BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN ĐÔNG TRIỀU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRẺ CÓ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG TRỞ LÊN TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN ĐÔNG TRIỀU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRẺ CÓ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG TRỞ LÊN TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Dương TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2011
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu và kết quả có trong luận văn hoàn toàn trung thực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24/12/2011 Tác giả luận văn Nguyễn Đông Triều
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Dương, người đã
dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn này. Có thể nói những nhận xét thực tế và những lời phản biện của
thầy đã giúp tôi hoàn thành tốt nhất có thể luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi hoàn tất khóa học này.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bạn bè, những người đã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, kiến thức và tài liệu học tập trong suốt quá trình học lớp MBA –
K18 Quản trị.
Xin chân thành cảm ơn đến các tổ chức, các cơ quan và các công ty đã tạo điều kiện
và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Cha, Mẹ,Vợ và các anh chị em trong gia đình và
bạn bè đã động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong cuộc sống này.
Một lần nữa xin được cảm ơn tất cả.
Tp.HCM, tháng 12 năm 2011
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Đông Triều
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Ý
định nghỉ việc của người lao động trẻ có trình độ cao đẳng trở lên tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính, đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là bước nghiên cứu định tính nhằm khám phá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm trong nghiên
cứu. Nghiên cứu này được thực hiện với kỹ thuật phỏng vấn tay đôi một số nhân
viên trong một số tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp. ghiên cứu chính thức được
thực hiện thông qua phương pháp định lượng nhằm đánh giá và kiểm định mô hình
nghiên cứu thông qua việc kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua phân tích hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính với mức ý
nghĩa 5%. Nghiên cứu này được thực hiện qua kỹ thuật phỏng vấn bảng câu hỏi. Số
bảng câu hỏi thu hồi để phân tích dữ liệu là 250 bảng.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mô hình đã hiệu chỉnh cho thấy có 3 yếu tố
có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên trẻ. Thứ tự các yếu tố ảnh hưởng
đến Ý định nghỉ việc từ thấp đến cao là: “Cam kết mang tính liên tục”, “Nhận thức
tái định hướng nghề nghiệp”, “Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình”.
Các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% phù hợp với các giả thuyết đã
đặt ra. Mô hình nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc đã
giải thích được 28,9% sự biến động của biến phụ thuộc Ý định nghỉ việc.
Mô hình chỉ giải thích được vấn đề nghiên cứu ở mức độ 28.9% khi nhân rộng ra
tổng thể. Nguyên nhân có thể do còn một số yếu tố khác chưa được đưa vào mô
hình nghiên cứu hoặc kích thước mẫu chỉ có 250. Trong điều kiện giới hạn về
nguồn lực và thời gian, nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tuy
nhiên, với kết quả đạt được có thể hữu ích cho công tác quản lý nhân sự của các tổ
chức, cơ quan và các doanh nghiệp hiện nay.
- 1 -
Chương 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Trong tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là quan trọng
nhất. Vì thế việc gìn giữ và phát triển nguồn lực này là công việc hàng đầu mà
các doanh nghiệp nên quan tâm. Tuy nhiên tại Việt Nam người lao động ngày
càng có xu hướng chuyển đổi công việc nhiều hơn (Báo cáo xu hướng nhân sự
2011).
Khi được hỏi về khả năng nghỉ việc để thay đổi công việc trong năm 2011, có tới
64% người lao động cho rằng họ có ý định nghỉ việc và tìm kiếm một công việc
mới. Một cuộc nghiên cứu mới đây trên phạm vi toàn cầu cho thấy rằng những
nhân công trẻ tuổi hơn đang tỏ ra thiếu gắn bó với những người chủ của họ. Công
trình nghiên cứu này được GfK Custom Research thực hiện, dựa trên hơn 30.000
công người lao động trong 29 quốc gia đã chỉ ra rằng những công nhân trẻ có độ
tuổi từ 18 đến 29 tìm cách thay đổi nghề nghiệp vì bị vỡ mộng trong công việc
hơn là người lao động có độ tuổi lớn hơn. Cuộc nghiên cứu tìm thấy rằng những
người lao động trẻ hơn mang hi vọng về những triển vọng của họ, nhưng họ
không dấn thân nhiệt tình một cách đặc biệt đối với những nhiệm vụ mà họ đang
giữ. Có 72 % người lao động trẻ đang tích cực tìm kiếm một công việc, hoặc sẽ
ráo riết tìm việc trong 6 tháng kế tiếp. Nhiều người trong số này sẽ xem xét tới
chuyện thay đổi nghề nghiệp trong tương lai gần.
Theo một khảo sát gần đây tại thị trường lao động Việt Nam của công ty Trách
nhiệm hữu hạn Loan Lê cho biết tính ổn định việc làm của người lao động là rất
thấp. Cụ thể tới 41% người lao động vào làm việc trong khoảng thời gian từ 1-6
tháng thì nghỉ việc hay bị thôi việc. Một cuộc khảo sát khác của báo Người Lao
Động triển khai từ tháng 4-2008 cho thầy kết quả tương tự. Khảo sát có sự tham
gia của 655 người đang tìm việc, trong đó có 445 ứng viên đã từng đi làm. Kết
quả cho thấy có 35% trong số 445 ứng viên nghỉ việc, chuyển đổi nơi làm việc
mới sau dưới một năm làm việc ở doanh nghiệp cũ; 39% ứng viên nghỉ việc sau
- 2 -
từ 1 – 2 năm làm việc và 26% ứng viên nghỉ việc sau 3 năm làm việc (Nguyễn
Duy, 2008)
Lao động trẻ có trình độ là một nguồn nhân lực vô cùng quan trọng ở hầu
hết các doanh nghiệp, tuy nhiên thực trạng nhảy việc diễn ra khá sôi nổi ở nhóm
người lao động này (Nguyễn Duy, 2008). Dù những lao động này sẽ được lợi hay
phải đánh đổi những chi phí cơ hội khi quyết định nhảy việc, thì khoản thiệt thòi
nhiều nhất vẫn rơi vào các doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã phải bỏ ra những chi
phí không nhỏ về thời gian, tiền bạc cho việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân
lực này. Quan sát cho thấy các doanh nghiệp tốn rất nhiều chi phí đào tạo cho
người lao động nhưng khi họ bắt đầu quen với môi trường làm việc họ có xu
hướng chuyển đổi công việc. (Nguyễn Duy, 2008)
Vì tính cấp bách của thực trạng nói trên, tác giả đã quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của người lao
động trẻ có trình độ cao đẳng trở lên tại địa bàn khu vực Thành phố Hố Chí
Minh”. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những nguyên nhân thực tiễn cho vấn đề
chuyển đổi công việc của các lao động trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa
ra một số gợi ý chính sách giúp các nhà quản trị có thể hoàn thiện tốt hơn công
tác quản trị nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp và tổ chức hiện nay.
1.2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
-
Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của ứng viên trẻ có trình
độ cao đẳng trở lên tại thị trường lao động Hồ Chí Minh
-
Đề xuất các hàm ý cho các doanh nghiệp trong công tác gìn giữ người lao
động trẻ tại doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
-
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các ứng viên làm việc tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
-
Đối tượng khảo sát: Người lao động đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên sinh từ
năm 1980 trở đi và hiện tại đang làm việc tại các tổ chức hay các doanh nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh
- 3 -
Đối tượng nghiên cứu : Ý định nghỉ việc của người lao động trẻ
-
1.4
Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức
-
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách tìm hiểu các đề tài nghiên cứu
có liên quan trước đây nhằm đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển
đổi công việc và thực hiện phỏng vấn tay đôi các ứng viên nhằm hoàn chỉnh mô
hình và thang đo cho nghiên cứu chính thức.
-
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ
quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của người
lao động. Sau đó phương pháp định lượng còn được sử dụng để kiểm tra có sự
khác biệt hay không giữa các nhóm người lao động dựa trên nhiều tiêu thức khác
nhau.
1.5
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước
những thông tin cho việc xây dựng những chính sách phù hợp trong việc tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ tại các doanh nghiệp của mình.
1.6 Kết cấu của báo cao nghiên cứu
Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan – trình bày lý do hình thành đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu – trình bày tổng quan cơ sở lý
thuyết, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết cho mô
hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu – nêu lên trình tự nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu
bao gồm xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp lấy mẫu…
Chương 4: Kết quả nghiên cứu – trình bày kết quả kiểm định thang đo, phân tích
nhân tố và hồi quy tuyến tính.
- 4 -
Chương 5: Kết luận – tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những đóng
góp của nghiên cứu đối với các tổ chức và những hạn chế của nghiên cứu để định
hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
- 5 -
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này trình bày các khái niệm lý thuyết chi phối nhằm tìm hiểu
đặc trưng về đối tượng, xác định phương pháp có liên quan đến chuyên đề nghiên
cứu. Đồng thời trong chương này cũng sẽ xem xét, khái quát lại một số nghiên
cứu trước đó để định hướng xây dựng mô hình với các giả thuyết phù hợp.
2.1
Lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực
2.1.1 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức
năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn người lao động.
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 mục tiêu chính: thu hút, đào tạo phát triển và duy
trì nguồn nhân lực. Ba chức năng này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
2.1.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.
- Thiết lập chính sách.
- Thực hiện các chức năng.
- Cố vấn.
- Kiểm tra đôn đốc.
2.2 Khái niệm liên quan đến đề tài và xem xét các nghiên cứu trước đây
2.2.1 Khái niệm
Phần này sẽ trình bày một số khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu bao
gồm khái niệm về Người lao động trẻ và Ý định nghỉ việc.
2.2.1.1 Người lao động trẻ
Khái niệm Người lao động trẻ được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các nghiên
cứu tại các nước Châu Âu khái niệm này được đề cập trong khái niệm “Thế hệ
trong công việc” (Generation at work). Khái niệm về “Thế hệ trong công việc” đã
được đề cập bởi William Howe, Neil Strauss và một số nhà nghiên cứu khác
(được trích từ Debra, Mariluyn, Parsons. 2008). Quan điểm này đề cập đến vấn đề
con người sinh ra các thời điểm khác nhau thì sẽ có sự khác biệt về giáo dục, cuộc
sống, văn hóa… Từ những ảnh hưởng đó họ có những thái độ, quan điểm và niềm
- 6 -
tin khác nhau trong công việc và nghề nghiệp của mình. Bằng việc thấu hiểu sự
khác biệt này các doanh nghiệp có những chính sách phù hợp trong việc gìn giữ
và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Các thế hệ được chia ra như sau:
Thế hệ Baby Boomer: sinh từ năm 1945 (chiến tranh thế giới thứ 2) đến
-
năm 1960.
Thế hệ X (Generation X): Sinh năm 1960 đến năm 1979
-
Millennials (Generation Y): sinh sau năm 1980
-
Như vậy có thể hiểu người lao động trẻ là thế hệ Y, những người sinh sau năm
1980.
Tại Việt Nam có thể dựa vào hai yếu tố sau để định nghĩa Người lao động trẻ.
-
Theo điều 53 điều lệ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên “Thanh niên
là một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất
định, từ 16 đến 30 tuổi, có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc,
các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung đặc trưng
về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân
tộc
trong cả hiện
tại và
tương
lai”. (Trích
từ
http://vietbao.vn/The gioi tre/Toan van Luat Thanh nien/40114986/275/)
-
Thông thường tại Việt Nam một sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học và
bắt đầu làm việc ở độ tuổi 21. Theo từ ngữ Việt Nam hiện nay người ta hay dùng
thế hệ Y bằng cách gọi khác là “thế hệ 8X”. Đặc điểm người lao động trẻ 8X là
họ được đào tạo và tiếp cận những công nghệ mới, họ rất năng động tự tin và có
nhiều hoài bão trong nghề nghiệp. Các doanh nghiệp có xu hướng tìm hiểu nhu
cầu của Người lao động trẻ vì họ là nguồn nhân lực rất quan trọng cho sự phát
triển của danh nghiệp trong thời đại mới
Như vậy có thể kết luận khái niệm Người lao động trẻ dùng trong đề tài là:
“Người lao động trẻ là người đang lao động có độ tuổi từ 21 đến 30.”
- 7 -
2.2.1.2 Ý định chuyển đổi công việc – Intention to turnover
Theo Janet Cheng Lian Chew (2004): “Ý định chuyển đổi công việc (nghỉ việc)
của người lao động là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển
sang môi trường làm việc khác. Ý định ở đây có nghĩa là trước khi thực sự rời
khỏi môi trường làm việc hiện tại, những người này đã có ý thức để làm điều
này”
Theo quan điểm của Lambert (2006) thì “Hành động nghỉ việc có ý thức của
người lao động là biểu hiện cho một quá trình biến đổi trong nhận thức của họ.
Nhận thức này xuất phát từ ý thức về bản thân và nhận thức về tổ chức, nghề
nghiệp của họ”.
Dự định chuyển công việc được đo lường sự gắn bó của họ với tổ chức, với công
việc thể hiện dưới ba cấp độ:
-
Người người lao động đang chuẩn bị chuyển công tác đến một tổ chức mới
và hiện tại đang trong quá trình chuẩn bị bàn giao công việc. Mức độ gắn bó của
người lao động với tổ chức trong trường hợp này rất thấp.
-
Người người lao động đang tìm kiếm một công việc mới trong tương lai để
chuyển công tác. Mức độ gắn bó của người lao động với tổ chức ở cấp độ trung
bình.
-
Người người lao động đang muốn tìm kiếm một công việc mới. Mức độ
gắn bó với tổ chức trong trường hợp này cao
2.2.2 Xem xét các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Để tìm ra những nguyên nhân chính tác động đến ý định nghỉ việc, một số nghiên
cứu tập trung vào nhân tố thuộc về giá trị cá nhân để giải thích vấn đề. Yếu tố giá
trị cá nhân tác động đến ý định nghỉ việc trong nghiên cứu của Robinson,
Porporino & Simourd (1997) là độ tuổi; của Mitchell (2000) là giáo dục. Có
những nghiên cứu khác chỉ thêm rằng môi trường tổ chức và công việc như Sự
thỏa mãn trong công việc (Segal, & Graham, 2007), những giá trị cam kết tổ chức
(Griffin & Hepburn, 2005) hay tình trạng Căng thẳng trong công việc (Byrd et al.,
- 8 -
2000; Mitchell et al., 2000; Slate & Vogel, 1997) cũng tác động đến Ý định nghỉ
việc của người lao động. (Được trích từ Lamber, 2006)
Trong nghiên cứu của mình Firth (2004); Lamber (2006) phát triển một mô hình
mà trong đó ý định nghỉ việc chịu tác động bởi các yếu tố từ doanh nghiệp: Sự
thỏa mãn trong công việc, Cam kết tổ chức, Tình trạng căng thẳng công việc và
Nhân tố gây căng thẳng.
Thêm vào đó, trong nghiên cứu của Hazrina Ghazali (2010) về “Các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định nghỉ việc của người lao động ngành Thức ăn nhanh Malaysia”
đã kiểm định lại mô hình của Firth (2004) và bổ sung thêm một yếu tố là Cảm
giác về công việc – Job feeling.
2.2.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Cao Hào Thi, Võ Quốc Hưng (2010) về “Các yếu tố ảnh hưởng
đến dự định nghỉ việc của công chức – viên chức Nhà nước” bao gồm Sự phù
hợp, Hành vi lãnh đạo, Quan hệ nơi làm việc, Huấn luyện và phát triển, Lương,
thưởng và công nhận, Truyền thông, Sự yêu thích và Môi trường làm việc vật lý.
Nghiên cứu của Đào Thị Hải Uyên (2009) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
chuyển công tác của người lao động Marketing tại các doanh nghiệp Bưu Chính
viễn thông khu vực phía Nam” cho thấy các yếu tố ảnh hưởng là: Niềm tin tổ
chức và Sự hài lòng với công việc và Cam kết với tổ chức.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2009) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ làm việc cho công ty tin học TMA” cho rằng dự định nghỉ việc phụ
thuộc vào các yếu tố là shock, áp lực, môi trường làm việc, tiền lương, thăng
tiến/đào tạo/phát triển, thương hiệu công ty, quan hệ nơi làm việc, thưởng và
phúc lợi.
Gần đây, theo kết quả khảo sát của nhóm sinh viên Đại học kinh tế 2010 về “Tình
trạng nhảy việc của người lao động trẻ trình độ đại học trở lên tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” cho thấy có 6 nhân tố tác động đến quyết định nhảy việc của
lao động trẻ có trình độ đại học trở lên. Đó là: Khả năng phát triển chuyên môn
- 9 -
nghề nghiệp, Chính sách đãi ngộ, Thu nhập, Cuộc sống cá nhân, Môi trường tinh
thần nơi làm việc, Môi trường vật chất và điều kiện hỗ trợ công việc.
Như vậy có thể thấy xu hướng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
nghỉ việc thì các nhà nghiên cứu thường tập trung vào hai nhóm nguyên nhân: các
nguyên nhân về giá trị bản thân và các nguyên nhân xuất phát từ phía doanh
nghiệp để dự đoán hành vi nghỉ việc.
2.3
Mô hình nghiên cứu cho đề tài:
2.3.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài:
Dựa trên những kinh nghiệm và phân tích kết quả các nghiên cứu về hành vi
chuyển đổi công việc trình bày ở phần trước, tác giả đề xuất sử dụng mô hình dựa
trên mô hình của Hazrina Ghazali (2010) để kiểm định cho đối tượng người lao
động trẻ tại Việt Nam. Mô hình này được tác giả sử dụng cho nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của người lao động ngành Thức ăn nhanh
Malaysia” (Được trình bày trong hình 3.1). Mô hình này được phát triển bổ sung
từ mô hình của Firth (2004). Trong đó nhân tố bổ sung là Cảm giác về công việc
(Job feeling).
Tuy nhiên tác giả trích một phần trong nhóm biến quan sát cho nhân tố này và
điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Nhân tố Cảm giác về công việc
được điều chỉnh thành Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp.
Mô hình đề xuất cho nghiên cứu này được trình bày bởi 5 yếu tố sau: (các yếu
tố này được trình bày rõ ở phần tiếp theo)
Cam kết với tổ chức (Organizational Commitment)
-
Thỏa mãn trong công việc (Job Satisfaction)
-
Tình trạng căng thẳng trong công việc (Job stress)
-
Nhân tố gây nên sự căng thẳng trong công việc (Stressors)
-
Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp
-
- 10 -
Cam kết với tổ chức
Thỏa mãn trong công việc
Ý định nghỉ việc
Tình trạng căng thẳng trong công việc
Nhân tố gây nên sự căng thẳng trong công việc
Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài
2.3.2 Thiết lập các giả thiết nghiên cứu
2.3.2.1 Cam kết tổ chức - Organizational commitment
Ý thức về cam kết tổ chức đề cập đến tình cảm gắn kết người lao động với cơ
quan mình đang làm việc (Meyer & Allen, 1991). Khi một người có tình cảm sâu
sắc với tổ chức, cơ quan của mình thì xu hướng nghỉ việc sẽ thấp hơn nhóm
người còn lại. Tình cảm này xây dựng trên thời gian gắn kết, trên những sự kiện,
những kinh nghiệm bản thân họ với những biến động của tổ chức. Trong một
nghiên cứu của Meyer & Allen (1991) thì có ba nhân tố tác động đến nhận thức
về cam kết tổ chức:
-
Cam kết thuộc về yếu tố tình cảm của người lao động - Affective
commitment Cam kết này chỉ rõ mối quan hệ tương đồng về mục tiêu cá nhân và
mục tiêu của tổ chức; về định hướng của tổ chức phù hợp với định hướng phát
- 11 -
triển của cá nhân. Điều này phụ thuộc vào hai nhân tố: Nhân tố thuộc về cá nhân
(Tuổi tác, trình độ…) và nhân tố về tổ chức (Định hướng công việc rõ ràng, mục
tiêu phát triển của tổ chức, sự tương hỗ của các cấp quản lý…)
-
Cam kết mang tính liên tục - Conituance commitment. Khi người lao động
quyết định nghỉ việc, điều này có nghĩa là họ đã suy nghĩ về những chi phí cơ hội
mà họ bỏ qua do tổ chức hiện tại mang lại. Chi phí này bao gồm những khoản lợi
ích bằng tiền bị cắt giảm khi nghỉ việc, chi phí tìm công việc mới và rủi ro thất
nghiệp. Tất nhiên yếu tố này tác động bởi cả nhân tố bên trong doanh nghiệp lẫn
yếu tố thị trường lao động bên ngoài. Nếu như cá nhân tìm thấy ít cơ hội cho sự
chuyển đổi công việc hay chi phí chuyển đổi là quá lớn thì họ sẽ bỏ qua ý định
nghỉ việc
-
Cam kết giá trị - Normative commitment. Đây là cam kết mang tính đạo
đức mà người lao động đó cảm nhận khi duy trì công việc với tổ chức. Ví dụ, khi
một tổ chức có khá nhiều đãi ngộ như tạo cơ hội học tập nghiên cứu thì tất nhiên
người lao động đó tự bản thân họ sẽ cảm thấy trái đạo lý nếu bỏ tổ chức này đi
tìm kiếm một cơ hội khác.
Giả thuyết H1: Mối quan hệ giữa Sự cam kết với tổ chức với Ý định nghỉ việc
của người lao động trẻ là tương quan nghịch chiều.
2.3.2.2 Sự thỏa mãn công việc - Job satisfaction
Mỗi người lao động sẽ đảm nhận một công việc trong một tổ chức. Những tình
cảm, ý thức của họ đối với công việc mình đang phụ trách chính là biểu hiện của
sự thỏa mãn trong công việc. Có hai nhân tố tác động đến sự thỏa mãn này:
-
Các nhân tố bên trong công việc: Sự thử thách của công việc có kích thích
tôi hứng thú trong công việc, công việc mang lại những cơ hội được đóng góp,
được thể hiện năng lực cá nhân.
-
Nhân tố bên ngoài công việc: Lương thưởng công bằng, điều kiện hỗ trợ
cho công việc, sự giám sát kiểm tra, sự an toàn trong công việc, và sự hỗ trợ của
đồng nghiệp.
- 12 -
Theo nghiên cứu của Trần Kim Dung về “Đo lường mức độ thỏa mãn đối với
công việc trong điều kiện của Việt Nam” cho rằng sự thỏa mãn công việc phụ
thuộc vào các yếu tố là bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo,
đồng nghiệp, tiền lương, phúc lợi và điều kiện làm việc
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự không hài lòng với công việc là nguyên nhân người
lao động quyết định chuyển việc. Sự thỏa mãn với công việc cũng có mối tương
quan với các hành vi sao nhãng khác như đi trễ, chia bè phái, phàn nàn.
Giả thuyết H2: Mối quan hệ giữa Thỏa mãn trong công việc và Ý định nghỉ
việc của người lao động trẻ là tương quan nghịch chiều.
2.3.2.3 Tình trạng căng thẳng trong công việc – Job Stress
Tình trạng căng thẳng trong công việc của người lao động là khi cảm giác bị căng
thẳng cực độ, cảm giác bị ức chế khi làm việc. (Lee & Ashford.1996). Kết quả
nghiên cứu của Igbaria and Greenhaus (1992) trong lĩnh vực IT cũng chỉ ra rằng
khi một người lao động bị áp lực công việc sẽ làm giảm mức độ hài lòng và giảm
những giá trị cam kết đối với công việc. Trong nghiên cứu của mình Lee &
Ashford (1996) cho thấy mức độ tương quan mạnh giữa xu hướng nghỉ việc với
tình trạng kiệt sức vì công việc của người lao động. Điều này dẫn đến tỷ lệ nghỉ
việc và sẽ cao hơn khi người lao động làm trong môi trường có áp lực cao.
Giả thuyết H3: Mối quan hệ Tình trạng căng thẳng và biến Ý định nghỉ việc
của người lao động trẻ là tương quan cùng chiều
2.3.2.4 Các nhân tố gây nên căng thẳng- job stressors
Nhân tố gây nên căng thẳng đề cập đến các yếu tố về công việc và môi trường
làm việc gây nên tình trạng căng thẳng tới cá nhân người lao động. Theo nghiên
cứu của Stranks (2005) nhân tố gây nên căng thẳng gồm 4 thành phần:
-
Sự mơ hồ về vai trò – Role ambiguity: Người người lao động trong tổ chức
thiếu thông tin về trách nhiệm công việc của mình. Từ đó họ không hiểu rõ ràng
những trách nhiệm công việc và những mục tiêu công việc mà mình phải thực
hiện. Sự mơ hồ về vai trò bắt nguồn từ sự thiếu hướng dẫn từ cấp quản lý hay sự
không rõ ràng trong bảng mô tả công việc.
- 13 -
-
Sự mâu thuẩn về vai trò – Role conflict: Khái niệm này đề cập đến việc
người người lao động phải thực hiện nhiều vai trò với các đối tượng với nhau
như: cấp trên, đồng nghiệp hay khách hàng của mình…Tuy nhiên các vai trò này
lại mâu thuẫn nhau. Ví dụ một người lao động phải hoàn thành công việc của cấp
trên mình giao tuy nhiên bên cạnh đó khách hàng lại yêu cầu một vai trò khác và
người lao động cảm thấy khó xử khi các vai trò này xung đột nhau.
Sự quá tải vai trò – Role overload: Người lao động phải nhận quá nhiều
-
trách nhiệm và công việc từ cấp trên. Những trách nhiệm này vượt ra ngoài khả
năng và thời gian cho phép của của người lao động. Người lao động luôn trong
tình trạng lo lắng vì sợ không hoàn thành công việc.
-
Mất cân bằng công việc và gia đình - work–family conflict: để hoàn thành
công việc người lao động phải mất quá nhiều thời gian vì thế ảnh hưởng đến cuộc
sống trong gia đình.
Giả thiết H4: Mối quan hệ Những nhân tố gây căng thẳng và Ý định nghỉ việc
của người lao động trẻ là tương quan cùng chiều
2.3.2.5 Nhận thức Tái định hướng nghề nghiệp
Theo tác giả “Nhận thức về tái định hướng nghề nghiệp là suy nghĩ của ứng viên
về việc thay đổi con đường nghề nghiệp của họ”. Một trong những đặc điểm của
các người lao động trẻ tại Việt Nam là họ rất thiếu kiến thức về định hướng nghề
nghiệp. Nguyên nhân chính của vấn đề trên do công tác hướng nghiệp tại Việt
Nam không tốt (Hồng Minh, 2008). Các người lao động khi vừa mới tốt nghiệp
đại học thường có ít thông tin về thị trường lao động, họ có xu hướng nhảy việc
liên tục để tìm cho mình một công việc phù hợp với bản thân. Cũng có thể sau
một thời gian đi làm họ nhận thấy công việc họ đang làm không phù hợp với sở
thích, năng lực hoặc kiến thức được đào tạo. Từ đó họ có xu hướng điều chỉnh
công việc cho phù hợp. Điều này được tác giả gọi là “nhận thức tái định hướng
nghề nghiệp”. Có 3 yếu tố dẫn đến một người lao động suy nghĩ về Tái định
hướng nghề nghiệp:
- 14 -
-
Sau thời gian làm việc người lao động nhận ra là mình không cảm thấy
yêu thích ngành nghề đang làm nên họ có suy nghĩ là họ sẽ nghỉ việc để thay đổi
-
Người lao động cảm nhận tố chất của họ không phù hợp với nghề nghiệp
họ đang làm nên họ có ý định nghỉ việc để chuyển sang ngành nghề khác
-
Người lao động cảm nhận chuyên môn họ được đào tạo không phù hợp
với nghề nghiệp họ đang làm
Giả thiết H5: Mối quan hệ giữa Nhận thức tái định hướng nghề với Ý định
nghỉ việc của người lao động trẻ là tương quan cùng chiều.
Như vậy chương này đã trình bày được mô hình đề xuất cho đề tài và đặt ra 5 giả
thiết nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm
thu thập dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm định mô hình nghiên cứu cũng như
các giả thuyết đã được đề xuất.
- 15 -
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng và đánh giá
thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
nghiên cứu đã đề xuất; bao gồm 2 phần chính là thiết kế nghiên cứu và nghiên
cứu chính thức.
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
3.1.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Đây là bước nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đối với bước này,
dùng kỹ thuật thảo luận tay đôi trên một dàn bài lập sẵn theo một nội dung được
chuẩn bị dựa trên thang đo có sẵn và có bổ sung.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với 1 nhà quản lý và 5 người lao động trẻ hiện
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kết quả
sẽ là cơ sở bổ sung và hiệu chỉnh thang đo cho bảng câu hỏi. Sau khi hiệu chỉnh
bảng câu hỏi, đã tiến hành thảo luận với một số người để kiểm tra độ thích hợp
của ngôn từ.
Sau khi phỏng vấn các đối tượng nói trên, kiểm tra độ thích hợp của ngôn từ và
chỉnh sửa các thang đo ban đầu, đã tiến hành phát bảng câu hỏi để chạy thử mô
hình nghiên cứu với mẫu có kích thước là 50.
3.1.1.2 Nghiên cứu chính thức
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng cách
phỏng vấn theo bảng câu hỏi.
Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS. Sau khi mã hóa và
làm sạch dữ liệu, các bước sau sẽ được tiến hành:
Đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của các thang đo. Độ tin cậy của thang đo được
đánh giá qua hệ số Cronbach’s Alpha, qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại
- 16 -
nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi
hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (Nunnally và Burnstein, 1994) (được trích
bởi Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Tiếp theo phân tích nhân
tố khám phá được sử dụng để kiểm định độ giá trị của các biến thành phần về
khái niệm. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố nhỏ hơn
0.5 sẽ bị loại (Hair và cộng sự, 1998) (được trích bởi Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Phương pháp trích “Principal Component
Analysis” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”, chỉ có những nhân tố nào
có Eigenvalue (đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải
thích bởi nhân tố) lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình nghiên cứu (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa
5%. Dựa vào mô hình lý thuyết, phương trình hồi quy có dạng như sau:
Ý định nghỉ việc = β0 + β 1*Cam kết tổ chức + β 2*Thỏa mãn trong công việc
+ β 3*Tình trạng căng thẳng + β 4*Các nhân tố gây căng thẳng + β 5*Nhận
thức tái định hướng nghề nghiệp.
- 17 -
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu dựa trên quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang (2007) được trình bày trong Hình 3.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Chọn các thang đo
Nghiên cứu sơ bộ
Mô hình và thang đo hiệu chỉnh
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định thang đo, phân tích dữ liệu (kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến)
Thảo luận kết quả và giải pháp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
- 18 -
3.2
NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Cấu trúc bảng câu hỏi bao gồm 2 phần. Phần 1 là phần thông tin về các yếu tố
trong mô hình nghiên cứu, dữ liệu được thu thập thông qua cảm nhận của người
được phỏng vấn. Tất cả các biến quan sát của các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là hoàn toàn
không đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu.
Phần 2 là phần thông tin cá nhân.
3.2.2 Diễn đạt và mã hóa thang đo
Như đã trình bày ở trên, mô hình nghiên cứu có 5 yếu tố ảnh hướng đến quyết
định chuyển việc của người lao động trẻ:
Cam kết tổ chức
-
Thỏa mãn trong công việc
-
Tình trạng căng thẳng trong công việc
-
Các yếu tố gây nên căng thẳng
-
Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp
-
Thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của người lao động trẻ
được kế thừa từ các thang đo sau:
Biến độc lập:
Thang đo Cam kết tổ chức (OCQ) gồm có 12 biến quan sát, được lấy và
hiệu chỉnh từ nghiên cứu của Meyer & Allen (1991). Thang đo của Meyer&Allen
có 18 biến quan sát và bao gồm 3 nhóm yếu tố: Cam kết tình cảm, Cam kết liên
tục và Cam kết mang tính giá trị. Tuy nhiên câu hỏi từ thang đo OCQ gốc được
xem là không quen thuộc đối với người lao động Việt Nam, ví dụ như câu “tôi
cho rằng giá trị của tôi và giá trị của công ty là tương tự” hoặc “tổ chức này thực
sự thôi thúc những điều tốt đẹp nhất trong tôi thực hiện công việc”… Thông qua
nghiên cứu sơ bộ tác giả đã điều chỉnh còn 12 biến quan sát cho phù hợp với bối
cảnh Việt Nam. Ký hiệu và nội dung của 12 biến này được trình bày ở Bảng 3.1
- 19 -
Bảng 3.1: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố Cam kết tổ chức
Nội dung
Ký
hiệu
Từ khi tôi tham gia tổ chức này, tôi cảm thấy hạnh phúc khi dành thời
CK01
gian của mình để phục vụ cho tổ chức
Tôi thực sự nghĩ rằng khó khăn của tổ chức tôi gặp phải cũng chính là
CK02
khó khăn của mình
CK03 Tôi yêu thích tổ chức mình đang làm việc
Tôi rất tự hào khi nói với mọi người khác tôi là người lao động của tổ
CK04
chức mà tôi đang làm việc
Sẽ rất khó khăn cho tôi để rời tổ chức này bây giờ, thậm chí nếu tôi muốn
CK05
ra đi
CK06 Tôi cảm giác có rất ít lí do để cân nhắc việc rời khỏi tổ chức này
Sẽ có rất nhiều điều trong cuộc sống của tôi sẽ tan vỡ nếu tôi rời tổ chức
CK07
vào lúc này
Một trong những khó khăn tôi phải gặp khi rời bỏ tổ chức là rất khó để
CK08
tìm một việc khác
Tôi cảm thấy có trách nhiệm phải duy trì công việc hiện tại của tôi với tổ
CK09
chức của mình
CK10 Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời bỏ tổ chức lúc này
Tôi sẽ không rời bỏ tổ chức này vì tôi còn có trách nhiệm với nhiều người
CK11
đồng nghiệp tôi ở đây
CK12 Tôi còn nợ tổ chức tôi rất nhiều điều
- 20 -
Thang đo “Thõa mãn trong công việc” gồm có 6 biến, được lấy từ nghiên
cứu của Yousef (2000) (được trích bởi Hazrina Ghazali, 2010) . Trong nghiên
cứu của ông sử dụng 6 nhóm câu hỏi đo lường Sự thỏa mãn được phát triển từ
Minesota Saticfaction Questionnairs (MSQ). Ký hiệu và nội dung của biến này
được trình bày ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố Thỏa mãn trong công việc
Nội dung
Ký
hiệu
Tôi hài lòng về các điều kiện công việc (văn phòng, an toàn, tiện lợi…)
TM1
của mình đang làm tại tổ chức này
Tôi hài lòng về mức thu nhập (lương, thưởng và phụ cấp) đang được
TM2
hưởng.
TM3
Tôi hài lòng về sự chỉ dẫn và giám sát từ sếp trực tiếp
TM4
Tôi hài lòng về cơ hội đào tạo và thăng tiến tại tổ chức này
Tôi hài lòng vì có những đồng nghiệp rất thân thiện và giúp đỡ tôi trong
TM5
công việc
TM6
Tôi hài lòng về phúc lợi và sự đảm bảo công việc tại tổ chức này
Thang đo “Căng thẳng trong công việc” gồm có 7 biến quan sát, được lấy
và hiệu chỉnh từ nghiên cứu của Anderson, Coffey and Byerly (2002). Ký hiệu
và nội dung của 7 biến này được trình bày ở Bảng 3.3.
- 21 -
Bảng 3.3: Ký hiệu và nội dung các biến của Căng thẳng trong công việc
Ký
Nội dung
hiệu
CT1
Tôi nhận thấy công việc của tôi rất căng thẳng và áp lực rất cao
Môi trường làm việc hiện tại làm tôi cảm thấy rất mệt mỏi và ảnh hưởng
CT2
đến sức khỏe của tôi
CT 3
Tôi thường xuyên cảm thấy lo lắng và sợ hãi vì công việc
CT4
Nếu tôi có một công việc khác thì sức khỏe của tôi có lẽ sẽ tốt hơn nhiều
CT5
Vấn đề liên quan đến công việc thường làm tôi mất ngủ
CT6
Tôi thường kết thúc ngày làm việc với tình trạng mệt mỏi
CT7
Tôi thường cảm thấy mệt mỏi và lo lắng trước các cuộc họp
Thang đo “Nhân tố gây nên căng thẳng” gồm có 8 biến quan sát, được lấy
và hiệu chỉnh từ nghiên cứu của Hazrina Ghazali (2010). Trong nghiên cứu
Hazrina Ghazali có 13 biến quan sát, qua thảo luận nhóm tác giả rút gọn lại còn 8
biến thể hiện 4 thành phần: Sự mơ hồ về vai trò – Role ambiguity, Sự mâu thuẩn
về vai trò – Role conflict, Sự quá tải trách nhiệm – Role overload, Sự mâu thuẩn
công việc và gia đình- work–family conflict. Ký hiệu và nội dung của 8 biến này
được trình bày ở Bảng 3.4.
- 22 -
Bảng 3.4: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố Nhân tố gây căng thẳng
Ký hiệu
Nội dung
NTCT1
Tôi không được cấp trên phân công công việc một cách rõ ràng
NTCT2
Tôi không hiểu rõ lắm trách nhiệm công việc của tôi
Tôi nhận được sự phân công công việc từ nhiều người khác nhau vì thế
NTCT3
tôi rất khó khăn để thỏa mãn họ.
Trong công việc, để làm cho một số đồng nghiệp hay cấp trên hài lòng thì
NTCT4
tôi lại làm người khác thất vọng
NTCT5
Tôi thường có cảm giác lo lắng vì công việc ngoài tầm kiểm soát của tôi
Tôi cảm giác tôi không có đủ thời gian để hoàn thành công việc được
NTCT6
giao
NTCT7
Tôi thường phải đem công việc về nhà giải quyết
Tôi cảm giác vì công việc nhiều quá nên tôi có quá ít thời gian để chăm
NTCT8
sóc gia đình mình
Thang đo Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp gồm có 3 biến quan sát.
Các biến này được lấy từ nghiên cứu của Hazrina Ghazali (2010). Nghiên cứu của
Hazrina Ghazali (2010) bổ sung một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc
là Cảm giác về công việc (Job feeling). Hazrina phát triển nhóm yếu tố này có 17
biến quan sát, tác giả chọn ra 3 biến phù hợp với hoàn cảnh tại Việt Nam. Qua
thảo luận nhóm tác giả đặt tên cho yếu tố mới này là Nhận thức về định hướng
nghề nghiệp. Ký hiệu và nội dung của 3 biến quan sát này được trình bày ở Bảng
3.5.
- 23 -
Bảng 3.5: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố Nhận thức tái định hướng
nghề nghiệp
Ký hiệu Nội dung
Tôi nhận thấy ngành học của mình không phù hợp với công việc hiện
NTNN1
tại
NTNN2 Tôi không thích ngành nghề mình đang làm việc
Tôi nhận thấy công việc hiện tại không phù hợp với tính cách của cá
NTNN3
nhân tôi
Biến phụ thuộc:
Thang đo “Ý định nghỉ việc” gồm có 3 biến, được lấy từ nghiên cứu của
Derek Riley (2006). (được trích từ Cao Hào Thi, 2010). Ký hiệu và nội dung của
3 biến này được trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Ký hiệu và nội dung các biến của yếu tố Dự định nghỉ việc
Ký hiệu
Nội dung
YDNV1 Tôi có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
YDNV2 Tôi thích tìm một công việc khác
Bất cứ lúc nào thích hợp, tôi sẽ tích cực tìm kiếm một công việc bên ngoài
YDNV3
tổ chức
3.2.3 Thiết kế mẫu
Tổng thể nghiên cứu: nghiên cứu chủ yếu tập trung vào người lao động có trình
độ cao đẳng trở lên hiện tại đang làm việc tại các doanh nghiệp và các tổ chức tại
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cỡ mẫu: được lấy dựa trên cơ sở số lượng biến quan sát của các nhân tố cần ước
lượng. Theo Bollen (1989) (được trích bởi Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 ước lượng (tỷ lệ 5:1).
Để đơn giản thì cách chọn mẫu theo Bollen đã được lựa chọn. Mô hình nghiên
cứu có 39 biến quan sát, do vậy kích thước mẫu tổi thiểu là: 39 x 5 = 195.
- 24 -
Phương pháp thu thập: do nghiên cứu bị giới hạn về thời gian và chi phí nên mẫu
được thu thập theo phương pháp thuận tiện, nghĩa là bảng câu hỏi được phát trực
tiếp đến người thân, bạn bè và các tổ chức quen biết hoặc qua giới thiệu.
Tóm tắt
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, thang đo các yếu tố trong mô hình
nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu
thu thập được từ mẫu. Chương tiếp theo sẽ trình bày các thông tin về mẫu, kết
quả kiểm định thang đo và các kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu.
- 25 -
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các kết quả phân tích bao gồm mô tả mẫu thu được,
đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và hiệu chỉnh mô
hình nghiên cứu, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết của mô
hình nghiên cứu.
4.1 Mô tả mẫu
Số mẫu phát đi là 400. Hình thức phát là phát bằng giấy và người thu thập hỏi
người được phỏng vấn về năm sinh và công việc, nếu đạt được điều kiện thì sẽ
đưa bảng câu hỏi. Số mẫu thu hồi được 280 mẫu. Sau khi kiểm tra có 30 mẫu
không đạt yêu cầu bị loại ra (chủ yếu là do thông tin trả lời không đầy đủ hoặc do
các bảng câu hỏi có nội dung bị trùng lặp). Mẫu đưa vào khảo sát là 250 lớn hơn
yêu cầu tối thiểu là 195, do đó đạt yêu cầu đặt ra về kích thước mẫu cần thiết.
Ở phần này chỉ trình bày phần thống kê mô tả của các biến thuộc tính.
Các biến thuộc tính trong nghiên cứu gồm có Giới tính, Tuổi, Vị trí công việc,
Trình độ học vấn, Thời gian làm việc và Loại hình tổ chức.
Biến thuộc tính Giới tính trong nghiên cứu gồm có Nam và Nữ.
-
Biến thuộc tính Tuổi trong nghiên cứu gồm có các đối tượng có độ tuổi
-
nằm trong các khoảng là 28 đến 30, 25 đến 27, nhỏ hơn 25
Biến thuộc tính Chức danh trong nghiên cứu gồm có Dưới cấp phó phòng
-
và Cấp phó phòng trở lên.
Biến thuộc tính Trình độ học vấn gồm có Cao đẳng, Đại học, Sau đại học
-
Biến thuộc tính Thời gian làm việc trong nghiên cứu gồm có những đối
-
tượng có thời gian làm việc nằm trong các khoảng là < 1 năm, 1 – 3 năm, 3 – 5
năm và > 5 năm.
-
Biến thuộc tính Loại hình tổ chức gồm Nhà nước, Doanh nghiệp Việt
Nam, Doanh nghiệp nước ngoài, khác.
Kết quả thống kê mô tả theo một số biến thuộc tính đã đề cập ở trên của đối
tượng được phỏng vấn được trình bày trong Bảng 4.1.
- 26 -
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo một số biến thuộc tính của đối tượng được
phỏng vấn
Giới tính
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
Nam
52.8
52.8
52.8
132
Nữ
47.2
47.2
100.0
118
Tổng
100.0
100.0
250
Tuổi
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
Nhỏ hơn 25
24.0
24.0
24.0
60
25 – 27
42.4
42.4
66.4
106
28 ‐30
33.6
33.6
100.0
84
Tổng
100.0
100.0
250
Chức danh
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
Cấp phó phòng trở lên
17.6
17.6
17.6
44
Dưới phó phòng
82.4
82.4
100.0
206
Tổng
100.0
100.0
250
Trình độ học vấn
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
Cao đẳng
25.2
25.2
25.2
63
Đại học
70.4
70.4
95.6
176
Sau đại học
4.4
4.4
100.0
11
Tổng
100.0
100.0
250
Thời gian làm việc
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
< 1 năm
13.6
13.6
13.6
34
1 – 3 năm
44.8
44.8
58.4
112
3 – 5 năm
22.0
22.0
80.4
55
> 5 năm
19.6
19.6
100.0
49
Tổng
250
100.0
100.0
- 27 -
Loại hình tổ chức
Tần số
%
% hợp lệ
% tích lũy
Nhà nước
47
18.8
18.8
18.8
Doanh nghiệp Việt Nam
126
50.4
50.4
69.2
Doanh nghiệp nước ngoài
74
29.6
29.6
98.8
Khác
3
1.2
1.2
100.0
Tổng
250
100.0
100.0
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Đây là bước đầu tiên để đánh giá thang đo đạt tiêu chuẩn, trong phân tích này tiêu
chuẩn chọn thang đo là khi nó có hệ số tin cậy alpha từ 0,6 trở lên, các biến có hệ
số tương quan biến tổng (item-total) nhỏ hơn 0,3 bị lọai. Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng cronbach
alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Cũng có
nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu.
4.2.1 Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của người lao
động trẻ
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo các yếu tố ảnh
hưởng đến Ý định nghỉ việc của người lao động trẻ được trình bày ở các bảng từ
4.2 đến 4.6.
- 28 -
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo Cam kết tổ chức
Thang đo Cam kết tổ chức
Hệ số Cronbach Alpha = 0,801
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Correlation
if Item Deleted
CK01
46.245
33.78
.412
.790
CK02
44.387
33.72
.471
.784
CK03
44.894
33.80
.495
.783
CK04
44.309
33.58
.511
.781
CK05
44.093
34.08
.429
.788
CK06
44.675
33.91
.445
.787
CK07
43.780
34.69
.410
.791
CK08
45.880
34.63
.315
.800
CK09
44.175
33.56
.537
.779
CK10
44.440
34.44
.461
.785
CK11
44.887
33.98
.439
.787
CK12
43.778
34.72
.462
.785
Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Cam kết tổ chức là 0.801, các hệ số
tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (CK91 – CK12)
đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
- 29 -
Bảng 4.3: Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Thỏa mãn trong công việc
Thang đo Thõa mãn công việc
Hệ số Cronbach Alpha = 0,667
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
15.92
9.214
.487
.590
TM01
16.40
9.855
.436
.611
TM02
16.10
10.604
.293
.660
TM03
16.17
9.642
.460
.602
TM04
15.68
10.458
.319
.651
TM05
16.09
10.153
.385
.629
TM06
Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Thỏa mãn công việc là 0.667, các hệ
số tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (TM01 –
TM06) đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.4 Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Tình trạng căng thẳng
Thang đo Tình trạng căng thẳng
Hệ số Cronbach Alpha = 0,836
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
16.51
23.038
.364
.846
CT01
16.93
20.469
.632
.807
CT02
17.20
20.723
.641
.806
CT03
17.08
19.343
.648
.804
CT04
17.18
20.151
.647
.804
CT05
17.02
21.080
.599
.813
CT06
17.05
20.737
.585
.815
CT07
- 30 -
Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Tình trạng căng thẳng là 0.836, các hệ
số tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (CT01 –
CT07) đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.5: Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Nhân tố gây
nên căng thẳng
Thang đo Nhân tố gây căng thẳng
Hệ số Cronbach Alpha = 0,823
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NTCT01
19.66
29.158
.525
.806
NTCT02
20. 4
28.231
.609
.794
NTCT03
19.77
28.066
.583
.797
NTCT04
19.72
30.317
.457
.814
NTCT05
19.80
29.002
.598
.796
NTCT06
19.84
30.025
.511
.807
NTCT07
19.99
29.008
.519
.807
NTCT08
19.73
28.946
.553
.802
Cronbach’s alpha của thành phần thang Nhân tố gây căng thẳng là 0.823, các hệ
số tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (NTCT01 –
NTCT08) đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
- 31 -
Bảng 4.6: Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Nhận thức tái định
hướng nghề nghiệp
Thang đo Nhận thức tái định hướng nghề
Hệ số Cronbach Alpha = 0,790
nghiệp
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NTNN01
5.37
3.840
.628
.718
NTNN02
5.60
4.152
660
.693
NTNN03
5.36
3.622
.616
.737
Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Tình trạng căng thẳng là 0.790, các hệ
số tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (NTNN01 –
NTNN03) đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
4.3 Thang đo dự định nghỉ việc
Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Ý định nghỉ
việc
Hệ số Cronbach Alpha = 0,767
Thang đo Ý định nghỉ việc
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
YDNV01
6.34
4.386
.578
.712
YDNV02
6.46
3.888
.662
.614
YDNV03
6.31
4.278
.563
.729
Cronbach’s alpha của thành phần thang đo Tình trạng căng thẳng là 0.767, các hệ
số tương quan biến tổng điều lớn hơn 0.3. Vì vậy tất cả các biến từ (YDNV01 –
YDNV03) đều sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
- 32 -
4.4 Phân tích nhân tố
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp trích hệ số sử dụng trong phân tích này là Principal Component
Analysis với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue
là 1. Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến đo lường khi tổng phương sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988), Giá trị hệ số Kaiser-Meyer-
Olkin KMO lớn hơn 0.5 (Othman & Owen, 2002). Kiểm định Barlett’s Test được
dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. (được
trích từ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc), các biến có hệ số truyền tải
nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Như vậy các biến phải thoả mãn các điều kiện như sau:
Các biến có trọng số từ 0,5 trở lên.
Khác biệt giá trị hệ số chuyển tải của một biến trong các nhân tố không
nhỏ hơn 0.3 (FLmax – FLvi)>0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
(Jabnoun & Al-Tamimi (2003))
4.4.1.1 Biến độc lập
Quá trình phân tích nhân tố của 36 biến quan sát thuộc thành phần độc lập trong
nghiên cứu này đã trải qua một số bước
Qua kết quả chạy EFA lần 1 ta thấy TM01, TM04, CT01 đề có trọng số nhỏ hơn
0,5. Nên trong lần phân tích EFA lần 2 các biến này được loại bỏ.
- 33 - Bảng 4.8: Bảng phân tích nhân tố EFA lần 1
Component
1
2
3
4
5
7
8
9
10
6
CT04
.773
CT06
.766
CT02
.700
.384
CT05
.664
.375
CT03
.638
.251
.329
NTCT08
.622
.274
.285
CT07
.621
.361
.223
-.236
NTCT05
.584
.231
.224
.336
CK04
.680
.242
CK06
.676
.216
CK09
.269
-.229
.280
.660
CK05
.628
.346
CK03
.560
.359
.219
CK01
-.244
.526
.323
.306
NTNN02
.829
NTNN01
.296
.798
NTNN03
.750
.293
CK10
.731
CK11
.716
-.234
CK12
.679
.350
.208
CK02
.487
.410
-.221
NTCT03
.206
.683
-.209
.320
NTCT01
-.254
.283
.680
.202
NTCT02
.206
.378
.632
NTCT07
.286
-.232
.333
.638
NTCT06
.234
.315
.587
.206
CT01
.407
.281
.486
CK07
.795
CK08
.792
TM06
.386
.744
TM05
.200
-.204
.676
TM03
.765
TM02
.471
.216
.505
-.223
.266
TM04
.458
.497
-.277
.242
.223
TM01
.301
.453
.389
-.348
NTCT04
.662
.249
.220
.255
- 34 -
Trải qua một số bước phân tích và loại các biến. Kết quả phân tích nhân tố các
biến quan sát thuộc các thành phần độc lập sau cùng được trình bày ở Bảng 4.9
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố các biến quan sát của các thành phần độc lập
1
2
3
4
5
6
7
8
.794
CT05
.783
CT04
.763
CT06
.703
CT07
.609
NTCT08
.834
NTNN02
.826
NTNN01
.733
NTNN03
.751
CK05
.688
CK09
.685
CK06
.642
CK04
.772
CK11
.746
CK10
.674
CK12
.709
NTCT04
.609
NTCT06
.584
NTCT03
.827
CK08
.763
CK07
.867
TM06
.634
TM05
.778
TM03
.667
TM02
Cronbach‘s
0.814
0.790
0.709
0.669
0.605
0.812
0.685
0.406
Alpha
Initial
Eigenvalues
4.296
3.528
1.801
1.524
1.370
1.278
1.260
1.041
Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings: 67.073%
- 35 -
Kết quả Bảng 4.9 cho thấy KMO là 0.723, thỏa mãn yêu cầu và kiểm định
Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.000) nên các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.10: Kết quả KMO và kiểm định Bartlett’s Test của các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.723
Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
1.904E3
Sphericity
Df
276
Sig.
.000
Kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến được trích ta thấy hai
biến TM02,TM03 có hệ số Cronbach’s alpha nhỏ hơn 0.6 vì thế Component 8
cũng bị loại bỏ.
Như vậy có 7 yếu tố được trích trong thang đo độc lập
4.4.1.2 Biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố các biến quan sát thuộc thành phần phụ thuộc được
trình bày ở Bảng 4.11
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố các biến quan sát của thành phần phụ
thuộc
Component
Tên biến
1
YDNV02
.866
YDNV01
.812
YDNV03
.800
Initial Eigenvalues
2.048
Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings: 68.275%
- 36 -
Kết quả Bảng 4.12 cho thấy KMO là 0.679, thỏa mãn yêu cầu và kiểm định
Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.000) nên các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.12: Kết quả KMO và kiểm định Bartlett’s Test của biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.679
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
197.257
Sphericity
df
3
Sig.
.000
Như vậy có một yếu tố được trích trong thang đo phụ thuộc.
4.4.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có
hệ số truyền tải lớn ≥ 0.5 nằm trên cùng một nhân tố đồng thời độ chênh lệch
giữa hai hệ số trong cùng nhân tố là lớn hơn 0.3. Như vậy nhân tố này có thể giải
thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.
Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố độc lập ở Bảng cho thấy có 7 nhân tố bao
gồm 22 biến quan sát so với 39 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố ban
đầu, ta tiến hành đặt tên và giải thích các nhân tố:
-
Nhân tố 1 bao gồm 4 biến quan sát nằm trong thang đo “Căng thẳng trong
công việc” là CT04, CT05, CT06, CT07 cộng với 1 biến quan sát nằm trong
thang đo “Nhân tố gây căng thẳng” là NTCT08. Ta thấy biến quan sát NTCT08
của thang đo này nói về tình trạng mệt mỏi vì không cân bằng được công việc và
gia đình. Nên đối với nhân tố này tác giả đặt tên là “Tình trạng căng thẳng trong
công việc và gia đình”
-
Nhân tố 2 bao gồm 3 biến quan sát nằm trong thang đo “Nhận thức tái
định hướng nghề nghiệp” nên ta giữ nguyên tên.
-
Nhân tố 3 bao gồm 4 biến quan sát nằm trong thang đo “Cam kết với tổ
chức” là CK04, CK05, CK06, CK09. Trong đó có tới 2 yếu tố thuộc thành phần
“Cam kết mang tính liên tục”, biến Ck04 có nội dung “tôi tự hào với mọi người vì
- 37 -
tôi là thành viên” và biến Ck09 có nội dung “trách nhiệm phải duy trì công việc
hiện tại”, nên ta tạm đặt tên cho nhân tố thứ 3 là “Cam kết mang tính liên tục”
-
Nhân tố 4 bao gồm 3 biến quan sát nằm trong thang đo “Cam kết với tổ
chức” là CK10, CK11, CK12. Trong đó có tới 3 biến này thuộc thành phần “cam
kết mang tính giá trị” nên nhân tố này được đặt tên là “Cam kết mang tính giá trị”
-
Nhân tố 5 bao gồm 3 biến quan sát NTCT03, NTCT04, NTCT06 nằm
trong thang đo “Nhân tố gây căng thẳng” với nội dung cũng bao hàm nội dung
trên nên ta giữ nguyên tên của nhân tố này là “Nhân tố gây căng thẳng”.
-
Nhân tố 6 bao gồm 2 biến quan sát CK07, CK08 nằm trong thang đo “Cam
kết với tổ chức”. Xét nội dung ở hai biến này “cuộc sống cá nhân tan vỡ” “khó
chuyển đổi đến nơi khác” ta đặt tên nhân tố này là “Cam kết mang tính cá nhân”
-
Nhân tố 7 bao gồm 2 biến TM05, TM06 trong thang đo “Thỏa mãn trong
công việc”. Nên ta đặt tên cho nhân tố này là “Thỏa mãn trong công việc”
Kết quả phân tích nhân tố của yếu tố phụ thuộc ở Bảng cho thấy chỉ có một nhân
tố duy nhất được tạo ra đại diện cho các biến quan sát thuộc thang đo Ý định nghỉ
việc.
4.4.2 Diễn giải kết quả
Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình về Ý định nghỉ việc của người lao
động trẻ là tổ hợp 7 yếu tố độc lập bao gồm: Tình trạng căng thẳng trong công
việc và gia đình, Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp, Cam kết mang tính liên
tục, Cam kết mang tính giá trị, Nhân tố gây căng thẳng, Cam kết mang tính cá
nhân, Sự thỏa mãn trong công việc. Mô hình có 1 yếu tố phụ thuộc là Ý định nghỉ
việc.
Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố độc lập bao gồm các thành phần sau:
Thành phần Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình gồm CT04,
-
CT05, CT06, CT07, NCTC08
-
Thành phần Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp gồm NTNN01,
NTNN02, NTNN03
- 38 -
-
Thành phần Cam kết mang tính liên tục bao gồm 4 biến là CK04, CK05,
CK06, CK09
-
Thành phần “Nhân tố gây căng thẳng” gồm 3 biến là NTCT03, NTCT04,
NTCT06
-
Thành phần Cam kết mang tính giá trị gồm 3 biên CK10, CK11, CK12
-
Thành phần Cam kết mang tính cá nhân gồm CK07, CK08
-
Thành phần Thỏa mãn với công việc gồm TM 05, TM06
Kết quả phân tích nhân tố của nhóm biến phụ thuộc chỉ có 1 thành phần duy nhất
gọi là thành phần Ý định nghỉ việc bao gồm 3 biến YDNV1, YDNV2, YDNV3
Mô hình hiệu chỉnh
Mô hình điều chỉnh bao gồm 1 biến phụ thuộc là Ý định nghỉ việc và 7 biến độc
lập là Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình, Nhận thức tái định
hướng nghề nghiệp, Cam kết mang tính liên tục, Cam kết mang tính giá trị, Nhân
tố gây căng thẳng, Cam kết mang tính cá nhân, Sự thỏa mãn trong công việc. Mô
hình hiệu chỉnh chỉnh được trình bày ở Hình 4.1
- 39 -
Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình (H’1)( +)
Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp (H’2)( +)
Cam kết mang tính liên tục
(H’3) (-)
Ý định nghỉ việc
Cam kết mang tính giá trị
(H’4)(-)
Nhân tố gây căng thẳng
(H’5)(+)
Cam kết mang tính cá nhân
(H’6)(-)
Thỏa mãn công việc
(H’7)(-)
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
4.5 Các giả thiết cho mô hình hiệu chỉnh
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh được xây dựng dựa trên chiều
hướng ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến dự định nghỉ việc của người lao
động trẻ. Trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh này, có 7 yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc của người lao động trẻ.
- 40 -
Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh:
-
H’1: Mối quan hệ Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình và Ý
định nghỉ việc là tương quan cùng chiều.
-
H’2: Mối quan hệ Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp và Ý định nghỉ
việc là tương quan cùng chiều.
-
H’3: Mối quan hệ Cam kết mang tính liên tục và Ý định nghỉ việc là
tương quan nghịch chiều.
-
H’4: Mối quan hệ Nhân tố gây căng thẳng và Ý định nghỉ việc là tương
quan cùng chiều.
-
H’5: Thành phần Cam kết mang tính giá trị và Ý định nghỉ việc là tương
quan nghịch chiều.
-
H’6: Mối quan hệ Cam kết mang tính cá nhân và Ý định nghỉ việc là tương
quan nghịch chiều.
-
H’7: Mối quan hệ Thỏa mãn với công việc và Ý định nghỉ việc tương quan
là tương quan nghịch chiều.
4.6
Phân tích hồi qui
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 7 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc
được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng yếu tố được tính dựa vào quá
trình tính toán ra các nhân tố của giai đoạn phân tích nhân tố. Kết quả phân tích
hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H’1 đến H’7 đã mô tả ở
trên.
Trước khi kiểm định kết quả nghiên cứu từ phép phân tích hồi quy đa biến, mối
quan hệ lẫn nhau giữa các biến trong mô hình cũng cần được xem xét.
Kết quả phân tích tương quan trong Bảng 4.13 tương quan của các biến độc lập
với biến phụ thuộc phần lớn đều có ý nghĩa ở mức 5% và dấu của các hệ số tương
quan cho thấy giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc có mối quan hệ nghịch
biến, điều này phù hợp với các giả thuyết đã đặt ra.
- 41 -
Bảng 4.13: Ma trận tương quan của 7 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc
Tình
Nhận
Nhân tố
Cam
Thỏa mãn
trạng
thức
Cam kết
gây
Cam kết
kêt cá
công việc
căng
nghề
liên tục
căng
giá trị
nhân
thẳng
nghiệp
thẳng
Dự định nghỉ
.318**
.327**
-.421**
.309**
-.217**
-.103
-.139*
việc
* - Tương quan có ý nghĩa ở mức 5% (kiểm định hai phía) ** - Tương quan có ý nghĩa ở mức 1% ( kiểm định hai phía)
Sau khi phân tích tương quan, phân tích hồi quy được thực hiện với 7 biến độc
lập bao gồm Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình, Nhận thức tái
định hướng nghề nghiệp, Cam kết mang tính liên tục, Cam kết mang tính giá trị,
Nhân tố gây căng thẳng, Cam kết mang tính cá nhân, Sự thỏa mãn trong công
việc và 1 biến phụ thuộc là Ý định nghỉ việc. Giá trị của các biến độc lập và biến
phụ thuộc được tính dựa vào quá trình tính toán ra các nhân số của giai đoạn phân
tích nhân tố. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter, các biến
được đưa vào cùng một lúc để chọn lọc trên các tiêu chí loại những biến có Sig. >
0.05. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày ở Bảng 4.14
- 42 -
Bảng 4.14: Bảng tổng kết các thông số của mô hình và hệ số hồi quy trong
mô hình sử dụng phương pháp Enter
Model R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1
.568a
.323
.303
.80790
2.054
Các giá trị trong mô hình hồi qui
Model
B
Std. Error
Beta
T
Sig. Tolerance VIF
1
(Constant)
.378
9.322
.000
3.521
Tình trạng căng thẳng
.068
.216
3.597
.000
.775
1.290
.244
Nhận thức tái định
.174
.061
.169
2.875
.004
.813
1.229
hướng nghề nghiệp
Cam kết liên tục
-.385
.075
-.308
-5.145
.000
.778
1.285
Nhân tố gây căng thẳng
.072
.139
.121
1.934
.054
.715
1.398
Cma kết giá trị
-.122
.068
-.107
-1.787
.075
.787
1.271
Cam kết cá nhân
-.021
.053
-.023
-.400
.689
.848
1.179
Thỏa mãn công việc
-.054
.067
-.045
-.807
.421
.901
1.110
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy giá trị hệ số tương quan là 0,568 > 0,5
do đó mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc.
Trong biến độc lập có 3 biến độc lập đều đạt mức ý nghĩa 5% (Sig. < 0.05). Hệ số
Beta của 7 biến độc lập thể hiện mức độ ảnh hưởng lên biến phụ thuộc Ý định
nghỉ việc và mang dấu phù hợp với các giả thuyết đã đặt ra. Đồng thời cũng từ
Bảng 4.11 cho thấy các hệ số VIF (Variation Inflation Factor) của các biến độc
lập trong mô hình nghiên cứu đều gần bằng 1 (VIF > 10 thì có dấu hiệu của Đa
cộng tuyển; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), do đó không có
hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu.
4.7 Kiểm định các giả thiết
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy sẽ giải thích và kiểm định các giả thuyết đã
đưa ra ta nhận thấy trong mô hình chỉ có 3 giá thiết H’1, H’2, H’3 là có giá trị sig
- 43 -
nhỏ hơn 0.05 nên 3 giả thiết này được chấp nhận và được sử dụng để phân tích
mô hình hồi qui hiệu chỉnh.
- H’1: Thành phần Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình càng cao
thì ý định nghỉ việc càng cao, hai yếu tố này quan hệ cùng chiều.
Kết quả hồi quy Sig = 0.000 < 0.05 nên giả thiết H’1 được chấp nhận, đồng thời
có Beta = 0.216, dấu (+) của hệ số Beta có ý nghĩa mối quan hệ giữa căng thẳng
trong công việc và gia đình Ý định nghỉ việc có quan hệ cùng chiều, nghĩa là khi
người lao động lâm vào tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình họ có ý
định nghỉ việc nhiều hơn và tìm đến những tổ chức khác phù hợp với họ hơn so
với tổ chức hiện tại. Điều này phù hợp với giả thuyết H’1.
- H’2: Thành phần Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp càng cao thì ý định
nghỉ việc càng cao, hai yếu tố này quan hệ cùng chiều.
Kết quả hồi quy Sig = 0.004 < 0.05 nên giả thiết H’2 được chấp nhận, đồng thời
có Beta = 0.169, dấu (+) của hệ số Beta có ý nghĩa mối quan hệ Nhận thức tái
định hướng nghề nghiệp và Ý định nghỉ việc có quan hệ cùng chiều, nghĩa là khi
người lao động nhận thức rằng họ không phú hợp với công việc và nghề nghiệp
hiện tại họ có ý định nghỉ việc nhiều hơn và tìm công việc khác phù hợp với họ
hơn. Điều này phù hợp với giả thuyết H’2.
- H’3: Thành phần Cam kết mang tính liên tục càng cao thì ý định nghỉ việc
càng thấp, hai yếu tố này quan hệ ngược chiều.
Kết quả hồi quy Sig = 0.000 < 0.05 nên giả thiết H’3 được chấp nhận, đồng thời
có Beta = -0.308, dấu (-) của hệ số Beta có ý nghĩa mối quan hệ Cam kết mang
tính tiên tục và Ý định nghỉ việc có quan hệ ngược chiều, nghĩa là khi nhân có
mức độ cam kết cao với tổ chức thì ý định nghỉ việc thấp hơn. Điều này phù hợp
với giả thuyết H’3.
Vậy kết quả mô hình hổi quy hiệu chỉnh với 3 yếu tố này là:
- 44 -
Bảng 4.15 tổng kết thông số và hệ số hồi qui mô hình
Model R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1
.546a
.298
.289
.81593
2.005
Các giá trị trong mô hình hồi qui
Model
B
Std. Error
Beta
T
Sig. Tolerance VIF
Tình trạng căng thẳng
.062
.243
4.411
.000
.936 1.068
.275
Nhận thức tái định hướng nghề
.206
.058
.199
3.546
.000
.909 1.100
nghiệp
Cam kết liên tục
-.461
.068
-.369 -6.796
.000
.966 1.035
Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.289, có nghĩa là 28.9% phương
sai biến phụ thuộc Ý định nghỉ việc được giải thích bởi 3 biến độc lập này
Phương trình hồi quy hiệu chỉnh:
YDINHNGHIVEC=0.243*TINHTRANGCANGTHANG
+0.199*NHANTHUCNGHENGHIEP – 0.369*CAMKETLIENTUC
Như vậy ta có thể tổng kết Mô hình hồi quy
0.243
Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình (H’1)( +)
Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC
0.199
Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp (H’2)( +)
‐0.369
Cam kết mang tính liên tục
(H’3) (-)
Hình 4.1: Mô hình hồi qui hiệu chỉnh
- 45 -
4.8 Kiểm tra có sự khác biệt hay không giữa các nhóm người lao động.
4.8.1 Giới tính
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của 2 nhóm người lao động Nam
và Nữ ta thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test).
Bảng 4.16: Phân tích sự khác biệt theo Giới tính
Leneve’s Test
t-test for Equality of Means
F= 9.092
Sig.= 0.03
t
Df
Sig. (2-tailed)
Equal variances
-.714
248
.476
assumed
Equal variances not
-.723
245.993
.471
assumed
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 0.03 <0.05 thì phương sai hai
nhóm này khác nhau ta sẽ sử dụng kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed.Sig. = 0.471 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác
biệt về nhóm nam và Nữ
4.8.2 Chức danh
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của 2 nhóm Quản lý là Người lao
động
ta thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test).
Bảng 4.17: Bảng phân tích sự khác biệt theo Chức danh.
Leneve’s Test
t-test for Equality of Means
F= 1.37
Sig. = 2.45
t
df
Sig. (2-tailed)
Equal variances
-1.114
248
.266
assumed
Equal variances
-1.191
67.578
.238
not assumed
- 46 -
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 2.45 > 0.05 thì phương sai
hai nhóm này khác nhau ta sẽ sử dụng kiểm định t ở phần Equal variances
assumed.Sig. = 0.226 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác
biệt về Quản lý và người lao động.
4.8.3 Độ tuổi
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của các nhóm độ tuổi khác nhau
ta thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (One way anova)
Bảng 4.18: Bảng phân tích sự khác biệt theo Độ tuổi
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
3.484
2
247
.032
Các giá trị
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between
.797
2
.399
.423
.655
Groups
Within Groups
232.505
247
.941
Total
233.302
249
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 0.032 > 0.05 thì phương sai các
nhóm này không khác nhau nên kết quả phân tích Anova có thể sử dụng.
Sig. = 0.655 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác biệt về ý
định nghỉ việc giữa các nhóm tuổi.
4.8.4 Trình độ
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của các nhóm Trình độ
khác nhau ta thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (One way anova)
- 47 -
Bảng 4.19: Bảng phân tích sự khác biệt theo Trình độ
Levene
Statistic
df1
Sig.
df2
3.007
2
.051
247
Các giá trị
Sum of
Mean Square
F
Sig.
Squares
df
Between
.951
2
.891
2
.388
Groups
Within Groups
231.519
.937
247
Total
233.302
249
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 0.051 > 0.05 thì phương
sai các nhóm này không khác nhau nên kết quả phân tích Anova có thể sử dụng.
Sig. = 0.388 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác biệt về ý
định nghỉ việc giữa các nhóm có trình độ khác nhau.
4.8.5 Thời gian làm việc
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của các nhóm có Thời gian
làm việc khác nhau ta thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (One way
anova)
Bảng 4.20: Bảng phân tích sự khác biệt theo Thời gian làm việc
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
1.146
3
246
.331
Các giá trị
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between
6.187
3
2.062
2.234
.085
Groups
Within Groups
227.115
246
.923
Total
233.302
249
- 48 -
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 0.331 > 0.05 thì phương
sai các nhóm này không khác nhau nên kết quả phân tích Anova có thể sử
dụng.Sig. = 0.085 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác biệt
về ý định nghỉ việc giữa các nhóm có trình độ khác nhau.
4.8.6 Loại hình tổ chức
Để hiểu rõ được sự khác nhau Ý định nghỉ việc của các nhóm có Loại hình
tổ chức khác nhau ta thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (One way anova)
Bảng 4.21: Bảng phân tích sự khác biệt theo Loại hình tổ chức
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
2.457
3
246
.064
Các giá trị
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between
1.657
3
.552
.587
.624
Groups
Within Groups
231.645
246
.942
Total
233.302
249
Ta thấy là giá trị Sig. trong kiểm định Leneve là 0.064 > 0.05 thì phương
sai các nhóm này không khác nhau nên kết quả phân tích Anova có thể sử
dụng.Sig. = 0.624 > 0.05 Như vậy không có cơ sở để kết luận về sự khác biệt
về ý định nghỉ việc giữa các nhóm có trình độ khác nhau.
Tóm tắt
Chương này đã tiến hành các bước sau:
-
Kiểm định thang đo các yếu tố xuất hiện trong mô hình bằng việc kiểm tra
độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và kiểm tra độ giá trị thông qua
phân tích nhân tố khám phá. Kết quả kiểm tra độ tin cậy cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha của các thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đều
đạt yêu cầu lớn hơn 0.6.
- 49 -
-
Kết quả phân tích nhân tố của thành phần phụ thuộc cho thấy chỉ có 1
nhân tố duy nhất được tạo ra đại diện cho các biến quan sát thuộc thang đo Ý
định nghỉ việc. Cuối cùng sau khi phân tích nhân tố thì có 7 yếu tố độc lập là
“Tình trạng căng thẳng trong công việc và gia đình”, “Nhận thức tái định hướng
nghề nghiệp”, “Cam kết mang tính liên tục”, “Cam kết mang tính giá trị”, “Nhân
tố gây căng thẳng”, “Cam kết mang tính cá nhân”, “Sự thỏa mãn trong công việc”
-
Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mô hình đã hiệu chỉnh cho thấy có 3
yếu tố có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của người lao động trẻ. Thứ tự ảnh
hưởng đến yếu tố Ý định nghỉ việc từ thấp đến cao của 3 yếu tố này lần lượt là:
“Cam kết mang tính liên tục”, “Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp”, “Tình
trạng căng thẳng trong công việc và gia đình”.
-
Kiểm định lại 3 giả thiết này thì đều phù hợp với các giả thiết đã đặt ra.
-
Trong nghiên cứu, có khảo sát ảnh hưởng của các biến định tính bao gồm
các thuộc tính là Giới tính, Tuổi, Chức danh, Trình độ học vấn, Thời gian làm
việc và Lĩnh vực vào mối quan hệ trong phương trình hồi quy. Kết quả kiểm định
cho thấy không có sự khác biệt giữa các thuộc tính trong ý định nghỉ việc.
- 50 -
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương này sẽ trình bày lại kết quả chung phân tích mô hình hồi quy và từ đó tác
giả đề ra các kiến nghị và nêu lên những hạn chế và đính hướng phát triển đề tài.
5.1 Kết quả chung:
Mô hình lý thuyết đã chỉ ra được có ba nhóm nhân tố tác động đến ý định nghỉ
việc của một người lao động trẻ. Theo tác giả, kết quả thực tế sẽ chứng minh cho
mô hình lý thuyết trên. Tuy nhiên, theo quan sát của tác giả, kết quả sẽ tập trung
vào một số nhóm biến giải thích cho ý định nghỉ việc của người lao động trẻ sau
đây:
Trong nhóm nhân tố về Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp trong công
việc chỉ ra rằng khi một người lao động mới hội nhập vào môi trường làm việc họ
thấy rằng nghề nghiệp họ đang làm không phù hợp và họ thấy cần đổi thì lúc đó
họ sẽ nghỉ việc và chọn một công việc khác. Điều này được giải thích là ứng viên
trẻ khi mới bước vào môi trường làm việc nếu không có định hướng rõ về nghề
nghiệp thì họ thường chọn công việc theo kiểu thử và sai. Thông thường họ chọn
một nghề nghiệp bất kì để làm và ít quan tâm đến sự phù hợp của bản thân với
nghề nghiệp đó. Đến khi nào đó họ chọn đúng ngành nghề đúng với bản thân họ
thì họ mới gắn bó với nghề nghiệp này.
Vậy các doanh nghiệp nên tập trung vào 3 vấn đề:
-
Làm cho người lao động cảm thấy yêu thích công việc hiện tại
-
Trang bị cho người lao động các kiến thức và ý thức phát triển nghề
nghiệp
-
Chính sách thuyên chuyển nhân sự hợp lý.
Yếu tố thứ hai trong kết quả chỉ ra là Tình trạng căng thẳng trong công
việc và gia đình cho thấy nếu người lao động trẻ chịu một áp lực cao thì họ dễ
dàng chuyển đổi công việc. Môi trường làm việc ngày càng trở nên áp lực hơn
đối với những người lao động thế hệ mới. Người lao động trẻ thường hay gặp
chịu áp lực từ công việc và họ có xu hướng chuyển việc nếu tình trạng này gia
tăng. Nhận định về điều này cũng dễ hiểu, bởi những người trẻ Việt Nam hiện
- 51 -
nay khi mới tốt nghiệp thường không được định hướng tốt, không được hướng
dẫn đúng về môi trường làm việc tương lai vì vậy họ không được chuẩn bị về ý
thức và kỹ năng tương ứng để hòa nhập. Bên cạnh đó các ứng viên chưa quen với
cường độ công việc hiện nay tại doanh nghiệp. Từ đó họ có xu hướng chuyển đổi
công việc mới, đi tìm lý tưởng khác. Giải pháp cho vấn đề này tập trung vào việc:
-
Xây dựng môi trường làm việc thoải mái thân thiện
-
Trang bị các kỹ năng mềm giúp người lao động ứng phó với tình trạng
căng thẳng và áp lực công việc
-
Tạo điều kiện cho người lao động cân bằng giữa công việc và gia đình.
Nhóm nhân tố liên quan đến cam kết tổ chức cũng tác động đến ý định
nghỉ việc. Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát nằm trong thang đo “Cam kết với
tổ chức”. Trong đó có tới 2 yếu tố thuộc thành phần “Cam kết mang tính liên
tục”. Cam kết mang tính liên tục là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định
nghỉ việc. Khi người lao động quyết định nghỉ việc, điều này có nghĩa là họ đã
suy nghĩ về những chi phí cơ hội mà họ bỏ qua do tổ chức hiện tại mang lại. Chi
phí này bao gồm những khoản lợi ích bằng tiền bị cắt giảm khi nghỉ việc, chi phí
tìm công việc mới và rủi ro thất nghiệp. Tất nhiên yếu tố này tác động bởi cả
nhân tố bên trong doanh nghiệp lẫn yếu tố thị trường lao động bên ngoài. Nếu
như cá nhân tìm thấy ít cơ hội cho sự chuyển đổi công việc hay chi phí chuyển
đổi là quá lớn thì họ sẽ bỏ qua ý định nghỉ việc. Ngoài ra người lao động nếu họ
có tình cảm với tổ chức của mình “tôi tự hào với mọi người vì tôi là thành viên”
và có nội dung “trách nhiệm phải duy trì công việc hiện tại”. Như vậy để nâng
cao cam kết doanh nghiệp cần tập trung:
- Xây dựng văn hóa tổ chức làm cho Người lao động tự hào những giá trị tổ chức
mang lại
- Người lao động muốn ổn định trong công việc hiện tại và người lao động có
trách nhiệm duy trì công việc trong khía cạnh đạo đức.
- 52 -
5.2
Một số hàm ý cho các tổ chức tham khảo nhằm giảm ý định nghỉ việc
của người lao động trẻ tại các tổ chức
Căn cứ vào nền tảng của lý thuyết và các thuyết về gìn giữ và phát triển nhân sự
được đề cập cùng với kết quả phân tích từ cuộc khảo sát cũng như so sánh với
tình hình thực tế, tác giả xin đưa ra một số nhận định và hàm ý nhằm cung cấp
thông tin cho các tổ chức trong công tác duy trì người lao động trẻ tại các doanh
nghiệp tại Hồ Chí Minh hiện nay
5.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác Đào tạo và phát triển và định hướng nghề
nghiệp cho người lao động trẻ
Trong kết quả nghiên cứu, yếu tố Nhận thức tái định hướng nghề nghiệp là một
yếu tố quan trọng ảnh hướng đến quyết định chuyển đổi công việc. Điều này
được giải thích là ứng viên trẻ khi mới bước vào môi trường làm việc nếu không
có định hướng rõ họ thường chọn công việc theo kiểu thử và sai, đến khi nào đó
họ chọn đúng ngành nghề đúng với bản thân họ. Điều này đòi hỏi daonh nghiệp
phải cân nhắc niềm đam mê, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, động lực và khát
khao phát triển của người lao động. Chỉ tập trung vào sự phù hợp giữa kỹ năng
của họ với công việc thôi là chưa đủ. Chẳng hạn, doanh nghiệp nhận thấy năng
lực của một người lao động có vẻ phù hợp với lĩnh vực hoạt động mới của công
ty nhưng nếu anh ấy không có hứng thú với loại hình công việc đó, anh ấy sẽ gây
tác động tiêu cực với cả công ty lẫn người đó. Anh ấy không có động lực để thực
hiện công việc một cách tốt nhất và có thể ra đi vì cảm thấy áp lực còn công ty sẽ
không tận dụng tối đa tài năng của người lao động. Một trong những vấn đề được
nêu lên là các doanh nghiệp nên xây dựng quy trình tuyển dụng hợp lý đồng thời
có chính sách định hướng phát triển nghề nghiệp cho người lao động trong dài
hạn. Vì thế để hạn chế tình trạng này các doanh nghiệp nên có các giải pháp trong
các công tác sau:
-
Quy trình tuyển dụng đảm bảo chọn đúng người cho công việc: Doanh
nghiệp cần có những biện pháp sàng lọc ứng viên và tuyển dụng những ứng viên
có tố chất phù hợp với vị trí tuyển dụng. Điều này nhằm hạn chế tình trạng sau
- 53 -
một thời gian ứng viên nghỉ việc vì cảm giác không phù hợp và không yêu thích
nghề nghiệp hiện tại. Thông thường hiện nay các doanh nghiệp chỉ sử dụng các
bài test IQ hay chuyên môn trong tuyển dụng. Các bài kiểm tra này chỉ có tác
dụng đo lường năng lực các ứng viên. Tuy nhiên chưa đo lường được sự phù hợp
của tính cách của ứng viên đối với công việc. Vì thế quy trình tuyển dụng nên bổ
sung các công cụ khác ví dụ như các bài kiểm tra về tâm lý, trắc nghiệm tính cách
như trắc nghiệm MBTI, phỏng vấn sâu ứng viên. Những phương pháp này sẽ
giúp cho các nhà tuyển dụng khám phá tính cách nghề nghiệp của ứng viên từ đó
có cách đánh giá và lựa chọn ứng viên phù hợp cho các vị trí tuyển dụng.
-
Phân bổ đúng người đúng việc: trên cơ sở bảng mô tả công việc cho từng
chức danh cụ thể, phòng nhân sự sẽ tuyển dụng và phân bổ người phù hợp với
năng lực và thế mạnh của họ cho từng vị trí. Bộ phận nhân sự sẽ giúp người lao
động hiểu rõ về công việc, tầm quan trọng của công việc cũng như họ có những
quyền và nghĩa vụ để thực thi công việc đó. Các doanh nghiệp cần xây dựng
chính sách quy hoạch người lao động và ưu tiên đề bạt những người lao động trẻ
đầy nhiệt huyết, có sự sáng tạo và đạt được những thành tích tốt trong công việc
lên các vị trí quản lý và những vị trí cao hơn
-
Bên cạnh đó xây dựng chính sách luân chuyển công việc hợp lý cũng làm
giải pháp giúp cho các người lao động tự định hướng lại con đường nghề nghiệp
của họ. Sau thời gian công tác với vị trí, chức danh của mình, bản thân người lao
động hoặc cấp trên có thể phát hiện ra những công việc khác phù hợp hơn với
năng lực và sở thích của người lao động. Lúc đó người lao động có thể xin hoán
chuyển công việc hoặc cấp trên đề xuất ý kiến luân chuyển công việc phù hợp
hơn khi cần thiết. Công ty nên tạo điều kiện cho việc luân chuyển công việc được
thực hiện thuận lợi và hiệu quả.
-
Doanh nghiệp nên có những bước chuẩn bị để giúp các người lao động có
thể phát triển nghề nghiệp theo đúng nhu cầu, nguyện vọng của họ và vạch ra
hướng đi cho những người lao động xuất sắc. Cũng trong quá trình đào tạo, doanh
nghiệp có thể phát hiện ra những người lao động có tiềm năng trở thành một nhà
- 54 -
quản lý hoặc làm việc tốt hơn ở các lĩnh vực chuyên môn khác để từ đó định
hướng, hỗ trợ cho họ phát triển nghề nghiệp
5.2.2 Giảm thiểu tình trạng căng thẳng trong công việc và cuộc sống của
người lao động
Môi trường làm việc ngày càng trở nên áp lực hơn đối với những người lao động
thế hệ mới. Người lao động trẻ thường hay gặp chịu áp lực từ công việc và họ có
xu hướng chuyển việc nếu tình trạng này gia tăng. Đứng dưới góc độ người lao
động có thể họ không được chuẩn bị về ý thức và kỹ năng tương ứng để hòa nhập
môi trường làm việc năng động. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp cũng nên nhìn
nhận về những giải pháp để hạn chế tình trạng căng thẳng của nhóm người lao
động này tại doanh nghiệp.
-
Thông qua hoạt động tuyên truyền giáo dụch về stress, các doanh nghiệp
nên có các giải pháp cụ thể như tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí để thư
giãn sau những giờ làm việc căng thẳng; tăng cường các thiết bị bảo hộ lao động;
đào tạo các kỹ năng làm việc khoa học, đối phó stress; đào tạo kỹ năng ứng xử
với đồng nghiệp và cấp trên cho các người lao động trẻ...Điều này sẽ khiến các
người lao động vững vàng hơn trong cuộc sống nghề nghiệp. Nhờ đó, họ vượt
qua được những áp lực. Việc quan tâm nâng cao nghiệp vụ của người lao động
cũng là cách để giảm căng thẳng vì nếu có kỹ năng thì người lao động sẽ dễ dàng
giải quyết công việc hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cũng cần thiết có những quan
tâm thích đáng đến các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng của người lao
động bao gồm cả kỹ năng sống và kỹ năng thành công như: kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng giao tiếp, thương lượng, quản lý, quản lý thời gian và kỹ năng
làm việc dưới áp lực cao. Những kỹ năng này là nền tảng cho việc hạn chế tình
trạng căng thẳng trong công việc của người lao động.
-
Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý là một giải pháp. Vì người lao động
thường có xu hướng điều chỉnh hành vi của họ dựa trên hành vi của nhà lãnh đạo,
nên để làm gương cho họ các chương trình phát triển kỹ năng lãnh đạo cho các
cấp quản lý trong doanh nghiệp là cần thiết. Điều đó sẽ tạo tâm lý thoải mái cho
- 55 -
người lao động. Đội ngũ quản lý nguồn nhân lực cần đưa ra một chính sách kết
hợp hài hòa giữa công việc và cuộc sống. Các chương trình hỗ trợ cân bằng công
việc và cuộc sống luôn có tác dụng cải thiện lòng trung thành của người lao động
đối với công ty, giảm tỷ lệ vắng mặt cũng như duy trì nguồn trí lực cho doanh
nghiệp, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn. Việc phân công công việc
hay huấn luyện đào tạo không được làm tốt là nguyên nhân của tình trạng căng
thẳng trong công việc của các người lao động trẻ. Chính vì thế Các doanh nghiệp
cần có chính sách đào tạo cho đội ngũ quản lý trong các kỹ năng lãnh đạo như:
Hướng dẫn và đào tạo người lao động, truyền động lực cho người lao động…
-
Doanh nghiệp cũng nên tạo những gắn kết giữa công ty và gia đình. Hãy
để gia đình của các người lao động trong công ty biết nhiều hơn về công ty mà
người thân của họ đang tham gia. Có thể tặng cho họ tờ tin nội bộ hay gửi email
đến hộp thư điện tử của người nhà người lao động nhằm cung cấp những tin tức
về các sự kiện mới của doanh nghiệp, những thông báo tuyên dương người lao
động và các đóng góp của họ cho công ty. Nếu có thể, nên khuyến khích người
lao động chia sẻ những trải nghiệm cá nhân, chẳng hạn thông báo về việc có em
bé, hình ảnh về ngôi nhà mới, kể về kỳ nghỉ hay các cột mốc đáng nhớ của gia
đình cho mọi người trong công ty cùng biết. Sự kết nối tốt đẹp giữa công ty và
gia đình sẽ giúp những người thân của người lao động thấu hiểu và thông cảm với
những áp lực công việc mà người người lao động đang phải gánh vác. Từ đó
người lao động có thể cân bằng giữa công việc và gia đình.
5.2.3 Nâng cao sự cam kết của người lao động trẻ với tổ chức
Nhóm nhân tố liên quan đến cam kết tổ chức cũng tác động đến ý định nghỉ việc,
Cam kết mang tính liên tục là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định nghỉ
việc. Khi người lao động quyết định nghỉ việc, điều này có nghĩa là họ đã suy
nghĩ về những chi phí cơ hội mà họ bỏ qua do tổ chức hiện tại mang lại. Chi phí
này bao gồm những khoản lợi ích bằng tiền bị cắt giảm khi nghỉ việc, chi phí tìm
công việc mới và rủi ro thất nghiệp. Giải pháp cho vấn đề này là việc xây dựng
- 56 -
một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh làm cho người lao động tự hào và muốn
gắn kết mình với doanh nghiệp.
-
Doanh nghiệp tạo dựng văn hóa giúp đỡ lẫn nhau, môi trường thân thiện
giữa các người lao động, khuyến khích người lao động trong các phòng/ban hoặc
giữa các phòng/ban giao lưu, giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau để họ có cơ hội
tìm hiểu nhau hơn. Xây dựng sự hiểu biết về công việc một cách tổng thể và qua
đó thông cảm được với những đồng nghiệp khác và có ý thức giúp đỡ nhau trong
công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân.
-
Xây dựng một tập thể gắn bó hơn với nhau, hiểu nhau hơn qua những hoạt
động teambulding hay các chương trình ngoài công việc. Đây là một mục đích có
tính lâu dài và là một trong những tiêu chí quan trọng của bộ phận nhân sự để đạt
mục tiêu xây dựng môi trường làm việc thân thiện và phòng chống khả năng bị
chảy máu nguồn nhân lực.
-
Doanh nghiệp nên có những chính sách phúc lợi khác nhằm nâng cao sự
gắn bó của người lao động với doanh nghiệp như các chính sách về đào tạo dài
hạn, quy hoạch nhân sự trẻ.
5.2.4 Thực hiện công tác khảo sát nhân sự hàng năm tại tổ chức:
Đề thực hiện tốt các chính sách nhân sự nêu trên doanh nghiệp nên thường xuyên
cập nhật những thông tin về nhân sự tại doanh nghiệp một cách thường xuyên
hơn. Thực hiện các cuộc khảo sát để tìm hiểu phản hồi của người lao động về
động cơ làm việc và sự gắn bó của họ đối với tổ chức, từ đó định hướng cho các
mục tiêu, các đề xuất về vấn đề nhân sự…
Các khảo sát nhân sự nên thực hiện nhằm hạn chế tình trạng nghỉ việc:
Thực hiện phỏng vấn thôi việc nhằm tìm hiểu nguyên nhân nghỉ việc nhân
-
việc
-
Khảo sát về sự cam kết của người lao động
-
Khảo sát về sự hài lòng của người lao động
-
Khảo sát về nhu cầu được đào tạo và học tập của người lao động
- 57 -
Trên đây là những kiến nghị trong quá trình nghiên cứu rút ra được, có thể sẽ
không đúng cho tất cả các các tổ chức, song cũng góp phần tạo nên một cách nhìn
cụ thể hơn về một nguồn lực rất quan trọng trong các doanh nghiệp này.
5.3 Hạn chế và những định hướng nghiên cứu tiếp theo:
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành nghiên cứu này. Tuy nhiên, cũng như bất kỳ
nghiên cứu nào khác, nghiên cứu này cũng còn rất nhiều hạn chế:
-
Hạn chế đầu tiên thuộc về mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp
thuận tiện do đó dữ liệu thu thập được có thể có độ tin cậy chưa cao. Phương
pháp này dễ thực hiện và ít tốn kém nhưng là phương pháp có độ tin cậy thấp về
tính đại diện. Kết quả nghiên cứu sẽ có độ tin cậy cao hơn nếu các nghiên cứu
tiếp theo lặp lại nghiên cứu này với kỹ thuật chọn mẫu theo xác suất.
-
Hai là, mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được vấn đề nghiên cứu ở mức
độ 28,9% khi nhân rộng ra tổng thể. Nguyên nhân có thể do còn một số yếu tố
khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu, kích thước mẫu chỉ có 250 hoặc
phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Thứ ba, tác giả chỉ nghiên cứu các yếu tố thuộc về tổ chức ảnh hưởng đến
Ý định nghỉ việc của người lao động trẻ chứ chưa nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng khác như yếu tố cá nhân, yếu tố pháp lý, yếu tố môi trường kinh doanh, xu
hướng nghề nghiệp … điều này làm cho các nhân tố khám phá trong luận văn chỉ
tác động một phần nào đó làm cho người lao động có ý định nghỉ việc chứ chưa
phải hoàn toàn (chỉ số R square là 28,9%). Vấn đề này đặt ra một câu hỏi phát
sinh cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Nếu có điều kiện cho nghiên cứu tiếp theo
thì tác giả sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu tất cả các nhân tố thuộc về cá nhân,
doanh nghiệp, xu hướng phát triển nghề nghiệp, môi trường kinh tế - xã hội - luật
pháp. Đó là những hạn chế của đề tài và cũng là hướng cho các nghiên cứu tiếp
theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Việt Nam
1. Cao Hào Thi, Võ Quốc Hưng (2010) “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của công chức – viên chức Nhà nước”. Hội nghị khoa học Đại học Bách
Khoa. 2010
2. Đào Thị Hải Uyên (2009) Luận văn thạc sỹ “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
chuyển công tác của nhân viên Marketing tại các doanh nghiệp Bưu Chính viễn
thông khu vực phía Nam. ĐHKT.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS”. Nhà xuất bản thống kê – 2008.
4. Nhóm sinh viên Đại học kinh tế (2010), “Tình trạng nhảy việc của nhân viên trẻ
trình độ đại học trở lên tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. ĐHKT.
5. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. “Nghiên cứu khoa học Marketing –
Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM”. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Tp.HCM – 2007.
6. Trần Kim Dung (2005) “Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều
kiện của Việt Nam”. Tạp chí Phát triển KH&CN, Tập 8, Số 12 – 2005.
7. Trần Thị Trúc Linh (2007) Luận văn thạc sỹ “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ làm việc cho công ty tin học TMA”. ĐHBK – Tp.HCM, 07 – 2007.
Nước ngoài
1. A.M., Ferlie, E. & Rosenberg D. (2008), A study of the relationship between job
satisfaction, organizational commitment and turnover intention among hospital
employees, Health Services Management Research 21: 211–227.
2. Byrd, T., Cochran, J., Silverman, I., & Blount, W. Behind (2000) An assessment
of the effects of job satisfaction, job-related stress, and anxiety of jail employees
inclinations to quit. Journal of Crime and Criminal Justice, 23, 69-89.
3. Debra, Mariluyn, Parsons. (2008) Attracting, developing and retaining Talent.
4. Hazrina Ghazali (2010). Employee intention to leave a job: a case of Malaysia
fastfood industry.
5. Lamber, E. (2006) I want to leave: a test of model of tunover intent among
correctinal staff. Department of Criminal Justice The University of Toledo
Voluntary. 2006
6. Lee, R., & Ashforth, B.E. (1996). A meta-analytic examination of the correlates
of the three dimensions of job burnout. Journal of Applied Psychology, 81, 123-
133.
7. Robinson, D., Porporino, F., & Simourd, L.(1992). Staff commitment in the
correctional service of Canada. Ottawa, Canada.
8. Slate, R., & Vogel, R (1997), Participative management and correctional
personnel: A study of perceived atmosphere for participation in correctional
decision-making and its impact on employee stress and thoughts about quitting.
Journal of Criminal Justice, 25, 397-408.
9. Stranks, J. (2005). Stress at work: Management and Prevention. Oxford: Elsevier
Butterworth Heinemann.
10. Mitchell, O., MacKenzie, D. Styve & Gover, A (2000) The impact of individual,
organizational, and environmental attributes on voluntary turnover among
juvenile correctional staff members. Justice Quarterly, 17, 333-357.
11. Meyer, J.P. & Herscovitch, L. (2001), Commitment in the workplace: Toward a
general model, Human Resource Management Review 11:299-326
12. Meyer, J.P. & Allen, N.J. (1991), A three-component conceptualization of
organizational commitment, Human Resource Management Review, 1: 61 – 89.
13. Mobley, W., Griffeth, R., Hand, H., & Meglino (1979) Review and conceptual
analysis of the employee turnover process. Psychological Bulletin, 86, 493-522.
14. Igbaria, M., and Greenhaus, J. Determinants of MIS employees' turnover
intentions: A structural equation model. Communications of the ACM, 35, 2
(1992), 35-49.
15. Jabnoun & Al-Tamimi (2003) “Measuring perceived service quality at UAE commercial
banks”, International Journal of Quality and Reliability Management, (20), 4
16. Janet Cheng Lian Chew (2004) A Thesis “The Influence of Human Resource
Management Practices on the Retention of Core Employees of Australian
Organisations: An Empirical Study”. Murdoch University.
Bài báo tham khảo
1. Nguyễn Duy, “Lao động trẻ vẫn loay hoay nghỉ việc”,
http://nld.com.vn/243359p1011c1051/lao-dong-tre-van-loay-hoay-nhay-viec.htm,
2008
2. Sơn Hà, “Nhân công trẻ ít gắn bó với chủ hơn”
http://www.viendongdaily.com/Contents.aspx?item=0&contentid=11263, 2010
3. Công ty IBG, “Báo cáo xu hướng nhân sự Việt Nam”,
http://ibg.com.vn/chuyensan/index.php?option=com_content&view=article&id=3
95:hon-60-lao-dong-muon-tim-cong-viec-moi-trong-nam-2011&catid=107:khao-
sat&Itemid=157. 3/2011
4. Hồng Minh, “Lỗ hổng trong giáo dục hướng nghiệp Việt Nam”,
http://nld.com.vn/246955p0c1017/lo-hong-trong-giao-duc-huong-nghiep.htm,
2008
5. Điều lệ quản lý nhà nước về công tác Thanh niên, http://vietbao.vn/The-gioi-
tre/Toan-van-Luat-Thanh-nien/40114986/275/.
1’
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU SƠ BỘ VÀ BẢNG CÂU HỎI
DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Xin chào bạn.
Tôi tên là Nguyễn Đông Triều, hiện là học viên cao học ngành Quản Trị Kinh Doanh thuộc Khoa Quản trị kinh doanh - Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện chương trình khảo sát về “Các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của nhân viên trẻ có trình độ cao đẳng trở lên tại các doanh nghiệp đại bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra những giải pháp, chính sách phù hợp đề ngăn ngừa việc nghỉ việc của nhóm nhân viên này
Nội dung của cuộc thảo luận rất quý giá đối với chúng tôi và có thể đóng góp ít nhiều cho các doanh nghiệp trong việc quản lý nhân sự. Trong cuộc thảo luận này, không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là thông tin hữu ích. Do vậy, rất mong các bạn dành chút ít thời gian thảo luận cùng chúng tôi.
Phần chính
Giải thích về ý định nghỉ việc và các nguyên nhân cho người thảo luận
Bây giờ tôi sẽ đưa ra các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của nhân viên. Xin các bạn hãy cho biết:
- Các bạn có hiểu câu hỏi được nêu ra không? Tại sao? Theo các bạn câu hỏi
này muốn nói cái gì? Tại sao?
- Có nên thêm vào hay loại bớt hay điều chỉnh tên gọi các yếu tố không? Nếu
có thì nên chọn những yếu tố nào trong mỗi nhóm.
- Nên giải thích thêm cho rõ hơn không? Giải thích như thế nào?
- Ngoài các yếu tố trên còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến ý đinh nghỉ việc
không không? Bạn hãy liệt kê.
Thành phần cam kết với tổ chức
1. Tôi cảm thấy hạnh phúc khi làm việc ở đây 2. Khó khăn của tổ chức cũng là khó khăn của tôi 3. Tôi yêu thích doanh nghiệp này hơn hết vì những lý do mà nó tồn tại và phục
vụ cho đến bây giờ (những giá trị của nó đã và đang thực hiện).
4. Sự gắn bó của tôi đối với tổ chức phụ thuộc vào sự tương đồng giữa những
2’
giá trị của tôi và những giá trị đã được thực hiện của tổ chức trong thời gian qua.
5. Những mục tiêu mà tổ chức nhắm đến rất quan trọng đối với tôi. 6. Tôi rất tự hào khi nói với mọi người khác tôi là nhân viên của tổ chức mà tôi
đang làm việc
7. Tôi kể về tổ chức của tôi cho bạn bè của tôi nghe như là một tổ chức tuyệt
vời mà tôi được làm việc.
8. Tôi làm việc giống như tôi là một người có phần sở hữu trong doanh nghiệp
này chứ không đơn thuần chỉ là một nhân viên.
9. Trừ khi có những phần thưởng hoặc tương tự như thế thì tôi mới nổ lực hết
mình nhằm giải quyết một vấn đề nằm ngoài nhiệm vụ.
10. Tôi không có nhiều lựa chọn cho việc rời bỏ tổ chức 11. Công việc ở một nơi khác là rủi ro với tôi 12. Có nhiều điều tan vỡ nếu tôi rời tổ chức lúc này 13. Rất khó để tìm một công việc lúc này nếu tôi muốn chuyển đi một nơi khác 14. Những suy nghĩ riêng tư của tôi về công ty luôn khác biệt với những gì tôi
nói ra công chúng về công ty của tôi.
15. Tôi cảm thấy có trách nhiệm duy trì công việc nơi đây 16. Thậm chí là rất tốt cho tôi khi chuyển đi nơi khác, tôi vẫn cảm thấy điều này
không đúng.
17. Tôi còn nợ tổ chức tôi rất nhiều 18. Tôi có trách nhiệm với bạn bè và đồng nghiệp đang làm việc tại đây
Thành phần Thoả mãn công việc
1. Tôi hoàn toàn hài lòng về các công việc của mình đang làm tại công ty 2. Tôi hoàn toàn hài lòng về mức thu nhập (lương, thưởng và phụ cấp) đang
được hưởng
3. Những thành quả trong công việc của tôi làm luôn được lãnh đạo công nhận
một cách đúng đắn.
4. Tôi hoàn toàn hài lòng về cơ hội đào tạo và thăng tiến tại tổ chức này 5. Tôi hoàn toàn hài lòng vì có những đồng nghiệp rất thân thiện và giúp đỡ tôi
trong công việc
6. Tôi hoàn toàn hài lòng về phúc lợi và điều kiện làm việc tại tổ chức này 7. Tôi hoàn toàn hài long về sự ổn định công việc mà tôi có được
Thành phần Tình trạng căng thẳng trong công việc
1. Tôi cảm thấy kiệt sức vì công việc 2. Môi trường làm việc hiện tại làm tôi cảm thấy rất mệt mỏi và ảnh hưởng đến
sức khỏe của tôi
3’
3. Tôi thường xuyên cảm thấy lo lắng và sợ hãi vì công việc 4. Nếu tôi có một công việc khác thì sức khỏe của tôi có lẽ sẽ tốt hơn nhiều 5. Vấn đề liên quan đến công việc thường làm tôi thức giấc nửa đêm 6. Tôi thường kết thúc ngày làm việc với tình trạng mệt mỏi 7. Tôi thường cảm thấy mệt mỏi và trầm cảm vì công việc 8. Công việc làm tim tôi đập nhanh hơn bình thường 9. Tôi thường lo lắng trước các cuộc họp Nhân tố gây căng thẳng 1. Trách nhiệm công việc không rõ ràng 2. Mục tiêu công việc thì được thiết kế hợp lý 3. Tôi không được giao việc rõ ràng 4. Tôi nhận được sự phân công công việc từ nhiều người khác nhau vì thế tôi
rất khó khăn để thỏa mãn họ.
5. Để làm cho một số đồng nghiệp hay cấp trên hài lòng thì tôi lại làm người
khác thất vọng
6. Công việc đòi hỏi lịch làm việc rất dài 7. Tôi thường có cảm giác lo lắng vì công việc ngoài tầm kiểm soát của tôi 8. Tôi cảm giác tôi không có đủ thời gian để hoàn thành công việc được giao 9. Tôi thường phải đem công việc về nhà giải quyết 10. Tôi cảm giác vì công việc nhiều quá nên tôi có quá ít thời gian để chăm sóc
gia đình mình
11. Công việc làm tôi ít thời gian tham gia các hoạt động gia đình 12. Công việc nhiều làm tôi ít tham gia hoạt động xã hội khác
Nhận thức nghề nghiệp
1. Kiến thức không phù hợp với ngành nghề tôi đang làm việc 2. Tôi không thích ngành nghề đang làm 3. Khả năng và tính cách cá nhân không phù hợp với ngành nghề hiện tại
Ý định nghỉ việc
1. Tôi đã có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại 2. Tôi đã lên kế hoạch tìm kiếm một công việc trong vòng 12 tháng tới đây 3. Trong vòng 1 năm tới, bất cứ lúc nào thích hợp, tôi sẽ tích cực tìm kiếm một
công việc bên ngoài tổ chức
Chân thành cảm ơn các anh chị
4’
BẢNG CÂU HỎI
Bảng câu hỏi khảo sát
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ
VIỆC
Chào các anh chị! Tôi là Nguyễn Đông Triều hiện là học viên cao học Quản Trị Kinh
Doanh K18 của đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang làm luận văn với đề tài là
“Các nhân tố ảnh hướng đến ý định nghỉ việc của người lao động trẻ có trình độ cao đẳng
trở lên tại các doanh nghiệp địa bàn thành phố HCM”. Bảng câu hỏi này sẽ cung cấp số
liệu giúp tìm ra các giải pháp duy trì và phát triển nguồn nhân lực trẻ cho các doanh nghiệp
tại Tp.HCM . Rất mong các anh/ chị tham gia cho ý kiến. Sự tham gia của anh chị là một
phần rất quan trọng của đề tài này. Xin chân thành cảm ơn!!
Xin cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị trong các phát biểu dưới đây bằng cách
khoanh tròn vào con số theo qui ước sau cho mỗi dòng phát biểu.
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ
Phát biểu
Đồng ý
CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC
Từ khi tôi tham gia tổ chức này, tôi cảm thấy hạnh phúc khi dành thời gian của mình để phục vụ cho tổ chức
1
2
3
4
5
Tôi thực sự nghĩ rằng khó khăn của tổ chức tôi gặp phải cũng chính là khó khăn của mình
1
2
3
4
5
5’
1
2
3
4
5
Tôi yêu thích và cảm thấy thật sự có ý nghĩa khi làm việc vì thế tôi cảm thấy rất gắn bó với nơi tôi làm việc và rất khó để lìa xa khỏi nơi này
Tôi rất tự hào khi nói với mọi người khác tôi là nhân viên của tổ chức mà tôi đang làm việc
1
2
3
4
5
Sẽ rất khó khăn cho tôi để rời tổ chức này bây giờ, thậm chí nếu tôi muốn ra đi
1
2
3
4
5
Tôi cảm giác có rất ít lí do để cân nhắc việc rời khỏi tổ chức này
1
2
3
4
5
Sẽ có rất nhiều điều trong cuộc sống của tôi sẽ tan vỡ nếu tôi rời tổ chức vào lúc này
1
2
3
4
5
Một trong những khó khăn tôi phải gặp khi rời bỏ tổ chức là rất khó để tìm một việc khác
1
2
3
4
5
Tôi cảm thấy có trách nhiệm phải duy trì công việc hiện tại của tôi với tổ chức của mình
1
2
3
4
5
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời bỏ tổ chức lúc này
1
2
3
4
5
Tôi sẽ không rời bỏ tổ chức này vì tôi còn có tình cảm và trách nhiệm với nhiều người đồng nghiệp tôi ở đây
1
2
3
4
5
Tôi còn nợ tổ chức tôi rất nhiều điều
1
2
3
4
5
SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
Tôi hài lòng về các công việc của mình đang làm tại công ty
1
2
3
4
5
Tôi hài lòng về mức thu nhập (lương, thưởng và phụ cấp) đang được hưởng.
1
2
3
4
5
Những thành quả trong công việc của tôi làm luôn được lãnh đạo công nhận một cách đúng đắn.
1
2
3
4
5
Tôi hài lòng về cơ hội đào tạo và thăng tiến tại tổ chức này
1
2
3
4
5
Tôi hài lòng vì có những đồng nghiệp rất thân thiện và giúp đỡ tôi trong công việc
1
2
3
4
5
Tôi hài lòng về phúc lợi và điều kiện làm việc tại tổ chức này
1
2
3
4
5
6’
CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIÊC
Tôi nhận thấy công việc của tôi rất căng thẳng và áp lực rất cao cao
1
2
3
4
5
Môi trường làm việc hiện tại làm tôi cảm thấy rất mệt mỏi và ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi
1
2
3
4
5
Tôi thường xuyên cảm thấy lo lắng và sợ hãi vì công việc
1
2
3
4
5
Nếu tôi có một công việc khác thì sức khỏe của tôi có lẽ sẽ tốt hơn nhiều
1
2
3
4
5
Vấn đề liên quan đến công việc thường làm tôi mất ngủ
1
2
3
4
5
Tôi thường kết thúc ngày làm việc với tình trạng mệt mỏi
1
2
3
4
5
Tôi thường cảm thấy mệt mỏi và lo lắng trước các cuộc họp
1
2
3
4
5
NHÂN TỐ GÂY NÊN CĂNG THẲNG
Tôi không được cấp trên phân công công việc một cách rõ ràng
1
2
3
4
5
Tôi không hiểu rõ lắm trách nhiệm công việc của tôi
1
2
3
4
5
Tôi nhận được sự phân công công việc từ nhiều người khác nhau vì thế tôi rất khó khăn để thỏa mãn họ.
1
2
3
4
5
Trong công việc, để làm cho một số đồng nghiệp hay cấp trên hài lòng thì tôi lại làm người khác thất vọng
1
2
3
4
5
Tôi thường có cảm giác lo lắng vì công việc ngoài tầm kiểm soát của tôi
1
2
3
4
5
Tôi cảm giác tôi không có đủ thời gian để hoàn thành công việc được giao
1
2
3
4
5
Tôi thường phải đem công việc về nhà giải quyết
1
2
3
4
5
Tôi cảm giác vì công việc nhiều quá nên tôi có quá ít thời gian để chăm sóc gia đình mình
1
2
3
4
5
NHẬN THỨC TÁI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
7’
Tôi nhận thấy ngành học của mình không phù hợp với công việc hiện tại
1
2
3
4
5
Tôi không thích ngành nghề mình đang làm việc
1
2
3
4
5
Tôi nhận thấy công việc hiện tại không phù hợp với tính cách của cá nhân tôi
1
2
3
4
5
Ý ĐỊNH CHUYỂN CÔNG VIỆC
Tôi có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
1
2
3
4
5
Tôi thích tìm một công việc khác
1
2
3
4
5
Bất cứ lúc nào thích hợp, tôi sẽ tích cực tìm kiếm một công
1
2
3
4
5
việc bên ngoài tổ chức
MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị
□
Nam
□ Nữ
Vị trí chức danh của anh/ chị trong công ty
□
Phó phòng trở lên
□ Dưới cấp phó phòng
Xin vui lòng cho biết bạn thuộc nhóm tuổi nào
28 đến 30
□ 25 đến 27
□
□
nhỏ hơn 25
Trình độ chuyên môn của anh/ chị là:
Đại học
□ Sau đại học
□ Cao Đẳng
□
Thời gian làm việc của anh/ chị tại tổ chức
□
Dưới 1 năm
□ 1 – 3 năm
□
3 – 5 năm
□ Trên 5 năm
Tổ chức bạn là
□
Cơ quan Nhà nước
□ Doanh nghiệp Việt Nam
8’
□
Doanh nghiệp nước ngoài □ Khác
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH/ CHỊ
9’
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Frequency Table
gioitinh
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Nam 132 52.8 52.8 52.8
Nu 118 47.2 47.2 100.0
Total 250 100.0 100.0
chucdanh
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid quanly 44 17.6 17.6 17.6
nhan vien 206 82.4 82.4 100.0
Total 250 100.0 100.0
tuoi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
24.0 Valid < 25 tuoi 60 24.0 24.0
42.4 25 -27 106 42.4 66.4
33.6 28-30 84 33.6 100.0
Total 100.0 250 100.0
trinhdo
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid cao dang 63 25.2 25.2 25.2
dai hoc 176 70.4 70.4 95.6
10’
sau dai hoc 11 4.4 4.4 100.0
Total 250 100.0 100.0
thoigianlamviec
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
34 13.6 13.6 13.6 Valid <1nam
112 44.8 44.8 58.4 1 - 3 nam
55 22.0 22.0 80.4 3 -5 nam
49 19.6 19.6 100.0 > 5 nam
Total 250 100.0 100.0
loaihinhtochuc
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
47 18.8 18.8 18.8 Valid nhanuoc
126 50.4 50.4 69.2 dnvietnam
74 29.6 29.6 98.8 nuocngoai
3 1.2 1.2 100.0 khac
Total 250 100.0 100.0
2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
2.1. Cronbach’s Alpha của các biến độc lập
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
11’
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.801 12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
33.78 46.245 .412 .790 CK01
33.72 44.387 .471 .784 CK02
33.80 44.894 .495 .783 CK03
33.58 44.309 .511 .781 CK04
34.08 44.093 .429 .788 CK05
33.91 44.675 .445 .787 CK06
34.69 43.780 .410 .791 CK07
34.63 45.880 .315 .800 CK08
33.56 44.175 .537 .779 CK09
34.44 44.440 .461 .785 CK10
33.98 44.887 .439 .787 CK11
34.72 43.778 .462 .785 CK12
Reliability
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.667 6
12’
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
TM01 15.92 9.214 .487 .590
TM02 16.40 9.855 .436 .611
TM03 16.10 10.604 .293 .660
TM04 16.17 9.642 .460 .602
TM05 15.68 10.458 .319 .651
TM06 16.09 10.153 .385 .629
.
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.836 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CT01 16.51 23.038 .364 .846
CT02 16.93 20.469 .632 .807
CT03 17.20 20.723 .641 .806
CT04 17.08 19.343 .648 .804
CT05 17.18 20.151 .647 .804
CT06 17.02 21.080 .599 .813
CT07 17.05 20.737 .585 .815
Case Processing Summary
13’
N %
250 100.0 Cases Valid
0 .0 Excludeda
250 100.0 Total
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.823 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
NTCT01 19.66 29.158 .525 .806
NTCT02 20.04 28.231 .609 .794
NTCT03 19.77 28.066 .583 .797
NTCT04 19.72 30.317 .457 .814
NTCT05 19.80 29.002 .598 .796
NTCT06 19.84 30.025 .511 .807
NTCT07 19.99 29.008 .519 .807
NTCT08 19.73 28.946 .553 .802
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.790 3
14’
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
NTNN01 5.37 3.840 .628 .718
NTNN02 5.60 4.152 .660 .693
NTNN03 5.36 3.622 .616 .737
2.2 Cronbach’s Alpha của các biến phụ thuộc
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.767 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
YDNV01 6.34 4.386 .578 .712
YDNV02 6.46 3.888 .662 .614
YDNV03 6.31 4.278 .563 .729
15’
3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
3.1. Phân tích nhân tố các thành phần độc lập
Phân tích nhân tố lần 1
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.742
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.958E3
df
630
Sig.
.000
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings
% of % of % of
Componen Varianc Cumulativ Varianc Cumulativ Varianc Cumulativ
t Total e e % Total e e % Total e e %
1 6.86 6.86 4.61 19.062 19.062 19.062 19.062 12.807 12.807 2 2 0
2 4.89 4.89 3.10 13.593 32.655 13.593 32.655 8.614 21.420 3 3 1
3 2.07 2.07 2.48 5.754 38.409 5.754 38.409 6.888 28.308 2 2 0
4 1.76 1.76 2.37 4.911 43.320 4.911 43.320 6.609 34.917 8 8 9
5 1.64 1.64 2.34 4.573 47.892 4.573 47.892 6.524 41.442 6 6 9
6 1.44 1.44 1.84 4.010 51.902 4.010 51.902 5.120 46.562 3 3 3
7 1.41 1.41 1.81 3.934 55.836 3.934 55.836 5.046 51.608 6 6 6
8 1.32 1.32 1.77 3.672 59.508 3.672 59.508 4.937 56.545 2 2 7
9 1.18 1.18 1.67 3.296 62.803 3.296 62.803 4.660 61.205 6 6 8
16’
1.07 1.64 10 1.07 2.978 65.781 2.978 65.781 4.576 65.781 2 7 2
11 .969 2.691 68.472
12 .915 2.542 71.014
13 .881 2.446 73.460
14 .777 2.159 75.619
15 .733 2.036 77.655
16 .698 1.940 79.595
17 .670 1.860 81.454
18 .643 1.787 83.241
19 .534 1.484 84.725
20 .530 1.473 86.197
21 .501 1.392 87.589
22 .458 1.272 88.861
23 .450 1.251 90.112
24 .419 1.165 91.276
25 .401 1.113 92.390
26 .372 1.033 93.422
27 .350 .973 94.395
28 .345 .958 95.353
29 .300 .832 96.185
30 .277 .769 96.954
31 .249 .692 97.646
32 .222 .618 98.264
33 .198 .551 98.815
34 .157 .436 99.251
35 .152 .422 99.672
36 .118 .328 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Component Matrixa
Component
17’
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CT03 .749
NTCT05 .680 .255
NTCT08 .26 .666 9
CT04 -.205 -.240 .296 .648
CT05 .648 .286 -.233 .267
CT07 -
.37 .646 4
NTCT02 .282 .644
CT02 .602 .265 -.256 -.213 .243
.29 NTCT03 .284 -.211 -.374 .583 5
NTCT07 - .23 -.236 .31 .245 .583 3 8
CT06 .25 .304 .574 -.233 8
NTCT01 .31 .30 .20 .264 .572 -.217 4 3 8
NTCT06 .556 -.332 .246
NTCT04 -
.34 .200 .530 -.279 .274 9
CK09 -.324 -.231 .295 .648
CK04 .28 -.201 .616 1
CK12 - -
.29 .27 .232 .598 -.335 1 9
CK10 -
.34 .576 .264 6
18’
CK03 -
-.275 .24 .546 .233
0
CK02 .545 .329
TM01 -.401 .507 .306
CK01 .38 -.244 .492 -.250 3
CK11 -
-.211 .340 .33 .492 .202 7
CK06 .25 -.239 -.352 .476 4
.26 CK05 .463 .203 -.382 4
- CT01
.27 .279 .454 -.340 .354
6
NTNN0 .290 .374 .640 2
NTNN0 .456 .623 3
NTNN0 .594 .239 .490 -.216 1
.27 TM04 .518 .282 .445 -.251 6
- - TM06 .28 .27 .22 .345 .467 -.393 1 5 2
CK08 .354 .261 -.240 -.506 -.409
.21 CK07 -.404 -.490 .399 -.264 3
- TM02
.29 .417 .318 .275 -.480 6
.28 TM05 .413 .209 .543 1
19’
TM03 - .46 .26 .250 .21 -.262 .403 9 9 7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 10 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CT04 .773
CT06 .766
CT02 .384 .700
CT05 .375 .664
CT03 .329 .251 .638
NTCT08 .285 .622 .274
CT07 -.236 .223 .361 .621
NTCT05 .336 .224 .584 .231
CK04 .680 .242
CK06 .676 .216
CK09 .269 -.229 .280 .660
CK05 .628 .346
CK03 .219 .560 .359
CK01 -.244 .323 .306 .526
NTNN02 .829
NTNN01 .296 .798
.293 NTNN03 .750
CK10 .731
CK11 -.234 .716
CK12 .208 .679 .350
CK02 .410 -.221 .487
NTCT03 .320 .206 .683 -.209
20’
NTCT01 -.254 .680 .202 .283
NTCT02 .632 .378 .206
NTCT07 .333 .286 .638 -.232
NTCT06 .206 .587 .315 .234
CT01 .407 .486 .281
CK07 .795
CK08 .792
TM06 .386 .744
TM05 -.204 .676 .200
TM03 .765
TM02 .266 .216 .505 .471 -.223
TM04 .458 -.277 .242 .223 .497
TM01 .301 -.348 .453 .389
NTCT04 .662 .255 .249 .220
Kết quả phân tích nhân tố lần cuối
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .735
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.755E3
df 231
Sig. .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Loadings
% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance % Total Variance %
4.260 19.362 19.362 4.260 19.362 19.362 3.128 14.218 14.218 1
3.342 15.191 34.553 3.342 15.191 34.553 2.261 10.278 24.497 2
1.747 7.940 42.493 1.747 7.940 42.493 2.187 9.942 34.439 3
21’
1.433 6.513 49.006 1.433 6.513 49.006 1.992 9.053 43.491 4
1.296 5.892 54.898 1.296 5.892 54.898 1.906 8.664 52.155 5
5.785 60.683 1.273 5.785 60.683 1.692 7.689 59.844 1.273 6
5.499 66.181 1.210 5.499 66.181 1.394 6.337 66.181 1.210 7
8 .830 3.774 69.955
9 .808 3.671 73.626
10 .706 3.211 76.837
11 .614 2.789 79.626
12 .572 2.600 82.226
13 .555 2.524 84.750
14 .530 2.408 87.158
15 .468 2.127 89.285
16 .424 1.926 91.211
17 .412 1.873 93.085
18 .375 1.704 94.789
19 .344 1.562 96.350
20 .316 1.438 97.788
21 .254 1.155 98.943
22 .232 1.057 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
CT07 .684
NTCT08 .682
CT05 .676
CT04 .621
CT06 .620
NTNN01 .604 .520
22’
NTCT03 .574
NTCT04 .558
NTCT06 .525
CK04 .652
CK09 .636
CK12 .600
CK11 .590
CK10 .563
CK06 .521
NTNN02 .630
NTNN03 .537 .584
CK07 .513 -.590
CK08 -.521
TM05 -.603
CK05 .540 .571
TM06 .707
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
CT05 .788
CT04 .782
CT06 .748
CT07 .698
NTCT08 .643
NTNN02 .831
NTNN01 .819
NTNN03 .737
23’
CK05 .747
CK09 .705
CK06 .693
CK04 .645
CK10 .776
CK11 .760
CK12 .670
NTCT04 .711
NTCT03 .636
NTCT06 .557
CK08 .833
CK07 .788
TM06 .902
TM05 .583
3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.679 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
197.257 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
3 df
.000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
1.000 .659 YDNV01
1.000 .750 YDNV02
1.000 .639 YDNV03
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
24’
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compon
ent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.048 68.275 68.275 2.048 68.275 68.275 1
2 .558 18.584 86.859
3 .394 13.141 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
YDNV02 .866
YDNV01 .812
YDNV03 .800
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
4. PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Std. Error of the
Model R R Square Adjusted R Square Estimate Durbin-Watson
1 .568a .323 .303 .80790 2.054
a. Predictors: (Constant), THOAMAN, NHANTHUCNGHENGHIEP, CAMKETCANHAN,
TINHTRANGCANGTHANG, CAMKETGIATRI, CAMKETLIENTUC, NHANTOCANGTHANG
b. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 75.347 7 10.764 16.491 .000a
Residual 157.955 242 .653
25’
Total 233.302 249
a. Predictors: (Constant), THOAMAN, NHANTHUCNGHENGHIEP, CAMKETCANHAN,
TINHTRANGCANGTHANG, CAMKETGIATRI, CAMKETLIENTUC, NHANTOCANGTHANG
b. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) 3.521 9.322 .378 .000
TINHTRANGCANGTHANG .216 3.597 .000 .775 1.290 .244 .068
NHANTHUCNGHENGHIEP .169 2.875 .004 .813 1.229 .174 .061
CAMKETLIENTUC -.308 -5.145 .000 .778 1.285 -.385 .075
NHANTOCANGTHANG .121 1.934 .054 .715 1.398 .139 .072
CAMKETGIATRI -.107 -1.787 .075 .787 1.271 -.122 .068
CAMKETCANHAN -.023 -.400 .689 .848 1.179 -.021 .053
THOAMAN -.045 -.807 .421 .901 1.110 -.054 .067
a. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
Model Summaryb
Std. Error of the
Model R R Square Adjusted R Square Estimate Durbin-Watson
.546a .298 .289 .81593 2.005 1
Predictors: (Constant), CAMKETLIENTUC, TINHTRANGCANGTHANG, a.
NHANTHUCNGHENGHIEP
b. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
26’
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
3 1 Regression 23.177 34.814 .000a 69.530
Residual 246 163.771 .666
Total 233.302 249
a. Predictors: (Constant), CAMKETLIENTUC, TINHTRANGCANGTHANG,
NHANTHUCNGHENGHIEP
b. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) 10.318 3.431 .000 .333
TINHTRANGCANGTHANG .243 4.411 .000 .936 1.068 .275 .062
NHANTHUCNGHENGHIEP .199 3.546 .000 .909 1.100 .206 .058
CAMKETLIENTUC -.369 -6.796 .000 .966 1.035 -.461 .068
a. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 1.9507 4.4784 3.1853 .52843 250
Residual -1.76573 2.77111 .00000 .81100 250
Std. Predicted Value -2.336 2.447 .000 1.000 250
Std. Residual -2.164 3.396 .000 .994 250
a. Dependent Variable: YDINHNGHIVIEC
27’
28’
5. PHÂN TÍCH KHÁC BIỆT CÁC NHÓM THUỘC TÍNH
Leneve’s Test
F=
Sig.=
t-test for Equality of Means
9.092
0.03
t df Sig. (2-tailed)
Equal variances
assumed -.714 248 .476
Leneve’s Test
Equal variances not -.723 245.993 .471 assumed
F=
Sig. =
t-test for Equality of Means
1.37
2.45
t df Sig. (2-tailed)
Equal variances
assumed -1.114 248 .266
Equal variances -1.191 67.578 .238 not assumed
29’
Test of Homogeneity of Variances
YDINHNGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3.484 2 247 .032
ANOVA
YDINHNGHIVIEC
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .797 2 .423 .655 .399
Within Groups 232.505 247 .941
Total 233.302 249
YDINHNGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3.007 2 247 .051
ANOVA
YDINHNGHIVIEC
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.782 2 .951 .388 .891
Within Groups 231.519 247 .937
Total 233.302 249
Test of Homogeneity of Variances
YDINHNGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.146 3 246 .331
30’
ANOVA
YDINHNGHIVIEC
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 6.187 3 2.062 2.234 .085
Within Groups 227.115 246 .923
Total 233.302 249
Test of Homogeneity of Variances
YDINHNGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.457 3 246 .064
ANOVA
YDINHNGHIVIEC
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.657 3 .587 .624 .552
Within Groups 231.645 246 .942
Total 233.302 249