BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------

VĂN CÔNG TUÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

(TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------

VĂN CÔNG TUÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

(TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 TP. HỐ HỒ CHÍ MINH)

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH – 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn tốt nghiệp là nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,

kết quả nghiên cứu là trung thực. Những trích dẫn có ghi tên nguồn cụ thể, các tài

liệu tham khảo được liệt kê rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của

luận văn tốt nghiệp.

Tác giả: Văn Công Tuân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học chương trình cao học ngành Tài chính tại trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận

được sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân,

tôi còn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm

ơn: Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt

những kiến thức bổ ích cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Diệp Gia Luật đã hướng dẫn tận

tình luận văn tốt nghiệp của tôi; Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế

Quận 1 đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn; Gia đình và bạn

bè đã hỗ trợ và động viên tinh thần cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi rất trân trọng sự hỗ trợ, động viên từ giảng viên, đồng nghiệp, gia đình

và bạn bè. Tôi chân thành cảm ơn!

Tác giả: Văn Công Tuân

iii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................................... 2

6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế .................................................................... 4

1.1.1. Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế............................................................ 4

1.1.2. Sự tuân thủ thuế ............................................................................................ 5

1.2. Các nghiên cứu trước ..................................................................................... 9

1.2.1. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004), “Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý

và nâng cao tuân thủ thuế”............................................................................ 9

1.2.2. Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp – Nghiên cứu tình huống của Hà Nội (2009)................... 11

1.2.3. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2010), Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân

thủ của người nộp thuế ................................................................................ 12

1.2.4. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Chuyên đề nghiên cứu:

Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam ..................................................... 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ............... 12

1.3.1. Nhân tố Kinh tế ........................................................................................... 13

1.3.2. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế......................................................... 15

1.3.3. Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp .................................................................. 20

1.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh .......................................................................... 21

iv

1.3.5. Nhân tố Pháp luật xã hội.............................................................................. 22

1.3.6. Nhân tố Tâm lý............................................................................................ 24

Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 28

CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 29

QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC TRẠNG SỰ

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

2.1. Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1 ........................................................ 29

2.1.1. Thu ngân sách nhà nước ............................................................................. 29

2.1.2. Quản lý đăng ký, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế...................................... 30

2.1.3. Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.... 31

2.1.4. Quản lý thông tin về doanh nghiệp............................................................... 33

2.1.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra, cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế ... 33

2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ............................................................. 35

2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Quận 1 ............................ 36

2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế ....................................................... 36

2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ ...................................... 38

2.2.3. Tuân thủ về chấp hành quyết định, yêu cầu theo quy định của cơ quan thuế,

nộp thuế đầy đủ, đúng hạn .......................................................................... 39

2.2.4. Tuân thủ trong thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế ........................................ 40

2.3. Đánh giá ........................................................................................................ 41

2.3.1. Mặt tích cực................................................................................................. 41

2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................................. 43

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 47

CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 48

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM

3.1. Mô hình và quy trình khảo sát..................................................................... 48

3.1.1. Mô hình khảo sát ......................................................................................... 48

3.1.2. Quy trình khảo sát........................................................................................ 49

v

3.1.2.1. Thiết lập phiếu khảo sát: câu hỏi và thang đo............................................ 49

3.1.2.2. Xác định số lượng phiếu khảo sát.............................................................. 49

3.1.2.3. Thu thập thông tin..................................................................................... 50

3.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 52

3.2.1. Thống kê mẫu .............................................................................................. 52

3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha....................................................................... 54

3.2.3. Phân tích nhân tố ......................................................................................... 58

3.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội................................................................... 62

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế........................ 65

3.3.1. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế......................................................... 65

3.3.2. Nhân tố Kinh tế ........................................................................................... 67

3.3.3. Nhân tố Đặc điểm DN ................................................................................. 69

3.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh .......................................................................... 70

3.3.5. Nhân tố Tâm lý............................................................................................ 71

3.3.6. Nhân tố Pháp luật xã hội.............................................................................. 72

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 73

CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 74

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH

NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM

4.1. Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế của Nhà nước ........................ 74

4.1.1. Tăng sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của hệ thống, chính sách thuế 74

4.1.2. Các văn bản dưới luật nên tăng độ ổn định tương đối................................... 77

4.1.3. Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế................................................. 79

4.1.4. Điều chỉnh thuế suất phù hợp với xu hướng và tình hình kinh tế .................. 80

4.2. Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1 ...................................... 81

4.2.1. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, nhận thức của công chức ... 81

4.2.2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ .................... 84

4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra............................................................ 87

4.2.4. Thực hiện thủ tục hành chính nhanh, gọn, đúng quy trình ............................ 89

vi

4.3. Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử

của xã hội có liên quan ............................................................................... 91

4.3.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công ................................................................. 91

4.3.2. Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế, đảm bảo đủ sức răng đe....... 92

4.3.3. Tăng cường sự đồng thuận của của xã hội đối với chính sách thuế............... 92

Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 93

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 94

Tài liệu tham khảo............................................................................................... 95

Phụ lục ................................................................................................................. 98

vii

Danh mục các chữ viết tắt

CQT: Cơ quan thuế

CTCP: Công ty Cổ Phần

CT TNHH: Công ty TNHH

DNTN: Doanh nghiệp Tư nhân

DN: Doanh nghiệp

GTGT: Giá trị gia tăng

NNT: Người nộp thuế

NSNN: Ngân sách nhà nước

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation For Economic Co-Operation And Development)

viii

Danh mục các bảng, biểu

Bảng 2.1: Kết quả hoàn thành dự toán và cơ cấu NSNN từ 2007 đến 2011

Bảng 2.2: Kết quả hoàn thuế từ 2009 đến 2011

Bảng 2.3: Kết quả miễn, giảm thuế từ 2009 đến 2011

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011

Bảng 2.5: Tình hình xử phạt DN chưa nộp hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011

Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai TNDN tạm tính từ 2009 đến 2011

Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế từ 2009 đến 2011

Bảng 2.8: Cơ cấu nợ đến 31/12/2011

Bảng 2.9: Số liệu nợ của DN đến 31/12/2011

Bảng 2.10: Hồ sơ không được hoàn thuế GTGT từ 2009 đến 2011

Bảng 3.1: Cronbach's Alpha của tất cả biến ban đầu

Bảng 3.2: Cronbach's Alpha các biến độc lập sử dụng để phân tích nhân tố

Bảng 3.3: Ma trận xoay nhân tố

Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc

Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Bảng 3.6: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế

Bảng 3.7: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Kinh tế

Bảng 3.8: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Đặc điểm DN

Bảng 3.9: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Ngành kinh doanh

Bảng 3.10: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Tâm lý

Bảng 3.11: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Pháp luật xã hội

ix

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

Đồ thị 2.1: Số thu NSNN từ 2002 đến 2011

Đồ thị 2.2: Cơ cấu NSNN từ 2009 đến 2011

Hình 3.1: Mô hình khảo sát

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, kết quả số thu ngân sách hàng năm tại

các CQT từ Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho đến các Chi

cục Thuế quận, huyện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CQT. Nộp thuế

theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tuy

nhiên trên thực tế, một số người nộp thuế vẫn có quan niệm xem việc nộp số tiền

thuế vào NSNN là sự mất đi một số tiền nhất định, thực hiện việc nộp thuế chỉ là

nghĩa vụ không thể tránh né được nếu có cơ hội không nộp thuế hoặc giảm bớt được

số tiền thuế phải nộp mà không bị xử lý thì họ có thể sẽ không thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế.

Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ

chế tự khai, tự nộp. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự kê khai, tính toán

được số thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào NSNN mà không cần

căn cứ vào thông báo nộp thuế của CQT. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác

nhau nên người nộp thuế không phải lúc nào cũng kê khai chính xác và nộp đầy đủ,

đúng hạn số thuế phải nộp. Do đó, CQT cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến

tình trạng này. Một trong những cách giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã

tác động đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã nghiên cứu thực hiện luận văn tốt

nghiệp với đề tài: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ

CỦA DOANH NGHIỆP – TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” nhằm có thể góp phần nâng cao sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

2

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp

- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đang hoạt

động kinh doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế Quận 1 quản lý. Các doanh nghiệp

này có loại hình, ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu bằng các phương pháp:

Nghiên cứu khám phá, sử dụng phương pháp định tính: Trao đổi với các

công chức thuế làm việc tại các bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận

tuyên truyên hỗ trợ, bộ phận kiểm tra. Phát phiếu khảo sát thử một số doanh nghiệp

có loại hình, ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau.

Nghiên cứu chính thức định lượng: Từ kết quả phản hồi thông các qua phiếu

khảo sát. Dữ liệu được làm sạch, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s

alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bằng phương trình hồi quy tuyến tính bội.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

CQT luôn cố gắng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, để công tác này

thật sự đạt kết quả cao hơn nữa, bên cạnh sự nổ lực của ngành thuế, CQT cần hiểu

được rõ ràng các nguyên nhân dẫn đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Nhận

dạng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp trong trường hợp Quận 1 TP.HCM từ đó đề ra các giải pháp thích hợp góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Với ý nghĩa thực tiễn đó, mong rằng

luận văn sẽ góp thêm một phần nhỏ vào nguồn tài liệu tham khảo cho công chức

thuế để hỗ trợ thực hiện công việc tốt hơn.

3

6. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chương:

- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH

NGHIỆP

- CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC

TRẠNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN

- CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN

TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI

QUẬN 1 TP. HCM

- CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ

CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

Chương này trình bày nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế năm 2006, lý

thuyết về tuân thủ thuế, các nghiên trước và các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuế của DN.

1.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế

1.1.1. Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế

Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì nghĩa vụ của NNT gồm:

“Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế chính

xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước

pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế đầy đủ,

đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử

dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác, trung

thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch

phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo

đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch

vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài

liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài

khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính

thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành quyết

định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy

định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của

pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy

quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.

Theo quy định trên, nghĩa vụ của NNT có thể được khái quát như sau:

- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định.

5

- Kê khai thông tin về thuế, những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế chính

xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn.

- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê, hoá đơn, chứng từ theo quy định;

cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến xác

định nghĩa vụ thuế.

- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của của CQT, công chức thuế

theo quy định; nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

Nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được trình bày trong OECD (2004), Quản

lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế, như sau: “Nghĩa vụ cụ thể của

đối tượng nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các CQT khác

nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà đối tượng nộp thuế chắc chắn phải thực hiện

dù ở bất kỳ nước nào là:

- Đăng ký thuế;

- Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời

hạn;

- Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ

sách);

- Nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”

Nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo

OECD không hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung. Luật

Quản lý thuế quy định nghĩa vụ thuế có phần chi tiết như chấp hành chế độ kế toán,

thống kê, hoá đơn, chứng từ theo quy định; chấp hành quyết định, thông báo, yêu

cầu của của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp

luật; nộp tiền thuế đúng địa điểm. Về cơ bản nghĩa vụ thuế đều liên quan đến các

nội dung: Đăng ký thuế, nộp tờ khai, kê khai (báo cáo) thông tin và nộp thuế.

1.1.2. Tuân thủ thuế

6

Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: Tuân thủ là giữ và làm đúng

theo những điều đã quy định.

Do đó, có thể khát quát tuân thủ thuế là làm đúng theo những điều đã quy

định trong các luật thuế.

Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình

bày như sau:

Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S. (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo

cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực

hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế, các quyết định của tòa

án [18].

OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Sử dụng các chương trình thanh tra

ngẫu nhiên, định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn

thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ

cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai

những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời.

Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo

(kê khai) và tuân thủ về thu nộp.

Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều định

nghĩa về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein (1998)

cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của NNT chấp hành

luật pháp về thuế để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một quốc gia. Một

định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và Yarbrough cho

rằng: Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động của hệ thống thuế ở Hoa Kỳ

và phần lớn là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế cần được

xác định như khả năng của NNT và sẵn sàng thực hiện theo quy định pháp luật về

thuế được xác định bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống khác

tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy, tuân thủ thuế cũng được

xác định bởi một số CQT như khả năng và sự sẵn sàng của NNT thực hiện theo quy

7

định của pháp luật thuế, kê khai thu nhập chính xác trong mỗi năm và thanh toán số

tiền thuế phải nộp theo thời gian (CQT Úc , 2009; CQT Malaysia, 2009). ALM

(1991), Jackson và Milliron (1986) xác định: Tuân thủ thuế là báo cáo tất cả các thu

nhập và thanh toán tất cả các loại thuế bằng cách thực hiện các quy định của pháp

luật, quyết định và bản án tòa án [20].

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn

được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện

hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý

thuế chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện

tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các CQT hay khi bị tác

động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp cận kinh

tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự

tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua sự tập trung vào sự

không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là đơn giản hóa. Quan điểm nghiên cứu

hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành nghĩa vụ thuế.

Nếu DN tuân thủ thuế chỉ vì sự đe dọa và trừng phạt thì đó dường như không phải

là sự tuân thủ đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế được hoàn thành. Quản lý

thu thuế thành công là hầu hết đối tượng tuân thủ thuế một cách tự nguyện mà ít cần

đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhỡ hoặc đe dọa và các hành vi xử phạt hành chính

khác [7].

OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Các hệ thống lựa chọn trường hợp

thanh tra: tuân thủ với các luật thuế nhìn chung được hiểu là thực hiện đăng ký

(thuế) khi có yêu cầu, nộp tờ khai thuế đúng hạn, báo cáo các thông tin chính xác và

đầy đủ để xác định nghĩa vụ thuế và nộp tất cả các khoản tiền nợ khi đến hạn nộp.

Việc không tuân thủ sẽ xảy ra khi một trong các nghĩa vụ nêu trên không được đáp

ứng, bất kể lý do gì.

8

Richard M. Bird và Oliver Oldman: Trốn thuế không chỉ là vấn đề hạn chế

trong một số ít quốc gia kém phát triển. Bất kỳ nơi nào có thuế, nơi ấy có tình trạng

trốn thuế [12].

Không tuân thủ thuế gồm không chủ ý và chủ ý (tránh thuế và trốn thuế) [19]

Không chủ ý có thể do không hiểu rõ chính sách pháp luật thuế hoặc không

cẩn thận thực hiện không đúng các quy định về thuế. Cố ý không tuân thủ thuế

thường là lợi dụng kẽ hở của pháp luật thuế để tránh thuế và mức độ cao hơn là trốn

thuế.

Sự khác biệt giữa trốn thuế và tránh thuế dựa trên tính hợp pháp về hành

động của NNT. Trốn thuế là một hành vi vi phạm pháp luật: Khi NNT cố tránh báo

cáo thu nhập từ lao động, vốn, NNT tham gia vào một hoạt động bất hợp pháp mà

làm cho NNT chịu trách nhiệm hành chính hoặc pháp lý từ các cơ quan có thẩm

quyền. Trong trốn thuế, NNT lo ngại về khả năng hành động của mình bị phát hiện.

Tránh thuế trong khuôn khổ pháp lý của pháp luật về thuế. Nó bao gồm khai thác

những sơ hở trong pháp luật về thuế để giảm nghĩa vụ thuế, chuyển đổi thành thu

nhập ở mức thấp hơn. Khi tránh thuế, NNT không có lý do để lo lắng về việc bị

phát hiện. Ngược lại, thường là bắt buộc rằng NNT làm một báo cáo chi tiết về giao

dịch để đảm bảo rằng NNT sẽ giảm số thuế mong muốn [23].

Luật Quản lý thuế quy định những hành vi vi phạm pháp luật về thuế của

NNT: Vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền

thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.

Vi phạm thủ tục thuế: Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn; nộp hồ sơ

khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoặc ngày

hết thời hạn gia hạn; khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường

hợp NNT khai bổ sung trong thời hạn; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin

liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; vi phạm các quy định về chấp hành quyết

định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

9

Chậm nộp tiền thuế: chậm nộp so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn,

thời hạn ghi trong thông báo, thời hạn trong quyết định xử lý; khai sai dẫn đến làm

thiếu số tiền phải nộp khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện mới nộp thêm.

Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế

được hoàn: NNT đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát

sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu

số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

Hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp

hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn;

không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền

thuế phải nộp; không xuất hoá đơn hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn

giá trị thanh toán thực tế; sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán làm

giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được

giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; sử dụng chứng

từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế

được hoàn.

Tuân thủ thuế là thực hiện đúng (đầy đủ và kịp thời) nghĩa vụ thuế đã được

quy định trong các luật thuế, điều này mang tính bắt buộc, CQT giám sát, kiểm tra

việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý sự không tuân thủ và khuyến khích

sự tự nguyện tuân thủ của DN.

1.2. Các nghiên cứu trước có liên quan

1.2.1. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ

thuế [21]

Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc làm thế nào để nâng cao được sự tuân

thủ hệ thống thuế, phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương

pháp tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính

hợp lý về mặt kinh tế và đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế.

Phương pháp thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa

10

vào các khái niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là

một phương pháp tiếp cận dựa trên việc hiểu DN và bối cảnh DN hoạt động như là

công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối với việc

tuân thủ thuế.

Hình 1.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi Thái độ tuân thủ Chiến lược áp dụng

10

Quyết tâm không tuân thủ Áp dụng toàn bộ các quyền lực theo luật pháp

9

8

7

Không muốn tuân thủ, nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm

Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm

6

Doanh nghiệp Ngành ghề

5

ĐTNT

4

Cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công

3

Hỗ trợ để tuân thủ

Xã hội học Kinh tế

Chiến lược nhằm giảm bớt áp lực

2

Tâm lý học

Sẵn sàng tuân thủ

1

Tạo điều kiện thuận lợi

0

Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN

gồm:

Hồ sơ DN như: Cơ cấu – DN 1 thành viên, hợp danh, công ty, quỹ tín thác;

Quy mô, thâm niên của DN; Loại hình hoạt động kinh doanh; Tập trung – trong

nước hay quốc tế; Số liệu tài chính - đầu tư cơ bản; Trung gian kinh doanh.

Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ

cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành nghề

như mức độ cạnh tranh; Các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.

Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với

Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.

11

Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách Chính

phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.

Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính

công bằng; Cơ hội trốn.

1.2.2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của

Hà Nội [7]

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp

những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp

hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ

thuế của các DN (tình huống địa bàn Hà Nội). Tác giả đã phân tích hành vi và đặc

điểm tuân thủ thuế của các DN đồng thời khảo sát ý kiến của DN về thực trạng quản

lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà

nước đối với DN trên địa bàn Hà Nội. Tiến hành khảo sát và nghiên cứu hành vi

tuân thủ thuế như là một biến số đại diện cho sự tuân thủ thuế của DN; nghiên cứu

các yếu tố thuộc các nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của DN và

khẳng định vai trò quản lý thu thuế của Nhà nước trong việc tác động lên các yếu tố

này nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn Hà Nội. Luận án đã đã

xác định được bức tranh tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn Hà Nội và chứng

minh cho mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ

tuân thủ thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời

gian; xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh

tế và tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên chưa ước lượng một cách chính xác

mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của DN. Tuy nhiên, nghiên

cứu đã rất có giá trị khi trình bày 6 nhóm yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của

DN gồm: Đặc điểm hoạt động của DN, đặc điểm tâm lý của DN, đặc điểm ngành

của DN, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật, từ đó đề xuất những giải

12

pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân

thủ thuế của các DN nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.

1.2.3. OECD (2010), Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp

thuế [22]

Sự hiểu biết về hành vi của NNT có thể sẽ đặt CQT ở một vị trí mạnh mẽ

hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu quả, góp phần vào sự bền

vững của hệ thống thuế. Ảnh hưởng đến hành vi của NNT được trình bày dưới sáu

nhóm chính: (1) Ngăn chặn, (2) Các quy tắc chuẩn mực, (3) Cơ hội, (4) Công bằng

và sự tin cậy, (5) Các yếu tố kinh tế và (6) Tương tác.

1.2.4. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Chuyên đề nghiên

cứu: Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam [8]

Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở

lý luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân

thủ thuế. Đề tài cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực

hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế.

Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam hiện

nay; Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút ra

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng trong

việc thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất

một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến

tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai, nhóm

yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ ba,

nhóm yếu tố thuộc về quản lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân

NNT. Thứ năm, các nhân tố khác.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Muốn nâng cao tính tuân

thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những yếu tố nào và mức

độ tác động của những yếu tố này ra sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ

13

thuế. Hành vi tuân thủ của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến, nó chịu

tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố trong bản thân

NNT [8].

Những lý thuyết về quyết định tuân thủ thuế thường giả thiết rằng cá nhân là

đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên trong một DN, thực tế cá nhân là những chủ sở hữu

DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ thuế của DN đó. Vì vậy, những

nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế là hợp lý khi sử dụng để phân tích sự tuân thủ

thuế của DN [7].

Sự hiểu biết về nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu

những động cơ đằng sau hành vi của NNT [24].

Mỗi đối tượng nộp thuế đều có hàng loạt các chủ định để đáp ứng các yêu

cầu của CQT. Chính bản thân hệ thống thuế, cả chính sách và quản lý có thể là công

cụ quan trọng để định hình hành vi của đối tượng nộp thuế. Việc hiểu được hành vi

tuân thủ quan trọng hơn là việc phỏng đoán: một số yếu tố hiện nay được hỗ trợ

thông qua nghiên cứu sâu về thực tế. Nhiều nước OECD đã đầu tư nguồn lực vào

công việc nghiên cứu để giúp hiểu được các nhân tố tác động đến hành vi của đối

tượng nộp thuế. Những nghiên cứu này đã tìm ra những nhân tố quan trọng mang

tính chất thời sự [21].

1.3.1. Nhân tố kinh tế

- Chi phí tuân thủ

Đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí thông thường để tuân

thủ các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp

Các chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các

chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế. Các

chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần

kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế hay chưa

hoặc thậm chí do không biết tất cả các quy định về thuế là gì [21]. Thực hiện các

14

nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

DN.

- Hiệu quả của chi tiêu công

NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được DN quan

tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại

cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận thức của DN về tính hiệu quả của các

khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân

sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực

[7].

- Lãi suất

Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết định

tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất tăng, một

đối tượng nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng trì hoãn việc nộp

thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh

thuế. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc vào lãi suất hay giá trị tiền tệ

tại thời điểm thanh toán thuế so với thời điểm trì hoãn thuế trong tương lai. Do vậy

yếu tố lãi suất phải thường được xem xét trong quyết định tuân thủ của DN [7]. Khi lãi

suất cho vay của ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp tiền thuế, nếu DN khó

vay được tiền từ ngân hàng thì DN có thể sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt.

- Lạm phát

Một khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình

hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược lại, sẽ có

tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ

thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm

phát ổn định ở mức hợp lý kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân

thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập [8].

- Môi trường kinh tế

15

Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, thất nghiệp, chi tiêu

chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thu thực tế. Tính mở của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng

đến khả năng của CQT trong việc giải quyết khối lượng và tính phức tạp của các

giao dịch thương mại quốc tế. Mức độ mở cửa nền kinh tế và sự di chuyển của các

luồng vốn làm cho các giao dịch tài chính của các DN trở nên phức tạp hơn. Đó là

thách thức lớn đối với các CQT trong việc đảm bảo hành vi tuân thủ thuế. Một vấn

đề nổi cộm khác ở các nước đang phát triển là các giao dịch tiền mặt vẫn là giao

dịch chủ yếu. Thanh toán qua các thiết chế tài chính như ngân hàng, kho bạc, các tổ

chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Mặt khác, các giao dịch kinh doanh trên mạng

loại hình khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại

điện tử, các giao dịch này tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm luật pháp [7].

- Gánh nặng về tài chính

Gánh nặng về tài chính. Luôn có một mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi

tuân thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh toán thì họ

sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ lớn có khả năng đe dọa sự sống còn

của DN thì người chủ có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều

chỉnh báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế [21].

Gánh nặng về tài chính: số thuế phải nộp và hành vi tuân thủ thuế luôn có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu phải nộp một khoản thuế quá lớn thì NNT có thể

tránh phải nộp toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo nhằm làm giảm số

thuế phải nộp [8].

1.3.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế

- Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế

Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự

tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn

định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những tiền đề đầu

tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc

thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ khi các sắc thuế đơn

16

giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán [7].

Yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Đây là

một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng tác động đến tính tuân thủ, bởi lẽ nhóm nhân

tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Hệ thống

chính sách pháp luật là nhân tố tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh

của DN. Hệ thống chính sách pháp luật nói chung và các chính sách thuế nói riêng

được xây dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi

trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi

ro do tham nhũng và phiền hà cho NNT qua đó cũng giúp cho việc thực hiện tuân thủ

thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế phức tạp, không đồng bộ, thiếu

tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có những hành vi lợi dụng

kẽ hở của luật để trục lợi, làm giảm tác dụng quản lý và răn đe của luật pháp [8].

- Tính ổn định của chính sách thuế

Tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các luật thuế là những thách

thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê khai

thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. CQT thường xuyên phải giải quyết

những vấn đề không bao giờ có hồi kết của những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự

sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các luật thuế [7].

- Công bằng của hệ thống thuế

Nhận thức công bằng: Một trong những nguyên tắc chính để thiết kế hệ

thống thuế là công bằng. Cảm nhận về sự công bằng của hệ thống thuế cũng có ảnh

hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế (Jackson và Milliron, 1986,

Richardson, 2008) [19].

Hệ thống thuế không công bằng có thể dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy

nghĩ gian lận là hợp lý [16].

Công bằng: Nghiên cứu cho thấy sự công bằng, biểu hiện của CQT, Chính

phủ có thể đóng một vai trò quan trọng trong hành vi của NNT. Ba loại công bằng

17

được thảo luận: Phân phối công bằng là quan niệm cho rằng chính phủ đóng vai trò

như một giám sát tốt và chi tiêu hiệu quả các khoản thu từ tiền thuế. Thủ tục công

bằng là quan niệm cho rằng CQT thực hiện thủ tục công bằng trong quá trình làm

việc với NNT. Trừng phạt công bằng là quan niệm rằng CQT công bằng trong việc

áp dụng hình phạt khi các quy tắc bị phá vỡ [22].

- Thuế suất

Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định

pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính

sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu

tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động

chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).

Clotfelter cũng cho thấy rằng có mối quan hệ giữa thuế suất và trốn thuế do mức

thuế suất được sử dụng như là một công cụ có thể được thao tác cho mục tiêu chính

sách đặc biệt. Nâng cao mức thuế suất cận biên có khả năng khiến NNT trốn thuế

(Whitte vàWoodbury, 1985; Ali, Cecil và Knoblett, 2011; Torgler, 2007) nhưng khi

hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế (Trivedi,

Shehata và Mestelmen, 2004; Kirchler, 2007). Allingham và Sando kết luận rằng

NNT có thể chọn: báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không phân biệt

mức thuế suất. Tăng mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm hành vi tuân

thủ (Allingham và Sandmo, 1972) [19].

- Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ

năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế

Đảo đảm kiến thức, kỹ năng cho cán bộ thuế: Để duy trì sự tin tưởng và

tín nhiệm của công chúng và để đạt được các kết quả hiệu quả, CQT phải bảo

đảm các cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và sự hỗ trợ cần thiết để làm

việc một cách hiệu quả [21].

Trình độ chuyên môn, tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ,

công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Việc

18

kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ thuế là những yếu tố mang tính chất quyết

định cho sự thành công của một hệ thống quản lý thuế. Đội ngũ cán bộ, công chức

thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ

năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh

thần phục vụ nhân dân, đất nước sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng

cao tính tuân thủ thuế. Khi CQT được xã hội nhận thức là hoạt động vì lợi ích Nhà

nước và cộng đồng, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao.

Ngược lại một chính quyền không đại diện cho quyền lợi chung sẽ giảm sự hợp tác và

tăng sự chống đối [8].

- Công tác tuyên truyền hỗ trợ

Làm cho dễ tuân thủ: Kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp

thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn

hoá). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía CQT chính là giúp cho đối tượng nộp

thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng

nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế

ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân

thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà CQT có thể thực hiện để

cải thiện việc cung cấp dịch vụ. CQT mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để

tiết kiện thời gian và chi phí cho DN và cải thiện độ tin cậy của thông tin mà

CQT nhận được [21].

Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do

CQT cung cấp sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật

thuế cũng như quy trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý

do giải thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các DN quy mô nhỏ và

đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế [8]. Tuyên truyền hỗ trợ,

giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế.

- Công tác thanh tra, kiểm tra

19

Việc thường xuyên nâng cao mức độ tuân thủ chỉ có thể đạt được bằng việc

tác động và thay đổi các quy tắc xã hội và cá nhân. Nếu chỉ riêng các hoạt động

thanh tra thì rất khó thay đổi các quy tắc này. Mặt khác, các hoạt động thanh tra lại

rất dễ hỗ trợ và duy trì những quy tắc hiện tại, không phải vì NNT nhận thức được

rủi ro bị phát hiện mà vì NNT cho rằng các đối tượng trốn thuế những người vi

phạm (không chỉ riêng họ) sẽ bị phát hiện [21].

Ngăn chặn: Các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến lược răn đe có ảnh

hưởng đến hành vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số CQT đã báo cáo

rằng các hoạt động ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử không tuân thủ trong

những năm tiếp theo. Sự thành công của chiến lược răn đe cũng liên quan đến quy

tắc ứng xử của NNT, ngăn chặn hiệu quả hơn ở nơi các chuẩn mực xã hội mạnh mẽ.

Truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong một chiến lược răn đe, là nhận thức

của NNT, cung cấp một thông điệp NNT không tuân thủ sẽ bị phát hiện, hầu hết

NNT là trung thực, điều này thúc đẩy một tiêu chuẩn xã hội mạnh mẽ để duy trì

tuân thủ [22].

- Xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế

Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt

tài chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời gian

đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho

thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không tuân thủ phải bị trừng

phạt. Theo Ayres và Braithwait, các hình thức trừng phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu

quả nhất khi được sử dụng cùng với một hệ thống trừng phạt nhẹ hơn. Điều đó

có nghĩa là “nhà quản lý có thể nói một cách nhẹ nhàng hơn khi mang theo mình

một cây gậy lớn”. Về lí thuyết, các cây gậy càng lớn hơn và càng đa dạng hơn thì

các nhà quản lý càng thành công rực rỡ hơn khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng.

Sự trừng phạt là quan trọng, nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ

chế để thuyết phục đối tượng nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân

thủ [21].

20

Tính cưỡng chế hợp lý của CQT thể hiện ở các biến số như: tần suất thanh tra

thuế, khả năng phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế, các biện pháp cưỡng chế thuế,

mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp

lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe đối với các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật.

Ngoài yếu tố thanh tra, kiểm tra của CQT thì việc giám sát tuân thủ thuế nói chung

cũng rất quan trọng, giám sát của xã hội, giám sát của các cơ quan dân cử đối với các

hành vi không tuân thủ, qua đó phát hiện các trường hợp không tuân thủ và có các

biện pháp xử lý phù hợp [8].

- Thực hiện thủ tục hành chính thuế

Silvani và Baer (1997) cho rằng đơn giản hóa việc hoàn thuế sẽ khuyến

khích NNT để hoàn tất việc khai thuế của riêng mình hơn là sử dụng một đại lý thuế

và do đó giảm chi phí tuân thủ [19].

Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế,

kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện

thuận lợi tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và

phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không

khuyến khích NNT tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [8].

Một CQT có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo duy

trì tính thực thi của luật pháp, đảm bảo tính công bằng trong giải quyết các vấn đề tranh

chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế [8]. CQT giải quyết khiếu

nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật thuế.

1.3.3. Nhân tố đặc điểm DN

- Loại hình sở hữu

Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác

nhau, ví dụ giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu, giữa DNTN và DN

Nhà nước [7].

- Quy mô

21

Mỗi nhóm DN theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành vi tuân thủ

thuế. Nhóm DN lớn: là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thường sử dụng các

phương pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế hơn trốn thuế. Nhóm

DN quy mô trung bình: là nhóm hạn chế trong lưu giữ các sổ sách kế toán và cuối

cùng thường thoả hiệp với cán bộ thuế về nghĩa vụ thuế. Nhóm DN nhỏ đặc biệt là ở

khu vực bán lẻ thường không lưu giữ số liệu; thường không đăng ký thuế một cách tự

nguyện, làm rộng thêm khoảng cách giữa ĐTNT thực tế và ĐTNT tiềm năng; chi phí

tuân thủ thuế quá cao trong mối quan hệ với lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh; phương pháp trốn thuế thường không tinh vi [7].

- Thời gian hoạt động kinh doanh

Các DN mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh doanh thường

thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ là

đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính. Các hoạt động trốn

thuế hay tránh thuế vì chưa có kinh nghiệm nên thường thô sơ dễ bị CQT phát hiện.

Các DN “có tuổi” thường hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu

tinh thần thuế tốt, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Nhưng khi tinh thần thuế yếu, các DN này thường sử dụng những hình thức tinh vi

phức tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [7].

- Hiệu quả kinh doanh

Khi DN kinh doanh có lợi nhuận, DN thường chấp hành nhanh chóng nghĩa vụ

thuế, nộp thuế đầy đủ đúng hạn, không còn bận tâm nghĩa vụ thuế, tập trung phát triển

hoạt động kinh doanh. Ngược lại khi kinh doanh khó khăn, DN tập trung cải thiện tình

hình, nguồn tài chính ưu tiên phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh, số tiền thuế có thể sẽ

không được nộp đầy đủ, đúng hạn.

1.3.4. Nhân tố ngành kinh doanh

- Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các

22

DN hoạt động trong ngành “màu mỡ” sẽ có xu hướng tuân thủ cao hơn so với

những DN hoạt động trong ngành “xương xẩu” [7].

- Tính cạnh tranh

Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác động khá lớn đến

doanh thu và chi phí của các DN. Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng

lợi nhuận tiềm năng của DN và ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế [7].

- Ngành khó kiểm soát doanh thu

Ngành khó kiểm soát đầu ra như kinh doanh hàng điện tử, hàng gia dụng, ăn

uống, cá nhân mua hàng tiêu dùng thường không lấy hóa đơn, DN bán hàng có thể

không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính đối phó, dẫn đến

tình trạng khai thiếu doanh thu, thiếu số thuế phải nộp.

- Ngành khó kiểm soát chi phí

Ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều năm như các công trình xây dựng, DN

có thể tập hợp, phân bổ chi phí không đúng quy định (chi phí lao động thuê ngoài, chi

phí khấu hao).

1.3.5. Nhân tố pháp luật và xã hội

- Xử lý hành chính và hình sự

Theo quan điểm thông thường về hành vi ứng xử của NNT thì NNT còn tuân

thủ luật thuế nếu họ thấy rằng sự không tuân thủ có chi phí cao hơn, có nghĩa là

những khoản tiền phạt mà người trả thuế phải gánh chịu trong trường hợp trốn thuế bị

phát hiện vượt quá số thuế họ phải nộp. Tuân thủ thuế có thể không phụ thuộc hoàn

toàn vào quản lý thuế mà còn phụ thuộc vào những giá trị xã hội, đạo đức, nhận

thức của người dân về tính công bằng và mức độ phức tạp của luật thuế. Vai trò của

các nhân tố văn hóa và xã hội là không thể phủ nhận, nhưng tính tuân thủ thuế sẽ

không cao nếu như những hoạt động trốn thuế không bị trừng phạt. Tuy nhiên,

nguồn lực luôn có giới hạn, quản lý thuế không thể đóng vai trò theo dõi hết mọi

NNT tiềm tàng. Vì vậy, phần lớn các nước chuyển sang áp dụng cơ chế NNT tự tính,

23

tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế này sự tuân thủ cao của NNT sẽ cao hơn khi có

những quy định và thực thi những sự trừng phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp

không tuân thủ [8]

Những biện pháp chế tài dẫn đến phạt tù xem ra có ảnh hưởng ngăn chặn, dù

khó mà đo lường được. Các bản án tù thật thích đáng là nguồn thông tin sốt dẻo cho

báo chí và rõ ràng có tác động đến NNT nói chung. Tuy vậy, nếu các biện pháp chế

tài quá nghiêm khắc, hay nếu chỉ được cưỡng chế thi hành một cách hiếm hoi thì

thật ra lại có thể làm giảm sự tuân thủ thuế [12].

- Vị trí, thương hiệu của DN

Các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tính tuân thủ thuế. Thuộc

nhóm này có thể kể đến như: Chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm

của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội; Dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và

vai trò của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội [8].

DN tồn tại trong một cộng đồng vì vậy hành vi DN sẽ bị tác động bởi văn hoá

tuân thủ thuế, bởi chuẩn mực xã hội, bởi dư luận xã hội về sự tuân thủ và về danh

tiếng vị thế của DN. Mặt khác, sự tuân thủ tốt hay không của DN sẽ thông qua dư

luận xã hội và văn hoá thuế tác động lên hành vi tuân thủ của các DN khác [7].

- Sự đồng thuận của xã hội

Nếu một người tin rằng sự không tuân thủ là phổ bến thì nhiều khả năng là

bản thân họ cũng không tuân thủ. Các nghiên cứu cho thầy rằng cách thức hiệu

quả để giảm hành vi không tuân thủ là đảm bảo rằng các đối tượng nộp thuế hiểu

đúng về hành vi tuân thủ của những đối tượng nộp thuế khác. Khi cộng đồng

nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên các hành vi không tuân thủ

sẽ ngày càng tăng thêm [21].

Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội

mong muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi NNT

xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ thì chuẩn mực

24

xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của NNT thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ

trợ của xã hội. Mọi người có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi

con người cảm thấy họ là một cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách

nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là một cá nhân

độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành

vi khi con người cảm thấy họ là thành viên của một nhóm, một cộng đồng xã hội.

Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của xã hội lên

nhận thức NNT rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người không tuân

thủ và hầu hết mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi NNT

nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế của một đối

tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác động đến NNT

khác [8].

- Phúc lợi xã hội

NNT và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao sẽ nhạy cảm với

những gì chính phủ chi tiêu tiền của họ. Nếu chính phủ chi tiêu một cách hiệu quả,

ví dụ như giáo dục, y tế và an toàn giao thông công cộng, có thể là tự nguyện tuân

thủ thuế sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu NNT nhận thức rằng chính phủ chi tiêu quá

nhiều vào một cái gì đó được coi là không cần thiết NNT sẽ cảm thấy bị phản bội và

cố gắng trốn tránh thuế [19].

1.3.6. Nhân tố tâm lý

- Sự tin tưởng đối với CQT

Có sự tác động qua lại giữa niềm tin của đối tượng nộp thuế với CQT.

Nếu CQT hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình giúp đỡ thì có nhiều khả

năng đối tượng nộp thuế không tuân thủ. Một kết luận rất quan trọng là hành vi

của CQT sẽ phải được coi là một phần của chiến lược xử lý toàn diện gây ảnh

hưởng đến hành vi của NNT. Mỗi tiếp xúc với một NNT phải là cơ hội cho CQT

tăng cường tính tuân thủ và trợ giúp cho NNT tuân thủ. Lòng tin tưởng là nguồn lực

25

không có gì sánh bằng; nó sẽ không mất đi khi sử dụng mà chỉ mất khi không sử

dụng [21].

Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của CQT, trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin trong các hoạt động của CQT. Theo sự phát triển của nền kinh tế, số

lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao

trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, điều này giúp tiết kiệm

không chỉ về nhân lực quản lý của CQT mà còn kéo theo nhiều lợi ích khác như

giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do CQT cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ

hài lòng của NNT vì thế có thể tăng lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ

tuân thủ thuế [8].

- Cơ hội không tuân thủ

Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất

đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội có khả

năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ việc lựa

chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương [21].

Các CQT tìm cách hạn chế cơ hội không tuân thủ và đã mở rộng nỗ lực làm

cho NNT dễ thực hiện theo quy định.Ví dụ, báo cáo của bên thứ ba, chế độ khấu trừ

và sửa đổi pháp luật được sử dụng và được xem là hiệu quả trong việc giảm thiểu

các hành vi không tuân thủ. Nghiên cứu sâu hơn cũng được thực hiện để hiểu rõ

hơn lý do tại sao NNT vô tình không thực hiện theo quy định, chẳng hạn như các

sai sót trong hình thức. Gợi ý để làm cho dễ dàng để thực hiện theo quy định cũng

như giảm việc không cố ý không tuân thủ bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ giản dị

trong thông tin liên lạc và các hình thức đơn giản hóa pháp luật về thuế [22].

- Vinh danh DN chấp hành tốt pháp luật thuế

Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích

cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở lên tuân thủ

hơn), mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa [21]

26

Tính động viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên

dương NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật

chất, tinh thần. Nếu cơ quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác

dụng góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT [8].

- Nỗi lo sợ bị phát hiện khi không tuân thủ thuế

Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi

và có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các

nghĩa vụ và tránh để không bị bắt.

Cảm nhận về rủi ro tối thiểu: Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không

tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối tượng

nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai

thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ, thu nhập từ tiền lương và tiền công

thường là các khoản thu nhập mà CQT dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba

báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn

và vì vậy sẽ được kê khai báo cáo một cách “sáng tạo” hơn [21].

Xác suất phát hiện: Allingham và Sandmo (1972) tuyên bố rằng NNT sẽ luôn

luôn khai báo thu nhập một cách chính xác nếu xác suất phát hiện là cao. Xác suất

phát hiện đóng một vai trò quan trọng trong hành vi như NNT sẽ khai báo tất cả mọi

thứ nếu nhận thức rằng họ sẽ bị kiểm tra trong năm cụ thể đó (Riahi-Belkaoui,

2004; Richardson, 2008) [19].

Nỗi lo sợ bị phát hiện: Witte và Woodbury (1983) nhận thấy rằng xác suất

của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến cho tình

trạng không tuân thủ luật ngày càng gia tăng. Trong trường hợp phạt tiền, có một

mô hình xem NNT như là một người hoạt động kinh tế hợp lý, tối đa hoá độ thỏa

dụng của họ thông qua thực hiện phép tính giữa xác suất bị phát hiện và khởi tố với

số tiền giữ lại được nhờ trốn thuế và so sánh kết quả với số tiền phạt tiềm năng.

Trên thực tế, có một số bằng chứng thực nghiệm về điều này. Tuy nhiên, cũng có

27

một số chỉ số cho thấy rằng nỗi lo sợ bị phạt có thể còn lớn hơn so với xác suất

thống kê của việc bị phát hiện (Friedland, Maital và Rutenberg, 1978) [12].

Tác giả, tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN như

sau:

I Nhân tố Kinh tế

1 Chi phí tuân thủ

2 Hiệu quả của chi tiêu công

3 Lãi suất

4 Lạm phát

5 Môi trường kinh tế

6 Gánh nặng tài chính

II Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế

7 Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế

8 Tính ổn định tương đối của văn bản dưới luật

9 Sự công bằng của chính sách thuế

10 Thuế suất

11 Chất lượng công chức thuế

12 Tuyên truyền hỗ trợ

13 Áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn xác

14 Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế thuế

15 Thực hiện thủ tục hành chính thuế

III Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp

16 Loại hình

17 Quy mô

18 Thời gian kinh doanh

19 Hiệu quả kinh doanh

28

IV Nhân tố Ngành kinh doanh

20 Tỷ suất lợi nhuận

21 Tính cạnh tranh

22 Ngành khó kiểm soát doanh thu

23 Ngành khó kiểm soát chi phí

V Nhân tố Pháp luật xã hội

24 Xử lý hành chính, hình sự

25 Thương hiệu của DN

26 Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế

27 Phúc lợi xã hội

VI Nhân tố Tâm lý

28 Sự tin tưởng với CQT

29 Cơ hội không tuân thủ

30 Khen thưởng, tuyên dương

31 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ

Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã đề cập đến cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế qua các nghiên cứu trước. Nhận dạng và xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Các nhóm nhân tố được tổng hợp

lại gồm: Nhân tố kinh tế; nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế; nhân tố

đặc điểm doanh nghiệp; nhân tố ngành kinh doanh; nhân tố pháp luật xã hội; nhân

tố tâm lý. Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng này cũng là cơ sở để nghiên

cứu thực trạng tuân thủ thuế của DN tại Quận 1 sẽ đề cập trong chương 2, khảo sát

nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trong chương 3 và giải pháp nhằm nâng cao

tuân thủ thuế của DN trong chương 4.

29

CHƯƠNG 2

QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 VÀ THỰC TRẠNG

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

Chương này trình bày các nội dung: Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1,

thực trạng tuân thủ thuế của DN, những chuyển biến tích cực và hạn chế trong công

tác quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.

2.1. Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 1

2.1.1. Thu ngân sách nhà nước

Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với

CQT. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Chi cục Thuế đã tập trung thực hiện công tác

quản lý thu thuế. Kết quả số thu NSNN của Chi cục Thuế năm sau luôn cao hơn

năm trước.

Đồ thị 2.1: Số thu NSNN qua 10 năm

Số thu NSNN từ 2002 đến 2011

5000

4.422

4000

2.758

3000

2.138 2.276

g n ồ đ

1.520

2000

ỷ T

1.001

740

597

452

1000

368

0

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế các năm của Chi cục Thuế Quận 1

Đồ thị cho thấy: Số thu tăng liên tục qua từng năm. Năm 2009 vì tình hình

kinh tế khó khăn tác động đến kết quả kinh doanh của NNT, nguồn thu thuế bị ảnh

hưởng nên tỷ lệ tăng chỉ đạt 6% so với 2008. Các năm khác năm sau đều tăng trên

30

20% so với năm trước. Năm 2007 bắt đầu thực hiện theo Luật Quản lý thuế, công

tác quản lý thu thuế đạt kết quả cao số thu tăng hơn 50% so với năm 2006. Năm

2011 có nguồn tăng đột biến từ chuyển nhượng bất động sản đóng góp vào kết quả

tăng 60% so với năm 2010.

Số thu NSNN tại Chi cục Thuế hàng năm luôn hoàn thành dự toán được

giao, trong đó, nguồn thu từ khu vực DN rất cao, đóng góp đáng kể vào tổng số thu

NSNN trên địa bàn thể hiện qua Bảng 2.1

Bảng 2.1: Kết quả hoàn thành dự toán và cơ cấu NSNN từ 2007 đến 2011

Năm (1) 2007

Dự toán (2) 1.202

Thực hiện (3) 1.520

Trong đó thu từ DN (4) 1.003

Đạt dự toán (%) (3) / (2) 126

2008 2009

1.763 2.222

2.138 2.276

1.582 1.866

121 102

2010

2.610

2.758

2.234

106

2011

2.944

4.422

3.670

150

Đvt: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo số thu NSNN Chi cục Thuế Quận 1 Cơ cấu NSNN qua 5 năm, cho thấy số thu từ khu vực DN đều góp trên 65%

tổng số NSNN; đặc biệt 3 năm 2009, 2010, 2011 chiếm khá cao trên 80% (Đồ thị

2.2) số thu toàn địa bàn, do đó sự tuân thủ thuế của DN có vai trò quan trọng.

17%

18%

19%

Khác

Khác

Khác

DN

DN

DN

81%

82%

83%

Đồ thị 2.2: Cơ cấu NSNN các năm 2009, 2010, 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

2.1.2. Quản lý đăng ký, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

31

Đối với DN mới thành lập, sau khi đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và

đầu tư TP.HCM, được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh phiếu chuyển của

Cục Thuế và được cấp con dấu từ cơ quan Công an thì đến Chi cục Thuế để thực

hiện hồ sơ pháp lý ban đầu. Thời hạn thực hiện là trong 10 ngày làm việc kể từ ngày

được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện xong hồ sơ pháp lý ban

đầu DN sẽ được phân vào 1 trong 5 Đội kiểm tra quản lý DN. Hàng tháng Chi cục

Thuế đều thống kê tình hình quản lý DN (đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ, cuối

kỳ) nắm được số DN đang quản lý và là cơ sở để quản lý tình hình khai thuế.

Quản lý khai thuế của DN cũng rất được Chi cục Thuế chú trọng. Công tác

kiểm đếm tờ khai thuế được thực hiện hàng tháng, để quản lý số lượng DN chưa

nộp hồ sơ khai thuế, kiểm soát kịp thời nguồn thu. Chi cục Thuế đôn đốc công tác

nộp tờ khai, hạn chế phạt trễ hạn, đồng thời thực hiện đối chiếu và điều chỉnh số

liệu, Chi cục cũng đã thực hiện cập nhật hồ sơ báo cáo tài chính đầy đủ và chính

xác, cập nhật hồ sơ quyết toán. Chi cục đã rà soát và đối chiếu danh bạ DN để xác

lập đúng trạng thái DN đang quản lý. Triển khai thu thuế liên thông thuế - kho bạc -

ngân hàng qua đó xác định kịp thời số thu phục vụ cho công tác điều hành.

Quản lý tình hình nộp thuế: hàng tháng Chi cục Thuế đều thực hiện báo cáo

công tác thu NSNN để quản lý tình hình nộp thuế của NNT, thực hiện giao chỉ tiêu

thu NSNN đến từng Đội thuế, từng công chức. Chỉ tiêu hoàn thành số thu cũng là

một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá công chức, qua đó từng công chức

thấy được trách nhiệm của mình và đôn đốc NNT chấp hành nộp thuế đúng hạn.

Việc ấn định thuế đối với DN không phổ biến, xảy ra đối với một số DN

kinh doanh ngành nhà hàng, ăn uống, massage, karaoke. Do đặc thù những ngành

này khách hàng ít lấy hóa đơn, một số DN không tuân thủ thuế, xuất hóa đơn

không kịp thời, đầy đủ, dẫn đến khai thiếu doanh thu nên bị ấn định thuế.

2.1.3. Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

Công tác giải quyết hoàn thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế chủ yếu là

hoàn thuế GTGT và hoàn thuế thu nhập cá nhân với kết quả thực hiện như sau:

32

Loại thuế

GTGT TNCN

Số hồ sơ 94 134

Số hồ sơ 70 141

Số hồ sơ 56 432

2011 Số thuế hoàn (triệu đồng) 114.238 10.200

Bảng 2.2: Kết quả hoàn thuế từ 2009 đến 2011 2010 2009 Số thuế hoàn Số thuế hoàn (triệu đồng) (triệu đồng) 100.452 220.887 305 1.332

Nguồn: Báo cáo hoàn thuế Chi cục Thuế Quận 1

Giá trị hoàn thuế GTGT thường lớn, hồ sơ đa số là phức tạp đòi hỏi công

chức giải quyết phải có chuyên môn nghiệp vụ cao. Hoàn thuế thu nhập cá nhân số

hồ sơ nhiều nhưng giá trị nhỏ hơn, công chức xử lý hồ sơ chịu áp lực ít hơn. Nhìn

chung công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế được thực hiện đúng quy định.

Từ tháng 7/2011, thực hiện quy trình hoàn thuế theo Quyết định số 905/QĐ-

TCT, Chi cục Thuế trực tiếp thực hiện tất cả các khâu hoàn thuế, đòi hỏi Chi cục

phải tổ chức bộ máy và nhân sự có trình độ chuyên môn cao. Từng bước Chi cục đã

đảm bảo được công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế đúng quy trình.

Chi cục Thuế thực hiện miễn, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện

miễn, giảm thuế theo quy định. Tình hình miễn, giảm thuế các năm như sau:

Năm 2009

Giảm thuế

Nội dung

S t t

Tổng cộng

Thuế GTGT

Thuế TNDN

Lệ phí TB

Năm 2010 Tổng số thuế TNDN được miễn giảm

Miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009

Bảng 2.3: Kết quả miễn, giảm thuế từ 2009 đến 2011

Gia hạn nộp thuế TNDN sang năm 2010

TỔNG SỐ

545486

76870

97691

98428 117596 154901

14055

1263

329462 252592 72764 4106 117596 98428

76870 72764 4106

154901 154901 117596

97691 97691

98428

1 CTN – NQD 03/2009/TT-BTC 13/2009/TT-BTC 85/2009/TT-BTC 2 Thuế TNCN 3 Lệ phí TB

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế Chi cục Thuế Quận 1

Đvt: triệu đồng Năm 2011 Tổng số thuế GTGT TNCN được miễn giảm

33

Thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã tác động đến số thu. Tuy

nhiên, Chi cục Thuế vẫn triển khai kịp thời các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã

tác động tích cực đến DN.

Thực hiện thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt còn hạn chế do khi DN bị tuyên

bố phá sản (không bao gồm DN tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã

thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không còn tài sản

để nộp tiền thuế, tiền phạt thì thường cũng không đầy đủ hồ sơ để Chi cục Thuế lập

hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến Cục Thuế.

2.1.4. Quản lý thông tin về doanh nghiệp

Số lượng DN trên địa bàn ngày càng tăng: năm 2009 khoản 6.600 DN, năm

2010 khoản 8.200 DN, năm 2011 khoản 9.000 DN với nhiều loại hình và ngành

nghề kinh doanh khác nhau.

Các DN có nhiều loại hình khác nhau, nhiều nhất là Công ty TNHH chiếm

khoản 67%, kế đến là CTCP khoản 22%, DNTN khoản 7% và phần còn lại khoản

4% gồm DNNN trung ương, DNNN địa phương DN có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp

tác xã, CT hợp danh, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp. Các DN có ngành nghề kinh

doanh đa dạng, đặc thù địa bàn, là trung tâm kinh tế của thành phố hoạt động

thương mại phát triển do đó 2 ngành này chiếm gần 70% tổng số lượng DN, trong

đó thương mại cao nhất với 37% kế đến là dịch vụ với 32%, ngành sản xuất chiếm

vị trị thứ 3 với 12% nhưng đa số không sản xuất tại trụ sở DN, các ngành còn lại

như xây dựng, vận tải, ăn uống, ngành khác (tư vấn, giáo dục, y tế, dạy nghề) chiếm

gần 20%. Với số lượng DN lớn, nhiều loại hình và ngành nghề đa dạng thì sự quản

lý cũng rất phức tạp. Hiện nay, hệ thống thông tin về DN tại Chi cục Thuế chưa thật

sự đầy đủ và chi tiết để phụ vụ tốt cho công tác quản lý.

2.1.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra, cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế

Tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế thường gồm: tổ chức tập huấn cho cán

bộ công chức, tổ chức các buổi đối thoại DN, tổ chức hội nghị tuyên dương DN,

34

thực hiện hướng dẫn trực tiếp tại bàn, trả lời qua điện thoại, tra cứu qua hệ thống

Kiosk điện tử và giải đáp chính sách thuế bằng văn bản.

Hàng năm Chi cục Thuế đều tổ chức các buổi tập huấn DN. Năm 2009 tập

huấn chính sách giãn, giảm thuế và quy định về xuất hóa đơn khi bán hàng hóa và

cung ứng dịch vụ. Năm 2010 tập huấn khai thuế qua mạng và được hỗ trợ của Cục

Thuế TP.HCM, Chi cục Thuế đã tổ chức thực hiện tuần lễ “Lắng nghe ý kiến người

nộp thuế”. Năm 2011 tiếp tục triển khai khai thuế qua mạng, hướng dẫn thực hiện

những quy định về hóa đơn theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC hỗ trợ khai thuế

bằng chương trình HTKK sửa đổi theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC, các hoạt

động tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao.

Công tác kiểm tra được thực hiện tại trụ sở CQT và tại trụ sở NNT. Tùy theo

tình hình thực tế, nội dung kiểm tra có thể gồm: Kiểm tra việc bán hàng xuất hóa

đơn, kiểm tra DN kê khai lỗ, kiểm tra quyết toán thuế.

Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế

Số tiền thuế

Điều chỉnh

Năm

Ấn định

Tổng hồ sơ

Chấp nhận

Điều chỉnh

Ấn định

Đề nghị KT DN

Giảm

Tăng 5.626.731

2009 1.063

187

6

129

741

399.523.917 595.219.024

2010 3.705

5

24

0

3.676 1.848.507.346

2011 8.054

38

60

1

7.955

947.788.956 1.698.006.385

280.909 Nguồn: Đội KT 1 Chi cục Thuế Quận 1

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT

Số lượng hồ sơ kiểm tra tại CQT rất lớn, qua kiểm tra sẽ dẫn đến sự điều

chỉnh, ấn định xuất hiện năm 2009, 2011 không đáng kể, nhìn chung tình trạng này

không phổ biến.

Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT. Năm 2009, kế hoạch kiểm tra tại DN là

800 hồ sơ với số thuế truy thu và phạt dự kiến là 117.000 triệu đồng. Kết quả công

tác kiểm tra đã thực hiện như sau: Số quyết định kiểm tra đã ban hành là 582. Số hồ

sơ có vi phạm 556 với tổng số kết quả thu là 89.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra

việc bán hàng - xuất hóa đơn 1.900 triệu đồng. Ngoài ra, qua kiểm tra DN kê khai lỗ

số lỗ được giảm qua kiểm tra là 97.000 triệu đồng. Năm 2010, kế hoạch kiểm tra tại

35

DN là 600 hồ sơ với số thuế dự kiến là 200.000 triệu đồng. Thực hiện ban hành 664

quyết định, vi phạm 574 với số thu là 152.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra việc

bán hàng - xuất hóa đơn 2.300 triệu đồng. Kiểm tra giảm lỗ 155.000 triệu đồng.

Năm 2011, Nhận kế hoạch: 690 hồ sơ với số 210.000 triệu đồng. Thực hiện ban

hành 579 quyết định với số thu là 178.000 triệu đồng, trong đó, kiểm tra bán hàng -

xuất hóa đơn: 643 triệu đồng. Kiểm tra giảm lỗ 375.000 triệu đồng.

Công tác xử lý vi phạm, cưỡng chế nợ thuế. Hàng tháng, Chi cục Thuế thực

hiện tính phạt nộp chậm tự động, in thông báo tiền thuế nợ và phạt nộp chậm

(Thông báo mẫu số 07/QLN) gửi cho NNT. Chi cục Thuế đã thu thập thông tin của

các đơn vị nợ thuế tại các ngân hàng và thực hiện cưỡng chế thu hồi tiền thuế vào

NSNN. Thông qua công tác cập nhật số thu, chấm bộ, Chi cục Thuế xác định các

trường hợp số thu không được xác định. Kết quả xác định số nợ khả thu khối DN:

310 tỷ đồng. Được sự đồng ý của Cục Thuế TP.HCM, Chi cục đã thí điểm thực hiện

việc phân công nhiệm vụ cho Đội Kế toán thuế vừa thực hiện công tác kế toán thu

và kế toán nợ. Từ khi thực hiện, công tác đối chiếu, điều chỉnh số liệu được thực

hiện thuận lợi hơn, bước đầu đã giải quyết các trường hợp nợ ảo. Công tác tính phạt

nộp chậm và in thông báo phạt nộp chậm vẫn được thực hiện tự động. Tuy tích cực

trong công tác đốc thu nợ thuế nhưng số nợ của Chi cục Thuế vẫn tăng, nguyên

nhân do sai sót trong kê khai, tính thuế TNDN được gia hạn từ phía DN và từ

chương trình quản lý của ngành.

2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Khiếu nại về các quyết định hành chính mà Chi cục Thuế đã nhận được liên

quan đến chuyển nhượng động sản, bất động sản, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất,

quyết định xử lý truy thu thuế, phạt nộp chậm tờ khai thuế.

Năm 2011, kết quả giải quyết đơn khiếu nại: Tổng số đơn khiếu nại đã giải

quyết là: 35 vụ trong đó khiếu nại đúng là 02 vụ, khiếu nại sai là 14 vụ, khiếu nại có

đúng có sai là 06 vụ, đương sự rút đơn là 08 vụ, chuyển nội bộ ngành là 03 vụ, trả

lời đương sự là 01 vụ, lưu hồ sơ là 01 vụ. Nội dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến

36

quyết định xử phạt vi phạm về thuế của Chi cục Thuế. Kết quả giải quyết đơn dân

nguyện: Trong 20 vụ đã giải quyết có 01 vụ khiếu nại đúng, 01 vụ khiếu nại sai, 09

vụ đương sự rút đơn, còn lại là trường hợp trả lời, hướng dẫn cho đương sự và lưu.

Kết quả giải quyết đơn tố cáo: Trong tổng số 16 đơn tố cáo đã giải quyết có 04 đơn

tố cáo đúng, 04 đơn tố cáo có đúng có sai, 03 đơn lưu hồ sơ, 01 đơn không thụ lý,

04 đơn chuyển hồ sơ.

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được Chi cục Thuế thực hiện đúng quy

trình thủ tục, cố gắng giải quyết đúng hạn, hạn chế tồn động. Trong tổng số đơn tiếp

nhận, đa số đa số là đơn khiếu nại về quyết định xử lý, các khiếu nại có đúng, có

sai, nội dung đơn khiếu nại do các DN còn chưa hiểu biết về chính sách thuế hiện

hành. Trong quá trình giải quyết, Chi cục Thuế cũng đã hòa giải, giải thích cho các

DN khiếu nại sai rút đơn và Chi cục Thuế lưu hồ sơ, xử lý các DN khai man trốn

thuế, đồng thời giải quyết quyền lợi chính đáng cho DN chấp hành đúng quy định

pháp luật về thuế, góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.

2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Quận 1

2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế

Một trong những nghĩa vụ của NNT là đăng ký, khai thuế đầy đủ đúng hạn,

nhưng vì nhiều lý do khác nhau, NNT vẫn chưa thực hiện đúng quy định này. Cùng

với sự đôn đốc, Chi cục Thuế đã xử phạt các DN chưa nộp hồ sơ khai thuế như sau:

2009

2010

2011

Doanh Nghiệp Số lần xử phạt

Số tiền phạt (triệu đồng)

Số lần xử phạt

Số tiền phạt (triệu đồng)

Số lần xử phạt

Số tiền phạt (triệu đồng)

28

102

206

255

208

584

438

911

496

1.726

349

1.063

Tờ khai TNDN Tờ khai GTGT

Bảng 2.5: Tình hình xử phạt DN chưa nộp hồ sơ khai thuế từ 2009 đến 2011

Nguồn: Đội KK Chi cục Thuế Quận 1

37

Thuế TNDN số lần và số tiền xử phạt đều thấp hơn thuế GTGT nhưng có xu

hướng tăng. Thuế GTGT thì không có xu hướng nhất định nhưng xử phạt nhiều hơn

cả về số lần và tiền phạt do thực hiện hàng tháng nên vi phạm thường xuyên hơn.

Thêm vào việc đánh giá sự tuân thủ về kê khai thuế của DN có thể thực hiện

qua thống kê tỷ lệ chậm nộp tờ khai thuế, tỷ lệ không nộp tờ khai thuế, tờ khai

không hợp lệ, lỗi số học, lỗi định danh.

2009

2010

2011

Doanh Nghiệp

Chậm nộp (%)

Không nộp (%)

Chậm nộp (%)

Không nộp (%)

Chậm nộp (%)

Không nộp (%)

1,78

7,81

1,19

7,18

4,56

6,21

1,83

5,53

0,79

3,69

4,09

4,09

1,67

2,57

0,71

1,92

2,68

2,61

Công Ty Cổ Phần Công Ty TNHH Doanh Nghiệp Tư Nhân

Khác

0,79

1,83

0,43

3,64

2,78

4,34

Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai TNDN tạm tính từ 2009 đến 2011

Nguồn: Tính toán thống kê trên ứng dụng quản lý thuế

Qua bảng thống kê trên cho thấy, tỷ lệ vi phạm chậm nộp, không nộp tờ khai

tương đối thấp, cao nhất 7,81%, thấp nhất 0,71% và nhiều trường hợp dưới 5%.

Tỷ lệ không nộp tờ khai nhìn chung cao hơn tỷ lệ chậm nộp tờ khai, đa số

trường hợp nộp trễ hạn là do nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng nhưng nhận

được hóa đơn chứng từ không kịp thời, không nộp tờ khai có nhiều nguyên nhân

như: đăng ký thuế nhưng thực tế chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, DN bỏ

trốn, ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh nhưng chưa

cập nhật kịp thời. Ngoài ra, còn có một số tờ khai gặp vấn đề về lỗi số học, lỗi định

danh, lỗi do đọc và quét mã vạch.

Thống kê cho thấy, giữa các loại hình DN khác nhau mức độ tuân thủ về nộp

tờ khai thuế cũng khác nhau. Năm 2011, DNTN có tỷ lệ chậm nộp tờ khai và tỷ lệ

không nộp tờ khai dưới 3% thấp hơn Công ty TNHH và CTCP trên 4%, DN khác

38

gồm Công ty Hợp Danh, Tổ chức Kinh tế, Đơn vị sự nghiệp, Hợp tác xã có tỷ lệ

chậm nộp tờ khai dưới 3% nhưng tỷ lệ không nộp tờ khai lại trên 4%.

2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ

Kết quả kiểm tra DN có thể xem là tiêu chí đánh giá sự tuân thủ về báo cáo

Đã nộp

Thuế phát sinh (triệu đồng)

Năm

Số cuộc kiểm tra (2) 582 664 597

(1) 2009 2010 2011

thông tin đầy đủ và chính xác của DN. Số thuế qua kiểm tra đươc tổng hợp như sau:

Số tiền (triệu đồng) (7) 18.180 53.410 86.956

Tỷ lệ (%) (8)=(7)/(5) 20 35 49

Tổng cộng (5) 89.179 152.062 178.078

Bình Quân (6)=(5)/(3) 160 235 298 Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra DN của Chi cục Thuế Quận 1

Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế từ 2009 đến 2011 Số cuộc kiểm có số thuế phát sinh Tỷ lệ Số lượng ( %) (4=(3)/(2) (3) 96 556 97 647 100 597

Qua bảng kết quả kiểm tra, cho thấy tỷ lệ các cuộc kiểm tra có số thuế phát

sinh rất cao và tăng theo thời gian (96% đến 100%) tuy số thuế phát sinh được DN

chấp hành nộp trong từng năm kiểm tra có tăng (20% đến 49%) nhưng số thuế phát

sinh bình quân của từng cuộc kiểm tra năm sau luôn cao hơn năm trước (160 triệu

đồng đến 298 triệu đồng). Kết quả này có thể phân tích, đánh giá sơ lược như sau:

Chi cục Thuế đã lập kế hoạch lựa chọn DN có rủi ro về thuế để thực hiện

công tác kiểm tra có chọn lọc nên hầu hết DN nằm trong diện kiểm tra đều có số

thuế phát sinh sau khi kiểm tra so với số DN tự kê khai.

Công tác theo dõi thực thi quyết định xử lý sau khi kết thúc kiểm tra được

Chi cục Thuế thực hiện tốt hơn, DN chấp hành tốt hơn nên tỷ lệ số thuế đã nộp sau

khi kiểm tra tăng lên hàng năm.

Số thuế bình quân trên cuộc kiểm tra liên tục tăng, điều này phản ảnh: sự

chấp hành quy định pháp luật thuế của DN qua các năm không tăng hoặc tăng

không bằng chất lượng công tác kiểm tra, cũng có thể có chiều hướng tiêu cực là

DN vi phạm pháp luật thuế ngày càng nhiều hơn. Công tác kiểm tra phần nào có tác

dụng thiết lập lại sự công bằng về số thuế phải nộp, xử lý DN vi phạm nhưng chưa

39

tạo được răn đe, chưa nâng cao sự tuân thủ về kê khai, khai báo thông tin, xác định

số thuế phải nộp do mức phạt chậm nộp chưa cao hơn lãi suất cho vay của ngân

hàng, mức phạt tối thiểu đối với hành vi trốn thuế chưa cao hơn 1 lần số thuế trốn.

2.2.3. Tuân thủ về chấp hành quyết định, yêu cầu theo quy định của cơ quan

thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn

CQT luôn phải đảm bảo hoàn thành số thu NSNN theo dự toán được giao,

đồng thời cố gắng hạn chế số nợ đến mức tối thiểu có thể. Khu vực DN đóng góp

rất lớn vào số thu, tương ứng với điều đó tỷ trọng nợ khu vực này cũng rất cao.

Số nợ (Triệu đồng) 497.105

Số nợ (Triệu đồng) 88.493

Tỷ lệ (%) 18

DN Số nợ (Triệu đồng) 408.612

Tỷ lệ (%) 82

Bảng 2.8: Cơ cấu nợ đến 31/12/2011 Hộ kinh doanh

Nguồn: Dữ liệu nợ tại Chi cục Thuế Quận 1

Với tỷ lệ chiếm đến 82% số nợ trên địa bàn thì vấn đế nợ từ khu vực DN rất

đáng xem xét, sự tuân thủ nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, đúng hạn từ DN có ý nghĩa

quan trọng. Tình hình nợ đọng từ khu vực DN như sau:

Tổng nợ (Triệu)

408.612

Tỷ lệ nợ so với số thu từ DN (%) 11

Nợ khó thu 17

Tỷ lệ từng loại nợ so với tổng nợ (%) Nợ khả thu Nợ từ 31 ngày đến 90 ngày 13

Nợ đến 30 ngày 10

Nợ điều chỉnh 1

Nợ chờ xử lý 6

Nợ trên 90 ngày 53

Bảng 2.9: Số liệu nợ của DN đến 31/12/2011

Nguồn: Đội QLN Chi cục Thuế Quận 1

Tỷ lệ nợ bằng 11% so với số thu là khá cao. Nợ khó thu chiếm 17% cao thứ

2 trong các nhóm nợ, một phần do DN mất tích nhưng chủ yếu do DN chấm dứt

kinh doanh, đã giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nợ chờ xử lý chiếm 6%

gồm xử lý miễn, giảm, hoàn, bù trừ các khoản nộp NSNN nhưng chủ yếu là xử lý

gia hạn nộp thuế. Nợ điều chỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 1% do chứng từ luân chuyển

chậm, thất lạc, sai sót. Nợ khả thu (phân theo Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày

15/5/2008) cao nhất chiếm 76% là các số nợ không thuộc nợ khó thu, chờ xử lý

hoặc điều chỉ là các loại nợ chậm nộp từ 01 đến trên 90 ngày. Tuy nhiên, theo

40

Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 đã bỏ nhóm nợ khả thu mà tách hẳn

ra 2 nhóm nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày. Một phần sự thay đổi này có thể là do lãi

suất chậm nộp là 0,05% / ngày nhóm nợ trên 90 ngày thì tiền lãi nộp chậm trên

4,5% tiền nợ, với tình hình khó khăn và nếu sự tuân thủ kém thì phân nhóm là khả

thu cũng chưa thật sự phù hợp. Nhóm nợ trên 90 ngày này chiếm đến 53% số nợ.

Qua tình hình nợ thuế nêu trên, cho thấy diễn biến nợ trên địa bàn là phức

tạp, tỷ lệ nợ cao, sự tuân thủ của DN về nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế vào

NSNN còn thấp.

2.2.4. Tuân thủ trong thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế mà Chi cục Thuế nhận được từ DN chủ yếu là hoàn

thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân ít hơn, các loại thuế, phí khác không đáng kể.

Năm

(1) 2009 2010 2011

Hồ sơ đề nghị hoàn Số Hồ sơ (2) 162 149 147

Số tiền thuế (Tỷ đồng) (3) 229 216 364

Hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn Số hồ sơ (4) 44 47 97

Số tiền thuế (Tỷ đồng) (6) 45 47 171

Tỷ lệ (%) (5)=(4)/(2) 27 32 66

Tỷ lệ (%) (7)=(6)/(3) 20 22 47

Bảng 2.10: Hồ sơ không được hoàn thuế GTGT từ 2009 đến 2011

Nguồn: Báo cáo hoàn thuế tại Chi cục Thuế Quận 1

Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn thuế so

với hồ sơ đề nghị hoàn thuế tăng dần qua các năm cả về số lượng hồ sơ (27% đến

66%) và số tiền thuế đề nghị hoàn (20% đến 47%). Điều này, phản ánh DN thực

hiện hồ sơ hoàn thuế chưa chấp hành tốt quy định về lập hồ sơ đề nghị được hoàn

thuế. Do trình độ của kế toán nhiều DN còn hạn chế, nhất là đối với các DN thuê kế

toán dịch vụ. Năm 2011, tỷ lệ hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn tăng nhanh

so với năm 2009 và 2010 là do từ 01/01/09 đến 30/06/11 hoàn thuế GTGT được

hướng dẫn chủ yếu bởi 3 văn bản: Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn về Luật

Quản lý thuế, Thông tư 129/2009/TT-BTC về thuế GTGT và Quyết định 1458/QĐ-

TCT ngày 14/10/09 về quy trình hoàn thuế sang 01/07/11 áp dụng theo Thông tư

28/2011/TT-BTC thay thế Thông tư 60/2007/TT-BTC và Quyết định số 905/QĐ-

41

TCT ngày 01/07/11 thay thế Quyết định 1458/QĐ-TCT, DN chưa có thời gian cập

nhật và am hiểu nên còn nhiều sai sót.

Về hoàn thuế thu nhập cá nhân, năm 2009 Luật Thuế thu nhập cá nhân bắt

đầu có hiệu lực, DN còn chưa nắm rõ quy định dẫn đến hồ sơ không thuộc trường

hợp được hoàn thuế là 308 triệu đồng. Về hoàn các loại thuế, phí khác có số tiền

thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp không đáng kể, năm 2009 hồ

sơ không thuộc trường hợp được hoàn là 24 triệu đồng.

2.3. Đánh giá

2.3.1. Mặt tích cực

- Công tác tuyên truyền hỗ trợ

Thực hiện công việc này không chỉ duy nhất Đội tuyên truyền hỗ trợ thực

hiện mà có sự phân công, phối hợp với các Đội thuế khác. Đội Tuyên tuyên hỗ trợ

thực hiện trả lời bằng văn bản tất cả các lĩnh vực về thuế do Chi cục Thuế phụ trách

quản lý và tổ chức nhân sự trực tại bàn hướng dẫn để trả lời trực tiếp và trả lời qua

điện thoại. Đối với các sắc thuế và các công tác đã hình thành Đội thuế riêng biệt thì

công tác trực tại bàn hướng dẫn sẽ do công chức của Đội thuế đó phụ trách. Công

tác liên quan đến các phần mềm ứng dụng tin học, hỗ trợ kê khai sẽ do công chức

Đội Tin học hỗ trợ. Liên quan đến công tác quản lý mua bán, đăng ký, phát hành sử

dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế sẽ do công chức Đội Quản lý ấn chỉ hướng dẫn. Liên

quan đến vấn đề trước bạ nhà đất, xe và các tài sản phải đăng ký quyền sử dụng sẽ

do Đội Quản lý trước bạ và Thu khác ngân sách thực hiện. Đội thuế Thu nhập cá

nhân giải đáp các vấn đề liên quan đến thuế TNCN.

Hàng ngày Chi cục Thuế đều cử công chức trực tuyên truyền gồm 1 nhân

viên Đội tuyên truyền hỗ trợ, 1 nhân viên Đội thuế thu nhập cá nhân và 1 Đội phó

hoặc 1 Đội trưởng các Đội thuế luôn có mặt tại bàn trực để hướng dẫn vướng mắc

cho NNT, ngoài ra còn có các công chức hỗ trợ không thường trực khác của Đội

Quản lý ấn chỉ, Đội tin học. Nhũng ngày cao điểm như ngày 19, 20 hàng tháng Chi

42

cục Thuế đều tăng cường thêm nhân sự cho công tác trực tuyên truyền để đáp ứng

số lượng đông đảo NNT đến nộp tờ khai và muốn được giải đáp thắc mắc về thuế.

Ngoài ra, Chi cục Thuế còn tổ chức các buổi đối thoại, tập huấn về chính

sách thuế giúp NNT hiểu rõ chính sách, pháp luật thuế, tổ chức các hội nghị tuyên

dương NNT điển hình chấp hành tốt pháp luật thuế, từ đó tăng cường sự tuân thủ.

Năm 2007, Chi cục Thuế đã đăng ký hệ thống quản lý chất lượng TCVN

9001: 2000 vào hoạt động tuyên truyền hỗ trợ nhằm kiểm soát và nâng cao chất

lượng cung cấp dịch vụ đến NNT, với mong muốn nhận được sự hài lòng của DN

với Chi cục Thuế.

- Công tác kiểm tra

Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra trên cơ sở phân tích các dữ liệu báo

cáo tài chính, dữ liệu hồ sơ khai thuế, tình trạng thuế, qua đó phân tích, lọc ra các

DN có rủi ro về thuế từ đó lập kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra được thực hiện

theo nguyên tắc tính điểm rủi ro, kết hợp với việc phân tích thủ công. Dựa trên tình

hình thực tế của từng đội thuế, danh sách các đơn vị cần được kiểm tra sẽ giao cụ

thể, chi tiết cho từng Đội thuế, Đoàn kiểm tra và cá nhân được phân công kiểm tra.

Để thực hiện kế hoạch kiểm tra năm 2011, Chi cục Thuế đã thành lập 30 tổ

kiểm tra phù hợp với nguồn nhân lực của Chi cục Thuế. Các đoàn kiểm tra đã có

nhiều nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Kết quả

số truy thu và phạt qua công tác kiểm tra tăng cao. Góp phần thiết lập sự công bằng

về số thuế phải nộp.

Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra việc bán hàng xuất hóa đơn, kiểm tra

những DN kê khai doanh thu lớn nhưng số thuế kê khai thấp, kê khai lỗ 3 năm liên

tục, kiểm tra DN lớn có số thuế nộp cao, DN nhiều năm chưa kiểm tra, kiểm tra một

số ngành nghề theo yêu cầu của cấp trên, DN sắp hết thời hiệu kiểm tra.

43

Công tác kiểm tra DN ngoài việc phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp

luật về thuế mà còn có tác dụng góp phần phòng ngừa sai phạm. Công tác kiểm tra

như là sự nhắc nhở DN nên thực hiện theo quy định pháp luật thuế.

2.3.2. Mặt hạn chế

Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng trong công tác quản lý thuế tại

Chi cục vẫn còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.

- Công tác tuyên truyền hỗ trợ

Giải đáp qua điện thoại tương đối phù hợp với những câu hỏi đơn giản, giúp

NNT giảm chi phí đi lại. Tuy nhiên, những vấn đề phức tạp, có trường hợp chất

lượng trả lời chưa cao, khó xử lý trách nhiệm khi trả lời còn thiếu sót, đôi khi không

nhận được câu trả lời. Dẫn đến sự tin tưởng chưa cao từ DN đối với vấn đề trả lời

qua điện thoại của Chi cục Thuế.

Hướng dẫn trực tiếp tại CQT chất lượng được cải thiện nhưng lại tăng chi

phí do phải trực tiếp đến CQT, hơn nữa đôi lúc NNT phải chờ đợi để được đến lượt

hướng dẫn, giải đáp.

Trả lời bằng văn bản thì đảm bảo chất lượng và có cơ sở pháp lý cao làm căn

cứ để DN thực hiện. Tuy nhiên, mất rất nhiều thời gian do DN phải soạn thảo văn

bản hỏi đúng thể thức văn bản giao dịch với CQT, CQT cần thời gian nghiên cứu

chính sách để trả lời và qua nhiều giai đoạn như nhận văn bản, phân công người trả

lời, người phụ trách kiểm tra ký nháy, Lãnh đạo ký duyệt ban hành, lấy số công văn

đi và gửi văn bản trả lời. Tuy có quy định thời hạn nhưng nếu có chậm trễ thì đa số

DN cũng chỉ nhắc chừng chứ ít khi phản ứng thẳng thừng hay khiếu nại. Gây sự ức

chế về mặt tâm lý khi nghĩ rằng nếu DN bị chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ

thuế thì sẽ bị phạt, còn CQT thì không. Do đó, DN cảm thấy không công bằng.

Kiosk điện tử đặt tại trụ sở CQT nhằm giúp NNT tra cứu thông tin thuận

tiện, nhanh chóng, dễ dàng, nhưng vì không thường xuyên cập nhật văn bản, tốc độ

xử lý lại chậm nên Kiosk cũng không hỗ trợ được nhiều mà chủ yếu là tra cứu

44

những thông tin cơ bản như công chức quản lý DN, những thủ tục hành chính ít

thay đổi như hồ sơ pháp lý ban đầu, hồ sơ mua hóa đơn, hồ sơ giải thể DN.

Chi cục Thuế chưa có mạng thông tin điện tử để NNT có thể truy cập tìm

hiểu những chính sách pháp luật chung về thuế và những vấn đề liên quan trực tiếp

giữa DN và CQT như lịch tập huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và các vấn

đề khác có liên quan.

Các buổi tập huấn cho DN chưa đề cập nhiều những vấn đề thường phát sinh

và phức tạp như khai bổ sung, điều chỉnh các loại báo cáo, tờ khai thuế, thường

xuyên nhất là các trường hợp của thuế GTGT như nộp lại trong hạn, điều chỉnh quá

hạn, sai chỉ tiêu định danh, điều chỉnh tăng số thuế phải nộp, giảm thuế phải nộp,

tăng khấu trừ, giảm khấu trừ, dừng hoàn. Các vấn đề này chưa được hướng dẫn

thường xuyên, rõ ràng, cụ thể.

Nhân lực làm công tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi cục Thuế đa số là công

chức trẻ tuy có nhiệt huyết trình độ nhưng chưa có kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng

xử, xử lý các tình huống khó, phức tạp.

Những hạn chế trong công tác tuyên truyên hỗ trợ tại Chi cục Thuế như đã

nêu trên phần nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ của DN.

- Công tác kiểm tra

Có nhiều hình thức kiểm tra tại DN như kiểm tra bán hàng xuất hóa đơn,

kiểm tra hoàn thuế, kiểm tra quyết toán thuế tuy tính chất có khác nhau nhưng vẫn

có phần chồng chéo, dẫn đến mất thời gian, phiền hà DN.

Kiểm tra bán hàng xuất hóa đơn chú trọng vào việc kiểm tra xuất hóa đơn có

kịp thời hay không, kê khai doanh thu có đầy đủ hay không, liên quan đến hóa đơn

xuất bán ra.

Kiểm tra hoàn thuế chú trọng vào việc kiểm tra thuế GTGT phát sinh âm có

đủ điều kiện được hoàn thuế hay không, liên quan đến hóa đơn đầu vào và hóa đơn

đầu ra như bán hàng xuất hóa đơn.

45

Kiểm tra quyết toán thuế chú trọng vào việc kiểm tra các loại thuế phát sinh

có được kê khai đầy đủ, chính xác hay không. Một số loại thuế thường được kiểm

tra khi kiểm tra quyết toán thuế như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế thu nhập cá

nhân. Việc kiểm tra này liên quan đến hóa đơn chứng từ bán ra mua vào, thuế

GTGT đầu ra đầu vào để xác định thuế GTGT phải nộp; thu nhập từ tiền lương,

thưởng, phụ cấp để xác định thuế thu nhập cá nhân; doanh thu bán hàng hóa cung

cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi

phí bán hàng, chi phí quản lý, thu nhập khác, chi phí khác để xác định thuế TNDN.

Hình thức kiểm tra này có phần trùng lắp 2 hình thức kiểm tra bán hàng xuất hóa

đơn và kiểm tra hoàn thuế.

Những ngành nghề nhà hàng khách sạn, điện tử máy tính, bất động sản rất

nhiều khả năng khai sót doanh thu và sai chi phí nhưng chưa có được tập trung kiểm

tra, xử lý.

Nhân sự không đủ đáp ứng nhu cầu công tác kiểm tra khi số DN ngày càng

tăng. Phần mềm phân tích báo cáo tài chính sử dụng trích lọc khai thác dữ liệu khó

khăn, chưa có các chức năng cho khai thác dữ liệu theo các yêu cầu như: lọc DN

khai lỗ âm vốn, đầu tư tài chính, trích dự phòng, góp vốn liên doanh, liên kết. Dẫn

đến mất nhiều thời gian cho công việc phân tích dữ liệu, kéo dài thời hạn kiểm tra,

DN phải giải trình, bổ sung nhiều thông tin tài liệu gây khó khăn cho DN.

Công tác kiểm tra chưa tập trung vào lĩnh vực dễ sai phạm, nên chưa tạo

được sự răn đe, đánh động đối với những DN kinh doanh những lĩnh vực tương tự.

Có nhiều hình thức kiểm tra có phần chồng chéo, dẫn đến mất thời gian, gây phiền

hà, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khi phải tiếp Đoàn kiểm

tra của Chi cục Thuế.

- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Việc theo dõi quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót dẫn đến phải đối chiếu, điều

chỉnh xác nhận nợ không chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế giữa các Đội Kiểm tra quản

lý DN với Đội Kế toán thuế, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế, mà còn giữa CQT

46

với người nợ thuế. NNT khi nộp thuế không đúng mục lục ngân sách, không điều

chỉnh kịp thời, CQT nhập không kịp thời số thuế phát sinh theo tháng, kê khai qua

mạng có tờ khai không đến hoặc đến chậm chương trình quản lý nợ tính phạt nộp

chậm mặc dù DN nộp đúng hạn, nên gây rất nhiều phiền hà, mất thời gian việc điều

chỉnh để xóa nợ số tiền phạt sai.

Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện được rất thấp chỉ chiếm khoảng 0,2%

(dưới 1 tỷ so với tổng số tiền nợ trên 400 tỷ), trong đó chủ yếu là biện pháp trích

tiền từ tài khoản ngân hàng, các biện pháp khác kết quả hầu như không đáng kể.

Sự phối hợp chưa tốt với các cơ quan ban ngành như hải quan, Sở kế hoạch

và đầu tư, ngân hàng, công an, tòa án dẫn đến chưa nhận được sự hỗ trợ nhiều trong

công tác quản lý và cưỡng chế đối tượng nợ thuế. Trong khi, Chi cục Thuế chưa có

giải pháp hiệu quả nâng cao được ý thức của người nợ thuế.

Nhóm NNT có số tiền nợ thuế lớn chiếm đến 30% tổng số nợ thuế nhưng

chưa có bộ phận chuyên trách để quản lý theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế đối với

những NNT này.

Công tác quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót gây phiền hà cho DN. Các biện

pháp cưỡng chế nợ thực hiện không có tác dụng nhiều, chưa cải thiện được sự tuân

thủ của người nợ thuế.

- Công tác hoàn thuế

Thực hiện hoàn thuế tiềm ẩn rủi ro nhưng cũng có thể phát sinh tiêu cực.

Một số cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm chưa cao khi thực hiện hồ sơ

hoàn thuế.

Vấn đề giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn bất cập, đôi khi quá chú trọng xét nét

hình thức mẫu biểu nếu có sai sót không trọng yếu cũng trả hồ sơ yêu cầu bổ sung

điều chỉnh nhiều lần gây mất thời gian và trễ hạn. Nhưng vấn đề quan trọng như

tính pháp lý của hồ sơ, một số nguyên nhân dẫn đến hoàn thuế như đầu tư tài sản cố

định có hợp lý không, hàng tồn kho có phù hợp không, xuất khẩu đáp ứng điều kiện

47

hay không thì có thể do năng lực, thời gian hạn chế mà chưa được xem xét kỹ. Điều

này dẫn đến thời gian kéo dài nhưng lại thiếu chặt chẽ.

Sự phiền hà trong quá trình giải quyết hoàn thuế, nhận được tiền hoàn chậm

trễ nhưng thường không được hưởng lãi do chậm hoàn, dẫn đến khó khăn về nguồn

vốn, ảnh hưởng đến sự tái đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh của DN.

Ngoài ra, Chi cục Thuế chưa chú trọng công tác nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của

cán bộ, công chức. Số lượng NNT nhiều và tăng liên tục nhưng công chức trong

biên chế thì có hạn, nhân viên hợp đồng thường phụ trách các công việc hành chính,

văn thư, trong khi thực hiện các công tác tuyên truyên hỗ trợ, kiểm tra phải là công

chức chính thức nên gây áp lực về công việc. Cơ sở vật chất như trụ sở làm việc đã

được xây dựng từ lâu, nay đã cũ và không gian lại nhỏ không phù hợp với tình hình

tực tế hiện tại là số lượng NNT rất nhiều. Phương tiện làm việc, cơ sở hạ tầng

truyền thông chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Quy trình thủ tục hành chính

chưa thật công khai, minh bạch, rõ ràng không tra cứu trên mạng được, lại chưa

niêm yết cụ thể, chỉ hướng dẫn bằng miệng đôi khi chưa chuẩn xác, NNT bổ sung,

điều chỉnh, phải nộp đi nộp lại nhiều lần rất phiền hà và gây tâm lý không tốt.

Những hạn chế trong quản lý thuế của Chi cục Thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của DN trên địa bàn.

Tóm tắt chương 2

Chương này đã trình bày thực trạng tuân thủ thuế của DN về đăng ký, kê

khai thuế, về báo cáo thông tin đầy đủ chính xác, về vấn đề chấp hành nộp thuế đầy

đủ đúng hạn, về thực hiện hồ sơ hoàn thuế. Qua phân tích tình hình quản lý thuế

trên địa bàn cho thấy, Chi cục Thuế Quận 1 đã có những chuyển biến tích cực trong

công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT và công tác kiểm tra, bên cạnh đó cũng bộc lộ

những hạn chế trong công tác quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.

Đây cũng là cơ sở để luận văn đề ra những giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ

thuế của DN trên địa bàn sẽ được trình bày trong chương 4.

48

CHƯƠNG 3

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM

Chương này trình bày mô hình khảo sát, quy trình khảo sát; phân tích kết

quả khảo sát từ thống kê mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố

đến phân tích hồi quy và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế

của DN trên địa bàn.

3.1. Mô hình và quy trình khảo sát

3.1.1. Mô hình khảo sát

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thuế của DN. Trên cơ sở lý thuyết

và các nghiên cứu trước đã trình bày trong chương 1. Mô hình khảo sát nghiên cứu

6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.

Nhân tố Kinh tế

Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế

Nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp

SỰ TUÂN

THỦ THUẾ Nhân tố Ngành kinh doanh

Nhân tố Pháp luật xã hội

Nhân tố Tâm lý

Hình 3.1: Mô hình khảo sát

49

Các giả thuyết của mô hình trên là:

- Giả thuyết H1: Nhân tố Kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

DN.

- Giả thuyết H2: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân

thủ thuế của DN càng tăng.

- Giả thuyết H3: Sự tuân thủ thuế của DN bị ảnh hưởng bởi nhân tố Đặc

điểm DN.

- Giả thuyết H4: Nhân tố Ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của DN.

- Giả thuyết H5: Nhân tố Pháp luật xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của DN.

- Giả thuyết H6: Nhân tố Tâm lý khác nhau thì sự tuân thủ thuế của DN

cũng khác nhau.

3.1.2. Quy trình khảo sát

3.1.2.1. Thiết lập phiếu khảo sát: câu hỏi và thang đo

Qua nghiên cứu lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

DN và trao đổi với các công chức thuế làm việc tại những bộ phận khác nhau như

bộ phận kiểm tra quản lý DN, bộ phận tuyên truyên hỗ trợ NNT, bộ phận quản lý nợ

và cưỡng chế thuế, bộ phận kê khai kế toán thuế để thiết lập phiếu khảo sát gồm các

câu hỏi dạng thang đo Likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn

đồng ý. Phiếu khảo sát thử (Phụ lục 2) được phát đến một số DN để đánh giá mức

độ rõ ràng, dễ hiểu của các mục hỏi. Sau đó, nhận kết quả phản hồi, điều chỉnh để

hình thành phiếu khảo sát chính thức (Phụ lục 3).

3.1.2.2. Xác định số lượng phiếu khảo sát

Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương

pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA...), độ tin cậy cần thiết. Kích

50

thước mẫu càng lớn càng tốt nhưng lại mất nhiều chi phí và thời gian. Hiện nay, các

nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh

nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác

định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair

& ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.

Theo tiêu chuẩn này, mô hình nghiên cứu sử dụng 34 biến, theo đó số phiếu ít nhất

là 170. Tác giả đã tiến hành phát ra 300 phiếu khảo sát để tiến hành nghiên cứu.

3.1.2.3. Thu thập thông tin

Phiếu khảo sát được gửi cho DN tại Đội kê khai kế toán thuế, Bộ phận tiếp

nhận tờ khai khi DN nộp hồ sơ khai thuế và DN đến liên hệ công tác tại Đội Tuyên

truyền hỗ trợ, Bộ phận một cửa của Chi cục Thuế. Trong phiếu khảo sát đã ghi rõ

không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị cho

nghiên cứu nên số lượng phiếu nhận lại khá đầy đủ, sau khi loại các phiếu không

hợp lệ (trả lời thiếu câu hỏi, hoặc trả lời dư: Lớn hơn 1 lựa chọn cho 1 câu hỏi) 268

phiếu được sử dụng để phân tích. Dữ liệu được đưa vào phân tích bằng phần mềm

SPSS 16.0, các biến của các thành phần như sau:

Thành phần Kinh tế

KT1 Chi phí tuân thủ

KT2 Hiệu quả chi tiêu công

KT3 Lãi suất

KT4 Lạm phát

KT5 Môi trường kinh tế

KT6 Gánh nặng tài chính

Thành phần Chính sách thuế, quản lý thuế

CSQL1 Sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế

CSQL2 Tính ổn định tương đối của văn bản dưới luật

51

CSQL3 Sự công bằng của chính sách thuế

CSQL4 Thuế suất

CSQL5 Chất lượng công chức

CSQL6 Tuyên truyền hỗ trợ

CSQL7 Áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn xác

CSQL8 Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế

CSQL9 Thực hiện thủ tục hành chính

Thành phần Đặc điểm DN

DDDN1 Loại hình

DDDN2 Quy mô

DDDN3 Thời gian kinh doanh

DDDN4 Hiệu quả kinh doanh

Thành phần Ngành kinh doanh

NKD1 Tỷ suất lợi nhuận ngành

NKD2 Tính cạnh tranh

NKD3 Ngành khó kiểm soát doanh thu

NKD4 Ngành khó kiểm soát chi phí

Thành phần Pháp luật xã hội

PLXH1 Xử lý hành chính, hình sự

PLXH2 Thương hiệu Doanh nghiệp

PLXH3 Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế

PLXH4 Phúc lợi xã hội

Thành phần Tâm lý

52

TL1 Nhận thức được đối xử bình đẳng

TL2 Cơ hội không tuân thủ

TL3 Khen thưởng, tuyên dương

TL4 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ

Mức tuân thủ thuế

TT1 Tuân thủ các quy định về chính sách thuế

TT2 Tuân thủ các quy định về quản lý thuế

TT3 Tuân thủ các quy định về thuế

Các biến này được sử dụng trong kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,

những biến phù hợp được đưa vào phân tích nhân tố tạo ra các biến mới sử dụng để

phân tích hồi quy.

3.2. Kết quả khảo sát

3.2.1. Thống kê mẫu

Loại hình doanh nghiệp

Loại hình Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % lũy kế

CT Cổ phần 57 21.3 21.3 21.3

CT TNHH 182 67.9 67.9 89.2

DN Tư nhân 17 6.3 6.3 95.5

DN khác 12 4.5 4.5 100.0

Tổng cộng 268 100.0 100.0

Công ty TNHH nhiều nhất với số lượng 182 chiếm 67.9%, kế đến là Công ty

CP, DNTN, DN khác ít nhất. Thống kê này tương đối phù hợp với tình hình quản lý

DN tại Chi cục Thuế.

53

Ngành kinh doanh

Ngành Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % lũy kế

Sản xuất 23 8.6 8.6 8.6

Thương mại 101 37.7 37.7 46.3

Dịch vụ 96 35.8 35.8 82.1

Khác 48 17.9 17.9 100.0

Tổng cộng 268 100.0 100.0

Ngành thương mại nhiều nhất với số lượng 101 chiếm 37.7%, kế đến là

ngành dịch vụ, ngành sản xuất, ngành khác ít nhất. Kết quả này khá phù hợp với

ngành nghề kinh doanh của DN trên địa bàn với 2 ngành thương mại và dịch vụ

chiếm khoản 70%.

Thời gian kinh doanh

Thời gian Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy

Dưới 5 năm 52 19.4 19.4 19.4

Từ 5 năm đến 10 năm 98 36.6 36.6 56.0

Trên 10 năm 118 44.0 100.0

Tổng cộng 268 100.0 44.0 100.0

DN kinh doanh trên 10 năm nhiều nhất với số lượng 118 chiếm 44%, còn lại

là kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm và dưới 5 năm. Chi cục Thuế được thành lập

hơn 20 năm, do đó tương đối phù hợp với thời gian kinh doanh của DN trên địa bàn.

Quy mô doanh nghiệp

Quy mô Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy

DN lớn 17 6.3 6.3 6.3

DN vừa và nhỏ 251 93.7 93.7 100.0

Tổng cộng 268 100.0 100.0

54

DN vừa và nhỏ là chủ yếu với số lượng 251 chiếm 93,7%, DN lớn chỉ 6,3%

Kết quả khảo sát tương thích với quy mô của DN trên địa bàn Chi cục Thuế cấp Chi

cục đa số là quản lý DN vừa và nhỏ, DN lớn hầu hết do Cục Thuế quản lý.

3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến

gần bằng 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có

nhà nghiên cứu đề nghị rằng CronBach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng

được và tương quan biến tổng phải lớn hơn 0.3 [3]

Bảng 3.1: Cronbach's Alpha của tất cả biến ban đầu

Trung bình thang đo Phương sai thang Tương quan Alpha nếu Biến nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

Kinh tế: Alpha = .858

19.90 20.01 19.87 20.31 20.22 19.92 15.409 14.247 14.980 13.591 15.236 14.930 .638 .651 .695 .662 .628 .634 .836 .833 .826 .833 .837 .836 KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6

Chính sách thuế, quản lý thuế: Alpha = .901

28.11 28.36 28.54 27.65 28.04 27.62 28.41 27.82 28.26 31.336 33.422 32.571 31.906 30.830 32.717 38.213 32.305 29.256 .794 .809 .732 .788 .651 .604 .236 .724 .756 .880 .884 .886 .882 .893 .895 .914 .886 .884 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL7 CSQL8 CSQL9

55

Đặc điểm DN: Alpha = .918

DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 4.743 4.315 4.744 4.604 9.34 9.30 9.47 9.24 .839 .775 .842 .815 .887 .913 .886 .893

Ngành kinh doanh: Alpha = .874

NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 6.129 8.146 6.581 6.226 10.60 11.00 10.74 10.75 .876 .646 .834 .638 .777 .874 .798 .894

Pháp luật xã hội: Alpha = .702

PLXH1 PLXH2 PLXH3 PLXH4 5.633 8.004 6.284 8.830 9.56 9.38 9.74 9.74 .642 .450 .591 .295 .528 .662 .568 .739

Tâm lý: Alpha = .743

TL1 TL2 TL3 TL4 4.892 6.866 5.244 5.702 10.24 11.13 11.40 10.32 .720 .228 .605 .682 .572 .853 .644 .618

Tuân thủ: Alpha = .843

TT1 TT2 TT3 4.485 4.388 3.997 6.83 6.90 6.85 .646 .651 .840 .841 .838 .654

Từ bảng Cronbach's Alpha trên cho thấy:

Thành phần Kinh tế có Cronbach's Alpha = 0.858 > 0.6, thành phần này gồm

6 biến từ KT1 đến KT6 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.628 đến 0.695). Do

đó, 6 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thành phần Chính sách thuế, quản lý thuế sau khi loại biến CSQL7 (tương

quan biến tổng = 0.236) có Cronbach's Alpha = 0.914, thành phần này còn lại này 8

biến từ CSQL1 đến CSQL6, CSQL8, CSQL9 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ

56

0.616 đến 0.809) (Bảng 3.2). Do đó, 8 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào

phân tích nhân tố.

Thành phần Đặc điểm DN có Cronbach's Alpha = 0.918 > 0.6, thành phần

này gồm 4 biến từ DDDN1 đến DDDN4 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.775

đến 0.842). Do đó, 4 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thành phần Ngành kinh doanh có Cronbach's Alpha = 0.874 > 0.6, thành

phần này gồm 4 biến từ NKD1 đến NKD4 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.638

đến 0.876). Do đó, 4 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thành phần Pháp luật xã hội sau khi loại biến PLXH4 (tương quan biến tổng

= 0.295) có Cronbach's Alpha = 0.739, thành phần này còn lại 3 biến từ PLXH1 đến

PLXH3 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.548 đến 0.618) (Bảng 3.2). Do đó, 3

biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thành phần tâm lý sau khi loại biến TL2 (tương quan biến tổng = 0.228) có

Cronbach's Alpha = 0.853, thành phần này còn lại 3 biến TL1, TL3, TL4 đều tương

quan biến tổng > 0.3 (từ 0.615 đến 0.806) (Bảng 3.2). Do đó, 3 biến này đều đạt yêu

cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thành phần Tuân thủ có Cronbach's Alpha = 0.843 > 0.6, thành phần này

gồm 3 biến từ TT1 đến TT3 đều tương quan biến tổng > 0.3 (từ 0.648 đến 0.840).

Do đó, 3 biến này đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Sau khi loại 3 biến CSQL7, PLXH4 , TL2; 31 biến còn lại được sử dụng

trong phân tích nhân tố (nhóm độc lập 28 biến, nhóm phụ thuộc 3 biến).

Bảng 3.2: Cronbach's Alpha các biến độc lập sử dụng để phân tích nhân tố

Biến Trung bình thang đo Phương sai thang Tương quan Alpha nếu

nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

Kinh tế: Alpha = .858

KT1 KT2 19.90 20.01 15.409 14.247 .638 .651 .836 .833

57

14.980 13.591 15.236 14.930 .695 .662 .628 .634 .826 .833 .837 .836 KT3 KT4 KT5 KT6

19.87 20.31 20.22 19.92 Chính sách thuế, quản lý thuế: Alpha = .914

29.129 31.309 30.514 29.568 28.774 30.403 30.054 27.164 24.92 25.17 25.35 24.46 24.85 24.43 24.63 25.07 .897 .901 .904 .897 .912 .912 .902 .902 .802 .796 .718 .809 .645 .616 .733 .758 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9

Đặc điểm DN: Alpha = .918

4.743 4.315 4.744 4.604 9.34 9.30 9.47 9.24 .887 .913 .886 .893 .839 .775 .842 .815 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4

Ngành kinh doanh: Alpha = .874

6.129 8.146 6.581 6.226 10.60 11.00 10.74 10.75 .777 .874 .798 .894 .876 .646 .834 .638 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4

Pháp luật xã hội: Alpha = .739

3.734 5.250 4.326 6.49 6.31 6.67 .591 .687 .668 .618 .548 .552 PLXH1 PLXH2 PLXH3

Tâm lý: Alpha = .853

2.914 3.361 3.553 7.01 8.17 7.09 .711 .903 .760 .806 .615 .778 TL1 TL3 TL4

58

3.2.3. Phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ

yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại

lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Kaiser-

Meyer-Olkin (KMO): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích

nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là

thích hợp, còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không

thích hợp với các dữ liệu. Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc

chúng ta cần rút ra một số lượng các nhân tố ít hơn số biến. Xác định số lượng nhân

tố theo phương pháp dựa vào eigenvalue: chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue

lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Phân tích nhân tố khám phá

EFA được tiến hành theo phương pháp Principal Component với phép xoay

Varimax. Factor loading biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số

này lớn cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ số này lớn hơn 0,5

có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các nhân tố [3]

Phân tích nhân tố nhóm biến độc lập

Ban đầu có 31 biến quan sát, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì còn 28

biến được sử dụng phân tích nhân tố.

Kết quả Phân tích nhân tố nhóm biến độc lập (Phụ lục 6):

- KMO = 0.783 > 0.5 và Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy phân tích nhân tố là

phù hợp.

- Initial Eigenvalues 1.424 > 1, Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên giải

thích được 78.379% biến thiên của dữ liệu.

- Factor loading đều > 0.5 có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các

nhân tố.

59

Bảng 3.3: Ma trận xoay nhân tố

Rotated Component Matrixa

1 2 5 6 Component 4 3

.854 .812 .799 .771 .769 .742 .727 .614

.829 .821 .778 .706 .677 .632

.907 .873 .864 .851

.767 .741 .695 .608

.934 .917 .775

.863 .661 .634

CSQL2 CSQL1 CSQL3 CSQL9 CSQL8 CSQL5 CSQL4 CSQL6 KT3 KT6 KT2 KT4 KT1 KT5 DDDN3 DDDN2 DDDN1 DDDN4 NKD3 NKD1 NKD2 NKD4 TL1 TL4 TL3 PLXH1 PLXH3 PLXH2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations.

60

Khi phân tích nhân tố sử dụng phương pháp Enter tạo ra 6 biến mới với tên

và nhãn mặc định là

FAC1_1 REGR factor score 1 for analysis 1

FAC2_1 REGR factor score 2 for analysis 1

FAC3_1 REGR factor score 3 for analysis 1

FAC4_1 REGR factor score 4 for analysis 1

FAC5_1 REGR factor score 5 for analysis 1

FAC6_1 REGR factor score 6 for analysis 1

Các nhân tố này sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính bội nên

được đặt tên và nhãn biến như sau:

Nhân tố thứ nhất (X1) gồm 8 biến từ CSQL1 đến CSQL6, CSQL8, CSQL9

với tên: CSQL và nhãn: Chính sách thuế quản lý thuế.

Nhân tố thứ hai (X2) gồm 6 biến từ KT1 đến KT6 với tên: KT và nhãn:

Kinh tế.

Nhân tố thứ ba (X3) gồm 4 biến từ DDDN1 đến DDDN4 với tên: DDDN và

nhãn: Đặc điểm DN.

Nhân tố thứ tư (X4) gồm 4 biến từ NKD1 đến NKD4 với tên: NKD và nhãn:

Ngành kinh doanh.

Nhân tố thứ năm (X5) gồm 3 biến TL1, TL3, TL4 với tên: TL và nhãn:

Tâm lý

Nhân tố thứ sáu (X6) gồm 3 biến từ PLXH1 đến PLXH3 với tên: PLXH và

nhãn: Pháp luật xã hội.

61

Phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc

3 biến quan sát TT1, TT2, TT3, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha đều

được sử dụng phân tích nhân tố.

Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .625 395.890 3.000 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance Cumulative %

76.509

76.509 17.148 6.343 2.295 .514 .190

76.509 93.657 100.000 2.295 76.509

Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total 1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.940 .842 .839

TT3 TT2 TT1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

- KMO = 0.625 > 0.5 và Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy phân tích nhân tố là

phù hợp.

62

- Initial Eigenvalues 2.295 > 1, Cumulative % cho biết nhân tố đầu tiên giải

thích được 76.509% biến thiên của dữ liệu.

- Factor loading đều > 0.5 có ý nghĩa thiết thực được dùng để giải thích các

nhân tố.

Khi phân tích nhân tố sử dụng phương pháp Enter tạo ra 1 biến mới với tên

và nhãn mặc định là

FAC1_2 REGR factor score 1 for analysis 2

Biến này sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính bội nên được

đặt tên và nhãn biến như sau:

Biến phụ thuộc (Y) gồm 3 biến TT1, TT2, TT3 với tên: TT và nhãn: Tuân

thủ.

3.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và

sự tuân thủ thuế của DN có dạng như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6

Ý nghĩa

- Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về mức tuân thủ thuế

- X1: biến độc lập Chính sách thuế quản lý thuế

- X2: biến độc lập Kinh tế

- X3: biến độc lập Đặc điểm DN

- X4: biến độc lập Ngành kinh doanh

- X5: biến độc lập Tâm lý

- X6: biến độc lập Pháp luật xã hội

- β0 , β1, β2, β3, β4, β5, β6 : các hệ số hồi quy riêng phần

63

Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến bội

Model Summaryb

Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

R .929a .860 .37402539

.863 1 a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue b. Dependent Variable: Tuan thu

ANOVAb

df Model Sum of Squares Mean Square F Sig.

6 1 Regression 230.487 38.415 274.596 .000a

261 Residual 36.513 .140

267 Total 267.000

a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue b. Dependent Variable: Tuan thu

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standar dized Coeffic ients Collinearity Statistics

Model T Sig. VIF B Toleran ce Std. Error Beta

1 (Constant) -1.377E-16 .023 .000 1.000

.697 .023 .697 30.457 .000 1.000 1.000 Chinh sach thue quan ly thue

Kinh te .414 .023 .414 18.079 .000 1.000 1.000

Dac diem DN .311 .023 .311 13.567 .000 1.000 1.000

Nganh kinh doanh .055 .023 .055 2.415 .016 1.000 1.000

Tam ly .162 .023 .162 7.062 .000 1.000 1.000

.000 1.000 1.000

Phap luat xa hoi a. Dependent Variable: Tuan thu .283 .023 .283 12.382

64

Kiểm định mô hình

Bảng Model Summaryb

Phân tích hồi quy bội, SPSS mặc định sử dụng phương pháp Enter, xử lý tất cả các biến đưa vào 1 lần, đưa ra các thông số thống kê. Kết quả có R2 = 0.863 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.860, nghĩa là 86% khác biệt về sự tuân thủ

thuế có thể được giải thích bởi sự khác biệt về 6 thành phần: Chính sách thuế quản

lý thuế, Kinh tế, Đặc điểm DN, Ngành kinh doanh, Pháp luật xã hội, Tâm lý. Kết

quả cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu

đến 86%.

Bảng ANOVAb

Trị số thống kê F được tính từ giá trị R Square của mô hình đầy đủ, giá trị sig = .000a rất nhỏ cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp với

tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Bảng Coefficientsa

Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF), có liên hệ gần

với độ chấp nhận. Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF > 10, đó là dấu

hiệu của đa cộng tuyến. Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương

quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là nó cung cấp cho mô

hình những thông tin rất giống nhau và khó tách rời ảnh hưởng của từng biến đến biến phụ thuộc. Bảng Coefficientsa có VIF = 1 không có dấu hiệu của đa cộng

tuyến, các biến độc lập không có tương quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng của từng

biến đến biến phụ thuộc là khác nhau.

Hệ số Beta chuẩn hóa cả 6 thành phần: Chính sách thuế quản lý thuế, Kinh

tế, Đặc điểm DN, Ngành kinh doanh, Pháp luật xã hội, Tâm lý đều có quan hệ tuyến

tính với sự tuân thủ thuế với sig < 0.05

Phân tích hồi quy bội cho thấy các giả thuyết của mô hình đều được chấp

nhận.

65

Phương trình thể hiện sự tuân thủ thuế dự đoán theo tất cả các biến độc lập

như sau:

Y =-1.377E-16 + 0.697X1 + 0.414X2 + 0.311X3 + 0.055X4 + 0.162X5 +0.283X6

hay

TT = 0.697CSQL + 0.414KT + 0.311DDDN + 0.055NKD + 0.162TL +

0.283PLXH

Hằng số -1.377E-16 rất nhỏ không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.

Hệ số β1 = 0.697 ý nghĩa nếu nhân tố chính sách thuế quản lý thuế (X1) tăng

1% và các nhân tố khác (X2, X3, X4, X5, X6) không đổi thì sự tuân thủ thuế (Y) tăng

0.697%. Tương tự với các hệ số β khác.

Các hệ số hồi quy riêng phần đều mang dấu dương cho thấy các nhân tố đều

ảnh hưởng thuận với sự tuân thủ thuế của DN. Trong đó, nhân tố Chính sách thuế

quản lý thuế, nhân tố Kinh tế ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ thuế của DN.

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế

3.3.1. Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế

Chính sách thuế của Nhà nước và công tác quản lý thuế của CQT có tác động

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chính sách thuế phù hợp và quản lý

thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN tuân thủ các quy định về thuế Chính sách

thuế minh bạch, đơn giản, ổn định, công bằng, thuế suất phù hợp và quản lý thuế

với công chức có chất lượng, tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả, công tác kiểm tra, xử

phạt, cưỡng chế nghiêm minh, thủ tục hành chính công khai rõ ràng có tác động tích

cực đến sự tuân thủ thuế của DN. Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy nhân tố

Chính sách thuế, quản lý thuế có hệ số β = 0.697 ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tuân

thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố này có 8 biến giá trị trung bình = 3.55, có

14,7% DN cho ý kiến không chấp nhận (rất không đồng ý và không đồng ý) nhân tố

này tác động đến sự tuân thủ thuế, 30% DN trung lập và 55,3% DN chấp nhận

66

(đồng ý và rất đồng ý), cho thấy đa số DN trên địa bàn đánh giá nhân tố Chính sách

thuế, quản lý thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Bảng 3.6: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế

Thang đo (%) 1 2 3 4 5 Điểm TB

3.0 11.6 30.6 43.3 11.6 3.49 Biến Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế

Sự ổn định tương đối của văn bản dưới luật 1.1 10.8 53.0 32.8 2.2 3.24

Sự công bằng của chính sách thuế 6.0 15.3 48.1 28.4 2.2 3.06

Thuế suất 0.7 7.1 16.4 47.8 28.0 3.95

Chất lượng công chức Tuyên truyền hỗ trợ Công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế Thực hiện thủ tục hành chính Chính sách thuế, quản lý thuế 4.5 17.2 20.9 32.5 25.0 3.56 1.9 8.6 13.8 40.7 35.1 3.99 6.3 31.3 37.3 24.3 3.78 0.7 11.2 11.6 25.7 34.7 16.8 3.34 3.6 11.1 30.0 37.2 18.1 3.55

Thành phần này gồm tám chỉ tiêu trong đó mỗi chỉ tiêu có mức ảnh hưởng

khác nhau đến sự tuân thủ thuế.

Tuyên truyền hỗ trợ có điểm trung bình cao nhất là 3.99 và 75.8% DN chấp

nhận (thang đo 4, 5) công tác tuyên truyền hỗ trợ tác động đến sự tuân thủ thuế,

nghĩa là rất nhiều DN quan tâm đến sự hướng dẫn, hỗ trợ của CQT, cho thấy nội

dung này ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ thuế của DN, Chi cục Thuế cần tập trung

nâng cao chất lượng hoạt động này.

Bên cạnh tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế thuế góp

phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý, răng đe các DN vi phạm pháp luật về thuế, nội

dung này ảnh hưởng khá lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.78 và 61.6%

DN cho rằng kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Sự công bằng của chính sách thuế có điểm trung bình thấp nhất 3.06, có

30.6% DN cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, 48.1% DN trung

lập, 21.3% DN không chấp nhận (thang đo 1,2), chênh lệch giữa tỷ lệ DN chấp

67

nhận và không chấp nhận không lớn, chủ yếu là trung lập, điều này cũng phù hợp

khi nền kinh tế không còn phân biệt giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN.

Trong chính sách thuế thì thuế suất là nội dung quan trọng, thuế suất được

DN trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.95,

đa số DN cho rằng thuế suất cao thì sự tuân thủ sẽ thấp và ngược lại, điều này cũng

đã phù hợp với thực tiễn khi Quốc hội thông qua luật thuế mới thì thuế suất luôn

giảm, thuế gián thu - thuế GTGT trước đây có mức đến 20%, hiện nay cao nhất là

10%, đặc biệt là thuế trực thu - thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của

DN liên tục giảm giai đoạn 1999 - 2003 là 32%, 2004 - 2008 là 28%, hiện nay 25%.

Ngoài ra, chính sách thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, không phức tạp thì

CQT càng dễ quản lý, dễ thực thi, DN càng dễ hiểu, dễ thực hiện đúng quy định;

Các văn bản dưới luật đạt được độ ổn định tương đối ít phải sửa đổi, bổ sung thì

CQT không mất thời gian tuyên truyền, tập huấn, DN giảm bớt thời gian tìm hiểu,

cập nhật; Công chức có trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,

kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử hòa nhã sẽ tạo được thiện cảm DN sự tăng sự tuân

thủ thuế của DN có thể sẽ nâng cao; Thủ tục hành chính thuế công khai minh bạch,

gọn nhẹ, giải quyết đúng quy trình nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt cũng tạo

thuận lợi hơn cho DN. Nhìn chung, các nội dung này cũng có mức ảnh hưởng nhất

định đến sự tuân thủ thuế của DN.

3.3.2. Nhân tố Kinh tế

Môi trường kinh tế, lãi suất ngân hàng lãi suất thị trường, lạm phát, gánh

nặng tài chính, chi tiêu của Chính phủ, chi phí tuân thủ là bộ phận của nhân tố Kinh

tế. Phương trình hồi quy cho thấy nhân tố Kinh tế có trọng số = 0.414 ảnh hưởng

mạnh thứ hai đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố này có 6 biến, điểm

bình quân = 4.01, có 7% DN cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 18%

DN trung lập và 75% DN cho rằng có ảnh hưởng, cho thấy hầu hết DN trên địa bàn

khặng định nhân tố Kinh tế tác động đến sự tuân thủ thuế.

68

Bảng 3.7: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Kinh tế

Thang đo (%) 1 2 3 4 5

2.2 2.2 12.7 44.4 38.4 Điểm TB 4.15 Biến Chi phí tuân thủ

2.6 1.5 4.1 3.0 2.2 2.6 6.3 20.1 26.5 44.4 4.5 10.8 41.8 41.4 9.3 31.3 19.0 36.2 4.5 21.6 48.9 22.0 5.6 11.2 39.2 41.8 5.4 18.0 36.6 37.4 4.04 4.17 3.74 3.82 4.13 4.01 Hiệu quả chi tiêu công Lãi suất Lạm phát Môi trường kinh tế Gánh nặng tài chính Kinh tế

Trong các nội dung của nhân tố Kinh tế thì lãi suất có điểm trung bình cao

nhất = 4.17 và 83.2% DN đánh giá lãi suất tác động đến sự tuân thủ thuế, trong thời

kỳ kinh tế khó khăn, nguồn vốn hình thành từ vay mượn, thì lãi vay là khoản chi phí

đáng kể ảnh hưởng đến thu nhập của DN, khi lợi nhuận chưa thể bù đắp được lãi

vay thì tiền thuế của Nhà nước sẽ ảnh hưởng, cho thấy chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn

đến sự tuân thủ thuế của DN.

Lạm phát gây nên chi phí đắt đỏ, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, sức mua

giảm, lực cầu giảm, đầu ra của DN gặp khó khăn, hàng tồn kho nhiều, gây thiệt hại

cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, điểm

trung bình 3.74 và 55.2% DN đánh giá lạm phát có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Môi trường kinh tế chưa phát triển các giao dịch tiền mặt vẫn là giao dịch

chính, thói quen dùng tiền mặt phổ biến. Thanh toán qua các trung gian tài chính như

ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Thương mại điện tử

chưa phát triển, kinh doanh qua mạng khó kiểm soát, DN đánh giá môi trường kinh

tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.

Chi tiêu của Chính phủ hiệu quả phục vụ cho giáo dục, y tế, đồng thời tạo

nên cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế phát triển, hoạt động của DN

cũng thuận lợi hơn, thì DN sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, nếu

Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, lãng phí, thì DN cảm thấy số tiền đóng góp bị

phí phạm, không còn có ý nghĩa, dẫn đến giảm sự tuân thủ thuế.

69

DN sẽ sẵn sàng nộp thuế nếu số tiền thuế không đáng kể. Khi số thuế phải

nộp quá lớn DN có khả năng không tuân thủ pháp luật thuế để né tránh hoặc giảm số

thuế phải nộp. Chi phí tuân thủ liên quan với hoạt động kinh doanh của DN, chi phí

tuân thủ được DN trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế, điểm

trung bình 4.15, 82.8% DN cho rằng nội dung này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Thực hiện các nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế. DN phải bỏ ra một số khoản chi phí bao gồm thời gian và công sức để

hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu.

3.3.3. Nhân tố Đặc điểm DN

Nhân tố Đặc điểm DN gồm 4 nội dung là loại hình của DN, quy mô của DN,

thời gian kinh doanh của DN và hiệu quả kinh doanh của DN. Phân tích hồi quy cho

kết quả trọng số của nhân tố Đặc điểm DN là 0.311 có ảnh hưởng tương đối đến sự

tuân thủ thuế của DN trên địa bàn. Nhân tố Đặc điểm DN có điểm trung bình là

3.11, có 29.7% DN chấp nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 49.4%

DN trung lập và 20.9% DN cho rằng không ảnh hưởng.

Bảng 3.8: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Đặc điểm DN

Thang đo (%) 1 2 3 4 5

Biến Loại hình Quy mô Thời gian kinh doanh Hiệu quả kinh doanh Đặc điểm DN 1.5 17.2 50.7 30.2 1.1 23.1 41.4 28.0 1.1 23.5 52.2 22.4 0.0 16.0 53.4 24.3 0.9 20.0 49.4 26.2 0.4 6.3 0.7 6.3 3.5 Điểm TB 3.11 3.15 2.98 3.21 3.11

Qua kết quả khảo sát chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DN có ảnh hưởng đến

sự tuân thủ thuế của DN, điểm trung bình cao nhất 3.21 và tỷ lệ DN không đánh giá

chỉ tiêu này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế là thấp nhất 16%. Khi kinh doanh có lãi,

đảm bảo tái hoạt động và phát triển, DN thường nộp thuế đầy đủ đúng hạn, ít tính toán

về số thuế phải nộp, tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi kinh doanh

khó khăn, nguồn tiền tập trung cho hoạt động của DN, nghĩa vụ thuế bị ảnh hưởng.

70

Trong nhân tố Đặc điểm DN, nội dung thời gian kinh doanh có tỷ lệ không

chấp nhận cao nhất 24.6%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 23.1%, điểm bình quân = 2.98

(gần mức trung bình 3). Do có 2 yếu tố bù trừ: DN mới hoạt động thường tuân thủ

nghiêm túc nhiều quy định nhưng do thiếu kiến thức về chính sách pháp luật thuế nên

cũng sai sót nhiều vô tình không tuân thủ. DN hoạt động lâu thường nắm vững kiến

thức thuế thường ít sai phạm, rất tuân thủ hoặc vi phạm nghiêm trọng.

Điểm trung bình của chỉ tiêu loại hình DN và quy mô DN gần tương đương

nhau 3.11 và 3.15. Loại hình DN khác nhau thì sự tuân thủ thuế cũng khác nhau.

Quy mô DN khác nhau thì sự tuân thủ thuế cũng khác nhau. Việc phân loại theo loại

theo loại hình DN và quy mô DN tại Chi cục Thuế cũng có thực hiện nhưng cũng chỉ

sơ lược như có báo cáo về số lượng DN lớn, về loại hình DN thì khá hơn khi có hẵn

Đội Kiểm tra thuế số 2 để quản lý loại hình DNTN.

3.3.4. Nhân tố Ngành kinh doanh

Xem xét đánh giá nhân tố Ngành kinh doanh ta có những chỉ tiêu chung như

tỷ suất lợi nhuận ngành, tính cạnh tranh; bên cạnh đó, căn cứ vào thực tế DN trên

địa bàn thì chỉ tiêu ngành khó kiểm soát doanh thu, ngành khó kiểm soát chi phí

cũng có tác động đến sự tuân thủ thuế của DN. Phân tích hồi cho kết quả nhân tố

Ngành kinh doanh có trọng số 0.055 phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

của DN trên địa bàn . Nhân tố này có 4 biến giá trị trung bình = 3.59, có 52.5% DN

đánh giá nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 34.4% DN trung lập và

13.1% DN cho rằng không ảnh hưởng.

Bảng 3.9: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Ngành kinh doanh

Thang đo (%) 1 2 3 4 5

Biến Tỷ suất lợi nhuận ngành Tính cạnh tranh Ngành khó kiểm soát doanh thu 1.1 10.8 26.5 33.6 28.0 8.2 4.9 57.5 28.0 1.5 9.0 37.7 31.3 20.9 1.1 Điểm TB 3.76 3.37 3.62

Ngành khó kiểm soát chi phí Ngành kinh doanh 4.1 19.8 16.0 31.0 29.1 2.0 11.1 34.4 31.0 21.5 3.61 3.59

71

Trong nhân tố này, nội dung tính cạnh tranh có điểm trung bình thấp nhất là

3.37 với 36.2% DN chấp nhận tính cạnh tranh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế,

6.4% cho rằng không ảnh hưởng, sự cạnh tranh có thể vừa là khó khăn nhưng cũng

có thể là thuận lợi, với tỷ lệ 57.5% đa số DN trả lời trung lập. Tỷ suất lợi nhuận

ngành có điểm trung bình cao nhất 3.76, có 61.6% DN chấp nhận nội dung này có

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì sự tuân thủ thuế

có khả năng tăng, 26.5% DN trung lập, 11.9% kết luận không ảnh hưởng. Hai nội

dung tỷ suất lợi nhuận ngành và tính cạnh tranh thuộc về đặc thù ngành, nó mang

tính khách quan, CQT khó có cơ sở tác động. Hai nội dung ngành khó kiểm soát

doanh thu, ngành khó kiểm soát chi phí có điểm trung bình gần bằng nhau và gần

bằng điểm trung bình của nhân tố Ngành kinh doanh (3.6) cho thấy sự ảnh hưởng

của nhân tố Ngành kinh doanh đến sự tuân thủ thuế có thể biểu hiện ở 2 chỉ tiêu

này. CQT cần tập trung kiểm tra tăng cường sự tuân thủ của những DN kinh doanh

ngành có khả năng khai thiếu doanh thu như nhà hàng, bán hàng điện tử, tiêu dùng

cho cá nhân; ngành khó kiểm soát chi phí như xây dựng, bất động sản.

3.3.5. Nhân tố Tâm lý

Khen thưởng tuyên dương có thể xem là yếu tố khách quan tác động từ đối

tượng bên ngoài, cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ có thể xem là yếu tố chủ quan

cảm nhận từ chính chủ thể, nhận thức được đối xử bình đẳng có thể xem là có thể

xem là sự kết hợp của môi trường, hoàn cảnh đi đến cảm nhận. Cả ba nội dung này

đều thuộc nhân tố Tâm lý và có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa

bàn. Phân tích hồi quy cho biết trọng số của nhân tố Tâm lý là 0.162 có ảnh hưởng

đến sự tuân thủ thuế. Nhân tố Tâm lý có điểm bình quân là 3.71, có 62.5% DN chấp

nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 19.8% DN trung lập, 17,8% DN

cho rằng không ảnh hưởng.

72

Bảng 3.10: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Tâm lý Thang đo (%) 5 2 1 3 4

Biến Nhận thức được đối xử bình đẳng Khen thưởng, tuyên dương Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ Tâm lý Điểm TB 0.7 11.2 10.4 29.9 47.8 4.13 7.1 26.9 37.7 19.0 9.3 2.97 6.7 11.2 50.4 31.0 4.04 0.7 2.9 14.9 19.8 33.1 29.4 3.71

Trong nhân tố Tâm lý thì nội dung Nhận thức được đối xử bình đẳng có

điểm trung bình cao nhất 4.13, có đến 77.7% DN chấp nhận nội dung này ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN tại địa bàn. Điều này có thể lý giải như sau giữa

các DN với nhau cùng một vấn đề tương tự nhưng đôi khi CQT có các xử lý khác

nhau không thống nhất và khi DN tiếp xúc làm việc với CQT thường theo quan hệ

mệnh lệnh một chiều, DN phải thực hiện những yêu cầu nếu thực hiện không đúng

sẽ bị xử phạt còn CQT nếu có gây thiệt hại cho DN thì ít khi phải bồi thường.

Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ thể hiện nếu DN nhận định xác suất bị

phát hiện khi sai phạm là nhỏ thì có thể họ sẽ ít tuân thủ, ngược lại nếu DN cho rằng

khả năng bị phát hiện xử lý khi thực hiện không đúng là lớn và mức xử phạt cao

hơn lợi ích khi sai sót thì DN sẽ tăng sự tuân thủ.

Khen thưởng, tuyên dương DN chấp hành tốt pháp luật về thuế phần nào

cũng mang đến sự khích lệ cho DN. Tuy nhiên, giai đoạn kinh tế khó khăn, sản xuất

kinh doanh không thuận lợi thì DN chủ yếu tập trung vào khắc phục khó khăn, duy

trì hoạt động; vấn đề vinh danh DN chưa được DN chú ý nhiều nên điểm trung bình

của nội dung khen thưởng, tuyên dương thấp chỉ là 2.97

3.3.6. Nhân tố Pháp luật xã hội

Nhân tố Pháp luật xã hội như tên gọi của nhân tố này ngoài chủ thể chính là

DN thì yếu tố chế tài của pháp luật và sự tác động của xã hội cũng ảnh hưởng đến

sự tuân thủ thuế của DN.Phân tích hồi quy nhận thấy nhân tố Pháp luật xã hội có

trọng số = 0.283 có ảnh hưởng nhất định đến sự tuân thủ thuế của DN. Nhân tố này

có điểm trung bình = 3.25, có 45.7% DN chấp nhận nhân tố này ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế, nhưng cũng có đến 30.3% DN cho rằng không ảnh hưởng.

73

Bảng 3.11: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Pháp luật xã hội

Thang đo (%) 2 4 3 5 1

Biến Xử lý hành chính và hình sự Thương hiệu DN Sự đồng thuận của xã hội với CST Pháp luật xã hội Điểm TB 13.1 19.0 22.8 20.5 24.6 3.25 3.0 17.2 27.2 39.6 13.1 3.43 10.4 28.4 22.0 22.4 16.8 3.07 8.8 21.5 24.0 27.5 18.2 3.25

Gần 1/3 số lượng DN trên địa bàn cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng

đến sự tuân thủ thuế là khá cao. Tuy nhiên, điều này có thể lý giải bởi nội dung

nhạy cảm là xử lý hình sự có 32.1% và nội dung sự đồng thuận của xã hội có đến

38.8% DN không chấp nhận tác động đến sự tuân thủ thuế, nó cũng phù hợp với lý

thuyết, những biện pháp chế tài dẫn đến phạt tù xem ra có ảnh hưởng ngăn chặn, dù

khó mà đo lường được. Tuy vậy, nếu các biện pháp chế tài quá nghiêm khắc, hay

nếu chỉ được cưỡng chế thi hành một cách hiếm hoi thì thật ra lại có thể làm giảm

sự tuân thủ thuế. Khi xã hội nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên

các hành vi không tuân thủ sẽ ngày càng tăng thêm, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc

vào ảnh hưởng của xã hội lên nhận thức DN rằng, hầu hết mọi DN đều tuân thủ, chỉ

một số DN không tuân thủ thì sự không tuân thủ sẽ hạn chế. Trong nhân tố Pháp luật

xã hội, nội dung thương hiệu DN có điểm trung bình cao nhất là 3.43 và 52.7% DN

cho rằng vị trí, danh tiếng của DN ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Trên

thực tế, khi chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế cũng là một trong những yếu tố

nâng cao thương hiệu DN, nâng cao uy tín của DN trên thương trường.

Tóm tắt chương 3

Phân tích nhân tố và phân tích hồi quy tuyến tính bội đã xác định được 6

nhân tố và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa

bàn. Các nhân tố gồm: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế; nhân tố Kinh tế;

nhân tố Đặc điểm DN; nhân tố Ngành kinh doanh; nhân tố Tâm lý; nhân tố Pháp

luật xã hội. Đồng thời qua kết quả phân tích và đánh giá ảnh hưởng của từng nhân

tố đến sự tuân thủ thuế là cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ thuế

của DN trên địa bàn sẽ được trình bày trong chương 4.

74

CHƯƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ

CỦA DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 1 TP. HCM

Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của DN, thực trạng tuân thủ thuế, khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các

nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN tại địa bàn và thực tế công việc; tác giả đề

xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.

4.1. Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế của Nhà nước

4.1.1. Nâng cao sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của hệ thống, chính

sách thuế

Hệ thống, chính sách thuế có đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản thì CQT dễ

quản lý, thi hành, đồng thời DN cũng dễ dàng tuân thủ theo quy định của pháp luật

về thuế.

- Những văn bản liên quan nên có thời điểm áp dụng đồng thời

Các sắc thuế như GTGT, TNDN, nhà thầu có hiệu lực 01/01/2009 thì khi sửa

đổi, bổ sung có thể khác thời điểm nhưng khi thay thế bởi văn bản mới nên cùng

thời đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, dễ nhớ, dễ thực hiện. Thuế GTGT, thuế TNDN

thường song hành và có liên quan nhau: như thời điểm đổi mới năm 1999, 2009,

quy định liên quan như ô tô 9 chỗ trở xuống phần vượt trên 1,6 tỷ không khấu trừ,

không khấu hao; thuế nhà thầu nhiều nội dung thực hiện theo quy định của thuế

GTGT và thuế TNDN.

- Áp dụng thống nhất cách tính thời hạn trong thực hiện pháp luật thuế

Hiện nay, trong văn bản về thuế quy định thời gian có áp dụng hai loại ngày:

ngày và ngày làm việc. Ngày được hiểu là ngày liên tục theo dương lịch kể cả ngày

nghỉ (thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ). Ngày làm việc được hiểu là không gồm

ngày nghỉ.

75

Quy định này tạo nên sự phức tạp, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Ví dụ như thời hạn

đăng ký thuế áp dụng theo ngày làm việc nhưng tạm ngưng kinh doanh lại tính theo

ngày; thời hạn khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tính theo ngày nhưng thời hạn kiểm

tra, giải trình khai bổ sung theo yêu cầu của CQT tính theo ngày làm việc, khi CQT

kiểm tra phát hiện sai sót dẫn đến làm thiếu số thuế phải nộp thì phạt chậm nộp lại

tính theo ngày. Do đó, nên áp dụng thống nhất một cách tính thời hạn trong thực

hiện chính sách, pháp luật thuế nhằm tạo nên sự đơn giản, dễ thực hiện.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng nên là ngày thứ 15 của tháng tiếp

theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế

Từ trước khi Luật Quản lý thuế được ban hành thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

tháng là ngày thứ 10 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, từ ngày

01/07/2007 thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng là ngày thứ 20 tuy có rộng thời gian

hơn nhưng do tâm lý chủ quan, chờ đợi, do đó, vẫn đến những ngày cận thời hạn

cuối DN mới hoàn thành hồ sơ (qua 5 năm thực hiện thì những ngày 19, 20 CQT

tiếp nhận hồ sơ nhiều nhất) và khi hoàn thành hồ sơ của tháng trước thì tháng này

chỉ còn 10 ngày là hết tháng phát sinh nên lại cứ chậm trễ, hơn nữa các tháng 1, 3,

4, 7, 10 ngày 30 là thời hạn cuối nộp báo cáo quý hoặc quyết toán năm nếu cứ để sát

ngày hết hạn mới xong thì trong vòng 10 ngày phải hoàn thành 2 loại tờ khai thuế

ảnh hưởng phần nào đến chất lượng kê khai nói chung và sự tuân thủ thuế của DN.

- Thực hiện thống nhất và giảm tần suất kê khai thuế

Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì khai thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ đã bỏ quy định khai quyết toán. Hiện nay, NNT trả các khoản thu nhập

phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu

trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thời gian tới, có thể

cho phép không có khấu trừ thuế không nhất thiết phải quyết toán thuế TNCN.

Quy định thuế TNCN khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì

DN được khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Phần lớn số thuế TNCN hàng tháng của

76

DN không lớn, do đó, nên quy định cho phép khai theo quý, để giảm bớt thời gian

cho DN và để tương tự với thuế TNDN.

- Khi CQT yêu cầu giải trình, DN mới khai bổ sung thì vẫn bị phạt

Theo quy định hiện hành trước khi công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở của

NNT thì CQT phải có 2 lần thông báo cho DN giải trình, trong thời gian này nếu

DN khai điều chỉnh, bổ sung thì vẫn được chấp nhận, không bị phạt.

Quy định giải trình nhằm tạo thuận lợi cho DN nếu DN sai sót do vô ý và

giải trình, khai bổ sung được thì CQT sẽ không kiểm tra, không gây phiền hà DN.

Tuy nhiên, nên quy định vẫn bị phạt hành chính như vậy DN sẽ cẩn thận hơn,

không chủ quan còn 2 lần thông báo giải trình, mà DN tự rà soát, kiểm tra, tự khai

điều chỉnh, bổ sung, không đợi yêu cầu từ CQT.

- DN không nắm chính sách khai sai, nộp thiếu thì giảm phạt chậm nộp

Khi kiểm tra quyết toán thuế nếu DN khai sai dẫn đến nộp thiếu số thuế phải

nộp do chưa nhận thức được đầy đủ các quy định mới của chính sách pháp luật về

thuế thì DN ngoài việc nộp đủ số thuế khai thiếu, bị phạt 10% số thuế khai thiếu và

phạt chậm nộp 0,05% / ngày với số thuế khai thiếu. Nhưng thực chất đây không

phải là chậm nộp mà do không nắm vững chính sách thuế mới tính thiếu và nộp

theo số DN đã tính khi CQT kiểm tra phát sinh số thuế cao hơn thì bị phạt chậm

nộp, mức phạt sau 1 năm là 18%. Trong khi nhiều DN kinh doanh chân chính

không cố tình khai thiếu, mong muốn được quyết toán sớm nếu sai sót phạt chậm

nộp thấp nhưng CQT không sắp xếp được để nhiều năm mới quyết toán khi phạt

chậm nộp số tiền phạt rất cao, DN thường phản ứng không tốt, phạt chậm nộp cao

do lỗi chậm trễ của CQT trong khi DN đã có đơn đề nghị CQT quyết toán.

- Nâng mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền

thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Đã là trốn thuế là DN

có tinh thần thuế không tốt, cố ý thực hiện nên mức xử phạt phải cao thì những DN

77

chấp hành tốt mới đồng tình, đồng thời đảm bảo tính răn đe, ít nhất cũng phải nâng

mức xử phạt tối thiểu đối với hành vi này hơn một lần số tiền gian lận, trốn thuế.

- Vấn đề thuộc về nguyên tắc đã quy định rồi thì không nên lặp lại

Nguyên tắc các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp

ứng đủ các điều kiện thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

của DN và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Để cho quy định được ngắn gọn và đơn giản hơn thì các khoản chi không

được trừ không nhất thiết nhắc lại các nội dung sau: Chi khấu hao đối với tài sản cố

định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN theo chế

độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành; Khấu hao đối với công

trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác

thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất

tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Khấu

hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị; Chi tiền lương, tiền công và các

khoản phải trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh

doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo

quy định của pháp luật; Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động

không có hoá đơn, chứng từ.

- Hiệu lực thi hành của văn bản nên áp dụng từ đầu năm hoặc giữa năm

Khi ban hành văn bản mới thay thế văn bản cũ thì thời hạn áp dụng tốt nhất

nên là từ ngày 01/01 hay 01/07.

4.1.2. Các văn bản dưới luật nên tăng độ ổn định tương đối

Hiện nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta gồm: Thuế Môn bài, Thuế

GTGT, Thuế TNDN, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất

nhập khẩu, Thuế Nhà thầu, Thuế Tài nguyên, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế Sử

dụng đất phi nông nghiệp, Lệ phí trước bạ và các loại phí, lệ phí khác.

78

Ngoài Luật Quản lý thuế văn bản hướng dẫn tương đối ổn định, các sắc thuế

có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn lại thường thay đổi thêm vào đó là

các văn bản của ngành từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế.

- Hạn chế văn bản chỉ đạo, điều hành

Có quá nhiều văn bản lại thường hay chỉnh sửa, bổ sung, thay thế ngay cả

cán bộ, công chức trong ngành đôi khi cũng không cập nhật kịp thời, nắm hết nội

quy định, do đó, DN thực hiện chính sách thuế khó tránh khỏi thiếu sót.

Ngoài một số loại văn bản pháp quy phổ biến như Luật, Nghị quyết, Nghị

định, Thông tư được công bố rộng rãi phần lớn NNT đều có thể tiếp cận được thì

bên cạnh đó mảng văn bản điều hành như quy trình, công văn NNT không dễ tiếp

cận. Tính chất pháp lý của văn bản điều hành đặc biệt là công văn không cao hầu

như chỉ áp dụng cho số ít đối tượng thậm chí chỉ trả lời trực tiếp cho trường hợp cụ

thể. CQT, công chức thuế khi thực hiện công việc ngoài việc thực hiện theo quy

định của các văn bản pháp quy còn căn cứ vào quy trình do ngành thuế ban hành.

Trong khi đó, NNT chỉ thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp quy, do đó,

có trường hợp không thống nhất hoàn toàn NNT phải thực hiện theo hướng dẫn đôi

khi còn chủ quan, cảm tính, chưa thống nhất, chưa chính xác của công chức thuế,

NNT không thể giám sát, khiếu nại.

- Tránh áp dụng cập rập

Thông tư số 60/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế nhà thầu ban hành ngày

12/04/2012 một số nội dung lại áp dụng từ ngày 01/03/2012 theo hiệu lực Thông tư

số 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT.

Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 có hiệu lực thi hành từ

ngày 10/09/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2012 trở đi tuy thời

hạn cuối cùng để DN nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 là ngày

31/03/2013 nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thủ thuế của DN khi

trong hơn nửa năm 2012 đã áp dụng theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Thông

tư số 18/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC.

79

Gần đến hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế (có khi hết năm dương lịch: CV số

353/TCT-CS ngày 29/01/2010 hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2009, CV số

518/TCT-CS ngày 14/02/2011 hướng dẫn quyết toán thuế TNDN 2010) lại có văn

bản hướng dẫn quyết toán trong khi thuế TNDN đã được thực hiện trong cả năm.

Phần mềm hỗ trợ kê khai của ngành thuế phải cập nhật kịp thời theo sự thay

đổi của văn bản.

4.1.3. Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế

Ngày nay khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập với nền kinh tế

quốc tế, chính sách kinh tế nói chung và chính sách thuế nói riêng đã dần cải tiến

cho tương thích, phù hợp với thế giới. Do đó, tính công bằng trong chính sách thuế

cũng dần cải thiện, chỉ còn một số nội dung như ưu đãi thuế TNDN và hoàn thuế

GTGT chưa thật sự công bằng, phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ của NNT.

- Cần hạn chế bớt các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN

Các quy định về ưu đãi kèm theo quá nhiều điều kiện gây nên sự phức tạp rất

khó thực hiện và văn bản thường vài năm lại sửa đổi, bổ sung, thay thế nên hết hiệu

lực trong thi thời gian ưu đãi thì dài do đó khi văn bản mới ban hành những nội

dung khác đều được thay thế còn nội dung ưu đãi, miễn, giảm vẫn tiếp tục cần đối

chiếu, so sánh nếu mức ưu đãi văn bản cũ cao hơn thì tiếp tục thực hiện theo văn

bản cũ nếu thấp hơn thì tính toán lại thời gian ưu đãi để áp dụng theo văn bản mới

tạo nên sự rắc rối, đồng thời lại dễ phát sinh tiêu cực.

Quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN là DN tự xác định các điều

kiện để tự kê khai và tự quyết toán thuế với CQT. CQT khi kiểm tra các điều kiện

được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp DN không đảm bảo các điều kiện để áp dụng

thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì CQT xử lý truy thu thuế và xử

phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Quy định này khiến DN rất ngần

ngại khi thực hiện thủ tục ưu đãi thuế TNDN nếu áp dụng không đúng sẽ bị xử lý,

nếu được ưu đãi mà không thực hiện thì DN sẽ bị mất quyền lợi. Quy định này chưa

công bằng, thuận lợi cho CQT nhưng khó khăn cho DN.

80

- Quy định thống nhất một số trường hợp hoàn thuế GTGT

Ngoài việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng

dẫn của Bộ Tài chính thì một số trường hợp khác được hoàn thuế GTGT khi có số

thuế phát sinh âm trong 1 thời gian nhất định. Các điều kiện về thời gian (1 tháng, 3

tháng, 1 năm) và mức thuế GTGT phát sinh âm (có trường hợp không quy định

hoặc từ 200 triệu trở lên) không thống nhất, phức tạp, khó thực hiện và không công

bằng. Nên thay đổi mức thuế GTGT đề nghị hoàn tối thiểu nhỏ hơn 200 triệu và

được đề nghị hoàn trong kỳ phát sinh, để được công bằng và thuận lợi hơn cho DN.

4.1.4. Điều chỉnh thuế suất phù hợp với xu hướng và tình hình kinh tế

Từ năm 1999 khi Luật thuế TNDN chính thức có hiệu lực thuế suất thuế

TNDN luôn có xu hướng giảm dần: 1999 - 2003 là 32%, 2004 - 2008 là 28%, hiện

hành 25%.

Hiện nay kinh tế khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN không

thuận lợi, để giảm bớt khó khăn cho DN, Quốc hội và Chính phủ đã thông qua các

Nghị quyết về ban hành một số chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN.

Nghị quyết 30/2008/NQ-CP có giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của quý

IV năm 2008 và số thuế TNDN phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các DN nhỏ và vừa.

Năm 2011, 2012 là Nghị quyết số 08/2011/QH13, 29/2012/QH13 có giảm

30% số thuế TNDN phải nộp đối với:

- DN nhỏ và vừa trừ lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính,

ngân hàng, bảo hiểm; sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu

thụ đặc biệt; DN xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

- DN sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến:

nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công

trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

81

Như vậy, số thuế TNDN tạm tính quý IV năm 2008 và năm 2009, 2011,

2012 một bộ phận DN được giảm 30% thuế suất hay có thể xem việc này tương tự

như việc những DN này được áp dụng thuế suất 17,5%. Nhưng đây chỉ là giải pháp

tình thế, để tăng tính ổn định, công bằng, nâng cao sức cạnh tranh của DN trong

nước có thể thử nghiệm áp dụng thuế suất 20%, sau đó xem xét mức tác động đến

tình hình sản xuất kinh doanh của DN, đến NSNN thế nào và từng bước điều chỉnh

phù hợp với tình hình kinh tế.

Từ năm 1999 khi Luật thuế GTGT có hiệu lực thuế suất luôn có xu hướng

giảm dần và giảm mức thuế suất. Thuế GTGT năm 1999 mức cao nhất 20%, hiện

hành 10%; từ 3 mức thuế suất giảm còn 2, tiến tới áp dụng 1 mức thuế suất (không

tính mức 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện hưởng thuế 0%)

Điều chỉnh giảm nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế; giảm nhóm hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế 5%. Đồng thời có thể nêu nội dung dẫn nhập giúp dễ nhớ

như:

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ phục

vụ cho một số hoạt động như: nông nghiệp, giáo dục, y tế hoặc không có tính chất

để kinh doanh như: dịch vụ công cộng, quốc phòng, an ninh

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% sẽ phục vụ

cho một số lĩnh vực như: hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin

truyền thông

4.2. Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1

4.2.1. Nâng cao nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, nhận thức của công chức

Qua phân tích hồi quy cho thấy chất lượng công chức có tác động đến sự

tuân thủ thuế của DN. Trên thực tế cũng khẳng định điều này, quá trình thực thi

công vụ của cán bộ, công chức thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ thuế

của NNT. Chi cục Thuế luôn mong muốn tăng cường sự tuân thủ thuế của DN

trên địa bàn, để thực hiện được mục tiêu này cần nâng cao chất lượng công chức

82

cụ thể là nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách

nhiệm và nhận thức của công chức.

- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

Nhân viên mới được tuyển dụng nên được phân công làm việc tại Đội

Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán – Tuyên truyền hỗ trợ. Thông thường Đội Tổng

hợp – Nghiệp vụ - Dự toán và Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT là hai Đội tách biệt.

Tại Chi cục Thuế đã tổ chức thành một Đội thực hiện nhiều công việc khác nhau

như thực hiện tuyên truyền hỗ trợ NNT; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý

thuế cho công chức thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng

mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết một

số thủ tục hành chính thuế cho NNT; chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục

Thuế, Cục thuế, Ủy ban nhân dân, Quận ủy tổ chức hội nghị đối thoại với NNT;

tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành chính

thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế giải quyết hoặc trình Cục Thuế xem xét,

giải quyết; thực hiện tôn vinh NNT thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế; xây dựng dự

toán thu; thực hiện các báo cáo đến Cục Thuế, Ủy ban nhân dân và Quận ủy;

thực hiện công tác tham mưu; triển khai công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về

đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định; xây

dựng chương trình hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; rà soát,

thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế

soạn thảo. Do đó, những nhân viên mới làm việc tại Đội có cơ hội hiểu được

phần nào hoạt động của Chi cục Thuế, học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời có được kiến thức tổng hợp.

Chi cục Thuế phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức. Tổ chức kiểm

tra đánh giá cán bộ công chức, trên cơ sở đó, có kế hoạch luân chuyển phù hợp,

đề bạt, bổ nhiệm qua đó động viên, khuyến khích công chức nổ lực phấn đấu

hoàn thành tốt công việc. Đảo đảm kiến thức chuyên môn cho công chức qua đó

83

tạo nên sự tin tưởng và tín nhiệm của NNT. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ

chuyên môn ngoài kiến thức chung, chính sách chung như Luật cán bộ công

chức, Luật quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn còn phải căn cứ vào

vị trí công tác cụ thể mà phổ biến các quy trình của ngành. Đội tin học ngoài

chuyên môn là thường xuyên cần nhật phần mềm ứng dụng của ngành thuế còn

phải có kiến thức tổng quát về đăng ký thuế, kê khai để hỗ trợ dữ liệu cho các

Đội chuyên môn phục vụ công việc nhanh chóng, hiệu quả hơn.

Đội tin học phải thường xuyên tập huấn cho công chức biết, sử dụng thành

thạo các phần mềm, ứng dụng của ngành thuế, tra cứu quản lý thông tin NNT từ lịch

sử đăng ký thuế, theo dõi được tình trạng khai thuế, nộp thuế của DN (không nhất

thiết phải yêu cầu DN pho to các tài liệu như tờ khai, giấy nộp tiền, một số tài liệu

khác trong khi những số liệu này đã được lưu trữ trong phần mềm) và sử dụng nhuần

nhuyển, hiệu quả ứng dụng liên quan trực tiếp đến công việc, vị trí công tác hiện tại.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm

Người công chức phải luôn tuân thủ thực hiện theo mười điều kỷ luật của

ngành, luôn công minh, chính trực, phải luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm, làm

hết khả năng, mạnh dạn nhận khuyết điểm khi sai sót và luôn cố gắng phấn đấu

học hỏi làm tốt nhiệm vụ, giải quyết công việc đến nơi đến chốn, tạo điều kiện

thuận lợi cho NNT tuân thủ các quy định của chính sách pháp luật về thuế. Đồng

thời, kiểm điểm các cá nhân có lối sống thiếu chuẩn mực, lệch lạc, nhũng nhiểu,

gây khó khăn bị NNT phản ánh.

- Nâng cao nhận thức

Bên cạnh tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ thì nhận thức của công

chức trong quá trình giải quyết công việc cũng tác động đến tâm lý, ảnh hưởng đến sự

tuân thủ chính sách pháp luật thuế của NNT. Nếu DN cảm thấy thoải mái, được tôn

trọng và vui lòng thì họ sẽ sẵn sàng hợp tác, chấp hành tốt các quy định. Ngược lại,

nếu DN thấy bực bội, không được tôn trọng hoặc phiền lòng họ sẽ không tuân thủ

hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp luật thuế.

84

Chi cục Thuế phải quán triệt tư tưởng, nhận thức của cán bộ công chức, xem

NNT là người bạn đồng hành với CQT. Khi tiếp xúc làm việc với DN phải thể hiện

phong cách văn minh, lịch sự, hòa nhã, tôn trọng NNT.

Công chức với kiến thức bao quát, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ giỏi,

tinh thần trách nhiệm cao, giao tiếp ứng xử vui vẻ, hòa nhả với NNT góp phần

nâng cao sự tự giác tuân thủ pháp luật thuế.

4.2.2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ

Công tác tuyên truyền hỗ trợ có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế của

DN trên địa bàn. Nếu CQT tuyên truyền tốt chủ trương, chính sách pháp luật

thuế của Nhà nước, hỗ trợ hiệu quả, giải quyết nhanh chóng, thấu đáo khó khăn,

vướng mắc của DN, tạo thiện cảm và sự tin tưởng của DN đối với CQT thì DN

rất sẵn lòng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu CQT thực hiện không tốt công tác này,

xem nhẹ tuyên truyền hỗ trợ, thực hiện chiếu lệ, DN cảm thấy không tin tưởng,

DN không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía CQT hay khi cần sự hỗ trợ thì gặp

nhiều rào cản. Do đó, đôi khi DN không quan tâm với sự hỗ trợ của CQT, có thái

độ bất cần và ảnh hưởng không tốt đến sự tuân thủ thuế của DN. Để công tác

tuyên truyền hỗ trợ thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực đến sự tuân thủ thuế

của DN trên địa bàn, Chi cục Thuế cần thực tốt các vấn đề sau: Nâng cao chất

lượng trả lời hướng dẫn NNT, tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả, đa

dạng các hình thức hỗ trợ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công

chức làm công tác tuyên truyền với NNT.

- Nâng cao chất lượng trả lời hướng dẫn NNT

Đề cao tính tự giác của cán bộ công chức trong việc tuyên truyền hỗ trợ

NNT, nhất là vấn đề trả lời qua điện thoại, do khó quy kết trách nhiệm nên đôi

khi NNT gọi đến thì có khi không thấy trả lời, khi trả lời thường là qua loa, đại

khái, có khi cẩu thả và chưa chính xác ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách

pháp luật thuế của NNT. Do đó, để khắc phục tình trạng này, Chi cục Thuế cần

quy định khi công chức trả lời điện thoại cần nêu tên và vị trí công tác, đồng thời

85

thiết lập đường dây nóng do Đội Kiểm tra nội bộ phụ trách tiếp nhận phản ánh từ

DN. Việc này trước hết làm cho công chức thấy được trách nhiệm của mình hơn

và NNT cũng có thể phản ánh khi cần.

Đối với công chức trực tại bàn việc đeo thẻ ngành đã có quy định nhưng

cần thực hiện nghiêm và Đội kiểm tra nội phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát.

Chấn chỉnh tác phong làm việc của công chức hướng dẫn như trực đúng giờ,

không trực trễ, về sớm, hồ sơ pháp lý, các mẫu biểu, tờ bướm cần chuẩn bị sẵn

để cung cấp cho nhanh chóng không để NNT phải chờ đợi. Trả lời ngay cho

NNT nếu trường hợp phức tạp không có quy định cụ thể hoặc quy định chưa rõ

thì báo cáo Đội trưởng để trả lời. Nếu vấn đề nằm ngoài kiến thức của Đội thì

phối hợp với bộ phận chức năng hoặc báo cáo cấp trên để giải quyết kịp thời cho

DN.

Nâng cao chất lượng văn bản trả lời đồng thời đảm bảo thời hạn theo quy

định. Những vấn đề DN đã gửi văn bản đến CQT thường là rất chính đáng, liên

quan mật thiết đến hoạt động sản xuất của DN, không phải xuất phát từ những việc

thông thường đôi khi kế toán không vắm vững cách thực hiện nên gọi điện hỏi hay

đến trực tiếp tư vấn tại bàn, mà đã được chủ DN hay người đại diện theo pháp luật

ký thông qua. Do đó, CQT cần giải đáp rõ ràng, cụ thể không trả lời chung chung,

vòng vo, khiến DN khó có thể thực hiện theo quy định, phải trả lời đúng vấn đề DN

vướng mắc và đầy đủ các nội dung liên quan tránh tình trạng hỏi vấn đề nào trả lời

vấn đề ấy, khi DN thực hiện dẫn đến thiếu sót. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng

văn bản trả lời cần đảm bảo thời gian, không nên ngâm văn bản quá lâu, gần đến

hạn trả lời lại mới thông báo văn bản giao dịch với CQT không đúng thẩm quyền;

thể thức văn bản không phù hợp, không thực hiện theo quy định của pháp luật về

công tác văn thư; hoặc yêu cầu bổ sung thêm tài liệu liên quan như hợp đồng kinh

tế, hồ sơ pháp lý. Để phân rõ nguyên nhân trễ hạn do đâu cần quy trách nhiệm từng

khâu như công chức trực tiếp trả lời, người phụ trách xem xét, lãnh đạo ký duyệt

ban hành hay bộ phận văn thư chậm trễ trong việc gửi văn bản đến DN.

86

- Tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả

Cần nâng cao chất lượng các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế và

những vướng mắc trong quá trình thực hiện kê khai thuế của DN. Cần hướng dẫn cụ

thể, rõ ràng, có ví dụ minh họa đối với những trường hợp thường phát sinh và phức

tạp như bổ sung, điều chỉnh, mất, hủy, thay thế hóa đơn, bổ sung, thay thế, điều

chỉnh các loại báo cáo, hồ sơ kê khai thuế, các vấn đề phổ biến là những trường hợp

của hồ sơ khai thuế GTGT hàng tháng như thay thế tờ khai cũ đã nộp còn trong thời

hạn quy định, bổ sung, điều chỉnh khi đã hết hạn kê khai, kê khai sai các nội dung

nhưng không ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp, số thuế còn được khấu trừ

chuyển sang kỳ sau, số thuế đề nghị hoàn, điều chỉnh số thuế phát sinh ảnh hưởng

đến thuế GTGT phải nộp, khấu trừ, phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu

chịu thuế, không chịu thuế; vấn đề hoàn thuế, vấn đề ưu đãi, miễn giảm, vấn đề xác

định số lỗ và chuyển lỗ

Tổ chức tập huấn theo từng lĩnh vực chuyên đề như: hướng dẫn NNT sử

dụng thuần thục hiệu quả các phần mềm hỗ trợ kê khai; chuyên mục về hóa đơn,

chứng từ.

Cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để chất lượng các buổi tập huấn ngày

càng được nâng cao.

- Đa dạng các hình thức hỗ trợ

Phải đầu tư nâng cấp Kiosk điện tử, tăng tốc độ xử lý để khi DN đến liên hệ

công tác tại Chi cục Thuế có thể tra cứu thông tin nhanh chóng, dễ dàng, phải

thường xuyên cập nhật văn bản.

Thiết lập trang thông tin điện tử của Chi cục Thuế để NNT có thể truy cập

tìm hiểu những quy định của chính sách pháp luật chung về thuế và những vấn đề

liên quan trực tiếp giữa DN và CQT như các công văn Chi cục Thuế đã trả lời cho

DN, mẫu biểu hồ sơ pháp lý ban đầu, lịch tập huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành

chính và các vấn đề khác có liên quan.

87

Phối hợp tốt với Cục thuế, cơ quan ban ngành tổ chức các buổi đối thoại lắng

nghe ý kiến NNT. Nhưng phải thực hiện nghiêm túc, thực chất hiệu quả chứ không

phải theo phong trào. Phải có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển

khai thực hiện tốt hơn.

- Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức làm công

tác tuyên truyền với NNT

Phải quán triệt tư tưởng của cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyên

truyền hỗ trợ NNT, xem người NNT là đối tác là khách hàng của CQT, thực hiện

công tác tuyên truyền hỗ trợ là nhiệm vụ chứ không phải là sự giúp đỡ, sự ban ơn.

Đồng thời cán bộ công chức tuyên truyền phải biết lắng nghe, điềm tỉnh,

kiềm chế khi NNT có thái độ bực tức, phải quan sát và ứng xử khéo léo không để

vấn đề trở nên căng thẳng.

Chi cục Thuế phải tạo điều kiện cho công chức làm công tác tuyên truyền hỗ

trợ được tham gia các khóa học về giao tiếp, tổ chức các hội thi công chức thanh

lịch, thân thiện. Hướng đến thiết lập môi trường làm việc giữa Chi cục Thuế và DN

như trong những ngành dịch vụ, du lịch, ngân hàng.

4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra

Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công tác kiểm tra có ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Kiểm tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện,

xử lý kịp thời những hành vi sai phạm, đồng thời góp phần thiết lập lại sự công

bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, cảnh báo DN rằng, CQT có

phương thức giám sát hành vi của họ, nếu sai phạm sẽ bị xử lý và trừng phạt, từ

đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật chính sách thuế của DN.

Công tác kiểm tra phải dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về NNT và

sử dụng phân tích thông tin, đánh giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần kiểm tra

đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu quả của CQT và không gây phiền hà cho DN chấp

hành tốt chính sách, pháp luật thuế.

88

Tiếp tục hoàn thiện việc sử dụng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu NNT và

phương pháp đánh giá rủi ro lựa chọn DN mức chuyên sâu theo từng loại thuế và

ngành nghề kinh doanh.

Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT giảm bớt việc kiểm tra

tại trụ sở NNT, vừa giảm thiểu thời gian đi lại của công chức kiểm tra và thời gian

tiếp Đoàn kiểm tra của DN.

Nên tập trung vào những ngành nhạy cảm như khách sạn, massage,

karaoke những dịch vụ này mang tính giải trí khách hàng sẽ không lấy hóa đơn.

Tương tự, ngành ăn uống, cá nhân hầu hết không cần hóa đơn chỉ những trường

hợp tiếp khách Công ty mới yêu cầu xuất hóa đơn ghi tiếp khách. Ngành điện tử

máy tính nếu khách hàng là người tiêu dùng thì cũng hầu như không cần hóa

đơn. Khi khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn thì DN bán hàng có thể không

ghi hóa đơn hoặc ghi đối phó cho có, những mặt hàng có nguồn gốc rõ ràng, có

hóa đơn đầu vào thì xuất hóa đơn, đối với hàng xách tay khi không có chứng từ

mua vào thì khi bán ra cũng không xuất hóa đơn. Ngành bất động sản, quá trình

kinh doanh qua rất nhiều công đoạn từ thuê đất hoặc mua đất, đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng, kinh doanh căn hộ để bán hoặc cho thuê. Hoạt động sản xuất kinh

doanh ngành bất động sản phức tạp, nhiều biến động, thời gian kéo dài, nên rất

dễ sai phạm do vô ý như không thể nắm hết vấn đề hay cố ý gian lận.

Cần có kế hoạch kiểm tra các DN báo cáo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy

mô sản xuất kinh doanh, DN khai báo lỗ lớn có khi lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, DN

xin hoàn thuế lớn, DN khai thuế GTGT âm liên tục nhưng không đề nghị hoàn.

Phạm vi kiểm tra cũng phải xác định cụ thể rõ ràng, nội dung nào có nghi

ngờ sai phạm mới kiểm tra, nếu chưa thấy có hiệu sai lệch thì không kiểm tra, tập

trung vào những chỉ tiêu có mức độ rủi ro cao.

Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, đưa dữ liệu

của DN lên mạng nội bộ, khi cần đối chiếu so sánh không phải đề nghị các Đội

quản lý hay yêu cầu DN cung cấp, các dữ liệu như bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra,

89

mua vào, tờ khai thuế tháng, tờ khai quyết toán năm các hồ sơ này đã được quét mã

vạch và có dữ liệu điện tử.

Công chức thực hiện công tác kiểm tra cần được đào tạo chuyên nghiệp giỏi

chuyên môn, vững nghiệp vụ cả lĩnh vực thuế và kế toán, có tinh thần trách nhiệm

và đạo đức nghề nghiệp. Công chức làm công tác kiểm tra nên hạn chế giải quyết sự

vụ, sự việc chỉ tập trung thực hiện kiểm tra.

Xây dựng các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá chất

lượng công tác kiểm tra thuế. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ để nâng cao chất lượng

kiểm tra.

Nếu chất lượng kiểm tra không cao, số thuế truy thu xử phạt thấp hơn so với

số thuế trốn tránh thì DN sẽ không ngần ngại kê khai giảm số thuế phải nộp hoặc

trốn tránh thuế và sẵn sàng chấp nhận sự kiểm tra thuế của CQT.

4.2.4. Thực hiện các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn

Trong các hoạt động của cơ quan công quyền thì vấn đề thực hiện thủ tục

hành chính thường bị công dân phàn nàn nhiều nhất. Trong xã hội, đã hình thành

câu nói nửa đùa nửa thật “hành là chính”. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến

sự tuân thủ của người dân khi chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, trong

đó có lĩnh vực thuế.

Các thủ tục hành chính về thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế như sau:

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế; thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế;

thủ tục thông báo phát hành hóa đơn, thông báo mất hóa đơn; thủ tục hoàn thuế, bù

trừ thuế; thủ tục miễn, giảm thuế; thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; thủ tục giải

quyết khiếu nại tố cáo về thuế; thủ tục xác nhận tình trạng thuế, nghĩa vụ thuế; thủ

tục gia hạn nộp thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế; thủ

tục tiếp nhận DN mới thành lập, DN chuyển địa điểm kinh doanh, DN tạm ngưng,

ngưng kinh doanh.

90

Với hàng loạt các thủ tục hành chính như trên thì việc tiếp nhận, giải quyết

các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo thuận lợi hơn cho DN sẽ ảnh

hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của DN. Muốn làm được điều này có nhiều giải

pháp, trong đó, có hai giải pháp chính là: công khai, minh bạch quy định, quy trình

thực hiện thủ tục hành chính và nâng cao ý thức công chức thực hiện tiếp nhận, giải

quyết thủ tục hành chính, đồng thời xử lý nghiêm khắc nếu công chức gây khó khăn

dẫn đến NNT phản ánh đến Chi cục Thuế.

Một số thủ tục hành chính có quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm

pháp luật nhưng một số khác lại được quy định sơ lược, thậm chí không có hướng

dẫn thực hiện. Quy trình thủ tục hành chính chưa thật công khai, minh bạch, rõ ràng

không tra cứu trên mạng được, lại chưa niêm yết cụ thể, chỉ hướng dẫn bằng miệng

đôi khi chưa chuẩn xác, NNT bổ sung, điều chỉnh, phải nộp đi nộp lại nhiều lần rất

phiền hà và gây tâm lý không tốt. Do đó, cần phải công khai, minh bạch hơn nữa,

điều này tránh được sự nhũng nhiểu của cán bộ thuế lợi dụng thủ tục không công

khai rõ ràng để gây khó khăn cho DN. Một số nội dung cơ bản cần phải có quy định

rõ ràng như: Thành phần hồ sơ: Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (và tài liệu đính kèm quy

định rõ loại cần công chứng); Số lượng hồ sơ; Thời hạn giải quyết hồ sơ; Phí, Lệ

phí (nếu có); Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); Quyền và

trách nhiệm của NNT; Căn cứ pháp lý để thực hiện thủ tục hành chính.

Trong các thủ tục hành chính về thuế thì hoàn thuế là vấn đề nhạy cảm có

ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế của DN, do đó, Chi cục Thuế cần quan tâm,

thực hiện tốt hơn nữa công tác này, bên cạnh quy trình chung của ngành, Chi cục

Thuế cần có quy định chi tiết, cụ thể để các khâu, các bộ phận thực hiện thống nhất,

không gây trở ngại, khó khăn cho DN.

- Khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, công chức phải kiểm tra ngay tính đầy đủ và

hợp pháp của hồ sơ như: các mẫu biểu, tài khoản ngân hàng, các tài liệu liệt kê cùng

hồ sơ có đính kèm đầy đủ, người ký hồ sơ có đúng là đại diện hợp pháp của DN

91

theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký DN), nếu chưa

phù hợp đề nghị DN điều chỉnh, bổ sung và phải hướng dẫn DN cụ thể, rõ ràng.

- Giảm bớt thời gian ở khâu không đơn giản như phân loại hồ sơ hoàn thuế

để tăng thời gian cho khâu phức tạp như giải quyết hồ sơ hoàn thuế hay thẩm định

hồ sơ hoàn vừa để tăng tính chặt chẽ của quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế đồng

thời vẫn đảm bảo thời gian theo quy định.

- Những hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, thời hạn giải quyết

loại hoàn thuế này là 60 ngày, do đó, có thể kết hợp với kiểm tra quyết toán thuế,

khi đó cơ quan giảm bớt công việc kiểm tra đồng thời DN giảm được thời gian phải

nhiều lần tiếp đoàn kiểm tra.

- Đối với công chức thực hiện công tác hoàn thuế cần xét chỉ tiêu thi đua,

đánh giá để đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, đồng thời nâng cao trách nhiệm,

thực hiện giải quyết hoàn thuế chặt chẽ, phát hiện ra những trường hợp gian lận qua

đó tác động đến những DN hoàn thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp

luật thuế khi thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Thủ tục hành chính thuế minh bạch, rõ ràng, giải quyết đúng quy trình nhưng

không cứng nhắc mà linh hoạt cũng tạo thuận lợi hơn cho DN có ảnh hưởng tích

cực đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn.

4.3. Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử

của xã hội có liên quan

4.3.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công

Khi NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, NNT luôn mong muốn số tiền của

mình được sử dụng có ý nghĩa.

Do đó, khi Chính phủ chi tiêu hiệu quả, đầu tư cho an ninh quốc phòng, bảo

vệ tổ quốc; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng để tăng trưởng kinh tế, đưa

đất nước phát triển, tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của DN; đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

92

cho xã hội và quốc gia; đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, lịch sử, bảo tồn và phát huy

nền văn hóa đạm đà bản sắc dân tộc; đầu tư cho y tế để chăm lo sức khỏe đời sống

nhân dân thì NNT rất sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ của mình với đất nước và cảm

thấy vinh hạnh khi đã đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của quốc

gia.

Ngược lại, khi Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, đầu tư dàn trãi, lãng phí,

chi tiêu cho bộ máy công quyền cồng kềnh nhưng hoạt động kém hiệu quả, thất

thoát ngân sách, tham nhũng thì người dân mất niềm tin vào Chính phủ, họ thấy số

tiền mình đóng góp là vô ích, mất ý nghĩa từ đó NNT sẽ kém tuân thủ nghĩa vụ nộp

thuế.

Vì vậy, Chính phủ phải có kế hoạch chi tiêu hiệu quả, đạo tào, bồi dưỡng

nhân tài, xây dựng đường lối, chính sách đúng đắn để phát triển kinh tế khi đó NNT

sẽ an tâm và tự nguyện tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước trong đó có

pháp luật thuế.

4.3.2. Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế đảm bảo đủ sức răng đe

CQT tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sự chấp hành theo quy định về

chính sách pháp luật thuế của NNT và xử lý các trường hợp NNT vi phạm pháp luật

về thuế.

CQT phối hợp với Ủy ban, Mặt trận tổ quốc, các cấp chính quyền, các đoàn

thể quản lý hiệu quả, chống thất thu ngân sách. CQT tăng cường phối hợp chặt chẽ

với lực lượng Công an nhân dân kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp

gian lận, trốn thuế.

CQT kết hợp với cơ quan Công an, Viện kiệm sát, Tòa án tăng cường điều

tra, xử lý các vụ án trốn, lậu thuế, đã được phát hiện để đưa ra xét xử công khai

trước pháp luật nhằm giáo dục, cảnh tỉnh, răn đe các đối tượng khác.

4.3.3. Tăng cường sự đồng thuận của của xã hội đối với chính sách thuế

93

Bộ Tài chính trình Chính phủ đề án phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo tổ

chức đưa chính sách pháp luật thuế vào bậc học Phổ thông trung học, giúp học sinh

cấp III nếu quan tâm có thể tìm hiểu về pháp luật thuế.

CQT cùng với các ban ngành, các cấp và các cơ quan báo chí, đài phát thanh,

đài truyền hình thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế, tổ

chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế, phổ biến sâu rộng bản chất

tốt đẹp của chính sách thuế đến mọi công dân, tổ chức nhằm nâng cao tính tuân thủ,

tự giác chấp hành pháp luật thuế.

CQT đẩy mạnh công tác tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức

chấp hành tốt quy định, có thành tích tốt về nghĩa vụ thuế; đồng thời lên án, phê

phán, gây gắt, mạnh mẽ các biểu hiện, hành vi vi phạm chính sách pháp luật về

thuế.

Khi xây dựng chính sách mới, Bộ Tài chính cần tổ chức lấy ý kiến các

chuyên gia, nhà kinh tế, đối tượng thực hiện trực tiếp là cán bộ công chức ngành,

đối tượng bị tác động trực tiếp là NNT. Tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện để có một

chính sách phù hợp đệ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội thông qua, khi ban hành

tạo được sự đồng thuận của xã hội.

Tóm tắt chương 4

Từ những nội dung đã trình bày ở các chương trước, trong chương 4 tác giả

đề xuất các nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên

địa bàn. Các nhóm giải pháp bao gồm: Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế

của Nhà nước; Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1; Các giải pháp hỗ

trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử của xã hội có liên quan nhằm

nâng cao sự tuân thủ thuế của DN. Các nhóm giải pháp này đều được đề xuất từ kết

quả nghiên cứu, thực tế công việc và thực trạng tình hình quản lý thuế trên địa bàn.

94

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế luôn là mong muốn của CQT, để

đạt được mục tiêu này, bên cạnh sự nổ lực của công chức, CQT cần hiểu rõ các

nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN. Nhận dạng và xác định mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN, từ đó đề ra các giải

pháp thích hợp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.

Trên cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của DN, dữ liệu khảo sát, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy tuyến tính

bội đã xác định được 6 nhân tố và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ

thuế của DN trên địa bàn. 6 nhân tố gồm: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế;

nhân tố Kinh tế; nhân tố Đặc điểm DN; nhân tố Ngành kinh doanh; nhân tố Tâm lý;

nhân tố Pháp luật xã hội.

Qua nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

DN, thực trạng tuân thủ thuế, khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự

tuân thủ thuế của DN tại địa bàn và thực tế công việc, tác giả đề xuất các giải pháp

nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn: Các giải pháp về hệ

thống, chính sách thuế của Nhà nước; Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế

Quận 1; Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử của

xã hội có liên quan nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của DN.

Kết quả nghiên cứu, Luận văn đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn và đề xuất các kiến nghị nhằm

nâng cao sự tuân thủ thuế của DN nói chung và DN trên địa bàn Quận 1. Mặc dù,

tác giả đã rất cố gắng, đầu tư nghiêm túc nhưng vì thời gian, kinh nghiệm thực tế

công tác, nhận định cá nhân và kiến thức có hạn nên Luận văn khó tránh khỏi hạn

chế; tác giả mong nhận được những góp ý từ Hội đồng và những người quan tâm

đến nội dung nghiên cứu để Luận văn được hoàn thiện hơn, những nghiên cứu tiếp

theo đạt kết quả tốt hơn.

95

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và Cơ chế tự khai tự nộp thuế

theo Luật Quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

2. Chi cục Thuế Quận 1 TPHCM (2005-2011), Báo cáo tổng kết công tác thuế.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TPHCM.

4. Lê Minh Tuấn (2010), Thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự khai – tự nộp trên

địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.

5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

6. Nguyễn Minh Hải (2010), Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm

tra thuế tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.

7. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của Hà

Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

8. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Giám sát tính tuân thủ

thuế ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội.

9. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ: Các hệ thống lựa chọn trường hợp

thanh tra, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.

10. OECD (2004), Quản lý rủi ro tuân thủ - Sử dụng các chương trình thanh tra

ngẫu nhiên, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.

11. OECD (2004), Quản lý thuế các nước OECD: Tập hợp thông tin so sánh

giữa các nước, Tiểu nhóm tuân thủ, Trung tâm chính sách và quản lý thuế.

12. Richard M. Bird và Oliver Oldman, Cải thiện sự tuân thủ thuế, Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2005-2006, biên dịch Kim Chi, hiệu

đính Phan Hiển Minh.

96

13. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Tài chính công và Phân tích

chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

14. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

15. Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của

doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại

học Kinh tế TPHCM.

16. Andreoni J, Erard B and Feinstein J (1998), “Tax Compliance”, Journal of

Economic Literature, Vol. 36, pp. 818-860.

17. Braithwaite, V. (2001), A new approach to tax compliance, Australian.

18. Jeffrey Lloyd Hamm, B.S. (1995), Income Level and Tax Rate as

Determinants of Taxpayer Compliance: an Experimental Examination, The

Degree of Doctor of Philosophy, Texas Tech University.

19. Mohd Rizal Palil (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in

self assessment system in Malaysia, The Degree of Doctor of Philosophy

The University of Birmingham.

20. Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), The Evolution and

Concept of Tax Compliance in Asia and Europe, Australian Journal of Basic

and Applied Sciences, 5(11): 557-563.

21. OECD (2004), Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax

Compliance, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and

Administration.

22. OECD (2010), Understanding and Influencing Taxpayers’ Compliance

Behaviour, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and

Administration.

97

23. Sandmo, A. (2004), The theory of tax evasion: A retrospective view,

Norwegian.

24. Taylor, N (2003), Understanding Taxpayer Attitudes Through Understanding

Taxpayer Identities, Australian.

98

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN

2001-2011

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT (CHÍNH THỨC)

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ

PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUI TUYẾN TÍNH BỘI

99

PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN 2001- 2011

4500

4422

4000

3500

3000

Dự toán

2500

2758

2944

2610

2000

2276

2138

2222

T ỷ đ ồ n g

1500

1520

Thực hiện

1763

1000

1001

1202

740

597

317

368

452

885

500

677

303

532

338

339

0

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

100

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

Xin chào Anh/ Chị. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP. Rất rong Anh/ Chị trả lời bằng cách khoanh vào 1 lựa chọn với mỗi câu hỏi. Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/ Chị! Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thế của doanh nghiệp 1: Hoàn toàn không đồng ý. 2: Không đồng ý. 3: Trung lập. 4: Đồng ý. 5:Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

Tt I

1

1 2 3 4 5

2

1 2 3 4 5

3

1 2 3 4 5

4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

6

1 2 3 4 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Nhân tố kinh tế Chi phí tuân thủ thuế cao càng thì sự tuân thủ thuế càng thấp và ngược lại Hiệu quả chi tiêu công của Chính phủ có ảnh hưởng tăng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Lãi suất ngân hàng, lãi suất thị trường cao có thể ảnh hưởng làm cho doanh nghiệp quyết định trì trệ trong việc nộp số tiền thuế Lạm phát quá mức có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Tỷ giá không ổn định có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Khả năng tài chính có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

II

7

1 2 3 4 5

8

1 2 3 4 5

9

1 2 3 4 5

Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế Chính sách thuế rõ ràng, không phức tạp và dễ thực hiện thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiêp tăng cao Chính sách thuế có độ ổn định tương đối có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Chính sách thuế đáp ứng được sự công bằng thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế

10 Thuế suất càng cao thì sự tuân thủ càng kém và ngược lại

1 2 3 4 5

11

1 2 3 4 5

12

1 2 3 4 5

13

1 2 3 4 5

14

1 2 3 4 5

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, khả năng giao tiếp ứng xủ, đạo đức của cán bộ công chức ngành thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế Quản lý thông tin của doanh nghiệp càng đầy đủ, chi tiết thì sự tuân thủ thuế càng cao Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan thuế càng nhất quán thì sự tuân thủ thuế càng cao

15 Công tác kiểm tra càng hiệu quả thì tuân thủ thuế càng cao

1 2 3 4 5

16

1 2 3 4 5

Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế

101

1 2 3 4 5

17

18

1 2 3 4 5

Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt càng chặt chẽ, nhanh chóng thì sự tuân thủ thuế càng tăng Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế càng thỏa đáng thì tạo niềm tin cho doanh nghiệp phát hiện và không để sót doanh nghiệp sai phạm sẽ dẫn đến tăng sự tuân thủ thuế

1 2 3 4 5

III

Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp

19

1 2 3 4 5

Loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

20 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

1 2 3 4 5

21

1 2 3 4 5

22

1 2 3 4 5

23

1 2 3 4 5

Thời gian kinh doanh của doanh nghiệp (mới kinh doanh hoặc có thời gian kinh doanh nhất định hoặc đã kinh doanh lâu năm) có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Hiệu quả kinh doanh càng cao thì mức độ tuân thủ thuế càng cao và ngược lại

1 2 3 4 5

IV

24

1 2 3 4 5

25

1 2 3 4 5

26

1 2 3 4 5

27

1 2 3 4 5

Nhân tố ngành, nghề kinh doanh Ngành, nghề kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao thì xu hướng tuân thủ thuế cao và ngược lại Ngành, nghề kinh doanh cạnh tranh cao thì xu hướng tuân thủ thấp hơn ngành, nghề kinh doanh cạnh tranh thấp Ngành, nghề kinh doanh khó ước lượng được doanh thu do khách hàng không lấy hoá đơn thì khả năng giảm sự tuân thủ thuế Ngành, nghề kinh doanh khó tính toán chính xác chi phí do phân bổ nhiều năm thì khả năng giảm sự tuân thủ thuế

1 2 3 4 5

V

28

1 2 3 4 5

29

1 2 3 4 5

30

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Nhân tố pháp luật xã hội Ngoài xử lý vi phạm theo pháp luật thuế nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp trong xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế Sự đồng thuận của xã hội đối với chính sách thuế càng lớn thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng cao 31 Mức phúc lợi xã hội cao thì sự tuân thủ thuế cao VI

32

1 2 3 4 5

33

1 2 3 4 5

34

1 2 3 4 5

35

1 2 3 4 5

Nhân tố tâm lý Sự hài lòng đối với cơ quan thuế càng cao thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng cao Cảm nhận được sự công bằng về số thuế phải nộp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm Sự tôn trọng, khích lệ sự tuân thủ của cơ quan thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

102

36

1 2 3 4 5

37

1 2 3 4 5

Sự lo ngại bị chế tài, xử lý khi bị phát hiện sai phạm sẽ tác động đến tuân thủ thuế. Nếu những doanh nghiệp không tuân thủ thuế không bị trừng phạt thích đáng thì khả năng sự tuân thủ thuế sẽ kém

1 2 3 4 5

VII

38

1 2 3 4 5

39

1 2 3 4 5

40

1 2 3 4 5

Khái quát Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về chính sách thuế Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về quản lý thuế Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế

Đề xuất ý kiến

Nếu Anh/ Chị có ý kiến về chính sách thuế, quản lý thuế, chính sách kinh tế, quy định của pháp luật, quy tắc ứng xử của xã hội liên quan đến thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Rất mong Anh/ Chị đề xuất ý kiến. ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................

Thông tin sơ lược về doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác (Vận tải, ăn uống, nhà hàng, khách sạn ... )

Doanh nghiệp lớn (lao động trên 100 người hoặc tổng nguồn vốn trên 50 tỷ) Doanh nghiệp vừa (lao động trên 50 người đến 100 người hoặc tổng nguồn vốn trên

Doanh nghiệp nhỏ (lao động trên 10 người đến 50 người hoặc tổng nguồn vốn 10 tỷ

Doanh nghiệp siêu nhỏ (lao động 10 người trở xuống)

1. Loại hình doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp năm 2005) 2. Ngành, nghề kinh doanh 3. Quy mô doanh nghiệp (Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009) 10 tỷ đến 50 tỷ) trở xuống) 4. Thời gian kinh doanh

Từ 3 năm trở xuống Trên 3 năm đến 5 năm Trên 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

103

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT (CHÍNH THỨC) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

Xin chào Anh/ Chị. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP. Rất rong Anh/ Chị trả lời bằng cách khoanh vào 1 lựa chọn với mỗi câu hỏi. Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/ Chị! Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thế (TTT) của doanh nghiệp (DN) 1: Hoàn toàn không đồng ý. 2: Không đồng ý. 3: Trung lập. 4: Đồng ý. 5:Hoàn toàn đồng ý Tt I

1 2 3 4 5

1

1 2 3 4 5

2

1 2 3 4 5

3

1 2 3 4 5

4

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự TTT Nhân tố Kinh tế Thực hiện các nghĩa vụ thuế mất nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự TTT của DN Chính phủ sử dụng hiệu quả tiền thuế thì DN tăng ý thức TTT Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp thuế khi khó vay ngân hàng thì DN sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt Lạm phát tác động đến tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến sự TTT

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

5 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự TTT 6 Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự TTT II

1 2 3 4 5

7

1 2 3 4 5

8

Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế Luật thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, không phức tạp thì DN càng dễ hiểu, dễ thực hiện đúng quy định Các văn bản dưới luật ít sửa đổi, bổ sung có ảnh hưởng đến sự TTT của DN Chính sách thuế thật sự công bằng thì DN sẵn sàng TTT

9 10 Thuế suất càng cao sự TTT càng thấp

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

11

1 2 3 4 5

12

1 2 3 4 5

13

Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng đến sự TTT của DN Tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng TTT Cơ quan thuế áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện càng chuẩn xác thì DN càng TTT

14 Công tác kiểm tra, xử phạt tác động DN khai thuế chính xác hơn 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

15

Cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đúng quy trình, nhanh chóng, giải quyết khiếu nại, tố cáo càng thỏa đáng thì DN càng TTT

Nhân tố Đặc điểm DN

III 16 Loại hình DN có ảnh hưởng đến sự TTT của DN 17 Quy mô DN có ảnh hưởng đến sự TTT 18 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến sự TTT

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

104

19 Hiệu quả kinh doanh của DN ảnh hưởng đến sự TTT IV Nhân tố Ngành kinh doanh 20 Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì DN TTT cao 21 Ngành cạnh tranh cao thì DN TTT thấp

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

22

1 2 3 4 5

23

1 2 3 4 5

Ngành khó kiểm soát đầu ra do cá nhân không lấy hóa đơn thì DN có thể khai thiếu doanh thu Ngành có chi phí phân bổ nhiều năm thì DN có thể khai sai chi phí

1 2 3 4 5

V

24

1 2 3 4 5

Nhân tố Pháp luật xã hội Ngoài xử phạt vi phạm hành chính về thuế nếu xử lý nghiêm khắc hành vi trốn thuế theo pháp luật hình sự thì DN sẽ ít sai phạm, gian lận

25 Vị trí và thương hiệu của DN có ảnh hưởng tích cực đến sự TTT 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 26 Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì DN càng TTT Phúc lợi xã hội càng cao thì DN càng tự nguyện nộp thuế 1 2 3 4 5 27 1 2 3 4 5 VI

1 2 3 4 5

28

Nhân tố tâm lý DN nhận thức được công bằng khi làm việc với cơ quan thuế thì DN sẵn sàng TTT thuế theo quy định

29 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng TTT của DN sẽ giảm

1 2 3 4 5

30

1 2 3 4 5

31

1 2 3 4 5

DN được khen thưởng, tuyên dương khi chấp hành tốt pháp luật thuế thì DN rất vui lòng TTT DN nghĩ rằng gian lận sẽ không thể che giấu thì DN sẽ không cố ý sai phạm

VII

Khát quát

32 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về chính sách thuế 33 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế quản lý thuế 34 Nhìn chung, DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Đề xuất ý kiến

Nếu Anh/ Chị có ý kiến về chính sách thuế, quản lý thuế, chính sách kinh tế, quy định của pháp luật, quy tắc ứng xử của xã hội liên quan đến thuế nhằm nâng cao sự TTT của DN. Rất mong Anh/ Chị đề xuất ý kiến. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Thông tin sơ lược về DN

Công ty CP

Công ty TNHH

DN Tư Nhân

Khác

Thương mại

Dịch vụ

Khác

Từ 5 năm đến 10 năm

Trên 10 năm

1. Loại hình DN 2. Ngành kinh doanh Sản xuất 3. Thời gian kinh doanh Dưới 5 năm 4. Quy mô DN DN lớn

DN vừa và nhỏ

105

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ 4.1. Thống kê một số đại lượng của các biến

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

KT1

268

1

5

4.15

.885

KT2

268

1

5

4.04

1.066

KT3

268

1

5

4.17

.900

KT4

268

1

5

3.74

1.164

KT5

268

1

5

3.82

.926

KT6

268

1

5

4.13

.971

CSQL1

268

1

5

3.49

.946

CSQL2

268

1

5

3.24

.717

CSQL3

268

1

5

3.06

.874

CSQL4

268

1

5

3.95

.892

CSQL5

268

1

5

3.56

1.167

CSQL6

268

1

5

3.99

1.002

CSQL7

268

1

5

3.19

.674

CSQL8

268

1

5

3.78

.912

CSQL9

268

1

5

3.34

1.212

DDDN1

268

1

5

3.11

.734

DDDN2

268

1

5

3.15

.888

DDDN3

268

1

5

2.98

.732

DDDN4

268

2

5

3.21

.784

NKD1

268

1

5

3.76

1.013

NKD2

268

1

5

3.37

.765

NKD3

268

1

5

3.62

.950

NKD4

268

1

5

3.61

1.211

PLXH1

268

1

5

3.25

1.360

PLXH2

268

1

5

3.43

1.016

PLXH3

268

1

5

3.07

1.264

PLXH4

268

1

5

3.07

1.011

TL1

268

1

5

4.13

1.042

TL2

268

1

5

3.23

1.072

TL3

268

1

5

2.97

1.058

106

TL4

1

5

4.04

.871

Valid N (listwise)

268 268

4.2. Thống kê mẫu

Loai hinh DN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Cty CP

21.3

21.3

21.3

57

Cty TNHH

67.9

67.9

89.2

182

DN Tu nhan

6.3

6.3

95.5

17

DN Khac

4.5

100.0

12

Total

268

100.0

4.5 100.0

Nganh nghe kinh doanh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

San xuat

8.6

8.6

8.6

23

Thuong mai

37.7

37.7

46.3

101

Dich vu

35.8

35.8

82.1

96

Nganh khac

17.9

100.0

48

17.9 100.0

Total

268

100.0

Thoi gian kinh doanh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Duoi 5 nam

19.4

19.4

19.4

52

Tu 5 den 10

36.6

36.6

56.0

98

nam

Tren 10 nam

44.0

44.0

100.0

118

Total

100.0

100.0

268

Quy mo DN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

DN lon

17

6.3

6.3

6.3

DN vua va nho

251

93.7

100.0

Total

268

100.0

93.7 100.0

107

PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

5.1. Kinh tế RELIABILITY /VARIABLES=KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE /SUMMARY=TOTAL. Reliability [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav Case Processing Summary

N

%

Cases

Valid

268

100.0

Excludeda

0

.0

Total

268

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.858

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.15

.885

268

KT1

4.04

1.066

268

KT2

4.17

.900

268

KT3

3.74

1.164

268

KT4

3.82

.926

268

KT5

4.13

.971

268

KT6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

KT1

19.90

15.409

.638

.836

KT2

20.01

14.247

.651

.833

KT3

19.87

14.980

.695

.826

KT4

20.31

13.591

.662

.833

KT5

20.22

15.236

.628

.837

KT6

19.92

14.930

.634

.836

108

5.2. Chính sách thuế, quản lý thuế

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.901

9

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

28.11

31.336

.794

.880

CSQL1

28.36

33.422

.809

.884

CSQL2

28.54

32.571

.732

.886

CSQL3

27.65

31.906

.788

.882

CSQL4

28.04

30.830

.651

.893

CSQL5

27.62

32.717

.604

.895

CSQL6

28.41

38.213

.236

.914

CSQL7

27.82

32.305

.724

.886

CSQL8

29.256

28.26

.756

.884

CSQL9 Loại biến CSQL7 (Tương quan biến tổng: 0.236 < 0.3)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.914

8

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

24.92

29.129

.802

.897

CSQL1

25.17

31.309

.796

.901

CSQL2

25.35

30.514

.718

.904

CSQL3

24.46

29.568

.809

.897

CSQL4

24.85

28.774

.645

.912

CSQL5

24.43

30.403

.616

.912

CSQL6

24.63

30.054

.733

.902

CSQL8

25.07

27.164

.758

.902

CSQL9

109

5.3. Đặc điểm DN

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.918

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

DDDN1

9.34

4.743

.839

.887

DDDN2

9.30

4.315

.775

.913

DDDN3

9.47

4.744

.842

.886

DDDN4

9.24

4.604

.815

.893

5.4. Ngành kinh doanh

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.874

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

NKD1

10.60

6.129

.876

.777

NKD2

11.00

8.146

.646

.874

NKD3

10.74

6.581

.834

.798

NKD4

10.75

6.226

.638

.894

5.5. Pháp luật xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.702

4

110

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

PLXH1

9.56

5.633

.642

.528

PLXH2

9.38

8.004

.450

.662

PLXH3

9.74

6.284

.591

.568

9.74

8.830

.295

.739

PLXH4 Loại biến PLXH4 (Tương quan biến tổng: 0.295 < 0.3)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.739

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

6.49

3.734

.618

.591

PLXH1

6.31

5.250

.548

.687

PLXH2

6.67

4.326

.552

.668

PLXH3

5.6. Tâm lý

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.743

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

10.24

4.892

.720

.572

TL1

11.13

6.866

.228

.853

TL2

11.40

5.244

.605

.644

TL3

10.32

5.702

.682

.618

TL4

111

Loại biến TL2 (Tương quan biến tổng: 0.228 < 0.3)

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.853

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

7.01

2.914

.806

.711

TL1

8.17

3.361

.615

.903

TL3

7.09

3.553

.778

.760

TL4

5.7. Tuân thủ

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.843

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

6.83

4.485

.646

.841

TT1

6.90

4.388

.651

.838

TT2

6.85

3.997

.840

.654

TT3

112

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

6.1. Nhóm biến độc lập FACTOR /VARIABLES KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 PLXH1 PLXH2 PLXH3 TL1 TL3 TL4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 CSQL1 CSQL2 CSQL3 CSQL4 CSQL5 CSQL6 CSQL8 CSQL9 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4 NKD1 NKD2 NKD3 NKD4 PLXH1 PLXH2 PLXH3 TL1 TL3 TL4 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.50) /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(30) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(30) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL) /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.783

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

8085.077

df

378.000

Sig.

.000

113

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Total

Variance Cumulative % Total

Variance

%

Variance

%

1

8.687

31.024

31.024 8.687

31.024

31.024 6.116

21.844

21.844

2

4.772

17.042

48.066 4.772

17.042

48.066 4.189

14.962

36.805

3

2.804

10.014

58.080 2.804

10.014

58.080 4.189

14.960

51.766

4

2.527

9.024

67.103 2.527

9.024

67.103 2.666

9.523

61.288

5

1.733

6.189

73.292 1.733

6.189

73.292 2.447

8.739

70.027

5.087

8.352

78.379

6

1.424

5.087

78.379 2.338

7

.906

3.235

8

.848

3.028

9

.710

2.534

10

.520

1.858

11

.432

1.544

12

.419

1.495

13

.335

1.196

14

.291

1.040

15

.855

.239

16

.707

.198

17

.174

.623

.164

.585

18

.146

.522

19

.128

.458

20

.111

.397

21

.091

.327

22

.298

.083

23

.078

.278

24

.062

.222

25

.047

.166

26

.042

.150

27

.029

.103

78.379 1.424 81.614 84.642 87.176 89.034 90.578 92.073 93.269 94.308 95.163 95.870 96.493 97.079 97.601 98.059 98.456 98.782 99.080 99.359 99.581 99.747 99.897 100.000 28 Extraction Method: Principal Component Analysis.

114

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

CSQL2

.854

CSQL1

CSQL3

.812 .799

CSQL9

CSQL8

.771 .769

CSQL5

CSQL4

.742 .727

CSQL6

.614

KT3

.829

KT6

KT2

.821 .778

KT4

KT1

.706 .677

KT5

.632

DDDN3

.907

DDDN2

DDDN1

.873 .864

DDDN4

.851

NKD3

.767

NKD1

NKD2

.741 .695

NKD4

.608

TL1

.934

TL4

TL3

.917 .775

PLXH1

.863

PLXH3

.661

PLXH2

.634

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 9 iterations.

115

6.2. Nhóm biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.625

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

395.890

3.000

df

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

.704

1.000

TT1

.708

1.000

TT2

.883

1.000

TT3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.295

76.509

2.295

76.509

76.509

2

.514

17.148

3

.190

6.343

76.509 93.657 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

TT3

.940

TT2

.842

TT1

.839

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

116

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUI TUYẾN TÍNH BỘI

REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT TT /METHOD=ENTER CSQL KT DDDN NKD TL PLXH /SCATTERPLOT=(TT ,*ZRESID) /RESIDUALS HIST(ZRESID) NORM(ZRESID). Regression [DataSet1] D:\Tuanthuthue\Tuan thu thue.sav

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

Phap luat xa hoi,

Tam ly, Nganh

kinh doanh, Dac

. Enter

diem DN, Kinh

te, Chinh sach

thue quan ly thuea

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Tuan thu

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.929a

.863

.860

.37402539

a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh,

Dac diem DN, Kinh te, Chinh sach thue quan ly thue

b. Dependent Variable: Tuan thu

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

230.487

6

38.415

274.596

.000a

Residual

36.513

261

.140

Total

267.000

267

a. Predictors: (Constant), Phap luat xa hoi, Tam ly, Nganh kinh doanh, Dac diem DN, Kinh te, Chinh

sach thue quan ly thue

b. Dependent Variable: Tuan thu

117

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Std.

Model

T

Error

B

Beta

Sig. Tolerance VIF

1

(Constant)

-1.377E-16

.023

.000 1.000

Chinh sach thue quan ly thue

.697

.023

.697 30.457

.000

1.000 1.000

Kinh te

.414

.023

.414 18.079

.000

1.000 1.000

Dac diem DN

.311

.023

.311 13.567

.000

1.000 1.000

Nganh kinh doanh

.055

.023

.055

2.415

.016

1.000 1.000

Tam ly

.162

.023

.162

7.062

.000

1.000 1.000

Phap luat xa hoi

.283

.023

.283 12.382

.000

1.000 1.000

a. Dependent Variable: Tuan thu

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Chinh

Dac

Nganh

sach thue

Dimen

Condition

quan ly

diem

kinh

Phap luat

sion

Index

Model

Eigenvalue

(Constant)

Kinh te

DN

doanh Tam ly

thue

xa hoi

1

1

1.000

1.000

.00

.09

.51

.16

.04

.21

.00

2

1.000

1.000

.00

.01

.03

.00

.63

.33

.00

3

1.000

1.000

.27

.05

.21

.22

.09

.11

.05

4

1.000

1.000

.16

.00

.00

.00

.00

.00

.84

5

1.000

1.000

.00

.83

.14

.01

.01

.02

.00

6

1.000

1.000

.00

.01

.01

.51

.19

.28

.00

7

1.000

1.000

.57

.02

.10

.10

.04

.05

.11

a. Dependent Variable: Tuan thu

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-3.7324460

1.6098726

.0000000

.92911179

268

Residual

-1.00030780

1.29859126

.00000000

.36979897

268

Std. Predicted Value

-4.017

1.733

.000

1.000

268

Std. Residual

-2.674

3.472

.000

.989

268

a. Dependent Variable: Tuan thu

118

Charts

119

120