BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ HỒNG UYÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA -
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HCM, THÁNG 9/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ HỒNG UYÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA -
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Văn Nhị
TP. HCM, THÁNG 9/2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của
doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” do chính tác giả thực hiện, các kết quả
nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả có kế thừa, tham khảo cũng như tham
chiếu một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước khác có trích dẫn đầy đủ
và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Tác giả
Lê Hồng Uyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 2
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................... 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................... 4
5. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................. 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước ...................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7
1.2. Nhận xét tổng quan kết quả nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu...... 10
1.2.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu ............................................................... 10
1.2.2. Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 13
2.1. BCTC và đặc điểm của BCTC trong DNNVV ................................................. 13
2.1.1. Báo cáo tài chính ............................................................................................ 13
2.1.2. Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV ......................................................... 14
2.2. Chất lượng BCTC ............................................................................................. 17
2.2.1. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ....................................................... 17
2.2.2. Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực KTTC Mỹ (FASB) ..................... 19
2.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) .............................. 20
2.2.4. Theo quan điểm hội tụ FASB và IASB .......................................................... 21
2.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam 01 (VAS 01) ................. 22
2.3. Các lý thuyết nền liên quan ............................................................................... 23
2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm ........................................................................................ 23
2.3.2. Lý thuyết tín hiệu ........................................................................................... 24
2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................... 25
2.3.4. Lý thuyết thông tin hữu ích ............................................................................ 26
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC .............................................................. 26
2.4.1. Quyết định của nhà quản trị ........................................................................... 27
2.4.2. Quy mô công ty .............................................................................................. 27
2.4.3. Quy định về thuế ............................................................................................ 28
2.4.4. Trình độ kế toán viên ..................................................................................... 30
2.4.5. Các quy định pháp lý về kế toán .................................................................... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 33
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 35
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 37
3.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 37
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 37
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 38
3.3.2.1. Xây dựng thanh đo ...................................................................................... 38
3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 41
3.3.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ................................................................... 42
3.3.2.4. Phân tích dữ liệu ......................................................................................... 42
3.3.2.5. Công cụ phân tích dữ liệu ........................................................................... 43
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 45
4.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 45
4.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 46
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................ 46
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha .................................................................. 48
4.2.3. Phân tích khám phá nhân tố ........................................................................... 54
4.2.3.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CL BCTC ............ 54
4.2.3.2. Phân tích khám phá thang đo chất lượng BCTC ......................................... 56
4.2.4. Phân tích hồi quy............................................................................................ 59
4.2.4.1. Phân tích tương quan ................................................................................... 59
4.2.4.2. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 60
4.2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ............ 61
4.2.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội............................................................ 62
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 68
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 68
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 68
5.2.1. Đối với nhân tố các quy định pháp lý về kế toán ........................................... 69
5.2.2. Đối với nhân tố trình độ KTV ........................................................................ 69
5.2.3. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp ........................................................... 70
5.2.4. Đối với nhân tố quy định về thuế ................................................................... 70
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BKS Ban kiểm soát
BLCTT Bảng lưu chuyển tiền tệ
BTC Bộ Tài chính
CEO Giám đốc điều hành
CLBCTC Chất lượng báo cáo tài chính
CLTT Chất lượng thông tin
CLTTKT Chất lượng thông tin kế toán
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNY Doanh nghiệp niêm yết
FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ
HĐQT Hội đồng quản trị
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
KTV Kế toán viên
PMKT Phần mềm kế toán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
TTKT Thông tin kế toán
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo ................................................................................ 38
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................... 46
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định của
nhà quản trị ............................................................................................................... 48
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định của
nhà quản trị lần 2 ...................................................................................................... 49
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 49
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ kế
toán viên ................................................................................................................... 50
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cật thang đo CSKT cho nhân tố quy định về
thuế ........................................................................................................................... 50
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cật thang đo CSKT cho nhân tố quy định về
thuế lần 2 .................................................................................................................. 51
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp
lý về kế toán ............................................................................................................. 51
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp
lý về kế toán lần 2 .................................................................................................... 52
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng
BCTC ....................................................................................................................... 52
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng
BCTC lần 2 .............................................................................................................. 53
Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 55
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố ...................................................................... 56
Bảng 4.14. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố .................................. 57
Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố .................................................... 59
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội ................................................................. 59
Bảng 4.17. Model Summary .................................................................................... 61
Bảng 4.18. ANOVAa ................................................................................................ 61
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................... 34
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần ............... 35
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 37
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là DNNVV) có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay. Loại hình doanh nghiệp này tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo… Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm gần 98% số doanh nghiệp của Việt
Nam, đóng góp 40% vào GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50%
công ăn việc làm cho xã hội (Tô Hoài Nam, 2014).
Tại Ninh Thuận hiện nay, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. BCTC của các DNNVV này chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế
và ngân hàng. Vì vậy để các doanh nghiệp này phát triển thì việc tạo ra một báo cáo
tài chính có chất lượng là hết sức cần thiết. Theo nghiên cứu của Le, Venkatesh,
and Nguyen (2006) cho rằng sự không phù hợp giữa giá trị thực và các số liệu
trong BCTC của DNNVV và kế hoạch kinh doanh. Thêm vào đó các báo báo tài
chính của DNNVV thường không thể hiện các thông tin liên quan đến giao dịch
kinh doanh của công ty và không nhất quán từ năm này sang năm khác. Ngoài ra, ở
DNNVV thường sử dụng nhân viên kế toán thiếu kỹ năng trong việc lập kế hoạch
kinh doanh cũng như BCTC. Kết quả là, các thông tin về lợi ích và lợi nhuận triển
vọng có thể không được thể hiện một cách đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Hơn nữa,
Pettit and Singer (1985) cho rằng các DNNVV thường rất linh hoạt, đặc biệt trong
phản ứng với những thay đổi trong công nghệ hoặc các điều kiện kinh doanh. Sự
linh hoạt này làm cho các DNNVV có thể đáp ứng với một môi trường kinh doanh
thay đổi bằng cách chuyển giao tài sản để sử dụng với mục đích khác, và dẫn đến
thay đổi mức độ rủi ro của công ty và gây ảnh hưởng xấu cho các ngân hàng.
Một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ là một công cụ hữu ích cho việc đánh
giá giá trị hiện trạng của doanh nghiệp, đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp,
giúp nhà đầu tư hiểu được các con số và các chỉ số tài chính dựa vào thông tin tài
chính mà báo cáo tài chính đáng tin cậy cung cấp để hỗ trợ cho việc ra quyết định
tốt hơn. Nghiên cứu này nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến CLBCTC, từ đó
2
kế toán làm cơ sở để lập được BCTC có chất lượng, thông tin đáng tin cậy, giúp
cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng được thuận lợi hơn.
Ngoài ra các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả nghiên cứu các nhân tố quyết định
CLBCTC để tăng hiểu biết của họ về các thông tin trên BCTC trước khi đưa ra các
quyết định can thiệp về kinh tế.
1. Vấn đề nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa thì tài chính có một vai trò rất
quan trọng cho việc mở rộng hoặc đa dạng hóa của các doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu và vốn vay là hai nguồn tài chính chủ yếu hỗ trợ cho các doanh nghiệp tăng
trưởng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hình thành tại các tỉnh nhỏ thì nguồn
vay từ các tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận với nguồn vốn vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa rất khó khăn. Vì vậy, câu hỏi “Làm thế nào để cải thiện tình hình tiếp cận
các nguồn tài chính ngân hàng của DNNVV?” đã tạo được sự chú ý rất lớn từ các
nhà nghiên cứu trên toàn thế giới (Blackwell & Winter 2000; Deakins & Hussain,
1994). Cũng theo đó (Deakins & Husain, 1994) cho rằng các BCTC đóng vai trò
quan trọng trong các quyết định cho vay của các ngân hàng, đó là nguồn tài chính
chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguyễn Văn Thắng (2005) cho rằng điều kiện tiên quyết để các DNNVV có thể
tăng khả năng tiếp cận nguồn tài chính từ các tổ chức tín dụng là các doanh nghiệp
phải có một chế độ báo cáo tài chính minh bạch và các thông tin công bố đáng tin
cậy. Nguyên nhân chính mà các tổ chức tín dụng hạn chế cho các DNNVV vay là
do các tổ chức này phải đối mặt với một mức độ rủi ro cao do thông tin không đối
xứng, dẫn đến tăng chi phí trong việc thu thập thông tin để đưa ra quyết định cho
vay và giám sát hành vi khách hàng (Howrth, Carole, & Moro., 2006). Để lập được
một báo cáo tài chính có chất lượng thì người lập cần nhận biết được các yếu tố tác
động đến CLBCTC nhằm xây dựng được hệ thống kế toán phù hợp cho từng loại
hình doanh nghiệp, đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: phù hợp, kịp thời,
đầy đủ, tin cậy và so sánh được.
3
Từ các vấn đề nêu trên hình thành bài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bằng chứng
thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Ninh Thuận”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là nhận diện và xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tác động đến CLBCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu có hai mục tiêu:
(1) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các DNNVV tại địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC của các
DNNVV tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có hai câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV tại Ninh Thuận?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CLBCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến
CLBCTC của các DNNVV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của các DNNVV trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phỏng vấn các chuyên gia, thảo luận để lựa chọn các thước đo CLTT trình bày
trên BCTC phù hợp, cũng như thảo luận nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
CLBCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát và thu thập dữ liệu. Sử dụng phần mềm SPSS để
tiến hành phân tích dữ liệu: dựa vào độ tin cậy Cronbach’s alpha và nhân tố EFA,
phân tích hồi quy bội để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Đóng góp mới của đề tài
Ngoài những nghiên cứu đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT, tính minh
bạch thông tin trên BCTC của doanh nghiệp niêm yết, các doanh nghiệp lớn, các
tác giả Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến CLTT trên BCTC của các DNNVV như Trần Đình Nguyên (2010), Nguyễn
Thành Trung (2014) và Đặng Thị Kiều Hoa (2016). Tuy nhiên, những nghiên cứu
này chỉ thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn các thành phố lớn và chưa có
nghiên cứu nào thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, tác giả thực hiện đề
tài này để nâng cao CLBCTC của các DNNVV, giúp cho người sử dụng BCTC của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh chủ yếu là cơ quan thuế và ngân hàng gia tăng sự tin
cậy đối với chất lượng của BCTC và nâng cao tính trung thực, chính xác của
BCTC.
6. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu: Vấn đề nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận
6
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Theo nghiên cứu về các yếu tố có tác động đến CLBCTC của Heidi (2001) đã
nêu ra những nhân tố bao gồm: mục đích và nhu cầu của người sử dụng BCTC (nhà
đầu tư, ngân hàng, chủ sở hữu, nhà cung cấp, nhân viên, khách hàng…), quyết định
của nhà quản trị (như chính sách kế toán…), cơ chế quản lý nội bộ, cơ chế quản lý
ngoài doanh nghiệp (như chính phủ, chất lượng kiểm toán…), các quy định về
BCTC.
Dựa vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT (AIS) trên BCTC trong
các công ty tại Australia của Hongjiang Xu (2003), tác giả đã bổ sung thêm cho
nghiên cứu của Heidi (2001) những nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài có liên
quan gồm: hệ thống kiểm soát doanh nghiệp (quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh
nghiệp), nhân tố con người (đào tạo và huấn luyện nhân viên), nhân tố bên ngoài
(sự thay đổi công nghệ, các quy định của chính phủ, các thay đổi về pháp lý…).
Theo nghiên cứu của Soderstrom & Sun (2007), chất lượng của TTKT Châu Âu
khi áp dụng IFRS bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài phát triển từ các nghiên
cứu trước gồm: hệ thống pháp luật và chính trị của một quốc gia, chuẩn mực kế
toán, động cơ thực hiện BCTC, trong đó pháp luật và chính trị của một nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến CLTT trên BCTC.
Theo Muhamad và cộng sự (2009) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
CLTT công bố tại 159 công ty niêm yết ở Malaysia thì thấy rằng các yếu tố bên
ngoài tiếp tục có tác động đến CLTT trên BCTC công bố bao gồm đòn bẩy kinh tế,
quy mô doanh nghiệp và ngành công nghiệp.
Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm giám sát
(tách rời quyền lực của hội đồng quản trị và cơ quan kiểm toán độc lập) đối với
CLBCTC tại các doanh nghiệp sản xuất tại Nigeria. Kết quả cho thấy rằng đặc
7
điểm giám sát của doanh nghiệp ảnh hưởng đến CLBCTC của các doanh nghiệp
này tại Nigeria.
Tác giả Onuorah, Anastasia Chi-Chi (2015) nghiên cứu về quản trị doanh
nghiệp và CLBCTC tại các công ty ở Nigeria, phát triển từ nghiên cứu của Hassan
(2013) đã thì chỉ ra rằng mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán
ảnh hưởng đến CLBCTC trong ngắn hạn giữa các doanh nghiệp tại Nigeria.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong đề tài nghiên cứu cấp bộ của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) về thực
trạng áp dụng các quy định pháp lý về kế toán và công tác kế toán của doanh
nghiệp Việt Nam. Kết luận cho thấy nguyên nhân hệ thống pháp lý về kế toán còn
yếu kém do thực hành kế toán tại doanh nghiệp. Tác giả cũng chỉ ra rằng, khi nâng
cao chất lượng hệ thống pháp lý, nâng cao chất lượng công tác kế toán tại doanh
nghiệp thì sẽ nâng cao CLTTKT.
Theo nghiên cứu về vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng cho DNNVV ở Việt
Nam của Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải (2013) bổ sung thêm các nhân tố khác
ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV ngoài những nhân tố từ nghiên cứu cấp bộ
của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) như sau: tổ chức quản lý, người thực hiện công
việc kế toán, các quy định về kế toán, nhu cầu thông tin cần cung cấp cho đối tượng
sử dụng. Nghiên cứu cho thấy công tác kế toán tại DNNVV hiện nay còn nhiều yếu
kém, kế toán viên chỉ là thực hiện nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ tại doanh
nghiệp chứ không thực hiện phân tích và kiểm tra tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Chính việc yếu kém trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp, yếu kém trong
công tác kế toán đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin trên BCTC.
Theo Đào Ngọc Hạnh (2014) nghiên cứu về đánh giá các yếu tố tác động đến
chất lượng HTTTKT tại DNNVV trên địa bàn TP HCM. Tác giả đưa ra mô hình
hồi quy gồm biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập bao gồm: cam kết của
nhà quản trị, kiến thức về sử dụng công nghệ HTTTKT của nhà quản trị, kiến thức
về kế toán của nhà quản trị, hiệu quả của phần mềm và quy trình ứng dụng kế toán,
chất lượng dữ liệu, đào tạo và hiệu quả tham gia của các nhân viên, huấn luyện và
8
đào tạo, văn hóa của doanh nghiệp. Qua phân tích các bước như: kiểm định độ tin
cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan hệ số Pearson,
phân tích hồi quy…từ dữ liệu thu thập thực tế tại 200 DNNVV trên địa bàn
TPHCM, tác giả đã chỉ ra 3 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT gồm:
sự tham gia của nhân viên, cam kết của nhà quản trị và kiến thức sử dụng công
nghệ HTTTKT của nhà quản trị, trong đó sự tham gia của nhân viên là nhân tố có
ảnh hưởng nhất.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2014) về các nhân tố ảnh
hưởng đến CLBCTC của DNNY trên TTCK tại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu
được tác giả xây dựng với các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC gồm 23 biến độc
lập (nhân tố) và biến phụ thuộc chia là 5 nhóm nhân tố bao gồm: (1) Nhóm nhân tố
liên quan cơ cấu sở hữu (2) Nhóm nhân tố liên quan, (3) nhóm nhân tố liên quan cơ
cấu vốn, (4) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường và (5) nhóm nhân tố
liên quan hiệu quả công ty. Kết quả cho thấy có 17 nhân tố có tác động đến
CLBCTC.
Theo nghiên cứu về đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TPHCM của tác giả Cao Nguyễn Lệ
Thu (2014). Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu có liên quan đến yếu tố bên trong và
bên ngoài tác động đến CLTTKT và đưa ra 10 nhân tố của đặc điểm tài chính thuộc
về nhân tố bên trong doanh nghiệp. Đồng thời nhân tố kết cấu vốn nhà nước được
tác giả bổ sung vào mô hình nghiên cứu đã cho thấy CLTTKT trên BCTC của
DNNY trên SGDCK TPHCM bị tác động bởi 3 nhân tố: tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập), quy mô doanh nghiệp và kết
cấu vốn của nhà nước.
Theo nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp đến CLTT BCTC tại
các DNNY ở Việt Nam của Nguyễn Trọng Nguyên (2015). Tác giả thấy rằng tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị trong tổng số hội đồng quản trị tỷ lệ thuận với chất
lượng BCTC, thành viên HĐQT có kiến thức và kinh nghiệm về kế toán tài chính
có ảnh hưởng tích cực đến CLBCTC, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn kế toán
9
tài chính trong BKS càng cao thì CLBCTC càng cao, CLBCTC cũng có ảnh hưởng
bởi bộ phận kiểm toán nội bộ.
Theo Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) nghiên cứu về việc kiểm soát sự minh bạch
TTTC công bố của các DNNY tại Việt Nam. Theo kết quả kiểm định mô hình hồi
quy cho thấy các nhân tố phản ánh đặc điểm và quản trị công ty như: đòn bẩy tài
chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch thông tin tài chính của các DNNY trên TTCK Việt Nam.
Theo Trương Thị Kim Thủy (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị công
ty đến CLTTKT trên BCTC của các DNNY trên sàn CK TPHCM. Tác giả đã kết
luận việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO làm giảm CLTTKT trên
BCTC, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc cấp cao tỷ lệ thuận với CLTTKT
trên BCTC.
Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016) về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến trình bày thông tin trên BCTC của các DNNVV ở TPHCM cho thấy có
7 nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC gồm: hệ thống tài khoản kế
toán, hệ thống chứng từ kế toán, hình thức ghi sổ kế toán, nhà quản trị, thuế, bộ
máy kế toán và mục tiêu BCTC.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính
thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của Nguyễn Xuân Hưng &
Phạm Quốc Thuần (2016). Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên
phương pháp nghiên cứu định tính gồm có 4 nhân tố bên ngoài tác động đến tính
thích đáng của chất lượng BCTC bao gồm: niêm yết chứng khoán, kiểm toán độc
lập, áp lực về thuế và chất lượng phần mềm kế toán. Kết quả cho thấy có 3 nhân tố
tác động đến tính thích đáng của CLBCTC trong doanh nghiệp Việt Nam mà áp lực
từ thuế là nhân tố tác động mạnh nhất với beta = -0.373 và chất lượng phần mềm kế
toán có tác động yếu nhất. Với hệ số R2 đã được điều chỉnh = 0.324, nghiên cứu
khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến
thuộc tính chính đáng của CLTT trên BCTC.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh
10
hưởng đến CLBCTC của DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh
hưởng đến CLBCTC bao gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, người lập BCTC
và các quy định về kế toán.
Như vậy, các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến CLBCTC và các nhân tố
tác động đến CLBCTC của các DNNY, các doanh nghiệp lớn mà đã bắt đầu quan
tâm đến CLBCTC của các DNNVV.
1.2. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu
1.2.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu
Qua những nghiên cứu được thực hiện trên thế giới có liên quan đến luận văn,
ta thấy rằng CLBCTC và các nhân tố tác động đến CLBCTC là một trong những
chủ đề được quan tâm bởi rất nhiều nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế
giới. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến CLBCTC của các
DNNY và các doanh nghiệp lớn mà còn bắt đầu quan tâm đến CLBCTC của các
DNNVV.
CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu, đánh giá, tiếp cận khái niệm ở nhiều góc
độ khác nhau. Các nghiên cứu đánh giá CLTT trên BCTC chủ yếu dựa trên những
chỉ tiêu chất lượng của FASB, IASB và Cobit. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu về tính
thích đáng của thông tin trên BCTC, tổ chức công tác kế toán tại DNNVV có liên
quan gián tiếp đến CLTT trên BCTC cũng được thực hiện.
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC được rút ra từ các
nghiên cứu, đó là yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. CLTTKT
bị tác động bởi nhiều nhân tố, theo nhiều chiều hướng khác nhau, bao gồm có tác
động tích cực và tác động tiêu cực. Nhân tố bên ngoài gồm: quy mô doanh nghiệp,
nhà quản trị, quyết định của nhà quản trị, kế toán viên, người lập BCTC, kiểm soát
nội bộ, kế toán quản trị… Nhân tố bên ngoài bao gồm: hệ thống chuẩn mực chung,
quy định pháp lý về kế toán, hệ thống chuẩn mực chung. Có rất ít luận văn tập
trung vào nghiên cứu về các nhân tố quản trị công ty, quy mô doanh nghiệp, kiểm
toán độc lập, HĐQT, BKS độc lập ngoài nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị
11
Thanh Hải (2013), Võ Văn Nhị (2011) và Phạm Quốc Thuần nghiên cứu về hệ
thống pháp lý về kế toán và áp lực từ thuế ảnh hưởng đến CLBCTC.
1.2.2. Khe hỏng nghiên cứu
Tổng quan từ các nghiên cứu trước được thực hiện trên thế giới và Việt Nam,
tác giả thấy rằng có những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
của các DNNVV. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới được thực hiện tại TP
HCM trong nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016), Đặng Thị Kiều Hoa (2016)
và một số thành phố khác ở Việt Nam và chưa được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Trong khi đó, địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu chỉ là những doanh
nghiệp nhỏ và vừa và chất lượng BCTC có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp này vì BCTC chủ yếu phục vụ cho mục đích thuế cho
cơ quan thuế và mục đích vay vốn đối với ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng
này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhân tố tác động đến CLBCTC của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
12
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này, luận văn trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến CLBCTC và các nhân tố tác động đến CLBCTC.
Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu liên quan, tác giả xác định khe hổng
nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, luận văn kế thừa
và phát huy các nhân tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp của các nghiên
cứu trên để xác định các nhân tố tác động đến CLBCTC.
13
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Báo cáo tài chính và đặc điểm của BCTC trong DNNVV
2.1.1. Báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 21 (VAS21) (Quyết định số 234/2003/QĐ-
BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng BTC) thì “báo cáo tài chính phản ánh theo
một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số
đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Theo VAS 21 thì BCĐKT trình bày thông tin về tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản của công ty tại một thời điểm xác định. Thông
tin trên bảng cân đối sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá tình hình tài chính, tình
hình sử dụng vốn và nguồn lực của doanh nghiệp, tình hình nợ phải trả của doanh
nghiệp, để đưa ra các quyết định cho phù hợp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Theo VAS 21, BCKQHĐKD cung cấp
đầy đủ thông tin về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ xác định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chính và kết quả hoạt động kinh doanh khác. Thông tin trên BCKQHĐKD sẽ giúp
người sử dụng đánh giá được khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể
về luồng tiền thu vào và luồng tiền chi ra phát sinh trong kỳ báo cáo. Nó bao gồm
luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và
luồng tiền từ hoạt động tài chính. Dựa vào thông tin trên BCLCTT, người sử dụng
BCTC có thể đánh giá, cơ cấu tài chính, các thay đổi trong tài sản thuần, tính thanh
khoản của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại
trừ được ảnh hưởng đến thông tin kế toán khi sử dụng các phương pháp kế toán
14
khác nhau giúp người sử dụng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh
giữa doanh nghiệp. Ngoài ra, dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng còn
có thể dự đoán được các luồng tiền trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời và
những tác động của thay đổi giá cả.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Theo VAS 21, TMBCTC là một báo cáo
tổng hợp để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh
doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thông tin
trên TMBCTC giúp người sử dụng hiểu rõ và chính xác hơn về hình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp, đồng thời hiểu được BCTC của doanh nghiệp và có
thể so sánh với BCTC của các doanh nghiệp khác.
2.1.2 Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV
* Mục đích lập BCTC
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 thì hệ
thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập với
mục đích sau:
Theo Điều 69, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC
1.“Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
a. Tài sản;
b. Nợ phải trả;
c. Vốn chủ sở hữu;
d. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
e. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.”
2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để
15
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính”
* Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Điều 71, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC
1.“Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a. Báo cáo bắt buộc:
Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01a – DNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn
lập báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b – DNN thay cho mẫu số B01a –
DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm bảng cân đối tài
khoản (mẫu số F01 – DNN)
b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN
2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a. Báo cáo bắt buộc
Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 – DNNKLT
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNNKLT
b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN
nhỏ bao gồm:
Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 – DNSN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNSN
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNSN”
16
* Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1.“Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có
Theo Điều 72, Mục 1, Chương III, TT 133/2016/TT-BTC
sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp
người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các
giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô
tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới
chất lượng và bản chất của khoản mục.
Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin
tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn
mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh
hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng báo
cáo tài chính.
Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và
không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và
áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía
cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác
định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là
trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá
trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù
hợp trong quá trình ước tính.
2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng báo cáo tài chính
dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin
thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin
tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả
17
hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một
đơn vị cụ thể.
4. Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu
5. Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các
kỳ kế toán, so sánh được giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc
liên tục trong mỗi phần.”
2.2. Chất lượng BCTC
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Nói
cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực
trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho
vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, …). Một BCTC chất lượng là một báo
cáo chứa những thông tin kế toán có chất lượng.
2.2.1. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu
Theo Biddle, Hilary and Verdi (2009) nghiên cứu về hiệu quả đầu tư có tác
động đến CLBCTC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng BCTC chính là độ
chính xác mà báo cáo tài chính truyền tải thông tin về hoạt động của công ty. Định
nghĩa này là phù hợp với tuyên bố của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính về
khái niệm kế toán tài chính số 1 (1978), đinh nghĩa nói rằng mục tiêu của báo cáo
tài chính giúp các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng đưa ra quyết định đầu tư hợp lý
và việc đánh giá dòng tiền dự kiến của công ty.
Theo nghiên cứu của Kamaruzaman, Mazlifa, & Maisarah (2009) về tác động
của quy chế quản trị công ty đến CLTTTC thì BCTC là phương tiện giao tiếp giữa
công ty và các bên có liên quan như chính phủ, cổ đông, nhân viên, ngân hàng, nhà
cung cấp, chủ nợ và các bên liên quan khác. BCTC phải cung cấp thông tin có liên
quan, đáng tin cậy và có thể so sánh được, dễ hiểu để người sử dụng đưa ra quyết
định của họ.
18
Tác giả Wright (2010) nghiên cứu về xem xét lại một lịch sử của CLBCTC tại
Úc đã chỉ ra CLBCTC bao gồm 4 yếu tố: phù hợp, đáng tin cậy, so sánh và dễ hiểu.
Ngoài ra còn 2 yếu tố liên quan là tính hữu dụng và tính trọng yếu.
Theo nghiên cứu của tác giả Wright (2010) về lịch sử của chất lượng báo cáo tài
chính tại Úc đã chỉ ra rằng có 4 yếu tố ảnh hưởng đến CLBCTC gồm: độ tin cậy,
phù hợp, so sánh được và dễ hiểu. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra thêm 2 yếu tố
liên quan là tính hữu dụng và tính trọng yếu.
Theo Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh (Quantri.vn) thì để BCTC hữu
ích cho các người sử dụng, CLTT trên BCTC cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản
sau:
- Tin cậy: Thông tin trên BCTC được xem là đáng tin cậy là những thông tin
khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của bất kỳ cá nhân nào và có
thể thẩm định được. Bên cạnh đó, để nâng cao độ tin cậy của BCTC thì ý kiến của
kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về tuân thủ chuẩn mực, tính khách quan,
trung thực cũng rất quan trọng.
- Kịp thời: Thông tin trên BCTC cần phải được cung cấp một cách kịp thời vì
nếu chậm trễ thì dù thông tin có đáng tin cậy cũng không thể đưa ra quyết định
kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Do quyết định kinh doanh mang tính thời điểm nên
nếu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp không được cung cấp kịp thời
thì có thể dẫn đến sai lầm khi người sử dụng đưa ra quyết định. Theo quy định thì
BCTC phải được công bố sau 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính và sau 30
ngày sau khi kết thúc quý đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- So sánh được: Để thông tin BCTC có thể so sánh được yêu cầu BCTC phải
trình bày nhất quán các khoản mục giữa các kì và giữa các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải tuân thủ và áp dụng hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán trong việc
ghi nhận số liệu để lập BCTC. Nếu có sự thay đổi về nội dung hoặc hình thức giữa
các kỳ kế toán cần phải giải thích chi tiết trong thuyết minh BCTC.
- Coi trọng bản chất hơn hình thức: Thông tin cần được phản ánh trên BCTC
theo bản chất kinh tế mà không phải theo hình thức pháp lý của các nghiệp vụ kinh
19
tế phát sinh. Trong một số trường hợp nếu có sự mâu thuẫn giữa bản chất kinh tế và
hình thức pháp lý thì các thông tin trên BCTC cần trình bày theo bản chất kinh tế
của nghiệp vụ.
- Trọng yếu: Kế toán cần cung cấp cho đối tượng sử dụng những thông tin
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định. Có thể tập hợp và trình bày
các thông tin không chung một khoản mục nhưng phải trình bày cụ thể trên BCTC
nếu thông tin trọng yếu.
- Phù hợp: BCTC cần cung cấp thông tin mà các người sử dụng cần. Trong một
vài trường hợp thì tính phù hợp và tính tin cậy của thông tin trên BCTC sẽ có mâu
thuẫn với nhau. Khi xảy ra mâu thuẫn cần cung cấp các thông tin bổ sung trên
thuyết minh BCTC để có thể đánh giá được tính hình tài chính của doanh nghiệp
một cách đúng đắn.
2.2.2. Theo quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ
(FASB)
Theo quan điểm của FASB, CLTT trên BCTC được chia thành 2 nhóm đặc
điểm bao gồm: nhóm đặc điểm cơ bản và nhóm đặc điểm thứ yếu. Nhóm đặc điểm
cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc điểm thứ yếu gồm nhất quán và
có thể so sánh được. Ngoài ra FASB cũng đưa ra các hạn chế của việc thực hiện
các đặc điểm của CLTT như là quan hệ chi phí – lợi ích, trọng yếu và thận trọng.
- Tính phù hợp (relevant): Thông tin thích hợp là phải có giá trị dự đoán và
kịp thời giúp người sử dụng có thể đưa ra quyết định phù hợp.
- Tính tin cậy (reliability): Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình
bày trung thực, khách quan. không có sai sót và có thể kiểm chứng.
- Tính so sánh được: Thông tin tài chính của doanh nghiệp sẽ mang lại sự hữu
ích to lớn nếu được so sánh với những thông tin tương tự về các doanh nghiệp khác
hoặc so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời điểm tại cùng một doanh
nghiệp. Tính so sánh được sẽ giúp người sử dụng thông tin trên BCTC có thể nhận
thấy được sự tương tác và khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế.
- Tính nhất quán: Đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ kế toán thông qua việc
20
không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán. Nhất quán không có nghĩa là không
được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi cần áp dụng phương
pháp mới cần trình bày trên thuyết minh để đảm bảo khả năng so sánh được.
- Quan hệ lợi ích – chi phí: Quan hệ giữa lợi ích và chi phí có tác động đến
CLTT. Khi nhận được lợi ích từ việc sử dụng thông tin cần được xem xét trong mối
quan hệ với chi phí nhận được thông tin đó.
- Trọng yếu: Việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin trong một vài hoàn cảnh
nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Vì vậy trình bày
thông tin trọng yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ra quyết định.
- Thận trọng: Khi xảy ra tình huống chưa rõ ràng kế toán cần phải có phản ứng
thận trọng với các tình huống đó và các rủi ro tiềm tàng phải được xem xét một
cách đầy đủ.
2.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Theo IASB (2010) thì TTKT trên BCTC phải có ích đối với người sử dụng, nó
phải phù hợp và đại diện trung thực cho những gì nó phản ánh. Thông tin trên
BCTC bao gồm 2 nhóm đặc tính: Nhóm đặc tính cơ bản là phù hợp và trung thực
và nhóm đặc tính liên quan là so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
- Phù hợp: TTTC liên quan sẽ tạo ra sự khác biệt trong quyết định được thực
hiện bởi người sử dụng. Thông tin có thể có khả năng tạo ra sự khác biệt trong một
quyết định ngay cả khi một số người dùng chọn không tận dụng lợi thế của nó hoặc
đã nhận thức được nó từ các nguồn khác. Thông tin có khả năng tạo ra sự khác biệt
trong các quyết định nếu nó có giá trị tiên đoán, giá trị khẳng định hoặc cả hai.
- Trung thực: BCTC trình bày các hiện tượng kinh tế thông qua ngông ngữ và
các con số, để có hữu ịch, TTTC không chỉ trình bày cho các hiện tượng có tính
thích hợp, nhưng nó cũng trình bày trung thực các hiện tượng mà nó muốn phản
ánh. Để đảm bảo tính trung thực thì thông tin trên BCTC phải có ba đặc tính sau:
đầy đủ, trung lập và không có sai sót.
- So sánh: Thông tin của BCTC là hữu ích nếu nó có thể so sánh được với các
thông tin tương tự của các đơn vị khác và với những thông tin tương tự cho cùng
21
một đơn vị trong một khoảng thời gian hoặc một ngày khác. Tính so sánh là đặc
tính cho phép người sử dụng nhận dạng và hiểu những điểm tương đồng và khác
biệt giữa các mục.
- Kiểm chứng: Tính kiểm chứng giúp đảm bảo rằng thông tin người sử dụng
trình bày trung thực cho hiện tượng kinh tế trình bày trên BCTC. Kiểm chứng được
có nghĩa rằng dùng kiến thức khác nhau và quan sát độc lập có thể đạt được sự
thống nhất, mặc dù không nhất thiết phải hoàn thành thỏa thuận, mà đó là một sự
miêu tả riêng biệt là một sự trình bày trung thực.
- Kịp thời: Tính kịp thời của thông tin có ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng BCTC. Thông tin cũ là thông tin ít có tính hữu ích. Tuy nhiên, có một số
thông tin có thể tiếp tục được sử dụng sau khi kết thúc báo cáo bởi vì một số người
sử dụng có thể cần phải xác định và đánh giá xu hướng.
- Dễ hiểu: Việc phân loại, đặc trưng và trình bày thông tin rõ ràng và chính xác
làm thông tin trên BCTC dễ hiểu. BCTC được lập cho những người dùng có một
kiến thức nhất định về hoạt động kinh doanh và kinh tế. Do vậy, đôi khi người sử
dụng BCTC cần phải có sự trợ giúp của các nhà tư vấn chuyên nghiệp về các thông
tin kinh tế phức tạp bởi vì có một số hiện tượng kinh tế rất phức tạp và không dễ để
trình bày chúng một cách dễ hiểu.
2.2.4. Theo quan điểm hội tụ FASB và IASB
Dự án hội tụ IASB và FASB được xác định bởi hai đặc điểm chất lượng cơ bản,
bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế.
* Hai đặc điểm chất lượng cơ bản:
- Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin mà người sử dụng có thể thay đổi
quyết định về dự đoán triển vọng tương lai và điều chỉnh các đánh giá đã thực hiện
trước đó.
- Trình bày trung thực: Các hiện tượng kinh tế cần phải trình bày một cách
trung thực trên báo cáo tài chính. Cụ thể:
* Các đặc điểm chất lượng bổ sung:
- Có thể so sánh được: Kế toán phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục
22
kế toán trong cùng kỳ và qua các kỳ để người sử dụng có thể thấy được sự khác
biệt giữa các hiện tượng kinh tế.
- Có thể kiểm chứng được: là thông tin không có sai soát hay sai lệch trọng
yếu khi trình bày về một hiện tượng kinh tế, đạt được mức đồng thuận giữa các nhà
sử dụng.
- Tính kịp thời: Thông tin cần phải cung cấp một cách kịp thời để người ra
quyết định sử dụng trước khi nó mất ảnh hưởng đến quyết định.
- Có thể hiểu được: Thông tin phải được phân loại, diễn giải và trình bày một
cách rõ ràng.
* Các hạn chế:
- Trọng yếu: Việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin trong một vài hoàn cảnh
nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Vì vậy trình bày
thông tin trọng yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ra quyết định.
- Chi phí: Lợi ích của BCTC phải được xem xét trong mối quan hệ với các chi
phí của việc lập BCTC trên cả hai phương diện định lượng và định tính.
2.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam 01 (VAS 01)
Theo VAS 21, mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế. Để đạt được mục đích này thông tin trên BCTC phải:
- “Trung thực: Các thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo trên cơ
sở bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh”
- “Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo”
- “Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót”
- “Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”
23
- “Dễ hiều: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung
bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải
trình trong phần thuyết minh”
- “Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các
kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự
toán, kế hoạch”
Dựa trên các quan điểm nêu trên mặc dù có một số điểm khác biệt nhưng đều có
mục đích chung là nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Từ cơ sở lý thuyết, quan
điểm của các nhà nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước đây,
luận văn sử dụng 5 đặc tính chất lượng là: tính thích hợp, trung thực, dễ hiểu, kịp
thời và so sánh được.
2.3. Các lý thuyết nền có liên quan
2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố
năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ bên ủy quyền và bên nhận ủy
quyền, được định nghĩa “Lý thuyết ủy nhiệm tập trung cho mối quan hệ tương tự
như một hợp đồng mà theo đó người chủ (nhà đầu tư, chủ sở hữu) thuê người thừa
hành (nhà quản lý). Người thừa hành sẽ đại diện người chủ thực hiện một số nhiệm
vụ và được phép ra một số quyết định liên quan”.
Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng khi thông tin bất cân xứng và không đầy đủ sẽ xảy
ra xung đột giữa đại diện trong công ty và chủ thể. Khi cả hai bên có lợi ích khác
nhau thì cần một cơ chế thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và
người quản lý công ty. Vì lợi ích của nhà quản lý không gắn liền với lợi ích cổ
động nên người quản lý thường có những hành vi tư lợi khi đưa ra quyết định kinh
24
doanh, đầu tư. Do đó, có những chính sách đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị
và giám sát hoạt động của nhà quản trị để hạn chế những hành vi tư lợi của nhà
quản trị.
Theo Healy và Palepu (2001) để dung hòa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị
cần phải có hợp đồng tối ưu giữa nhà quản trị với nhà đầu tư, thỏa thuận thù lao và
tiền thưởng của nhà quản trị.
Theo Jensen và Meckling (1976), người nhận ủy quyền sẽ không luôn luôn
hành động vì lợi ích của bên ủy quyền vì sẽ có những mâu thuẫn lợi ích giữa người
ủy quyền và người nhận ủy quyền khi ra quyết định trong hoạt động của công ty.
Vì vậy, chi phí ủy nhiệm đã được người ủy quyền sử dụng để người nhận ủy quyền
ra quyết định theo hướng tối đa hóa lợi ích của người ủy quyền. Chi phí ủy nhiệm
bao gồm:
Chi phí giám sát
Chi phí liên kết
Chi phí khác
Lý thuyết ủy nhiệm là cơ sở để giải thích tại sao người nhận ủy nhiệm lựa chọn
những chính sách kế toán và công bố thông tin kế toán theo hướng có lợi nhất
cho họ, giảm thiểu các chi phí phát sinh khi có những thay đổi của môi trường bên
ngoài.
Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quyết
định nhà quản trị.
2.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của bên có thông tin và bên cần thông tin, một
bên phát tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng tín hiệu đó. Lý thuyết này
nhằm làm giảm tình trạng thông tin bất cân xứng giữa hai bên.
Theo Spence (1973) thì lý thuyết tín hiệu được phát triển để làm rõ sự bất cân
xứng về thông tin trong thị trường lao động và được sử dụng để giải thích việc
công bố thông tin trong báo cáo của công ty (Ross, 1977). Kết quả của vấn đề
không cân xứng thông tin là các công ty cố gắng cung cấp thông tin nhất định cho
25
các nhà đầu tư, để cho thấy rằng họ tốt hơn so với các công ty khác trên thị trường,
với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao danh tiếng (Verrecchia, 1983).
Tín hiệu của các công ty đưa ra thị trường là TTKT trên BCTC. Để tạo niềm tin
cho nhà đầu tư và các chủ thể có liên quan thì các công ty phải công bố các thông
tin trên BCTC đáng tin cậy và minh bạch. Doanh nghiệp nâng cao chất lượng thông
tin trên BCTC thông qua các hoạt động kiểm soát nội bộ và đào tạo trình độ đội
ngũ nhân viên kế toán, thực hiện tốt các quy định của thuế, các quy định pháp lý về
kế toán.
Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quy
mô công ty, quy định thuế, các quy định pháp lý về kế toán, trình độ kế toán
viên.
2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information)
Lý thuyết thông tin bất cân xứng xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1970 và
được nghiên cứu bởi các nhà khoa học là George Akerlof, Michael and Joseph
Stiglitz. Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có
thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Tình trạng bất cân xứng hiện
diện trong rất nhiều lĩnh vực như thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán, thị
trường nhà đất, …
Theo Joseph Stiglitz (nhà kinh tế học người Mỹ, đạt giải Nobel năm 2011) có
hai nguyên nhân gây ra bất cân xứng thông tin. Một là, những chủ thể kinh tế khác
nhau quan tâm đến những đối tượng khác nhau và lượng thông tin của họ về cùng
một đối tượng là khác nhau. Mức độ chênh lệch thông tin phụ thuộc vào cơ cấu,
đặc trưng của thị trường. Hai là, do chủ thể kinh tế khi tham gia giao dịch cố tình
che giấu thông tin để đạt được lợi thế trong đàm phán, giao dịch.
Trên TTCK, bất cân xứng thông tin xảy ra khi có một số nhà đầu tư hoặc người
quản lý doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng đầu tư còn lại.
Ngoài ra, bất cân xứng thông tin xảy ra khi thông tin trên BCTC mà doanh nghiệp
và người quản lý doanh nghiệp công bố không đáng tin cậy. Bên cạnh đó, nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán chỉ có thể thu thập thông tin dựa vào báo cáo kiểm
26
toán của công ty kiểm toán. Vì vậy việc che dấu thông tin bất lợi, cung cấp thông
tin không chính xác dẫn tới không công bằng đối với các nhóm nhà đầu tư khác
nhau. Chính điều này, để nhà đầu tư có thể có được các quyết định chính xác nhất
khi đầu tư cần phải nâng cao chất lượng BCTC, phải minh bạch trong công bố
thông tin và giảm thiểu tối đa bất cân xứng thông tin.
Như vậy, sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức là hai hậu quả của bất cân xứng
thông tin. Điều này sẽ làm cho các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết định sai lầm khi
tham gia vào thị trường và có thể dẫn đến thất bại thị trường.
2.3.4. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)
Lý thuyết thông tin hữu ích (Lý thuyết Quyết định hữu dụng) nêu ra các quyết
định và đặc điểm của người sử dụng BCTC. Lý thuyết giải thích các nguyên tắc, lý
thuyết và khái niệm kế toán được áp dụng để đưa ra các quyết định hữu ích trong
các trường hợp khác nhau (Stamp, Mumford và Peasnell 1993).
Lý thuyết thông tin hữu ích là cơ sở lý luận để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế
toán hiện hành của chuẩn mực BCTC. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản
của BCTC là cung cấp thông tin phù hợp và có ích cho người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế.
Lý thuyết thông tin hữu ích
là một khía cạnh quan trọng khi thiết lập các tiêu chuản và các khái niệm về
cân bằng lợi ích - chi phí cũng đề cập. (Godfrey et al, 2003).
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC
Trong chương 1, tác giả đã liệt kê một số bài nghiên cứu trong và ngoài nước về
CLBCTC và các nhân tố có tác động đến CLBCTC. Do vậy, tác giả xin kế thừa và
phát huy các kết quả nghiên cứu với việc tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và đưa vào nghiên cứu trong bài luận văn các
nhân tố tác động đến BCTC. Dựa theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016)
về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp nhỏ và vừa - thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM” có 5 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC gồm: quy định về thuế,
27
quy mô công ty, người lập BCTC, tổ chức kiểm toán, quyết định của nhà quản trị
và các quy định pháp lý về kế toán. Tuy nhiên, theo thực trạng các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì BCTC của các doanh nghiệp này không thực hiện công
tác kiểm toán. Vì vậy, trong bài luận văn của mình, tác giả chỉ kiểm định 4 nhân tố
có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, trình độ kế toán viên, quyết định của nhà
quản trị và các quy định pháp lý về kế toán.
2.4.1. Quyết định của nhà quản trị
Theo nghiên cứu về bất cân xứng thông tin, công bố thông tin và các thị trường
bốn của Healy & Palepu (2001) thì chất lượng của BCTC của doanh nghiệp sẽ bị
thay đổi và giảm chất lượng do phương pháp kế toán bị ảnh hưởng bởi quyết định
của nhà quản trị và các nhà quản trị có xu hướng tìm cách cắt giảm chi phí để làm
cho tình hình tài chính kinh của doanh nghiệp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nhà quản lý có khả năng can thiệp vào công tác kế toán và BCTC của doanh nghiệp
để phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC.
2.4.2. Quy mô công ty
Lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện và một số nghiên cứu cho rằng để củng cố
niềm tin và thu hút vốn đầu tư, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng yêu
cầu cao về mức độ công bố và minh bạch thông tin so với các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ hơn. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 đã quy định về việc
đánh giá quy mô doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: doanh thu thuần, tổng tài sản, tổng
nguồn vốn, tổng lao động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có quy mô
càng lớn thì hệ thống kế toán doanh nghiệp yêu cầu càng chặt chẽ thông qua: doanh
nghiệp đầu tư hệ thống máy móc tin học chất lượng, mua phần mềm kế toán, xây
dựng quy trình kế toán rõ ràng, xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, tổ chức hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, thuê các công ty kiểm toán uy tín để nâng cao
mức độ tin cậy. Do vậy, doanh nghiệp có quy mô lớn thì CLBCTC có độ tin cậy
28
cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Theo nghiên cứu của Meek, Roberts & Gray (1995) về các yếu tố ảnh hưởng
đến thuyết minh báo cáo hằng năm của Mỹ, Anh và các tập đoàn đa quốc gia lục
địa châu Âu thì nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến CLBCTC và việc vận dụng chuẩn
mực kế toán tại doanh nghiệp là quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy rằng,
khi vận dụng chuẩn mực và thực hiện công tác kế toán nghiêm túc các doanh
nghiệp nhỏ không đủ bù đắp chi phí các nguồn lực bỏ ra để mua phần mềm kế toán,
thuê kiểm toán, đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi.
Theo Cao Nguyễn Lê Thu (2014) nghiên cứu về đánh giá các nhân tố bên trong
doanh nghiệp tác động đến chất lượng TTKT trình bày trong BCTC của các DNNY
ở SGDCK TPHCM thì nhân tố ảnh hưởng nhất đến CLBTCC là quy mô doanh
nghiệp. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn với tổng tài sản
có giá trị cao thì CLBCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ hơn.
Theo Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân (2015) nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng mức độ thuyết minh báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thì nghiên cứu cho thấy quy mô công ty là một
trong hai nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh báo cáo
tài chính các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam sau khi khảo sát tổng cộng có
137 công ty cổ phần niêm yết được khảo sát trong năm 2011.
Như vậy, từ các nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động
dương với CLBCTC.
2.4.3. Quy định về thuế:
Theo nghiên cứu của Desai, M.A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007) về gian lận
và thuế thấy rằng để giảm sự gia tăng giá trị mục tiêu và chi phí kiểm soát của công
ty cần gia tăng việc thực thi thuế ở Nga. Vì vậy, để bảo vệ lợi ích của cổ đông bên
ngoài, cải thiện chất lượng quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất lượng BCTC thì
cơ quan thuế cần phải giám sát chặt chẽ công tác thực thi luật thuế của các doanh
nghiệp.
29
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010) thì một trong những nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng chế độ kế toán là do sự thay đổi về cơ chế quản lý doanh nghiệp
từ cơ quan thuế. Theo quy định về quản lý thuế hiện nay thì doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm cao về các báo cáo kế toán của mình trong đó có báo cáo thuế. Cơ
quan thuế chỉ thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra mức độ tuân thủ pháp luật
của cơ sở kinh doanh và không đi sâu vào quyết toán số liệu doanh nghiệp như
trước đây. Điều này phù hợp với ý kiến của các chuyên viên thuế cho rằng sự giám
sát, kiểm tra của cơ quan thuế làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng TTKT tài
chính.
Theo Hanlon, M., Hoopes, J.L., & Shroff, N. (2014) nghiên cứu về chất lượng
báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi việc giám sát của cơ quan thuế thì lợi nhuận của
doanh nghiệp không chỉ phân phối cho cổ đông, người sở hữu và các cá nhân có
liên quan mà còn phân phối cho chính phủ (thông qua hoạt động thu thuế TNDN).
Lợi nhuận sẽ được phân phối thông qua hoạt động thu thuế TNDN nên chính phủ
có lợi ích trực tiếp trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Và để làm giảm
số thuế phải nộp cho Chính phủ, các doanh nghiệp có xu hướng sai lệch BCTC. Vì
vậy, để hạn chế khả năng gian lận của các doanh nghiệp, Chính phủ đã đưa ra các
chính sách để giám sát, quản lý các doanh nghiệp nhằm giảm bớt sự sai lệch trên
báo cáo tài chính mà chủ yếu là lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy CLBCTC
tỷ lệ thuận với hoạt động giám sát cơ quan thuế.
Phan Thị Minh Nguyệt (2014) nghiên cứu về việc xác định và đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DNNY ở Việt Nam, thì
nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến CLTT trên BCTC là nhân tố quy định về thuế vì
hiện nay phần lớn các doanh nghiệp chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa BCTC và
báo cáo thuế nên khi lập BCTC kế toán doanh nghiệp đều lập theo mục tiêu thuế và
không tuân thủ đúng theo quy định thuế hiện hành vì muốn giảm tối đa nghĩa vụ
thuế với nhà nước. Vì vậy, cần phải thực hiện tốt chính sách thuế để nâng cao
CLTT trên BCTC.
Nghiên cứu về đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của
30
doanh nghiệp của Phan Đức Dũng (2014) đã đề xuất và kiểm định các nhân tố có
ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả nhận định
rằng nhân tố quan trọng nhất tác động đến CLTT trên BCTC là chính sách thuế của
nhà nước phù hợp và chính sách thuế cũng có tác động cùng chiều với CLTT trên
BCTC.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) về các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến tính thích đáng của CLTT trên
BCTC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng bao gồm áp lực thuế,
chất lượng phần mềm kế toán, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập và nhân
tố áp lực thuế có tác động mạnh nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy nhân tố thuế tác
động tiêu cực đến tính thích đáng của CLTT trên BCTC vì để thuận lợi trong khai
báo và quyết toán thuế, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên áp dụng quy định thuế trong
công tác kế toán và khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thì công tác kế toán
cũng thường xuyên bị cơ quan thuế yêu cầu thực hiện theo quy định luật thuế.
Như vậy, các quy định về thuế có tác động cùng chiều đến CLBCTC.
2.4.4. Trình độ kế toán viên
Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) thì khi thực hiện công tác
kế toán, các kế toán viên thường không vận dụng chuẩn mực kế toán mà áp dụng
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nguyên nhân được nghiên cứu này giải thích
vì chuẩn mực thường quy định chung và không được cụ thể chi tiết như thông tư và
trình độ của kế toán viên thì chưa đủ khả năng để vận dụng chuẩn mực một cách
chính xác vào hoạt động thực tiễn của đơn vị. Vì vậy. nghiên cứu cho rằng trình độ
kế toán viên có ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực vào lập BCTC.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thì tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, kế toán chỉ quan tâm đến mục đích khai thuế và đối phó với cơ quan thuế.
Chính vì vậy, khi lập BCTC kế toán cũng chỉ lập báo cáo phục vụ cho mục đích
thuế và lập theo quy định của luật thuế. Kế toán chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa
mục đích kế toán và mục đích thuế khi lập BCTC. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể
nâng cao chất lượng BCTC đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ kế toán viên có
31
trình độ nhất định và có thể thể vận dụng chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán
thực tiễn cũng như lập BCTC.
Như vậy, trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều với CLBCTC.
2.4.5 Các quy định pháp lý về kế toán
Các quy định pháp lý về kế toán được quy định để hướng dẫn kế toán thực hiện
các công tác kế toán cũng như lập BCTC bao gồm: chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán, luật kế toán và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Theo nghiên cứu của Holthausen (2009) về thực thi chuẩn mực kế toán và
BCTC thì chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến CLBCTC, chuẩn mực
kế toán càng cụ thể thì CLBCTC càng tốt. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở những
nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện và những doanh nghiệp có động lực minh
bạch BCTC thì mới có thể áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán.
Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về CLBCTC ở các DN sản xuất tại Nigeria
cho rằng nhà quản trị có thể lựa chọn phương pháp kế toán, chính sách tài chính
trong việc lập BCTC dựa vào các chuẩn mực kế toán và sử dụng linh hoạt quyền
lực cá nhân. Đồng thời nhà quản trị còn đưa ra triển vọng cho DN trong tương lai.
Theo ông Trịnh Đức Vinh (Tạp chí chứng khoán 6/2016) thì ngoài những quy
định khá chặt chẽ, hệ thống quy định pháp lý về kế toán còn một số các điểm yếu.
Một là, chưa có sự thống nhất giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam, quyết định của
Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính. Nhiều nội dung được quy định trong
chuẩn mực nhưng lại không có trong chế độ kế toán, gây ra hiểu lầm khi lập
BCTC. Thêm vào đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASs) còn nhiều khác biệt nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư từ nước ngoài trong việc lập và trình bày BCTC. Và đối với các doanh
nghiệp không nộp BCTC đầy đủ, thông tin thiếu tin cậy cũng chưa có được những
chế tài thích đáng nên các doanh nghiệp vẫn còn vi phạm nhiều trong việc lập
BCTC. Vì vậy, để nâng cao công tác kế toán và CLBCTC cần phải có quy định về
kế toán rõ ràng, thống nhất.
Như vậy, các quy định pháp lý về kế toán có tác động cùng chiều đến
32
CLBCTC.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương này tác giả trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến DNNVV và
quy định về đặc điểm CLBCTC, các lý thuyết liên quan như lý thuyết chi phí đại
diện, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu để người đọc có cái nhìn
tổng quát về cơ sở lý thuyết nền về CLBCTC. Ngoài ra, tác giả cũng đã xác định
được những nhân tố có ảnh hưởng đến CLBCTC gồm: quyết định của nhà quản trị,
quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, quy định về thuế và các quy định
về kế toán.
33
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận văn được kế thừa từ quy trình nghiên cứu của tác
giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng chứng thực nghiệm tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”.
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Sau khi xác định được các nhân tố có tác động đến CLTT trên BCTC,
tác giả tiếp tục thực hiện các kiểm định theo phương pháp nghiên cứu định lượng
để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Các bước thực hiện quy trình gồm: xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu chung, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, cơ sở lý thuyết, từ đó đề xuất mô
hình nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi. Thông qua nghiên cứu định tính để
hoàn thiện bảng câu hỏi. Tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Sau đó sử dụng
công cụ thống kê để kiểm định mô hình, kiểm định thang đo, tìm ra kết quả nghiên
cứu. Quy trình nghiên cứu được thể hiện như sau:
34
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Xây dựng câu hỏi
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu định tính
Khảo sát n = 294
Bảng câu hỏi hoàn chỉnh
Khảo sát điều tra mẫu
- Thu nhập dữ liệu
- Mã hóa dữ liệu
- Đánh giá thang đo
Phân tích nhân tố tương
quan hồi quy
Hình 3.1. Khung nghiên cứu
Nguồn: Đặng Thị Kiều Hoa (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các
DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP. HCM”
35
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) về tác
động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng
Niêm yết chứng
Hỗ trợ từ phía nhà quản trị
Đào tạo và bồi
Kiểm toán độc lập
CL PMKT
Quy mô DN
thông tin kế toán trên BCTC gồm 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
CLTT BCTC
Hiệu quả của HTKSNB
Hành vi quản trị lợi nhuận
Áp lực từ thuế
Năng lực nhân viên KT
Nguồn: Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo
cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016)
Mô hình nghiên cứu của luận văn kế thừa mô hình nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016). Tuy nhiên do thực hiện tại DNNVV nên
trong mô hình nghiên cứu của luận văn sẽ loại bỏ biến độc lập niêm yết chứng
khoán. Bên cạnh đó, các DNVNVV tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận không thực hiện
kiểm toán độc lập nên biến kiểm toán độc lập cũng sẽ được loại bỏ trong bài luận
văn. Theo nhận định của các chuyên gia khi tiến hành khảo sát thì tình hình tài
chính của các DNNVV tại Ninh Thuận không cho phép các doanh nghiệp thực
hiện đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán và thực hiện kiểm soát nội bộ. Cuối
cùng, các nhà quản trị của các doanh nghiệp này cũng sẽ không thực hiện hỗ trợ
36
cho nhân viên kế toán do họ cũng không có nhiều hiểu biết về kế toán tài chính và
lập BCTC.
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) sau
khi loại bỏ các biến độc lập để phù hợp với luận văn thì mô hình nghiên cứu của
luận văn còn lại 4 biến độc lập bao gồm: quy mô doanh nghiệp, hành vi quản trị lợi
nhuận, áp lực của thuế và năng lực nhân viên kế toán. Kết hợp với kết quả nghiên
cứu của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011) trong đề tài nghiên cứu cấp bộ về các quy
định pháp lý về kế toán và công tác kế toán của doanh nghiệp Việt Nam cũng chỉ ra
rằng, để nâng cao CLTTKT, cần nâng cao chất lượng hệ thống pháp lý, nâng cao
chất lượng công tác kế toán tại DN.
Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu của luận văn cũng được so sánh với mô hình
nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) nghiên cứu về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng chứng
thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”. Mô hình
nghiên cứu của luận văn thực hiện kiểm định 1 biến độc lập và 5 biến phụ thuộc
gồm: Quyết định của nhà quản trị, quy mô doanh nghiệp, quy định về thuế, trình độ
kế toán viên và các quy định pháp lý về kế toán.
37
Quyết định của nhà quản trị (+)
Quy mô doanh nghiệp (+)
Quy định về thuế (+)
Chất lượng BCTC
Trình độ kế toán viên (+)
Các quy định pháp lý về kế toán (+)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra các giả thuyết cần
kiểm định trong đề tài
H1: Quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC
H2: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC
H3: Quy định về thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC
H4: Trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC
H5: Các quy định pháp lý về kế toán có tác động cùng chiều đến CLBCTC.
3.3. Thiết kế nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp này nhằm giúp tác giả xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính ở công ty nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Tác giả sẽ tham gia phỏng vấn sâu, thảo luận và quan sát hai nhóm, nhóm 1
gồm kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp đến từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhóm 2
gồm các chuyên viên thuế thuộc các Chi cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận.
Mỗi nhóm gồm 5 chuyên gia nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu đã đi đúng
hướng và phù hợp với thực tế tại Ninh Thuận.
Phương pháp phán đoán, tư duy: Tác giả đã đưa ra các nhận định, đánh giá,
phân tích, so sánh, kết luận dựa trên sự tư duy ở nhiều góc độ khác nhau và phương
38
pháp tư duy này được tác giả sử dụng xuyên suốt đề tài nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Khảo sát thu thập dữ liệu chính thức các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế
toán viên và những người có kiến thức về kế toán và BCTC hiện đang công tác tại
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bằng việc trả lời bảng câu hỏi đã được
thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Sau khi thu hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập
liệu và mã hóa bằng phần mềm SPSS 22.0
3.3.2.1. Xây dựng thang đo
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ thang đo được
xây dựng trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) về “Các nhân
tốảnh hưởng đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa - bằng
chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”
và thông qua nghiên cứu định tính từ các chuyên gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thang đo đã được lựa chọn và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế của các DNNVV ở Ninh Thuận. Về cấp bậc, tác giả sử dụng thang đo cấp quãng,
cụ thể là thang đo Lirket 5 cấp độ để đánh giá từng khoản mục
Bảng 3.1 Mã hóa các thang đo
Quyết định của nhà quản trị
Quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc xử lý và trình bày
1
QD1
BCTC
Việc quản trị lợi nhuận của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc lựa chọn
2
QD2
phương pháp kế toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của
3
QD3
doanh nghiêp
Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế
4
QD4
toán
5
Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC
QD5
39
Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác kế toán của doanh
QM1
1
nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp kế
QM2
2
toán của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít ảnh hưởng đến việc xử lý
QM3
3
thông tin kế toán
Trình độ của kế toán viên
Kế toán viên có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh
TC1
1
nghiệp
Kế toán viên có tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
TC2
2
Kế toán viên có thường xuyên được cập nhật, đào tạo, huấn luyện về sự
TC3
3
thay đổi chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định hiện hành
Kế toán viên có đủ trình độ và kiến thức để vận dụng các chuẩn mực kế
TC4
4
toán trong việc lập BCTC
Quy định về thuế
Các quy định hiện hành về thuế có ảnh hưởng đến công tác kế toán của
TU1
1
doanh nghiệp
Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế giúp doanh nghiệp dễ
TU2
2
dàng hơn trong việc khai báo, quyết toán thuế
Các quy định về chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương
TU3
3
pháp kế toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải chỉnh số liệu theo kiến nghị của thuế vào cuối mỗi kỳ
TU4
4
kế toán
40
Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế
TU5
5
toán trên BCTC của doanh nghiệp
Năng lực của cán bộ thuế quản lý trực tiếp ảnh hưởng đến công tác kế
TU6
6
toán của doanh nghiệp
Các quy định pháp lý về kế toán
Các quy định pháp lý về kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
PL1
1
của BCTC
Các quy định pháp lý về kế toán có cập nhật và hướng dẫn kịp thời cho
PL2
2
doanh nghiệp
3
Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp dụng
PL3
Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi làm ảnh hưởng đến công
PL4
4
tác kế toán và việc lập BCTC vào cuối kỳ kế toán
Chất lượng BCTC
Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng hoạt động liên tục
CL1
1
BCTC có trình bày các thông tin không phải là thông tin kế toán
CL2
2
Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên BCTC phù hợp với
CL3
3
chuẩn mực kế toán hiện hành
BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có ảnh hưởng đến tình
CL4
4
hình kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán
5
BCTC được trình bày theo mẫu của quy định hiện hành
CL5
Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và trình bày giải thích các
CL6
6
thông tin
41
7
BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền đúng thời gian quy định
CL7
8
BCTC phản ánh kịp thời các sự kiện phát sinh trong kỳ kế toán
CL8
BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh thông tin năm nay với thông tin
9
CL9
năm trước
BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh với thông tin tài chính của tổ chức
10
CL10
khác
Nguồn: Đặng Thị Kiều Hoa (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các
DNNVV - bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP. HCM
3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu:
* Phương pháp chọn mẫu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiếp cận với phần tử
mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là tác giả có thể chọn những phần tử nào
mà tác giả có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 240). Ưu điểm của
phương pháp này là tác giả có thể chọn mẫu theo sự thuận tiện của cá nhân, phù
hợp với việc nghiên cứu vì tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm
của phương pháp này là tính đại diện thấp, không tổng quát hóa cho đám đông
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 233)
* Kích cỡ mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu tác giả sử dụng trong luận văn được kế thừa từ
các nghiên cứu trước là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo
Bollen (1989), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích
thước mẫu ít nhất bằng 5 lần các biến quan sát, theo Hair &ctg (2006) thì phương
pháp EFA cần kích thước mẫu lớn, tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan
sát/biến đo lường tối thiểu là 5:1, tức là kích thước mẫu = số biến quan sát *5
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 409)
Bên cạnh đó, để đảm bảo phân tích hồi quy thì kích thước mẫu phải đảm bảo
42
theo công thức n>= 50 + 8p, với n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số
lượng biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499)
Trong luận văn, tác giả đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA 32 biến quan
sát nên kích thước mẫu được xác định là 5*32 = 160 quan sát. Tác giả đã gửi mẫu
đi khảo sát, và kết quả thu về 294 mẫu khảo sát phù hợp đảm bảo theo điều kiện
kích thước mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy.
3.3.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát:
Đối tượng khảo sát trong luận văn này là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế
toán viên … ở các DNNVV trên địa bàn Ninh Thuận. Đây là các đối tượng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc lập BCTC, có thể hiểu rõ về BCTC của doanh
nghiệp mà họ đang công tác (Phụ lục 4)
3.3.2.4. Phân tích dữ liệu:
* Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Mục đích của việc dùng hệ số Cronbach’s Alpha là để loại bỏ bớt các biến
không phù hợp và hạn chế các biến rải rác trong quá trình nghiên cứu. Theo Hoàng
Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008 thì những biến có hệ số tương quan biến
tổng < 0,3 nên bị loại và thang đo phải có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.
* Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sau khi sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo và
loại bớt các biến số không đảm bảo độ tin cậy thì bước tiếp theo sẽ tiến hành phân
tích nhân tố.
Theo Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thì phân tích nhân tố khám phá là 1 kỹ thuật
nhằm mục đích giảm khối lượng dữ liệu cần nghiên cứu. Một tập nhiều biến dùng
cho phân tích có thể được khái quát hóa bằng 1 tập các nhân tố nhỏ hơn, gọn gàng
hơn. Muốn sử dụng EFA, thì hệ số tương quan giữa các biến phải >= 0,30. Để đánh
giá mối quan hệ giữa các biến thì dùng các tiêu chí sau:
Kiểm định Bartle: dùng để kiểm định giả thuyết H0: các biến không có tương quan
với nhau trong tổng thể. Nếu giả thuyết H0 không thể bị bác bỏ thì việc phân tích
nhân tố là không thích hợp.
43
Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn.50. Kaiser
(1074) đề nghị KMO>=0.9: rất tốt, KMO>=0.8: tốt, KMO>=0.7: được,
KMO>=0.6: tạm được, KMO>=0.5: xấu, KMO<0.5: không chấp nhận được
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397)
* Phân tích mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy có dạng:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … + βPXPi + ei (Đặng Thị Kiều Hoa, 2016)
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Theo Đặng Thị Kiều Hoa, 2016 thì một thước đo cho sự phù hợp của mô hình
tuyến tính thường dùng là hệ số xác định mô hình R2. R2 càng gần 1 thì mô hình ta
xây dựng càng gần với tập dữ liệu. Hệ số R2 là phần biến thiên của biến phụ thuộc
do các biến độc lập giải thích.
Sử dụng phân tích phương sai ANOVA để kiểm định. Nếu mức ý nghĩ có độ tin
cậy 95% (sig<=95%), thì mô hình được xem là phù hợp.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với
nhau. Để kiểm định hiện tượng này, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF.
VIF càng nhỏ thì khả năng đa cộng tuyến càng nhỏ. Điều kiện để không có hiện
tượng đa cộng tuyến là VIF<10.
3.3.2.5. Công cụ phân tích dữ liệu
Để hỗ trợ phân tích dữ liệu, luận văn sử dụng phần mềm SPSS 22.0
44
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu chung của luận văn, mô hình và giả
thuyết nghiên cứu, thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi, phương pháp khảo
sát, mẫu khảo sát và phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong luận văn.
Với mục tiêu khảo sát (1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLBCTC của các
DNNVV tại Ninh Thuận? (2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?
Luận văn đã kế thừa các nghiên cứu trước để xây dựng bảng câu hỏi, thang đo
tương ứng với mô hình được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Ninh
Thuận gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập. Qua đó tác giả gửi đến các kế toán
trưởng, kế toán tổng hợp của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Sau khi
được thu thập đầy đủ số mẫu, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 tác giả tiếp
tục phân tích dữ liệu bằng các phương pháp phân tích như thống kê tần số, hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy tuyến tính bội.
45
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp hai nhóm
chuyên gia (danh sách chuyên gia ở phụ lục 3), sau khi phỏng vấn và thảo luận đã
thu được nhiều ý kiến. Sau khi phân tích và đánh giá các ý kiến, tác giả nhận thấy
rằng các thông tin được trình bày trên BCTC chủ yếu phục vụ cho mục đích kiểm
tra thuế. Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hầu như theo quy định
của luật thuế và hiếm khi tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán. Vì để đối phó với cơ quan thuế nên BCTC của các DNNVV chưa phản ánh
đúng tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến của các chuyên
gia còn cho rằng các doanh nghiệp hiện nay có hai hệ thống sổ, một hệ thống sổ nội
bộ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp, hệ thống sổ còn lại
dùng để đối phó với thanh tra thuế khi doanh nghiệp bị kiểm tra thuế.
Ngoài ra, các chuyên gia còn cho rằng nội dung trình bày trên các BCTC của các
DNNVV chỉ phục vụ cho một vài đối tượng như chủ sở hữu, cơ quan thuế mà chưa
phục vụ được đa dạng các đối tượng khác có liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng,
chủ nợ. Trong khi đó chủ nợ, ngân hàng là những đối tượng cần đến BCTC của các
DNNVV nhiều nhất nhưng BCTC chưa thể hiện rõ được các thông tin cần thiết cho
đối tượng này như tình hình nợ vay của doanh nghiệp, tuổi nợ bao lâu, vay của cá
nhân, tổ chức nào… Và theo quy định của pháp luật hiện nay, BCTC của các
DNNVV chỉ nộp cho cơ quan thuế và các cơ quan chủ quản liên quan mà không
công bố rộng rãi cho nhiều đối tượng khác.
Thêm vào đó, chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
bị chi phối bởi chất lượng của nhân viên kế toán. Hiện nay, nhân viên kế toán làm
việc tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu có trình độ cao đẳng, họ
còn hạn chế nhiều về kiến thức và trình độ, thực hiện công tác kế toán theo kinh
nghiệm tích lũy được mà chưa kịp thời cập nhật những thay đổi mới của luât, chính
sách kế toán có liên quan. Và do hạn chế về kinh tế nên các DNNVV chưa đầu tư
46
và việc đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán cũng như tuyển dụng những nhân viên kế
toán có trình độ cao về làm việc tại doanh nghiệp.
4.2. Nghiên cứu định lượng
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế khảo sát trực tiếp và gửi cho 330 đối tượng
cần khảo sát. Kết quả số bảng câu hỏi thu về là 294 (phụ lục 4 danh sách đối tượng
tham gia khảo sát định lượng), trong đó có 36 bảng khảo sát không hợp lệ do 11
bảng không được gửi trả và 25 bảng khảo sát thiếu nhiều thông tin. Kết quả là 294
bảng khảo sát hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu được mã
hóa, nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 22.0
Thống kê mô tả đặc điểm các doanh nghiệp tham gia khảo sát trong luận văn được
tóm tắt theo bảng 4.1 sau:
Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu
Mẫu n = 259
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đặc tính
Nam
26
8.84
Giới tính
Nữ
268
91.16
Kế toán
254
86.39
Kiểm toán
12
4.08
Ngành học
Quản trị
28
9.53
Cao đẳng
183
62.25
Đại học
92
31.29
Học vấn
Sau đại học
7
2.38
Trung cấp chuyên nghiệp
12
4.08
47
Dưới 2 năm
24
8.16
Từ 2 năm đến dưới 5 năm
133
45.24
Số năm công tác
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
105
35.72
32
10.88
Từ trên 10 năm
169
57.48
Dưới 10 nhân viên
Từ 10 đến dưới viên
114
38.78
Số lượng nhân viên
50 nhân viên
Từ 50 đến dưới viên
11
3.74
100 nhân viên
87
29.59
Thương mại
96
32.65
Dịch vụ
Loại hình doanh nghiệp
105
35.72
Sản xuất
6
2.04
Khác
Nguồn: Tác giả tự tổng hơp
Về giới tình: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo sát hợp lệ, giới tính nữ
chiếm 91.16% tương ứng với 268 người, còn nam giới chiếm 8.84% tương ứng với
26 người.
Về ngành học: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo sát, chiếm đa số là
ngành học kế toán với 86.39% tương ứng 254 người, kiểm toán chiếm 4,08% tương
ứng với 12 người và ngành quản trị với 9.53% tương ứng 28 người.
Về trình độ học vấn: trong tổng số 294 đối tượng khảo sát thì những người có
trình độ cao đẳng chiếm đa số với 62.25% tương ứng 183 người, tiếp theo là đại học
chiếm tỷ lệ 31.29% tương ứng 92 người, sau đại học chiếm 2.38% tương ứng 7
người và trung cấp chuyên nghiệp chiếm 4.08% tương ứng với 12 người.
Về số năm công tác tại doanh nghiệp: trong tổng số 294 đối tượng tham gia khảo
sát thì có 10.88% nhân viên làm việc từ trên 10 năm tương ứng 32 người, 35.72%
nhân viên làm việc từ 5 đến dưới 10 năm tương ứng 105 người, 45.24% làm việc từ
48
2 đến dưới 5 năm tương ứng 133 người, còn lại là thời gian làm việc dưới 2 năm với
24 người chiếm 8.16%.
Về số lượng nhân viên của doanh nghiệp đến cuối năm 2017 (người): trong 294
doanh nghiệp khảo sát hợp lệ, nhóm doanh nghiệp có dưới 10 nhân viên chiếm
57.48%, nhóm doanh nghiệp có nhân viên từ 10 đến dưới 50 người chiếm 38.78%,
nhóm doanh nghiệp có nhân viên từ 50 đến dưới 100 chiếm 3.74%.
Về loại hình hoạt động của doanh nghiệp: trong tổng số 294 đối tượng khảo sát
hợp lệ, nhân viên làm việc trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất chiếm
tỷ lệ tương đương nhau, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp trong lĩnh vực thương
mại với 29.59% tương ứng 87, trong lĩnh vực dịch vụ với 32.65% tương ứng 96,
trong lĩnh vực sản xuất chiếm 35.72% tương ứng 105, còn lại là nhân viên làm việc
tại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác chiếm 2.04%.
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha.
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item - total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên.
Cho nhân tố QD
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định
của nhà quản trị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,647
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
12,252
7,554
,568
,501
QD1
12,656
11,673
,051
,723
QD2
13,330
7,294
,612
,475
QD3
13,384
9,719
,295
,641
QD4
QD5
13,241
8,559
,550 ,492 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định
của nhà quản trị lần 2
49
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,776
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6,361
3,972
,658
,646
QD1
6,439
3,878
,677
,623
QD3
6,350
5,000
QD5
,513 ,798 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.2 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.647 lớn hơn 0.6, hệ
số tương quan biến tổng của biến quan sát QD2, QD4 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến
hành loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:
Kết quả bảng 4.3 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.776 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố QD đảm bảo sự tin cậy
với 3 biến quan sát QD1, QD3, QD5.
Cho yếu tố QM
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô
doanh nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,702
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6,255
4,573
,500
,634
QM1
6,395
4,404
,487
,650
QM2
6,228
3,972
QM3
,542 ,571 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.4 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.702 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố QM đảm bảo sự tin
cậy với 3 biến quan sát QM1, QM2, QM3.
Cho yếu tố TC
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ
50
kế toán viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,628
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TC1
9,452
7,286
,344
,602
TC2
9,554
7,053
,363
,590
TC3
9,602
5,940
,558
,442
TC4
9,524
6,721
,583 ,376 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.628 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TC đảm bảo sự tin cậy
với 4 biến quan sát TC1, TC2, TC3, TC4.
Cho yếu tố TU
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
về thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,670
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
16,786
10,927
,495
,592
TU1
16,810
10,612
,569
,562
TU2
16,840
11,186
,477
,599
TU3
16,133
13,665
,278
,665
TU4
17,010
12,979
,295
,664
TU5
TU6
16,133
13,665
,278 ,665 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.6 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.670 lớn hơn 0.6, hệ
số tương quan biến tổng của biến quan sát TU4, TU5, TU6 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả
tiến hành loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
51
về thuế lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,798
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6,235
4,617
,606
,763
TU1
6,259
4,547
,660
,706
TU2
6,289
4,513
TU3
,704 ,661 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.7 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.798 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TU đảm bảo sự tin cậy
với 3 biến quan sát TU1, TU2, TU3.
Cho yếu tố PL
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
pháp lý về kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,762
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
9,47
11,738
,036
,924
PL1
9,41
6,413
,883
,539
PL2
9,35
7,273
,661
,648
PL3
9,41
6,413
PL4
,883 ,539 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.8 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.762 lớn hơn 0.6, hệ
số tương quan biến tổng của biến quan sát PL1 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến hành
loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:
52
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
pháp lý về kế toán lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,924
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6,33
5,102
,923
,825
PL2
6,27
6,042
,702
1,000
PL3
6,33
5,102
PL4
,923 ,825 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả bảng 4.9 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.924 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố TU đảm bảo sự tin cậy
với 3 biến quan sát PL2, PL3, PL4.
Cho yếu tố CL
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất
lượng BCTC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,945
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
28,31
74,534
,910
,933
CL1
28,35
75,524
,848
,936
CL2
28,35
77,347
,783
,939
CL3
28,29
74,904
,902
,934
CL4
28,41
79,758
,680
,944
CL5
28,31
73,846
,933
,932
CL6
28,29
76,070
,860
,936
CL7
28,40
92,911
,054
,967
CL8
28,31
73,758
,948
,931
CL9
28,35
76,815
CL10
,799 ,938 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
53
Kết quả bảng 4.10 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.945 lớn hơn 0.6, hệ
số tương quan biến tổng của biến quan sát CL8 nhỏ hơn 0.3 nên tác giả tiến hành
loại đi và tiến hành kiểm tra lại, thu được kết quả như sau:
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất
lượng BCTC lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,967
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
25,228
72,381
,919
,960
CL1
25,269
73,467
,851
,963
CL2
25,248
75,150
,792
,966
CL3
25,214
72,708
,913
,960
CL4
25,330
77,635
,683
,970
CL5
25,231
71,714
,941
,959
CL6
25,211
73,976
,864
,963
CL7
25,235
71,620
,957
,958
CL9
25,272
74,786
CL10
,800 ,965 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả bảng 4.11 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.967 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho thấy nhân tố CL đảm bảo sự tin
cậy.
4.2.3. Phân tích khám phá nhân tố
Kế thừa nghiên cứu của Đặng Thị Kiều Hoa (2016) về “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV – bằng chứng thực
nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP.HCM”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phân
tích khám khá nhân tố sẽ giúp tác giả rút gọn được một tập hợp ít biến tiềm ẩn hơn
từ tập hợp các biến quan sát. Tiêu chuẩn để tiến hành phân tích khám phá nhân tố là
hệ số KMO tối thiểu bằng 0.5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, các hệ
số factor loading tổi thiểu bằng 0.5, phương sai trích bằng tổi thiểu là 50%, giá trị
eigenvalue tối thiểu bằng. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
54
kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố không xem xét đến mối quan hệ phân biệt giữa
các biến phụ thuộc và biến độc lập, chỉ xem xét mối quan hệ qua lại giữa tất cả các
biến đưa vào phân tích. Vì vậy trong bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích khám
phá nhân tố riêng với các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kế thừa nghiên cứu trước,
luận văn sử dụng phương pháp rút trích nhân tố là phương pháp Principal
Component với phép xoay Varimax để thu được số nhân tố là bé nhất. Kết quả phân
tích từ dữ liệu như sau:
4.2.3.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CL BCTC
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO and Bartlett’s (bảng 1a,
phụ lục 2) với sig= 0.000 < 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhân
tố đại diện.
Với hệ số 0.5 <= KMO = 0.894 <= 1 cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù
hợp với dữ liệu thực tế.
Phương sai rút trích bằng 73.54% lớn hơn 50% cho thấy phân tích EFA cho các
biến quan sát thuộc các nhân tố biến độc lập là phù hợp và có 5 nhân tố được rút
trích. Điều này có nghĩa là 73.54% sự biến thiên của dữ liệu ban đầu được giải
thích bởi 5 nhân tố còn lại, 26.46% sự biến thiên còn lại là do các nhân tố khác
không được rút trích.
55
Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TU2
.894
TU1
.803
TU3
.769
PL4
PL2
.914 .901 .898
PL3
TC3
TC4
TC1
.808 .782 .716 .693
TC2
.841
QD3
.821
QD1
.787
QD5
.803
QM2
.615
QM1
Kết quả tại bảng 1c (chi tiết bảng phụ lục số 1c, phụ lục 2) cho thấy hệ số tải của
các biến này đều lớn hơn 0.5.
Phân tích trên bảng ma trận xoay nhân tố (bảng 4.12), kết quả thang đo các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính có tổng cộng 5 nhân nhân tố được rút
trích từ 15 biến quan sát.
* Nhân tố thứ nhất gồm 3 biến quan sát (TU1, TU2, TU3) được tập hợp bằng
lệch trung bình và đặt tên là thuế, ký hiệu là TU
* Nhân tố thứ hai gồm 3 biến quan sát (PL2, PL3, PL4) được tập hợp bằng lệch
trung bình và đặt tên là các quy định pháp lý về kế toán, ký hiệu PL
* Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát (TC1, TC2, TC3, TC4) được tập hợp bằng
lệch trung bình và đặt tên là người lập BCTC, ký hiệu TC
* Nhân tố thứ tư gồm 3 biến quan sát (QD1, QD3, QD5) được tập hợp bằng lệch
trung bình và đặt tên là quyết định nhà quản trị, ký hiệu QD
* Nhân tố thứ năm gồm 2 biến quan sát (QM1, QM2) được tập hợp bằng lệch
56
trung bình và đặt tên là quy mô doanh nghiệp, ký hiệu QM
4.2.3.2. Phân tích khám phá thang đo chất lượng BCTC
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO and Bartlett’s (bảng 2a,
phụ lục 2) với sig = 0.000 < 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhân
tố đại diện.
Với hệ số 0.5 <= KMO = 0.914 <= 1 cho thấy phân tích nhân tố khám phá phù
hợp với dữ liệu thực tế
Tại mức Eigenvalues = 7.113 (bảng 2c, phụ lục 2) đã rút trích được một từ chín
biến quan sát với phương sai trích bằng 79.03% lớn hơn 50% cho thấy phân tích
EFA cho các biến quan sát thuộc nhân tố biến phụ thuộc là phù hợp. Điều này có
nghĩa 79.03% sự biến thiên của các nhân tố là do các biến quan sát.
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố
Rotated Component Matrixa Component
1
.969 .959 .939 .934 .894 .877 .838 .832 .732
CL9 CL6 CL1 CL4 CL7 CL2 CL3 CL10 CL5
Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
57
Bảng 4.14: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố:
Khái niệm Mã hóa Các biến quan sát
Các quy định về thuế hiện hành có ảnh hưởng đến công TU1 tác kế toán
Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế giúp Nhân tố quy TU2 doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc khai báo, quyết định vế thuế toán thuế
Các quy định về chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc TU3 lựa chọn phương pháp kế toán của doanh nghiệp
Kế toán thường xuyên cập nhật và áp dụng kịp thời các PL2 quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành Nhân tố các
quy định PL3 Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp dụng
pháp lý về Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi là ảnh
kế toán PL4 hưởng đến công tác kế toán và việc lập BCTC vào cuối
kỳ kế toán
Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, TC1 tài chính của doanh nghiệp
Nhân viên kế toán có tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức TC2 nghề nghiệp Nhân tố trình
độ kế toán Nhân viên kế toán thường xuyên cập nhật, đào tạo, huấn
viên TC3 luyện về sự thay đổi chuẩn mực, chế độ kế toán và các
quy định hiện hành.
Nhân viên kế toán có đủ trình độ và kiến thức để vận TC4 dụng các chuẩn mực kế toán trong lập BCTC
Quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc xử Nhân tố QD1 lý và trình bày BCTC quyết định
của nhà quản Nhà quản trị có thể đưa ra quyết định kinh tế dựa trên QD3 trị BCTC của doanh nghiệp
QD5 Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC
58
Nhân tố quy Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác kế QM1 mô doanh toán của doanh nghiệp
nghiệp Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn QM2 phương pháp kế toán của doanh nghiệp.
Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng hoạt động CL1 liên tục
BCTC có trình bày các thông tin không phải thông tin CL2 kế toán
Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên BCTC CL3 phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành
BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có ảnh
CL4 hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ kế toán
CLBCTC BCTC được trình bày theo form mẫu của quy định hiện CL5 hành
Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và trình CL6 bày giải thích các thông tin
BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền đúng thời CL7 gian quy định
BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh thông tin năm CL9 nay với năm trước
BCTC của doanh nghiệp có thể so sánh với thông tin tài CL10 chính của tổ chức khác.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
4.2.4. Phân tích hồi quy
Ta có mô hình hồi quy dạng:
CL =β0 + β1*TU + β2*PL + β3*TC+ β4*QD+ β5*QM
Trong đó:
CL: Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin trên BCTC
59
Các biến độc lập: TU (quy định về thuế), PL (các quy định pháp lý về kế toán),
TC (trình độ kế toán viên), QD (quyết định nhà quản trị), QM (quy mô doanh nghiệp).
Βk: Hệ số hồi quy từng phần (k=0...5)
4.2.4.1. Phân tích tương quan
CL
QD
QM
TC
TU
PL
CL
1
QD
.432**
1
QM
1
.571**
.491**
TC
1
.593**
.324**
.281**
TU
.443**
.352**
.462**
.189**
1
PL
.686**
.285**
.337**
.384**
.415**
1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố
Kết quả cho thấy CL có tương quan mạnh nhất với PL (0.686) và tương quan
yếu nhất với QD (0.432). Do hệ số tương quan không thể đánh giá được tác động
của các yếu tố lên CL nên để làm rõ những tác động này, tác giả tiến hành chạy hồi
quy ở phần sau.
4.2.4.2. Phân tích hồi quy
Model
Hệ số hồi qui chưa chuẩn
Hệ số hồi qui
t
Sig.
Thống kê đa cộng
đã chuẩn hóa
tuyến
hóa
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
B
.198
(Constant)
.895
5.529
.000
.027
.043
QD
.618
.324
.524
1.577
.049
.218
.037
QM
6.483
.000
.678
1.496
.306
.278
.050
1
TC
7.289
.000
.823
1.246
.359
.050
.031
TU
1.926
.057
.678
1.486
.089
.215
.025
PL
8.529
.000
.737
1.394
.394
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
60
Kết quả cho thấy các biến so sig nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương có tác động
tích cực lên mô hình bao gồm QM, TC, TU, PL. Biến QD không tác động đến mô
hình.
Giả thuyết H2: Quy mô doanh nghiệp có tác động dương đến CLBCTC. Nhân
tố QM có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 5% (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ
số beta dương) cho thấy nếu QM giảm cũng làm cho CL giảm và ngược lại nếu QM
tăng sẽ làm cho CL tăng lên.
Giả thuyết H3: Trình độ kế toán viên có tác động dương đến CLBCTC. Kết quả
kiểm định cho thấy nhân tố TC có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 5% (p-
value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) cho thấy nếu TC giảm cũng làm cho CL
giảm và ngược lại nếu TC tăng sẽ làm cho CL tăng lên.
Giả thuyết H4: Quy định về thuế có tác động dương đến CLBCTC. Kết quả
kiểm định cho thấy nhân tố TU có tác động tích cực tới CL ở mức ý nghĩa 10% (p-
value nhỏ hơn 0.1 và hệ số beta dương) cho thấy nếu TU giảm cũng làm cho CL
giảm và ngược lại nếu TU tăng sẽ làm cho CL tăng lên.
Giả thuyết H6: Các quy định pháp lý về kế toán có tác động dương đến
CLBCTC. Kết quả kiểm định cho thấy nhân tố PL có tác động tích cực tới CL ở
mức ý nghĩa 5% (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) cho thấy nếu PL giảm
cũng làm cho CL giảm và ngược lại nếu PL tăng sẽ làm cho CL tăng lên.
Dựa vào hệ số beta chuẩn hóa cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
CLBCTC: nhân tố PL có tác động mạnh nhất lên CL (β = 0.394), nhân tố tác động
mạnh tiếp theo là TC (β = 0.359), tiếp tới là nhân tố QM (β= 0.306) và nhân tố TU
có tác động yếu nhất trong 4 nhân tố tới CL (β = 0.089)
4.2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến
* Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4.17) cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0.682, nghĩa
là mức độ phù hợp của mô hình là 68.2%. Nói chính xác, 5 nhân tố TU, PL, TC,
QD, QM giải thích được 68.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc là chất lượng BCTC,
còn 31.8 % xuất phát từ các nhân tố khác.
61
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.763
.682
.26698
.879a
Bảng 4.17. Model Summary
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
Kết quả nhận được từ bảng ANOVA (bảng 4.18) cho thấy trị số thống kê F là
78,164 với giá trị Sig. rất nhỏ (=0.000 < 0.05). Dựa vào phân tích trị số F có thể kết
luận rằng mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu thực tế, các biến độc lập có quan
hệ tuyến tính với biến phụ thuộc.
Model
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Regression
35.132
6
6.020
78.164 .000b
Residual
22.577
250
.082
1
Total
59.669
256
Bảng 4.18. ANOVAa
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
* Hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy, các VIF đều nhỏ hơn 10 cho thấy mô hình không
tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
4.2.4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội
Với dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu đề tài và dựa vào bảng 4.6 thì
phương trình hồi quy bội thể hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
có dạng:
CL =0.895 + 0.218QM+0.278TC+0.05TU+0.215PL
Trong đó:
Biến phụ thuộc (CL): Chất lượng thông tin trên BCTC
Các biến độc lập bao gồm :
TU: quy định về thuế, PL: các quy định pháp lý về kế toán, TC: người lập BCTC,
QM: quy mô doanh nghiệp.
Dựa theo mô hình hồi quy bội ta thấy rằng, với biến QM nếu biến QM tăng 1
đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.218 đơn vị ; với biến TC nếu biến TC tăng 1
đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.278 đơn vị ; với viên TU nếu biến TU tăng 1
62
đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.05 đơn vị và cuối cùng với viên PL nếu tăng 1
đơn vị thì biến phụ thuộc CL tăng 0.215 đơn vị.
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để phân tích mô hình hổi quy tuyến tính,
phân tích ảnh hưởng của 5 nhân tố độc lập đến CLBCTC. Sau khi thực hiện phân
tích, tác giả nhận thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm: các quy định pháp
lý về kế toán (β = 0.394); trình độ kế toán viên (β = 0.359); quy mô doanh nghiệp
(β= 0.306) và quy định về thuế (β = 0.089). Trong đó, ta thấy quy định pháp lý về
kế toán có tác động mạnh nhất đến CLBCTC, tiếp theo là trình độ kế toán viên: quy
mô doanh nghiệp và ảnh hưởng thấp nhất là quy định về thuế.
* Các quy định pháp lý về kế toán:
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố các quy định pháp lý về kế toán có tác
động mạnh nhất đến CLBCTC. Để nâng cao công tác kế toán và CLBCTC thì cần
có các quy định pháp lý về kế toán rõ ràng, thống nhất. Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của Holthausen (2009), Hansan (2013),
của Võ Văn Nhị và cộng sự (2011).
Trong điều kiện kinh tế hiện nay của Ninh Thuận thì các DNNVV có ý nghĩa hết
sức quan trọng và chiếm một tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công tác
kế toán tại các DNNVV ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói
riêng còn nhiều thiếu sót. Kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh chưa được thực
hiện theo trình tự khoa học mà được thực hiện theo mục tiêu quản trị của chủ doanh
nghiệp hoặc theo mục đích thuế và các thông tin kế toán này chưa thực sự hữu ích
với người sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong công tác kế
toán tại các DNNVV, trong đó một nguyên nhân được nghiên cứu nhiều nhất là các
quy định pháp lý về kế toán cho DNNVV, các quy định này chưa được nghiên cứu
ban hành một cách chặt chẽ, có hệ thống và phù hợp với thực tế hoạt động của
DNNVV ở Việt nam hiện nay nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Nhiều
vấn đề phát sinh trong công tác kế toán chưa được quy định cụ thể trong các quy
63
định pháp lý và việc áp dụng các quy định pháp lý về kế toán còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy đã tạo ra lỗ hỏng về mặt pháp lý trong công tác kế toán cũng như tuân
thủ các văn bản pháp lý ban hành về kế toán.
Trong điều kiện kinh tế tỉnh Ninh Thuận, để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các DNNVV phải tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
Tuy nhiên, BCTC của các doanh nghiệp này chưa được minh bạch và tạo niềm tin
cho người sử dụng. Vì vậy, minh bạch thông tin kế toán trên BCTC, nâng cao chất
lượng BCTC sẽ giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một trong những yếu tố khách quan làm cho
BCTC của các DNNVV chưa được minh bạch là do hệ thống văn bản pháp luật về
kế toán cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV không chỉ thiếu mà còn chưa đồng
bộ, các quy định chưa đạt được mức độ hài hòa cao với thông lệ quốc tế. Điều này
dẫn đến thông tin trên BCTC thiếu tin cậy, không được đánh giá cao và chưa phù
hợp với nhu cầu của người sử dụng.
* Trình độ kế toán viên
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trình độ kế toán viên có tác động cùng chiều
đến chất lượng BCTC. Trình độ kế toán viên càng cao thì CLTT trên BCTC càng
đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của
Heidi (2001), Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải
(2013), Phạm Minh Nguyệt (2014).
Hiện nay, các DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói
riêng phải chịu áp lực về cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn. Các DNNVV
trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn về vốn để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, để có thể hoàn thiện một hệ thống kế toán tốt tại doanh nghiệp
là điều rất khó vì chi phí đầu tư về nhân viên, xây dựng và vận hành bộ máy không
hề nhỏ. Chính vì vậy, để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp này thường thuê dịch
vụ bên ngoài hoặc tuyển dụng những kế toán viên có trình độ thấp. Hệ quả tất yếu là
thông tin kế toán sẽ không được cập nhật kịp thời hoặc cập nhật không chính xác,
có nhiều rủi ro và hoạt động kém hiệu quả.
64
Ngoài ra, tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh hầu như không có bộ phận kế toán
quản trị. Bộ máy kế toán của công ty chỉ phục vụ cho công tác kế toán thường nhật,
cập nhật số liệu để hoàn thành BCTC và báo cáo thuế phục vụ cho mục đích thuế
mà không có bộ phận xử lý, phân tích, đánh giá số liệu phục vụ cho nhu cầu quản
trị. Chính vì vậy, những thông tin trên BCTC của Các DNNVV chỉ đưa ra được cái
nhìn tổng thể trong quá khứ mà không đưa ra được dự đoán trong tương lai.
Bên cạnh đó, do trình độ nhân viên kế toán còn thấp nên chưa ứng dụng được
công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Trình độ excel, word và các thủ thuật kế
toán của nhân viên chưa cao, sử dụng phần mềm kế toán chỉ thực hiện những thao
tác cơ bản. Do vậy, việc thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ thông tin còn nhiều hạn
chế, rủi ro.
* Quy mô doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều
đến CLBCTC, tức là quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng BCTC càng tốt
hơn. Để thu hút vốn đầu tư hoặc tạo niềm tin đối với ngân hàng, các doanh nghiệp
này phải tạo ra BCTC chất lượng. Và do doanh nghiệp có quy mô lớn nên sẽ có
tiềm lực về kinh tế để đầu tư vào bộ máy kế toán, hệ thống phần mềm kế toán và chi
phí để đào tạo, tuyển dụng đội ngũ kế toán có chất lượng. Ngoài ra, các doanh
nghiệp có quy mô lớn sẽ có quy trình kế toán rõ ràng, hệ thống kiểm soát chặt chẽ
để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
các kết quả nghiên cứu trước của Heidi (2001), Meek, Roberts & Gray (1995), Cao
Nguyễn Lệ Thu (2014), Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân (2015).
Trong công tác kế toán hiện nay, để hoàn thiện hệ thống kế toán cần phải có sự
hỗ trợ của phần mềm kế toán. Hệ thống phần mềm kế toán là công cụ giúp cho hoạt
động kế toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn, giúp nhà quản lý có được thông tin
chính xác và kịp thời nhất do có sự kết nối dữ liệu giữa các bộ phận, các phòng ban
trong doanh nghiệp, không còn sử dụng các phương pháp thủ công để lưu trữ thông
tin, truyền tải thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro trong lưu trữ
thông tin.
65
Một số phần mềm được các doanh nghiệp có quy mô lớn thường sử dụng như
ERP, Misa, Fast và các phần mềm này luôn được cập nhật thường xuyên bởi công
ty sản xuất phần mềm, nâng cao khả năng quản lý dữ liệu cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vì hạn chế về tài chính nên thường sử
dụng excel hoặc những phần mềm thử nghiệm, miễn phí để tiết kiệm chi phí. Mặc
dù các doanh nghiệp đều biết khi sử dụng những phần mềm này sẽ có rất nhiều rủi
ro như chất lượng phần mềm, tính cập nhật của phần mềm…làm ảnh hưởng đến
thông tin kế toán và chất lượng BCTC.
* Quy định về thuế
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy định về thuế tác động cùng chiều với
CLBCTC. Chính sách thuế rõ ràng, chặt chẽ, doanh nghiệp tuân thủ tốt chính sách
sẽ giúp các DNNVV phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các
nghiên cứu trước đây của Heidi (2001), Hanlon, M. Hoopes, J.L., & Shroff, N.
(2014), Desai, M.A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007), Phan Đức Dũng (2014), Phan
Thị Minh Nguyệt (2014), Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016).
Thực tế về công tác kế toán hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cho thấy, kế
toán thực hiện công việc ghi nhận, hạch toán và đo lường kế toán thường theo quy
định thuế và không có sự tách biệt giữa báo cáo thuế và BCTC. Vì vậy, quy định
thuế được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán.
Thực tiễn cho thấy, các quy định thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV
phát triển, chính sách thuế của Việt Nam vẫn thiếu những quy định hỗ trợ phát triển
DNNVV trong dài hạn. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn tỉnh khi mà
chủ doanh nghiệp vừa làm công tác kế toán vừa làm công việc kê khai thuế. Theo
Trần Đình Thiên, Giám đốc Viện kinh tế Việt Nam nhận xét mặc dù đã có nổ lực
cải thiện các thủ tục thuế nhưng vẫn còn chậm, vẫn duy trì thủ tục “hành hạ” doanh
nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến công tác kế toán và CLTTKT của doanh nghiệp,
gây rất nhiều khó khăn cho DN, đặc biệt là DNNVV.
Từ đó, ta có thể thấy rằng các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt
66
quan tâm đến mối quan hệ giữa quy định về thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán.
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, kiểm định
thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả từ mô hình hồi
quy tuyến tính chỉ ra rằng có 4 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, các quy định pháp lý
về kế toán, trình độ kế toán viên và quy định về thuế ảnh hưởng chất lượng BCTC
của DNNVV ở Ninh Thuận.
Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, người sử dụng có thể dựa vào
các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được trình bày trong bài nghiên cứu để
đánh giá chất lượng BCTC khi muốn đưa ra các quyết định quan trọng của mình.
68
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu này đưa vào nghiên cứu các nhân tố: quy định về thuế, quy mô công
ty, người lập BCTC, quyết định của nhà quản trị, các quy định pháp lý về kế toán.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thu thập và xử lý, phân tích dữ liệu
giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về các nhân tố như loại hình và quy mô doanh
nghiệp, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, giới tính của đối tượng khảo sát. Bên
cạnh đó các nhân tố được kiểm định thông qua phương pháp đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp hồi quy bội
được sử dụng để phân tích mô hình và các giả thuyết. Kết quả cho thấy CLBCTC bị
ảnh hưởng bởi 4 nhân tố bao gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, người lập
BCTC, các quy định pháp lý về kế toán.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLBCTC: nhân tố PL có tác động cùng
chiều mạnh nhất lên CL (β = 0.394), nhân tố tác động cùng chiều mạnh tiếp theo là
TC (β = 0.359), tiếp tới là nhân tố QM tác động cùng chiều (β= 0.306) và nhân tố
TU có tác động yếu nhất trong 4 nhân tố tới CL (β = 0.089).
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay, đối với các DNNVV thì việc
nâng cao chất lượng BCTC là một nhu cầu cấp thiết. Để nâng cao chất lượng BCTC
cần phải xác định những nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC. CLBCTC được nâng
cao, giúp doanh nghiệp tạo được niềm tin với nhà đầu tư, ngân hàng và các bên liên
quan, đồng thời giúp đối tượng sử dụng BCTC có thể đưa ra các quyết định quan
trọng dựa vào chất lượng của thông tin.
5.2. Kiến nghị
Mục tiêu của luận văn là nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến CLBCTC tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ kết quả nghiên
cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC, từ đó tác giả đề xuất một số
kiến nghị như sau:
69
5.2.1 Đối với nhân tố các quy định pháp lý về kế toán
Một trong những nhân tố có tác động đến CLBCTC là các quy định pháp lý về
kế toán. Vì vậy, nhà nước cần phải xây dựng khung pháp lý ngày càng hoàn chỉnh
để nâng cao chất lượng BCTC. Trong các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận hiện nay với chủ yếu là các DNNVV thì việc ban hành chuẩn mực kế toán
riêng áp dụng cho các DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
các doanh nghiệp. Cần có một quá trình nghiên cứu nghiêm túc về việc ban hành
chuẩn mực kế toán như các đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu thông tin của
các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là của nhà đầu tư và chủ nợ hiện
tại và nhu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với
thông tin tài chính mà DNNVV cần cung cấp. Đồng thời các quy định về kế toán
cần phải ban hành chi tiết, cụ thể để kế toán có thể am hiểu được các quy định trong
việc xử lý các hoạt động của doanh nghiệp đúng theo quy định của pháp luật.
5.2.2. Đối với nhân tố trình độ kế toán viên
Nhân tố trình độ kế toán viên có tác động quan trọng đến chất lượng báo cáo tài
chính. Vì vậy, để nâng cao CLBCTC thì cần xây dựng bộ máy kế toán hoàn thiện
hơn. Mặc dù bị hạn chế về tình hình tài chính nhưng các doanh nghiệp cần phải chú
trọng vào công tác nâng cao năng lực chuyên môn cho các đội ngũ nhân viên kế
toán, tuyển dụng những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ, năng lực hoặc
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho kế toán viên. Đặc biệt, cần phải cập
nhật kịp thời các quy định của BTC, các chuẩn mực, thông tư để phân tích, hạch
toán kế toán, ghi chép sổ sách một cách trung thực và tin cậy, phù hợp với quy định
hiện hành.
Ngoài ra, DN cần quan tâm đến bộ phận kế toán quản trị vì thông tin của kế toán
quản trị có ý nghĩa quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời
phục vụ kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị cung cấp giúp
nhà quản trị đưa ra quyết định trong tương lai, phục vụ cho sự phát triển hoạt động
của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, Ninh Thuận có rất nhiều doanh nghiệp siêu nhỏ và đối với doanh
70
nghiệp siêu nhỏ thì việc thuê kế toán viên thực hiện công tác kế toán rất tốn kém chi
phí và họ sẽ sử dụng giải pháp là thuê dịch vụ kế toán. Tuy nhiên việc thuê dịch vụ
bên ngoài chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nhưng không đáp ứng kịp thời
công tác kế toán vì chỉ nhằm mục đích đối phó với cơ quan thuế. Vì vậy, để phát
triển lâu dài các doanh nghiệp siêu nhỏ cần phải có sự đầu tư để hoàn thiện bộ máy
kế toán, phục vụ cho công tác kế toán của doanh nghiệp một cách kịp thời, hiệu quả.
5.2.3. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến CLBCTC của
DNNVV. Trong thực tế, đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, tổng giá trị tài sản
cao thì thông tin trên BCTC cũng đáng tin cậy hơn so với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ. Thêm nữa, các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nguồn tài chính mạnh sẽ đầu
tư vào phần mềm kế toán Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ như ở
Ninh Thuận thì sẽ sử dụng các phần mềm excel hoặc phần mềm dùng thử, có rất
nhiều rủi ro trong việc xử lý số liệu. Vì vậy, cần phần đầu tư và việc mua phần mềm
kế toán có bản quyền, chọn nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy, phầm mềm xử lý
thông tin nhanh, chính xác, đồng thời phần mềm phải có hệ thống kiểm soát chặt
chẽ nhằm ngăn chặn những rủi ro sai sót thông tin có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính
chính xác của thông tin, tính tin cậy của BCTC. Ngoài ra, phần mềm phải đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp, kết nối các phần trong việc hỗ trợ thông tin. Nhà
cung cấp cần có tài liệu hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, cung cấp dịch vụ bảo trì hỗ trợ
khắc phụ lỗi sự cố trên phần mềm, cập nhật kịp thời các quy định chính sách trên
phần mềm giúp thông tin BCTC của DN tuân thủ theo những quy định mới nhất.
Nếu doanh nghiệp đầu tư tốt về phần mềm và có đội ngũ kế toán chuyên nghiệp sẽ
giúp cho công tác kế toán được thực hiện tốt hơn, nâng cao CLTT cung cấp trên
BCTC.
5.2.4. Đối với nhân tố quy định về thuế
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay, các doanh nghiệp lập BCTC chủ yếu
phục vụ cho mục đích thuế vì vậy nhân tố quy định về thuế có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng BCTC. Do đó, để nâng cao CLBCTC thì doanh nghiệp phải
71
thực hiện tốt các chính sách thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước. Công tác kế
toán phải thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác, hóa đơn đầu vào, đầu ra và báo cáo
thuế đúng theo quy định thuế. Doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật các kiến
thức thuế và những thay đổi về chính sách thuế để áp dụng đúng theo quy định.
Ngoài ra, cơ quan thuế quản lý cần có sự hỗ trợ giải đáp thắc mắc kịp thời giúp
cho doanh nghiệp thưc hiện các quy định thuế một cách chính xác nhất. Cán bộ thuế
cần có thái độ đúng đắn, trung thực với doanh nghiệp.
5.3. Hạn chế của đề tài
Đề tài thực hiện được hai mục tiêu là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến
CLBCTC và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tuy nhiên, do đề tài thực
hiện trên địa bàn tỉnh và lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên cỡ mẫu chưa
được đầy đủ. Đối tượng khảo sát của đề tài chỉ tập trung khảo sát kế toán viên, kế
toán trưởng và người làm công tác kế toán của DNNVV nhưng chưa tập trung vào
người sử dụng thông tin. Đề tài chỉ được khảo sát nghiên cứu tại Ninh Thuận nên
chưa có cái nhìn toàn diện đối với các DNNVV ở Việt Nam. Do đó, cần phát triển
nghiên cứu tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam để có được những đánh giá khách quan
hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
BTC, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung.
BTC, 2002. Chuẩn mực số 21: Trình bày BCTC.
Cao Nguyễn Lệ Thu, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động
đến CLTTKT trình bày trong BCTC của các DNNY ở SGDCK TPHCM. Luận
văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.
Chế Độ Kế Toán Trong Các DNNVV. Tạp Chí Khoa Học (Tháng 3/2014).
Đặng Thị Kiều Hoa, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNVV -
Bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc
sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.
Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng HTTTKT tại
các DNNVV trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế
TPHCM.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TPHCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.
Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ
thuyết minh BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam. Hội thảo nghiên cứu khoa
học trong kế toán tài chính. Tháng 5/2015.
Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các DNNY trên TTCK
Việt Nam. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
Mai Ngọc Anh, 2011. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV theo thông lệ
quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán số 2/2011.
Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu dụng của BCTC doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh tế TPHCM.
Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay. Tạp chí Khoa học & Ứng dụng số 4.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2013. Công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM.
Nguyễn Thị Phương Hồng, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của DNNY
trên TTCK - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. Đại học
Kinh tế TPHCM.
Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông
tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. Đại học Kinh tế
TPHCM.
Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên
ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tạp chí Phát
triển Kinh tế, 27(2), 53-75.
Phạm Ngọc Toàn, 2008. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế
TPHCM.
Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố thông tin
trình bày trên BCTC của các DNNVV ở TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại
học kinh tế TPHCM.
Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh. Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa Tài
chính dành cho người quản lý- First News và NXB Tổng hợp TPHCM (Tháng
8/2010).
Phan Đức Dũng, 2014. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến TT trên BCTC của DN.
Kỷ yếu hội thảo khoa học, trường ĐH Kinh Tế TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh
tế. Đại học kinh tế TPHCM.
Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến CLTTKT trình bày trong BCTC của các DNNY ở Việt Nam.
Tô Hoài Nam, 2014. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiệm nay và nhu cầu hỗ
trợ pháp lý. Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
(http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=3
90)
Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn Về Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến
Vận Dụng Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Khoa học
và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng, số 40 tháng 05.
Trần Thị Nguyệt Nga, 2014. Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến
CLBCTC của các DNNY ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế
TPHCM.
Trịnh Đức Vinh. Tạp chí Chứng khoán 6/2016.
Trương Thị Kim Thủy, 2016. Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông
tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TPHCM.
Võ Văn Nhị và cộng sự, 2011. Các quy định pháp lý về kế toán và công tác kế toán
của doanh nghiệp Việt Nam.
Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng BCTC cho
DN nhỏ và vừa ở VN. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường.
Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về CLBCTC của DNNVV ở
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật – Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình
Dương.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Biddle, Hilary and Verdi, 2009. How Does Financial Reporting Quality Relate to
Investment Efficiency.
Cheung Elaine Evans Sue Wright, 2010. An historical review of quality in financial
reporting in Australia.
Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L., 2004. Theft and taxes. Journal of Financial
Economics.
Elisa Garc´ıa Jara and Amparo Cuadrado Ebrero, 2007. Effect of international
financial reporting standards on financial information quality.
Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N., 2014. The effect of tax authority
monitoring and enforcement on financial reporting quality. The Journal of the
American Taxation Association, 36(2), 137-170.
Hassan, S. U., 2013. Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics
Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector. The Business
& Management Review, 3.
Healy, P. M., & Palepu, K. G., 2001. Information asymmetry, corporate disclosure,
and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal
of accounting and economics, 31(1), 405-440.
Heidi, 2001. What factors influence financial statement quality? A framework and
some empirical evidence: Working Paper. Retrieved from http://venus. unive.
it/bauhaus/Heidi% 20Vander% 20Bauwhede. PDF
Holthausen, 2009. Accounting standards, financial reporting outcomes, and
enforcement
Hongjiang, X., 2003. Critical success factors for accounting information systems
data quality. PhD Thesis, University of Southern Queesland.
Kamaruzaman, Mazlifa, & Maisarah, 2009. The Impact of Corporat Governance
Regulations on Board Independence and Quality of Financial Information
Reporting: A Proposed Study
Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J., 1995. Factors influencing voluntary
annual report disclosures by US, UK and continental European multinational
corporations. Journal of international business studies, 555- 572.
Onuorah, Anastasia Chi-Chi (PhD), 2015. Corporate Governance and Financial
Reporting Quality in Selected Nigerian Company, Volume 2, Issue 3, February
2016, Pages 7-16.
Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yakhiruni Yahys, University of Malaysia,
2009. Disclosure Quality on Governance Issue in Annual Reports of Malaysia
PLCs.
Soderstrom, Sun, 2007. IFRS Adoption and Accouting Quality: A Review.European
Accouting Review, pp. 675-702.
Valeria Maria Albert and Mihaela Serban, 2012. Small and medium auditing
entities: Specific and outlock. African Jounal of Business Management
Vol.6(16), pp.5975-5979.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1_BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính gửi: Anh (chị) và Qúy doanh nghiệp được khảo sát
Tôi tên là Lê Hồng Uyên. Hiện tại, tôi đang là sinh viên cao học chuyên ngành
Kế toán thuộc Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang thực hiện
luận văn thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC của doanh
nghiệp nhỏ và vừa – Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
Ý kiến của Anh (Chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc hoàn thành bài nghiên
cứu này. Các trả lời của Anh (Chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi
thông tin cá nhân đều được bảo mật. Nếu có vấn đề gì, xin đừng ngại liên lạc với tôi
qua điện thoại 0123.314.7431 hoặc email: lehonguyen2710@gmail.com. Xin chân
thành cảm ơn Anh (chị).
Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của Anh (Chị) vể
từng vấn đề được nêu ra dưới đây:
A- THÔNG TIN CHUNG
Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết:
- Họ và tên:
-
Giới tính: Nam □ Nữ □
-
Tên doanh nghiệp đang công tác:
-
Chức vụ:
-
Điện thoại hoặc email:
B- THÔNG TIN THỐNG KÊ
1. Vui lòng cho biết ngành học của Anh (Chị)?
a. Kế toán b. Kiểm toán
c. Quản trị d. Kinh tế học e. Khác………
2. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh (Chị)?
a. Trung cấp chuyên nghiệp b. Cao đẳng
c. Sau đại học d. Đại học
3. Số năm kinh nghiệm công tác của Anh (Chị) trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, tài chính, thuế?
a. Dưới 2 năm b. Từ 2 đến dưới 5 năm
c. Từ 5 đến dưới 10 năm d. Dưới 2 năm
4. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của Anh (Chị) là bao nhiêu?
a. Dưới 10 nhân viên b. Từ 10 đến dưới 50 nhân viên
c. Từ 50 đến dưới 100 nhân viên d. Từ 100 đến dưới 200 nhân viên
e. Trên 200 nhân viên
5. Vui lòng cho biết loại hình của doanh nghiệp bạn đang công tác?
a. Thương mại b. Sản xuất
c. Dịch vụ d. Khác
6. Vui lòng cho biết tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đến cuối năm 2015
a. Dưới 10 tỷ b. Từ 10 đến dưới 20 tỷ
c. Từ 20 đến dưới 50 tỷ d. Từ 50 đến dưới 100 tỷ
e. Trên 100 tỷ
C- NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh (Chị) bằng cách khoanh tròn vào số mà
Anh (Chị) cho phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1- Rất không
đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không có ý kiến; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý.
KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NHỎ VÀ VỪA TẠI TPHCM
STT
Chỉ tiêu
Mức độ đồng ý
A. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC
I. Quyết định của nhà quản trị
Quyết định của NQT có ảnh hưởng đến việc xử lý và
1
1
2
3
4
5
trình bày BCTC
Việc quản trị lợi nhuận của nhà quản trị có tác động
đến việc lựa chọn phương pháp kế toán của doanh
2
1
2
3
4
5
nghiệp
NQT có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên
3
1
2
3
4
5
báo BCTC của DN
NQT có tác động đến việc ghi chép và lập BCTC của
4
1
2
3
4
5
bộ phận kế toán
5
Nhà quản trị có thể đọc và hiểu rõ BCTC
1
2
3
4
5
II. Quy mô doanh nghiệp
6
QMDN có tác động đến công tác kế toán của DN
1
2
3
4
5
QMDN có tác động đến việc lựa chọn phương pháp
7
kế toán của DN
1
2
3
4
5
Quy mô Doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít ảnh
8
1
2
3
4
5
hưởng đến việc xử lý thông tin kế toán
III. Người lập BCTC
Người lập BCTC có am hiểu về tình hình KD, TC
9
1
2
3
4
5
của DN
Người lập BCTC tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức
10
1
2
3
4
5
nghề nghiệp
Người lập BCTC thường xuyên được cập nhật, đào
11
tạo, huấn luyện về sự thay đổi chuẩn mực,
chế độ và các quy định hiện hành về kế toán.
1
2
3
4
5
Người lập BCTC có đủ trình độ và kiến thức để vận
12
dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập BCTC
1
2
3
4
5
IV. Quy định về thuế
Các quy định hiện hành về thuế có ảnh hưởng đến
13
1
2
3
4
5
công tác kế toán của DN.
Việc áp dụng và thực hiện đúng quy định về thuế
giúp DN dễ dàng hơn trong việc khai báo, quyết toán
14
1
2
3
4
5
thuế
Các quy định về chính sách thuế có tác động đến việc
1
2
3
4
5
15
lựa chọn phương pháp kế toán của DN.
DN phải chỉnh sửa số liệu theo kiến nghị của thuế
16
1
2
3
4
5
vào cuối mỗi kỳ kế toán
Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý,
17
trình bày TTKT trên BCTC của DN
1
2
3
4
5
Năng lực của cán bộ thuế quản lý trực tiếp ảnh hưởng
18
1
2
3
4
5
đến công tác kế toán của DN
V. Các quy định pháp lý về kế toán
Các quy định pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
19
1
2
3
4
5
lượng của BCTC
Kế toán thường xuyên cập nhật và áp dụng kịp thời
20
các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành
1
2
3
4
5
Khung pháp lý về kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, dễ áp
21
1
2
3
4
5
dụng
Khung pháp lý về kế toán thường xuyên thay đổi tác
22
động đến công tác KT và việc lập BCTC vào cuối kỳ
1
2
3
4
5
kế toán.
B. Chất lượng BCTC
Thích hợp
Việc trình bày BCTC có tuân thủ khả năng HĐ liên
23
1
2
3
4
5
tục
BCTC có trình bày các thông tin không phải là thông
24
1
2
3
4
5
tin kế toán
Trung thực
Việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trên
25
BCTC phù hợp với chuẩn mực kế toán
1
2
3
4
5
hiện hành
BCTC cung cấp đầy đủ và trung thực các sự kiện có
26
ảnh hưởng đến tình hình KD của DN phát sinh trong
1
2
3
4
5
kỳ kế toán
Dễ hiểu
BCTC được trình bày theo form mẫu của quy định
27
1
2
3
4
5
hiện hành
Bảng thuyết minh trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu và
28
1
2
3
4
5
trình bày giải thích các thông tin
Kịp thời
BCTC được nộp cho cơ quan có thẩm quyền
29
1
2
3
4
5
đúng thời gian quy định
BCTC phản ảnh kịp thời các sự kiện phát sinh trong
30
1
2
3
4
5
kỳ kế toán
So sánh được
BCTC của DN có thể so sánh TT năm nay với TT
31
1
2
3
4
5
năm trước
BCTC của DN có thể so sánh với TTTC cuả tổ chức
32
1
2
3
4
5
khác
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị và Qúy đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát.
PHỤ LỤC 2_KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Bảng số 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
Bảng 1a. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.894
Approx. Chi-Square
4073.171
Bartlett's Test of Sphericity df
144
Sig.
.000
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared
nent
Squared Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
6.434
35.413
35.413
6.434
35.413
35.413
3.559
19.589
19.589
2.103
11.575
46.988
2.103
11.575
46.988
2.848
15.676
35.265
2
1.931
10.628
59.616
1.931
10.628
59.616
2.564
14.112
49.377
3
4
1.574
8.663
68.279
1.574
8.663
68.279
2.350
12.934
62.311
5
1.319
7.260
73.539
1.319
7.260
73.539
2.040
11.228
73.539
…
…
…
…
Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS
Component
1
2
3
4
5
TU2
.894
TU1
.803
TU3
.769
QM3
PL4
.914
PL2
.901
PL3
.898
TC3
.808
TC4
.792
TC1
.716
TC2
.693
QD3
.841
QD1
.821
QD5
.787
QM2
.879
QM1
.749
Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS
Bảng số 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Bảng 2a. KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
.914 4360.109
Approx. Chi- Square
36
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
.000
Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS
Bảng 2b. Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative
%
Component
1
7.113
79.032
79.032
7.113
79.032
79.032
2
.946
10.508
89.540
…
…
…
….
Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS
Bảng 2c. Component Matrixa
Component
1
CL9
.969
CL6
.959
CL1
.939
CL4
.934
CL7
.894
CL2
.877
CL3
.838
CL10
.832
CL5
.732
Nguồn: Kết qủa truy xuất từ SPPS
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định
của nhà quản trị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,647
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
QD1
12,252
7,554
,568
,501
QD2
12,656
11,673
,051
,723
QD3
13,330
7,294
,612
,475
QD4
13,384
9,719
,295
,641
QD5
13,241
8,559
,550 ,492 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quyết định
của nhà quản trị lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,776
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
QD1
6,361
3,972
,658
,646
QD3
6,439
3,878
,677
,623
QD5
6,350
5,000
,513 ,798 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy mô
doanh nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,702
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
QM1
6,255
4,573
,500
,634
QM2
6,395
4,404
,487
,650
QM3
6,228
3,972
,571 ,542 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố trình độ kế toán viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,628
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TC1
9,452
7,286
,344
,602
TC2
9,554
7,053
,363
,590
TC3
9,602
5,940
,558
,442
TC4
9,524
6,721
,583 ,376 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
về thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,670
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TU1
16,786
10,927
,495
,592
TU2
16,810
10,612
,569
,562
TU3
16,840
11,186
,477
,599
TU4
16,133
13,665
,278
,665
TU5
17,010
12,979
,295
,664
TU6
13,665
16,133
,278 ,665 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
về thuế lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,798
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TU1
6,235
4,617
,606
,763
TU2
6,259
4,547
,660
,706
TU3
6,289
4,513
,661 ,704 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định
pháp lý về kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,762
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PL1
9,47
11,738
,036
,924
PL2
9,41
6,413
,883
,539
PL3
9,35
7,273
,661
,648
PL4
9,41
6,413
,883 ,539 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố quy định pháp lý về kế toán lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,924
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PL2
6,33
5,102
,923
,825
PL3
6,27
6,042
,702
1,000
PL4
6,33
5,102
,923 ,825 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất lượng BCTC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,945
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CL1
28,31
74,534
,910
,933
CL2
28,35
75,524
,848
,936
CL3
28,35
77,347
,783
,939
CL4
28,29
74,904
,902
,934
CL5
28,41
79,758
,680
,944
CL6
28,31
73,846
,933
,932
CL7
28,29
76,070
,860
,936
CL8
28,40
92,911
,054
,967
CL9
28,31
73,758
,948
,931
CL10
28,35
76,815
,938 ,799 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo CSKT cho nhân tố chất
lượng BCTC lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,967
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CL1
25,228
72,381
,919
,960
CL2
25,269
73,467
,851
,963
CL3
25,248
75,150
,792
,966
CL4
25,214
72,708
,913
,960
CL5
25,330
77,635
,683
,970
CL6
25,231
71,714
,941
,959
CL7
25,211
73,976
,864
,963
CL9
25,235
71,620
,957
,958
CL10
25,272
74,786
,800 ,965 Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TU2
.894
TU1
.803
TU3
.769
PL4
PL2
PL3
.914 .901 .898
TC3
TC4
TC1
TC2
.808 .782 .716 .693
QD3
.841
QD1
.821
QD5
.787
QM2
.803
QM1
.615
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố
Rotated Component Matrixa Component
1
CL9 CL6 CL1 CL4 CL7 CL2 CL3 CL10 CL5
.969 .959 .939 .934 .894 .877 .838 .832 .732
Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
CL
QD
QM
TC
TU
PL
CL
1
QD
.432**
1
QM
1
.571**
.491**
TC
1
.593**
.324**
.281**
TU
.443**
.352**
.462**
.189**
1
PL
.686**
.285**
.337**
.384**
.415**
1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố
Model
Hệ số hồi qui chưa chuẩn
Hệ số hồi qui
t
Sig.
Thống kê đa cộng
đã chuẩn hóa
tuyến
hóa
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
B
(Constant)
.895
.198
5.529
.000
.027
QD
.043
.049
.618
.324
.524
1.577
.218
QM
.037
.306
6.483
.000
.678
1.496
.278
1
TC
.050
.359
7.289
.000
.823
1.246
.050
TU
.031
.089
1.926
.057
.678
1.486
.215
PL
.025
.394
8.529
.000
.737
1.394
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi qui bội
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.763
.682
.26698
.879a
Bảng 4.17. Model Summary
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
Model
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Regression
35.132
6
6.020
78.164 .000b
Residual
22.577
250
.082
1
Total
59.669
256
Bảng 4.18. ANOVAa
Nguồn: truy xuất từ kết quả phân tích SPSS
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐƯỢC PHỎNG VẤN
TÊN
CHỨC VỤ
LIÊN HỆ
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Bà Phạm Thị Minh Trang Đội trưởng đội
ptmtrang.nt@gdt.gov.vn
kiểm tra
Chi cục thuế huyện Ninh Phước
Ông Lê Trạc Linh
ltlinh.nt@gdt.gov.vn
Đội trưởng đội kiểm tra
Chi cục thuế huyện Thuận Nam
Ông Nguyễn Văn Quang
nvquang.nt@gdt.gov.vn
Chi cục thuế huyện Ninh Hải
Đội trưởng đội kiểm tra
Ông Nguyễn Hồng
nhong.nt@gdt.gov.vn
Đội trưởng đội kiểm tra
Chi cục thuế huyện Ninh Sơn
Ông Nguyễn Xuân Trường
nxtruong.nt@gdt.gov.vn
Đội trưởng đội kiểm tra
Chi cục thuế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
Ông Trần Văn Thịnh
Công
ty TNHH
Giám đốc
Dịch vụ kế toán Kiên Tâm
Bà Trần Thị Minh Hương
Kế trưởng
Công ty Cổ phần Gia Việt
toán
Công
ty TNHH
Ông Nguyễn Ngô Tuấn Nghĩa
Giám đốc
Dịch vụ kế toán thuế Đại Tín
Bà Bùi Thị Loan
Kế trưởng
Công ty TNHH Vi Hồng
toán
Bà Nguyễn Thị Tuấn Liên
Kế trưởng
toán
Công ty TNHH Xăng Dầu Kiểm Linh
PHỤ LỤC 4 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
STT
Doanh nghiệp đang công tác
Họ và tên
Chức vụ
Công ty TNHH Sản xuất giống thủy sản
1.
Kế toán
Nguyễn Thị Diệp Anh
Tuấn Mã Phát
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ
2.
Kế toán
Nguyễn Thị Dung
Nhật Tiến Phan
3.
CT TNHH VLXD – TTNT Hoàng Đại Phúc Nguyễn Thị Nhung
Kế toán
4.
CT TNHH ĐT Thủy sản Thuận Phát
Nguyễn Thị Mai Anh
Kế toán
Kế toán tổng
5.
Công ty TNHH Nhà đất miễn phí
Nguyễn Cẩm Tú
hợp
6.
CT TNHH Dịch vụ y tế Xuyên Việt 115
Đồng Thị Hiền
Kế toán
7.
CT TNHH Sinh Thái Biển Cà Ná
Mai Thúy Nga
Kế toán
8.
CT TNHH GTS Phú Cường Việt Nam
Lê Thị Tuyết Mai
Kế toán
9.
CT TNHH DV Thể Thao Biển Vĩnh Hy
Phạm Thị Ngọc
Kế toán
10. CT TNHH ĐT XD Công trình Ninh Thuận Đỗ Thị Bích Ngọc
Kế toán
11. CT TNHH TK và XD Gia Thịnh
Nguyễn Thị Thu Phương Kế toán
12. Công ty TNHH Xăng Dầu Thuận Bắc
Nguyễn Vân Anh
Kế toán
Kế toán tổng hợp
13. Công ty TNHH Sắt Thép Trí Lài
Đào Huyền Trang
14. CT TNHH VT HH Đại Phát
Trần Thị Vân Anh
Kế toán
CT TNHH ĐT và PT năng lượng Thành
Kế toán
15.
Nguyễn Thị Thu Hiền
Công
trưởng
16. CT TNHH Xăng Dầu Khánh Linh NT
Nguyễn Thị Kim Ánh
Kế toán
17. CT TNHH Thiện Phát Ninh Thuận
Trần Thị Kiều Oanh
Kế toán
18. Công ty TNHH Kim Hương Phát
Phạm Ngọc Ánh
Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy Sản
Kế toán
19.
Chu Thị Hà
Đức Thịnh
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Phúc Bình
Nguyễn Hoàng Nam
Kế toán
20.
An
21. Doanh nghiệp tư nhân trò chơi Gia Quý
Kế toán
Phạm Thị Xuân Lộc
22. Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Hoàng
Phan Kim Thương
Kế toán
Minh – Ninh Thuận
23. Công ty TNHH A&T Ninh Thuận
Nguyễn Thái Hà
Kế toán
Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng Hoàn
24.
Phạm Thị Hồng Linh
Kế toán
Thành Ninh Thuận
25. Công ty TNHH Xây dựng Tâm Ngọc NT
Dương Thị Hồng Bích
Kế toán tổng hợp
26. CT TNHH TMDV Tân Tân Lâm
Lê Thành Dũng
Kế toán
27. CT TNHH TM Tin Văn
Hà Thị Hằng
Kế toán
28. CT TNHH Nguyễn Thảo Phương
Nguyễn Thị Hoa
Kế toán
Kế toán
29. CT TNHH ĐT XD Ninh Thuận
Lê Thị Hương
trưởng
Công ty TNHH TM – DV và Du lịch Như
30.
Nguyễn Thị Hương
Kế toán
Mai Ninh Thuận
31. Công ty TNHH TM & DV Đinh Gia Khang Nguyễn Thị Ngọc
Kế toán
CT TNHH XD và TM Xuân Hùng Ninh
32.
Nguyễn Ngọc Ngà
Kế toán
Thuận
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
33.
Kế toán
Vũ Thị Thu
Nhâm Hoa
Công ty TNHH Đầu tư Giống Thủy Sản
34.
Kế toán
Tô Thị Trâm
Hưng Thịnh
35. Công ty TNHH Tôn Thép Hồng Thu
Ngô Văn Duy
Kế toán
CT TNHH Phát triển Nguồn nhân lực Ninh
36.
Kế toán
Đỗ Văn Thiện
Thuận
37. CT TNHH Tư vấn & ĐT Minh Đạt
Nguyễn Thị Châu
Kế toán
38. Công ty TNHH Xây dựng Đức Thiên
Hoàng Văn Tuấn
Kế toán
CT TNHH Tư vấn TK Quy hoạch Kiến trúc
39.
Nguyễn Thị Hồng Liên Kế toán
Hoàn Cầu
Nguyễn Thị Ngọc Tâm Kế toán tổng hợp
40. CT TNHH ĐT và PT Phan Rang Đại Tín
Công ty TNHH Xăng Dầu Thiện Thuận
41.
Phạm Ngọc Anh
Kế toán
Phước
42. Công ty TNHH Giống Thủy Sản 999
Trần Thị Khánh Linh
Kế toán
43. Công ty TNHH Năng Lượng Hacom
Phạm Thị Loan
Kế toán
44. Công ty TNHH Tôm Gống Anh Nhật
Kế toán
Nguyễn Bình Minh
45. Công ty TNHH Thủy Sản Khô Gia Bảo
Bùi Thị Ngọc
Kế toán
46. CT TNHH Đầu tư Lưu Đức
Nguyễn Như Ngọc
Kế toán
CT TNHH Tư Vấn Thiết kế XD Thuận
47.
Hoàng Công Thành
Kế toán
Phong
48. Công ty TNHH Thủy sản Dóc Ninh
Nguyễn Huyền Trang
Kế toán
49. CT TNHH GTS Đại Phát Ninh Thuận
Tô Thanh Hiền
Kế toán
50. CT TNHH TS K.S 7777
Kế toán
Lưu Thị Hồng Minh
51. CT TNHH ĐT Tôm Giống Thuận Thiên VN Mai Thị Nhâm
Kế toán
52. Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Huy Phát Vũ Thị Nhinh
Kế toán
Nguyễn Thu Trang
53. CT TNHH TCSK Bảo Tiến
Kế toán
54. Công ty TNHH Đầu tư Đại Toàn Phú
Trịnh Thị Vân Anh
Kế toán
55. CT TNHH Xăng Dầu Long Ngọc NT
Lê Thị Dung
Kế toán
56. Công ty TNHH Thủy Sinh Sơn Thủy
Ngô Thị Hoa
Kế toán
Công ty TNHH Môi giới Bất động sản
57.
Kế toán
Lê Trần Lăng
Thiên Phúc – Cao Nguyên
58. CT TNHH GTS Phùng Hưng Ninh Thuận
Lê Hoàng Phúc
Kế toán
59. Công ty TNHH Thủy Sản Khô Gia Bảo
Đào Phương Thảo
Kế toán
60. CT TNHH Đầu tư Lưu Đức
Đinh Thị Minh
Kế toán
CT TNHH Tư vấn Thiết kế XD Thuận
61.
Dương Thị Ngọc
Kế toán
Phong
62. CT TNHH TM và DV Vạn Tín Ninh Thuận Trịnh Văn Tuân
Kế toán
63. CT CP năng lượng tái tạo Phước Minh
Lưu Lan Hương
Kế toán
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Trường
Đào Văn Nam
Kế toán
64.
Sanh
Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhập
Kế toán
65.
Đào Quyết Tiến
khẩu Quảng Thuận
66. Công ty TNHH Xăng dầu Lương Cang
Nguyễn Thị Hoa
Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh
67.
Kế toán
thương mại và xây dựng Hồng Phát Ninh
Hồ Thị Hồng
Thuận
Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ Thương
68.
Kế toán tổng hợp
Đỗ Tuấn Anh
mại xuất nhập khẩu Lộc Vũ
69. Công ty TNHH Thương mại Đại Hoàng Lộc Nguyễn Thị Huyền
Kế toán
70. Công ty TNHH Khoáng Sản Thuận Vinh
Trần Hải Việt
Kế toán
71. CT TNHH TM và SX Phan Rang Window Bùi Hiền Trang
Kế toán
72. Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Thuận Hòa Vũ Thị Quỳnh Trang
Kế toán
Kế toán
Công ty TNHH Bất Động Sản Thành
73.
Quế Thị Thu Hiền
trưởng
Vương
Công ty TNHH TM&DV Bách Khoa Ninh
Kế toán
74.
Cao Thị Phương
Thuận
75. Công ty TNHH Lâm Việt Ninh Thuận
Đặng Thị Thu Uyên
Kế toán
Kế toán
76. CT TNHH Giống Thủy Sản Trung Hiệp
Trần Thị Hương
Kế toán
77. CT TNHH ĐT Thủy sản 888
Lê Linh Chi
Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Quang
Nguyễn Yên Ngân
Kế toán
78.
Minh
Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư xây dựng
Kế toán
79.
Lê Hồng Phượng
Hoàng Ngân Ninh Thuận
Công ty TNHH Đầu tư Giống thủy sản Vĩnh
Kế toán
80.
Trần Thị Lan Anh
Thành
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vĩnh
Kế toán
81.
Chu Thị Mỹ Hạnh
Hưng Ninh Sơn
Công ty cổ phần phát triển Công nghệ T&D
Kế toán
82.
Bùi Thị Thu
Ninh Thuận
83. Công ty TNHH Thành Sơn Phan Rang
Lý Ngọc Diệp
Kế toán
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất giống thủy
Kế toán
84.
Dương Thị Duyên
sản Long Khương
Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Kim
Lê Thị Giang
Kế toán
85.
Nguyên
Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế & Xây
Nguyễn Lan Hương
Kế toán
86.
dựng Minh Hiển
87. Công ty TNHH 79 Ninh Thuận
Nguyễn Thị Loan
Kế toán
Doanh nghiệp tư nhân Nam Tiến Phát Ninh
88.
Kế toán
Lê Thị Trang
Thuận
89. CT TNHH Quảng cáo và TCSK Lan Vy
Trịnh Thu Giang
Kế toán
CT CP xây dựng Năng lượng Tái Tạo Quán
90.
Nguyễn Đức Long
Kế toán
Thẻ
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại &
91.
Kế toán
Trần Quỳnh Nga
Dịch vụ Trần Nguyễn Phú Gia
92. CT TNHH SX và TM Chi Ninh Cà Ná
Nguyễn Thùy Dung
Kế toán
93. CT TNHH TMXD Kiên Cường Phát
Hà Thị Thùy Dương
Kế toán
CT TNHH XD và TM Phú Khang Ninh
94.
Kế toán tổng hợp
Vũ Bá Duy
Thuận
Công ty TNHH MTV Thủy Ngọc Ninh
95.
Nguyễn Thị Hồng
Kế toán
Thuận
Công ty TNHH Văn phòng phẩm Hoàng
96.
Kế toán
Ngô Thị Mỹ
Long Ninh Thuận
CT TNHH ĐT Ứng dụng Công nghệ SX
97.
Kế toán
Nguyễn Thị Tú
GTS Phúc Khang
CT TNHH TMDV & XD Nội Thất Hoa
98.
Bùi Thị Hải Anh
Kế toán
Nắng
Công ty Cổ phần thương mại – du lịch
99.
Kế toán
Dương Quý Anh
Dũng Đại Dương
Doanh nghiệp tư nhân Điện thoại di động
Kế toán
100.
Trần Thị Vân Anh
Nguyên Minh
Công ty TNHH Xây dựng TM&DV Hồng
Nguyễn Hồng Điệp
Kế toán
101.
Phát Ninh Thuận
102. Công ty Cổ phần Xuân Thiện Thuận Bắc
Đoàn Quốc Việt
Kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Thủy Sản Hoàng
103.
Nguyễn Văn Tú
Kế toán
Quân
104. CTy CP ĐT và PT CLV
Nguyễn Thảo Chi
Kế toán
105. CTy CP ĐT và PT TVH
Vi Thị Thu Thảo
Kế toán
106. CT TNHH GTS Âu Việt - Ninh Thuận
Đặng Thị Thu
Kế toán
107. Công ty TNHH Thanh Niên Vĩnh Hy
Nguyễn Thị Vân
Kế toán
Công ty TNHH ĐT-TM-DV Đại Phú Thịnh
108.
Kế toán
Bùi Thị Duyên
Ninh Thuận
109. Công ty TNHH Pháo Sáng
Nguyễn Duy Hoàng
Kế toán
110. Công ty Cổ phần Năng Lượng Phước Trung Vũ Thị Phương Chi
Kế toán
111. Công ty Cổ phần Xây dựng Nam An
Nguyễn Nguyên
Kế toán
112. Công ty TNHH Sơn Kim Sơn
Kế toán
Trần Thị Lệ Quyên
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Nông Lâm
Kế toán
113.
Nguyễn Thị Thủy
Aqua
Công ty TNHH Xây dựng Hưng Thịnh Ninh
Nguyễn Thị Trà
Kế toán
114.
Thuận
Kế toán
115. Công ty TNHH Khoáng Sản Thế Mạnh
Hoàng Thị Anh
trưởng
Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng Thuận
Kế toán
116.
Hà Thị Thu Hiền
Việt Ninh Thuận
Kế toán
117. Công ty TNHH Trung Thành Ninh Thuận
Lê Thị Giang
Kế toán
118. Công ty TNHH MTV Cơ Khí Thuận
Cao Thị Hảo
119. Công ty TNHH Sơn Hoàng Nhật
Nguyễn Xuân Hoàng
Kế toán
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
120.
Nguyễn Thị Hương
Kế toán
Thanh Tùng – Phan Rang
121. Công ty TNHH Tôm Giống Phan Rang
Nguyễn Thị Diễm Hương Kế toán
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Biển Xanh
Kế toán
122.
Vũ Thị Linh
VN
Kế toán
123. Công ty TNHH Thương Mại Mười Thừa
Bùi Xuân Loan
Kế toán
124. CT TNHH ĐT XNK Thủy sản Thiên Hùng Trịnh Thị Thu
Nguyễn Đức Thuận
125. CTy CP Đặc sản Ninh Thuận
Kế toán
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Tôm
Kế toán
126.
Trịnh Thị Trang
giống của Miền Tây
Công ty TNHH MTV Thực phẩm sạch Địa
Đặng Thị Phương Dung Kế toán
127.
Phương
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Nguyễn
Kế toán
128.
Nguyễn Thị Nga
Hoàng
129. Công ty TNHH Tôm Giống C.PRO Việt Nam Phan Thị Linh
Kế toán
Công ty TNHH Xây dựng Vạn Phúc Ninh
130.
Kế toán
Trần Thị Thanh
Thuận
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy sản
131.
Nguyễn Thúy Diệu
Kế toán
Châu Mỹ Hawaii
132. CT TNHH GTS Thiên Phúc Ninh Thuận
Nguyễn Thu Hà
Kế toán
Công ty Cổ phần Điện mặt trời Mỹ Sơn –
133.
Trần Thị Bich Hằng
Kế toán tổng hợp
Hoàn Lộc Việt
134. Công ty TNHH Giống Thủy Sản Bình Tiến Mai Thúy Hồng
Kế toán
135. Công ty Cổ phần Ninh Thuận Green Farm Nguyễn Diệu Hương
Kế toán
CT TNHH SX GTS Đinh Thành Ninh
136.
Nguyễn Ngọc Lan
Kế toán
Thuận
Nguyễn Phương Linh
137. Công ty TNHH Hải Sản Đại Dương
Kế toán
138. CTy CP ĐT Thủy Sản CP.GOAL
Phan Khánh Linh
Kế toán
139. Công ty TNHH TM Sớm Phú Quý
Kế toán
Đỗ Thị Lan Nhung
140. Doanh Nghiệp tư nhân Muối Hùng Nhân
Đặng Thị Thu Hà
Kế toán
Công ty TNHH Điện – Năng Lượng Xanh
141.
Kế toán
Hoàng Thị Yến
Ninh Thuận
Công ty TNHH TMDV Nam Phương Ninh
142.
Trần Thị Phương Anh
Kế toán
Thuận
143. Doanh nghiệp Tư nhân Nguyên Phát Mì Gia Trần Thị Anh Đào
Kế toán
Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ - Vệ sỹ
144.
Kế toán
Nguyễn Thị Mai
Hoàng Phát
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại
145.
Kế toán
Trần Thị Chính
Phú Hoàng Yến
Công ty TNHH SX GTS Tân Thành Đạt
146.
Nguyễn Thị Hà Trang
Kế toán
Ninh Thuận
Kế
toán
147. Công ty TNHH Đầu tư Vịnh Vĩnh Hy
Trịnh Thị Huệ
trưởng
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây
148.
Kế toán
Hoàng Thị Loan
dựng Trần Nguyên
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Bách
149.
Ngô Thị Oanh
Kế toán
Khâm
Công ty TNHH MTV Nam Phương Phan
150.
Đỗ Thị Tươi
Kế toán
Rang
151. Công ty TNHH MTV Xây dựng Triệu Linh Trần Thị Lan
Kế toán
152. Công ty TNHH Tôm Giống Tiến Phát
Nguyễn Vân Anh
Kế toán
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại
Lê Thị Cúc
Kế toán
153.
Hữu Ninh 79
Công ty TNHH MTV Khoáng sản Tín Phát
154.
Nguyễn Thị Ngọc Linh Kế toán
Ninh Thuận
Công ty TNHH Dịch vụ pháp lý Văn
155.
Nguyễn Trà My
Kế toán
Thương
156. Công ty TNHH Nước mắm CANA
Nguyễn Thị Uyên Trang Kế toán
157. Công ty TNHH Xây dựng Đàng Gia Huy
Nguyễn Tú Linh
Kế toán
Nguyễn Thị Hồng Nhi
158. Công ty TNHH Dầu Nhớt Phương Vinh
Kế toán
159. CT TNHH TMDV Thủy Tiên Ninh Chữ
Ngô Minh Hoàng
Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Giống thủy sản
160.
Nguyễn Thị Thảo Quỳnh Kế toán
Huy Phát Aqua
Công ty TNHH Thiết kế Nội Thất Phan
161.
Đỗ Thị Yến
Kế toán
Rang
Công ty TNHH BĐS-XD-TM-DV-VT
162.
Kế toán
Nguyễn Thị Thu Hiền
Thanh Bình PR
163. CT TNHH GTS Thư An NT
Nguyễn Lan Anh
Kế toán
Công ty TNHH Thiết bị Kỹ Thuật Phạm
164.
Lê Thị Dung
Kế toán
Gia
Công ty TNHH MTV Điện – Điện Lạnh
165.
Lê Thị Trà Giang
Kế toán
Nhân Trí Thiện
166. Công ty TNHH Giống Thủy Sản Lộc Thuận Hoàng Thu Hà
Kế toán
167. Công ty TNHH MTV Phát triển Thủy Sản
Lương Thị Hiền
Kế toán
Công ty TNHH Xây dựng Lê Minh Ninh
168.
Trần Huyền Trang
Kế toán
Thuận
169. CT TNHH Đt & PT Đồng Nhân Thành
Đặng Thị Thùy Linh
Kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương
Kế toán tổng hợp
170.
Nguyễn Thu Hảo
mại Bảo Long Ninh Thuận
171. Công ty TNHH BNT
Ngô Thị Hoa
Kế toán
Công ty TNHH TM&DV Khánh Quỳnh
172.
Nguyễn Thị Hồng Liên Kế toán
Ninh Thuận
Công ty TNHH Đầu tư Thủy Sản hải Long
Mai Thị Nhâm
Kế toán
173.
CP
174. Công ty TNHH Dung Photocopy
Lê Hoàng Phúc
Kế toán
Công ty TNHH ĐT XD Phú Phương Nam
Lê Thị Thanh
Kế toán
175.
NT
176. Công ty TNHH Cộng đồng Ngôi Nhà Xanh Nguyễn Thị Thu Thảo
Kế toán
177. Công ty Cổ phần Nông Nghiệp Tiên Tiến
Nguyễn Ngọc Thu
Kế toán
178. Công ty Cổ phần BP Solar
Nguyễn Thị Hồng Trang Kế toán
179. Công ty TNHH Ngọc – Đá quý Hoàng Gia Đinh Thị Hiền
Kế toán tổng hợp
180. Công ty TNHH Yến Sào Nguyên Hà
Kế toán
Nguyễn Thị Hương
181. CT TNHH Du lịch và sự kiện Bảo Vy
Nguyễn An Linh
Kế toán
CT TNHH Đầu tư Giống Thủy sản Thắng
182.
Đào Phương Thảo
Kế toán
Lợi
Kế
toán
183. CT TNHH DV và VT Giang Long Phát Đạt Ngô Thị Thanh Thủy
trưởng
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và
184.
Trần Thu Hiền
Kế toán
dịch vụ Việt Điện
185. Công ty TNHH Lâm Quý Anh
Nguyễn Thảo Chi
Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy sản
186.
Lê Thị Mỹ Dung
Kế toán
Gia Hưng
187. Công ty TNHH Giống Thủy sản 79
Nguyễn Thị Thu Hà
Kế toán
188. Công ty Cổ phần Năng Lượng Đức Dương Bùi Thị Thu Hằng
Kế toán
189. CTy CP Đầu tư Điện Phước Hữu
Nguyễn Thanh Hiền
Kế toán
Công ty TNHH Xây dựng Minh Đức Ninh
Trần Thị Khánh Linh
Kế toán
190.
Thuận
CT TNHH ĐT và PT Năng Lượng Ninh
191.
Nguyễn Huyền Trang
Kế toán
Thuận
192. CT TNHH May Mặc Vinh Quang
Dương Thu Thảo
Kế toán
193. CT TNHH SX GTS Song Phú
Vũ Thị Thùy Linh
Kế toán
194. CT TNHH Gỗ Cà Ná
Dương Thanh Mai
Kế toán
195. CT TNHH Khai Thác Phong Thành Đạt
Trương Nguyên Thảo
Kế toán
Công ty TNHH Tư Vấn Xây dựng và
196.
Nguyễn Hoàng Nhung
Kế toán
DVTM Bảo Tâm
197. CT TNHH Khai Thác và XD Quang Sinh
Nguyễn Thị Mai Trang
Kế toán
198. CTy CP bánh kẹo Xuân Nguyên
Tô Thanh Hiền
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải An
199.
Vũ Thị Huệ
Kế toán
Anh
Kế
toán
200. CTy CP Điện Mặt trời DLG NT
Đoàn Phương Loan
trưởng
201. CT TNHH SX GTS Hoàng Duy
Nguyễn Như Ngọc
Kế toán
202. CT TNHH Thanh Quý – Chợ Đêm NT
Đặng Thị
Tố Uyên Kế toán
203. CT TNHH ĐT SX TM Muối Khánh Nhơn Lê Minh Trúc
Kế toán
204. CT TNH Dịch vụ kế toán Kiên Tâm
Trần Thị Tố Uyên
Kế toán
205. Công ty TNHH DV và VT Nghệ Bình Minh Vũ Thị Như Hồng
Kế toán
206. Công ty TNHH Vịnh Mũi Dinh
Nguyễn Thạch Thanh
Kế toán
207. CT TNHH XD An Phát Bác Ái
Nguyễn Thu Trang
Kế toán
208. CT TNHH GTS Tân Hoàng Mỹ
Kế toán
Nguyễn Thị Kiểu Nga
209. CT TNHH Đầu tư XD FAC
Kế toán
Nguyễn Ngọc Trâm
210. CTy CP sinh học Thủy sản Vạn Thắng
Lê Thị Ái Hạ
Kế toán
Nguyễn Thị Thy Ngọc
211. Công ty TNHH Phát Nguyên Phát
Kế toán
Công ty TNHH TM & SX Cửa Việt Mỹ
212.
Hứa Thị Mộng Hiền
Kế toán
Window
213. CT TNHH Phú Gia Thuận
Đào Thùy Tâm
Kế toán
CT TNHH MTV TM & DV TH Tùng Lâm
214.
Lê Nguyễn Phương Như Kế toán
Ninh Thuận
215. Công ty TNHH Xây dựng Khoa Kim
Trần Lê Như Quỳnh
Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy Sản
216.
Nguyễn Thế Hào
Kế toán
Bình Minh Ninh Thuận
217. Công ty TNHH Long Hưng Ninh Thuận
Nguyễn Thị Tường Vân Kế toán
218. Doanh nghiệp tư nhân Yến Lâm Vy
Phạm Tấn Phúc
Kế toán
219. Công ty Cổ phần Năng lượng Vàng
Lưu Thị Thanh Phương Kế toán
Công ty CP Năng Lượng Tái Tạo Hoàng
Nguyễn Ngọc Kim Uyên Kế toán
220.
Dương
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thảo
Lê Thị Liên
Kế toán
221.
Ngọc
222. Công ty TNHH Thủy Sản CP Trọng Tâm
Nguyễn Thị Kim Cúc
Kế toán
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại
Nguyễn Thị Diệu Linh
Kế toán
223.
Hùng Xuyến 3
224. CTTNHH TM XK khẩu Phú Giang
Bùi Thị Ngọc
Kế toán tổng hợp
225. Công ty TNHH Điện Gió Chính Thắng
Trần Huyền Trang
Kế toán
226. CT CP Hà Đô Ninh Thuận
Nguyễn Ngọc Kim Trâm Kế toán
227. Công ty TNHH Ngọc Duyên Ninh Thuận
Ngô Võ Hoàng Oanh
Kế toán
228. CT TNHH TMDV Tư Bi
Trần Thị Phi Yến
Kế toán
CT TNHH ĐT & PT Giống Thủy sản Anh
Nguyễn Ngọc Bảo Trâm Kế toán
229.
Quốc Ninh Thuận
230. Công ty CP Xuân Thiện Ninh Thuận
Nguyễn Thúy Quỳnh
Kế toán
Công ty TNHH Sản Xuất Giống Thủy Sản
Hà Thị Vân Anh
Kế toán
231.
Tân Hồng Phúc – KT
232. CT CP Năng Lượng Ninh Thuận
Nguyễn Thị Hiền
Kế toán
233. Công ty TNHH MTV Cavi Ninh Thuận
Phạm Thị Hương
Kế toán
Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây
Nguyễn Thị Kiều Linh
Kế toán
234.
dựng Dịch vụ Bàn Thạch Contruction
Công ty TNHH Vương Thịnh Phát Ninh
Nguyễn Thị Ngà
Kế toán
235.
Thuận
CT TNHH TM&DV Ngọc Hồng Ninh
Trần Thị Yến
Kế toán
236.
Thuận
237. CT TNHH XD Quốc Ân
Nguyễn Thị Tiên
Kế toán
Công ty TNHH Sửa chữa Ô tô Minh
238.
Nguyễn Thị Kim Anh Kế toán
Nhựt Ninh Thuận
Công ty TNHH Trường Thành Ninh
Nguyền Hồng Hạnh
Kế toán
239.
Thuận.
240. Công ty TNHH Nhân Phúc Ninh Thuận Lê Thị Tú Uyên
Kế toán
241. Công ty TNHH Trái Cây Ninh Thuận
Kế toán
Nguyễn Minh Loan
242. Công ty TNHH Hải Thịnh Cà NÁ
Nguyễn Ái Hạ
Kế toán
243. Công ty TNHH CSC Trung Việt
Thái Hoàng Phú
Kế toán
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Xuân
244.
Trần Thị Kim Quy
Kế toán
Vạn Phát NT
245. Công ty TNHH Ngô Đồng Farm
Trần Thị Thu Lành
Kế toán
Công ty TNHH MTV Thương mại và
Lê Thị Phương Mỹ
Kế toán
246.
Xây dựng Toàn Gia ID
CT TNHH MTV Năng Lượng Gelex
Kế toán
247.
Đặng Thị Thu Thủy
Ninh Thuận
Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông
Nguyễn Thị Kiều Ngân Kế toán
248.
Minh Triết
249. CT TNHH Đầu tư Tiến Đồng
Kế toán
Trần Thanh Huyền
250. CT TNHH VT NN Thanh Vân 2
Kế toán
Lưu Thị Hồng Minh
Công ty TNHH Giống Thủy Sản Ngọc
Ngô Võ Hoàng
Kế toán
251.
Trinh
Dung
Công ty TNHH Vận tải và Sửa chữa Ô
Kế toán
252.
Hổ Thị Ngọc Trâm
tô Gia Kim
253. Công ty TNHH Quốc Bảo Ninh Thuận Nguyễn Thị Kim Thoa Kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy
Nguyễn Ngọc Cầm
Kế toán
254.
sản Biển Xanh Ninh Thuận
Công ty TNHH XD và TM Ngọc Dương
Đoàn Thế Phương
Kế toán
255.
Phát
256. Công ty TNHH An Khuê Ninh Thuận
Đoàn Lưu Thùy
Kế toán
Giang
Công ty TNHH Thương mại Ngọc Thủy
257.
Kế toán
Cao Thị Hoàng Mai
Ninh Thuận
Công ty TNHH Sản xuất Giống Thủy
258.
Nguyễn Văn Đạt
Kế toán
Sản Tân Nguyên Ninh Thuận
Công ty TNHH Du lịch Phương Phương
Nguyễn Ngọc Thanh
259.
Kế toán
Hưng Thịnh
Phương
Công ty TNHH Phát triển Giống Thủy
260.
Nguyễn Thùy Khanh Kế toán
sản Mùa vàng
Công ty TNHH Du lịch Đông Phương
Kế toán tổng
261.
Phạm Thị Loan
hợp
Tiến
262. Công ty TNHH Giống thủy sản Trí Đạt Võ Phương Dung
Kế toán
263. DNTN TM và DV vận tải Quân Bình
Nguyễn Bảo Ngọc
Kế toán
Công ty TNHH SX & TM HD Ninh
264.
Kế toán
Nguyễn Thị Trà My
Thuận
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
265.
Trịnh Ngọc Trâm
Kế toán
Hoàng Gia Phan Rang
266. CT CP Năng lượng Tái Tạo BIM
Lưu Thị Diễm Quỳnh Kế toán
Công ty TNHH SX GTS Phát Đạt Ninh
267.
Nguyễn Hải Yến
Kế toán
Thuận
Nguyễn Thị Thanh
268. Công ty TNHH BIO TOM
Kế toán
Tâm
Công ty TNHH Xây dựng và thương
269.
Nguyễn Thị Lưu Ly
Kế toán
mại Tuấn Lâm Ninh Thuận
Công ty TNHH Sản xuất Giống thủy sản
270.
Kế toán
Hoàng Thị Kim Liên
CP USA Ninh Thuận
Công ty TNHH GTS Đông Phát Ninh
271.
Phạm Thị Thúy Ngân Kế toán
Thuận
Hoàng Thị Hồng
272. Công ty TNHH Mã Vượng
Kế toán
Nhung
Nguyễn Thi Thu
273. CT TNHH GTS Hoàng Đại Nam
Kế toán
Phương
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
274.
Vũ Thị Thu Trang
Kế toán
Thịnh Tiến NT
275. Công ty TNHH Nam Khánh Phát
Trần Thu Hiền
Kế toán
Nguyễn Vũ Minh
276. CT CP Năng Lượng Mỹ Sơn
Kế toán
Nguyệt
277. Công ty TNHH Dầu Nhớt Huỳnh Thiên Lê Thị Quỳnh Anh
Kế toán
278. Công ty TNHH Ngọc Minh Ninh Thuận Nguyễn Thúy Vân
Kế toán
279. Công ty TNHH Xây dựng 347
Kế toán
Dương Hồng Ngọc
280. Công ty TNHH Đại Tiến Thịnh
Lê Thị Minh Tâm
Kế toán
Công ty TNHH MTV TMDV Dương
Nguyễn Thị Thu Hằng Kế toán
281.
Thị Kim Ngân
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Nguyễn Ngọc Lan Nhi Kế toán
282.
Hướng Dương Sáng
283. Công ty TNHH Xăng Dầu Thiên Phát
Nguyễn Thị Thu Huyền Kế toán
284. Công ty TNHH Thái Vạn Long
Ngô Thùy Trang
Kế toán
Công ty TNHH Thương mại Du lịch Lê
Doãn Thị Dung
Kế toán
285.
Nhân
Công ty TNHH MTV Viễn Thông Bích
286.
Phạm Thị Thúy Hường Kế toán
Diễm
Công ty TNHH Khách Sạn Phương
Đỗ Thị Thùy Nhung
Kế toán
287.
Hiếu
Công ty TNHH TM Vận tải và Du lịch
288.
Kế toán
Hoàng Thị Mỹ Yến
Phú Tân
Công ty CP Đầu tư Năng Lượng Xanh
Kế toán tổng
289.
Nguyễn Thị Cẩm Tú
Bác Ái
hợp
290. Doanh nghiệp tư nhân Đức Hòa Food
Lê Thị Thu Trang
Kế toán
Công ty TNHH Môi trường Xanh Ninh
291.
Dương Thị Thùy Trâm Kế toán
Thuận
292. Công ty Cổ phần Đầu tư MK
Nguyễn Thị Phượng
Kế toán
Công ty Cổ phần Điện Mặt Trời Trung
Lê Thị Hằng Nga
Kế toán
293.
Nam
Công ty TNHH TMDV Viễn Phát Ninh
Lê Minh Hằng
Kế toán
294.
Thuận
PHỤ LỤC 5 DANH SÁCH CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các công trình nghiên cứu nước ngoài
Tên tác Năm phát Tên công trình Nội dung / Kết quả
giả hành
Heidi 2001 What factors influence Nhân tố bên trong và
financial statement nhân tố bên ngoài có ảnh
quality? A framework hưởng đến CLBCTC.
and some empirical Nhân tố bên trong gồm
evidence quyết định của nhà quản
trị, người lập BCTC và
nhân tố bên ngoài gồm
quy định của chính phủ
và tổ chức kiểm toán.
Hongjiang 2003 Critical success Nhân tố con người, hệ
Xu Factors for accounting thống kiểm soát, doanh
information systems nghiệp, nhân tố bên
data quality ngoài có tác động đến
CLBCTC
Soderstrom 2007 IFRS Adoption and Yếu tố hệ thống pháp
& Sun Accounting Quality: luật và chính trị của một
A Review European nước có ảnh hưởng trực
Accouting Review tiếp đến chất lượng
BCTC
Muhamad 2009 Disclosure Quality on Nhân tố có tác động đến
và cộng sự Governance Issue in CLBCTC gồm quy mô
Annual Reports of doanh nghiệp, ngành
Malaysia PLCs công nghiệp và đòn bẩy
tài chính.
Hassan 2013 Financial Reporting CLBCTC của các công
Quality, Does ty ở Nigeria có khả năng
Monitoring bị ảnh hưởng bởi đặc
Characteristics Matter? điểm giám sát của họ.
An Empirical Analysis
of Nigerian
Manufacturing Sector
Onuorah, 2015 Financial Reporting Trong ngắn hạn, mục
Anastasia Quality, Does tiêu quản trị doanh
Chi-Chi Monitoring nghiệp và chất lượng
Characteristics Matter? kiểm toán tác động đến
An Empirical Analysis CLBCTC giữa các doanh
of Nigerian nghiệp.
Manufacturing Sector
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bảng 1.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trong nước
Năm
Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả
hành
Nghiên cứu cho rằng để Các quy định pháp Võ Văn nâng cao CLTTKT, cần nâng lý về kế toán và công Nhị và 2011 cao chất lượng hệ thống tác kế toán của doanh cộng sự pháp lý, nâng cao chất lượng nghiệp VN kế toán tại DN
Nghiên cứu cho thấy hiện nay
công tác kế toán tại DNNVV
còn nhiều yếu kém, kế toán
chỉ đơn giản là người ghi chép
các nghiệp vụ chứ không thực Võ Văn Giải pháp nâng cao chất hiện phân tích và kiểm tra tính Nhị và 2013 lượng BCTC cho hiệu quả của doanh nghiệp. Trần Thanh DNNVV ở Việt Nam Chính việc yếu kém trong Hải công tác kế toán, yếu kém
trong công tác quản lý của
người chủ doanh nghiệp đã
làm ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng BCTC
Các nhân tố ảnh hưởng
Nguyễn đến CLBCTC của công Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có
Thị Phương 2014 ty niêm yết – Bằng tổng số 17 nhân tố có tác động
Hồng chứng thực nghiệm tại đến CL BCTC
Việt Nam
Nghiên cứu cho thấy các
nhân tố phản ánh đặc điểm
và quản trị công ty như:
Minh bạch TTTC của đòn bẩy tài chính, lợi Lê Thị Mỹ 2015 các công ty niêm yết nhuận, công ty kiểm toán Hạnh trên TTCK Việt Nam và cơ cấu HĐQT ảnh
hưởng đến mức độ minh
bạch TTTC của các DNNY
trên TTCK Việt Nam
Nghiên cứu chỉ ra rằng
việc kiêm nhiệm chức vụ Ảnh hưởng của quản trị chủ tịch HĐQT và CEO công ty đến CLTTKT làm giảm CLTTKT trên Trương Thị 2016 trên BCTC của các DN BCTC, tỷ lệ sở hữu cổ phần Kim Thủy niêm yết trên sàn chứng của ban giám đốc cấp cao khoán TPHCM giúp nâng cao CLTTKT
trên BCTC
7 nhân tố bên trong có ảnh
Đo lường mức độ tác hưởng đến CLBCTC gồm:
động của các nhân tố hệ thống tài khoản kế toán, Phạm Thanh 2016 đến thông tin trình bày hệ thống chứng từ kế toán, Trung trên BCTC của các hình thức sổ sách kế toán,
DNNVV ở TPHCM nhà quản lý, thuế, bộ máy kế
toán và mục tiêu lập BCTC
Nguyễn Tác động của các nhân Nghiên cứu giúp khẳng Xuân Hưng 2016 tố bên ngoài doanh định tầm quan trọng của & Phạm nghiệp đến các nhân tố bên ngoài Quốc Thuần
Các nhân tố ảnh hưởng 4 nhân tố ảnh hưởng đến
đến CLBCTC của CLBCTC bao gồm: quy
Đặng Thị Kiều DNNVV - bằng chứng định về thuế, quy mô 2016 Hoa thực nghiệm tại các công ty, người lập BCTC
DNNVV trên địa bàn và các quy định về kế
TP.HCM toán.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp