BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
NGUYỄN THỊ PHÁT
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
1.5 Giới hạn của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 4
1.6 Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 5
1.7 Ý nghĩa của đề tài: ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. ........................................................ 6
2.1.1 Nghiên cứu của Fama – French (1993) về “Các Nhân tố Rủi Ro Ảnh Hưởng
Đến Lợi Nhuận Trái Phiếu Và Cổ Phiếu” .............................................................. 6
2.1.2Nghiên cứu Carhart (1997) ............................................................................ 7
2.1.3 Nghiên cứu của Manuel Ammann và Michiel Steiner (2009) trên thị trường
chứng khoán Thụy Sỹ giai đoạn từ 1990 đến 2005 ................................................ 8
2.1.4Thực tiễn ứng dụng mô hình Carhart xây dựng danh mục đầu tư ở các nước
trên thế giới. ............................................................................................................ 9
2.1.5Một số nghiên cứu khác ................................................................................ 10
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ...................................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................... 22
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 22
3.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3 Mô tả và xây dựng các biến trong các mô hình ................................................ 24
3.3.1 Đối với biến phụ thuộc ................................................................................ 24
3.3.2 Đối với biến độc lập: yếu tố rủi ro thị trường (RMRF), quy mô (SMB), giá
trị (HML), xu hướng lợi nhuận quá khứ (WML) ................................................. 27
3.4 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 30
3.5 Phương pháp kiểm định mô hình ....................................................................... 30
3.6 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ............................... 34
4.1 Mô tả mẫu quan sát .......................................................................................... 34
4.2 Phân loại danh mục .......................................................................................... 35
4.3 Thống kê mô tả ................................................................................................. 35
4.4 Phân tích tương quan (Corellation Analysis) ...................................................... 39
4.5 Phương trình hồi quy ........................................................................................ 39
4.5.1 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập ............................................... 39
4.5.2 Ước lượng hồi quy ..................................................................................... 40
4.6 Kiểm định các giả thiết thống kê ........................................................................ 43
4.6.1 Kiểm định giả thiết đối với các hệ số hồi quy ............................................. 43
4.6.2 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................ 46
4.6.3 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư .................................................. 47
4.6.4 Kiểm định về hiện tượng tự tương quan của phần dư ............................. 48
4.7 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy ............................................................ 48
4.8 Nhận định, bình luận kết quả ............................................................................ 50
4.9 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 53
4.10 Thảo luận kết quả nghiên cứu và so sánh với kết quả của các nghiên cứu khác:
................................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 56
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 56
5.2 Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 57
5.3Kiến nghị .............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RI : Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cho danh mục i;
RF : Lãi suất phi rủi ro;
RM : Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam;
SMB : Nhân tố quy mô công ty;
HML : Nhân tố giá trị công ty;
WML : Nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứ;
b : Hệ số hồi quy cho nhân tố thị trường BETA;
s : Hệ số hồi quy cho nhân tố SMB;
h: Hệ số hồi quy cho nhân tố HML;
w : Hệ số hồi quy cho nhân tố WML;
εi: Sai số ngẫu nhiên;
ME : Giá trị thị trường của công ty;
BE : Gía trị sổ sách của công ty;
BE/ME : Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường;
R2 : Hệ số xác định mô hình hồi quy;
TSSL: tỷ suất sinh lợi
TSSLBQ: tỷ suất sinh lợi bình quân
SGDCK: Sở giao dịch Chứng khoán.
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
HOSE: Sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX: sàn chứng khoán Hà Nội
MQH: mối quan hệ.
OLS (Ordinary Least Square)
LSBQ: lãi suất bình quân.
TSSLBQ: tỷ suất sinh lợi bình quân
TTCK: thị trường chứng khoán
CAPM: Capital Asset Pricing Model- mô hình định giá tài sản vốn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Mối quan hệ các biến trong nghiên cứu Carhart (1997) tại Mỹ ................ 8
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy mô hình ba nhân tố và bốn nhân tố Tarun Chordia (2005)
tại thị trường chứng khoán Mỹ.................................................................................. 10
Bảng 2. 3: Kết quả ứng dụng hai mô hình CAPM, FF ở thị trường các nước phát
triển ............................................................................................................................ 13
Bảng 2.4: Kết quả ứng dụng hai mô hình CAPM, FF ở thị trường các nước đang phát
triển. ........................................................................................................................... 15
Bảng 2.5: Tóm lược các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL.
................................................................................................................................... 19
Bảng 3.1: Thể hiện số lượng công ty trong các danh mục giai đoạn 2009 – 2013. .. 23
Bảng 3.2: Danh mục cổ phiếu phân theo quymô vốn hóa ........................................ 25
Bảng 3.3: Mô tả cách tính toán các biến trong mô hình 4 nhân tố. .......................... 28
Bảng 4.1: Số lượng các công ty quan sát qua các giai đoạn. .................................... 34
Bảng 4.2: Phân chia các danh mục cổ phiếu ............................................................. 35
Bảng 4.3: Mô tả thống kê các biến độc lập và các biến phụ thuộc. .......................... 36
Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập. .................................................. 39
Bảng 4.5: Giá trị thống kê kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến độc lập
................................................................................................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình 4 nhân tố ....................................................... 42
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định F mô hình 4 nhân tố ................................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định các hệ số mô hình 4 nhân tố ....................................... 44
Bảng 4.9: Các thông số kiểm định đa cộng tuyến ..................................................... 46
Bảng 4.10: Giá trị thống kê kiểm định Shapiro-Wilk phần dư .............................. 47
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư mô hình 4 nhân tố ........... 48
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình 4 nhân tố mục đạt các yêu cầu kiểm định ...... 49
Bảng 4.13: So sánh kết quả hồi quy các mô hình khác nhau .................................... 52
Bảng 4.14: So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác. ........................... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.
Hình 2 .1: Thống kê tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán của Manuel
Ammann (2009) tại Thụy Sỹ....................................................................................... 9
Hình 3.1: Tóm tắt quy trình nghiên cứu ................................................................... 33
TÓM TẮT
Sau gần hơn 10 năm hoạt động, từ 2 cổ phiếu khi mới thành lập cho đến
nay là hơn 750 mã cổ phiếu hoạt động mạnh mẽ trên cả 2 sàn Hà Nội và Hồ Chí
Minh thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều phát triển vượt bậc nhưng
cũng có nhiều giai đoạn thăng trầm. Tuy nhiên, so với các thị trường chứng khoán
khác trên thế giới thì trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một thị trường còn
non trẻ, ẩn chứa bên trong nhiều biến động và rủi ro khi đầu tư vào đây. Điều đó
thể hiện rõ qua sự biến động của các chỉ số thị trường qua các giai đoạn. Có nhiều
mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của thị trường chứng khoánViệt Nam trên thế
giới như mô hình định giá tài sản vốn CAPM, mô hình 3 nhân tố của Fama-
French, mô hình 4 nhân tố của Carhart …của nhiều tác giả.Vì thế nghiên cứu phân
tích sự tác động của thị trường chứng khoán là cần thiết đối với thịtrường chứng
khoánViệt Nam nhằm tìm ra mô hình phù hợp giúp nhà đầu tư có cái nhìn đúng
đắn khi tham gia vào thị trường cũng như giảm thiếu được rủi ro khi đầu tư. Với lý
do đó, bài nghiên cứu xem xét sự tác động của một số nhân tố vi mô đến TSSL thị
trường chứng khoán Việt Nam với tiêu đề: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đển
tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam, việc đầu
tư vào lĩnh vực chứng khoán trở thành một kênh đầu tư khá hấp dẫn, đem đến lợi
nhuận cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, với bản chất là thị trường mới nổi, còn non trẻ
và chứa nhiều biến động thì việc đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam cũng
chứa đựng không ít rủi ro. Điều này được thể hiện khá rõ qua tình hình biến động
chỉ số thị trường chứng khoánnhư VN – Index. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích
các nhân tố tác động đến thị trường chứng khoán, như chính sách cổ tức, tâm lý
hành vi của các nhà đầu tư, chính sách lãi suất có tác động như thế nào đến tỷ suất
sinh lợitrên thị trường chứng khoán Việt Nam…Trong đó, nhân tố quan trọng
không thể phủ nhận là kiến thức và tâm lý của nhà đầu tư. Khi một nhà đầu tư thiếu
kiến thức về đầu tư chứng khoán, một mặt sẽ thấy lúng túng trước những thông tin
và báo cáo của các công ty công bố, cũng như thông tin về thị trường, mặt khác sẽ
càng lúng túng hơn khi đọc các báo cáo, dự báo, dự đoán của các tổ chức tài chính
lớn trên thế giới nhận định và dự báo về thị trường chứng khoán Việt Nam. Do vậy,
việc nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại vào thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và
cấp thiết. Hơn nữa, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới trong việc ứng dụng các lý
thuyết đầu tư tài chính vào thị trường chứng khoán, đặc biệt là các nghiên cứu thực
nghiệm trên các thị trường chứng khoán mới nổi đã cho những kết quả có ý nghĩa
vô cùng thiết thực, điều đó càng khẳng định thêm tính đúng đắn và tính thực
nghiệm của các mô hình. Trong tình hình lên xuống khá thất thường của thị trường
chứng khoán Việt Nam, thì việc xem xét thêm các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của cổ phiếu để giảm thiểu các rủi ro cho tất cả các nhà đầu tư nói chung và
các nhà đầu tư cá nhân nói riêng là một bài toán khó.
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
2
Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới nổi, chứa đựng
nhiều biến động và rủi ro tiềm ẩn nội tại phụ thuộc vào biến động của nền
kinh tế vĩ mô và bản thân của các doanh nghiệp.
Tình hình biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam khá mạnh
ảnh hưởng đến rủi ro cho các nhà đầu tư. Vì vậy việc xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu để giảm thiểu các rủi ro cho các nhà
đầu tư mang tính cấp thiết.
Để tối đa hóa danh mục đầu tư các nhà đầu tư đánh giá dựa trên hai
nhân tố là rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Tất cả các quyết định đầu tư đều dựa trên
hai nhân tố này và những tác động của chúng đối với vốn đầu tư.
Trong những năm 1960 sự ra đời của mô hình CAPM thể hiện mối
tương quan giữa rủi ro và suất sinh lợi mà cơ sở là lý thuyết danh mục của
Markowitz(1959). Mô hình thể hiện mối quan hệ dương giữa tỷ suất sinh lợi
kỳ vọng của chứng khoán và hệ số beta chứng khoán. Đến năm 1992, Fama –
French cho rằng Beta thị trường trong mô hình CAPM không giải thích được
tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chứng khoán ở Mỹ thời kỳ 1962 – 1990. Vì vậy ông
đưa vào 2 nhân tố là quy mô và tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
(BE/ME) để giải thích cho tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu.
Đến năm 2009Manuel Ammann và Michiel cung cấp bằng chứng thực
nghiệm rằng quy mô công ty, tính thanh khoản, và nhân tố xu hướng TSSL quá khứ
giải thích tốt biến động trong TSSL danh mục cổ phiếu . Vì vậy, trong luận văn
này tác giả nghiên cứu các nhân tố trên có tác động như thế nào đến tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố thị trường (RMRF), nhân tố quy mô công ty
(SMB), nhân tố giá trị công ty (HML), nhân tố xu hướng lợi nhuận quá
3
khứ(WML)có tác động đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu là:
− Nhân tố thị trường(RMRF) có tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
− Nhân tố quy mô công ty (SMB) có tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
− Nhân tố giá trị công ty (HML) có tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
− Nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứ(WML) có tác động đến tỷ suất sinh
lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả dựa theo nghiên cứu của MANUEL AMMANN
và MICHIEL STEINER (2009) xây dựng mô hình 4 nhân tố tác động đến tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng của các cổ phiếu trêntrên thị trường chứng khoán Thụy Sỹ giai
đoạn từ 1990 đến 2005.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào việc thu thập dữ liệu, phân tích, kiểm định
tính phù hợp của mô hình 4 nhân tố gồm các nhân tố mô hình Fama – French và xu
hướng lợi nhuận quá khứ(WML)đến tỷ suất sinh lợi cho các cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu cần cho mô hình là TSSL chứng khoán là TSSL của tài sản phi rủi ro,
TSSL thị trường, giá trị thị trường vốn chủ sỡ hữu, giá trị sổ sách vốn chủ sỡ hữu.
Phạm vi của bài nghiên cứu gồm 637 chứng khoán được niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán Thành phốHồChí Minh (HOSE) và Hà Nội ( HNX). Thời gian
mẫu là tháng 07 năm 2009 đến tháng 06 năm 2013 (2009-2013).
4
TSSL chứng khoán và TSSL thị trường được lấy là chỉ số VN-
Index. Giá chứng khoán và chỉ số VNIndex được lấy từ cơ sở dữ liệu hàng
ngày trên trang www.cophieu68.com và là giá đóng cửa cuối tuần. Giá này đã
được so sánh với các nguồn khác và không thấy sự sai lệch nào
TSSL tài sản phi rủi ro (RF).Lãi suất phi rủi ro trong bài nghiên cứu
được lấy là lãi suất của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm do kho bạc nhà nước
phát hành, dữ liệu lấy trên trang web của Bộ tài chính. Lãi suất này là lãi suất
trúng thầu của các đợt phát hành trái phiếu do kho bạc nhà nước phát hành, nếu
đợt nào không có lãi suất trúng thầu thì dữ nguyên lãi suất của đợt trước đó.
Giá trị thị trường, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu được lấy 6
tháng một lần từ các báo cáo tài chính của các công ty. Hầu hết các báo cáo
tài chính là các báo cáo đã kiểm toán (BCTC cuối năm) và đã soát xét
(BCTC 6 tháng) được lấy từ trang web www.cafef.vn .
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu, phân tích tương
quan, phân tích hồi quy tuyến tính, theo phương pháp bình phương bé nhất… kết
hợp với các kiến thức về thống kê, kinh tế lượng. Xử lý số liệu thu thập trên Excel,
sau đó sử dụng hồi quy OLS trong kinh tếlượng thông qua phần mềm Eviews,
SPSS để thể hiện mối tương quan giữa các biến trong mô hình, xem xét khả năng
giải thích giữa các biến và kiểm định sự phù hợp của mô hình lần lượt thông qua
các công việc
Giới thiệu sơ nét các mô hình nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các nguồn và dựa vào đó ước lượng các tham số trong
các mô hình
Phân tích các kết quả thu được, so sánh với các nghiên cứu trước đây và
kiểm định sự phù hợp của mô hình
Giới hạn của đề tài nghiên cứu
1.5
5
Với các giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu nói trên, nghiên cứu này
tập trung vào việc phân tích các cổ phiếu của các công ty niêm yết tại sàn HOSE và
sàn HNX trước ngày 30/06/2013. Nghiên cứu chỉ tập trung vào các cổ phiếu niêm
yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) và SGDCK Hà Nội (HNX) không nghiên cứu
thị trường UPCOM và thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) mà hoạt động
của các thị trường này được xem là khá sôi nổi và chứa nhiều rủi ro, do chưa minh
bạch trong việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chứng khoán.
1.6 Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.7 Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các mô hình định giá tài sản vốn CAPM của Sharpe và
Lintner (1963), mô hình ba nhân tố của Fama và French (1993), mô hình bốn nhân
tố của Carhart (1997) cũng như nghiên cứu của tác giả Manuel Amman (2009) áp
dụng mô hình Carhart trên thị trường chứng khoán Thụy Sỹ giai đoạn 1990-
2005.Kết quả đề tài cho biết khả năng giải thích của các nhân tố trong mô hình ba
nhân tố, bốn nhân tố lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Đề tài có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp nhà đầu tư lượng hóa rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư trên thị
trường chứng khoán.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.
2.1.1 Nghiên cứu của Fama – French (1993) về “Các Nhân tố Rủi Ro Ảnh
Hưởng Đến Lợi Nhuận Trái Phiếu Và Cổ Phiếu”
Nghiên cứu này chỉ ra năm nhân tố rủi ro hệ thống có ảnh hưởng quan trọng
đến lợi nhuận trái phiếu và cổ phiếu, trong đó hai nhân tố thuộc về thị trường trái
phiếu và ba nhân tố thuộc về thị trường cổ phiếu. Các kết quả chính: sự biến động
trong lợi nhuận của các cổ phiếu chịu ảnh hưởng của các nhân tố thị trường cổ
phiếu, đồng thời lợi nhuận cổ phiếu có mối liên hệ với lợi nhuận trái phiếu thông
qua hai nhân tố thị trường trái phiếu. Ngoại trừ các trái phiếu có xếp hạng thấp, các
nhân tố thị trường trái phiếu giải thích được phần lớn sự thay đổi lợi nhuận của các
trái phiếu. Năm nhân tố được tìm thấy dường như có ảnh hưởng quan trọng đến lợi
nhuận trung bình của các cổ phiếu và trái phiếu.
Trong Fama&French (1993), hai nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình định giá cổ
phiếu gồm ba nhân tố: thị trường, quy mô và giá trị (BE/ME). Tiếp nối kết quả này
và kết quả trong các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
kiếm một mô hình định giá tài sản chung cho cổ phiếu và trái phiếu. Ý tưởng của
hai ông là nếu các thị trường hội nhập nhau, sẽ có sự chồng chéo nhau trong quá
trình hình thành lợi nhuận của cổ phiếu và trái phiếu. Nói cách khác, những nhân tố
quan trọng với cổ phiếu thì cũng quan trọng với trái phiếu và ngược lại.
Kết quả hồi quy của nghiên cứu này chỉ ra rằng, biến thị trường RM – RF có
ảnh hưởng quan trọng hơn đến lợi nhuận cổ phiếu, thể hiện qua các độ dốc hầu hết đều có giá trị lớn, từ 0.84 đến 1.42. Các danh mục có R2 gần bằng 0.9 là những
danh mục cổ phiếu quy mô lớn và tỷ lệ BE/ME thấp. Với những danh mục cổ phiếu quy mô nhỏ và BE/ME cao, giá trị R2 phổ biến thường nhỏ hơn 0.8. Đây là những
danh mục sẽ cho thấy rõ nhất ảnh hưởng của quy mô và BE/ME đến lợi nhuận cổ
phiếu.
7
2.1.2 Nghiên cứu Carhart (1997)
Vào giữa thập niên 60, ba nhà kinh tế là William Sharp, John Lintner và Jack
Treynor đã công bố một cách độc lập nhau những nghiên cứu của mình về mô hình
một nhân tố CAPM, mô hình rất nổi tiếng về đo lường mối quan hệ giữa rủi ro và
TSSL. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế về các giả định không thực
tế của nó cũng như chỉ phụ thuộc vào một nhân tố duy nhất là DMTT nên bỏ sót
một số nhân tố khác trong việc giải thích biến động TSSL. Năm 1993, Fama và
French đã đưa ra mô hình 3 nhân tố, trong đó bổ sung thêm các nhân tố quy mô và
giá trị, đồng thời sử dụng phương pháp hồi quy dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian của
Black, Jensen và Scholes (1972). Kết quả thực nghiệm của mô hình này tại thị
trường chứng khoán Mỹ và nhiều nước khác đã cho thấy mức độ giải thích biến
động TSSL của danh mục cổ phiếu tốt hơn so với mô hình CAPM. Tuy vậy, mô
hình này cũng có nhược điểm là không giải thích được biến động trong TSSL danh
mục cổ phiếu khi phân loại danh mục theo xu hướng TSSL quá khứ. Năm 1997,
Carhart xây dựng mô hình 4 nhân tố dựa trên mô hình 3 nhân tố Fama - French
(1993) và thêm một nhân tố nữa được đưa ra bởi Jegadeesh và Titman (1993) là yếu
tố xu hướng TSSL quá khứ. Kết quả thực nghiệm của mô hình Carhart đã cho thấy
nhân tố xu hướng TSSL quá khứ giải thích tốt biến động trong TSSL danh mục cổ
phiếu. Ngoài ra, kiểm định của ông trên mô hình này cũng cho thấy mức độ giải
thích mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL danh mục cổ phiếu cao hơn so với các mô
hình CAPM và Fama – French.
Carhart(1997)pháttriểntừFama-French
(
1993)saukhithêmvàonhântốđàtăngtrưởng(momentiumfactor).Ôngnhậnđịnhrằngnh
àđầutưnênmuanhữngchứngkhoánđãcótỷsuấtsinhlợicaotrongquákhứvàbánnhữngch
ứngkhoáncótỷsuấtsinhlợithấp
trong
quá
khứ.Dođó,nhântốnàygiảiquyếtđượcvấnđềrằngnóbàohàmcảnhữngbiểuhiệntốtvàxấu
củachứngkhoántrongngắnhạn,vàđượcgọilàđàtăngtrưởng1nămtrướcđó(PR1YR)por
tfolio.
8
E(RI) = RF+ βi[E(RM) – RF] + siE(SMB) + hi(HML) + wiWML
Trong đó, nhân tố mới thêm vào là đà tăng trưởng, đó là những cổ phiếu có tỷ
suất sinh lợi cao trong một giai đoạn trước đó, trừ đi những cổ phiếu có tỷ suất sinh
lợi thấp gọi chung là WML. Nếu thời kỳ nghiên cứu trước đó là 1 năm thì ký hiệu
là PR1YR (prior one year ). Mô hình bốn nhân tố này sử dụng bốn nhân tố, được
sử dụng rộng rãi như một mô hình thay thế cho CAPM bởi những ưu thế vượt trội
của mô hình này.
Bảng 2. 1: Mối quan hệ các biến trong nghiên cứu Carhart (1997) tại Mỹ
Nguồn: Mark Carhart “On Persistence in Mutual Fund PeRformance”The Journal
of Finance, Vol52, No1 (Mar., 1997), 57-82
Bảng2.1lấydữliệutrungbìnhhàngthángtừ1926-
2005,trongđó,tỷsuấtsinhlợithịtrườngtrừtỷsuấtsinhlợiphirủirolà0.64%,tỷsuấtsinhlợit
rungbìnhdanhmụccóquymônhỏtrừdanhmụccóquymôlớnlà0.17%,tỷsuấtsinhlợitrun
gbìnhcủadanhmụccótỷsốBE/MEcaotrừthấplà0.53%,tỷsuấtsinhlợitrungbìnhcủadan
hmụccóđàtăngtrưởngcaotrừđithấplà0.76%.Nhưvậy,đàtăngtrưởngtrongquákhứảnh
hưởngrõrệtđếnhiệntạivàtươnglai.Điềunày,đưaramộtđịnhhướngđầutưchonhữngchứ
ngkhoánđãcónhữngbiểuhiệntốttrongkhoảngthờigian1nămtrước.
2.1.3 Nghiên cứu của Manuel Ammann và Michiel Steiner (2009) trên thị
trường chứng khoán Thụy Sỹ giai đoạn từ 1990 đến 2005
Năm 2009, Manuel Ammann một giáo sư tài chính của trường đại học
Gallen –Thụy Sỹ cùng Michiel Steiner tiến hành nghiên cứu kiểm định có hay
không TSSL cổ phiếu tác động bởi Win Minus Loser (WML) có giải thích lên suất
9
sinh lợi kỳ vọng bằng phương pháp hồi quy.Bài nghiên cứu này cung cấp bằng
chứng thực nghiệm rằng quy mô công ty, giá trị công ty, và tỷ suất sinh lợi quá khứ
(WML) giải
thích
sự
thay đổi
trong
tỷ
suất
sinh
lợi kỳ vọng.
Hình 2 .1: Thống kê tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán của Manuel
Ammann (2009) tại Thụy Sỹ
Trên hình 2.1 là bảng thống kê tỷ suất sinh lợi của chứng khoán ở Thụy Sỹ
từ năm 1990 đến 2005, trong đó UMD chính là biến WML, toàn bộ bài nghiên cứu
lấy dữ liệu từ thị trường chứng khoán Thụy Sĩ trong 6 năm với từ 259 đến 265 công
ty chứng khoán, bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng danh mục có tỷ suất sinh lợi cao
trong quá khứ, cho một tỷ suất sinh lợi thặng dư cao hơn trong tương lai
2.1.4 Thực tiễn ứng dụng mô hình Carhart xây dựng danh mục đầu tư ở các
nước trên thế giới.
NghiêncứuởMỹcủatácgiảTarunChordia(2005):Tácgiảsửdụngchuỗidữliệutừtháng
1năm1972tớitháng12năm1999,củanhữngcôngtyniêmyếttrênNYSE,tácgiảchiathành1
0danh
mụctheođàtăngtrưởng,hồiquytheo
10
môhìnhbanhântốvàbốnnhântố,ôngnhậnthấymôhìnhbốnnhântốcóưuthếhơnFama,bảng
kếtquảhồiquycủaôngnhưsau:
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy mô hình ba nhân tố và bốn nhân tố Tarun Chordia
(2005) tại thị trường chứng khoán Mỹ
Nguồn:Turan G. Bali and Nusret Cakici (2004),“Value at Risk and Expected Stock
Returns”, Financial Analysts Journal, Vol. 60, No. 2 (Apr., 2004), pp. 57-73.
2.1.5 Một số nghiên cứu khác
Ứng dụng ởnhững nước phát triển
• NghiêncứutạiMỹcủaNimaBillou(2004):
TạiMỹ,trongbàinghiêncứu“KiểmđịnhmôhìnhCAPMvàmôhìnhbanhântốFamaF
11
rench”năm2004,tácgiảNimaBillouđãsosánhvàkiểmtratínhhiệuquảcủahaimôhìnhFF
vàCAPM.Vớikhoảngthờigiannghiêncứutừ7/1963đến12/2003,αCAPM=0.3αFF3FM=0.
13,ngoàiravớiđộtincậy95%thìR2củaCAPMlà72%cònR2của FF3FMlà 89%, chứng
tỏ mô
hình
FamaFrench
vẫn
hiệu
quả
hơn
sovới CAPM.
SaukhiNimaBilloumởrộngmẫunghiêncứuratừ7/1926 đến 12/2003 thì αCAPM =
0.23,αFF3FM = 0.19, R2 của CAPM là 77% và R2 của Fama French là 88%. Kết
quả cho thấy hai nhân tố quy mô và giá trị rất có ảnh hưởng trên thị trường chứng
khoán Mỹ, do đó mô hình Fama French vẫn tỏ ra hiệu quả hơn CAPM trong việc
giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán
• NghiêncứutạiPhápcủaSouadAjili(2005):
Tại Pháp, bài nghiên cứu của Souad Ajili “Nhân tố quy mô và giá trị - Trường hợp
của nước Pháp” (2005) cũng cho thấy kết quả từ mô hình Fama French tốt hơn so
với mô hình CAPM. R2 của CAPM là 11.12% còn R2 của FF3FM là 34.22%. Với
mô hình Fama French khi hồi quy dữ liệu chéo thì chỉ có nhân tố quy mô là có ý
nghĩa thống kê, khi hồi quy dữ liệu chuỗi thì nhân tố SMB và HML đều có ý nghĩa
giải thích tốt. Sau khi thêm biến đòn bẩy tài chính vào mô hình Fama French thì mô
hình có khả năng giả thích tỷ suất sinh lợi tốt hơn nữa (R2 của mô hình này là
40.25%). Như vậy, ở Pháp phải sử dụng mô hình đặc thù gồm nhân tố là rủi ro thị
trường, quy mô, giá trị và đòn bẩy tài chính thì khả năng giải thích tỷ suất sinh lợi
của chứng khoán mới cao.
• NghiêncứutạiNhậtcủaElhajWalidvàElhajAhlem(2007):
Ở Nhật, trong bài nghiên cứu “Những bằng chứng về khả năng áp dụng của mô
hình Fama French lên thị trường chứng khoán Nhật Bản” (2007), hai tác giả
Elhaj Walid và Elhaj Ahlem đã sử dụng mẫu gồm tỷ suất sinh lợi hàng tháng của
tất cả chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) trong khoảng
thời gian từ 1/2002 đến 9/2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Nhật Bản nhân tố
quy mô công ty và tỷ suất sinh lợi có quan hệ nghịch biến, còn nhân tố giá trị và
tỷ suất sinh lợi thì đồng biến. Nhân tố quy mô thể hiện rõ nét ở những chứng
12
khoán có mức vốn hóa thị trường nhỏ. Mô hình Fama French vẫn tỏ ra hiệu quả
hơn so với CAPM, chỉ trừ những danh mục các chứng khoán có giá trị vốn hóa
thị trường thấp. R2 trung bình của Fama French lả 78.2% lớn hơn so với R2
trung bình của CAPM là 70.5%.
• Nghiên cứu tại Úc của Michael A. O'BRIE (2007):
Trong bài nghiên cứu "Những nhân tố của Fama và French trên thị trường
chứng khoán Úc" (2007), tác giả Michael A. O'BRIen tìm hiểu ảnh hưởng của hai
biến quy mô, giá trị và khả năng giả thích tỷ suất sinh lợi chứng khoán của mô hình
FF3FM. Những bài nghiên cứu trước đây ở Úc đã gặp hạn chế về dữ liệu vì không
thể tiếp cận các dữ liệu kế toán có thế so sánh được. Trong bài nghiên cứu này, tác
giả đã khắc phục được hạn chế đó và lấy dữ liệu nghiên cứu từ 98% các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Úc trong khoản thời gian từ 1981-
2005.Kết quả cho thấy ảnh hưởng quy mô là phi tuyến tính và ảnh hưởng thị trường
là tuyến tính. Có một lượng phần bù HML khá lớn ở Úc, với khoảng thu nhập
trung bình hàng tháng là 0.72%, lớn hơn 0.46% ở Mỹ. Nhân tố SMB thì có khoảng
thu nhập trung bình trong tháng là 1.95%, lớn hơn mức ở Mỹ là 0.09%. Mức độ
giải thích của mô hình Fama French càng ngày càng rõ rệt hơn so với CAPM R2
của CAPM là 43.9% còn R2 của Fama French là 69%. Bên cạnh đó, khả năng giải
thích tỷ suất sinh lợi danh mục của 2 biến SMB và HML đều là quan trọng như
nhau. Nhìn chung, bài nghiên cứu cho thấy rằng mô hình 3 nhân tố FF3FM (1993)
cung cấp một bước tiến hơn so với mô hình CAPM trong việc giải thích tỷ suất sinh
lợi danh mục. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng FF3FM không thể giải thích tỷ suất
sinh lợi của danh mục trong nằm trong khoảng 40% về qui mô. Kết quả này xác
nhận mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ suất sinh lợi vàqui mô. Điều này ngụ ý rằng
để giải thích đầy đủ tỷ suất sinh lợi ở Úc thì cần có sự hiểu biết mối quan hệ phi
tuyến này.
Nhìnchung,hầuhếtởcácnướcpháttriểnmôhìnhCAPMvàFamaFrenchđềucóýng
hĩatrongviệcgiảithíchtỷsuấtsinhlợicủachứngkhoán.TrongđómôhìnhFama
13
FrenchcóýnghĩanhiềuhơnsovớiCAPM.Ởcácnướcnày,thịtrườngchứngkhoánđãđềuph
áttriểntrongmộtthờigiandài,đạtđượcđộổnđịnhcao,làmộtkênhhuyđộngvốnhữuhiệucho
cácdoanhnghiệpvàlàmộtphongvũbiểuphảnánhtrungthực,kịpthờitìnhtrạngcủanềnkinh
tế.Đồngthờicũngthuhútrấtnhiềunhàđầutưthamgia,sửdụngnhữngphântíchchuyênnghi
ệpđểđưaraquyếtđịnhđầutưchứkhôngcònđầutưnhỏlẻmangtínhchấtbầy
đànnữa.Ngoàira,mẫunghiêncứuởcácquốcgianàyđềurấtlớn,sốchứngkhoánquansátchi
ếmtỷlệlớnsovớisốchứngkhoángiaodịchtrênthịtrường,vàthờigianquansátlàkhádài.
Bảng 2.3: Kết quả ứng dụng hai mô hình CAPM, FF ở thị trường các nước
phát triển
QUỐC
CÁCH THU THẬPDỮLIÊU
TÁC GIẢ
R2CAPM R2FF
GIA
NYSE,AMEX,NASDAQ
Nima
77%
88%
Mỹ
Billou(2004)
giaiđoạn 1926-2003
Elhaj Mabrouk
tất cảcổphiếu trên sàn TSE
Nhật
Walid,ElhajedAh
70.5%
78.2%
từ01/2002 - 9/2007
m(2007)
341 cổphiếu từ 07/1984 -
Souad Ajili
11.12%
34.2%
Pháp
(2005)
6/2001
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu của các tác giả
Ứng dụng ở những nước đang phát triển:
• Nghiên cứu tại Ấn Độ của Gregory Connor và Sanjay Sehgal (2001):
Ở Ấn Độ, Mô hình CAPM và FF3FM được hai tác giả Gregory Connor and
Sanjay Sehgal nghiên cứu với tựa đề "Kiểm định mô hình hình Fama và French ở
Ấn Độ".Bài nghiên cứu này cho thấy mô hình FF3FM chỉ phù hợp ở hai phát hiện
này so với thị trường chứng khoán Mỹ. Thứ nhất, Các nhân tố thị trường, quy mô
14
và giá trị thì phổ biến trong tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Thứ hai, Có mối quan
hệ tuyến tính giữa cố phiếu và những nhân tố trên trong việc giải thích độ phân tán
của tỷ suất sinh lợi trung bình. Trong khi đó, các nhân tố thị trường, quy mô và giá
trị không ảnh hưởng phổ biến đến tỷ lệ tăng trưởng thu nhập, và do đó không ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, điều này đối lập với thị trường chứng khoán
Mỹ.Bài nghiên cứu này lấy dữ liệu từ tỷ suất sinh lợi cuối tháng của 364 cổ phiếu từ
tháng 6/1989 đến tháng 3/1999 R2 trung bình trong mô hình FF là 84.22% còn
trong mô hình CAPM là 75%. Nghiên cứu này cho thấy, việc chạy mô hình hồi qui
tuyến tính của hai mô hình này có thể giải thích và dự đoán được tỷ suất sinh lợi
của các chứng khoán và danh mục của chứng khoán tại thị trường chứng khoán ở
Ấn Độ. Với mức ý nghĩa này nhà đầu tư có thể cân nhắc và vận dụng hai mô hình
này để việc kinh doanh chứng khoán đầu tư hiệu quả hơn.
• Nghiên cứu tại Thái Lan của Nopbhanon Homsud (2009):
Ở Thái Lan, bài nghiên cứu "Một nghiên cứu về mô hình ba nhân tố Fama và
French. Nghiên cứu này sử dụng số liệu trên thị trường chứng khoán Thái Lan từ
tháng 7/2002 đến tháng 5/2007, bao gồm 421 cổ phiếu chia làm 6 nhóm: BH, BM,
BL, SH, SM, SL. Kết quả là mô hình FF3FM giải thích tốt hơn mô hình CAPM cho
4 các cổ phiếu thuộc 4 nhóm là SH, BH, BM, SL. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy
việc thêm vào các biến quy mô công ty và biến giá trị vào mô hình CAPM để trở
thành mô hình Fama French cho thấy khả năng giải thích tỷ suất sinh lợi vượt trội
hàng tháng của các danh mục tốt hơn mô hình CAPM. Mặc dù mô hình FF3FM
thích hợp với thị trường chứng khoán Thái Lan hơn mô hình CAPM nhưng mô hình
FF3FM lại không là lý thuyết tài chính hỗ trợ tốt cho việc giải thích tầm ảnh hưởng
của các biến đến tỷ suất sinh lợi vì có những biến giải thích khác thích hợp hơn so
với biến quy mô và biến giá trị. Kết quả mô hình là R2 hiệu chỉnh trung bình của 6
danh mục trong mô hình FF3FM là 62.42%, cao hơn mô hình CAPM là 29.47%.
• Nghiên cứu ở Đài Loan của Yu Chun Wei (2010):
Bài nghiên cứu mới nhất (2010) của Thạc sỹ quản trị kinh doanh Yu Chun
15
Weivới tựa đề "Áp dụng mô hình ba nhân tố CAPM và Fama French vào thị trường
chứng khoán Đài Loan". Tác giả cho thấy rằng, mô hình CAPM có thế áp dụng vào
thị trường chứng khoán Đài Loan vì nhân tố rủi ro thị trường có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Mô hình Fama French thì chỉ có 2 biến là rủi
ro thị trường và quy mô là có ý nghĩa thống kê, còn biến giá trị thì không. Do đó,
mô hình FF3FM không thể áp dụng hoàn toàn tại thị trường chứng khoán nước này.
Kết quả mô hình hồi qui như sau, R2 của mô hình CAPM là 55.8% (độ tin cậy
99%), mô hình FF3FM là 69.9% (độ tin cậy 95%).
Chúng ta có thể tổng quan về kết quả việc ứng dụng hai mô hình này tại các
thị trường mới nổi như sau:
Bảng 2.4: Kết quả ứng dụng hai mô hình CAPM, FF ở thị trường các nước
đang phát triển.
TÁC GIẢ-CÁCH THU THẬP
R2FAMA
QUỐC GI A
R2CAPM
DỮ LI ỆU
FRENCH
364 cổ phiếu 6/1989 - 3/1999
Ấ n Độ
Sanjay Sehgal (2001),Nopbhanon
75%
84.22%
Homsud,Jatuphon Wasunsakul,
421 cổ phiếu7/2002 -5/2007 SiRIna
Thái La n
29.47%
62.42%
Phuangnark, Joongpong (2009)
90 cổ phiếu từ 7/2006 -6/2009 Chun-
Đài Loan
55.80%
69.90%
Wei Huang (2010)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu của các tác giả
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
16
2.2.1 Mô hình 3 nhân tố của Fama và French hoạt động như thế nào
trên thị trường chứng khoán Việt Nam của Ts. Trần Thị Hải Lý:
Trong nghiên cứu này, tác giả kiểm định mô hình 3 nhân tố của Fama
và French và so sánh với mô hình CAPM để đánh giá xem mô hình 3 nhân tố
có sự cải thiện nào so với CAPM không. Ngoài ra, sở hữu nhà nước cao trong
các công ty niêm yết của Việt Nam là một đặc trưng rất khác biệt so với các
thị trường quốc tế do đó nhân tố sở hữu nhà nước cũng được kiểm định.
Mẫu sử dụng là các công ty cổ phần niêm yết trên SGDCK TP.HCM
(HOSE). Lý do của việc chọn mẫu này là do SGDCK TP.HCM có thời gian
hoạt động dài hơn so với SGDCK Hà Nội nên sẽ cung cấp các chuỗi dữ liệu
dài hơn để phân tích thống kê. Thị trường phi chính thức của Việt Nam cũng
khá lớn tuy nhiên dữ liệu về các công ty trên thị trường này không đầy đủ và
khó tiếp cận.
Phỏng theo phương pháp của Fama và French, tác giả chọn tất cả các
công ty phi tài chính có vốn cổ phần không âm trên SGDCK TP.HCM để xây
dựng các danh mục theo quy mô và giá trị sổ sách trên giá trị thị trường. Số
lượng công ty trong mẫu thay đổi từ 25 công ty vào ngày 31/12/2004 đến 136
công ty vào ngày 31/12/2007.
Kết quả hồi quy cho thấy cả 3 nhân tố Rm – Rf, SMB và HML đều giải
thích cho những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của các danh mục, tất cả các hệ
số hồi quy của cả ba nhân tố đều khác không ở mức ý nghĩa 1%, các hệ số
beta của nhân tố thị trường vẫn xoay quanh 1 và có ý nghĩa thống kê mạnh
hơn nhiều so với hệ số của các nhân tố SMB và HML cho thấy nhân tố thị
trường này vẫn giữ vai trò quan trọng nhất cho việc giải thích những thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi.
Mặt khác phần bù thị trường dương khá lớn, kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Fama và French (1993). Phần bù rủi ro giá trị cũng
17
phù hợp với kết quả của Fama và French, các danh mục có BE/ME cao có
phần bù rủi ro dương (0,41% và 0,65% ứng với danh mục S/H và B/H) và các
danh mục có BE/ME thấp có phần bù rủi ro âm (- 0,28% và 0,52% ứng với
danh mục S/L và B/L).
Tuy nhiên, có một điểm trái ngược với kết quả của Fama và French
(1993) đó là phần bù rủi ro quy mô trên thị trường chứng khoán Việt Nam là
phần bù rủi ro cho quy mô lớn chứ không phải phần bù rủi ro cho quy mô
nhỏ. Phần bù rủi ro nhân tố SMB đối với các danh mục quy mô nhỏ (S/L,
S/H) âm trong khi các danh mục quy mô lớn (B/L và B/H) lại có phần bù rủi
ro dương. Như vậy, chiến lược đầu tư để đạt được tỷ suất sinh lợi cao trên thị
trường Việt Nam là đầu tư vào các công ty quy mô lớn và BE/ME cao mà
không phải là đầu tư vào các công ty quy mô nhỏ có BE/ME cao như ở các thị
trường quốc tế. Sự khác biệt này có thể do đặc trưng của thị trường Việt Nam,
các công ty quy mô lớn chủ yếu là những công ty được cổ phần hóa nhưng
Nhà nước vẫn sở hữu chi phối.
Trong một nghiên cứu của John M. Griffin (2002), khi xem xét mô
hình 3 nhân tố của Fama và French bằng cách kết hợp các nhân tố quốc tế với
nhân tố đặc trưng của quốc gia đã kết luận mô hình 3 nhân tố quốc gia hữu
ích hơn so với mô hình nhân tố quốc tế. Điều này có thể phù hợp với thị
trường chứng khoán Việt Nam vì những đặc thù của thị trường này.
Phần bù rủi ro của nhân tố sở hữu nhà nước dương đối với các danh
mục có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao và âm đối với danh mục có tỷ lệ sở hữu nhà
nước thấp, lý giải tại sao nhân tố quy mô lại tác động đến tỷ suất sinh lợi
không trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Fama và French và nhiều
nghiên cứu tại các thị trường khác. Điều này phản ánh đặc trưng của thị
trường Việt Nam là các công ty niêm yết có quy mô vốn lớn có tỷ lệ sở hữu
nhà nước khá cao.
18
2.2.2 Các nghiên cứu khác:
Năm2008,tạiViệtNam,tácgiảĐinhTrọngHưngcónghiêncứcviệcápdụngmôhìnhF
ama–
Frenchtrongviệcđịnhgiádanhmụcđầutư.Chuỗidữliệutácgiảsửdụngtừ1/1/2005đến30/
6/2008,mẫunghiêncứukhoảng26chứngkhoán.TácgiảđãrútrakếtluậnnhântốHMLkhô
ngảnhhưởngđếntỷsuấtsinhlợicủa4danhmụcSM,BM,BL,BH.CònnhântốSMBthìkhôn
gảnhhưởngđếncácdanhmụccóquymônhỏnhưSL,SM,SH.Sauquátrìnhchạymôhình,tá
cgiảđưarakếtluận,cácdanhmụcđềubịđịnhgiácao,nênbàinghiêncứuđivàođầutưchitiếtt
ừngchứngkhoán,vàviệckếthợpnhữngchứngkhoánRIênglẻđóthànhdanh
mụcđầutư.Vàđiềungạcnhiênlà,có5trên6danhmụccómốiquanhệđồngbiếnvớicácnhânt
ốSMB,HML,điềunàythìphùhợpvớikếtluậncủaFama(1993).
Nghiên cứu của TS. Vương Đức Hoàng Quân - Hồ Thị Huệ đăng trên tạp chí
Công nghệ Ngân hàng số 22 năm 2008 nhằm kiểm chứng khả năng giải thích của ba
nhân tố trong mô hình Fama-French cho sự thay đổi tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tại
TTCK Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên dữ liệu 28 cổ phiếu phổ thông
của các công ty phi tài chính niêm yết tại sàn HSX trong khoảng thời gian từ tháng
1/2005 đến tháng 3/2008.
Nghiên cứu của ThS. Nguyễn Thu Hằng - Nguyễn Mạnh Hiệp đăng trên tạp chí
Công nghệ Ngân hàng số 81 tháng 12/2012 về thực nghiệm mô hình 3 nhân tố
Fama và French trên dữ liệu 68 mã cổ phiếu (T7/2007) đến 235 mã cổ phiếu
(T6/2012) trên sàn HSX.
Nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Thị Cành – Lê Văn Huy đăng trên tạp chí Công
nghệ Ngân hàng số 89 tháng 8/2013 đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
cổ phiếu ngân hàng sử dụng mô hình 6 nhân tố kết hợp 3 nhân tố Fama và French
và nhân tố tỷ suất sinh lợi quá khứ của Carhart, đồng thời bổ sung 2 nhân tố rủi ro
mất vốn và nhân tố thanh khoản. Nghiên cứu này thực hiện trên dữ liệu 8 mã cổ
phiếu ngân hàng giai đoạn 2009-2012.
19
Một số nghiên cứu tại Việt Nam cũng áp dụng các mô hình nói trên để đo lường
mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL danh mục các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt
Nam như nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ (2008), nghiên
cứu của Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Mạnh Hiệp (2012), nghiên cứu của Nguyễn
Tấn Minh (2012).
TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG THEO
MÔ HÌNH BA VÀ BỐN NHÂN TỐ
Bảng 2.5: Tóm lược các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa rủi ro và
TSSL.
Mục tiêu-Dữ liệu nghiên
STT
Tác giả
Năm
Mô hình áp dụng
cứu
TS.Vương Đức
2008 Đo lường MQH giữa TSSL
Fama và
Hoàng Quân - Hồ
và rủi ro. 28 cổ phiếu phổ
French 3 nhân
Thị Huệ đăng trên
thông của các công ty phi
tố.
tạp chí Công nghệ
tài chính niêm yết tại sàn
Ngân hàng số 22
HSX trong giai đoạn từ T0
1/2005 đến T03/2008
Nhân tố thị trường và SMB có MQH cùng chiều
với TSSL
Nhân tố HML có MQH cùng chiều với TSSL
1
trên các danh mục có tỷ số BE/ME cao và
Kết quả nghiên
ngược chiều với TSSL trên các danh mục có
cứu
tỷ số BE/ME thấp. Nhân tố thị trường giữ vai
trò quan trọng trong việc giải thích biến động
TSSL danh mục cổ phiếu.
Số lượng mã cổ phiếu ít
Hạn chế
Giai đoạn nghiên cứu ngắn chỉ nghiên cứu trên
sàn HSX
20
ThS. Nguyễn Thu
2012
Đo lường MQH giữa
Fama và
Hằng - Nguyễn
TSSL và rủi ro. Từ 68 mã
French 3 nhân
Mạnh Hiệp đăng
cổ phiếu (T7/2007) đến
tố.
trên tạp chí Công
235 mã cổ phiếu
nghệ Ngân hàng
(T6/2012) trên sàn HSX
số 81
Giai đoạn 1 (từ T07/2007 - 26/03/2008): kết
quả hồi quy không có ý nghĩa thống kê
2
Giai đoạn 2 (từ 18/08/2008 – T06/2012): cả
3 nhân tố thị trường, SMB, HML đều có tác
Kết quả nghiên
động cùng chiều đến biến động TSSL danh
cứu
mục cổ phiếu, trong đó nhân tố thị trường
có tác động lớn và rõ ràng hơn so với 2
nhân tố còn lại.
Kết quả nghiên cứu chỉ có ý nghĩa thống kê
Hạn chế
trong một giai đoạn nghiên cứu.
GS.TS Nguyễn
2013 Đo lường MQH giữa TSSL
Mô hình 6 nhân tố
Thị Cành – Lê
và rủi ro. 8 mã cổ phiếu
kết hợp 3 nhân tố
Văn Huy đăng
ngân hàng giai đoạn 2009-
của Fama và
trên tạp chí
2012 trên 2 sàn HSXvà
French, nhân tố
Công nghệ
HNX.
WML của Carhart,
Ngân hàng số
nhân tố HVARL
89.
của Cakici và
3
Bali, cùng nhân tố
thanh khoản
LLIH.
Nhân tố SMB không có ý nghĩa giải thích biến
Kết quả nghiên
động TSSL.
cứu
Nhân tố HVARL có ảnh hưởng không đáng
21
kể đến TSSL.
Các nhân tố thị trường và HML có tác động cùng
chiều với TSSL danh mục cổ phiếu.
Các nhân tố WML và LLIH có tác động
ngược chiều với TSSL danh mục cổ phiếu.
Nhân tố thị trường giữ vai trò quan trọng trong
việc giải thích biến động TSSL danh mục cổ
phiếu.
Hạn chế
Ngành ngân hàng có quá ít cổ phiếu niêm yết.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu của các tác giả theo chi tiết
tại phần tài liệu tham khảo.
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước tác giả đã
lần lượt xem xét, đánh giá ưu nhược điểm của các mô hình về mối quan hệ giữa rủi
ro và TSLN như mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), mô hình 3 nhân tố của
Fama và French, mô hình 4 nhân tố của Carhart. Từ đó, tác giả đã đề xuất mô
hình 4 nhân tố phục vụ nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro và TSLN đồng thời
kiểm định mức độ phù hợp mô hình này tại thị trường chứng khoán Việt Nam như
thế nào. Các cơ sở lý thuyết nói trên và mô hình 4 nhân tố sẽ được sử dụng cho
việc nghiên cứu các nội dung của các chương kế tiếp.
22
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu mà tác giả sử dụng dùng để nghiên cứu trong luận văn của
tác giả là nghiên cứu của Manuel Ammann And Michael Steiner(2009), “Risk
Factors for the Swiss Stock Market”, Social Science Research Network (SSRN-PP 1088379), on 01st Jan,2009.Được tác giả trình bày tóm lược trong phần 2.1.3
“Nghiên cứu của Manuel Ammann And Michael Steiner(2009), trên thị trường
chứng khoán Thụy Sỹgiai đoạn từ 1990 đến 2005”.
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả lần lượt trả lời cho câu hỏi nghiên cứu các nhân tố thị trường (RM –
RF), nhân tố quy mô công ty (SMB), nhân tố giá trị công ty (HML), nhân tố xu
hướng lợi nhuận quá khứ (WML) tác động như thế nào đến tỷsuất sinh lợi của cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng mẫu là các công ty
niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) và các công ty niêm yết SGDCK Hà Nội
(HNX). Lý do của việc chọn mẫu này là do dữ liệu của các công ty này tương đối
minh bạch số liệu đã được kiểm toán quan trọng hơn là dễ dàng tiếp cận số liệu
nghiên cứu nên sẽ đại diện tốt hơn cho thị trường Việt Nam. Thị trường phi chính
thức của Việt Nam cũng khá lớn tuy nhiên dữ liệu về các công ty trên thị trường này
không đầy đủ và khó tiếp cận.
Phỏng theo phương pháp của Fama - French, tác giả chọn tất cả các công ty phi
tài chính, có vốn cổ phần không âm để xây dựng các danh mục quy mô và danh
mục giá trị theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME). Số lượng công ty
trong mẫu thay đổi từ 265 công ty vào ngày 31/07/2009 đến 637 công ty vào ngày
30/06/2013, số lượng các công ty năm 2013tănggần gấp đôi so với năm 2009. Số
lượng các công ty trong các năm vừa qua tăng khá nhanh trên hai sàn giao dịch.
23
Bảng 3.1: Thể hiện số lượng công ty trong các danh mục giai đoạn 2009 – 2013.
Năm 2013
Năm
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
312
128
163
241
Hose
339
137
193
290
Hnx
651
265
356
531
Tổng
Nguồn: tác giả tổng hợp
Ứng với mỗi công ty có chứng khoán được chọn trong mẫu, tác giả thu thập các
dữ liệu sau:
-Giá đóng cửa của cổ phiếu cuối mỗi ngày giao dịch (thu thập từ
trang www.cafef.vn), giá này đã được điều chỉnh để phản ánh cổ tức cổ phiếu,
thưởng cổ phiếu và cổ tức tiền mặt. Giá giao dịch bình quân theo trọng số khối
lượng giao dịch sẽ được tính hàng tháng cho cho giai đoạn từ T12/2008
đếnT06/2013.
-Số lượng cổ phiếu đang lưu hành (thu thập từ trang www.cafef.vn) được tính
bằng số lượng cổ phiếu niêm yết trừ đi số lượng cổ phiếu quỹ tại 31/12 và 30/6 của
các năm từ 2009 đến 2013. Số liệu này được sử dụng cùng với dữ liệu giá bình quân
để tính toán quy mô vốn hóa hàng tháng củatừng công ty.
-Chỉ số VN-Index và HNX-Index được thu thập hàng tháng để tính chỉ số giá
thị trường.
-Lãi suất bình quân TPKB kỳ hạn 5 năm được thu thập từ trang www.hsx.vn,
dùng để tính lãi suất phi rủi ro.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở kết hợp 3 nhân tố của mô hình Fama - French (1993), nhân tố xu
hướng sinh lời quá khứ trong mô hình 4 nhân tố Carhart (1997), tác giả đưa ra mô
24
hình 4 nhân tố nhằm đo lường mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL các chứng khoán
Việt Nam. Mô hình như sau:
RI - RF =i + bi (RM–RF) + siSMB + hiHML + wiWML + εi
Trong đó:
− SMB: bình quân chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi danh mục công ty nhỏ so
với tỷ suất sinh lợi danh mục công ty lớn;
− HML: bình quân chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi danh mục công ty có tỷ số
(BE/ME) cao so với tỷ suất sinh lợi danh mục công ty có tỷ số (BE/ME)
thấp;
− WML: bình quân chênh lệch giữa TSSLBQ danh mục các chứng khoán có
TSSL cao năm trước (ký hiệu WIN) và TSSLBQ danh mục các chứng khoán
có TSSL thấp năm trước (ký hiệu LOSE).;
− RF: lãi suất trái phiếu chính phủ;
− R(i) – RF: TSSL vượt trội danh mục i.
− RM(i) – RF(i): tỷ suất sinh lợi vượt trội của thị trường;
− bi: hệ số dốc hồi quy nhân tố thị trường;
− si: hệ số dốc hồi quy nhân tố quy môdanh mục i.;
− hi: hệ số dốc hồi quy nhân tố giá trịdanh mục i.;
− εi là sai số ngẫu nhiên của danh mục i
3.3 Mô tả và xây dựng các biến trong các mô hình
3.3.1 Đối với biến phụ thuộc
Trong nghiên cứu này, tác giả tách ra 2 dạng biến phụ thuộc:
Thứnhất: TSSL bình quân của tất cả các danh mục bao gồm tất cả các
chứng khoán giao dịch trên 2 sàn HOSE và HNX. TSSL này được tính hàng tháng
theo phương pháp trung bình cộng cho giai đoạn từ T7/2009 đến T06/2013:
RI=∑(Rk)/N với Rk là TSSL BQ tháng k của từng cổ phiếu trong danh mục i
(k=1,2, ..,12); N là SL cổ phiếu có trong danh mục i.
25
Thứhai: TSSL bình quân của danh mục phân theo quy mô. Cụthể RI là trung bình
cộng TSSL của các chứng khoán có trong từng danh mục trong 08danh mục (chi
tiếttrong bảng 3.2). Ví dụdanh mục S/H (T06/2009) bao gồm 4 mã chứng khoán
HDC, KHA, RCL, STL thì RI (T06/2009) chính là trung bình cộng TSSLtháng
06/2009 của 4 chứng khoán này.
Bảng 3.2: Danh mục cổ phiếu phân theo quymô vốn hóa
TSSL bình quân của danh mục phân theo quy mô. Cụ thể RI là trung bình
cộng TSSL của các chứng khoán có trong từng danh mục trong 08 danh mục (chi
tiết trong Bảng 4.2). Ví dụ danh mục S/H (T06/2009) bao gồm 4 mã chứng khoán
HDC, KHA, RCL, STL thì RI (T06/2009) chính là trung bình cộng TSSL tháng
06/2009 của 4 chứng khoán này.
DANH MỤC
H
L
WIN
LOSE
S/H
S/L
S/W
S/LOSE
S
B/H
B/L
B/W
B/LOSE
B
Nguồn:Tác giả tổng hợp và phân loại.
Ứng với quy mô nhỏ S, có 4 danh mục sau: S/H, S/L, S/W, S/LOSE,
Ứng với quy mô lớn B, có 4 danh mục sau:S/H, B/L, B/W, B/LOSE,
Ký hiệucác danh mục có thể diễn giải như sau: ví dụ danh mục S/H tháng i
là danh mục bao gồm các cổ phiếu có quy mô vốn hóa nhỏ và có tỷsố BE/ME
cao trong tháng i. Nói cách khác, S/H là phầngiao của danh mục S và danh mục H.
S/H, S/L, S/W, S/LOSE, B/H, B/L, B/W, B/LOSE. Để thuận tiện cho việc
phân tích hồi quy trong SPSS, tác giảký hiệu tắt các danh mục trên tương ứng như
sau:SH, SL, SW, SLOSE, BH, BL, BW, BLOSE. Ngoài ra còn một danh mục
nữa bao gồm toàn bộcác chứng khoán ký hiệu là danh mục RIRF.Trong các ký
hiệutrên, chúng được quy ướclà tác giảđã tính toán TSSL từng danh mục trừ đi
TSSL phi rủi ro.Ví dụ SH quy ướclà tác giảđã tính toán TSSLbình quân nhóm
26
S/H trừđi TSSL phi rủi ro RF. Riêng phầnphùrủi ro thị trường RM-RFtác giảký
hiệu tắt là RMRF.
Dùng phương pháp OLS, ta hồi quy TSSLvượt trội các danh mục theo nhân tố thị
trường RM-RF, nhân tố quy mô SMB, nhân tố giá trị HML và nhân tố xu
hướng WML để kiểm định tính phù hợp mô hình 4 nhân tố Carhart trên thị trường
Việt Nam. Mô hình có dạng:
RI - RF =i + bi (RM–RF) + siSMB + hiHML + wiWML + εi
Carhart chia các chứng khoán thành hai nhóm theo quy mô (S, B) và ba nhóm
theo TSSL, tức xu hướng (Winners, Neutral, Losers), nhưng Carhart chỉ sử
dụng 2 nhóm đầu và cuối để tính toán ảnh hưởng của yếu tố xu hướng. Carhart
quan sát 4 danh mục, không sử dụng danh mục có size-neutral momentum, tức là
không sử dụng danh mục gồm các chứng khoán có tỷ suất sinh lợi trung bình.
Điều này khác với Liew và Vasalou (2000) là sử dụng và quan sát cả 6 danh mục,
còn Brav, Gezcy, và Gompers (2000) thì chỉ chia chứng khoán theo TSSL thành 2
nhóm tạo thành 4 danh mục
Như vậy, tác giả sẽ chạy hồi quy 09 danh mục sau:
RIRF=i +biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML + εi
SH= i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML + εi
SL= i+ biRMRF + siSMB + hiHML + wiWML + εi
SW=i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML + εi
SLCR= i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML + εi
BH= i+ biRMRF+siSMB + hiHML + wiWML + εi
BL= i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML + εi
BW= i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML+ εi
BLCR= i+ biRMRF+ siSMB + hiHML + wiWML+ εi
27
3.3.2 Đối với biến độc lập: yếu tố rủi ro thị trường (RMRF),quy mô (SMB),
giá trị (HML), xu hướng lợi nhuận quá khứ (WML)
- Biến độc lập trong mô hình gồm 4 biến: RMRF, SMB, HML, WML.Việc tính
toán các biến này được tiến hành như sau:
-Biến RMRF: trước hết tác giả tính TSSL RM của danh mục thị trường là danh
mục bao gồm toàn bộ chứng khoán niêm yết trên các sàn HSX và HNX. RM được
tính bằng trung bình cộng của TSSL bình quân tháng của 2 chỉ số VN-Index và HN-
Index
RM=(Rk_HSX + Rk_HNX)/2 vớiRk_HSX là TSSL BQ tháng k củ a
sàn HSX, Rk_HNX là TSSL bình quân tháng k của sàn HNX; k=1,2, …,12
Rk_HSX=[VN-Index _k - VN-Index _(k-1 )]/VnIndex _(k-1)
Rk_HNX = [HNX-Index _k - HNX-Index _(k-1 )]/HNX-Index _(k- 1)
Tiếp theo tác giả tính lãi suất phi rủi ro tháng bằng cách quy đổi từ LSBQ TPKB kỳ hạn 5 năm theo công thức (1+RF)12 = 1+ R với R là tỷ lệ LSBQ năm của
TPKB kỳ hạn 5 năm.
- Biến RMRFđược xác định bằng cách lấy RM trừ đi RF.
-Biến SMB: TSSL bình quân của danh mục quy mô vốn hóa nhỏ (S), bao gồm
các chứng khoán có quy mô vốn hóa nhỏ hơn mức vốn hóa trung vị, trừ đi TSSL
bình quân của danh mục quy mô vốn hóa lớn (B), bao gồm các chứng khoán có quy
mô vốn hóa lớn hơn mức vốn hóa trung vị. Mức vốn hóa trung vị được xác định
hàng tháng dựa trên mức vốn hóa của các chứng khoán 2 sàn HSX và HNX. Như
vậy việc phân nhóm chứng khoán vào các danh mục S và B cũng được thực hiện
định kỳ hàng tháng.
SMB = (S/L + S/M + S/H)/3 - (B/L + B/M +B/H)/3
-Biến HML: TSSL bình quân của danh mục có tỷ số BE/ME cao (H), bao gồm
các chứng khoán có tỷ số BE/ME cao hơn mức BE/ME trung vị, trừ đi TSSL bình
quân của danh mục có tỷ số BE/ME thấp (L), bao gồm các chứng khoán có tỷ số
28
BE/ME thấp hơn mức BE/ME trung vị. Mức BE/ME trung vị được xác định hàng
tháng dựa trên tỷ số BE/ME của các chứng khoán 2 sàn HSX và HNX. Như vậy việc
phân nhóm chứng khoán vào các danh mục H và L cũng được thực hiện định kỳ hàng
tháng. Tác giả chỉ phân chia các chứng khoán thành 2 nhóm theo tỷ số BE/ME
thay vì 3 nhóm như cách của Fama và French .
HML = (S/H + B/H)/2 - (S/L + B/L)/2
-Biến WML: TSSL bình quân của danh mục có TSSL bình quân năm trước
cao (WIN), bao gồm các chứng khoán có TSSL bình quân năm trước cao hơn mức
TSSL trung vị, trừ đi TSSL bình quân của danh mục có TSSL bình quân năm trước
thấp (LOSE), bao gồm các chứng khoán có TSSL bình quân năm trước thấp hơn
mức TSSL trung vị. Mức TSSL trung vị được xác định hàng tháng dựa trên
TSSL của các chứng khoán 2 sàn HSX và HNX. Như vậy việc phân nhóm chứng
khoán vào các danh mục WIN và LOSE cũng được thực hiện định kỳ hàng tháng.
Cụ thể như sau: chọn 1 nhóm chứng khoán có TSSL bình quân 11 tháng trước tháng
tính toán (loại trừ tháng trước liền kề) cao hơn TSSL trung vị, gọi là nhóm WIN; và
nhóm có TSSLbình quân 11 tháng trước tháng tính toán (loại trừ tháng trước liền kề)
thấp hơn TSSLtrung vị, gọi là nhóm LOSE. Tiếp theo tính TSSL bình quân tháng
này theo trung bình cộng của nhóm WIN trừ đi TSSL bình quân tháng này theo
trung bình cộng của nhóm LOSE ta được WML. WML của các tháng sau cũng được
tính toán tương tự.
WML = (S/W + B/W)/2 – (S/ LOSE + B/ LOSE)/2
Các biến trong mô hình được tính toán theo mô tả trong bảng 3.3
Bảng 3.3: Mô tả cách tính toán các biến trong mô hình 4 nhân tố.
Ký hiệu
Tên biến
Cách tính
TSSL thực tế bình quân
RI=∑(Rk)/N với Rk là TSSL BQ tháng k của
RI
hàng tháng của chứng khoán
từng cổ phiếu trong danh mục i (k=1,2,
danh mục i
..,12); N là SL cổ phiếu có trong danh mục i.
29
RF Lãi suất phi rủi ro tháng
Quy đổi từ LSBQ TPKB kỳ hạn 5 năm theo công thức (1+RF)12 = 1+ R với R là tỷ lệ
LSBQ năm của TPKB kỳ hạn 5 năm
RM=(Rk_HSX + Rk_HNX)/2 với Rk_HSX là TSSL
BQ tháng k của sàn HSX, Rk_HNX là TSSL
BQ tháng k của sàn HNX; k=1,2, …,12.
TSSL thực tế bình quân
hàng tháng của danh mục thị
RM
Rk_HSX=[VN-Index_k-VN-Index_(k-
trường
1)]/VnIndex_(k-1)
Rk_HNX =[HNX-Index_k-HNX-Index_(k-
1)]/HNX-Index_(k-1)
Phần bù rủi ro danh mục i
RI - RF
hay TSSL vượt trội danh
mục i.
RM -
Phần bù rủi ro thị trường.
RF
Được tính bằng chênh lệch giữa TSSLBQ
danh mục các chứng khoán có mức vốn hóa
nhỏ (ký hiệu S)và TSSLBQ danh mục các
SMB Phần bù quy mô
chứng khoán có mức vốn hóa lớn (ký hiệu
B).
Được tính bằng chênh lệch giữa TSSLBQ
danh mục các chứng khoán có tỷ số BE/ME
cao (ký hiệu H) và TSSLBQ danh mục các
HML Phần bù giá trị
chứng khoán có tỷ số BE/ME thấp (ký hiệu
L).
Được tính bằng chênh lệch giữa TSSLBQ
Phần bù xu hướng lợi nhuận
WML
danh mục các chứng khoán có TSSL cao
quá khứ
năm trước (ký hiệu WIN) và TSSLBQ danh
30
mục các chứng khoán có TSSL thấp năm
trước (ký hiệu LOSE).
3.4 Các giả thuyết nghiên cứu
Tác giả cũng xây dựng các giả thuyết cho mô hình 4 nhân tố như sau:
+ Giả thuyết H1: nhân tố phần bù rủi ro thị trường có tác độngTSSL của cổ
phiếu.
+ Giả thuyết H2: nhân tố phần bù rủi ro quy mô có tác độngTSSL của cổ
phiếu.
+ Giả thuyết H3: nhân tố phần bù giá trị có tác độngTSSL của cổ phiếu.
+ Giả thuyết H4: nhân tố phần bù xu hướng lợi nhuận quá khứ có tác
độngTSSL của cổ phiếu.
3.5 Phương pháp kiểm định mô hình
Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu được hồi qui theo mô hình hồi
quy OLS(Ordinary Least Square). Tuy nhiên nếu sử dụng OLS thông thường để hồi
quy dữ liệu có thể tạo ra các ước lượng sai do các giả thuyết của mô hình có thể bị
vi phạm. Để lựa chon phương pháp ước lượng phù hợp tác giả tiến hành kiểm định
các giả thuyết theo tiến trình sau:
Bước 1: Thống kê mô tả
Số liệu trong nghiên cứu được thể hiện dưới dạng thống kê theo các giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Mô tả tóm tắt các đặc trưng dữ liệu
của các công ty niêm yết trên sàn giao dich HOSE, HNX để phản ánh một cách tổng
quát về tình hình các doanh nghiệp này
Bước 2: Phân tích ma trận hệ số tương quan
Thiết lập ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc nhằm
xác định mối tương quan giữa các biến này là như thế nào. Cụ thể là để kiểm tra
mối tương quan như thế nào giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc và giữa các
31
biến độc lập với nhau . Và dựa trên ma trận này, tác giả tiến hành kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến của mô hình.
Bước 3: Ước lượng các hệ số hồi quy OLS
Nhược điểm của ước lượng OLS(Ordinary Least Square) có thể nhận diện sai do tự
tương quan và ràng buộc quá chặt chẽ các đơn vị chéo, nếu có hiện tượng đa cộng
tuyến hoặc phương sai thay đổi sẽ dẫn đến kết quả ước lượng sai; Do đó, tác giả
thực hiện kiểm định các giả định của mô hình (kiểm tra hiên tượng đa cộng tuyến,
kiểm tra hiện tượng tự tương quan, và kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi)
nhằm mục đích đảm bảo kết quả hồi quy thu được có ý nghĩa và có giá trị tin cậy.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Mô hình cổ điển là mô hình lý tưởng với giả thuyết các biến giải thích không tương
quan với nhau. Nghĩa là mỗi biến chứa đựng một số thông tin riêng về biến phụ
thuộc và thông tin đó lại không có trong biến độc lập khác. Khi đó ta nói không có
hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra hiện tương đa cộng tuyến bằng cách sử dụng
tương quan cặp giữa các biến độc lâp cao và nhân tử phóng đại (VIF). Theo tài liệu
về kinh tế lượng cho thấy nếu các cặp tương quan giữa các biến độc lập cao (>0.8)
thì có thế xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn này thường không
chính xác. Có những trường hợp tương quan cặp không cao nhưng vẫn xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Do đó, để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu có sử
dụng nhân tử phóng đại phương sai để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo quy
tắc kinh nghiệm, nếu VIF>10 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định Durbin- Watson
Áp dụng quy tắc đơn giản với ba trường hợp tương ứng với các hệ số Durbin-
Watson như sau:
Nếu 1 Nếu 0 Nếu 3 32 Để kiểm định phương sai không đổi của phần dư, ta có thể sử dụng kiểm định White hoặc kiểm định Glesjer… Tuy nhiên, “các kiểm định này chỉ phù hợp khi cỡ mẫu lớn”.Do vậy, tác giả sử dụng kiểm định tương quan hạng Shapiro-Wilk với giả thuyết: H0: Hệ số tương quan tổng thể giữa phần dư và giá trị dự đoán bằng 0 H1: Hệ số tương quan tổng thể giữa phần dư và giá trị dự đoán khác 0 Nếu hệ số Sig. của kiểm định tương quan hạng Shapiro>α = 0,05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0, tức Hệ số tương quan tổng thể giữa phần dư và giá trị dự đoán bằng 0, hay phương sai của phần dư không đổi. Ngược lại ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1 Nếu một trong các giả thiết ban đầu của OLS bị vi phạm (phương sai thay đổi, tự tương quan, đa cộng tuyến, tương quan giữa biến độc lập và phẩn dư). Khi đó, các ước lượng thu được sẽ bị bóp méo và sẽ sai lầm nếu sử dụng chúng đế phân tích. Do vậy, một phương pháp khá sẽ được chọn để tiến hành hồi quy. Chương 3 trình bày cách xây dựng biến nghiên cứu ( bao gồm biến độc lập và biến phụ thuộc) cũng như các bước kiểm định để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp từ đó phân tích tác động của các yếu tố: yếu tố thị trường, yếu tố quy mô, yếu tố giá trị công ty và tỷ suất sinh lợi quá khứ lên TSSL cổ phiếu. 33 Giới thiệu Mục tiêu
nghiên cứu. Câu hỏi
nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết Mô hình nghiên cứu Mô tả thống kê Kiểm định hệ
số hồi quy, mô
hình hồi quy. Kiểm định
hiện tượng tự
tương quan. Kiểm định
phương sai
thay đổi. Kiểm định các
giả thuyết
nghiên cứu. Kết luận – hạn chế - kiến nghị 34 Trong chương 4 này, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu và những phân tích sự tương quan giữa nhân tố thị trường, nhân tố quy mô công ty, nhân tố giá trị công ty, lợi nhuận quá khứ, nhân tố sự biến động tổng thể của tỷ suất sinh lợi quá khứ. Cụ thể, bao gồm các công việc chính: Mô tả quan sát; Phân loại danh mục; Thống kê mô tả các biến nghiên cứu; Phân tích ma trận tương quan của các nhân tố giải thích; Phân tích kết quả hồi quy và mô hình hồi quy; Kiểm định hệ số hồi quy, mô hình hồi quy; Kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổicủa sai số hồi quy Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Mẫu bao gồm 637 công ty trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX từ năm 07/2009 đến năm 06/2013 sau khi đã loại trừ các công ty tài chính, các công ty chuyển sàn niêm yết và các công ty hủy niêm yết trong giai đoạn này, càng về sau số lượng các công ty trong mẫu như sau: Hose Hnx 07/2009-06/2010 137 265 Gồm 265 công ty giai đoạn 1 128 07/2010-06/2011 193 356 Gồm 356 công ty giai đoạn 2 163 07/2011-06/2012 290 531 Gồm 531 công ty giai đoạn 3 241 07/2012-06/2013 331 637 Gồm 637 công ty giai đoạn 4 306 35 Nguồn: Tác giả tổng hợp. TSSL bình quân của danh mục phân theo quy mô. Cụ thể RI là trung bình cộng TSSL của các chứng khoán có trong từng danh mục trong 08 danh mục (chi tiết trong Bảng 4.2). Ví dụ danh mục S/H (T06/2009) bao gồm 4 mã chứng khoán HDC, KHA, RCL, STL thì RI (T06/2009) chính là trung bình cộng TSSL tháng 06/2009 của 4 chứng khoán này. 264 74 303 365 20 250 347 303 13.71% 3.84% 15.73% 18.95% 1.04% 12.98% 18.02% 15.73% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phụ lục Từ bảng kết quả phân chia danh mục qua các giai đoạn nhận thấy khoảng 73% các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam thuộc nhóm các công ty quy mô nhỏ, còn lại 27% thuộc nhóm các công ty quy mô lớn. Trong các giai đoạn nghiên cứu đối với các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) có đặc điểm là số lượng các công ty có quy mô nhỏ ít hơn nhiều so với số lượng các công ty có quy mô nhỏ niêm yết trên SGDCK Hà Nội (HNX). Và số lượng các công ty có quy mô lớn niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) cao hơn nhiều so với số lượng các công ty có quy mô lớn niêm yết trên SGDCK Hà Nội (HNX). Điều này phù hợp với tiêu chí niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) cao hơn so với tiêu chí niêm yết trên SGDCK Hà Nội (HNX). Tiến hành thống kê mô tả các biến quan sát và tham gia hồi quy vào mô hình. Trong đó các biến độc lập RMRF, SMB, HML, WML, là các nhân tố của mô hình hồi quy, các biến phụ thuộc của mô hình hồi quy là tỷ suất sinh lợi vượt trội của 8 36 danh mục mô phỏng theo Fama – French (1993) là S/H, S/L, S/W, S/LOSER,BH, BL, BW, BLOSER. .010500 .0169770 .1176200 1.435 .343 3.013 .674 -.010478 .0119190 .0825769 .483 .343 .178 .674 -.000815 .0119887 .0830602 .940 .343 2.681 .674 -.006183 .0149311 .1034454 .512 .343 -.347 .674 -.000598 .0134243 .0930062 .758 .343 1.133 .674 -.028200 .0150178 .1040461 .248 .343 -.415 .674 -.013987 .0128720 .0891801 .316 .343 1.518 .674 -.006337 .0144060 .0998077 .634 .343 .183 .674 -.013841 .0103795 .0719115 .086 .343 -.274 .674 -.017160 .0066936 .0463748 .915 .343 1.272 .674 .024290 .0086682 .0600549 .785 .343 1.928 .674 37 -.001141 .0074137 .0513634 -.446 .343 .535 .674 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phụ lục Nhìn vào kết quả tại bảng 4.3 ta thấy có một đặc điểm đồng nhất là gần như toàn bộ các danh mục đều có TSSL trung bình vượt trội âm. Điều này phản ánh rõ giai đoạn khủng hoảng của thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Trong số các danh mục nêu trên thì các danh mục có quy mô nhỏ đều có TSSL trung bình vượt trội âm nhiều hơn các danh mục có quy mô lớn, trong đó danh mục SL có TSSL trung bình vượt trội bị âm nhiều nhất, tương ứng giá trị -0.0282. Giá trị trung bình của TSSL vượt trội của các danh mục thay đổi từ từ -0.00598 đến -0.0282 cho nhóm có quy mô nhỏ và thay đổi từ -0.006183 đến 0.0105 cho nhóm có quy mô lớn. Đặc biệt, độ lệch chuẩn thu được cho thấy giá trị tỷ suất sinh lợi của các danh mục chứng khoán trong mẫu có độ biến động thấp, chứng tỏ không có sự chênh lệch đáng kể giữa các công ty trong mẫu. Cụ thể, nếu kiểm soát nhân tố BE/ME, xét danh mục S/L và B/L, ta thấy danh mục B/L đạt giá trị tỷ suất sinh lợi trung bình là -0.010478 cao hơn so với giá trị mà danh mục S/L đạt được là - 0.028200. Tương tự, khi kiểm soát nhân tố BE/ME, xét danh mục S/H và B/H, ta thấy giá trị của danh mục chứng khoán quy mô nhỏ S/H đạt giá trị nhỏ hơn là -0.000598, so với giá trị 0.010500 của danh mục B/H. Giá trị trung bình của SMLcũng cho ra số âm, điều này cho thấy rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quy mô công ty và TSSL cổ phiếu (vì tính trung bình, chênh lệch tỷ suất sinh lợi giữa công ty có quy mô nhỏ và công ty quy mô lớn – biến SMB mang dấu âm, nghĩa là công ty quy mô lớn có tỷ suất sinh lợi cao hơn công ty có quy mô nhỏ). Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu tại các thị trường phát triển như: Fama-French (1992) cho ba thị trường chứng khoán lớn là NYSE, AMEX, và NASDAQ, Ajili (2005) hay kết quả nghiên cứu tại các thị trường mới nổi như : Connor and Sehgal (2001) và Bhavna Bahi (2006) cho thị trường Ấn Độ. 38 Xét giá trịhệ số độ xiên ta nhậnthấy, hầu hết đều có giá trị dương và nhỏ hơn 1. Điều này cho thấyphân phối trong các danh mục có khuynh hướng lệch về bên trái, có nghĩalà với TSSLtrung bình âm có khảnăng trong tương lai xuất hiện một vài TSSLdương rất cao. Đây chính là điều rất hấp dẫn các nhà đầu tư. Giá trịhệ số độ xiên nhỏhơn 1 cho thấy độ lệch của phân phối là không nhiều. Ngoài ra, khi kiểm soát yếu tố giá trị công ty, ta nhận thấy tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường BE/ME, có tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi của công ty. Cụ thể, nếu xét cho nhóm danh mục các công ty quy mô lớn, ta thấy khi kiểm soát được nhân tố quy mô công ty, các công ty có tỷ lệ BE/ME thấp sẽ đạt được tỷ suất sinh lợi thấp hơn các công ty có tỷ lệ BE/ME cao cụ thể giá trị trung bình BH=0.010500 cao hơn giá trị trung bình BL= -0.010478. Giá trị trung bình của biến HML cũng mang dấu dương. Nghĩa là, các công ty có tỷ số BE/ME thấp cho giá trị tỷ suất sinh lợi thấp hơn nhóm công ty có tỷ số BE/ME cao. Có một quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ số BE/ME và tỷ suất sinh lợi chứng khoán, hay nói khác hơn, các công ty tăng trưởng thì có tỷ suất sinh lợi thấp hơn các công ty giá trị. Kết quả này giống với kết luận của Fama và French (1992) khi phát hiện có tương quan thuận giữa tỷ lệ BE/ME và tỷ suất sinh lợi. Giá trị trung bình của WML cho ra số âm cho thấy nhóm cổ phiếu TSSL thấp trong quá khứ cao hơn nhóm cổ phiếu có TSSL cao trong quá khứ. Các doanh mục SLOSER, BLOSER, SW, BW cũng điều âm, chứng tỏTSSL thấpnăm trước đều có một tác động nghịch chiều với TSSL của các danh mục.Điều này giống với nghiên cứu của Carhart cho rằng những quỹ có TSSL thấp năm trước thì năm sau sẽ có TSSL thấp hơn TSSL mong đợi trung bình và ngược lại. Tóm lại, qua phần phân tích trên, ta thấy rằng, ở thị trường chứng khoán Việt Nam, quy mô công ty có tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi, tức là công ty có quy mô lớn sẽ đạt tỷ suất sinh lợi cao hơn công ty có quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của công ty lại có tương quan thuận với tỷ suất 39 sinh lợi, tức là công ty có tỷ lệ BE/ME cao sẽ đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn công ty có tỷ lệ BE/ME thấp Phân tích tương quan (Corellation Analysis): Chúng ta phải xác định tầm quan trọng của mỗi nhân tố khi chúng được sử dụng đồng thời trong mô hình, vì vậy, chúng ta phải loại bỏ mối quan hệ giữa các nhân tố. Áp dụng phương pháp phân tích tương quan để xác định sự liên kết giữa các nhân tố giải thích. Phân tích này dựa trên ma trận tương quan (correlation matrix). Biến RMRF HML WML SMB RMRF 0.006 0.000 0.004 0.000 HML 0.000 0.012 -0.002 0.009 WML 0.004 -0.002 0.013 -0.003 SMB 0.000 0.009 -0.003 0.020 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục Nhìn vào kết quả tại bảng 4.4 ta thấy giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các nhân tố giải thích chỉ vào khoảng [0.001, 0.13] là khá thấp. Điều này cho thấy rằng mối tương quan tuyến tính giữa các nhân tố giải thích gần như không có, do đó các biến độc lập có thể cùng một lúc giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc (tỷ suất sinh lợi cổ phiếu). Trước khi phân tích kết quả chạy mô hình, tác giả tiến hành kiểm định tính dừng của các biến độc lập. Tác giả sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Augmented Dickey-Fuller với phương pháp nghiệm đơn vị (Unit Root Test) để ta kiểm tra tính dừng của các biến độc lập trong mô hình. Xét mô hình: Yt = ρYt-1 + Ut , trong đó Ut là nhiễu trắng 40 Giả thiết Ho: ρ=1, tức chuỗi không dừng. Giả thiết đối H1: ρ≠1, chuỗi dừng. Bảng kết quả kiểm định như sau: |τ|>|τ0,01|,|τ0,05|, Chuỗi -6.063884 -3.577723 -2.925169 -2.600658 |τ0,10| dừng |τ|>|τ0,01|,|τ0,05|, Chuỗi -4.922895 -3.577723 -2.925169 -2.600658 dừng |τ0,10| |τ|>|τ0,01|,|τ0,05|, Chuỗi -5.792921 -3.577723 -2.925169 -2.600658 dừng |τ0,10| |τ|>|τ0,01|,|τ0,05|, Chuỗi -6.065083 -3.577723 -2.925169 -2.600658 dừng |τ0,10| . Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục Qua bảng 4.5 ta nhận thấy giá trị tuyệt đối của các giá trị thống kê τ trên toàn bộ các biến độc lập đều lớn hơn so với giá trị tuyệt đối của τ0.01, τ0.05, τ0.1. Do vậy ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là các chuỗi RMRF, SMB, HML, WML là các chu ỗi dừng. Phân tích hồi quy tuyến tính (Linear Regression): Được thực hiện cho từng danh mục đầu tư theo phương pháp bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Square – OLS). Tuy nhiên, việc đưa cùng một lúc bốn nhân tố vào mô hình rất khó đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên mô hình, vì vậy, chúng ta cần sử dụng phương thức chọn từng bước (stepwise) để lần lượt đưa các biến có ý nghĩa vào mô hình và loại bỏ các biến không có ý nghĩa. Kiểm tra lại giá trị cho các 41 trường hợp thêm các biến mới vào mô hình. 42 RIRF=1.081 RmRf + 0.685 SMB +0.304 0.879 1 RIRF HML SH SH=1.047 RmRf + 1.303SML + 0.742HML 0.893 2 SL SW=1.104 RmRf + 0.934 SMB 0.833 3 SW=1.084 RmRf + 1.019 SMB +0.519 SW 0.746 4 HML+0.535WML 0.85 SLOSER= 1.066 RmRf +1.154 SMB 5 SLOSER 0.877 +0.524HML-0.406WML BL BL= 1.042 RmRf - 0.204 HML 0.861 6 BW BW=1.124 RmRf +0.237 SMB + 0.498 WML 0.813 7 BH BW=1.008 RmRf +1.280 SMB -0365 WML 0.826 8 9 BLOSER BLOSER=1.146 RmRf -0.548 WML 0.886 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy tại phần phụ lục Tác giả đã tiến hành một số kiểm định nhằm đánh giá mức độ phù hợp và khả năng giải thích của mô hình 4 nhân tố. Căn cứ vào bảng 4.6 ta nhận thấy giá trị R2 hiệu chỉnh trung bình của mô hình đạt 0,85 cho thấy mô hình tác giả đề xuất trong nghiên cứu này giải thích được 85% sự biến thiên của TSSL vượt trội là phụ thuộc vào các nhân tố thị 43 trường, quy mô, biến động giá trị sổ sách, TSSL quá khứ. Trong số 8 danh mục
được tiến hành hồi quy, danh mục S/H có mức độ phù hợp cao nhất (R2 hiệu
chỉnh đạt 0,893) và danh mục S/W có mức độ phù hợp thấp nhất (R2 hiệu chỉnh đạt 0.746). Để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy, tác giả sử dụng kiểm định F với mô hình và với từng hệ số với mức ý nghĩa α=5%, nếu giá trị p-value < α ta bác bỏ giả thuyết H0. Kết quả kiểm định như sau: RIRF RIRF=1.081 RmRf + 0.685 SMB +0.304 HML 0.000 1 SH SH=1.047 RmRf + 1.303SMB + 0.742HML 0.000 2 SL SW=1.104 RmRf + 0.934 SMB 0.000 3 SW SW=1.084 RmRf + 1.019 SMB +0.519 HML+0.535WML 0.000 4 SLOSER= 1.066 RmRf +1.154 SMB +0.524HML 5 SLOSER 0.000 -0.406WML BL BL= 1.042 RmRf - 0.204 HML 0.000 6 BW BW=1.124 RmRf +0.237 SMB + 0.498 WML 0.000 7 BH BH=1.008 RmRf+1.280 HML-0.365WML 0.000 8 9 BLOSER BLOSER=1.146 RmRf -0.548 WML 0.000 44 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục. Từ kết quả kiểm định trên đối với mô hình 4 nhân tố, ta nhận thấy toàn bộ 8 danh mục đều có ý nghĩa thống kê. 0.013*** 1.081*** 0.685*** 0.304** 1 RIRF P-value 0.012 0.000 0.000 0.002 0.018*** 1.047*** 1.303*** 0.742*** SH 2 P-value 0.000 0.000 0.000 0.001 0.003 1.104*** 0.934*** SL 3 P-value 0.707 0.000 0.000 0.006 1.084*** 1.019*** 0.519*** 0.535*** SW 4 P-value 0.274 0.000 0.000 0.000 0.000 0.015*** 1.066*** 1.154*** 0.524*** -0.406*** 5 SLOSE P-value 0.011 0.000 0.000 0.000 0.001 6 BL P-value 0.009
0.073 1.042***
0.000 -0.204***
0.009 0.009 1.146*** -0.548*** 7 BLOSE P-value 0.093 0.000 0.000 -0.007 1.008*** 1.280*** -0.365*** BH 8 P-value 0.386 0.000 0.000 0.000 0.019*** 1.124*** 0.237** 0.498*** BW 9 P-value 0.001 0.000 0.043 0.000 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục. Mức ý nghĩa 1% ; *** , 5% ; ** Kết quả tại bảng 4.8 cho ta thấy sự tác động của từng nhân tố giải thích lên tỷ suất sinh lợi như sau: 45 Với kết quả hồi quy bảng 4.8, ta nhận thấy các mô hình đều có sai số (intercept-α) khá thấp, đều xấp xỉ bằng 0, cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể giữa TSSL thực tế và TSSL kỳ vọng ước lượng bằng mô hình 4 nhân tố Carhart. Nhóm bốn yếu tố bao gồm yếu tố thị trường, yếu tố quy mô và yếu tố giá trị BE/ME, lợi nhuận quá khứ có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tại HOSE và HNX. Kết quả chạy hồi quy mô hình gồm bốn yếu tố trên cho giá trị R2 hiệu chỉnh là 0.85. Các hệ số hồi quy (beta, s, h,w) của mô hình gồm bốn biến tất cả đều có ý nghĩa ở mức 0.01 và 0.05. Như vậy, ta cũng có thể nói rằng tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu tại HOSE,HNX ngoài việc chịu tác động khách quan của nhân tố thị trường còn bị tác động bởi những yếu tố của doanh nghiệp niêm yết như quy mô và tỷ số BE/ME cũng như xu hướng lợi nhuận quá khứ. Khi phân loại theo quy mô và xu hướng thì hệ số WML dương đối với những danh mục W-Winners và âm đối với những danh mục L-Losers. Đối với 4 danh mục phân chia theo xu hướng thì hệ số w âm ở 2 danh mục có các chứng khoán giảm giá và dương ở 2 danh mục các chứng khoán tăng giá. Điều này giống với kết quả kiểm định của Carhart trên thị trường Mỹ 1962-1993 (Mark M. Carhart (1997), “On persistence in Mutual Fund performance”,The Journal of Finance,(Vol.52,No.1), tr.63). Theo thống kê mô tả, nhận thấy biến RMRF có biến động tỷ suất sinh lợi cao hơn các biến độc lập còn lại trong mô hình điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường hơn các nhân tố nội tại còn lại trong mô hình. Các chứng khoán có BE/ME cao thì có hệ số đối với nhân tố HMLlớn, cụ thể hệ số HML của danh mục BH có hệ số hồi quy là 1.280 trong khi BL là -0.204. Kết quả này phù hợp với kết quả trên thị trường Mỹ 1963-1991, được Fama-French giải thích rằng các công ty có BE/ME cao phải cung cấp một phần bù đối với nhân 46 tố giá trị lớn hơn cho nhà đầu tư, vì những công ty này thường có rủi ro rơi vào kiệt quệ tài chính cao. Tác giả sử dụng giá trị VIF để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình 4 nhân tố. Nếu VIF>5 thì chấp nhận giả thuyết H0: có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, trường hợp ngược lại thì bác bỏ H0, chấp nhận H1: Không có hiện tượng đa cộng tuyến. RMRF SMB HML WML 1.451 1.461 1 RIRF 1.009 1.451 1.461 2 SH 1.009 1.509 1.259 3 SW 1.204 1.513 1.000 4 SL 1.000 1.509 1.259 5 SLOSER 1.204 1.513 1.007 6 BL 1.007 1.219 7 BW 1.204 1.016 1.013 1.218 8 BH 1.203 1.201 9 BLOSER 1.201 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục. Theo kết quả kiểm tra các biến giải thích trên bảng 4.9 cho thấy tất cả các giá trị VIF< 5. Điều này chứng tỏ các biến giải thích mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu này không có hiện tượng đa cộng tuyến. 47 Do cỡ mẫu trong nghiên cứu của tác giả là 48 <50, tác giả sử dụng kiểm định Shapiro -Wilk để kiểm định giả thuyết phân phối của dữ liệu có phù hợp với phân phối lý thuyết. Giả thuyết H0: Phần dư có phân phối chuẩn. H1: Phần dư không có phân phối chuẩn Kết quả kiểm định như sau: Bảng 4.10: Giá trị thống kê kiểm định Shapiro-Wilk phần dư Phần dư có phân phối chuẩn RIRIF 0.052 Sig> α 1 Phần dư không có phân phối 0.002 Sig<α 2 SH chuẩn Phần dư có phân phối chuẩn 0.910 Sig> α 3 SL Phần dư có phân phối chuẩn 0.2 Sig> α 4 SW Phần dư không có phân phối SLOSER 0.024 Sig<α 5 chuẩn Phần dư không có phân phối 0.047 Sig<α 6 BL chuẩn Phần dư không có phân phối 0.026 Sig<α 7 BW chuẩn Phần dư có phân phối chuẩn 0.193 Sig> α 8 BH Phần dư có phân phối chuẩn BLOSER 0.2 Sig> α 9 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục. Nếu mức ý nghĩa (Sig.) >α= 0,05 ta chấp nhận H0. Ngược lại sẽ bác bỏ H0 và chấp nhận H1.Theo kết quả kiểm định từ bảng 4.10 ta nhận thấy có 4 danh mục 48 không đáp ứng được yêu cầu về phân phối chuẩn của phần dư nên sẽ bị loại bỏ ra khỏi các danh mục được phân tích kết quả. Đó là các danh mục S/H, SLOSER,BL,BW. Theo lý thuyết về kiểm định d của Durbin – Watson về hiện tượng tự tương quan.Do cỡ mẫu nhỏ, tác giả sử dụng kiểm định Durbin Watson với các giả thuyết: H0: Có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư. H1: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư. Nếu hệ số Durbin Watson (d) nằm trong giới hạn 1 < d < 3 thì ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. RIRF RIRF=1.081 RmRf + 0.685 SMB +0.304 HML 1.422 1 SW SW=1.084RmRf +1.019SMB+0.519HML+0.535WML 1.999 2 SL SW=1.104 RmRf + 0.934 SMB 1.913 3 BH BW=1.008 RmRf +1.280 SMB -0365 WML 1.117 4 5 BLOSER BLOSER=1.146 RmRf -0.548 WML 1.966 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định tại phần phụ lục. Qua bảng 4.11 ta nhận thấy toàn bộ các hệ số d của 4 danh mục đều nằm trongkhoảng 1 < d < 3, do vậy ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 đốivới toàn bộ 4 danh mục nói trên, nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư đối với các danh mục này. 49 Qua các kiểm định được trình bày ở các phần trên, có 4 danh mục đáp ứng được các tiêu chí kiểm định với kết quả hồi quy mô hình 4 nhân tố do tác giả đề xuất như sau: RIRF RIRF = 1.081 RmRf + 0.685 SMB +0.304 HML 0.879 1 0.833 2 SL SL =1.104 RmRf + 0.934 SMB SW=1.084 RmRf + 1.019 SMB 0.746 3 SW +0.519HML+0.535WML 0.826 4 BH BH =1.008 RmRf +1.280 SMB -0365 WML 0.886 5 BLOSER BLOSER=1.146 RmRf -0.548 WML Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy tại phần phụ lục. Với các giả thuyết nghiên cứu ban đầu, ta chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H4. Nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứcó ý nghĩa giải thích cho biến động của TSSL danh mục cổ phiếu. Các nhà đầu tưvẫn chú trọng đến xu hướng lợi nhuận quá khứ vì mức độ giải thích mô hình R2 điều chỉnh tương đối cao khi kết hợp yếu tố xu hướng lợi nhuận quá khứ vào mô hình. Đây chính là lý do khiến nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứ có ý nghĩa giải thích cho biến động của TSSL danh mục cổ phiếu. Xét về danh mục toàn thị trường nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứ (WML) không có sự tác động lên TSSL của toàn thị trường, nhưng khi phân tích cụ thể tích cụ thể từng danh mục cổ phiếu SW,BH,BLOSER thì sẽ thấy rõ mức ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận quá khứ (WML) tác động lên tỷ suất sinh lợi cổ 50 phiếucụ thể qua các hệ số hồi quy. Do đó cần phải bổ sung nhân tố này trong việc phân tích TSSL của một danh mục cụ thể khi ra quyết định đầu tư. Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố mô hình Fama-French và kết hợp thêm yếu tố tỷ suất sinh lợi quá khứ trên thị trường chứng khoán Việt Nam cụ thể là trên sàn HOSE và HNX, luận văn đã tiến hành nghiên cứu 637 công ty từ 06/2009 đến 06/2013. Kết quả phân tích thu được ở chương 4 cho thấy bằng chứng thực nghiệm giá trị các mô hình của mô hình 4 nhân tố của Carhart (1997)có khả năng giải thích tốt biến động của TSSL của cổ phiếu. Các nhân tố của mô hình gồm: nhân tố thị trường (RM – RF), nhân tố quy mô (SMB), nhân tố giá trị (HML), nhântốxu hướng lợi nhuận quá khứ (WML). Tất cả các nhân tố này đều tác động
đến suất sinh lợi của cổ phiếu trên hai sàn chứng khoán Việt Nam. Giá trị R2 cao trong khoảng [0.74-0.89 ], và đa số hệ số hồi quy hầu hết đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng nhân tố thị trường ảnh hưởng mạnh đến suất sinh lợi. Tất cả các hệ số hồi quy của nhân tố này trong mô hình hồi quy 4 nhân tố đều có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức cao hơn 1. Tồn tại mối quan hệ thuận giữa suất sinh lợi vượt trội của cổ phiếu và nhân tố thị trường. Khi thêm nhân tố quy mô công ty (SMB), giá trị công ty (HML) xu hướng lợi nhuận quá khứ(WML) vào mô
hình thì hệ số R2 hiệu chỉnh tăng lên, điều này cho thấy mô hình Carhart co khả năng giải thích tốt TSSL trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định kết quả nghiên cứu của Fama- French trong việc khám phá ra cổ phiếu quy mô và cổ phiếu giá trị trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bên cạnh đó Carhart(1997)còn khám phá ra nhân tốxu hướng lợi nhuận quá khứ (WML)cũng tác động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nhân tố SMB và nhân tố HML đều có ảnh hưởng đến TSSL của các danh mục còn lại này với mức độ khá tương đồng nhưng không có ý nghĩa giải thích mạnh như nhân tố thị trường. Xem xét dấu của các hệ số nhân tố, ta thấy 51 toàn bộ các nhân tố RMRF,HML đều có quan hệ đồng biến, tác động cùng chiều với TSSL các danh mục cổ phiếu. Yếu tố quy mô đã giữ một vai trò không nhỏ trong việc giải thích sự thay đổi tỷ suất sinh lợi. Những công ty có quy mô lớn cung cấp tỷ suất sinh lợi lớn hơn những công ty có quy mô nhỏ. Kết quả này trái ngược với kết quả của Fama French trên thị trường Mỹ1963-1991, vốn được lý giải rằng các công ty có quy mô nhỏ thường tồn tại rủi ro cao, chi phí đại diện cao, hoạt động kém hiệu quả hơn, do đó phải cung cấp một phần bù rủi ro lớn hơn cho nhà đầu tư, tức mang lại một TSSL lớn hơn.Điều này phần nào phản ảnh được thực trạng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ 2009-2013 khi các công ty quy mô lớn, các chứng khoán bluechips luôn được các nhà đầu tư tin tưởng hơn. Một phần nguyên nhân cũng do hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khá hỗn độn, khi các doanh nghiệp quy mô nhỏ không đáp ứng được các quy chuẩn hoạt động, kinh doanh không hiệu quả. Khi xem xét đến tác động của yếu tố thuộc về đặc tính giá trị của công ty (tỷ số BE/ME - tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường)nhà đầu tư tại Việt Nam đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn tới nhân tố này trong quyết định đầu tư của mình. Các chứng khoán có BE/ME cao thì có hệ số đối với nhân tố HML lớn, cụ thể hệ sốHML của danh mục B/H>B/L, đồng thời giá trị trung bình của chuỗi HML dương. Kết quả này phù hợp với kết quả trên thị trường Mỹ 1963-1991, được Fama-French giải thích rằng các công ty có BE/ME cao phải cung cấp một phần bù đối với nhân tố giá trị lớn hơn cho nhà đầu tư, vì những công ty này thường có rủi ro rơi vào kiệt quệ tài chính cao. Như vậy, kiểm định còn cho thấy rằng, các công ty quy mô lớn và công ty giá trị đạt tỷ suất sinh lợi cao hơn các công ty quy mô nhỏ và công ty tăng trưởng tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Yếu tố xu hướng có ý nghĩa với các danh mục phân chia theo xu hướng và những danh mục các chứng khoán tăng giá có hệ số xu hướng lớn hơn danh mục chứng khoán giảm giá. Điều này cho thấy nhà đầu tư nên mua những chứng khoán nào tăng giá và bán những chứng khoán giảm giá kỳ trước đó. 52 Trong 4 nhân tố, không phải nhân tố nào cũng có ý nghĩa giải thích biến động TSSL danh mục cổ phiếu khi được kết hợp lại với nhau. Cụ thể như khi kết hợp các nhân tố HML,WML với các nhân tố còn lại đã gây ra hiện tượng phần dư không còn đáp ứng giả định phân phối chuẩn, dẫn đến phải loại bỏ các danh mục S/H, S/LOSER, B/H, B/L, B/W ra khỏi các danh mục phân tích. RIRF 0.785 0.879 1 0.879 0.583 0.757 2 SL 0.833 0.519 0.771 3 SW 0.746 0.395 0.805 4 BH 0.826 0.824 0.824 5 BLOSER 0.886 Nguồn:Tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy tại phần phụ lục. Quahaibảngtổnghợpmôhìnhhồiquy4.13, chúngtanhậnxétrõràngvềtínhưuviệtcủamôhìnhđanhântốsovớiCAPMtrongviệcgiảit híchtỷsuấtsinhlợicủacácchứngkhoán.NếuCAPMchỉgiảithíchđượctừ39.5%tới82.4 %thìFamagiảithíchđượctừ75.7%tới87.9%,cònCarhartlà74.6%tới88.6%,Điềuđóch ứngminhchotínhvượttrộicủamôhìnhFamasovớiCAPM.Tuynhiên,nhưkếtquảhồiquy ,môhìnhCarhartgiảithíchtốthơnFama4%,vàkiểm địnhtựtươngquan,đacộngtuyếncủa các danh mục SL, SW,BH,BLOSER.Nhưvậy,hồiquycácdanhmụctrên,nhữnghệsốhồiquyα,β,...vớinhữ ngmứcýnghĩanhấtđịnh,cùngvớinhữngtiêuchítrongviệcđịnhgiádanhmục,nhàđầutưđ ãcónhữngđịnhhướngrõràng. 53 Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã nêu ra trong Chương 3, ta dùngkết quả ước lượng của hồi quy 4 nhân tố nêu trên. Giả thuyết H1: nhân tố thị trường tác động đến tỷ suất sinh lợi của 08 danh mục cổ phiếu. Giá trị hồi quy nhân tố thị trường biến động trong khoảng [1.008-1.146 ] và tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê ở mức p=0.0001 mạnh hơn các nhân tố còn lại trong mô hình,08/08 danh mục hệ số dốc RIRF có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ nhân tố thị trường vẫn giữ vai trò quan trọng nhất cho việc giải thích những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Nói một cách khác, không thể bác bỏ giả thuyết H1. Giả thuyết H2: nhân tố quy mô công ty tác động đến tỷ suất sinh lợi của 08 danh mục của cổ phiếu.Giá trị hồi quy của nhân tố SMB biến động trong khoảng [0.237, 1.303] 06/08 danh mục hệ số dốc SML có ý nghĩa thống kê.Nói một cách khác, không thể bác bỏ giả thuyết H2. Giả thuyết H3: nhân tố giá trị công ty tác động đến tỷ suất sinh lợi của 08 danh mục cổ phiếu. Giá trị hồi quy của nhân tố HML biến động trong khoảng [-0.204, 1.280], 06/08 danh mục hệ số dốc HML có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ nhân tố HML có tác động đến tỷ suất sinh lợi củadanh mục cổ phiếu. Nói một cách khác, không thể bác bỏ giả thuyết H3. Giả thuyết H4: nhân tố xu hướng lợi nhuận quá khứtác động đến tỷ suất sinh lợi của 04danh mục cổ phiếu. Giá trị hồi quy của nhân tố WML biến động trong khoảng [-0.365, 0.535], 04/08 hệ số dốc trên WML có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ nhân tố WML có tác động đến tỷ suất sinh lợi các danh mục cổ phiếu. Nói một cách khác, khó có thể thể bác bỏ giả thuyết H4. Tính đến thời điểm tác giả thực hiện luận văn này, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về mối quan hệ giữa rủi ro và TSSLtrên cả hai thị trường chứng 54 khoántrên sàn HSX và HNX giai đoạn từ T07/2009 đến T06/2013. Các nghiên cứu ở nước ngoài thì do đặc thù thị trường và thời gian nghiên cứu có rất nhiều khác biệt do vậy việc so sánh hoàn toàn không phù hợp. Chính vì vậy, tác giả sẽ so sánh kết quả nghiên cứu của mình với các nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam.Mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro và TSSL danh mục cổ phiếu của các nghiên cứu tác giả lựa chọn so sánh được tổng hợp trong bảng 4.14 sau: TS. Vương Đức 28 cổ phiếu phổ thông Hoàng Quân của các công ty phi tài - Hồ Thị Huệ chính sànHSX + + - N/A 1 Mô từT01/2005đến hìnhFama và T03/2008. French 3nhân tố. ThS. Nguyễn Từ 68 mã cổ Thu Hằng - phiếu(T7/2007)đến 235 Nguyễn Mạnh mã cổphiếu(T6/2012) Hiệp. trên sànHSX 2 + + + N/A Mô hình Fama và French 3 nhân tố. Nguyễn Tấn Từ 81 mã cổ phiếu 3 Minh. Mô (T7/2007)đến 142Mã + + + N/A hình 4 nhân cổphiếu(T6/2010)trênsàn 55 tố của Bali- HSX Cakici Nghiên cứu 637 mã cổ phiếu của của tác giả các công ty tại 2 sàn 4 + - + + Mô hình 4 HSX và HNX từ nhân tố T07/2009 – T06/2013 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của các tác giả Ghi chú: “+” : Có tác động cùng chiều với TSSL danh mục cổ phiếu. “-” : Có tác động ngược chiều với TSSL danh mục cổ phiếu. “x” : Không có ý nghĩa giải thích biến động TSSL danh mục cổphiếu. So với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, kết quả nghiên cứu của tác giả có điểm giống nhau ở chỗ cùng khẳng định tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa các nhân tố thị trường (RMRF), quy mô (SMB) và giá trị ( HML) với TSSL danh mục cổ phiếu. Điểm khác biệttác giá đã đưa nhân tốphần bù xu hướng lợi nhuận quá khứ (WML) vào mô hình và kết quả đã có ý nghĩa giải thích biến động TSSLdanh mục cổ phiếu mà các nghiên cứu trước kia chưa đi sâu vào phân tích.Nhà đầu tư cần chú ý vào xu hướng lợi nhuận quá khứ để quyết định việc mua vào hay bán ra cổ phiếu vì các nhân tố này đều có tác động đến biến động TSSL của các danh mục cổ phiếu. 56 Trong chương cuối cùng này, các kết luận sẽ được đưa ra thông qua các phân tích từ chương 4 theo kết quả dữ liệu nghiên cứu của tác giả. Những kết luận này đưa ra nhằm trả lời các câu hỏi liên quan tới mục tiêu nghiên cứu về các nhân tố tác động tới suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nói cách khác, trả lời các câu hỏi đặt ra ban đầu là các nhân tố cơ bản có tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và mức ý nghĩa của sự tác động này. Qua việc nghiên cứu đề tài “nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam” cho giai đoạn từ T07/2009 đến T06/2013 dựa trên việc phân tích và từ việc hồi quy mô hình 4 nhân tố được xây dựng từ các nhân tố cốt lõi của mô hình 3 nhân tố Fama và French (1993) và mô hình 4 nhân tố Carhart (1997) tác giả đã lần lượt phân tích các kết quả và làm rõ các hàm ý kết quả phân tích, từ đó đưa ra các gợi ý giải pháp cho bên liên quan nhằm giảm thiểu rủi ro, ổn định thị trường chứng khoán. Kiểm định cũng cho thấy mô hình bốn nhân tố của Carhart là có ý nghĩa nhất khi nó khắc phục được các hạn chế của mô hình CAPM và mô hình ba nhân tố Fama-French, khắc phục hiện tượng thiếu biến và có khả năng giải tích cao,phản ánh đầy đủ hơn sự thay đổi tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu tại HOSE,HNX ngoài việc chịu tác động khách quan của yếu tố thị trường nó còn bị tác động bởi những yếu tố thuộc về đặc tính của doanh nghiệp niêm yết như quy mô và tỷ số BE/ME và xu hướng lợi nhuận quá khứ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong bốn yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi thì yếu tố thị trường giữ vai trò quan trọng hơn cả. Yếu tố quy mô đã giữ một vai trò không nhỏ trong việc giải thích sự thay đổi tỷ suất sinh lợi. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng các công ty có quy mô lớn sẽ 57 cho tỷ suất sinh lợi cao hơn những công ty có quy mô nhỏ. Điều này cho thấy các nhà đầu tư tại Việt Nam rằng quan niệm mua cổ phiếu của những công ty lớn sẽ cho tỷ suất sinh lợi cao hơn cổ phiếu của các công ty nhỏ để giảm thiểu các rủi ro trong giai đoạn khó khăn của thị trường chứng khoán.Khi xem xét đến tác động của yếu tố thuộc về đặc tính giá trị của công ty (tỷ số BE/ME) thì yếu tố này cho tác động đáng kể. Điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư tại Việt Nam đang quan tâm đến tỷ số BE/ME của doanh nghiệp, tập trung vào những cổ phiếu giá trị thay vì các cố phiêu tăng trưởng.Như vậy, với những gì trình bày ở trên thì nhìn chung, mô hình 4 nhân tố Carhart có khả năng giải thích tốt sự thay đổi tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu tại HOSE và HNX kết quả thu được từ mô hình này sẽ phản ánh đầy đủ hơn sự thay đổi tỷ suất sinh lợi so với mô hình truyền thống CAPM. Bên cạnh các kết quả đáng chú ý được tóm tắt nêu trên, bài viết còn có một số hạn chế như sau: Mô hình Carhart cũng như bất kỳ mô hình dự báo khác chỉ được vận hành tốt khi các nhà đầu tư có thông tin như nhau, thông tin không được rò rỉ và phải minh bạch. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam hoạt động ở mức độ hiệu quả còn rất kém và đã tạo cơ hội kiếm được lợi nhuận cao cho những nhà đầu cơ là những người có khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin sớm nhất. Về dữ liệu, thị trường chứng khoán Việt Nam mới thành lập trong vòng khoảng hơn 10 năm trở lại đây nên việc tiếp cận với nguồn dữ liệu quá khứ bị giới hạn. Là thị trường mới nổi nên tính ổn định của thị trường chưa cao, bên cạnh đó là sự thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính và công bố thông tin. Trong thời gian gần đây, có rất nhiều hiện tượng thiếu trung thực và làm giá của một số công ty làm sai lệch xu hướng của thị trường và giá trị thực của cổ phiếu. Các nhân tố của mô hình, bài viết chưa xem xét đến các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại TTCK Việt Nam như yếu tố vĩ mô (khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát, luật pháp, chính trị), yếu tố con người (tâm lý, mối quan hệ, 58 thông tin hành lang), thông tin trong nước (tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ, tỷ lệ lãi suất ngắn hạn trong nước). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lợi mà luận văn không khảo sát như các nhân tố vĩ mô như hành vi nhà đầu tư, thông tin bất cân xứng, vv... nhằm củng cố thêm mức độ giải thích của mô hình.Hy vọng các nghiên cứu kế tiếp sẽ mở rộng vấn đề này để có cái nhìn tổng quát hơn các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lợi. Gia tăng thêm độ dài của giai đoạn nghiên cứu và phân tích hồi quy trên những giai đoạn khác nhau của thị trường để có thể đánh giá chính xác hơn về mối liên hệ giữa rủi ro và TSSL. Gia tăng kích cỡ mẫu bằng cách tính TSSL theo tuần. Mô hình kinh tế lượng sử dụng những chuỗi dữ liệu quá khứ để ước lượng các hệ số. Tuy nhiên, mỗi mô hình có một mức ý nghĩa và độ chính xác riêng. Khi sử dụng mô hình nhà đầu tư phải luôn theo dõi kết quả của mô hình với thị trường. Đánh giá độ chính xác, ước lượng khoảng tin cậy, và điều chỉnh những nhân tố ảnh hưởng. Trong một giai đoạn, những biến độc lập tác động khác với những giai đoạn khác.Vì vậy, cần thường xuyên theo dõi, hịêu chỉnh và cập nhật những thay đổi cho mô hình Ngoài 04 nhân tố có ý nghĩa giải thích, còn có những nhân tố khác có thể giải thích biến động của TSSL danh mục cổ phiếu mà tác giả chưa tìm ra trong nghiên cứu này. Do vậy, ngoài các gợi ý nói trên, để hạn chế tối đa những rủi ro khi tham gia đầu tư, nhà đầu tư cần nâng cao kiến thức về đầu tư, về TTCK để có thể phân tích, suy xét những nguyên nhân khác có thể tác động đến biến động TSSL cổ phiếu, tránh bị cuốn theo những thông tin thất thiệt, tâm lý bầy đàn và những chiếc bẫy “làm giá” trên TTCK. Nhà đầu tư khi ra quyết định không nên chỉ căn cứ vào thị trường mà còn phải quan tâm đến đặc tính của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố quy mô (vốn hóa thị trường), nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, TSSL trong quá khứ.. 1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức, TPHCM. 2. Huỳnh Đạt Hùng, Nguyễn Khánh Bình, Phạm Xuân Giang (2011), “Kinh tế lượng”, NXB Phương Đông, TPHCM. 3. Nguyễn Thị Cành, Lê Văn Huy (2013), “Đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (89), trang 20-29. 4. Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Mạnh Hiệp (2012), “Kiểm định mô hình Fama- French tại thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (81), trang 49-56. 5. Trần Minh Ngọc Diễm (2008), “Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện đại trong việc đo lường rủi ro cho của các chứng khoàn niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại Học Kinh Tế, TPHCM. 6. Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ (2008), “Mô hình Fama-French: Một nghiên cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (22), trang 21-29 1. Ajili, Souad (2005), “The Capital Asset Pricing Model and the Three Factor Model of Fama and French Revisited in the Case of France”, Working PaperNo.78 2. Amihud, Y., and H. Mendelson 1991. “Liquidity, Asset Prices and Financial Policy.” Financial Analysts Journal, vol. 47, no. 6 (November/December): 56-66. 3. Amihud, Y., and H. Mendelson 1986. “Asset PRIcing and the Bid-Ask Spread.” Journal of Financial Economics, vol. 17, no. 2: 223-249. 4. Amihud, Y. 2002. “Illiquidity and Stock Returns: Cross-Section and Time-Series Effects.” Journal of Financial Markets, vol. 5, no. 1: 31- 56. 5. Ajili, Souad, (2005) “The Capital Asset Pricing Model and the Three Factor Model of Fama and French Revisited in the Case of France” Working Paper,vol. 47, no. 6 (December): 57-66. 6. Bhavna Bahl (2006), “Testing the Fama and French Three-Factor Model and Its Variants for the Indian Stock Returns” Financial Analysts Journal, Vol. 60, No. 2 pp. 57-73 7. Chen, Josephand Harrison Hong(2002), “Discussion of “Momentum and Autocorrelation in Stock Returns”,The Review of Financial Studies, 15, pp. 565-573 8. Dar-Hsin Chen , Chun-Da Chen , Chih-Chun Chen (2009), “VaR and the Cross-Section of Expected Stock Returns: An Emerging Market Evidence”, Working Paper. 9. Elhaj Mabrouk Walid &Elhaj Mohamed Ahlem (2007) “New Evidence on the Applicability of Fama and French Three-Factor Model to the Japanese Stock”Journal of Financial Economics 31, pp.3- 54. 10. Engle, Manganelli (2001), “Value at Risk Models in Finance”, ECB Working Paper No.75 11. Fama, Eugene F., and Kenneth R. French (1993), “Common RIsk Factors in the Returns on Stocks and Bonds”, Journal of Financial Economics 33, pp.3- 56. 12. Fama, E. and French, K. (1996), “Multifactor explanations of asset pricing anomalies”, Journal of Finance, Vol. 41, pp. 55-84. 13. Fama, E. and French, K. (1998), “Value versus growth: the international evidence”, Journal of Finance, Vol. 43, pp. 1975-98. 14. Gregory Connor and Sanjay Sehgal “Tests of the Fama and French Model in India” 2001, Economic Social Research Council, paper 379 15. Jegadeesh, N., Titman, S., 1993. Returns to buying winners and selling losers “Implications for stock market efficiency” Journal of Finance , Vol 48, pp. 65–91 16. Jegadeesh, Narasimhanand Sheridan Titman(2001), “Profitability of Momentum Strategies: an Evaluation of Alternative Explanations“, The Journal of Finance, 56, pp. 699-720 SohnkeM.Bartram,PeterF.Pope 17. KevinAretz, (9/2005)“MacroeconomicsRisksandtheFamaFrench/CarhartModel”Journal of Finance, Vol. 41, pp. 74-84. 18. LakshmanAlles,(2002) “ManagedFundsPeRformancewithAlternativeBenchmarks:TheCarhartFour- FactorModelversusTraditionalModels “Journal of Financial Markets, vol. 3, no. 1: 39-56. 19. Liew, Jimmyand Maria Vassalou(2000), “Can book-to-market, size and momentum be risk factors that predict economic growth”,Journal of Financial Economics, 57, pp. 221-245 20. L’her, Jean-Francois, TarekMasmoudiand Jean-Marc Suret(2003), “Evidence to support the four-factor pricing model from the Canadian stock market”, Unpublished working paper 21. Nartea, G.V. and H. Djajadikerta (2005), “Size and Book to Market Effects and the Fama-French Three-Factor Model: Evidence from New Zealand”, Proceedings of the UM-FBA Asian Business Conference, Kuala Lumpur, Malaysia, pp. 510-521. 22. Nima Billou (2004), “Tests of the CAPM and Fama and French three factor model”. 23. Nopbhanon Homsud, Jatuphon Wasunsakul, Sirina Phuangnark, Jitwatthana Joongpong (2009), “A Study of Fama and French Three Factors Model and Capital Asset Pricing Model in the Stock Exchange of Thailand”, International Research Journal of Finance and Economics, Issue 25, PP. 3 1-40 (1997), “On Persistence in Mutual Fund 24. Mark M. Carhart Performance”, TheJournal of Finance, Vol LII, (1), PP. 57-82. in Australia, 25. Michael A. O'Brien, Fama and French Factors (2007,Australasian Finance and Banking Conference. No.1206542 26. Pastor, L., & Stambaugh, R. F. (2003). Liquidity RIsk and expected stock returns. The Journal of Political Economy, 111(3), 642-685. 27. Turan G. Bali and Nusret Cakici (2004), “Value at Risk and Expected Stock Returns”, Financial Analysts Journal, Vol. 60, No. 2 (Mar. - Apr., 2004), pp. 57-73. 28. Yu Chun Wei ( 2010) “The new effects and Asset Pricing in Taiwan Stock Market” Social Science Research Network No: 2219893 1. http://www.ssrn.com/ 2. http://www.sbv.gov.vn 3. http://www.cophieu68.vn 4. http://fpts.com.vn/ 5. http://www.saga.vn 6. http://cafef.vn/ B82 SJC TMX TSM ANV TAG HLG SD9 HHC 1 BBS SJM TV2 BCC TMT HQC SEB NBC V12 2 BHV SNG TV3 BCI HDG HTI SGT SD6 V21 3 SPP TXM VAT BMC CMT HUT SJD TDN BLF 4 SRA VBH VBC BT6 CTI IDJ SJS TNA BST 5 BTH SRB VC5 VCH BTS LHG ITC SZL AGF 6 C92 SSM VC6 VCM CII NVN KAC TAC DZM 7 CAP STP VCC VE2 CLC PHH KHP TCR PTC 8 TBX VIT VE3 DBC STG KSA TDH SRF CIC 9 TJC VTV VHH DHG TLG KTB TKU HTV CID 10 TLC HDO VLA DMC TLH LCG TMP TIE CJC 11 CMC TNA PPP VXB DPM BTT MCG TRC VC1 12 CTB TPH VPC WCS DPR CCI OCH TYA VDL 13 CTC TPP ADC YBC DRC IJC PDR UIC VMC 14 CTN TST ALV BSC FPT LIG PFL VC1 CSC 15 DAC TV4 APP BVG GMD OGC PTL VCG HTC 16 DAE VC7 ARM CTM HAG POM PV2 VHC SD5 17 DC4 VDL BDB CTV HLA PPI PVG VHL SJE 18 DCS VE1 BKC D11 HLC PVL PXL VIC SRA 19 DHI VE9 CKV DIH HMC TDC QCG VBC VIP 20 DST VTL CMS DNM HPG DNY SCR VIS 21 GMC VTS CPC INC HRC NTB SDH VNA 22 HAS AMV CT6 KHB HSG NVT SDU VNE 23 HAX BED CVN KKC HT1 PXT SHI VNM 24 HBE BHC CX8 KSD ICG SBA SHN VSH 25 HCC BXH DC2 L14 IMP SPM SRC VST 26 HCT CCM DL1 MAX ITA TNT SSC VTO 27 HEV CSC HAT MCF KDC VCR STL BMP 28 HLY CVT HDA NHA KSH AME TCL CSM 29 HPS CYC HHC PPI LSS BCE THV DIG 30 HTP DAD HHL SCJ MPC CMV UDC HOM 31 ILC DBT HMH SD7 NBB DLG VFC HVG 32 SIC KMR DHC HPB NTL DTL VNS KSS 33 SJE L18 DHT HTB NTP GTT VOS MSN 34 L43 DID HTC SMA NVC NNC NKG PGD 35 L62 DNC INN STT PAC PVR PPS PHR 36 LBE DTT KST THT PET PXI TSB PVX 37 LBM DZM KTS TKC PLC PXM TVD SQC 38 LTC EBS KTT V15 PNJ PXS VCF TCM 39 40 MCO ECI L35 VCV PPC SBC PXA VGS 41 MIC FBT LCD VES PVC ALP CCL VPH 42 MKV FMC LCS VIE PVD API HU3 AGD 43 MMC GTA LDP VNH PVS AVF PSG ASM NGC HAD LHC BHT PVT BTP PTI CMG 44 NPS HJS LM7 CMT QNC DCS FDG CTD 45 NST HST MCL CNT REE DVP ACC FDC 46 ONE HVT MIM DLR RIC DXG BGM KDH 47 PJC L44 MNC DTA SAM ELC IDI KSB 48 PNC L61 NBC HTL SBT HDC JVC NHW 49 PPG LM3 NIS ICF APC HGM ACL SEC 50 PSC LO5 NSN KHL BHS TIC HAR PVE 51 PTC MAC PIV MDG CNG TIX HBC SDG 52 PTS MCP PJT MEC COM TMS NHS SFC 53 PVE MHL PRC NVC EVE TNC PGC GSP 54 S55 MTG PVV PID FLC TRA PTK DRL 55 S91 NLC QCC PPE GIL TTP SII CTX 56 57 S96 PGT S12 QHD LAF VCS SMC SPP 58 SAP PHC S27 SAV LCM VFG TTZ GAS 59 SCC PIT S74 SDP LUT VSC TV1 AGM 60 SD8 PTM SD1 SSG NBP VTF HLD DHM 61 SDC QST SDB THG NSC HHS NLG DSN 62 SDD QTC SDE TNT OPC LAS FCM PGS 63 SDJ RCL SEL VC3 PSD TCO 64 SDY SKS SMT VE4 65 SFI SRF TDN VE8 66 SGD STC TDW VNN 1 BHV S74 HAD HMH LCG HQC NTB TMS BHC 2 DAC SD2 ADC TC6 LSS TTF NVT TRC DZM 3 DC4 SKS CMX TSC PET HAG PXT TSC ECI 4 GMC TLC CVN VXB PVG PAC SBA VC1 HVT 5 HAS HCC DXV NBC SD6 HU1 SPM VHG MEC 6 HLY VTV HDA PCT SMC PVV TNT VIC MTG 7 L18 CPC HHC SDC VHC QNC VCR VID PTM 8 MCP C92 HTB V21 BCI TCM AME VIP QST 9 MEC CCM KBT DAE DRC VSI BBC VNA QTC 10 NGC CVT KMT LCS VC3 NTL BCE VNM SDP 11 PJC MAC KST LM7 VCG PDR CMV VST VCC 12 PTC PTS KTS QHD VGS LUT DCL VTO BED 13 PVA TMX L10 SD6 KSH NBB DLG ACL BDB 14 S99 V12 LBE SED SC5 SD5 DTL AGF CPC 15 SAP DHC LM8 SJD SDP LGC GTT BMC HHL 16 SDJ DID MCL CT6 TS4 PVE KHP DHA INN 17 SDP DST MNC RDP APC AGM NNC DPM LHC SDY HCT PCG BRC CLG ASA PVR HMC V12 18 SFI HHL PIV DAD ELC C32 PXI PVD APC 19 SGD HJS STC FDT IDJ HAR PXM SDA CKV 20 SJE L35 TSM HEV IDV SCD PXS BCC DL1 21 SSM L44 VAT IDV KSA SDG RIC BTS L35 22 STP PGT VLA NAV KTB SFC SBC NBC SDB 23 TJC PHC VNT PRC PTL SRA SBT PVC SDE 24 TNA PVE VPK TET SDH FCM ASP PVS VBC 25 VC5 SDE VSI GMX UDC SHI HPG SD7 CT6 26 VCC SDG WCS PJT VCS SHN PNJ SD9 DAG 27 VTS TV4 LCD AMC VOS SQC REE TKU HPB 28 YBC V15 PPP EBS VTV SRC SAM TYA KSD 29 BBS BXH PTM HNM AVF TCL TDH VC2 MCC 30 DZM HPB VNC KHL HTI TH1 TTP VFC QHD 31 HAX ILC VPC LBM KAC TIE GMD ALP TET 32 HTP MKV BED PXM PFL TIX HLA FBT V21 33 HUT PPG BHT HBE PV2 VC9 HSG PVT VES 34 NLC SCD BSC PNC PXL VFG ICG ST8 VNH 35 TPH SRA CTB THT S96 VNI QCG VSH DLR 36 VTL VE9 D11 ASA THV VPH VHL BT6 HTC 37 CTC DHT DNM BKC NKG AGD CCL COM IDV 38 ICF DLR INN BLF OCH ASM HHS FPT KHB 39 LTC L43 MCF CMI PPS CMG SPP HT1 NSN 40 41 MTG L62 SSG VHH SCR CTD CSC OPC VCM SNG LM3 TXM SEL TSB D2D GDT SCJ CMI 42 SRB NSN BDB VE2 VCF FDC NHS TRA MIH 43 VE1 PIT BST SMA VLF KDH PTK AAM VE3 44 CTN TPP C47 VKC VRC KSB SLS DVP QCG 45 L61 VBC DTT DHI DBC NHW PGS DXG KBT 46 LUT VCM HVT TV2 GLT SEC HHC HGM SJD 47 MIC VES MHC HVX PXA TAG NLG HLG TIG 48 49 MMC AMV NHA THG VIS TMT THT HOM BHT NST BTH ONE BVG DCS API EVE HVG BSC 50 51 S91 ECI PVV QCC HU3 ATA ANV ITC CLW 52 S96 HDO CKV SVT MCG DIG BHS KSS MDG 53 SD4 HPS CLW NIS PSG HDG CNT LGL SSG 54 SJC HTV DIH VNH PVA KMT DHG LIX D11 55 VC6 LO5 FMC BGM STL CMT DMC MSN DNM 56 VC7 TNG GFC IDJ TKC CTI DPR NBP MCF 57 B82 VE3 HLC ITQ FDG LHG DQC PGD C47 58 CID PSC HST PXA MAX NVN HBC PHR DIH 59 DCS QTC HTC SMT PTI PHH HLC PVX GFC 60 LAF SD8 MCC SPI UIC STG HRC SDU NDN 61 NPS TBX NDN STT VNE TLG IMP VMD HPR 62 S12 VBH TDN TIG DIC TLH NVC LAF VIE 63 S55 VDL TDW VE4 HUT BTT PGC LCM PSG 64 SJM VNG VNL VMC SD2 CCI POT NET SHN 65 SPP VTB FBT KSH ACC CSM PPC PDN THV 66 TST QCG GTA UIC BGM IJC RAL CTX AMC 67 SDD QST HPR DC2 IDI LIG SEB DCT KHL 68 CAP HSI KTT VCV JVC OGC SGT DHC ASA 69 CIC KHB VIE VFR VKC POM SJD GSP DHL 70 CMC PDC APP VNI AAA PPI SZL DHT GGG 71 CNT TV3 HAT L14 BTP PVL TAC FLC PVA 72 CTM BHC LHC HHG VMC TDC TC6 ITD SHA 73 EFI CJC DL1 HTL DAG DNY TCR FMC UIC 74 KKC DBT LDP VIT SJS HAP TCS TNA DHP 75 MHL DNC ARM SCL XMC ITA TDN TTZ 76 RCL GGG CMS HDC KMR TMP B82 L43 VTS CTC BBC LIX HUT CII 1 L10 BHC MTG SD4 BCI PHR KMR GIL 2 L18 BLF AMV SDJ BMP SPM MCG GMD 3 BST BXH CID SRB COM TAG PVA HDC 4 C92 CSC CTM TST DBC TCL PVG KHP 5 CCM CVT CTN VC7 DCL TNC SDP SAM 6 CTB DAD DC4 VCC DRC VFG AGF SSC 7 DIC DBT EFI BBS FBT DLG DQC VHL 8 DTT DID GMC GFC FPT DPM HBC VNE 9 SIC DZM DNC ICF HLA ATA TIE XMC 10 SJC ECI EID MCO HPG DCS CTD BHS 11 FMC FBT MEC HDA HSG DSN DXV HAG 12 GTA GGG CMX ICG EVE TMT ITA S74 13 HBE GLT ATA KHA HAD VHG KDC SJE 14 HNM HAD THB CIG KSH HQC HDG L10 15 HPS HLC DAC CTV LCG HTI KSS LGC 16 HSI HST NGC HCC LSS LAF SEC OPC 17 HTV L44 VTV INC MPC LGL SHN PAC 18 HVT LM3 ALV MAX NBB NBP SZL PGC 19 ILC LO5 AME PHH NSC NET ALP SBT 20 KKC MAC APP PPI NTL NHS CTI SMC 21 KMR MDC ARM PTC NTP PTC DIC STL 22 L61 NAG CMS PXA PV2 HGM THT PGS 23 L62 NVC CMT RCL PXL HHC TRA PLC 24 LBE PDC CTA SD7 SCD PHH VCG PNJ 25 LUT PGT CX8 SHN PVC SCR POT VNS 26 MHC PHC DC2 STT PVS SDG TNA CNT 27 28 MKV PMC DRH SVT PVT SPP ACL DHA 29 MMC RDP DTA THG RCL SRF API VC1 30 NAV SDG HHG THV REE TAC QNC TCM 31 NPS SDH HMH TSB RIC TCR TDC TRC 32 ONE SEB HVX VHG SAV THV VNA VIP 33 PIT SED KTT VKC TKC VNC VIC SC5 34 PPG SRF LCD VNA TV1 VNM CSM SCJ 35 QST TIC LCS NVN VKC AGD KAC SD5 36 S12 TKC LDP PSG VLF KMT MDC SD6 37 SCD TMX LM7 SBC VMD STG NNC SD7 38 SD2 TSC MIM TSM VNF ASM NVN SD9 39 SD8 TV2 NHA VC2 SDA VNG FDC PDR 40 SDC TV3 NIS AMC SDT DHC HRC PXS 41 SPP TYA PRC BHT SFC DZM BT6 TET 42 SRA V15 PVV FDT SIC PGD SDU TLG 43 TBX VIT QCC KHL SJS VTF SHI VCF 44 TPP VNG S27 L14 TDH DVP CMV AAM 45 TV4 VNL SCL MHL THB PXA DTL CLC 46 VBH VNT SAV TKU TVD KSB LHG SD6 47 VSG BDB SDP HTL TPC CCL MSN RAL 48 VTB BKC SEL VTL GDT PVX SQC TS4 49 BTH CPC SMA CCI HU3 ST8 TIC TTF 50 HEV GDT SMT CVN PSG TCS ACC TTP 51 LBM HHL TIG GMX UIC PTI TMS APC 52 MIC INN TNT HTB PVD VFC BGM VC2 53 PTM LHC VCH VIE SEB VID BTT VC3 54 PTS V12 VCV ASA VCS DAG DHG DNY 55 QTC APC VE2 DHL VGS FDG DPR IDI 56 S91 HDO VHH PXM VHC GMC HLG IDV 57 S99 PPP VNI SKS VIS IMP KDH JVC 58 VC6 VPC VXB CCL VMC NHW PVE PET 59 VDL CKV BVG CLP VSC PMC PVR PPS 60 VNC DL1 HAT CTI ABT KTB SJD TIX 61 CYC L35 KST DCT ASP ANV SVN TMP 62 DAE SDB MCL EMC BCC TDN DMC EID 63 DDM SDE MNC FDG BTS TDW DXG C21 64 DHI VBC PCG LAF C47 CLW VDL HVG 65 DST CT6 SD1 LGL DHM CNG VNL QCG 66 EBS DAG SSM PPE FCN DHT GTT VSH 67 HTP HPB VAT QNC HJS ELC HHS BMC 68 PJC KSD VSI SHA HTC FLC HOM IJC 69 PVE MCC CLW VC3 HVX FMC HTV PXM 70 QHD CNT VCR LBM HLC HU1 OCH S55 71 TET KTS VE8 LDP HMH LAS PFL S96 72 V21 MDG VFR POM HOT TC6 PPC SAP 73 VES VMD PTK ITD TCO CIC SFI SCC 74 D11 VSI SDY VNH VNF PVV KTS TH1 75 SGD DLR DNM VNN SED LCM TNG BCE 76 HAS DXV VRC SII LUT CLG DIG SJM 77 HTC MCF SLS MCP HMC GLT ICG STC 78 IDV PIV TV4 NBC KSA GSP ITD STP 79 LIG TXM KHB SDA VBC PDN VPH HAP 80 VC5 MCP TIE HU1 VNT PTB VPK LIG 81 YBC NSN VC9 HU3 C32 HAR VTB PVL 82 HCT PJT C47 IDJ NKG INN ITC PXT 83 TPH PSC CMC NST NLG MCF LM8 AAA 84 VE9 SFI SSG PVA RDP TLH SBA BTP 85 VPK VCM THT PXT BRC HLD TTZ DRL 86 BED CMI TLC VE4 NVT GAS WCS SRC 87 DHT MIH NDN BGM VTV OGC AVF 88 HHC VE3 PCT DHP 89 HLY BHV SDD KSH 90 PNC HAX VE1 91 TJC NLC KMT 92 HJS SCJ LTC 1 ALT TMC SVC SME 2 BAS TRI SVI SSI 3 BBT TTC TBC SVS 4 BPC UNI V11 TAS 5 BTC VGP VSP VDS 6 CAN VKP YSC VIG 7 DCC VPL AGC VIX 8 DNP VTA VMG VND 9 DPC VTC HBB WSS 10 DXP CAD SME ACB 11 FPC CSG AGR BIC 12 HBD DVD APG BMI 13 MCV HT2 APS BVH 14 NHC MKP AVS CTG 15 NKD CDC BSI CTS 16 PMS GHA BVS EIB 17 RHC HAI CTS MBB 18 SAF HSC GBS NVB 19 SDN KBC HBS PGI 20 SFN KMF HCM PVF 21 SGC PAN HPC PVI 22 SGH S64 IVS SHB 23 SHC SD3 KLS STB 24 SJ1 SDS ORS VCB 25 TCT SSS PHS VNR 26 PSI SBS SHS DescRIptive Statistics Std. Minimu Maximu Mean Deviatio Skewness Kurtosis N m m n Statisti Statisti Statisti Std. Statisti Std. Statistic Statistic Statistic c c c Error c Error 48 0.01 0.44 (0.18) 0.12 1.43 0.34 3.01 0.67 BHRF 48 (0.01) 0.23 (0.16) 0.08 0.48 0.34 0.18 0.67 BLRF 48 (0.00) 0.29 (0.17) 0.08 0.94 0.34 2.68 0.67 BWRF BLOSER 48 (0.20) 0.22 (0.01) 0.10 0.51 0.34 (0.35) 0.67 F 48 (0.00) 0.25 (0.18) 0.09 0.76 0.34 1.13 0.67 SHRF 48 (0.03) 0.20 (0.23) 0.10 0.34 (0.42) 0.67 0.25 SLRF 48 (0.01) 0.23 (0.22) 0.09 0.32 0.34 1.52 0.67 SWRF 48 (0.01) 0.25 (0.21) 0.10 0.63 0.34 0.18 0.67 SLOSERF 48 (0.01) 0.21 (0.16) 0.09 0.51 0.34 0.21 0.67 RIRF 48 (0.01) 0.14 (0.17) 0.07 0.09 0.34 (0.27) 0.67 RMRF 48 (0.02) 0.12 (0.10) 0.05 0.92 0.34 1.27 0.67 SML 48 0.02 0.23 (0.09) 0.06 0.78 0.34 1.93 0.67 HML 48 (0.15) 0.11 (0.00) 0.05 (0.45) 0.34 0.53 0.67 WML Valid N 48 (listwise) Model Summary(c) Model Summaryd Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson Square Estimate 1 .785 .781 .0403660388 .886a 2 .848 .841 .0343226306 .921b 3 .879 .870 .0310098640 1.422 .937c a. Predictors: (Constant), RmRf b. Predictors: (Constant), RmRf, SMB c. Predictors: (Constant), RmRf, SMB, HML d. Dependent VaRIable: RIRf Coefficientsa Model Unstandardized Standardized CollineaRIty Coefficients Coefficients Statistics B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) .008 .006 1.413 .164 RmRf 1.062 .082 .886 12.967 1.000 1.000 .000 2 (Constant) .016 .005 3.047 .004 RmRf 1.061 .070 .886 15.242 .000 1.000 1.000 SMB .466 .108 .251 4.316 .000 1.000 1.000 3 (Constant) .013 .005 2.628 .012 RmRf 1.081 .063 .902 17.112 .000 .991 1.009 SMB .685 .118 .368 5.825 .000 .689 1.451 HML .304 .091 .212 3.336 .002 .685 1.461 a. Dependent VaRIable: RIRf ANOVAd Model Sum of
Squares df Sig. 1 Regression Mean Square
.274 F
168.133 .274 1 .000a Residual .075 46 .002 125.590 .000b Total
Regression .349
.296 47
2 .148 2 Residual .053 45 .001 106.281 .000c Total
Regression .349
.307 47
3 .102 3 Residual .042 44 .001 Total .349 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Dependent Variable: RIRF Model Summaryd Model Change Statistics R Adjusted Std. Error R R of the Square F Sig. F Durbin- Square Square Estimate Change Change df1 df2 Change Watson 1 .596 .587 .0597516 .596 67.874 1 46 .000 R
.772a 2 .743 .732 .0481646 .147 25.795 1 45 .000 .862b 3 .900 1 44 .893 .0303677 .157 69.200 .000 1.244 .949c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Dependent VaRIable: SHRF ANOVAd Model Sum of
Squares df F Sig. 1 Regression .242 1 Mean Square
.242 67.874 .000a Residual .164 46 .004 Total .407 47 .000b 2 Regression .302 2 .151 65.126 Residual .104 45 .002 Total .407 47 132.286 .000c 3 Regression .366 3 .122 Residual .041 44 .001 Total .407 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Dependent Variable: SHRF Coefficientsa Model 95.0% Unstandardized Standardized Confidence CollineaRIty Coefficients Coefficients Interval for B Statistics Lower Upper Std. B t Sig. Beta Bound Bound Tolerance VIF Error 1 (Constant) .013 .009 1.505 .139 -.004 .031 RMRF .999 .772 8.239 .000 1.000 1.000 .755 1.242 .121 2 (Constant) .026 3.501 .001 .011 .042 .008 .801 1.194 1.000 1.000 .771 10.211 .000 .098 RMRF .998 .464 1.075 1.000 1.000 .384 5.079 .000 .151 SML .769 .008 .028 3.756 .001 .005 3 (Constant) .018 .809 16.917 .000 .922 1.172 .991 1.009 .062 RMRF 1.047 .650 11.326 .000 1.071 1.535 .689 1.451 .115 SML 1.303 .479 8.319 .000 .562 .921 .685 1.461 .089 HML .742 Model Summaryc Model Change Statistics R Adjusted Std. Error Square F Sig. F Durbin- R R of the Change Change df1 df2 Change Watson Square Square Estimate .574 .0678855 .583 64.407 1 46 .000 1 .583 R
.764a .746 .0524513 .173 32.055 1 45 .000 1.913 2 .757 .870b a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Dependent VaRIable: SLRF ANOVAc Model Sum of
Squares df F Sig. .297 1 1 Regression Mean Square
.297 64.407 .000a .212 46 Residual .005 .509 47 Total .000b .385 2 2 Regression .193 69.971 .124 45 Residual .003 .509 47 Total a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Dependent Variable: SLRF Coefficientsa Model 95.0% Unstandardized Standardized Confidence CollineaRIty Coefficients Coefficients Interval for B Statistics Lower Upper Std. t Sig. B Beta Bound Bound Tolerance VIF Error 1 (Constant) -.013 .010 -1.293 .203 -.033 .007 RMRF 1.105 .764 8.025 .000 .828 1.382 1.000 1.000 .138 2 (Constant) .003 .378 .707 -.013 .020 .008 RMRF 1.104 .763 10.377 .000 .890 1.318 1.000 1.000 .106 SML .934 .416 5.662 .000 .602 1.266 1.000 1.000 .165 Model Summarye Model Change Statistics Std. Error of Adjusted R the Durbin- R R Square F Sig. F Estimate Watson Square Square Change Change df1 df2 Change 1 .519 .509 .0624935 .519 49.712 1 46 .000 R
.721a 2 .659 .644 .0531954 .140 18.486 1 45 .000 .812b 3 .766 .750 .0446012 .107 20.013 1 44 .000 .875c 4 .847 .833 .0364823 .081 22.763 1 43 .000 1.999 .920d a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML d. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML, HML e. Dependent VaRIable: SWRF ANOVAe Model Sum of
Squares df F Sig. 1 Regression Mean Square
.194 49.712 .194 1 .000a Residual .180 46 .004 Total .374 47 .000b 2 Regression .246 2 .123 43.547 Residual .127 45 .003 Total .374 47 .000c 3 Regression .286 3 .095 47.969 Residual .088 44 .002 Total .374 47 .000d 4 Regression .317 4 .079 59.461 Residual .057 43 .001 Total .374 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML d. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML, HML e. Dependent Variable: SWRF Coefficientsa 95.0% Model Confidence CollineaRIty Unstandardized Standardized Interval for B Statistics Coefficients Coefficients Lower Upper Std. t Sig. Beta Bound Bound Tolerance VIF Error B 1 (Constant) -.002 -.176 .861 -.020 .017 .009 .127 .894 RMRF .721 7.051 .000 .639 1.149 1.000 1.000 .008 .002 2 (Constant) .263 .794 -.014 .018 .118 RMRF 1.102 .888 9.317 .000 .863 1.340 .833 1.201 .166 .712 WML .410 4.300 .000 .378 1.045 .833 1.201 .007 .013 3 (Constant) 1.788 .081 -.002 .027 RMRF 1.078 .869 10.862 .000 .878 1.278 .831 1.204 .099 WML .140 .634 .365 4.535 .000 .352 .916 .820 1.219 SML .141 .632 .329 4.474 .000 .348 .917 .985 1.016 4 (Constant) 1.107 .274 -.005 .006 .006 .018 RMRF .081 1.084 .874 13.346 .000 .920 1.247 .830 1.204 WML .116 .535 .308 4.603 .000 .301 .770 .794 1.259 SML .141 1.019 .530 7.217 .000 .734 1.303 .661 1.513 HML .109 .519 .350 4.771 .000 .300 .739 .663 1.509 Model Summarye Change Statistics Model Std. R Adjusted Error of Square F Sig. F R the R Durbin- Change Change df1 df2 Change Square Estimate Square Watson 1 .681 .0564027 .687 101.172 1 46 .000 .687 R
.829a 2 .792 .0455077 .114 25.662 1 45 .000 .801 .895b 3 .843 .0396014 .052 15.424 1 44 .000 .853 .923c 4 1 43 .877 .0350238 .035 13.253 .001 1.393 .887 .942d a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML, WML e. Dependent VaRIable: SLOSERF ANOVAe Model Sum of
Squares df Sig. 1 Regression Mean Square
.322 F
101.172 .322 1 .000a Residual .146 46 .003 Total .468 47 .000b 2 Regression .375 2 .188 90.538 Residual .093 45 .002 Total .468 47 .000c 3 Regression .399 3 .133 84.847 Residual .069 44 .002 Total .468 47 .000d 4 Regression .415 4 .104 84.670 Residual .053 43 .001 Total .468 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML, WML e. Dependent Variable: SLOSERF Coefficientsa Model Unstandardized Standardized 95.0% Confidence CollineaRIty Coefficients Coefficients Interval for B Statistics Std. Lower Upper t Sig. B Beta Bound Bound Tolerance VIF Error 1 (Constant) .010 1.156 .254 -.007 .026 .008 RMRF 1.151 .829 10.058 .000 1.381 1.000 1.000 .114 .920 .007 3.090 .003 .008 .036 2 (Constant) .022 .092 .829 12.458 .000 .964 1.336 1.000 1.000 RMRF 1.150 .143 .337 5.066 .000 .437 1.013 1.000 1.000 SML .725 .006 2.683 .010 .004 .030 3 (Constant) .017 .081 .850 14.625 .000 1.018 1.343 .991 1.009 RMRF 1.180 .150 .490 7.022 .000 .751 1.356 .689 1.451 SML 1.054 .116 .275 3.927 .000 .222 .691 .685 1.461 HML .457 .006 2.667 .011 .004 .026 4 (Constant) .015 .078 .768 13.675 .000 .909 1.223 .830 1.204 RMRF 1.066 .136 .536 8.512 .000 .880 1.427 .661 1.513 SML 1.154 .104 .316 5.019 .000 .314 .735 .663 1.509 HML .524 .112 -.209 -3.641 .001 -.631 -.181 .794 1.259 WML -.406 Model Summaryd Std. Error of the Model Adjusted R R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .395 .382 .0924701 .629a 2 .805 .796 .0531000 .897b 3 .826 .814 .0507299 1.932 .909c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, HML c. Predictors: (Constant), RMRF, HML, WML d. Dependent VaRIable: BHRF ANOVAd Model Sum of
Squares df F Sig. 1 Regression Mean Square
.257 30.043 .257 1 .000a Residual .393 46 .009 Total .650 47 .000b 2 Regression .523 2 .262 92.803 Residual .127 45 .003 Total .650 47 .000c 3 Regression .537 3 .179 69.553 Residual .113 44 .003 Total .650 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, HML c. Predictors: (Constant), RMRF, HML, WML d. Dependent Variable: BHRF Coefficientsa Model Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients CollineaRIty Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF t Sig. .014 1.819 .075 1 (Constant) .025 .188 .629 5.481 1.000 1.000 .000 RMRF 1.028 .008 -.556 .581 2 (Constant) -.005 .108 .680 10.296 .000 .994 1.007 RMRF 1.113 .129 .642 9.721 .000 .994 1.007 HML 1.258 .008 -.876 .386 3 (Constant) -.007 .113 .616 8.929 .000 .832 1.203 RMRF 1.008 .124 .654 10.324 .000 .988 1.013 HML 1.280 .158 -.159 -2.303 .026 .828 1.208 WML -.365 a. Dependent VaRIable: BHRF Model Summaryc Model Change Statistics Std. R Adjusted Error of Square F Sig. F Durbin- R R the Change Change df1 df2 Change Watson Square Square Estimate .842 .0328226 .845 251.487 1 46 .000 .845 1 R
.919a .861 .0307463 .022 7.423 1 45 .009 1.177 .867 2 .931b a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, HML c. Dependent VaRIable: BLRF ANOVAc Model Sum of
Squares df Sig. 1 Regression .271 1 Mean Square
.271 F
251.487 .000a Residual .050 46 .001 Total .320 47 147.011 .000b 2 Regression .278 2 .139 Residual .043 45 .001 Total .320 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, HML c. Dependent Variable: BLRF Coefficientsa Model 95.0% Unstandardized Standardized Confidence CollineaRIty Coefficients Coefficients Interval for B Statistics Lower Upper Std. t Sig. B Beta Bound Bound Tolerance VIF Error 1 (Constant) .004 .005 .857 .396 -.006 .014 RMRF 1.056 .919 15.858 .000 .922 1.190 1.000 1.000 .067 2 (Constant) .009 1.836 .073 -.001 .019 .005 RMRF 1.042 .908 16.655 .000 .916 1.168 .994 1.007 .063 HML -.204 -.148 -2.724 .009 -.355 -.053 .994 1.007 .075 Model Summaryd Model Change Statistics Std. R Adjusted Error of Square F Sig. F R R the Durbin- Change Change df1 df2 Change Square Square Estimate Watson 1 .719 .713 .0445232 .719 117.573 1 46 .000 R
.848a 2 .807 .799 .0372592 .089 20.684 1 45 .000 .899b 3 .825 1 44 .813 .0359545 .017 4.325 .043 1.403 .908c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML d. Dependent VaRIable: BWRF ANOVAd Model Sum of
Squares df Sig. .233 1 1 Regression Mean Square
.233 F
117.573 .000a .091 46 Residual .002 .324 47 Total .000b .262 2 2 Regression .131 94.285 .062 45 Residual .001 .324 47 Total .000c .267 3 3 Regression .089 68.943 .057 44 Residual .001 .324 47 Total a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML d. Dependent Variable: BWRF Coefficientsa Model 95.0% Unstandardized Standardized Confidence CollineaRIty Coefficients Coefficients Interval for B Statistics Std. Lower Upper t Sig. B Bound Bound Tolerance VIF Error Beta 1 (Constant) .013 1.946 .058 .000 .026 .007 RMRF .979 .848 10.843 .000 .797 1.161 1.000 1.000 .090 2 (Constant) .015 2.807 .007 .004 .027 .006 RMRF 1.133 .981 13.684 .000 .966 1.300 .833 1.201 .083 .326 4.548 .000 .294 .761 .833 1.201 WML .527 .116 3.436 .001 .008 .031 3 (Constant) .019 .006 .080 RMRF 1.124 .973 14.052 .000 .963 1.286 .831 1.204 WML .498 .113 .308 4.419 .000 .271 .725 .820 1.219 SML .237 .114 .132 2.080 .043 .007 .467 .985 1.016 Model Summaryc Model Change Statistics Adjusted Std. Error R R of the R Square F Sig. F Durbin- Square Square Estimate Change Change df1 df2 Change Watson .821 .0438231 .824 215.887 1 46 .000 1 .824 R
.908a .881 .0356851 .062 24.373 1 45 .000 1.966 2 .886 .941b a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Dependent VaRIable: BLOSERF ANOVAc Model Sum of
Squares df Sig. .415 1 1 Regression Mean Square
.415 F
215.887 .000a Residual .088 46 .002 Total .503 47 174.977 .000b 2 Regression .446 2 .223 Residual .057 45 .001 Total .503 47 a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Dependent Variable: BLOSERF Coefficientsa 95.0% Model Confidence CollineaRIty Unstandardized Standardized Interval for B Statistics Coefficients Coefficients Std. Lower Upper t Sig. Error B Beta Bound Bound Tolerance VIF 1 (Constant) .012 .006 1.846 .071 -.001 .025 RMRF 1.306 .089 .908 14.693 .000 1.127 1.485 1.000 1.000 2 (Constant) .009 .005 1.715 .093 -.002 .020 RMRF 1.146 .079 .797 14.450 .000 .986 1.306 .833 1.201 WML -.548 .111 -.272 -4.937 .000 -.772 -.325 .833 1.201 Null Hypothesis: RM___RF has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.06388 0.000 Test cRItical values: 1% level -3.57772 5% level -2.92517 10% level -2.60066 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: SMB has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.9229 0.0002 Test cRItical values: 1% level -3.57772 5% level -2.92517 10% level -2.60066 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: HML has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic 0 -5.79292 Test cRItical values: 1% level -3.57772 5% level -2.92517 10% level -2.60066 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: WML has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic 0 -6.06508 Test cRItical 1% level -3.57772 values: 5% level -2.92517 10% level -2.60066 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized .159 48 .004 .953 48 .052 Residual a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .164 48 .002 .966 48 .168 a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .070 48 .988 48 .910 .200* a. Lilliefors Significance Correction *. This is a lower bound of the true significance. Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .072 48 .985 48 .795 .200* a. Lilliefors Significance Correction *. This is a lower bound of the true significance. Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .137 48 .024 .946 48 .028 a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .137 48 .024 .946 48 .028 a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .093 48 .967 48 .193 .200* a. Lilliefors Significance Correction *. This is a lower bound of the true significance. Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .128 48 .047 .965 48 .165 a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .136 48 .026 .960 48 .101 a. Lilliefors Significance Correction Tests of Normality Shapiro-Wilk Kolmogorov-Smirnova Statistic df Sig. Statistic df Sig. Standardized Residual .070 48 .990 48 .942 .200* a. Lilliefors Significance Correction *. This is a lower bound of the true significance. Danh mục: RIRf Model Summary Change Statistics Model 1
a. Predictors: (Constant), RMRF Danh mục SL Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate Sig. F Change R Square
.785 .781 .0403660 .000 R
.886a Model Summary Model Change Statistics 1
a. Predictors: (Constant), RMRF
Danh mục SW Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change R Square
.583 .574 .0678855 Sig. F Change
.000 .583 R
.764a Model Summary Model Change Statistics 1
a. Predictors: (Constant), RMRF Adjusted R
Square R Square
Change df2 Sig. F
Change R
Square
.519 .509 Std. Error of
the Estimate
.0624935 .519 46 .000 R
.721a Danh mục BH Model Summary Model Change Statistics 1
a. Predictors: (Constant), RMRF Danh mục BLOSER Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change .382 .0924701 Sig. F Change
.000 .395 R Square
.395 R
.629a Model Summary Model Change Statistics 1
a. Predictors: (Constant), RMRF Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change .821 .0438231 Sig. F Change
.000 .824 R Square
.824 R
.908a Danh mục RIRf Model Summary Change
Statistics Model Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate 1 R Square
.785 .781 .0403660 Sig. F Change
.000 2 .848 .841 .0343226 .000 3 .879 .870 .0310099 .002 R
.886a
.921b
.937c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML Danh mục SL c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML Model Summary Model Change Statistics Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change 1 R Square
.583 .574 .0678855 Sig. F Change
.000 .583 2 .757 .746 .0524513 .000 .173 R
.764a
.870b a. Predictors: (Constant), RMRF Danh mục SW b. Predictors: (Constant), RMRF, SML Model Summary Model Change Statistics Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change R Square
.519 .509 .0624935 Sig. F Change
.000 .519 1 .656 .641 .0534234 .000 .137 2 .771 .756 .0440652 .000 .115 3 R
.721a
.810b
.878c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML Danh mục BH c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML Model Summary Model Change Statistics Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change 1 R Square
.395 .382 .0924701 Sig. F Change
.000 .395 2 .805 .796 .0531000 .000 .410 R
.629a
.897b a. Predictors: (Constant), RMRF Danh mục BLOSER b. Predictors: (Constant), RMRF, HML Model Summary Model Change Statistics 1
a. Predictors: (Constant), RMRF Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
Change R Square
.824 .821 .0438231 Sig. F Change
.000 .824 R
.908a Danh mục RIRf Model Summaryd Model Change Statistics Std. Error of
the Estimate R Square
Change Sig. F
Change 1 R Square
.785 Adjusted
R Square
.781 .0403660 .785 .000 Durbin-
Watson 2 .848 .841 .0343226 .063 .000 1.422 3 .879 .870 .0310099 .031 .002 R
.886a
.921b
.937c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Predictors: (Constant), RMRF, SML, HML d. Dependent VaRIable: RIRF
Danh mục SL Model Summaryc Model Change Statistics Adjusted R
Square R Square
Change R Square
.583 .574 .583 Sig. F Change
.000 1 Durbin-
Watson .757 .746 .173 .000 1.913 2 R
.764a
.870b a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, SML c. Dependent VaRIable: SLRF
Danh mục SW Model Summarye Change
Statistics Model Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
.519 .509 .0624935 Sig. F Change
.000 1 Durbin-
Watson .659 .644 .0531954 .000 2 .766 .750 .0446012 .000 3 .847 .833 .0364823 .000 1.999 4 R
.721a
.812b
.875c
.920d a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML d. Predictors: (Constant), RMRF, WML, SML, HML e. Dependent VaRIable: SWRF
Danh mục BH Model Summaryd Change
Statistics Model Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate R Square
.395 .382 .0924701 Sig. F Change
.000 1 Durbin-Watson .805 .796 .0531000 .000 2 .826 .814 .0507299 .026 1.932 3 R
.629a
.897b
.909c a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, HML c. Predictors: (Constant), RMRF, HML, WML d. Dependent VaRIable: BHRF Danh mục BLOSER Model Summaryc Model Change Statistics Adjusted R
Square R Square
Change R Square
.824 .821 .824 Sig. F Change
.000 1 Durbin-
Watson .886 .881 .062 .000 1.966 2 R
.908a
.941b a. Predictors: (Constant), RMRF b. Predictors: (Constant), RMRF, WML c. Dependent VaRIable: BLOSERFKiểm định hiện tượng phương sai thay đổi:
Bước 4: Lựa chọn phương pháp
3.6 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Phân tích kết quả kiểm định
Hình 3.1: Tóm tắt quy trìnhnghiên cứu
Hình 3.1: Tóm tắt qui trình nghiên cứu
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
4.1 Mô tả mẫu quan sát
Bảng 4.1:Số lượng các công ty quan sát qua các giai đoạn.
Số công ty
Giai đoạn
Tổng
Ghi chú
4.2 Phân loại danh mục
Bảng 4.2:Phân chia các danh mục cổ phiếu
SH
SL
S/W
SLOSER
BH
BL
B/W
BLOSER
Danh mục
Số lượng
Tỷ lệ
4.3 Thống kê mô tả
Bảng 4.3:Mô tả thống kê các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Descriptive Statistics
Std.
Mean
Deviation
Skewness
Kurtosis
Biến
Std.
Std.
Std.
Statistic
Error
Statistic
Statistic
Error
Statistic
Error
BHRF
BLRF
BWRF
BLOSERF
SHRF
SLRF
SWRF
SLOSERF
RMRF
SML
HML
WML
4.4 Phân tích tương quan (Corellation Analysis)
Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập.
4.5 Phương trình hồi quy
4.5.1 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập
Bảng 4.5:Giá trị thống kê kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến độc
lập
Giá trị thống kê
Biến độc
Kết quả so
Kết luận
sánh
lập
τ
τ0,01
τ0,05
τ0,1
R M R F
SMB
HML
WML
4.5.2 Ước lượnghồi quy
Bảng 4.6:Kết quả hồi quy mô hình 4 nhân tố
R2hiệu
R2hiệu
chỉnh MH
chỉnh
Danh
Stt
Mô hình 4 nhân tố
4 nhân tố
trung
mục
tố
bình
4.6 Kiểm định các giả thiết thống kê
4.6.1 Kiểm định giả thiết đối với các hệ số hồi quy
Bảng 4.7:Kết quả kiểm định F mô hình 4 nhân tố
P-value
Danh
Stt
Mô hình 4 nhân tố
mô
mục
hình
Bảng 4.8:Kết quả kiểm định các hệ số mô hình 4 nhân tố
Danh
HS hồi
Stt
αi
βi
si
hi
wi
mục
quy
4.6.2 Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.9:Các thông số kiểm định đa cộng tuyến
Giá trị VIF thống kê từ hồi quy các danh mục
Danh
Stt
mục
4.6.3Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Stt
Danh mục
Sig
So sánh
Kết luận
4.6.4Kiểm định về hiện tượng tự tương quan của phần dư
Bảng 4.11:Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư mô hình 4 nhân tố
Danh
HSDurbin
Stt
Mô hình 4 nhân tố
mục
Watson
4.7 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy
Bảng 4.12:Kết quả hồi quy mô hình 4 nhân tố mục đạt các yêu cầu kiểm định
R2hiệu
Danh
Stt
Mô hình 4 nhân tố
chỉnh
mục
4.8 Nhận định, bình luận kết quả
Bảng 4.13: So sánh kết quả hồi quy các mô hình khác nhau
R2 hiệu chỉnh
R2 hiệu chỉnh
R2 hiệu chỉnh
MH Fama và
Stt Danh mục
MH Carhart 4
MH CAPM
French 3 nhân tố
nhân tố
Bình quân
0.62
0.80
0.84
4.9 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
4.10 Thảo luận kết quả nghiên cứu và so sánh với kết quả của các nghiên cứu
khác:
Bảng 4.14:So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác.
Tác động của các nhân tố
Số lượng mã cổ
Tác giả - Mô
phiếu – Giai đoạn
Stt
hình
nghiên cứu
RMRF SMB HML WML
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Hạn chế của đề tài
5.3 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Các Website
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Phụ lục 1.1: Kết quả phân chia danh mục qua các giai đoạn.
DANH MỤC 07/2009-06/2013
STT
SH
BL
BH
DANH MỤC 07/2009-06/2013
STT
S/W
BLOSER
SL
STT
DANH MỤC 07/2009-06/2013
SLOSER
B/W
Phụ lục 1.2: Danh sách các công ty tài chính, hủy niêm yết và chuyển sàn.
STT
CÔNG TY
Phụ lục 1.3: Dữ liệu chạy mô hình hệ số hồi quy.
Phụ lục 1.4: Kết quả hồi quy từng danh mục
Phụ lục 1.4a Kết quả hồi quy danh mục RIRf
Phụ lục 1.4b Kết quả hồi quy danh mục SHRF
Phụ lục 1.4c Kết quả hồi quy danh mục SLRF
Phụ lục 1.4d Kết quả hồi quy danh mục SWRF
Phụ lục 1.4e Kết quả hồi quy danh mục SLOSERF
Phụ lục 1.4f Kết quả hồi quy danh mục BHRF
Phụ lục 1.4g Kết quả hồi quy danh mục BLRF
Phụ lục 1.4h Kết quả hồi quy danh mục BWRF
Phụ lục 1.4i Kết quả hồi quy danh mục BLOSER
Phụ lục 2.1 CÁC THÔNG SỐ KIỂM ĐỊNH AUGMENTED DICKEY-
FULLER CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
Phụ lục2.1a Kiểm định tính dừng của biến độc lập rmRf
Phụ lục 2.1b Kiểm định tính dừng của biến độc lập SML
Phụ lục 2.1c Kiểm định tính dừng của biến độc lập HML
Phụ lục 2.1d Kiểm định tính dừng của biến độc lập WML
Phụ lục 3.1 Kiểm định shapiro-wilk phần dư của phân phối chuẩn
Phụ lục 3.1 a Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục RIRf
Phụ lục 3.1 b Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục SH
Phụ lục 3.1 c Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục SL
Phụ lục 3.1 d Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục SW:
Phụ lục 3.1 e Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục SLOSER
Phụ lục 3.1 f Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục SLOSER
Phụ lục 3.1 g Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục BH
Phụ lục 3.1 h Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục BL
Phụ lục 3.1 i Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục BW
Phụ lục 3.1 j Kiểm định shapiro-wilk phần dư danh mục BLOSER
Phụ lục 4.1 Thông số hồi quy các mô hình CAPM, FF, CARHART
Phụ lục 4.1a Hồi quy CAPM
Phụ lục 4.1b Hồi quy FF
Phụ lục 4.1c Hồi quy Carhart