự lựa chọn Không chấp nhận H4

phần mềm kế toán.

H-5: Giá phí phần mềm kế toán tác động ß = 0.186, t = 5.022, Sig = 0.000 <0.05

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán Chấp nhận H5

H-6: Dịch vụ sau bán hàng tác động đến ß = 0.285, t = 7.703, Sig = 0.000 <0.05

sự lựa chọn phần mềm kế toán. Chấp nhận H6

[57]

0.250 Yêu cầu của người sử dụng

0.791

Tính năng của phần mềm

Tính tin cậy của nhà cung cấp 0.091

Sự lựa chọn phần phần mềm

mềm kế toán 0.186 Giá phí phần mềm

0.285 Dich vụ sau bán hàng

Hình 4.1: Mô hình hồi quy sau khi nghiên cứu định lƣợng

4.2.3.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy.

Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương bé nhất

OSL(Ordinary Least Squares) được thực hiện với một số giả định và mô hình chỉ

thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo. Do vậy để đảm bảo cho độ

tin cậy của mô hình, việc dò tìm sự vi phạm các giả định là cần thiết.

Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram

(Hình 4.2) Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân phối

chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là 0.979).

Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi

phạm.

[58]

Hình 4.2 : Biểu đồ Histogram

( Phụ lục 9 )

4.3 Thảo luận kết quả

Kết quả kiểm định các thành phần thang đo thông qua đánh giá hệ số

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA cho thấy kết quả trích ra thang đo đạt

độ tin cậy với 29 biến quan sát được phân thành 6 nhóm biến độc lập tương ứng với

6 nhân tố tác động tới sự lựa chọn phần mềm kế toán và không thay đổi so với mô

hình nghiên cứu chính thức : Yêu cầu của người sử dụng, tính năng của phần mềm,

tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

phần mềm, giá phí phần mềm và dịch vụ sau bán hàng. Mô hình tiếp tục được đưa

vào phân tích hồi quy bội. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố tính năng

của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, dịch vụ sau bán hàng, tính tin cậy của

nhà cung cấp phần mềm và giá phí phần mềm có tác động đến biến phụ thuộc sự

lựa chọn phần mềm kế toán. Riêng nhân tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp

phần mềm chưa đủ ý nghĩa thống kê để chấp nhận giả thuyết ban đầu.

[59]

So với kết quả nghiên cứu các mô hình trước đây:

Abu Musa, Ahmad A., (2005) có bốn nhân tố tác động, cụ thể là nhân tố nhu

cầu người sử dụng, nhân tố các tính năng phần mềm kế toán, nhân tố môi trường và

cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cuối cùng là nhân tố độ tin cậy của nhà cung

cấp.

Thái Ngọc Trúc Phương (2013) có hai nhóm nhân tố tác động đến sự lựa

chọn phần mềm, cụ thể là nhóm nhân tố phù hợp với yêu cầu của người sử dụng và

nhóm nhân tố khả năng đáp ứng các tính năng của phần mềm kế toán.

Nguyễn Văn Điệp (2014) có các nhân tố khi sự chọn phần mềm kế toán là

nguồn gốc xuất xứ, các vấn đề liên quan đến quá trình sử dụng, những vấn đề cần

quan tâm trong công tác triển khai kỹ thuật, khả năng hỗ trợ tích hợp cho các cải

tiến trong tương lai.

Kết quả nghiên cứu cụ thể :

 Tính năng của phần mềm kế toán có tác động mạnh nhất đến sự lựa

chọn PMKT của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam bộ với hệ số hồi quy là

0.791. Khi lựa chọn phần mềm kế toán các doanh nghiệp thường đặt mục tiêu hiệu

quả lên đầu tiên, phần mềm kế toán phải có các đủ các chức năng và phân hệ để

phục vụ cho nhu cầu chính của kế toán, phần mềm kế toán phải tạo ra được hiệu

quả và sự thuận tiện trong công tác kế toán cho doanh nghiệp hơn là khi làm kế toán

bằng tay, vì vậy chỉ tiêu đầu tiên doanh nghiệp đặt ra khi quyết định mua một

PMKT là ở chức năng của phần mềm đó. Vì vậy nhân tố tính năng của phần mềm

kế toán có tác động mạnh đến sự lựa chọn PMKT. Bên cạnh đó các doanh nghiệp

trên địa bàn Đông Nam bộ phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên trình độ các

nhân viên kế toán vẫn còn hạn chế. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phần mềm

kế toán có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra và truy xuất thông tin khi

cần thiết.

 Yêu cầu của người sử dụng khá có tương quan đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.250. Sau khi xem xét các chức năng của PMKT,

doanh nghiệp phải xem xét sự tương thích của phần mềm này trong hệ thống hiện

[60]

hữu của doanh nghiệp, phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm kế toán cũng

như quản lý tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng biệt

nên khi lựa chọn phần mềm kế toán doanh nghiệp xem xét phần mềm đó có đáp ứng

được hoặc có thể mở rộng theo yêu cầu của doanh nghiệp hay không. Vì vậy yếu tố

yêu câu của người sử dụng có tác động đến sự lựa chọn PMKT của doanh nghiệp.

So với kết quả nghiên cứu của Ajay Adhikaria và cộng sự (2004) có tác động thứ ba

(0,344), Abu Musa, Ahmad A., (2005): Không tác động, Thái Ngọc Trúc Phương

(2013) tác động mạnh thứ 2 (0,249), và của Nguyễn Văn Điệp (2014) có cùng kết

quả là tác động mạnh nhất. Ngoài ra vì sự đa dạng và sự phát triển mạnh mẽ của các

doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam Bộ nên những yêu cầu của doanh nghiệp về

PMKT cũng rất đa dạng, vì vậy các doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam Bộ chú ý

tới những nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được phần lớn những yêu cầu về

PMKT của mình.

 Dịch vụ sau bán hàng cũng khá có tương quan đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán với hệ số hồi quy là 0.285. Các doanh nghiệp lớn sử dụng phần mềm

đặt viết rất quan tâm đến vấn đề dịch vụ sau bán hàng bởi vì những nhà cung cấp có

dịch vụ sau bán hàng tốt thì có một sự đảm bảo cho hệ thống phần mềm kế toán sau

khi cài đặt hoạt động một cách trơn tru, những sai hỏng của phần mềm được đảm

bảo sửa chữa nhanh chóng để có thể đảm bảo được sự liên tục của hoạt động kế

toán đó và đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp phần

mềm. Dịch vụ sau bán hàng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp xem xét có nên sử

dụng PMKT của nhà cung cấp đó nữa hay không hoặc sẽ giới thiệu cho người quen

sử dụng. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn Đông Nam bộ ở dạng vừa và nhỏ

nên khá ít doanh nghiệp có khả năng tự phát triển hệ thống phần mềm kế toán thế

nên quá trình triển khai và sử dụng PMKT cần có sự hỗ trợ rất từ nhà cung cấp.

Chính vì thế yếu tố dịch vụ sau bán hàng là nhân tố tác động đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán. .

 Giá phí phần mềm cũng có tương quan đến sự lựa chọn phần mềm với

hệ số hồi quy là 0.186.Vì khi lựa chọn phần mềm kế toán doanh nghiệp cũng phải

[61]

cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mà phần mềm đó mang lại. Hơn nữa nguồn

kinh phí được cấp cho một dự định mua phần mềm kế toán cũng có giới hạn nhất

định, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phần mềm kế toán mà theo họ nhận thấy là hiệu quả

nhất trong khả năng kinh phí của mình. Vì vậy yếu tố giá phí phần mềm có tác động

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán

 Tính tin cậy của nhà cung cấp có tương quan khá thấp đến sự lựa

chọn phần mềm kế toán so với các nhân tố khác với hệ số hồi quy là 0.091. Hiện

nay có rất nhiều phần mềm kế toán trên thị trường, mỗi nhà cung cấp chọn cho

mình một mảng mạnh để hướng tới và mỗi phần mềm kế toán có một thế mạnh

trong hoạt động kế toán ở mỗi lĩnh vực khác nhau, thế nên cũng khó có thể đo

lường được chất lượng của phần mềm thông qua sự phổ biến của nhà cung cấp và

phần mềm trên thị trường. Doanh nghiệp thường có xu hướng lựa chọn phần mềm

kế toán dựa vào khả năng của nó mang lại hơn là dựa vào danh tiếng của phần mềm

đó. Tuy nhiên việc lựa chọn phần mềm từ một nhà cung cấp có uy tín, có thương

hiệu và phần mềm kế toán được sử dụng rộng rãi cũng mang tới sự đảm bảo lớn

hơn so với những phần mềm kế toán từ những nhà cung cấp có ít danh tiếng hơn.

Và hiệu ứng đám đông cũng có tác động đáng kể đến sự nhìn nhận của một cá nhân

hoặc doanh nghiệp trong việc đánh giá một phần mềm kế toán. Vì thế tính tin cậy

của nhà cung cấp phần mềm cũng có tác động đến sự lựa chọn phần mềm kế toán.

 Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm không có tương

quan đến sự lựa chọn phần mềm kế toán. Trong quá trình lựa chọn phần mềm kế

toán mới thì yếu tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm không được

các doanh nghiệp chú trọng, doanh nghiệp quan tâm tới nội tại phần mềm nhiều

hơn. Yếu tố chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp tác động đến việc doanh

nghiệp có tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp đó không, hơn là một chỉ tiêu chính

trong quá trình lựa chọn phần mềm kế toán mới.

[62]

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương này, tác giả đưa ra những kết luận, những kiến nghị, những

hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.1 Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu từ lúc bắt đầu đưa ra vấn đề nghiên cứu đến việc

kế thừa các cơ sở lý thuyết, bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp tác giả đã

kiểm định được mô hình với các giả thuyết ban đầu. Kết quả nghiên cứu đã trả lời

được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu. Thứ nhất các nhân tố có tác động đến

sự lựa chọn phần mềm kế toán là: yêu cầu của người sử dụng phần mềm, tính năng

của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, giá phí phần mềm, dịch vụ

sau bán hàng với kích thước mẫu là 143 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Đông

Nam Bộ thì có ý nghĩa thống kê ở mức là 0,05.

Kết quả hồi quy với mối quan hệ giữa biến phụ thuộc, độc lập và mức độ tác

động được sắp xếp từ cao đến thấp như sau:

LC = 0.791 TN + 0.250 YC + 0.285 DV + 0.091 TC + 0.186 GP

Trong đó:

LC: Sự lựa chọn phần mềm kế toán.

Thứ hai các nhân tố tác động đến sự lựa chọn PMKT theo thứ tự như sau:

1. TN: Tính năng của phần mềm.

2. DV: Dịch vụ sau bán hàng.

3. YC: Yêu cầu của người sử dụng.

4. GP: Giá phí của phần mềm

5. TC: Độ tin cậy của nhà cung cấp

5.2 Kiến nghị

Mục tiêu khi xây dựng kiến nghị là nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn

được PMKT phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời

cũng hỗ trợ nhà cung cấp phần mềm có định hướng về sản phẩm phần mềm cho phù

hợp với những quan tâm của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu tác giả xin đưa ra

những kiến nghị như sau :

[63]

5.2.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp.

Trong môi trường công nghệ hóa hiện nay, doanh nghiệp cần thấy được vai

trò của công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.

Các doanh nghiệp nên thay thế dần những công việc kế toán thủ công bằng việc làm

trên phần mềm, điều này giúp cho công việc kế toán thuận tiện hơn, dễ kiểm soát và

lưu trữ dữ liệu kế toán. Đối với khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cũng như CNTT

nhanh như khu vực Đông Nam bộ thì việc công nghệ hóa công tác kế toán là điều

tiên quyết tới sự phát triển bền vững của công ty.

Để áp dụng công nghệ cao vào công việc nói chung và kế toán nói riêng đòi

hỏi doanh nghiệp phải có lực lượng lao động có tay nghề và nhạy bén với những

thay đổi của công nghệ, dễ dàng nắm bắt được phần mềm mới khi được triển khai.

Ngoài những kỹ năng chuyên môn, doanh nghiệp nên đào tạo cho nhân viên những

kiến thức và kỹ năng về máy tính để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm trong

công việc.

Tác giả đưa ra một số kiến nghị cho quá trình lựa chọn phần mềm kế toán

cho doanh nghiệp như sau.

Về tính năng của phần mềm

Qua nghiên cứu cho thấy, tính năng của phần mềm có tác động mạnh nhất

đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phần mềm kế toán đáp ứng đầy đủ các tính năng

cần thiết phục vụ cho công việc như quản lý, báo cáo thống kê và đặc biệt là kế

toán. Có vài phần mềm cơ bản có những tính năng lưu giữ và tính toán sổ sách đơn

giản, bên cạnh đó cũng có những phần mềm có nhiều tính năng khác như hóa đơn,

xuất nhập kho, tính toán ngân quỹ, …Thậm chí nhiều phần mềm còn có tính năng

phân tích được sự biến động của thị trường và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự

dao động này. Từ đó, giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về sự biến động này và

hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời, chính xác. Ngoài ra, các tính năng

kiểm soát, bảo mật thông tin, tính linh hoạt, phổ biến và khả năng tương thích của

phần mềm kế toán cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm.

[64]

Với rất nhiều những PMKT với những tính năng đa dạng hiện có trên thị

trường miền Đông Nam Bộ thì việc lựa chọn được phần mềm phù hợp vừa có điểm

thuận lợi vừa có điểm khó khăn, thế nên các công ty trong khu vực nên có sự ưu

tiên các tính năng mà doanh nghiệp cần thiết trong quá trình lựa chọn. Với phần lớn

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lựa chọn những PMKT có tính năng chủ yếu về

kế toán, với giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Với các doanh nghiệp lớn hơn nên ưu

tiên những phần mềm có thể mở rộng và tùy chỉnh theo yêu cầu của mình.

Dịch vụ sau bán hàng

Dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp cũng là một điều mà doanh nghiệp

khi lựa chọn nhà cung cấp cần thiết phải quan tâm. Sản phẩm phần mềm là một sản

phẩm đặc thù, những người làm ra nó là những người hiểu nó nhất. Doanh nghiệp

nên lựa chọn những nhà cung cấp có dịch vụ sau bán hàng tốt để đảm bảo cho quá

trình vận hành PMKT sau này được thuận lợi, những phát sinh sau quá trình sử

dụng PMKT sẽ được giải quyết một cách tốt nhất, tránh những tổn thất cho doanh

nghiệp.

Về yêu cầu phần mềm

Doanh nghiệp cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào công tác kế toán, đặc biệt là việc sử dụng phần mềm kế

toán tại các doanh nghiệp. Trước hết là người đứng đầu doanh nghiệp phải xác định

được mục tiêu chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó cần khuyến khích nhân viên tham gia

vào việc ứng dụng phần mềm kế toán để có thể đưa ra những ý kiến đánh giá về các

tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán, đồng thời bổ sung kiến thức về phần mềm kế

toán, hiểu rõ hơn về công tác kế toán hiện tại và tập quen dần với phần mềm kế toán

mới. Đặc biệt cần phải phân tích đưa ra các yêu cầu một cách chi tiết để lựa chọn

PMKT phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quản lý, tổ chức tại doanh nghiệp.

Hiện tại doanh nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ rất đa dạng về ngành nghề

cũng như quy mô, việc lựa chọn phần mềm phù hợp với những yêu cầu về đặc điểm

kinh doanh của doanh nghiệp thì nên bắt đầu tham khảo từ những PMKT của những

[65]

doanh nghiệp cùng ngành nghề cũng như quy mô trong khu vực. Việc này giúp cho

quá trình lựa chọn PMKT nhanh chóng và đúng trọng tâm hơn.

Giá phí của phần mềm

Doanh nghiệp cần dự toán một cách cụ thể kinh phí dành cho kế hoạch mua

PMKT, và xem xét sự hữu hiệu, lợi ích thực sự mà phần mềm mang lại. Doanh

nghiệp nên cân đối linh hoạt hai yếu tố này nhằm đem lại lợi ích dài lâu cho doanh

nghiệp.

Về độ tin cậy của nhà cung cấp

Để đánh giá một PMKT, doanh nghiệp tốt nhất là nên sử dụng thử phần mềm

hoặc có thể tham gia các khóa đào tạo hay các buổi trình diễn thử về phần mềm kế

toán trước khi lựa chọn phần mềm. Tiếp đó doanh nghiệp cần tìm kiếm các lời

khuyên và ý kiến khách quan từ những người dùng chuyên nghiệp, chuyên gia tư

vấn và kế toán. Tuy rằng độ tin cậy của một nhà cung cấp không quan trọng lắm

trong việc đánh giá sự hữu hiệu của một PMKT nhưng lựa chọn một nhà cung cấp

có uy tín vẫn mang đến một sự đảm bảo hơn cho PMKT của họ. Doanh nghiệp cần

tham khảo kỹ các khách hàng đang sử dụng phần mềm mà mình quan tâm, đặc biệt

là những khách hàng có cùng lĩnh vực, ngành nghề ...

5.2.2 Kiến nghị đối với nhà cung cấp phần mềm

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với nhà cung cấp

phần mềm nhằm giúp những nhà cung cấp này có những chiến lược chính xác để

phát triển sản phẩm trong tương lai

 Cải thiện tính năng phần mềm kế toán

Tính năng của phần mềm kế toán là yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm tới

nhất khi quyết định lựa chọn PMKT, chính vì vậy nhà cung cấp phần mềm cần phải

ngày càng nâng cao tính năng của phần mềm kế toán. PMKT phải liên tục cập nhật

theo những thay đổi của các quy định mới của nhà nước và thuế. Doanh nghiệp

phần mềm phải không ngừng cập nhật những công nghệ mới giúp cho PMKT có

các tính năng ngày càng thuận lợi cho người sử dụng kế toán. Ví dụ thay vì phát

triển PMKT trên nền tảng máy tính thông thường, nhà cung cấp phần mềm có thể

[66]

tích hợp phát triển PMKT trên nền tảng điện thoại di động, người dùng có thể vừa

có thể làm dữ liệu trên máy tính vừa có thể xem báo cáo kế toán trên điện thoại di

động. Bên cạnh nâng cấp tính năng, PMKT cần nâng cấp về công nghệ nền tảng

nhằm tăng mức độ bảo mật thông tin và khả năng truy xuất thông tin kế toán.

Những nền tảng nhẹ, dễ sửa chữa nhưng tính bảo mật không cao như Excel, Access

nên được thay thế bằng những nền tảng mới hơn như SQL, nền tảng đám mây...

Ngoài ra nhà cung cấp phần mềm nên đa dạng hóa sản phẩm PMKT của mình để

nhắm đến nhiều đối tượng doanh nghiệp hơn nữa.

 Cải thiện dịch vụ sau bán hàng:

Nhà cung cấp cần phải nâng cao các dịch vụ sau bán hàng, cần cam kết thực

hiện các dịch vụ bảo trì sản phẩm, huấn luyện cho người dùng mới, giải quyết

những vướng mắc trong quá trình sử dụng của khách hàng một cách kịp thời và sẵn

sàng tư vấn cho khách hàng những việc liên quan đến kế toán cũng như phần mềm

mà khách hàng mắc phải, thường xuyên lắng nghe những phản hồi của khách hàng

về sản phẩm và dịch vụ để có thể nâng cao khả năng của mình. Xây dựng hệ thống

hỗ trợ khách hàng từ xa : qua Teamview, điện thoại, Skype ... để mang đến cho

khách hàng những tiện ích tốt nhất nhằm tạo sự tin tưởng của khách hàng, từ đó

tăng lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường.

 Phân khúc thị trường và xây dựng chính sách giá linh hoạt.

Nhà cung cấp phần mềm cần phải phân khúc thị trường và xác định phân

khúc thị trường nào mình nhắm tới để (1) đầu tư phát triển PMKT phù hợp với đặc

điểm yêu cầu của từng phân khúc thị trường đó (2) Xây dựng chính sách giá phù

hợp đối với từng phân khúc thị trường. Ngoài ra nhà cung cấp cần có những chính

sách nhằm thu hút khách hàng như giảm giá mua hoặc giảm giá phí bảo hành, nâng

cấp sản phẩm. Thông qua những chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp phần mềm

tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

 Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.

Bên cạnh các yếu tố nội tại của phần mềm kế toán, nhà cung cấp cần phải

xây dựng một hình ảnh doanh nghiệp tốt trong mắt khách hàng. Nhà cung cấp phần

[67]

mềm cần có nhiều những khóa đào tạo về phần mềm, cũng như những hội thảo về

phần mềm kế toán. Thông qua những buổi này nhà cung cấp có thể đến gần hơn với

khách hàng qua đó vừa có thể giới thiệu sản phẩm của mình vừa có thể lắng nghe

những ý kiến của khách hàng để cải thiện sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp

mình. Bên cạnh đó nhà cung cấp phần mềm nên tham gia các hội thảo về PMKT với

các nhà cung cấp phần mềm khác vì đây là cơ hội cho nhà cung cấp giới thiệu

những ưu điểm cạnh tranh so với các phần mềm khác cũng như học hỏi từ những

phần mềm khác để hoàn thiện phần mềm và dịch vụ của chính mình.

 Hướng ra thị trường nước ngoài.

Hiện nay số lượng phần mềm kế toán Việt Nam chiếm phần lớn thị phần

phần mềm kế toán trong nước, tuy nhiên với sự hội nhập nhanh chóng của công

nghệ thông tin của nước ta so với thế giới và những nỗ lực hội tụ giữa kế toán Việt

Nam và kế toán quốc tế thì ngày nay các nhà cung cấp phần mềm trong nước không

những phải cạnh tranh với những phần mềm nội địa mà còn phải cạnh tranh với các

phần mềm kế toán quốc tế, vì vậy các nhà cung cấp phần mềm cần có những chiến

lược dài hạn và tầm nhìn hướng ra thị trường nước ngoài, cung cấp những phần

mềm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với những quy định của kế toán quốc tế nhằm

giúp cho những nhà cung cấp phần mềm trong nước có những sản phẩm ít nhất có

thể cạnh tranh được với phần mềm kế toán quốc tế trên thị trường Việt Nam, xa hơn

là có thể đưa các PMKT của Việt Nam ra thế giới.

5.3 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Hạn chế của luận văn.

Bài luận văn chỉ có lượng mẫu nghiên cứu là 143 mẫu, con số này là quá ít

so với số lượng doanh nghiệp trong khu vực các tỉnh Đông Nam bộ, chưa đại diện

được hết cho tổng thể các doanh nghiệp trong khu vực.

Bài nghiên cứu chưa đi sâu phân tích sự khác biệt trong những nhân tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn, bài

nghiên cứu còn mang tính tổng quát, chưa mang tính chiều sâu.

[68]

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT của doanh nghiệp,

tuy nhiên đề tài chỉ tập trung vào 6 nhân tố : yêu cầu của người sử dụng, tính năng

của phần mềm, tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, chuyên môn của nhân viên

nhà cung cấp phần mềm, giá phí phần mềm và dịch vụ sau bán hàng.

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.

Từ những hạn chế đã nêu ở trên, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo :

Mở rộng số lượng mẫu nghiên cứu để củng cố thêm kết quả.

Đánh giá lại mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà

cung cấp phần mềm” đối với sự lựa chọn phần mềm kế toán.

Nghiên cứu so sánh sự khác biệt trong tiêu thức lựa chọn PMKT giữa doanh

nghiệp lớn và DNNVV, giữa doanh nghiệp vốn trong nước và doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ tài chính, 2005, Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 do Bộ

Tài chính ban hành về hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần

mềm kế toán.

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mạnh Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu

SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

3. Nguyễn Đình Thọ, 2013, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nhà xuất bản tài chính.

4. Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, 2012, Tổ chức công tác kế toán

doanh nghiệp, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

5. Nguyễn Văn Diệp, 2014 “Lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với

doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải”, Tạp chí Giao thông

vận tải tháng 7 năm 2014, trang 49-51

6. Phạm Thị Tuyết Hường, 2016, “Ảnh hưởng của chi phí sử dụng phần

mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận

văn Thạc Sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.

7. Thái Ngọc Trúc Phương ,2013 “Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế

toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu trên

địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh””, Luận văn Thạc Sĩ,

Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.

8. Trần Phước, 2007, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức phần

mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại

Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.

9. Trần Thị Ái Ly, 2014, “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản

phẩm phần mềm kế toán của Công ty cổ phần Misa””, Luận văn Thạc

Sĩ, Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh,

10. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014, “Định hướng lựa

chọn phần mềm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”, Tạp

chí phát triển Kinh tế Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, số 285,

tháng 7/2014

Tài liệu tiếng Anh

1. Ajzen, 1991, The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior

and Human Decision Processes.

2. A.S.Jadhav, R.M.Sonar, 2009,“Evaluting and selecting software

packages: A review”, Software Tech, Volume 51.

3. Dr.Ahmad and Abu-Musa,2005, “The criteria for selecting accounting

software: A theoretical framework”, The Review of Business

Information Systems Summer 2005, Volume 9.

4. F.Elikai, D.M. Ivancevich, S.H. Ivancevich, 2007 “Accounting Software

Selection and Satisfaction”, The CPA Journal.

5. Joseph Bradley, “Chapter 2: If we build it they will come? The

technology acceptance model”, Information Systems Theory: Explaining

and Predicting Our Digital Society, Vol. 1, pp.19-36

6. Lapierre, 2000, “Customer, perceived value in industrial contexts”,

Journal of Business & Industrial Marketing, Vol. 15 Issue: 2/3, pp.122-

145

7. Oladipupo Muhrtala, M.G.Ogundeji, 2014,“Determinates of accounting

software choice: An Empirical Approach”,Universal Journal of

Accounting and Finance 2(1), pp.24-31

8. Parry et al, 2010,“Understand customers and relationships in software

technology SMEs”, Bangor Business School Working Paper.

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 : BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 2 : BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 4 : DANH SÁCH CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 5 : DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 6 : THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

PHỤ LỤC 7 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

PHỤ LỤC 8 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

PHỤ LỤC 9 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

PHỤ LỤC 1

BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào Anh/Chị!

Tôi tên là Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm, học viên cao học Trường Đại

Học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân

tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp

tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Mục đích của khảo sát này nhằm phục vụ cho

luận văn thạc sĩ của tôi. Những thông tin về cá nhân và công ty các Anh/Chị

sẽ tuyệt đối được giữ bí mật. Rất mong quý Anh/Chị dành ít thời gian giúp

tôi trả lời một số câu hỏi sau. Xin lưu ý các anh/chị là không có quan điểm

nào đúng hay sai, những ý kiến của anh/chị rất có giá trị đối với tôi, góp phần

đem lại thành công cho nghiên cứu này.

Cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Anh/Chị.

A. THÔNG TIN CHUNG

Xin vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân Anh/Chị:

1. Họ tên : ......................................................................................................

2. Chức vụ : ...................................................................................................

3. Email liên lạc :............................................................................................

4. Đơn vị công tác : ........................................................................................

5. L nh vực hoạt động : .................................................................................

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Doanh nghiệp Anh/Chị có sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế

toán không?

2. Doanh nghiệp Anh/Chị sử dụng loại phần mềm kế toán nào ?(Phần mềm

đóng gói, tự viết, thuê viết hay miễn phí?)

3. Anh/Chị có vai trò như thế nào trong quy trình lựa chọn phần mềm kế

toán của doanh nghiệp?

4. Anh/Chị cho biết những yếu tố nào mà anh/chị quan tâm khi lựa chọn

phần mềm kế toán cho doanh nghiệp.

5. Theo Anh/Chị các nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần

mềm kế toán hay không? Anh/Chị có thể sửa đổi, bổ sung thêm những

nhân tố mình thấy là cần thiết.

Khô Bổ

Nhân ng sung Thang đo dự thảo Có tố (Tại thang

sao) đo

Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính

sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.

Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp

Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ Yêu chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. cầu của Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế ngƣời toán. sử Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo dụng cáo tài chính.

Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời

điểm cung cấp thông tin.

Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra,

dễ truy xuất thông tin.

Khả năng tùy biến

Khả năng lập báo cáo tài chính Tính

Cấu trúc tài khoản kế toán năng

Báo cáo bằng đồng ngoại tệ của

phần Hỗ trợ cơ sở dữ liệu

mềm Số lượng phân hệ của phần mềm

Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ

chính

Khả năng nâng cấp

Số lượng khách hàng của phần mềm

Liên kết với các phần mềm khác

Ngôn ngữ lập trình của phần mềm

Bảo mật thông tin

Khả năng lưu trữ dữ liệu an toàn

Tính năng web và thương mại điện tử

Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường

Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên

thị trường Tính

Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói tin cậy

phần mềm của nhà

Số lượng khách hàng của nhà cung cấp cung

cấp Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện

phần tại

mềm Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung

cấp

Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh

Sự sáng tạo của nhân viên Chuyên

Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong môn

lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp của

Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh nhân

doanh của doanh nghiệp viên

nhà Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công

cung nghệ mới để đưa ra các giải pháp

cấp Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp

phần tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong

phần mềm. mềm

Phần mềm có mức giá hợp lý

Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với

mức giá do công ty phần mềm đưa ra.

Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần Giá phí

mềm khác cùng loại phần

mềm Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần

mềm mà họ phải trả.

Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản

phí mà họ đưa ra.

Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách

hàng tốt

Truyền thông tốt với doanh nghiệp

Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh Dịch vụ nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần sau bán mềm. hàng Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và

tập huấn kỹ càng.

Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng

cấp phần mềm tốt.

Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng

yêu cầu sử dụng Sự lựa Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó chọn đáp ứng đầy đủ các tính năng phần Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin mềm kế tưởng nhà cung cấp toán Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì

thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin

PHỤ LỤC 2

BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Bổ

Nhân

Không

sung

Thang đo dự thảo

tố

(Tại sao)

thang

đo

Phù hợp với các qui định của pháp luật và chính

X

sách, chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.

Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh

X

doanh của doanh nghiệp

Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ

X

chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.

Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế

X

toán.

Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo

X

Yêu

cáo tài chính.

cầu

Thang

của

đo này

ngƣời

gần như

sử

trùng với

dụng

thang đo

Phù hợp với yêu cầu về tốc độ, thời gian xử lý, thời

“Phù hợp

điểm cung cấp thông tin.

với yêu

cầu xử lý

và cung

cấp thông

tin kế

toán.”

Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra,

X

dễ truy xuất thông tin.

Nên

sửa

thành

PMK

T

Khả năng tùy biến

X

phải

đảm

bảo

tính

linh

hoạt.

Phần

mềm

kế

Tính

toán

năng

đảm

của

Thang đo

bảo

phần

Khả năng lập báo cáo tài chính

không rõ

độ tin

mềm

ràng

cậy

chính

xác

cao.

Phần

mềm

kế

Thang đo

toán

Cấu trúc tài khoản kế toán

không rõ

phải

ràng

mẫub

áo

cáo

đẹp,

đúng

quy

định

của

nhà

nước

và có

thể

kết

xuất

ra

nhiều

định

dạng.

Báo cáo bằng đồng ngoại tệ

X

Thang đo

Hỗ trợ cơ sở dữ liệu

không

cần thiết

Thang đo

Số lượng phân hệ của phần mềm

không

cần thiết

Thang đo

trùng với

Giá cả cho gói phần mềm kế toán bao gồm 8 phân hệ

thang đo

chính

về giá

phí phần

mềm

Khả năng nâng cấp

X

Thang đo

trùng với

thang đo

Số lượng khách hàng của phần mềm

về Tính

tin cậy

của nhà

cung cấp

Liên kết với các phần mềm khác

X

Thang đo

Ngôn ngữ lập trình của phần mềm

không

cần thiết

Gộp 2

Bảo mật thông tin

thang

đo

Khả năng lưu trữ dữ liệu an toàn

này

Thang đo

Tính năng web và thương mại điện tử

không

cần thiết

Mức độ phổ biến của nhà cung cấp trên thị trường

X

Mức độ phổ biến của sản phẩm của nhà cung cấp trên

X

thị trường

Tính

Kinh nghiệm của nhà cung cấp về phát triển các gói

tin cậy

X

phần mềm

của

nhà

Số lượng khách hàng của nhà cung cấp

X

cung

Thang đo

Số lượng tài liệu tham khảo của các khách hàng hiện

cấp

không rõ

tại

phần

ràng

mềm

Thang đo

Kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ với nhà cung

không

cấp

cần thiết

Thang đo

Nhà cung cấp có kỹ năng kinh doanh

không rõ

ràng

Thang đo

Sự sáng tạo của nhân viên

không rõ

Chuyê

ràng

n môn

Khả năng chuyên môn của nhân viên triển khai trong

X

của

lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

nhân

Nhân viên công ty phần mềm hiểu rõ quy trình kinh

X

viên

doanh của doanh nghiệp

nhà

Thang đo

cung

Nhân viên công ty phần mềm có thể sử dụng công

không

cấp

nghệ mới để đưa ra các giải pháp

cần thiết

phần

Nhân viên triển khai phần mềm đưa ra các giải pháp

mềm

tổng quát cho các yêu cầu của doanh nghiệp trong

X

phần mềm.

Phần mềm có mức giá hợp lý

X

Khách hàng sẵn sàng trả một mức giá phù hợp với

X

mức giá do công ty phần mềm đưa ra.

Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần

Giá

X

mềm khác cùng loại

phí

phần

Khách hàng hài lòng với chi phí liên quan tới phần

X

mềm

mềm mà họ phải trả.

Thang đo

Công ty phần mềm có giải thích hợp lý về các khoản

không rõ

phí mà họ đưa ra.

ràng

Nhà cung cấp phần mềm có chế độ chăm sóc khách

X

Dịch

hàng tốt

vụ sau

Thang đo

Nhà

bán

Truyền thông tốt với doanh nghiệp

không rõ

cung

hàng

ràng

cấp

PMK

T có

hệ

thống

vấn,

hỗ trợ

khách

hàng

chuyê

n

nghiệ

p

Nhà cung cấp phần mềm sẵn sàng hỗ trợ doanh

nghiệp khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phần

X

mềm.

Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và

X

tập huấn kỹ càng.

Nhà cung cấp phần mềm có chế độ bảo trì và nâng

X

cấp phần mềm tốt.

Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng

X

yêu cầu sử dụng

Sự lựa

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó

X

chọn

đáp ứng đầy đủ các tính năng

phần

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin

mềm

X

tưởng nhà cung cấp

kế

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì

toán

thích hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng công nghệ

X

thông tin

PHỤ LỤC 3

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

-----------------

Kính gửi: Quý Anh/ Chị,

Tôi tên là Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm. Hiện nay, tôi đang là học viên cao

học khoá 25 Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện

đề tài nghiên cứu về “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Phần mềm kế

toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ”. Quý Anh/ Chị vui

lòng dành chút thời gian quý báu tham gia khảo sát.

Các câu trả lời không có đúng sai. Mọi ý kiến của Anh/ Chị đều là những

đóng góp vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành đề tài này. Tôi cam kết mọi

thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, không vì mục đích nào

khác.

Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

(Ghi chú: vì đề tài liên quan đến việc lựa chọn phần mềm kế toán. Đối

tượng tham gia khảo sát gồm: kế toán viên, kế toán trưởng, nhà quản lý, chủ

doanh nghiệp. Ngoài đối tượng trên, xin Anh/ Chị vui lòng bỏ qua khảo sát. Xin

cảm ơn!)

Phần 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Công ty Anh/ Chị có ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán

không?

 Có

 Không

( Nếu các Anh/ Chị trả lời là “không” thì bài khảo sát sẽ dừng lại tại đây. Cảm ơn

sự hỗ trợ nhiệt tình của các Anh/ Chị)

2. Quy mô công ty Anh/ Chị

 Vừa và nhỏ

 Lớn

 Khác (Siêu nhỏ,…) …………………

3. Loại hình doanh nghiệp mà Anh/ Chị đang công tác

 Công ty TNHH

 Công ty cổ phần

 Doanh nghiệp tư nhân

 Khác…………………….

4. L nh vực hoạt động chính của đơn vị Anh/ Chị đang công tác

 Thương mại

 Dịch vụ

 Sản xuất

 Xây dựng

5. Tổng nguồn vốn của đơn vị mà Anh/ Chị đang công tác

 Dưới 10 tỷ

 Từ 10 – 20 tỷ

 Từ 20 – 50 tỷ

 Từ 50 – 100 tỷ

 Trên 100 tỷ

6. Công ty Anh/ Chị đang sử dụng phần mềm kế toán nào?

 Phần mềm tự thiết kế, tự viết

 Phần mềm thuê viết

 Phần mềm đóng gói

 Phần mềm miễn phí

 Khác………………………

7. Doanh nghiệp có quốc tịch từ nƣớc nào?

 Việt Nam

 Hàn Quốc

 Đài Loan

 Nhật

 Khác………………………

Phần 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN

PMKT

Anh/ Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn từ 1-5

Trong đó:

1 :Rất không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Phân vân 4: Đồng ý 5:Hoàn toàn

đồng ý

STT

Nội dung

Lựa chọn

Yêu cầu của ngƣời sử dụng

Phần mềm kế toán phải phù hợp với các qui định của pháp luật và chính sách,

1

1 2 3 4 5

chế độ của doanh nghiệp đã đăng ký.

Phần mềm kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh

2

1 2 3 4 5

doanh của doanh nghiệp

Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ

3

1 2 3 4 5

chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế

4

1 2 3 4 5

toán

Phần mềm kế toán phải phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo

5

1 2 3 4 5

cáo tài chính

Phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin.

1 2 3 4 5

6

Tính năng của phần mềm

Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính linh hoạt

7

1 2 3 4 5

Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu

8

1 2 3 4 5

Phần mềm kế toán phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao

9

1 2 3 4 5

Phần mềm kế toán có khả năng tích hợp với ứng dụng khác của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

10

và thuế.

Phần mềm kế toán cho phép doanh nghiệp cải tiến hay nâng cấp để phù hợp

11

với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chính

1 2 3 4 5

xác, tin cậy và an toàn

Phần mềm kế toán phải có mẫu báo cáo đẹp, đúng quy định của nhà nước và

12

1 2 3 4 5

có thể kết xuất ra nhiều định dạng.

13

Phần mềm kế toán có tính năng đa ngôn ngữ và lập báo cáo bằng ngoại tệ

1 2 3 4 5

Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán

14 Nhà cung cấp có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm kế toán

1 2 3 4 5

15 Nhà cung cấp có các sản phẩm phần mềm kế toán phổ biến trên thị trường

1 2 3 4 5

16 Nhà cung cấp có một lượng khách hàng tương đối lớn

1 2 3 4 5

17 Nhà cung cấp có danh tiếng trên thị trường

1 2 3 4 5

Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải có kiến thức trong lĩnh vực kinh

1 2 3 4 5

18

doanh của doanh nghiệp.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững phần mềm, xử lý linh hoạt

1 2 3 4 5

19

các yêu cầu nghiệp vụ của doanh nghiệp.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm vững kiến thức về kế toán, cập

20

nhật kịp thời các thay đổi của các chính sách kế toán, có thể tư vấn nghiệp vụ

1 2 3 4 5

cho doanh nghiệp.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải nắm bắt quy trình kinh doanh của

1 2 3 4 5

21

doanh nghiệp.

Nhân viên nhà cung cấp phần mềm phải tư vấn những giải pháp tốt cho

1 2 3 4 5

22

những yêu cầu của doanh nghiệp

Giá phí phần mềm

23 Giá phí của phần mềm kế toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

24 Giá phí của phần mềm kế toán là hợp lý

1 2 3 4 5

Phần mềm có mức giá cạnh tranh so với các phần mềm khác cùng loại.

1 2 3 4 5

25

Tôi hài lòng với các khoản chi phí bỏ ra để sử dụng phần mềm kế toán

1 2 3 4 5

26

Dịch vụ sau bán hàng

Nhà cung cấp phần mềm kế toán luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp

1 2 3 4 5

27

sự cố trong quá trình sử dụng

Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ bảo trì, nâng cấp phần mềm tốt

1 2 3 4 5

28

cho khách hàng

29 Nhà cung cấp phần mềm kế toán có chế độ chăm sóc khách hàng tốt

1 2 3 4 5

Nhà cung cấp phần mềm kế toán có hệ thống tư vấn, hỗ trợ khách hàng

1 2 3 4 5

30

chuyên nghiệp

31 Nhà cung cấp phần mềm có hướng dẫn sử dụng và tập huấn kỹ càng

1 2 3 4 5

Sự lựa chọn phần mềm kế toán

32

Công ty tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì đáp ứng yêu cầu sử dụng

1 2 3 4 5

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì nó đáp ứng đầy đủ các tính

1 2 3 4 5

33

năng

34

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì tin tưởng nhà cung cấp

1 2 3 4 5

Công ty chúng tôi lựa chọn phần mềm kế toán vì thích hợp với môi trường và

1 2 3 4 5

35

cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

Phần 3: THÔNG TIN KHÁC

1. Giới tính của Anh/ Chị:

 Nam

 Nữ

2. Độ tuổi của Anh/ Chị:

 Dưới 30 tuổi

 Từ 30 đến dưới 50 tuổi

 Từ 50 tuổi trở lên

3. Chức vụ chuyên môn của Anh/ Chị:

 Nhà quản lý/ Chủ doanh nghiệp

 Kế toán viên

 Kế toán trưởng

4. Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết thông tin về (nếu sẵn lòng):

Tên đơn vị Anh/ Chị đang công tác:………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………….

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn Anh/ Chị đã tham gia trả lời câu hỏi !

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

ST Họ Và Tên Đơn vị công tác/ Chức vụ

T

1 Vũ Văn Nam Giám đốc - Công ty Phần mềm Kế toán DAMI

2 Huỳnh Ngọc Giám đốc tài chính - Công ty TNHH Xử lý chất thải và tư

Minh vấn môi trường Văn Lang

3 Trần Thị Thu Kế toán trưởng - Công ty TNHH Remote Solution Việt

Trang Nam

4 Phan Thị Thêm Kế toán tổng hợp - Công ty TNHH LongHuei Việt Nam

5 Nguyễn Thị Kế toán trưởng - Công ty TNHH Quốc tế gỗ YangCheng

Ngọc

6 Nguyễn Thị Thu Kế toán trưởng - Công ty TNHH Tư Vấn Kế Toán Kiều Vũ

Trang

7 Trần Khánh Kế toán - Công ty CP Dịch vụ trực tuyến Cộng Đồng Việt

Hùng

8 Nguyễn Thị Kế toán - Công ty TNHH Kim Long

Hường

9 Nguyễn Thị Giám đốc - Công ty TNHH TM DV XNK Vị San

Đoan Trang

10 Đào Bích Liễu Kế toán - Trung tâm y tế dự phòng Quận Tân Phú

PHỤ LỤC 5

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƢỢC KHẢO SÁT

1 Công ty TNHH Phần mềm kế 71 Công ty TNHH MTV TM DV La

toán DAMI Thị

2 Công ty TNHH TMDV Quảng 72 Công ty CP Hưng Nam Phát

cáo Ngòi Bút Vàng

3 Công ty TNHH MTV Kỹ thuật 73 Công ty TNHH Giải Pháp Công

Nghệ VietHas Việt Liên

4 Công ty TNHH MTV Ngọc 74 Công ty TNHH Nam Việt Năng

Lượng Oanh

5 Công ty TNHH Hoàng Bảo 75 Công ty CP Nam Việt Thiết Bị

Longterm Investment

6 Công ty TNHH Powernheat 76 Công ty TNHH TM DV XNK Thế

Hệ Mới

7 Công ty TNHH 3Drams 77 Công ty TNHH Truyền Thông S.A

8 Công ty TNHH Powercentric 78 Công ty TNHH Chu Thị

9 Công ty TNHH TM Du lịch 79 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Viễn

Hồng Ngọc Hà Thông Sài Gòn

10 Công ty TNHH Tư vấn xây dựng 80 Doanh Nghiệp Tư Nhân Ý Nhật

TMDV Bảo Ngân

11 Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Tài 81 Công Ty CP Dịch Vụ Trực Tuyến

Chính Đầu Tư Long Thành Cộng Đồng Việt

12 Công ty cổ phần cấp nước Trung 82 Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương

mại Hòa Hiệp An

13 Công ty cổ phần bất động sản 83 Công ty TNHH TM DV Điện máy

Minh Quân Sanny

14 Công ty TNHH LongHuei Việt 84 Doanh Nghiệp Tư Nhân Yến Vàng

Nam

15 Công ty TNHH in Đại Việt Phát 85 Công Ty TNHH Sitto Việt Nam

16 Công ty TNHH MTV Dịch vụ 86 Công ty TNHH GO VACATION

giao nhận vận tải An Phúc Lộc VIETNAM

17 Công ty Cổ phần giải pháp và 87 Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy

dịch vụ truy xuất nguồn gốc Lợi Bình Phước

18 Công ty TNHH thực phần Hoàn 88 Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu

Hảo dùng Bình Tiên

19 Công ty TNHH GMC 89 Công ty TNHH TM & DV Tin Học

Đôi Mắt

20 Công ty TNHH Bào chế đông 90 Công ty TNHH Tổng Công Ty Dệt

dược Thiên Hưng May Miền Nam Vinatex

21 Công ty TNHH SX TM Văn 91 Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng

Di Bửu Thành

22 Công ty TNHH XD TM Ngọc 92 Công ty TNHH Thiết bị Tự động

Mỹ Á Bích

23 Công ty TNHH xây dựng An 93 Công ty TNHH XD Thang Máy Trí

Việt Thịnh Phát

24 Công ty TNHH SX TM DV Bảo 94 Công ty TNHH TM DV SX Hòa

hộ lao động Nhật Khoa Thịnh

25 Công ty TNHH MTV May Mặc 95 Công ty TNHH Khách Sạn Kiên

Phát Lợi Thành

26 Công ty CP Rượu Bia Nước Giải 96 Công ty TNHH SX TM An Tuấn

Khát Việt Pháp

27 Công ty TNHH MTV Thủy Gia 97 Công ty TNHH TM SX Đồng Vàng

Long

28 Công ty TNHH Jayapak 98 Công ty TNHH May Hợp Phát

29 Công ty Cổ phần ISC 99 Công ty TNHH Kiến Trúc Sài Gòn

30 Công ty TNHH SX TM Đạt Tấn 100 Doanh Nghiệp Tư Nhân Yến Vàng

Phát

31 Công ty CP Giám Định Kiểm 101 Công ty TNHH Thép Đức Tùng

Định và Dịch Vụ Kỹ Thuật

TICC

32 Công ty CP Đầu tư và Tư Vấn 102 Công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải

Nam Land Minh Minh

33 Công ty TNHH XD & TM C&T 103 Công ty TNHH SX TM Dịch Vụ

Tiến Phát

34 Công ty TNHH Mizaya 104 Công ty TNHH YeJin EMB VINA

35 Công ty TNHH Phukien.com.vn 105 Công ty TNHH MTV Hacota

36 Công ty TNHH MTV Nhất Long 106 Công ty TNHH May Rồng Vàng

37 Công ty TNHH TM DV XNK Vị 107 Công ty TNHH Promax Textile

San Việt Nam

38 Công ty TNHH Kinh Doanh TM 108 Công ty TNHH Cơ Điện lạnh Sao

Hợp Thành Vàng

39 Công ty TNHH XNK Thiết Bị 109 Công ty TNHH TM DV XD Hiệp

Máy Móc Bình Minh Hiển Vinh

40 Công ty TNHH Thiết Bị Y Khoa 110 Công ty TNHH TM DV XNK Đoàn

Thủ Đức Gia

41 Công ty TNHH TM Dịch Vụ và 111 Công ty TNHH IL Kwang Vina

SX Phước Nhật Dương

42 Công ty TNHH Thời Trang 112 Công ty TNHH Kim Long

Saigon Style

43 Công ty TNHH Dịch vụ Quảng 113 Công ty TNHH Lan Ta Vina

Cáo Bước Tiến Mới

44 Công ty TNHH Doanh Bảo An 114 Công ty TNHH Han Yang Vina

45 Công ty TNHH TM SX Tổng 115 Công ty TNHH Majestic Enterprise

hợp An Khang

46 Công ty TNHH MTV Hacotexim 116 Công ty TNHH Nam Ho

47 Công ty TNHH MTV Thủy Sản 117 Công ty TNHH Xây Dựng Shu Ye

Thiên Hà Việt Nam

48 Công ty TNHH Thương Mại 118 Công ty TNHH Je-c Tech Co Việt

Trang Thư Nguyễn Nam

49 Công ty TNHH Thương Mại 119 Công ty TNHH Vạn Niên

Điện máy Senka

50 Công ty TNHH MTV Nhật Thọ 120 Công ty TNHH Kỹ Nghệ ShinCo

51 Công ty TNHH Bào chế đông 121 Công ty TNHH Zeng Hshing

dược Tiên Hưng Industrial

52 Công ty TNHH Đầu Tư Xây 122 Công ty TNHH Cao Nghệ Vina

Dựng Thịnh Phát

53 Công ty TNHH SX Thương Mại 123 Công ty TNHH Ace World Vina

Hiệp Á

54 Công ty TNHH Daluen Việt 124 Công ty TNHH Hoshin Precision

Nam

55 Công ty TNHH Hàn Quốc 125 Công ty TNHH M-Dec Việt Nam

Container

56 Công ty TNHH XNK Hàn Lâm 126 Công ty TNHH VAMP HAIR

LINE

57 Công ty TNHH MTV TM DV 127 Công ty TNHH LSI Cooler Việt

Tư Vấn Đầu Tư Sài Gòn 3 nam

58 Công ty TNHH SamSun Vina 128 Công ty TNHH Quốc Tế Công

Nghiệp Gỗ Yang Cheng Việt Nam

59 Công ty TNHH Remote Solution 129 Công ty TNHH Tư Vấn Kế Toán

Kiều Vũ Việt Nam

60 Công ty CP Xi Măng Trắng Việt 130 Công ty TNHH Engar Việt Nam

Nam

61 Công ty CP BĐS Đại Việt SNA 131 Công ty TNHH MTV Tăng Khánh

Loan

62 Công ty CP Genta Thụy Sỹ 132 Công ty TNHH SX TM và DV Ái

Huê

63 Công ty TNHH SX TM Kim Sun 133 Công ty TNHH MTV Nội Thất

Minh Phát

64 Công ty CP Thương Mại Liên 134 Công ty TNHH MTV TM SX Huy

Hoàng Phát Việt

65 Công ty CP Đầu tư Xây Dựng 135 Công ty TNHH Quốc Tế Đỗ Thị

Và Địa Ốc Thuận Thiên Phúc

66 Công ty CP Thiết Kế Và Xây 136 Cty TNHH DHP Việt Nam

Dựng Đất Phúc

67 Công ty CP Phát Triển Đầu Tư 137 Công ty TNHH Thiết kế Và Trang

Thái Sơn Bộ Quốc Phòng Trí Nội Thất I.D.T

68 Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây 138 Công ty TNHH Kuang Tai Việt

Dựng Đại Minh Nam

69 Công ty TNHH Tư Vấn - Dịch 139 Công ty TNHH Công Nghiệp Jing

Vụ - Đầu Tư Song Ngọc Gong

70 Công ty TNHH MTV La Thịnh 140 Công ty TNHH Yaban Chain

Phát Industrial Việt Nam

PHỤ LỤC 6

THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

1. Thống kê mô tả theo giới tính

Frequency Percent Percent Cumulative Percent

Nam 56 39.2 39.2 39.2

Valid Nữ 87 60.8 60.8 100.0

Total 143 100.0 100.0

2. Thống kê mô tả theo chức vụ

Frequency Percent Percent Cumulative

Percent

Nhà quản lý 12 8.4 8.4 8.4

Kế toán 28 19.6 19.6 28.0 trưởng Valid

Kế toán viên 103 72.0 72.0 100.0

Total 143 100.0 100.0

3. Thống kê mô tả theo chức vụ

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

DNTN 2.8 4 2.8 2.8

TNHH 83.2 119 86.0 83.2 Valid Cổ phần 14.0 20 100.0 14.0

Total 143 100.0 100.0

4. Thống kê quy mô nguồn vốn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

29 20.3 20.3 20.3 Dưới 10 tỷ

38 26.6 46.9 26.6 Từ 10-50 tỷ

Valid 57 39.9 86.7 39.9 Từ 50-100 tỷ

19 13.3 100.0 13.3 Trên 100 tỷ

143 100.0 100.0 Total

5. Thống kê loại sản phẩm phần mềm

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Tự thiết kế 1 .7 .7 .7

PM đóng gói 97 67.8 67.8 68.5

Valid PM đặt viết 44 30.8 30.8 99.3

PM miễn phí 1 .7 .7 100.0

Total 143 100.0 100.0

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

 Thành phần nhân tố “Yêu cầu của ngƣời sử dụng”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.898 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

.893 .639 YC1 21.73 9.788

.868 .806 YC2 21.59 9.329

.883 .700 YC3 22.29 9.772

.896 .626 YC4 21.74 9.588

.863 .831 YC5 21.54 8.997

.875 .756 YC6 21.63 9.221

 Thành phần nhân tố “Tính năng của phần mềm”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.801 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

TN1 23.38 19.464 .487 .783

TN2 23.45 17.433 .672 .748

TN3 23.37 18.348 .654 .754

TN4 23.72 20.231 .393 .800

TN5 23.90 19.089 .501 .781

TN6 23.61 19.170 .531 .776

TN7 23.83 18.929 .501 .781

 Thành phần nhân tố “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm kế toán”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.891 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's Alpha

Item Deleted if Item Deleted Item-Total if Item Deleted

Correlation

TC1 .823 12.15 6.042 .836

TC2 .724 11.76 6.337 .873

TC3 .784 11.93 6.136 .851

TC4 .713 12.39 6.282 .878

 Thành phần nhân tố “Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp phần mềm”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.814 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

CM1 16.67 6.645 .499 .823

CM2 16.22 6.002 .751 .727

CM3 16.03 7.245 .741 .749

CM4 16.70 7.043 .614 .774

CM5 15.94 8.067 .499 .806

 Thành phần nhân tố “Giá phí phần mềm”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.802 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

GP1 12.43 4.670 .711 .714

GP2 12.35 3.511 .727 .699

GP3 12.33 5.011 .420 .847

GP4 12.15 4.999 .708 .729

 Thành phần nhân tố “Dịch vụ sau bán hàng”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.873 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

DV1 16.36 10.120 .626 .864

DV2 16.36 8.529 .776 .827

DV3 16.12 10.148 .703 .852

DV4 16.09 9.210 .717 .843

DV5 16.71 7.854 .743 .843

 Thành phần nhân tố “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.785 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

12.57 3.894 .508 .772 LC1

12.69 3.738 .595 .732 LC2

12.85 3.337 .618 .719 LC3

12.76 3.323 .652 .700 LC4

PHỤ LỤC 8

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .802

Approx. Chi-Square 5181.316

Bartlett's Test of Sphericity df 348

Sig. .000

Total Variance Explained

Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of

ent Squared Loadings Squared Loadings

Total % of Cumulat Tot % of Cumulat Tot % of Cumulat

Varian ive % al Varian ive % al Varian ive %

ce ce ce

5.7 9.3 9.361 32.279 32.279 32.279 32.279 19.960 19.960 1 88 61

3.9 3.8 3.850 13.277 45.556 13.277 45.556 13.557 33.517 2 32 50

3.6 3.5 3.560 12.276 57.832 12.276 57.832 12.575 46.092 3 47 60

3.4 2.5 2.546 8.778 66.611 8.778 66.611 11.812 57.904 4 26 46

3.3 2.2 2.292 7.905 74.515 7.905 74.515 11.587 69.492 5 60 92

1.4 2.9 1.486 5.125 79.640 5.125 79.640 10.148 79.640 6 86 43

.995 3.430 83.070 7

.901 3.108 86.178 8

.885 3.053 89.230 9

.750 2.586 91.816 10

.597 2.060 93.875 11

.404 1.393 95.268 12

.348 1.201 96.469 13

.237 .817 97.287 14

.202 .698 97.984 15

.167 .575 98.560 16

.111 .383 98.943 17

.078 .269 99.212 18

.073 .253 99.465 19

.059 .204 99.670 20

.052 .179 99.849 21

.025 .086 99.934 22

.011 .037 99.971 23

.005 .018 99.989 24

.003 .011 100.000 25

1.843 6.354 100.000 26 E-015 E-015

9.275 3.198 100.000 27 E-016 E-015

- -

28 2.501 8.625 100.000

E-016 E-016

- -

29 4.201 1.449 100.000

E-016 E-015

Extraction Method: Principal Component Analysis

Component

1 2 3 4 5 6

.872 TN3

.852 TN5

.842 TN2

.838 TN4

.825 TN1

.801 TN6

.781 TN7

.882 YC2

.706 YC6

.702 YC3

.628 YC1

.627 YC5

.588 YC4

.900 DV2

.844 DV1

.786 DV5

.695 DV4

.662 DV3

.880 CM3

CM2 .781

CM4 .729

CM5 .659

TC4 .856

TC2 .829

TC3 .825

TC1 .813

GP1 .926

GP4 .886

GP2 .779

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization

a. Rotation converged in 5 iterations.

2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. (Hệ số kiểm .624 định KMO)

Approx. Chi-Square 515.896 Bartlett's Test of Sphericity (Kiểm 6 df định Bartlett) .000 Sig.

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance % Variance %

3.062 76.545 76.545 3.062 76.545 76.545 1

.709 17.714 94.260 2

3 .156 3.889 98.149

4 .074 1.851 100.000

Component Matrix*

Component

1

.921 LC4

.886 LC1

.883 LC2

.806 LC3

Extraction Method: Principal Component Analysis

a. 1 components extracted

PHỤ LỤC 9

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

Correlations

LC YC TN TC CM GP DV

Pearson 1 .555** .795** .330** .288** .300** .396** Correlation

Sig. (2- LC .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .555** 1 .477** .255** .416** .379** .460** Correlation

Sig. (2- YC .000 .000 .002 .000 .000 .000 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .795** .477** 1 .353** .459** .095 .194* Correlation

Sig. (2- TN .000 .000 .000 .000 .258 .020 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .330** .255** .353** 1 .341** .174* .085 Correlation

Sig. (2- TC .000 .002 .000 .000 .038 .310 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .288** .416** .459** .341** 1 -.024 .200* Correlation CM Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .775 .017 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .300** .379** .095 .174* -.024 1 .065 Correlation

Sig. (2- GP .000 .000 .258 .038 .775 .443 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

Pearson .396** .460** .194* .085 .200* .065 1 Correlation

Sig. (2- DV .000 .000 .020 .310 .017 .443 tailed)

N 143 143 143 143 143 143 143

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

*.Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

Model Summaryb

Mode R R Adjusted R Std. Error of

Square Square the Estimate l

.902a .814 .806 .44050946 1

a. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN

b. Dependent Variable: LC

ANOVAa

Model df Mean Square F Sig. Sum of

Squares

Regression 115.609 6 19.268 99.296 .000b

1 Residual 26.391 136 .194

Total 142.000 142

a. Dependent Variable: LC

b. Predictors: (Constant), GP, TC, CM, DV, YC, TN

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Beta Tolerance VIF

Error

-

(Constant) 1.214E- .037 .000 1.000

016

.791 .037 .791 21.402 .000 .966 1.000 TN

.250 .037 .250 6.772 .000 .972 1.000 YC 1

.285 .037 .285 7.703 .000 .975 1.000 DV

.041 .037 .041 1.099 .274 .724 1.000 CM

.091 .037 .091 2.471 .015 .767 1.000 TC

.186 .037 .186 5.022 .000 .973 1.000 GP

a. Dependent Variable : LC