intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THANH BÌNH GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THANH BÌNH GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thanh Bình
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Tủa Chùa, các phòng ban chức năng của huyện; UBND và các hộ nông dân các xã … đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thanh Bình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu ............................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm nghèo .......................................................................................... 5 1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói.................................................................... 6 1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều ............................................................................ 9 1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều ................................................................................ 10 1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ........................................ 12 1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam ................................. 13 1.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của các cộng đồng, các địa phương.................................................................. 14 1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều bền vững ....................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 17 1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ...................................................... 17 1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ........................................................................... 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 30 2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 30 2.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 30
  6. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30 2.4.1. Chọn điểm và mẫu nghiên cứu................................................................... 30 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 31 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 32 2.4.4. Phương pháp phân tích ............................................................................... 32 2.4.5. Phương pháp PRA ...................................................................................... 32 2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 32 2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh các nguồn lực và phát triển kinh tế ..................... 32 2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều................................... 32 2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo đa chiều ........................................... 33 2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự bền vững của giảm nghèo đa chiều ................ 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 34 3.1.2. Đặc điểm KT - XH huyện Tủa Chùa ......................................................... 40 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện tủa Chùa- tỉnh Điện Biên ................ 47 3.2. Thực trạng nghèo đói của huyện Tủa Chùa .................................................. 49 3.2.1. Thực trạng nghèo của huyện Tủa Chùa theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................................................ 49 3.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Tủa Chùa theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................................ 51 3.2.3. Thực trạng nghèo tại 3 xã được chọn để khảo sát nghiên cứu ................... 53 3.3. Thực trạng thiếu hụt chiều nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ điều tra ..................................................................................... 53 3.3.1. Thực trạng thiếu hụt các dịch vụ xã hội của các hộ điều tra ...................... 53 3.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới ngưỡng thiếu hụt và nguyên nhân nghèo..... 54 3.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ............................................ 59 3.4. Các giải pháp giảm nghèo đa chiều .............................................................. 62
  7. v 3.4.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ................. 62 3.4.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ......... 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 70 1. Kết luận ............................................................................................................ 70 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 75 PHỤ LỤC ...............................................................................................................
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BCH Ban chấp hành BTXH Bảo trợ xã hội CS Chính sách DTTS Dân tộc thiểu số ESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc HN Hộ nghèo KT-XH Kinh tế - xã hội KV Khu vực LĐ-TB&XH Lao động - thương binh và xã hội MPI Thước đo nghèo đói đa chiều MTTQ Mặt trận tổ quốc NQ Nghị quyết NSNN Ngân sách nhà nước QĐ Quyết định THCS Trung học cơ sở TTCP Thủ tướng chính phủ Ttg Thủ tướng TV Thành viên TW Trung ương UN Tổ chức Liên hợp quốc UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc VPQGGN Văn phòng Quốc gia Giảm nghèo WB Ngân hàng Thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............ 8 Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa qua các năm (2015 - 2017) .............................................................................. 36 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................. 41 Bảng 3.3. Biến động dân số và lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2015 - 2016 ................................................................................. 43 Bảng 3.4. Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông ........................ 45 Bảng 3.5. Số giáo viên và học sinh phổ thông ............................................ 45 Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và hoàn thành cấp học phân theo cấp học và phân theo giới tính .................................................... 46 Bảng 3.7. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế .................................. 46 Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe ........................................ 47 Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Tủa Chùa giai đoạn 2013 - 2015 ............ 49 Bảng 3.10. Tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số huyện Tủa Chùa giai đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 50 Bảng 3.11. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Tủa Chùa giai đoạn 2015 - 2017 ............ 51 Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số huyện Tủa Chùa giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................ 52 Bảng 3.13. Thực trạng nghèo tại 3 xã nghiên cứu giai đoạn từ 2015 - 2017 ..... 53 Bảng 3.14. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ điều tra ... 54 Bảng 3.15. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ở các dân tộc ............. 55 Bảng 3.16. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo giới tính của chủ hộ.... 55 Bảng 3.17. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo nhóm hộ ............ 56 Bảng 3.18. Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra ..................................... 57 Bảng 3.19. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ......................................... 58 Bảng 3.20. Ảnh hưởng của quy mô nhân khẩu tới nghèo ............................. 58 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của quy mô đất đai tới nghèo................................... 59 Bảng 3.22. Đánh giá của hộ điều tra về nguyên nhân nghèo ........................ 60
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trọng quá trình thực hiện công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Trong giai đoạn 2011-2015, dưới sự Lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Quốc hội, Chính phủ, với sự nỗ lực liên tục, không ngừng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010, xuống còn 4,25% năm 2015; Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, đầu năm 2016, cả nước có 2.338.569 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88%; 1.235.784 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,22%[10]. Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn nhiều khó khăn, thách thức, vẫn còn nhiều nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao, lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đachi ều vùng dân tộc và mi ền núicao nhất cả nước; tình trạng tái nghèo phổ biến ở nhiều nơi. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi Tây Bắc là 34,52%, miền núi Đông Bắc: 20,74%; Tây Nguyên: 17,14%; các tỉnh Bắc Trung Bộ: 12,5%. Kết quả giảm nghèo thiếu tính bền vững. Bên cạnh đó, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi thấp: 21% số người trong độ tuổi đi học không biết đọc, biết viết chữ phổ thông; số ngườitrong độ tuổilaođộng chưaquađàotạochi ếm 89,5%, ri êng số người trong độ tuổi lao động là người dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo chiếm 94,2% (tỷ lệ này ở đồng bào dân tộc Mông là 98,7%; Khmer: 97,7%; Thái : 94,6%; Mường: 93,3%); chất lượng đào tạo nghề thấp [10]. Đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc và miền núi vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số. Trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu, phần lớn người nghèo vùng dân tộc và miền núi không có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng tốt [10].
  11. 2 Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ còn hạn chế, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hoặc có cán bộ dân tộc nhưng chưa được đào tạo. Tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số trong chính quyền cấp huyện và tỉnh tại các địa phương có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp (khoảng 10,9% và 11,32%). Trong tổng số 48.200 cán bộ dân tộc thiểu số cấp xã, số người có trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm 45%, tiểu học: 18,7%, chỉ có 1,9% có trình độ cao đẳng và đại học[10]. Tỷ lệ người DTTS sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh không cao, trung bình chỉ đạt 44,8%. Tỷ lệ phụ nữ đến các cơ sở y tế để khám thai chưa cao và chưa phổ biến ở một số dân tộc, trung bình chỉ đạt 70,9% phụ nữ khám thai ít nhất một lần tại các cơ sở y tế. Tập quán sinh con tại nhà rất phổ biến ở các DTTS, mới có khoảng 64% các ca sinh được thực hiện ở cơ sở y tế trong khi có đến một nửa các DTTS lựa chọn phương pháp sinh con tại nhà là chủ yếu. Về mặt giáo dục, đào tạo, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi còn rất thấp ở các DTTS. Người DTTS biết đọc, biết viết tiếng phổ thông chưa cao, có nhiều dân tộc hơn một nửa dân số mù chữ Có 73,3% các hộ DTTS đã được tiếp cận đến nguồn nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh rất thấp, trung bình chỉ có 27,9%. Mặc dù tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh khá cao, nhưng có nhiều dân tộc đại đa số các hộ không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, như Khơ Mú, Chứt, La Ha, La Chí, Lào, Pu Péo[10] Mặt khác, chuẩn nghèo theo thu nhập chưa phản ánh được đầy đủ các nhu cầu cơ bản, lại được duy trì trong cả giai đoạn trong điều kiện chỉ số giá tiêu dùng hàng năm đều tăng, dẫn đến giá trị chuẩn nghèo không còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu bảo mức sống tối thiểu của người dân. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều mới được chính phủ ban hành cho giai đoạn 2016-2020 hy vọng sẽ khắc phục được những điểm yếu trong đo lường nghèo bằng thu nhập vốn đã bộc lộ những điểm yếu trong bối cảnh kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hội nhập hơn với kinh tế thế giới.
  12. 3 Nhưng đây là cách tiếp cận mới đối với Việt Nam, vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể về cách tiếp cận này để chương trình giảm nghèo trong đó có giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số được bền vững hơn trong điều kiện đo lường bằng tiêu chí mới. Huyện Tủa Chùa là một huyện nghèo của tỉnh tỉnh Điện Biên và là huyện có nhiều cộng đồng người dân tộc thiểu số sinh sống. Trong nhiều năm qua huyện đã triển khai nhiều giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo chưa được bền vững mặc dù đã đạt được những mục tiêu đề ra. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo phát sinh còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Vấn đề cấp thiết hiện nay là cần có các nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo của cộng đồng các dân tộc thiểu số của huyện một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa cộng đồng dân tộc thiểu số của huyện Tủa Chùa thoát nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều. - Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
  13. 4 - Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đến năm 2025. 3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu (1) Thế nào là nghèo đa chiều? Tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều là gì? (2) Thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của dân tộc thiểu số ở huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên như thế nào? (3) Nguyên nhân nào dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu? (4) Các yếu tố nào ảnh hưởng tới chương trình giảm nghèo bền vững theo tiêu chí giảm nghèo đa chiều cho đòng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên? (5) Các giải pháp nào cần thực hiện để giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên trong thời gian tới? 4. Ý nghĩa của đề tài luận văn (i) Kết quả nghiên cứu của luận văn là làm tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều. (ii) Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tư vấn cho lãnh đạo huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong việc đưa ra được các chính sách để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa cộng đồng dân tộc thiểu số của huyện Tủa Chùa thoát nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm nghèo Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok - Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau: “Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”[4] Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người. Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v… “Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống”. “Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn”. “Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương”. Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi trường và giới. Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên tai, rủi do hay do con người gây ra).
  15. 6 Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của nghèo. Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo. Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống [3]. Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia. 1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
  16. 7 Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: + Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu. + Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu. + Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình. + Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo. + Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo. Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo của Việt Nam [13]. 1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam - Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau (bảng 1.1). Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015,chương trình giảm nghèo của nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống 11,76% cuối năm 2011 (giảm 2,24%), 9,6% cuối năm 2012 (giảm 2,16%) và 7,8% cuối năm 2013 (giảm 1,8%) và cuối năm 2014 còn 5,97% (giảm 1,83%). Đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 4,25% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
  17. 8 Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) Chuẩn nghèo đói Mức thu nhập bình Phân loại nghèo đói qua các giai đoạn quân/người/tháng Đói (KV nông thôn) Dưới 8 KG 1993 - 1995 Đói (KV thành thị) Dưới 13 KG (Mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn) Dưới 15 KG quy ra gạo) Nghèo (KV thành thị) Dưới 20 KG Đói (tính cho mọi KV) Dưới 13 KG (45.000 đồng) 1996 - 2000 Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 15 KG (55.000 đồng) (Mức thu nhập núi, hải đảo) quy ra gạo tương Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20 KG (70.000 đồng) đương với số tiền) bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Dưới 25 KG (90.000 đồng) Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 80.000 đồng 2001 - 2005 núi hải đảo) (Mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 100.000 đồng tính bằng tiền) bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng 2006 - 2010 Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng (Mức thu nhập Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) Dưới 500.000 đồng 2011 - 2015 Cận nghèo (KV thành thị) Từ 501.000 - 650.000 đồng (Mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn) Dưới 400.000 đồng tính bằng tiền) Cận nghèo (KV nông thôn) Từ 401.000 - 520.000 đồng (Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương tình mục tiêu quốc gia về XĐGN) Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 58,33% cuối năm 2010 xuống 50,97% cuối năm 2011 (giảm 7,36%), 43,89% cuối năm 2012 (giảm
  18. 9 7,08%), 38,2% cuối năm 2013 (giảm 5,69%), 32,59% cuối năm 2014 (5,61%) và còn 28% cuối năm 2015 (giảm 4,59%); bình quân giảm trên 6%/năm [7]. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên 6%/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020 và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 phê duyệt nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 [7]. 1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các quốc gia thừa nhận; Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người
  19. 10 mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận". Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều (multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ về: sức khỏe, giáo dục và mức sống. Như vậy, sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có[5] 1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: 1. Các tiêu chí về thu nhập a) chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
  20. 11 b) chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị. 2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản a) các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch vệ sinh, thông tin. b) các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Theo QĐ trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: 1. Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2