Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
lượt xem 18
download
Luận văn "Giải pháp phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới nhằm đề xuất giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHÙNG DUY KHÁNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃNÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ Hà Nội, 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2019 Ngƣời cam đoan Phùng Duy Khánh
- ii LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã rất nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm trong công tác giảng dạy, trang bị kiến thức chuyên môn cho học viên trong suốt quá trình học tậpvà nghiên cứu tại nhà trƣờng. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo, PGS.TS. Trần Thị Thu Hà đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội: Liên minh HTX Thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND, Phòng kinh tế, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Đan Phƣợng, các HTX trên địa bàn huyện đã phối hợp, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Trong quá trình hoàn thành luận văn với thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của quí thầy cô và mọi ngƣời để đề tài nghiên cứu sẽ đƣợc bổ sung hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2019 Tác giả Phùng Duy Khánh
- iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI THEO LUẬT HTX 2012 .................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về mô hình HTX, HTX nông nghiệp ............................... 4 1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ............................. 6 1.1.3. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp ........ 10 1.1.4. Nội dung phát triển HTX nông nghiệp ......................................... 12 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của mô hình HTX.......... 15 1.1.6. Vai trò của HTX nông nghiệp kiểu mới ....................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển mô hình HTX......................................... 24 1.2.1. Phát triển HTX nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới........... 24 1.2.2. Phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới tại Việt Nam...... 28 1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Đan Phƣợng .......................................... 34 Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 36 2.1.Đặc điểm cơ bản của huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội .............. 36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 36 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 40
- v 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 45 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 45 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 46 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong đề tài ........................................... 46 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47 3.1. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phƣợng ................................................................................................. 47 3.1.1. Thực trạngphát triển về số lƣợng HTX nông nghiệp kiểu mới .... 47 3.1.2. Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp ................................................................................................................. 51 3.1.3. Tình hình phát triểnvề trình độ cán bộ quản lý HTX.................... 53 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới huyện Đan Phƣợng ................................................................................................. 58 3.2.1. Những yếu tố bên ngoài ................................................................ 58 3.2.2. Yếu tố bên trong ............................................................................ 59 3.3. Đánh giá chung về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện .. 61 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 61 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 62 3.4. Giải pháp phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới .................. 69 3.4.1. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng thời gian tới ............................................................................................. 69 3.4.2. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng trong thời gian tới .................................................................................... 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đan Phƣợng 2017 .......................... 39 Bảng 2.2. Đặc điểm dân số, lao động, thu nhập huyện Ðan Phƣợng qua các năm 2015-2017................................................................................................ 45 Bảng 3.1. Tổng số HTX NN huyện Đan Phƣợng năm 2017 .......................... 48 Bảng 3.2. Số lƣợng HTX nông nghiệp huyện Đan Phƣợng ........................... 50 giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 50 Bảng 3.3.Kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp huyện Đan Phƣợng (2015-2017) ....................................................................................... 51 Bảng 3.4. Số lƣợng thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp ............ 53 giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 53 Bảng 3.5Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũcán bộ quản lý ........................ 54 HTX nông nghiệp giai đoạn 2015– 2017 ........................................................ 54 Bảng 3.6.Các loại hình dịch vụ chủ yếu của HTX nông nghiệp năm 2017.... 56 Bảng 3.7. Mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp huyện Đan Phƣợng đến năm 2020 ................................................................................................................. 74
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài nghiên cứu Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, Hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều quốc gia. Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Thụy Điển, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc... vai trò của HTX ngày càng quan trọng với những đóng góp rất tích cực cho nền kinh tế. Ở Việt Nam,trong những năm kháng chiến bảo vệ tổ quốc, kinh tế tập thể (nòng cốt làHTX nông nghiệp) cùng với kinh tế nhà nƣớc là hai thành phần kinh tế chủ lực phát huy hiệu quả tích cực góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng CNXH ở miền Bắc và chống Mỹ cứu nƣớc ở miền Nam. Ngày nay, trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tập thể vẫn đóng vai trò rất quan trọng.Báo cáo chính trị tại Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng khẳng định, thời gian tới cần phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới. Đây là mô hình hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu của hợp tác xã. Đặc biệt đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nƣớc ta, dù đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, nhƣng vẫn còn đó những tồn tại, hạn chế, bất cập; thu nhập ngƣời nông dân còn thấp hơn đáng kể so với các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; năng suất lao động, thu nhập chỉ tƣơng đƣơng 1/3 so với ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Có nhiều nguyên nhân hạn chế nhƣng nguyên nhân chủ yếu đƣợc xác định là việc tổ chức sản xuất còn chậm đổi mới cho phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Luật HTX số 23/2012/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 là một chính sách tiến bộ thúc đẩy hợp tác xã phát triển phù hợp với yêu cầu đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động, mô hình HTX nông
- 2 nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Huyện Đan Phƣợng là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thành phố về phía Tây khoảng 20 km, có quốc lộ 32 chạy qua địa bàn, rất thuận lợi cho giao thƣơng buôn bán phát triển. Những năm qua, kinh tế huyện phát triển khá toàn diện, luôn giữ đƣợc nhịp độ tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế đƣợc chuyển dịch đúng hƣớng; cùng với đó, lĩnh vực kinh tế tập thể cũng đƣợc quan tâm, khuyến khích phát triển. Huyện có 40 HTX, trong đó có 29 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đến nay, cả 29 HTX kiểu mới đã hoàn thành việc đổi mới tổ chức quản lý, kiện toàn bộ máy. Tuy nhiên, Việc chuyển đổi lại hoạt động mới chỉ hoàn thành mang yếu tố kỹ thuật, chƣa có sự đột phá về bản chất của HTX; HTX chƣa phát huy đƣợc vai trò “bà đỡ” cho các thành viên khi tham gia; Đa số các HTX hoạt động chủ yếu cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất cho thành viên mà chƣa có định hƣớng liên kết để hình thành chuỗi giá trị, chƣa chủ động tìm kiếm đầu ra tiêu thụ sản phẩm cho HTX…. nên hiệu quả kinh tế chƣa cao. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” cho đề tài luận văn chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp. 2. Mục tiêu nghiêncứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạngphát triển HTX nông nghiệp kiểu mới nhằm đề xuất giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
- 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới theo Luật HTX 2012; - Đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. - Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở huyện Đan Phƣơng, TP Hà Nội. - Đề xuấtcác giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu mớiở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu sự phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung:Nghiên cứu phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, bao gồm các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và cung ứng các dịch vụ nông nghiệp. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Số liệu, tài liệu tham khảo về các thông tin hoạt động của các HTX nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội từ năm 2015-2017. 4. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn của 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX nông nghiệp kiểu mới theo Luật HTX 2012. Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- 4 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI THEO LUẬT HTX 2012 1.1. Cơ sở lý luận về mô hình HTX, HTX nông nghiệp 1.1.1. Các khái niệm có liên quan - Hợp tác, với tƣ cách là đặc tính xã hội của lao động, đƣợc thực hiện từ khi loài ngƣời xuất hiện và ngày càng phát triển nhƣ là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất của con ngƣời. Theo từ điển Hán Việt thì “hợp tác” có nghĩa là hợp nhau lại chung sức làm việc. Có thể nói hợp tác là một phạm trù rộng, quá trình hợp tác đƣợc biểu hiện ra ở nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Hợp tác trong sản xuất vật chất phát triển đến mức độ nhất định sẽ hình thành nên hình thức kinh tế hợp tác. - Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện hợp tác, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ƣu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[18, tr.7].Mỗi loại hình kinh tế hợp tác phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và hình thức phân công lao động tƣơng ứng. Trong đó, kinh tế hợp tác phát triển và đƣợc tổ chức ở trình độ cao chính là HTX. - HTX là một mô hình của kinh tế hợp tác đƣợc phát triển ở trình độ cao hơn, xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng của chủ nghĩa tƣ bản từ giữa thế kỷ XIX, bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tƣ bản, để tồn tại và phát triển, những ngƣời sản xuất nhỏ phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế của các nhà tƣ bản. Trong tác phẩm “Đƣờng cách mệnh” viết năm 1927, Hồ Chí Minh đã có một chuyên mục viết về HTX theo cách rất đơn giản khi Ngƣời nêu ra các câu tục ngữ Việt Nam: “nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó”, “một cây làm
- 5 chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao”. Hình thức hợp tác có 4 loại, hay 4 cách, đó là: HTX tiền bạc; HTX mua; HTX bán và HTX sinh sản nhằm mục đích giúp nhau, nhờ lẫn nhau, “làm sao cho ai trồng cây thì đƣợc ăn trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây”. Đặc biệt, ngƣời chỉ ra đặc trƣng của HTX “khác hội buôn, vì hội buôn lợi riêng, hợp tác xã lợi chung”; “hợp tác xã tuy là để giúp đỡ nhau, nhƣng không giống các hội từ thiện. Vì các hội ấy có tiêu đi mà không làm ra, và giúp đỡ bất kỳ ai nhƣng có ý bố thí, hợp tác xã có tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp cho ngƣời trong hội, nhƣng giúp một cách bình đẳng, một cách “cách mệnh” ai cũng giúp mà ai cũng bị giúp [8, tr.344]. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết của những ngƣời đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [19, tr.15]. Mặc dù có nhiều định nghĩa hay quan niệm khác nhau về HTX, song tựu chung, các định nghĩa hay quan niệm đều cho thấy các loại hình HTX trên thế giới có đặc điểm chung: là tổ chức kinh tế do các chủ thể kinh tế tự nguyện góp vốn, góp sức hình thành; hoạt động chủ yếu nhằm mục đích phục vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với phƣơng châm giúp đỡ lẫn nhau, cũng là giúp đỡ chính mình; nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động HTX đứng vững và phát triển, ngày 20/3/1996, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Hợp tác xã. Đến nay, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung với mục tiêu khuyến khích và phát triển mô hình HTX, đồng thời định hƣớng phát triển các HTX hiện có hoạt động theo đúng bản chất của
- 6 HTX, ngày 20/11/2012 Quốc hội đã thông qua Luật Hợp tác xã 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2013. Trong đó, HTX đƣợc định nghĩa:“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp[22, tr 8]. Định nghĩa này đã xác định rõ hơn bản chất của HTX: là tổ chức kinh tế tập thể, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. Mục tiêu của HTX là mang lại lợi ích cho thành viên. Phân phối của HTX chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; theo công sức lao động, phần còn lại chia theo vốn góp. Bản chất của HTX là phục vụ lợi ích của thành viên; còn bản chất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp chia theo vốn góp. Vì vậy, Luật Hợp tác xã năm 2012 bỏ quy định “Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”. - HTX nông nghiệp Trên cơ sở kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu lý luận về hợp tác, kinh tế hợp tác và HTX: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự nguyện được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của thành viên và cộng đồng dân cư khu vực nông thôn. 1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới HTX nông nghiệp kiểu mới đăng ký hoạt động theo Luật HTX (2012) có sự đổi mới về chất so với HTX kiểu cũ đƣợc thành lập trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Về chi tiết mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới có nhiều điểm khác biệt so với HTX kiểu cũ. Cụ thể:
- 7 - Về cách thức thành lập: HTX kiểu cũ đƣợc thành lập theo mô hình áp đặt từ trên xuống. HTX nông nghiệp kiểu mới đƣợc thành lập do các thể nhân,pháp nhân (ngƣời lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất kinh doanh, trang trại, chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa…) tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra; HTX không ngăn cản tính tự chủ sản xuất kinh doanh của các thành viên mà chỉ làm những việc mà từng thành viên không làm đƣợc hoặc làm không có hiệu quả; thành viên tham gia HTX vẫn là những “đơn vị kinh tế tự chủ”; - Về tính chất của tổ chức: HTX kiểu cũ vừa là tổ chức kinh tế, vừa là tổ chức xã hội ở địa phƣơng. HTX nông nghiệp kiểu mới, trƣớc hết là tổ chức kinh tế, vì sự phát triển của kinh tế hộ thành viên HTX. Các HTX nông nghiệp trƣớc đây phải gánh vác nghĩa vụ xã hội rất nặng. HTX nông nghiệp kiểu mới đăng ký hoạt động theo Luật HTX tuy vẫn có chức năng xã hội, nhƣng trƣớc hết là một tổ chức kinh tế, HTX chỉ thực hiện các nghĩa vụ xã hội trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu quả và chăm lo về mặt xã hội trƣớc hết cũng dành cho thành viên HTX. - Quan hệ sở hữu: Trong mô hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân không đƣợc thừa nhận, sở hữu của các gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tƣ liệu sản xuất; ngƣời lao động vào HTX phải góp ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu. HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân đƣợc phân định rõ ràng; sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tƣ, tài sản dùng chung cho hoạt động HTX, tài sản không chia và các quỹ không chia; thành viên khi tham gia HTX không phải góp tƣ liệu sản xuất và chỉ góp vốn theo quy định Điều lệ, góp sức khi HTX có nhu cầu. Thành viên có thể góp bằng hiện vật, tài sản và đƣợc quy đổi theo giá thị trƣờng. Sở hữu cá nhân đƣợc tôn trọng; thành viên là những chủ thể kinh tế độc lập, vị trí, vai trò, quyền tự chủ kinh tế thành viên không bị mất đi mà còn nhận đƣợc sự hỗ trợ thêm của HTX để phát triển.
- 8 - Quan hệ quản lý trong HTX: Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc; xã viên bị tách khỏi tƣ liệu sản xuất trở thành ngƣời lao động làm công theo sự điều hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực trong HTX không còn. Trong mô hình HTX kiểu mới, quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hoạt động HTX chỉ diễn ra ở từng khâu công việc nhằm hỗ trợ phát huy thế mạnh các thành viên. Thành viên tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của HTX nhƣ xây dựng Điều lệ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập… - Về cơ chế hoạt động của HTX: HTX nông nghiệp kiểu cũ hoạt động mang tính hành chính, độc quyền, kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ hoạch toán lỗ lãi, phân phối, giá cả … đều theo kế hoạch Nhà nƣớc. HTX nông nghiệp kiểu mới hoạt động theo quan hệ kinh tế, là một đơn vị kinh doanh độc lập, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ... - HTX nông nghiệp kiểu cũ nhằm mục đích tập hợp lại để đẩy mạnh sản xuất, từng bƣớc xoá bỏ kinh tế cá thể, do đó hình thức HTX chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất. HTX kiểu mới đa dạng hơn về mặt tổ chức và định hƣớng hoạt động, khuyến khích phát triển các HTX để làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ đƣợc tốt hơn. HTX dịch vụ đƣợc định hƣớng phát triển trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả trong nông nghiệp, thƣơng mại, giao thông vận tải … Trong HTX kiểu cũ, tƣ liệu sản xuất là của tập thể (tập thể hoá tƣ liệu sản xuất); điều này làm nảy sinh tình trạng vô chủ và sự thiếu trách nhiệm của xã viên đối với tài sản HTX. HTX kiểu mới làm cho xã viên thực sự là chủ nhân của HTX thông qua quy định góp vốn, góp sức xây dựng HTX; quyền lợi trách nhiệm của xã viên gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của HTX.
- 9 - Quan hệ phân phối: Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp, không khuyến khích ngƣời lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn bó với HTX. Trong HTX kiểu mới, hình thức phân phối đƣợc thực hiện trên nguyên tắc công bằng, cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn góp và theo mức độ tham gia dịch vụ. Thành viên HTX, ngoài tiền công đƣợc nhận theo số lƣợng và chất lƣợng lao động, còn đƣợc nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Đây là động lực khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc, gắn bó với HTX. Trong quá trình phân phối, các HTX còn tạo ra đƣợc các quỹ không chiađể mở rộng sản xuất, tạo nên phúc lợi công cộng cho thành viên, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, giữa lợi ích trƣớc mắt với lợi ích lâu dài. - Phạm vi hoạt động: HTX nông nghiệp kiểu cũ thƣờng bị giới hạn trong địa giới hành chính xã, phƣờng. HTX kiểu mới không bị giới hạn bởi địa giới hành chính. - Về tổ chức bộ máy quản lý HTX: HTX nông nghiệp kiểu cũ, chức năng quản lý và điều hành trong HTX đƣợc lồng ghép. Công tác cán bộ HTX đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ và chính quyền địa phƣơng. Đối với HTX nông nghiệp kiểu mới chức năng quản lý và điều hành đƣợc tách biệt rõ ràng, bộ máy của HTX bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc. Giám đốc HTX có thể do Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm hoặc đƣợc thuê. HTX đƣợc quyền tự chủ trong công tác cán bộ ... - Mô hình hoạt động HTX: HTX kiểu mới linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành; với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành viên; có thể phát triển hình thànhdoanh nghiệp HTX, liên hiệp HTX…so với mô hình HTX kiểu cũ trƣớc đây, đặc trƣng là tập thể hoá toàn bộ tƣ liệu sản xuất, không thừa nhận vai trò của kinh tế hộ, phủ nhận vai trò kinh tế hàng hoá, tổ chức và hoạt động theo
- 10 địa giới hành chính, tổ chức sản xuất tập thể, tập trung, phân phối theo ngày công lao động, thực hiện quá nhiều trách nhiệm xã hội; mô hình HTX đƣợc áp dụng nhất loạt trong cả nƣớc, ít chú ý đến đặc điểm của từng nơi… HTX kiểu mới cũng khác với công ty cổ phần, do các thành viên tự nguyện tập hợp, liên kết lại để cùng kinh doanh hoặc hỗ trợ nhau kinh doanh. Mỗi thành viên tham gia dù góp ít hay nhiều vốn đều bình đẳng với nhau trong quyết định các vấn đề chung của HTX, với nguyên tắc cơ bản “mỗi ngƣời một lá phiếu”, trong khi đó, công ty cổ phần do các nhà đầu tƣ đứng ra thành lập, tổ chức hoạt động lấy mục tiêu là lợi nhuận, thành viên tham gia (các cổ đông) chỉ có quyền tham gia quyết định các vấn đề của công ty theo mức độ góp vốn. Công ty cổ phần thực hiện phân phối theo tỷ lệ vốn góp, còn HTX thì vừa phân phối theo tỷ lệ vốn góp, vừa phân phối theo lao động và mức độ tham gia các dịch vụ. 1.1.3. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp Theo quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì cơ bản HTX nông nghiệp đƣợc tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau: Một là, tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX: tất cả nông dân và những ngƣời lao động có đủ điều kiện theo qui định của Luật Hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành thành viên HTX nông nghiệp; thành viên có quyền ra khỏi HTX nông nghiệp theo qui định của Điều lệ từng HTX.Trong mô hình HTX nông nghiệp kiểu cũ, một đặc điểm quan trọng nhất quyết định các quan hệ khác là chế độ sở hữu tập thể về tƣ liệu sản xuất. Ngƣời nông dân khi vào HTX nông nghiệp phải góp ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu; xóa bỏ sở hữu của hộ gia đình, sở hữu cá nhân không đƣợc thừa nhận. Chính điều này đã làm nảy sinh tình trạng vô chủ và sự thiếu trách nhiệm của nhiều thành viên đối với tài sản của HTX nông nghiệp. Trong HTX nông nghiệp kiểu mới, sở hữu của thành viên HTX nông nghiệp đồng sở hữu với mục đích chính là sử dụng dịch vụ của HTX. Nhƣ
- 11 vậy trong HTX nông nghiệp, tập hợp thành viên có tính chất rất đặc biệt - thành viên vừa là ngƣời đồng sở hữu, quản lý hợp tác xã theo nguyên tắc dân chủ, vừa là ngƣời sử dụng dịch vụ của HTX nông nghiệp. Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên HTX nông nghiệp có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX nông nghiệp; đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều lệ.Trong các HTX nông nghiệp kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp, không khuyến khích xã viên tích cực, hăng say lao động; xã viên thiếu gắn bó với HTX nông nghiệp. Trong HTX nông nghiệp kiểu mới thu nhập của HTX nông nghiệp đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Đây là động lực khuyến khích xã viên hăng say làm việc, gắn bó với HTX. Thành viên cùng góp vốn gây dựng sản nghiệp chung, cùng sử dụng dịch vụ, cùng chia sẻ chi phí, cùng chịu trách nhiệm và cùng hƣởng lợi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã. Thành quả của HTX nông nghiệp đƣợc phân phối lại một cách công bằng (chứ cũng không phải là cào bằng) cho mọi thành viên. Thành viên nào giao dịch càng nhiều với HTX nông nghiệp thì nhận đƣợc phần phân phối lại càng cao. Điều này góp phần gia tăng mức độ trung thành của thành viên với HTX nông nghiệp và là tiền đề để HTX nông nghiệp phát triển bền vững. Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX nông nghiệp tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.Thu nhập của HTX nông nghiệp đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên. Bốn là, HTX nông nghiệp có trách nhiệm quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong HTX, và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX.
- 12 Năm là, hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên HTX nông nghiệp phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác giữa các HTX trong nƣớc và ngoài nƣớc theo qui định của pháp luật.Trong cơ chế quản lý của HTX nông nghiệp kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc, xã viên bị tách khỏi tƣ liệu sản xuất, trở thành ngƣời lao động làm công theo sự điều hành tập trung của HTX nông nghiệp; tính chất hợp tác đích thực trong HTX nông nghiệp không còn, ngƣời lao động phụ thuộc, bị động, thiếu chủ động sáng tạo. Đặc trƣng của HTX nông nghiệp kiểu mới là hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp không bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của thành viên, mà chỉ diễn ra ở từng công đoạn, khâu công việc nhằm hỗ trợ, phát huy thế mạnh của từng thành viên. Do đó, HTX nông nghiệp kiểu mới phát huy đƣợc quyền làm chủ của họ. Thành viên trực tiếp tham gia quản lý, giám sát hoạt động của HTX theo nguyên tắc quản lý dân chủ, thành viên quyết định các công việc quan trọng của HTX một cách bình đẳng, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều. 1.1.4. Nội dung phát triển HTX nông nghiệp Thứ nhất, phát triển HTX nông nghiệp về số lượng Phát triển HTX nông nghiệp về số lƣợng là quá trình gia tăng số lƣợng HTX nông nghiệp bằng cách thành lập mới, chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ hay liên kết các HTX nông nghiệp khác nhau thành một HTX nông nghiệp mới. Quá trình này khá dài theo xu thế phát triển chung từ nhu cầu liên kết lại của những ngƣời sản xuất nông nghiệp và yêu cầu từ chính quá trình phân công lao động trong nông nghiệp ngày càng sâu; đồng thời bao hàm cả việc củng cố và duy trì sự phát triển của các HTX nông nghiệp hiện có. Thứ hai, phát triển cácloại hình dịch vụ của HTX Các HTX nông nghiệp gắn liền với việc tổ chức sản xuất và cung ứng dịch vụ ở khu vực nông thôn. Các thời kỳ khác nhau, vai trò của HTX cũng có những thay đổi đáng kể. Nếu nhƣ trƣớc đây, các HTX chủ yếu là việc tập
- 13 hợp các thành viên để cùng sản xuất, phân chia lợi ích thì nay HTX có vai trò chủ đạo là trung gian trong liên kết giữa ngƣời nông dân với doanh nghiệp, thị trƣờng, tức là ngƣời cung cấp các dịch vụ. Khi các HTX càng lớn mạnh, các loại hình dịch vụ có thể cung ứng phải càng nhiều. Các dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các HTX ngoài các dịch vụ nhƣ giống cây trồng, làm đất, tƣới tiêu, thu hoạch…còn là những dịch vụ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, là dịch vụ về thức ăn, phân bón, đầu ra cho sản phẩm…. Sự phát triển các loại hình dịch vụ của các HTX là biểu hiện rõ ràng cho sự phát triển về cả chất và lƣợng. Để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp, các HTX cần một mặt nâng cao năng lực quản trị của HTX, mặt khác cần nâng cao nhận thức của hộ gia đình xã viên để họ hiểu và tham gia, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, qua đó cũng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX. Thứ ba: Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của HTX Năng lực sản xuất kinh doanh của HTX phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ con ngƣời, năng lực điều hành của ban lãnh đạo, yếu tố về nguồn lực nhƣ vốn, đất đai, máy móc thiết bị, công nghệ… Cũng nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển của HTX. Vốn của HTX là điều kiện quan trọng để HTX mua sắm tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, là yếu tố quan trọng để đầu tƣ mở rộng các dịch vụ cung cấp…. Nguồn vốn của HTX ngoài phần vốn góp ban đầu của các thành viên HTX và phần vốn tích luỹ. Với nguồn vốn ban đầu chỉ là điều kiện cơ bản để HTX có thể đầu tƣ cơ sở vật chất ban đầu, còn nguồn vốn tích luỹ mới là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển. Ngoài yếu tố vốn, các yếu tố khác cũng thể hiện sự phát triển của HTX nhƣ các tài sản cố định của HTX, các điều kiện cơ sở vật chất khác của HTX nhƣ phƣơng tiện vận tải, kho bãi, công nghệ chế biến, bảo quản….Trong điều kiện nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về nông sản ngày càng cao nhƣ hiện nay,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn