intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. Dựa trên kết quả phân tích đề xuất các gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH VƯƠNG THIÊN LỘC NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH VƯƠNG THIÊN LỘC NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐAN THANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đem đến góc nhìn toàn diện hơn về các nhân tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu. Từ đó, giúp các nhà quản trị ngân hàng cũng như các cơ quan quản lý có được chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với cấu trúc dữ liệu bảng được thu thập từ dữ liệu của 16 NHTMCP niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, đồng thời sử dụng phương pháp Generalized Least Squares (GLS) để ước lượng mô hình hồi quy. Kết quả hồi quy cho thấy, khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng cũng như cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quát hơn về các yếu tố tác động tới nợ xấu, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp với thực tiễn để góp phần đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, bền vững và hiệu quả.
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn Vương Thiên Lộc
  5. i MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. 3 LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 4 MỤC LỤC .........................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ v CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 2 1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 3 1.3.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6.2. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 5 1.8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................................. 7 2.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU ................................................................................. 7 2.1.1. Khái niệm về nợ xấu....................................................................................... 7 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ................................................................................. 9 2.1.3. Tác động của nợ xấu........................................................................................ 9 2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU ...................................................... 12 2.2.1. Yếu tố vĩ mô .................................................................................................. 12 2.2.2. Yếu tố bên trong ngân hàng .......................................................................... 13
  6. ii 2.3. LƯỢC KHẢO MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................ 17 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 17 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 21 2.4. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 23 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............. 24 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27 CHƯƠNG 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................... 31 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH ................ 31 4.1.1. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ......................................................................... 32 4.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA .......................................................... 32 4.1.3. GDP và lãi suất thực ...................................................................................... 34 4.2. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN .................................... 34 4.3. KIỂM TRA ĐA CỘNG TUYẾN THEO HỆ SỐ VIF ......................................... 35 4.4. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................. 36 4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 38 CHƯƠNG 5: GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................. 43 5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 43 5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 44 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 47 5.4. ĐỀ XUẤT CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 48 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 51
  7. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt NPL Non performing loan Nợ xấu GDP Gross domestic product Tốc độ tăng trưởng kinh tế RIR Real interest rate Lãi suất thực UER Unemployment ratio Tỷ lệ thất nghiệp ROA Return on total assets Suất sinh lời trên tổng tài sản SIZE Bank size Quy mô ngân hàng EQUITY Equity Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn CREDITGR Bank’s Loan growth ratio Tốc độ tăng trưởng tín dụng LLR Loan loss reserves ratio Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng
  8. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Danh sách 16 NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam ............................... 4 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các yếu tố tác động ................................................................. 22 Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................... 25 Bảng 3.2 Danh sách 16 Ngân hàng TMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam ................ 26 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 31 Bảng 4.2 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 34 Bảng 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu ........................................... 35 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tổng hợp theo 3 phương pháp .............................................. 36 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................ 36 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................... 37 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo GLS cho biến phụ thuộc NPL ...................................... 37
  9. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2013 – 2018 ...................................... 32 Hình 4.2 ROA của các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam.............................. 32 Hình 4.3 GDP và lãi suất thực của các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 .......................................................................................................... 34
  10. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Chương 1 giới thiệu lý do và vấn đề cần nghiên cứu của luận văn. Từ đó tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu và xây dựng câu hỏi nghiên cứu cụ thể để trả lời cho các mục tiêu đề ra. Chương này cũng trình bày về phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những đóng góp của đề tài và kết cấu của luận văn. 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta biết, trong những năm gần đây chính phủ xác định tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu trên, ngân hàng nhà nước đã thực hiện các chính sách tiền tệ để thúc đẩy phát triển kinh tế, trong đó có tăng trưởng tín dụng. Tình hình tín dụng của Việt Nam trong những năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức cao, đặc biệt các NHTMCP đang xác định rõ mục tiêu mở rộng thị phần sang mảng bán lẻ. Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng trong những năm gần đây cũng kéo theo gia tăng nhanh chóng tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng. Khi có nợ xấu ngân hàng tăng cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế, đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó tác động đến cả nền kinh tế. Một số bài báo ví nợ xấu ngân hàng như những “khối u” trong nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu cao khiến ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro lớn, khó giảm lãi suất. Như vậy thiệt thòi cuối cùng là người gửi tiền và người vay tiền. Chính do tác hại lớn của “khối u” nợ xấu, việc xử lý và ngăn chặn tình trạng nợ xấu gia tăng đang được chính phủ đẩy mạnh. Về kết quả xử lý nợ xấu được xác định theo Nghị quyết 42, tính từ năm 2012 đến cuối tháng 3/2019, toàn hệ thống các TCTD đã xử lý được 907,33 nghìn tỷ đồng nợ xấu, trong đó riêng trong năm 2018, toàn hệ thống các TCTD đã xử lý được 163,14 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu nội bảng đến cuối tháng 03/2019 là 2,02%. Lũy kế từ 15/8/2017 đến cuối tháng 3/2019, toàn hệ thống TCTD đã xử lý được 227,86 nghìn
  11. 2 tỷ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42, trong đó xử lý nợ xấu nội bảng là 117,8 nghìn tỷ đồng. (Trang thông tin ngân hàng nhà nước Việt Nam, Kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng những tháng đầu năm 2019, định hướng những tháng cuối năm 2019, truy cập tại https://sbv.gov.vn, ngày trung cập 13/6/2019). Qua đó ta thấy được nỗ lực của Việt Nam trong việc giải quyết và hạn chế tình hình nợ xấu gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ ở mức trên vẫn còn tương đối cao so với thế giới. Việc xác định được các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng cũng như mức độ tác động của mỗi yếu tố sẽ giúp nhà quản trị các ngân hàng đưa ra các quyết định hiệu quả nhằm duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định bền vững. 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tại Việt Nam, các ngân hàng hoạt động chủ yếu theo kiểu truyền thống, trong đó: hoạt động tín dụng giữ vai trò then chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Số liệu của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho biết nợ xấu của các TCTD cuối năm 2018 ước khoảng 163 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 6,8% tổng dư nợ của toàn hệ thống NHTM. Chính thì vậy, việc xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam nhằm đưa các giải pháp thích hợp, hạn chế những rủi ro là một vấn đề rất quan trọng đối với các ngân hàng giai đoạn hiện nay. Hiện nay, đã có khá nhiều nghiên cứu về đề tài các nhân tố tác động đến nợ xấu, tuy nhiên các nghiên cứu này đa phần thực hiện ở các nước khác trên thế giới, các nước này có tính chất và đặc thù kinh tế không giống nước ta, chính vì vậy việc áp dụng vào nước ta trong giai đoạn hiện tại sẽ có nhiều trở ngại. Ngoài ra kết quả các nghiên cứu này không đồng nhất về kết quả các yếu tố ảnh hưởng, đối tượng nghiên cứu về thời gian và không gian. Để đạt được mục tiêu vừa đảm bảo tăng trưởng ổn định vừa kiểm soát được rủi ro đòi hỏi phải có những chiến lược quản lý hiệu quả. Do đó việc xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP nhằm đưa các giải pháp thích hợp, hạn chế những rủi ro là một vấn đề rất quan trọng đối với các ngân hàng giai đoạn
  12. 3 hiện nay. Thấy được tính cấp thiết của vấn đề trên, học viên đã chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn chứng khoán Việt Nam”. 1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Xác định được những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. Dựa trên kết quả phân tích đề xuất các gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể - Một là xác định được yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018 và ước lượng được mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu. - Hai là từ kết quả nghiên cứu đó, gợi ý một số chính sách trong việc quản lý nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thứ nhất: những yếu tố nào tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018? - Thứ hai: mức độ tác động của từng yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018? 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. - Phạm vi nghiên cứu: 16 NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018.
  13. 4 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được từng mục tiêu cụ thể đưa ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu để mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 - 2018. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa trên báo cáo tài chính của các NHTMCP, thu thập số liệu, thiết lập mô hình hồi quy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam. 1.6.2. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, thu thập dữ liệu từ các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam từ năm 2013 đến 2018. Do NHTMCP Bưu điện Liên Việt thông tin không đầy đủ nên tác giả loại ra khỏi danh mục các ngân hàng cần thu thập số liệu. 16 NHTMCP được lựa chọn là những ngân hàng công bố thông tin đầy đủ và tổng tài sản của tất cả 16 NHTMCP này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam vì vậy có tính đại diện cao cho tổng thể. Bảng 1.1 Danh sách 16 NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam STT Tên ngân hàng Mã niêm yết 1 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB 2 Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á BAB 3 Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID 4 Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam CTG 5 Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam EIB 6 Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HDB 7 Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long KLB
  14. 5 8 Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MBB 9 Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân NVB 10 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB 11 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB 12 Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TCB 13 Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong TPB 14 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VCB 15 Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB 16 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPB Nguồn số liệu được thu thập cho nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm: - Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 16 NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. - Số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ website tổng cục thống kê, ngân hàng Thế giới (WB). 1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này đã có một số ý nghĩa và đóng góp như sau: Thứ nhất, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ và sự tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến tỷ lệ nợ xấu. Thứ hai, sau khi phân tích mối tương quan và mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các chiến lược, chính sách phù hợp nhằm quản trị rủi ro ngân hàng, giảm thiểu nợ xấu. 1.8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
  15. 6 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn, nội dung chương này thể hiện khái quát về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày đề tài và tóm lược các nghiên cứu trước. Chương 2: Tác giả khái quát hóa cơ sở lí thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP và lịch sử các nghiên cứu trước đó. Đây là nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: Trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình, đưa ra cách thức kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Chương 4: Tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP trên sàn chứng khoán Việt Nam. Chương 5: Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra những gợi ý chính sách giúp quản trị rủi ro ngân hàng, giảm thiểu nợ xấu.
  16. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT Chương 2 trình bày những lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM, làm cơ sở khoa học cho công trình nghiên cứu của luận văn. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU 2.1.1. Khái niệm về nợ xấu Nợ xấu hay một số thuật ngữ có ý nghĩa tương tự được sử dụng như là: Nợ dưới chuẩn, những thuật ngữ quốc tế thường được sử dụng là: “bad debt” của CM Buch (1994), “non-performing loan” theo AEG (2004), “doubtful debt” của Fofack (2005) và “Problem Loan” theo Berger và De Young (1997). Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Ngoài ra, khoản nợ xấu còn được coi là "khoản lỗ" hoặc "mất mát" của các khoản vay bị giảm giá trị (Saba et al., 2012). Các định chế tài chính đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về nợ xấu, như sau: Theo nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG, 2004), một khoản nợ được xem là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc có các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Nói cách khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) (Basel Committee on Banking Supervision, 2006), một khoản vay được cho là nợ xấu khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) Ngân hàng đánh giá người vay không có khả năng trả nợ
  17. 8 đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện các hành động để cố gắng thu hồi. (ii) Người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) (IFRS, 2005), chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired Loans) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming Loans) là khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Về cơ bản IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ” (IMF, 2004). Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: khả năng trả nợ và thời gian trả nợ. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 12/4/2015 của Ngân hàng nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Ngày 11/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, NHNN Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của NHNN. Do đó, NHNN Việt Nam được xem là ngân hàng của các ngân hàng. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các NHTMCP niêm yết trên sàn
  18. 9 chứng khoán Việt Nam – chịu sự quản lí trực tiếp của NHNN. Vì vậy, trong bài viết này, tác giả dựa vào quan điểm nợ xấu của NHNN. 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu trên Tổng dư nợ được sử dụng là chỉ tiêu đo lường nợ xấu. Công 𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 thức tính: Tỷ lệ nợ xấu = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên cho thấy dấu hiệu ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt. 2.1.3. Tác động của nợ xấu 2.1.3.1. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM - Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng. Lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của ngân hàng mà những khoản thu này chủ yếu từ lãi cho vay. Khi nợ xấu tăng cao nghĩa là ngân hàng sẽ không thu được gốc và lãi, đồng thời kéo theo tình trạng ngân hàng không thể mở rộng tín dụng dẫn đến giảm doanh thu từ đó làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu gia tăng các ngân hàng bắt buộc phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí xử lý nợ xấu, một số chi phí khác dẫn đến chi phí hoạt động tăng lên và làm lợi nhuận giảm xuống. Cũng đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tương tự. Fofack (2005) đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng khi nợ xấu tăng cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm. Cùng với đó, tác giả Aziz et al. (2009) chỉ ra rằng nợ xấu tác động tiêu cực đối với hoạt động sinh lời của các ngân hàng nước ngoài, trong khi đó đối với các ngân hàng địa phương, nó phụ thuộc vào từng ngân hàng. Theo tác giả Phạm Hữu Hồng Thái (2014) nghiên cứu về tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi đã sử dụng
  19. 10 dữ liệu của 34 NHTMCP Việt Nam từ 2005 đến 2012, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nợ xấu có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. - Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng: Một trong những thành tố quan trọng tạo nên ấn tượng về hình ảnh của ngân hàng đó là uy tín của ngân hàng. Khi nợ xấu tăng cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, cũng như đánh giá của khách hàng. Bloem và Gorter (2001) đã nghiên cứu cho thấy trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín có vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Vì vậy, khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng trên thế giới sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. - Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Cũng theo như nghiên cứu của Bloem và Gorter (2001), hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Muốn hoạt động của NHTM diễn ra bình thường, cả hai hoạt động cho vay và huy động đều phải “khỏe mạnh”. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Việc mất cân đối trên dẫn đến mất khả năng thanh toán và có thể gây hiệu ứng rút tiền hàng loạt làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động ngân hàng cũng như nền kinh tế của cả đất nước. - Nợ xấu có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động NHTM: Theo Dinger (2009), nợ xấu có mối quan hệ chặt chẽ đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Khi một NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ dấn đến hoạt động yếu kém, không hiệu quả. Nguyên nhân được giải thích là do bắt nguồn từ việc suy giảm khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên thị tường. Khi khả năng cạnh tranh bị suy giảm, thị phần của NHTM sẽ sụt giảm, lúc này huy động và tín dụng cũng gặp khó dẫn đến việc sụt giảm lợi nhuận. Hiệu ứng dây chuyền trên làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng đi xuống.
  20. 11 Nghiên cứu Auronen (2003) chỉ ra rằng nợ xấu trong danh mục cho vay ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán của các ngân hàng. - Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng: Các nghiên cứu cho thấy rằng những khoản nợ xấu có thể được sử dụng để đánh dấu sự khởi đầu của một cuộc khủng hoảng ngân hàng (Louzis et al., 2011). Theo Kroszner (2002), Waweru và Kalami (2009), nợ xấu có liên quan chặt chẽ với các cuộc khủng hoảng ngân hàng. Greenidge và Grosvenor (2010), lập luận rằng độ lớn của các khoản nợ xấu là một yếu tố quan trọng trong việc khởi xướng và tiến triển của khủng hoảng tài chính và ngân hàng. Brownbridge (1998) cho thấy rằng hầu hết các ngân hàng đổ vỡ đã được gây ra bởi các khoản nợ xấu. Những phát hiện của Caprio và Klingebiel (2002) trích dẫn trong Fofack (2005), cho thấy ở Indonesia, nợ xấu chiếm khoảng 75% tổng tài sản vay dẫn đến sự sụp đổ của hơn 60 ngân hàng trong năm 1997. 2.1.3.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế - Nợ xấu gia tăng gây ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu cao sẽ đặt ra vấn đề về chi phí trích lập dự phòng và kinh phí để xử lý, các chi phí xử lý này thường rất lớn nên một số trường hợp đặc biệt NHTM phải nhờ đến sự giúp đỡ của NHNN. Nếu vấn đề này càng kéo dài thì nợ xấu sẽ gây ra gánh nặng cho Ngân sách NHNN và ảnh hưởng đến các chính sách vĩ mô, gây bất ổn nền kinh tế. - Nợ xấu tác động đến sự phát triển nền kinh tế: Những ảnh hưởng của nợ xấu tác động đến nền kinh tế thường được xác định thông qua kênh tín dụng. Khi nợ xấu tăng cao, uy tín cũng như khả năng cạnh tranh bị hạn chế dẫn dến khả năng tiếp cận nguồn vốn giảm và lãi suất cho vay cao. Ngoài ra, khi nợ xấu gia tăng, các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, lượng vốn cung ứng ra thị trường giảm làm cho khả năng tiếp cận vốn của người cần vốn bị hạn chế. Chính vì vậy làm cho nền kinh tế đình trệ, chậm phát triển. Theo nghiên cứu của Nir Klein (2013), tác giả chỉ ra rằng nợ xấu cao của nhiều nước CESEE phải đối mặt ảnh hưởng xấu đến tốc độ phục hồi kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2