Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá được hiện trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, và đưa ra các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương này. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Thủy
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa học - TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập. Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác đạo điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn./. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Thủy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ....................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững .............................................. 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ......................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững .................. 26 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững một số nước trên thế giới .................................................................................................... 26 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số tỉnh trong nước............................................................................................... 35 1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan .......................................... 41 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong phát triển nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 43 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 44 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 44 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 45
- iv 2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 49 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 50 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 50 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 50 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 51 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .................................... 52 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 54 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 55 3.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 55 3.1.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ Mới xét trên phương diện kinh tế .................................................... 55 3.1.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ Mới xét trên phương diện xã hội ..................................................... 62 3.1.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ Mới xét trên phương diện môi trường ............................................. 66 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................. 67 3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững .............. 67 3.2.2. Nhận thức của người dân về phát triển nông nghiệp bền vững .... 69 3.2.3. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Chợ Mới................................................................................................... 70 3.2.4. Nguyện vọng của người dân nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới .................................................................... 71 3.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 72 3.3.1. Quan điểm...................................................................................... 72 3.3.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới ........................................................................................ 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80
- v PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐDSH : Đa dạng sinh học GDP : Tổng thu nhập quốc nội HDI : Chỉ số phát triển con người KHCN : Khoa học công nghệ KH-KT : Khoa học - Kĩ thuật VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện qua 3 năm (2015 - 2017) ..... 48 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ........................... 49 Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2015- 2017 (theo giá hiện hành) ........................................................... 55 Bảng 3.2: Diện tích đất trồng cây lâu năm, hằng năm, cây ăn quả giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 56 Bảng 3.3: Diện tích cây lương thực có 2015 - 2017 ................................... 57 Bảng 3.4: Diện tích một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2017 ................ 58 Bảng 3.5: Diện tích hiện có, diện tích thu hoạch một số cây ăn quả .......... 58 Bảng 3.6: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2015-2017......................... 59 Bảng 3.7. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ..................................... 59 Bảng 3.8: Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành ...... 60 Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của huyện Chợ Mới giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 61 Bảng 3.10: Cơ cấu lao động huyện Chợ Mới theo ngành nghề .................... 62 Bảng 3.11: Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm ...................................... 63 Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Chợ Mới qua các năm 2015-2017 .............................................................. 64 Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Chợ Mới ................ 64 Bảng 3.14: Những nhân tố ảnh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững ... 67 Bảng 3.15. Thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững ... 69 Bảng 3.16. Phân tích SWOT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới ...................................................................................... 70 Bảng 3.17. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước......... 71
- viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Thủy Tên luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm 1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được hiện trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, và đưa ra các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương này. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích và xử lý thông tin, để phân tích đánh giá kết quả phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Mới trong thời gian tới. 3. Kết quả chính và kết luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra những phân tích đánh giá nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Sản xuất nông nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư nuôi dạy con cái học tập... nâng cao năng lực sản xuất, quản lý đời sống, từng bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít - năng suất thấp - thu nhập thấp”. Qua đó, đề ra một số giải pháp: Giải pháp về quy hoạch; Giải pháp phát triển bền vững gắn với chuyển đồi cơ cẩu ngành nông nghiệp; Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên khai thác hiệu quả của các nguồn lực; Giải pháp hát triển nông nghiệp bền vững dựa trên chỉnh sách phát triển nông nghiệp. Và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nông nghiệp, việc đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đặt ra trong quá trình đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đang dần tăng cao liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp đã đi liền với việc khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nông nghiệp có bước phát triển mới, kinh tế xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nghèo nông thôn giảm nhanh. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn còn chuyển dịch chậm. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Từ thực trạng phát triển nông nghiệp ở nước ta cho thấy, còn nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết, làm thế nào để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là câu hỏi lớn cần phải trả lời. Chính vì vậy, nông nghiệp, nông thôn,
- 2 nông dân đang rất cần những động lực mới để tăng trưởng, tạo ra đột phá mới. Nhận thức rõ vai trò quan trọng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững”. Mục đích phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững được Đại hội XII xác định là kiến tạo một nền sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; có tốc độ tăng trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách vững chắc, có mô hình sản xuất kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu cả trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp bền vững có thể nhìn nhận ở qui mô toàn quốc và quy mô địa phương như một vùng, một tỉnh. Cũng như nhiều địa phương khác, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong nhiều năm qua phát triển nông nghiệp đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng nếu xem xét góc độ phát triển bền vững thì đang còn nhiều vấn đề bức xúc đặt ra. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đã đạt được nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương và sự phát triển giữa các địa phương chưa đồng đều, phát triển theo chiều rộng thay vì phát triển theo chiều sâu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún, không phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, sản xuất nông nghiệp đã và đang gây tác động tiêu cực tới môi trường như làm giảm sự đa dạng sinh học, suy thái tài nguyên. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó ở huyện Chợ Mới nên tôi đã chọn lựa đề tài “Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, từ đó phân tích và đúc kết bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- 3 - Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn theo hướng phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, tiến hành đánh giá điểm mạnh, yếu và thách thức trong việc phát triển nông nghiệp của huyện Chợ Mới. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Mới trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn một huyện, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Về thời gian: + Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. + Số liệu sơ cấp: Thu thập trong năm 2018 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn - Đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững. - Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn để tìm ra được ưu, nhược điểm và thách thức trong phát triển nông nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững. Đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ của phát triển nông nghiệp tới kinh tế, xã hội của huyện Chợ Mới. - Đề xuất giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trong thời gian tới trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn phát triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững 1.1.1.1. Phát triển Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. “Phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên. Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau: - Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước. - Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư. - Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
- 5 Có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà theo đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu hàng ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xóa đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống. Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường như GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng dinh dưỡng, giá trị của những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần.... Sự chú trọng vào tính bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước mắt. 1.1.1.2. Phát triển bền vững Khái niệm “phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30 - 40 của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950 - 1960, trên thế giới bắt đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
- 6 nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế. Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế. Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể. Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về phát triển bền vững được nêu ra qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [4]. Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một logic là cứ những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, sự tồn tại và phát triển của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường, còn một thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo đó là văn hóa. Các cách tiếp cận trên thể hiện trong các nội dung:
- 7 - Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản, tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn dùng cách tiếp cận sử dụng tối ưu và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn, dùng phương pháp gì để xác định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên, hệ sinh thái... Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm 1950 - 1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán cho tăng trưởng và ổn định kinh tế với hiệu quả kinh tế cao [4]. - Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước. - Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những năm 1980, tập trung vào các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang phát triển. - Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoạch một cách chủ ý hoặc vô ý thì không thể đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do xung đột của các nền văn hóa, trình độ
- 8 văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển, chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được đề cập nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được đánh giá đúng với vị tri vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra đời, các chỉ tiêu nhân bản HDI (chỉ số phát triển con người - Human Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là một nhận thức hết sức quan trọng. Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lại, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới: Phát triển bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [6]. Như vậy, PTBV là một phương
- 9 thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Với khái niệm này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về PTBV: - Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể rạo ra hàng hóa và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. - Về xã hội: Một hệ thống bền vững về xã hội phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân. - Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi nhu các nguồn lực kinh tế. Với ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, PTBV đã tập trung và nhấn mạnh đến việc phải thực hiện đồng thời ba nội dung trên [2]. 1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững 1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): "Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về
- 10 tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận" [4]. Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường [4]. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau [4]. Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau: Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người trong hiện tại, tương lai và được xã hội chấp nhận. 1.1.2.2. Đặc trưng phát triển nông nghiệp bền vững Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt động của con người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và bồi dưỡng được tự nhiên được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì được môi trường tự nhiên cho đời sống trường tồn của mọi thế hệ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1461 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p | 351 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam Bộ
103 p | 223 | 51
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn