BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ LIỄU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHẤP

NHẬN KHÁCH HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN –

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

KIỂM TOÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ LIỄU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHẤP

NHẬN KHÁCH HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN –

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

KIỂM TOÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết

định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm

tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình

nghiên cứu của tôi, không sao chép của bất kỳ ai.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố

ở bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018

Đoàn Thị Liễu

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục hình vẽ, sơ đồ

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 3

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4

Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 4

Đóng góp và hạn chế của luận văn ............................................................................... 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ......................................... 6

1.1 Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài: ........................................................................... 6

1.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 17

1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu ................................................. 19

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 21

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 22

2.1 Các khái niệm nền tảng ......................................................................................... 22

2.1.1 Rủi ro hợp đồng .............................................................................................. 22

2.1.2 Rủi ro kiểm toán ............................................................................................. 22

2.1.3 Rủi ro kinh doanh ........................................................................................... 22

2.2 Các lý thuyết nền tảng .......................................................................................... 23

2.2.1 Thuyết hành động hợp lý ................................................................................ 23

2.2.2 Lý thuyết hợp đồng: ....................................................................................... 24

2.3 Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán vá các quy định pháp lý khác liên quan chấp nhận khách hàng ......................................................................................................... 25

2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................. 26

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 28

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 29

3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 29

3.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 29

3.2.1 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 29

3.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................... 39

3.3 Nghiên cứu chính thức .......................................................................................... 40

3.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 40

3.3.2 Mô tả mẫu ....................................................................................................... 40

3.3.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 42

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 47

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 48

4.1 Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................... 48

4.1.1 Đối tƣợng tham gia khảo sát .......................................................................... 48

4.1.2 Quy mô các doanh nghiệp kiểm toán ............................................................. 49

4.2 Thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng .................................................................................................................................... 50

4.3 Đánh giá thang đo ................................................................................................. 52

4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy thang đo .......................................................................... 52

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 54

4.4 Phân tích tƣơng quan giữa các nhân tố ................................................................. 61

4.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................... 63

4.6 Bàn luận thêm về kết quả nghiên cứu ................................................................... 67

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................. 68

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 69

5.2 Góp ý ..................................................................................................................... 71

5.2.1 Góp ý chung ................................................................................................... 71

5.2.1 Góp ý cụ thể ................................................................................................... 72

5.3 Các kiến nghị ........................................................................................................ 74

5.4 Những đóng góp, hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai .... 77

5.4.1 Đóng góp của luận văn ................................................................................... 77

5.4.2 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai .......................... 77

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ

BCKiT Báo cáo kiểm toán

BCTC Báo cáo tài chính

Ban Giám đốc BGĐ

Ban Quản trị BQT

Chuẩn mực CM

Kiểm toán viên KTV

VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (The Vietnam Association of Certified Practicing Auditors)

VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Vietnamese Standards on Auditing)

VSQC1

Chuẩn mực kiểm soát chất lƣợng số 1: Kiểm soát chất lƣợng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu Trang

15 Bảng số Bảng 1.1

32 Bảng 3.1

33 Bảng 3.2

35 Bảng 3.3 Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng từ các nghiên cứu trƣớc Biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT” Biến quan sát nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán” Biến quan sát nhân tố “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”

36 Bảng 3.4 Biến quan sát nhân tố “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng”

Biến quan sát của “Quyết định chấp nhận khách hàng” 37

48 Bảng tổng hợp chức danh và thâm niên công tác của đối tƣợng tham gia khảo sát

Bảng mô tả khái quát quy mô các doanh nghiệp kiểm toán 49 Bảng 3.5 Bảng 4.1 Bảng 4.2

51 Bảng 4.3 Bảng tổng hợp các thông số mô tả thống kê của các biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

53 Bảng 4.4 Hệ số Cronbach‟s Apha của nhóm biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

Kiểm định KMO và Bartlett 54

Tổng phƣơng sai trích 55

Ma trận các nhân tố sau khi xoay 56

Kiểm định KMO và Bartlett cho nhóm biến độc lập lần cuối 57 Bảng 4.5 Bảng 4.6 Bảng 4.7 Bảng 4.8

Tổng phƣơng sai trích cho nhóm biến độc lập lần cuối 58

Bảng ma trận các nhân tố độc lập sau khi xoay lần cuối 59

Kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc 60

Tổng phƣơng sai trích cho biến phụ thuộc 60

Bảng ma trận biến phụ thuộc 61

Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson 62

Bảng Model Summary 64

Phân tích ANOVA 64

Bảng Coefficients 65 Bảng 4.9 Bảng 4.10 Bảng 4.11 Bảng 4.12 Bảng 4.13 Bảng 4.14 Bảng 4.15 Bảng 4.16 Bảng 4.17

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình số Tên hình ảnh, sơ đồ Trang

Hình 1.1 Mô hình chấp nhận khách hàng của Johnstone, 2000 7

Hình 1.2 9 Mô hình đề xuất ảnh hƣởng của chiến lƣợc quản trị rủi ro của Karla M. Johnstone và Jean C. Bedard, 2003

Hình 1.3 12 Kết quả nghiên cứu của Marilena Mironiuc, Ionela-Corina Chersan and Ioan-Bogdan Robu (2013)

Hình 1.4 13 Phƣơng trình và kết quả nghiên cứu của Sylvia Veronica Siregar và cộng sự (2016)

Hình 1.5 14 Mô hình đánh giá các nhân tố rủi ro trong quyết định chấp nhận khách hàng của Sylvia và cộng sự, 2016

Hình 1.6 Kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng Quang Hà, 2017 19

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả 27

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu 29

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu của tác giả 30

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Thuật ngữ “Quyết định chấp nhận khách hàng” không phải là một khái niệm

mới, trong kinh doanh, ngƣời quản lý đều phải đƣa ra quyết định này khi ký kết hợp

đồng thƣơng mại, nhất là các hợp đồng bán hàng trả chậm đối với khách hàng mới.

Hợp đồng thƣơng mại là sự cụ thể hóa thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng (bên

mua và bên bán) về các điều khoản liên quan quyền lợi, nghĩa vụ các bên, nhƣ mặt

hàng, số lƣợng, giá cả, thanh toán. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp thƣờng phải

chủ động tìm kiếm khách hàng, do vậy, thông thƣờng doanh nghiệp chỉ cân nhắc chấp

nhận các khách hàng khi nghi ngờ về khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên,

đối với kiểm toán độc lập, là một nghề nghiệp với khá nhiều đặc thù, là ngành kinh

doanh có điều kiện. Để tham gia thị trƣờng ngành nghề này, doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ cần đáp ứng khá nhiều yêu cầu Luật định khắc khe hơn so với hoạt động kinh

doanh thông thƣờng khác, là nghề nghiệp mà sự tồn tại phụ thuộc niềm tin của xã hội.

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải đƣợc sự chấp thuận và ngƣời hành

nghề phải tham gia vào tổ chức hội nghề nghiệp. .

Một trong những đặc điểm nổi bật của nghề nghiêp kiểm toán là việc cẩn trọng

trong lựa chọn khách hàng. Quyết định chấp nhận khách hàng chỉ đƣợc đƣa ra khi đã

nghiên cứu, cân nhắc nhiều phƣơng diện, bằng chứng này cần đƣợc lƣu lại trong hồ sơ

kiểm toán. Quyết định chấp nhận khách hàng là một khâu quan trọng bƣớc đầu trong

quy trình kiểm toán. Nó đƣợc thực hiện bởi các cấp quản lý, cấp điều hành trong doanh

nghiệp kiểm toán nhƣ giám đốc kiểm toán, hay cấp cao hơn là các chủ phần hùn

(partner) kiểm toán. Một vài trƣờng hợp cần có sự tham vấn ý kiến của nhiều chủ phần

hùn trong công ty. Để hƣớng dẫn việc chấp nhận khách hàng, các chuẩn mực chuyên

môn đã xác lập các yêu cầu và hƣớng dẫn các kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán

2

thực hiện đánh giá rủi ro và tham khảo cả ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm. Điều

đó cho thấy đây là một quyết định đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chuyên môn sâu, mang

tính xét đoán chuyên môn cao.Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu thực hiện về chủ đề

này, có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ các nghiên cứu của Simon,

Johnstone, Jacobs, Kenny thực hiện vào những năm cuối của thế kỷ trƣớc tại Mỹ với

kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng của các chủ phần hùn công ty kiểm toán, cách thức mà các công ty ứng phó với

các rủi ro khi chấp nhận khách hàng nhƣ sắp xếp nhân sự, lập kế hoạch kiểm toán cụ

thể hay thay đổi thiết kế chƣơng trình kiểm toán. Các nghiên cứu này đã tạo nền tảng,

một hƣớng nghiên cứu sâu cho giới học thuật sau này. Sau vụ Enron xảy ra vào đầu thế

kỷ, một số nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của Sylvia, Volker Laux đã đi theo hƣớng

xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng.

Các công trình đã góp phần bổ sung tri thức cho nhân loại về các nhân tố ảnh hƣởng

đến quyết định chấp nhận khách hàng ở công ty kiểm toán, mức độ ảnh hƣởng của

chúng đến quyết định, cũng nhƣ các ý kiến tham luận bàn bạc của các tác giả. Tuy

nhiên các công trình trên chƣa đƣợc kiểm chứng lại một lần nữa ở thời điểm hiện tại,

và ở một môi trƣờng còn trẻ, đang phát triển nhƣ nƣớc ta.

Tại Việt Nam, khá nhiều nghiên cứu đi theo hƣớng nghiên cứu đánh giá rủi ro

kiểm toán sau khi chấp nhận khách hàng, chƣa có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hƣởng đến - chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp. Một số nghiên cứu gần với

cùng định hƣớng nghiên cứu của tác giả nhƣ luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Thanh

Nga về việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt

động trong các công ty kiểm toán độc lập, bài tham luận nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Huy Tâm đăng trên tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội số 3 năm

2013 với tựa đề “Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách hàng của

các công ty kiểm toán”, hay luận văn thạc sĩ của Đỗ Hồng Quang Hà với đề tài các

3

nhân tố ảnh hƣởng đến quy trình chấp nhận khách hàng của các công ty kiểm toán. Các

nghiên cứu ở Việt Nam hiện tại chƣa làm rõ mô hình ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh

hƣởng đến quyết định chất nhận khách hàng ở công ty kiểm toán, và nhƣ nghiên cứu

của tác giả Đỗ Hồng Quang Hà thì độ tin cậy còn thấp do dựa trên đối tƣợng khảo sát

chƣa phải là ngƣời trực tiếp ảnh hƣởng đến quyết định, mô hình chƣa giải thích đƣợc

nhiều sự ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc.

Hơn thế nữa, trong vòng 5 năm trở lại đây, chƣa có nghiên cứu về chủ đề quyết

định chấp nhận khách hàng trong các doanh nghiệp kiểm toán công bố trên các tạp chí có uy tín tại Việt Nam 1. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên cứu nhƣ trên, tác giả

đã quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán – nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp

kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn

của mình

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung

Tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng

tại các doanh nghiệp kiểm toán.

Mục tiêu cụ thể

Xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng

ở các doanh nghiệp kiểm toán.

Xem xét mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến quyết định chấp

nhận khách hàng ở các doanh nghiệp kiểm toán.

 Câu hỏi nghiên cứu:

1 Tạp chí Jabes (tạp chí Phát triển Kinh tế trƣớc đây) của Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí kinh tế tài chính Việt Nam củaViện Chiến lƣợc và Chính sách tài chính trực thuộc Bộ tài chính, Tạp chí Kinh tế và Phát triểncuả Đại học Kinh tế Quốc dân, Tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội.

4

Nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề:

 Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các

doanh nghiệp kiểm toán?

 Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố nêu trên trong quyết định chấp nhận

khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam (cụ thể là trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh) nhƣ thế nào?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp

kiểm toán.

 Phạm vi nghiên cứu

 Không gian: các doanh nghiệp kiểm toán tại TP. Hồ Chí Minh.

 Thời gian: từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 01 năm 2018

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp định lƣợng.

- Thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu trƣớc và dựa vào các lý thuyết nền có

liên quan, từ đó phân tích, đặt giả thuyết và thiết lập mô hình.

- Sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi đƣợc gửi trực tiếp đến email của các

đối tƣợng khảo sát và thực hiện các kỹ thuật phân tích dữ liệu nhờ sự hỗ trợ của

dụng phần mềm SPSS 16.0

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, Luận văn có kết cấu gồm:

Chƣơng 1-Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan: trình bày tóm tắt nội

dung chính các công trình nghiên cứu có liên quan, trong và ngoài nƣớc, xác định

khoảng trống nghiên cứu và lý do chọn đề tài.

5

Chƣơng 2- Cơ sở lý thuyết: Trình bày một số khái niệm có liên quan đến quyết

định chấp nhận khách hàng và các lý thuyết nền tảng có liên quan.

Chƣơng 3-Phƣơng pháp nghiên cứu: giới thiệu quy trình, các bƣớc tiến hành

nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu (nhƣ cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu hỏi),

phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Chƣơng 4-Kết quả nghiên cứu và thảo luận: trình bày thông tin mẫu nghiên

cứu, xử lý và phân tích dữ liệu dựa trên các phƣơng pháp phân tích đã trình bày ở

chƣơng 3.

Chƣơng 5-Kết luận và kiến nghị: trình bày tổng kết về kết quả nghiên cứu

thông qua phần kết luận, đề xuất giải pháp và các kiến nghị. Thêm vào đó, tác giả chỉ

ra các hạn chế của luận văn và đề xuất các nghiên cứu trong tƣơng lai.

Đóng góp và hạn chế của luận văn

Nghiên cứu góp phần củng cố cơ sở lý thuyết và phản ánh thực tiễn công tác ra

quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán. Kết quả nghiên cứu

cho thấy mô hình phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các công ty trong ngành tuân thủ

quy định của Luật định và các chuẩn mực liên quan.

Luận văn của tác giả cũng còn hạn chế là là phạm vi nghiên cứu chƣa đƣợc mở

rộng hơn ra cả nƣớc, thiết lập mô hình chính có dựa trên có các yếu tố đã đề cập ở các

nghiên cứu trƣớc nhƣng mô hình đƣợc chọn với tập các yếu tố ảnh hƣởng dựa trên tài

liệu chính là chuẩn mực chuyên môn.

6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

1.1 Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài:

Khá nhiều nghiên cứu đã thực hiện với chủ đề “Quyết định chấp nhận khách hàng” trong lĩnh vực kiểm toán. Dƣới đây là một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài tiêu biểu nhƣ là:

1. Nghiên cứu của Karla M. Johnstone (2000) với nhan đế “Quyết định chấp

nhận khách hàng: hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán và sự chấp nhận rủi ro” 2

Để xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng, tác

giả dựa vào các yêu cầu của chuẩn mực chuyên môn, khảo sát ý kiến của 130 partner

của các doanh nghiệp kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hƣởng

đến quyết định chấp nhận khách hàng của kiểm toán viên có mối liên hệ nhân quả với

rủi ro. Cụ thể: rủi ro kiểm toán ảnh hƣởng tích cực đến rủi ro kinh doanh của khách

hàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh doanh của khách hàng ảnh hƣởng tích cực đến

việc rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán. Ngƣợc lại, rủi ro kinh doanh của

khách hàng sẽ tác động tiêu cực đến quyết định chấp nhận khách hàng. Rủi ro kinh

doanh của doanh nghiệp kiểm toán cũng tác động tiêu cực đến quyết định chấp nhận

khách hàng. Cả hai nhân tố rủi ro kinh doanh của khách hàng và rủi ro kiểm toán đều

có tác động đến chiến lƣợc linh hoạt thích ứng rủi ro của các doanh nghiệp kiểm toán,

trong đó, rủi ro kiểm toán tác động mạnh mẽ và thuận chiều đến chiến lƣợc này.

adaptation”

2 “Client - acceptance decisions: simultaneous effects of client business risk, audit risk, auditor business risk, and risk

7

Hình 1.1 Mô hình chấp nhận khách hàng của Johnstone, 2000

Nói cách khác, rủi ro kinh doanh của khách hàng (rủi ro xuất phát từ tình hình tài

chính, hệ thông kiểm soát nội bộ…) và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán

(bao gồm các rủi ro đến thiệt hại trong hợp đồng do các vụ kiện tụng ảnh hƣởng đến

uy tín của doanh nghiệp kiểm toán) tác động trực tiếp đến quyết định chấp nhận khách

hàng.

2. Nghiên cứu của Karla M. Johnstone và Jean C. Bedard (2003), về quản trị rủi ro trong quyết định chấp nhận khách hàng3

Tác giả xem xét liệu các chiến lƣợc quản lý rủi ro (cụ thể là việc sử dụng nhân

viên chuyên môn có năng lực và áp dụng mức thanh toán cao hơn cho công tác phục vụ

việc ký kết hợp đồng và công tác triển khai kiểm toán) có làm giảm ảnh hƣởng do các

rủi ro đối với các quyết định chấp nhận khách hàng không. Từ đó, hỗ trợ kiểm toán

viên đánh giá lại các rủi ro có liên quan đến quyết định chấp nhận khách hàng. Việc

quản trị này giúp giảm rủi ro đối với khách hàng tiềm năng mà ban đầu đánh giá rủi ro 3 “Risk management in client acceptance dicisions”

8

là rất cao, khó đƣa đến quyết định chấp nhận khách hàng trong giai đoạn đánh giá sơ

bộ. Nghiên cứu đã sử dụng các dữ liệu lƣu trữ về các quyết định chấp nhận khách hàng

thực tế của một doanh nghiệp kiểm toán (tác giả đã giữ bí mật thông tin) để kiểm tra

mô hình. Kết quả cho thấy doanh nghiệp kiểm toán sử dụng có chọn lọc các chiến lƣợc

quản lý rủi ro trong quyết định chấp nhận khách hàng, dựa trên bản chất của những rủi

ro tồn tại ở từng khách hàng. Chiến lƣợc của doanh nghiệp kiểm toán có thể là tăng

mức phí cho việc tìm hiểu đầy đủ thông tin khách hàng, từ đó có thể làm tăng khả năng

chấp nhận khách hàng. Chiến lƣợc của doanh nghiệp kiểm toán cũng có thể là lên kế

hoạch phân công nhân viên chuyên môn phù hợp và hợp lý để cũng góp phần tăng khả

năng chấp nhận khách hàng, phòng ngừa các rủi ro gian lận, sai sót. Cuối cùng, nghiên

cứu của tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy các khách hàng đƣợc đánh giá là ít rủi ro

sẽ dễ dàng đƣợc doanh nghiệp kiểm toán chấp nhận hợp đồng hơn. Tổng kết lại, kết

quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng việc áp dụng các chiến lƣợc quản lý rủi ro cụ thể

đối với các rủi ro cụ thể làm tăng khả năng chấp nhận những khách hàng tƣơng ứng với

từng loại rủi ro.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của tác giả Karla M. Johnstone và Jean C.

Bedard còn cho thấy việc công khai tình hình kinh doanh của đơn vị, tính chính trực

của chủ sở hữu và nhà quản lý, cũng nhƣ năng lực chuyên môn của nhóm kiểm toán có

ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng

9

Hình 1.2 Mô hình đề xuất ảnh hưởng của chiến lược quản trị rủi ro của Karla

M. Johnstone và Jean C. Bedard, 2003

10

3. Nghiên cứu của Jack R. Ethridge, Treba Marsh, Bonnie Revelt (2007), về rủi ro hợp đồng: nhận thức và các chiến lược từ các parner kiểm toán 4

Quyết định chấp nhận khách hàng mới hoặc giữ lại khách hàng cũ là rất quan

trọng vì luôn có rủi ro tiềm ẩn gắn với một số khách hàng nhất định. Khả năng thiệt hại

có thể là tổn thất về tài chính và/hoặc thậm chí mất uy tín đƣa đến sự sụp đổ của doanh

nghiệp kiểm toán. Rủi ro hợp đồng đƣợc xem xét qua ba thành phần: rủi ro kinh doanh

của khách hàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán. Câu hỏi

đƣợc đặt ra là liệu các doanh nghiệp kiểm toán có thay đổi đáng kể quan điểm của họ

liên quan đến rủi ro hợp đồng và cách thức họ đánh giá và quản lý rủi ro này. Kết quả

nghiên cứu của Jack R. Ethridge và cộng sự cho thấy, không có thay đổi đáng kể trong

quan điểm của các partner kiểm toán về tầm quan trọng của quyết định chấp nhận / duy

trì khách hàng. Điều này có nghĩa 3 yếu tố rủi ro kinh doanh của khách hàng, rủi ro

kiểm toán và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hƣởng đến quyết

định chấp nhận khách hàng.

4. Nghiên cứu của Volker Laux và Paul Newman (2010), về trách nhiệm kiểm toán viên và quyết định chấp nhận khách hàng 5

Kết quả nghiên cứu của hai tác giả cho thấy các doanh nghiệp kiểm toán không

sẵn lòng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng có rủi ro cao. Dựa trên các kết quả phân

tích, tính toán, phát hiện quan trọng nhất của nghiên cứu là mối quan hệ giữa sự chặt

chẽ trong các quy định pháp lý với xác suất từ chối khách hàng, mối quan hệ này thể hiện thông qua hình chữ U6. Điều này có nghĩa rằng tại các quốc gia mà yêu cầu trách

nhiệm pháp lý trung bình – không quá khắc khe - tỷ lệ từ chối khách hàng của các

6 “The main finding is that the relationship between the strictness of the legal regime and the probability of client rejection is U shaped” –Volker Laux và Paul Newman (2010).

4 “Engagement risk: perceptions and strategies from audit partners” 5 “Auditor liability and client acceptance decisions”

11

doanh nghiệp kiểm toán là thấp, trong khi ở các quốc gia có yêu cầu trách nhiệm pháp

lý nghiêm ngặt thì tỷ lệ từ chối khách hàng lại cao. Điều này cho thấy các quy định

pháp lý mà cụ thể là yêu cầu về sự tuân thủ các quy định pháp lý (bao gồm cả quy định

về chuyên môn nghiệp vụ và tƣ cách đạo đức nghề nghiệp) có ảnh hƣởng tích cực đến

tỷ lệ từ chối khách hàng.

5. Nghiên cứu của Marilena Mironiuc, Ionela-Corina Chersan và Ioan-Bogdan Robu

(2013) về những ảnh hưởng của đặc điểm khách hàng trong quyết định chấp nhận hợp đồng kiểm toán 7

Nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trên 100 doanh nghiệp khách hàng nằm trong

danh sách 500 doanh nghiệp xếp hạng cao nhất theo đánh giá của Fortune năm 2011

đƣợc kiểm toán bởi big 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm của khách hàng, tình

hình kinh doanh, lợi nhuận, khả năng thanh toán của khách hàng có ảnh hƣởng đến

quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu, nhóm tác

giả cũng rút ra đƣợc kết luận chung là các đặc điểm chính của khách hàng: danh tiếng

của doanh nghiệp, tính chính trực của nhà quản lý, tình hình hoạt động ổn định và có

lợi nhuận, chính sách kế toán khách hàng áp dụng…; các đặc điểm củadoanh nghiệp

kiểm toán: năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và sự tuân thủ các quy tắc về đạo đức

nghề nghiệp (độc lập, khách quan, chính trực) đã có những ảnh hƣởng đáng kể đến

quyết định chất nhận khách hàng.

7 “The Influence of the Client’s Background on the Auditor’s Decision in Acceptance the Audit Engagement”

12

Hình 1.3 Kết quả nghiên cứu của Marilena Mironiuc, Ionela-Corina Chersan và Ioan-

Bogdan Robu (2013)

6. Nghiên cứu của Sylvia Veronica Siregar và cộng sự (2016) về đánh giá các

nhân tố rủi ro trong quyết định chấp nhận khách hàng theo các bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp kiểm toán Indonesia 8

Nghiên cứu của nhóm tác giả chỉ ra rằng: trong nhóm các yếu tố rủi ro, triết lý

quản lý và phong cách điều hành của ban giám đốc, tính chính trực của nhà quản lý

doanh nghiệp đƣợc kiểm toán là thành tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến quyết định

chấp nhận khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán. Tiếp theo, đó là rủi ro kiện tụng,

đặc điểm hoạt động của khách hàng, tính ổn định tài chính của khách hàng, và tính

thanh khoản của tài sản mà khách hàng nắm giữ. Trong đó, ba thành tố ít quan trọng là

tổ chức và cơ cấu quản lý, điều kiện công nghiệp và mối quan hệ giữa chủ doanh

nghiệp và nhân viên của mình.

8 “Evaluation of Risk Factors in Client Acceptance Decisions: Evidence from Public Accountants in Indonesia”

13

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về mức độ quan trọng của các

yếu tố rủi ro đƣợc xem xét trong quyết định chấp nhận khách hàng dựa trên đặc điểm

của doanh nghiệp kiểm toán (quy mô đƣợc đo lƣờng bằng số chủ phần hùn kiểm toán)

và đặc điểm của kiểm toán viên (đƣợc tính theo giới tính và tuổi). Kết quả còn cho thấy

rủi ro của khách hàng càng cao thì xác suất kiểm toán viên sẽ chấp nhận các khách

hàng thấp. Trong số ba yếu tố rủi ro (rủi ro kinh doanh của khách hàng, rủi ro kiểm

toán, rủi ro kinh doanh của kiểm toán viên), rủi ro của khách hàng là yếu tố ảnh hƣởng

đáng kể nhất đến quyết định chấp nhận khách hàng.

Hình 1.4 Phƣơng trình và kết quả nghiên cứu của Sylvia Veronica Siregar và

cộng sự (2016)

14

Hình 1.5 Mô hình đánh giá các nhân tố rủi ro trong quyết định chấp nhận

khách hàng của Sylvia và cộng sự, 2016

15

Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên thế giới về quyết định chấp nhận khách hàng đã

thực hiện trên nhiều góc nhìn khác nhau trong hơn thập niên qua. Hầu hết các nghiên

cứu về quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán đều đề cập

nhân tố chính ảnh hƣởng là rủi ro kinh doanh của khách hàng và rủi ro hợp đồng của

doanh nghiệp kiểm toán. Trong đó, rủi ro kinh doanh của khách hàng xuất phát từ môi

trƣờng kinh doanh, đặc điểm của ngành nghề, tính chính trực của nhà quản lý, chính

sách kế toán áp dụng,…. Đối với rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán, các

yếu tố quan trọng đƣợc đề cập nhiều là năng lực của kiểm toán viên, sự tuân thủ các

quy định đặc biệt là quy định về đạo đức.

Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng từ các nghiên cứu trƣớc

Nhân tố ảnh hƣởng đến quyết Năm Tác giả Đề tài nghiên cứu

công định chấp nhận khách hàng

bố kết

quả

Karla M. Client - acceptance đánh giá rủi ro từ kinh doanh của 2000

decisions: simultaneous khách hàng (rủi ro xuất phát từ Johnstone

effects of client tình hình tài chính, hệ thống kiểm

business risk, audit soát nội bộ…) và đánh giá rủi ro

risk, auditor business kinh doanh của doanh nghiệp

risk, and risk kiểm toán (bao gồm các rủi ro

đến thiệt hại trong hợp đồng, liên adaptation

quan đến kiện tụng và uy tín của

doanh nghiệp kiểm toán)

16

Karla M. Risk management in tính chính trực của chủ sở hữu và 2003

Johnstone và client acceptance nhà quản lý; năng lực chuyên

Jean C. dicisions môn của nhóm kiểm toán

Bedard

Jack R. Engagement risk: rủi ro kinh doanh của khách hàng, 2007

Ethridge, perceptions and rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh

Treba Marsh, strategies from audit doanh của doanh nghiệp kiểm

Bonnie partners toán

Revelt

Volker Laux Auditor liability and 2010 sự tuân thủ các quy định pháp lý

và Paul client acceptance

Newman decisions

Marilena The Influence of the danh tiếng của khách hàng; tính 2013

Mironiuc, Client‟s Background chính trực của nhà quản lý; tình

on the Auditor‟s hình hoạt động ổn định và có lợi Ionela-

Decision in Acceptance nhuận; chính sách kế toán của Corina

Chersan và khách hàng; chuyên môn, kinh the Audit Engagement

Ioan-Bogdan nghiệm và sự tuân thủ các quy tắc

về đạo đức nghề nghiệp của kiểm Robu

toán viên

Sylvia “Evaluation of Risk triết lý quản trị và phong cách 2016

Veronica Factors in Client điều hành của ban giám đốc, tính

Siregar và Acceptance Decisions: chính trực của nhà quản lý, rủi ro

Evidence from Public kiện tụng, đặc điểm hoạt động cộng sự

Accountants in của khách hàng, tính ổn định tài

17

chính của khách hàng, và tính Indonesia”

thanh khoản của tài sản mà khách

hàng nắm giữ

Từ phần trình bày nêu trên, có thể thấy các yếu tố liên quan đến rủi ro kinh

doanh của khách hàng nhƣ đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của nhà

quản lý, cùng với đó là năng lực chuyên môn của kiểm toán viên, tuân thủ đạo đức

nghề nghiệp cũng nhƣ tình hình kinh doanh ổn định của khách hàng, tính thanh khoản

của tài sản công ty khách hàng nắm giữ,…có ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận

khách hàng của các doanh nghiệp kiểm toán.

1.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam phần lớn các nghiên cứu đi theo hƣớng đánh giả rủi ro nói chung

trong đó có đề cập đến quyết định chấp nhận khách hàng, ít có nghiên cứu riêng về

đánh giá rủi ro liên quan đến chấp nhận khách hàng, mặt khác trong nghiên cứu liên

quan đến quyết định chấp nhận khách hàng thì nghiên cứu trƣớc cũng đã chƣa tổng

quát hết các mặt ảnh hƣởng của các nhân tố, chẳng hạn nhƣ:

1. Luận án tiến sĩ của TS. Đoàn Thanh Nga (2011), “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và

rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc

lập Việt Nam”

Nghiên cứu tập trung vào đánh giá trọng yếu, xác định các yếu tố rủi ro kiểm

toán để nâng cao chất lƣợng của hoạt động kiểm toán và chủ yếu tập trung công tác xác

định rủi ro từ giai đoạn lập kế hoạch, xác định trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu.

Nghiên cứu của tác giả có đề cập đến việc đánh giá rủi ro từ bƣớc đầu tiên là chấp nhận

khách hàng. “Thông tin cơ sở đƣợc các công ty kiểm toán của Việt Nam thu thập tập

trung vào: loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,

18

quy trình công nghệ, tình hình hoạt động hiện nay của khách hàng, những vƣớng mắc

của khách hàng với các cơ quan pháp luật…” – Đoàn Thanh Nga (2011). Nghiên cứu

của Đoàn Thanh Nga không đề cập đến quá trình chấp nhận khách hàng hay các nhân

tố ảnh hƣởng. Qua các thông tin thu thập trên của KTV đã đƣợc nhắc đến trong nghiên

cứu của Đoàn Thanh Nga, tác giả nhận thấy rủi ro kinh doanh của khách hàng có ảnh

hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán tuy nhiên

tác giả của nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng

cao chất lƣợng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam” đã không tiếp

tục nghiên cứu tác động này.

2. Nguyễn Huy Tâm (2013), “Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách

hàng của các công ty kiểm toán”

Trong bài tham luận nghiên cứu của mình đăng trên tạp chí Khoa học của Đại

học Quốc gia Hà Nội, qua nghiên cứu các tài liệu và hiểu biết thực tế có đƣợc, tác giả

đã trình bày thực trạng việc đánh giá rủi ro trƣớc khi chấp nhận khách hàng. Các thông

tin thực tế của tác giả cho thấy nhiều doanh nghiệp chƣa tuân thủ quy trình chấp nhận

khách hàng. Bài viết cũng cho thấy yếu tố đánh giá rủi ro là công tác quan trọng khi ra

quyết định chấp nhận khách hàng, và để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra (nhƣ thiết kế

chƣơng trình kiểm toán không phù hợp, chất lƣợng báo cáo kiểm toán, uy tín nghề

nghiệp…)

3. Luận văn thạc sĩ của Đỗ Hồng Quang Hà (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính -

nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam”

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của quy

trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Từ đó, tác giả đề xuất

các phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp

19

nhận khách hàng trong kiểm toán toán báo cáo tài chính. Kết quả đã xác định đƣợc mô

hình các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng

gồm: tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng; đánh giá khả năng tuân thủ

chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận

khách hàng; thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách

hàng. Nhƣ vậy qua nghiên cứu của tác giả đã chứng minh đƣợc khi quyết định chấp

nhận khách hàng cần xem xét các rủi ro, nó có ảnh hƣởng đến quyết định và các nhân

tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của quy trình còn là sự chính trực của khách hàng, xét

đoán chuyên môn của các thành viên tham gia xem xét chấp nhận khách hàng. Tuy

nhiên, mô hình nghiên cứu của tác giả chỉ áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng Quang Hà dựa trên khảo sát nhóm đối tƣợng chủ yếu

là trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán – các thành viên trong nhóm kiểm toán

nhƣng chỉ có tác động gián tiếp trong quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh

nghiệp kiểm toán, và mô hình chỉ giải thích đƣợc một tỷ lệ còn hạn chế 50,9% sự biến

thiên của các nhân tố tác giả nghiên cứu có ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng.

Hình 1.6 Kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng Quang Hà, 2017

1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu

Nhƣ vậy có thể thấy các nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện ở nhiều quốc gia

khác nhau, thông qua khảo sát và bằng việc thu thập thông tin tài chính từ các doanh

20

nghiệp khách hàng để tìm hiểu các nhân tố tác động đến việc chấp nhận khách hàng ở

các doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, tại Việt Nam, cho đến nay, vẫn chƣa có nhiều

nghiên cứu đi sâu tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng, và chƣa có kiểm định nào về mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố ấy đến quyết

định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán. Chính những lẽ dó, do còn

tồn tại khe hổng nghiên cứu nhƣ trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣớng

đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán –nghiên cứu thực

nghiệm tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” với mong

muốn góp phần đo lƣờng các tác động từ các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp

nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán, mở đầu cho chuỗi giá trị chất lƣợng

dịch vụ từ nghề kiểm toán, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất

lƣợng dịch vụ kiểm toán nói chung.

Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, đồng thời là trung tâm kinh tế của

cả nƣớc. Nơi đây phát triển mạnh mẽ bậc nhất, tập trung đa dạng các lĩnh vực ngành

nghề, nghề kiểm toán cũng có một vị thế quan trọng ở tại thành phố Hồ Chí Minh, và

đạt đƣợc sự phát triển mạnh mẽ. Qua nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp

kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cũng góp phần hiểu đƣợc đặc

trƣng của ngành tại Việt Nam. Thông qua đó, nghiên cứu của tác giả với mục tiêu rộng

hơn là góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam.

21

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 trình bày một số nghiên cứu đƣợc công bố ở nƣớc ngoài và trong

nƣớc liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu để

đƣa ra tính cần thiết khi lựa chọn đề tài.

Đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần đo lƣờng các tác động từ các nhân

tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán, từ

đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ kiểm toán tại thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng – một thành phố trẻ, phát triển mạnh mẽ bậc nhất Việt

Nam, từ đó làm tiền đề góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ kiểm toán tại các doanh

nghiệp Việt Nam.

22

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Các khái niệm nền tảng

2.1.1 Rủi ro hợp đồng

Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng, làm cho quá

trình này gặp trở ngại, không tiến hành đƣợc nhƣ đã dự tính hoặc cam kết, trong nhiều

trƣờng hợp dẫn đến tranh chấp phải đƣa đến cơ quan pháp luật hoặc cơ quan trọng tài

giải quyết.

Trong kiểm toán, rủi ro hợp đồng là rủi ro mà doanh nghiệp kiểm toán có thể

gặp phải các tình huống nhƣ là việc khách hàng không thanh toán phí dịch vụ cho công

ty kiểm toán, công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ không kịp thời nhƣ đã cam kết, hay

việc khách hàng kiện công ty kiểm toán do công ty kiểm toán không tuân thủ các điều

khoản trong hợp đồng đã đƣợc ký kết. Tất cả những tình huống đó làm ảnh hƣởng đến

uy tín và lợi ích của công ty kiểm toán.

2.1.2 Rủi ro kiểm toán

Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đƣa ra ý kiến kiểm toán không phù

hợp khi báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro

kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tìm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện9.

2.1.3 Rủi ro kinh doanh

Là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực hiện hay không thực hiện các hành động có ảnh hƣởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh hƣởng bất lợi tới khả năng đạt đƣợc mục tiêu và thực hiện đƣợc chiến lƣợc kinh doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh không phù hợp10. 9 Theo VSA 200 10 Theo VSA 315

23

Rủi ro kinh doanh đƣợc đề cập trong nghiên cứu này bao hàm cả rủi ro kinh

doanh của khách hàng và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán. Cụ thể:

Rủi ro kinh doanh của khách hàng là những rủi ro phát sinh từ môi trƣờng kinh

doanh của khách hàng, hay do chính sách, chiến lƣợc phát triển của công ty khách

hàng không phù hợp. Các rủi ro ấy có thể là môi trƣờng pháp lý liên quan đến hoạt

động của công ty thay đổi, điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng bất lợi đến tình hình hoạt

động của công ty, công ty có khách hàng lớn nhƣng khách hàng này chậm thanh toán

công nợ cho đơn vị, hay chiến lƣợc phát triển của công ty chƣa đúng, sản xuất quá

nhiều, tồn trữ kho lớn trong khi lƣợng sản phẩm tiêu thụ không cao…

Trong khi đó, để ra quyết định chấp nhận khách hàng ở các doanh nghiệp kiểm

toán, các kiểm toán viên – những ngƣời chủ chốt ra quyết định phải xem xét cả rủi ro

kinh doanh của khách hàng và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán. Sự xem

xét đó đặt trên cả lợi ích cá nhân, sự xem xét rủi ro dựa trên rủi ro của cả doanh nghiệp

kiểm toán. Quyết định chấp nhận khách hàng dựa trên chính từ rủi ro kinh doanh của

doanh nghiệp kiểm toán. Rủi ro của doanh nghiệp kiểm toán trong nghiên cứu này

đƣợc hiểu là rủi ro mà doanh nghiệp kiểm toán phải chịu nếu mất khách hàng này

doanh nghiệp kiểm toán có thất thu, và rủi ro công ty có chịu các bồi thƣờng, mất uy

tín nghề nghiệp, vƣớng phải sự kiện tụng và có thể có nguy cơ chấm dứt hoạt động

trong tƣơng lai.

2.2 Các lý thuyết nền tảng

2.2.1 Thuyết hành động hợp lý

Thuyết hành động hợp lý xuất phát từ Anh do Fishbein và Ajzen đƣa ra từ năm

1975, bắt nguồn từ thuyết vị lợi, là cốt lõi lý luận của kinh tế học. Theo lý thuyết này,

hành vi đƣợc xem là hợp lý nếu nó là đƣợc lựa chọn theo mục tiêu đƣợc định hƣớng,

có sự đánh giá và nhất quán (qua thời gian và tình huống lựa chọn khác nhau), điều này

trái ngƣợc với hành vi ngẫu nhiên, bốc đồng, quyết định do dự.

24

Lý thuyết này có thể đƣợc dùng để giải thích việc quan tâm đến rủi ro khi chấp

nhận khách hàng đối với nghề nghiệp kiểm toán nhằm đảm bảo rủi ro kiểm toán có thể

ở mức thấp nhất chấp nhận đƣợc. Quyết định chấp nhận hay từ chối khách hàng, và kế

hoạch triển khai hợp đồng nhƣ thế nào đƣợc các kiểm toán viên suy xét kỹ càng, việc

ra quyết định dựa trên việc tìm hiểu khách hàng, phân tích và đánh giá các rủi ro liên

quan.

2.2.2 Lý thuyết hợp đồng:

Hợp đồng là cam kết rất cần thiết cho sự vận hành của các xã hội hiện đại. Ủy

ban Nobel trong thông báo về giải Nobel Kinh tế năm 2016 đã viết: “Kinh tế hiện đại

đƣợc cấu thành bởi vô số hợp đồng. Các hợp đồng này có thể bao gồm mối quan hệ

giữa những cổ đông và lãnh đạo hàng đầu, giữa công ty bảo hiểm với chủ sở hữu xe...

Những mối quan hệ này thƣờng kéo theo mâu thuẫn lợi ích và các hợp đồng cần đƣợc

thiết kế phù hợp để đảm bảo mỗi bên sẽ đƣa ra các quyết định mà các bên đều có lợi.”11. Lý thuyết này đƣợc khởi xƣớng bởi Oliver Hart (Mỹ- Anh) và Bengt

Holmström (Phần Lan) từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Theo lý thuyết này, hợp

đồng là một văn bản thể hiện sự hợp tác giữa các bên, làm cho các bên tin tƣởng nhau

hơn Oliver Hart và Bengt Holmström đã đề xƣớng các cách thức cần lƣu ý trƣớc khi ký

hợp đồng để tránh xung đột lợi ích.

Lý thuyết này đƣợc sử dụng để giải thích các cân nhắc của doanh nghiệp kiểm

toán khi chấp nhận khách hàng nhằm giảm thiểu các rủi ro trong tƣơng lai. Các cân

nhắc này bắt đầu bằng việc đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng, rủi ro của

doanh nghiệp kiểm toán nếu chấp nhận khách hàng để giảm thiểu rủi ro hợp đồng,

cũng nhƣ tuân thủ chuẩn mực chuyên môn giảm thiểu xung đột lợi ích các giao dịch

thông qua hợp đồng.

11 http://www.giaoduc.edu.vn

25

2.3 Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán vá các quy định pháp lý khác liên quan

chấp nhận khách hàng

Một số quy định trong pháp lý có liên quan đến việc chấp nhận khách hàng có

thể kể ra bao gồm:

- Luật Kiểm toán độc lập12: trong Luật này có quy định: “Kiểm toán viên hành nghề

không đƣợc thực hiện kiểm toán trong một số trƣờng hợp nhƣ: Là thành viên, cổ đông

sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị đƣợc kiểm toán; Là ngƣời giữ chức vụ

quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trƣởng của đơn vị đƣợc

kiểm toán; vì những trƣờng hợp nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng đến tính khách quan, độc

lập trong đạo đức nghề kiểm toán”

Tại điều 29 của bộ luật này cũng ghi rõ liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm

toán có nêu rõ: Doanh nghiệp kiểm toán cần “Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy

không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm

toán; Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm toán có yêu cầu

trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định

của pháp luật”

- Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 220, đoạn 12, có đề cập:“Kiểm soát chất

lƣợng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính” quy định về chấp nhận/ duy trì quan hệ

khách hàng và hợp đồng kiểm toán nhƣ sau “Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng

thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì

quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán, và phải chứng minh các kết luận đƣa ra về

vấn đề này là phù hợp”. Đoạn A8, VSA 200 đã nhắc lại quy định từ trong VSQC 1

rằng doanh nghiệp kiểm toán phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng tình

12 Luật số 67/2011/QH12 – Luật Kiểm toán độc lập, ban hành ngày 29 tháng 03 năm 2011

26

huống cụ thể trƣớc khi chấp nhận khách hàng mới hoặc quyết định tiếp tục duy trì quan

hệ khách hàng hiện tại. Những chỉ dẫn cho BGĐ là xem xét các thông tin sau:

(1) Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban

Giám đốc và Ban quản trị;

(2) Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực...);

(3) Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân

thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; và

(4) Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc

năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.

Các yếu tố trên là những yếu tố đặc biệt cần chú ý mà VSA đã chỉ dẫn và đề

cập.

2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên các kết quả nghiên cứu trƣớc nhƣ nghiên cứu của Karla M. Johnstone

(2000), Karla M. Johnstone và Jean C. Bedard (2003), Jack R. Ethridge, Treba Marsh,

Bonnie Revelt (2007), Volker Laux và Paul Newman (2010), các yếu tố liên quan đến

rủi ro kinh doanh của khách hàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro của doanh nghiệp kiểm

toán mà cụ thể là các yếu tố nhƣ đặc điểm hoạt động của khách hàng, tính chính trực

của chủ sở hữu và nhà quản lý, năng lực chuyên môn của nhóm kiểm toán, sự tuân thủ

các quy định pháp lý và sự tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán

viên đã có ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng. Thuyết hành động hợp lý

chỉ ra rằng để kiểm toán viên ra quyết định hợp lý thì đó là cả quá trình đánh giá với sự

nhất quán với mục tiêu định hƣớng ra quyết định của kiểm toán viên, nó yêu cầu ngƣời

ra quyết định có đủ thông tin và đánh giá phù hợp về rủi ro đến từ khách hàng là nhân

tố “Đặc điểm hoạt động của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu chính,

thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”, cùng với đó là sự xem xét các yếu tố trong nội

27

bộ doanh nghiệp “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc

thực hiện cuộc kiểm toán”, “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán

trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”,

kể các các vấn đề trọng yếu khác. Lý thuyết hợp đồng là căn cứ để kiểm toán viên khi

ra quyết định cần xem xét hết các vấn đề có liên quan đến hợp đồng với khách hàng,

nhƣ các tồn tại giới hạn về phạm vị kiểm toán có đặt ra trong hợp đồng hay không,

công ty khách hàng có đảm bảo hoạt động liên tục và khả năng thanh toán phí dịch vụ

cho công ty kiểm toán… Và hơn hết, chuẩn mực kiểm toán cũng là một hệ thống

những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh

trong quá trình kiểm toán. Hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn mực kiểm toán bao gồm cả

những hƣớng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể

áp dụng trong thực tế, cũng nhƣ để đo lƣờng và đánh giá lại chất lƣợng công việc kiểm

toán. Để hoàn thiện bộ hƣớng dẫn này là sự kế thừa tri thức cả lý thuyết và kinh

nghiệm thực tiễn qua nhiều thế hệ. Việc xây dựng bộ chuẩn mực kiểm toán cũng dựa

trên các lý thuyết nền tảng và hoạt động thực tiễn của ngành mà nhiều nghiên cứu về

thực nghiệm cũng đã đi tìm hiểu. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là sự kế thừa tinh

hoa của chuẩn mực quốc tế, chính vì vậy, cũng căn cứ trên các hƣớng dẫn của chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam hiện tại và việc tổng kết các nghiên cứu khác, tác giả đề xuất

mô hình nghiên cứu nhƣ hình 2.1:

Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan

Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán

Quyết định chấp nhận khách hàng

Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

28

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã trình bày các lý thuyết nền tảng liên quan đến quyết định chấp

nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán. Trƣớc khi đi đến quyết định chấp

nhận hay từ chối, các doanh nghiệp phải thu thập đủ thông tin về khách hàng theo yêu

cầu, đo lƣờng đánh giá, xem xét các ảnh hƣởng để ra quyết định. Các thông tin mà

doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét liên quan đến đặc điểm của doanh nghiệp khách

hàng, môi trƣờng hoạt động của nó, các thông tin về tài chính kế toán, kiểm soát nội

bộ, và kiểm toán viên tiền nhiệm, năng lực chuyên môn, khả năng thực hiện hợp đồng

kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, tính chính trực của khách hàng và các vấn đề

trọng yếu khác. Chính xuất phát từ đặc điểm công việc kiểm toán, phƣơng thức kiểm

toán chủ yếu là dựa theo chọn mẫu nên các thông tin về đặc điểm kinh doanh của

khách hàng, tính chính trực của nhà quản lý doanh nghiệp khách hàng. Bên cạnh đó là

quan điểm tiếp cận khách hàng theo từng khách hàng đơn lẻ, sau đó xét trong mối quan

hệ nhƣ một danh mục đầu tƣ đề đƣa ra kết luận, quan điểm hỗn hợp này cho thấy các

yếu tố về đặc điểm của khách hàng và năng lực của doanh nghiệp kiểm toán đã ảnh

hƣớng đến quyết định chấp nhận khách hàng. Và hơn hết, chuẩn mực chuyên môn

cũng đã có hƣớng dẫn khi chấp nhận khách hàng. Trên các cơ sở đó, tác giả đã đề ra

mô hình nghiên cứu với các ảnh hƣởng của 4 nhân tố: (1) Đặc điểm hoạt động của

khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của BGĐ và

BQT; (2) Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện

cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực...); (3) Khả năng của doanh nghiệp kiểm

toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức

nghề nghiệp có liên quan; (4) Các vấn đề trọng yếu khác phát sinh trong cuộc kiểm

toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ

khách hàng.đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán –

nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp kiểm toán ở địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

29

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Ý tưởng vấn đề nghiên cứu và tính cần thiết của đề tài

Tổng quan các nghiên cứu trước và xác định khoảng trống nghiên cứu

Các lý thuyết nền tảng để đề xuất mô hình nghiên cứu

Thiết kế thang đo và hiệu chỉnh

Tiến hành khảo sát chính thức

Phân tích kết quả nghiên cứu: kiểm định thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu

Kết luận về mô hình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sơ đồ 3.1 sau:

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

Trong đó, việc kiểm định bằng cách: khảo sát, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình

nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS giúp đƣa ra kết quả.

3.2 Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Xây dựng thang đo

Nhƣ đã đề cập ở chƣơng 2, mô hình nghiên cứu của tác giả nhƣ hình 3.2 dƣới đây:

30

Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan

Quyết định chấp nhận khách hàng

Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng Đăc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả

Trong mô hình nghiên cứu trên

Biến phụ thuộc: Quyết định chấp nhận khách hàng

Biến độc lập: 4 biến, cụ thể:

Biến độc lập 1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của

các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT.

Biến độc lập 2: Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán

Biến độc lập 3: Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc

tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan

Biến độc lập 4: Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành

hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.

Để đo lƣờng các biến trên, mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết

định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán cũng đã đƣợc thực hiện bởi

tác giả Đồ Hồng Quang Hà và cũng có cùng đặc điểm là thang đo có mô hình các biến

31

tại Việt Nam. Tác giả xin tham khảo thang đo này. Hơn thế nữa, nhƣ đã trình bày ở

trên, bộ chuẩn mực kiểm toán cũng là một hệ thống các chỉ dẫn trong ngành mà nó

đƣợc soạn thảo bởi các nhà hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán có thâm niên, có kiến

thức sâu rộng, và có các công trình nghiên cứu liên quan, cùng với đó là sự tham khảo

thêm ý kiến từ các nhà lý luận học có liên quan. Bộ chuẩn mực kiểm toán đƣợc xây

dựng dựa trên cả một nền lý thuyết vững vàng và cả kinh nghiệm thực tiễn, yêu cầu

quản lý, hoạt động của ngành nên đây cũng là một cơ sở khoa học. Chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam trên cơ sở chọn lọc, tiếp thu tinh hoa chuẩn mực kiểm toán quốc tế,

cũng đã có đầy đủ các chỉ dẫn chi tiết khi xem xét các biến độc lập mà tác giả nghiên

cứu nên tác giả sẽ dựa trên các chỉ dẫn, quy định này để xây dựng thang đo cho các

biến. Cụ thể các biến trên đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Biến độc lập “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu,

thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

Biến này đƣợc đo lƣờng dựa trên yêu cầu của VSQC1, cụ thể là

- Theo đoạn hƣớng dẫn A19 của VSQC1 hƣớng dẫn các vấn đề cần xem xét liên

quan đến tính chính trực của khách hàng bao gồm: tên tuổi và danh tính của các

chủ sở hữu và các bên liên quan, danh tính các thành viên chủ chốt trong BGĐ

và BQT của khách hàng; đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng (kể cả

các thông lệ kinh doanh); thông tin liên quan đến quan điểm của các chủ sở hữu,

các thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT khách hàng về những vấn đề nhƣ

việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và môi trƣờng kiểm soát nội bộ; thông tin

về việc khách hàng có quan tâm quá mức đến việc duy trì mức phí kiểm toán

càng thấp càng tốt; các dấu hiệu về sự hạn chế không phù hợp đối với phạm vi

công việc của kiểm toán viên; các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể tham gia

vào các hoạt động phi pháp hay lý do chọn doanh nghiệp kiểm toán mà không

tái bổ nhiệm doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm. Theo đó, tác giả xác định các

32

biến quan sát để đo lƣờng biến tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên

chủ chốt của BGĐ và BQT nhƣ sau:

Bảng 3.1 Biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

Mã Biến quan sát

CT1 Tên tuổi và danh tính của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT của khách hàng;

CT2 Đặc điểm hoạt động của khách hàng, kể cả các thông lệ kinh doanh;

CT3

Thông tin liên quan đến quan điểm của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT khách hàng về những vấn đề nhƣ việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và môi trƣờng kiểm soát nội bộ;

CT4 Sự quan tâm quá mức đến việc duy trì mức phí kiểm toán thấp của khách hàng

CT5 Các dấu hiệu về sự hạn chế không phù hợp đối với phạm vi công việc của doanh nghiệp kiểm toán;

CT6 Các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể tham gia vào việc rửa tiền hoặc các hoạt động phi pháp khác;

CT7 Lý do lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và không tái bổ nhiệm doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm;

CT8 Tên tuổi và danh tính của các bên liên quan

Biến độc lập “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán”

Theo đoạn A18, VSQC 1, để xem liệu doanh nghiệp kiểm toán có đủ năng lực chuyên

môn, khả năng và các nguồn lực để thực hiện một hợp đồng dịch vụ cho khách hàng

hay không, doanh nghiệp kiểm toán phải soát xét các yêu cầu cụ thể của hợp đồng dịch

vụ và năng lực của thành viên BGĐ phụ trách tổng thể hợp đồng đó cũng nhƣ năng lực

của các thành viên khác có liên quan. Các thông tin xem xét gồm: nhóm kiểm toán có

33

hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và các vấn đề có liên quan hay không;

nhóm kiểm toán có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo và có

khả năng đạt đƣợc các kỹ năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả; doanh nghiệp

có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng cần thiết; có sẵn chuyên gia (nếu

cần); có các thành viên đáp ứng đƣợc các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện

việc soát xét kiểm soát chất lƣợng của hợp đồng dịch vụ hay không; doanh nghiệp có

thể hoàn thành dịch vụ trong thời hạn quy định của hợp đồng.

Dựa trên cơ sở này, bảng 3.2 hệ thống lại biến quan sát cho biến độc lập đang xem xét

nhƣ sau.

Bảng 3.2 Biến quan sát nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm

toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”

Mã Biến quan sát

NK1 Kiểm toán viên của doanh nghiệp kiểm toán có hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề có liên quan;

NK2

Kiểm toán viên của doanh nghiệp kiểm toán có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan hoặc có khả năng đạt đƣợc các kỹ năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả ;

NK3

Doanh nghiệp kiểm toán có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng cần thiết ;

NK4 Có sẵn chuyên gia, nếu cần;

NK5 Có các cá nhân đáp ứng đƣợc các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lƣợng của hợp đồng dịch vụ ;

NK6 Doanh nghiệp kiểm toán có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời hạn phải đƣa ra báo cáo.

34

Biến độc lập “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc

tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”

Kiểm toán là một nghề nghiệp đặc biệt, đòi hỏi ngƣời hành nghề không chỉ phải tuân

thủ chuẩn mực chuyên môn mà còn tuân thủ chuẩn mực về đạo đức cũng nhƣ các quy

định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hiện hành

đƣợc quy định theo thông tƣ 70/2015/TT-BTC ban hành ngày 8 tháng 5 năm 2015

trong đó có đƣa ra các hƣớng dẫn về những nội dung mà ngƣời hành nghề cần tuân thủ.

Chuyên đề đạo đức nghề nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và quy định KTV hành nghề

cần có số giờ cập nhật kiến thức tối thiểu là 4 giờ trong năm trƣớc năm liền kề năm

đăng ký hành nghề. Các nguyên tắc đạo đức cơ bản của nghề kế toán, kiểm toán là:

tính chính trực của ngƣời hành nghề; tính khách quan; năng lực chuyên môn và tính

thận trọng, tính bảo mật, và yêu cầu có tƣ cách nghề nghiệp. Tất cả đƣợc trình bày rất

rõ thành các chỉ dẫn trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Để đảm bảo đƣợc các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trên, điều quan trọng là

KTV cần phòng tránh các nguy cơ có thể dẫn đến việc vi phạm các nguyên tắc trên.

Điểm 100.7 của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán có viết “Khi kế

toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định đƣợc các nguy cơ ảnh hƣởng đến

việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và dựa trên việc đánh giá các nguy cơ đó,

xác định rằng nguy cơ đó không ở mức có thể chấp nhận đƣợc, kế toán viên, kiểm toán

viên chuyên nghiệp phải xác định liệu có biện pháp bảo vệ nào thích hợp không và có

thể áp dụng các biện pháp đó để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể

chấp nhận đƣợc hay không.”

Chính vì lẽ đó, để đo lƣờng mức ảnh hƣởng của nhân tố “Khả năng của doanh

nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định

về đạo đức nghề nghiệp có liên quan” đến khả năng chấp nhận khách hàng của các

doanh nghiệp kiểm toán, tác giả sử dụng các biến quan sát là các mô tả về các nguy cơ

35

mà kiểm toán viên quan tâm khi xem xét vấn đề đạo đức nghề nghiệp khi ra một quyết

định trong hành nghề nhƣ bảng 3.3 dƣới đây.

Bảng 3.3 Biến quan sát nhân tố “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm

toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên

quan”

Mã Biến quan sát

TT1 Nguy cơ do tƣ lợi

TT2 Nguy cơ tự kiểm tra

TT3 Nguy cơ về sự bào chữa

TT4 Nguy cơ từ sự quen thuộc

TT5 Nguy cơ bị đe doạ

TT6 Có xung đột về lợi ích

Biến độc lập “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành

hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng”

Ngoài các biến độc lập 1, 2, 3 đã trình bày ở trên, các vấn đề trọng yếu phát sinh trong

cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy

trì quan hệ khách hàng cũng là nhân tố quan tâm của các kiểm toán viên hành nghề khi

đƣa ra quyết định chấp nhận khách hàng. Theo hƣớng dẫn của VACPA, các vấn đề

này bao gồm: BCKiT về BCTC năm trƣớc có “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến

chấp nhận toàn phần”; Có dấu hiệu cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm

toán không phải chấp nhận toàn phần trong năm nay; Tồn tại các giới hạn về phạm vi

kiểm toán dẫn đến có thể đƣa ra ý kiến ngoại trừ/từ chối trên BCKiT năm nay; doanh

nghiệp có hoạt động trong môi trƣờng pháp lý đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực suy

thoái, giảm mạnh về lợi nhuận; Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của

36

doanh nghiệp; Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất thƣờng, rủi ro trọng

yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp có những vấn đề

kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp dễ gây tranh cãi mà chuẩn mực, chế độ kế toán hiện

hành chƣa có hƣớng dẫn cụ thể.

Các biến quan sát đƣợc hệ thống hóa nhƣ sau.

Bảng 3.4 Biến quan sát nhân tố “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán

năm hiện hành hoặc năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách

hàng”

Biến quan sát Mã

TY1 BCKiT về BCTC năm trƣớc có “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”

TY2 Có dấu hiệu cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần trong năm nay

TY3 Tồn tại các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến có thể đƣa ra ý kiến ngoại trừ/từ chối trên BCKiT năm nay

TY4 Doanh nghiệp có hoạt động trong môi trƣờng pháp lý đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực suy thoái, giảm mạnh về lợi nhuận

Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp TY5

TY6 Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất thƣờng, rủi ro trọng yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

TY7

Doanh nghiệp có những vấn đề kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp dễ gây tranh cãi mà chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành chƣa có hƣớng dẫn cụ thể

37

Biến phụ thuộc “Quyết định chấp nhận khách hàng”

Quyết định chấp nhận khách hàng trong nghiên cứu này là quyết định có chấp nhận

khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán hay không. Quyết định của kiểm toán viên

hành nghề có thẩm quyền của doanh nghiệp là chấp nhận hay từ chối, và quan trọng

việc ra quyết định ấy có phù hợp với luật định, chuẩn mực chuyên môn, có phù hợp với

mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, có hạn chế đƣợc rủi ro và mang lại lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Và điều đó bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào bởi các biến phụ thuộc đã

phân tích ở trên.

Trong Luật kiểm toán độc lập, và chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp cho ngƣời hành nghề Kế toán, Kiểm toán đều thiết lập những quy định khi chấp

nhập khách hàng. Quyết định đƣa ra cần phải phù hợp với quy định của luật pháp và

chuẩn mực. Mỗi doanh nghiệp đều có sứ mệnh, mục tiêu của mình, và Ban điều hành

doanh nghiệp ban hành các quy chế hoạt động để đạt đƣợc các mục tiêu ấy, do đó,

quyết định chấp nhận khách hàng cần phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp kiểm

toán. Và quyết định ấy có hạn chế đƣợc rủi ro, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp

kiểm toán hay không. Chính vì những tiêu chuẩn đã đƣa ra, đây sẽ là những thƣớc đo

cho biến phụ thuộc.

Bảng 3.5 Biến quan sát của “Quyết định chấp nhận khách hàng”

Biến quan sát Mã

QD1 Quyết định chấp nhận khách hàng phù hợp với quy định của luật pháp và chuẩn mực chuyên môn

QD2 Quyết định chấp nhận khách hàng phù hợp với các mục tiêu của công ty

QD3

Quyết định chấp nhận khách hàng hạn chế đƣợc rủi ro và mang lại lợi nhuận cho công ty

38

Đây là nghiên cứu hành vi, các biến quan sát đƣợc thể hiện cho việc đánh giá,

mức quan tâm của ngƣời ra quyết định đến hành vi quyết định chấp nhận hay từ chối.

Thang đo đƣợc sử dụng là thang đo Likert với 5 mức độ để đo lƣờng mức độ quan tâm

các nhân tố đã đề cập thông qua các biến quan sát, mà điều đó sẽ cho thấy mức ảnh

hƣởng của các nhân tố ấy đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp

kiểm toán.

Đồng thời, tác giả cũng kỳ vọng kết quả nghiên cứu các tác động trên đều dƣơng dựa

theo tính tuân thủ chuẩn mực chặt chẽ của nghề nghiệp. Nhƣ vậy, các giả thuyết đƣợc

phát biểu nhƣ sau:

- H1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các

chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT có ảnh hƣởng tích cực đến quyết

định chấp nhận khách hàng.

- H2: Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định chấp nhận khách hàng.

- H3: Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân

thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan có ảnh hƣởng đến

tích cực đến quyết định chấp nhận khách hàng.

- H4: Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc

năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng có ảnh hƣởng

tích cực đến quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp kiểm toán.

Phƣơng trình hồi quy tác giả kỳ vọng:

Q= aCT + bNK + cTT + dTY

Với Q đại diện cho biến phụ thuộc “Quyết định chấp nhận khách hàng”

39

CT đại diện cho biến “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các

chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

NK đại diện cho biến “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán

trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”

TT đại diện cho biến “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm

toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên

quan”

TY đại diện cho biến “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm

hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách

hàng”

3.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi

Dựa vào cơ sở đƣợc trình bày ở trên để thu thập thông tin cho vai trò có ảnh

hƣởng của các nhân tố đến quyết định chấp nhận khách hàng, bảng câu hỏi đã đƣợc

xây dựng thông qua 2 bƣớc.

Bƣớc 1: Dự thảo bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đƣợc gửi tới 10 anh chị kiểm toán viên

hành nghề để góp ý xây dựng cho bảng câu hỏi của tác giả đƣợc hoàn thiện cũng nhƣ

kiểm tra tính dễ hiểu của bảng câu hỏi

Bƣớc 2: Điều chỉnh bảng câu hỏi phù hợp.

Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế gồm 3 phần:

Phần A: Thông tin cá nhân đối tƣợng tham gia khảo sát

Phần B: Các thông tin thống kê liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp kiểm toán cá

nhân đang công tác

Phần C: là phần nội dung khảo sát.

Trong đó, phần A thu thập các thông tin chung của đối tƣợng khảo sát, bao gồm danh

tính, giới tính và đơn vị công tác. Phần B thu thập các thông tin thống kê nhằm phản

40

ánh khái quát đƣợc vai trò của đối tƣợng khảo sát trong quyết định chấp nhận khách

hàng, quy mô của các doanh nghiệp có cá nhân tham gia khảo sát, cũng nhƣ thông tin

chung về việc quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp kiểm toán hiện

tại đƣợc thực hiện nhƣ thế nào. Phần C thu thập mức độ quan tâm của đối tƣợng khảo

sát về các nhân tố trong việc hình thành quyết định chấp nhận khách hàng. Ý kiến của

đối tƣợng tham gia khảo sát đƣợc đo lƣờng thông qua thang đo Likert 5 mức độ, cụ thể

là các mức rất không quan tâm, không quan tâm, phân vân, quan tâm và rất quan tâm.

Bên cạnh đó, phần C cũng có các câu hỏi phụ liên quan để dữ liệu thu thập khảo sát

phục vụ nghiên cứu đƣợc đầy đủ hơn.

Bảng câu hỏi đƣợc đính kèm ở phụ lục 2

3.3 Nghiên cứu chính thức

3.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc áp dụng là chọn mẫu thuận tiện. Tác giả đã sử

dụng công cụ khảo sát trực tuyến Google biểu mẫu để thu thập thông tin. Đƣờng dẫn

gửi đến email các đối tƣợng khảo sát. Đối tƣợng khảo sát và các kiểm toán viên đã và

đang hành nghề tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, hiện đang nắm giữ các vai trò quan trọng trong cơ cấu doanh nghiệp đang công

tác nhƣ thành viên BGĐ, giám đốc phụ trách bộ phận chuyên môn, chủ nhiệm kiểm

toán, hay kiểm toán viên hành nghề trực tiếp chỉ đạo nhóm kiểm toán và quản lý toàn

bộ quy trình kiểm toán liên quan đến khách hàng phụ trách. Đây là các đối tƣợng trực

tiếp và gián tiếp tham gia công tác chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm

toán. Do đó, mẫu khảo sát sẽ đại diện đƣợc cho tổng thể và đạt đƣợc độ tin cậy cao.

3.3.2 Mô tả mẫu

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thƣớc mẫu phục vụ nghiên cứu phụ thuộc

vào nhiều yếu tố nhƣ: phƣơng pháp phân tích dữ liệu, độ tin cậy cần thiết. Hiện nay,

41

các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm theo

từng phƣơng pháp xử lý.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính để

lƣợng hóa ảnh hƣớng của các nhân tố xem xét đến biến phụ thuộc. Đối với phƣơng

pháp này, công thức kinh nghiệm thƣờng sử dụng là:

n >= 50 + 8p (với n là cỡ mẫu cần thiết; p là số biến độc lập).

Theo đó, mô hình có 4 biến độc lập, nhƣ vậy cần tối thiểu 50 + 8 x 4 = 82 mẫu

Đồng thời nghiên cứu của tác giả dựa trên chính từ các hƣớng dẫn của chuẩn

mực chuyên môn liên quan các nhân tố về quyết định chấp nhận khách hàng, Do vậy,

để đảm bảo độ tin cậy, cần tiến hành bƣớc phân tích nhân tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis) để kiểm tra, và giúp rút trích thành các nhân tố chính

phục vụ cho việc phân tích tiếp theo. Trong EFA, cỡ mẫu thƣờng đƣợc xác định dựa

vào hai yếu tố là kích thƣớc tối thiểu và số lƣợng biến đo lƣờng đƣa vào phân tích.

Theo Hair và các cộng sự (1998) thì quy luật tổng quát cho cỡ mẫu tốiểu trong phân

tích nhân tố khám phá là gấp 5 lần số biến quan sát và số lƣợng mẫu phù hợp cho phân

tích hồi quy đa biến cũng là gấp 5 lần số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu này có

tổng 30 biến quan sát ( 8 biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh của

khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và

BQT”, 6 biến quan sát nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm

toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”, 6 biến quan sát nhân tố “Khả năng của

doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy

định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”, 7 biến quan sát nhân tố “Các vấn đề trọng

yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh

hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng” và 3 biên quan sát biên phụ thuộc),

nhƣ vậy kích thƣớc mẫu ƣớc lƣợng tối thiểu sẽ là 30 x 5 = 150 mẫu.

42

Dựa trên việc xác định cỡ mẫu ở trên, tác giả sẽ khảo sát và tiến hành phân tích

dữ liệu dựa trên hơn 150 mẫu đạt chất lƣợng.

3.3.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu tổng hợp từ các phiếu trả lời trên google mẫu biểu đƣợc xử lý và chuyển

tải vào phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích.

Các kỹ thuật phân tích mà tác giả sử dụng là thống kê tần số, kỹ thuật đánh giá

thang đo nhờ sử dụng hệ số Cronbach‟s Apha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá

EFA, kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích tƣơng quan và phân tích

hồi quy tuyến tính bội.

- Thống kê tần số:

Kỹ thuật này giúp tìm ra dấu hiệu có tần số cao nhất (mode), bên cạnh đó là xác

định giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn. Qua đó đánh giá đƣợc mức độ quan

tâm của riêng từng biến quan sát và thu thập tổng quát một số thông tin thống kê.

- Kỹ thuật đánh giá thang đo nhờ sử dụng hệ số Cronbach’s Apha:

Hệ số Cronbach‟s Alpha là một hệ số kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và

tƣơng quan trong giữa các biến quan sát trong thang đo. Hệ số này cần đƣợc tính toán

trƣớc khi phân tích EFA để loại bỏ các biến quan sát không phù hợp (Nguyễn Đình

Thọ, 2011). Hệ số Cronbach‟s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0;1]. Về lý

thuyết, hệ số này càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Một biến đo

lƣờng có hệ số tƣơng quan biến - tổng (hiệu chỉnh) (Corrected item-total correlation) ≥

0,30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình

Thọ, 2012). Ngƣợc lại, các biến có hệ số Cronbach‟s Alpha nhỏ hơn 0,30 thì đƣợc coi

là không phù hợp, sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo.

Các mức của hệ số Cronbach‟s Alpha có ý nghĩa khác nhau. Nhƣ:

43

0,60 < CA <0,70: Hệ số Cronbach‟s Alpha đủ để thực hiện nghiên cứu mới.

0,70 < CA <0,80: Hệ số Cronbach‟s Alpha đạt chuẩn cho bài nghiên cứu.

0,80 < CA <0,95: Hệ số Crobach‟s Alpha tốt. Đây là kết quả từ bảng câu hỏi

đƣợc thiết kế trực quan, rõ ràng, phân nhóm tốt và mẫu tốt, không có mẫu xấu.

CA >0,95: Hệ số Cronbach‟s Alpha rất tốt, nhƣng nhiều rủi ro là hệ số bị ảo do

có hiện tƣợng trùng biến. Nguyên do là thiết kế nội dung các câu hỏi trong cùng nhân

tố cùng phản ánh một vấn đề hoặc không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa.

- Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố (Factor Analysis, FA) là một phƣơng pháp thống kê đƣợc sử

dụng để thu nhỏ và rút gọn dữ liệu. Nó hƣớng đến việc đơn giản hóa một tập hợp các

biến (variable) phức tạp thành một tập các biến nhỏ hơn dƣới dạng các nhân tố (factor).

Phân tích nhân tố có 2 dạng cơ bản, đó là phân tích nhân tố khám phá

(Exploratory factor analysis, EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory

factor analysis, CFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) hƣớng đến việc khám phá ra cấu trúc cơ bản

của một tập hợp các biến có liên quan với nhau. Trong khi đó, phân tích nhân tố khẳng

định (CFA) hƣớng đến việc xác định số lƣợng nhân tố và các biến đo lƣờng cho các

nhân tố đó có phù hợp với điều mong đợi theo cơ sở lý thuyết đã đƣợc thiết lập trƣớc

đó. Nghiên cứu của Hair và công sự (2009) đã rút ra rằng phân tích nhân tố khám phá

(EFA) là một phƣơng pháp phân tích định lƣợng, dùng để rút gọn một tập gồm nhiều

biến đo lƣờng phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để

chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến

ban đầu. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố

với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino

44

A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phƣơng pháp trích Pricipal

Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức đƣợc sử dụng phổ biến nhất.13

EFA dùng để đánh giá thang đo (Nguyễn Đình Thọ, 2012) và để rút gọn một tập

biến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Lê Văn Huy & Trƣơng Trần

Trâm Anh, 2012; Nguyễn Đình Thọ, 2012 trích theo Trịnh Hoàng Anh, 2016).

EFA thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong các lĩnh vực quản trị, kinh tế, tâm lý, xã

hội học… khi đã có đƣợc mô hình khái niệm (Conceptual Framework) từ các lý thuyết

hay các nghiên cứu trƣớc. Trong phân tích nhân tố khám phá EFA, các tiêu chí sau

đƣợc xem xét:

Hệ số tải nhân tố:

Theo Hair và cộng sự (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số

nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

• Factor loading > 0.3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0.4 đƣợc xem là quan trọng

• Factor loading > 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn

Kiểm định Bartlett:

Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tƣơng quan của các biến có phải

là ma trận đơn vị (identity matrix) hay không?. Điều đó có nghĩa đang xem xét ma trận

tƣơng quan đã có hệ số tƣơng quan giữa các biến bằng 0, và hệ số tƣơng quan với

chính nó bằng 1 hay chƣa.

Nếu phép kiểm định Bartlett có p<5%, chúng ta có thể từ chối giả thuyết ma

trận tƣơng quan là ma trận đơn vị, có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau.

13 http://www.phantichspss.com

45

Kiểm định KMO:

Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) là xem xét chỉ số dùng để so sánh độ

lớn của hệ số tƣơng quan giữa 2 biến Xi và Xj với hệ số tƣơng quan riêng phần của

chúng.

Để sử dụng EFA, thì KMO phải lớn hơn 0,50. Kaiser (1974) đề nghị,

KMO >= 0,90: rất tốt;

0,80 <= KMO < 0,90: tốt;

0,70 <= KMO <0,80: đƣợc;

0,60 <= KMO <0,70: tạm đƣợc;

0,50 <= KMO <0,60: xấu;

KMO <0,50: không chấp nhận đƣợc

Phần trăm phương sai toàn bộ:

Phần trăm phƣơng sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần

trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này

cho biết phân tích nhân tố giải thích đƣợc bao nhiêu %.

Trong nghiên cứu này của tác giả, cũng vận dụng phƣơng pháp trích Pricipal

Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax để phân tích dữ liệu.

- Phân tích tƣơng quan:

Phân tích tƣơng quan Pearson là một trong các bƣớc đƣợc thực hiện trong bài

nghiên cứu khi sử dụng phân tích định lƣợng SPSS. Thƣờng bƣớc này sẽ đƣợc thực

hiện trƣớc khi phân tích hồi quy.

Mục đích chạy tƣơng quan Pearson nhằm kiểm tra mối tƣơng quan tuyến tính

chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là trƣớc nhất

phải tƣơng quan.

46

Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tƣơng

quan mạnh với nhau. Dấu hiệu nghi ngờ dựa vào giá trị sig tƣơng quan giữa các biến

độc lập nhỏ hơn 0,05 và giá trị tƣơng quan Pearson lớn hơn 0,3. Bài viết sẽ thực hiện

kiểm tra tƣơng quan trong chƣơng 4.

Hệ số tƣơng quan Pearson càng tiến về 1 cho thấy độ tƣơng quan càng mạnh.

Ngƣợc lại, hệ số này càng tiến gần về 0 thì tƣơng quan càng yếu.

- Hồi quy đa biến

Tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính đa biến để xác định mối liên

hệ tuyến tính giữa các biến giải thích với biến phụ thuộc.

47

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Trong chƣơng 3, tác giả vừa trình bày quy trình nghiên cứu của mình, thiết kế

và xây dựng thang đo phù hợp dựa trên chuẩn mực chuyên môn. Phần này, tác giả

cũng trình bày về cách thức, phƣơng pháp tác giả thu thập dữ liệu, cơ sở xác định cỡ

mẫu để mô hình đạt đƣợc độ tin cậy, cùng với đó là các cơ sở lý thuyết về phƣơng

pháp phân tích mà tác giả sẽ sử dụng ở chƣơng 4 để phân tích dữ liệu.

Chƣơng 3 đƣợc tổng hợp lại là tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ

liệu, các thang đo đƣợc đo lƣờng theo thang Likert 5 mức độ. Bên cạnh đó, bảng câu

hỏi cũng thiết kế nhằm thu thập thêm các thông tin phục vụ thống kê và hiểu hơn về

quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán, các nhân tố ảnh

hƣởng đến nó, mức độ ảnh hƣởng và tình hình ứng phó các nhân tố ấy trong việc ra

quyết định chấp nhận khách hàng.

48

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Từ các dữ liệu đã thu thập đƣợc nhƣ thiết kế mô hình nghiên cứu ở chƣơng 3,

chƣơng 4 tác giả sẽ thực hiện tiếp việc phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình.

Kết quả khảo sát, tác giả đã nhận đƣợc 160 phản hồi hợp lệ, lớn hơn mẫu tối thiểu nhƣ

trình bày ở chƣơng 3, nên tác giả sẽ phân tích cơ sở dẫn liệu dựa trên 160 mẫu phản

hồi.

4.1 Mô tả mẫu khảo sát

4.1.1 Đối tƣợng tham gia khảo sát

Đối tƣợng tham gia khảo sát là các nhân viên chuyên nghiệp tại các doanh

nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Họ là các KTV với nhiều năm

kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, đang trực tiếp ảnh hƣởng đến quyết định chấp

nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán.

Tham gia cho ý kiến khảo sát cho việc kiểm định mô hình các nhân tố ảnh

hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán của tác

giả bao gồm cả nam giới và nữ giới và vai trò của họ trong các doanh nghiệp rất đa

dạng, họ hiện đang giữ các cƣơng vị thành viên BGĐ, giám đốc bộ phận, chủ nhiệm

kiểm toán hay là những kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp. Chi tiết nhƣ phần

trình bày ở bảng 4.1

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp chức danh, thâm niên công tác và giới tính của đối tượng

tham gia khảo sát

49

Đối tƣợng tham gia khảo sát chủ yêú là chủ nhiệm kiểm toán, phần lớn có kinh

nghiệm dƣới 10 năm (có tỷ trọng chiếm hơn 2/3 tổng mẫu khảo sát). Đối tƣợng tham

gia khảo sát về giới tính là bình đẳng, tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 1/1. Thời gian công tác

trung bình của đối tƣợng tham gia khảo sát là 13,14 năm. Số liệu này đƣợc trình bày ở

phụ lục 3. Qua bảng trên, ta thấy đối tƣợng tham gia khảo sát đa dạng, có nhiều năm

kinh nghiệm và hiện đang công tác tại các doanh nghiệp kiểm toán. Họ là những ngƣời

trực tiếp ảnh hƣởng hoặc ra ý kiến chấp nhận khách hàng. Điều này giúp tăng độ tin

cậy và chất lƣợng của ý kiến khảo sát, cũng góp phần suy rộng từ mẫu ra tổng thể đƣợc

tin cậy.

4.1.2 Quy mô các doanh nghiệp kiểm toán

Các đối tƣợng trong mẫu khảo sát đến từ 28 doanh nghiệp kiểm toán chuyên

nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó gồm cả doanh nghiệp lớn, trung

bình và nhỏ. Danh sách các doanh nghiệp kiểm toán và số lƣợng đối tƣợng tham gia

khảo sát của từng doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở phụ lục 4.

Bảng 4.2 Bảng mô tả khái quát quy mô các doanh nghiệp kiểm toán

Statistics

Cty

Skh

Snv

Dt

Valid

28

28

28

28

N

Missing

0

0

0

0

Mean

3.71

3.07

2.86

Median

4.00

3.00

3.00

Mode

3

3

3

Std. Deviation

1.084

.766

.932

Snv

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

25.0

25.0

25.0

2- từ 10-50 ngƣời

7

42.9

42.9

67.9

3- từ 50 đến 100 ngƣời

12

Valid

32.1

32.1

100.0

4- trên 100 ngƣời

9

28

Total

100.0

100.0

50

Dựa trên dữ liệu tổng hợp ở bảng trên, đối chiếu với nghị định 56/2009/NĐ- CP ban

hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 về quy mô doanh nghiệp (xem tại phụ lục 5), kết quả

cho thấy phần lớn các doanh nghiệp kiểm toán trong mẫu khảo sát có quy mô vừa và

nhỏ, dƣới 100 nhân viên. Mẫu cho thấy có đến 67,9% trong số các doanh nghiệp có đối

tƣợng tham gia khảo sát có số lƣợng nhân viên dƣới 100 ngƣời, Cụ thể trong mẫu có 7

doanh nghiệp kiểm toán nhỏ, 12 doanh nghiệp kiểm toán vừa, và 9 doanh nghiệp kiểm

toán lớn. Nhƣ vậy mẫu có đầy đủ loại hình doanh nghiệp kiểm toán, dữ liệu đủ để suy

rộng ra tổng thể một cách đáng tin cậy do không bị chi phối bởi đặc thù của một phong

cách quản trị của loại hình doanh nghiệp nào.

4.2 Thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng

Trƣớc hết, Luận văn sẽ tổng hợp các giá trị trung bình, giá trị trung vị, giá trị có

tần số cao nhất và độ lệch chuẩn của các biến.

Kết quả cho thấy, đối với nhân tố đặc điểm hoạt động, tính chính trực của thành

viên BGĐ, BQT của khách hàng, các biến quan sát có mean nằm trong khoảng lớn hơn

3, nhỏ hơn 4 và gần giá trị 4 hơn, trung vị của các quan sát nằm ở giá trị 4 và số mode

cũng có giá trị 4. Điều đó có nghĩa các biến quan sát về đặc điểm hoạt động kinh doanh

của khách hàng, tính chính trực của thành viên BGĐ và BQT của khách hàng đạt đƣợc

sự quan tâm khá cao khi ra quyết định chấp nhận khách hàng.

51

Bảng 4.3 Bảng tổng hợp các thông số mô tả thống kê của các biến quan sát nhân tố

“Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ

chốt của BGĐ và BQT”

Statistics

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

CT7

CT8

Valid

160

160

160

160

160

160

160

160

N

Missing 0

0

0

0

0

0

0

0

Mean

3.78

3.84

3.69

3.77

3.72

3.67

3.73

3.61

Median

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Mode

4

4

4

4

4

4

4

4

Std. Deviation

.837

.944

1.003

.979

.966

.995

.846

1.004

Tƣơng tự đối với các biến quan sát các nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả

năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”; “Khả năng của doanh

nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định

về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”; “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc

kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì

quan hệ khách hàng” đều đạt đƣợc sự quan tâm của ngƣời ra quyết định. Cụ thể, tất cả

các biến quan sát của năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán đều có

điểm trung bình hơn 3,5. Bốn biến quan sát NK1, NK2, NK5, NK6 đều có số tần số lựa

chọn cao nhất ở mức 4 là quan tâm. Đối với biến “Khả năng của doanh nghiệp kiểm

toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức

nghề nghiệp có liên quan” tất cả các biến quan sát đều có giá trị Mode là 4, nghĩa là tất

cả các biến quan sát đều có tần số lựa chọn cao nhất ở mức là quan tâm, không chỉ vậy,

mức quan tâm trung bình của các đối tƣợng tham gia khảo sát về biến này cũng đều đạt

các mức giá trị xấp xỉ 4. Biến “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán

năm hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách

hàng” có kết quả phân tích về tần số tƣơng tự biến “Khả năng của doanh nghiệp kiểm

52

toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức

nghề nghiệp có liên quan”. Hơn thế nữa biến TY1 là BCKiT về BCTC năm trƣớc có “ý

kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần” có Mean > 4, tức hơn mức

“quan tâm”. (Xem phụ lục 6).

4.3 Đánh giá thang đo

Tiếp theo, để kiểm định các nhân tố một cách khoa học và chặt chẽ hơn, tác giả đã

đánh giá thang đo thông qua việc kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach‟s Apha và

phân tích nhân tố khám phá

4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy thang đo

Kiểm tra hệ số Cronbach‟s Apha của nhóm biến quan sát nhân tố “Đặc điểm

hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên

chủ chốt của BGĐ và BQT”

Kết quả cho thấy hiện nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực

của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT” có hệ số CA=0,83 và

không có biến quan sát nào có hệ số tƣơng quan biến - tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,30.

Không có biến nào mà việc xoá bỏ biến đó ra khỏi thang đo có thể làm tăng hệ số CA

của nhân tố 1 lên trên 0,83.

53

Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Apha của nhóm biến quan sát nhân tố “Đặc điểm hoạt

động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ

chốt của BGĐ và BQT”

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.830

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if Item

Correlation

Deleted

26.02

CT1

20.346

.693

.794

25.96

CT2

19.936

.646

.797

26.11

CT3

20.146

.569

.808

26.03

CT4

20.068

.598

.804

26.08

CT5

20.981

.493

.818

26.13

CT6

20.907

.481

.820

26.08

CT7

21.365

.536

.812

26.19

CT8

21.101

.452

.824

Hệ số CA của các nhân tố còn lại và hệ số CA của biến “Quyết định chấp nhận

khách hàng” đƣợc trình bày tại phụ lục 7.

Theo kết quả kiểm định (trình bày chi tiết ở phụ lục 7), ta thấy biến NK4, và

biến TY7 có hệ số tƣơng quan biến – tổng < 0,30, do vậy 2 biến này sẽ bị loại ra. Kết

quả việc xét lại hệ số CA của nhân tố 2 và nhân tố 4 sau khi loại 2 biến quan sát trên

đƣợc trình bày tại phụ lục 8.

Nhƣ vậy, việc kiểm tra hệ số Cronbach‟s Apha để kiểm tra độ tin cậy đã loại bỏ

một số biến. Các biến quan sát còn lại sau việc kiểm tra này là:

54

Biến nhân tố 1: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7, CT8

Biến nhân tố 2: NK1, NK2, NK3, NK5, NK6

Biến nhân tố 3: TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6

Biến nhân tố 4: TY1, TY2, TY3, TY4, TY5, TY6

Biến độc lập: QD1, QD2, QD3

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá

Bƣớc tiếp theo, tác giả đánh giá thang đo thông qua kỹ thuật phân tích nhân tố

khám phá để xác định xem liệu các biến quan sát nhƣ mô tả dựa trên dữ liệu thu thập

qua khảo sát có đƣợc gom đúng nhóm nhân tố nhƣ dự định.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhóm biến độc lập đƣợc trình bày trong

các bảng dƣới đây.

Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.815

Approx. Chi-Square

1529.652

Bartlett's Test of Sphericity

Df

300

Sig.

.000

Kết quả cho thấy chỉ số KMO = 0,815 > 0,5 nên đạt đƣợc điều kiện cần cho việc

phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu nghiên cứu. Chỉ số kiểm định Bartlett có mức ý

nghĩa Sig. = 0,000 < 0,005 cho thấy các biến quan sát có mối tƣơng quan đến tổng thể.

Nhƣ vậy, việc phân tích nhân tố là phù hợp.

Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 3, tác giả vận dụng phƣơng pháp trích Pricipal

Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax để phân tích dữ liệu. Kết quả

nhƣ bảng 4.6, bảng 4.7:

55

Initial Eigenvalues

Bảng 4.6 Tổng phương sai trích

Total Variance Explained Compon ent

Total

of

Extraction Sums of Squared Loadings Total %

Rotation Sums of Squared Loadings Total %

of Variance

Cumulati ve % 23.995 35.479 46.130 53.855

4.134 3.408 3.087 2.836

of Variance 16.535 13.631 12.347 11.342

Cumulati ve % 16.535 30.166 42.513 53.855

5.999 2.871 2.663 1.931 .948

% Variance 23.995 11.483 10.651 7.725 3.792

Cumulative % 23.995 35.479 46.130 53.855 57.647

1 2 3 4 5

6

.888

3.551

61.199

7

.850

3.398

64.597

8

.834

3.338

67.935

9

.827

3.306

71.241

10

.746

2.983

74.224

11

.712

2.850

77.074

12

.664

2.657

79.730

13

.591

2.363

82.093

14

.521

2.086

84.179

15

.516

2.063

86.242

16

.476

1.902

88.144

17

.460

1.840

89.984

18

.430

1.718

91.703

19

.382

1.530

93.233

20

.369

1.477

94.709

21

.341

1.364

96.073

22

.299

1.198

97.271

23

.281

1.126

98.396

24

.227

.909

99.305

25

.174

.695

100.000

5.999 23.995 2.871 11.483 2.663 10.651 1.931 7.725

Extraction Method: Principal Component Analysis.

56

Bảng 4.7 Ma trận các nhân tố sau khi xoay

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

1

CT1

.775

CT2

.738

CT4

.719

CT3

.659

CT7

.640

CT5

.617

CT6

.614

TY1

.608

.584

CT8

.503

TT3

.761

TT4

.757

TT6

.683

TT2

.671

TT1

.639

TT5

.622

TY2

.571

.513

NK3

.836

NK5

.811

NK2

.738

NK1

.718

NK6

.705

TY3

.744

TY4

.732

TY6

.702

TY5

.646

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Dựa trên kết quả phân tích đƣợc kết xuất từ chƣơng trình hỗ trợ SPSS ở trên, ta

thấy biến TY1 bị đẩy lên nhóm nhân tố 1, đồng thời bị tải lên 2 nhân tố. Tƣơng tự cho

biến TY2. Mặc khác hệ số tải lớn nhất của biến TY1 là 0,608 > 0,571 là hệ số tải lớn

57

nhất của biến TY2, nên tác giả tiến hành loại biến TY2 trƣớc và chạy lại kết quả xoay.

Xem kết quả tại phụ lục 9.

Kết quả cho thấy cần tiếp tục loại biến TY1 do biến TY1 vẫn bị tải lên 2 nhân

tố, mặc khác hiệu giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải tiếp theo của TY1 có sự cách biệt

không đáng kể, mức khác biệt 0,603 – 0,598 = 0,005 < 0,3 nên biến TY1 bị loại khỏi

mô hình đang nghiên cứu.

Các kiểm định cho nhóm biến độc lập cuối cùng đƣợc trình bày chi tiết nhƣ

bảng 4.8 và bảng 4.9, 4.10:

Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho nhóm biến độc lập lần cuối

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.808

Adequacy.

Approx. Chi-Square

1218.511

Bartlett's

Test

of

253

Df

Sphericity

.000

Sig.

58

Bảng 4.9 Tổng phương sai trích cho nhóm biến độc lập lần cuối

Total Variance Explained

Com

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

pone

nt

Total %

of

Cumulative

Total %

of

Cumulative

Total %

of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

5.193

22.579

22.579

5.193

22.579

22.579

3.795

16.498

16.498

1

2.808

12.207

34.786

2.808

12.207

34.786

3.114

13.537

30.035

2

2.491

10.831

45.617

2.491

10.831

45.617

3.082

13.399

43.434

3

1.775

7.719

1.775

7.719

53.336

2.277

9.902

53.336

53.336

4

.940

4.088

57.424

5

.884

3.845

61.269

6

.846

3.679

64.948

7

.787

3.422

68.370

8

.747

3.247

71.617

9

.715

3.110

74.727

10

.682

2.967

77.695

11

.652

2.835

80.529

12

.583

2.533

83.063

13

.521

2.265

85.328

14

.495

2.152

87.480

15

.467

2.031

89.511

16

.447

1.942

91.454

17

.394

1.712

93.166

18

.382

1.659

94.826

19

.335

1.457

96.283

20

.323

1.405

97.688

21

.287

1.246

98.934

22

.245

1.066

100.000

23

Extraction Method: Principal Component Analysis.

59

Bảng 4.10 Bảng ma trận các nhân tố độc lập sau khi xoay lần cuối

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

1

CT1

.783

CT2

.747

CT4

.713

CT3

.655

CT7

.652

CT5

.611

CT6

.609

CT8

.523

TT3

.757

TT4

.743

TT6

.705

TT2

.667

TT1

.650

TT5

.642

NK3

.837

NK5

.813

NK2

.741

NK1

.712

NK6

.705

TY4

.747

TY3

.732

TY6

.717

TY5

.649

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO = 0,808 nên phân tích nhân tố là phù hợp, chỉ só Sig. (Bartlett‟s Test) =

0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ trong tổng thể, các biến quan sát có tƣơng quan với nhau.

Chỉ số Eigenvalues = 1,775 > 1 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi

nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Bên cạnh đó, tổng

phƣơng sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 53,336% > 50

% điều này chứng tỏ 53,336 % biến thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi 4 nhân tố.

60

Và tƣơng tự việc phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc, kết quả ta

thấy nhƣ bảng 4.11:

Bảng 4.11 Kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc

.718

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Test

of

Bartlett's Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig.

162.991 3 .000

Từ bảng 4.11, chỉ số KMO =0,718 > 0,5 chứng tỏ việc thực hiện phân tích nhân

tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett với

sig. là 0,000 nhỏ hơn 0,005 nên các biến quan sát có mối quan hệ với tổng thể.

Theo bảng 4.12, chỉ số Eigenvalues lớn hơn 1, và tổng phƣơng sai trích bằng

73,198% nên việc phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc cho kết quả phù

hợp. Với kết quả này, cho biết nhóm biến quan sát giải thích đƣợc 73,198% sự biến

thiên của các quan sát.

Bảng 4.12 Tổng phương sai trích cho biến phụ thuộc

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

of Squared

Total

%

of

Cumulative

of

Cumulative

Extraction Sums Loadings Total

%

Variance

%

Variance

%

1

2.196

73.198

73.198

2.196

73.198

73.198

2

.416

13.869

87.067

3

.388

12.933

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.13 cho thấy các biến quan sát đã đƣợc nhóm lại thành một nhân tố trong phân

tích EFA nên tác giả không thực hiện thêm phép xoay. Các biến quan sát đều có hệ số

tài lớn hơn 0,5 nên nhóm biến này đều có ý nghĩa thực tiến.

61

Bảng 4.13 Bảng ma trận biến phụ thuộc Component Matrixa

Component

QD2 QD3 QD1

1 .860 .858 .849

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Qua các kết quả phân tích ở trên, cho thấy 4 nhóm nhân tố có mỗi tƣơng quan

đến tổng thể, việc phân tích là phù hợp và biến phụ thuộc có bị ảnh hƣởng bởi các nhân

tố độc lập. Chính vì lẽ đó, tác giả tiếp tục phân tích tƣơng quan giữa các nhân tố và

thực hiện hồi quy để đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc đang

nghiên cứu là “quyết định chấp nhận khách hàng”.

4.4 Phân tích tƣơng quan giữa các nhân tố

Đề thực hiện phân tích tƣơng quan, các nhóm biến quan sát đã đƣợc gom lại

thành các nhóm nhân tố nhƣ phân tích nhân tố khám phá đƣợc thay bằng các biến đại

diện nhƣ dƣới đây

Biến CT đại điện cho các biến từ CT1 đến CT8

Biến NK đại diện cho nhóm các biến NK1, Nk2, NK3, Nk5, NK6

Biến TT đại diện cho nhóm các biến TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6

Biến TY đại diện cho nhóm các biến TY3, TY4, TY5, TY6

Biến QD đại diện cho nhóm các biến quan sát QD1, QD2, QD3

Phân tích tƣơng quan Pearson cho dữ liệu các biến cho kết quả nhƣ sau:

62

Bảng 4.14 Kết quả phân tích tương quan Pearson

Correlations

F_NK

F_TT

F_TY

F_Q

F_CT

Pearson Correlation

1

.592**

.629**

.377**

.363**

F_Q

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

160

160

Pearson Correlation

160 .363**

1

.155

160 .270**

160 .354**

F_CT

Sig. (2-tailed)

.000

.051

.001

.000

N

160

160

Pearson Correlation

160 .592**

.155

1

160 .167*

160 .188*

F_NK

Sig. (2-tailed)

.000

.051

.034

.017

N

160

Pearson Correlation

160 .629**

160 .270**

160 .167*

1

160 .194*

F_TT

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.034

.014

N

160

Pearson Correlation

160 .377**

160 .354**

160 .188*

160 .194*

1

F_TY

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.017

.014

N

160

160

160

160

160

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Dựa trên kết quả kiểm tra đƣợc, ta thấy chỉ số sig. của mỗi biến độc lập với biến

phụ thuộc đều là 0,000 nhỏ hơn 0,05. Điều đó có nghĩa hệ số tƣơng quan Pearson có ý

nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy các biến

TT và NK có tƣơng quan mạnh đến biến phụ thuộc.

Nhƣ vậy trong phân tích tƣơng quan, cả 4 nhân tố đã đề cấp đều có ảnh hƣởng,

tƣơng quan đến biến phụ thuộc.

Bảng 4.14 cũng cho thấy các cặp biến độc lập sau cũng có khả năng ảnh hƣởng

tƣơng quan: biến CT và TT, biến CT và TY do sig. của từng cặp biến trên nhỏ hơn

0,05. Các cặp biến độc lập còn lại đều có giá trị sig này lớn hơn 0,05 nghĩa là giữa các

biến độc lập này không có mối tƣơng quan và nó càng khẳng định tính "độc lập" tốt

63

giữa các biến độc lập. Cặp biến CT và TT, biến CT và TY đặt ra cho chúng ta nghi ngờ

có thể xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập và điều đó sẽ đƣợc tiếp tục xem xét ở

bƣớc hồi quy.

Với kết quả đã để cập, 4 biến độc lập có tƣơng quan với biến phụ thuộc, thoả

yêu cầu về dự đoán có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập

nên tác giả tiếp tục hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm chứng mô hình.

4.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Qua các kết quả trên cho thấy các nhân tố là các biến độc lập có ảnh hƣởng đến

biến phụ thuộc trong mô hình. Tiếp theo tác giả sẽ kiểm định mô hình và chi tiết các giả thuyết:

- H1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành

viên chủ chốt của BGĐ và BQT có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định chấp

nhận khách hàng.

- H2: Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định chấp nhận khách

hàng.

- H3: Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân

thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan có ảnh

hƣởng tích cực đến quyết định chấp nhận khách hàng.

- H4: Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc

năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng có ảnh

hƣởng tích cực đến quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp

kiểm toán

64

Bảng 4.15 Bảng Model Summary

Model Summaryb

Mode

R

R Square Adjusted R

Std. Error of

Durbin-

Square

the Estimate

Watson

l

.826a

.681

.673

.2884859

1.730

1

a. Predictors: (Constant), F_TY, F_NK, F_TT, F_CT

b. Dependent Variable: F_Q

Dựa trên kết quả vừa có, ta thấy R bình phƣơng hiệu chỉnh là 0,673 = 67,3%.

Nhƣ vậy các biến độc lập đƣa vào chạy hồi quy ảnh hƣởng tới 67,3% sự thay đổi của

biến phụ thuộc. Hay nói cách khác, các biến độc lập giải thích đƣợc 67,3% sự biến

thiên của biến độc lập, còn 32,7% còn lại đƣợc giải thích bởi sai số hay các nhân tố

khác ngoài mô hình.

Bảng 4.16 Phân tích ANOVA

ANOVAa

Model

Sum

of

Df

F

Sig.

Mean

Squares

Square

Regression 27.600

6.900

4

82.907

.000b

1

Residual

12.900

.083

155

159

Total

40.499

a. Dependent Variable: F_Q

b. Predictors: (Constant), F_TY, F_NK, F_TT, F_CT

Để kiểm định mô hình hồi quy tổng thể, tác giả đã sử dụng đến hệ số F trong

phân tích ANOVA. Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy F = 82,907 với mức ý nghĩa sig. =

0,000 nhỏ hơn 0,05 nên mô hình hồi quy có ý nghĩa suy rộng ra tổng thể.

65

Bảng 4.17 Bảng Coefficients

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

T

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Std. Error Beta

Tolerance VIF

(Constant) -.351

-1.550

.123

.226

.039

.102

F_CT

.080

2.047

.042

.829

1.207

.040

.464

1

F_NK

.398

9.928

.000

.942

1.061

.041

.494

F_TT

.421

10.350

.000

.903

1.107

.041

.158

F_TY

.130

3.206

.002

.849

1.177

a. Dependent Variable: F_Q

Hồi quy không có nhân tố nào bị loại bỏ do sig kiểm định t của từng biến độc

lập đều nhỏ hơn 0,05. Mặc khác hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, nhƣ vậy

không có đa cộng tuyến xảy ra.

Nhƣ vậy, với kết quả tìm đƣợc, ta có thể viết lại mô hình ảnh hƣởng của các

nhân tố xem xét đến biến phụ thuộc nhƣ sau:

QD = 0,102CT + 0,464NK + 0,494TT + 0,158TY

Kết quả từ phƣơng trình hồi quy cho thấy các giả thuyết nghiên cứu là phù hợp.

Các biến:

CT: đại diện cho “Đặc điểm kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên

chủ chốt của BGĐ và BQT”

NK: đại diện cho “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc

thực hiện cuộc kiểm toán”

TT: đại diện cho “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc

tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”

66

TY: đại diện cho “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành

hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng”

Đều có ảnh hƣởng thuận chiều đến “Quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh

nghiệp kiểm toán”

Hơn nữa, các hệ số beta chuẩn hoá cho ta thấy đƣợc rằng các biến NK và TT có

ảnh hƣởng mạnh đến biến QD hơn là 2 biến CT và TY.

Trong các biến nêu trên, các biến NK và TT ảnh hƣởng mạnh đến quyết định

chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp kiểm toán. Điều này có nghĩa các doanh

nghiệp rất quan tâm đến nguồn nhân lực và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân

viên, cũng nhƣ thực hiện các biên pháp để đảm bảo tính tuân thủ theo quy định chuyên

môn, chuẩn mực và các quy định đạo đức có liên quan. Trong chuẩn mực chuyên môn

cũng đã có chỉ dẫn cụ thể hơn cho các doanh nghiệp. và tác giả cũng đã thu thập thông

tin phụ trợ về việc vận dụng các chỉ dẫn cua chuẩn mực tại các doanh nghiệp kiểm

toán. Kết quả cho thấy các chính sách, thủ tục doanh nghiệp lựa chọn để đảm bảo

nguồn nhân lực cho doanh nghiệp thông qua: tuyển dụng; đánh giá hiệu quả công việc;

đánh giá khả năng, bao gồm thời gian thực hiện công việc đƣợc giao; xem xét năng lực

chuyên môn; hoạch định phát triển nghề nghiệp; tạo cơ hội thăng tiến; chính sách tiền

lƣơng; ƣớc tính nhu cầu lƣợng cán bộ, nhân viên. Bên cạnh đó, để nâng cao năng cao

năng lực chuyên môn cho nhân viên, các doanh nghiệp còn tạo khoảng thời gian để

nhân viên tự đào tạo chuyên môn; cập nhật kiến thức thƣờng xuyên do Hội nghề

nghiệp hay các đơn vị khác tổ chúc bao gồm cả việc đào tạo; tổ chức cho các nhân viên

có nhiều kinh nghiệm hơn hƣớng dẫn cho các nhân viên khác; hƣớng dẫn về tính độc

lập cho tất cả cán bộ, nhân viên có liên quan phải tuân thủ tính độc lập, hay có thêm

một số hình thức khác nhƣ tạo điều kiện để nhân viên đi học trong và ngoài nƣớc, tham

gia các khoá huấn luyện, trao đổi nhân sự, trao đổi nhóm. Và các biện pháp để giúp

doanh nghiệp hạn chế các nguy cơ, bảo vệ mình trƣớc nguy cơ cũng nhƣ có giải pháp

67

để đƣa nguy cơ xuống mức chấp nhận đƣợc là tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, tuân

thủ quy định của luật định, quy định công ty. Các thống kê về các phƣơng án doanh

nghiệp áp dụng đƣợc trình bày trong phụ lục 10, phụ lục 11.

4.6 Bàn luận thêm về kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu của tác giả là phù hợp với thực tiễn công tác ra quyết định

chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Có nghiên cứu gần nhất với cùng hƣớng nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu

của tác giả Đỗ Hồng Quang Hà đã trình bày ở trên. Tác giả xin đƣợc so sánh và bàn

luận thêm về kết quả với nghiên cứu này. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng biến „Khả

năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và

các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan” là có ảnh hƣởng tích cực đến quyết

định chấp nhận khách hàng – điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả

trƣớc. Các nghiên cứu trƣớc khác cho thấy các nhân tố trên ảnh hƣởng tích đến quyết

định chấp nhận khách hàng, nghiên cứu này của tác giả đã kiểm chứng sự phù hợp đó

tại môi trƣờng nền kinh tế nƣớc ta mà bằng chứng đƣợc thể hiện thông qua đại diện

nhất là kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh.

68

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Kết quả nghiên cứu từ chƣơng 4 đã cho thấy thực trạng quyết định chấp nhận

khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đa

phần các doanh nghiệp sử dụng mẫu theo chƣơng trình kiểm toán mẫu của VACPA và

có thực hiện tổ chức kiểm soát chất lƣợng dịch vụ.

Các kết quả từ phân tích dữ liệu đã chỉ ra mối tƣơng quan giữa các biến độc lập

đến biến phụ thuộc. Cụ thể các ảnh hƣởng là tƣơng quan dƣơng, trong đó 2 biến “Năng

lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”

và biến “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ

chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan” ảnh hƣởng mạnh đến

quyết định chấp nhận khách hàng và biến “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và

nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề

nghiệp có liên quan” là biến ảnh hƣởng mạnh nhất.

69

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Nhƣ đã trình bày ở phần mở đầu, thời gian gần đây có nhiều vụ bê bối trong

kiểm toán làm ảnh hƣởng đến uy tín nghề nghiệp. Để xảy ra nhƣ vậy là một phần vì

hiệp hội nghề nghiệp đã giám sát chƣa chặt chẽ việc đảm bảo chất lƣợng cung cấp dịch

vụ. Việc đảm bảo này yêu cầu từ bƣớc khởi đầu là tạo lập, chấp nhận khách hàng và

đánh giá rủi ro hợp đồng. Mặc dù yêu cầu của chuẩn mực nghề nghiệp rất cao, tuy

nhiên trong thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng tuân thủ. Điều đó xảy ra do

việc tìm và duy trì khách hàng khá quan trọng trong việc tồn tại của doanh nghiệp kiểm

toán, trƣớc nhất cũng cần phải “sống” và kế đến là tăng trƣởng. Áp lực này đã có tác

động nhất định đến quyết định chấp nhận khách hàng, có nghĩa một số yêu cầu có thể

bị bỏ qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố sau đây ảnh hƣởng đến quyết định

chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán:

Một là: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính chính trực

của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT

Hai là: Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong

việc thực hiện cuộc kiểm toán

Ba là: Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong

việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan

Bốn là: Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện

hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách

hàng

Các nhân tố trên đều có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định chấp nhận khách

hàng. Mô hình có thể lƣợng hoá nhƣ sau với độ tin cậy 95%

QD = 0,102CT + 0,464NK + 0,494TT + 0,158TY

70

Trong đó QD là quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán, Các

biến CT, NK, TT, TY lần lƣợt đại diện cho các nhân tố theo đúng thứ tự đã đề cập ở

trên.

Nghiên cứu cũng đã giải thích đƣợc 53,34% sự biến thiên của các nhân tố đang

xem xét ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng của ngƣời ta quyết định.

Nghiên cứu cho thấy 2 nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm

toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán” và “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán

và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề

nghiệp có liên quan” có tác động mạnh mẽ đến quyết định chấp nhận khách hàng tại

các doanh nghiệp kiểm toán.

Với kết quả nghiên cứu, đây là cơ sở đề tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng

cao tính phù hợp, hữu hiệu trong quyết định cuối cùng trong việc chấp nhận khách

hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán.

71

5.2 Góp ý

5.2.1 Góp ý chung

Hƣớng đến hội nhập chuẩn mực quốc tế:

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với thế giới, các diễn biến trong nền kinh

tế Việt Nam, các mối quan hệ khách thể trong nền kinh tế cũng ngày càng phức tạp lên,

chính vì vậy yêu cầu về tính tin cậy của báo cáo kiểm toán không hề giảm nhiệt. Hơn

thế nữa, xã hội kỳ vọng một sự minh bạch, cho ý kiến khách quan, làm hết trách nhiệm

nghề nghiệp từ các kiểm toán viên, từ các doanh nghiệp kiểm toán. Để đáp ứng nhu

cầu này, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng nhƣ các hƣớng dẫn từ VACPA cần cập

nhật kịp thời chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng nhƣ các hƣớng dẫn từ Ủy ban chuẩn

mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo Quốc tế (IAASB) để từ đó có các thủ tục kịp thời

xử lý các tình huống phức tạp. Việc cập nhật kịp thời chuẩn mực kiểm toán quốc tế

cũng sẽ giúp tăng uy tín của Hiệp hội kiểm toán Việt Nam, tăng chất lƣợng dịch vụ

kiểm toán, có đƣợc các chỉ dẫn thấu đáo trong quyết định chấp nhận khách hàng.

Tác động đến các nhân tố ảnh hƣớng đến quyết định chấp nhận khách hàng:

Dựa trên kết quả nghiên cứu về mức độ tác động của các nhân tố, có thể thấy, để

quyết định chấp nhận khách hàng đƣợc hình thành một cách thận trọng, phù hợp mang

lại hiệu quả cho doanh nghiệp, góp phần tạo nên chất lƣợng dịch vụ kiểm toán thông

qua việc đánh giá rủi ro ban đầu thì nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần tác động đến các

nhân tố đặc điểm hoạt động và tính chính trực của khách hàng, năng lực chuyên môn

và khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán, khả năng tuân thủ chuẩn

mực đạo đức và các quy định liên quan cũng nhƣ các vấn đề trọng yếu khác. Nhƣ cậy,

VACPA cần tiếp tục có các hƣớng dẫn để làm rõ các nội dung này, và các chỉ dẫn để

doanh nghiệp kiểm toán đạt đƣợc các thông tin mong muốn, các giải pháp để đáp ứng

72

đƣợc nhu cầu hoạt động, ra quyết định và cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ

đảm bảo ngày càng uy tín.

5.2.1 Góp ý cụ thể

Tác động đến nhân tố “Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính

chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT”

Yếu tố đặc điểm hoạt động, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ

chốt của BGĐ và BQT của khách hàng có ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách

hàng của các doanh nghiệp kiểm toán. Nhƣ vậy, VACPA cũng nhƣ các cơ quan chức

năng nhƣ Bộ Tài chính, cần tạo ra đƣợc nguồn thông tin để đảm bảo đƣợc nhu cầu tra

cứu, tìm hiểu của các doanh nghiệp về đặc điểm hoạt động, tính chính trực của BGĐ và

BQT của khách hàng. Các doanh nghiệp kiểm toán cần chủ động tìm hiểu thông tin để

có đầy đủ thông tin cần thiết về đặc điểm hoạt động của khách hàng, đánh giá phù hợp

tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của BGĐ và BQT của khách

hàng. Mỗi doanh nghiệp kiểm toán cần theo dõi, cập nhật hồ sơ thông tin có liên quan

đến đặc điểm hoạt động và tính chính trực của các chủ sở hữu, thành viên chủ chốt của

BGĐ và BQT của các khách hàng hiện hành.

Tác động đến nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán

trong việc thực hiện cuộc kiểm toán”

Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện

cuộc kiểm toán có ảnh hƣởng rất mạnh đến quyết định chấp nhận khách hàng của các

doanh nghiệp kiểm toán. Chính vì vậy, các doanh nghiệp kiểm toán cần luôn đảm bảo

đƣợc nguồn nhân lực cho đơn vị. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nâng cao năng lực

chuyên môn cho nhân viên. Để đảm bảo đƣợc nhƣ vậy, ngay từ việc tuyển chọn ứng

viên khâu tuyển dụng, các doanh nghiệp cần có các thao tác lọc sàng ứng viên, kiểm

tra, đánh giá kỹ năng và năng lực ứng viên; việc tiếp theo là hƣớng dẫn truyền đạt kinh

73

nghiệm từ ngƣời đi trƣớc cho lớp kế thừa; tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi nâng

cao kiến thức chuyên môn và đƣợc đánh giá một cách nghiêm túc từ doanh nghiệp.

Việc đảm bảo đƣợc nguồn nhân lực thông qua chính sách ƣớc lƣợng nhu cầu nguồn

nhân lực cũng sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc việc đủ khả năng cung cấp dịch vụ

kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán cũng cần luôn tạo môi trƣờng chuyên nghiệp, thân

thiện, cân bằng để góp phần tăng niềm tin yêu doanh nghiệp, từ đó giữ chân đƣợc nhân

viên, đặc biệt là nhân viên có năng lực chuyên môn và khả năng tốt. Hiện tƣợng “chảy

máu chất xám” trong ngành kiểm toán đã luôn là thách thức cho bộ phận nhân sự và

nhà quản lý trong các doanh nghiệp kiểm toán, yếu tố năng lực chuyên môn và khả

năng của nhóm kiểm toán lại có ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định chấp nhận khách

hàng nên yếu tố này rất cần sự quan tâm của nhà lãnh đạo các doanh nghiệp kiểm toán

trong việc đảm bảo đƣợc nguồn nhân lực.

Tác động đến nhân tố “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán

trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên

quan”

Một nghề có yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp khá cao trong đó đạt đƣợc sự tin

tƣởng của khách hàng là điều kiện tồn tại của nghề nghiệpdo vậy, các doanh nghiệp

kiểm toán luôn phải đặt trách nhiệm nghề nghiệp lên trên hết. Khả năng của doanh

nghiệp kiểm toán và nhóm kiếm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định

về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đã ảnh hƣởng lớn đến quyết định chấp nhận

khách hàng của các doanh nghiệp kiểm toán. Các doanh nghiệp kiểm toán cần luôn nỗ

lực thực hiện hết trách nhiệm của mình. Sự truyền đạt, hƣớng dẫn từ cấp cao đến cấp

thấp để luôn đảm bảo đƣợc việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức là cần

thiết. Từ cấp quản lý, cần luôn đƣợc cập nhật các quy định về chuẩn mực đạo đức

trong nghề, các biện pháp đảm bảo. Việc gặp gỡ giới chuyên môn là cần thiết, đề các

kiểm toán viên luôn nâng cao ý thức tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức,

74

cùng với đó và việc trao đổi các thủ tục, các hành động trong thực hiện để đảm bảo

tuân thủ chuẩn mực, các chia sẻ kinh nghiệm về ứng phó với các nguy cơ làm ảnh

hƣởng đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức.

Tác động đến nhân tố “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm

hiện hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ

khách hàng”

Chấp nhận khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và kết quả cuối

cùng là kiểm toán viên có ý kiến nhƣ thế nào với báo cáo của khách hàng để sau đó ý

kiến này đƣợc cung cấp cho bên thứ ba nên ý kiến kiểm toán năm trƣớc cũng nhƣ các

vấn đề trọng yếu năm trƣớc có ảnh hƣởng đến việc duy trì quan hệ khách hàng hoặc

việc chấp nhận khách hàng năm nay. Các ảnh hƣởng này không đáng kể đến việc chấp

nhận khách hàng. Các vấn đề trọng yếu mà kiểm toán viên quan tâm là có tồn tại các

giới hạn về phạm vi kiểm toán hay không; doanh nghiệp khách hàng có hoạt động

trong môi trƣờng đặc biệt nào không, doanh nghiệp khách hàng có đứng trƣớc nguy cơ

không hoạt động liên tục hay có đang liên quan đến các bất lợi, kiện tụng có rủi ro lớn.

Nhƣ vậy giải pháp cần có là các doanh nghiệp kiểm toán cần thu thập đƣợc các thông

tin liên quan đến các vấn đề nêu trên để việc ra quyết định là phù hợp.

5.3 Các kiến nghị

Qua kết quả nghiên cứu, cũng nhƣ phần đề ra các giải pháp, trên cơ sở này, tác giả kính

kiến nghị một số vấn đề với các cấp, các cơ quan liên quan nhƣ sau:

Từ phía nhà nƣớc:

Bộ Tài chính là cơ quan có ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến hoạt động của các

doanh nghiệp kiểm toán. Bộ kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán

thông qua các luật định và việc quản lý hoạt động của tổ chức hội nghề nghiệp kiểm

toán viên hành nghề. Chính vì vậy, các quy định của pháp luật cần cập nhật kịp thời

75

theo thông lệ chung của quốc tế và tình hình nền kinh tế Việt Nam để góp phần đầy

nhanh việc hội nhập ngành nghề kiểm toán Việt Nam với thế giới, từ đó uy tín nghề

kiểm toán tại Việt Nam đƣợc nâng cao hơn.

Không chỉ vậy, quyết định chấp nhận khách hàng ít nhất đƣợc chấp thuận bởi

kiểm toán viên hành nghề. Chứng chỉ kiểm toán viên đƣợc Bộ Tài chính phối hợp với

VACPA chứng nhận. Việc có đƣợc đội ngũ kiểm toán viên hành nghề hội tụ đầy đủ

không chỉ năng lực chuyên môn, mà còn có khả năng “xét đoán nghề nghiệp” vững

chắc sẽ tạo tiền đề cho các quyết định đƣợc ra kịp thời và phù hợp. Điều đó cho thầy

rằng, Bộ Tài chính cần tiếp tục phát huy vai trò của mình trong việc cấp chứng nhận

chứng chỉ kiểm toán viên bằng việc trao toàn quyền cho VACPA và Bộ Tài chính sẽ

giám sát, hoặc Bộ Tài chính có thể tiếp tục phối hợp với VACPA trong công tác tổ

chức thi, tuyển chọn đƣợc đội ngũ nhân lực có chất lƣợng để trao chứng nhận.

Từ phía tổ chức Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề:

VACPA là tổ chức hội nghề nghiệp, hội chịu sự quản lý nhà nƣớc về nghề

nghiệp kế toán, kiểm toán của Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh

vực hội hoạt động và VACPA có ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.

Chính vì vậy các can thiệp từ tổ chức sẽ có ảnh hƣởng đến công tác chấp nhận khách

hàng của các doanh nghiệp kiểm toán. VACPA đã ban hành các hƣớng dẫn cho các

kiểm toán viên cách hành xử trong công tác chấp nhận khách hàng nhƣ việc thu thập và

xem xét các thông tin trong việc ra quyết định, cần bổ sung các thủ tục nào để đảm bảo

cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập đƣợc chuyên nghiệp và đáp ứng các tiêu chí hoạt

động của nghề. Chính vì vậy để tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ kiểm toán nói chung và

ngay từ quyết định chấp nhận khách hàng nói riêng, VACPA cần tăng cƣờng hơn nữa

công tác giám sát, kiểm tra việc thực thi luật định, chuẩn mực chuyên môn tại các

doanh nghiệp kiểm toán. VACPA cần tiếp tục tạo ra diễn dàn trao đổi, hƣớng dẫn và

lấy ý kiến từ các thành viên nhằm kiện toàn chuẩn mực kiểm toán trong nền kinh tế

76

phát triển đa chiều nhƣ hiện nay. Bên cạnh đó, các hƣớng dẫn của hội sẽ là cơ sở để

các doanh nghiệp kiểm toán tiếp tục nâng cao chất lƣợng dịch vụ và đảm bảo uy tín

nghề nghiệp.

Ngoài ra, VACPA cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò pháp lý của mình để đảm bảo

hoạt động của hội, của các doanh nghiệp kiểm toán, góp phần tạo điều kiện thuận lợi

hơn nữa cho hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán trong việc thực thi các thủ tục

kiểm toán của mình để có thể mang lại chất lƣợng dịch vụ kiểm toán ngày một nâng

cao nhƣ phối hợp với các cơ quan chức năng nhằm tạo đƣợc môi trƣờng thông tin minh

bạch, tin cậy trong việc tìm hiểu tính chính trực của các thành viên chủ chốt doanh

nghiệp khách hàng, cung cấp đủ cơ sở dẫn liệu tin cậy, phù hợp đề nhóm kiểm toán có

nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, so sánh thông tin.

Từ phía cơ quan đào tạo nguồn nhân lực:

Nhƣ đã trình bày trong phần kết quả nghiên cứu, nguồn nhân lực và năng lực

của nhân viên có ảnh hƣởng đáng kể trong việc xem xét chấp nhận khách hàng của các

doanh nghiệp kiểm toán. Chính vì vậy, các cơ sở đào tạo cần cung cấp đƣợc nguồn

nhân lực có chất lƣợng, đạt chuẩn năng lực cho các doanh nghiệp kiểm toán. Ngay trên

ghế giảng đƣờng, các bạn cần đƣợc trau dồi cơ sở lý thuyết vững chắc và đƣợc đào tạo

kỹ năng thực hành để sớm phát triển bản thân và vững bƣớc trên con đƣờng nghề

nghiệp. Không chỉ giảng đƣờng đại học, mà các cơ sở đào tạo chuyên môn khác cũng

cần đa đạng các lớp học với nội dung cập nhật kiến thức cho sinh viên, đội ngũ nhân

viên của doanh nghiệp. Đƣợc nhƣ thế, không chi các đơn vị đƣợc đánh giá có chất

lƣợng đào tạo tốt, mà việc đó sẽ góp phần rất lớn cho mục tiêu chung của chúng ta là

ngày càng có nguồn nhân lực cao.

77

5.4 Những đóng góp, hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

5.4.1 Đóng góp của luận văn

Nghiên cứu của tác giả đã góp phần củng cố cơ sở lý thuyết và phản ánh thực

tiễn công tác ra quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán. Cụ

thể, nghiên cứu đã hệ thống hoá các quy định liên quan đến công tác ra quyết định

chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán dựa trên chuẩn mực chuyên môn

và luật định; trình bày thực trạng chung trong công tác ra quyết định chấp nhận khách

hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán; xác định và đƣa ra mô hình các nhân tố ảnh

hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng; trình bày kết quả nghiên cứu; đƣa ra các

giải pháp cũng nhƣ các kiến nghị nhằm tăng tính phù hợp của việc ra quyết định chấp

nhận khách hàng. Với những quyết định phù hợp là tiền để góp phần nâng cao chất

lƣợng dịch vụ kiểm toán.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình chấp nhận khách hàng phù hợp với thực tiễn Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu làm rõ mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến quyết định

chấp nhận khách hàng. Cụ thể cả 4 nhân tố đang nghiên cứu là phù hợp và đều có tác

động thuận chiều đến quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp kiểm

toán. Nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực

hiện cuộc kiểm toán” và nhân tố “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm

toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên

quan” có ảnh hƣởng lớn hơn, trong đó quan trọng nhất là nhân tố “Khả năng của doanh

nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định

về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”. ….

5.4.2 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

Với mục tiêu góp phần hoàn thiện hơn chất lƣợng dịch vụ kiểm toán trong nƣớc,

tuy nhiên nghiên cứu của tác giả chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu là các doanh

78

nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên các nghiên cứu sau có thể

mở rộng phạm vi các doanh nghiệp kiểm toán trên cả nƣớc.

Mô hình nghiên cứu chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi tại môi trƣờng kinh doanh là

nền kinh tế Việt Nam, đề tài nghiên cứu tƣơng tự còn rất hạn chế, mô hình nghiên cứu

của tác giả dựa trên tài liệu chính là hệ thống các VSA nên nhìn trên gốc độ nghiên cứu

khác, các tác giả sau có thể nghiên cứu trên các phƣơng diện khác, có thể dựa trên các

mô hình tin cậy khác.

Nói về nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định của ngƣời ra quyết định thì ngoài việc

dựa trên các thông tin mà ngƣời ra quyết định có đƣợc, các yếu tố tâm sinh lý và việc

đánh giá lý tính của mỗi ngƣời là khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán có một

khái niệm rất nghề nghiệp là “xét đoán chuyên môn”, các yếu tố này tác giả đã không

xem xét đến, xem đó là các biến điều kiện, chính vì vậy các tác giả sau có thể mở rộng

mô hình các nhân tố ảnh hƣởng để nghiên cứu tập các nhân tố đầy đủ hơn.

Mô hình nghiên cứu của tác giả trên cơ sở dữ liệu mẫu chỉ giải thích đƣợc hơn

53%, một tỷ lệ đạt yêu cầu của nhóm nhân tố đƣa vào mô hình nghiên cứu, tuy nghiên

tỷ lệ giải thích đƣợc vẫn còn nhỏ, để tăng tỷ lệ giải thích đƣợc cho biến phụ thuộc đang

quan tâm các tác giả sau có thể mở rộng mô hình nghiên cứu thông qua bổ sung nhân

tố ảnh hƣởng, hay cũng có thể kiểm định lại mô hình để tăng thêm tính tin cậy của mô

hình.

Nghiên cứu của tác giả quan tâm đến một tập các nhân tố, chứ không có xem

xét ảnh hƣởng riêng phần của một nhân tố nào, các tác giả sau có thể xem xét, đánh giá

ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định chấp nhận khách hàng một cách đầy đủ

hơn.

79

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

“Quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán” là một quyết định

quan trọng. Quyết định này mang cả tính chuyên môn và cả xét đoán. Nhƣ kết quả của

nghiên cứu đƣợc trình bày và thảo luận ở chƣơng 4, kết luận lại ở đầu chƣơng 5, các

nhân tố sau có ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng của các doanh nghiệp

kiểm toán: Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chính trực của các chủ sở hữu, thành

viên chủ chốt của BGĐ và BQT; Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm

toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán; Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và

nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề

nghiệp có liên quan; Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện

hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.

Chƣơng 5 cũng đã trình bày các góp ý và kiến nghị của tác giả với mong muốn hoàn

thiện hơn quy trình chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán, góp ý kiến

cá nhân để các quyết định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán ngày

càng phù hợp hơn và góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm toán của các doanh nghiệp

Việt Nam ngay từ bƣớc khởi đầu – Quyết định chấp nhận khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt:

1. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 “Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác”, (Ban hành kèm Thông tƣ 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)

2. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của Kiểm

toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”, (Ban hành kèm Thông tƣ 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)

3. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động

kiểm toán báo cáo tài chính”, (Ban hành kèm Thông tƣ 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)

4. Bộ Tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”, (Ban hành kèm Thông tƣ 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)

5. Bộ Tài chính (2016), Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm

toán năm 2016

6. Đỗ Hồng Quang Hà (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính - nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

7. Đoàn Thanh Nga (2011), Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

8. Nguyễn Huy Tâm (2013), Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách hàng của các công ty kiểm toán, Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3, 2013 p43-52

9. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

TPHCM: NXB Lao động–Xã hội

10. Quốc hội (2011), Luật số: 67/2011/QH12, ban hành ngày 29 tháng 03 năm 2011 về

Luật Kiểm toán độc lập

11. Trần Thị Giang Tân, Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng, Mai Đức Nghĩa và các cộng sự (2014), Giáo trình Kiểm toán (xuất bản lần thứ 6), Nhà xuất bản kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

12. Trịnh Hoàng Anh (2016), Báo cáo chuyên đề “Các vấn đề cần lƣu ý trong phân tích

nhân tố khám phá và hồi quy”

13. Trang web: http://phantichspss.com/tong-quan-phan-tich-nhan-to-kham-pha- efa.html, Tổng quan phân tích nhân tố khám phá EFA, 20 tháng 8, 2015

Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài:

14. J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham and William C. Black (1998). Multivariate

Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall Intenational, Inc.

15. Jack R. Ethridge, Treba Marsh, Bonnie Revelt (2007), Engagement risk: perceptions and strategies from audit partners. Journal of Business & Economic Research –April 2007, Vol. 5, No. 4, pp 25-32.

16. Karla M. Johnstone (2000), Client- acceptance decisions: simultaneous effects of

client business risk, audit risk, auditor business risk, and risk adaptation, Auditing: A journal of practice & theory, March 2000, Vol. 19, No. 1, pp. 1-25

17. Karla M. Johnstone and Jean C. Bedard (2003) Risk Management in Client

Acceptance Decisions. The Accounting Review: October 2003, Vol. 78, No. 4, pp. 1003-1025

18. Marilena Mironiuc, Ionela-Corina Chersan và Ioan-Bogdan Robu (2013), “The

Influence of the Client‟s Background on the Auditor‟s Decision in Acceptance the Audit Engagement”. Communications of the IBIMA, Vol. 2013 (2013), Article ID 567289, DOI: 10.5171/2013. 567289

19. Mohamed Drira (2013), Toward a General Theory of Client Acceptance and

Continuance Decisions, Journal of Comparative International Management 2013, Vol. 16, No. 1, 37-52

20. Sylvia Veronica Siregar và cộng sự (2016), Evaluation of Risk Factors in Client

Acceptance Decisions: Evidence from Public Accountants in Indonesia. http://indonesia.academia.edu

21. Volker Laux and D. Paul Newman (2010), Auditor Liability and Client Acceptance Decisions. The Accounting Review: January 2010, Vol. 85, No. 1, pp. 261-285

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Mẫu biểu tìm hiểu khách hàng, đánh giá chấp nhận khách hàng và xem xét các rủi ro (Mẫu

A110)

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào quý Anh/Chị:

Tôi tên là Đoàn Thị Liễu, hiện là học viên cao học chuyên ngành kế toán của trƣờng ĐH Kinh

Tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện bài Luận văn với đề tài là: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết

định chấp nhận khách hàng tại các doanh nghiệp kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm tại các

doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”

Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý Anh/Chị thông qua bảng câu hỏi khảo sát dƣới đây.

Đóng góp của quý Anh/Chị có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu này. Bảng khảo sát chỉ

sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ không công bố thông tin liên quan đến ngƣời trả lời. Tôi

xin cam đoan mọi thông tin của quý Anh/Chị cung cấp sẽ đƣợc bảo mật và chỉ sử dụng duy nhất

cho mục đích nghiên cứu luận văn cao học. Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị

A. Thông tin cá nhân (chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tƣợng khảo sát và đƣợc giữ bí

mật)

A1. Họ và tên:……………………………………………………  Nam  Nữ

A2. Anh/Chị đang công tác tại công ty kiểm toán:………………………………….

B. Thông tin thống kê

B1. Anh/Chị đang giữ chức danh nào trong công ty kiểm toán

a. Thành viên Ban Giám đốc công ty

b. Giám đốc bộ phận

c. Chủ nhiệm kiểm toán

d. Kiểm toán viên

e. Khác:………………..

B2. Thời gian anh/chị công tác trong lĩnh vực kiểm toán

a. Dƣới 10 năm

b. Từ 10 năm đến 15 năm

c. Từ 15 năm đến 20 năm

d. Trên 20 năm

B3. Số lƣợng khách hàng công ty anh/chị chấp thuận hợp đồng kiểm toán cho năm vừa

qua:

a. Dƣới 50 khách hàng

b. Từ 50 đến 100 khách hàng

c. Từ 100 đến 200 khách hàng

d. Từ 200 đến 400 khách hàng

e. Trên 400 khách hàng

B4. Số lƣợng nhân viên của công ty anh/chị công tác

a. Dƣới 10 ngƣời

b. Từ 10 đến 50 ngƣời

c. Từ 50 đến 100 ngƣời

d. Trên 100 ngƣời

B5. Doanh thu hàng năm của công ty anh/chị đang công tác

a. Dƣới 10 tỷ đồng

b. Từ 10 đến 20 tỷ đồng

c. Từ 20 đến 50 tỷ đồng

d. Trên 50 tỷ đồng

B6. Tổ chức công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại đơn vị

a. Có bộ phận soát xét

b. Không có bộ phận soát xét

c. Kiêm nhiệm

B7. Công ty có thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán

theo chƣơng trình kiểm toán mẫu của VACPA hay không

a. Có

b. Không

B8. Vui lòng chọn các biểu mẫu mà đơn vị đang sử dụng cho quy trình chấp nhận khách

hàng mới (có thể chọn nhiều hơn 1 phƣơng án)

a. Mẫu chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu A110 của VACPA

hoặc tƣơng đƣơng)

b. Thƣ gửi kiểm toán viên tiền nhiệm (Mẫu A111 của VACPA hoặc tƣơng đƣơng)

c. Mẫu biểu tập đoàn, công ty mẹ

d. Mẫu biểu công ty tự thiết kế

e. Mẫu biếu khác (vui lòng ghi tên mẫu biểu công ty anh chị sử dụng):

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………..……..

C. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chấp nhận khách hàng mới:

Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô tƣơng ứng với nhận định của các anh/chị về mức độ

ảnh hƣởng của các yếu tố dƣới đây đến quyết định chấp nhận khách hàng.

I. Xem xét tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám

đốc và Ban Quản trị

Phân vân Quan tâm Không quan tâm Rất quan tâm Rất không quan tâm

Tên tuổi và danh tính của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị khách hàng

Đặc điểm hoạt động của khách hàng, kể cả các thông lệ kinh doanh

Thông tin liên quan đến quan điểm của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị khách hàng về những vấn đề nhƣ việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và môi trƣờng kiểm soát nội bộ

Liệu khách hàng có quan tâm quá mức đến việc duy trì mức phí kiểm toán càng thấp càng tốt hay không

Các dấu hiệu về sự hạn chế không phù hợp đối với phạm vi công việc của doanh nghiệp kiểm toán

Các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể tham gia vào việc rửa tiền hoặc các hoạt động phi pháp khác

Lý do lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và không tái bổ nhiệm doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm

Tên tuổi và danh tính của các bên liên quan

II. Xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian và nguồn lực…)

Phân vân Quan tâm Không quan tâm Rất quan tâm Rất không quan tâm

Lựa chọn kiểm toán viên có hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề có liên quan

Lựa chọn kiểm toán viên có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan hoặc có khả năng đạt đƣợc các kỹ năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả

Doanh nghiệp kiểm toán có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng cần thiết hay không

Có sẵn chuyên gia, nếu cần, hay không

Có các cá nhân đáp ứng đƣợc các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lƣợng của hợp đồng dịch vụ hay không

Doanh nghiệp kiểm toán có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời hạn phải đƣa ra báo cáo hay không

Để đảm bảo nguồn nhân lực, công ty anh/chị có các chính sách và thủ tục thông qua các hình thức nào (có thể chọn nhiều phƣơng án bằng cách tích vào phƣơng án tƣơng ứng)

(1)  Tuyển dụng;

(2)  Đánh giá hiệu quả công việc;

(3)  Đánh giá khả năng, bao gồm thời gian thực hiện công việc đƣợc giao;

(4)  Xếp loại năng lực chuyên môn;

(5)  Tạo sự phát triển nghề nghiệp;

(6)  Hoạch định cơ hội thăng tiến;

(7)  Chính sách tiền lƣơng;

(8)  Ƣớc tính nhu cầu lƣợng cán bộ, nhân viên

(9)  Chính sách, thủ tục khác (vui lòng ghi rõ):………………

Công ty anh/chị nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên bằng các phƣơng pháp nào? (có thể chọn nhiều phƣơng án bằng cách tích vào phƣơng án tƣơng ứng)

(1)  Tự đào tạo chuyên môn;

(2)  Cập nhật kiến thức thƣờng xuyên do Hội nghề nghiệp hay các đơn vị khác tổ chúc bao gồm cả việc đào tạo;

(3)  Các nhân viên có kinh nghiệm hơn, ví dụ các thành viên khác của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hƣớng dẫn cho các nhân viên khác;

(4)  Hƣớng dẫn về tính độc lập cho tất cả cán bộ, nhân viên đƣợc yêu cầu phải tuân

thủ tính độc lập.

(5)  Phƣơng án khác (vui lòng ghi rõ):………………………………………………..

III. Xem xét khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan:

Phân vân Quan tâm Không quan tâm Rất quan tâm

Rất không quan tâm

Nguy cơ do tƣ lợi

Nguy cơ tự kiểm tra

Nguy cơ về sự bào chữa

Nguy cơ từ sự quen thuộc

Nguy cơ bị de doạ

Có xung đột về lợi ích

Công ty anh/chị có biện pháp bảo vệ nào để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ trên xuống mức

có thể chấp nhận đƣợc (có thể chọn nhiều phƣơng án bằng cách tích vào phƣơng án tƣơng ứng)

(1)  Đảm bảo các yêu cầu về học vấn, đào tạo và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán;

(2)  Đảm bảo các yêu cầu về cập nhật kiến thức chuyên môn;

(3)  Tuân thủ các quy định về quản trị doanh nghiệp;

(4)  Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và quy định pháp lý liên quan;

(5)  Nhờ bên thứ 3 soát xét độc lập

(6)  Biện pháp khác (vui lòng ghi rõ):…………………………………………

IV. Những vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trƣớc cần xem xét khi chấp nhận quan hệ khách hàng

Phân vân Quan tâm Rất không quan tâm Không quan tâm Rất quan tâm

BCKiT về BCTC năm trƣớc có “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”

Có dấu hiệu cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần trong năm nay

Tồn tại các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến có thể đƣa ra ý kiến ngoại trừ/từ chối trên BCKiT năm nay

DN có hoạt động trong môi trƣờng pháp lý đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực suy thoái, giảm mạnh về lợi nhuận

Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của DN

Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất thƣờng, rủi ro trọng yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của DN

DN có những vấn đề kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp dễ gây tranh cãi mà chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành chƣa có hƣớng dẫn cụ thể

V. Quyết định chấp nhận khách hàng của anh chị

Phân vân Quan tâm Không quan tâm Rất quan tâm Rất không quan tâm

Quyết định chấp nhận khách hàng của anh chị phù hợp với luật định và chuẩn mực chuyên môn

Quyết định chấp nhận khách hàng của anh chị lựa chọn đƣợc khách hàng phù hợp với các mục tiêu của công ty

Quyết định chấp nhận khách hàng của anh chị hạn chế đƣợc rủi ro và mang lại lợi nhuận cho công ty

Cảm ơn anh/chị đã đóng góp ý kiến của mình cho dữ liệu nghiên cứu của tôi. Trƣờng

hợp anh/chị có quan tâm đến kết quả nghiên cứu vui lòng để lại thông tin.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

………………………………………………..….

Chân thành cảm ơn anh chị. Chúc anh chị nhiều sức khoẻ và thành công trong cuộc

sống.

PHỤ LỤC 3

Các thông tin thống kê liên quan đối tƣợng khảo sát

Statistics

gt

chucdanh

tgian

tgquydoi

Valid

160

160

160

160

N

Missing

0

0

0

0

Mean

1.53

3.08

2.04

13.29

Median

2.00

3.00

2.00

12.00

Mode

2

3

1

8

Std. Deviation

1.269

1.118

6.240

.501

Gt

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nam

76

47.5

47.5

47.5

Nữ

84

52.5

52.5

100.0

Valid

Total

160

100.0

100.0

Chucdanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Thành viên BGĐ

28

17.5

17.5

17.5

Giám đốc bộ phận

15

9.4

9.4

26.9

Chủ nhiệm kiểm toán

56

35.0

35.0

61.9

Valid

Kiểm toán viên

38

23.8

23.8

85.6

Khác

23

14.4

14.4

100.0

Total

160

100.0

100.0

Tgian

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Dưới 10 năm

69

43.1

43.1

43.1

Từ 10 đến15 năm

42

26.3

26.3

69.4

Từ 15 đến 20 năm

22

13.8

13.8

83.1

Valid

Trên 20 năm

27

16.9

16.9

100.0

Total

160

100.0

100.0

Tần số

Giá trị trung bình mẫu

13,14

Giá trị khảo sát Dưới 10 năm Từ 10 năm đến 15 năm Từ 15 đến 20 năm Trên 20 năm

Giá trị đại diện 7,5 12,5 17,5 25

69 42 22 27

Biểu quy ƣớc tính giá trị trung bình thời gian công tác

PHỤ LỤC 4

Danh sách các doanh nghiệp kiểm toán và số lƣợng đối tƣợng tham gia khảo sát của

từng doanh nghiệp

PHỤ LỤC 5

Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính

phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009

Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp siêu nhỏ

lao lao lao Khu vực Số động Tổng nguồn vốn Số động Tổng nguồn vốn Số động

ngƣời trên 10 trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

từ 200 ngƣời đến 300 ngƣời

ngƣời trên II. Công nghiệp và xây dựng 10 trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

từ 200 ngƣời đến 300 ngƣời

ngƣời III. Thƣơng mại và dịch vụ 10 trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 ngƣời đến 50 ngƣời từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 ngƣời đến 100 ngƣời

PHỤ LỤC 6

Statistics

NK1

NK4

NK2

NK3

NK5

NK6

Valid

160

160

160

160

160

160

N

Missing

0

0

0

0

0

0

Mean

3.70

3.37

3.70

3.66

3.69

3.63

Median

4.00

3.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Mode

4

3

4

3

4

4

Std. Deviation

.690

.994

.775

.817

.785

.732

Statistics

TT1

TT4

TT2

TT3

TT5

TT6

Valid

160

160

160

160

160

160

N

Missing

0

0

0

0

0

0

Mean

3.94

3.89

3.98

3.95

3.95

3.93

Median

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Mode

4

4

4

4

4

4

Std. Deviation

.811

.869

.816

.853

.830

.836

Statistics

TY1

TY4

TY2

TY3

TY5

TY6

TY7

Valid

160

160

160

160

160

160

160

N

Missing

0

0

0

0

0

0

0

Mean

4.03

3.94

4.00

3.90

3.99

3.84

3.48

Median

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Mode

4

4

4

4

4

4

4

Std. Deviation

.686

.791

.644

.826

.805

.858

1.009

PHỤ LỤC 7

Hệ số CA của nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong

việc thực hiện cuộc kiểm toán”

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.775

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

NK1

18.05

8.450

.510

.746

NK2

18.05

7.758

.604

.721

NK3

18.09

7.381

.658

.705

NK4

18.38

8.640

.229

.831

NK5

18.06

7.538

.653

.708

NK6

18.12

7.992

.589

.726

Hệ số CA của nhân tố “Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán

trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan”

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.801

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

19.69

TT1

9.436

.503

.782

19.66

TT2

9.271

.536

.774

19.68

TT3

8.634

.646

.748

19.74

TT4

8.695

.615

.756

19.68

TT5

9.376

.498

.783

19.71

TT6

9.177

.538

.774

Hệ số CA của nhân tố “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện

hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng”

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.765

7

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

TY1

23.16

10.170

.616

.713

TY2

23.19

10.833

.492

.737

TY3

23.29

9.464

.628

.704

TY4

23.25

10.101

.519

.728

TY5

23.19

9.906

.549

.722

TY6

23.34

9.925

.495

.733

TY7

23.71

10.875

.217

.805

Hệ số CA của biến “Quyết định chấp nhận khách hàng”

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.816

3

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

QD1

7.17

1.085

.658

.759

QD2

7.11

1.107

.676

.740

QD3

7.21

1.146

.672

.745

PHỤ LỤC 8

Hệ số CA của nhân tố “Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong

việc thực hiện cuộc kiểm toán” sau khi loại biến NK4

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.831

5

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

6.219

.566

.814

14.68

NK1

5.753

.614

.801

14.68

NK2

5.345

.696

.777

14.73

NK3

5.499

.686

.781

14.69

NK5

6.000

.586

.809

14.75

NK6

Hệ số CA của nhân tố “Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện

hành hoặc năm trƣớc và những ảnh hƣởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng”

sau khi loại biến TY7

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.805

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha

if

Item

Correlation

Deleted

TY1

19.68

7.982

.625

.764

TY2

19.71

8.574

.500

.789

TY3

19.81

7.352

.635

.758

TY4

19.77

7.814

.551

.778

TY5

19.71

7.716

.562

.775

TY6

19.86

7.641

.526

.785

PHỤ LỤC 9

Initial Eigenvalues

Tổng phƣơng sai trích và Ma trận các nhân tố sau khi xoay đã loại biến TY2

Total Variance Explained Compo nent

Total

of

Extraction Sums of Squared Loadings Total %

Rotation Sums of Squared Loadings Total %

of Variance

Cumulative % 23.708 35.655 46.354 53.928

4.123 3.114 3.088 2.618

of Variance 17.179 12.976 12.866 10.907

Cumulative % 17.179 30.155 43.021 53.928

5.690 2.867 2.568 1.818 .942

% Variance 23.708 11.947 10.699 7.574 3.925

Cumulative % 23.708 35.655 46.354 53.928 57.854

1 2 3 4 5

61.542

.885

3.688

6

65.067

.846

3.526

7

68.517

.828

3.450

8

71.688

.761

3.170

9

74.706

.724

3.018

10

77.618

.699

2.912

11

80.385

.664

2.767

12

82.828

.586

2.443

13

85.000

.521

2.172

14

87.141

.514

2.141

15

89.110

.472

1.968

16

90.997

.453

1.888

17

92.668

.401

1.670

18

94.260

.382

1.592

19

95.687

.343

1.427

20

97.054

.328

1.367

21

98.249

.287

1.194

22

99.276

.247

1.028

23

100.000

.174

.724

24

5.690 23.708 2.867 11.947 2.568 10.699 1.818 7.574

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

1

CT1

.777

CT2

.742

CT4

.719

CT3

.657

CT7

.639

CT5

.617

CT6

.614

TY1

.603

.598

CT8

.507

TT3

.757

TT4

.742

TT6

.708

TT2

.665

TT1

.650

TT5

.642

NK3

.837

NK5

.813

NK2

.739

NK1

.712

NK6

.705

TY4

.765

TY3

.744

TY6

.690

TY5

.635

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

PHỤ LỤC 10

Biều thống kê các hình thức các công ty sử dụng để đảm bảo nguồn nhân lực:

Biểu thống kê các biện pháp các công ty áp dụng để nâng cao năng lực chuyên môn

của nhân viên

PHỤ LỤC 11

Các biện pháp các công ty áp dụng để đảm bảo giảm thiểu các rủi ro