BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ HỒNG UYÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA -

BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, THÁNG 9/2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ HỒNG UYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA -

BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Võ Văn Nhị

TP. HCM, THÁNG 9/2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của

doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” do chính tác giả thực hiện, các kết quả

nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả có kế thừa, tham khảo cũng như tham

chiếu một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước khác có trích dẫn đầy đủ

và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018

Tác giả

Lê Hồng Uyên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 2

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................... 4

4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................... 4

5. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 4

6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................. 6

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước ...................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7

1.2. Nhận xét tổng quan kết quả nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu...... 10

1.2.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu ............................................................... 10

1.2.2. Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 13

2.1. BCTC và đặc điểm của BCTC trong DNNVV ................................................. 13

2.1.1. Báo cáo tài chính ............................................................................................ 13

2.1.2. Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV ......................................................... 14

2.2. Chất lượng BCTC ............................................................................................. 17

2.2.1. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ....................................................... 17

2.2.2. Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực KTTC Mỹ (FASB) ..................... 19

2.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) .............................. 20

2.2.4. Theo quan điểm hội tụ FASB và IASB .......................................................... 21

2.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam 01 (VAS 01) ................. 22

2.3. Các lý thuyết nền liên quan ............................................................................... 23

2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm ........................................................................................ 23

2.3.2. Lý thuyết tín hiệu ........................................................................................... 24

2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................... 25

2.3.4. Lý thuyết thông tin hữu ích ............................................................................ 26

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC .............................................................. 26

2.4.1. Quyết định của nhà quản trị ........................................................................... 27

2.4.2. Quy mô công ty .............................................................................................. 27

2.4.3. Quy định về thuế ............................................................................................ 28

2.4.4. Trình độ kế toán viên ..................................................................................... 30

2.4.5. Các quy định pháp lý về kế toán .................................................................... 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 33

3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33

3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 35

3.2.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 35

3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 37

3.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 37

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 37

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 38

3.3.2.1. Xây dựng thanh đo ...................................................................................... 38

3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 41

3.3.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ................................................................... 42

3.3.2.4. Phân tích dữ liệu ......................................................................................... 42

3.3.2.5. Công cụ phân tích dữ liệu ........................................................................... 43

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 45

4.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 45

4.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 46

4.2.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................ 46

4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha .................................................................. 48

4.2.3. Phân tích khám phá nhân tố ........................................................................... 54

4.2.3.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CL BCTC ............ 54

4.2.3.2. Phân tích khám phá thang đo chất lượng BCTC ......................................... 56

4.2.4. Phân tích hồi quy............................................................................................ 59

4.2.4.1. Phân tích tương quan ................................................................................... 59

4.2.4.2. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 60

4.2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ............ 61

4.2.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội............................................................ 62

4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 68

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 68

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 68

5.2.1. Đối với nhân tố các quy định pháp lý về kế toán ........................................... 69

5.2.2. Đối với nhân tố trình độ KTV ........................................................................ 69

5.2.3. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp ........................................................... 70

5.2.4. Đối với nhân tố quy định về thuế ................................................................... 70

5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC Báo cáo tài chính

BKS Ban kiểm soát

BLCTT Bảng lưu chuyển tiền tệ

BTC Bộ Tài chính

CEO Giám đốc điều hành

CLBCTC Chất lượng báo cáo tài chính

CLTT Chất lượng thông tin

CLTTKT Chất lượng thông tin kế toán

DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNY Doanh nghiệp niêm yết

FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

HĐQT Hội đồng quản trị

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán

IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

KTV Kế toán viên

PMKT Phần mềm kế toán

SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK Thị trường chứng khoán

TTKT Thông tin kế toán

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo ................................................................................ 38

Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................... 46

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định của

nhà quản trị ............................................................................................................... 48

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định của

nhà quản trị lần 2 ...................................................................................................... 49

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô doanh

nghiệp ....................................................................................................................... 49

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ kế

toán viên ................................................................................................................... 50

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cật thang đo CSKT cho nhân tố quy định về

thuế ........................................................................................................................... 50

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cật thang đo CSKT cho nhân tố quy định về

thuế lần 2 .................................................................................................................. 51

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp

lý về kế toán ............................................................................................................. 51

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp

lý về kế toán lần 2 .................................................................................................... 52

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng

BCTC ....................................................................................................................... 52

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng

BCTC lần 2 .............................................................................................................. 53

Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 55

Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố ...................................................................... 56

Bảng 4.14. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố .................................. 57

Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố .................................................... 59

Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội ................................................................. 59

Bảng 4.17. Model Summary .................................................................................... 61

Bảng 4.18. ANOVAa ................................................................................................ 61

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................... 34

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần ............... 35

Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 37

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là DNNVV) có vai trò quan trọng trong việc

xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa

hiện nay. Loại hình doanh nghiệp này tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm

nghèo… Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm gần 98% số doanh nghiệp của Việt

Nam, đóng góp 40% vào GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50%

công ăn việc làm cho xã hội (Tô Hoài Nam, 2014).

Tại Ninh Thuận hiện nay, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh

nghiệp nhỏ và vừa. BCTC của các DNNVV này chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế

và ngân hàng. Vì vậy để các doanh nghiệp này phát triển thì việc tạo ra một báo cáo

tài chính có chất lượng là hết sức cần thiết. Theo nghiên cứu của Le, Venkatesh,

and Nguyen (2006) cho rằng sự không phù hợp giữa giá trị thực và các số liệu

trong BCTC của DNNVV và kế hoạch kinh doanh. Thêm vào đó các báo báo tài

chính của DNNVV thường không thể hiện các thông tin liên quan đến giao dịch

kinh doanh của công ty và không nhất quán từ năm này sang năm khác. Ngoài ra, ở

DNNVV thường sử dụng nhân viên kế toán thiếu kỹ năng trong việc lập kế hoạch

kinh doanh cũng như BCTC. Kết quả là, các thông tin về lợi ích và lợi nhuận triển

vọng có thể không được thể hiện một cách đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Hơn nữa,

Pettit and Singer (1985) cho rằng các DNNVV thường rất linh hoạt, đặc biệt trong

phản ứng với những thay đổi trong công nghệ hoặc các điều kiện kinh doanh. Sự

linh hoạt này làm cho các DNNVV có thể đáp ứng với một môi trường kinh doanh

thay đổi bằng cách chuyển giao tài sản để sử dụng với mục đích khác, và dẫn đến

thay đổi mức độ rủi ro của công ty và gây ảnh hưởng xấu cho các ngân hàng.

Một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ là một công cụ hữu ích cho việc đánh

giá giá trị hiện trạng của doanh nghiệp, đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp,

giúp nhà đầu tư hiểu được các con số và các chỉ số tài chính dựa vào thông tin tài

chính mà báo cáo tài chính đáng tin cậy cung cấp để hỗ trợ cho việc ra quyết định

tốt hơn. Nghiên cứu này nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến CLBCTC, từ đó

2

kế toán làm cơ sở để lập được BCTC có chất lượng, thông tin đáng tin cậy, giúp

cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng được thuận lợi hơn.

Ngoài ra các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả nghiên cứu các nhân tố quyết định

CLBCTC để tăng hiểu biết của họ về các thông tin trên BCTC trước khi đưa ra các

quyết định can thiệp về kinh tế.

1. Vấn đề nghiên cứu

Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa thì tài chính có một vai trò rất

quan trọng cho việc mở rộng hoặc đa dạng hóa của các doanh nghiệp. Vốn chủ sở

hữu và vốn vay là hai nguồn tài chính chủ yếu hỗ trợ cho các doanh nghiệp tăng

trưởng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hình thành tại các tỉnh nhỏ thì nguồn

vay từ các tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì hoạt động kinh

doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận với nguồn vốn vay đối với các doanh nghiệp nhỏ

và vừa rất khó khăn. Vì vậy, câu hỏi “Làm thế nào để cải thiện tình hình tiếp cận

các nguồn tài chính ngân hàng của DNNVV?” đã tạo được sự chú ý rất lớn từ các

nhà nghiên cứu trên toàn thế giới (Blackwell & Winter 2000; Deakins & Hussain,

1994). Cũng theo đó (Deakins & Husain, 1994) cho rằng các BCTC đóng vai trò

quan trọng trong các quyết định cho vay của các ngân hàng, đó là nguồn tài chính

chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nguyễn Văn Thắng (2005) cho rằng điều kiện tiên quyết để các DNNVV có thể

tăng khả năng tiếp cận nguồn tài chính từ các tổ chức tín dụng là các doanh nghiệp

phải có một chế độ báo cáo tài chính minh bạch và các thông tin công bố đáng tin

cậy. Nguyên nhân chính mà các tổ chức tín dụng hạn chế cho các DNNVV vay là

do các tổ chức này phải đối mặt với một mức độ rủi ro cao do thông tin không đối

xứng, dẫn đến tăng chi phí trong việc thu thập thông tin để đưa ra quyết định cho

vay và giám sát hành vi khách hàng (Howrth, Carole, & Moro., 2006). Để lập được

một báo cáo tài chính có chất lượng thì người lập cần nhận biết được các yếu tố tác

động đến CLBCTC nhằm xây dựng được hệ thống kế toán phù hợp cho từng loại

hình doanh nghiệp, đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: phù hợp, kịp thời,

đầy đủ, tin cậy và so sánh được.

3

Từ các vấn đề nêu trên hình thành bài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bằng chứng

thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Ninh Thuận”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là nhận diện và xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố tác động đến CLBCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu có hai mục tiêu:

(1) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các DNNVV tại địa

bàn tỉnh Ninh Thuận.

(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC của các

DNNVV tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Có hai câu hỏi nghiên cứu như sau:

(1) Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV tại Ninh Thuận?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CLBCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến

CLBCTC của các DNNVV.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018.

4

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của các DNNVV trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận.

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phỏng vấn các chuyên gia, thảo luận để lựa chọn các thước đo CLTT trình bày

trên BCTC phù hợp, cũng như thảo luận nghiên cứu về các nhân tố tác động đến

CLBCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát và thu thập dữ liệu. Sử dụng phần mềm SPSS để

tiến hành phân tích dữ liệu: dựa vào độ tin cậy Cronbach’s alpha và nhân tố EFA,

phân tích hồi quy bội để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC của

các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

5. Đóng góp mới của đề tài

Ngoài những nghiên cứu đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT, tính minh

bạch thông tin trên BCTC của doanh nghiệp niêm yết, các doanh nghiệp lớn, các

tác giả Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến CLTT trên BCTC của các DNNVV như Trần Đình Nguyên (2010), Nguyễn

Thành Trung (2014) và Đặng Thị Kiều Hoa (2016). Tuy nhiên, những nghiên cứu

này chỉ thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn các thành phố lớn và chưa có

nghiên cứu nào thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, tác giả thực hiện đề

tài này để nâng cao CLBCTC của các DNNVV, giúp cho người sử dụng BCTC của

các DNNVV trên địa bàn tỉnh chủ yếu là cơ quan thuế và ngân hàng gia tăng sự tin

cậy đối với chất lượng của BCTC và nâng cao tính trung thực, chính xác của

BCTC.

6. Kết cấu luận văn

Phần mở đầu: Vấn đề nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

5

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận

6

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Theo nghiên cứu về các yếu tố có tác động đến CLBCTC của Heidi (2001) đã

nêu ra những nhân tố bao gồm: mục đích và nhu cầu của người sử dụng BCTC (nhà

đầu tư, ngân hàng, chủ sở hữu, nhà cung cấp, nhân viên, khách hàng…), quyết định

của nhà quản trị (như chính sách kế toán…), cơ chế quản lý nội bộ, cơ chế quản lý

ngoài doanh nghiệp (như chính phủ, chất lượng kiểm toán…), các quy định về

BCTC.

Dựa vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT (AIS) trên BCTC trong

các công ty tại Australia của Hongjiang Xu (2003), tác giả đã bổ sung thêm cho

nghiên cứu của Heidi (2001) những nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài có liên

quan gồm: hệ thống kiểm soát doanh nghiệp (quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh

nghiệp), nhân tố con người (đào tạo và huấn luyện nhân viên), nhân tố bên ngoài

(sự thay đổi công nghệ, các quy định của chính phủ, các thay đổi về pháp lý…).

Theo nghiên cứu của Soderstrom & Sun (2007), chất lượng của TTKT Châu Âu

khi áp dụng IFRS bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài phát triển từ các nghiên

cứu trước gồm: hệ thống pháp luật và chính trị của một quốc gia, chuẩn mực kế

toán, động cơ thực hiện BCTC, trong đó pháp luật và chính trị của một nước có ảnh

hưởng trực tiếp đến CLTT trên BCTC.

Theo Muhamad và cộng sự (2009) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến

CLTT công bố tại 159 công ty niêm yết ở Malaysia thì thấy rằng các yếu tố bên

ngoài tiếp tục có tác động đến CLTT trên BCTC công bố bao gồm đòn bẩy kinh tế,

quy mô doanh nghiệp và ngành công nghiệp.

Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm giám sát

(tách rời quyền lực của hội đồng quản trị và cơ quan kiểm toán độc lập) đối với

CLBCTC tại các doanh nghiệp sản xuất tại Nigeria. Kết quả cho thấy rằng đặc

7

điểm giám sát của doanh nghiệp ảnh hưởng đến CLBCTC của các doanh nghiệp

này tại Nigeria.

Tác giả Onuorah, Anastasia Chi-Chi (2015) nghiên cứu về quản trị doanh

nghiệp và CLBCTC tại các công ty ở Nigeria, phát triển từ nghiên cứu của Hassan

(2013) đã thì chỉ ra rằng mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán

ảnh hưởng đến CLBCTC trong ngắn hạn giữa các doanh nghiệp tại Nigeria.

1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Trong đề tài nghiên cứu cấp bộ của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) về thực

trạng áp dụng các quy định pháp lý về kế toán và công tác kế toán của doanh

nghiệp Việt Nam. Kết luận cho thấy nguyên nhân hệ thống pháp lý về kế toán còn

yếu kém do thực hành kế toán tại doanh nghiệp. Tác giả cũng chỉ ra rằng, khi nâng

cao chất lượng hệ thống pháp lý, nâng cao chất lượng công tác kế toán tại doanh

nghiệp thì sẽ nâng cao CLTTKT.

Theo nghiên cứu về vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng cho DNNVV ở Việt

Nam của Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải (2013) bổ sung thêm các nhân tố khác

ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV ngoài những nhân tố từ nghiên cứu cấp bộ

của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) như sau: tổ chức quản lý, người thực hiện công

việc kế toán, các quy định về kế toán, nhu cầu thông tin cần cung cấp cho đối tượng

sử dụng. Nghiên cứu cho thấy công tác kế toán tại DNNVV hiện nay còn nhiều yếu

kém, kế toán viên chỉ là thực hiện nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ tại doanh

nghiệp chứ không thực hiện phân tích và kiểm tra tính hiệu quả của doanh nghiệp.

Chính việc yếu kém trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp, yếu kém trong

công tác kế toán đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin trên BCTC.

Theo Đào Ngọc Hạnh (2014) nghiên cứu về đánh giá các yếu tố tác động đến

chất lượng HTTTKT tại DNNVV trên địa bàn TP HCM. Tác giả đưa ra mô hình

hồi quy gồm biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập bao gồm: cam kết của

nhà quản trị, kiến thức về sử dụng công nghệ HTTTKT của nhà quản trị, kiến thức

về kế toán của nhà quản trị, hiệu quả của phần mềm và quy trình ứng dụng kế toán,

chất lượng dữ liệu, đào tạo và hiệu quả tham gia của các nhân viên, huấn luyện và

8

đào tạo, văn hóa của doanh nghiệp. Qua phân tích các bước như: kiểm định độ tin

cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan hệ số Pearson,

phân tích hồi quy…từ dữ liệu thu thập thực tế tại 200 DNNVV trên địa bàn

TPHCM, tác giả đã chỉ ra 3 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT gồm:

sự tham gia của nhân viên, cam kết của nhà quản trị và kiến thức sử dụng công

nghệ HTTTKT của nhà quản trị, trong đó sự tham gia của nhân viên là nhân tố có

ảnh hưởng nhất.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2014) về các nhân tố ảnh

hưởng đến CLBCTC của DNNY trên TTCK tại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu

được tác giả xây dựng với các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC gồm 23 biến độc

lập (nhân tố) và biến phụ thuộc chia là 5 nhóm nhân tố bao gồm: (1) Nhóm nhân tố

liên quan cơ cấu sở hữu (2) Nhóm nhân tố liên quan, (3) nhóm nhân tố liên quan cơ

cấu vốn, (4) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường và (5) nhóm nhân tố

liên quan hiệu quả công ty. Kết quả cho thấy có 17 nhân tố có tác động đến

CLBCTC.

Theo nghiên cứu về đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TPHCM của tác giả Cao Nguyễn Lệ

Thu (2014). Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu có liên quan đến yếu tố bên trong và

bên ngoài tác động đến CLTTKT và đưa ra 10 nhân tố của đặc điểm tài chính thuộc

về nhân tố bên trong doanh nghiệp. Đồng thời nhân tố kết cấu vốn nhà nước được

tác giả bổ sung vào mô hình nghiên cứu đã cho thấy CLTTKT trên BCTC của

DNNY trên SGDCK TPHCM bị tác động bởi 3 nhân tố: tỷ lệ thành viên HĐQT

không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập), quy mô doanh nghiệp và kết

cấu vốn của nhà nước.

Theo nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp đến CLTT BCTC tại

các DNNY ở Việt Nam của Nguyễn Trọng Nguyên (2015). Tác giả thấy rằng tỷ lệ

thành viên hội đồng quản trị trong tổng số hội đồng quản trị tỷ lệ thuận với chất

lượng BCTC, thành viên HĐQT có kiến thức và kinh nghiệm về kế toán tài chính

có ảnh hưởng tích cực đến CLBCTC, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn kế toán

9

tài chính trong BKS càng cao thì CLBCTC càng cao, CLBCTC cũng có ảnh hưởng

bởi bộ phận kiểm toán nội bộ.

Theo Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) nghiên cứu về việc kiểm soát sự minh bạch

TTTC công bố của các DNNY tại Việt Nam. Theo kết quả kiểm định mô hình hồi

quy cho thấy các nhân tố phản ánh đặc điểm và quản trị công ty như: đòn bẩy tài

chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT ảnh hưởng đến mức độ minh

bạch thông tin tài chính của các DNNY trên TTCK Việt Nam.

Theo Trương Thị Kim Thủy (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị công

ty đến CLTTKT trên BCTC của các DNNY trên sàn CK TPHCM. Tác giả đã kết

luận việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO làm giảm CLTTKT trên

BCTC, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc cấp cao tỷ lệ thuận với CLTTKT

trên BCTC.

Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016) về mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến trình bày thông tin trên BCTC của các DNNVV ở TPHCM cho thấy có

7 nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC gồm: hệ thống tài khoản kế

toán, hệ thống chứng từ kế toán, hình thức ghi sổ kế toán, nhà quản trị, thuế, bộ

máy kế toán và mục tiêu BCTC.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính

thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của Nguyễn Xuân Hưng &

Phạm Quốc Thuần (2016). Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên

phương pháp nghiên cứu định tính gồm có 4 nhân tố bên ngoài tác động đến tính

thích đáng của chất lượng BCTC bao gồm: niêm yết chứng khoán, kiểm toán độc

lập, áp lực về thuế và chất lượng phần mềm kế toán. Kết quả cho thấy có 3 nhân tố

tác động đến tính thích đáng của CLBCTC trong doanh nghiệp Việt Nam mà áp lực

từ thuế là nhân tố tác động mạnh nhất với beta = -0.373 và chất lượng phần mềm kế

toán có tác động yếu nhất. Với hệ số R2 đã được điều chỉnh = 0.324, nghiên cứu

khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến

thuộc tính chính đáng của CLTT trên BCTC.

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh

10

hưởng đến CLBCTC của DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh

hưởng đến CLBCTC bao gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, người lập BCTC

và các quy định về kế toán.

Như vậy, các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến CLBCTC và các nhân tố

tác động đến CLBCTC của các DNNY, các doanh nghiệp lớn mà đã bắt đầu quan

tâm đến CLBCTC của các DNNVV.

1.2. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu

1.2.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu

Qua những nghiên cứu được thực hiện trên thế giới có liên quan đến luận văn,

ta thấy rằng CLBCTC và các nhân tố tác động đến CLBCTC là một trong những

chủ đề được quan tâm bởi rất nhiều nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế

giới. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến CLBCTC của các

DNNY và các doanh nghiệp lớn mà còn bắt đầu quan tâm đến CLBCTC của các

DNNVV.

CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu, đánh giá, tiếp cận khái niệm ở nhiều góc

độ khác nhau. Các nghiên cứu đánh giá CLTT trên BCTC chủ yếu dựa trên những

chỉ tiêu chất lượng của FASB, IASB và Cobit. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu về tính

thích đáng của thông tin trên BCTC, tổ chức công tác kế toán tại DNNVV có liên

quan gián tiếp đến CLTT trên BCTC cũng được thực hiện.

Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC được rút ra từ các

nghiên cứu, đó là yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. CLTTKT

bị tác động bởi nhiều nhân tố, theo nhiều chiều hướng khác nhau, bao gồm có tác

động tích cực và tác động tiêu cực. Nhân tố bên ngoài gồm: quy mô doanh nghiệp,

nhà quản trị, quyết định của nhà quản trị, kế toán viên, người lập BCTC, kiểm soát

nội bộ, kế toán quản trị… Nhân tố bên ngoài bao gồm: hệ thống chuẩn mực chung,

quy định pháp lý về kế toán, hệ thống chuẩn mực chung. Có rất ít luận văn tập

trung vào nghiên cứu về các nhân tố quản trị công ty, quy mô doanh nghiệp, kiểm

toán độc lập, HĐQT, BKS độc lập ngoài nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị

11

Thanh Hải (2013), Võ Văn Nhị (2011) và Phạm Quốc Thuần nghiên cứu về hệ

thống pháp lý về kế toán và áp lực từ thuế ảnh hưởng đến CLBCTC.

1.2.2. Khe hỏng nghiên cứu

Tổng quan từ các nghiên cứu trước được thực hiện trên thế giới và Việt Nam,

tác giả thấy rằng có những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

của các DNNVV. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới được thực hiện tại TP

HCM trong nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016), Đặng Thị Kiều Hoa (2016)

và một số thành phố khác ở Việt Nam và chưa được thực hiện trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận. Trong khi đó, địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu chỉ là những doanh

nghiệp nhỏ và vừa và chất lượng BCTC có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp này vì BCTC chủ yếu phục vụ cho mục đích thuế cho

cơ quan thuế và mục đích vay vốn đối với ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng

này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhân tố tác động đến CLBCTC của các

DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

12

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương này, luận văn trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến CLBCTC và các nhân tố tác động đến CLBCTC.

Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu liên quan, tác giả xác định khe hổng

nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, luận văn kế thừa

và phát huy các nhân tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp của các nghiên

cứu trên để xác định các nhân tố tác động đến CLBCTC.

13

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Báo cáo tài chính và đặc điểm của BCTC trong DNNVV

2.1.1. Báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 21 (VAS21) (Quyết định số 234/2003/QĐ-

BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng BTC) thì “báo cáo tài chính phản ánh theo

một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh

nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình kinh

doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số

đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

Bảng cân đối kế toán: Theo VAS 21 thì BCĐKT trình bày thông tin về tài sản

hiện có và nguồn hình thành tài sản của công ty tại một thời điểm xác định. Thông

tin trên bảng cân đối sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá tình hình tài chính, tình

hình sử dụng vốn và nguồn lực của doanh nghiệp, tình hình nợ phải trả của doanh

nghiệp, để đưa ra các quyết định cho phù hợp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Theo VAS 21, BCKQHĐKD cung cấp

đầy đủ thông tin về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trong một thời kỳ xác định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

chính và kết quả hoạt động kinh doanh khác. Thông tin trên BCKQHĐKD sẽ giúp

người sử dụng đánh giá được khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động của doanh

nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể

về luồng tiền thu vào và luồng tiền chi ra phát sinh trong kỳ báo cáo. Nó bao gồm

luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và

luồng tiền từ hoạt động tài chính. Dựa vào thông tin trên BCLCTT, người sử dụng

BCTC có thể đánh giá, cơ cấu tài chính, các thay đổi trong tài sản thuần, tính thanh

khoản của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại

trừ được ảnh hưởng đến thông tin kế toán khi sử dụng các phương pháp kế toán

14

khác nhau giúp người sử dụng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh

giữa doanh nghiệp. Ngoài ra, dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng còn

có thể dự đoán được các luồng tiền trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời và

những tác động của thay đổi giá cả.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Theo VAS 21, TMBCTC là một báo cáo

tổng hợp để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh

doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thông tin

trên TMBCTC giúp người sử dụng hiểu rõ và chính xác hơn về hình hình hoạt

động thực tế của doanh nghiệp, đồng thời hiểu được BCTC của doanh nghiệp và có

thể so sánh với BCTC của các doanh nghiệp khác.

2.1.2 Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV

* Mục đích lập BCTC

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 thì hệ

thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập với

mục đích sau:

Theo Điều 69, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC

1.“Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình

kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của

chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng

trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những

thông tin của một doanh nghiệp về:

a. Tài sản;

b. Nợ phải trả;

c. Vốn chủ sở hữu;

d. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

e. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.”

2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác

trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để

15

ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính”

* Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo Điều 71, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC

1.“Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:

a. Báo cáo bắt buộc:

Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01a – DNN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN

Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn

lập báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b – DNN thay cho mẫu số B01a –

DNN.

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm bảng cân đối tài

khoản (mẫu số F01 – DNN)

b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN

2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:

a. Báo cáo bắt buộc

Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 – DNNKLT

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNNKLT

b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:

3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN

nhỏ bao gồm:

Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 – DNSN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNSN

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNSN”

16

* Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính

1.“Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có

Theo Điều 72, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC

sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp

người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các

giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô

tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới

chất lượng và bản chất của khoản mục.

Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin

tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn

mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh

hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng báo

cáo tài chính.

Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và

không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và

áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía

cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác

định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là

trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá

trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù

hợp trong quá trình ước tính.

2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng báo cáo tài chính

dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.

3. Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin

thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin

tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả

17

hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một

đơn vị cụ thể.

4. Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu

5. Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các

kỳ kế toán, so sánh được giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau.

6. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc

liên tục trong mỗi phần.”

2.2. Chất lượng BCTC

BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ

phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Nói

cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực

trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho

vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, …). Một BCTC chất lượng là một báo

cáo chứa những thông tin kế toán có chất lượng.

2.2.1. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu

Theo Biddle, Hilary and Verdi (2009) nghiên cứu về hiệu quả đầu tư có tác

động đến CLBCTC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng BCTC chính là độ

chính xác mà báo cáo tài chính truyền tải thông tin về hoạt động của công ty. Định

nghĩa này là phù hợp với tuyên bố của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính về

khái niệm kế toán tài chính số 1 (1978), đinh nghĩa nói rằng mục tiêu của báo cáo

tài chính giúp các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng đưa ra quyết định đầu tư hợp lý

và việc đánh giá dòng tiền dự kiến của công ty.

Theo nghiên cứu của Kamaruzaman, Mazlifa, & Maisarah (2009) về tác động

của quy chế quản trị công ty đến CLTTTC thì BCTC là phương tiện giao tiếp giữa

công ty và các bên có liên quan như chính phủ, cổ đông, nhân viên, ngân hàng, nhà

cung cấp, chủ nợ và các bên liên quan khác. BCTC phải cung cấp thông tin có liên

quan, đáng tin cậy và có thể so sánh được, dễ hiểu để người sử dụng đưa ra quyết

định của họ.

18

Tác giả Wright (2010) nghiên cứu về xem xét lại một lịch sử của CLBCTC tại

Úc đã chỉ ra CLBCTC bao gồm 4 yếu tố: phù hợp, đáng tin cậy, so sánh và dễ hiểu.

Ngoài ra còn 2 yếu tố liên quan là tính hữu dụng và tính trọng yếu.

Theo nghiên cứu của tác giả Wright (2010) về lịch sử của chất lượng báo cáo tài

chính tại Úc đã chỉ ra rằng có 4 yếu tố ảnh hưởng đến CLBCTC gồm: độ tin cậy,

phù hợp, so sánh được và dễ hiểu. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra thêm 2 yếu tố

liên quan là tính hữu dụng và tính trọng yếu.

Theo Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh (Quantri.vn) thì để BCTC hữu

ích cho các người sử dụng, CLTT trên BCTC cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản

sau:

- Tin cậy: Thông tin trên BCTC được xem là đáng tin cậy là những thông tin

khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của bất kỳ cá nhân nào và có

thể thẩm định được. Bên cạnh đó, để nâng cao độ tin cậy của BCTC thì ý kiến của

kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về tuân thủ chuẩn mực, tính khách quan,

trung thực cũng rất quan trọng.

- Kịp thời: Thông tin trên BCTC cần phải được cung cấp một cách kịp thời vì

nếu chậm trễ thì dù thông tin có đáng tin cậy cũng không thể đưa ra quyết định

kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Do quyết định kinh doanh mang tính thời điểm nên

nếu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp không được cung cấp kịp thời

thì có thể dẫn đến sai lầm khi người sử dụng đưa ra quyết định. Theo quy định thì

BCTC phải được công bố sau 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính và sau 30

ngày sau khi kết thúc quý đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

- So sánh được: Để thông tin BCTC có thể so sánh được yêu cầu BCTC phải

trình bày nhất quán các khoản mục giữa các kì và giữa các doanh nghiệp. Doanh

nghiệp phải tuân thủ và áp dụng hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán trong việc

ghi nhận số liệu để lập BCTC. Nếu có sự thay đổi về nội dung hoặc hình thức giữa

các kỳ kế toán cần phải giải thích chi tiết trong thuyết minh BCTC.

- Coi trọng bản chất hơn hình thức: Thông tin cần được phản ánh trên BCTC

theo bản chất kinh tế mà không phải theo hình thức pháp lý của các nghiệp vụ kinh

19

tế phát sinh. Trong một số trường hợp nếu có sự mâu thuẫn giữa bản chất kinh tế và

hình thức pháp lý thì các thông tin trên BCTC cần trình bày theo bản chất kinh tế

của nghiệp vụ.

- Trọng yếu: Kế toán cần cung cấp cho đối tượng sử dụng những thông tin

quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định. Có thể tập hợp và trình bày

các thông tin không chung một khoản mục nhưng phải trình bày cụ thể trên BCTC

nếu thông tin trọng yếu.

- Phù hợp: BCTC cần cung cấp thông tin mà các người sử dụng cần. Trong một

vài trường hợp thì tính phù hợp và tính tin cậy của thông tin trên BCTC sẽ có mâu

thuẫn với nhau. Khi xảy ra mâu thuẫn cần cung cấp các thông tin bổ sung trên

thuyết minh BCTC để có thể đánh giá được tính hình tài chính của doanh nghiệp

một cách đúng đắn.

2.2.2. Theo quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ

(FASB)

Theo quan điểm của FASB, CLTT trên BCTC được chia thành 2 nhóm đặc

điểm bao gồm: nhóm đặc điểm cơ bản và nhóm đặc điểm thứ yếu. Nhóm đặc điểm

cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc điểm thứ yếu gồm nhất quán và

có thể so sánh được. Ngoài ra FASB cũng đưa ra các hạn chế của việc thực hiện

các đặc điểm của CLTT như là quan hệ chi phí – lợi ích, trọng yếu và thận trọng.

- Tính phù hợp (relevant): Thông tin thích hợp là phải có giá trị dự đoán và

kịp thời giúp người sử dụng có thể đưa ra quyết định phù hợp.

- Tính tin cậy (reliability): Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình

bày trung thực, khách quan. không có sai sót và có thể kiểm chứng.

- Tính so sánh được: Thông tin tài chính của doanh nghiệp sẽ mang lại sự hữu

ích to lớn nếu được so sánh với những thông tin tương tự về các doanh nghiệp khác

hoặc so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời điểm tại cùng một doanh

nghiệp. Tính so sánh được sẽ giúp người sử dụng thông tin trên BCTC có thể nhận

thấy được sự tương tác và khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế.

- Tính nhất quán: Đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ kế toán thông qua việc

20

không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán. Nhất quán không có nghĩa là không

được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi cần áp dụng phương

pháp mới cần trình bày trên thuyết minh để đảm bảo khả năng so sánh được.

- Quan hệ lợi ích – chi phí: Quan hệ giữa lợi ích và chi phí có tác động đến

CLTT. Khi nhận được lợi ích từ việc sử dụng thông tin cần được xem xét trong mối

quan hệ với chi phí nhận được thông tin đó.

- Trọng yếu: Việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin trong một vài hoàn cảnh

nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Vì vậy trình bày

thông tin trọng yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ra quyết định.

- Thận trọng: Khi xảy ra tình huống chưa rõ ràng kế toán cần phải có phản ứng

thận trọng với các tình huống đó và các rủi ro tiềm tàng phải được xem xét một

cách đầy đủ.

2.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)

Theo IASB (2010) thì TTKT trên BCTC phải có ích đối với người sử dụng, nó

phải phù hợp và đại diện trung thực cho những gì nó phản ánh. Thông tin trên

BCTC bao gồm 2 nhóm đặc tính: Nhóm đặc tính cơ bản là phù hợp và trung thực

và nhóm đặc tính liên quan là so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.

- Phù hợp: TTTC liên quan sẽ tạo ra sự khác biệt trong quyết định được thực

hiện bởi người sử dụng. Thông tin có thể có khả năng tạo ra sự khác biệt trong một

quyết định ngay cả khi một số người dùng chọn không tận dụng lợi thế của nó hoặc

đã nhận thức được nó từ các nguồn khác. Thông tin có khả năng tạo ra sự khác biệt

trong các quyết định nếu nó có giá trị tiên đoán, giá trị khẳng định hoặc cả hai.

- Trung thực: BCTC trình bày các hiện tượng kinh tế thông qua ngông ngữ và

các con số, để có hữu ịch, TTTC không chỉ trình bày cho các hiện tượng có tính

thích hợp, nhưng nó cũng trình bày trung thực các hiện tượng mà nó muốn phản

ánh. Để đảm bảo tính trung thực thì thông tin trên BCTC phải có ba đặc tính sau:

đầy đủ, trung lập và không có sai sót.

- So sánh: Thông tin của BCTC là hữu ích nếu nó có thể so sánh được với các

thông tin tương tự của các đơn vị khác và với những thông tin tương tự cho cùng

21

một đơn vị trong một khoảng thời gian hoặc một ngày khác. Tính so sánh là đặc

tính cho phép người sử dụng nhận dạng và hiểu những điểm tương đồng và khác

biệt giữa các mục.

- Kiểm chứng: Tính kiểm chứng giúp đảm bảo rằng thông tin người sử dụng

trình bày trung thực cho hiện tượng kinh tế trình bày trên BCTC. Kiểm chứng được

có nghĩa rằng dùng kiến thức khác nhau và quan sát độc lập có thể đạt được sự

thống nhất, mặc dù không nhất thiết phải hoàn thành thỏa thuận, mà đó là một sự

miêu tả riêng biệt là một sự trình bày trung thực.

- Kịp thời: Tính kịp thời của thông tin có ảnh hưởng đến quyết định của người

sử dụng BCTC. Thông tin cũ là thông tin ít có tính hữu ích. Tuy nhiên, có một số

thông tin có thể tiếp tục được sử dụng sau khi kết thúc báo cáo bởi vì một số người

sử dụng có thể cần phải xác định và đánh giá xu hướng.

- Dễ hiểu: Việc phân loại, đặc trưng và trình bày thông tin rõ ràng và chính xác

làm thông tin trên BCTC dễ hiểu. BCTC được lập cho những người dùng có một

kiến thức nhất định về hoạt động kinh doanh và kinh tế. Do vậy, đôi khi người sử

dụng BCTC cần phải có sự trợ giúp của các nhà tư vấn chuyên nghiệp về các thông

tin kinh tế phức tạp bởi vì có một số hiện tượng kinh tế rất phức tạp và không dễ để

trình bày chúng một cách dễ hiểu.

2.2.4. Theo quan điểm hội tụ FASB và IASB

Dự án hội tụ IASB và FASB được xác định bởi hai đặc điểm chất lượng cơ bản,

bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế.

* Hai đặc điểm chất lượng cơ bản:

- Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin mà người sử dụng có thể thay đổi

quyết định về dự đoán triển vọng tương lai và điều chỉnh các đánh giá đã thực hiện

trước đó.

- Trình bày trung thực: Các hiện tượng kinh tế cần phải trình bày một cách

trung thực trên báo cáo tài chính. Cụ thể:

* Các đặc điểm chất lượng bổ sung:

- Có thể so sánh được: Kế toán phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục

22

kế toán trong cùng kỳ và qua các kỳ để người sử dụng có thể thấy được sự khác

biệt giữa các hiện tượng kinh tế.

- Có thể kiểm chứng được: là thông tin không có sai soát hay sai lệch trọng

yếu khi trình bày về một hiện tượng kinh tế, đạt được mức đồng thuận giữa các nhà

sử dụng.

- Tính kịp thời: Thông tin cần phải cung cấp một cách kịp thời để người ra

quyết định sử dụng trước khi nó mất ảnh hưởng đến quyết định.

- Có thể hiểu được: Thông tin phải được phân loại, diễn giải và trình bày một

cách rõ ràng.

* Các hạn chế:

- Trọng yếu: Việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin trong một vài hoàn cảnh

nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Vì vậy trình bày

thông tin trọng yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ra quyết định.

- Chi phí: Lợi ích của BCTC phải được xem xét trong mối quan hệ với các chi

phí của việc lập BCTC trên cả hai phương diện định lượng và định tính.

2.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam 01 (VAS 01)

Theo VAS 21, mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài

chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu

cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định

kinh tế. Để đạt được mục đích này thông tin trên BCTC phải:

- “Trung thực: Các thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo trên cơ

sở bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung

và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh”

- “Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo”

- “Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót”

- “Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp

thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”

23

- “Dễ hiều: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính

phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là

người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung

bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải

trình trong phần thuyết minh”

- “Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong

một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán

và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần

thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các

kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự

toán, kế hoạch”

Dựa trên các quan điểm nêu trên mặc dù có một số điểm khác biệt nhưng đều có

mục đích chung là nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Từ cơ sở lý thuyết, quan

điểm của các nhà nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước đây,

luận văn sử dụng 5 đặc tính chất lượng là: tính thích hợp, trung thực, dễ hiểu, kịp

thời và so sánh được.

2.3. Các lý thuyết nền có liên quan

2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố

năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ bên ủy quyền và bên nhận ủy

quyền, được định nghĩa “Lý thuyết ủy nhiệm tập trung cho mối quan hệ tương tự

như một hợp đồng mà theo đó người chủ (nhà đầu tư, chủ sở hữu) thuê người thừa

hành (nhà quản lý). Người thừa hành sẽ đại diện người chủ thực hiện một số nhiệm

vụ và được phép ra một số quyết định liên quan”.

Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng khi thông tin bất cân xứng và không đầy đủ sẽ xảy

ra xung đột giữa đại diện trong công ty và chủ thể. Khi cả hai bên có lợi ích khác

nhau thì cần một cơ chế thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và

người quản lý công ty. Vì lợi ích của nhà quản lý không gắn liền với lợi ích cổ

động nên người quản lý thường có những hành vi tư lợi khi đưa ra quyết định kinh

24

doanh, đầu tư. Do đó, có những chính sách đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị

và giám sát hoạt động của nhà quản trị để hạn chế những hành vi tư lợi của nhà

quản trị.

Theo Healy và Palepu (2001) để dung hòa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị

cần phải có hợp đồng tối ưu giữa nhà quản trị với nhà đầu tư, thỏa thuận thù lao và

tiền thưởng của nhà quản trị.

Theo Jensen và Meckling (1976), người nhận ủy quyền sẽ không luôn luôn

hành động vì lợi ích của bên ủy quyền vì sẽ có những mâu thuẫn lợi ích giữa người

ủy quyền và người nhận ủy quyền khi ra quyết định trong hoạt động của công ty.

Vì vậy, chi phí ủy nhiệm đã được người ủy quyền sử dụng để người nhận ủy quyền

ra quyết định theo hướng tối đa hóa lợi ích của người ủy quyền. Chi phí ủy nhiệm

bao gồm:

 Chi phí giám sát

 Chi phí liên kết

 Chi phí khác

Lý thuyết ủy nhiệm là cơ sở để giải thích tại sao người nhận ủy nhiệm lựa chọn

những chính sách kế toán và công bố thông tin kế toán theo hướng có lợi nhất

cho họ, giảm thiểu các chi phí phát sinh khi có những thay đổi của môi trường bên

ngoài.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quyết

định nhà quản trị.

2.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)

Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của bên có thông tin và bên cần thông tin, một

bên phát tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng tín hiệu đó. Lý thuyết này

nhằm làm giảm tình trạng thông tin bất cân xứng giữa hai bên.

Theo Spence (1973) thì lý thuyết tín hiệu được phát triển để làm rõ sự bất cân

xứng về thông tin trong thị trường lao động và được sử dụng để giải thích việc

công bố thông tin trong báo cáo của công ty (Ross, 1977). Kết quả của vấn đề

không cân xứng thông tin là các công ty cố gắng cung cấp thông tin nhất định cho

25

các nhà đầu tư, để cho thấy rằng họ tốt hơn so với các công ty khác trên thị trường,

với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao danh tiếng (Verrecchia, 1983).

Tín hiệu của các công ty đưa ra thị trường là TTKT trên BCTC. Để tạo niềm tin

cho nhà đầu tư và các chủ thể có liên quan thì các công ty phải công bố các thông

tin trên BCTC đáng tin cậy và minh bạch. Doanh nghiệp nâng cao chất lượng thông

tin trên BCTC thông qua các hoạt động kiểm soát nội bộ và đào tạo trình độ đội

ngũ nhân viên kế toán, thực hiện tốt các quy định của thuế, các quy định pháp lý về

kế toán.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quy

mô công ty, quy định thuế, các quy định pháp lý về kế toán, trình độ kế toán

viên.

2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1970 và

được nghiên cứu bởi các nhà khoa học là George Akerlof, Michael and Joseph

Stiglitz. Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có

thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Tình trạng bất cân xứng hiện

diện trong rất nhiều lĩnh vực như thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán, thị

trường nhà đất, …

Theo Joseph Stiglitz (nhà kinh tế học người Mỹ, đạt giải Nobel năm 2011) có

hai nguyên nhân gây ra bất cân xứng thông tin. Một là, những chủ thể kinh tế khác

nhau quan tâm đến những đối tượng khác nhau và lượng thông tin của họ về cùng

một đối tượng là khác nhau. Mức độ chênh lệch thông tin phụ thuộc vào cơ cấu,

đặc trưng của thị trường. Hai là, do chủ thể kinh tế khi tham gia giao dịch cố tình

che giấu thông tin để đạt được lợi thế trong đàm phán, giao dịch.

Trên TTCK, bất cân xứng thông tin xảy ra khi có một số nhà đầu tư hoặc người

quản lý doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng đầu tư còn lại.

Ngoài ra, bất cân xứng thông tin xảy ra khi thông tin trên BCTC mà doanh nghiệp

và người quản lý doanh nghiệp công bố không đáng tin cậy. Bên cạnh đó, nhà đầu

tư trên thị trường chứng khoán chỉ có thể thu thập thông tin dựa vào báo cáo kiểm

26

toán của công ty kiểm toán. Vì vậy việc che dấu thông tin bất lợi, cung cấp thông

tin không chính xác dẫn tới không công bằng đối với các nhóm nhà đầu tư khác

nhau. Chính điều này, để nhà đầu tư có thể có được các quyết định chính xác nhất

khi đầu tư cần phải nâng cao chất lượng BCTC, phải minh bạch trong công bố

thông tin và giảm thiểu tối đa bất cân xứng thông tin.

Như vậy, sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức là hai hậu quả của bất cân xứng

thông tin. Điều này sẽ làm cho các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết định sai lầm khi

tham gia vào thị trường và có thể dẫn đến thất bại thị trường.

2.3.4. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)

Lý thuyết thông tin hữu ích (Lý thuyết Quyết định hữu dụng) nêu ra các quyết

định và đặc điểm của người sử dụng BCTC. Lý thuyết giải thích các nguyên tắc, lý

thuyết và khái niệm kế toán được áp dụng để đưa ra các quyết định hữu ích trong

các trường hợp khác nhau (Stamp, Mumford và Peasnell 1993).

Lý thuyết thông tin hữu ích là cơ sở lý luận để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế

toán hiện hành của chuẩn mực BCTC. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản

của BCTC là cung cấp thông tin phù hợp và có ích cho người sử dụng trong việc

đưa ra các quyết định kinh tế.

Lý thuyết thông tin hữu ích

là một khía cạnh quan trọng khi thiết lập các tiêu chuản và các khái niệm về

cân bằng lợi ích - chi phí cũng đề cập. (Godfrey et al, 2003).

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC

Trong chương 1, tác giả đã liệt kê một số bài nghiên cứu trong và ngoài nước về

CLBCTC và các nhân tố có tác động đến CLBCTC. Do vậy, tác giả xin kế thừa và

phát huy các kết quả nghiên cứu với việc tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia

trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và đưa vào nghiên cứu trong bài luận văn các

nhân tố tác động đến BCTC. Dựa theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016)

về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh

nghiệp nhỏ và vừa - thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM” có 5 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC gồm: quy định về thuế,

27

quy mô công ty, người lập BCTC, tổ chức kiểm toán, quyết định của nhà quản trị

và các quy định pháp lý về kế toán. Tuy nhiên, theo thực trạng các DNNVV trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì BCTC của các doanh nghiệp này không thực hiện công

tác kiểm toán. Vì vậy, trong bài luận văn của mình, tác giả chỉ kiểm định 4 nhân tố

có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, trình độ kế toán viên, quyết định của nhà

quản trị và các quy định pháp lý về kế toán.

2.4.1. Quyết định của nhà quản trị

Theo nghiên cứu về bất cân xứng thông tin, công bố thông tin và các thị trường

bốn của Healy & Palepu (2001) thì chất lượng của BCTC của doanh nghiệp sẽ bị

thay đổi và giảm chất lượng do phương pháp kế toán bị ảnh hưởng bởi quyết định

của nhà quản trị và các nhà quản trị có xu hướng tìm cách cắt giảm chi phí để làm

cho tình hình tài chính kinh của doanh nghiệp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy

nhà quản lý có khả năng can thiệp vào công tác kế toán và BCTC của doanh nghiệp

để phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp.

Như vậy, quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC.

2.4.2. Quy mô công ty

Lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện và một số nghiên cứu cho rằng để củng cố

niềm tin và thu hút vốn đầu tư, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng yêu

cầu cao về mức độ công bố và minh bạch thông tin so với các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ hơn. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 đã quy định về việc

đánh giá quy mô doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: doanh thu thuần, tổng tài sản, tổng

nguồn vốn, tổng lao động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có quy mô

càng lớn thì hệ thống kế toán doanh nghiệp yêu cầu càng chặt chẽ thông qua: doanh

nghiệp đầu tư hệ thống máy móc tin học chất lượng, mua phần mềm kế toán, xây

dựng quy trình kế toán rõ ràng, xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, tổ chức hệ

thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, thuê các công ty kiểm toán uy tín để nâng cao

mức độ tin cậy. Do vậy, doanh nghiệp có quy mô lớn thì CLBCTC có độ tin cậy

28

cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

Theo nghiên cứu của Meek, Roberts & Gray (1995) về các yếu tố ảnh hưởng

đến thuyết minh báo cáo hằng năm của Mỹ, Anh và các tập đoàn đa quốc gia lục

địa châu Âu thì nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến CLBCTC và việc vận dụng chuẩn

mực kế toán tại doanh nghiệp là quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy rằng,

khi vận dụng chuẩn mực và thực hiện công tác kế toán nghiêm túc các doanh

nghiệp nhỏ không đủ bù đắp chi phí các nguồn lực bỏ ra để mua phần mềm kế toán,

thuê kiểm toán, đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi.

Theo Cao Nguyễn Lê Thu (2014) nghiên cứu về đánh giá các nhân tố bên trong

doanh nghiệp tác động đến chất lượng TTKT trình bày trong BCTC của các DNNY

ở SGDCK TPHCM thì nhân tố ảnh hưởng nhất đến CLBTCC là quy mô doanh

nghiệp. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn với tổng tài sản

có giá trị cao thì CLBCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ hơn.

Theo Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân (2015) nghiên cứu về các nhân

tố ảnh hưởng mức độ thuyết minh báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam thì nghiên cứu cho thấy quy mô công ty là một

trong hai nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh báo cáo

tài chính các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam sau khi khảo sát tổng cộng có

137 công ty cổ phần niêm yết được khảo sát trong năm 2011.

Như vậy, từ các nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động

dương với CLBCTC.

2.4.3. Quy định về thuế:

Theo nghiên cứu của Desai, M.A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007) về gian lận

và thuế thấy rằng để giảm sự gia tăng giá trị mục tiêu và chi phí kiểm soát của công

ty cần gia tăng việc thực thi thuế ở Nga. Vì vậy, để bảo vệ lợi ích của cổ đông bên

ngoài, cải thiện chất lượng quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất lượng BCTC thì

cơ quan thuế cần phải giám sát chặt chẽ công tác thực thi luật thuế của các doanh

nghiệp.

29

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010) thì một trong những nhân tố ảnh hưởng

đến việc vận dụng chế độ kế toán là do sự thay đổi về cơ chế quản lý doanh nghiệp

từ cơ quan thuế. Theo quy định về quản lý thuế hiện nay thì doanh nghiệp tự chịu

trách nhiệm cao về các báo cáo kế toán của mình trong đó có báo cáo thuế. Cơ

quan thuế chỉ thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra mức độ tuân thủ pháp luật

của cơ sở kinh doanh và không đi sâu vào quyết toán số liệu doanh nghiệp như

trước đây. Điều này phù hợp với ý kiến của các chuyên viên thuế cho rằng sự giám

sát, kiểm tra của cơ quan thuế làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng TTKT tài

chính.

Theo Hanlon, M., Hoopes, J.L., & Shroff, N. (2014) nghiên cứu về chất lượng

báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi việc giám sát của cơ quan thuế thì lợi nhuận của

doanh nghiệp không chỉ phân phối cho cổ đông, người sở hữu và các cá nhân có

liên quan mà còn phân phối cho chính phủ (thông qua hoạt động thu thuế TNDN).

Lợi nhuận sẽ được phân phối thông qua hoạt động thu thuế TNDN nên chính phủ

có lợi ích trực tiếp trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Và để làm giảm

số thuế phải nộp cho Chính phủ, các doanh nghiệp có xu hướng sai lệch BCTC. Vì

vậy, để hạn chế khả năng gian lận của các doanh nghiệp, Chính phủ đã đưa ra các

chính sách để giám sát, quản lý các doanh nghiệp nhằm giảm bớt sự sai lệch trên

báo cáo tài chính mà chủ yếu là lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy CLBCTC

tỷ lệ thuận với hoạt động giám sát cơ quan thuế.

Phan Thị Minh Nguyệt (2014) nghiên cứu về việc xác định và đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DNNY ở Việt Nam, thì

nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến CLTT trên BCTC là nhân tố quy định về thuế vì

hiện nay phần lớn các doanh nghiệp chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa BCTC và

báo cáo thuế nên khi lập BCTC kế toán doanh nghiệp đều lập theo mục tiêu thuế và

không tuân thủ đúng theo quy định thuế hiện hành vì muốn giảm tối đa nghĩa vụ

thuế với nhà nước. Vì vậy, cần phải thực hiện tốt chính sách thuế để nâng cao

CLTT trên BCTC.

Nghiên cứu về đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của

30

doanh nghiệp của Phan Đức Dũng (2014) đã đề xuất và kiểm định các nhân tố có

ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả nhận định

rằng nhân tố quan trọng nhất tác động đến CLTT trên BCTC là chính sách thuế của

nhà nước phù hợp và chính sách thuế cũng có tác động cùng chiều với CLTT trên

BCTC.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) về các

nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến tính thích đáng của CLTT trên

BCTC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng bao gồm áp lực thuế,

chất lượng phần mềm kế toán, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập và nhân

tố áp lực thuế có tác động mạnh nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy nhân tố thuế tác

động tiêu cực đến tính thích đáng của CLTT trên BCTC vì để thuận lợi trong khai

báo và quyết toán thuế, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên áp dụng quy định thuế trong

công tác kế toán và khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thì công tác kế toán

cũng thường xuyên bị cơ quan thuế yêu cầu thực hiện theo quy định luật thuế.

Như vậy, các quy định về thuế có tác động cùng chiều đến CLBCTC.

2.4.4. Trình độ kế toán viên

Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) thì khi thực hiện công tác

kế toán, các kế toán viên thường không vận dụng chuẩn mực kế toán mà áp dụng

thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nguyên nhân được nghiên cứu này giải thích

vì chuẩn mực thường quy định chung và không được cụ thể chi tiết như thông tư và

trình độ của kế toán viên thì chưa đủ khả năng để vận dụng chuẩn mực một cách

chính xác vào hoạt động thực tiễn của đơn vị. Vì vậy. nghiên cứu cho rằng trình độ

kế toán viên có ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực vào lập BCTC.

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thì tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, kế toán chỉ quan tâm đến mục đích khai thuế và đối phó với cơ quan thuế.

Chính vì vậy, khi lập BCTC kế toán cũng chỉ lập báo cáo phục vụ cho mục đích

thuế và lập theo quy định của luật thuế. Kế toán chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa

mục đích kế toán và mục đích thuế khi lập BCTC. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể

nâng cao chất lượng BCTC đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ kế toán viên có

31

trình độ nhất định và có thể thể vận dụng chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán

thực tiễn cũng như lập BCTC.

Như vậy, trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều với CLBCTC.

2.4.5 Các quy định pháp lý về kế toán

Các quy định pháp lý về kế toán được quy định để hướng dẫn kế toán thực hiện

các công tác kế toán cũng như lập BCTC bao gồm: chuẩn mực kế toán, chế độ kế

toán, luật kế toán và các văn bản pháp lý khác có liên quan.

Theo nghiên cứu của Holthausen (2009) về thực thi chuẩn mực kế toán và

BCTC thì chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến CLBCTC, chuẩn mực

kế toán càng cụ thể thì CLBCTC càng tốt. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở những

nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện và những doanh nghiệp có động lực minh

bạch BCTC thì mới có thể áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán.

Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về CLBCTC ở các DN sản xuất tại Nigeria

cho rằng nhà quản trị có thể lựa chọn phương pháp kế toán, chính sách tài chính

trong việc lập BCTC dựa vào các chuẩn mực kế toán và sử dụng linh hoạt quyền

lực cá nhân. Đồng thời nhà quản trị còn đưa ra triển vọng cho DN trong tương lai.

Theo ông Trịnh Đức Vinh (Tạp chí chứng khoán 6/2016) thì ngoài những quy

định khá chặt chẽ, hệ thống quy định pháp lý về kế toán còn một số các điểm yếu.

Một là, chưa có sự thống nhất giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam, quyết định của

Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính. Nhiều nội dung được quy định trong

chuẩn mực nhưng lại không có trong chế độ kế toán, gây ra hiểu lầm khi lập

BCTC. Thêm vào đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và chuẩn mực kế toán

quốc tế (IASs) còn nhiều khác biệt nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn

đầu tư từ nước ngoài trong việc lập và trình bày BCTC. Và đối với các doanh

nghiệp không nộp BCTC đầy đủ, thông tin thiếu tin cậy cũng chưa có được những

chế tài thích đáng nên các doanh nghiệp vẫn còn vi phạm nhiều trong việc lập

BCTC. Vì vậy, để nâng cao công tác kế toán và CLBCTC cần phải có quy định về

kế toán rõ ràng, thống nhất.

Như vậy, các quy định pháp lý về kế toán có tác động cùng chiều đến

32

CLBCTC.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương này tác giả trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến DNNVV và

quy định về đặc điểm CLBCTC, các lý thuyết liên quan như lý thuyết chi phí đại

diện, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu để người đọc có cái nhìn

tổng quát về cơ sở lý thuyết nền về CLBCTC. Ngoài ra, tác giả cũng đã xác định

được những nhân tố có ảnh hưởng đến CLBCTC gồm: quyết định của nhà quản trị,

quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, quy định về thuế và các quy định

về kế toán.

33

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận văn được kế thừa từ quy trình nghiên cứu của tác

giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng chứng thực nghiệm tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”.

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận. Sau khi xác định được các nhân tố có tác động đến CLTT trên BCTC,

tác giả tiếp tục thực hiện các kiểm định theo phương pháp nghiên cứu định lượng

để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Các bước thực hiện quy trình gồm: xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu chung, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, cơ sở lý thuyết, từ đó đề xuất mô

hình nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi. Thông qua nghiên cứu định tính để

hoàn thiện bảng câu hỏi. Tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Sau đó sử dụng

công cụ thống kê để kiểm định mô hình, kiểm định thang đo, tìm ra kết quả nghiên

cứu. Quy trình nghiên cứu được thể hiện như sau:

34

- Xác định vấn đề nghiên cứu

- Câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Xây dựng câu hỏi

Điều chỉnh thang đo

Nghiên cứu định tính

Khảo sát n = 294

Bảng câu hỏi hoàn chỉnh

Khảo sát điều tra mẫu

- Thu nhập dữ liệu

- Mã hóa dữ liệu

- Đánh giá thang đo

Phân tích nhân tố tương

quan hồi quy

Hình 3.1. Khung nghiên cứu

Nguồn: Đặng Thị Kiều Hoa (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các

DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP. HCM”

35

3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) về tác

động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng

Niêm yết chứng

Hỗ trợ từ phía nhà quản trị

Đào tạo và bồi

Kiểm toán độc lập

CL PMKT

Quy mô DN

thông tin kế toán trên BCTC gồm 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.

CLTT BCTC

Hiệu quả của HTKSNB

Hành vi quản trị lợi nhuận

Áp lực từ thuế

Năng lực nhân viên KT

Nguồn: Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016)

Mô hình nghiên cứu của luận văn kế thừa mô hình nghiên cứu của Nguyễn

Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016). Tuy nhiên do thực hiện tại DNNVV nên

trong mô hình nghiên cứu của luận văn sẽ loại bỏ biến độc lập niêm yết chứng

khoán. Bên cạnh đó, các DNVNVV tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận không thực hiện

kiểm toán độc lập nên biến kiểm toán độc lập cũng sẽ được loại bỏ trong bài luận

văn. Theo nhận định của các chuyên gia khi tiến hành khảo sát thì tình hình tài

chính của các DNNVV tại Ninh Thuận không cho phép các doanh nghiệp thực

hiện đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán và thực hiện kiểm soát nội bộ. Cuối

cùng, các nhà quản trị của các doanh nghiệp này cũng sẽ không thực hiện hỗ trợ

36

cho nhân viên kế toán do họ cũng không có nhiều hiểu biết về kế toán tài chính và

lập BCTC.

Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) sau

khi loại bỏ các biến độc lập để phù hợp với luận văn thì mô hình nghiên cứu của

luận văn còn lại 4 biến độc lập bao gồm: quy mô doanh nghiệp, hành vi quản trị lợi

nhuận, áp lực của thuế và năng lực nhân viên kế toán. Kết hợp với kết quả nghiên

cứu của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) trong đề tài nghiên cứu cấp bộ về các quy

định pháp lý về kế toán và công tác kế toán của doanh nghiệp Việt Nam cũng chỉ ra

rằng, để nâng cao CLTTKT, cần nâng cao chất lượng hệ thống pháp lý, nâng cao

chất lượng công tác kế toán tại DN.

Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu của luận văn cũng được so sánh với mô hình

nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về “Các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng chứng

thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”. Mô hình

nghiên cứu của luận văn thực hiện kiểm định 1 biến độc lập và 5 biến phụ thuộc

gồm: Quyết định của nhà quản trị, quy mô doanh nghiệp, quy định về thuế, trình độ

kế toán viên và các quy định pháp lý về kế toán.

37

Quyết định của nhà quản trị (+)

Quy mô doanh nghiệp (+)

Quy định về thuế (+)

Chất lượng BCTC

Trình độ kế toán viên (+)

Các quy định pháp lý về kế toán (+)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu

3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu

Từ mô hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra các giả thuyết cần

kiểm định trong đề tài

H1: Quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

H2: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

H3: Quy định về thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

H4: Trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

H5: Các quy định pháp lý về kế toán có tác động cùng chiều đến CLBCTC.

3.3. Thiết kế nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp này nhằm giúp tác giả xác định các

yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính ở công ty nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận. Tác giả sẽ tham gia phỏng vấn sâu, thảo luận và quan sát hai nhóm, nhóm 1

gồm kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp đến từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhóm 2

gồm các chuyên viên thuế thuộc các Chi cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận.

Mỗi nhóm gồm 5 chuyên gia nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu đã đi đúng

hướng và phù hợp với thực tế tại Ninh Thuận.

Phương pháp phán đoán, tư duy: Tác giả đã đưa ra các nhận định, đánh giá,

phân tích, so sánh, kết luận dựa trên sự tư duy ở nhiều góc độ khác nhau và phương

38

pháp tư duy này được tác giả sử dụng xuyên suốt đề tài nghiên cứu.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Khảo sát thu thập dữ liệu chính thức các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế

toán viên và những người có kiến thức về kế toán và BCTC hiện đang công tác tại

các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bằng việc trả lời bảng câu hỏi đã được

thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Sau khi thu hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập

liệu và mã hóa bằng phần mềm SPSS 22.0

3.3.2.1. Xây dựng thang đo

Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ thang đo được

xây dựng trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) về “Các nhân

tốảnh hưởng đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng

chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”

và thông qua nghiên cứu định tính từ các chuyên gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Thang đo đã được lựa chọn và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực

tế của các DNNVV ở Ninh Thuận. Về cấp bậc, tác giả sử dụng thang đo cấp quãng,

cụ thể là thang đo Lirket 5 cấp độ để đánh giá từng khoản mục

Bảng 3.1 Mã hóa các thang đo

Quyết định của nhà quản trị

Quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc xử lý và trình bày

1

QD1

BCTC

Việc quản trị lợi nhuận của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc lựa chọn

2

QD2

phương pháp kế toán của doanh nghiệp

Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của

3

QD3

doanh nghiêp

Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế

4

QD4

toán

5

Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC

QD5

39

Quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác kế toán của doanh

QM1

1

nghiệp

Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp kế

QM2

2

toán của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít ảnh hưởng đến việc xử lý

QM3

3

thông tin kế toán

Trình độ của kế toán viên

Kế toán viên có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh

TC1

1

nghiệp

Kế toán viên có tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

TC2

2

Kế toán viên có thường xuyên được cập nhật, đào tạo, huấn luyện về sự

TC3

3

thay đổi chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định hiện hành

Kế toán viên có đủ trình độ và kiến thức để vận dụng các chuẩn mực kế

TC4

4

toán trong việc lập BCTC

Quy định về thuế

Các quy định hiện hành về thuế có ảnh hưởng đến công tác kế toán của

TU1

1

doanh nghiệp

Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế giúp doanh nghiệp dễ

TU2

2

dàng hơn trong việc khai báo, quyết toán thuế

Các quy định về chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương

TU3

3

pháp kế toán của doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải chỉnh số liệu theo kiến nghị của thuế vào cuối mỗi kỳ

TU4

4

kế toán

40

Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế

TU5

5

toán trên BCTC của doanh nghiệp

Năng lực của cán bộ thuế quản lý trực tiếp ảnh hưởng đến công tác kế

TU6

6

toán của doanh nghiệp

Các quy định pháp lý về kế toán

Các quy định pháp lý về kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

PL1

1

của BCTC

Các quy định pháp lý về kế toán có cập nhật và hướng dẫn kịp thời cho

PL2

2

doanh nghiệp

3

Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp dụng

PL3

Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi làm ảnh hưởng đến công

PL4

4

tác kế toán và việc lập BCTC vào cuối kỳ kế toán

Chất lượng BCTC

Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng hoạt động liên tục

CL1

1

BCTC có trình bày các thông tin không phải là thông tin kế toán

CL2

2

Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên BCTC phù hợp với

CL3

3

chuẩn mực kế toán hiện hành

BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có ảnh hưởng đến tình

CL4

4

hình kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán

5

BCTC được trình bày theo mẫu của quy định hiện hành

CL5

Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và trình bày giải thích các

CL6

6

thông tin

41

7

BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền đúng thời gian quy định

CL7

8

BCTC phản ánh kịp thời các sự kiện phát sinh trong kỳ kế toán

CL8

BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh thông tin năm nay với thông tin

9

CL9

năm trước

BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh với thông tin tài chính của tổ chức

10

CL10

khác

Nguồn: Đặng Thị Kiều Hoa (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các

DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP. HCM

3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu:

* Phương pháp chọn mẫu

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiếp cận với phần tử

mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là tác giả có thể chọn những phần tử nào

mà tác giả có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 240). Ưu điểm của

phương pháp này là tác giả có thể chọn mẫu theo sự thuận tiện của cá nhân, phù

hợp với việc nghiên cứu vì tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm

của phương pháp này là tính đại diện thấp, không tổng quát hóa cho đám đông

(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 233)

* Kích cỡ mẫu

Phương pháp phân tích dữ liệu tác giả sử dụng trong luận văn được kế thừa từ

các nghiên cứu trước là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo

Bollen (1989), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích

thước mẫu ít nhất bằng 5 lần các biến quan sát, theo Hair &ctg (2006) thì phương

pháp EFA cần kích thước mẫu lớn, tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan

sát/biến đo lường tối thiểu là 5:1, tức là kích thước mẫu = số biến quan sát *5

(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 409)

Bên cạnh đó, để đảm bảo phân tích hồi quy thì kích thước mẫu phải đảm bảo

42

theo công thức n>= 50 + 8p, với n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số

lượng biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499)

Trong luận văn, tác giả đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA 32 biến quan

sát nên kích thước mẫu được xác định là 5*32 = 160 quan sát. Tác giả đã gửi mẫu

đi khảo sát, và kết quả thu về 294 mẫu khảo sát phù hợp đảm bảo theo điều kiện

kích thước mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy.

3.3.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát:

Đối tượng khảo sát trong luận văn này là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế

toán viên … ở các DNNVV trên địa bàn Ninh Thuận. Đây là các đối tượng tham

gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc lập BCTC, có thể hiểu rõ về BCTC của doanh

nghiệp mà họ đang công tác (Phụ lục 4)

3.3.2.4. Phân tích dữ liệu:

* Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Mục đích của việc dùng hệ số Cronbach’s Alpha là để loại bỏ bớt các biến

không phù hợp và hạn chế các biến rải rác trong quá trình nghiên cứu. Theo Hoàng

Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008 thì những biến có hệ số tương quan biến

tổng < 0,3 nên bị loại và thang đo phải có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.

* Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Sau khi sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo và

loại bớt các biến số không đảm bảo độ tin cậy thì bước tiếp theo sẽ tiến hành phân

tích nhân tố.

Theo Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thì phân tích nhân tố khám phá là 1 kỹ thuật

nhằm mục đích giảm khối lượng dữ liệu cần nghiên cứu. Một tập nhiều biến dùng

cho phân tích có thể được khái quát hóa bằng 1 tập các nhân tố nhỏ hơn, gọn gàng

hơn. Muốn sử dụng EFA, thì hệ số tương quan giữa các biến phải >= 0,30. Để đánh

giá mối quan hệ giữa các biến thì dùng các tiêu chí sau:

Kiểm định Bartle: dùng để kiểm định giả thuyết H0: các biến không có tương quan

với nhau trong tổng thể. Nếu giả thuyết H0 không thể bị bác bỏ thì việc phân tích

nhân tố là không thích hợp.

43

Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét sự

thích hợp của phân tích nhân tố. Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn.50. Kaiser

(1074) đề nghị KMO>=0.9: rất tốt, KMO>=0.8: tốt, KMO>=0.7: được,

KMO>=0.6: tạm được, KMO>=0.5: xấu, KMO<0.5: không chấp nhận được

(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397)

* Phân tích mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy có dạng:

Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … + βPXPi + ei (Đặng Thị Kiều Hoa, 2016)

Đánh giá sự phù hợp của mô hình:

Theo Đặng Thị Kiều Hoa, 2016 thì một thước đo cho sự phù hợp của mô hình

tuyến tính thường dùng là hệ số xác định mô hình R2. R2 càng gần 1 thì mô hình ta

xây dựng càng gần với tập dữ liệu. Hệ số R2 là phần biến thiên của biến phụ thuộc

do các biến độc lập giải thích.

Sử dụng phân tích phương sai ANOVA để kiểm định. Nếu mức ý nghĩ có độ tin

cậy 95% (sig<=95%), thì mô hình được xem là phù hợp.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với

nhau. Để kiểm định hiện tượng này, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF.

VIF càng nhỏ thì khả năng đa cộng tuyến càng nhỏ. Điều kiện để không có hiện

tượng đa cộng tuyến là VIF<10.

3.3.2.5. Công cụ phân tích dữ liệu

Để hỗ trợ phân tích dữ liệu, luận văn sử dụng phần mềm SPSS 22.0

44

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu chung của luận văn, mô hình và giả

thuyết nghiên cứu, thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi, phương pháp khảo

sát, mẫu khảo sát và phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong luận văn.

Với mục tiêu khảo sát (1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLBCTC của các

DNNVV tại Ninh Thuận? (2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?

Luận văn đã kế thừa các nghiên cứu trước để xây dựng bảng câu hỏi, thang đo

tương ứng với mô hình được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Ninh

Thuận gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập. Qua đó tác giả gửi đến các kế toán

trưởng, kế toán tổng hợp của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Sau khi

được thu thập đầy đủ số mẫu, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 tác giả tiếp

tục phân tích dữ liệu bằng các phương pháp phân tích như thống kê tần số, hệ số

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân

tích hồi quy tuyến tính bội.

45

CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp hai nhóm

chuyên gia (danh sách chuyên gia ở phụ lục 3), sau khi phỏng vấn và thảo luận đã

thu được nhiều ý kiến. Sau khi phân tích và đánh giá các ý kiến, tác giả nhận thấy

rằng các thông tin được trình bày trên BCTC chủ yếu phục vụ cho mục đích kiểm

tra thuế. Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hầu như theo quy định

của luật thuế và hiếm khi tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế

toán. Vì để đối phó với cơ quan thuế nên BCTC của các DNNVV chưa phản ánh

đúng tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến của các chuyên

gia còn cho rằng các doanh nghiệp hiện nay có hai hệ thống sổ, một hệ thống sổ nội

bộ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp, hệ thống sổ còn lại

dùng để đối phó với thanh tra thuế khi doanh nghiệp bị kiểm tra thuế.

Ngoài ra, các chuyên gia còn cho rằng nội dung trình bày trên các BCTC của các

DNNVV chỉ phục vụ cho một vài đối tượng như chủ sở hữu, cơ quan thuế mà chưa

phục vụ được đa dạng các đối tượng khác có liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng,

chủ nợ. Trong khi đó chủ nợ, ngân hàng là những đối tượng cần đến BCTC của các

DNNVV nhiều nhất nhưng BCTC chưa thể hiện rõ được các thông tin cần thiết cho

đối tượng này như tình hình nợ vay của doanh nghiệp, tuổi nợ bao lâu, vay của cá

nhân, tổ chức nào… Và theo quy định của pháp luật hiện nay, BCTC của các

DNNVV chỉ nộp cho cơ quan thuế và các cơ quan chủ quản liên quan mà không

công bố rộng rãi cho nhiều đối tượng khác.

Thêm vào đó, chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

bị chi phối bởi chất lượng của nhân viên kế toán. Hiện nay, nhân viên kế toán làm

việc tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu có trình độ cao đẳng, họ

còn hạn chế nhiều về kiến thức và trình độ, thực hiện công tác kế toán theo kinh

nghiệm tích lũy được mà chưa kịp thời cập nhật những thay đổi mới của luât, chính

sách kế toán có liên quan. Và do hạn chế về kinh tế nên các DNNVV chưa đầu tư

46

và việc đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán cũng như tuyển dụng những nhân viên kế

toán có trình độ cao về làm việc tại doanh nghiệp.

4.2. Nghiên cứu định lượng

4.2.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế khảo sát trực tiếp và gửi cho 330 đối tượng

cần khảo sát. Kết quả số bảng câu hỏi thu về là 294 (phụ lục 4 danh sách đối tượng

tham gia khảo sát định lượng), trong đó có 36 bảng khảo sát không hợp lệ do 11

bảng không được gửi trả và 25 bảng khảo sát thiếu nhiều thông tin. Kết quả là 294

bảng khảo sát hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu được mã

hóa, nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 22.0

Thống kê mô tả đặc điểm các doanh nghiệp tham gia khảo sát trong luận văn được

tóm tắt theo bảng 4.1 sau:

Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu

Mẫu n = 259

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Đặc tính

Nam

26

8.84

Giới tính

Nữ

268

91.16

Kế toán

254

86.39

Kiểm toán

12

4.08

Ngành học

Quản trị

28

9.53

Cao đẳng

183

62.25

Đại học

92

31.29

Học vấn

Sau đại học

7

2.38

Trung cấp chuyên nghiệp

12

4.08

47

Dưới 2 năm

24

8.16

Từ 2 năm đến dưới 5 năm

133

45.24

Số năm công tác

Từ 5 năm đến dưới 10 năm

105

35.72

32

10.88

Từ trên 10 năm

169

57.48

Dưới 10 nhân viên

Từ 10 đến dưới viên

114

38.78

Số lượng nhân viên

50 nhân viên

Từ 50 đến dưới viên

11

3.74

100 nhân viên

87

29.59

Thương mại

96

32.65

Dịch vụ

Loại hình doanh nghiệp

105

35.72

Sản xuất

6

2.04

Khác

Nguồn: Tác giả tự tổng hơp

Về giới tình: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo sát hợp lệ, giới tính nữ

chiếm 91.16% tương ứng với 268 người, còn nam giới chiếm 8.84% tương ứng với

26 người.

Về ngành học: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo sát, chiếm đa số là

ngành học kế toán với 86.39% tương ứng 254 người, kiểm toán chiếm 4,08% tương

ứng với 12 người và ngành quản trị với 9.53% tương ứng 28 người.

Về trình độ học vấn: trong tổng số 294 đối tượng khảo sát thì những người có

trình độ cao đẳng chiếm đa số với 62.25% tương ứng 183 người, tiếp theo là đại học

chiếm tỷ lệ 31.29% tương ứng 92 người, sau đại học chiếm 2.38% tương ứng 7

người và trung cấp chuyên nghiệp chiếm 4.08% tương ứng với 12 người.

Về số năm công tác tại doanh nghiệp: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo

sát thì có 10.88% nhân viên làm việc từ trên 10 năm tương ứng 32 người, 35.72%

nhân viên làm việc từ 5 đến dưới 10 năm tương ứng 105 người, 45.24% làm việc từ

48

2 đến dưới 5 năm tương ứng 133 người, còn lại là thời gian làm việc dưới 2 năm với

24 người chiếm 8.16%.

Về số lượng nhân viên của doanh nghiệp đến cuối năm 2017 (người): trong 294

doanh nghiệp khảo sát hợp lệ, nhóm doanh nghiệp có dưới 10 nhân viên chiếm

57.48%, nhóm doanh nghiệp có nhân viên từ 10 đến dưới 50 người chiếm 38.78%,

nhóm doanh nghiệp có nhân viên từ 50 đến dưới 100 chiếm 3.74%.

Về loại hình hoạt động của doanh nghiệp: trong tổng số 294 đối tượng khảo sát

hợp lệ, nhân viên làm việc trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất chiếm

tỷ lệ tương đương nhau, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp trong lĩnh vực thương

mại với 29.59% tương ứng 87, trong lĩnh vực dịch vụ với 32.65% tương ứng 96,

trong lĩnh vực sản xuất chiếm 35.72% tương ứng 105, còn lại là nhân viên làm việc

tại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác chiếm 2.04%.

4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha.

Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item - total correlation) nhỏ

hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên.

Cho nhân tố QD

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định

của nhà quản trị

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,647

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

12,252

7,554

,568

,501

QD1

12,656

11,673

,051

,723

QD2

13,330

7,294

,612

,475

QD3

13,384

9,719

,295

,641

QD4

QD5

13,241

8,559

,550 ,492 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định

của nhà quản trị lần 2

49

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,776

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

6,361

3,972

,658

,646

QD1

6,439

3,878

,677

,623

QD3

6,350

5,000

QD5

,513 ,798 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.2 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.647 lớn hơn 0.6, hệ

số tương quan biến tổng của biến quan sát QD2, QD4 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến

hành loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.776 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố QD đảm bảo sự tin cậy

với 3 biến quan sát QD1, QD3, QD5.

Cho yếu tố QM

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô

doanh nghiệp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,702

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

6,255

4,573

,500

,634

QM1

6,395

4,404

,487

,650

QM2

6,228

3,972

QM3

,542 ,571 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.4 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.702 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố QM đảm bảo sự tin

cậy với 3 biến quan sát QM1, QM2, QM3.

Cho yếu tố TC

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ

50

kế toán viên

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,628

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TC1

9,452

7,286

,344

,602

TC2

9,554

7,053

,363

,590

TC3

9,602

5,940

,558

,442

TC4

9,524

6,721

,583 ,376 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.628 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TC đảm bảo sự tin cậy

với 4 biến quan sát TC1, TC2, TC3, TC4.

Cho yếu tố TU

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

về thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,670

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

16,786

10,927

,495

,592

TU1

16,810

10,612

,569

,562

TU2

16,840

11,186

,477

,599

TU3

16,133

13,665

,278

,665

TU4

17,010

12,979

,295

,664

TU5

TU6

16,133

13,665

,278 ,665 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.6 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.670 lớn hơn 0.6, hệ

số tương quan biến tổng của biến quan sát TU4, TU5, TU6 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả

tiến hành loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

51

về thuế lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,798

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

6,235

4,617

,606

,763

TU1

6,259

4,547

,660

,706

TU2

6,289

4,513

TU3

,704 ,661 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.7 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.798 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TU đảm bảo sự tin cậy

với 3 biến quan sát TU1, TU2, TU3.

Cho yếu tố PL

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

pháp lý về kế toán

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,762

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

9,47

11,738

,036

,924

PL1

9,41

6,413

,883

,539

PL2

9,35

7,273

,661

,648

PL3

9,41

6,413

PL4

,883 ,539 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.8 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.762 lớn hơn 0.6, hệ

số tương quan biến tổng của biến quan sát PL1 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến hành

loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:

52

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

pháp lý về kế toán lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,924

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

6,33

5,102

,923

,825

PL2

6,27

6,042

,702

1,000

PL3

6,33

5,102

PL4

,923 ,825 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.9 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.924 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TU đảm bảo sự tin cậy

với 3 biến quan sát PL2, PL3, PL4.

Cho yếu tố CL

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất

lượng BCTC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,945

10

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

28,31

74,534

,910

,933

CL1

28,35

75,524

,848

,936

CL2

28,35

77,347

,783

,939

CL3

28,29

74,904

,902

,934

CL4

28,41

79,758

,680

,944

CL5

28,31

73,846

,933

,932

CL6

28,29

76,070

,860

,936

CL7

28,40

92,911

,054

,967

CL8

28,31

73,758

,948

,931

CL9

28,35

76,815

CL10

,799 ,938 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

53

Kết quả bảng 4.10 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.945 lớn hơn 0.6, hệ

số tương quan biến tổng của biến quan sát CL8 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến hành

loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất

lượng BCTC lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,967

9

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

25,228

72,381

,919

,960

CL1

25,269

73,467

,851

,963

CL2

25,248

75,150

,792

,966

CL3

25,214

72,708

,913

,960

CL4

25,330

77,635

,683

,970

CL5

25,231

71,714

,941

,959

CL6

25,211

73,976

,864

,963

CL7

25,235

71,620

,957

,958

CL9

25,272

74,786

CL10

,800 ,965 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả bảng 4.11 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.967 lớn hơn 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố CL đảm bảo sự tin

cậy.

4.2.3. Phân tích khám phá nhân tố

Kế thừa nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) về “Các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV – bằng chứng thực

nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP.HCM”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phân

tích khám khá nhân tố sẽ giúp tác giả rút gọn được một tập hợp ít biến tiềm ẩn hơn

từ tập hợp các biến quan sát. Tiêu chuẩn để tiến hành phân tích khám phá nhân tố là

hệ số KMO tối thiểu bằng 0.5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, các hệ

số factor loading tổi thiểu bằng 0.5, phương sai trích bằng tổi thiểu là 50%, giá trị

eigenvalue tối thiểu bằng. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)

54

kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố không xem xét đến mối quan hệ phân biệt giữa

các biến phụ thuộc và biến độc lập, chỉ xem xét mối quan hệ qua lại giữa tất cả các

biến đưa vào phân tích. Vì vậy trong bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích khám

phá nhân tố riêng với các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kế thừa nghiên cứu trước,

luận văn sử dụng phương pháp rút trích nhân tố là phương pháp Principal

Component với phép xoay Varimax để thu được số nhân tố là bé nhất. Kết quả phân

tích từ dữ liệu như sau:

4.2.3.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CL BCTC

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO and Bartlett’s (bảng 1a,

phụ lục 2) với sig= 0.000 < 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhân

tố đại diện.

Với hệ số 0.5 <= KMO = 0.894 <= 1 cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù

hợp với dữ liệu thực tế.

Phương sai rút trích bằng 73.54% lớn hơn 50% cho thấy phân tích EFA cho các

biến quan sát thuộc các nhân tố biến độc lập là phù hợp và có 5 nhân tố được rút

trích. Điều này có nghĩa là 73.54% sự biến thiên của dữ liệu ban đầu được giải

thích bởi 5 nhân tố còn lại, 26.46% sự biến thiên còn lại là do các nhân tố khác

không được rút trích.

55

Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TU2

.894

TU1

.803

TU3

.769

PL4

PL2

.914 .901 .898

PL3

TC3

TC4

TC1

.808 .782 .716 .693

TC2

.841

QD3

.821

QD1

.787

QD5

.803

QM2

.615

QM1

Kết quả tại bảng 1c (chi tiết bảng phụ lục số 1c, phụ lục 2) cho thấy hệ số tải của

các biến này đều lớn hơn 0.5.

Phân tích trên bảng ma trận xoay nhân tố (bảng 4.12), kết quả thang đo các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính có tổng cộng 5 nhân nhân tố được rút

trích từ 15 biến quan sát.

* Nhân tố thứ nhất gồm 3 biến quan sát (TU1, TU2, TU3) được tập hợp bằng

lệch trung bình và đặt tên là thuế, ký hiệu là TU

* Nhân tố thứ hai gồm 3 biến quan sát (PL2, PL3, PL4) được tập hợp bằng lệch

trung bình và đặt tên là các quy định pháp lý về kế toán, ký hiệu PL

* Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát (TC1, TC2, TC3, TC4) được tập hợp bằng

lệch trung bình và đặt tên là người lập BCTC, ký hiệu TC

* Nhân tố thứ tư gồm 3 biến quan sát (QD1, QD3, QD5) được tập hợp bằng lệch

trung bình và đặt tên là quyết định nhà quản trị, ký hiệu QD

* Nhân tố thứ năm gồm 2 biến quan sát (QM1, QM2) được tập hợp bằng lệch

56

trung bình và đặt tên là quy mô doanh nghiệp, ký hiệu QM

4.2.3.2. Phân tích khám phá thang đo chất lượng BCTC

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO and Bartlett’s (bảng 2a,

phụ lục 2) với sig = 0.000 < 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhân

tố đại diện.

Với hệ số 0.5 <= KMO = 0.914 <= 1 cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù

hợp với dữ liệu thực tế

Tại mức Eigenvalues = 7.113 (bảng 2c, phụ lục 2) đã rút trích được một từ chín

biến quan sát với phương sai trích bằng 79.03% lớn hơn 50% cho thấy phân tích

EFA cho các biến quan sát thuộc nhân tố biến phụ thuộc là phù hợp. Điều này có

nghĩa 79.03% sự biến thiên của các nhân tố là do các biến quan sát.

Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố

Rotated Component Matrixa Component

1

.969 .959 .939 .934 .894 .877 .838 .832 .732

CL9 CL6 CL1 CL4 CL7 CL2 CL3 CL10 CL5

Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

57

Bảng 4.14: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố:

Khái niệm Mã hóa Các biến quan sát

Các quy định về thuế hiện hành có ảnh hưởng đến công TU1 tác kế toán

Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế giúp Nhân tố quy TU2 doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc khai báo, quyết định vế thuế toán thuế

Các quy định về chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc TU3 lựa chọn phương pháp kế toán của doanh nghiệp

Kế toán thường xuyên cập nhật và áp dụng kịp thời các PL2 quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành Nhân tố các

quy định PL3 Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp dụng

pháp lý về Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi là ảnh

kế toán PL4 hưởng đến công tác kế toán và việc lập BCTC vào cuối

kỳ kế toán

Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, TC1 tài chính của doanh nghiệp

Nhân viên kế toán có tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức TC2 nghề nghiệp Nhân tố trình

độ kế toán Nhân viên kế toán thường xuyên cập nhật, đào tạo, huấn

viên TC3 luyện về sự thay đổi chuẩn mực, chế độ kế toán và các

quy định hiện hành.

Nhân viên kế toán có đủ trình độ và kiến thức để vận TC4 dụng các chuẩn mực kế toán trong lập BCTC

Quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc xử Nhân tố QD1 lý và trình bày BCTC quyết định

của nhà quản Nhà quản trị có thể đưa ra quyết định kinh tế dựa trên QD3 trị BCTC của doanh nghiệp

QD5 Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC

58

Nhân tố quy Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác kế QM1 mô doanh toán của doanh nghiệp

nghiệp Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn QM2 phương pháp kế toán của doanh nghiệp.

Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng hoạt động CL1 liên tục

BCTC có trình bày các thông tin không phải thông tin CL2 kế toán

Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên BCTC CL3 phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành

BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có ảnh

CL4 hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phát

sinh trong kỳ kế toán

CLBCTC BCTC được trình bày theo form mẫu của quy định hiện CL5 hành

Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và trình CL6 bày giải thích các thông tin

BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền đúng thời CL7 gian quy định

BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh thông tin năm CL9 nay với năm trước

BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh với thông tin tài CL10 chính của tổ chức khác.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

4.2.4. Phân tích hồi quy

Ta có mô hình hồi quy dạng:

CL =β0 + β1*TU + β2*PL + β3*TC+ β4*QD+ β5*QM

Trong đó:

CL: Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin trên BCTC

59

Các biến độc lập: TU (quy định về thuế), PL (các quy định pháp lý về kế toán),

TC (trình độ kế toán viên), QD (quyết định nhà quản trị), QM (quy mô doanh nghiệp).

Βk: Hệ số hồi quy từng phần (k=0...5)

4.2.4.1. Phân tích tương quan

CL

QD

QM

TC

TU

PL

CL

1

QD

.432**

1

QM

1

.571**

.491**

TC

1

.593**

.324**

.281**

TU

.443**

.352**

.462**

.189**

1

PL

.686**

.285**

.337**

.384**

.415**

1

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố

Kết quả cho thấy CL có tương quan mạnh nhất với PL (0.686) và tương quan

yếu nhất với QD (0.432). Do hệ số tương quan không thể đánh giá được tác động

của các yếu tố lên CL nên để làm rõ những tác động này, tác giả tiến hành chạy hồi

quy ở phần sau.

4.2.4.2. Phân tích hồi quy

Model

Hệ số hồi qui chưa chuẩn

Hệ số hồi qui

t

Sig.

Thống kê đa cộng

đã chuẩn hóa

tuyến

hóa

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

B

.198

(Constant)

.895

5.529

.000

.027

.043

QD

.618

.324

.524

1.577

.049

.218

.037

QM

6.483

.000

.678

1.496

.306

.278

.050

1

TC

7.289

.000

.823

1.246

.359

.050

.031

TU

1.926

.057

.678

1.486

.089

.215

.025

PL

8.529

.000

.737

1.394

.394

Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

60

Kết quả cho thấy các biến so sig nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương có tác động

tích cực lên mô hình bao gồm QM, TC, TU, PL. Biến QD không tác động đến mô

hình.

Giả thuyết H2: Quy mô doanh nghiệp có tác động dương đến CLBCTC. Nhân

tố QM có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 5% (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ

số beta dương) cho thấy nếu QM giảm cũng làm cho CL giảm và ngược lại nếu QM

tăng sẽ làm cho CL tăng lên.

Giả thuyết H3: Trình độ kế toán viên có tác động dương đến CLBCTC. Kết quả

kiểm định cho thấy nhân tố TC có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 5% (p-

value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) cho thấy nếu TC giảm cũng làm cho CL

giảm và ngược lại nếu TC tăng sẽ làm cho CL tăng lên.

Giả thuyết H4: Quy định về thuế có tác động dương đến CLBCTC. Kết quả

kiểm định cho thấy nhân tố TU có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 10% (p-

value nhỏ hơn 0.1 và hệ số beta dương) cho thấy nếu TU giảm cũng làm cho CL

giảm và ngược lại nếu TU tăng sẽ làm cho CL tăng lên.

Giả thuyết H6: Các quy định pháp lý về kế toán có tác động dương đến

CLBCTC. Kết quả kiểm định cho thấy nhân tố PL có tác động tích cực tới CL ở

mức ý nghĩa 5% (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) cho thấy nếu PL giảm

cũng làm cho CL giảm và ngược lại nếu PL tăng sẽ làm cho CL tăng lên.

Dựa vào hệ số beta chuẩn hóa cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

CLBCTC: nhân tố PL có tác động mạnh nhất lên CL (β = 0.394), nhân tố tác động

mạnh tiếp theo là TC (β = 0.359), tiếp tới là nhân tố QM (β= 0.306) và nhân tố TU

có tác động yếu nhất trong 4 nhân tố tới CL (β = 0.089)

4.2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến

* Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4.17) cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0.682, nghĩa

là mức độ phù hợp của mô hình là 68.2%. Nói chính xác, 5 nhân tố TU, PL, TC,

QD, QM giải thích được 68.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc là chất lượng BCTC,

còn 31.8 % xuất phát từ các nhân tố khác.

61

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.763

.682

.26698

.879a

Bảng 4.17. Model Summary

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

Kết quả nhận được từ bảng ANOVA (bảng 4.18) cho thấy trị số thống kê F là

78,164 với giá trị Sig. rất nhỏ (=0.000 < 0.05). Dựa vào phân tích trị số F có thể kết

luận rằng mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu thực tế, các biến độc lập có quan

hệ tuyến tính với biến phụ thuộc.

Model

Sum of Squares

df Mean Square

F

Sig.

Regression

35.132

6

6.020

78.164 .000b

Residual

22.577

250

.082

1

Total

59.669

256

Bảng 4.18. ANOVAa

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

* Hiện tượng đa cộng tuyến

Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy, các VIF đều nhỏ hơn 10 cho thấy mô hình không

tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.

4.2.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội

Với dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu đề tài và dựa vào bảng 4.6 thì

phương trình hồi quy bội thể hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

có dạng:

CL =0.895 + 0.218QM+0.278TC+0.05TU+0.215PL

Trong đó:

Biến phụ thuộc (CL): Chất lượng thông tin trên BCTC

Các biến độc lập bao gồm :

TU: quy định về thuế, PL: các quy định pháp lý về kế toán, TC: người lập BCTC,

QM: quy mô doanh nghiệp.

Dựa theo mô hình hồi quy bội ta thấy rằng, với biến QM nếu biến QM tăng 1

đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.218 đơn vị ; với biến TC nếu biến TC tăng 1

đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.278 đơn vị ; với viên TU nếu biến TU tăng 1

62

đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.05 đơn vị và cuối cùng với viên PL nếu tăng 1

đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.215 đơn vị.

4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để phân tích mô hình hổi quy tuyến tính,

phân tích ảnh hưởng của 5 nhân tố độc lập đến CLBCTC. Sau khi thực hiện phân

tích, tác giả nhận thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm: các quy định pháp

lý về kế toán (β = 0.394); trình độ kế toán viên (β = 0.359); quy mô doanh nghiệp

(β= 0.306) và quy định về thuế (β = 0.089). Trong đó, ta thấy quy định pháp lý về

kế toán có tác động mạnh nhất đến CLBCTC, tiếp theo là trình độ kế toán viên: quy

mô doanh nghiệp và ảnh hưởng thấp nhất là quy định về thuế.

* Các quy định pháp lý về kế toán:

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố các quy định pháp lý về kế toán có tác

động mạnh nhất đến CLBCTC. Để nâng cao công tác kế toán và CLBCTC thì cần

có các quy định pháp lý về kế toán rõ ràng, thống nhất. Kết quả nghiên cứu này phù

hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của Holthausen (2009), Hansan (2013),

của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011).

Trong điều kiện kinh tế hiện nay của Ninh Thuận thì các DNNVV có ý nghĩa hết

sức quan trọng và chiếm một tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công tác

kế toán tại các DNNVV ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói

riêng còn nhiều thiếu sót. Kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh chưa được thực

hiện theo trình tự khoa học mà được thực hiện theo mục tiêu quản trị của chủ doanh

nghiệp hoặc theo mục đích thuế và các thông tin kế toán này chưa thực sự hữu ích

với người sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong công tác kế

toán tại các DNNVV, trong đó một nguyên nhân được nghiên cứu nhiều nhất là các

quy định pháp lý về kế toán cho DNNVV, các quy định này chưa được nghiên cứu

ban hành một cách chặt chẽ, có hệ thống và phù hợp với thực tế hoạt động của

DNNVV ở Việt nam hiện nay nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Nhiều

vấn đề phát sinh trong công tác kế toán chưa được quy định cụ thể trong các quy

63

định pháp lý và việc áp dụng các quy định pháp lý về kế toán còn nhiều hạn chế.

Chính vì vậy đã tạo ra lỗ hỏng về mặt pháp lý trong công tác kế toán cũng như tuân

thủ các văn bản pháp lý ban hành về kế toán.

Trong điều kiện kinh tế tỉnh Ninh Thuận, để phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh đòi hỏi các DNNVV phải tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các ngân hàng.

Tuy nhiên, BCTC của các doanh nghiệp này chưa được minh bạch và tạo niềm tin

cho người sử dụng. Vì vậy, minh bạch thông tin kế toán trên BCTC, nâng cao chất

lượng BCTC sẽ giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển hoạt

động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một trong những yếu tố khách quan làm cho

BCTC của các DNNVV chưa được minh bạch là do hệ thống văn bản pháp luật về

kế toán cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV không chỉ thiếu mà còn chưa đồng

bộ, các quy định chưa đạt được mức độ hài hòa cao với thông lệ quốc tế. Điều này

dẫn đến thông tin trên BCTC thiếu tin cậy, không được đánh giá cao và chưa phù

hợp với nhu cầu của người sử dụng.

* Trình độ kế toán viên

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều

đến chất lượng BCTC. Trình độ kế toán viên càng cao thì CLTT trên BCTC càng

đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của

Heidi (2001), Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải

(2013), Phạm Minh Nguyệt (2014).

Hiện nay, các DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói

riêng phải chịu áp lực về cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn. Các DNNVV

trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn về vốn để phát triển hoạt động sản xuất

kinh doanh. Do đó, để có thể hoàn thiện một hệ thống kế toán tốt tại doanh nghiệp

là điều rất khó vì chi phí đầu tư về nhân viên, xây dựng và vận hành bộ máy không

hề nhỏ. Chính vì vậy, để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp này thường thuê dịch

vụ bên ngoài hoặc tuyển dụng những kế toán viên có trình độ thấp. Hệ quả tất yếu là

thông tin kế toán sẽ không được cập nhật kịp thời hoặc cập nhật không chính xác,

có nhiều rủi ro và hoạt động kém hiệu quả.

64

Ngoài ra, tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh hầu như không có bộ phận kế toán

quản trị. Bộ máy kế toán của công ty chỉ phục vụ cho công tác kế toán thường nhật,

cập nhật số liệu để hoàn thành BCTC và báo cáo thuế phục vụ cho mục đích thuế

mà không có bộ phận xử lý, phân tích, đánh giá số liệu phục vụ cho nhu cầu quản

trị. Chính vì vậy, những thông tin trên BCTC của Các DNNVV chỉ đưa ra được cái

nhìn tổng thể trong quá khứ mà không đưa ra được dự đoán trong tương lai.

Bên cạnh đó, do trình độ nhân viên kế toán còn thấp nên chưa ứng dụng được

công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Trình độ excel, word và các thủ thuật kế

toán của nhân viên chưa cao, sử dụng phần mềm kế toán chỉ thực hiện những thao

tác cơ bản. Do vậy, việc thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ thông tin còn nhiều hạn

chế, rủi ro.

* Quy mô doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều

đến CLBCTC, tức là quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng BCTC càng tốt

hơn. Để thu hút vốn đầu tư hoặc tạo niềm tin đối với ngân hàng, các doanh nghiệp

này phải tạo ra BCTC chất lượng. Và do doanh nghiệp có quy mô lớn nên sẽ có

tiềm lực về kinh tế để đầu tư vào bộ máy kế toán, hệ thống phần mềm kế toán và chi

phí để đào tạo, tuyển dụng đội ngũ kế toán có chất lượng. Ngoài ra, các doanh

nghiệp có quy mô lớn sẽ có quy trình kế toán rõ ràng, hệ thống kiểm soát chặt chẽ

để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với

các kết quả nghiên cứu trước của Heidi (2001), Meek, Roberts & Gray (1995), Cao

Nguyễn Lệ Thu (2014), Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân (2015).

Trong công tác kế toán hiện nay, để hoàn thiện hệ thống kế toán cần phải có sự

hỗ trợ của phần mềm kế toán. Hệ thống phần mềm kế toán là công cụ giúp cho hoạt

động kế toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn, giúp nhà quản lý có được thông tin

chính xác và kịp thời nhất do có sự kết nối dữ liệu giữa các bộ phận, các phòng ban

trong doanh nghiệp, không còn sử dụng các phương pháp thủ công để lưu trữ thông

tin, truyền tải thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro trong lưu trữ

thông tin.

65

Một số phần mềm được các doanh nghiệp có quy mô lớn thường sử dụng như

ERP, Misa, Fast và các phần mềm này luôn được cập nhật thường xuyên bởi công

ty sản xuất phần mềm, nâng cao khả năng quản lý dữ liệu cho doanh nghiệp. Tuy

nhiên, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vì hạn chế về tài chính nên thường sử

dụng excel hoặc những phần mềm thử nghiệm, miễn phí để tiết kiệm chi phí. Mặc

dù các doanh nghiệp đều biết khi sử dụng những phần mềm này sẽ có rất nhiều rủi

ro như chất lượng phần mềm, tính cập nhật của phần mềm…làm ảnh hưởng đến

thông tin kế toán và chất lượng BCTC.

* Quy định về thuế

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy định về thuế tác động cùng chiều với

CLBCTC. Chính sách thuế rõ ràng, chặt chẽ, doanh nghiệp tuân thủ tốt chính sách

sẽ giúp các DNNVV phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các

nghiên cứu trước đây của Heidi (2001), Hanlon, M. Hoopes, J.L., & Shroff, N.

(2014), Desai, M.A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007), Phan Đức Dũng (2014), Phan

Thị Minh Nguyệt (2014), Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016).

Thực tế về công tác kế toán hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cho thấy, kế

toán thực hiện công việc ghi nhận, hạch toán và đo lường kế toán thường theo quy

định thuế và không có sự tách biệt giữa báo cáo thuế và BCTC. Vì vậy, quy định

thuế được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán.

Thực tiễn cho thấy, các quy định thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV

phát triển, chính sách thuế của Việt Nam vẫn thiếu những quy định hỗ trợ phát triển

DNNVV trong dài hạn. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,

đặc biệt là những doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn tỉnh khi mà

chủ doanh nghiệp vừa làm công tác kế toán vừa làm công việc kê khai thuế. Theo

Trần Đình Thiên, Giám đốc Viện kinh tế Việt Nam nhận xét mặc dù đã có nổ lực

cải thiện các thủ tục thuế nhưng vẫn còn chậm, vẫn duy trì thủ tục “hành hạ” doanh

nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến công tác kế toán và CLTTKT của doanh nghiệp,

gây rất nhiều khó khăn cho DN, đặc biệt là DNNVV.

Từ đó, ta có thể thấy rằng các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt

66

quan tâm đến mối quan hệ giữa quy định về thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán.

67

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, kiểm định

thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả từ mô hình hồi

quy tuyến tính chỉ ra rằng có 4 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, các quy định pháp lý

về kế toán, trình độ kế toán viên và quy định về thuế ảnh hưởng chất lượng BCTC

của DNNVV ở Ninh Thuận.

Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, người sử dụng có thể dựa vào

các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được trình bày trong bài nghiên cứu để

đánh giá chất lượng BCTC khi muốn đưa ra các quyết định quan trọng của mình.

68

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu này đưa vào nghiên cứu các nhân tố: quy định về thuế, quy mô công

ty, người lập BCTC, quyết định của nhà quản trị, các quy định pháp lý về kế toán.

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thu thập và xử lý, phân tích dữ liệu

giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về các nhân tố như loại hình và quy mô doanh

nghiệp, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, giới tính của đối tượng khảo sát. Bên

cạnh đó các nhân tố được kiểm định thông qua phương pháp đánh giá độ tin cậy

Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp hồi quy bội

được sử dụng để phân tích mô hình và các giả thuyết. Kết quả cho thấy CLBCTC bị

ảnh hưởng bởi 4 nhân tố bao gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, người lập

BCTC, các quy định pháp lý về kế toán.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC: nhân tố PL có tác động cùng

chiều mạnh nhất lên CL (β = 0.394), nhân tố tác động cùng chiều mạnh tiếp theo là

TC (β = 0.359), tiếp tới là nhân tố QM tác động cùng chiều (β= 0.306) và nhân tố

TU có tác động yếu nhất trong 4 nhân tố tới CL (β = 0.089).

Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay, đối với các DNNVV thì việc

nâng cao chất lượng BCTC là một nhu cầu cấp thiết. Để nâng cao chất lượng BCTC

cần phải xác định những nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC. CLBCTC được nâng

cao, giúp doanh nghiệp tạo được niềm tin với nhà đầu tư, ngân hàng và các bên liên

quan, đồng thời giúp đối tượng sử dụng BCTC có thể đưa ra các quyết định quan

trọng dựa vào chất lượng của thông tin.

5.2. Kiến nghị

Mục tiêu của luận văn là nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến CLBCTC tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ kết quả nghiên

cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC, từ đó tác giả đề xuất một số

kiến nghị như sau:

69

5.2.1 Đối với nhân tố các quy định pháp lý về kế toán

Một trong những nhân tố có tác động đến CLBCTC là các quy định pháp lý về

kế toán. Vì vậy, nhà nước cần phải xây dựng khung pháp lý ngày càng hoàn chỉnh

để nâng cao chất lượng BCTC. Trong các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận hiện nay với chủ yếu là các DNNVV thì việc ban hành chuẩn mực kế toán

riêng áp dụng cho các DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của

các doanh nghiệp. Cần có một quá trình nghiên cứu nghiêm túc về việc ban hành

chuẩn mực kế toán như các đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu thông tin của

các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là của nhà đầu tư và chủ nợ hiện

tại và nhu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với

thông tin tài chính mà DNNVV cần cung cấp. Đồng thời các quy định về kế toán

cần phải ban hành chi tiết, cụ thể để kế toán có thể am hiểu được các quy định trong

việc xử lý các hoạt động của doanh nghiệp đúng theo quy định của pháp luật.

5.2.2. Đối với nhân tố trình độ kế toán viên

Nhân tố trình độ kế toán viên có tác động quan trọng đến chất lượng báo cáo tài

chính. Vì vậy, để nâng cao CLBCTC thì cần xây dựng bộ máy kế toán hoàn thiện

hơn. Mặc dù bị hạn chế về tình hình tài chính nhưng các doanh nghiệp cần phải chú

trọng vào công tác nâng cao năng lực chuyên môn cho các đội ngũ nhân viên kế

toán, tuyển dụng những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ, năng lực hoặc

tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho kế toán viên. Đặc biệt, cần phải cập

nhật kịp thời các quy định của BTC, các chuẩn mực, thông tư để phân tích, hạch

toán kế toán, ghi chép sổ sách một cách trung thực và tin cậy, phù hợp với quy định

hiện hành.

Ngoài ra, DN cần quan tâm đến bộ phận kế toán quản trị vì thông tin của kế toán

quản trị có ý nghĩa quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời

phục vụ kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị cung cấp giúp

nhà quản trị đưa ra quyết định trong tương lai, phục vụ cho sự phát triển hoạt động

của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, Ninh Thuận có rất nhiều doanh nghiệp siêu nhỏ và đối với doanh

70

nghiệp siêu nhỏ thì việc thuê kế toán viên thực hiện công tác kế toán rất tốn kém chi

phí và họ sẽ sử dụng giải pháp là thuê dịch vụ kế toán. Tuy nhiên việc thuê dịch vụ

bên ngoài chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nhưng không đáp ứng kịp thời

công tác kế toán vì chỉ nhằm mục đích đối phó với cơ quan thuế. Vì vậy, để phát

triển lâu dài các doanh nghiệp siêu nhỏ cần phải có sự đầu tư để hoàn thiện bộ máy

kế toán, phục vụ cho công tác kế toán của doanh nghiệp một cách kịp thời, hiệu quả.

5.2.3. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp là nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến CLBCTC của

DNNVV. Trong thực tế, đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, tổng giá trị tài sản

cao thì thông tin trên BCTC cũng đáng tin cậy hơn so với doanh nghiệp có quy mô

nhỏ. Thêm nữa, các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nguồn tài chính mạnh sẽ đầu

tư vào phần mềm kế toán Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ như ở

Ninh Thuận thì sẽ sử dụng các phần mềm excel hoặc phần mềm dùng thử, có rất

nhiều rủi ro trong việc xử lý số liệu. Vì vậy, cần phần đầu tư và việc mua phần mềm

kế toán có bản quyền, chọn nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy, phầm mềm xử lý

thông tin nhanh, chính xác, đồng thời phần mềm phải có hệ thống kiểm soát chặt

chẽ nhằm ngăn chặn những rủi ro sai sót thông tin có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính

chính xác của thông tin, tính tin cậy của BCTC. Ngoài ra, phần mềm phải đáp ứng

được nhu cầu của doanh nghiệp, kết nối các phần trong việc hỗ trợ thông tin. Nhà

cung cấp cần có tài liệu hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, cung cấp dịch vụ bảo trì hỗ trợ

khắc phụ lỗi sự cố trên phần mềm, cập nhật kịp thời các quy định chính sách trên

phần mềm giúp thông tin BCTC của DN tuân thủ theo những quy định mới nhất.

Nếu doanh nghiệp đầu tư tốt về phần mềm và có đội ngũ kế toán chuyên nghiệp sẽ

giúp cho công tác kế toán được thực hiện tốt hơn, nâng cao CLTT cung cấp trên

BCTC.

5.2.4. Đối với nhân tố quy định về thuế

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay, các doanh nghiệp lập BCTC chủ yếu

phục vụ cho mục đích thuế vì vậy nhân tố quy định về thuế có ảnh hưởng quan

trọng đến chất lượng BCTC. Do đó, để nâng cao CLBCTC thì doanh nghiệp phải

71

thực hiện tốt các chính sách thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước. Công tác kế

toán phải thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác, hóa đơn đầu vào, đầu ra và báo cáo

thuế đúng theo quy định thuế. Doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật các kiến

thức thuế và những thay đổi về chính sách thuế để áp dụng đúng theo quy định.

Ngoài ra, cơ quan thuế quản lý cần có sự hỗ trợ giải đáp thắc mắc kịp thời giúp

cho doanh nghiệp thưc hiện các quy định thuế một cách chính xác nhất. Cán bộ thuế

cần có thái độ đúng đắn, trung thực với doanh nghiệp.

5.3. Hạn chế của đề tài

Đề tài thực hiện được hai mục tiêu là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến

CLBCTC và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tuy nhiên, do đề tài thực

hiện trên địa bàn tỉnh và lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên cỡ mẫu chưa

được đầy đủ. Đối tượng khảo sát của đề tài chỉ tập trung khảo sát kế toán viên, kế

toán trưởng và người làm công tác kế toán của DNNVV nhưng chưa tập trung vào

người sử dụng thông tin. Đề tài chỉ được khảo sát nghiên cứu tại Ninh Thuận nên

chưa có cái nhìn toàn diện đối với các DNNVV ở Việt Nam. Do đó, cần phát triển

nghiên cứu tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam để có được những đánh giá khách quan

hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

BTC, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung.

BTC, 2002. Chuẩn mực số 21: Trình bày BCTC.

Cao Nguyễn Lệ Thu, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động

đến CLTTKT trình bày trong BCTC của các DNNY ở SGDCK TPHCM. Luận

văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.

Chế Độ Kế Toán Trong Các DNNVV. Tạp Chí Khoa Học (Tháng 3/2014).

Đặng Thị Kiều Hoa, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV -

Bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc

sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.

Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng HTTTKT tại

các DNNVV trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế

TPHCM.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. TPHCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.

Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ

thuyết minh BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam. Hội thảo nghiên cứu khoa

học trong kế toán tài chính. Tháng 5/2015.

Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các DNNY trên TTCK

Việt Nam. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh Tế TPHCM.

Mai Ngọc Anh, 2011. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV theo thông lệ

quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán số 2/2011.

Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu dụng của BCTC doanh nghiệp Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh tế TPHCM.

Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam

hiện nay. Tạp chí Khoa học & Ứng dụng số 4.

Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2013. Công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh

Bình Định. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở Việt

Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM.

Nguyễn Thị Phương Hồng, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNY

trên TTCK - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. Đại học

Kinh tế TPHCM.

Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông

tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. Đại học Kinh tế

TPHCM.

Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên

ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tạp chí Phát

triển Kinh tế, 27(2), 53-75.

Phạm Ngọc Toàn, 2008. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế

TPHCM.

Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố thông tin

trình bày trên BCTC của các DNNVV ở TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại

học kinh tế TPHCM.

Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh. Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa Tài

chính dành cho người quản lý- First News và NXB Tổng hợp TPHCM (Tháng

8/2010).

Phan Đức Dũng, 2014. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến TT trên BCTC của DN.

Kỷ yếu hội thảo khoa học, trường ĐH Kinh Tế TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh

tế. Đại học kinh tế TPHCM.

Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến CLTTKT trình bày trong BCTC của các DNNY ở Việt Nam.

Tô Hoài Nam, 2014. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiệm nay và nhu cầu hỗ

trợ pháp lý. Tạp chí Dân chủ và pháp luật.

(http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=3

90)

Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn Về Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến

Vận Dụng Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Khoa học

và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng, số 40 tháng 05.

Trần Thị Nguyệt Nga, 2014. Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến

CLBCTC của các DNNY ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế

TPHCM.

Trịnh Đức Vinh. Tạp chí Chứng khoán 6/2016.

Trương Thị Kim Thủy, 2016. Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông

tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TPHCM.

Võ Văn Nhị và cộng sự, 2011. Các quy định pháp lý về kế toán và công tác kế toán

của doanh nghiệp Việt Nam.

Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng BCTC cho

DN nhỏ và vừa ở VN. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường.

Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về CLBCTC của DNNVV ở

Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật – Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình

Dương.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Biddle, Hilary and Verdi, 2009. How Does Financial Reporting Quality Relate to

Investment Efficiency.

Cheung Elaine Evans Sue Wright, 2010. An historical review of quality in financial

reporting in Australia.

Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L., 2004. Theft and taxes. Journal of Financial

Economics.

Elisa Garc´ıa Jara and Amparo Cuadrado Ebrero, 2007. Effect of international

financial reporting standards on financial information quality.

Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N., 2014. The effect of tax authority

monitoring and enforcement on financial reporting quality. The Journal of the

American Taxation Association, 36(2), 137-170.

Hassan, S. U., 2013. Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics

Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector. The Business

& Management Review, 3.

Healy, P. M., & Palepu, K. G., 2001. Information asymmetry, corporate disclosure,

and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal

of accounting and economics, 31(1), 405-440.

Heidi, 2001. What factors influence financial statement quality? A framework and

some empirical evidence: Working Paper. Retrieved from http://venus. unive.

it/bauhaus/Heidi% 20Vander% 20Bauwhede. PDF

Holthausen, 2009. Accounting standards, financial reporting outcomes, and

enforcement

Hongjiang, X., 2003. Critical success factors for accounting information systems

data quality. PhD Thesis, University of Southern Queesland.

Kamaruzaman, Mazlifa, & Maisarah, 2009. The Impact of Corporat Governance

Regulations on Board Independence and Quality of Financial Information

Reporting: A Proposed Study

Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J., 1995. Factors influencing voluntary

annual report disclosures by US, UK and continental European multinational

corporations. Journal of international business studies, 555- 572.

Onuorah, Anastasia Chi-Chi (PhD), 2015. Corporate Governance and Financial

Reporting Quality in Selected Nigerian Company, Volume 2, Issue 3, February

2016, Pages 7-16.

Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yakhiruni Yahys, University of Malaysia,

2009. Disclosure Quality on Governance Issue in Annual Reports of Malaysia

PLCs.

Soderstrom, Sun, 2007. IFRS Adoption and Accouting Quality: A Review.European

Accouting Review, pp. 675-702.

Valeria Maria Albert and Mihaela Serban, 2012. Small and medium auditing

entities: Specific and outlock. African Jounal of Business Management

Vol.6(16), pp.5975-5979.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1_BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh (chị) và Qúy doanh nghiệp được khảo sát

Tôi tên là Lê Hồng Uyên. Hiện tại, tôi đang là sinh viên cao học chuyên ngành

Kế toán thuộc Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang thực hiện

luận văn thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC của doanh

nghiệp nhỏ và vừa – Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.

Ý kiến của Anh (Chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc hoàn thành bài nghiên

cứu này. Các trả lời của Anh (Chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi

thông tin cá nhân đều được bảo mật. Nếu có vấn đề gì, xin đừng ngại liên lạc với tôi

qua điện thoại 0123.314.7431 hoặc email: lehonguyen2710@gmail.com. Xin chân

thành cảm ơn Anh (chị).

Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của Anh (Chị) vể

từng vấn đề được nêu ra dưới đây:

A- THÔNG TIN CHUNG

Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết:

- Họ và tên:

-

Giới tính: Nam □ Nữ □

-

Tên doanh nghiệp đang công tác:

-

Chức vụ:

-

Điện thoại hoặc email:

B- THÔNG TIN THỐNG KÊ

1. Vui lòng cho biết ngành học của Anh (Chị)?

a. Kế toán b. Kiểm toán

c. Quản trị d. Kinh tế học e. Khác………

2. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh (Chị)?

a. Trung cấp chuyên nghiệp b. Cao đẳng

c. Sau đại học d. Đại học

3. Số năm kinh nghiệm công tác của Anh (Chị) trong lĩnh vực kế toán, kiểm

toán, tài chính, thuế?

a. Dưới 2 năm b. Từ 2 đến dưới 5 năm

c. Từ 5 đến dưới 10 năm d. Dưới 2 năm

4. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của Anh (Chị) là bao nhiêu?

a. Dưới 10 nhân viên b. Từ 10 đến dưới 50 nhân viên

c. Từ 50 đến dưới 100 nhân viên d. Từ 100 đến dưới 200 nhân viên

e. Trên 200 nhân viên

5. Vui lòng cho biết loại hình của doanh nghiệp bạn đang công tác?

a. Thương mại b. Sản xuất

c. Dịch vụ d. Khác

6. Vui lòng cho biết tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2015

a. Dưới 10 tỷ b. Từ 10 đến dưới 20 tỷ

c. Từ 20 đến dưới 50 tỷ d. Từ 50 đến dưới 100 tỷ

e. Trên 100 tỷ

C- NỘI DUNG KHẢO SÁT

Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh (Chị) bằng cách khoanh tròn vào số mà

Anh (Chị) cho phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1- Rất không

đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không có ý kiến; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý.

KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NHỎ VÀ VỪA TẠI TPHCM

STT

Chỉ tiêu

Mức độ đồng ý

A. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC

I. Quyết định của nhà quản trị

Quyết định của NQT có ảnh hưởng đến việc xử lý và

1

1

2

3

4

5

trình bày BCTC

Việc quản trị lợi nhuận của nhà quản trị có tác động

đến việc lựa chọn phương pháp kế toán của doanh

2

1

2

3

4

5

nghiệp

NQT có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên

3

1

2

3

4

5

báo BCTC của DN

NQT có tác động đến việc ghi chép và lập BCTC của

4

1

2

3

4

5

bộ phận kế toán

5

Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC

1

2

3

4

5

II. Quy mô doanh nghiệp

6

QMDN có tác động đến công tác kế toán của DN

1

2

3

4

5

QMDN có tác động đến việc lựa chọn phương pháp

7

kế toán của DN

1

2

3

4

5

Quy mô Doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít ảnh

8

1

2

3

4

5

hưởng đến việc xử lý thông tin kế toán

III. Người lập BCTC

Người lập BCTC có am hiểu về tình hình KD, TC

9

1

2

3

4

5

của DN

Người lập BCTC tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức

10

1

2

3

4

5

nghề nghiệp

Người lập BCTC thường xuyên được cập nhật, đào

11

tạo, huấn luyện về sự thay đổi chuẩn mực,

chế độ và các quy định hiện hành về kế toán.

1

2

3

4

5

Người lập BCTC có đủ trình độ và kiến thức để vận

12

dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập BCTC

1

2

3

4

5

IV. Quy định về thuế

Các quy định hiện hành về thuế có ảnh hưởng đến

13

1

2

3

4

5

công tác kế toán của DN.

Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế

giúp DN dễ dàng hơn trong việc khai báo, quyết toán

14

1

2

3

4

5

thuế

Các quy định về chính sách thuế có tác động đến việc

1

2

3

4

5

15

lựa chọn phương pháp kế toán của DN.

DN phải chỉnh sửa số liệu theo kiến nghị của thuế

16

1

2

3

4

5

vào cuối mỗi kỳ kế toán

Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý,

17

trình bày TTKT trên BCTC của DN

1

2

3

4

5

Năng lực của cán bộ thuế quản lý trực tiếp ảnh hưởng

18

1

2

3

4

5

đến công tác kế toán của DN

V. Các quy định pháp lý về kế toán

Các quy định pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

19

1

2

3

4

5

lượng của BCTC

Kế toán thường xuyên cập nhật và áp dụng kịp thời

20

các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành

1

2

3

4

5

Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp

21

1

2

3

4

5

dụng

Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi tác

22

động đến công tác KT và việc lập BCTC vào cuối kỳ

1

2

3

4

5

kế toán.

B. Chất lượng BCTC

Thích hợp

Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng HĐ liên

23

1

2

3

4

5

tục

BCTC có trình bày các thông tin không phải là thông

24

1

2

3

4

5

tin kế toán

Trung thực

Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên

25

BCTC phù hợp với chuẩn mực kế toán

1

2

3

4

5

hiện hành

BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có

26

ảnh hưởng đến tình hình KD của DN phát sinh trong

1

2

3

4

5

kỳ kế toán

Dễ hiểu

BCTC được trình bày theo form mẫu của quy định

27

1

2

3

4

5

hiện hành

Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và

28

1

2

3

4

5

trình bày giải thích các thông tin

Kịp thời

BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền

29

1

2

3

4

5

đúng thời gian quy định

BCTC phản ảnh kịp thời các sự kiện phát sinh trong

30

1

2

3

4

5

kỳ kế toán

So sánh được

BCTC của DN có thể so sánh TT năm nay với TT

31

1

2

3

4

5

năm trước

BCTC của DN có thể so sánh với TTTC cuả tổ chức

32

1

2

3

4

5

khác

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị và Qúy đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát.

PHỤ LỤC 2_KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ

Bảng số 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Bảng 1a. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.894

Approx. Chi-Square

4073.171

Bartlett's Test of Sphericity df

144

Sig.

.000

Compo

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of

Rotation Sums of Squared

nent

Squared Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

6.434

35.413

35.413

6.434

35.413

35.413

3.559

19.589

19.589

2.103

11.575

46.988

2.103

11.575

46.988

2.848

15.676

35.265

2

1.931

10.628

59.616

1.931

10.628

59.616

2.564

14.112

49.377

3

4

1.574

8.663

68.279

1.574

8.663

68.279

2.350

12.934

62.311

5

1.319

7.260

73.539

1.319

7.260

73.539

2.040

11.228

73.539

Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS

Component

1

2

3

4

5

TU2

.894

TU1

.803

TU3

.769

QM3

PL4

.914

PL2

.901

PL3

.898

TC3

.808

TC4

.792

TC1

.716

TC2

.693

QD3

.841

QD1

.821

QD5

.787

QM2

.879

QM1

.749

Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS

Bảng số 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Bảng 2a. KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Sampling Adequacy.

.914 4360.109

Approx. Chi- Square

36

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig.

.000

Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS

Bảng 2b. Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative

%

Component

1

7.113

79.032

79.032

7.113

79.032

79.032

2

.946

10.508

89.540

….

Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS

Bảng 2c. Component Matrixa

Component

1

CL9

.969

CL6

.959

CL1

.939

CL4

.934

CL7

.894

CL2

.877

CL3

.838

CL10

.832

CL5

.732

Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định

của nhà quản trị

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,647

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

QD1

12,252

7,554

,568

,501

QD2

12,656

11,673

,051

,723

QD3

13,330

7,294

,612

,475

QD4

13,384

9,719

,295

,641

QD5

13,241

8,559

,550 ,492 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định

của nhà quản trị lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,776

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

QD1

6,361

3,972

,658

,646

QD3

6,439

3,878

,677

,623

QD5

6,350

5,000

,513 ,798 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô

doanh nghiệp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,702

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

QM1

6,255

4,573

,500

,634

QM2

6,395

4,404

,487

,650

QM3

6,228

3,972

,571 ,542 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ kế toán viên

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,628

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TC1

9,452

7,286

,344

,602

TC2

9,554

7,053

,363

,590

TC3

9,602

5,940

,558

,442

TC4

9,524

6,721

,583 ,376 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

về thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,670

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TU1

16,786

10,927

,495

,592

TU2

16,810

10,612

,569

,562

TU3

16,840

11,186

,477

,599

TU4

16,133

13,665

,278

,665

TU5

17,010

12,979

,295

,664

TU6

13,665

16,133

,278 ,665 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

về thuế lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,798

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TU1

6,235

4,617

,606

,763

TU2

6,259

4,547

,660

,706

TU3

6,289

4,513

,661 ,704 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định

pháp lý về kế toán

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,762

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PL1

9,47

11,738

,036

,924

PL2

9,41

6,413

,883

,539

PL3

9,35

7,273

,661

,648

PL4

9,41

6,413

,883 ,539 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp lý về kế toán lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,924

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PL2

6,33

5,102

,923

,825

PL3

6,27

6,042

,702

1,000

PL4

6,33

5,102

,923 ,825 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng BCTC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,945

10

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

CL1

28,31

74,534

,910

,933

CL2

28,35

75,524

,848

,936

CL3

28,35

77,347

,783

,939

CL4

28,29

74,904

,902

,934

CL5

28,41

79,758

,680

,944

CL6

28,31

73,846

,933

,932

CL7

28,29

76,070

,860

,936

CL8

28,40

92,911

,054

,967

CL9

28,31

73,758

,948

,931

CL10

28,35

76,815

,938 ,799 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất

lượng BCTC lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,967

9

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

CL1

25,228

72,381

,919

,960

CL2

25,269

73,467

,851

,963

CL3

25,248

75,150

,792

,966

CL4

25,214

72,708

,913

,960

CL5

25,330

77,635

,683

,970

CL6

25,231

71,714

,941

,959

CL7

25,211

73,976

,864

,963

CL9

25,235

71,620

,957

,958

CL10

25,272

74,786

,800 ,965 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TU2

.894

TU1

.803

TU3

.769

PL4

PL2

PL3

.914 .901 .898

TC3

TC4

TC1

TC2

.808 .782 .716 .693

QD3

.841

QD1

.821

QD5

.787

QM2

.803

QM1

.615

Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố

Rotated Component Matrixa Component

1

CL9 CL6 CL1 CL4 CL7 CL2 CL3 CL10 CL5

.969 .959 .939 .934 .894 .877 .838 .832 .732

Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

CL

QD

QM

TC

TU

PL

CL

1

QD

.432**

1

QM

1

.571**

.491**

TC

1

.593**

.324**

.281**

TU

.443**

.352**

.462**

.189**

1

PL

.686**

.285**

.337**

.384**

.415**

1

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố

Model

Hệ số hồi qui chưa chuẩn

Hệ số hồi qui

t

Sig.

Thống kê đa cộng

đã chuẩn hóa

tuyến

hóa

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

B

(Constant)

.895

.198

5.529

.000

.027

QD

.043

.049

.618

.324

.524

1.577

.218

QM

.037

.306

6.483

.000

.678

1.496

.278

1

TC

.050

.359

7.289

.000

.823

1.246

.050

TU

.031

.089

1.926

.057

.678

1.486

.215

PL

.025

.394

8.529

.000

.737

1.394

Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.763

.682

.26698

.879a

Bảng 4.17. Model Summary

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

Model

Sum of Squares

df Mean Square

F

Sig.

Regression

35.132

6

6.020

78.164 .000b

Residual

22.577

250

.082

1

Total

59.669

256

Bảng 4.18. ANOVAa

Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS

PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐƯỢC PHỎNG VẤN

TÊN

CHỨC VỤ

LIÊN HỆ

ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Bà Phạm Thị Minh Trang Đội trưởng đội

ptmtrang.nt@gdt.gov.vn

kiểm tra

Chi cục thuế huyện Ninh Phước

Ông Lê Trạc Linh

ltlinh.nt@gdt.gov.vn

Đội trưởng đội kiểm tra

Chi cục thuế huyện Thuận Nam

Ông Nguyễn Văn Quang

nvquang.nt@gdt.gov.vn

Chi cục thuế huyện Ninh Hải

Đội trưởng đội kiểm tra

Ông Nguyễn Hồng

nhong.nt@gdt.gov.vn

Đội trưởng đội kiểm tra

Chi cục thuế huyện Ninh Sơn

Ông Nguyễn Xuân Trường

nxtruong.nt@gdt.gov.vn

Đội trưởng đội kiểm tra

Chi cục thuế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

Ông Trần Văn Thịnh

Công

ty TNHH

Giám đốc

Dịch vụ kế toán Kiên Tâm

Bà Trần Thị Minh Hương

Kế trưởng

Công ty Cổ phần Gia Việt

toán

Công

ty TNHH

Ông Nguyễn Ngô Tuấn Nghĩa

Giám đốc

Dịch vụ kế toán thuế Đại Tín

Bà Bùi Thị Loan

Kế trưởng

Công ty TNHH Vi Hồng

toán

Bà Nguyễn Thị Tuấn Liên

Kế trưởng

toán

Công ty TNHH Xăng Dầu Kiểm Linh

PHỤ LỤC 4 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

STT

Doanh nghiệp đang công tác

Họ và tên

Chức vụ

Công ty TNHH Sản xuất giống thủy sản

1.

Kế toán

Nguyễn Thị Diệp Anh

Tuấn Mã Phát

Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ

2.

Kế toán

Nguyễn Thị Dung

Nhật Tiến Phan

3.

CT TNHH VLXD – TTNT Hoàng Đại Phúc Nguyễn Thị Nhung

Kế toán

4.

CT TNHH ĐT Thủy sản Thuận Phát

Nguyễn Thị Mai Anh

Kế toán

Kế toán tổng

5.

Công ty TNHH Nhà đất miễn phí

Nguyễn Cẩm Tú

hợp

6.

CT TNHH Dịch vụ y tế Xuyên Việt 115

Đồng Thị Hiền

Kế toán

7.

CT TNHH Sinh Thái Biển Cà Ná

Mai Thúy Nga

Kế toán

8.

CT TNHH GTS Phú Cường Việt Nam

Lê Thị Tuyết Mai

Kế toán

9.

CT TNHH DV Thể Thao Biển Vĩnh Hy

Phạm Thị Ngọc

Kế toán

10. CT TNHH ĐT XD Công trình Ninh Thuận Đỗ Thị Bích Ngọc

Kế toán

11. CT TNHH TK và XD Gia Thịnh

Nguyễn Thị Thu Phương Kế toán

12. Công ty TNHH Xăng Dầu Thuận Bắc

Nguyễn Vân Anh

Kế toán

Kế toán tổng hợp

13. Công ty TNHH Sắt Thép Trí Lài

Đào Huyền Trang

14. CT TNHH VT HH Đại Phát

Trần Thị Vân Anh

Kế toán

CT TNHH ĐT và PT năng lượng Thành

Kế toán

15.

Nguyễn Thị Thu Hiền

Công

trưởng

16. CT TNHH Xăng Dầu Khánh Linh NT

Nguyễn Thị Kim Ánh

Kế toán

17. CT TNHH Thiện Phát Ninh Thuận

Trần Thị Kiều Oanh

Kế toán

18. Công ty TNHH Kim Hương Phát

Phạm Ngọc Ánh

Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy Sản

Kế toán

19.

Chu Thị Hà

Đức Thịnh

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Phúc Bình

Nguyễn Hoàng Nam

Kế toán

20.

An

21. Doanh nghiệp tư nhân trò chơi Gia Quý

Kế toán

Phạm Thị Xuân Lộc

22. Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Hoàng

Phan Kim Thương

Kế toán

Minh – Ninh Thuận

23. Công ty TNHH A&T Ninh Thuận

Nguyễn Thái Hà

Kế toán

Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng Hoàn

24.

Phạm Thị Hồng Linh

Kế toán

Thành Ninh Thuận

25. Công ty TNHH Xây dựng Tâm Ngọc NT

Dương Thị Hồng Bích

Kế toán tổng hợp

26. CT TNHH TMDV Tân Tân Lâm

Lê Thành Dũng

Kế toán

27. CT TNHH TM Tin Văn

Hà Thị Hằng

Kế toán

28. CT TNHH Nguyễn Thảo Phương

Nguyễn Thị Hoa

Kế toán

Kế toán

29. CT TNHH ĐT XD Ninh Thuận

Lê Thị Hương

trưởng

Công ty TNHH TM – DV và Du lịch Như

30.

Nguyễn Thị Hương

Kế toán

Mai Ninh Thuận

31. Công ty TNHH TM & DV Đinh Gia Khang Nguyễn Thị Ngọc

Kế toán

CT TNHH XD và TM Xuân Hùng Ninh

32.

Nguyễn Ngọc Ngà

Kế toán

Thuận

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

33.

Kế toán

Vũ Thị Thu

Nhâm Hoa

Công ty TNHH Đầu tư Giống Thủy Sản

34.

Kế toán

Tô Thị Trâm

Hưng Thịnh

35. Công ty TNHH Tôn Thép Hồng Thu

Ngô Văn Duy

Kế toán

CT TNHH Phát triển Nguồn nhân lực Ninh

36.

Kế toán

Đỗ Văn Thiện

Thuận

37. CT TNHH Tư vấn & ĐT Minh Đạt

Nguyễn Thị Châu

Kế toán

38. Công ty TNHH Xây dựng Đức Thiên

Hoàng Văn Tuấn

Kế toán

CT TNHH Tư vấn TK Quy hoạch Kiến trúc

39.

Nguyễn Thị Hồng Liên Kế toán

Hoàn Cầu

Nguyễn Thị Ngọc Tâm Kế toán tổng hợp

40. CT TNHH ĐT và PT Phan Rang Đại Tín

Công ty TNHH Xăng Dầu Thiện Thuận

41.

Phạm Ngọc Anh

Kế toán

Phước

42. Công ty TNHH Giống Thủy Sản 999

Trần Thị Khánh Linh

Kế toán

43. Công ty TNHH Năng Lượng Hacom

Phạm Thị Loan

Kế toán

44. Công ty TNHH Tôm Gống Anh Nhật

Kế toán

Nguyễn Bình Minh

45. Công ty TNHH Thủy Sản Khô Gia Bảo

Bùi Thị Ngọc

Kế toán

46. CT TNHH Đầu tư Lưu Đức

Nguyễn Như Ngọc

Kế toán

CT TNHH Tư Vấn Thiết kế XD Thuận

47.

Hoàng Công Thành

Kế toán

Phong

48. Công ty TNHH Thủy sản Dóc Ninh

Nguyễn Huyền Trang

Kế toán

49. CT TNHH GTS Đại Phát Ninh Thuận

Tô Thanh Hiền

Kế toán

50. CT TNHH TS K.S 7777

Kế toán

Lưu Thị Hồng Minh

51. CT TNHH ĐT Tôm Giống Thuận Thiên VN Mai Thị Nhâm

Kế toán

52. Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Huy Phát Vũ Thị Nhinh

Kế toán

Nguyễn Thu Trang

53. CT TNHH TCSK Bảo Tiến

Kế toán

54. Công ty TNHH Đầu tư Đại Toàn Phú

Trịnh Thị Vân Anh

Kế toán

55. CT TNHH Xăng Dầu Long Ngọc NT

Lê Thị Dung

Kế toán

56. Công ty TNHH Thủy Sinh Sơn Thủy

Ngô Thị Hoa

Kế toán

Công ty TNHH Môi giới Bất động sản

57.

Kế toán

Lê Trần Lăng

Thiên Phúc – Cao Nguyên

58. CT TNHH GTS Phùng Hưng Ninh Thuận

Lê Hoàng Phúc

Kế toán

59. Công ty TNHH Thủy Sản Khô Gia Bảo

Đào Phương Thảo

Kế toán

60. CT TNHH Đầu tư Lưu Đức

Đinh Thị Minh

Kế toán

CT TNHH Tư vấn Thiết kế XD Thuận

61.

Dương Thị Ngọc

Kế toán

Phong

62. CT TNHH TM và DV Vạn Tín Ninh Thuận Trịnh Văn Tuân

Kế toán

63. CT CP năng lượng tái tạo Phước Minh

Lưu Lan Hương

Kế toán

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Trường

Đào Văn Nam

Kế toán

64.

Sanh

Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhập

Kế toán

65.

Đào Quyết Tiến

khẩu Quảng Thuận

66. Công ty TNHH Xăng dầu Lương Cang

Nguyễn Thị Hoa

Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh

67.

Kế toán

thương mại và xây dựng Hồng Phát Ninh

Hồ Thị Hồng

Thuận

Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ Thương

68.

Kế toán tổng hợp

Đỗ Tuấn Anh

mại xuất nhập khẩu Lộc Vũ

69. Công ty TNHH Thương mại Đại Hoàng Lộc Nguyễn Thị Huyền

Kế toán

70. Công ty TNHH Khoáng Sản Thuận Vinh

Trần Hải Việt

Kế toán

71. CT TNHH TM và SX Phan Rang Window Bùi Hiền Trang

Kế toán

72. Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Thuận Hòa Vũ Thị Quỳnh Trang

Kế toán

Kế toán

Công ty TNHH Bất Động Sản Thành

73.

Quế Thị Thu Hiền

trưởng

Vương

Công ty TNHH TM&DV Bách Khoa Ninh

Kế toán

74.

Cao Thị Phương

Thuận

75. Công ty TNHH Lâm Việt Ninh Thuận

Đặng Thị Thu Uyên

Kế toán

Kế toán

76. CT TNHH Giống Thủy Sản Trung Hiệp

Trần Thị Hương

Kế toán

77. CT TNHH ĐT Thủy sản 888

Lê Linh Chi

Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Quang

Nguyễn Yên Ngân

Kế toán

78.

Minh

Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư xây dựng

Kế toán

79.

Lê Hồng Phượng

Hoàng Ngân Ninh Thuận

Công ty TNHH Đầu tư Giống thủy sản Vĩnh

Kế toán

80.

Trần Thị Lan Anh

Thành

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vĩnh

Kế toán

81.

Chu Thị Mỹ Hạnh

Hưng Ninh Sơn

Công ty cổ phần phát triển Công nghệ T&D

Kế toán

82.

Bùi Thị Thu

Ninh Thuận

83. Công ty TNHH Thành Sơn Phan Rang

Lý Ngọc Diệp

Kế toán

Doanh nghiệp tư nhân sản xuất giống thủy

Kế toán

84.

Dương Thị Duyên

sản Long Khương

Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Kim

Lê Thị Giang

Kế toán

85.

Nguyên

Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế & Xây

Nguyễn Lan Hương

Kế toán

86.

dựng Minh Hiển

87. Công ty TNHH 79 Ninh Thuận

Nguyễn Thị Loan

Kế toán

Doanh nghiệp tư nhân Nam Tiến Phát Ninh

88.

Kế toán

Lê Thị Trang

Thuận

89. CT TNHH Quảng cáo và TCSK Lan Vy

Trịnh Thu Giang

Kế toán

CT CP xây dựng Năng lượng Tái Tạo Quán

90.

Nguyễn Đức Long

Kế toán

Thẻ

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại &

91.

Kế toán

Trần Quỳnh Nga

Dịch vụ Trần Nguyễn Phú Gia

92. CT TNHH SX và TM Chi Ninh Cà Ná

Nguyễn Thùy Dung

Kế toán

93. CT TNHH TMXD Kiên Cường Phát

Hà Thị Thùy Dương

Kế toán

CT TNHH XD và TM Phú Khang Ninh

94.

Kế toán tổng hợp

Vũ Bá Duy

Thuận

Công ty TNHH MTV Thủy Ngọc Ninh

95.

Nguyễn Thị Hồng

Kế toán

Thuận

Công ty TNHH Văn phòng phẩm Hoàng

96.

Kế toán

Ngô Thị Mỹ

Long Ninh Thuận

CT TNHH ĐT Ứng dụng Công nghệ SX

97.

Kế toán

Nguyễn Thị Tú

GTS Phúc Khang

CT TNHH TMDV & XD Nội Thất Hoa

98.

Bùi Thị Hải Anh

Kế toán

Nắng

Công ty Cổ phần thương mại – du lịch

99.

Kế toán

Dương Quý Anh

Dũng Đại Dương

Doanh nghiệp tư nhân Điện thoại di động

Kế toán

100.

Trần Thị Vân Anh

Nguyên Minh

Công ty TNHH Xây dựng TM&DV Hồng

Nguyễn Hồng Điệp

Kế toán

101.

Phát Ninh Thuận

102. Công ty Cổ phần Xuân Thiện Thuận Bắc

Đoàn Quốc Việt

Kế toán

Công ty TNHH Đầu tư Thủy Sản Hoàng

103.

Nguyễn Văn Tú

Kế toán

Quân

104. CTy CP ĐT và PT CLV

Nguyễn Thảo Chi

Kế toán

105. CTy CP ĐT và PT TVH

Vi Thị Thu Thảo

Kế toán

106. CT TNHH GTS Âu Việt - Ninh Thuận

Đặng Thị Thu

Kế toán

107. Công ty TNHH Thanh Niên Vĩnh Hy

Nguyễn Thị Vân

Kế toán

Công ty TNHH ĐT-TM-DV Đại Phú Thịnh

108.

Kế toán

Bùi Thị Duyên

Ninh Thuận

109. Công ty TNHH Pháo Sáng

Nguyễn Duy Hoàng

Kế toán

110. Công ty Cổ phần Năng Lượng Phước Trung Vũ Thị Phương Chi

Kế toán

111. Công ty Cổ phần Xây dựng Nam An

Nguyễn Nguyên

Kế toán

112. Công ty TNHH Sơn Kim Sơn

Kế toán

Trần Thị Lệ Quyên

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Nông Lâm

Kế toán

113.

Nguyễn Thị Thủy

Aqua

Công ty TNHH Xây dựng Hưng Thịnh Ninh

Nguyễn Thị Trà

Kế toán

114.

Thuận

Kế toán

115. Công ty TNHH Khoáng Sản Thế Mạnh

Hoàng Thị Anh

trưởng

Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng Thuận

Kế toán

116.

Hà Thị Thu Hiền

Việt Ninh Thuận

Kế toán

117. Công ty TNHH Trung Thành Ninh Thuận

Lê Thị Giang

Kế toán

118. Công ty TNHH MTV Cơ Khí Thuận

Cao Thị Hảo

119. Công ty TNHH Sơn Hoàng Nhật

Nguyễn Xuân Hoàng

Kế toán

Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng

120.

Nguyễn Thị Hương

Kế toán

Thanh Tùng – Phan Rang

121. Công ty TNHH Tôm Giống Phan Rang

Nguyễn Thị Diễm Hương Kế toán

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Biển Xanh

Kế toán

122.

Vũ Thị Linh

VN

Kế toán

123. Công ty TNHH Thương Mại Mười Thừa

Bùi Xuân Loan

Kế toán

124. CT TNHH ĐT XNK Thủy sản Thiên Hùng Trịnh Thị Thu

Nguyễn Đức Thuận

125. CTy CP Đặc sản Ninh Thuận

Kế toán

Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Tôm

Kế toán

126.

Trịnh Thị Trang

giống của Miền Tây

Công ty TNHH MTV Thực phẩm sạch Địa

Đặng Thị Phương Dung Kế toán

127.

Phương

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Nguyễn

Kế toán

128.

Nguyễn Thị Nga

Hoàng

129. Công ty TNHH Tôm Giống C.PRO Việt Nam Phan Thị Linh

Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng Vạn Phúc Ninh

130.

Kế toán

Trần Thị Thanh

Thuận

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy sản

131.

Nguyễn Thúy Diệu

Kế toán

Châu Mỹ Hawaii

132. CT TNHH GTS Thiên Phúc Ninh Thuận

Nguyễn Thu Hà

Kế toán

Công ty Cổ phần Điện mặt trời Mỹ Sơn –

133.

Trần Thị Bich Hằng

Kế toán tổng hợp

Hoàn Lộc Việt

134. Công ty TNHH Giống Thủy Sản Bình Tiến Mai Thúy Hồng

Kế toán

135. Công ty Cổ phần Ninh Thuận Green Farm Nguyễn Diệu Hương

Kế toán

CT TNHH SX GTS Đinh Thành Ninh

136.

Nguyễn Ngọc Lan

Kế toán

Thuận

Nguyễn Phương Linh

137. Công ty TNHH Hải Sản Đại Dương

Kế toán

138. CTy CP ĐT Thủy Sản CP.GOAL

Phan Khánh Linh

Kế toán

139. Công ty TNHH TM Sớm Phú Quý

Kế toán

Đỗ Thị Lan Nhung

140. Doanh Nghiệp tư nhân Muối Hùng Nhân

Đặng Thị Thu Hà

Kế toán

Công ty TNHH Điện – Năng Lượng Xanh

141.

Kế toán

Hoàng Thị Yến

Ninh Thuận

Công ty TNHH TMDV Nam Phương Ninh

142.

Trần Thị Phương Anh

Kế toán

Thuận

143. Doanh nghiệp Tư nhân Nguyên Phát Mì Gia Trần Thị Anh Đào

Kế toán

Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ - Vệ sỹ

144.

Kế toán

Nguyễn Thị Mai

Hoàng Phát

Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại

145.

Kế toán

Trần Thị Chính

Phú Hoàng Yến

Công ty TNHH SX GTS Tân Thành Đạt

146.

Nguyễn Thị Hà Trang

Kế toán

Ninh Thuận

Kế

toán

147. Công ty TNHH Đầu tư Vịnh Vĩnh Hy

Trịnh Thị Huệ

trưởng

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây

148.

Kế toán

Hoàng Thị Loan

dựng Trần Nguyên

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Bách

149.

Ngô Thị Oanh

Kế toán

Khâm

Công ty TNHH MTV Nam Phương Phan

150.

Đỗ Thị Tươi

Kế toán

Rang

151. Công ty TNHH MTV Xây dựng Triệu Linh Trần Thị Lan

Kế toán

152. Công ty TNHH Tôm Giống Tiến Phát

Nguyễn Vân Anh

Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại

Lê Thị Cúc

Kế toán

153.

Hữu Ninh 79

Công ty TNHH MTV Khoáng sản Tín Phát

154.

Nguyễn Thị Ngọc Linh Kế toán

Ninh Thuận

Công ty TNHH Dịch vụ pháp lý Văn

155.

Nguyễn Trà My

Kế toán

Thương

156. Công ty TNHH Nước mắm CANA

Nguyễn Thị Uyên Trang Kế toán

157. Công ty TNHH Xây dựng Đàng Gia Huy

Nguyễn Tú Linh

Kế toán

Nguyễn Thị Hồng Nhi

158. Công ty TNHH Dầu Nhớt Phương Vinh

Kế toán

159. CT TNHH TMDV Thủy Tiên Ninh Chữ

Ngô Minh Hoàng

Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Giống thủy sản

160.

Nguyễn Thị Thảo Quỳnh Kế toán

Huy Phát Aqua

Công ty TNHH Thiết kế Nội Thất Phan

161.

Đỗ Thị Yến

Kế toán

Rang

Công ty TNHH BĐS-XD-TM-DV-VT

162.

Kế toán

Nguyễn Thị Thu Hiền

Thanh Bình PR

163. CT TNHH GTS Thư An NT

Nguyễn Lan Anh

Kế toán

Công ty TNHH Thiết bị Kỹ Thuật Phạm

164.

Lê Thị Dung

Kế toán

Gia

Công ty TNHH MTV Điện – Điện Lạnh

165.

Lê Thị Trà Giang

Kế toán

Nhân Trí Thiện

166. Công ty TNHH Giống Thủy Sản Lộc Thuận Hoàng Thu Hà

Kế toán

167. Công ty TNHH MTV Phát triển Thủy Sản

Lương Thị Hiền

Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng Lê Minh Ninh

168.

Trần Huyền Trang

Kế toán

Thuận

169. CT TNHH Đt & PT Đồng Nhân Thành

Đặng Thị Thùy Linh

Kế toán

Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương

Kế toán tổng hợp

170.

Nguyễn Thu Hảo

mại Bảo Long Ninh Thuận

171. Công ty TNHH BNT

Ngô Thị Hoa

Kế toán

Công ty TNHH TM&DV Khánh Quỳnh

172.

Nguyễn Thị Hồng Liên Kế toán

Ninh Thuận

Công ty TNHH Đầu tư Thủy Sản hải Long

Mai Thị Nhâm

Kế toán

173.

CP

174. Công ty TNHH Dung Photocopy

Lê Hoàng Phúc

Kế toán

Công ty TNHH ĐT XD Phú Phương Nam

Lê Thị Thanh

Kế toán

175.

NT

176. Công ty TNHH Cộng đồng Ngôi Nhà Xanh Nguyễn Thị Thu Thảo

Kế toán

177. Công ty Cổ phần Nông Nghiệp Tiên Tiến

Nguyễn Ngọc Thu

Kế toán

178. Công ty Cổ phần BP Solar

Nguyễn Thị Hồng Trang Kế toán

179. Công ty TNHH Ngọc – Đá quý Hoàng Gia Đinh Thị Hiền

Kế toán tổng hợp

180. Công ty TNHH Yến Sào Nguyên Hà

Kế toán

Nguyễn Thị Hương

181. CT TNHH Du lịch và sự kiện Bảo Vy

Nguyễn An Linh

Kế toán

CT TNHH Đầu tư Giống Thủy sản Thắng

182.

Đào Phương Thảo

Kế toán

Lợi

Kế

toán

183. CT TNHH DV và VT Giang Long Phát Đạt Ngô Thị Thanh Thủy

trưởng

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và

184.

Trần Thu Hiền

Kế toán

dịch vụ Việt Điện

185. Công ty TNHH Lâm Quý Anh

Nguyễn Thảo Chi

Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy sản

186.

Lê Thị Mỹ Dung

Kế toán

Gia Hưng

187. Công ty TNHH Giống Thủy sản 79

Nguyễn Thị Thu Hà

Kế toán

188. Công ty Cổ phần Năng Lượng Đức Dương Bùi Thị Thu Hằng

Kế toán

189. CTy CP Đầu tư Điện Phước Hữu

Nguyễn Thanh Hiền

Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng Minh Đức Ninh

Trần Thị Khánh Linh

Kế toán

190.

Thuận

CT TNHH ĐT và PT Năng Lượng Ninh

191.

Nguyễn Huyền Trang

Kế toán

Thuận

192. CT TNHH May Mặc Vinh Quang

Dương Thu Thảo

Kế toán

193. CT TNHH SX GTS Song Phú

Vũ Thị Thùy Linh

Kế toán

194. CT TNHH Gỗ Cà Ná

Dương Thanh Mai

Kế toán

195. CT TNHH Khai Thác Phong Thành Đạt

Trương Nguyên Thảo

Kế toán

Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng và

196.

Nguyễn Hoàng Nhung

Kế toán

DVTM Bảo Tâm

197. CT TNHH Khai Thác và XD Quang Sinh

Nguyễn Thị Mai Trang

Kế toán

198. CTy CP bánh kẹo Xuân Nguyên

Tô Thanh Hiền

Kế toán tổng hợp

Công ty TNHH Thương mại và Vận tải An

199.

Vũ Thị Huệ

Kế toán

Anh

Kế

toán

200. CTy CP Điện Mặt trời DLG NT

Đoàn Phương Loan

trưởng

201. CT TNHH SX GTS Hoàng Duy

Nguyễn Như Ngọc

Kế toán

202. CT TNHH Thanh Quý – Chợ Đêm NT

Đặng Thị

Tố Uyên Kế toán

203. CT TNHH ĐT SX TM Muối Khánh Nhơn Lê Minh Trúc

Kế toán

204. CT TNH Dịch vụ kế toán Kiên Tâm

Trần Thị Tố Uyên

Kế toán

205. Công ty TNHH DV và VT Nghệ Bình Minh Vũ Thị Như Hồng

Kế toán

206. Công ty TNHH Vịnh Mũi Dinh

Nguyễn Thạch Thanh

Kế toán

207. CT TNHH XD An Phát Bác Ái

Nguyễn Thu Trang

Kế toán

208. CT TNHH GTS Tân Hoàng Mỹ

Kế toán

Nguyễn Thị Kiểu Nga

209. CT TNHH Đầu tư XD FAC

Kế toán

Nguyễn Ngọc Trâm

210. CTy CP sinh học Thủy sản Vạn Thắng

Lê Thị Ái Hạ

Kế toán

Nguyễn Thị Thy Ngọc

211. Công ty TNHH Phát Nguyên Phát

Kế toán

Công ty TNHH TM & SX Cửa Việt Mỹ

212.

Hứa Thị Mộng Hiền

Kế toán

Window

213. CT TNHH Phú Gia Thuận

Đào Thùy Tâm

Kế toán

CT TNHH MTV TM & DV TH Tùng Lâm

214.

Lê Nguyễn Phương Như Kế toán

Ninh Thuận

215. Công ty TNHH Xây dựng Khoa Kim

Trần Lê Như Quỳnh

Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy Sản

216.

Nguyễn Thế Hào

Kế toán

Bình Minh Ninh Thuận

217. Công ty TNHH Long Hưng Ninh Thuận

Nguyễn Thị Tường Vân Kế toán

218. Doanh nghiệp tư nhân Yến Lâm Vy

Phạm Tấn Phúc

Kế toán

219. Công ty Cổ phần Năng lượng Vàng

Lưu Thị Thanh Phương Kế toán

Công ty CP Năng Lượng Tái Tạo Hoàng

Nguyễn Ngọc Kim Uyên Kế toán

220.

Dương

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thảo

Lê Thị Liên

Kế toán

221.

Ngọc

222. Công ty TNHH Thủy Sản CP Trọng Tâm

Nguyễn Thị Kim Cúc

Kế toán

Công ty TNHH Xây dựng Thương mại

Nguyễn Thị Diệu Linh

Kế toán

223.

Hùng Xuyến 3

224. CTTNHH TM XK khẩu Phú Giang

Bùi Thị Ngọc

Kế toán tổng hợp

225. Công ty TNHH Điện Gió Chính Thắng

Trần Huyền Trang

Kế toán

226. CT CP Hà Đô Ninh Thuận

Nguyễn Ngọc Kim Trâm Kế toán

227. Công ty TNHH Ngọc Duyên Ninh Thuận

Ngô Võ Hoàng Oanh

Kế toán

228. CT TNHH TMDV Tư Bi

Trần Thị Phi Yến

Kế toán

CT TNHH ĐT & PT Giống Thủy sản Anh

Nguyễn Ngọc Bảo Trâm Kế toán

229.

Quốc Ninh Thuận

230. Công ty CP Xuân Thiện Ninh Thuận

Nguyễn Thúy Quỳnh

Kế toán

Công ty TNHH Sản Xuất Giống Thủy Sản

Hà Thị Vân Anh

Kế toán

231.

Tân Hồng Phúc – KT

232. CT CP Năng Lượng Ninh Thuận

Nguyễn Thị Hiền

Kế toán

233. Công ty TNHH MTV Cavi Ninh Thuận

Phạm Thị Hương

Kế toán

Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây

Nguyễn Thị Kiều Linh

Kế toán

234.

dựng Dịch vụ Bàn Thạch Contruction

Công ty TNHH Vương Thịnh Phát Ninh

Nguyễn Thị Ngà

Kế toán

235.

Thuận

CT TNHH TM&DV Ngọc Hồng Ninh

Trần Thị Yến

Kế toán

236.

Thuận

237. CT TNHH XD Quốc Ân

Nguyễn Thị Tiên

Kế toán

Công ty TNHH Sửa chữa Ô tô Minh

238.

Nguyễn Thị Kim Anh Kế toán

Nhựt Ninh Thuận

Công ty TNHH Trường Thành Ninh

Nguyền Hồng Hạnh

Kế toán

239.

Thuận.

240. Công ty TNHH Nhân Phúc Ninh Thuận Lê Thị Tú Uyên

Kế toán

241. Công ty TNHH Trái Cây Ninh Thuận

Kế toán

Nguyễn Minh Loan

242. Công ty TNHH Hải Thịnh Cà NÁ

Nguyễn Ái Hạ

Kế toán

243. Công ty TNHH CSC Trung Việt

Thái Hoàng Phú

Kế toán

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Xuân

244.

Trần Thị Kim Quy

Kế toán

Vạn Phát NT

245. Công ty TNHH Ngô Đồng Farm

Trần Thị Thu Lành

Kế toán

Công ty TNHH MTV Thương mại và

Lê Thị Phương Mỹ

Kế toán

246.

Xây dựng Toàn Gia ID

CT TNHH MTV Năng Lượng Gelex

Kế toán

247.

Đặng Thị Thu Thủy

Ninh Thuận

Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông

Nguyễn Thị Kiều Ngân Kế toán

248.

Minh Triết

249. CT TNHH Đầu tư Tiến Đồng

Kế toán

Trần Thanh Huyền

250. CT TNHH VT NN Thanh Vân 2

Kế toán

Lưu Thị Hồng Minh

Công ty TNHH Giống Thủy Sản Ngọc

Ngô Võ Hoàng

Kế toán

251.

Trinh

Dung

Công ty TNHH Vận tải và Sửa chữa Ô

Kế toán

252.

Hổ Thị Ngọc Trâm

tô Gia Kim

253. Công ty TNHH Quốc Bảo Ninh Thuận Nguyễn Thị Kim Thoa Kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy

Nguyễn Ngọc Cầm

Kế toán

254.

sản Biển Xanh Ninh Thuận

Công ty TNHH XD và TM Ngọc Dương

Đoàn Thế Phương

Kế toán

255.

Phát

256. Công ty TNHH An Khuê Ninh Thuận

Đoàn Lưu Thùy

Kế toán

Giang

Công ty TNHH Thương mại Ngọc Thủy

257.

Kế toán

Cao Thị Hoàng Mai

Ninh Thuận

Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy

258.

Nguyễn Văn Đạt

Kế toán

Sản Tân Nguyên Ninh Thuận

Công ty TNHH Du lịch Phương Phương

Nguyễn Ngọc Thanh

259.

Kế toán

Hưng Thịnh

Phương

Công ty TNHH Phát triển Giống Thủy

260.

Nguyễn Thùy Khanh Kế toán

sản Mùa vàng

Công ty TNHH Du lịch Đông Phương

Kế toán tổng

261.

Phạm Thị Loan

hợp

Tiến

262. Công ty TNHH Giống thủy sản Trí Đạt Võ Phương Dung

Kế toán

263. DNTN TM và DV vận tải Quân Bình

Nguyễn Bảo Ngọc

Kế toán

Công ty TNHH SX & TM HD Ninh

264.

Kế toán

Nguyễn Thị Trà My

Thuận

Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển

265.

Trịnh Ngọc Trâm

Kế toán

Hoàng Gia Phan Rang

266. CT CP Năng lượng Tái Tạo BIM

Lưu Thị Diễm Quỳnh Kế toán

Công ty TNHH SX GTS Phát Đạt Ninh

267.

Nguyễn Hải Yến

Kế toán

Thuận

Nguyễn Thị Thanh

268. Công ty TNHH BIO TOM

Kế toán

Tâm

Công ty TNHH Xây dựng và thương

269.

Nguyễn Thị Lưu Ly

Kế toán

mại Tuấn Lâm Ninh Thuận

Công ty TNHH Sản xuất Giống thủy sản

270.

Kế toán

Hoàng Thị Kim Liên

CP USA Ninh Thuận

Công ty TNHH GTS Đông Phát Ninh

271.

Phạm Thị Thúy Ngân Kế toán

Thuận

Hoàng Thị Hồng

272. Công ty TNHH Mã Vượng

Kế toán

Nhung

Nguyễn Thi Thu

273. CT TNHH GTS Hoàng Đại Nam

Kế toán

Phương

Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ

274.

Vũ Thị Thu Trang

Kế toán

Thịnh Tiến NT

275. Công ty TNHH Nam Khánh Phát

Trần Thu Hiền

Kế toán

Nguyễn Vũ Minh

276. CT CP Năng Lượng Mỹ Sơn

Kế toán

Nguyệt

277. Công ty TNHH Dầu Nhớt Huỳnh Thiên Lê Thị Quỳnh Anh

Kế toán

278. Công ty TNHH Ngọc Minh Ninh Thuận Nguyễn Thúy Vân

Kế toán

279. Công ty TNHH Xây dựng 347

Kế toán

Dương Hồng Ngọc

280. Công ty TNHH Đại Tiến Thịnh

Lê Thị Minh Tâm

Kế toán

Công ty TNHH MTV TMDV Dương

Nguyễn Thị Thu Hằng Kế toán

281.

Thị Kim Ngân

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

Nguyễn Ngọc Lan Nhi Kế toán

282.

Hướng Dương Sáng

283. Công ty TNHH Xăng Dầu Thiên Phát

Nguyễn Thị Thu Huyền Kế toán

284. Công ty TNHH Thái Vạn Long

Ngô Thùy Trang

Kế toán

Công ty TNHH Thương mại Du lịch Lê

Doãn Thị Dung

Kế toán

285.

Nhân

Công ty TNHH MTV Viễn Thông Bích

286.

Phạm Thị Thúy Hường Kế toán

Diễm

Công ty TNHH Khách Sạn Phương

Đỗ Thị Thùy Nhung

Kế toán

287.

Hiếu

Công ty TNHH TM Vận tải và Du lịch

288.

Kế toán

Hoàng Thị Mỹ Yến

Phú Tân

Công ty CP Đầu tư Năng Lượng Xanh

Kế toán tổng

289.

Nguyễn Thị Cẩm Tú

Bác Ái

hợp

290. Doanh nghiệp tư nhân Đức Hòa Food

Lê Thị Thu Trang

Kế toán

Công ty TNHH Môi trường Xanh Ninh

291.

Dương Thị Thùy Trâm Kế toán

Thuận

292. Công ty Cổ phần Đầu tư MK

Nguyễn Thị Phượng

Kế toán

Công ty Cổ phần Điện Mặt Trời Trung

Lê Thị Hằng Nga

Kế toán

293.

Nam

Công ty TNHH TMDV Viễn Phát Ninh

Lê Minh Hằng

Kế toán

294.

Thuận

PHỤ LỤC 5 DANH SÁCH CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các công trình nghiên cứu nước ngoài

Tên tác Năm phát Tên công trình Nội dung / Kết quả

giả hành

Heidi 2001 What factors influence Nhân tố bên trong và

financial statement nhân tố bên ngoài có ảnh

quality? A framework hưởng đến CLBCTC.

and some empirical Nhân tố bên trong gồm

evidence quyết định của nhà quản

trị, người lập BCTC và

nhân tố bên ngoài gồm

quy định của chính phủ

và tổ chức kiểm toán.

Hongjiang 2003 Critical success Nhân tố con người, hệ

Xu Factors for accounting thống kiểm soát, doanh

information systems nghiệp, nhân tố bên

data quality ngoài có tác động đến

CLBCTC

Soderstrom 2007 IFRS Adoption and Yếu tố hệ thống pháp

& Sun Accounting Quality: luật và chính trị của một

A Review European nước có ảnh hưởng trực

Accouting Review tiếp đến chất lượng

BCTC

Muhamad 2009 Disclosure Quality on Nhân tố có tác động đến

và cộng sự Governance Issue in CLBCTC gồm quy mô

Annual Reports of doanh nghiệp, ngành

Malaysia PLCs công nghiệp và đòn bẩy

tài chính.

Hassan 2013 Financial Reporting CLBCTC của các công

Quality, Does ty ở Nigeria có khả năng

Monitoring bị ảnh hưởng bởi đặc

Characteristics Matter? điểm giám sát của họ.

An Empirical Analysis

of Nigerian

Manufacturing Sector

Onuorah, 2015 Financial Reporting Trong ngắn hạn, mục

Anastasia Quality, Does tiêu quản trị doanh

Chi-Chi Monitoring nghiệp và chất lượng

Characteristics Matter? kiểm toán tác động đến

An Empirical Analysis CLBCTC giữa các doanh

of Nigerian nghiệp.

Manufacturing Sector

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Bảng 1.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trong nước

Năm

Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả

hành

Nghiên cứu cho rằng để Các quy định pháp Võ Văn nâng cao CLTTKT, cần nâng lý về kế toán và công Nhị và 2011 cao chất lượng hệ thống tác kế toán của doanh cộng sự pháp lý, nâng cao chất lượng nghiệp VN kế toán tại DN

Nghiên cứu cho thấy hiện nay

công tác kế toán tại DNNVV

còn nhiều yếu kém, kế toán

chỉ đơn giản là người ghi chép

các nghiệp vụ chứ không thực Võ Văn Giải pháp nâng cao chất hiện phân tích và kiểm tra tính Nhị và 2013 lượng BCTC cho hiệu quả của doanh nghiệp. Trần Thanh DNNVV ở Việt Nam Chính việc yếu kém trong Hải công tác kế toán, yếu kém

trong công tác quản lý của

người chủ doanh nghiệp đã

làm ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng BCTC

Các nhân tố ảnh hưởng

Nguyễn đến CLBCTC của công Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có

Thị Phương 2014 ty niêm yết – Bằng tổng số 17 nhân tố có tác động

Hồng chứng thực nghiệm tại đến CL BCTC

Việt Nam

Nghiên cứu cho thấy các

nhân tố phản ánh đặc điểm

và quản trị công ty như:

Minh bạch TTTC của đòn bẩy tài chính, lợi Lê Thị Mỹ 2015 các công ty niêm yết nhuận, công ty kiểm toán Hạnh trên TTCK Việt Nam và cơ cấu HĐQT ảnh

hưởng đến mức độ minh

bạch TTTC của các DNNY

trên TTCK Việt Nam

Nghiên cứu chỉ ra rằng

việc kiêm nhiệm chức vụ Ảnh hưởng của quản trị chủ tịch HĐQT và CEO công ty đến CLTTKT làm giảm CLTTKT trên Trương Thị 2016 trên BCTC của các DN BCTC, tỷ lệ sở hữu cổ phần Kim Thủy niêm yết trên sàn chứng của ban giám đốc cấp cao khoán TPHCM giúp nâng cao CLTTKT

trên BCTC

7 nhân tố bên trong có ảnh

Đo lường mức độ tác hưởng đến CLBCTC gồm:

động của các nhân tố hệ thống tài khoản kế toán, Phạm Thanh 2016 đến thông tin trình bày hệ thống chứng từ kế toán, Trung trên BCTC của các hình thức sổ sách kế toán,

DNNVV ở TPHCM nhà quản lý, thuế, bộ máy kế

toán và mục tiêu lập BCTC

Nguyễn Tác động của các nhân Nghiên cứu giúp khẳng Xuân Hưng 2016 tố bên ngoài doanh định tầm quan trọng của & Phạm nghiệp đến các nhân tố bên ngoài Quốc Thuần

Các nhân tố ảnh hưởng 4 nhân tố ảnh hưởng đến

đến CLBCTC của CLBCTC bao gồm: quy

Đặng Thị Kiều DNNVV - bằng chứng định về thuế, quy mô 2016 Hoa thực nghiệm tại các công ty, người lập BCTC

DNNVV trên địa bàn và các quy định về kế

TP.HCM toán.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp