BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------
VĂN CÔNG TUÂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
(TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------
VĂN CÔNG TUÂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
(TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 TP. HỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn tốt nghiệp là nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
kết quả nghiên cứu là trung thực. Những trích dẫn có ghi tên nguồn cụ thể, các tài
liệu tham khảo được liệt kê rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của
luận văn tốt nghiệp.
Tác giả: Văn Công Tuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học ngành Tài chính tại trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân,
tôi còn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm
ơn: Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Diệp Gia Luật đã hướng dẫn tận
tình luận văn tốt nghiệp của tôi; Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế
Quận 1 đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn; Gia đình và bạn
bè đã hỗ trợ và động viên tinh thần cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi rất trân trọng sự hỗ trợ, động viên từ giảng viên, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè. Tôi chân thành cảm ơn!
Tác giả: Văn Công Tuân
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................................... 2
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế .................................................................... 4
1.1.1. Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế............................................................ 4
1.1.2. Sự tuân thủ thuế ............................................................................................ 5
1.2. Các nghiên cứu trước ..................................................................................... 9
1.2.1. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004), “Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý
và nâng cao tuân thủ thuế”............................................................................ 9
1.2.2. Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp – Nghiên cứu tình huống của Hà Nội (2009)................... 11
1.2.3. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2010), Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân
thủ của người nộp thuế ................................................................................ 12
1.2.4. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Chuyên đề nghiên cứu:
Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam ..................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ............... 12
1.3.1. Nhân tố Kinh tế ........................................................................................... 13
1.3.2. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế......................................................... 15
1.3.3. Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp .................................................................. 20
1.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh .......................................................................... 21
iv
1.3.5. Nhân tố Pháp luật xã hội.............................................................................. 22
1.3.6. Nhân tố Tâm lý............................................................................................ 24
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 29
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC TRẠNG SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
2.1. Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1 ........................................................ 29
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước ............................................................................. 29
2.1.2. Quản lý đăng ký, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế...................................... 30
2.1.3. Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.... 31
2.1.4. Quản lý thông tin về doanh nghiệp............................................................... 33
2.1.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra, cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế ... 33
2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ............................................................. 35
2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Quận 1 ............................ 36
2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế ....................................................... 36
2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ ...................................... 38
2.2.3. Tuân thủ về chấp hành quyết định, yêu cầu theo quy định của cơ quan thuế,
nộp thuế đầy đủ, đúng hạn .......................................................................... 39
2.2.4. Tuân thủ trong thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế ........................................ 40
2.3. Đánh giá ........................................................................................................ 41
2.3.1. Mặt tích cực................................................................................................. 41
2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................................. 43
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 48
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM
3.1. Mô hình và quy trình khảo sát..................................................................... 48
3.1.1. Mô hình khảo sát ......................................................................................... 48
3.1.2. Quy trình khảo sát........................................................................................ 49
v
3.1.2.1. Thiết lập phiếu khảo sát: câu hỏi và thang đo............................................ 49
3.1.2.2. Xác định số lượng phiếu khảo sát.............................................................. 49
3.1.2.3. Thu thập thông tin..................................................................................... 50
3.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 52
3.2.1. Thống kê mẫu .............................................................................................. 52
3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha....................................................................... 54
3.2.3. Phân tích nhân tố ......................................................................................... 58
3.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội................................................................... 62
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế........................ 65
3.3.1. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế......................................................... 65
3.3.2. Nhân tố Kinh tế ........................................................................................... 67
3.3.3. Nhân tố Đặc điểm DN ................................................................................. 69
3.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh .......................................................................... 70
3.3.5. Nhân tố Tâm lý............................................................................................ 71
3.3.6. Nhân tố Pháp luật xã hội.............................................................................. 72
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 73
CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 74
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM
4.1. Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế của Nhà nước ........................ 74
4.1.1. Tăng sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của hệ thống, chính sách thuế 74
4.1.2. Các văn bản dưới luật nên tăng độ ổn định tương đối................................... 77
4.1.3. Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế................................................. 79
4.1.4. Điều chỉnh thuế suất phù hợp với xu hướng và tình hình kinh tế .................. 80
4.2. Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1 ...................................... 81
4.2.1. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, nhận thức của công chức ... 81
4.2.2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ .................... 84
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra............................................................ 87
4.2.4. Thực hiện thủ tục hành chính nhanh, gọn, đúng quy trình ............................ 89
vi
4.3. Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử
của xã hội có liên quan ............................................................................... 91
4.3.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công ................................................................. 91
4.3.2. Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế, đảm bảo đủ sức răng đe....... 92
4.3.3. Tăng cường sự đồng thuận của của xã hội đối với chính sách thuế............... 92
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 93
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 94
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 95
Phụ lục ................................................................................................................. 98
vii
Danh mục các chữ viết tắt
CQT: Cơ quan thuế
CTCP: Công ty Cổ Phần
CT TNHH: Công ty TNHH
DNTN: Doanh nghiệp Tư nhân
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation For Economic Co-Operation And Development)
viii
Danh mục các bảng, biểu
Bảng 2.1: Kết quả hoàn thành dự toán và cơ cấu NSNN từ 2007 đến 2011
Bảng 2.2: Kết quả hoàn thuế từ 2009 đến 2011
Bảng 2.3: Kết quả miễn, giảm thuế từ 2009 đến 2011
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011
Bảng 2.5: Tình hình xử phạt DN chưa nộp hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011
Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai TNDN tạm tính từ 2009 đến 2011
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế từ 2009 đến 2011
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ đến 31/12/2011
Bảng 2.9: Số liệu nợ của DN đến 31/12/2011
Bảng 2.10: Hồ sơ không được hoàn thuế GTGT từ 2009 đến 2011
Bảng 3.1: Cronbach's Alpha của tất cả biến ban đầu
Bảng 3.2: Cronbach's Alpha các biến độc lập sử dụng để phân tích nhân tố
Bảng 3.3: Ma trận xoay nhân tố
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 3.6: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
Bảng 3.7: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Kinh tế
Bảng 3.8: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Đặc điểm DN
Bảng 3.9: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Ngành kinh doanh
Bảng 3.10: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Tâm lý
Bảng 3.11: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Pháp luật xã hội
ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
Đồ thị 2.1: Số thu NSNN từ 2002 đến 2011
Đồ thị 2.2: Cơ cấu NSNN từ 2009 đến 2011
Hình 3.1: Mô hình khảo sát
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, kết quả số thu ngân sách hàng năm tại
các CQT từ Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho đến các Chi
cục Thuế quận, huyện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CQT. Nộp thuế
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tuy
nhiên trên thực tế, một số người nộp thuế vẫn có quan niệm xem việc nộp số tiền
thuế vào NSNN là sự mất đi một số tiền nhất định, thực hiện việc nộp thuế chỉ là
nghĩa vụ không thể tránh né được nếu có cơ hội không nộp thuế hoặc giảm bớt được
số tiền thuế phải nộp mà không bị xử lý thì họ có thể sẽ không thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế.
Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ
chế tự khai, tự nộp. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự kê khai, tính toán
được số thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào NSNN mà không cần
căn cứ vào thông báo nộp thuế của CQT. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác
nhau nên người nộp thuế không phải lúc nào cũng kê khai chính xác và nộp đầy đủ,
đúng hạn số thuế phải nộp. Do đó, CQT cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này. Một trong những cách giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã
tác động đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã nghiên cứu thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP – TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” nhằm có thể góp phần nâng cao sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
2
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp
- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đang hoạt
động kinh doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế Quận 1 quản lý. Các doanh nghiệp
này có loại hình, ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng các phương pháp:
Nghiên cứu khám phá, sử dụng phương pháp định tính: Trao đổi với các
công chức thuế làm việc tại các bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận
tuyên truyên hỗ trợ, bộ phận kiểm tra. Phát phiếu khảo sát thử một số doanh nghiệp
có loại hình, ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau.
Nghiên cứu chính thức định lượng: Từ kết quả phản hồi thông các qua phiếu
khảo sát. Dữ liệu được làm sạch, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s
alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bằng phương trình hồi quy tuyến tính bội.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
CQT luôn cố gắng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, để công tác này
thật sự đạt kết quả cao hơn nữa, bên cạnh sự nổ lực của ngành thuế, CQT cần hiểu
được rõ ràng các nguyên nhân dẫn đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Nhận
dạng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trong trường hợp Quận 1 TP.HCM từ đó đề ra các giải pháp thích hợp góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Với ý nghĩa thực tiễn đó, mong rằng
luận văn sẽ góp thêm một phần nhỏ vào nguồn tài liệu tham khảo cho công chức
thuế để hỗ trợ thực hiện công việc tốt hơn.
3
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chương:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP
- CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC
TRẠNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN
- CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN
TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
QUẬN 1 TP. HCM
- CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Chương này trình bày nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế năm 2006, lý
thuyết về tuân thủ thuế, các nghiên trước và các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế của DN.
1.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế
1.1.1. Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì nghĩa vụ của NNT gồm:
“Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế chính
xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế đầy đủ,
đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử
dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác, trung
thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch
phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo
đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài
khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành quyết
định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy
định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.
Theo quy định trên, nghĩa vụ của NNT có thể được khái quát như sau:
- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định.
5
- Kê khai thông tin về thuế, những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế chính
xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê, hoá đơn, chứng từ theo quy định;
cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến xác
định nghĩa vụ thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của của CQT, công chức thuế
theo quy định; nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được trình bày trong OECD (2004), Quản
lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế, như sau: “Nghĩa vụ cụ thể của
đối tượng nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các CQT khác
nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà đối tượng nộp thuế chắc chắn phải thực hiện
dù ở bất kỳ nước nào là:
- Đăng ký thuế;
- Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời
hạn;
- Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ
sách);
- Nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”
Nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo
OECD không hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung. Luật
Quản lý thuế quy định nghĩa vụ thuế có phần chi tiết như chấp hành chế độ kế toán,
thống kê, hoá đơn, chứng từ theo quy định; chấp hành quyết định, thông báo, yêu
cầu của của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp
luật; nộp tiền thuế đúng địa điểm. Về cơ bản nghĩa vụ thuế đều liên quan đến các
nội dung: Đăng ký thuế, nộp tờ khai, kê khai (báo cáo) thông tin và nộp thuế.
1.1.2. Tuân thủ thuế
6
Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: Tuân thủ là giữ và làm đúng
theo những điều đã quy định.
Do đó, có thể khát quát tuân thủ thuế là làm đúng theo những điều đã quy
định trong các luật thuế.
Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình
bày như sau:
Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S. (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo
cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực
hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế, các quyết định của tòa
án [18].
OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Sử dụng các chương trình thanh tra
ngẫu nhiên, định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn
thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ
cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai
những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời.
Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo
(kê khai) và tuân thủ về thu nộp.
Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều định
nghĩa về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein (1998)
cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của NNT chấp hành
luật pháp về thuế để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một quốc gia. Một
định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và Yarbrough cho
rằng: Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động của hệ thống thuế ở Hoa Kỳ
và phần lớn là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế cần được
xác định như khả năng của NNT và sẵn sàng thực hiện theo quy định pháp luật về
thuế được xác định bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống khác
tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy, tuân thủ thuế cũng được
xác định bởi một số CQT như khả năng và sự sẵn sàng của NNT thực hiện theo quy
7
định của pháp luật thuế, kê khai thu nhập chính xác trong mỗi năm và thanh toán số
tiền thuế phải nộp theo thời gian (CQT Úc , 2009; CQT Malaysia, 2009). ALM
(1991), Jackson và Milliron (1986) xác định: Tuân thủ thuế là báo cáo tất cả các thu
nhập và thanh toán tất cả các loại thuế bằng cách thực hiện các quy định của pháp
luật, quyết định và bản án tòa án [20].
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn
được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện
hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý
thuế chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện
tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các CQT hay khi bị tác
động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp cận kinh
tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự
tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua sự tập trung vào sự
không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là đơn giản hóa. Quan điểm nghiên cứu
hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
Nếu DN tuân thủ thuế chỉ vì sự đe dọa và trừng phạt thì đó dường như không phải
là sự tuân thủ đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế được hoàn thành. Quản lý
thu thuế thành công là hầu hết đối tượng tuân thủ thuế một cách tự nguyện mà ít cần
đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhỡ hoặc đe dọa và các hành vi xử phạt hành chính
khác [7].
OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Các hệ thống lựa chọn trường hợp
thanh tra: tuân thủ với các luật thuế nhìn chung được hiểu là thực hiện đăng ký
(thuế) khi có yêu cầu, nộp tờ khai thuế đúng hạn, báo cáo các thông tin chính xác và
đầy đủ để xác định nghĩa vụ thuế và nộp tất cả các khoản tiền nợ khi đến hạn nộp.
Việc không tuân thủ sẽ xảy ra khi một trong các nghĩa vụ nêu trên không được đáp
ứng, bất kể lý do gì.
8
Richard M. Bird và Oliver Oldman: Trốn thuế không chỉ là vấn đề hạn chế
trong một số ít quốc gia kém phát triển. Bất kỳ nơi nào có thuế, nơi ấy có tình trạng
trốn thuế [12].
Không tuân thủ thuế gồm không chủ ý và chủ ý (tránh thuế và trốn thuế) [19]
Không chủ ý có thể do không hiểu rõ chính sách pháp luật thuế hoặc không
cẩn thận thực hiện không đúng các quy định về thuế. Cố ý không tuân thủ thuế
thường là lợi dụng kẽ hở của pháp luật thuế để tránh thuế và mức độ cao hơn là trốn
thuế.
Sự khác biệt giữa trốn thuế và tránh thuế dựa trên tính hợp pháp về hành
động của NNT. Trốn thuế là một hành vi vi phạm pháp luật: Khi NNT cố tránh báo
cáo thu nhập từ lao động, vốn, NNT tham gia vào một hoạt động bất hợp pháp mà
làm cho NNT chịu trách nhiệm hành chính hoặc pháp lý từ các cơ quan có thẩm
quyền. Trong trốn thuế, NNT lo ngại về khả năng hành động của mình bị phát hiện.
Tránh thuế trong khuôn khổ pháp lý của pháp luật về thuế. Nó bao gồm khai thác
những sơ hở trong pháp luật về thuế để giảm nghĩa vụ thuế, chuyển đổi thành thu
nhập ở mức thấp hơn. Khi tránh thuế, NNT không có lý do để lo lắng về việc bị
phát hiện. Ngược lại, thường là bắt buộc rằng NNT làm một báo cáo chi tiết về giao
dịch để đảm bảo rằng NNT sẽ giảm số thuế mong muốn [23].
Luật Quản lý thuế quy định những hành vi vi phạm pháp luật về thuế của
NNT: Vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.
Vi phạm thủ tục thuế: Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn; nộp hồ sơ
khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoặc ngày
hết thời hạn gia hạn; khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường
hợp NNT khai bổ sung trong thời hạn; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; vi phạm các quy định về chấp hành quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
9
Chậm nộp tiền thuế: chậm nộp so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn,
thời hạn ghi trong thông báo, thời hạn trong quyết định xử lý; khai sai dẫn đến làm
thiếu số tiền phải nộp khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện mới nộp thêm.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn: NNT đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát
sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp
hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn;
không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không xuất hoá đơn hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn
giá trị thanh toán thực tế; sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán làm
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; sử dụng chứng
từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được hoàn.
Tuân thủ thuế là thực hiện đúng (đầy đủ và kịp thời) nghĩa vụ thuế đã được
quy định trong các luật thuế, điều này mang tính bắt buộc, CQT giám sát, kiểm tra
việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý sự không tuân thủ và khuyến khích
sự tự nguyện tuân thủ của DN.
1.2. Các nghiên cứu trước có liên quan
1.2.1. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ
thuế [21]
Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc làm thế nào để nâng cao được sự tuân
thủ hệ thống thuế, phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương
pháp tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính
hợp lý về mặt kinh tế và đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế.
Phương pháp thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa
10
vào các khái niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là
một phương pháp tiếp cận dựa trên việc hiểu DN và bối cảnh DN hoạt động như là
công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối với việc
tuân thủ thuế.
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi Thái độ tuân thủ Chiến lược áp dụng
10
Quyết tâm không tuân thủ Áp dụng toàn bộ các quyền lực theo luật pháp
9
8
7
Không muốn tuân thủ, nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm
Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm
6
Doanh nghiệp Ngành ghề
5
ĐTNT
4
Cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công
3
Hỗ trợ để tuân thủ
Xã hội học Kinh tế
Chiến lược nhằm giảm bớt áp lực
2
Tâm lý học
Sẵn sàng tuân thủ
1
Tạo điều kiện thuận lợi
0
Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN
gồm:
Hồ sơ DN như: Cơ cấu – DN 1 thành viên, hợp danh, công ty, quỹ tín thác;
Quy mô, thâm niên của DN; Loại hình hoạt động kinh doanh; Tập trung – trong
nước hay quốc tế; Số liệu tài chính - đầu tư cơ bản; Trung gian kinh doanh.
Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ
cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành nghề
như mức độ cạnh tranh; Các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.
Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với
Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.
11
Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách Chính
phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.
Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính
công bằng; Cơ hội trốn.
1.2.2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của
Hà Nội [7]
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp
những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ
thuế của các DN (tình huống địa bàn Hà Nội). Tác giả đã phân tích hành vi và đặc
điểm tuân thủ thuế của các DN đồng thời khảo sát ý kiến của DN về thực trạng quản
lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước đối với DN trên địa bàn Hà Nội. Tiến hành khảo sát và nghiên cứu hành vi
tuân thủ thuế như là một biến số đại diện cho sự tuân thủ thuế của DN; nghiên cứu
các yếu tố thuộc các nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của DN và
khẳng định vai trò quản lý thu thuế của Nhà nước trong việc tác động lên các yếu tố
này nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn Hà Nội. Luận án đã đã
xác định được bức tranh tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn Hà Nội và chứng
minh cho mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ
tuân thủ thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời
gian; xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh
tế và tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên chưa ước lượng một cách chính xác
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của DN. Tuy nhiên, nghiên
cứu đã rất có giá trị khi trình bày 6 nhóm yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của
DN gồm: Đặc điểm hoạt động của DN, đặc điểm tâm lý của DN, đặc điểm ngành
của DN, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật, từ đó đề xuất những giải
12
pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của các DN nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
1.2.3. OECD (2010), Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp
thuế [22]
Sự hiểu biết về hành vi của NNT có thể sẽ đặt CQT ở một vị trí mạnh mẽ
hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu quả, góp phần vào sự bền
vững của hệ thống thuế. Ảnh hưởng đến hành vi của NNT được trình bày dưới sáu
nhóm chính: (1) Ngăn chặn, (2) Các quy tắc chuẩn mực, (3) Cơ hội, (4) Công bằng
và sự tin cậy, (5) Các yếu tố kinh tế và (6) Tương tác.
1.2.4. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Chuyên đề nghiên
cứu: Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam [8]
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở
lý luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế. Đề tài cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực
hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế.
Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam hiện
nay; Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng trong
việc thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất
một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai, nhóm
yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ ba,
nhóm yếu tố thuộc về quản lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân
NNT. Thứ năm, các nhân tố khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Muốn nâng cao tính tuân
thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những yếu tố nào và mức
độ tác động của những yếu tố này ra sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ
13
thuế. Hành vi tuân thủ của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến, nó chịu
tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố trong bản thân
NNT [8].
Những lý thuyết về quyết định tuân thủ thuế thường giả thiết rằng cá nhân là
đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên trong một DN, thực tế cá nhân là những chủ sở hữu
DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ thuế của DN đó. Vì vậy, những
nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế là hợp lý khi sử dụng để phân tích sự tuân thủ
thuế của DN [7].
Sự hiểu biết về nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu
những động cơ đằng sau hành vi của NNT [24].
Mỗi đối tượng nộp thuế đều có hàng loạt các chủ định để đáp ứng các yêu
cầu của CQT. Chính bản thân hệ thống thuế, cả chính sách và quản lý có thể là công
cụ quan trọng để định hình hành vi của đối tượng nộp thuế. Việc hiểu được hành vi
tuân thủ quan trọng hơn là việc phỏng đoán: một số yếu tố hiện nay được hỗ trợ
thông qua nghiên cứu sâu về thực tế. Nhiều nước OECD đã đầu tư nguồn lực vào
công việc nghiên cứu để giúp hiểu được các nhân tố tác động đến hành vi của đối
tượng nộp thuế. Những nghiên cứu này đã tìm ra những nhân tố quan trọng mang
tính chất thời sự [21].
1.3.1. Nhân tố kinh tế
- Chi phí tuân thủ
Đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí thông thường để tuân
thủ các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp
Các chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các
chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế. Các
chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần
kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế hay chưa
hoặc thậm chí do không biết tất cả các quy định về thuế là gì [21]. Thực hiện các
14
nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN.
- Hiệu quả của chi tiêu công
NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được DN quan
tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại
cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận thức của DN về tính hiệu quả của các
khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân
sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực
[7].
- Lãi suất
Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết định
tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất tăng, một
đối tượng nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng trì hoãn việc nộp
thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh
thuế. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc vào lãi suất hay giá trị tiền tệ
tại thời điểm thanh toán thuế so với thời điểm trì hoãn thuế trong tương lai. Do vậy
yếu tố lãi suất phải thường được xem xét trong quyết định tuân thủ của DN [7]. Khi lãi
suất cho vay của ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp tiền thuế, nếu DN khó
vay được tiền từ ngân hàng thì DN có thể sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt.
- Lạm phát
Một khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình
hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược lại, sẽ có
tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ
thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm
phát ổn định ở mức hợp lý kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân
thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập [8].
- Môi trường kinh tế
15
Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, thất nghiệp, chi tiêu
chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thu thực tế. Tính mở của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng
đến khả năng của CQT trong việc giải quyết khối lượng và tính phức tạp của các
giao dịch thương mại quốc tế. Mức độ mở cửa nền kinh tế và sự di chuyển của các
luồng vốn làm cho các giao dịch tài chính của các DN trở nên phức tạp hơn. Đó là
thách thức lớn đối với các CQT trong việc đảm bảo hành vi tuân thủ thuế. Một vấn
đề nổi cộm khác ở các nước đang phát triển là các giao dịch tiền mặt vẫn là giao
dịch chủ yếu. Thanh toán qua các thiết chế tài chính như ngân hàng, kho bạc, các tổ
chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Mặt khác, các giao dịch kinh doanh trên mạng
loại hình khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại
điện tử, các giao dịch này tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm luật pháp [7].
- Gánh nặng về tài chính
Gánh nặng về tài chính. Luôn có một mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi
tuân thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh toán thì họ
sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ lớn có khả năng đe dọa sự sống còn
của DN thì người chủ có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều
chỉnh báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế [21].
Gánh nặng về tài chính: số thuế phải nộp và hành vi tuân thủ thuế luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu phải nộp một khoản thuế quá lớn thì NNT có thể
tránh phải nộp toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo nhằm làm giảm số
thuế phải nộp [8].
1.3.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế
- Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự
tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn
định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những tiền đề đầu
tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc
thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ khi các sắc thuế đơn
16
giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán [7].
Yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Đây là
một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng tác động đến tính tuân thủ, bởi lẽ nhóm nhân
tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Hệ thống
chính sách pháp luật là nhân tố tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh
của DN. Hệ thống chính sách pháp luật nói chung và các chính sách thuế nói riêng
được xây dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi
ro do tham nhũng và phiền hà cho NNT qua đó cũng giúp cho việc thực hiện tuân thủ
thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế phức tạp, không đồng bộ, thiếu
tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có những hành vi lợi dụng
kẽ hở của luật để trục lợi, làm giảm tác dụng quản lý và răn đe của luật pháp [8].
- Tính ổn định của chính sách thuế
Tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các luật thuế là những thách
thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê khai
thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. CQT thường xuyên phải giải quyết
những vấn đề không bao giờ có hồi kết của những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự
sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các luật thuế [7].
- Công bằng của hệ thống thuế
Nhận thức công bằng: Một trong những nguyên tắc chính để thiết kế hệ
thống thuế là công bằng. Cảm nhận về sự công bằng của hệ thống thuế cũng có ảnh
hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế (Jackson và Milliron, 1986,
Richardson, 2008) [19].
Hệ thống thuế không công bằng có thể dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy
nghĩ gian lận là hợp lý [16].
Công bằng: Nghiên cứu cho thấy sự công bằng, biểu hiện của CQT, Chính
phủ có thể đóng một vai trò quan trọng trong hành vi của NNT. Ba loại công bằng
17
được thảo luận: Phân phối công bằng là quan niệm cho rằng chính phủ đóng vai trò
như một giám sát tốt và chi tiêu hiệu quả các khoản thu từ tiền thuế. Thủ tục công
bằng là quan niệm cho rằng CQT thực hiện thủ tục công bằng trong quá trình làm
việc với NNT. Trừng phạt công bằng là quan niệm rằng CQT công bằng trong việc
áp dụng hình phạt khi các quy tắc bị phá vỡ [22].
- Thuế suất
Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định
pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu
tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động
chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).
Clotfelter cũng cho thấy rằng có mối quan hệ giữa thuế suất và trốn thuế do mức
thuế suất được sử dụng như là một công cụ có thể được thao tác cho mục tiêu chính
sách đặc biệt. Nâng cao mức thuế suất cận biên có khả năng khiến NNT trốn thuế
(Whitte vàWoodbury, 1985; Ali, Cecil và Knoblett, 2011; Torgler, 2007) nhưng khi
hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế (Trivedi,
Shehata và Mestelmen, 2004; Kirchler, 2007). Allingham và Sando kết luận rằng
NNT có thể chọn: báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không phân biệt
mức thuế suất. Tăng mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm hành vi tuân
thủ (Allingham và Sandmo, 1972) [19].
- Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ
năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế
Đảo đảm kiến thức, kỹ năng cho cán bộ thuế: Để duy trì sự tin tưởng và
tín nhiệm của công chúng và để đạt được các kết quả hiệu quả, CQT phải bảo
đảm các cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và sự hỗ trợ cần thiết để làm
việc một cách hiệu quả [21].
Trình độ chuyên môn, tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ,
công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Việc
18
kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ thuế là những yếu tố mang tính chất quyết
định cho sự thành công của một hệ thống quản lý thuế. Đội ngũ cán bộ, công chức
thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ
năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh
thần phục vụ nhân dân, đất nước sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng
cao tính tuân thủ thuế. Khi CQT được xã hội nhận thức là hoạt động vì lợi ích Nhà
nước và cộng đồng, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao.
Ngược lại một chính quyền không đại diện cho quyền lợi chung sẽ giảm sự hợp tác và
tăng sự chống đối [8].
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Làm cho dễ tuân thủ: Kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp
thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn
hoá). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía CQT chính là giúp cho đối tượng nộp
thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng
nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân
thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà CQT có thể thực hiện để
cải thiện việc cung cấp dịch vụ. CQT mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để
tiết kiện thời gian và chi phí cho DN và cải thiện độ tin cậy của thông tin mà
CQT nhận được [21].
Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do
CQT cung cấp sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật
thuế cũng như quy trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý
do giải thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các DN quy mô nhỏ và
đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế [8]. Tuyên truyền hỗ trợ,
giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
19
Việc thường xuyên nâng cao mức độ tuân thủ chỉ có thể đạt được bằng việc
tác động và thay đổi các quy tắc xã hội và cá nhân. Nếu chỉ riêng các hoạt động
thanh tra thì rất khó thay đổi các quy tắc này. Mặt khác, các hoạt động thanh tra lại
rất dễ hỗ trợ và duy trì những quy tắc hiện tại, không phải vì NNT nhận thức được
rủi ro bị phát hiện mà vì NNT cho rằng các đối tượng trốn thuế những người vi
phạm (không chỉ riêng họ) sẽ bị phát hiện [21].
Ngăn chặn: Các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến lược răn đe có ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số CQT đã báo cáo
rằng các hoạt động ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử không tuân thủ trong
những năm tiếp theo. Sự thành công của chiến lược răn đe cũng liên quan đến quy
tắc ứng xử của NNT, ngăn chặn hiệu quả hơn ở nơi các chuẩn mực xã hội mạnh mẽ.
Truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong một chiến lược răn đe, là nhận thức
của NNT, cung cấp một thông điệp NNT không tuân thủ sẽ bị phát hiện, hầu hết
NNT là trung thực, điều này thúc đẩy một tiêu chuẩn xã hội mạnh mẽ để duy trì
tuân thủ [22].
- Xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế
Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt
tài chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời gian
đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho
thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không tuân thủ phải bị trừng
phạt. Theo Ayres và Braithwait, các hình thức trừng phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu
quả nhất khi được sử dụng cùng với một hệ thống trừng phạt nhẹ hơn. Điều đó
có nghĩa là “nhà quản lý có thể nói một cách nhẹ nhàng hơn khi mang theo mình
một cây gậy lớn”. Về lí thuyết, các cây gậy càng lớn hơn và càng đa dạng hơn thì
các nhà quản lý càng thành công rực rỡ hơn khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng.
Sự trừng phạt là quan trọng, nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ
chế để thuyết phục đối tượng nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân
thủ [21].
20
Tính cưỡng chế hợp lý của CQT thể hiện ở các biến số như: tần suất thanh tra
thuế, khả năng phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế, các biện pháp cưỡng chế thuế,
mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp
lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe đối với các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật.
Ngoài yếu tố thanh tra, kiểm tra của CQT thì việc giám sát tuân thủ thuế nói chung
cũng rất quan trọng, giám sát của xã hội, giám sát của các cơ quan dân cử đối với các
hành vi không tuân thủ, qua đó phát hiện các trường hợp không tuân thủ và có các
biện pháp xử lý phù hợp [8].
- Thực hiện thủ tục hành chính thuế
Silvani và Baer (1997) cho rằng đơn giản hóa việc hoàn thuế sẽ khuyến
khích NNT để hoàn tất việc khai thuế của riêng mình hơn là sử dụng một đại lý thuế
và do đó giảm chi phí tuân thủ [19].
Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế,
kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và
phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không
khuyến khích NNT tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [8].
Một CQT có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo duy
trì tính thực thi của luật pháp, đảm bảo tính công bằng trong giải quyết các vấn đề tranh
chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế [8]. CQT giải quyết khiếu
nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật thuế.
1.3.3. Nhân tố đặc điểm DN
- Loại hình sở hữu
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác
nhau, ví dụ giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu, giữa DNTN và DN
Nhà nước [7].
- Quy mô
21
Mỗi nhóm DN theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành vi tuân thủ
thuế. Nhóm DN lớn: là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thường sử dụng các
phương pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế hơn trốn thuế. Nhóm
DN quy mô trung bình: là nhóm hạn chế trong lưu giữ các sổ sách kế toán và cuối
cùng thường thoả hiệp với cán bộ thuế về nghĩa vụ thuế. Nhóm DN nhỏ đặc biệt là ở
khu vực bán lẻ thường không lưu giữ số liệu; thường không đăng ký thuế một cách tự
nguyện, làm rộng thêm khoảng cách giữa ĐTNT thực tế và ĐTNT tiềm năng; chi phí
tuân thủ thuế quá cao trong mối quan hệ với lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh; phương pháp trốn thuế thường không tinh vi [7].
- Thời gian hoạt động kinh doanh
Các DN mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh doanh thường
thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ là
đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính. Các hoạt động trốn
thuế hay tránh thuế vì chưa có kinh nghiệm nên thường thô sơ dễ bị CQT phát hiện.
Các DN “có tuổi” thường hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu
tinh thần thuế tốt, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Nhưng khi tinh thần thuế yếu, các DN này thường sử dụng những hình thức tinh vi
phức tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [7].
- Hiệu quả kinh doanh
Khi DN kinh doanh có lợi nhuận, DN thường chấp hành nhanh chóng nghĩa vụ
thuế, nộp thuế đầy đủ đúng hạn, không còn bận tâm nghĩa vụ thuế, tập trung phát triển
hoạt động kinh doanh. Ngược lại khi kinh doanh khó khăn, DN tập trung cải thiện tình
hình, nguồn tài chính ưu tiên phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh, số tiền thuế có thể sẽ
không được nộp đầy đủ, đúng hạn.
1.3.4. Nhân tố ngành kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các
22
DN hoạt động trong ngành “màu mỡ” sẽ có xu hướng tuân thủ cao hơn so với
những DN hoạt động trong ngành “xương xẩu” [7].
- Tính cạnh tranh
Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác động khá lớn đến
doanh thu và chi phí của các DN. Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng
lợi nhuận tiềm năng của DN và ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế [7].
- Ngành khó kiểm soát doanh thu
Ngành khó kiểm soát đầu ra như kinh doanh hàng điện tử, hàng gia dụng, ăn
uống, cá nhân mua hàng tiêu dùng thường không lấy hóa đơn, DN bán hàng có thể
không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính đối phó, dẫn đến
tình trạng khai thiếu doanh thu, thiếu số thuế phải nộp.
- Ngành khó kiểm soát chi phí
Ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều năm như các công trình xây dựng, DN
có thể tập hợp, phân bổ chi phí không đúng quy định (chi phí lao động thuê ngoài, chi
phí khấu hao).
1.3.5. Nhân tố pháp luật và xã hội
- Xử lý hành chính và hình sự
Theo quan điểm thông thường về hành vi ứng xử của NNT thì NNT còn tuân
thủ luật thuế nếu họ thấy rằng sự không tuân thủ có chi phí cao hơn, có nghĩa là
những khoản tiền phạt mà người trả thuế phải gánh chịu trong trường hợp trốn thuế bị
phát hiện vượt quá số thuế họ phải nộp. Tuân thủ thuế có thể không phụ thuộc hoàn
toàn vào quản lý thuế mà còn phụ thuộc vào những giá trị xã hội, đạo đức, nhận
thức của người dân về tính công bằng và mức độ phức tạp của luật thuế. Vai trò của
các nhân tố văn hóa và xã hội là không thể phủ nhận, nhưng tính tuân thủ thuế sẽ
không cao nếu như những hoạt động trốn thuế không bị trừng phạt. Tuy nhiên,
nguồn lực luôn có giới hạn, quản lý thuế không thể đóng vai trò theo dõi hết mọi
NNT tiềm tàng. Vì vậy, phần lớn các nước chuyển sang áp dụng cơ chế NNT tự tính,
23
tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế này sự tuân thủ cao của NNT sẽ cao hơn khi có
những quy định và thực thi những sự trừng phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp
không tuân thủ [8]
Những biện pháp chế tài dẫn đến phạt tù xem ra có ảnh hưởng ngăn chặn, dù
khó mà đo lường được. Các bản án tù thật thích đáng là nguồn thông tin sốt dẻo cho
báo chí và rõ ràng có tác động đến NNT nói chung. Tuy vậy, nếu các biện pháp chế
tài quá nghiêm khắc, hay nếu chỉ được cưỡng chế thi hành một cách hiếm hoi thì
thật ra lại có thể làm giảm sự tuân thủ thuế [12].
- Vị trí, thương hiệu của DN
Các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tính tuân thủ thuế. Thuộc
nhóm này có thể kể đến như: Chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm
của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội; Dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và
vai trò của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội [8].
DN tồn tại trong một cộng đồng vì vậy hành vi DN sẽ bị tác động bởi văn hoá
tuân thủ thuế, bởi chuẩn mực xã hội, bởi dư luận xã hội về sự tuân thủ và về danh
tiếng vị thế của DN. Mặt khác, sự tuân thủ tốt hay không của DN sẽ thông qua dư
luận xã hội và văn hoá thuế tác động lên hành vi tuân thủ của các DN khác [7].
- Sự đồng thuận của xã hội
Nếu một người tin rằng sự không tuân thủ là phổ bến thì nhiều khả năng là
bản thân họ cũng không tuân thủ. Các nghiên cứu cho thầy rằng cách thức hiệu
quả để giảm hành vi không tuân thủ là đảm bảo rằng các đối tượng nộp thuế hiểu
đúng về hành vi tuân thủ của những đối tượng nộp thuế khác. Khi cộng đồng
nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên các hành vi không tuân thủ
sẽ ngày càng tăng thêm [21].
Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội
mong muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi NNT
xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ thì chuẩn mực
24
xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của NNT thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ
trợ của xã hội. Mọi người có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi
con người cảm thấy họ là một cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách
nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là một cá nhân
độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành
vi khi con người cảm thấy họ là thành viên của một nhóm, một cộng đồng xã hội.
Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của xã hội lên
nhận thức NNT rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người không tuân
thủ và hầu hết mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi NNT
nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế của một đối
tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác động đến NNT
khác [8].
- Phúc lợi xã hội
NNT và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao sẽ nhạy cảm với
những gì chính phủ chi tiêu tiền của họ. Nếu chính phủ chi tiêu một cách hiệu quả,
ví dụ như giáo dục, y tế và an toàn giao thông công cộng, có thể là tự nguyện tuân
thủ thuế sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu NNT nhận thức rằng chính phủ chi tiêu quá
nhiều vào một cái gì đó được coi là không cần thiết NNT sẽ cảm thấy bị phản bội và
cố gắng trốn tránh thuế [19].
1.3.6. Nhân tố tâm lý
- Sự tin tưởng đối với CQT
Có sự tác động qua lại giữa niềm tin của đối tượng nộp thuế với CQT.
Nếu CQT hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình giúp đỡ thì có nhiều khả
năng đối tượng nộp thuế không tuân thủ. Một kết luận rất quan trọng là hành vi
của CQT sẽ phải được coi là một phần của chiến lược xử lý toàn diện gây ảnh
hưởng đến hành vi của NNT. Mỗi tiếp xúc với một NNT phải là cơ hội cho CQT
tăng cường tính tuân thủ và trợ giúp cho NNT tuân thủ. Lòng tin tưởng là nguồn lực
25
không có gì sánh bằng; nó sẽ không mất đi khi sử dụng mà chỉ mất khi không sử
dụng [21].
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của CQT, trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động của CQT. Theo sự phát triển của nền kinh tế, số
lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao
trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, điều này giúp tiết kiệm
không chỉ về nhân lực quản lý của CQT mà còn kéo theo nhiều lợi ích khác như
giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do CQT cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ
hài lòng của NNT vì thế có thể tăng lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ
tuân thủ thuế [8].
- Cơ hội không tuân thủ
Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất
đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội có khả
năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ việc lựa
chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương [21].
Các CQT tìm cách hạn chế cơ hội không tuân thủ và đã mở rộng nỗ lực làm
cho NNT dễ thực hiện theo quy định.Ví dụ, báo cáo của bên thứ ba, chế độ khấu trừ
và sửa đổi pháp luật được sử dụng và được xem là hiệu quả trong việc giảm thiểu
các hành vi không tuân thủ. Nghiên cứu sâu hơn cũng được thực hiện để hiểu rõ
hơn lý do tại sao NNT vô tình không thực hiện theo quy định, chẳng hạn như các
sai sót trong hình thức. Gợi ý để làm cho dễ dàng để thực hiện theo quy định cũng
như giảm việc không cố ý không tuân thủ bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ giản dị
trong thông tin liên lạc và các hình thức đơn giản hóa pháp luật về thuế [22].
- Vinh danh DN chấp hành tốt pháp luật thuế
Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích
cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở lên tuân thủ
hơn), mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa [21]
26
Tính động viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên
dương NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật
chất, tinh thần. Nếu cơ quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác
dụng góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT [8].
- Nỗi lo sợ bị phát hiện khi không tuân thủ thuế
Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi
và có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các
nghĩa vụ và tránh để không bị bắt.
Cảm nhận về rủi ro tối thiểu: Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không
tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối tượng
nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai
thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ, thu nhập từ tiền lương và tiền công
thường là các khoản thu nhập mà CQT dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba
báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn
và vì vậy sẽ được kê khai báo cáo một cách “sáng tạo” hơn [21].
Xác suất phát hiện: Allingham và Sandmo (1972) tuyên bố rằng NNT sẽ luôn
luôn khai báo thu nhập một cách chính xác nếu xác suất phát hiện là cao. Xác suất
phát hiện đóng một vai trò quan trọng trong hành vi như NNT sẽ khai báo tất cả mọi
thứ nếu nhận thức rằng họ sẽ bị kiểm tra trong năm cụ thể đó (Riahi-Belkaoui,
2004; Richardson, 2008) [19].
Nỗi lo sợ bị phát hiện: Witte và Woodbury (1983) nhận thấy rằng xác suất
của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến cho tình
trạng không tuân thủ luật ngày càng gia tăng. Trong trường hợp phạt tiền, có một
mô hình xem NNT như là một người hoạt động kinh tế hợp lý, tối đa hoá độ thỏa
dụng của họ thông qua thực hiện phép tính giữa xác suất bị phát hiện và khởi tố với
số tiền giữ lại được nhờ trốn thuế và so sánh kết quả với số tiền phạt tiềm năng.
Trên thực tế, có một số bằng chứng thực nghiệm về điều này. Tuy nhiên, cũng có
27
một số chỉ số cho thấy rằng nỗi lo sợ bị phạt có thể còn lớn hơn so với xác suất
thống kê của việc bị phát hiện (Friedland, Maital và Rutenberg, 1978) [12].
Tác giả, tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN như
sau:
I Nhân tố Kinh tế
1 Chi phí tuân thủ
2 Hiệu quả của chi tiêu công
3 Lãi suất
4 Lạm phát
5 Môi trường kinh tế
6 Gánh nặng tài chính
II Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
7 Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
8 Tính ổn định tương đối của văn bản dưới luật
9 Sự công bằng của chính sách thuế
10 Thuế suất
11 Chất lượng công chức thuế
12 Tuyên truyền hỗ trợ
13 Áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn xác
14 Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế thuế
15 Thực hiện thủ tục hành chính thuế
III Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp
16 Loại hình
17 Quy mô
18 Thời gian kinh doanh
19 Hiệu quả kinh doanh
28
IV Nhân tố Ngành kinh doanh
20 Tỷ suất lợi nhuận
21 Tính cạnh tranh
22 Ngành khó kiểm soát doanh thu
23 Ngành khó kiểm soát chi phí
V Nhân tố Pháp luật xã hội
24 Xử lý hành chính, hình sự
25 Thương hiệu của DN
26 Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế
27 Phúc lợi xã hội
VI Nhân tố Tâm lý
28 Sự tin tưởng với CQT
29 Cơ hội không tuân thủ
30 Khen thưởng, tuyên dương
31 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã đề cập đến cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế qua các nghiên cứu trước. Nhận dạng và xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Các nhóm nhân tố được tổng hợp
lại gồm: Nhân tố kinh tế; nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế; nhân tố
đặc điểm doanh nghiệp; nhân tố ngành kinh doanh; nhân tố pháp luật xã hội; nhân
tố tâm lý. Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng này cũng là cơ sở để nghiên
cứu thực trạng tuân thủ thuế của DN tại Quận 1 sẽ đề cập trong chương 2, khảo sát
nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trong chương 3 và giải pháp nhằm nâng cao
tuân thủ thuế của DN trong chương 4.
29
CHƯƠNG 2
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC TRẠNG
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
Chương này trình bày các nội dung: Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1,
thực trạng tuân thủ thuế của DN, những chuyển biến tích cực và hạn chế trong công
tác quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.
2.1. Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước
Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với
CQT. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Chi cục Thuế đã tập trung thực hiện công tác
quản lý thu thuế. Kết quả số thu NSNN của Chi cục Thuế năm sau luôn cao hơn
năm trước.
Đồ thị 2.1: Số thu NSNN qua 10 năm
Số thu NSNN từ 2002 đến 2011
5000
4.422
4000
2.758
3000
2.138 2.276
g n ồ đ
1.520
2000
ỷ T
1.001
740
597
452
1000
368
0
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế các năm của Chi cục Thuế Quận 1
Đồ thị cho thấy: Số thu tăng liên tục qua từng năm. Năm 2009 vì tình hình
kinh tế khó khăn tác động đến kết quả kinh doanh của NNT, nguồn thu thuế bị ảnh
hưởng nên tỷ lệ tăng chỉ đạt 6% so với 2008. Các năm khác năm sau đều tăng trên
30
20% so với năm trước. Năm 2007 bắt đầu thực hiện theo Luật Quản lý thuế, công
tác quản lý thu thuế đạt kết quả cao số thu tăng hơn 50% so với năm 2006. Năm
2011 có nguồn tăng đột biến từ chuyển nhượng bất động sản đóng góp vào kết quả
tăng 60% so với năm 2010.
Số thu NSNN tại Chi cục Thuế hàng năm luôn hoàn thành dự toán được
giao, trong đó, nguồn thu từ khu vực DN rất cao, đóng góp đáng kể vào tổng số thu
NSNN trên địa bàn thể hiện qua Bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả hoàn thành dự toán và cơ cấu NSNN từ 2007 đến 2011
Năm (1) 2007
Dự toán (2) 1.202
Thực hiện (3) 1.520
Trong đó thu từ DN (4) 1.003
Đạt dự toán (%) (3) / (2) 126
2008 2009
1.763 2.222
2.138 2.276
1.582 1.866
121 102
2010
2.610
2.758
2.234
106
2011
2.944
4.422
3.670
150
Đvt: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo số thu NSNN Chi cục Thuế Quận 1 Cơ cấu NSNN qua 5 năm, cho thấy số thu từ khu vực DN đều góp trên 65%
tổng số NSNN; đặc biệt 3 năm 2009, 2010, 2011 chiếm khá cao trên 80% (Đồ thị
2.2) số thu toàn địa bàn, do đó sự tuân thủ thuế của DN có vai trò quan trọng.
17%
18%
19%
Khác
Khác
Khác
DN
DN
DN
81%
82%
83%
Đồ thị 2.2: Cơ cấu NSNN các năm 2009, 2010, 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2.1.2. Quản lý đăng ký, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
31
Đối với DN mới thành lập, sau khi đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
đầu tư TP.HCM, được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh phiếu chuyển của
Cục Thuế và được cấp con dấu từ cơ quan Công an thì đến Chi cục Thuế để thực
hiện hồ sơ pháp lý ban đầu. Thời hạn thực hiện là trong 10 ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện xong hồ sơ pháp lý ban
đầu DN sẽ được phân vào 1 trong 5 Đội kiểm tra quản lý DN. Hàng tháng Chi cục
Thuế đều thống kê tình hình quản lý DN (đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ, cuối
kỳ) nắm được số DN đang quản lý và là cơ sở để quản lý tình hình khai thuế.
Quản lý khai thuế của DN cũng rất được Chi cục Thuế chú trọng. Công tác
kiểm đếm tờ khai thuế được thực hiện hàng tháng, để quản lý số lượng DN chưa
nộp hồ sơ khai thuế, kiểm soát kịp thời nguồn thu. Chi cục Thuế đôn đốc công tác
nộp tờ khai, hạn chế phạt trễ hạn, đồng thời thực hiện đối chiếu và điều chỉnh số
liệu, Chi cục cũng đã thực hiện cập nhật hồ sơ báo cáo tài chính đầy đủ và chính
xác, cập nhật hồ sơ quyết toán. Chi cục đã rà soát và đối chiếu danh bạ DN để xác
lập đúng trạng thái DN đang quản lý. Triển khai thu thuế liên thông thuế - kho bạc -
ngân hàng qua đó xác định kịp thời số thu phục vụ cho công tác điều hành.
Quản lý tình hình nộp thuế: hàng tháng Chi cục Thuế đều thực hiện báo cáo
công tác thu NSNN để quản lý tình hình nộp thuế của NNT, thực hiện giao chỉ tiêu
thu NSNN đến từng Đội thuế, từng công chức. Chỉ tiêu hoàn thành số thu cũng là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá công chức, qua đó từng công chức
thấy được trách nhiệm của mình và đôn đốc NNT chấp hành nộp thuế đúng hạn.
Việc ấn định thuế đối với DN không phổ biến, xảy ra đối với một số DN
kinh doanh ngành nhà hàng, ăn uống, massage, karaoke. Do đặc thù những ngành
này khách hàng ít lấy hóa đơn, một số DN không tuân thủ thuế, xuất hóa đơn
không kịp thời, đầy đủ, dẫn đến khai thiếu doanh thu nên bị ấn định thuế.
2.1.3. Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Công tác giải quyết hoàn thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế chủ yếu là
hoàn thuế GTGT và hoàn thuế thu nhập cá nhân với kết quả thực hiện như sau:
32
Loại thuế
GTGT TNCN
Số hồ sơ 94 134
Số hồ sơ 70 141
Số hồ sơ 56 432
2011 Số thuế hoàn (triệu đồng) 114.238 10.200
Bảng 2.2: Kết quả hoàn thuế từ 2009 đến 2011 2010 2009 Số thuế hoàn Số thuế hoàn (triệu đồng) (triệu đồng) 100.452 220.887 305 1.332
Nguồn: Báo cáo hoàn thuế Chi cục Thuế Quận 1
Giá trị hoàn thuế GTGT thường lớn, hồ sơ đa số là phức tạp đòi hỏi công
chức giải quyết phải có chuyên môn nghiệp vụ cao. Hoàn thuế thu nhập cá nhân số
hồ sơ nhiều nhưng giá trị nhỏ hơn, công chức xử lý hồ sơ chịu áp lực ít hơn. Nhìn
chung công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế được thực hiện đúng quy định.
Từ tháng 7/2011, thực hiện quy trình hoàn thuế theo Quyết định số 905/QĐ-
TCT, Chi cục Thuế trực tiếp thực hiện tất cả các khâu hoàn thuế, đòi hỏi Chi cục
phải tổ chức bộ máy và nhân sự có trình độ chuyên môn cao. Từng bước Chi cục đã
đảm bảo được công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế đúng quy trình.
Chi cục Thuế thực hiện miễn, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện
miễn, giảm thuế theo quy định. Tình hình miễn, giảm thuế các năm như sau:
Năm 2009
Giảm thuế
Nội dung
S t t
Tổng cộng
Thuế GTGT
Thuế TNDN
Lệ phí TB
Năm 2010 Tổng số thuế TNDN được miễn giảm
Miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009
Bảng 2.3: Kết quả miễn, giảm thuế từ 2009 đến 2011
Gia hạn nộp thuế TNDN sang năm 2010
TỔNG SỐ
545486
76870
97691
98428 117596 154901
14055
1263
329462 252592 72764 4106 117596 98428
76870 72764 4106
154901 154901 117596
97691 97691
98428
1 CTN – NQD 03/2009/TT-BTC 13/2009/TT-BTC 85/2009/TT-BTC 2 Thuế TNCN 3 Lệ phí TB
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế Chi cục Thuế Quận 1
Đvt: triệu đồng Năm 2011 Tổng số thuế GTGT TNCN được miễn giảm
33
Thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã tác động đến số thu. Tuy
nhiên, Chi cục Thuế vẫn triển khai kịp thời các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã
tác động tích cực đến DN.
Thực hiện thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt còn hạn chế do khi DN bị tuyên
bố phá sản (không bao gồm DN tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không còn tài sản
để nộp tiền thuế, tiền phạt thì thường cũng không đầy đủ hồ sơ để Chi cục Thuế lập
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến Cục Thuế.
2.1.4. Quản lý thông tin về doanh nghiệp
Số lượng DN trên địa bàn ngày càng tăng: năm 2009 khoản 6.600 DN, năm
2010 khoản 8.200 DN, năm 2011 khoản 9.000 DN với nhiều loại hình và ngành
nghề kinh doanh khác nhau.
Các DN có nhiều loại hình khác nhau, nhiều nhất là Công ty TNHH chiếm
khoản 67%, kế đến là CTCP khoản 22%, DNTN khoản 7% và phần còn lại khoản
4% gồm DNNN trung ương, DNNN địa phương DN có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp
tác xã, CT hợp danh, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp. Các DN có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, đặc thù địa bàn, là trung tâm kinh tế của thành phố hoạt động
thương mại phát triển do đó 2 ngành này chiếm gần 70% tổng số lượng DN, trong
đó thương mại cao nhất với 37% kế đến là dịch vụ với 32%, ngành sản xuất chiếm
vị trị thứ 3 với 12% nhưng đa số không sản xuất tại trụ sở DN, các ngành còn lại
như xây dựng, vận tải, ăn uống, ngành khác (tư vấn, giáo dục, y tế, dạy nghề) chiếm
gần 20%. Với số lượng DN lớn, nhiều loại hình và ngành nghề đa dạng thì sự quản
lý cũng rất phức tạp. Hiện nay, hệ thống thông tin về DN tại Chi cục Thuế chưa thật
sự đầy đủ và chi tiết để phụ vụ tốt cho công tác quản lý.
2.1.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra, cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế
Tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế thường gồm: tổ chức tập huấn cho cán
bộ công chức, tổ chức các buổi đối thoại DN, tổ chức hội nghị tuyên dương DN,
34
thực hiện hướng dẫn trực tiếp tại bàn, trả lời qua điện thoại, tra cứu qua hệ thống
Kiosk điện tử và giải đáp chính sách thuế bằng văn bản.
Hàng năm Chi cục Thuế đều tổ chức các buổi tập huấn DN. Năm 2009 tập
huấn chính sách giãn, giảm thuế và quy định về xuất hóa đơn khi bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ. Năm 2010 tập huấn khai thuế qua mạng và được hỗ trợ của Cục
Thuế TP.HCM, Chi cục Thuế đã tổ chức thực hiện tuần lễ “Lắng nghe ý kiến người
nộp thuế”. Năm 2011 tiếp tục triển khai khai thuế qua mạng, hướng dẫn thực hiện
những quy định về hóa đơn theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC hỗ trợ khai thuế
bằng chương trình HTKK sửa đổi theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC, các hoạt
động tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao.
Công tác kiểm tra được thực hiện tại trụ sở CQT và tại trụ sở NNT. Tùy theo
tình hình thực tế, nội dung kiểm tra có thể gồm: Kiểm tra việc bán hàng xuất hóa
đơn, kiểm tra DN kê khai lỗ, kiểm tra quyết toán thuế.
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế
Số tiền thuế
Điều chỉnh
Năm
Ấn định
Tổng hồ sơ
Chấp nhận
Điều chỉnh
Ấn định
Đề nghị KT DN
Giảm
Tăng 5.626.731
2009 1.063
187
6
129
741
399.523.917 595.219.024
2010 3.705
5
24
0
3.676 1.848.507.346
2011 8.054
38
60
1
7.955
947.788.956 1.698.006.385
280.909 Nguồn: Đội KT 1 Chi cục Thuế Quận 1
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT
Số lượng hồ sơ kiểm tra tại CQT rất lớn, qua kiểm tra sẽ dẫn đến sự điều
chỉnh, ấn định xuất hiện năm 2009, 2011 không đáng kể, nhìn chung tình trạng này
không phổ biến.
Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT. Năm 2009, kế hoạch kiểm tra tại DN là
800 hồ sơ với số thuế truy thu và phạt dự kiến là 117.000 triệu đồng. Kết quả công
tác kiểm tra đã thực hiện như sau: Số quyết định kiểm tra đã ban hành là 582. Số hồ
sơ có vi phạm 556 với tổng số kết quả thu là 89.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra
việc bán hàng - xuất hóa đơn 1.900 triệu đồng. Ngoài ra, qua kiểm tra DN kê khai lỗ
số lỗ được giảm qua kiểm tra là 97.000 triệu đồng. Năm 2010, kế hoạch kiểm tra tại
35
DN là 600 hồ sơ với số thuế dự kiến là 200.000 triệu đồng. Thực hiện ban hành 664
quyết định, vi phạm 574 với số thu là 152.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra việc
bán hàng - xuất hóa đơn 2.300 triệu đồng. Kiểm tra giảm lỗ 155.000 triệu đồng.
Năm 2011, Nhận kế hoạch: 690 hồ sơ với số 210.000 triệu đồng. Thực hiện ban
hành 579 quyết định với số thu là 178.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra bán hàng -
xuất hóa đơn: 643 triệu đồng. Kiểm tra giảm lỗ 375.000 triệu đồng.
Công tác xử lý vi phạm, cưỡng chế nợ thuế. Hàng tháng, Chi cục Thuế thực
hiện tính phạt nộp chậm tự động, in thông báo tiền thuế nợ và phạt nộp chậm
(Thông báo mẫu số 07/QLN) gửi cho NNT. Chi cục Thuế đã thu thập thông tin của
các đơn vị nợ thuế tại các ngân hàng và thực hiện cưỡng chế thu hồi tiền thuế vào
NSNN. Thông qua công tác cập nhật số thu, chấm bộ, Chi cục Thuế xác định các
trường hợp số thu không được xác định. Kết quả xác định số nợ khả thu khối DN:
310 tỷ đồng. Được sự đồng ý của Cục Thuế TP.HCM, Chi cục đã thí điểm thực hiện
việc phân công nhiệm vụ cho Đội Kế toán thuế vừa thực hiện công tác kế toán thu
và kế toán nợ. Từ khi thực hiện, công tác đối chiếu, điều chỉnh số liệu được thực
hiện thuận lợi hơn, bước đầu đã giải quyết các trường hợp nợ ảo. Công tác tính phạt
nộp chậm và in thông báo phạt nộp chậm vẫn được thực hiện tự động. Tuy tích cực
trong công tác đốc thu nợ thuế nhưng số nợ của Chi cục Thuế vẫn tăng, nguyên
nhân do sai sót trong kê khai, tính thuế TNDN được gia hạn từ phía DN và từ
chương trình quản lý của ngành.
2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Khiếu nại về các quyết định hành chính mà Chi cục Thuế đã nhận được liên
quan đến chuyển nhượng động sản, bất động sản, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất,
quyết định xử lý truy thu thuế, phạt nộp chậm tờ khai thuế.
Năm 2011, kết quả giải quyết đơn khiếu nại: Tổng số đơn khiếu nại đã giải
quyết là: 35 vụ trong đó khiếu nại đúng là 02 vụ, khiếu nại sai là 14 vụ, khiếu nại có
đúng có sai là 06 vụ, đương sự rút đơn là 08 vụ, chuyển nội bộ ngành là 03 vụ, trả
lời đương sự là 01 vụ, lưu hồ sơ là 01 vụ. Nội dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến
36
quyết định xử phạt vi phạm về thuế của Chi cục Thuế. Kết quả giải quyết đơn dân
nguyện: Trong 20 vụ đã giải quyết có 01 vụ khiếu nại đúng, 01 vụ khiếu nại sai, 09
vụ đương sự rút đơn, còn lại là trường hợp trả lời, hướng dẫn cho đương sự và lưu.
Kết quả giải quyết đơn tố cáo: Trong tổng số 16 đơn tố cáo đã giải quyết có 04 đơn
tố cáo đúng, 04 đơn tố cáo có đúng có sai, 03 đơn lưu hồ sơ, 01 đơn không thụ lý,
04 đơn chuyển hồ sơ.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được Chi cục Thuế thực hiện đúng quy
trình thủ tục, cố gắng giải quyết đúng hạn, hạn chế tồn động. Trong tổng số đơn tiếp
nhận, đa số đa số là đơn khiếu nại về quyết định xử lý, các khiếu nại có đúng, có
sai, nội dung đơn khiếu nại do các DN còn chưa hiểu biết về chính sách thuế hiện
hành. Trong quá trình giải quyết, Chi cục Thuế cũng đã hòa giải, giải thích cho các
DN khiếu nại sai rút đơn và Chi cục Thuế lưu hồ sơ, xử lý các DN khai man trốn
thuế, đồng thời giải quyết quyền lợi chính đáng cho DN chấp hành đúng quy định
pháp luật về thuế, góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.
2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Quận 1
2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế
Một trong những nghĩa vụ của NNT là đăng ký, khai thuế đầy đủ đúng hạn,
nhưng vì nhiều lý do khác nhau, NNT vẫn chưa thực hiện đúng quy định này. Cùng
với sự đôn đốc, Chi cục Thuế đã xử phạt các DN chưa nộp hồ sơ khai thuế như sau:
2009
2010
2011
Doanh Nghiệp Số lần xử phạt
Số tiền phạt (triệu đồng)
Số lần xử phạt
Số tiền phạt (triệu đồng)
Số lần xử phạt
Số tiền phạt (triệu đồng)
28
102
206
255
208
584
438
911
496
1.726
349
1.063
Tờ khai TNDN Tờ khai GTGT
Bảng 2.5: Tình hình xử phạt DN chưa nộp hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011
Nguồn: Đội KK Chi cục Thuế Quận 1
37
Thuế TNDN số lần và số tiền xử phạt đều thấp hơn thuế GTGT nhưng có xu
hướng tăng. Thuế GTGT thì không có xu hướng nhất định nhưng xử phạt nhiều hơn
cả về số lần và tiền phạt do thực hiện hàng tháng nên vi phạm thường xuyên hơn.
Thêm vào việc đánh giá sự tuân thủ về kê khai thuế của DN có thể thực hiện
qua thống kê tỷ lệ chậm nộp tờ khai thuế, tỷ lệ không nộp tờ khai thuế, tờ khai
không hợp lệ, lỗi số học, lỗi định danh.
2009
2010
2011
Doanh Nghiệp
Chậm nộp (%)
Không nộp (%)
Chậm nộp (%)
Không nộp (%)
Chậm nộp (%)
Không nộp (%)
1,78
7,81
1,19
7,18
4,56
6,21
1,83
5,53
0,79
3,69
4,09
4,09
1,67
2,57
0,71
1,92
2,68
2,61
Công Ty Cổ Phần Công Ty TNHH Doanh Nghiệp Tư Nhân
Khác
0,79
1,83
0,43
3,64
2,78
4,34
Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai TNDN tạm tính từ 2009 đến 2011
Nguồn: Tính toán thống kê trên ứng dụng quản lý thuế
Qua bảng thống kê trên cho thấy, tỷ lệ vi phạm chậm nộp, không nộp tờ khai
tương đối thấp, cao nhất 7,81%, thấp nhất 0,71% và nhiều trường hợp dưới 5%.
Tỷ lệ không nộp tờ khai nhìn chung cao hơn tỷ lệ chậm nộp tờ khai, đa số
trường hợp nộp trễ hạn là do nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng nhưng nhận
được hóa đơn chứng từ không kịp thời, không nộp tờ khai có nhiều nguyên nhân
như: đăng ký thuế nhưng thực tế chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, DN bỏ
trốn, ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh nhưng chưa
cập nhật kịp thời. Ngoài ra, còn có một số tờ khai gặp vấn đề về lỗi số học, lỗi định
danh, lỗi do đọc và quét mã vạch.
Thống kê cho thấy, giữa các loại hình DN khác nhau mức độ tuân thủ về nộp
tờ khai thuế cũng khác nhau. Năm 2011, DNTN có tỷ lệ chậm nộp tờ khai và tỷ lệ
không nộp tờ khai dưới 3% thấp hơn Công ty TNHH và CTCP trên 4%, DN khác
38
gồm Công ty Hợp Danh, Tổ chức Kinh tế, Đơn vị sự nghiệp, Hợp tác xã có tỷ lệ
chậm nộp tờ khai dưới 3% nhưng tỷ lệ không nộp tờ khai lại trên 4%.
2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ
Kết quả kiểm tra DN có thể xem là tiêu chí đánh giá sự tuân thủ về báo cáo
Đã nộp
Thuế phát sinh (triệu đồng)
Năm
Số cuộc kiểm tra (2) 582 664 597
(1) 2009 2010 2011
thông tin đầy đủ và chính xác của DN. Số thuế qua kiểm tra đươc tổng hợp như sau:
Số tiền (triệu đồng) (7) 18.180 53.410 86.956
Tỷ lệ (%) (8)=(7)/(5) 20 35 49
Tổng cộng (5) 89.179 152.062 178.078
Bình Quân (6)=(5)/(3) 160 235 298 Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra DN của Chi cục Thuế Quận 1
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế từ 2009 đến 2011 Số cuộc kiểm có số thuế phát sinh Tỷ lệ Số lượng ( %) (4=(3)/(2) (3) 96 556 97 647 100 597
Qua bảng kết quả kiểm tra, cho thấy tỷ lệ các cuộc kiểm tra có số thuế phát
sinh rất cao và tăng theo thời gian (96% đến 100%) tuy số thuế phát sinh được DN
chấp hành nộp trong từng năm kiểm tra có tăng (20% đến 49%) nhưng số thuế phát
sinh bình quân của từng cuộc kiểm tra năm sau luôn cao hơn năm trước (160 triệu
đồng đến 298 triệu đồng). Kết quả này có thể phân tích, đánh giá sơ lược như sau:
Chi cục Thuế đã lập kế hoạch lựa chọn DN có rủi ro về thuế để thực hiện
công tác kiểm tra có chọn lọc nên hầu hết DN nằm trong diện kiểm tra đều có số
thuế phát sinh sau khi kiểm tra so với số DN tự kê khai.
Công tác theo dõi thực thi quyết định xử lý sau khi kết thúc kiểm tra được
Chi cục Thuế thực hiện tốt hơn, DN chấp hành tốt hơn nên tỷ lệ số thuế đã nộp sau
khi kiểm tra tăng lên hàng năm.
Số thuế bình quân trên cuộc kiểm tra liên tục tăng, điều này phản ảnh: sự
chấp hành quy định pháp luật thuế của DN qua các năm không tăng hoặc tăng
không bằng chất lượng công tác kiểm tra, cũng có thể có chiều hướng tiêu cực là
DN vi phạm pháp luật thuế ngày càng nhiều hơn. Công tác kiểm tra phần nào có tác
dụng thiết lập lại sự công bằng về số thuế phải nộp, xử lý DN vi phạm nhưng chưa
39
tạo được răn đe, chưa nâng cao sự tuân thủ về kê khai, khai báo thông tin, xác định
số thuế phải nộp do mức phạt chậm nộp chưa cao hơn lãi suất cho vay của ngân
hàng, mức phạt tối thiểu đối với hành vi trốn thuế chưa cao hơn 1 lần số thuế trốn.
2.2.3. Tuân thủ về chấp hành quyết định, yêu cầu theo quy định của cơ quan
thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
CQT luôn phải đảm bảo hoàn thành số thu NSNN theo dự toán được giao,
đồng thời cố gắng hạn chế số nợ đến mức tối thiểu có thể. Khu vực DN đóng góp
rất lớn vào số thu, tương ứng với điều đó tỷ trọng nợ khu vực này cũng rất cao.
Số nợ (Triệu đồng) 497.105
Số nợ (Triệu đồng) 88.493
Tỷ lệ (%) 18
DN Số nợ (Triệu đồng) 408.612
Tỷ lệ (%) 82
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ đến 31/12/2011 Hộ kinh doanh
Nguồn: Dữ liệu nợ tại Chi cục Thuế Quận 1
Với tỷ lệ chiếm đến 82% số nợ trên địa bàn thì vấn đế nợ từ khu vực DN rất
đáng xem xét, sự tuân thủ nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, đúng hạn từ DN có ý nghĩa
quan trọng. Tình hình nợ đọng từ khu vực DN như sau:
Tổng nợ (Triệu)
408.612
Tỷ lệ nợ so với số thu từ DN (%) 11
Nợ khó thu 17
Tỷ lệ từng loại nợ so với tổng nợ (%) Nợ khả thu Nợ từ 31 ngày đến 90 ngày 13
Nợ đến 30 ngày 10
Nợ điều chỉnh 1
Nợ chờ xử lý 6
Nợ trên 90 ngày 53
Bảng 2.9: Số liệu nợ của DN đến 31/12/2011
Nguồn: Đội QLN Chi cục Thuế Quận 1
Tỷ lệ nợ bằng 11% so với số thu là khá cao. Nợ khó thu chiếm 17% cao thứ
2 trong các nhóm nợ, một phần do DN mất tích nhưng chủ yếu do DN chấm dứt
kinh doanh, đã giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nợ chờ xử lý chiếm 6%
gồm xử lý miễn, giảm, hoàn, bù trừ các khoản nộp NSNN nhưng chủ yếu là xử lý
gia hạn nộp thuế. Nợ điều chỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 1% do chứng từ luân chuyển
chậm, thất lạc, sai sót. Nợ khả thu (phân theo Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày
15/5/2008) cao nhất chiếm 76% là các số nợ không thuộc nợ khó thu, chờ xử lý
hoặc điều chỉ là các loại nợ chậm nộp từ 01 đến trên 90 ngày. Tuy nhiên, theo
40
Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 đã bỏ nhóm nợ khả thu mà tách hẳn
ra 2 nhóm nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày. Một phần sự thay đổi này có thể là do lãi
suất chậm nộp là 0,05% / ngày nhóm nợ trên 90 ngày thì tiền lãi nộp chậm trên
4,5% tiền nợ, với tình hình khó khăn và nếu sự tuân thủ kém thì phân nhóm là khả
thu cũng chưa thật sự phù hợp. Nhóm nợ trên 90 ngày này chiếm đến 53% số nợ.
Qua tình hình nợ thuế nêu trên, cho thấy diễn biến nợ trên địa bàn là phức
tạp, tỷ lệ nợ cao, sự tuân thủ của DN về nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế vào
NSNN còn thấp.
2.2.4. Tuân thủ trong thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế mà Chi cục Thuế nhận được từ DN chủ yếu là hoàn
thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân ít hơn, các loại thuế, phí khác không đáng kể.
Năm
(1) 2009 2010 2011
Hồ sơ đề nghị hoàn Số Hồ sơ (2) 162 149 147
Số tiền thuế (Tỷ đồng) (3) 229 216 364
Hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn Số hồ sơ (4) 44 47 97
Số tiền thuế (Tỷ đồng) (6) 45 47 171
Tỷ lệ (%) (5)=(4)/(2) 27 32 66
Tỷ lệ (%) (7)=(6)/(3) 20 22 47
Bảng 2.10: Hồ sơ không được hoàn thuế GTGT từ 2009 đến 2011
Nguồn: Báo cáo hoàn thuế tại Chi cục Thuế Quận 1
Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn thuế so
với hồ sơ đề nghị hoàn thuế tăng dần qua các năm cả về số lượng hồ sơ (27% đến
66%) và số tiền thuế đề nghị hoàn (20% đến 47%). Điều này, phản ánh DN thực
hiện hồ sơ hoàn thuế chưa chấp hành tốt quy định về lập hồ sơ đề nghị được hoàn
thuế. Do trình độ của kế toán nhiều DN còn hạn chế, nhất là đối với các DN thuê kế
toán dịch vụ. Năm 2011, tỷ lệ hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn tăng nhanh
so với năm 2009 và 2010 là do từ 01/01/09 đến 30/06/11 hoàn thuế GTGT được
hướng dẫn chủ yếu bởi 3 văn bản: Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn về Luật
Quản lý thuế, Thông tư 129/2009/TT-BTC về thuế GTGT và Quyết định 1458/QĐ-
TCT ngày 14/10/09 về quy trình hoàn thuế sang 01/07/11 áp dụng theo Thông tư
28/2011/TT-BTC thay thế Thông tư 60/2007/TT-BTC và Quyết định số 905/QĐ-
41
TCT ngày 01/07/11 thay thế Quyết định 1458/QĐ-TCT, DN chưa có thời gian cập
nhật và am hiểu nên còn nhiều sai sót.
Về hoàn thuế thu nhập cá nhân, năm 2009 Luật Thuế thu nhập cá nhân bắt
đầu có hiệu lực, DN còn chưa nắm rõ quy định dẫn đến hồ sơ không thuộc trường
hợp được hoàn thuế là 308 triệu đồng. Về hoàn các loại thuế, phí khác có số tiền
thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp không đáng kể, năm 2009 hồ
sơ không thuộc trường hợp được hoàn là 24 triệu đồng.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Mặt tích cực
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Thực hiện công việc này không chỉ duy nhất Đội tuyên truyền hỗ trợ thực
hiện mà có sự phân công, phối hợp với các Đội thuế khác. Đội Tuyên tuyên hỗ trợ
thực hiện trả lời bằng văn bản tất cả các lĩnh vực về thuế do Chi cục Thuế phụ trách
quản lý và tổ chức nhân sự trực tại bàn hướng dẫn để trả lời trực tiếp và trả lời qua
điện thoại. Đối với các sắc thuế và các công tác đã hình thành Đội thuế riêng biệt thì
công tác trực tại bàn hướng dẫn sẽ do công chức của Đội thuế đó phụ trách. Công
tác liên quan đến các phần mềm ứng dụng tin học, hỗ trợ kê khai sẽ do công chức
Đội Tin học hỗ trợ. Liên quan đến công tác quản lý mua bán, đăng ký, phát hành sử
dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế sẽ do công chức Đội Quản lý ấn chỉ hướng dẫn. Liên
quan đến vấn đề trước bạ nhà đất, xe và các tài sản phải đăng ký quyền sử dụng sẽ
do Đội Quản lý trước bạ và Thu khác ngân sách thực hiện. Đội thuế Thu nhập cá
nhân giải đáp các vấn đề liên quan đến thuế TNCN.
Hàng ngày Chi cục Thuế đều cử công chức trực tuyên truyền gồm 1 nhân
viên Đội tuyên truyền hỗ trợ, 1 nhân viên Đội thuế thu nhập cá nhân và 1 Đội phó
hoặc 1 Đội trưởng các Đội thuế luôn có mặt tại bàn trực để hướng dẫn vướng mắc
cho NNT, ngoài ra còn có các công chức hỗ trợ không thường trực khác của Đội
Quản lý ấn chỉ, Đội tin học. Nhũng ngày cao điểm như ngày 19, 20 hàng tháng Chi
42
cục Thuế đều tăng cường thêm nhân sự cho công tác trực tuyên truyền để đáp ứng
số lượng đông đảo NNT đến nộp tờ khai và muốn được giải đáp thắc mắc về thuế.
Ngoài ra, Chi cục Thuế còn tổ chức các buổi đối thoại, tập huấn về chính
sách thuế giúp NNT hiểu rõ chính sách, pháp luật thuế, tổ chức các hội nghị tuyên
dương NNT điển hình chấp hành tốt pháp luật thuế, từ đó tăng cường sự tuân thủ.
Năm 2007, Chi cục Thuế đã đăng ký hệ thống quản lý chất lượng TCVN
9001: 2000 vào hoạt động tuyên truyền hỗ trợ nhằm kiểm soát và nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ đến NNT, với mong muốn nhận được sự hài lòng của DN
với Chi cục Thuế.
- Công tác kiểm tra
Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra trên cơ sở phân tích các dữ liệu báo
cáo tài chính, dữ liệu hồ sơ khai thuế, tình trạng thuế, qua đó phân tích, lọc ra các
DN có rủi ro về thuế từ đó lập kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra được thực hiện
theo nguyên tắc tính điểm rủi ro, kết hợp với việc phân tích thủ công. Dựa trên tình
hình thực tế của từng đội thuế, danh sách các đơn vị cần được kiểm tra sẽ giao cụ
thể, chi tiết cho từng Đội thuế, Đoàn kiểm tra và cá nhân được phân công kiểm tra.
Để thực hiện kế hoạch kiểm tra năm 2011, Chi cục Thuế đã thành lập 30 tổ
kiểm tra phù hợp với nguồn nhân lực của Chi cục Thuế. Các đoàn kiểm tra đã có
nhiều nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Kết quả
số truy thu và phạt qua công tác kiểm tra tăng cao. Góp phần thiết lập sự công bằng
về số thuế phải nộp.
Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra việc bán hàng xuất hóa đơn, kiểm tra
những DN kê khai doanh thu lớn nhưng số thuế kê khai thấp, kê khai lỗ 3 năm liên
tục, kiểm tra DN lớn có số thuế nộp cao, DN nhiều năm chưa kiểm tra, kiểm tra một
số ngành nghề theo yêu cầu của cấp trên, DN sắp hết thời hiệu kiểm tra.
43
Công tác kiểm tra DN ngoài việc phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về thuế mà còn có tác dụng góp phần phòng ngừa sai phạm. Công tác kiểm tra
như là sự nhắc nhở DN nên thực hiện theo quy định pháp luật thuế.
2.3.2. Mặt hạn chế
Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng trong công tác quản lý thuế tại
Chi cục vẫn còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Giải đáp qua điện thoại tương đối phù hợp với những câu hỏi đơn giản, giúp
NNT giảm chi phí đi lại. Tuy nhiên, những vấn đề phức tạp, có trường hợp chất
lượng trả lời chưa cao, khó xử lý trách nhiệm khi trả lời còn thiếu sót, đôi khi không
nhận được câu trả lời. Dẫn đến sự tin tưởng chưa cao từ DN đối với vấn đề trả lời
qua điện thoại của Chi cục Thuế.
Hướng dẫn trực tiếp tại CQT chất lượng được cải thiện nhưng lại tăng chi
phí do phải trực tiếp đến CQT, hơn nữa đôi lúc NNT phải chờ đợi để được đến lượt
hướng dẫn, giải đáp.
Trả lời bằng văn bản thì đảm bảo chất lượng và có cơ sở pháp lý cao làm căn
cứ để DN thực hiện. Tuy nhiên, mất rất nhiều thời gian do DN phải soạn thảo văn
bản hỏi đúng thể thức văn bản giao dịch với CQT, CQT cần thời gian nghiên cứu
chính sách để trả lời và qua nhiều giai đoạn như nhận văn bản, phân công người trả
lời, người phụ trách kiểm tra ký nháy, Lãnh đạo ký duyệt ban hành, lấy số công văn
đi và gửi văn bản trả lời. Tuy có quy định thời hạn nhưng nếu có chậm trễ thì đa số
DN cũng chỉ nhắc chừng chứ ít khi phản ứng thẳng thừng hay khiếu nại. Gây sự ức
chế về mặt tâm lý khi nghĩ rằng nếu DN bị chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế thì sẽ bị phạt, còn CQT thì không. Do đó, DN cảm thấy không công bằng.
Kiosk điện tử đặt tại trụ sở CQT nhằm giúp NNT tra cứu thông tin thuận
tiện, nhanh chóng, dễ dàng, nhưng vì không thường xuyên cập nhật văn bản, tốc độ
xử lý lại chậm nên Kiosk cũng không hỗ trợ được nhiều mà chủ yếu là tra cứu
44
những thông tin cơ bản như công chức quản lý DN, những thủ tục hành chính ít
thay đổi như hồ sơ pháp lý ban đầu, hồ sơ mua hóa đơn, hồ sơ giải thể DN.
Chi cục Thuế chưa có mạng thông tin điện tử để NNT có thể truy cập tìm
hiểu những chính sách pháp luật chung về thuế và những vấn đề liên quan trực tiếp
giữa DN và CQT như lịch tập huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và các vấn
đề khác có liên quan.
Các buổi tập huấn cho DN chưa đề cập nhiều những vấn đề thường phát sinh
và phức tạp như khai bổ sung, điều chỉnh các loại báo cáo, tờ khai thuế, thường
xuyên nhất là các trường hợp của thuế GTGT như nộp lại trong hạn, điều chỉnh quá
hạn, sai chỉ tiêu định danh, điều chỉnh tăng số thuế phải nộp, giảm thuế phải nộp,
tăng khấu trừ, giảm khấu trừ, dừng hoàn. Các vấn đề này chưa được hướng dẫn
thường xuyên, rõ ràng, cụ thể.
Nhân lực làm công tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi cục Thuế đa số là công
chức trẻ tuy có nhiệt huyết trình độ nhưng chưa có kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng
xử, xử lý các tình huống khó, phức tạp.
Những hạn chế trong công tác tuyên truyên hỗ trợ tại Chi cục Thuế như đã
nêu trên phần nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ của DN.
- Công tác kiểm tra
Có nhiều hình thức kiểm tra tại DN như kiểm tra bán hàng xuất hóa đơn,
kiểm tra hoàn thuế, kiểm tra quyết toán thuế tuy tính chất có khác nhau nhưng vẫn
có phần chồng chéo, dẫn đến mất thời gian, phiền hà DN.
Kiểm tra bán hàng xuất hóa đơn chú trọng vào việc kiểm tra xuất hóa đơn có
kịp thời hay không, kê khai doanh thu có đầy đủ hay không, liên quan đến hóa đơn
xuất bán ra.
Kiểm tra hoàn thuế chú trọng vào việc kiểm tra thuế GTGT phát sinh âm có
đủ điều kiện được hoàn thuế hay không, liên quan đến hóa đơn đầu vào và hóa đơn
đầu ra như bán hàng xuất hóa đơn.
45
Kiểm tra quyết toán thuế chú trọng vào việc kiểm tra các loại thuế phát sinh
có được kê khai đầy đủ, chính xác hay không. Một số loại thuế thường được kiểm
tra khi kiểm tra quyết toán thuế như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế thu nhập cá
nhân. Việc kiểm tra này liên quan đến hóa đơn chứng từ bán ra mua vào, thuế
GTGT đầu ra đầu vào để xác định thuế GTGT phải nộp; thu nhập từ tiền lương,
thưởng, phụ cấp để xác định thuế thu nhập cá nhân; doanh thu bán hàng hóa cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý, thu nhập khác, chi phí khác để xác định thuế TNDN.
Hình thức kiểm tra này có phần trùng lắp 2 hình thức kiểm tra bán hàng xuất hóa
đơn và kiểm tra hoàn thuế.
Những ngành nghề nhà hàng khách sạn, điện tử máy tính, bất động sản rất
nhiều khả năng khai sót doanh thu và sai chi phí nhưng chưa có được tập trung kiểm
tra, xử lý.
Nhân sự không đủ đáp ứng nhu cầu công tác kiểm tra khi số DN ngày càng
tăng. Phần mềm phân tích báo cáo tài chính sử dụng trích lọc khai thác dữ liệu khó
khăn, chưa có các chức năng cho khai thác dữ liệu theo các yêu cầu như: lọc DN
khai lỗ âm vốn, đầu tư tài chính, trích dự phòng, góp vốn liên doanh, liên kết. Dẫn
đến mất nhiều thời gian cho công việc phân tích dữ liệu, kéo dài thời hạn kiểm tra,
DN phải giải trình, bổ sung nhiều thông tin tài liệu gây khó khăn cho DN.
Công tác kiểm tra chưa tập trung vào lĩnh vực dễ sai phạm, nên chưa tạo
được sự răn đe, đánh động đối với những DN kinh doanh những lĩnh vực tương tự.
Có nhiều hình thức kiểm tra có phần chồng chéo, dẫn đến mất thời gian, gây phiền
hà, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khi phải tiếp Đoàn kiểm
tra của Chi cục Thuế.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Việc theo dõi quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót dẫn đến phải đối chiếu, điều
chỉnh xác nhận nợ không chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế giữa các Đội Kiểm tra quản
lý DN với Đội Kế toán thuế, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế, mà còn giữa CQT
46
với người nợ thuế. NNT khi nộp thuế không đúng mục lục ngân sách, không điều
chỉnh kịp thời, CQT nhập không kịp thời số thuế phát sinh theo tháng, kê khai qua
mạng có tờ khai không đến hoặc đến chậm chương trình quản lý nợ tính phạt nộp
chậm mặc dù DN nộp đúng hạn, nên gây rất nhiều phiền hà, mất thời gian việc điều
chỉnh để xóa nợ số tiền phạt sai.
Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện được rất thấp chỉ chiếm khoảng 0,2%
(dưới 1 tỷ so với tổng số tiền nợ trên 400 tỷ), trong đó chủ yếu là biện pháp trích
tiền từ tài khoản ngân hàng, các biện pháp khác kết quả hầu như không đáng kể.
Sự phối hợp chưa tốt với các cơ quan ban ngành như hải quan, Sở kế hoạch
và đầu tư, ngân hàng, công an, tòa án dẫn đến chưa nhận được sự hỗ trợ nhiều trong
công tác quản lý và cưỡng chế đối tượng nợ thuế. Trong khi, Chi cục Thuế chưa có
giải pháp hiệu quả nâng cao được ý thức của người nợ thuế.
Nhóm NNT có số tiền nợ thuế lớn chiếm đến 30% tổng số nợ thuế nhưng
chưa có bộ phận chuyên trách để quản lý theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế đối với
những NNT này.
Công tác quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót gây phiền hà cho DN. Các biện
pháp cưỡng chế nợ thực hiện không có tác dụng nhiều, chưa cải thiện được sự tuân
thủ của người nợ thuế.
- Công tác hoàn thuế
Thực hiện hoàn thuế tiềm ẩn rủi ro nhưng cũng có thể phát sinh tiêu cực.
Một số cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm chưa cao khi thực hiện hồ sơ
hoàn thuế.
Vấn đề giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn bất cập, đôi khi quá chú trọng xét nét
hình thức mẫu biểu nếu có sai sót không trọng yếu cũng trả hồ sơ yêu cầu bổ sung
điều chỉnh nhiều lần gây mất thời gian và trễ hạn. Nhưng vấn đề quan trọng như
tính pháp lý của hồ sơ, một số nguyên nhân dẫn đến hoàn thuế như đầu tư tài sản cố
định có hợp lý không, hàng tồn kho có phù hợp không, xuất khẩu đáp ứng điều kiện
47
hay không thì có thể do năng lực, thời gian hạn chế mà chưa được xem xét kỹ. Điều
này dẫn đến thời gian kéo dài nhưng lại thiếu chặt chẽ.
Sự phiền hà trong quá trình giải quyết hoàn thuế, nhận được tiền hoàn chậm
trễ nhưng thường không được hưởng lãi do chậm hoàn, dẫn đến khó khăn về nguồn
vốn, ảnh hưởng đến sự tái đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh của DN.
Ngoài ra, Chi cục Thuế chưa chú trọng công tác nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, công chức. Số lượng NNT nhiều và tăng liên tục nhưng công chức trong
biên chế thì có hạn, nhân viên hợp đồng thường phụ trách các công việc hành chính,
văn thư, trong khi thực hiện các công tác tuyên truyên hỗ trợ, kiểm tra phải là công
chức chính thức nên gây áp lực về công việc. Cơ sở vật chất như trụ sở làm việc đã
được xây dựng từ lâu, nay đã cũ và không gian lại nhỏ không phù hợp với tình hình
tực tế hiện tại là số lượng NNT rất nhiều. Phương tiện làm việc, cơ sở hạ tầng
truyền thông chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Quy trình thủ tục hành chính
chưa thật công khai, minh bạch, rõ ràng không tra cứu trên mạng được, lại chưa
niêm yết cụ thể, chỉ hướng dẫn bằng miệng đôi khi chưa chuẩn xác, NNT bổ sung,
điều chỉnh, phải nộp đi nộp lại nhiều lần rất phiền hà và gây tâm lý không tốt.
Những hạn chế trong quản lý thuế của Chi cục Thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN trên địa bàn.
Tóm tắt chương 2
Chương này đã trình bày thực trạng tuân thủ thuế của DN về đăng ký, kê
khai thuế, về báo cáo thông tin đầy đủ chính xác, về vấn đề chấp hành nộp thuế đầy
đủ đúng hạn, về thực hiện hồ sơ hoàn thuế. Qua phân tích tình hình quản lý thuế
trên địa bàn cho thấy, Chi cục Thuế Quận 1 đã có những chuyển biến tích cực trong
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT và công tác kiểm tra, bên cạnh đó cũng bộc lộ
những hạn chế trong công tác quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Đây cũng là cơ sở để luận văn đề ra những giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ
thuế của DN trên địa bàn sẽ được trình bày trong chương 4.
48
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM
Chương này trình bày mô hình khảo sát, quy trình khảo sát; phân tích kết
quả khảo sát từ thống kê mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố
đến phân tích hồi quy và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế
của DN trên địa bàn.
3.1. Mô hình và quy trình khảo sát
3.1.1. Mô hình khảo sát
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thuế của DN. Trên cơ sở lý thuyết
và các nghiên cứu trước đã trình bày trong chương 1. Mô hình khảo sát nghiên cứu
6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Nhân tố Kinh tế
Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp
SỰ TUÂN
THỦ THUẾ Nhân tố Ngành kinh doanh
Nhân tố Pháp luật xã hội
Nhân tố Tâm lý
Hình 3.1: Mô hình khảo sát
49
Các giả thuyết của mô hình trên là:
- Giả thuyết H1: Nhân tố Kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN.
- Giả thuyết H2: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân
thủ thuế của DN càng tăng.
- Giả thuyết H3: Sự tuân thủ thuế của DN bị ảnh hưởng bởi nhân tố Đặc
điểm DN.
- Giả thuyết H4: Nhân tố Ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN.
- Giả thuyết H5: Nhân tố Pháp luật xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN.
- Giả thuyết H6: Nhân tố Tâm lý khác nhau thì sự tuân thủ thuế của DN
cũng khác nhau.
3.1.2. Quy trình khảo sát
3.1.2.1. Thiết lập phiếu khảo sát: câu hỏi và thang đo
Qua nghiên cứu lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN và trao đổi với các công chức thuế làm việc tại những bộ phận khác nhau như
bộ phận kiểm tra quản lý DN, bộ phận tuyên truyên hỗ trợ NNT, bộ phận quản lý nợ
và cưỡng chế thuế, bộ phận kê khai kế toán thuế để thiết lập phiếu khảo sát gồm các
câu hỏi dạng thang đo Likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn
đồng ý. Phiếu khảo sát thử (Phụ lục 2) được phát đến một số DN để đánh giá mức
độ rõ ràng, dễ hiểu của các mục hỏi. Sau đó, nhận kết quả phản hồi, điều chỉnh để
hình thành phiếu khảo sát chính thức (Phụ lục 3).
3.1.2.2. Xác định số lượng phiếu khảo sát
Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương
pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA...), độ tin cậy cần thiết. Kích
50
thước mẫu càng lớn càng tốt nhưng lại mất nhiều chi phí và thời gian. Hiện nay, các
nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh
nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác
định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair
& ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.
Theo tiêu chuẩn này, mô hình nghiên cứu sử dụng 34 biến, theo đó số phiếu ít nhất
là 170. Tác giả đã tiến hành phát ra 300 phiếu khảo sát để tiến hành nghiên cứu.
3.1.2.3. Thu thập thông tin
Phiếu khảo sát được gửi cho DN tại Đội kê khai kế toán thuế, Bộ phận tiếp
nhận tờ khai khi DN nộp hồ sơ khai thuế và DN đến liên hệ công tác tại Đội Tuyên
truyền hỗ trợ, Bộ phận một cửa của Chi cục Thuế. Trong phiếu khảo sát đã ghi rõ
không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị cho
nghiên cứu nên số lượng phiếu nhận lại khá đầy đủ, sau khi loại các phiếu không
hợp lệ (trả lời thiếu câu hỏi, hoặc trả lời dư: Lớn hơn 1 lựa chọn cho 1 câu hỏi) 268
phiếu được sử dụng để phân tích. Dữ liệu được đưa vào phân tích bằng phần mềm
SPSS 16.0, các biến của các thành phần như sau:
Thành phần Kinh tế
KT1 Chi phí tuân thủ
KT2 Hiệu quả chi tiêu công
KT3 Lãi suất
KT4 Lạm phát
KT5 Môi trường kinh tế
KT6 Gánh nặng tài chính
Thành phần Chính sách thuế, quản lý thuế
CSQL1 Sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
CSQL2 Tính ổn định tương đối của văn bản dưới luật
51
CSQL3 Sự công bằng của chính sách thuế
CSQL4 Thuế suất
CSQL5 Chất lượng công chức
CSQL6 Tuyên truyền hỗ trợ
CSQL7 Áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn xác
CSQL8 Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế
CSQL9 Thực hiện thủ tục hành chính
Thành phần Đặc điểm DN
DDDN1 Loại hình
DDDN2 Quy mô
DDDN3 Thời gian kinh doanh
DDDN4 Hiệu quả kinh doanh
Thành phần Ngành kinh doanh
NKD1 Tỷ suất lợi nhuận ngành
NKD2 Tính cạnh tranh
NKD3 Ngành khó kiểm soát doanh thu
NKD4 Ngành khó kiểm soát chi phí
Thành phần Pháp luật xã hội
PLXH1 Xử lý hành chính, hình sự
PLXH2 Thương hiệu Doanh nghiệp
PLXH3 Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế
PLXH4 Phúc lợi xã hội
Thành phần Tâm lý
52
TL1 Nhận thức được đối xử bình đẳng
TL2 Cơ hội không tuân thủ
TL3 Khen thưởng, tuyên dương
TL4 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ
Mức tuân thủ thuế
TT1 Tuân thủ các quy định về chính sách thuế
TT2 Tuân thủ các quy định về quản lý thuế
TT3 Tuân thủ các quy định về thuế
Các biến này được sử dụng trong kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
những biến phù hợp được đưa vào phân tích nhân tố tạo ra các biến mới sử dụng để
phân tích hồi quy.
3.2. Kết quả khảo sát
3.2.1. Thống kê mẫu
Loại hình doanh nghiệp
Loại hình Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % lũy kế
CT Cổ phần 57 21.3 21.3 21.3
CT TNHH 182 67.9 67.9 89.2
DN Tư nhân 17 6.3 6.3 95.5
DN khác 12 4.5 4.5 100.0
Tổng cộng 268 100.0 100.0
Công ty TNHH nhiều nhất với số lượng 182 chiếm 67.9%, kế đến là Công ty
CP, DNTN, DN khác ít nhất. Thống kê này tương đối phù hợp với tình hình quản lý
DN tại Chi cục Thuế.
53
Ngành kinh doanh
Ngành Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % lũy kế
Sản xuất 23 8.6 8.6 8.6
Thương mại 101 37.7 37.7 46.3
Dịch vụ 96 35.8 35.8 82.1
Khác 48 17.9 17.9 100.0
Tổng cộng 268 100.0 100.0
Ngành thương mại nhiều nhất với số lượng 101 chiếm 37.7%, kế đến là
ngành dịch vụ, ngành sản xuất, ngành khác ít nhất. Kết quả này khá phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của DN trên địa bàn với 2 ngành thương mại và dịch vụ
chiếm khoản 70%.
Thời gian kinh doanh
Thời gian Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy
Dưới 5 năm 52 19.4 19.4 19.4
Từ 5 năm đến 10 năm 98 36.6 36.6 56.0
Trên 10 năm 118 44.0 100.0
Tổng cộng 268 100.0 44.0 100.0
DN kinh doanh trên 10 năm nhiều nhất với số lượng 118 chiếm 44%, còn lại
là kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm và dưới 5 năm. Chi cục Thuế được thành lập
hơn 20 năm, do đó tương đối phù hợp với thời gian kinh doanh của DN trên địa bàn.
Quy mô doanh nghiệp
Quy mô Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy
DN lớn 17 6.3 6.3 6.3
DN vừa và nhỏ 251 93.7 93.7 100.0
Tổng cộng 268 100.0 100.0
54
DN vừa và nhỏ là chủ yếu với số lượng 251 chiếm 93,7%, DN lớn chỉ 6,3%
Kết quả khảo sát tương thích với quy mô của DN trên địa bàn Chi cục Thuế cấp Chi
cục đa số là quản lý DN vừa và nhỏ, DN lớn hầu hết do Cục Thuế quản lý.
3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến
gần bằng 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có
nhà nghiên cứu đề nghị rằng CronBach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng
được và tương quan biến tổng phải lớn hơn 0.3 [3]
Bảng 3.1: Cronbach's Alpha của tất cả biến ban đầu
Trung bình thang đo Phương sai thang Tương quan Alpha nếu Biến nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến
Kinh tế: Alpha = .858
19.90 20.01 19.87 20.31 20.22 19.92 15.409 14.247 14.980 13.591 15.236 14.930 .638 .651 .695 .662 .628 .634 .836 .833 .826 .833 .837 .836 KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6
Chính sách thuế, quản lý thuế: Alpha = .901
28.11 28.36 28.54 27.65 28.04 27.62 28.41 27.82 28.26 31.336 33.422 32.571 31.906 30.830 32.717 38.213 32.305 29.256 .794 .809 .732 .788 .651 .604 .236 .724 .756 .880 .884 .886 .882 .893 .895 .914 .886 .884 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL7 CSQL8 CSQL9
55
Đặc điểm DN: Alpha = .918
DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 4.743 4.315 4.744 4.604 9.34 9.30 9.47 9.24 .839 .775 .842 .815 .887 .913 .886 .893
Ngành kinh doanh: Alpha = .874
NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 6.129 8.146 6.581 6.226 10.60 11.00 10.74 10.75 .876 .646 .834 .638 .777 .874 .798 .894
Pháp luật xã hội: Alpha = .702
PLXH1 PLXH2 PLXH3 PLXH4 5.633 8.004 6.284 8.830 9.56 9.38 9.74 9.74 .642 .450 .591 .295 .528 .662 .568 .739
Tâm lý: Alpha = .743
TL1 TL2 TL3 TL4 4.892 6.866 5.244 5.702 10.24 11.13 11.40 10.32 .720 .228 .605 .682 .572 .853 .644 .618
Tuân thủ: Alpha = .843
TT1 TT2 TT3 4.485 4.388 3.997 6.83 6.90 6.85 .646 .651 .840 .841 .838 .654
Từ bảng Cronbach's Alpha trên cho thấy:
Thành phần Kinh tế có Cronbach's Alpha = 0.858 > 0.6, thành phần này gồm
6 biến từ KT1 đến KT6 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.628 đến 0.695). Do
đó, 6 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Thành phần Chính sách thuế, quản lý thuế sau khi loại biến CSQL7 (tương
quan biến tổng = 0.236) có Cronbach's Alpha = 0.914, thành phần này còn lại này 8
biến từ CSQL1 đến CSQL6, CSQL8, CSQL9 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ
56
0.616 đến 0.809) (Bảng 3.2). Do đó, 8 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào
phân tích nhân tố.
Thành phần Đặc điểm DN có Cronbach's Alpha = 0.918 > 0.6, thành phần
này gồm 4 biến từ DDDN1 đến DDDN4 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.775
đến 0.842). Do đó, 4 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Thành phần Ngành kinh doanh có Cronbach's Alpha = 0.874 > 0.6, thành
phần này gồm 4 biến từ NKD1 đến NKD4 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.638
đến 0.876). Do đó, 4 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Thành phần Pháp luật xã hội sau khi loại biến PLXH4 (tương quan biến tổng
= 0.295) có Cronbach's Alpha = 0.739, thành phần này còn lại 3 biến từ PLXH1 đến
PLXH3 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.548 đến 0.618) (Bảng 3.2). Do đó, 3
biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Thành phần tâm lý sau khi loại biến TL2 (tương quan biến tổng = 0.228) có
Cronbach's Alpha = 0.853, thành phần này còn lại 3 biến TL1, TL3, TL4 đều tương
quan biến tổng > 0.3 (từ 0.615 đến 0.806) (Bảng 3.2). Do đó, 3 biến này đều đạt yêu
cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Thành phần Tuân thủ có Cronbach's Alpha = 0.843 > 0.6, thành phần này
gồm 3 biến từ TT1 đến TT3 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.648 đến 0.840).
Do đó, 3 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.
Sau khi loại 3 biến CSQL7, PLXH4 , TL2; 31 biến còn lại được sử dụng
trong phân tích nhân tố (nhóm độc lập 28 biến, nhóm phụ thuộc 3 biến).
Bảng 3.2: Cronbach's Alpha các biến độc lập sử dụng để phân tích nhân tố
Biến Trung bình thang đo Phương sai thang Tương quan Alpha nếu
nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến
Kinh tế: Alpha = .858
KT1 KT2 19.90 20.01 15.409 14.247 .638 .651 .836 .833
57
14.980 13.591 15.236 14.930 .695 .662 .628 .634 .826 .833 .837 .836 KT3 KT4 KT5 KT6
19.87 20.31 20.22 19.92 Chính sách thuế, quản lý thuế: Alpha = .914
29.129 31.309 30.514 29.568 28.774 30.403 30.054 27.164 24.92 25.17 25.35 24.46 24.85 24.43 24.63 25.07 .897 .901 .904 .897 .912 .912 .902 .902 .802 .796 .718 .809 .645 .616 .733 .758 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9
Đặc điểm DN: Alpha = .918
4.743 4.315 4.744 4.604 9.34 9.30 9.47 9.24 .887 .913 .886 .893 .839 .775 .842 .815 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4
Ngành kinh doanh: Alpha = .874
6.129 8.146 6.581 6.226 10.60 11.00 10.74 10.75 .777 .874 .798 .894 .876 .646 .834 .638 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4
Pháp luật xã hội: Alpha = .739
3.734 5.250 4.326 6.49 6.31 6.67 .591 .687 .668 .618 .548 .552 PLXH1 PLXH2 PLXH3
Tâm lý: Alpha = .853
2.914 3.361 3.553 7.01 8.17 7.09 .711 .903 .760 .806 .615 .778 TL1 TL3 TL4
58
3.2.3. Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ
yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại
lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Kaiser-
Meyer-Olkin (KMO): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu. Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc
chúng ta cần rút ra một số lượng các nhân tố ít hơn số biến. Xác định số lượng nhân
tố theo phương pháp dựa vào eigenvalue: chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue
lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Phân tích nhân tố khám phá
EFA được tiến hành theo phương pháp Principal Component với phép xoay
Varimax. Factor loading biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số
này lớn cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ số này lớn hơn 0,5
có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các nhân tố [3]
Phân tích nhân tố nhóm biến độc lập
Ban đầu có 31 biến quan sát, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì còn 28
biến được sử dụng phân tích nhân tố.
Kết quả Phân tích nhân tố nhóm biến độc lập (Phụ lục 6):
- KMO = 0.783 > 0.5 và Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy phân tích nhân tố là
phù hợp.
- Initial Eigenvalues 1.424 > 1, Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên giải
thích được 78.379% biến thiên của dữ liệu.
- Factor loading đều > 0.5 có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các
nhân tố.
59
Bảng 3.3: Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
1 2 5 6 Component 4 3
.854 .812 .799 .771 .769 .742 .727 .614
.829 .821 .778 .706 .677 .632
.907 .873 .864 .851
.767 .741 .695 .608
.934 .917 .775
.863 .661 .634
CSQL2 CSQL1 CSQL3 CSQL9 CSQL8 CSQL5 CSQL4 CSQL6 KT3 KT6 KT2 KT4 KT1 KT5 DDDN3 DDDN2 DDDN1 DDDN4 NKD3 NKD1 NKD2 NKD4 TL1 TL4 TL3 PLXH1 PLXH3 PLXH2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations.
60
Khi phân tích nhân tố sử dụng phương pháp Enter tạo ra 6 biến mới với tên
và nhãn mặc định là
FAC1_1 REGR factor score 1 for analysis 1
FAC2_1 REGR factor score 2 for analysis 1
FAC3_1 REGR factor score 3 for analysis 1
FAC4_1 REGR factor score 4 for analysis 1
FAC5_1 REGR factor score 5 for analysis 1
FAC6_1 REGR factor score 6 for analysis 1
Các nhân tố này sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính bội nên
được đặt tên và nhãn biến như sau:
Nhân tố thứ nhất (X1) gồm 8 biến từ CSQL1 đến CSQL6, CSQL8, CSQL9
với tên: CSQL và nhãn: Chính sách thuế quản lý thuế.
Nhân tố thứ hai (X2) gồm 6 biến từ KT1 đến KT6 với tên: KT và nhãn:
Kinh tế.
Nhân tố thứ ba (X3) gồm 4 biến từ DDDN1 đến DDDN4 với tên: DDDN và
nhãn: Đặc điểm DN.
Nhân tố thứ tư (X4) gồm 4 biến từ NKD1 đến NKD4 với tên: NKD và nhãn:
Ngành kinh doanh.
Nhân tố thứ năm (X5) gồm 3 biến TL1, TL3, TL4 với tên: TL và nhãn:
Tâm lý
Nhân tố thứ sáu (X6) gồm 3 biến từ PLXH1 đến PLXH3 với tên: PLXH và
nhãn: Pháp luật xã hội.
61
Phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc
3 biến quan sát TT1, TT2, TT3, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha đều
được sử dụng phân tích nhân tố.
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .625 395.890 3.000 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance Cumulative %
76.509
76.509 17.148 6.343 2.295 .514 .190
76.509 93.657 100.000 2.295 76.509
Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total 1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.940 .842 .839
TT3 TT2 TT1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
- KMO = 0.625 > 0.5 và Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy phân tích nhân tố là
phù hợp.
62
- Initial Eigenvalues 2.295 > 1, Cumulative % cho biết nhân tố đầu tiên giải
thích được 76.509% biến thiên của dữ liệu.
- Factor loading đều > 0.5 có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các
nhân tố.
Khi phân tích nhân tố sử dụng phương pháp Enter tạo ra 1 biến mới với tên
và nhãn mặc định là
FAC1_2 REGR factor score 1 for analysis 2
Biến này sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính bội nên được
đặt tên và nhãn biến như sau:
Biến phụ thuộc (Y) gồm 3 biến TT1, TT2, TT3 với tên: TT và nhãn: Tuân
thủ.
3.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và
sự tuân thủ thuế của DN có dạng như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6
Ý nghĩa
- Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về mức tuân thủ thuế
- X1: biến độc lập Chính sách thuế quản lý thuế
- X2: biến độc lập Kinh tế
- X3: biến độc lập Đặc điểm DN
- X4: biến độc lập Ngành kinh doanh
- X5: biến độc lập Tâm lý
- X6: biến độc lập Pháp luật xã hội
- β0 , β1, β2, β3, β4, β5, β6 : các hệ số hồi quy riêng phần
63
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến bội
Model Summaryb
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
R .929a .860 .37402539
.863 1 a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue b. Dependent Variable: Tuan thu
ANOVAb
df Model Sum of Squares Mean Square F Sig.
6 1 Regression 230.487 38.415 274.596 .000a
261 Residual 36.513 .140
267 Total 267.000
a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue b. Dependent Variable: Tuan thu
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standar dized Coeffic ients Collinearity Statistics
Model T Sig. VIF B Toleran ce Std. Error Beta
1 (Constant) -1.377E-16 .023 .000 1.000
.697 .023 .697 30.457 .000 1.000 1.000 Chinh sach thue quan ly thue
Kinh te .414 .023 .414 18.079 .000 1.000 1.000
Dac diem DN .311 .023 .311 13.567 .000 1.000 1.000
Nganh kinh doanh .055 .023 .055 2.415 .016 1.000 1.000
Tam ly .162 .023 .162 7.062 .000 1.000 1.000
.000 1.000 1.000
Phap luat xa hoi a. Dependent Variable: Tuan thu .283 .023 .283 12.382
64
Kiểm định mô hình
Bảng Model Summaryb
Phân tích hồi quy bội, SPSS mặc định sử dụng phương pháp Enter, xử lý tất cả các biến đưa vào 1 lần, đưa ra các thông số thống kê. Kết quả có R2 = 0.863 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.860, nghĩa là 86% khác biệt về sự tuân thủ
thuế có thể được giải thích bởi sự khác biệt về 6 thành phần: Chính sách thuế quản
lý thuế, Kinh tế, Đặc điểm DN, Ngành kinh doanh, Pháp luật xã hội, Tâm lý. Kết
quả cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu
đến 86%.
Bảng ANOVAb
Trị số thống kê F được tính từ giá trị R Square của mô hình đầy đủ, giá trị sig = .000a rất nhỏ cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng Coefficientsa
Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF), có liên hệ gần
với độ chấp nhận. Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF > 10, đó là dấu
hiệu của đa cộng tuyến. Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương
quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là nó cung cấp cho mô
hình những thông tin rất giống nhau và khó tách rời ảnh hưởng của từng biến đến biến phụ thuộc. Bảng Coefficientsa có VIF = 1 không có dấu hiệu của đa cộng
tuyến, các biến độc lập không có tương quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng của từng
biến đến biến phụ thuộc là khác nhau.
Hệ số Beta chuẩn hóa cả 6 thành phần: Chính sách thuế quản lý thuế, Kinh
tế, Đặc điểm DN, Ngành kinh doanh, Pháp luật xã hội, Tâm lý đều có quan hệ tuyến
tính với sự tuân thủ thuế với sig < 0.05
Phân tích hồi quy bội cho thấy các giả thuyết của mô hình đều được chấp
nhận.
65
Phương trình thể hiện sự tuân thủ thuế dự đoán theo tất cả các biến độc lập
như sau:
Y =-1.377E-16 + 0.697X1 + 0.414X2 + 0.311X3 + 0.055X4 + 0.162X5 +0.283X6
hay
TT = 0.697CSQL + 0.414KT + 0.311DDDN + 0.055NKD + 0.162TL +
0.283PLXH
Hằng số -1.377E-16 rất nhỏ không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Hệ số β1 = 0.697 ý nghĩa nếu nhân tố chính sách thuế quản lý thuế (X1) tăng
1% và các nhân tố khác (X2, X3, X4, X5, X6) không đổi thì sự tuân thủ thuế (Y) tăng
0.697%. Tương tự với các hệ số β khác.
Các hệ số hồi quy riêng phần đều mang dấu dương cho thấy các nhân tố đều
ảnh hưởng thuận với sự tuân thủ thuế của DN. Trong đó, nhân tố Chính sách thuế
quản lý thuế, nhân tố Kinh tế ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ thuế của DN.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế
3.3.1. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
Chính sách thuế của Nhà nước và công tác quản lý thuế của CQT có tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chính sách thuế phù hợp và quản lý
thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN tuân thủ các quy định về thuế Chính sách
thuế minh bạch, đơn giản, ổn định, công bằng, thuế suất phù hợp và quản lý thuế
với công chức có chất lượng, tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả, công tác kiểm tra, xử
phạt, cưỡng chế nghiêm minh, thủ tục hành chính công khai rõ ràng có tác động tích
cực đến sự tuân thủ thuế của DN. Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy nhân tố
Chính sách thuế, quản lý thuế có hệ số β = 0.697 ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tuân
thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố này có 8 biến giá trị trung bình = 3.55, có
14,7% DN cho ý kiến không chấp nhận (rất không đồng ý và không đồng ý) nhân tố
này tác động đến sự tuân thủ thuế, 30% DN trung lập và 55,3% DN chấp nhận
66
(đồng ý và rất đồng ý), cho thấy đa số DN trên địa bàn đánh giá nhân tố Chính sách
thuế, quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Bảng 3.6: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
Thang đo (%) 1 2 3 4 5 Điểm TB
3.0 11.6 30.6 43.3 11.6 3.49 Biến Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
Sự ổn định tương đối của văn bản dưới luật 1.1 10.8 53.0 32.8 2.2 3.24
Sự công bằng của chính sách thuế 6.0 15.3 48.1 28.4 2.2 3.06
Thuế suất 0.7 7.1 16.4 47.8 28.0 3.95
Chất lượng công chức Tuyên truyền hỗ trợ Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế Thực hiện thủ tục hành chính Chính sách thuế, quản lý thuế 4.5 17.2 20.9 32.5 25.0 3.56 1.9 8.6 13.8 40.7 35.1 3.99 6.3 31.3 37.3 24.3 3.78 0.7 11.2 11.6 25.7 34.7 16.8 3.34 3.6 11.1 30.0 37.2 18.1 3.55
Thành phần này gồm tám chỉ tiêu trong đó mỗi chỉ tiêu có mức ảnh hưởng
khác nhau đến sự tuân thủ thuế.
Tuyên truyền hỗ trợ có điểm trung bình cao nhất là 3.99 và 75.8% DN chấp
nhận (thang đo 4, 5) công tác tuyên truyền hỗ trợ tác động đến sự tuân thủ thuế,
nghĩa là rất nhiều DN quan tâm đến sự hướng dẫn, hỗ trợ của CQT, cho thấy nội
dung này ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ thuế của DN, Chi cục Thuế cần tập trung
nâng cao chất lượng hoạt động này.
Bên cạnh tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế thuế góp
phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý, răng đe các DN vi phạm pháp luật về thuế, nội
dung này ảnh hưởng khá lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.78 và 61.6%
DN cho rằng kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Sự công bằng của chính sách thuế có điểm trung bình thấp nhất 3.06, có
30.6% DN cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, 48.1% DN trung
lập, 21.3% DN không chấp nhận (thang đo 1,2), chênh lệch giữa tỷ lệ DN chấp
67
nhận và không chấp nhận không lớn, chủ yếu là trung lập, điều này cũng phù hợp
khi nền kinh tế không còn phân biệt giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN.
Trong chính sách thuế thì thuế suất là nội dung quan trọng, thuế suất được
DN trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.95,
đa số DN cho rằng thuế suất cao thì sự tuân thủ sẽ thấp và ngược lại, điều này cũng
đã phù hợp với thực tiễn khi Quốc hội thông qua luật thuế mới thì thuế suất luôn
giảm, thuế gián thu - thuế GTGT trước đây có mức đến 20%, hiện nay cao nhất là
10%, đặc biệt là thuế trực thu - thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
DN liên tục giảm giai đoạn 1999 - 2003 là 32%, 2004 - 2008 là 28%, hiện nay 25%.
Ngoài ra, chính sách thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, không phức tạp thì
CQT càng dễ quản lý, dễ thực thi, DN càng dễ hiểu, dễ thực hiện đúng quy định;
Các văn bản dưới luật đạt được độ ổn định tương đối ít phải sửa đổi, bổ sung thì
CQT không mất thời gian tuyên truyền, tập huấn, DN giảm bớt thời gian tìm hiểu,
cập nhật; Công chức có trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử hòa nhã sẽ tạo được thiện cảm DN sự tăng sự tuân
thủ thuế của DN có thể sẽ nâng cao; Thủ tục hành chính thuế công khai minh bạch,
gọn nhẹ, giải quyết đúng quy trình nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt cũng tạo
thuận lợi hơn cho DN. Nhìn chung, các nội dung này cũng có mức ảnh hưởng nhất
định đến sự tuân thủ thuế của DN.
3.3.2. Nhân tố Kinh tế
Môi trường kinh tế, lãi suất ngân hàng lãi suất thị trường, lạm phát, gánh
nặng tài chính, chi tiêu của Chính phủ, chi phí tuân thủ là bộ phận của nhân tố Kinh
tế. Phương trình hồi quy cho thấy nhân tố Kinh tế có trọng số = 0.414 ảnh hưởng
mạnh thứ hai đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố này có 6 biến, điểm
bình quân = 4.01, có 7% DN cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 18%
DN trung lập và 75% DN cho rằng có ảnh hưởng, cho thấy hầu hết DN trên địa bàn
khặng định nhân tố Kinh tế tác động đến sự tuân thủ thuế.
68
Bảng 3.7: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Kinh tế
Thang đo (%) 1 2 3 4 5
2.2 2.2 12.7 44.4 38.4 Điểm TB 4.15 Biến Chi phí tuân thủ
2.6 1.5 4.1 3.0 2.2 2.6 6.3 20.1 26.5 44.4 4.5 10.8 41.8 41.4 9.3 31.3 19.0 36.2 4.5 21.6 48.9 22.0 5.6 11.2 39.2 41.8 5.4 18.0 36.6 37.4 4.04 4.17 3.74 3.82 4.13 4.01 Hiệu quả chi tiêu công Lãi suất Lạm phát Môi trường kinh tế Gánh nặng tài chính Kinh tế
Trong các nội dung của nhân tố Kinh tế thì lãi suất có điểm trung bình cao
nhất = 4.17 và 83.2% DN đánh giá lãi suất tác động đến sự tuân thủ thuế, trong thời
kỳ kinh tế khó khăn, nguồn vốn hình thành từ vay mượn, thì lãi vay là khoản chi phí
đáng kể ảnh hưởng đến thu nhập của DN, khi lợi nhuận chưa thể bù đắp được lãi
vay thì tiền thuế của Nhà nước sẽ ảnh hưởng, cho thấy chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn
đến sự tuân thủ thuế của DN.
Lạm phát gây nên chi phí đắt đỏ, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, sức mua
giảm, lực cầu giảm, đầu ra của DN gặp khó khăn, hàng tồn kho nhiều, gây thiệt hại
cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, điểm
trung bình 3.74 và 55.2% DN đánh giá lạm phát có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Môi trường kinh tế chưa phát triển các giao dịch tiền mặt vẫn là giao dịch
chính, thói quen dùng tiền mặt phổ biến. Thanh toán qua các trung gian tài chính như
ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Thương mại điện tử
chưa phát triển, kinh doanh qua mạng khó kiểm soát, DN đánh giá môi trường kinh
tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Chi tiêu của Chính phủ hiệu quả phục vụ cho giáo dục, y tế, đồng thời tạo
nên cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế phát triển, hoạt động của DN
cũng thuận lợi hơn, thì DN sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, nếu
Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, lãng phí, thì DN cảm thấy số tiền đóng góp bị
phí phạm, không còn có ý nghĩa, dẫn đến giảm sự tuân thủ thuế.
69
DN sẽ sẵn sàng nộp thuế nếu số tiền thuế không đáng kể. Khi số thuế phải
nộp quá lớn DN có khả năng không tuân thủ pháp luật thuế để né tránh hoặc giảm số
thuế phải nộp. Chi phí tuân thủ liên quan với hoạt động kinh doanh của DN, chi phí
tuân thủ được DN trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm
trung bình 4.15, 82.8% DN cho rằng nội dung này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Thực hiện các nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế. DN phải bỏ ra một số khoản chi phí bao gồm thời gian và công sức để
hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu.
3.3.3. Nhân tố Đặc điểm DN
Nhân tố Đặc điểm DN gồm 4 nội dung là loại hình của DN, quy mô của DN,
thời gian kinh doanh của DN và hiệu quả kinh doanh của DN. Phân tích hồi quy cho
kết quả trọng số của nhân tố Đặc điểm DN là 0.311 có ảnh hưởng tương đối đến sự
tuân thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố Đặc điểm DN có điểm trung bình là
3.11, có 29.7% DN chấp nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 49.4%
DN trung lập và 20.9% DN cho rằng không ảnh hưởng.
Bảng 3.8: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Đặc điểm DN
Thang đo (%) 1 2 3 4 5
Biến Loại hình Quy mô Thời gian kinh doanh Hiệu quả kinh doanh Đặc điểm DN 1.5 17.2 50.7 30.2 1.1 23.1 41.4 28.0 1.1 23.5 52.2 22.4 0.0 16.0 53.4 24.3 0.9 20.0 49.4 26.2 0.4 6.3 0.7 6.3 3.5 Điểm TB 3.11 3.15 2.98 3.21 3.11
Qua kết quả khảo sát chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DN có ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của DN, điểm trung bình cao nhất 3.21 và tỷ lệ DN không đánh giá
chỉ tiêu này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế là thấp nhất 16%. Khi kinh doanh có lãi,
đảm bảo tái hoạt động và phát triển, DN thường nộp thuế đầy đủ đúng hạn, ít tính toán
về số thuế phải nộp, tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi kinh doanh
khó khăn, nguồn tiền tập trung cho hoạt động của DN, nghĩa vụ thuế bị ảnh hưởng.
70
Trong nhân tố Đặc điểm DN, nội dung thời gian kinh doanh có tỷ lệ không
chấp nhận cao nhất 24.6%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 23.1%, điểm bình quân = 2.98
(gần mức trung bình 3). Do có 2 yếu tố bù trừ: DN mới hoạt động thường tuân thủ
nghiêm túc nhiều quy định nhưng do thiếu kiến thức về chính sách pháp luật thuế nên
cũng sai sót nhiều vô tình không tuân thủ. DN hoạt động lâu thường nắm vững kiến
thức thuế thường ít sai phạm, rất tuân thủ hoặc vi phạm nghiêm trọng.
Điểm trung bình của chỉ tiêu loại hình DN và quy mô DN gần tương đương
nhau 3.11 và 3.15. Loại hình DN khác nhau thì sự tuân thủ thuế cũng khác nhau.
Quy mô DN khác nhau thì sự tuân thủ thuế cũng khác nhau. Việc phân loại theo loại
theo loại hình DN và quy mô DN tại Chi cục Thuế cũng có thực hiện nhưng cũng chỉ
sơ lược như có báo cáo về số lượng DN lớn, về loại hình DN thì khá hơn khi có hẵn
Đội Kiểm tra thuế số 2 để quản lý loại hình DNTN.
3.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh
Xem xét đánh giá nhân tố Ngành kinh doanh ta có những chỉ tiêu chung như
tỷ suất lợi nhuận ngành, tính cạnh tranh; bên cạnh đó, căn cứ vào thực tế DN trên
địa bàn thì chỉ tiêu ngành khó kiểm soát doanh thu, ngành khó kiểm soát chi phí
cũng có tác động đến sự tuân thủ thuế của DN. Phân tích hồi cho kết quả nhân tố
Ngành kinh doanh có trọng số 0.055 phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN trên địa bàn . Nhân tố này có 4 biến giá trị trung bình = 3.59, có 52.5% DN
đánh giá nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 34.4% DN trung lập và
13.1% DN cho rằng không ảnh hưởng.
Bảng 3.9: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Ngành kinh doanh
Thang đo (%) 1 2 3 4 5
Biến Tỷ suất lợi nhuận ngành Tính cạnh tranh Ngành khó kiểm soát doanh thu 1.1 10.8 26.5 33.6 28.0 8.2 4.9 57.5 28.0 1.5 9.0 37.7 31.3 20.9 1.1 Điểm TB 3.76 3.37 3.62
Ngành khó kiểm soát chi phí Ngành kinh doanh 4.1 19.8 16.0 31.0 29.1 2.0 11.1 34.4 31.0 21.5 3.61 3.59
71
Trong nhân tố này, nội dung tính cạnh tranh có điểm trung bình thấp nhất là
3.37 với 36.2% DN chấp nhận tính cạnh tranh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế,
6.4% cho rằng không ảnh hưởng, sự cạnh tranh có thể vừa là khó khăn nhưng cũng
có thể là thuận lợi, với tỷ lệ 57.5% đa số DN trả lời trung lập. Tỷ suất lợi nhuận
ngành có điểm trung bình cao nhất 3.76, có 61.6% DN chấp nhận nội dung này có
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì sự tuân thủ thuế
có khả năng tăng, 26.5% DN trung lập, 11.9% kết luận không ảnh hưởng. Hai nội
dung tỷ suất lợi nhuận ngành và tính cạnh tranh thuộc về đặc thù ngành, nó mang
tính khách quan, CQT khó có cơ sở tác động. Hai nội dung ngành khó kiểm soát
doanh thu, ngành khó kiểm soát chi phí có điểm trung bình gần bằng nhau và gần
bằng điểm trung bình của nhân tố Ngành kinh doanh (3.6) cho thấy sự ảnh hưởng
của nhân tố Ngành kinh doanh đến sự tuân thủ thuế có thể biểu hiện ở 2 chỉ tiêu
này. CQT cần tập trung kiểm tra tăng cường sự tuân thủ của những DN kinh doanh
ngành có khả năng khai thiếu doanh thu như nhà hàng, bán hàng điện tử, tiêu dùng
cho cá nhân; ngành khó kiểm soát chi phí như xây dựng, bất động sản.
3.3.5. Nhân tố Tâm lý
Khen thưởng tuyên dương có thể xem là yếu tố khách quan tác động từ đối
tượng bên ngoài, cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ có thể xem là yếu tố chủ quan
cảm nhận từ chính chủ thể, nhận thức được đối xử bình đẳng có thể xem là có thể
xem là sự kết hợp của môi trường, hoàn cảnh đi đến cảm nhận. Cả ba nội dung này
đều thuộc nhân tố Tâm lý và có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa
bàn. Phân tích hồi quy cho biết trọng số của nhân tố Tâm lý là 0.162 có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế. Nhân tố Tâm lý có điểm bình quân là 3.71, có 62.5% DN chấp
nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 19.8% DN trung lập, 17,8% DN
cho rằng không ảnh hưởng.
72
Bảng 3.10: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Tâm lý Thang đo (%) 5 2 1 3 4
Biến Nhận thức được đối xử bình đẳng Khen thưởng, tuyên dương Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ Tâm lý Điểm TB 0.7 11.2 10.4 29.9 47.8 4.13 7.1 26.9 37.7 19.0 9.3 2.97 6.7 11.2 50.4 31.0 4.04 0.7 2.9 14.9 19.8 33.1 29.4 3.71
Trong nhân tố Tâm lý thì nội dung Nhận thức được đối xử bình đẳng có
điểm trung bình cao nhất 4.13, có đến 77.7% DN chấp nhận nội dung này ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN tại địa bàn. Điều này có thể lý giải như sau giữa
các DN với nhau cùng một vấn đề tương tự nhưng đôi khi CQT có các xử lý khác
nhau không thống nhất và khi DN tiếp xúc làm việc với CQT thường theo quan hệ
mệnh lệnh một chiều, DN phải thực hiện những yêu cầu nếu thực hiện không đúng
sẽ bị xử phạt còn CQT nếu có gây thiệt hại cho DN thì ít khi phải bồi thường.
Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ thể hiện nếu DN nhận định xác suất bị
phát hiện khi sai phạm là nhỏ thì có thể họ sẽ ít tuân thủ, ngược lại nếu DN cho rằng
khả năng bị phát hiện xử lý khi thực hiện không đúng là lớn và mức xử phạt cao
hơn lợi ích khi sai sót thì DN sẽ tăng sự tuân thủ.
Khen thưởng, tuyên dương DN chấp hành tốt pháp luật về thuế phần nào
cũng mang đến sự khích lệ cho DN. Tuy nhiên, giai đoạn kinh tế khó khăn, sản xuất
kinh doanh không thuận lợi thì DN chủ yếu tập trung vào khắc phục khó khăn, duy
trì hoạt động; vấn đề vinh danh DN chưa được DN chú ý nhiều nên điểm trung bình
của nội dung khen thưởng, tuyên dương thấp chỉ là 2.97
3.3.6. Nhân tố Pháp luật xã hội
Nhân tố Pháp luật xã hội như tên gọi của nhân tố này ngoài chủ thể chính là
DN thì yếu tố chế tài của pháp luật và sự tác động của xã hội cũng ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của DN.Phân tích hồi quy nhận thấy nhân tố Pháp luật xã hội có
trọng số = 0.283 có ảnh hưởng nhất định đến sự tuân thủ thuế của DN. Nhân tố này
có điểm trung bình = 3.25, có 45.7% DN chấp nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế, nhưng cũng có đến 30.3% DN cho rằng không ảnh hưởng.
73
Bảng 3.11: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Pháp luật xã hội
Thang đo (%) 2 4 3 5 1
Biến Xử lý hành chính và hình sự Thương hiệu DN Sự đồng thuận của xã hội với CST Pháp luật xã hội Điểm TB 13.1 19.0 22.8 20.5 24.6 3.25 3.0 17.2 27.2 39.6 13.1 3.43 10.4 28.4 22.0 22.4 16.8 3.07 8.8 21.5 24.0 27.5 18.2 3.25
Gần 1/3 số lượng DN trên địa bàn cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế là khá cao. Tuy nhiên, điều này có thể lý giải bởi nội dung
nhạy cảm là xử lý hình sự có 32.1% và nội dung sự đồng thuận của xã hội có đến
38.8% DN không chấp nhận tác động đến sự tuân thủ thuế, nó cũng phù hợp với lý
thuyết, những biện pháp chế tài dẫn đến phạt tù xem ra có ảnh hưởng ngăn chặn, dù
khó mà đo lường được. Tuy vậy, nếu các biện pháp chế tài quá nghiêm khắc, hay
nếu chỉ được cưỡng chế thi hành một cách hiếm hoi thì thật ra lại có thể làm giảm
sự tuân thủ thuế. Khi xã hội nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên
các hành vi không tuân thủ sẽ ngày càng tăng thêm, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc
vào ảnh hưởng của xã hội lên nhận thức DN rằng, hầu hết mọi DN đều tuân thủ, chỉ
một số DN không tuân thủ thì sự không tuân thủ sẽ hạn chế. Trong nhân tố Pháp luật
xã hội, nội dung thương hiệu DN có điểm trung bình cao nhất là 3.43 và 52.7% DN
cho rằng vị trí, danh tiếng của DN ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Trên
thực tế, khi chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế cũng là một trong những yếu tố
nâng cao thương hiệu DN, nâng cao uy tín của DN trên thương trường.
Tóm tắt chương 3
Phân tích nhân tố và phân tích hồi quy tuyến tính bội đã xác định được 6
nhân tố và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa
bàn. Các nhân tố gồm: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế; nhân tố Kinh tế;
nhân tố Đặc điểm DN; nhân tố Ngành kinh doanh; nhân tố Tâm lý; nhân tố Pháp
luật xã hội. Đồng thời qua kết quả phân tích và đánh giá ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự tuân thủ thuế là cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ thuế
của DN trên địa bàn sẽ được trình bày trong chương 4.
74
CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM
Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của DN, thực trạng tuân thủ thuế, khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN tại địa bàn và thực tế công việc; tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.
4.1. Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế của Nhà nước
4.1.1. Nâng cao sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của hệ thống, chính
sách thuế
Hệ thống, chính sách thuế có đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản thì CQT dễ
quản lý, thi hành, đồng thời DN cũng dễ dàng tuân thủ theo quy định của pháp luật
về thuế.
- Những văn bản liên quan nên có thời điểm áp dụng đồng thời
Các sắc thuế như GTGT, TNDN, nhà thầu có hiệu lực 01/01/2009 thì khi sửa
đổi, bổ sung có thể khác thời điểm nhưng khi thay thế bởi văn bản mới nên cùng
thời đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, dễ nhớ, dễ thực hiện. Thuế GTGT, thuế TNDN
thường song hành và có liên quan nhau: như thời điểm đổi mới năm 1999, 2009,
quy định liên quan như ô tô 9 chỗ trở xuống phần vượt trên 1,6 tỷ không khấu trừ,
không khấu hao; thuế nhà thầu nhiều nội dung thực hiện theo quy định của thuế
GTGT và thuế TNDN.
- Áp dụng thống nhất cách tính thời hạn trong thực hiện pháp luật thuế
Hiện nay, trong văn bản về thuế quy định thời gian có áp dụng hai loại ngày:
ngày và ngày làm việc. Ngày được hiểu là ngày liên tục theo dương lịch kể cả ngày
nghỉ (thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ). Ngày làm việc được hiểu là không gồm
ngày nghỉ.
75
Quy định này tạo nên sự phức tạp, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Ví dụ như thời hạn
đăng ký thuế áp dụng theo ngày làm việc nhưng tạm ngưng kinh doanh lại tính theo
ngày; thời hạn khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tính theo ngày nhưng thời hạn kiểm
tra, giải trình khai bổ sung theo yêu cầu của CQT tính theo ngày làm việc, khi CQT
kiểm tra phát hiện sai sót dẫn đến làm thiếu số thuế phải nộp thì phạt chậm nộp lại
tính theo ngày. Do đó, nên áp dụng thống nhất một cách tính thời hạn trong thực
hiện chính sách, pháp luật thuế nhằm tạo nên sự đơn giản, dễ thực hiện.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng nên là ngày thứ 15 của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
Từ trước khi Luật Quản lý thuế được ban hành thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng là ngày thứ 10 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, từ ngày
01/07/2007 thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng là ngày thứ 20 tuy có rộng thời gian
hơn nhưng do tâm lý chủ quan, chờ đợi, do đó, vẫn đến những ngày cận thời hạn
cuối DN mới hoàn thành hồ sơ (qua 5 năm thực hiện thì những ngày 19, 20 CQT
tiếp nhận hồ sơ nhiều nhất) và khi hoàn thành hồ sơ của tháng trước thì tháng này
chỉ còn 10 ngày là hết tháng phát sinh nên lại cứ chậm trễ, hơn nữa các tháng 1, 3,
4, 7, 10 ngày 30 là thời hạn cuối nộp báo cáo quý hoặc quyết toán năm nếu cứ để sát
ngày hết hạn mới xong thì trong vòng 10 ngày phải hoàn thành 2 loại tờ khai thuế
ảnh hưởng phần nào đến chất lượng kê khai nói chung và sự tuân thủ thuế của DN.
- Thực hiện thống nhất và giảm tần suất kê khai thuế
Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ đã bỏ quy định khai quyết toán. Hiện nay, NNT trả các khoản thu nhập
phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu
trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thời gian tới, có thể
cho phép không có khấu trừ thuế không nhất thiết phải quyết toán thuế TNCN.
Quy định thuế TNCN khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì
DN được khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Phần lớn số thuế TNCN hàng tháng của
76
DN không lớn, do đó, nên quy định cho phép khai theo quý, để giảm bớt thời gian
cho DN và để tương tự với thuế TNDN.
- Khi CQT yêu cầu giải trình, DN mới khai bổ sung thì vẫn bị phạt
Theo quy định hiện hành trước khi công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở của
NNT thì CQT phải có 2 lần thông báo cho DN giải trình, trong thời gian này nếu
DN khai điều chỉnh, bổ sung thì vẫn được chấp nhận, không bị phạt.
Quy định giải trình nhằm tạo thuận lợi cho DN nếu DN sai sót do vô ý và
giải trình, khai bổ sung được thì CQT sẽ không kiểm tra, không gây phiền hà DN.
Tuy nhiên, nên quy định vẫn bị phạt hành chính như vậy DN sẽ cẩn thận hơn,
không chủ quan còn 2 lần thông báo giải trình, mà DN tự rà soát, kiểm tra, tự khai
điều chỉnh, bổ sung, không đợi yêu cầu từ CQT.
- DN không nắm chính sách khai sai, nộp thiếu thì giảm phạt chậm nộp
Khi kiểm tra quyết toán thuế nếu DN khai sai dẫn đến nộp thiếu số thuế phải
nộp do chưa nhận thức được đầy đủ các quy định mới của chính sách pháp luật về
thuế thì DN ngoài việc nộp đủ số thuế khai thiếu, bị phạt 10% số thuế khai thiếu và
phạt chậm nộp 0,05% / ngày với số thuế khai thiếu. Nhưng thực chất đây không
phải là chậm nộp mà do không nắm vững chính sách thuế mới tính thiếu và nộp
theo số DN đã tính khi CQT kiểm tra phát sinh số thuế cao hơn thì bị phạt chậm
nộp, mức phạt sau 1 năm là 18%. Trong khi nhiều DN kinh doanh chân chính
không cố tình khai thiếu, mong muốn được quyết toán sớm nếu sai sót phạt chậm
nộp thấp nhưng CQT không sắp xếp được để nhiều năm mới quyết toán khi phạt
chậm nộp số tiền phạt rất cao, DN thường phản ứng không tốt, phạt chậm nộp cao
do lỗi chậm trễ của CQT trong khi DN đã có đơn đề nghị CQT quyết toán.
- Nâng mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền
thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Đã là trốn thuế là DN
có tinh thần thuế không tốt, cố ý thực hiện nên mức xử phạt phải cao thì những DN
77
chấp hành tốt mới đồng tình, đồng thời đảm bảo tính răn đe, ít nhất cũng phải nâng
mức xử phạt tối thiểu đối với hành vi này hơn một lần số tiền gian lận, trốn thuế.
- Vấn đề thuộc về nguyên tắc đã quy định rồi thì không nên lặp lại
Nguyên tắc các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp
ứng đủ các điều kiện thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của DN và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Để cho quy định được ngắn gọn và đơn giản hơn thì các khoản chi không
được trừ không nhất thiết nhắc lại các nội dung sau: Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN theo chế
độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành; Khấu hao đối với công
trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác
thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất
tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Khấu
hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị; Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo
quy định của pháp luật; Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động
không có hoá đơn, chứng từ.
- Hiệu lực thi hành của văn bản nên áp dụng từ đầu năm hoặc giữa năm
Khi ban hành văn bản mới thay thế văn bản cũ thì thời hạn áp dụng tốt nhất
nên là từ ngày 01/01 hay 01/07.
4.1.2. Các văn bản dưới luật nên tăng độ ổn định tương đối
Hiện nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta gồm: Thuế Môn bài, Thuế
GTGT, Thuế TNDN, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất
nhập khẩu, Thuế Nhà thầu, Thuế Tài nguyên, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế Sử
dụng đất phi nông nghiệp, Lệ phí trước bạ và các loại phí, lệ phí khác.
78
Ngoài Luật Quản lý thuế văn bản hướng dẫn tương đối ổn định, các sắc thuế
có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn lại thường thay đổi thêm vào đó là
các văn bản của ngành từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế.
- Hạn chế văn bản chỉ đạo, điều hành
Có quá nhiều văn bản lại thường hay chỉnh sửa, bổ sung, thay thế ngay cả
cán bộ, công chức trong ngành đôi khi cũng không cập nhật kịp thời, nắm hết nội
quy định, do đó, DN thực hiện chính sách thuế khó tránh khỏi thiếu sót.
Ngoài một số loại văn bản pháp quy phổ biến như Luật, Nghị quyết, Nghị
định, Thông tư được công bố rộng rãi phần lớn NNT đều có thể tiếp cận được thì
bên cạnh đó mảng văn bản điều hành như quy trình, công văn NNT không dễ tiếp
cận. Tính chất pháp lý của văn bản điều hành đặc biệt là công văn không cao hầu
như chỉ áp dụng cho số ít đối tượng thậm chí chỉ trả lời trực tiếp cho trường hợp cụ
thể. CQT, công chức thuế khi thực hiện công việc ngoài việc thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp quy còn căn cứ vào quy trình do ngành thuế ban hành.
Trong khi đó, NNT chỉ thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp quy, do đó,
có trường hợp không thống nhất hoàn toàn NNT phải thực hiện theo hướng dẫn đôi
khi còn chủ quan, cảm tính, chưa thống nhất, chưa chính xác của công chức thuế,
NNT không thể giám sát, khiếu nại.
- Tránh áp dụng cập rập
Thông tư số 60/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế nhà thầu ban hành ngày
12/04/2012 một số nội dung lại áp dụng từ ngày 01/03/2012 theo hiệu lực Thông tư
số 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT.
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 có hiệu lực thi hành từ
ngày 10/09/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2012 trở đi tuy thời
hạn cuối cùng để DN nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 là ngày
31/03/2013 nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thủ thuế của DN khi
trong hơn nửa năm 2012 đã áp dụng theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Thông
tư số 18/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC.
79
Gần đến hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế (có khi hết năm dương lịch: CV số
353/TCT-CS ngày 29/01/2010 hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2009, CV số
518/TCT-CS ngày 14/02/2011 hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2010) lại có văn
bản hướng dẫn quyết toán trong khi thuế TNDN đã được thực hiện trong cả năm.
Phần mềm hỗ trợ kê khai của ngành thuế phải cập nhật kịp thời theo sự thay
đổi của văn bản.
4.1.3. Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế
Ngày nay khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập với nền kinh tế
quốc tế, chính sách kinh tế nói chung và chính sách thuế nói riêng đã dần cải tiến
cho tương thích, phù hợp với thế giới. Do đó, tính công bằng trong chính sách thuế
cũng dần cải thiện, chỉ còn một số nội dung như ưu đãi thuế TNDN và hoàn thuế
GTGT chưa thật sự công bằng, phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ của NNT.
- Cần hạn chế bớt các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN
Các quy định về ưu đãi kèm theo quá nhiều điều kiện gây nên sự phức tạp rất
khó thực hiện và văn bản thường vài năm lại sửa đổi, bổ sung, thay thế nên hết hiệu
lực trong thi thời gian ưu đãi thì dài do đó khi văn bản mới ban hành những nội
dung khác đều được thay thế còn nội dung ưu đãi, miễn, giảm vẫn tiếp tục cần đối
chiếu, so sánh nếu mức ưu đãi văn bản cũ cao hơn thì tiếp tục thực hiện theo văn
bản cũ nếu thấp hơn thì tính toán lại thời gian ưu đãi để áp dụng theo văn bản mới
tạo nên sự rắc rối, đồng thời lại dễ phát sinh tiêu cực.
Quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN là DN tự xác định các điều
kiện để tự kê khai và tự quyết toán thuế với CQT. CQT khi kiểm tra các điều kiện
được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp DN không đảm bảo các điều kiện để áp dụng
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì CQT xử lý truy thu thuế và xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Quy định này khiến DN rất ngần
ngại khi thực hiện thủ tục ưu đãi thuế TNDN nếu áp dụng không đúng sẽ bị xử lý,
nếu được ưu đãi mà không thực hiện thì DN sẽ bị mất quyền lợi. Quy định này chưa
công bằng, thuận lợi cho CQT nhưng khó khăn cho DN.
80
- Quy định thống nhất một số trường hợp hoàn thuế GTGT
Ngoài việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính thì một số trường hợp khác được hoàn thuế GTGT khi có số
thuế phát sinh âm trong 1 thời gian nhất định. Các điều kiện về thời gian (1 tháng, 3
tháng, 1 năm) và mức thuế GTGT phát sinh âm (có trường hợp không quy định
hoặc từ 200 triệu trở lên) không thống nhất, phức tạp, khó thực hiện và không công
bằng. Nên thay đổi mức thuế GTGT đề nghị hoàn tối thiểu nhỏ hơn 200 triệu và
được đề nghị hoàn trong kỳ phát sinh, để được công bằng và thuận lợi hơn cho DN.
4.1.4. Điều chỉnh thuế suất phù hợp với xu hướng và tình hình kinh tế
Từ năm 1999 khi Luật thuế TNDN chính thức có hiệu lực thuế suất thuế
TNDN luôn có xu hướng giảm dần: 1999 - 2003 là 32%, 2004 - 2008 là 28%, hiện
hành 25%.
Hiện nay kinh tế khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN không
thuận lợi, để giảm bớt khó khăn cho DN, Quốc hội và Chính phủ đã thông qua các
Nghị quyết về ban hành một số chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN.
Nghị quyết 30/2008/NQ-CP có giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của quý
IV năm 2008 và số thuế TNDN phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các DN nhỏ và vừa.
Năm 2011, 2012 là Nghị quyết số 08/2011/QH13, 29/2012/QH13 có giảm
30% số thuế TNDN phải nộp đối với:
- DN nhỏ và vừa trừ lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm; sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt; DN xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
- DN sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến:
nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
81
Như vậy, số thuế TNDN tạm tính quý IV năm 2008 và năm 2009, 2011,
2012 một bộ phận DN được giảm 30% thuế suất hay có thể xem việc này tương tự
như việc những DN này được áp dụng thuế suất 17,5%. Nhưng đây chỉ là giải pháp
tình thế, để tăng tính ổn định, công bằng, nâng cao sức cạnh tranh của DN trong
nước có thể thử nghiệm áp dụng thuế suất 20%, sau đó xem xét mức tác động đến
tình hình sản xuất kinh doanh của DN, đến NSNN thế nào và từng bước điều chỉnh
phù hợp với tình hình kinh tế.
Từ năm 1999 khi Luật thuế GTGT có hiệu lực thuế suất luôn có xu hướng
giảm dần và giảm mức thuế suất. Thuế GTGT năm 1999 mức cao nhất 20%, hiện
hành 10%; từ 3 mức thuế suất giảm còn 2, tiến tới áp dụng 1 mức thuế suất (không
tính mức 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện hưởng thuế 0%)
Điều chỉnh giảm nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế; giảm nhóm hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế 5%. Đồng thời có thể nêu nội dung dẫn nhập giúp dễ nhớ
như:
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ phục
vụ cho một số hoạt động như: nông nghiệp, giáo dục, y tế hoặc không có tính chất
để kinh doanh như: dịch vụ công cộng, quốc phòng, an ninh
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% sẽ phục vụ
cho một số lĩnh vực như: hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin
truyền thông
4.2. Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1
4.2.1. Nâng cao nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, nhận thức của công chức
Qua phân tích hồi quy cho thấy chất lượng công chức có tác động đến sự
tuân thủ thuế của DN. Trên thực tế cũng khẳng định điều này, quá trình thực thi
công vụ của cán bộ, công chức thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ thuế
của NNT. Chi cục Thuế luôn mong muốn tăng cường sự tuân thủ thuế của DN
trên địa bàn, để thực hiện được mục tiêu này cần nâng cao chất lượng công chức
82
cụ thể là nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm và nhận thức của công chức.
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Nhân viên mới được tuyển dụng nên được phân công làm việc tại Đội
Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán – Tuyên truyền hỗ trợ. Thông thường Đội Tổng
hợp – Nghiệp vụ - Dự toán và Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT là hai Đội tách biệt.
Tại Chi cục Thuế đã tổ chức thành một Đội thực hiện nhiều công việc khác nhau
như thực hiện tuyên truyền hỗ trợ NNT; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý
thuế cho công chức thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng
mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết một
số thủ tục hành chính thuế cho NNT; chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục
Thuế, Cục thuế, Ủy ban nhân dân, Quận ủy tổ chức hội nghị đối thoại với NNT;
tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành chính
thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế giải quyết hoặc trình Cục Thuế xem xét,
giải quyết; thực hiện tôn vinh NNT thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế; xây dựng dự
toán thu; thực hiện các báo cáo đến Cục Thuế, Ủy ban nhân dân và Quận ủy;
thực hiện công tác tham mưu; triển khai công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về
đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định; xây
dựng chương trình hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; rà soát,
thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế
soạn thảo. Do đó, những nhân viên mới làm việc tại Đội có cơ hội hiểu được
phần nào hoạt động của Chi cục Thuế, học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời có được kiến thức tổng hợp.
Chi cục Thuế phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức. Tổ chức kiểm
tra đánh giá cán bộ công chức, trên cơ sở đó, có kế hoạch luân chuyển phù hợp,
đề bạt, bổ nhiệm qua đó động viên, khuyến khích công chức nổ lực phấn đấu
hoàn thành tốt công việc. Đảo đảm kiến thức chuyên môn cho công chức qua đó
83
tạo nên sự tin tưởng và tín nhiệm của NNT. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn ngoài kiến thức chung, chính sách chung như Luật cán bộ công
chức, Luật quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn còn phải căn cứ vào
vị trí công tác cụ thể mà phổ biến các quy trình của ngành. Đội tin học ngoài
chuyên môn là thường xuyên cần nhật phần mềm ứng dụng của ngành thuế còn
phải có kiến thức tổng quát về đăng ký thuế, kê khai để hỗ trợ dữ liệu cho các
Đội chuyên môn phục vụ công việc nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Đội tin học phải thường xuyên tập huấn cho công chức biết, sử dụng thành
thạo các phần mềm, ứng dụng của ngành thuế, tra cứu quản lý thông tin NNT từ lịch
sử đăng ký thuế, theo dõi được tình trạng khai thuế, nộp thuế của DN (không nhất
thiết phải yêu cầu DN pho to các tài liệu như tờ khai, giấy nộp tiền, một số tài liệu
khác trong khi những số liệu này đã được lưu trữ trong phần mềm) và sử dụng nhuần
nhuyển, hiệu quả ứng dụng liên quan trực tiếp đến công việc, vị trí công tác hiện tại.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm
Người công chức phải luôn tuân thủ thực hiện theo mười điều kỷ luật của
ngành, luôn công minh, chính trực, phải luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm, làm
hết khả năng, mạnh dạn nhận khuyết điểm khi sai sót và luôn cố gắng phấn đấu
học hỏi làm tốt nhiệm vụ, giải quyết công việc đến nơi đến chốn, tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT tuân thủ các quy định của chính sách pháp luật về thuế. Đồng
thời, kiểm điểm các cá nhân có lối sống thiếu chuẩn mực, lệch lạc, nhũng nhiểu,
gây khó khăn bị NNT phản ánh.
- Nâng cao nhận thức
Bên cạnh tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ thì nhận thức của công
chức trong quá trình giải quyết công việc cũng tác động đến tâm lý, ảnh hưởng đến sự
tuân thủ chính sách pháp luật thuế của NNT. Nếu DN cảm thấy thoải mái, được tôn
trọng và vui lòng thì họ sẽ sẵn sàng hợp tác, chấp hành tốt các quy định. Ngược lại,
nếu DN thấy bực bội, không được tôn trọng hoặc phiền lòng họ sẽ không tuân thủ
hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp luật thuế.
84
Chi cục Thuế phải quán triệt tư tưởng, nhận thức của cán bộ công chức, xem
NNT là người bạn đồng hành với CQT. Khi tiếp xúc làm việc với DN phải thể hiện
phong cách văn minh, lịch sự, hòa nhã, tôn trọng NNT.
Công chức với kiến thức bao quát, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
tinh thần trách nhiệm cao, giao tiếp ứng xử vui vẻ, hòa nhả với NNT góp phần
nâng cao sự tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
4.2.2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ
Công tác tuyên truyền hỗ trợ có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế của
DN trên địa bàn. Nếu CQT tuyên truyền tốt chủ trương, chính sách pháp luật
thuế của Nhà nước, hỗ trợ hiệu quả, giải quyết nhanh chóng, thấu đáo khó khăn,
vướng mắc của DN, tạo thiện cảm và sự tin tưởng của DN đối với CQT thì DN
rất sẵn lòng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu CQT thực hiện không tốt công tác này,
xem nhẹ tuyên truyền hỗ trợ, thực hiện chiếu lệ, DN cảm thấy không tin tưởng,
DN không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía CQT hay khi cần sự hỗ trợ thì gặp
nhiều rào cản. Do đó, đôi khi DN không quan tâm với sự hỗ trợ của CQT, có thái
độ bất cần và ảnh hưởng không tốt đến sự tuân thủ thuế của DN. Để công tác
tuyên truyền hỗ trợ thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực đến sự tuân thủ thuế
của DN trên địa bàn, Chi cục Thuế cần thực tốt các vấn đề sau: Nâng cao chất
lượng trả lời hướng dẫn NNT, tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả, đa
dạng các hình thức hỗ trợ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công
chức làm công tác tuyên truyền với NNT.
- Nâng cao chất lượng trả lời hướng dẫn NNT
Đề cao tính tự giác của cán bộ công chức trong việc tuyên truyền hỗ trợ
NNT, nhất là vấn đề trả lời qua điện thoại, do khó quy kết trách nhiệm nên đôi
khi NNT gọi đến thì có khi không thấy trả lời, khi trả lời thường là qua loa, đại
khái, có khi cẩu thả và chưa chính xác ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách
pháp luật thuế của NNT. Do đó, để khắc phục tình trạng này, Chi cục Thuế cần
quy định khi công chức trả lời điện thoại cần nêu tên và vị trí công tác, đồng thời
85
thiết lập đường dây nóng do Đội Kiểm tra nội bộ phụ trách tiếp nhận phản ánh từ
DN. Việc này trước hết làm cho công chức thấy được trách nhiệm của mình hơn
và NNT cũng có thể phản ánh khi cần.
Đối với công chức trực tại bàn việc đeo thẻ ngành đã có quy định nhưng
cần thực hiện nghiêm và Đội kiểm tra nội phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Chấn chỉnh tác phong làm việc của công chức hướng dẫn như trực đúng giờ,
không trực trễ, về sớm, hồ sơ pháp lý, các mẫu biểu, tờ bướm cần chuẩn bị sẵn
để cung cấp cho nhanh chóng không để NNT phải chờ đợi. Trả lời ngay cho
NNT nếu trường hợp phức tạp không có quy định cụ thể hoặc quy định chưa rõ
thì báo cáo Đội trưởng để trả lời. Nếu vấn đề nằm ngoài kiến thức của Đội thì
phối hợp với bộ phận chức năng hoặc báo cáo cấp trên để giải quyết kịp thời cho
DN.
Nâng cao chất lượng văn bản trả lời đồng thời đảm bảo thời hạn theo quy
định. Những vấn đề DN đã gửi văn bản đến CQT thường là rất chính đáng, liên
quan mật thiết đến hoạt động sản xuất của DN, không phải xuất phát từ những việc
thông thường đôi khi kế toán không vắm vững cách thực hiện nên gọi điện hỏi hay
đến trực tiếp tư vấn tại bàn, mà đã được chủ DN hay người đại diện theo pháp luật
ký thông qua. Do đó, CQT cần giải đáp rõ ràng, cụ thể không trả lời chung chung,
vòng vo, khiến DN khó có thể thực hiện theo quy định, phải trả lời đúng vấn đề DN
vướng mắc và đầy đủ các nội dung liên quan tránh tình trạng hỏi vấn đề nào trả lời
vấn đề ấy, khi DN thực hiện dẫn đến thiếu sót. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng
văn bản trả lời cần đảm bảo thời gian, không nên ngâm văn bản quá lâu, gần đến
hạn trả lời lại mới thông báo văn bản giao dịch với CQT không đúng thẩm quyền;
thể thức văn bản không phù hợp, không thực hiện theo quy định của pháp luật về
công tác văn thư; hoặc yêu cầu bổ sung thêm tài liệu liên quan như hợp đồng kinh
tế, hồ sơ pháp lý. Để phân rõ nguyên nhân trễ hạn do đâu cần quy trách nhiệm từng
khâu như công chức trực tiếp trả lời, người phụ trách xem xét, lãnh đạo ký duyệt
ban hành hay bộ phận văn thư chậm trễ trong việc gửi văn bản đến DN.
86
- Tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả
Cần nâng cao chất lượng các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế và
những vướng mắc trong quá trình thực hiện kê khai thuế của DN. Cần hướng dẫn cụ
thể, rõ ràng, có ví dụ minh họa đối với những trường hợp thường phát sinh và phức
tạp như bổ sung, điều chỉnh, mất, hủy, thay thế hóa đơn, bổ sung, thay thế, điều
chỉnh các loại báo cáo, hồ sơ kê khai thuế, các vấn đề phổ biến là những trường hợp
của hồ sơ khai thuế GTGT hàng tháng như thay thế tờ khai cũ đã nộp còn trong thời
hạn quy định, bổ sung, điều chỉnh khi đã hết hạn kê khai, kê khai sai các nội dung
nhưng không ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp, số thuế còn được khấu trừ
chuyển sang kỳ sau, số thuế đề nghị hoàn, điều chỉnh số thuế phát sinh ảnh hưởng
đến thuế GTGT phải nộp, khấu trừ, phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu
chịu thuế, không chịu thuế; vấn đề hoàn thuế, vấn đề ưu đãi, miễn giảm, vấn đề xác
định số lỗ và chuyển lỗ
Tổ chức tập huấn theo từng lĩnh vực chuyên đề như: hướng dẫn NNT sử
dụng thuần thục hiệu quả các phần mềm hỗ trợ kê khai; chuyên mục về hóa đơn,
chứng từ.
Cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để chất lượng các buổi tập huấn ngày
càng được nâng cao.
- Đa dạng các hình thức hỗ trợ
Phải đầu tư nâng cấp Kiosk điện tử, tăng tốc độ xử lý để khi DN đến liên hệ
công tác tại Chi cục Thuế có thể tra cứu thông tin nhanh chóng, dễ dàng, phải
thường xuyên cập nhật văn bản.
Thiết lập trang thông tin điện tử của Chi cục Thuế để NNT có thể truy cập
tìm hiểu những quy định của chính sách pháp luật chung về thuế và những vấn đề
liên quan trực tiếp giữa DN và CQT như các công văn Chi cục Thuế đã trả lời cho
DN, mẫu biểu hồ sơ pháp lý ban đầu, lịch tập huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành
chính và các vấn đề khác có liên quan.
87
Phối hợp tốt với Cục thuế, cơ quan ban ngành tổ chức các buổi đối thoại lắng
nghe ý kiến NNT. Nhưng phải thực hiện nghiêm túc, thực chất hiệu quả chứ không
phải theo phong trào. Phải có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển
khai thực hiện tốt hơn.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức làm công
tác tuyên truyền với NNT
Phải quán triệt tư tưởng của cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyên
truyền hỗ trợ NNT, xem người NNT là đối tác là khách hàng của CQT, thực hiện
công tác tuyên truyền hỗ trợ là nhiệm vụ chứ không phải là sự giúp đỡ, sự ban ơn.
Đồng thời cán bộ công chức tuyên truyền phải biết lắng nghe, điềm tỉnh,
kiềm chế khi NNT có thái độ bực tức, phải quan sát và ứng xử khéo léo không để
vấn đề trở nên căng thẳng.
Chi cục Thuế phải tạo điều kiện cho công chức làm công tác tuyên truyền hỗ
trợ được tham gia các khóa học về giao tiếp, tổ chức các hội thi công chức thanh
lịch, thân thiện. Hướng đến thiết lập môi trường làm việc giữa Chi cục Thuế và DN
như trong những ngành dịch vụ, du lịch, ngân hàng.
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công tác kiểm tra có ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Kiểm tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý kịp thời những hành vi sai phạm, đồng thời góp phần thiết lập lại sự công
bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, cảnh báo DN rằng, CQT có
phương thức giám sát hành vi của họ, nếu sai phạm sẽ bị xử lý và trừng phạt, từ
đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật chính sách thuế của DN.
Công tác kiểm tra phải dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về NNT và
sử dụng phân tích thông tin, đánh giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần kiểm tra
đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu quả của CQT và không gây phiền hà cho DN chấp
hành tốt chính sách, pháp luật thuế.
88
Tiếp tục hoàn thiện việc sử dụng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu NNT và
phương pháp đánh giá rủi ro lựa chọn DN mức chuyên sâu theo từng loại thuế và
ngành nghề kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT giảm bớt việc kiểm tra
tại trụ sở NNT, vừa giảm thiểu thời gian đi lại của công chức kiểm tra và thời gian
tiếp Đoàn kiểm tra của DN.
Nên tập trung vào những ngành nhạy cảm như khách sạn, massage,
karaoke những dịch vụ này mang tính giải trí khách hàng sẽ không lấy hóa đơn.
Tương tự, ngành ăn uống, cá nhân hầu hết không cần hóa đơn chỉ những trường
hợp tiếp khách Công ty mới yêu cầu xuất hóa đơn ghi tiếp khách. Ngành điện tử
máy tính nếu khách hàng là người tiêu dùng thì cũng hầu như không cần hóa
đơn. Khi khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn thì DN bán hàng có thể không
ghi hóa đơn hoặc ghi đối phó cho có, những mặt hàng có nguồn gốc rõ ràng, có
hóa đơn đầu vào thì xuất hóa đơn, đối với hàng xách tay khi không có chứng từ
mua vào thì khi bán ra cũng không xuất hóa đơn. Ngành bất động sản, quá trình
kinh doanh qua rất nhiều công đoạn từ thuê đất hoặc mua đất, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, kinh doanh căn hộ để bán hoặc cho thuê. Hoạt động sản xuất kinh
doanh ngành bất động sản phức tạp, nhiều biến động, thời gian kéo dài, nên rất
dễ sai phạm do vô ý như không thể nắm hết vấn đề hay cố ý gian lận.
Cần có kế hoạch kiểm tra các DN báo cáo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, DN khai báo lỗ lớn có khi lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, DN
xin hoàn thuế lớn, DN khai thuế GTGT âm liên tục nhưng không đề nghị hoàn.
Phạm vi kiểm tra cũng phải xác định cụ thể rõ ràng, nội dung nào có nghi
ngờ sai phạm mới kiểm tra, nếu chưa thấy có hiệu sai lệch thì không kiểm tra, tập
trung vào những chỉ tiêu có mức độ rủi ro cao.
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, đưa dữ liệu
của DN lên mạng nội bộ, khi cần đối chiếu so sánh không phải đề nghị các Đội
quản lý hay yêu cầu DN cung cấp, các dữ liệu như bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra,
89
mua vào, tờ khai thuế tháng, tờ khai quyết toán năm các hồ sơ này đã được quét mã
vạch và có dữ liệu điện tử.
Công chức thực hiện công tác kiểm tra cần được đào tạo chuyên nghiệp giỏi
chuyên môn, vững nghiệp vụ cả lĩnh vực thuế và kế toán, có tinh thần trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp. Công chức làm công tác kiểm tra nên hạn chế giải quyết sự
vụ, sự việc chỉ tập trung thực hiện kiểm tra.
Xây dựng các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá chất
lượng công tác kiểm tra thuế. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ để nâng cao chất lượng
kiểm tra.
Nếu chất lượng kiểm tra không cao, số thuế truy thu xử phạt thấp hơn so với
số thuế trốn tránh thì DN sẽ không ngần ngại kê khai giảm số thuế phải nộp hoặc
trốn tránh thuế và sẵn sàng chấp nhận sự kiểm tra thuế của CQT.
4.2.4. Thực hiện các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn
Trong các hoạt động của cơ quan công quyền thì vấn đề thực hiện thủ tục
hành chính thường bị công dân phàn nàn nhiều nhất. Trong xã hội, đã hình thành
câu nói nửa đùa nửa thật “hành là chính”. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự tuân thủ của người dân khi chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, trong
đó có lĩnh vực thuế.
Các thủ tục hành chính về thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế như sau:
Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế; thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế;
thủ tục thông báo phát hành hóa đơn, thông báo mất hóa đơn; thủ tục hoàn thuế, bù
trừ thuế; thủ tục miễn, giảm thuế; thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; thủ tục giải
quyết khiếu nại tố cáo về thuế; thủ tục xác nhận tình trạng thuế, nghĩa vụ thuế; thủ
tục gia hạn nộp thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế; thủ
tục tiếp nhận DN mới thành lập, DN chuyển địa điểm kinh doanh, DN tạm ngưng,
ngưng kinh doanh.
90
Với hàng loạt các thủ tục hành chính như trên thì việc tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo thuận lợi hơn cho DN sẽ ảnh
hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của DN. Muốn làm được điều này có nhiều giải
pháp, trong đó, có hai giải pháp chính là: công khai, minh bạch quy định, quy trình
thực hiện thủ tục hành chính và nâng cao ý thức công chức thực hiện tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, đồng thời xử lý nghiêm khắc nếu công chức gây khó khăn
dẫn đến NNT phản ánh đến Chi cục Thuế.
Một số thủ tục hành chính có quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm
pháp luật nhưng một số khác lại được quy định sơ lược, thậm chí không có hướng
dẫn thực hiện. Quy trình thủ tục hành chính chưa thật công khai, minh bạch, rõ ràng
không tra cứu trên mạng được, lại chưa niêm yết cụ thể, chỉ hướng dẫn bằng miệng
đôi khi chưa chuẩn xác, NNT bổ sung, điều chỉnh, phải nộp đi nộp lại nhiều lần rất
phiền hà và gây tâm lý không tốt. Do đó, cần phải công khai, minh bạch hơn nữa,
điều này tránh được sự nhũng nhiểu của cán bộ thuế lợi dụng thủ tục không công
khai rõ ràng để gây khó khăn cho DN. Một số nội dung cơ bản cần phải có quy định
rõ ràng như: Thành phần hồ sơ: Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (và tài liệu đính kèm quy
định rõ loại cần công chứng); Số lượng hồ sơ; Thời hạn giải quyết hồ sơ; Phí, Lệ
phí (nếu có); Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); Quyền và
trách nhiệm của NNT; Căn cứ pháp lý để thực hiện thủ tục hành chính.
Trong các thủ tục hành chính về thuế thì hoàn thuế là vấn đề nhạy cảm có
ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế của DN, do đó, Chi cục Thuế cần quan tâm,
thực hiện tốt hơn nữa công tác này, bên cạnh quy trình chung của ngành, Chi cục
Thuế cần có quy định chi tiết, cụ thể để các khâu, các bộ phận thực hiện thống nhất,
không gây trở ngại, khó khăn cho DN.
- Khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, công chức phải kiểm tra ngay tính đầy đủ và
hợp pháp của hồ sơ như: các mẫu biểu, tài khoản ngân hàng, các tài liệu liệt kê cùng
hồ sơ có đính kèm đầy đủ, người ký hồ sơ có đúng là đại diện hợp pháp của DN
91
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký DN), nếu chưa
phù hợp đề nghị DN điều chỉnh, bổ sung và phải hướng dẫn DN cụ thể, rõ ràng.
- Giảm bớt thời gian ở khâu không đơn giản như phân loại hồ sơ hoàn thuế
để tăng thời gian cho khâu phức tạp như giải quyết hồ sơ hoàn thuế hay thẩm định
hồ sơ hoàn vừa để tăng tính chặt chẽ của quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế đồng
thời vẫn đảm bảo thời gian theo quy định.
- Những hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, thời hạn giải quyết
loại hoàn thuế này là 60 ngày, do đó, có thể kết hợp với kiểm tra quyết toán thuế,
khi đó cơ quan giảm bớt công việc kiểm tra đồng thời DN giảm được thời gian phải
nhiều lần tiếp đoàn kiểm tra.
- Đối với công chức thực hiện công tác hoàn thuế cần xét chỉ tiêu thi đua,
đánh giá để đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, đồng thời nâng cao trách nhiệm,
thực hiện giải quyết hoàn thuế chặt chẽ, phát hiện ra những trường hợp gian lận qua
đó tác động đến những DN hoàn thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp
luật thuế khi thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Thủ tục hành chính thuế minh bạch, rõ ràng, giải quyết đúng quy trình nhưng
không cứng nhắc mà linh hoạt cũng tạo thuận lợi hơn cho DN có ảnh hưởng tích
cực đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.
4.3. Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử
của xã hội có liên quan
4.3.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công
Khi NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, NNT luôn mong muốn số tiền của
mình được sử dụng có ý nghĩa.
Do đó, khi Chính phủ chi tiêu hiệu quả, đầu tư cho an ninh quốc phòng, bảo
vệ tổ quốc; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng để tăng trưởng kinh tế, đưa
đất nước phát triển, tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN; đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
92
cho xã hội và quốc gia; đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, lịch sử, bảo tồn và phát huy
nền văn hóa đạm đà bản sắc dân tộc; đầu tư cho y tế để chăm lo sức khỏe đời sống
nhân dân thì NNT rất sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ của mình với đất nước và cảm
thấy vinh hạnh khi đã đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của quốc
gia.
Ngược lại, khi Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, đầu tư dàn trãi, lãng phí,
chi tiêu cho bộ máy công quyền cồng kềnh nhưng hoạt động kém hiệu quả, thất
thoát ngân sách, tham nhũng thì người dân mất niềm tin vào Chính phủ, họ thấy số
tiền mình đóng góp là vô ích, mất ý nghĩa từ đó NNT sẽ kém tuân thủ nghĩa vụ nộp
thuế.
Vì vậy, Chính phủ phải có kế hoạch chi tiêu hiệu quả, đạo tào, bồi dưỡng
nhân tài, xây dựng đường lối, chính sách đúng đắn để phát triển kinh tế khi đó NNT
sẽ an tâm và tự nguyện tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước trong đó có
pháp luật thuế.
4.3.2. Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế đảm bảo đủ sức răng đe
CQT tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sự chấp hành theo quy định về
chính sách pháp luật thuế của NNT và xử lý các trường hợp NNT vi phạm pháp luật
về thuế.
CQT phối hợp với Ủy ban, Mặt trận tổ quốc, các cấp chính quyền, các đoàn
thể quản lý hiệu quả, chống thất thu ngân sách. CQT tăng cường phối hợp chặt chẽ
với lực lượng Công an nhân dân kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp
gian lận, trốn thuế.
CQT kết hợp với cơ quan Công an, Viện kiệm sát, Tòa án tăng cường điều
tra, xử lý các vụ án trốn, lậu thuế, đã được phát hiện để đưa ra xét xử công khai
trước pháp luật nhằm giáo dục, cảnh tỉnh, răn đe các đối tượng khác.
4.3.3. Tăng cường sự đồng thuận của của xã hội đối với chính sách thuế
93
Bộ Tài chính trình Chính phủ đề án phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo tổ
chức đưa chính sách pháp luật thuế vào bậc học Phổ thông trung học, giúp học sinh
cấp III nếu quan tâm có thể tìm hiểu về pháp luật thuế.
CQT cùng với các ban ngành, các cấp và các cơ quan báo chí, đài phát thanh,
đài truyền hình thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế, tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế, phổ biến sâu rộng bản chất
tốt đẹp của chính sách thuế đến mọi công dân, tổ chức nhằm nâng cao tính tuân thủ,
tự giác chấp hành pháp luật thuế.
CQT đẩy mạnh công tác tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức
chấp hành tốt quy định, có thành tích tốt về nghĩa vụ thuế; đồng thời lên án, phê
phán, gây gắt, mạnh mẽ các biểu hiện, hành vi vi phạm chính sách pháp luật về
thuế.
Khi xây dựng chính sách mới, Bộ Tài chính cần tổ chức lấy ý kiến các
chuyên gia, nhà kinh tế, đối tượng thực hiện trực tiếp là cán bộ công chức ngành,
đối tượng bị tác động trực tiếp là NNT. Tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện để có một
chính sách phù hợp đệ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội thông qua, khi ban hành
tạo được sự đồng thuận của xã hội.
Tóm tắt chương 4
Từ những nội dung đã trình bày ở các chương trước, trong chương 4 tác giả
đề xuất các nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên
địa bàn. Các nhóm giải pháp bao gồm: Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế
của Nhà nước; Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1; Các giải pháp hỗ
trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử của xã hội có liên quan nhằm
nâng cao sự tuân thủ thuế của DN. Các nhóm giải pháp này đều được đề xuất từ kết
quả nghiên cứu, thực tế công việc và thực trạng tình hình quản lý thuế trên địa bàn.
94
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế luôn là mong muốn của CQT, để
đạt được mục tiêu này, bên cạnh sự nổ lực của công chức, CQT cần hiểu rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Nhận dạng và xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN, từ đó đề ra các giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.
Trên cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của DN, dữ liệu khảo sát, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy tuyến tính
bội đã xác định được 6 nhân tố và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ
thuế của DN trên địa bàn. 6 nhân tố gồm: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế;
nhân tố Kinh tế; nhân tố Đặc điểm DN; nhân tố Ngành kinh doanh; nhân tố Tâm lý;
nhân tố Pháp luật xã hội.
Qua nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN, thực trạng tuân thủ thuế, khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
tuân thủ thuế của DN tại địa bàn và thực tế công việc, tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn: Các giải pháp về hệ
thống, chính sách thuế của Nhà nước; Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế
Quận 1; Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử của
xã hội có liên quan nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.
Kết quả nghiên cứu, Luận văn đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn và đề xuất các kiến nghị nhằm
nâng cao sự tuân thủ thuế của DN nói chung và DN trên địa bàn Quận 1. Mặc dù,
tác giả đã rất cố gắng, đầu tư nghiêm túc nhưng vì thời gian, kinh nghiệm thực tế
công tác, nhận định cá nhân và kiến thức có hạn nên Luận văn khó tránh khỏi hạn
chế; tác giả mong nhận được những góp ý từ Hội đồng và những người quan tâm
đến nội dung nghiên cứu để Luận văn được hoàn thiện hơn, những nghiên cứu tiếp
theo đạt kết quả tốt hơn.
95
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và Cơ chế tự khai tự nộp thuế
theo Luật Quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
2. Chi cục Thuế Quận 1 TPHCM (2005-2011), Báo cáo tổng kết công tác thuế.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TPHCM.
4. Lê Minh Tuấn (2010), Thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự khai – tự nộp trên
địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.
5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
6. Nguyễn Minh Hải (2010), Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm
tra thuế tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.
7. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của Hà
Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Giám sát tính tuân thủ
thuế ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội.
9. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ: Các hệ thống lựa chọn trường hợp
thanh tra, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.
10. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Sử dụng các chương trình thanh tra
ngẫu nhiên, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.
11. OECD (2004), Quản lý thuế các nước OECD: Tập hợp thông tin so sánh
giữa các nước, Tiểu nhóm tuân thủ, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.
12. Richard M. Bird và Oliver Oldman, Cải thiện sự tuân thủ thuế, Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2005-2006, biên dịch Kim Chi, hiệu
đính Phan Hiển Minh.
96
13. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Tài chính công và Phân tích
chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
14. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
15. Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế TPHCM.
16. Andreoni J, Erard B and Feinstein J (1998), “Tax Compliance”, Journal of
Economic Literature, Vol. 36, pp. 818-860.
17. Braithwaite, V. (2001), A new approach to tax compliance, Australian.
18. Jeffrey Lloyd Hamm, B.S. (1995), Income Level and Tax Rate as
Determinants of Taxpayer Compliance: an Experimental Examination, The
Degree of Doctor of Philosophy, Texas Tech University.
19. Mohd Rizal Palil (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in
self assessment system in Malaysia, The Degree of Doctor of Philosophy
The University of Birmingham.
20. Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), The Evolution and
Concept of Tax Compliance in Asia and Europe, Australian Journal of Basic
and Applied Sciences, 5(11): 557-563.
21. OECD (2004), Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax
Compliance, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and
Administration.
22. OECD (2010), Understanding and Influencing Taxpayers’ Compliance
Behaviour, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and
Administration.
97
23. Sandmo, A. (2004), The theory of tax evasion: A retrospective view,
Norwegian.
24. Taylor, N (2003), Understanding Taxpayer Attitudes Through Understanding
Taxpayer Identities, Australian.
98
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN
2001-2011
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT (CHÍNH THỨC)
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUI TUYẾN TÍNH BỘI
99
PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN 2001- 2011
4500
4422
4000
3500
3000
Dự toán
2500
2758
2944
2610
2000
2276
2138
2222
T ỷ đ ồ n g
1500
1520
Thực hiện
1763
1000
1001
1202
740
597
317
368
452
885
500
677
303
532
338
339
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
100
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Xin chào Anh/ Chị. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP. Rất rong Anh/ Chị trả lời bằng cách khoanh vào 1 lựa chọn với mỗi câu hỏi. Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/ Chị! Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thế của doanh nghiệp 1: Hoàn toàn không đồng ý. 2: Không đồng ý. 3: Trung lập. 4: Đồng ý. 5:Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
Tt I
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
6
1 2 3 4 5
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Nhân tố kinh tế Chi phí tuân thủ thuế cao càng thì sự tuân thủ thuế càng thấp và ngược lại Hiệu quả chi tiêu công của Chính phủ có ảnh hưởng tăng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Lãi suất ngân hàng, lãi suất thị trường cao có thể ảnh hưởng làm cho doanh nghiệp quyết định trì trệ trong việc nộp số tiền thuế Lạm phát quá mức có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Tỷ giá không ổn định có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Khả năng tài chính có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
II
7
1 2 3 4 5
8
1 2 3 4 5
9
1 2 3 4 5
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế Chính sách thuế rõ ràng, không phức tạp và dễ thực hiện thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiêp tăng cao Chính sách thuế có độ ổn định tương đối có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Chính sách thuế đáp ứng được sự công bằng thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế
10 Thuế suất càng cao thì sự tuân thủ càng kém và ngược lại
1 2 3 4 5
11
1 2 3 4 5
12
1 2 3 4 5
13
1 2 3 4 5
14
1 2 3 4 5
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, khả năng giao tiếp ứng xủ, đạo đức của cán bộ công chức ngành thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế Quản lý thông tin của doanh nghiệp càng đầy đủ, chi tiết thì sự tuân thủ thuế càng cao Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan thuế càng nhất quán thì sự tuân thủ thuế càng cao
15 Công tác kiểm tra càng hiệu quả thì tuân thủ thuế càng cao
1 2 3 4 5
16
1 2 3 4 5
Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế
101
1 2 3 4 5
17
18
1 2 3 4 5
Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt càng chặt chẽ, nhanh chóng thì sự tuân thủ thuế càng tăng Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế càng thỏa đáng thì tạo niềm tin cho doanh nghiệp phát hiện và không để sót doanh nghiệp sai phạm sẽ dẫn đến tăng sự tuân thủ thuế
1 2 3 4 5
III
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
19
1 2 3 4 5
Loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
20 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
1 2 3 4 5
21
1 2 3 4 5
22
1 2 3 4 5
23
1 2 3 4 5
Thời gian kinh doanh của doanh nghiệp (mới kinh doanh hoặc có thời gian kinh doanh nhất định hoặc đã kinh doanh lâu năm) có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Hiệu quả kinh doanh càng cao thì mức độ tuân thủ thuế càng cao và ngược lại
1 2 3 4 5
IV
24
1 2 3 4 5
25
1 2 3 4 5
26
1 2 3 4 5
27
1 2 3 4 5
Nhân tố ngành, nghề kinh doanh Ngành, nghề kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao thì xu hướng tuân thủ thuế cao và ngược lại Ngành, nghề kinh doanh cạnh tranh cao thì xu hướng tuân thủ thấp hơn ngành, nghề kinh doanh cạnh tranh thấp Ngành, nghề kinh doanh khó ước lượng được doanh thu do khách hàng không lấy hoá đơn thì khả năng giảm sự tuân thủ thuế Ngành, nghề kinh doanh khó tính toán chính xác chi phí do phân bổ nhiều năm thì khả năng giảm sự tuân thủ thuế
1 2 3 4 5
V
28
1 2 3 4 5
29
1 2 3 4 5
30
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Nhân tố pháp luật xã hội Ngoài xử lý vi phạm theo pháp luật thuế nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp trong xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế Sự đồng thuận của xã hội đối với chính sách thuế càng lớn thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng cao 31 Mức phúc lợi xã hội cao thì sự tuân thủ thuế cao VI
32
1 2 3 4 5
33
1 2 3 4 5
34
1 2 3 4 5
35
1 2 3 4 5
Nhân tố tâm lý Sự hài lòng đối với cơ quan thuế càng cao thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng cao Cảm nhận được sự công bằng về số thuế phải nộp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm Sự tôn trọng, khích lệ sự tuân thủ của cơ quan thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
102
36
1 2 3 4 5
37
1 2 3 4 5
Sự lo ngại bị chế tài, xử lý khi bị phát hiện sai phạm sẽ tác động đến tuân thủ thuế. Nếu những doanh nghiệp không tuân thủ thuế không bị trừng phạt thích đáng thì khả năng sự tuân thủ thuế sẽ kém
1 2 3 4 5
VII
38
1 2 3 4 5
39
1 2 3 4 5
40
1 2 3 4 5
Khái quát Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về chính sách thuế Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về quản lý thuế Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế
Đề xuất ý kiến
Nếu Anh/ Chị có ý kiến về chính sách thuế, quản lý thuế, chính sách kinh tế, quy định của pháp luật, quy tắc ứng xử của xã hội liên quan đến thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Rất mong Anh/ Chị đề xuất ý kiến. ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................
Thông tin sơ lược về doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác (Vận tải, ăn uống, nhà hàng, khách sạn ... )
Doanh nghiệp lớn (lao động trên 100 người hoặc tổng nguồn vốn trên 50 tỷ) Doanh nghiệp vừa (lao động trên 50 người đến 100 người hoặc tổng nguồn vốn trên
Doanh nghiệp nhỏ (lao động trên 10 người đến 50 người hoặc tổng nguồn vốn 10 tỷ
Doanh nghiệp siêu nhỏ (lao động 10 người trở xuống)
1. Loại hình doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp năm 2005) 2. Ngành, nghề kinh doanh 3. Quy mô doanh nghiệp (Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009) 10 tỷ đến 50 tỷ) trở xuống) 4. Thời gian kinh doanh
Từ 3 năm trở xuống Trên 3 năm đến 5 năm Trên 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm
103
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT (CHÍNH THỨC) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
Xin chào Anh/ Chị. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP. Rất rong Anh/ Chị trả lời bằng cách khoanh vào 1 lựa chọn với mỗi câu hỏi. Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/ Chị! Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thế (TTT) của doanh nghiệp (DN) 1: Hoàn toàn không đồng ý. 2: Không đồng ý. 3: Trung lập. 4: Đồng ý. 5:Hoàn toàn đồng ý Tt I
1 2 3 4 5
1
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự TTT Nhân tố Kinh tế Thực hiện các nghĩa vụ thuế mất nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự TTT của DN Chính phủ sử dụng hiệu quả tiền thuế thì DN tăng ý thức TTT Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp thuế khi khó vay ngân hàng thì DN sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt Lạm phát tác động đến tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến sự TTT
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự TTT 6 Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự TTT II
1 2 3 4 5
7
1 2 3 4 5
8
Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế Luật thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, không phức tạp thì DN càng dễ hiểu, dễ thực hiện đúng quy định Các văn bản dưới luật ít sửa đổi, bổ sung có ảnh hưởng đến sự TTT của DN Chính sách thuế thật sự công bằng thì DN sẵn sàng TTT
9 10 Thuế suất càng cao sự TTT càng thấp
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
11
1 2 3 4 5
12
1 2 3 4 5
13
Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng đến sự TTT của DN Tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng TTT Cơ quan thuế áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện càng chuẩn xác thì DN càng TTT
14 Công tác kiểm tra, xử phạt tác động DN khai thuế chính xác hơn 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
15
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đúng quy trình, nhanh chóng, giải quyết khiếu nại, tố cáo càng thỏa đáng thì DN càng TTT
Nhân tố Đặc điểm DN
III 16 Loại hình DN có ảnh hưởng đến sự TTT của DN 17 Quy mô DN có ảnh hưởng đến sự TTT 18 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến sự TTT
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
104
19 Hiệu quả kinh doanh của DN ảnh hưởng đến sự TTT IV Nhân tố Ngành kinh doanh 20 Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì DN TTT cao 21 Ngành cạnh tranh cao thì DN TTT thấp
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
22
1 2 3 4 5
23
1 2 3 4 5
Ngành khó kiểm soát đầu ra do cá nhân không lấy hóa đơn thì DN có thể khai thiếu doanh thu Ngành có chi phí phân bổ nhiều năm thì DN có thể khai sai chi phí
1 2 3 4 5
V
24
1 2 3 4 5
Nhân tố Pháp luật xã hội Ngoài xử phạt vi phạm hành chính về thuế nếu xử lý nghiêm khắc hành vi trốn thuế theo pháp luật hình sự thì DN sẽ ít sai phạm, gian lận
25 Vị trí và thương hiệu của DN có ảnh hưởng tích cực đến sự TTT 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 26 Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì DN càng TTT Phúc lợi xã hội càng cao thì DN càng tự nguyện nộp thuế 1 2 3 4 5 27 1 2 3 4 5 VI
1 2 3 4 5
28
Nhân tố tâm lý DN nhận thức được công bằng khi làm việc với cơ quan thuế thì DN sẵn sàng TTT thuế theo quy định
29 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng TTT của DN sẽ giảm
1 2 3 4 5
30
1 2 3 4 5
31
1 2 3 4 5
DN được khen thưởng, tuyên dương khi chấp hành tốt pháp luật thuế thì DN rất vui lòng TTT DN nghĩ rằng gian lận sẽ không thể che giấu thì DN sẽ không cố ý sai phạm
VII
Khát quát
32 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về chính sách thuế 33 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế quản lý thuế 34 Nhìn chung, DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Đề xuất ý kiến
Nếu Anh/ Chị có ý kiến về chính sách thuế, quản lý thuế, chính sách kinh tế, quy định của pháp luật, quy tắc ứng xử của xã hội liên quan đến thuế nhằm nâng cao sự TTT của DN. Rất mong Anh/ Chị đề xuất ý kiến. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Thông tin sơ lược về DN
Công ty CP
Công ty TNHH
DN Tư Nhân
Khác
Thương mại
Dịch vụ
Khác
Từ 5 năm đến 10 năm
Trên 10 năm
1. Loại hình DN 2. Ngành kinh doanh Sản xuất 3. Thời gian kinh doanh Dưới 5 năm 4. Quy mô DN DN lớn
DN vừa và nhỏ
105
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ 4.1. Thống kê một số đại lượng của các biến
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
KT1
268
1
5
4.15
.885
KT2
268
1
5
4.04
1.066
KT3
268
1
5
4.17
.900
KT4
268
1
5
3.74
1.164
KT5
268
1
5
3.82
.926
KT6
268
1
5
4.13
.971
CSQL1
268
1
5
3.49
.946
CSQL2
268
1
5
3.24
.717
CSQL3
268
1
5
3.06
.874
CSQL4
268
1
5
3.95
.892
CSQL5
268
1
5
3.56
1.167
CSQL6
268
1
5
3.99
1.002
CSQL7
268
1
5
3.19
.674
CSQL8
268
1
5
3.78
.912
CSQL9
268
1
5
3.34
1.212
DDDN1
268
1
5
3.11
.734
DDDN2
268
1
5
3.15
.888
DDDN3
268
1
5
2.98
.732
DDDN4
268
2
5
3.21
.784
NKD1
268
1
5
3.76
1.013
NKD2
268
1
5
3.37
.765
NKD3
268
1
5
3.62
.950
NKD4
268
1
5
3.61
1.211
PLXH1
268
1
5
3.25
1.360
PLXH2
268
1
5
3.43
1.016
PLXH3
268
1
5
3.07
1.264
PLXH4
268
1
5
3.07
1.011
TL1
268
1
5
4.13
1.042
TL2
268
1
5
3.23
1.072
TL3
268
1
5
2.97
1.058
106
TL4
1
5
4.04
.871
Valid N (listwise)
268 268
4.2. Thống kê mẫu
Loai hinh DN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Cty CP
21.3
21.3
21.3
57
Cty TNHH
67.9
67.9
89.2
182
DN Tu nhan
6.3
6.3
95.5
17
DN Khac
4.5
100.0
12
Total
268
100.0
4.5 100.0
Nganh nghe kinh doanh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
San xuat
8.6
8.6
8.6
23
Thuong mai
37.7
37.7
46.3
101
Dich vu
35.8
35.8
82.1
96
Nganh khac
17.9
100.0
48
17.9 100.0
Total
268
100.0
Thoi gian kinh doanh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Duoi 5 nam
19.4
19.4
19.4
52
Tu 5 den 10
36.6
36.6
56.0
98
nam
Tren 10 nam
44.0
44.0
100.0
118
Total
100.0
100.0
268
Quy mo DN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
DN lon
17
6.3
6.3
6.3
DN vua va nho
251
93.7
100.0
Total
268
100.0
93.7 100.0
107
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
5.1. Kinh tế RELIABILITY /VARIABLES=KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
268
100.0
Excludeda
0
.0
Total
268
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.858
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.15
.885
268
KT1
4.04
1.066
268
KT2
4.17
.900
268
KT3
3.74
1.164
268
KT4
3.82
.926
268
KT5
4.13
.971
268
KT6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
KT1
19.90
15.409
.638
.836
KT2
20.01
14.247
.651
.833
KT3
19.87
14.980
.695
.826
KT4
20.31
13.591
.662
.833
KT5
20.22
15.236
.628
.837
KT6
19.92
14.930
.634
.836
108
5.2. Chính sách thuế, quản lý thuế
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.901
9
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
28.11
31.336
.794
.880
CSQL1
28.36
33.422
.809
.884
CSQL2
28.54
32.571
.732
.886
CSQL3
27.65
31.906
.788
.882
CSQL4
28.04
30.830
.651
.893
CSQL5
27.62
32.717
.604
.895
CSQL6
28.41
38.213
.236
.914
CSQL7
27.82
32.305
.724
.886
CSQL8
29.256
28.26
.756
.884
CSQL9 Loại biến CSQL7 (Tương quan biến tổng: 0.236 < 0.3)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.914
8
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
24.92
29.129
.802
.897
CSQL1
25.17
31.309
.796
.901
CSQL2
25.35
30.514
.718
.904
CSQL3
24.46
29.568
.809
.897
CSQL4
24.85
28.774
.645
.912
CSQL5
24.43
30.403
.616
.912
CSQL6
24.63
30.054
.733
.902
CSQL8
25.07
27.164
.758
.902
CSQL9
109
5.3. Đặc điểm DN
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.918
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DDDN1
9.34
4.743
.839
.887
DDDN2
9.30
4.315
.775
.913
DDDN3
9.47
4.744
.842
.886
DDDN4
9.24
4.604
.815
.893
5.4. Ngành kinh doanh
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.874
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NKD1
10.60
6.129
.876
.777
NKD2
11.00
8.146
.646
.874
NKD3
10.74
6.581
.834
.798
NKD4
10.75
6.226
.638
.894
5.5. Pháp luật xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.702
4
110
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
PLXH1
9.56
5.633
.642
.528
PLXH2
9.38
8.004
.450
.662
PLXH3
9.74
6.284
.591
.568
9.74
8.830
.295
.739
PLXH4 Loại biến PLXH4 (Tương quan biến tổng: 0.295 < 0.3)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.739
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
6.49
3.734
.618
.591
PLXH1
6.31
5.250
.548
.687
PLXH2
6.67
4.326
.552
.668
PLXH3
5.6. Tâm lý
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.743
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
10.24
4.892
.720
.572
TL1
11.13
6.866
.228
.853
TL2
11.40
5.244
.605
.644
TL3
10.32
5.702
.682
.618
TL4
111
Loại biến TL2 (Tương quan biến tổng: 0.228 < 0.3)
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.853
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
7.01
2.914
.806
.711
TL1
8.17
3.361
.615
.903
TL3
7.09
3.553
.778
.760
TL4
5.7. Tuân thủ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.843
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
6.83
4.485
.646
.841
TT1
6.90
4.388
.651
.838
TT2
6.85
3.997
.840
.654
TT3
112
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
6.1. Nhóm biến độc lập FACTOR /VARIABLES KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 PLXH1 PLXH2 PLXH3 TL1 TL3 TL4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 PLXH1 PLXH2 PLXH3 TL1 TL3 TL4 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.50) /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(30) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(30) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL) /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.783
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
8085.077
df
378.000
Sig.
.000
113
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Total
Variance Cumulative % Total
Variance
%
Variance
%
1
8.687
31.024
31.024 8.687
31.024
31.024 6.116
21.844
21.844
2
4.772
17.042
48.066 4.772
17.042
48.066 4.189
14.962
36.805
3
2.804
10.014
58.080 2.804
10.014
58.080 4.189
14.960
51.766
4
2.527
9.024
67.103 2.527
9.024
67.103 2.666
9.523
61.288
5
1.733
6.189
73.292 1.733
6.189
73.292 2.447
8.739
70.027
5.087
8.352
78.379
6
1.424
5.087
78.379 2.338
7
.906
3.235
8
.848
3.028
9
.710
2.534
10
.520
1.858
11
.432
1.544
12
.419
1.495
13
.335
1.196
14
.291
1.040
15
.855
.239
16
.707
.198
17
.174
.623
.164
.585
18
.146
.522
19
.128
.458
20
.111
.397
21
.091
.327
22
.298
.083
23
.078
.278
24
.062
.222
25
.047
.166
26
.042
.150
27
.029
.103
78.379 1.424 81.614 84.642 87.176 89.034 90.578 92.073 93.269 94.308 95.163 95.870 96.493 97.079 97.601 98.059 98.456 98.782 99.080 99.359 99.581 99.747 99.897 100.000 28 Extraction Method: Principal Component Analysis.
114
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CSQL2
.854
CSQL1
CSQL3
.812 .799
CSQL9
CSQL8
.771 .769
CSQL5
CSQL4
.742 .727
CSQL6
.614
KT3
.829
KT6
KT2
.821 .778
KT4
KT1
.706 .677
KT5
.632
DDDN3
.907
DDDN2
DDDN1
.873 .864
DDDN4
.851
NKD3
.767
NKD1
NKD2
.741 .695
NKD4
.608
TL1
.934
TL4
TL3
.917 .775
PLXH1
.863
PLXH3
.661
PLXH2
.634
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
115
6.2. Nhóm biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.625
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
395.890
3.000
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.704
1.000
TT1
.708
1.000
TT2
.883
1.000
TT3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.295
76.509
2.295
76.509
76.509
2
.514
17.148
3
.190
6.343
76.509 93.657 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TT3
.940
TT2
.842
TT1
.839
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
116
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUI TUYẾN TÍNH BỘI
REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT TT /METHOD=ENTER CSQL KT DDDN NKD TL PLXH /SCATTERPLOT=(TT ,*ZRESID) /RESIDUALS HIST(ZRESID) NORM(ZRESID). Regression [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
Phap luat xa hoi,
Tam ly, Nganh
kinh doanh, Dac
. Enter
diem DN, Kinh
te, Chinh sach
thue quan ly thuea
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Tuan thu
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.929a
.863
.860
.37402539
a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh,
Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue
b. Dependent Variable: Tuan thu
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
230.487
6
38.415
274.596
.000a
Residual
36.513
261
.140
Total
267.000
267
a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh
sach thue quan ly thue
b. Dependent Variable: Tuan thu
117
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Std.
Model
T
Error
B
Beta
Sig. Tolerance VIF
1
(Constant)
-1.377E-16
.023
.000 1.000
Chinh sach thue quan ly thue
.697
.023
.697 30.457
.000
1.000 1.000
Kinh te
.414
.023
.414 18.079
.000
1.000 1.000
Dac diem DN
.311
.023
.311 13.567
.000
1.000 1.000
Nganh kinh doanh
.055
.023
.055
2.415
.016
1.000 1.000
Tam ly
.162
.023
.162
7.062
.000
1.000 1.000
Phap luat xa hoi
.283
.023
.283 12.382
.000
1.000 1.000
a. Dependent Variable: Tuan thu
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Chinh
Dac
Nganh
sach thue
Dimen
Condition
quan ly
diem
kinh
Phap luat
sion
Index
Model
Eigenvalue
(Constant)
Kinh te
DN
doanh Tam ly
thue
xa hoi
1
1
1.000
1.000
.00
.09
.51
.16
.04
.21
.00
2
1.000
1.000
.00
.01
.03
.00
.63
.33
.00
3
1.000
1.000
.27
.05
.21
.22
.09
.11
.05
4
1.000
1.000
.16
.00
.00
.00
.00
.00
.84
5
1.000
1.000
.00
.83
.14
.01
.01
.02
.00
6
1.000
1.000
.00
.01
.01
.51
.19
.28
.00
7
1.000
1.000
.57
.02
.10
.10
.04
.05
.11
a. Dependent Variable: Tuan thu
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
-3.7324460
1.6098726
.0000000
.92911179
268
Residual
-1.00030780
1.29859126
.00000000
.36979897
268
Std. Predicted Value
-4.017
1.733
.000
1.000
268
Std. Residual
-2.674
3.472
.000
.989
268
a. Dependent Variable: Tuan thu
118
Charts
119
120