intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

28
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương trong nước. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ LUÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ LUÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8. 62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Các số liệu nghiên cứu và nội dung trình bày trong luận vàn là trung thực chưa được bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo. Thông tin được thu thập và điều tra thực tế tại địa phương. Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Luân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình và hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Lan Anh người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Luân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ................................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ......................................... 4 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái .......................................................................... 4 1.1.2. Phân biệt du lịch sinh thái với một số loại hình du lịch tương tự ..................... 7 1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái .......................................................................... 8 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch sinh thái ................................ 12 1.1.5. Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái .......................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ........................................................ 25 1.2.1. Du lịch sinh thái ở một số quốc gia trên thế giới và một số loại hình du lịch sinh thái thịnh hành ở Việt Nam ........................................................................ 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong phát triển du lịch sinh thái ..... 27 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch sinh thái của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 31 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 33 2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Bắc Sơn ...................................... 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
  6. iv 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 35 2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 36 2.1.4. Tài nguyên du lịch văn hóa ............................................................................. 40 2.2. Các tài nguyên du lịch văn h́ óa khác: ................................................................ 40 2.3. Đánh giá nguồn lực phục vụ phát triển du lịch sinh thái ................................... 41 2.3.1. Hệ thống giao thông: Giao thông chính ở Bắc Sơn là đường bộ .................... 41 2.3.2. Hệ thống cung cấp điện ................................................................................... 42 2.3.3. Hệ thống cấp, thoát nước ................................................................................ 43 2.3.4. Hệ thống bưu chính viễn thông ....................................................................... 43 2.3.5. Các cơ sở hạ tầng xã hội khác ......................................................................... 44 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 45 2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 45 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 45 2.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 46 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48 3.1. Xác định vị trí, vai trò của ngành du lịch sinh thái ............................................ 48 3.1.1. Vị trí, vai trò của du lịch sinh thái Bắc Sơn đối với phát triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn và tiểu vùng Đông Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ....... 48 3.1.2. Vị trí, vai trò của du lịch sinh thái Bắc Sơn đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn .............................................................................................. 50 3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015- 2017 ................................................................................................................ 51 3.2. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển DLST trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 72 3.2.1. Về Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 72 3.2.2. Về tài nguyên du lịch ...................................................................................... 72 3.2.3. Về hạ tầng ....................................................................................................... 74 3.2.4. Về vị trí địa lý ................................................................................................. 74 3.3. Đánh giá kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn....................................... 74
  7. v 3.3.1. Đánh giá kết quả đạt được............................................................................... 74 3.3.2. Thuận lợi ......................................................................................................... 76 3.3.3. Khó khăn và nguyên nhân hạn chế ................................................................. 77 3.4. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .......... 79 3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 79 3.4.2. Giải pháp về đầu tư ......................................................................................... 81 3.4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch ................................................... 82 3.4.4. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch ............................................................... 83 3.4.5. Giải pháp tổ chức quản lý ............................................................................... 84 3.4.6. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ ........................................................ 84 3.4.7. Giải pháp liên kết và hợp tác quốc tế .............................................................. 85 3.4.8. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ........................................ 85 3.4.9. Giải pháp khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch .......... 86 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88 1. Kết luận ................................................................................................................. 88 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 95
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CĐ Cao đẳng DLST Du lịch sinh thái ĐVT Đơn vị tính GTNT Giao thông nông thôn LĐ Lao động TC Trung cấp
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình du khách đến với Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................... 52 Bảng 3.2: Tình hình biến động khách lưu trú giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 54 Bảng 3.3: Tổng thu từ du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ............... 55 Bảng 3.4: Cơ cấu khách du lịch đến khu DLST theo mục đích ................................ 56 Bảng 3.5: Đánh giá về chất lượng dịch vụ ................................................................ 57 Bảng 3.6: Hiện trạng cơ sở lưu trú tại huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ............... 59 Bảng 3.7: Lao động hoạt động du lịch ở Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................ 60 Bảng 3.8: Số lần khách du lịch đến Bắc Sơn ............................................................ 61 Bảng 3.9: Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST của Bắc Sơn ................. 63 Bảng 3.10: Kết quả điều tra về khả năng sẵn sàng cung cấp sản phẩm của người dân địa phương .............................................................................. 68 Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của người dân địa phương về sự tác động của DLST ....... 70 Hộp 1: Ý kiến của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ...................................... 58 Hộp 2: Ý kiến của doanh nghiệp về công tác quảng bá, xúc tiến ............................. 64 Hộp 3: Ý kiến của du khách về độ hấp dẫn của du lịch sinh thái ............................. 65 Hộp 4: Ý kiến của người dân về tác động của DLST tới thu nhập của họ ............... 71 Hộp 5: Ý kiến của người dân về tham gia phát triển DLST ..................................... 71
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương trong nước. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tương xứng với tiềm năng sẵn có huyện. 2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng, nhà nước về phát triển du lịch - Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp. 3. Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về nguồn tài nguyên du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái; đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế trong phát triển du lịch sinh thái, từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện phát triển du lịch sinh thái ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 4. Kết luận Luận văn phản ánh thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đánh giá và phân tích kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn trong phát triển du lịch sinh thái. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu đáng kể đặc biệt là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm thay vào đó là sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ, du lịch là một trong những ngành đóng góp lớn vào tỷ trọng ngành dịch vụ. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Với một số quốc gia, du lịch được coi là một cứu cánh để vực dậy nền kinh tế. Ở Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, du lịch cũng có những sự thay đổi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Một trong những loại hình du lịch mới ra đời và chiếm được sự quan tâm ngày càng cao của xã hội là du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái chú trọng vào tài nguyên và nguồn lực địa phương, chú trọng đến hoạt động bảo tồn và đảm bảo phát triển cộng đồng dân cư địa phương điều này làm cho du lịch sinh thái trở nên hấp dẫn với các nước đang phát triển. Du lịch sinh thái được xác định là loại hình du lịch đặc thù, là tiềm năng thế mạnh của du lịch Việt Nam Huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, là một vùng đất cổ, nơi chiếm 2/3 chiều dài vòng cung nổi tiếng trong ba vòng cung núi đá vôi phía Đông Bắc của Tổ quốc Việt Nam. Bắc Sơn có rất nhiều di tích được xếp hạng, trong đó các di tích lịch sử cách mạng chiếm số lượng lớn, tiêu biểu có thể kể đến di tích đèo Tam Canh, di tích đồn Mỏ Nhài, di tích đình Nông Lục, di tích Khuổi Nọi... Năm 2016, huyện Bắc Sơn vinh dự được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận 12 xã là xã an toàn khu và huyện Bắc Sơn được công nhận là vùng an toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đồng thời, khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn được xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.
  12. 2 Bên cạnh những giá trị lịch sử, thiên nhiên đã ban tặng cho Bắc Sơn những tài nguyên thiên nhiên giàu đẹp, có hệ thống hang động phong phú và sinh động. Đây là nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn các du khách. Có thể kể đến những hang động tiêu biểu đã và đang được khám phá như: Hang Cốc Lý (thị trấn Bắc Sơn), hệ thống hang động ở xã Vũ Lễ, xã Long Đống hay xã Quỳnh Sơn…Bên cạnh những giá trị về du lịch hang động, một số hang ngườm đá, mái đá là di chỉ khảo cổ, những chứng tích về sự phát sinh, phát triển của người nguyên thủy. Cùng với địa hình, địa thế đặc biệt như vậy, ở Bắc Sơn có những lân lũng chuyên canh trồng cây quýt, giữa núi đá, đồi cây là những dòng suối nhỏ tạo nên hồ nước như hồ Tam Hoa (xã Hưng Vũ), hồ Pác Mỏ (xã Hữu Vĩnh), hang Thắm Hoài (xã Chiến Thắng),…. Hiện nay ở Bắc Sơn vẫn duy trì những ngôi nhà sàn truyền thống của đồng bào dân tộc Tày, mọi sinh hoạt văn hoá đều diễn ra ở đây cùng với các làn điệu hát Then, hát Ví… tạo nên không gian văn hoá đặc sắc. Đây sẽ là những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn trong tương lai. Mặc dù huyện Bắc Sơn sẵn có những ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa đặc sắc, nhưng đến thời điểm hiện tại, sản phẩm du lịch chính của huyện Bắc Sơn mới chỉ dừng lại với việc khai thác đơn lẻ loại hình du lịch cộng đồng tại xã Quỳnh Sơn và một số chương trình du lịch tự khám phá. Sản phẩm du lịch nghèo nàn, chất lượng dịch vụ còn thấp, hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch còn rất hạn chế và thiếu chuyên nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến lượng khách du lịch biết đến và đến du lịch Bắc Sơn còn nhiều hạn chế, du lịch Bắc Sơn thực sự vẫn chưa khẳng định được vị thế của mình trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” cho luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở Bắc Sơn tương xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
  13. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương trong nước. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Các vấn đề về phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Về thời gian: từ năm 2015 - 2017 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng, nhà nước về phát triển du lịch - Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch định hướng và nâng cao năng lực phát triển du lịch sinh thái. - Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch sinh thái, có ý nghĩa thiết thực trong quá trình phát triển du lịch sinh thái đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (world Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các mục đích du hành có mục đích là kiếm tiền”. Du lịch cũng là dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng được hiểu theo nhiều góc độ khác. Đối với một số người DLST được hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “Sinh thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu DLST một cách đầy đủ Cho đến nay, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập quốc gia và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có cảnh quan thiên nhiên, văn hóa hấp dẫn. Mặt khác, DLST còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khoẻ cộng đồng thông qua giáo dục môi trường, văn hóa, lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh trên phạm vi toàn thế
  15. 5 giới, ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, nhiều quốc gia bởi đây là loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh hưởng lớn đến việc “xanh hoá” ngành du lịch thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phát triển phúc lợi cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Do tạo được sự quan tâm của xã hội nên nhiều tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu về loại hình du lịch này, mỗi tổ chức cá nhân khi nghiên cứu đều đưa ra những định nghĩa của riêng mình: Một trong những định nghĩa được coi là sớm về du lịch sinh thái mà đến nay vẫn được nhiều người quan tâm là định nghĩa của Hội Du lịch Sinh thái Quốc tế đưa ra năm 1991: “Du lịch Sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các vùng tự nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân địa phương” (E. Hawkins., 1999). Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của du khách đối với khu vực mà họ đến thăm đó là trách nhiệm giữ gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, hệ sinh thái, và cả cuộc sống của cư dân địa phương. Theo quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF - World Wild Fund): "Du lịch sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới các khu vực thiên nhiên hoang dã, gây tác động tối thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực vật hoang dã trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và những người bản địa phục vụ tại đó" (E. Hawkins., 1999). Ở định nghĩa này cũng đề cập đến địa điểm có thể tổ chức các tuor du lịch sinh thái, đó là các khu vực tự nhiên hoang dã, và điều quan trọng là giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và đặc biệt là mang lại những lợi ích kinh tế cho cộng cư dân địa phương và những người bản địa làm việc trực tiếp trong ngành du lịch. Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation): Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục đích để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loài động thực vật cư ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra, DLST phải đóng
  16. 6 góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản địa và du khách đến thăm (Viện nghiên cứu phát triển du lịch – Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (1998), Có thể nói đây là một định nghĩa đầy đủ nhất nội dung cũng như những đặc điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức được một tuor du lịch, mục đích chuyến đi của du khách đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách cùng với nó là trách nhiệm của các tổ chức cũng như du khách trong việc bảo tồn giữ gìn môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở những nơi mà du khách tới thăm quan. Tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST tháng 9-1999 tại Hà Nội: "Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Tuyển tập báo cáo hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam., 1998). Có thể nói đây là một định nghĩa đầu tiên của Việt Nam về du lịch sinh thái, nó mang đầy đủ những ý nghĩa và nội dung của loại hình du lịch này. Nó được coi là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu và ứng dụng thực tế việc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Mặc dù có thể khác nhau về diễn đạt và cách thể hiện nhưng trong các định nghĩa về DLST đều có sự thống nhất cao về nội dung ở bốn điểm: Thứ nhất, phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn hoang sơ hoặc tương đối hoang sơ gắn với văn hoá bản địa. Thứ hai, có khả năng hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá và xã hội. Thứ ba, có tính giáo dục môi trường cao và có trách nhiệm với môi trường. Thứ tư, phải mang lại lợi ích cho cư dân địa phương và có sự tham gia của cộng đồng cư dân địa phương. Ngày nay, người ra rất hay sử dụng thuật ngữ du lịch sinh thái để giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch, tuor du lịch bởi vậy khi xem xét, đánh giá chúng ta
  17. 7 cần phải dựa vào các đặc trưng của mỗi loại hình du lịch để có thể phân biệt đúng về hoạt động du lịch đó là du lịch sinh thái hay là du lịch dựa vào thiên nhiên vì các loại hình này có hình thức tương đối giống nhau nếu không hiểu rõ bản chất người ta sẽ dễ bị nhầm lẫn. 1.1.2. Phân biệt du lịch sinh thái với một số loại hình du lịch tương tự * Phân biệt du lịch sinh thái với du lịch tự nhiên (nature tourism): Du lịch tự nhiên, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) là loại hình du lịch với động cơ chính của khách du lịch là quan sát và cảm thụ tự nhiên. Khái niệm du lịch tự nhiên cho thấy nó mang một ý nghĩa rất rộng bao trùm cả DLST và các loại hình du lịch khác. Theo đó, bất cứ hoạt động du lịch nào liên quan đến thiên nhiên đều được coi là du lịch tự nhiên. Kèm theo đó không có yêu cầu mang tính trách nhiệm đối với cộng đồng dân cư địa phương hoặc ràng buộc nào khác đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch. DLST đòi hỏi tính trách nhiệm cao đối với môi trường và cộng đồng cư dân địa phương. * Phân biệt DLST với du lịch mạo hiểm (adventure tourism): Theo tổ chức du lịch Quebec, Canada: du lịch mạo hiểm là hoạt động thể chất ngoài trời hoặc các hoạt động kết hợp diễn ra tại một khu vực tự nhiên nhất định (khu vực hoang dã, tách biệt hoặc đặc thù…). Những hoạt động này thường có tính mạo hiểm và mức độ rủi ro tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường (sự cách ly, các tính chất địa lý…) bản chất của các hoạt động và các phương tiện vận tải được sử dụng. Khái niệm này cho thấy đây là loại hình du lịch đến với thiên nhiên. Điểm chú ý là loại hình du lịch này không chú ý đến việc tìm hiểu về hệ sinh thái mà khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ mục đích mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên, thậm chí sẵn sàng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ. Loại hình du lịch mạo hiểm nhằm chứng tỏ khả năng chinh phục tự nhiên của con người, nó hoàn toàn khác với DLST vì DLST đi tìm sự hoà hợp, cùng chung sống hài hoà giữa con người với thiên nhiên (các hệ sinh thái có các loài động thực vật cùng cư ngụ trong đó). * Phân biệt DLST với các loại hình du lịch có chọn lựa (alternative tourism): Du lịch có chọn lựa là loại hình du lịch mới, được đưa ra nhằm thúc đẩy sự trao đổi thông qua du lịch giữa các thành viên của các cộng đồng khác nhau. Nó tìm kiếm sự hiểu biết, gắn kết và bình đẳng giữa các thành viên tham gia trong đó.
  18. 8 Đây là một tập hợp các loại hình du lịch được đưa ra để phân biệt du lịch đại trà (Du lịch truyền thống). Du lịch đại trà đã dần bộc lộ các tác hại tiêu cực của nó tới văn hoá, xã hội và môi trường ở nơi đến du lịch. Các loại hình du lịch lựa chọn ra đời một mặt nhằm thoả mãn đúng hơn các mong muốn của người tiêu dùng du lịch trong bối cảnh toàn cầu hoá. Với ý nghĩa này DLST thực chất là một trong những loại hình du lịch lựa chọn. 1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái Mặc dù chưa có một khái niệm thống nhất về DLST. Nhưng trong nội hàm của các khái niệm đều hàm chứa bốn đặc điểm cơ bản và sự khác biệt của DLST với các loại hình du lịch khác. DLST không đơn giản chỉ là đưa ra một loại sản phẩm mới của ngành du lịch mà hơn thế nữa nó là động lực của sự phát triển, là một nhân tố để phát triển bền vững. DLST có những đặc điểm chủ yếu sau đây: Thứ nhất, DLST được thực hiện tại những nơi hoang sơ hoặc tương đối hoang sơ và có môi trường tự nhiên đa dạng phong phú. Bởi vì khách du lịch sinh thái khi thực hiện một chuyến đi họ mong muốn trở về với những nơi có môi trường trong lành và chưa bị tác động nhiều bởi con người ở đó họ được hoà mình với thiên nhiên để được khám phá, được nghiên cứu tự nhiên và văn hoá bản địa và được thưởng thức bầu không khí trong lành, thoát khỏi cuộc sống đầy áp lực của công việc và ô nhiễm môi trường. Rất nhiều thứ được con người làm ra trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển. Thậm chí con người có thể làm ra những rôbốt có khả năng như người thật với mục đích phục vụ cho cuộc sống của họ. Nhưng hai chữ “sinh thái” trong DLST đề ra một nguyên tắc bất dịch: “hãy để thiên nhiên như nó vốn đã thế”, đó là quyết định thông minh nhất trong thỏa thuận cùng tồn tại giữa con người và thế giới tự nhiên. DLST không cho phép con người can thiệp vào các hệ sinh thái tự nhiên, cho dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế-xã hội cho con người và cho dù con người chấp nhận đền bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà họ định gây ra đối với tự nhiên. Như vậy, DLST thường được thực hiện ở các khu bảo tồn tự nhiên, các vườn quốc gia, ở những nơi có mật độ dân số thấp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, ở
  19. 9 những khu vực có giá trị cao về môi trường tự nhiên như: hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã phong phú. Thứ hai, Du lịch sinh thái hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hóa, xã hội tại điểm thăm quan. Các nhà kinh doanh DLST ngoài việc phải quan tâm nuôi dưỡng, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên để nó tồn tại và hấp dẫn du khách, họ phải đóng góp tài chính cho chính quyền sở tại, những cơ quan quản lý các tài nguyên từ những khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch của mình. Những nguồn tài chính này làm tăng thêm ngân sách cho các khu vực nơi tổ chức hoạt động DLST để bù đắp cho các khoản chi phí như: quản lý, trồng thêm cây xanh, tôn tạo, trùng tu… Bên cạnh đó, những tiêu chí và đòi hỏi cao hơn của DLST đối với công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn các hệ sinh thái khiến các nhà kinh doanh du lịch sinh thái phải chuẩn bị kỹ lưỡng và đưa ra những yêu cầu cao hơn đối với những hướng dẫn viên và với các khách du lịch mà mình phục vụ. Du khách của loại hình DLST thường là những người yêu mến, thân thiện với thiên nhiên, họ muốn đi du lịch là để được tìm hiểu và nghiên cứu những nơi họ đến. Họ xác định nhu cầu du lịch của mình là tìm hiểu và thưởng ngoạn các hệ sinh thái vì thế họ luôn cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá huỷ những tài nguyên quý hiếm cả về mặt hữu hình lẫn vô hình của môi trường. Ý thức đúng đắn khi đi du lịch giúp du khách cân nhắc và suy nghĩ trước mỗi hành động có khả năng tác động tới môi trường xung quanh. Do đó trong và sau mỗi chuyến đi họ thường có những tổng hợp đánh giá của riêng mình. Những hoạt động nghiên cứu, khám phá, tổng hợp của họ ít nhiều cũng có những đóng góp và giúp ích cho công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội nơi họ đến thăm quan. Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia vào các tour DLST họ được tận mắt chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên nơi họ đến thăm và đặc biệt được giáo dục, được hiểu biết thêm về môi trường và tầm quan trọng của hệ sinh thái họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ về mặt kiến thức khoa học, kinh nghiệm quản lý cho các rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên phục vụ cho du lịch sinh thái.
  20. 10 Cư dân địa phương có thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái từ đó sẽ hạn chế việc khai thác tài nguyên mang tính tiêu cực như: săn bắn động vật quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy… gây ảnh hưởng xấu tới các loài động, thực vật có giá trị về thẩm mỹ và kinh tế cũng như môi trường sống xung quanh họ. Tất cả những điều trên nói lên rằng DLST có khả năng hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội tại điểm thăm quan. Thứ ba, Các hoạt động mang tính giáo dục, giảng giải nâng cao nhận thức về hệ sinh thái và môi trường sống là nội dung quan trọng của Du lịch sinh thái. DLST là một phương tiện tốt để truyền đạt thông tin vì nó có khả năng đưa con người tiếp cận trực tiếp và thấy rõ vai trò của thiên nhiên đối với đời sống con người. Một trong những đặc điểm nổi trội và khác với các hình thức du lịch khác là DLST đẩy mạnh các hoạt động mang tính giáo dục về các hệ sinh thái và môi trường sống. Các hoạt động giáo dục này bao gồm việc giảng giải về lịch sử, nguồn gốc hình thành, tập quán sinh hoạt, mối quan hệ tương tác qua lại giữa các loài động thực vật và vai trò của chúng trong thiên nhiên. DLST hướng dẫn cách thức để những người làm du lịch và khách du lịch tiến hành hoạt động du lịch đúng cách với thái độ trân trọng, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống. Các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn cách thức du lịch đúng đắn mà DLST thực hiện có thể bằng nhiều cách khác nhau: phương pháp hướng dẫn, thuyết minh trực tiếp từ hướng dẫn viên tới khách du lịch, các tờ giới thiệu, tờ bướm thông tin về du lịch, các mô hình, mô phỏng, các phương tiện nghe nhìn. Thứ tư, Dựa vào việc khai thác tiềm năng tự nhiên và nhân văn du lịch sinh thái mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư bản địa. Khi du lịch phát triển và mở rộng, nhiều địa phương đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, người dân được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng như: Điện thắp sáng, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước và thông tin liên lạc... Nhưng những lợi ích được DLST mang lại mà những người trong cuộc gồm cả cá nhân và tổ chức trước đó hầu như không có được. Nếu như du lịch đại trà tập trung vào phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của họ mà không quan tâm đúng mức đến vai trò và sự có mặt của người dân bản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2