ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN ĐÔNG
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN ĐÔNG
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa từng được người khác công bố trong bất kì công trình nào.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Đông
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, một số cơ quan, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè
và sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Thị Thanh Tâm người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm, các
cơ quan ban ngành ở huyện Phú Bình và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện
Xin trân trọng cảm ơn!
luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Đông
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ........................................................................ x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về huy động và sử dụng vốn trong XDNTM ..................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ....................................... 8
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn, các phương thức huy động và sử dụng vốn trong
XDNTM .................................................................................................................... 13
1.1.4. Cơ chế huy động và phân cấp sử dụng vốn trong XDNTM .................................. 14
1.1.5. Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn để
XDNTM .................................................................................................................... 16
1.1.6. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................................ 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................... 22
1.1.8. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ...... 26
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới của một số nước trên thế giới ........................................................... 26
iv
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới của Việt Nam .................................................................................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................ 31
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình .................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 35
a. Địa hình và khí hậu ............................................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 38
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình ..................................................... 41
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ............ 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ....................................................... 45
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 46
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDNTM ......... 46
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .............................................. 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48
3.1. Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 48
3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Phú Bình đến 2019 ......................................................................................... 48
3.1.2. Kết quả huy động nguồn vốn .......................................................................... 53
3.1.3. Kết quả sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới .......................... 59
3.1.3.3. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn ......... 61
3.1.3.4. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ................... 61
3.1.3.5. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng
nông thôn mới" ............................................................................................................ 62
3.1.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí ở huyện Phú Bình .............................................. 63
v
3.2. Kết quả đánh giá về sự huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................... 67
3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương ................................................................................ 67
3.2.2. Nhóm hộ nông dân, doanh nghiệp .................................................................. 70
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong
nông thôn mới ở huyện Phú Bình ............................................................................. 77
3.3.1. Các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................. 77
3.3.2. Khả năng của ngân sách nhà nước ................................................................. 77
3.3.3. Định hướng, quy hoạch cho xây dựng nông thôn mới .................................... 79
3.3.4. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới ..................................... 80
3.3.5. Các biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phú Bình ............................................................................................... 82
3.4. Đánh giá chung về kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 84
3.4.1. Những thành công về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 84
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Bình................................................................................. 85
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................................... 86
3.5. Định hướng, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 88
3.5.1. Định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn ................................................. 88
3.5.2. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
huyện Phú Bình ......................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 104
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt
CNH Công nghiệp hóa
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP Tổng sẩn phẩm trong nước
GTĐB Giao thông đường bộ
GTVT Giao thông vận tải
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KCHT Kết cấu hạ tầng
KTXH Kinh tế xã hội
MTQG Mục tiêu quốc gia
NHTM Ngân hàng thương mại
NLTS Nông lâm thủy sản
NQ Nghị quyết
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSX Ngân sách xã
NV Nguồn vốn
PTNT Phát triển nông thôn
TDMN Trung du miền núi
TPCP Trái phiếu Chính phủ
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XDNTM XDNTM
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hỗ trợ của Chính phủ cho các làng tham gia phong trào làng mới ..... 27
Bảng 1.2. Mức đầu tư bình quân cho 1 làng trong phong trào làng mới ............. 28
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019........... 36
Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2017 -2019 ......... 38
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình giai
đoạn 2017-2019 .................................................................................... 40
Bảng 3.1. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư trong xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Bình đến hết năm 2017-2019 .................... 54
Bảng 3.2. Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
NTM huyện Phú Bình đến hết năm 2019 ............................................ 57
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện
Phú Bình năm 2019 ............................................................................. 64
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới ............................................................. 67
Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia đánh giá những
thuận lợi, khó khăn, giải pháp cho việc huy động vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở xã .............................. 68
Bảng 3.6. Đặc điểm của nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình ............... 70
Bảng 3.7. Diện tích một số loại đất bình quân của hộ được phỏng vấn ở
huyện Phú Bình năm 2019 .................................................................. 71
Bảng 3.8: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện Phú
Bình năm 2019 .................................................................................... 72
Bảng 3.9: Các kênh tiếp cận thông tin về huy động vốn cho XDNTM của
nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình ...................................... 73
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về mức vốn, cách huy động vốn
cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Phú Bình ................................................................................... 73
Bảng 3.11: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới
tại huyện Phú Bình .............................................................................. 74
viii
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại
huyện Phú Bình ................................................................................... 75
Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về quản lý và thực hiện của cán bộ xã
trong việc huy động và sử dụng vốn trong XDNTM .......................... 76
Bảng 3.14: Những khó khăn của người dân khi tham gia trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng của chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã ......... 76
Bảng 3.15. Đánh giá của người được hỏi về nguồn NSNN cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 78
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho phát triển Nông thôn
trên địa bàn huyện Phú Bình (n=120) ................................................. 79
Bảng 3.17. Kết quả công tác tuyên truyền về huy động vốn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình ....................................... 81
Bảng 3.18. Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp để huy động
và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Bình .................................................................................... 83
ix
Biểu đồ 3.1. So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của huyện Phú Bình
với cả nước và tỉnh Thái Nguyên ........................................... 66
Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Phú Bình với cả nước và
tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Nguyễn Xuân Đông
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115 Khóa học: 2018-2020
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
1. Tên luận văn
Huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2. Lý do chọn đề tài
Quá trình huy động và sử dụng NV trong Chương trình XDNTM cả nước
trong thời gian qua còn có những bất cập: NSNN cấp cho địa phương còn hạn chế
và chưa đảm bảo theo kế hoạch đặt ra, các địa phương còn nặng về tư tưởng trông
chờ vào nguồn NSNN, việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài NSNN hạn chế,
nguồn tín dụng còn khó tiếp cận. Chính vì những bất cập này mà tiến độ kế hoạch
XDNTM không đảm bảo, đa số các tỉnh đều phát sinh tiền nợ đọng về xây dựng cơ
bản trong XDNTM (53 tỉnh có nợ đọng với số tiền 15.277 tỷ đồng.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thời gian qua tỉnh Thái Nguyên nói
chung và huyện Phú Bình nói riêng đã triển khai thực hiện Chương trình XDNTM và
đã đạt được những thành công bước đầu đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là huyện trung
du, nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, nền kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu
vẫn là nông lâm nghiệp, thu nhập của nhân dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo khá cao... do vậy
việc triển khai thực hiện chương trình XDNTM gặp rất nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn về huy động, đảm bảo NV là khó khăn lớn nhất.
Trong những năm qua, huyện Phú Bình đã thực hiện kế hoạch huy động NV
với nhiều hình thức khác nhau và đã xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng cụ thể các NV
huy động được trong Chương trình XD NTM, đã huy động được một khối lượng lớn NV
và sử dụng cho việc thực hiện các kế hoạch của trong Chương trình XDNTM chủ
động triển khai thực hiện XDNTM, tuy nhiên với đặc thù là một huyện trung du
xi
điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có
sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp
phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Từ
những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn vốn XDNTM
- Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM
ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử
dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2021 – 2026.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu
thập tài liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương
pháp so sánh...
5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình. Luận văn đã nghiên cứu
được thực trạng thực trạng huy động nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới ở
huyện, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn. Đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
xii
6. Kết luận chủ yếu
Chương trình XDNTM đã được triển khai rộng khắp trên cả nước hơn 10 năm
qua. Đây là chương trình đâu tiên mà người dân được tham gia xuyên suốt các nội
dung của chương trình. Cho đến thời điểm này, chương trình đã đạt được một số kết
quả tích cực, giúp cải thiện cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân (thu nhập người dân tăng 1,9 lần so với trước khi thực
hiện). Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế nhất định và có thể ảnh
hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình. Một trong những
nguyên nhân đó là công tác huy động và sử dụng vốn cho Chương trình còn nhiều
Ngày tháng 05 năm 2020
hạn chế.
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. Bùi Thị Thanh Tâm
HỌC VIÊN Nguyễn Xuân Đông
1
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội (KTXH), mọi quốc gia đều có nhu
cầu lớn về nguồn lực. Các nguồn lực cho phát triển KTXH bao gồm nguồn nhân lực,
vật lực và nguồn vốn (NV), trong đó NV là yếu tố gắn kết và phát huy hiệu quả của
các nguồn lực khác và có vai trò quyết định đối với sự phát triển toàn diện KTXH.
Trong quá trình phát triển, mọi quốc gia đều phải đối mặt với vấn đề thiếu
hụt các nguồn lực cho các mục tiêu phát triển của mình, vấn đề này càng trở nên
gay gắt hơn tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, việc
huy động đầy đủ, kịp thời và quản lý sử dụng NV một cách hiệu quả là yêu cầu tất
yêu và cấp thiết.
Ở nước ta, phát triển nông thôn được coi là một định hướng chiến hết sức quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển toàn
diện kinh tế xã hội. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra nhưng quan điểm cơ bản về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và đặt ra mục tiêu phát triển nông thôn để đến năm 2020:
“Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của người dân nông thôn gấp trên 2,5
lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn”.
Để triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia
về XDNTM (XD NTM) giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển
nông thôn theo mô hình mới nhằm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn, nâng cao
đời sống mọi mặt của người nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM
đã được tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn quốc và thu hút được sự tham gia của
cả hệ thống chính trị, từ trung ương đến các địa phương, đặc biệt là đã tạo được sự
quan tâm, thu hút được tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và đã có tác
động sâu sắc đến đời sống, kinh tế - xã hội của các vùng nông thôn nước ta.
Theo báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM
giai đoạn 2010-2019 của Văn phòng điều phối Chương trình MTQG về XDNTM, sau
2
10 năm thực hiện cả nước đã huy động được 851.380 tỷ đồng trong Chương trình
XDNTM, trong đó huy động trực tiếp từ ngân sách Nhà nước 266.785 tỷ đồng
(chiếm 31,34%), huy động từ nguồn tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), từ các doanh
nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%), và từ người dân và cộng đồng 107.447 tỷ đồng
(12,62%). Tính đến hết tháng 11/2015, trên cả nước mới có 1.298 xã (chiếm 14,5%
tổng số xã trên toàn quốc hoàn thành chương trình và đạt chuẩn nông thôn mới [43].
Với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, cả nước có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
là một thách thức lớn mà chủ yếu là thách thức về nguồn lực tài chính, do XDNTM
đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp
(http://www.vca.org.vn/hop-tac-xa/nong-thon-moi).
Quá trình huy động và sử dụng NV trong Chương trình XDNTM cả nước
trong thời gian qua còn có những bất cập: NSNN cấp cho địa phương còn hạn chế
và chưa đảm bảo theo kế hoạch đặt ra, các địa phương còn nặng về tư tưởng trông
chờ vào nguồn NSNN, việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài NSNN hạn chế,
nguồn tín dụng còn khó tiếp cận. Chính vì những bất cập này mà tiến độ kế hoạch
XDNTM không đảm bảo, đa số các tỉnh đều phát sinh tiền nợ đọng về xây dựng cơ
bản trong XDNTM.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thời gian qua tỉnh Thái Nguyên nói
chung và huyện Phú Bình nói riêng đã triển khai thực hiện Chương trình XDNTM và
đã đạt được những thành công bước đầu đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là huyện trung
du, nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, nền kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu
vẫn là nông lâm nghiệp, thu nhập của nhân dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo khá cao... do vậy
việc triển khai thực hiện chương trình XDNTM gặp rất nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn về huy động, đảm bảo NV là khó khăn lớn nhất.
Trong những năm qua, huyện Phú Bình đã thực hiện kế hoạch huy động NV
với nhiều hình thức khác nhau và đã xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng cụ thể các NV
huy động được trong Chương trình XD NTM, đã huy động được một khối lượng lớn NV
và sử dụng cho việc thực hiện các kế hoạch của trong Chương trình XDNTM chủ
động triển khai thực hiện XDNTM, tuy nhiên với đặc thù là một huyện trung du
điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương
3
trình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có
sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp
phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Từ
những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn vốn XDNTM
- Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM
ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử
dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2021 – 2026.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng huy động và
sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
thông qua các số liệu trong giai đoạn 2017 - 2019.
Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử
dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
bao gồm (Tiền mặt, giá trị đất đai, công lao động)
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn liên quan đến huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng quá trình huy động
4
và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó khăn,
hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết. Đưa ra một số giải pháp
phù hợp, khả thi với công tác huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên và một số địa phương miền núi phía Bắc.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về huy động và sử dụng vốn trong XDNTM
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm nông thôn: Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà
ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên
nhiều góc độ kinh tế, chính trị, văn hóa... nông thôn không đơn thuần là khu vực xã
hội và cũng là khu vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ thường
gọi là các hoạt động phi nông nghiệp.
- Khái niệm về nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục
tiêu: "XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Để xác định nông thôn mới Chính phủ ban hành Quyết định số 1980-
QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong đó Chính phủ đã quy
định cụ thể theo 19 tiêu chí bao gồm: 1. Quy hoạch; 2. Giao thông; 3. Thủy lợi; 4.
Điện; 5. Trường học; 6. Cơ sở vật chất văn hóa; 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn; 8. Thông tin và Truyền thông; 9. Nhà ở dân cư; 10. Thu nhập, 11. Hộ nghèo;
12. Lao động có việc làm; 13. Tổ chức sản xuất; 14. Giáo dục và Đào tạo; 15. Y
tế; 16. Văn hóa; 17. Môi trường và an toàn thực phẩm; 18. Hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật; 19. Quốc phòng và An ninh.
Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được nâng cao; theo định hướng XHCN (Vũ Nhữ Thăng, 2015).
6
Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều
kiện hiện nay là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về mọi mặt so với mô hình
nông thôn cũ.
Xã nông thôn mới là xã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên các lĩnh vực là Quy
hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi
trường, hệ thống chính trị được quy định tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Huyện nông thôn mới là huyện có tỷ lệ số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn
mới và có các tiêu chí về quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, y tế-văn hóa- giáo dục,
sản xuất, môi trường, an ninh- trật tự xã hội và chỉ đạo XDNTM đạt chuẩn theo quy định
phủ, 2016),
tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (Thủ tướng Chính
- Khái niệm về XDNTM
XDNTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng
xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn
diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an
ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng cao. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
XDNTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường
nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài
hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai
trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ
chức khác (Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg).
XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và
nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải
quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính
sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc
342/QĐ-TTg).
phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí (Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số
7
XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở
nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu
đẹp, dân chủ, văn minh.
- Nội dung XDNTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định
Quá trình XDNTM có những đặc trưng cơ bản như sau:
- XDNTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư
tại văn bản pháp quy do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
thực hiện.
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó có vai trò
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
đặc biệt quan trọng của chính quyền địa phương ở cấp xã, được tiến hành đồng bộ
trên tất cả các mặt của xã hội trong đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương đi
trước một bước.
Những đặc trưng này quyết định đến việc tổ chức, huy động NV để thực hiện
XDNTM ở mỗi địa phương. Từ khâu lập kế hoạch cho đến quá trình thực hiện cần có
8
sự tham gia của người dân. Trong quá trình tổ chức huy động cần huy động sự tham
gia của mọi tầng lớp nhân dân, sự phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội và quản lý
của Nhà nước. Cần phải xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách công
khai, minh bạch và có hiệu quả để thực hiện các tiêu chí của chương trình.
- Khái niệm về huy động: Huy động là hình thức huy động một số lớn nhân
lực, vật lực vào một công việc cụ thể.
- Khái niệm về huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động tiếp nhận nguồn
vốn từ các các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để
hình thành nên nguồn vốn phục vụ các hoạt động hướng đến mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Khái niệm về nguồn vốn: Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về nguồn vốn
dưới các góc độ khác nhau, nhưng chủ yếu:
+ Theo nghĩa rộng, vốn gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào xã
hội để chung chuyển, như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, máy móc, thiết bị,
ruộng đất; Ngoài ra còn có giá trị những tài sản vô hình, như: vị trí đất đai, công
nghệ, quyền phát minh, sáng chế.... Trong các nền kinh tế phát triển thì tài sản vô
hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
+ Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất
(lao động, đất đai, vốn). Vốn là yếu tố thứ ba của sản xuất (các yếu tố khác là lao
động và đất đai) được kết hợp lại để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
- Khái niệm về sử dụng nguồn vốn: Sử dụng nguồn vốn là việc sử dụng hợp
nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
lý phản ánh chất lượng của hoạt động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu
1.1.2. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Chính sách huy động nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực là quá trình sử dụng các chính sách, biện pháp và các
hình thức nhằm tập hợp được các nguồn lực từ các đối tượng có liên quan để thực
hiện các mục tiêu đã đặt ra.
Huy động nguồn vốn là một quá trình kinh tế - xã hội được thực hiện thông
qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và
9
các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các NV từ dạng tiềm năng thành
Quang (2015).
các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Chu Tiến
Huy động nguồn vốn là một nội dung trong quá trình XDNTM được thực
hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ
chức xã hội đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các nguồn lực từ dạng tiềm năng thành
các quỹ để sử dụng cho XDNTM.
Chính sách về huy động nguồn vốn trong XDNTM ở nước ta hiện nay đảm
- Huy động nguồn vốn để thực hiện Chương trình XDNTM đảm bảo các
bảo các nguyên tắc và huy động ở mỗi nguồn cụ thể như sau:
nguyên tắc:
+ Cần phải xây dựng kế hoạch huy động NV để thực hiện chương trình mang
tính lâu dài vì đây là Chương trình lâu dài để phát triển KTXH cấp xã.
+ Huy động NV để XDNTM phải gắn với mục tiêu phát triển KTXH ở mỗi
địa phương và mục tiêu chung của cả nước.
+ Huy động tối đa mọi nguồn lực từ địa phương (ngân sách địa phương, các
nguồn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp ở địa phương, từ đóng góp của người dân).
+ Thực hiện lồng ghép các NV từ các chương trình đang thực hiện ở các địa
phương để thực hiện để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất các nguồn.
- Nguồn lực huy động để thực hiện XDNTM gồm: Ngân sách (gồm ngân
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động huy động từ các nguồn.
sách trung ương và ngân sách địa phương); Vốn tín dụng; Vốn từ các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác; Đóng góp của cộng đồng dân cư.
Thứ nhất, Nguồn từ NSNN là nguồn lực được huy động và phân bổ trực tiếp
từ ngân sách nhà nước các cấp (gồm NSTW và NSĐP) để thực hiện chương trình
XDNTM. Nguồn lực huy động từ NSNN để thực hiện Chương trình XDNTM được
quản lý theo cơ chế quản lý vốn NSNN.
Thứ hai, NV tín dụng là NV tín dụng được huy động vào XDNTM thông qua
kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu
tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua hỗ trợ đào tạo việc làm, cho các hộ
nghèo vay, Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông
nông thôn,... Chính phủ hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp đầu tư ở khu vực nông
10
thôn có dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng
xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu
sẽ thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Vốn tín
dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra, NSNN hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối
với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp.
Thứ ba, nguồn từ các doanh nghiệp: Để góp phần tạo NV cho XD NTM, Nhà
nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua nhiều chính sách như: miễn, giảm
tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất,…
Thứ tư, nguồn từ cộng đồng là những khoản đóng góp bằng nhiều hình thức
(tiền, hiện vật hoặc công lao động) của người dân trong cộng đồng địa phương để thực
hiện chương trình XDNTM.
1.1.2.2. Nội dung và cơ chế huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình XDNTM
a. Nội dung huy động các NV thực hiện Chương trình XDNTM
Để huy động nguồn vốn thực hiện chương trình XDNTM, phải thực hiện đa
dạng hóa các nguồn huy động. Đây là chương trình thực hiện lâu dài nên cần có kế
hoạch huy động nguồn lực một cách bền vững. Vì nhu cầu về NV thì lớn mà các NV thì
có hạn, nên cần phải sắp xếp ưu tiên các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện trước để có kế
hoạch huy động nguồn lực phù hợp.
Khi thực hiện huy động nguồn vốn để thực hiện XDNTM cần phải gắn trực tiếp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Nếu phát triển kinh tế thuận
lợi, nguồn thu vào NSNN ổn định thì việc huy động và bố trí các nguồn lực cho
XDNTM thuận lợi. Ngược lại, nếu nền kinh tế khó khăn, lợi nhuận của các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng, thu nhập của người dân khó khăn thì phải điều chỉnh nội dung
huy động cho phù hợp với thực tế.
Huy động nguồn lực cho XDNTM phải xác định huy động tối đa các nguồn lực
sẵn có của các địa phương như nguồn từ ngân sách địa phương, NV hỗ trợ của cá nhân
doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và người dân địa phương.
11
Huy động nguồn bổ sung từ NSTW để thực hiện chương trình: nguồn đầu tư
trực tiếp trong Chương trình XDNTM, nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn lồng ghép
từ các Chương trình, dự án khác. Cần lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự
án để tập trung vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Trong quá trình huy động NV cần đa dạng hóa các hình thức và phương thức
huy động, tận dụng tối đa sức mạnh của các nguồn lực huy động.
Kế hoạch cụ thể huy động vốn xây dựng công trình, dự án do chính quyền xã
lập và trình cấp huyện để thẩm tra. Sau đó, chính quyền xã và các tổ chức đoàn thể
có trách nhiệm tổ chức để nhân dân bàn và quyết định.
b. Cơ chế huy động các nguồn vốn cho XDNTM được quy định trong nhiều
(1) Đối với nguồn từ NSNN:
văn bản của Nhà nước, về cơ bản có thể mô tả vắn tắt như sau:
Nguồn NSNN được phân bổ cho thực hiện chương trình XDNTM ở các địa
phương theo dự toán từng năm và trong cả giai đoạn thực hiện.
Cơ chế quản lý chi NSNN thực hiện XDNTM phải tuân thủ theo cơ chế quản
lý NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Cơ chế quản lý chi NSNN thực
hiện XDNTM được ưu tiên thực hiện, việc quản lý chi NSNN thực hiện XDNTM
được phân cấp quản lý, thể hiện ở việc phân rõ trách nhiệm, quyền hạn cho các cấp
chính quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN.
Ngoài ra, các địa phương có thể tự huy động nguồn lực để thực hiện chương
trình XDNTM thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương hay vay nợ
tín dụng nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về vay nợ.
- Nguồn NSTW cấp trực tiếp trong Chương trình được thực hiện thông qua
Nguồn từ NSNN, gồm:
chuyển giao có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để XDNTM, bao gồm cả nguồn đầu
- Nguồn NSĐP tự cân đối: Các địa phương phân bổ NV trong Chương trình
tư từ trái phiếu Chính phủ.
XDNTM từ các nguồn thu ở địa phương như nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất, các loại thuế được phân cấp và các nguồn thu khác theo quy định. Ngoài ra,
chính quyền địa phương cũng có thể đầu tư cho XDNTM thông qua việc phát hành
12
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư từ NSNN trên địa bàn.
(2) Với các nguồn ngoài NSNN (nguồn huy động từ tín dụng, từ các doanh
trái phiếu chính quyền địa phương.
- Thực hiện phân bổ mức đóng góp: Đối với từng nội dung của chương
nghiệp, từ cộng đồng,...).
trình, xác định các đối tượng hưởng lợi là ai (các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
người dân,...), mức độ hưởng lợi của từng đối tượng, sau đó họp bàn ở các địa
- Thực hiện theo hình thức đóng góp tự nguyện: Đây là cơ chế đang được
phương với những đối tượng có liên quan để xác định mức phân bổ đóng góp.
áp dụng để không huy động quá sức dân trong quá trình thực hiện chương trình, đặc
- Thực hiện theo hình thức kết hợp công - tư: Hiện nay, NSNN hạn hẹp
biệt là với các vùng có kinh tế khó khăn, mức sống người dân còn hạn chế .
trong khi nhu cầu sử dụng càng mở rộng, vì vậy để huy động được vốn thực hiện
xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt các công trình có thu phí
như: Đường giao thông, khu văn hóa thể thao, chợ,...sẽ làm giảm bớt gánh nặng về
vốn cho NSNN trong quá trình thực hiện các công trình này.
Cách thức để huy động được các NV do cấp xã đứng ra thực hiện để XDNTM
ở các xã cũng có sự khác nhau. Chính quyền cấp xã thường thành lập một Ban vận
động bao gồm đại diện lãnh đạo xã, đại diện đoàn thể chính trị xã hội và lãnh đạo
các đơn vị để tiến hành tổ chức và trực tiếp đi vận động đóng góp đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn.
- Tổng số NV huy động được so với kế hoạch thực hiện. Chỉ tiêu này cho
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
- Cơ cấu NV huy động trong Chương trình XD NTM. Chỉ tiêu này cho biết tỷ
biết mức độ, tiến độ, huy động NV phục vụ trong Chương trình XDNTM.
trọng kết cấu của các nguồn huy động vốn cụ thể trong Chương trình XDNTM. Phân
tích cơ cấu huy động các nguồn lực có thể làm cơ sở đưa ra biện pháp huy động phù
hợp, hợp lý để khai thác được các nguồn lực tiềm tàng ở mỗi địa phương để phục vụ
- Mức vốn huy động bình quân cho một tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
trong Chương trình XDNTM.
13
Đây là tiêu chí để đánh giá ở mức độ nhất định hiệu quả của công tác huy động và
- Sự hợp lý của các khoản đóng góp được đánh giá định tính dựa vào kết quả
quản lý sử dụng vốn trong Chương trình XDNTM.
khảo sát các nhóm đối tượng có phù hợp với khả năng đóng góp của người dân
không, việc huy động ở địa phương có đúng trình tự không,…
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn, các phương thức huy động và sử dụng vốn trong
XDNTM
1.1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau và nguồn vốn đầu tư
trong XDNTM chủ yếu gồm có các loại sau: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh
nghiệp, vốn cộng đồng dân cư, vốn tín dụng…
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong những năm gần đây, quy mô ngân sách của
Nhà nước ta không ngừng tăng lên nhờ mở rộng nguồn thu do đó sẽ có điều kiện để
tăng lượng vốn đầu tư cho phát triển nói chung, XDNTM nói riêng.
- Nguồn vốn doanh nghiệp: Nguồn này được hình thành từ phần tiết kiệm của
doanh nghiệp, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu. Phần
lãi thuần để lại là phần đầu tư ròng tăng thêm của các doanh nghiệp.
- Nguồn vốn của cộng đồng dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần
thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập trong kết
quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá nhân người lao
động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, như: trúng xổ số, tài sản nhàn rỗi,
tài sản của thân nhân từ nước ngoài gửi về... Nói cách khác, nguồn vốn của dân cư
là khoản tiết kiệm.
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn của các ngân hàng,
vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trường càng phát triển,
nguồn vốn tín dụng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh của nền
kinh tế.
Tóm lại: Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm, tầm quan trọng riêng để đầu tư
14
phát triển kinh tế nói chung và XDNTM nói riêng. Do đó, phải biết cách khai thác,
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả.
1.1.3.2. Các phương thức huy động vốn
Với vị thế là chủ thể của hoạt động huy động, sử dụng nguồn vốn trong
XDNTM, chính quyền các cấp có vai trò hết sức quan trọng trong hoạch định kế
hoạch, chương trình, dự án để từ đó đề ra những phương thức huy động, sử dụng
vốn phù hợp. Trên thực tế, có các phương thức cơ bản để huy động vốn mà các địa
phương thường áp dụng, bao gồm: Huy động vốn từ các doanh nghiệp; huy động
vốn lồng ghép: huy động vốn từ cộng đồng dân cư: vốn tín dụng (cho vay phát triển
sản xuất kinh doanh).
1.1.3.3. Sử dụng vốn trong XDNTM
Việc phân cấp quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện XDNTM tại các địa
phương hướng tới đảm bảo các nguyên tắc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đồng
thời thỏa mãn các tiêu chí XDNTM. Do đó, chủ thể được phân cấp sử dụng vốn để
đầu tư, triển khai các chương trình, dự án XDNTM cần thiết phải là đại diện của các
cơ quan quản lý nhà nước hoặc cộng đồng dân cư.
1.1.4. Cơ chế huy động và phân cấp sử dụng vốn trong XDNTM
1.1.4.1. Cơ chế huy động nguồn vốn
Trên cơ sở nhu cầu nguồn vốn để đảm bảo thỏa mãn các tiêu chuẩn nông
thôn mới, chính quyền các cấp có trách nhiệm tổng hợp, hoạch định và xây dựng kế
hoạch, cơ chế huy động nguồn vốn cho địa phương mình.
- Một là, cơ chế hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách: Lập kế hoạch sử dụng vốn từ
cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh và trung ương trên cơ sở kế hoạch chỉ tiêu hoàn
thành nông thôn mới được giao hàng năm và theo tùng thời kỳ.
- Hai là, cơ chế kêu gọi nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên
địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách
15
nhà nước hỗ trợ trực tiếp của Chương trình XDNTM - bao gồm cả trái phiếu Chính
phủ (nếu có).
- Ba là, cơ chế kêu gọi hợp tác đầu tư theo hình thức công – tư: Huy động
vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ chế và cách
thức thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp theo hình thức BT, PPP áp dụng cho
Chương trình nông thôn mới.
- Bốn là, cơ chế vận động, tuyên truyền và sự ủng hộ của người dân: Tuyên
truyền, vận động người dân tham gia ý kiến vào xây dựng NTM. Giúp cho người
dân hiểu được họ có vai trò chủ thể, có quyền ra quyết định lựa chọn các công trình,
các hoạt động cần ưu tiên trong xây dựng NTM.
1.1.4.2. Phân cấp quản lý, sử dụng nguồn vốn trong XDNTM
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các
công trình cơ sở hạ tầng. UBND huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ
ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. UBND xã là cấp quyết định
đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3
tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.
Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã
thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao cho các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp (những người hưởng lợi trực
tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng.
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.
1.1.4.3. Nguyên tắc sử dụng, hỗ trợ
16
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy
hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về XDNTM cho
cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã. Đối với các xã thuộc các huyện
nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết
số: 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa
100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã,
đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây
dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn,
bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát
nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập
trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Tùy theo điều kiện của từng địa phương để sử dụng nguyên tắc hỗ trợ xây
dựng các công trình, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân
đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân bàn bạc mức tự
nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù
hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng
cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định
mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành,
huyện, xã triển khai thực hiện (Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg).
1.1.5. Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn để
XDNTM
Để triển khai thực hiện tốt Chương trình nông thôn mới trong thời gian tới,
nhất là trong việc huy động nguồn vốn đầu tư, vấn đề quản lý nguồn vốn được thực
hiện như sau:
- Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở
lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 174/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính
17
về hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại xã thực hiện Đề án
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”.
- Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50%
vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý XDNTM xã tự bàn
bạc thống nhất.
- Đối với các đối tượng do doanh nghiệp đầu tư: Các doanh nghiệp đầu tư
vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên hỗ trợ (bao gồm ngân sách trung
ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), khả năng của ngân sách cấp xã,
nguồn vốn huy động đóng góp và căn cứ khối lượng thực hiện của các dự án đầu tư,
Ban Quản lý XDNTM xã đề xuất phương án báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định
thông báo kế hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ chuyển
vốn, thanh toán.
Các chương trình, chính sách xây dựng NTM ngày càng mở rộng về quy mô
nhưng nhiều chính sách vẫn còn kém hiệu quả do chồng chéo. Sự chồng chéo trong
chính sách một phần là do chưa có sự phân định rõ trong thiết kế các chương trình,
dự án. Các chính sách được nhiều bộ, ngành đề xuất ban hành và nhiều cơ quan
cùng thực hiện, nhưng thiếu sự phối hợp. Trong một văn bản quyết định ban hành
thường quy định nhiều chính sách; một nội dung chính sách có khi lại được quy
định trong các quyết định khác nhau, có chính sách bao hành theo đối tượng, có
chính sách ban hành theo lĩnh vực, có chính sách ban hành theo vùng địa lý...
XDNTM là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch
định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích; phải
khơi dậy ý chí tự lực vươn lên của chính bản thân người dân. Đặc biệt, các chính
sách XDNTM phải thường xuyên được tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ
thống để người dân tiếp cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực
hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách XDNTM
cần phù hợp với từng địa phương; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có
18
chính sách đặc thù cho từng vùng khó khăn.
1.1.6. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
NV là một yếu tố quan trọng để có thể thực hiện thành công chương trình
XDNTM ở các địa phương. Để đạt được các mục tiêu đã đưa ra của chương trình,
Nhà nước đã ban hành các cơ chế để sử dụng các NV đã huy động được cho chương
trình. Cơ chế sử dụng các NV này là các nguyên tắc, các hình thức, các nội dung sử
dụng nhằm tạo lập, phân bổ, sử dụng các nguồn lực hiệu quả nhất. Đây cũng là cơ sở
để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đã huy động cho thực hiện
chương trình.
Sử dụng NV thực hiện chương trình XDNTM là việc sử dụng một cách hợp
lý và có hiệu quả các quỹ đã huy động được trong xã hội để thực hiện các nội dung
của chương trình.
Sử dụng NV để thực hiện Chương trình XDNTM là việc dùng các nguồn lực
đã huy động được để xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương, phát triển sản xuất để
nâng cao đời sống cho người dân địa phương - chủ thể của chương trình XDNTM.
Để tạo sự chủ động cho các địa phương trong quá trình sử dụng nguồn lực để
thực hiện Chương trình, khi sử dụng NSNN thực hiện XDNTM có những nội dung
mà NSNN hỗ trợ một phần phần vì vậy sẽ tạo sự chủ động cho các địa phương có
phương án huy động và sử dụng các NV để đủ vốn đối ứng. Ngoài ra, NSTW ưu
tiên hỗ trợ chủ yếu cho các địa phương khó khăn và những địa phương làm tốt các
nội dung của Chương trình trong giai đoạn trước.
Khi phân bổ, sử dụng NV các NV được sử dụng theo nguyên tắc:
(i) Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý và sử
dụng vốn. Phân bổ và sử dụng NSNN phải tuân theo quy định của Luật NSNN, sử
dụng vốn tín dụng phải theo đúng mục đích sử dụng vốn theo hợp đồng đã ký kết,...;
(ii) Phân bổ và sử dụng NV phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, không
phân bổ tràn lan, dàn trải và phải phù hợp với nguyện vọng của người dân; (iii) Chỉ
quyết định phê duyệt các dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn thực hiện, đảm bảo
có đủ vốn để thực hiện; (iv) Các cơ quan quản lý thường xuyên tổ chức thanh tra,
19
kiểm tra việc sử dụng vốn ở các địa phương để đảm bảo vốn cấp được sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả, được sử dụng công khai và minh bạch, đúng chế độ. (v) Các cơ
quan chuyên môn cấp huyện trở lên cần hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời các địa
phương trong việc thanh quyết toán vốn.
Đối với nguồn NSĐP, các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu để xây
dựng cho các công trình phúc lợi trên địa bàn xã theo quy định hiện hành. Cấp tỉnh
quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã thực hiện
các nội dung XDNTM. Trung ương hỗ trợ cho các địa phương tổng mức vốn và giao
cho tỉnh quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể. Cơ chế quản
lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp theo hướng
tiếp tục hoàn thiện và thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho
Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.
1.1.6.2. Nội dung và cơ chế sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
a. Nội dung sử dụng vốn
Nội dung sử dụng các NV đã huy động được để thực hiện chương trình
XDNTM như sau:
Sử dụng các NV huy động được để thực hiện các chương trình, dự án phải
thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời
đảm bao nguyên tắc công khai, minh bạch.
Phải lựa chọn nội dung đầu tư cho phù hợp theo tinh thần “cái gì cần thì làm
trước“. Trước khi phê duyệt đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ NV
thực hiện dự án đầu tư, đảm bảo khi thực hiện các công trình, dự án có đủ vốn để
thực hiện, không triển khai thực hiện khi chưa có vốn đảm bảo tránh tình trạng gây
hệ lụy nợ đọng vốn.
Thực hiện phân cấp quyền quản lý nguồn lực xuống từng cấp quản lý, ưu
tiên thẩm quyền xuống cấp xã, nơi trực tiếp thực hiện chương trình XDNTM. Cơ
quan thực hiện quản lý các chương trình, dự án XDNTM phải đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và chấp hành đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập để quản lý dự
20
án thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của Nhà
nước. Ban quản lý dự án, các cơ quan có thẩm quyền và người dân cần thực hiện
thường xuyên công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện và quá trình sử dụng
vốn để thực hiện các công trình, dự án.
Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng các công
trình theo chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện dự
án. KBNN có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ và
đúng chế độ cho các dự án khi đã đủ điều kiện thanh toán theo quy định hiện hành.
Khi XDNTM, việc phân bổ nguồn lực cần dựa trên điều kiện thực tế từng địa
phương và nhu cầu của người dân, tăng cường sự tham gia giảm sát của người dân
trong quá trình sử dụng các nguồn lực.
b. Cơ chế sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
NV phục vụ XDNTM rất đa dạng. Tương ứng với mỗi NV cần có các cơ chế
sử dụng khác nhau nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy trình quản lý tài chính 3 khâu:
(1) Đối với ngân sách nhà nước
lập dự toán, thực hiện và quyết toán.
Quản lý và sử dụng NV huy động từ NSNN phải tuân theo các quy định về
quản lý và sử dụng NSNN. Khi XDNTM NV phải được phân bổ cho các công trình,
dự án do các ban quan lý thực hiện và tuân theo quy trình về sử dụng ngân sách,
phải lập dự toán và xác định thứ tự ưu tiên phân bổ vốn cho XDNTM. Cơ quan cấp
trên khi phân bổ dự toán phải nhìn vào điều kiện KTXH của từng địa phương. Để sử
dụng có hiệu quả thì phải phân tích, đánh giá đầy đủ và chính xác các nội dung liên
quan đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án đó, như: Xây dựng chủ trương,
định hướng mục tiêu dự án, đối tượng thực hiện dự án; Dự tính nhu cầu nguồn lực,
khả năng huy động để thực hiện dự án; Xây dựng dự toán, thời gian thực hiện và các
giai đoạn sử dụng nguồn lực; xây dựng những quy định, cam kết hiệu quả hoạt động
từ giai đoạn bắt đầy xây dựng dự án đến khi hoàn thành; xác định rõ thẩm quyền
của từng đối tượng liên quan. Ngoài ra, khi sử dụng nguồn từ NSNN phải đảm bảo
công khai, minh bạch và chịu sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện
21
(2) Đối với nguồn ngoài ngân sách nhà nước
quyết toán và theo dõi giám sát, đánh giá sử dụng các nguồn thực hiện chương trình.
Đối với nguồn huy động ngoài NSNN phân bổ dự toán cho các công trình
dựa trên cơ sở thảo luận ý kiến, nguyện vọng của người dân. Trong giai đoạn thực
hiện dự toán phải sử dụng kết hợp các nguồn huy động được một cách phù hợp để
đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. Và phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên
quan đến quá trình sử dụng vốn. Đối với NV tín dụng mà do chính quyền địa
phương huy động để thực hiện XDNTM phải được quản lý, sử dụng như nguồn từ
NSNN, đảm bảo tính hiệu quả và khả năng trả nợ của chính quyền địa phương. Vốn
tín dụng do doanh nghiệp và cực hộ gia đình huy động để phát triển sản xuất thì
phải được sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đối với nguồn huy động từ cộng
đồng để thực hiện XDNTM thì việc quản lý, sử dụng được thực hiện bởi ban đại
diện do người dân bầu ra, tuân theo các quy định của cộng đồng dân cư địa phương,
chịu sự giám sát của người dân. Ngoài ra, trường hợp người dân góp công lao động
thì đóng góp trực tiếp khi các công trình thực hiện. Đối với nguồn đóng góp của các
doanh nghiệp: nguồn này phụ thuộc vào chính sách hỗ trợ của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi thực hiện hoàn thành, tiến hành quyết toán và đánh giá hiệu quả sử
dụng, quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác công khai, minh
bạch việc sử dụng các NV này. Đây là cơ sở để các đối tượng đóng góp thực hiện giám
sát. Đồng thời, chính quyền cơ sở phải có trách nhiệm giải trình với những đối tượng
đóng góp nếu có các vấn đề thắc mắc về việc sử dụng vốn.
c. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng vốn cho thực hiện
chương trình
Để đánh giá công tác sử dụng NV thực hiện chương trình XDNTM, một số
chỉ tiêu đánh giá định tính dựa vào kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về công tác
- Tính hợp lý, minh bạch trong sử dụng NV huy động được để thực hiện
sử dụng NV được sử dụng như sau:
chương trình (theo đánh giá của các đối tượng khảo sát). Với các nguồn hỗ trợ từ
NSNN sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng đối
22
với các nguồn huy động từ các đối tượng bên ngoài cần phải công khai, minh bạch
khi sử dụng để cộng đồng được biết. Khi các đối tượng biết rõ NV họ đóng góp
được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, công khai, minh bạch sẽ tạo lòng tin để tiếp
- Tiến độ thanh quyết toán các NV thực hiện các công trình theo đánh giá
tục đóng góp trong giai đoạn sau.
định tính của các đối tượng khảo sát. Việc thanh toán các nguồn thực hiện Chương
trình, đặc biệt là đối với nguồn từ NSNN sẽ thúc đẩy các công trình nhanh được đưa
vào hoạt động, mang lại lợi ích kịp thời cho người dân và các đối tượng khác, đặc
biệt các công trình hạ tầng địa phương, từ đó tạo lòng tin với các đối tượng và thu
- Số vốn bình quân sử dụng cho 1 tiêu chí đạt chuẩn. Chỉ tiêu này có thể
hút được sự tham gia để thực hiện các công trình tiếp theo từ họ.
dùng để đánh giá, so sánh giữa các địa phương, giữa các năm ở một địa phương và
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng, hiệu lực quản lý các NV
trong thực hiện chương trình XDNTM.
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới
1.1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương
Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của mỗi địa phương, đến việc thu hút vốn đầu tư và phát triển KTXH. Những
địa bàn có vị trí thuận lợi, gần các khu đô thị, khu công nghiệp, khu vực có nhiều
nguồn tài nguyên,...dễ thu hút vốn đầu tư hơn các khu vực khác.
Ngoài ra, các điều kiện về kinh tế xã hội như: cơ sở hạ tầng, thu nhập của
người dân, trình độ của lao động địa phương càng thuận lợi, phát triển cao thì càng
thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển KTXH.
1.1.7.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn
Các chính sách kinh tế bao gồm cả các chính sách của Trung ương và của địa
phương. Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến kết quả huy
động vốn đầu tư. Các chính sách này nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
23
đầu tư ở các địa phương. NV đầu tư này vừa tạo nguồn thu cho các nhà đầu tư, tạo
nguồn thu cho nhà nước thông qua thuế. Hơn nữa, là vấn đề tạo việc làm cho lao
động địa phương, hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế ở các địa phương thông
qua việc đầu tư hạ tầng cơ sở,…
1.1.7.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Chiến lược phát triển KTXH của các địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả huy động các nguồn lực thực hiện chương trình. Ở những địa phương có điều
kiện phát triển mọi mặt nó làm giảm số lượng vốn cần hoàn thành các tiêu chí của
chương trình vì các tiêu chí đánh giá gần như đã đạt. Những xã nghèo, kết cấu hạ
tầng nông thôn yếu kém thì chính quyền địa phương có nhu cầu phát triển KTXH
càng lớn, đòi hỏi sự đóng góp của người dân nông thôn nhiều hơn. Các chiến lược phát
triển được định hướng dài hạn, ổn định là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên
tâm bỏ vốn đầu tư. Ngoài ra, cũng cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng,
có các chính sách khuyến khích đầu tư,...mới nâng cao được huy động vốn để phát triển
kinh tế xã hội.
1.1.7.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương
Lãnh đạo chương trình ở các cấp giữ vai trò quan trọng trong định hướng mục
tiêu, kế hoạch hành động và xây dựng lòng tin của cộng đồng về sự thành công của
chương trình cũng như đảm bảo sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính để thực hiện. Đối
với người lãnh đạo có trách nhiệm, hiểu biết, có trình độ, tạo được lòng tin với nhân
dân thì sẽ vận động được người dân tham gia nhiệt tình trong quá trình thực hiện
chương trình. Hơn nữa, cán bộ địa phương là những người gần dân nhất, hiểu được
tâm tư nguyện vọng của người dân sẽ đưa ra được những hướng đầu tư đúng đắn và
hợp lòng dân. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo sâu về chuyên môn, phải nghiên cứu,
đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Các nhân tố
này tác động trực tiếp đến hiệu quả của công cuộc đầu tư nói chung và của từng dự án
đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn thấp, công tác quản lý kém thì sẽ dẫn đến
kết quả đầu tư.
1.1.7.5. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả huy động NV trong Chương trình
24
XDNTM ở các địa phương. Việc nhận thức đúng và đủ về nội dung của chương
trình sẽ làm cho quá trình xây dựng được thực hiện bài bản, chủ động trong quá
trình thực hiện các nội dung đặc biệt là công tác huy động và sử dụng nguồn lực
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Công tác tuyên truyền về XDNTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
việc tổ chức thực hiện chương trình, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến cơ sở. Chất lượng của công tác tuyên truyền quyết định đến nhận thức của
người dân về chương trình và mức độ sẵn lòng tham gia đóng góp. Khi người dân
hiểu về vai trò của Chương trình XDNTM, hiểu rõ nội dung, phương pháp, cách làm,
nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc XDNTM người dân sẽ chủ động trong việc tham
gia thực hiện chương trình, từng bước xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước
trong quá trình thực hiện.
1.1.7.6. Cơ chế chính sách của nhà nước
Đây là nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
huy động các NV cho thực hiện XDNTM thông qua tất cả các kênh huy động, trong đó
đặc biệt quan trọng là kênh đầu tư của các doanh nghiệp và nhà đầu tư vào phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
Hệ thống chính sách hợp lý sẽ có tác động thu hút mạnh mẽ sự đầu tư và đóng
góp các nguồn lực, trong đó có NV từ các nhà đầu tư cho quá trình thực hiện chương
trình XD NTM.
1.1.7.7. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình
Khi tham gia đóng góp trong Chương trình thì sẽ có lợi ích gì? Là câu hỏi mà
các đối tượng tham gia đóng góp sẽ đặt ra. Vì vậy, khi thực hiện các chính sách huy
động nguồn lực để thực hiện chương trình, các địa phương cũng cần xác định các lợi
ích mà các đối tượng tham gia đóng góp được nhận. Chẳng hạn, để huy động nguồn
từ các doanh nghiệp thì địa phương cần có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp
về thuế, về các thủ tục, về mở rộng sản xuất,... Đối với nguồn huy động từ người
dân, thì người dân là chủ thể của chương trình, là người hưởng thụ thành quả
chương trình XDNTM, tuy nhiên, để người dân tham gia một cách tự nguyện thì
cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để người dân hiểu những lợi ích mà họ sẽ
được hưởng khi thực hiện chương trình này, vì trình độ dân trí ở mỗi địa phương
25
khác nhau nên cần có các hình thức tuyên truyền phù hợp.
1.1.7.8. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện Chương trình
XDNTM dựa vào việc huy động cộng đồng để tận dụng các nguồn lực địa
phương được coi là một hình thức quan trọng để phát triển các địa phương vì cộng
đồng hiểu rõ nhất về những khó khăn mà họ phải đối mặt để tìm ra những giải pháp
cần thiết để giải quyết những khó khăn này.
Sự sẵn lòng tham gia đóng góp của người dân trong Chương trình XDNTM
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khả năng tài chính, kết quả công tác tuyên
truyền vận động, tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động...
1.1.8. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông
thôn mới
Để thực hiện các nội dung của Chương trình XDNTM cần phải có các nguồn
lực, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực tài chính. NV để thực hiện các nội dung
của Chương trình từ nhiều nguồn khác nhau vì ngân sách nhà nước ngày càng hạn
hẹp, không đủ để thực hiện, cần có sự góp sức từ nhiều nguồn. Đây là chương trình
để phát triển mọi mặt ở nông thôn, chủ thể và người thụ hưởng kết quả của Chương
trình là người dân.
Từ ngân sách nhà nước gồm có ngân sách trung ương, các nguồn lồng ghép từ
các chương trình, dự án và ngân sách địa phương. Đối với các nguồn này cấp cho
các xã để thực hiện chương trình theo sự phân cấp từ trên xuống dựa theo kế hoạch
và nhu cầu của các địa phương gửi lên. Việc sử dụng và quản lý nguồn này thực hiện
theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, cần quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn này nhanh chóng tạo ra những kết quả bước đầu của chương trình, mang
lại lợi ích sử dụng cho người dân để người dân có lòng tin vào chương trình, đây là
biện pháp tuyên truyền, vận động đóng góp từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước
hiệu quả nhất.
Nguồn ngoài NSNN gồm các nguồn từ phía doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng và huy động từ người dân. Đây là nguồn có vai trò quan trọng đối với
XDNTM. Trong quá trình huy động và sử dụng cần có sự tham gia của người dân,
minh bạch công khai khi sử dụng các nguồn này để thực hiện chương trình. Các
26
nguồn này có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện vì: có những công trình,
NSNN chỉ hỗ trợ một phần, phần còn lại là vốn đối ứng của địa phương, nếu như
những địa phương không huy động được vốn đối ứng thì công trình không có vốn
thực hiện, đặc biệt trong điều kiện hiện nay ngân sách xã hạn hẹp. Tuy nhiên, để
huy động được càng nhiều từ người dân và các đối tượng ngoài ngân sách thì phải
sử dụng hợp lý, công khai, minh bạch để tạo được lòng tin với những người đóng
góp. Mặt khác, lôi kéo sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng vào giám sát
việc sử dụng NV thực hiện Chương trình XDNTM. Khi họ kiểm soát được và nhìn
thấy sự đóng góp của họ được sử dụng đúng mục đích thì sẽ tiếp tục đóng góp cho
những hoạt động tiếp theo của Chương trình.
Vậy, giữa huy động và sử dụng có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau.
Sử dụng càng hợp lý, công khai, minh bạch là nhân tố thúc đấy kết quả huy động,
huy động được càng nhiều thì sử dụng được cho nhiều mục đích phát triển hạ tầng ở
địa phương, tạo được lòng tin với người dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Đối với nước có phần lớn dân số làm nông nghiệp XDNTM là một quốc sách
lâu dài. Những kinh nghiệm XDNTM của một số nước châu Á như Hàn Quốc, Thái
Lan, Đài Loan là những nước trước đây người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp,
nhưng nay đã có sự thay đổi nhất định, mỗi nước thực hiện việc huy động và sử
dụng các cách làm khác nhau.
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX, xã hội Hàn Quốc gặp phải nhiều những khó
khăn. Tổng thống Park Chung-hee đã phát động thực hiện phong trào làng mới để là
khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau, bên cạnh sự hỗ trợ có của Nhà
nước và các chính sách tốt. Tổng kinh phí đầu tư huy động được cho phong trào
làng mới giai đoạn 1971-1980 là khoảng 3 tỷ USD, trong đó chính phủ đóng góp
27,8% và người dân đóng góp 72,2%. Cách thực huy động nguồn lực để thực hiện
27
Chương trình như sau:
Để xây dựng hạ tầng cơ sở, trong năm đầu, Chính phủ đóng vai trò chủ đạo, hỗ
trợ mỗi làng trên 80 tấn xi măng và 2,6 tấn sắt, thép, tương đương khoảng 2.000
USD/làng (tỷ giá năm 1974), còn lại do người dân đóng góp để mở rộng và nắn
thẳng đường sá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, xây dựng giếng nước công cộng và
khu giặt giũ công cộng. Năm thứ hai, Chính phủ quy định tiếp tục giúp đỡ 16,6 nghìn
làng đã huy động và thực hiện được nhiều hơn, bằng cách cấp thêm cho mỗi làng 500
bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Năm thứ ba, Chính phủ quy định chia 35.000 làng
thành 3 loại làng: cơ sở, tự lực và tự lập. Mức hỗ trợ tiếp theo được hưởng của các
loại làng thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hỗ trợ của Chính phủ cho các làng tham gia phong trào làng mới
TT Loại làng Kết quả đạt được Hỗ trợ được nhận tiếp theo
Các dự án cải thiện môi trường và 1 Làng cơ sở Hầu như chưa có sự tham gia
đáng kể của người dân cần nâng cao ý thức người dân
2 Làng tự lực Tỷ lệ người tham gia khoảng Dự án môi trường và nâng cao thu
50% nhập
3 Làng tự lập Tỷ lệ người tham gia 100% Dự án nâng cao thu nhập, dự án
phúc lợi văn hóa
Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)
Người dân quyết định lựa chọn danh mục các công trình cần ưu tiên đầu tư và
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình thực hiện. Vốn góp cho những công trình
được xác định theo nguyên tắc sau: Nhà nước bỏ ra 1, người dân bỏ ra từ 5-10.
Người dân cũng tự quyết định và biểu quyết về mức độ đóng góp và bồi thường (đất
đai, tài sản…) cho những cá nhân bị ảnh hưởng (Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)
28
Bảng 1.2. Mức đầu tư bình quân cho 1 làng trong phong trào làng mới
TT Phân loại làng Hỗ trợ chính phủ Dân tự đóng góp Tiền mặt từ các nguồn Số người tham gia Số dự án (USD) (USD) khác (USD)
Trung bình 1.948 1.247,5 5.525 642,5 31
1 Làng tham gia giai đoạn 1 2.266 1.035 1.035 615 38
2 Làng tham gia giai đoạn 2 1.471 692,5 692,5 450 23
3 Làng tham gia giai đoạn 3 2.288 6.115 6.115 1.675 33
Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)
* Kinh nghiệm của Nhật Bản
Thập kỷ 80, Nhật Bản bắt đầu tìm tòi con đường phát triển nông nghiệp thích
hợp với mình, họ đã chia quá trình thực hiện thành các giai đoạn. Quá trình thực
hiện của họ chia làm 4 giai đoạn. Ở mỗi giai đoạn Chính phủ Nhật Bản tích cực
tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4 đều có sự định
hướng và hỗ trợ vốn của Chính phủ. Riêng giai đoạn 3 được triển khai một cách tự
phát, nhưng vẫn có sự ủng hộ từ phía Chính phủ. Thời gian đầu, để giải quyết vấn
đề liên quan đến NV cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng
chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về giá
nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Thời kỳ sau
do ngân sách khá hạn hẹp, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn phát triển nông thôn nếu
chỉ dựa vào Chính phủ sẽ khó thực hiện thành công, cần phải có sự tham gia tích cực
của người nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi trong công cuộc này.
Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám
nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm
trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào
nhu cầu của điạ phương mình để đề xuất, thực hiện (Nguyễn Quế Hương, 2016)
* Kinh nghiệm của Đài Loan
Phát triển nông nghiệp và nông nghiệp đô thị ở Đài Loan là một quá trình
khá thành công và công tác huy động và sử dụng vốn cho quá trình. Trong những
thập niên đầu, Nhà nước thực hiện chiến lược huy động vốn thông qua thực hiện chế
29
độ thuế một cách nghiêm chỉnh để tích lũy; huy động tiền tiết kiệm của người dân
trong nước; xin viện trợ nước ngoài; khuyến khích nước ngoài đầu tư vào Đài
Loan…Chính phủ quy định rất rõ về chế độ thuế mỗi loại và các đối tượng được
miễn giảm hoặc giảm thuế. Tuy nhiên, tùy theo mỗi giai đoạn, nhà nước vẫn có các
điều chỉnh cho phù hợp để khuyến khích, giúp đỡ từng đối tượng. Nhà nước còn huy
động vốn nhàn rỗi từ trong nước rất cao thông qua tiết kiệm của dân chúng, cả việc
phát hành công trái và việc đầu tư trực tiếp của thương nhân vào các xí nghiệp làm
cho tiết kiệm trong nước ngày một tăng lên. Nhà nước chỉ duy trì một mức tiết kiệm
trong một thời hạn nhất định và thực hiện chủ trương kích cầu. Chính phủ hết sức coi
trọng tiền viện trợ và sử dụng tiền viện trợ một cách hiệu quả. Trong nông nghiệp, nhà
nước thành lập 1 ban chỉ đạo phát triển nông nghiệp, 1/3 thành viên của Ban là người
của nước viện trợ; Ban vừa giúp Chính phủ chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp,
vừa là cơ quan để xem xét đầu tư bằng tiền viện trợ, sự xét duyệt này rất kỹ càng với
mục đích sử dụng đồng tiền thật hiệu quả. Hầu hết tiền viện trợ dùng để xây dựng
CSHT. Ngoài ra, Đài Loan coi trọng đầu tư từ nước ngoài. Luật đầu tư được ban
hành, Chính phủ không quan niệm quá nặng vào việc đánh thuế, mà khuyến khích họ
vào để họ xây dựng cơ sở vật chất, mang thiết bị máy móc vào và sử dụng được số
đô thị ở Đài Loan”).
lao động dư thừa của đất nước (Nguyễn Thế Bình “Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới của Việt Nam
Ở Việt Nam, chương trình XDNTM được thực hiện trên khắp các vùng nông
thôn. Đã có những địa phương có cách làm sáng tạo và thành công trong việc huy
động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện Chương trình.
* Kinh nghiệm ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Ở huyện Tiền Hải, thuộc tỉnh Thái Bình là địa bàn hạ tầng nông thôn xuống
cấp, thiếu đồng bộ, thu nhập người dân còn thấp, ô nhiễm môi trường,... Khi thực
hiện XDNTM, Tiền Hải thực hiện công tác tư tưởng, tuyên truyền để tạo sự đồng
thuận trong nhân dân phải đi trước một bước. Để huy động và sử dụng hợp lý, tận
dụng triệt để các nguồn lực huy động được, huyện đã vận dụng phương châm Nhà
nước và nhân dân cùng làm, người dân hưởng lợi, đặt mục tiêu huy động nguồn lực
30
từ cộng đồng là nhân tố quyết định để đầu tư XDNTM. Những năm đầu, Tiền Hải
đã hỗ trợ gần 1/3 giá trị nguyên vật liệu xây dựng, người dân tự đứng ra đóng góp
và làm đường làng, ngõ xóm. Đã mang lại hiệu quả rõ nét tại những xã kinh tế khá,
đông dân cư, xây dựng được nhiều tuyến đường khang trang, sạch đẹp. Đối với
những xã còn khó khăn thì chưa thực hiện được. Khi tỉnh có chủ trương hỗ trợ các địa
phương nguyên vật liệu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, huyện đã mạnh
dạn đứng ra “mua chịu” nguyên vật liệu để cung cấp sớm cho người dân. Lãnh đạo
huyện đã vận động các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu xây dựng cung cấp
hàng theo hình thức trả chậm để ứng trước cho các xã làm đường giao thông. Các
doanh nghiệp tư vấn miễn phí, còn các đơn vị thi công ủng hộ một phần giá trị nhân
công và máy móc. Người dân đã tự nguyện đóng góp ngày công, nhiều hộ dân hiến
đất mở rộng đường. Cách làm này không chỉ tiết kiệm ngân sách nhà nước, huy
động nguồn lực của người dân mà còn tạo ra không khí đoàn kết trong nhân dân.
* Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
Để huy động và sử dụng NV XDNTM, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định đã
thực hiện theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Rút kinh nghiệm từ
quá trình thực hiện ở xã điểm Hải Đường (huyện Hải Hậu) triển khai từ năm 2009
cho rằng Trung ương sẽ cấp kinh phí nên, giai đoạn đầu chưa quan tâm đến huy
động sức dân nên, khi thực hiện bị chậm do thiếu vốn. Rút kinh nghiệm từ những
hạn chế, phát động phong trào xây dựng NTM với tinh thần tự lực, phát huy nội lực.
Trong xây dựng NTM, các xã, các thôn xóm phải chủ động, không trông chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời không nóng vội chạy theo thành tích. Các
nội dung xây dựng NTM đều phải đảm bảo sự đồng thuận của người dân. Muốn có
sự đồng thuận cao và sự tham gia tích cực của người dân, trước hết từng người dân
phải “thông” về tư tưởng và ủng hộ. Cụ thể là ngân sách tỉnh đã hỗ trợ 10 tỷ đồng
cho mỗi xã điểm, 8 tỷ đồng cho mỗi xã tham gia xây dựng NTM trong giai đoạn
2010-2015. Ngoài cơ chế khen thưởng của Trung ương, tỉnh thưởng cho xã đạt chuẩn
NTM năm 2013: 2 tỷ đồng/xã, năm 2014: 1,5 tỷ đồng/xã, năm 2015: 1 tỷ đồng/xã; huyện
đạt chuẩn NTM được thưởng 3 tỷ đồng,... Cụ thể, cách huy động vốn để thực hiện
- Cách huy động nguồn lực để xây dựng nhà văn hóa: Trước tiên, tiến hành
một số công trình hạ tầng như sau:
31
tổ chức họp dân để phổ biến ý nghĩa của việc xây dựng nhà văn hóa, đưa ra các tiêu
chuẩn, địa điểm xây dựng… để dân bàn, quyết định. Sau khi dự trù kinh phí thực
hiện, tổ chức vận động 50% chi phí xây dựng sẽ được chia đều trên đầu người trong
độ tuổi lao động trong thôn, xóm và vận động đóng góp (trừ những gia đình chính
sách, hộ nghèo, gia đình khó khăn về kinh tế); 50% kinh phí còn lại do NSNN hỗ
trợ (50 triệu đồng/nhà văn hóa) và vận động các hội đoàn thể, các doanh nghiệp,
- Cách huy động và sử dụng nguồn lực để xây dựng đường GTNT:
những người con quê hương, gia đình có điều kiện… đóng góp.
+ Đối với đường giao thông liên xã: Quy định nhiệm vụ của từng cấp, huyện bố
trí kinh phí làm mặt đường; Xã thực hiện việc giải phóng mặt bằng bằng hình thức
vận động người dân hiến đất, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
+ Đối với đường giao thông ở đồng ruộng, kênh mương nội đồng: Các đường
giao thông nội đồng được người dân hiến đất để mở; ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ
50% chi phí vật liệu cứng, còn lại các hộ dân hưởng lợi từ đường giao thông, kênh
mương sẽ được vận động đóng góp.
+ Đối với giao thông nông thôn liên xóm: Đường giao thông qua đất của hộ
gia đình nào thì vận động gia đình đó thực hiện hiến đất và thực hiện xây dựng hàng
dong-quan-ly-tai-chinh-phuc-vu-xay-dung-nong-thon-moi-o-hai-hau).
rào, cổng ngõ (http://baonamdinh.vn/channel/5085/201609/kinh-nghiem-huy-
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
Từ kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về huy động và sử dụng
nguồn vốn trong XDNTM của một số địa phương trong và ngoài nước, tác giả rút ra
được một số kinh nghiệm cho huyện Phú Bình nói riêng và cho tỉnh Thái Nguyên
nói chung như sau:
Thứ nhất, cần làm tốt công tác thông tin tuyên truyền và nâng cao nhận thức
của cả cộng đồng về chương trình XDNTM, trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ
của người dân, thu hút sự tham gia của người dân vào tất cả các nội dung của
chương trình XDNTM.
Thứ hai, Cần xây dựng các cơ chế, chính sách về huy động và sử dụng vốn
phù hợp với các điều kiện về kinh tế- xã hội của từng địa phương trong vùng. Phải
xây dựng và công khai các tiêu chí, định mức phân bổ vốn hợp lý, đảm bảo công
32
khai, minh bạch, đồng thời đảm bảo được kế hoạch, mục tiêu đã đề ra theo đúng
định hướng của Chính phủ và phù hợp với điều kiện, tình hình của các địa phương để
NV được phân bổ, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Cần có các chính sách ưu tiên phân
bổ vốn cho các nội dung phát triển sản xuất.
Thứ ba, Tăng cường thực hiện các biện pháp thu hút các NV đầu tư từ
doanh nghiệp vào các vùng nông thôn; thực hiện tốt chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đặc biệt trong việc đầu tư vào
những phương thức sản xuất mới nhằm hoàn thiện nhóm tiêu chí về phát triển
sản xuất vì thực trạng vùng TDMN phía Bắc hiện nay thì việc phát triển sản xuất
là nhu cầu cấp thiết.
Thứ tư, Cần nghiên cứu lập các quỹ XDNTM ở tất cả các thôn, xã để có thể
chủ động trong quá trình thực hiện các nội dung XDNTM. Việc lập quỹ này cần
phải đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn Quỹ, cần
phân công cụ thể cho cán bộ có uy tín theo dõi, phụ trách các hộ sử dụng vốn từ NV
vay để có hướng dẫn hoặc giúp đỡ kịp thời.
Thứ năm, Cần khuyến khích và tạo điều kiện tối đa cho người dân và các tổ
chức kinh tế vay vốn tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuyên truyền,
phổ biến để cộng đồng và các tổ chức trên địa bàn chủ động trong việc sử dụng các
NV tín dụng.
Thứ sáu, Cần chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng các NV trong Chương trình XDNTM, đảm bảo việc đầu tư hiệu quả, đúng
trọng tâm theo lộ trình đã đề ra. Đồng thời, thực hiện công khai, minh bạch trong quá
trình huy động và sử dụng NV cho XDNTM.
Thứ bảy, Cần tránh tính trạng chạy theo thành tích, thực hiện XDNTM theo
kiểu phong trào, cần tránh việc phê duyệt và triển khai quá nhiều dự án, công trình khi
chưa có NV huy động, hạn chế tình trạng nợ đọng XDCB diễn ra ở các địa phương.
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Dựa trên quan điểm nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành kinh tế chủ yếu của
Việt Nam vì vậy rất cần phải huy động và sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp. Do vậy đã có rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn
33
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp như:
Nguyễn Thành Lợi (2012) trong bài:“Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản
và một số gợi ý cho Việt Nam" cho rằng Nhật Bản đã rất sáng tạo trong quá trình
phát triển nông thôn khi xác định nhiệm vụ trọng tâm theo từng giai đoạn: Trong giai
đoạn đầu Nhà nước tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường
các khoản cho vay từ các quỹ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ và các phương
thức hỗ trợ đặc biệt; Sang giai đoạn hai, chính sách tập trung vào đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách thành
thị và nông thôn; Giai đoạn 3 hướng tới việc lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo,
mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu
của phong trào là nhận biết những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương
Thành Lợi (2012),
trước khi vận dụng nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường (Nguyễn
Nguyễn Ngọc Luân (2011), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu
kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề
xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng nông thôn mới”, đã khẳng định vai
trò tham gia của cộng đồng trong XDNTM là đặc biệt quan trọng, có tính quyết định
cho sự thành công của chương trình (Nguyễn Ngọc Luân, 2011)].
Chu Tiến Quang (2005) trong tài liệu: “Huy động và sử dụng các nguồn lực
trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, cho rằng để đảm bảo
tính hiệu quả của quá trình huy động và sử dụng các nguồn vốn cho phát triển nông
thôn, cần có nhiều giải pháp như: (i) Nhà nước cần giữ vai trò chủ lực trong đầu tư
hướng dẫn các nguồn vốn của khu vực tư nhân đầu tư về nông thôn; (ii) Tạo cơ chế
mới hấp dẫn để huy động nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
các nguồn vốn của doanh nghiệp trong nước và vốn của dân cư đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn; (iii) Hợp lý hóa và giám sát chặt chẽ việc phân bổ sử dụng
nguồn vốn tập trung do Nhà nước trực tiếp đầu tư; (iv) Xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp cùng Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn;
(v) Phát triển nhanh thị trường vốn và thị trường tín dụng ở nông thôn (Chu Tiến
34
Quang, 2005).
Hoàng Vũ Quang (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu
đóng góp của hộ nông thôn vào các hoạt động kinh tế xã hội địa phương” đã cho
thấy: thực tiễn tại các địa phương, việc huy động sự đóng góp của người dân cho
phát triển kinh tế xã hội của địa phương được thực hiện thông qua việc thu các quỹ
gồm các quỹ bắt buộc theo quy định của Nhà nước và những quỹ tự nguyện. Sự
đóng góp của người dân vào chương trình XD NTM được thực hiện qua việc thu
quỹ xây dựng nông thôn mới (Hoàng Vũ Quang, 2014).
Vũ Nhữ Thăng (2015) trong đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu đổi
mới chính sách để huy động và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng
nông thôn mới“, cho rằng cơ chế, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả huy
động và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới của cả
nước. Tác giả cho rằng vấn đề mẫu chốt để tăng cường huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho XD NTM thì cần hoàn thiện các chính sách chính sách về
huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính (Vũ Nhữ Thăng, 2015).
Nhìn chung, vấn đề nghiên cứu về hiệu quả huy đồng vốn đầu tư cho
XDNTM hiện nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trên địa bàn
các tỉnh của cả nước nhưng theo tôi được biết chưa cho nghiên cứu nào được thực
hiện trên phạm vi huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng là khoảng trống
trong nghiên cứu giúp tác giả nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
35
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 24 km. Tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện là 243,37 km2. Dân số năm 2019 là 157.415 người, mật độ dân số
khoảng 646 người/km2. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây giáp thành phố
Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên; phía Đông và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện
Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện: 2102333' - 21035 22' vĩ
Bắc; 105051-106002 kinh độ Đông.
Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 19 xã
(trong đó có 7 xã miền núi), với 318 xóm. Các xã của huyện gồm: Bàn Đạt, Tân
Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Đào Xá, Bảo Lý, Thượng Đình, Tân Hòa, Nhã Lộng,
Điềm Thụy, Xuân Phương, Tân Đức, Úc Kỳ, Lương Phú, Nga My, Kha Sơn, Thanh
Ninh, Dương Thành và Hà Châu.
a. Địa hình và khí hậu
- Địa hình: Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc
xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km
dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã
Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao lên đến
250m. Huyện Phú Bình còn có nhiều đồi núi thấp, thích hợp cho việc khai thác
nguyên vật liệu phục vụ xây dựng hạ tầng giao thông vận tải và các khu công nghiệp.
- Khí hậu: Khí hậu của huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện dao động khoảng 23,1 - 24,4 ºC.
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 - 28,9ºC) và tháng lạnh nhất
(tháng 1 - 15,2ºC) là 13,7ºC.
36
+ Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2000 đến 2500 mm, cao nhất vào tháng
8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81 - 82%.
Huyện Phú Bình còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió lục địa, hướng Tây
hoặc Tây Nam; gió biển theo hướng Đông Nam. Vào các tháng 7, 8 ,9 thường có
bão làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn.
b, Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố không tập
trung. Theo số liệu thống kê năm 2019 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
24.337 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp có 20.376,5 ha (chiếm 83,78%); đất phi
nông nghiệp có 3954,5 ha (chiếm 16,2%); đất chưa sử dụng có 6,0 ha (chiếm
0,02%). Như vậy, đất nông nghiệp của huyện chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng diện
tích đất tự nhiên, đây sẽ là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019
Tốc độ phát triển (%)
Loại đất
BQC
DT (ha)
DT (ha)
DT (ha)
2018/ 2017
2019/ 2018
Năm 2017 Cơ cấu (%)
Năm 2018 Cơ cấu (%)
Năm 2019 Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất
24.337,0 100,00 24.337,0 100,00 24.337,0 100,00 100,00 100,00 100,00
I. Đất nông lâm nghiệp
20.430,4 83,95 20.402,6 83,83 20.376,5 83,73 99,86 99,87 99,87
1. Đất SX nông nghiệp
14.464,0 70,80 14.442,3 70,79 14.419,5 70,77 99,85 99,84 99,85
Đất trồng cây hàng năm
10.125,0 70,00 10.102,7 69,95 10.087,4 69,96 99,78 99,85 99,81
Đất cây lâu năm, cây CN
4339,0 30,00 4.339,6 30,05 4.332,1 30,04 100,01 99,83 99,92
2. Đất lâm nghiệp
5.530,0 27,07 5.525,8 27,08 5.524,5 27,11 99,92 99,98 99,95
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
400,0
1,96
397,9
1,95
396,0
1,94
99,48 99,52 99,50
4. Đất nông nghiệp khác
36,4
0,18
36,6
0,18
36,5
0,18 100,55 99,73 100,14
II. Đất phi nông nghiệp
3.899,9 16,02 3.928,3 16,14 3.954,5 16,25 100,73 100,67 100,70
1. Đất ở
1.103,7 28,30 1.107,2 28,19 1.110,9 28,09 100,32 100,33 100,33
Đất ở nông thôn
1.037,8 94,03 1.041,0 94,02 1.044,5 94,02 100,31 100,34 100,32
Đất ở thành thị
65,9
5,97
66,2
5,98
66,4
5,98 100,46 100,30 100,38
2. Đất chuyên dùng
2.796,2 71,70 2.821,1 71,81 2.843,6 71,91 100,89 100,80 100,84
III. Đất chưa sử dụng
6,7
0,03
6,1
0,03
6,0
0,02
91,04 98,36 94,63
(Nguồn: Báo cáo Kinh tế xã hội huyện Phú Bình)
37
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 24.337 ha, được chia làm 3 loại đất
như sau: diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 84% trong đó đất sản xuất nông
nghiệp chiếm gần 71% tổng diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp
chiếm 27%, còn lại diện tích mặt nước không đáng kể chỉ chiếm gần 2% trong tổng
diện tích đất nông nghiệp; đứng thứ 2 là phi nông nghiệp chiếm khoảng gần 16%
trong đó diện tích đất chuyên dùng là chủ yếu chiếm 72%, đất ở chiếm 28%; Đất
chưa sử dụng chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong giai đoạn 2017 - 2019 cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Bình có sự
chuyển dịch không đáng kể. Số liệu thống kê cho thấy diện tích đất sản xuất nông
nghiệp giảm nhẹ, diện tích giảm bình quân 0,15%/năm chuyển sang đất phi nông
nghiệp; đất lâm nghiệp giảm bình quân là 0,05%/năm; các diện tích đất lâm nghiệp
chuyển sang đất phi nông nghiệp như xây dựng Khu công nghiệp Điềm Thụy; đất
phi nông nghiệp tăng 0,7%/năm; đất ở tăng nhẹ cụ thể tăng 0,33%/năm; diện tích
đất chưa sử dụng của huyện Phú Bình giảm bình quân 5,4%/năm.
Nhìn chung các loại đất của huyện Phú Bình thuộc loại đất khá bạc màu,
hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình làm ảnh hưởng không tốt đến sinh
trưởng phát triển của các loại cây trồng.
- Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ
đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình, chiều dài đoạn
sông chảy qua Phú Bình là 29 km, vì vậy ngoài việc cung cấp nước phục vụ tưới
tiêu, sản xuất, sinh hoạt... sông Cầu còn là tuyến giao thông đường thủy quan
trọng, phục vụ nhu cầu vận tải cát, sỏi, nguyên vật liệu xây dựng.
- Tài nguyên khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản
có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Phú Bình có nguồn cát, đá sỏi ở
sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động
khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện và địa bàn lân cận.
Huyện Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được
xây dựng từ thời Pháp thuộc, kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xã Đồng
38
Liên, qua xã Đào Xá, Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh
Bắc Giang.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn vừa qua rất nhanh
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Năm 2017 cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 20,3% đến năm 2019 giảm
xuống còn 18,9% (giảm 1,4%); ngành công nghiệp - xây dựng năm 2017 chiếm
51,5% đến năm 2019 tăng lên 52,3% (tăng 0,8%), trong đó chủ yếu tăng do lĩnh
vực công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp Điềm Thụy;
ngành thương mại dịch vụ biến động tăng giảm không lớn. Kết quả của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện hướng tích cực, theo đúng chủ trương đường lối đề
ra tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI nhiệm kỳ (2015-2020), với mục tiêu
phấn đấu tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vu, giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho
người dân. Về giá trị sản xuất và cơ cấu của các ngành được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2017 -2019
2017
2018
2019
Tốc độ phát triển (%)
SL
SL
SL
Chỉ tiêu
CC
CC
CC
2018/
2019/
(triệu
(triệu
(triệu
BQC
(%)
(%)
(%)
2017
2018
đồng)
đồng)
đồng)
Tổng GTSX
7.308,80 100,00 7.975,10 100,00 8564,4 100,00 109,12 107,39 108,25
- Nông - lâm
1.485,50 20,32 1.620,60 20,32 1617,1 18,88 109,09 99,78 104,34
- thủy sản
-Công nghiệp
3.761,00 51,46 4.155,10 52,10 4396,5 51,33 110,48 105,81 108,12
- xây dựng
-TM-Dịch vụ 2.062,30 28,22 2.199,40 27,58 2550,7 29,78 106,65 115,97 111,21
(Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Phú Bình)
Qua bảng 2.2 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến động qua
các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2017 là 7.308,8 triệu đồng đến năm
2019 đã tăng lên 8.564,4 triệu đồng được chia làm 3 ngành:
39
- Giá trị ngành Nông - lâm - thủy sản năm 2017 là 1.485,5 triệu đồng chiếm
20,32% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2019 đã tăng lên 1.617,1 triệu đồng chiếm
18,88% tổng giá trị sản xuất, đã có sự dịch chuyển cơ cấu sang 2 ngành còn lại nhất
là ngành thương mại và dịch vụ.
- Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2017 là 3.761 triệu đồng, chiếm
gần 51,46% tổng giá trị sản xuất; năm 2019 tăng lên 4.396,5 triệu đồng chiếm
51,33% tổng giá trị SX, tăng bình quân là 8,12%/năm. Đánh giá trung huyện phát
triển hướng công nghiệp - xây dựng chưa mạnh.
- Giá trị ngành Thương mại- dịch vụ năm 2017 là 2.062,3 triệu đồng chiếm
28,22% tổng giá trị SX, đây là tỷ lệ rất cao; năm 2019 tăng lên 2.550,7 triệu đồng
chiếm 29,78%. Tỷ lệ giá trị sản xuất ngành thương mại dịch cao là do huyện có Khu
công nghiệp Điềm Thụy và du lịch tâm linh đền Cầu Muối cũng đang phát triển khá
tốt. Giá trị tăng bình quân trong 3 năm là 11,21%/năm.
Trên đây đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa bàn
huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị ở cả ba
ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của huyện, các
ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có hướng phát triển mạnh.
2.1.1.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2017 thực hiện chủ trương của Quốc hội tách xã Đồng Liên, huyện Phú
Bình và sát nhập vào thành phố Thái Nguyên, đã làm cho dân số của huyện giảm
xuống còn 142.205 người (giảm 2.735 người so với năm 2016). Mật độ dân số trung
bình là 630 người/km2, phân bố không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật
độ dân số cao trên 1000 người/km2 là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà Châu. Các xã
có mật độ dân số thấp dưới 400 người/km2 gồm Bàn Đạt, Tân Khánh, Tân Kim và
Tân Thành.
Số người đang trong độ tuổi lao động năm 2017 là 93.569 người, trong đó
lao động nông nghiệp chiếm 73%, lao động phi nông nghiệp chiếm 27%. Đến năm
2019 người đang trong độ tuổi lao động là 96.070 người, trong đó lao động nông
nghiệp chiếm 62%, lao động phi nông nghiệp chiếm 38%. Qua thống kê số liệu cho
ta thấy số lao động nông nghiệp năm 2019 giảm là do thay đổi trong cơ cấu lao
40
động có su hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động
trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Điều nay cũng phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, trong mấy năm gần đây với chủ trương thu hút đầu tư nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp - dịch vụ, tại Khu công nghiệp Điềm Thụy đã thu hút 40 dự án
FDI, các dự án may TNG, TDT, Thành Hưng, Kim loại màu Việt Bắc, các khu du
lịch sinh thái... do vậy tỷ trọng lao động phi nông nghiệp ngày một tăng lên, lao
động nông nghiệp mặc dù giảm dần về tỷ trọng xong giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp vẫn tăng ổn định, do áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất tiết kiệm nhân công,
thời gian, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp....
Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào
nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp
THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít
mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị
ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn
2017-2019
2017
2018
2019
Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
CC
CC
2018/
2019/
CC
SL
SL
SL
BQC
(%)
(%)
2017
2018
(%)
1. Tổng nhân khẩu
Khẩu 153.225 100,00 156.194 100,00 157.415 100,00 101,94 100,78 101,36
- Nhân khẩu nông thôn Khẩu 144.018 93,99 146.842 94,01 147.888 93,95 101,96 100,71 101,34
- Nhân khẩu khu vực
Khẩu
9.207
6,01
9.352
5,99
9.527
6,05 101,57 101,87 101,72
thành thị
2. Tổng số hộ
36.375 100,00 36.480 100,00 36.745 100,00 100,29 100,73 100,51
Hộ
- Hộ nông nghiệp
26.931 74,04 26.065 71,45 25.429 69,20
96,78
97,60
97,17
Hộ
- Hộ phi nông nghiệp
9.444 25,96 10.415 28,55 11.316 30,80 110,28 108,65 109,47
Hộ
3. Tổng số lao động
Người 93.569 100,00 93.910 100,00 96.070 100,00 100,36 102,30 101,33
- Lao động nông nghiệp Người 68.450 73,15 60.397 64,31 59.365 61,79
88,24
98,29
93,13
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Bình năm
Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào
nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp
41
THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít
mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị
ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Để giải quyết vấn đề này cần có chính sách hợp lý: Nâng cao dân trí, mở thêm
ngành nghề, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật vào sản xuất, nhằm giải phóng sức lao động dư thừa phục vụ cho ngành
khác. Từ đó, giúp nền kinh tế của huyện phát triển một cách toàn diện, cân đối trong
cơ cấu trong trời gian tới.
Hầu hết những người trong độ tuổi lao động của huyện đều có việc làm chủ yếu
là lao động phổ thông. Chất lượng nguồn lao động nhìn chung đã được cải thiện
nhiều, lực lượng lao động có sức trẻ, cần cù, chịu khó. Tuy nhiên trình độ chuyên
môn kỹ thuật của số đông còn hạn chế vì vậy về chất lượng chưa đáp ứng được yêu
cầu về kỹ thuật, nên năng suất lao động còn thấp.
Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động. Lao động có tay nghề
cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa
hợp lý, thiếu cơ sở định hướng.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với phương châm nhà nước
và nhân dân cùng làm huy động các nguồn lực từ nhân dân, và huyện hội hóa, hệ
thống điện, đường, trường trạm đã được quan tâm xây dựng đảm bảo thuận tiện cho
sự phát triển kinh tế- văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của nhân dân.
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình
- Giao thông: Huyện Phú Bình có một hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh
và phân bố hợp lý giữa các đường quốc lộ - tỉnh lộ - huyện lộ và liên xã. Toàn
huyện có 487km đường trong đó quốc lộ 30km, tỉnh lộ 15km, đường ô vuông đô
thị có 42km, còn lại là đường dân sinh, đã trải nhựa và bê tông… Hệ thống giao
thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Ngoài hệ thống đường bộ, thành phố còn có hệ thống đường thủy
đi qua khá thuận lợi.
42
- Thuỷ lợi: Cho đến nay huyện có hơn 121 công trình thủy lợi lớn nhỏ tương
đương 537km, ngoài nguồn nước sông Cầu cung cấp nước tưới cho các vùng phía
Đông và phía Nam của huyện, còn hồ Núi Cốc cung cấp nước tưới cho các xã ở
phía Bắc. Hệ thống kênh mương nội đồng là rất tốt điều đó tạo điều kiện thuận lợi
đến hoạt động sản xuất của người nông dân như: năng suất, chất lượng cây trồng
của nông dân.
- Điện: Nguồn cung cấp điện cho huyện hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia với
hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông qua đường hạ thế xuống 35kV -
12kV - 6kV/380V/220V; 100% người dân ở huyện được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Hệ thống giáo dục: Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được đầu tư nâng cấp
thường xuyên giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục cho học sinh.
Huyện Phú Bình đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ. Chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được củng cố vững chắc và nâng
cao; huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2. Có
34 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 34 trường trung học phổ thông đã được xây
dựng và sửa chữa kiên cố. Đến nay theo kết quả tự đánh giá đã có 20/20 xã (Sở
Giáo dục và đào tạo đã thẩm tra xác nhận 20/20 xã) đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo
dục và đào tạo.
- Y tế: Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng mới hệ
thống trạm y tế xã; tăng cường tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; Đội ngũ cán bộ y tế
được quan tâm đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp góp phần
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Toàn huyện có 20/20
xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn BTC quốc gia về y tế.
- Văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình: Đến nay, toàn huyện đã có
20/20 xã có Nhà Văn hóa; 20/20 xã có khu thể thao; Số thôn có Nhà văn hóa, nơi
sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng là 274/274. Theo kết quả tự đánh giá
của các xã toàn huyện có 20/20 xã đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa.
43
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp, các ngành. Sự đồng
tình ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân trong toàn huyện. Đội ngũ cán bộ đoàn kết
tích cực trong công việc. Nhân dân sẵn sàng hiến đất, đóng góp tiền của, ngày công
để xây dựng nông thôn mới.
Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa chủ
động. Hệ thống đê điều bảo vệ mùa màng đã được quan tâm đầu tư, củng cố vững
chắc. Địa hình miền núi cao, trũng xen kẽ thuận lợi cho việc phát triển đa dạng cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
2.1.4.2. Hạn chế, thách thức
- Ruộng đất của huyện không bằng phẳng, còn manh mún, khó khăn trong việc
áp dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất, một số đồng đất cao còn khó khăn
trong đảm bảo nguồn nước.
- Địa giới hành chính của huyện cũng chưa được tập trung, một số ở vùng gặp
khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp nói và phát triển kinh tế.
- Lược lượng lao động trong độ tuổi còn chưa cao chiếm gần 50%, lực lượng lao
động nông nghiệp trong độ tuổi còn cao, dẫn đến thu nhập còn thấp.
- Địa bàn huyện có các tuyến đường Tỉnh lộ, Quốc lộ chạy qua nên tình hình
an ninh có nhiều phức tạp.
Do đặc điểm địa bàn như vậy nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc huy động và
sử dụng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng sở hạ tầng trong XDNTM của huyện.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm địa hình, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình giai đoạn
2017-2019.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn trong
XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng nguồn
vốn trong XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
44
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển tốt việc huy động và sử dụng nguồn
vốn trong XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ quan Nhà
nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và ở địa
bàn nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học đã được công bố,
các tài liệu thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã thuộc huyện Phú
Bình cung cấp; những số liệu này thu thập chủ yếu ở các cơ quan như: Chi cục
Thống kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng
Văn hoá và Thông tin huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện, UBND các xã Úc
Kỳ, Nga My, Lương Phú và các trang điện tử của Chính phủ về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và XDNTM; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên…
2.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Để có thêm thông tin đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong
chương trình XDNTM mới trên địa bàn huyện Phú Bình, ngoài thông tin, số liệu
thứ cấp thu thập được, tác giả tiến hành điều tra thêm thông tin sơ cấp của 2 nhóm
đối tượng đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây
* Nhóm cán bộ địa phương:
dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.
Điều tra nhóm cán bộ địa phương: Theo mẫu điều tra đã chuẩn bị sẵn (phụ lục
số 03). Các đối tượng điều tra đã thống kê ở trên, tổng cộng 40 phiếu, trong đó có
24 phiếu điều tra cấp xã, 16 phiếu cấp bản.
* Nhóm hộ nông dân:
Huyện Phú Bình có 19 xã và 01 thị trấn. Việc lựa chọn 3 xã đại diện cho huyện
về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm điểm nghiên cứu, điều tra. Xã Úc
Kỳ, Nga My, Lương Phú là xã đại diện thuận lợi để phát triển.
45
Trên cơ sở 3 xã chọn mỗi xã 3 thôn đại diện cho những khu vực thuận lợi, khó
khăn của từng xã, cụ thể:
- Xã Úc Kỳ: Xóm Trại, xóm Múc và xóm Soi
- Xã Nga My: Xóm Dinh A, xóm Bờ Trực và xóm Núi Ngọc
- Xã Lương Phú: Xóm Chiềng, xóm Lương Tạ 1 và xóm Phú Mỹ
- Xác định dung lượng mẫu (số lượng hộ điều tra):
Do số lượng hộ dân trong 3 xã là rất đông là 7779 hộ, không có điều kiện để
khảo sát tất cả các hộ, nên tôi chọn các hộ đại diện.
Tổng số lượng hộ nông dân được khảo sát (n) được tính theo công thức:
Trong đó: n: Dung lượng mẫu €: Phạm vi sai số chọn mẫu
t: Hệ số tin cậy của thông tin.
Với mức độ tin cậy là: 95% (hệ số tin cậy là: t = 2,0) và phạm vi sai số chọn
mẫu không vượt quá 10% (€ = 0,1), thì dung lượng mẫu tính theo công thức trên là:
Tổng số hộ điều tra là: 120 hộ, mỗi xã điều tra 40 hộ. Tiến hành phỏng vấn
mỗi xã 4 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 10 hộ nông dân để điều tra phỏng vấn. Chọn
mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia
đình trong thôn.
2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại
* Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ
phần mềm Excel.
được phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ
ràng các sự kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình phát
* Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và
triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Phú Bình.
so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao động… từ đó
có những giải pháp cụ thể.
* Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được biến
46
động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút ra những kết
* Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm
luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
về lĩnh vực phát triển nông thôn của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo
luận với cán bộ Ban quản lý xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia Chương
trình xây dựng NTM. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như
kiểm chứng kết quả điều tra, nghiên cứu.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDNTM
Để nghiên cứu hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên
địa bàn của huyện Phú Bình, căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả
xác định các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so với tổng
thể chung: Công thức tính:
di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i
yi là mức độ của loại tổng thể thứ i
∑yi là mức độ tổng thể chung
- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên
cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:
∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)
Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc độ phát
triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó
Công thức tính:
47
+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc
độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:
Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tổng nguồn vốn trong XDNTM là bao gồm nguồn vốn đầu tư ngân sách của
Nhà nước và các nguồn vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp và nhân dân đóng góp.
+ Vốn ngân sách: tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu, chi
của Nhà nước, trong đó bao gồm các nguồn từ ngân sách cấp địa phương tới ngân
sách cấp trung ương.
+ Vốn lồng ghép: Sử dụng nguồn vốn từ các nguồn khác đầu tư phát triển ở khu
vực huyện như (xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển nông nghiệp ,...)
+ Vốn doanh nghiệp: là số tiền mà doanh nghiệp ủng hộ để xây dựng nông
thôn mới.
+ Vốn của nhân dân: Là số tiền, đất đai, lao động của các hộ dân trong huyện
đóng góp chung tay XDNTM.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này thể hiện đóng góp của vốn đầu tư cho XDNTM vào GDP, giá trị
sản xuất, hao phí vốn đầu tư cho sản xuất để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP, giá trị
sản xuất và được sử dụng rộng rãi, phổ biến của hầu hết các cơ sở nghiên cứu và
trong các báo cáo về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
48
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình
đến 2019
1) Tiêu chí Quy hoạch:
Số xã đã phê duyệt quy hoạch chung xây dựng NTM: 19/19 xã.
Số xã quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã: 16/19 xã (còn 03 xã Xuân Phương,
Kha Sơn, Tân Kim đang thực hiện quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã) 03 xã (Xuân
Phương, Úc Kỳ, Tân Đức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/1000 xây dựng cánh đồng
lớn sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.
Số xã đã lập, phê duyệt Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020: 19/19 xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, rà soát, quản lý
tốt các mốc giới quy hoạch. Quá trình lập, thẩm định quy hoạch đã phát huy được
trí tuệ tập thể của cả hệ thống chính trị cấp huyện và cấp xã. Do vậy mặc dù Bộ tiêu
chí xây dựng NTM có sự thay đổi nhưng quy hoạch của các xã từ năm 2012 vẫn
đáp ứng theo yêu cầu. Tuy nhiên chất lượng các đồ án quy hoạch của một số xã còn
thấp, chưa gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, thiếu liên kết. Trong giai đoạn 2017-
2020, đã có 8/19 xã thực hiện điều chỉnh, bổ sung Đồ án quy hoạch xây dựng NTM.
2) Tiêu chí Giao thông: Hệ thống giao thông nông thôn được tập trung đầu tư,
nâng cấp, mở rộng, trong 10 năm đã xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trên trên 700 km
đường trục xã, liên xã, trục xóm, liên xóm, đường ngõ xóm, nội đồng. Tổng kinh phí
thực hiện tiêu chí trên 800 tỷ đồng; Đến nay, có 14/19 xã đạt tiêu chí Giao thông.
3) Tiêu chí Thủy lợi: Triển khai và thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư và
huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình thủy lợi. Trong 10
năm, đã đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp trên 180 công trình thủy lợi. Tổng
kinh phí đầu tư xây dựng trên 400 tỷ đồng. Tỷ lệ diện tích tưới, tiêu chủ động đạt
trên 80%. Đến nay, 19/19 xã đạt tiêu chí Thủy lợi.
49
4) Tiêu chí Điện: Thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư xây
dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện; hệ thống điện nông
thôn được quan tâm cải tạo, củng cố, nâng cấp cơ bản đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn toàn huyện. Trong 10 năm, đã xây
mới, sửa chữa, nâng cấp được trên 50 trạm biến áp và trên 500 km đường dây tải điện
với tổng kinh phí trên 300 tỷ đồng. Đến nay 100% số xã đã hoàn thành tiêu chí Điện.
5) Tiêu chí Trường học: Trong 10 năm đã triển khai đầu tư xây dựng, sửa
chữa, cải tạo 95 công trình trường học với tổng kinh phí trên 180 tỷ đồng. Toàn
huyện đã có 57/61 trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia (đạt
93,44%). Đến nay, 15/19 xã đạt tiêu chí Trường học.
6) Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Quan tâm chỉ đạo xây dựng, nâng cấp các
công trình nhà văn hóa và khu thể thao xã, xóm. Trong 10 năm, đã xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp 158 công trình gồm: 20 công trình nhà văn hóa xã và khu thể thao
xã; 138 nhà văn hóa, khu thể thao xóm. Tổng kinh phí 175 tỷ đồng, qua đó từng
bước đáp ứng nhu cầu hội họp và sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân. Đến
nay, có 14/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.
7) Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tập trung chỉ đạo thu hút
các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống Chợ nông thôn, chỉ đạo đẩy
mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ xã. Trong 10 năm, đã đầu tư,
xây dựng, nâng cấp 6 chợ tại các xã, với tổng kinh phí trên 19 tỷ đồng. Đến nay,
19/19 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
8) Tiêu chí Thông tin và truyền thông: Chủ động phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng và lắp đặt các trạm truyền thanh cho các xã. Tăng cường
chỉ đạo triển khai phần mềm ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành đến 100%
các xã đáp ứng công tác quản lý, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục
hành chính. Quan tâm, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, dịch vụ. Đến nay, 19/19 xã đạt
tiêu chí Thông tin và truyền thông.
9) Tiêu chí Nhà ở dân cư: UBND huyện đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên
truyền để người dân tự xây dựng, chỉnh trang nhà ở xanh - sạch - đẹp, đồng thời tiếp
50
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước về hỗ trợ nhà
ở; huy động, kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp và thu hút các nguồn lực hỗ trợ
nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở. Đến nay có 19/19 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư.
10) Tiêu chí thu nhập: Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.Trong phát triển sản xuất nông
nghiệp đã tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đồng
thời chỉ đạo các xã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tăng cường
đầu tư cơ giới vào sản xuất để nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Bên cạnh
đó, thường xuyên đánh giá hiệu quả sản xuất của các hợp tác xã, ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, nghiên cứu, đổi mới cách thức sản xuất phù hợp như: Nâng cao
chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ… để
duy trì và mở rộng các HTX, ngành nghề nông thôn hoạt động có hiệu quả, tăng dần
tỉ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
Ưu tiên bố trí các nguồn vốn tập trung đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ gia súc, gia cầm, hỗ trợ
các trang trại, các mô hình, dự án về chăn nuôi, thủy sản, cây ăn quả, hỗ trợ sản xuất
lúa lai, mô hình trồng cây dược liệu, hỗ trợ cho công tác tiêm phòng gia súc, gia
cầm và Bảo vệ thực vật.
Tính đến hết năm 2018 thì thu nhập bình quân đầu người trên toàn huyện đạt
50 tr.đ/người/năm. Đến nay có 19/19 xã đạt tiêu chí Thu nhập.
11) Tiêu chí Hộ nghèo: Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo 2016-2020, trong đó cùng với việc đầu tư,
hỗ trợ cho phát triển sản xuất, trong năm qua đã triển khai thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội cho hộ nghèo như cấp thẻ BHYT, hỗ trợ tiền điện sinh hoạt, phối
hợp thực hiện tốt công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo... Trong 10 năm, toàn
huyện đã hỗ trợ xây dựng được 212 căn nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo toàn huyện là 6,73%. Đến nay có 15/19 xã đạt tiêu chí Hộ nghèo.
12) Tiêu chí Lao động có việc làm: Cụ thể hóa Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho
51
lao động nông thôn đến năm 2020; UBND huyện đã xây dựng và triển khai có hiệu
quả kế hoạch thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
tăng cường đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp đáp ứng thị trường lao động tại
khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thương mại; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động trong và ngoài nước tạo việc
làm cho lao động nông thôn. Đến nay 19/19 xã đạt tiêu chí Lao động có việc làm.
13) Tiêu chí Tổ chức sản xuất: Quan tâm chỉ đạo phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất ở nông thôn; như hợp tác xã, tổ̉ ̉̉ hợp tác xã, làng nghề, trang trại trong
lĩnh vực nông nghiệp. Định hướng, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại
đã được đổi mới về công tác quản lý, ứng dựng các tiến bộ khoa học, tham gia liên
kết sản xuất chuỗi, đa dạng hóa các loại hàng hóa nông sản, chế biến nâng cao giá
trị sản phẩm nông sản, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phù hợp
với điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương. Toàn huyện có 53 hợp tác
xã, 254 trang trại và 10 làng nghề, đã và đang duy trì hoạt động bước đầu hiệu quả
góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Đến nay, có 19/19 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất.
14) Tiêu chí Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
phát triển giáo dục huyện Phú Bình giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020,
trong đó tập trung đồng bộ nhiều giải pháp như: Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo
dục và đào tạo, đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng
gắn với đổi mới phương pháp đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về
trình độ để có bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục. Đến nay, 100% số
xã trên địa bàn huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 3 và đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2. Đến hết năm 2019, 19/19 xã đạt tiêu chí Giáo dục và Đào tạo.
15) Tiêu chí Y tế: Cơ sở vật chất và mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng
cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị nhằm phục vụ tốt việc khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ở khu vực nông thôn, công tác kiểm soát và
giám sát dịch tễ được chủ động triển khai và không để dịch bệnh lớn xảy ra. Các
hoạt động thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai thực hiện có
52
hiệu quả (sức khỏe môi trường, y tế học đường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em,...); tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế luôn đạt theo quy định và hoàn thành
các chỉ tiêu được giao. Đến nay 19/19 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
16) Tiêu chí Văn hóa: Với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
triển khai thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” và
phong trào thi đua: “Phú Bình chung sức xây dựng NTM”. Chỉ đạo tổ chức tốt công
tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Động viên, khơi dậy tinh
thần đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng NTM trong các
tầng lớp nhân dân; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
ngày càng sâu rộng. Hết năm 2019, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88,2%, Khu dân cư
văn hóa đạt 73,6%, có 19/19 xã đạt tiêu chí văn hóa.
17) Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm: Công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường được các cấp ủy,
chính quyền các địa phương tập trung chỉ đạo. Thành lập các tổ chức phân loại, tự
xử lý rác thải ngay tại gia đình; vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom, đưa
vào nơi quy định. Hỗ trợ các xã về phương tiện, trang thiết bị phục vụ vệ sinh môi
trường. Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn về vấn đề
xử lý nước thải, rác thải. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG về
nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 90%. Các xã, xóm đã đưa nội dung bảo vệ môi
trường ở khu dân cư vào hương ước, quy ước của xóm, một số địa phương đã thành
lập các tổ thu gom rác, vận động các hộ gia đình đào hố tự phân loại và xử lý rác tại
gia đình…Đến nay có 14/19 xã đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm.
18) Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Thường xuyên chỉ đạo
nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ
sở đảng, thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn đối với những cán bộ, công chức
không đảm bảo tiêu chuẩn, tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức đúng
quy định. Đẩy mạnh quy hoạch, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã
53
đạt chuẩn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo, tổ chức
thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM. Quan tâm hơn đến công tác xây
dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến nay có 19/19 xã đạt
chuẩn tiêu chí về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
19) Tiêu chí quốc phòng và an ninh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện tốt phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan
tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn. Thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao
thông. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn các âm mưu, hoạt động chống phá, giữ vững
ổn định chính trị, an ninh nông thôn. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp”, hoàn thành tốt công tác huấn luyện dân quân, tự vệ và các chỉ tiêu quốc
phòng. Đến nay có 19/19 xã đạt chuẩn tiêu chí về Quốc phòng và an ninh.
3.1.2. Kết quả huy động nguồn vốn
3.1.2.1. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú Bình
a. Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú
Bình đến năm 2019
Tổng số vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019 là: 824.675 triệu đồng được thể hiện ở
bảng 3.1. như sau:
Theo bảng 3.1 cho thấy giai đoạn 2017-2019 huy động nguồn lực để XDNTM
như sau: Tổng huy động toàn huyện gia đoạn năm 2017-2019 là 824.675 triệu đồng
trong đó:
- Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 295.577 triệu đồng.
- Nhân dân, doanh nghiệp: 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp:
497.708 triệu đồng; doanh nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng.
Tổng số tiền huy động được sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
chiếm 80%, 17,7% phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết như: xây dựng mô hình,
tập huấn về các chương trình trong đó có sản phẩm OCOP, hỗ trợ dồn điền đổi thửa,
còn lại 2,3% là truyền thông và Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu, giúp
việc ở các cấp (BCĐ huyện, xã, BPT thôn).
54
Bảng 3.1. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư trong xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình đến hết
năm 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2019
Vốn ngân sách trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn của
TT
Nội dung
Tổng cộng
lồng
tín
doanh
nhân
Trung
chung
Tổng số
Tỉnh
Huyện
Xã
ghép
dụng
nghiệp
dân
ương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
B
824,675
295,577
57,793
31,539
85,348
120,897
-
-
31,390
497,708
Toàn huyện
1
Truyền thông về XDNTM
1,869
1,869
1,869
Hoạt động của BCĐ và cơ quan
2
tham mưu, giúp việc ở các cấp
1,795
1,795
605
1,190
(BCĐ huyện, xã, BPT thôn)
3
Phát triển hạ tầng - kinh tế xã hội
657,956
259,328
52,153
19,597
79,393
108,185
-
31,390
367,238
-
3.1 Giao thông nông thôn
316,957
48,366
16,900
2,500
20,217
8,749
-
25,266
243,325
-
3.2 Thủy lợi nội đồng
26,787
19,620
9,900
6,610
600
2,510
7,167
-
-
-
3.3 Điện nông thôn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3.4 Trường học
114,767
114,767
10,510
7,987
40,270
56,000
-
-
-
-
3.5 Cơ sở vật chất văn hóa xã
64,740
61,180
11,203
2,000
16,877
31,100
3,560
-
-
-
3.6 Cơ sở vật chất văn hóa thôn
38,180
9,420
3,640
2,564
26,196
-
-
5,780
-
-
3.7 Trạm y tế xã
1,890
1,890
500
1,390
3.8 Thông tin và truyền thông cơ sở
2,156
2,156
-
2,156
-
-
-
-
-
-
55
Kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2019
Vốn ngân sách trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn của
TT
Nội dung
Tổng cộng
lồng
tín
doanh
nhân
Trung
chung
Tổng số
Tỉnh
Huyện
Xã
ghép
dụng
nghiệp
dân
ương
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cơ sở hạ tầng thương mại nông
3.9
1,929
1,929
1,429
500
thôn (chợ)
3.10 Nhà ở dân cư
90,550
-
90,550
Phát triển sản xuất theo chuỗi liên
4
146,314
15,844
-
10,902
-
4,942
-
-
-
130,470
kết
5 Vệ sinh môi trường nông thôn
6,211
6,211
-
-
1,500
4,711
-
-
-
-
Duy tu, bảo dưỡng các công trình
6
390
390
390
sau đầu tư
7 Nội dung khác
10,140
10,140
5,640
650
3,850
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM)
56
b. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú Bình
tích lũy đến năm 2019
Tổng số vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Bình đến năm 2019 là: 3.079.457 triệu đồng được thể hiện qua bảng
3.2 như sau: Tổng huy động toàn huyện gia đoạn năm 2017-2019 là 3.079.457 triệu
đồng trong đó:
- Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 421.916 triệu đồng trong đó hỗ trợ từ cấp
trung ương chiếm 17,36%, cấp tỉnh chiếm 26,57%, cấp huyện chiếm 21,7%, cấp xã
chiếm 34,37%, vốn lồng ghép các chương trình chiếm hơn 3%. Nhìn chung để xây
dựng chương trình NTM thì phải kết hợp nhiều nguồn vốn huy động khác nhau,
nhưng để thành công được thì vẫn phải dựa vào thực lực của xã về nguồn lực ở cấp
xã và cộng đồng người dân ở địa phương.
- Nguồn vốn từ chương trình lồng ghép các chương trình với chương trình
NTM là 1.336.046 triệu đồng chiếm tương đối cao 43,38% tổng nguồn vốn huy
động, nhưng huyện giai đoạn từ năm 2016 đến nay hết các chương trình hỗ trợ để
lồng ghép được nên cũng gặp một số khó khăn.
- Nguồn vốn từ chương trình quỹ tín dụng là 64,900 triệu đồng chiếm 2,7%
tổng nguồn vốn huy động, nhưng huyện giai đoạn từ năm 2016 đến nay huy động từ
nguồn quỹ tín dụng không có nên cũng gặp một số khó khăn trong triển khai thực
hiện XDNTM.
- Nhân dân, doanh nghiệp: 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp:
497.708 triệu đồng; doanh nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng.
Tổng số tiền huy động được sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
chiếm 92,2% và 7,8% cho các hoạt động còn lại.
57
Bảng 3.2. Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Phú Bình đến hết năm 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kết quả lũy kế giai đoạn đến năm 2019
Vốn ngân sách trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn của
Tổng
TT
Nội dung
Vốn lồng
Vốn
tín
doanh
nhân
cộng
Tổng
Trung
ghép
khác
Tỉnh Huyện
Xã
dụng
nghiệp
dân
chung
ương
số
12
13
B
14
15
16
17
18
19
20
21
22
A
Toàn huyện
3,079,457 421,916 73,233 112,093 91,558 145,032 1,336,046 64,900 201,533 1,005,036 50,026
1
Truyền thông về XDNTM
1,869
1,869
-
-
-
1,869
-
-
-
-
-
Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu, giúp
10,535 10,535
-
8,740
605
1,190
-
-
-
-
-
2
việc ở các cấp (BCĐ huyện, xã, BPT thôn)
3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
13,348 13,348
- 12,988
360
-
-
-
-
-
-
4 Phát triển hạ tầng - kinh tế xã hội
2,839,566 356,795 67,593 71,639 85,243 132,320 1,333,326 55,900 168,953 874,566 50,026
4.1 Giao thông nông thôn
1,100,807 90,052 16,900 39,494 20,517
13,141
644,254
- 25,266 338,435 2,800
4.2 Thủy lợi nội đồng
745,000 21,800 9,900
8,140
1,250
2,510
638,807
- 30,000
7,167 47,226
4.3 Điện nông thôn
80,000
-
-
-
-
-
-
- 80,000
-
-
4.4 Trường học
164,012 137,444 20,100 14,257 41,270
61,817
13,505
- 13,063
-
-
4.5 Cơ sở vật chất văn hóa xã
122,061 69,241 11,553
6,198 18,977
32,513
36,760
- 16,060
-
-
4.6 Cơ sở vật chất văn hóa thôn
64,200 15,820 3,640
750
1,800
9,630
-
4,564
43,816
-
-
4.7 Trạm y tế xã
5,003
5,003
-
2,600
-
2,403
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4.8 Thông tin và truyền thông cơ sở
2,306
2,306
-
-
-
2,306
-
-
-
-
-
4.9 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (chợ)
15,129 15,129 5,500
200
1,429
8,000
58
Kết quả lũy kế giai đoạn đến năm 2019
Vốn ngân sách trực tiếp
Tổng
Vốn
Vốn
Vốn của
TT
Nội dung
Vốn lồng
Vốn
cộng
tín
doanh
nhân
Tổng
Trung
ghép
khác
Tỉnh Huyện
Xã
chung
dụng
nghiệp
dân
số
ương
A
B
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
4.10 Nhà ở dân cư
541,048
-
-
-
-
- 55,900
- 485,148
-
-
5 Phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết
146,314 15,844
- 10,902
4,942
-
-
- 130,470
-
-
6 Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
9,000
-
-
-
- 9,000
-
-
-
-
-
7 Vệ sinh môi trường nông thôn
42,476
7,176
965
1,500
4,711
2,720
- 32,580
-
-
-
8 Đào tạo cho công chức xã
5,819
5,819
-
5,819
-
-
-
-
-
-
-
9 Duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư
390
390
-
390
-
-
-
-
-
-
-
10 Nội dung khác
10,140 10,140 5,640
650
3,850
-
-
-
-
-
-
Ghi chú: Lũy kế từ khi khởi đầu 2011-2019
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM)
59
3.1.3. Kết quả sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
3.1.3.1. Sử dụng vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Tập trung chỉ đạo việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; với phương châm: chỉnh trang các khu dân cư hiện
có phù hợp với điều kiện thực tế của từng xã; trên cơ sở kế thừa truyền thống mang
tính đặc trưng của địa phương và bảo vệ môi trường bền vững. Đến hết năm 2012,
100% số xã trên địa bàn huyện đã hoàn thành việc lập và công bố quy hoạch của địa
phương. Tổng kinh phí thực hiện việc lập quy hoạch: 9.504 triệu đồng; đã được cấp
và giải ngân: 5.150 triệu đồng.
Tổng số vốn đầu tư huy động giai đoạn 2011-2019 đạt là 3.079.457 triệu đồng
trong đó: Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 421.916 triệu đồng trong đó hỗ trợ từ cấp
trung ương chiếm 17,36%, cấp tỉnh chiếm 26,57%, cấp huyện chiếm 21,7%, cấp xã
chiếm 34,37%, vốn lồng ghép các chương trình chiếm hơn 3%; Vốn ngân sách nhà
nước đầu tư lồng ghép là 1.336.046 triệu đồng chiếm tương đối cao 43,38% tổng
nguồn vốn huy động; Nguồn lực do cộng đồng dân cư và doanh nghiệp đóng góp
là 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp: 497.708 triệu đồng; doanh
nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng: Vốn đối ứng tham gia dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất: 6.560 triệu đồng. Số công trình được đầu tư, sửa chữa, cải tạo, xây mới:
55 công trình.
Trong 9 năm, toàn huyện đã làm mới, nâng cấp, cải tạo cứng hóa được 189,7
km đường giao thông; làm mới 8 chiếc cầu; 354 chiếc cống; 24 trạm biến áp, 117
km đường dây điện; 208 phòng học; 12 công trình thủy lợi với 11,86 km kênh
mương được cứng hóa; 14 nhà hội trường các xã được làm mới. Đến nay, cơ bản hệ
thống giao thông nông thôn đến trung tâm các xã, khu dân cư, vùng sản xuất đã
được cứng hóa; đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt 64,2%; đường trục thôn
xóm được cứng hóa đạt 54,46%; đường ngõ xóm được cứng hóa đạt 60,42%, đường
trục chính nội đồng được cứng hóa đạt 16,51%. Công suất điện sử dụng đạt: 27.460
KVA; 100% số hộ dân được sử dụng điện, trong đó gần 100% hộ dân sử dụng điện
lưới quốc gia. Quan tâm xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước sạch nông
thôn; đã có 91,3% số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh. Tỷ
60
lệ phòng học kiên cố đạt 85%, 100% trụ sở làm việc, hội trường của Đảng ủy, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân các xã được xây dựng kiên cố; hoàn thành đưa vào sử
dụng trung tâm Văn hoá - Thể thao và Du lịch của huyện.
Cùng với các công trình do nhà nước đầu tư xây dựng, doanh nghiệp và nhân dân
đã chủ động xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng, nâng cấp, cải
tạo, chỉnh trang nhà ở. Trong 8 năm, đã có trên 3.357 hộ xây mới, 2.883 hộ chỉnh trang
nhà ở; có 559 hộ xây mới tường rào với chiều dài 28.730m, làm mới: 1.368 hầm
biogas, 3.937 nhà tắm, 2.306 công trình vệ sinh; tỷ lệ nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn kiên
cố, bán kiên cố đến nay đạt: 86,3%. Từ nguồn vốn hỗ trợ của chương trình xóa nhà tạm
và sự ủng hộ của cộng đồng dân cư, đã xóa 342 nhà tạm, giảm tỷ lệ nhà tạm, nhà dột
nát xuống còn 13,7%.
Nhờ có chương trình NTM, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân; góp phần
thay đổi tích cực diện mạo nông thôn của huyện.
3.1.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn
Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được
những kết quả tích cực. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm phát triển và đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được tăng cường,
chương trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được chỉ đạo tích cực, đến hết
năm 2019, có 45 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 17 trường so với năm 2010). Công tác
xã hội hóa giáo dục được quan tâm, phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập tiếp tục phát triển.
Hệ thống y tế được củng cố, cơ sở vật chất được tăng cường; đội ngũ cán bộ y
tế được đảm bảo về số lượng, chất lượng được nâng cao. Đến năm 2019, có 18/19 xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế, phấn đấu đến năm 2020; 100% trạm y tế xã có bác sĩ. Các
chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai kịp thời, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm từ 14,7% (năm 2010) xuống 6% (năm 2019). Thực hiện tốt chính
sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; tỷ lệ người dân nông thôn
tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; thực hiện nếp
61
sống văn minh” được triển khai sâu rộng. Hàng năm, có trên 85% khu dân cư đạt
danh hiệu văn hoá, 86% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 92% cơ quan, đơn vị
văn hóa. Hoạt động thông tin, truyền thông được chú trọng: 96,6% khu dân cư có
loa truyền thanh; 100% khu dân cư được kết nối Internet, 99,7% số hộ được xem
truyền hình, đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin cho nhân dân.
Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
được chú trọng. Trong 9 năm, đã có 7.708 lao động nông thôn được đào tạo nghề;
giải quyết việc làm mới cho 7.663 người, trong đó: xuất khẩu lao động 1.293 người.
Chương trình giảm nghèo được thực hiện hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 21,4%
năm 2010, xuống còn 7,5% (năm 2019).
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn; các hoạt động trồng cây
xanh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang khuôn viên gia đình; thắp sáng
đường quê được cộng đồng dân cư tích cực tham gia hưởng ứng. Đến nay, số hộ gia
đình có đủ 3 công trình vệ sinh theo chuẩn đạt 60%; trên địa bàn các xã không có
các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3.1.3.3. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn
Tập trung lãnh đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh. Tích cực chỉ đạo thực hiện Pháp
lệnh dân chủ ở cơ sở; đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực; phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác xây dựng, quản lý lực lượng công an,
dân quân tự vệ, dự bị động viên các xã đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được thực
hiện tích cực; nhiều ổ nhóm tội phạm đã bị triệt xóa, vô hiệu hóa.
Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh thông qua hoạt
động của 1.481 tổ tự quản, 300 tổ hòa giải; góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở.
Trong 5 năm, các vụ việc cơ bản đã được giải quyết, không để hình thành "điểm nóng"
trên địa bàn; an ninh trật tự ở nông thôn được đảm bảo.
3.1.3.4. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Tổ chức bộ máy của các tổ chức trong hệ thống chính trị thường xuyên được kiện
toàn, củng cố. Đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về chất lượng và
tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; đến nay, trên 98% cán bộ, công chức
62
cấp huyện và cấp xã đã đảm bảo theo yêu cầu chuẩn hóa cán bộ.
Tập trung thực hiện việc đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Chú trọng quan tâm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước của chính quyền. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân theo hướng cụ thể, thiết thực, giảm tính hành
chính. Chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị từng bước được
nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả xếp loại các tổ chức cơ sở Đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị xã hội ở cơ sở đạt loại khá, trong sạch vững mạnh hàng
năm đều ở mức cao.
3.1.3.5. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới"
Phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới” được triển
khai rộng rãi đến tất cả các tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân,
các tổ chức hội quần chúng và toàn thể nhân dân trong huyện. Phong trào thi đua
được phát động với nhiều nội dung phong phú: Thi đua sản xuất, lao động giỏi, phát
triển kinh tế; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; chỉnh trang nhà văn hóa; giữ
gìn an ninh trật tự, xây dựng cảnh quan môi trường thôn xóm xanh, sạch đẹp; xây
dựng tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể trong sạch vững mạnh. Việc tổ chức
các hoạt động của phong trào thi đua bước đầu đã hình thành cách nghĩ, nếp sống
mới, tập quán mới tốt đẹp, nâng cao trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong
cộng đồng dân cư nông thôn của huyện.
Trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã xuất hiện nhiều tập thể, cá
nhân điển hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều cá nhân, hộ gia đình đã tích
cực tham gia các chương trình, dự án đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; mạnh dạn
đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia
đình, tạo việc làm cho lao động nông thôn, tạo cơ sở trong việc vận động nhân dân
thay đổi tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ và hình thành phương thức sản xuất mới;
các biện pháp KHKT mới được tăng cường áp dụng, liên kết sản xuất trong nông
nghiệp từng bước được hình thành.
Cùng với phát triển kinh tế, phong trào thi đua “Xây dựng, chỉnh trang đường
làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình xanh, sạch, đẹp; chương trình "thắp sáng đường
quê” đã trở thành điểm nhấn tích cực trong quá trình triển khai thực hiện chương
63
trình. Nhiều khu dân cư đã vận động được nhân dân tự nguyện tham gia vệ sinh môi
trường, chỉnh trang nhà cửa, lắp đặt bóng điện chiếu sáng không gian công cộng của
thôn xóm; góp phần tích cực thay đổi diện mạo nông thôn và đảm bảo an ninh trật tự.
Phong trào thi đua đã góp phần chuyển hóa từ nhận thức thành hành động thiết
thực, cụ thể. Trong 8 năm đã có 4.593 hộ gia đình chiến 635.684 m2 đất để làm cơ sở
hạ tầng phục vụ cho chương trình và hoa màu, tài sản trên đất để xây dựng kết cấu hạ
tầng; tham gia 11.050.823 ngày công lao động; đóng góp xây dựng đường giao thông
nông thôn, nhà văn hóa khu dân cư ...
3.1.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí ở huyện Phú Bình
Kết quả đạt được khi thực hiện 19 tiêu chí của XDNTM của huyện Phú Bình
được thể hiện bảng 3.3. cho thấy, tính đến hết năm 2019, toàn huyện có 19/19 xã,
đạt tiêu chí 1 (quy hoạch), chiếm 100%; 15/19 xã đạt tiêu chí 2 (Giao thông) chiếm
78,9%; 19/19 xã đạt tiêu chí 3 (Thủy lợi) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 4
(Điện) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 5 (trường học) chiếm 100%; 19/19 xã đạt
tiêu chí 7 (Cơ sở vật chất văn hóa) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 8 (Cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư) đạt
100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 10 (Thu nhập); 15/19 xã đạt tiêu chí 11 (Hộ nghèo)
chiếm 78,9%; 19/19 xã đạt tiêu chí 12 (Lao động có việc làm); 19/19 xã đạt tiêu chí
13 (Tổ chức sản xuất); 19/19 xã đạt tiêu chí 14 (Giáo dục và đào tạo); 19/19 xã đạt
tiêu chí 15 (Y tế); 19/19 xã đạt tiêu chí 16 (văn hóa ); 19/19 xã đạt tiêu chí 17 (Môi
trường và an toàn thực phẩm); 19/19 xã đạt tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật); 19/19 xã đạt tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh).
Như vậy, toàn bàn huyện có 14/19 xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 73,7%; 3/19 xã
đạt 15 tiêu chí đạt 15,8%; 02/19 xã đạt 14 tiêu chí chiếm 10,5%;. Còn tối đa 4 tiêu
chí nữa thì 5 xã còn lại đạt chuẩn nông thôn mới, để đạt được mục tiêu đề ra trong
những năm tới đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung huy động mọi nguồn lực,
tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, người dân đóng vai trò chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới. Với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân quản lý và dân hưởng lợi” trong xây dựng NTM.
64
Điện
Y tế
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện Phú Bình năm 2019
TT
Đơn vị
Quy hoạch
Giao thông
Thuỷ lợi
Trường học
Nhà ở dân cư
Thu nhập
Hộ nghèo
Văn hoá
Số tiêu chí đạt chuẩn
Thông tin và truyền thông
Lao động có việc làm
Tổ chức sản xuất
Giáo dục và Đào tạo
Quốc phòng và An ninh
Cơ sở vật chất văn hoá
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Môi trường và an toàn thực phẩm
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Lương Phú, huyện Phú Bình đạt
1 Xã Lương Phú
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2014
Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 25/12/2015của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Thanh Ninh, huyện Phú Bình đạt
2 Xã Thanh Ninh
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2015
Quyết định số 3667/QĐ-UBND ngày 25/12/2015của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình đạt
3 Xã Nhã Lộng
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2015
Quyết định số 3668/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Bảo Lý, huyện Phú Bình đạt chuẩn
4 Xã Bảo Lý
19/19
nông thôn mới năm 2015
Quyết định số 3192/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Hà Châu, huyện Phú Bình đạt
6 Xã Hà Châu
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2016
Quyết định số 3193/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình đạt chuẩn
8 Xã Úc Kỳ
19/19
nông thôn mới năm 2016
Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Xuân Phương, huyện Phú Bình đạt
7 Xã Xuân Phương 19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2016
Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Thượng Đình, huyện Phú Bình đạt
9 Xã Thượng Đình
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2017
Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Tân Đức, huyện Phú Bình đạt chuẩn
12 Xã Tân Đức
19/19
nông thôn mới năm 2017
Điện
Y tế
65
TT
Đơn vị
Quy hoạch
Giao thông
Thuỷ lợi
Trường học
Nhà ở dân cư
Thu nhập
Hộ nghèo
Văn hoá
Số tiêu chí đạt chuẩn
Thông tin và truyền thông
Quốc phòng và An ninh
Lao động có việc làm
Tổ chức sản xuất
Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở vật chất văn hoá
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Môi trường và an toàn thực phẩm
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Quyết định số 286/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình đạt
10 Xã Điềm Thụy
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2017
Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Kha Sơn, huyện Phú Bình đạt chuẩn
13 Xã Kha Sơn
19/19
nông thôn mới năm 2018
Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Dương Thành, huyện Phú Bình đạt
11 Xã Dương Thành 19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2018
Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Tân Khánh, huyện Phú Bình đạt
5 Xã Tân Khánh
19/19
chuẩn nông thôn mới năm 2018
Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Đào Xá, huyện Phú Bình đạt chuẩn
14 Xã Đào Xá
19/19
nông thôn mới năm 2018
15 Xã Nga My
Đạt Đạt
0
0
0
Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
0
Đạt Đạt
15/19 Đạt
16 Xã Tân Hòa
Đạt Đạt
0
0
0
Đạt
Đạt Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
0
0
Đạt Đạt
14/19 Đạt
18 Xã Tân Kim
Đạt Đạt
Đạt
Đạt Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
0
0
Đạt
0
0
Đạt Đạt
15/19 Đạt
17 Xã Tân Thành
Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
0
0
0
Đạt
0
0
Đạt Đạt
14/19 Đạt
19 Xã Bàn Đạt
Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
0
0
0
Đạt
0
0
Đạt Đạt
14/19 Đạt
Ghi chú: đánh vào các ô là đạt (số 1); chưa đạt (số 0)
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2019)
66
Tính đến tháng 12/2019, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân: 17,78 tiêu chí/xã.
Biểu đồ 3.1. So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của huyện Phú Bình với cả
nước và tỉnh Thái Nguyên
Nhìn biểu đồ 3.1 cho thấy: Số tiêu chí đạt bình quân trên xã của huyện Phú
Bình đạt xấp xỉ mức bình quân của toàn tỉnh Thái Nguyên và cao hơn mức đạt bình
quân của cả nước. Điều đó cho thấy, nhờ có sự cố gắng và vào cuộc của tất cả các
cấp, các ngành trên địa bàn nên chương trình NTM của huyện đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận như trên.
Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Phú Bình với cả nước và
tỉnh Thái Nguyên
Mặc dù, số tiêu chí đạt bình quân ở mức khá, song số xã đạt chuẩn của huyện
vẫn còn ở mức độ rất khiêm tốn. Đến cuối giai đoạn 2011-2019 số xã đạt chuẩn
NTM của huyện chỉ là 14 xã trên tổng số 19 xã của huyện đạt 73,7% cao hơn so với
67
mức bình quân chung của cả nước, của tỉnh Thái Nguyên. Điều này đặt ra nhiệm vụ
rất lớn về thực hiện chương trình của huyện trong giai đoạn tới.
3.2. Kết quả đánh giá về sự huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới
Qua thu thập điều tra tại 4 xã: Nga My, Điềm Thụy, Lương Phú, Tân Thành.
Đối tượng điều tra chủ yếu tập trung vào hai nhóm đối tượng đó là nhóm cán bộ địa
phương tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.
3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương
Khi tìm hiểu khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của cán bộ
xã, thôn; phần đa đều hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình xây
dựng NTM, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản lý... Tuy
nhiên, một số ít cán bộ còn chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí chương trình
xây dựng NTM. Mặt khác năng lực của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế... do đó dẫn
đến hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.4,
bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới
(ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=40)
TT
Nội dung câu hỏi
Điềm Thụy Nga My BQC
Tân Thành
Lương Phú
1 Nhận thức chung về chương trình xây dựng NTM
87,5
97,5
100
95
95,0
- Đã hiểu rõ
- Chưa rõ lắm
10
2,5
5
4,4
0
- Không rõ
2,5
0
0
0,6
0
2 Hoạt động của Ban quản lý xã
- Nhiệt tình, có trách nhiệm
100,0
90,0
95,0
100,0
96,3
- Bình thường
0,0
7,5
0,0
2,5
2,5
- Không có trách nhiệm
0,0
2,5
0,0
1,3
2,5
3 Hoạt động của Ban phát triển thôn
- Hiệu quả
80,0
90,0
95,0
100,0
91,3
5,0
- Bình thường
12,5
7,5
0,0
6,3
0,0
- Chưa hiệu quả
7,5
2,5
0,0
2,5
(Nguồn:Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
68
Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia đánh giá những thuận
lợi, khó khăn, giải pháp cho việc huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới ở xã
(ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=40)
Tân
Lương
Điềm
Nga
BQC
Nội dung câu hỏi
TT
Thành
Phú
Thụy
My
1
Những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình
1.1 * Thuận lợi
- Được đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo
100
100
100
100
100
- Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH,
45
20
70
50
50
HĐH đất nước trong thời gian vừa qua
- Là địa phương có truyền thống cách mạng
62,5
30
70
80
70
- Học tập được nhiều kinh nghiệm của
55
20
70
50
80
nhiều nơi
- Những thuận lợi khác
27,5
10
30
30
40
1.2 * Khó khăn
100
62,5
50
50
50
- Nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ
- Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế
50
32,5
20
30
30
- Nguồn lực của địa phương có hạn
100
62,5
50
50
50
- Cơ chế chính sách của nhà nước không
10
2,5
0
0
0
phù hợp
- Huy động đóng góp của nhân dân
100
47,5
30
30
30
- Những khó khăn khác
50
32,5
20
30
30
2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc huy động vốn cho XDCSHT trong XDNTM
90
35
20
20
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
10
80
52,5
40
50
40
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM
- Chỉ đạo phát triển KT, nâng cao thu
90
80
90
100
90
nhập cho người dân
- Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các
50
50
60
80
60
nguồn lực
20
20
20
60
30
- Hoàn thiện, bổ sung cơ chế CS về xây dựng NTM
- Các giải pháp khác
20
20
20
50
27,5
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
69
Qua bảng 3.4 và 3.5 cho thấy, trung bình 4 xã có 95% ý kiến cho rằng đã hiểu
rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM; số ý kiến cho
rằng chưa rõ chỉ chiếm 0,6%. Từ kết quả đó, cho thấy đội ngũ cán bộ xã, thôn đã
được tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương
trình xây dựng NTM; xác định được vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản
lý… nên việc triển khai thực hiện Chương trình bước đầu đạt hiệu quả.
Đối với Ban quản lý xã, có 96,3% ý kiến đánh giá hoạt động nhiệt tình, có
trách nhiệm với công việc. Ban phát triển thôn, có 91,3% ý kiến đánh giá hoạt
động có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít cán bộ trình độ,
năng lực còn hạn chế, chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí xây dựng NTM
do đó đã ảnh hưởng phần nào đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây
dựng NTM tại địa phương.
Khi tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện
chương trình. Đối với thuận lợi có 100% ý kiến cho rằng được Đảng, nhà nước
quan tâm chỉ đạo; những thuận lợi khác chiếm từ 27,5%. Về khó khăn qua tìm
hiểu cho thấy khó khăn lớn nhất khi tham gia xây dựng NTM tại địa bàn nghiên
cứu đó là khả năng nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ
nhà nước hỗ trợ; nguồn lực của địa phương có hạn chiếm 62,5%. Bên cạnh đó,
việc huy động đóng góp của nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn chiếm 47,5%;
năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế chiếm 32,5%...
Từ thực tế cho thấy điều kiện kinh tế-xã hội của người dân nơi đây còn nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao (xã Nga My 8,1%, xã Tân Thành 8,36%, xã
Lương Phú 6,78%, xã Điềm Thụy 5,74%); tỷ lệ hộ cận nghèo là (xã Nga My 6,03%,
xã Lương Phú 5,13%, xã Điềm Thụy 4,13%); do đó việc huy động đóng góp của
nhân dân tham gia chương trình xây dựng NTM gặp nhiều hạn chế.
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chương trình
xây dựng NTM tại địa phương, đại đa số các ý kiến (90,0%) đều cho rằng cần tăng
cường chỉ đạo phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân; đẩy mạnh huy
động và tiếp nhận các nguồn lực; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
NTM; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. Ngoài ra các giải pháp khác như
70
hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM cũng cần được quan tâm
chỉnh sửa bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng giai đoạn
phát triển…
3.2.2. Nhóm hộ nông dân, doanh nghiệp
3.2.2.1. Đặc điểm của hộ nông dân, doanh nghiệp được phỏng vấn
Qua thu thập điều tra tại 4 xã làm điểm nghiên cứu, thấy rằng đời sống vật
chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng xuống cấp giao
thông đi lại khó khăn, các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất còn ít, sự
hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM còn mơ hồ... Kết quả cụ thể
được phản ánh qua các bảng biểu dưới đây:
Bảng 3.6. Đặc điểm của nhóm hộ, doanh nghiệp được phỏng vấn
Tân Lương Điềm Nga Chỉ tiêu ĐVT BQC Thành Phú Thụy My
1. Tổng dân số Người 139 158 157 162 154,0
Người 70 80 78 82 77,5 - Nam
Người 69 78 79 80 76,5 - Nữ
2. Số người trong độ tuổi lao động Người 103 102 104 99,3 88
3. Số người trên độ tuổi lao động Người 26 28 28 19 25,3
4. Số người dưới độ tuổi lao động Người 25 27 27 39 29,5
5. Nghề nghiệp
- Sản xuât kinh doanh Hộ 32 28 40 26 31,5
- Chăn nuôi + Trồng trọt Hộ 23 20 12 15 17,5
- Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp Hộ 3 3 3 15 6,0
- Chăn nuôi + Trồng trọt + thủy sản Hộ 2 6 5 0 3,3
- Hộ nông nghiệp kết hợp ngành nghề Hộ 2 1 10 0 3,3 khác
(Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn của hộ nông dân năm 2019)
Từ bảng 3.6 cho thấy số người trong độ tuổi lao động, trung bình chiếm
64,44% so với tổng dân số. Điều đó chứng tỏ nguồn nhân lực ở địa phương rất dồi
dào thuận lợi trong việc huy động ngày công tham gia vào xây dựng NTM. Nghề
71
nghiệp của hộ chủ yếu là Chăn nuôi + Trồng trọt, chiếm tỷ lệ bình quân 58,33%; hộ
Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp chiến 20%; Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi
trồng thủy sản chiếm 10,83%; hộ nông nghiệp kết hợp nghề khác, chiếm 10,83%.
Như vậy, để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh công
tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, từng bước nâng cao năng suất,
chất lượng của sản phẩm.
Bảng 3.7. Diện tích một số loại đất bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện
Phú Bình năm 2019
(ĐVT: m2)
Tân
Lương
Điềm
Loại đất
Nga My
BQC
Thành
Phú
Thụy
1. Đất trồng lúa
6.643,5
11.589,3
1.515,4
27.261,5
11.752,4
- Đất lúa nước
6.643,5
11.589,3
1.515,4
2.220,4
5.492,1
- Đất lúa nương
-
-
-
25.041,1
6.260,3
2. Đất trồng cây hàng năm
45.868,9
55.061,6
72.279,1
241.183,0 103.598,2
3. Đất trồng cây lâu năm
14.851,5
1.056,0
7.962,2
2.929,7
6.699,8
4. Đất lâm nghiệp
67.270,8
99.821,5
55.828,2
357.146,8 145.016,8
- Đất rừng phòng hộ
25.852,6
48.695,0
40.107,9
129.708,1
61.090,9
- Đất rừng sản xuất
41.418,2
51.126,5
15.720,3
227.438,7
83.925,9
5. Đất nuôi trồng thủy sản
321,7
710,2
388,3
-
355,0
6. Đất nông nghiệp khác
61,7
-
385,6
-
111,8
Tổng diện tích các loại đất
135.018,03 168.238,59 138.358,84 628.520,97 267.534,11
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Qua bảng 3.7 cho thấy diện tích trung bình một số loại đất của xã năm 2019 tại
4 xã điều tra là 267.534,11 m2. Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp 145.016,8 m2
(đất rừng phòng hộ 61.090,9 m2, đất sản xuất 83.925,9 m2), chiếm 54,2% tổng diện
tích; đất trồng cây hàng năm 103.598,2 m2 chiếm 38,7%; Đất trồng lúa 11.752,4 m2
chiếm 4,39%; trong khi đó diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trung bình của 3
xã chỉ có 355 m2 chiếm 0,13%. Như vậy, diện tích đất lâm nghiệp và đất trồng cây
72
hàng năm của 4 xã chiếm tỷ lệ rất lớn (92,93%); điều này cho thấy việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng ở nông thôn còn chậm, giá trị sản phẩm chưa cao.
Bảng 3.8: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện Phú
Bình năm 2019
(ĐVT: % số hộ, n=120)
Tân Lương TT Nguồn thu nhập Điềm Thụy Nga My BQC Thành Phú
1 Nông nghiệp 76,67 83,33 63,33 93,33 79,17
2 Tiểu thủ công nghiệp 3,33 3,33 0,00 0,00 1,67
3 Thương mại, dịch vụ 13,33 6,67 30,00 3,33 13,33
4 Khác (lương, trợ cấp...) 6,67 6,67 6,67 3,33 5,83
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Dựa vào bảng 3.8 cho thấy thu nhập bình quân của hộ gia đình tại 4 xã điều
tra chủ yếu là từ Nông nghiệp, trung bình chiếm 79,17% số hộ của 4 xã có nguồn
thu nhập chủ yếu từ ngành nông nghiệp, thu nhập từ thương mại, dịch vụ chiếm
13,33%; lương và trợ cấp, thu khác chiếm 5,83%. Kết quả này cho thấy, hiện nay cơ
cấu lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất cao; các ngành khác như:
thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy thu nhập từ
ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với thu nhập của người dân
nông thôn.
3.2.2.2. Đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới
Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây
dựng NTM, có 100% ý kiến người dân đều được biết và hiểu 19 nội dung tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, một bộ phận nhân dân còn hiểu chung chung,
chưa biết phần việc của người dân phải làm gì khi tham gia xây dựng NTM tại địa
phương... Kết quả được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:
73
Bảng 3.9: Các kênh tiếp cận thông tin về huy động vốn cho XDNTM của nhóm
hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình
(ĐVT: % số hộ, n=120)
Tân Lương Điềm Nga TT Kênh thông tin BQC Thành Phú Thụy My
1 Từ cán bộ xã, thôn 100 100 100 100 100
Qua các tổ chức, đoàn thể 90 90 90 80 87,5 2 của địa phương
Từ các phương tiện thông 3 30 23,33 26,7 10 22,5 tin đại chúng
20 4 Từ các nguồn khác 13,33 13,33 3,33 12,5
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Qua bảng 3.9 ta thấy các chính sách của Nhà nước về Chương trình xây
dựng NTM mà người dân tiếp cận được chủ yếu thông qua chính quyền địa
phương (từ cán bộ xã, bản thông qua các buổi họp bản), chiếm 100%. Điều này,
cho thấy công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương đang được quan tâm
triển khai thực hiện đồng bộ. Kênh thông tin thứ 2 được người dân nói đến đó là
qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương chiếm 87,5%, các phương tiện thông tin
đại chúng chiếm 22,5% và từ các nguồn khác chiếm 12,5%.
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về mức vốn, cách huy động vốn cho
xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Bình
(ĐVT: % số hộ, n=120)
Tân Lương TT Chỉ tiêu Điềm Thụy Nga My BQC Thành Phú
1 Rất cần thiết 90 87 66 100 85,75
2 Cần thiết 7 10 27 0 11,00
3 Không cần thiết 3 3 7 0 3,25
74
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Qua bảng số liệu điều tra, cho thấy hầu hết người dân tại 4 xã nghiên cứu đều
biết về chương trình huy động vốn cho XDCSHT trong XDNTM, đa phần ý kiến
của người dân đều cho rằng thương trình là rất cần thiết đối với các địa phương
(chiếm 86% số ý kiến), một số ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM là cần
thiết (chiếm 11% số ý kiến), có rất ít ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM
là không cần thiết.
Bảng 3.11: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới tại
huyện Phú Bình
(ĐVT: % số hộ, n=120)
Tân Lương Điềm Nga BQC TT Nội dung công việc Thành Phú Thụy My
Tham gia các cuộc họp bàn
1 bạc, thảo luận về chương trình 100 100 100 100 100
xây dựng nông thôn mới.
Đóng góp ý kiến trong việc
2 quy hoạch, đề án xây dựng 50 50 40 10 37,5
NTM, kế hoạch hàng năm…
Tham gia giám sát các công
3 trình được đầu tư xây dựng 100 100 100 40 85
tại địa phương
Đóng góp tiền của để xây 4 100 100 100 30 82,5 dựng các công trình
5 Góp công lao động 100 100 100 70 92,5
6 Tham gia hiến đất 30 20 10 0 15
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Qua bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo
luận về chương trình xây dựng NTM chiếm 100% so với tổng số phiếu điều tra;
khi hỏi về những công việc mà người dân tham gia vào xây dựng NTM ở địa
phương thì thấy người dân cả 4 xã đã được tham gia vào các công việc như: có ý
75
kiến đóng góp trong việc kế hoạch NTM hàng năm; tham gia giám sát các công
trình được đầu tư xây dựng tại địa phương; tham gia đóng góp của người dân vào
các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại bản bằng nhiều hình thức khác nhau
như: ngày công lao động, hiến đất đai, cây cối... Tuy nhiên, việc huy động nguồn
lực trong cộng đồng cho Chương trình xây dựng NTM hiện nay vẫn còn rất nhiều
khó khăn, do nhận thức của người dân còn hạn chế, đời sống vật chất của người
dân nông thôn còn nhiều khó khăn…
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng
tại huyện Phú Bình
(ĐVT: % số hộ, n=120)
Trung TT Hạng mục Tốt Khá Kém bình
1 Giao thông 16,7 6,6 41,7 35,0
2 Thủy lợi 33,3 4,2 45,8 16,7
3 Điện 8,3 8,4 58,3 25,0
4 Trường học 8,3 6,7 58,3 26,7
5 Nhà văn hóa bản, xã 41,7 8,3 33,3 16,7
6 Bưu điện 16,7 3,3 33,3 46,7
7 Y tế 25,0 0 50,0 25,0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Dựa vào bảng 3.12 cho thấy, phần đa người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ
tầng tại địa phương đều được đánh giá ở mức tốt và khá bao gồm: Điện và trường
học đạt tỷ lệ 58,3%; y tế đạt 50%; thủy lợi đạt 45,8%; đường giao thông đạt 41,7%.
Ý kiến cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng còn đạt mức trung bình như bưu điện
46,7%, giao thông 35%; còn ý kiến kém có nhưng tỷ lệ không đáng kể.
Như vậy, qua ý kiến đánh giá của người dân cho thấy chất lượng cơ sở hạ tầng
tại địa phương cơ bản đã được đầu tư, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
đặc biệt đối với những xã có địa hình phức tạp (như xã Tân Thành). Trong thời gian
tới Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ đầu tư, xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp
76
các công trình cơ sở hạ tầng, đảm bảo tốt điều kiện cho người dân sinh hoạt và phát
triển kinh tế ở khu vực nông thôn.
Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về quản lý và thực hiện của cán bộ xã
trong việc huy động và sử dụng vốn trong XDNTM
(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=120)
Tân Lương Điềm TT Chỉ tiêu Nga My BQC Thành Phú Thụy
1 Đáp ứng tốt 50,0 80,0 80,0 60,0 67,5
2 Đáp ứng trung bình 30,0 20,0 20,0 36,7 26,7
3 Chưa đáp ứng 20,0 0,0 0,0 3,3 11,7
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn ở bảng 3.13 cho thấy, phần đa các ý
kiến của người dân đánh giá về đội ngũ cán bộ xã hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ ở mức tốt, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Lương Phú, Điềm Thụy chiếm (80,0%),
thấp nhất xã Tân Thành (50,0%), bình quân là 67,5%; đáp ứng ở mức trung bình
chiếm tỷ lệ cao nhất xã Nga My (36,7%), trung bình 4 xã là 26,7%. Đặc biệt còn
có một số ý kiến cho rằng đội ngũ cán bộ xã hiện nay làm việc chưa hiệu quả,
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chiếm 16,0% thuộc xã Tân Thành.
Qua ý kiến đánh giá của người dân, thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp
xã hiện nay đã được nâng lên, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân đã được cải thiện,
người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ do trình độ năng lực còn hạn chế nên
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 3.14: Những khó khăn của người dân khi tham gia trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng của chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã
(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=120
Tân
Lươn
Điềm
Nga
Chỉ tiêu
BQC
TT
Thành
g Phú
Thụy
My
Khả năng đóng góp tiền của để xây
30,0
30,0
30,0
100,0
47,5
1
dựng NTM
2 Việc kiểm tra, giám sát các công trình
60,0
60,0
60,0
0,0
45,0
Trong thảo luận kế hoạch để xây dựng
3
10,0
10,0
10,0
0,0
7,5
các công trình
77
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)
Khi hỏi về những khó khăn, vướng mắc của người dân khi tham gia xây dựng
NTM tại địa phương, đại đa số ý kiến đều cho rằng khả năng đóng góp tiền của để
xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn, trung bình chiếm tỷ lệ 47,5%; ngoài ra công
tác kiểm tra, giám sát các công trình cũng gặp nhiều khó khăn do không có chuyên
môn, nghiệp vụ lĩnh cực đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất vẫn là khả
năng đóng góp tiền trong xây dựng nông thôn mới; điều đó cho thấy đời sống vật
chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, nhất là xã đặc biệt khó khăn (xã
Tân Thành). Do đó, khó khăn trong việc huy động nhân dân đóng góp tiền của, ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Nhất là trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong
nông thôn mới ở huyện Phú Bình
3.3.1. Các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Huyện Phú Bình có điều kiện khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển
ngành nông nghiệp đặc biệt lại là vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
Người dân cần cù chịu khó, giao thông thuận lợi vì gần cửa ngõ thủ đô và đường
cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, đặc biệt hiện nay tại huyện Phú Bình đang hoàn thiện
khu công nghiệp Điềm Thụy thu hút hàng nghìn công nhân. Đây là động lực cho
Phú Bình phát triển kinh tế cả về nông nghiệp và công nghiệp. Do vậy sẽ huy động
nguồn vốn để hoàn thiện một số hạng mục của các tiêu chí trong XDNTM cho
huyện Phú Bình thời gian tới.
3.3.2. Khả năng của ngân sách nhà nước
Khả năng của NSNN phụ thuộc chủ yếu vào các khoản thu từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế phát triển tốt thì ngân sách mới
có đủ khả năng đảm bảo đầu tư cho chương trình XD NTM.
Trong giai đoạn 2017-2019, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
kinh tế nước ta cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng xấu, mặc dù có tăng trưởng nhưng
không đạt được kế hoạch dự kiến. Trong lĩnh vực thu từ sản xuất nông nghiệp sụt giảm
78
do thiên tai, lũ lụt…
Sự suy giảm các khoản thu làm cho khoản đầu tư từ NSNN cho chương trình
XDNTM chỉ ở mức rất thấp so với kế hoạch.
Nguồn huy động từ NSNN chủ yếu từ 3 nguồn chính: Vốn đầu tư trực tiếp từ
NSTW; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án tại các địa phương; vốn của ngân
sách địa phương dành cho chương trình XDNTM, thì vốn lồng ghép của huyện
trong 3 năm là không có.
Trong thực tế, khoản đầu tư từ ngân sách trung ương cho chương trình
XDNTM đều trong tình trạng vừa chậm, vừa thiếu so với kế hoạch đặt ra, nguyên
nhân của tình trạng này chủ yếu là do thu ngân sách Nhà nước không đảm bảo kế
hoạch, do vậy không có nguồn cân đối cho khoản đầu tư vào chương trình.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho chương trình xây dựng nông
thôn mới cũng hết sức khó khăn, luôn thiếu và chậm so với kế hoạch đặt ra. Nguyên
nhân chính là do các xã cơ bản đều là xã còn chưa phát triển, thu ngân sách thấp,
chưa cân đối được thu chi ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó nguồn vốn mà các địa
phương kỳ vọng từ khai thác quỹ đất công qua đấu giá quyền sử dụng đất trong
những năm gần đây lại rất hạn chế, không đạt kế hoạch do thị trường bất động sản
đang trong kỳ khủng hoảng, đóng băng và chưa có dấu hiệu phục hồi.
Kết quả khảo sát thực tiễn về nguồn vốn từ NSNN cho chương trình
XDNTM tại địa bàn nghiên cứu được nêu trên bảng 3.15.
Bảng 3.15. Đánh giá của người được hỏi về nguồn NSNN cho chương trình xây
dựng nông thôn mới
TT Chỉ tiêu Số lượng (phiếu) Tỷ lệ %
1 Số người được hỏi 40 100,0
2 Mức độ đáp ứng của nguồn vốn NSNN
3 7,5 - Cao hơn nhu cầu
17 42,5 - Đủ nhu cầu
20 50,0 - Không đủ
3 Thời gian cấp vốn NSNN
2 5,0 - Nhanh
79
- Đúng kế hoạch 16 40,0
- Chậm 22 55,0
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
Qua bảng 3.15 cho thấy: Đến 50% người được phỏng vấn đánh giá nguồn từ
NSNN chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện XDNTM trên địa bàn và 55% cho rằng
thời gian cấp vốn chậm so với kế hoạch đưa ra, chỉ có 40% số người được hỏi cho
rằng thời gian cấp vốn đúng kế hoạch.
Qua thực tiễn khảo sát thực tiễn ở các địa phương, tình hình chung đều cho thấy
nguồn vốn từ NSNN cho chương trình vừa thiếu, vừa chậm, đã làm ảnh hưởng lớn đến
tiến độ thực hiện chương trình nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động
nguồn vốn khác cho thực hiện chương trình.
3.3.3. Định hướng, quy hoạch cho xây dựng nông thôn mới
Hệ thống định hướng và quy hoạch cho XDNT mới của huyện Phú Bình nằm
trong định hướng và quy hoạch của tỉnh Thái Nguyên là khá toàn diện, đầy đủ từ
định hướng, quy hoạch chung cho phát triển nông thôn và các ngành liên quan tạo
điều kiện thuận lợi huy động và sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện các
định hướng, quy hoạch này chưa tốt dẫn đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn
trong XDNTM huyện Phú Bình.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho phát triển
Nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình (n=120)
Rất ảnh Ảnh Ít ảnh Không ảnh
Chỉ tiêu hưởng hưởng hưởng hưởng
1. Có định hướng cụ thể cho
việc huy động và sử dụng 60,00 29,17 5,83 5
nguồn vốn trong XDNTM
2. Định hướng phát triển nông
thôn phù hợp với tiềm năng 61,67 25,83 9,17 3,33
của huyện
80
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017
3. Việc chỉ đạo thực hiện huy 55,00 24,17 11,67 9,17 động các nguồn lực phù hợp
Qua bảng số liệu ta thấy mức độ ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho
phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Bình. Thông qua khảo sát, lấy ý kiến của các cán
bộ ta thấy nếu huyện có định hướng cụ thể cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn
cho sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng 60% đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn sản xuất
nông nghiệp. Với các tiềm năng phát triển nông nghiệp của huyện thì định hướng sản
xuất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng của huyện sẽ giúp cho hiệu quả các nguồn
vốn được nâng cao với 61,67% số cán bộ cho rằng rất ảnh hưởng và 3,33% cho rằng
không ảnh hưởng chiếm rất nhỏ.
Quy hoạch có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp
huyện Phú Bình để phù hợp với tiềm năng của huyện có đến 64,17% số người được
hỏi cho rằng nó rất ảnh hưởng và 27,55% cho rằng ảnh hưởng đến huy động và sử
dụng nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Phú Bình.
3.3.4. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả huy động vốn cho xây dựng cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
Khảo sát cho thấy đa số các địa phương đã quan tâm đến vấn đề tuyên truyền
để nâng cao nhận thức trong cán bộ nhân dân về ý nghĩa, nội dung và các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về chương trình XDNTM.
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, việc tuyên truyền, phổ biến, vận động
trong vùng được nêu trên bảng 3.17.
Có 97,78% người dân đã được nghe về chương trình qua các hình thức tuyên
truyền, phổ biến khác nhau.
81
Bảng 3.17. Kết quả công tác tuyên truyền về huy động vốn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình
TT Nội dung Tỷ lệ (%)
1 Có biết về chương trình 96,67
2 Hình thức tuyên truyền đã thực hiện
- Rất phù hợp 61,67
- Phù hợp 28,33
- Chưa phù hợp 10,00
3 Mức độ hiểu về nội dung chương trình
- Hiểu rõ 71,67
- Hiểu một phần 24,17
- Chưa hiểu 4,17
4 Nhận thức về chủ thể của chương trình
XDNTM
- Người dân 80,00
- Nhà nước 10,00
- Chính quyền địa phương 5,83
- Các đoàn thể 2,50
- Không biết 1,67
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Hỏi người dân đánh giá về phương pháp tuyên truyền là rất phù hợp chiếm
62%, phù hợp chiếm 28%, còn chưa phù hợp chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 10%. Người dân
trả lời họ hiểu rất rõ về nội dung huy động vốn cho xây dựng cơ sở vật chất trong
XDNTM chiếm 72%, hiểu một phần nội dung chiếm 24%, còn lại tỷ lệ nhỏ 4% trả
lời không hiểu.
Khi được hỏi về nhận thức của họ về chủ thể của chương trình XDNTM thì
có 80% người trả lời chủ thể là người dân, 10% nói chủ thể là Nhà nước, còn số ít
còn lại nói là chính quyền địa phương, một số đoàn thể; có 1,67% người được hỏi
trả lời là không biết hoặc cho rằng chủ thể là các đối tượng khác.
Công tác tuyên truyền, vận động trong quá trình XD NTM còn một số tồn tại
như sau:
82
- Việc tuyên truyền, phổ biến, vận động để tăng cường nhận thức của người
dân ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, một bộ phận người dân
chưa nắm rõ được chủ thể của nông thôn mới là ai, dẫn đến tham gia một cách hoàn
toàn thụ động, thậm chí thờ ơ với chương trình này.
- Trong hệ thống chính trị địa phương còn nhiều người có sự nhận thức chưa
đầy đủ về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM, còn có tư
tưởng cho rằng nông thôn mới chỉ là các vấn đề nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
cơ sở hạ tầng, có thể làm nhanh, dẫn đến tư tưởng nóng vội, chủ quan thậm chí duy
ý chí của khá nhiều cán bộ địa phương trong khai xây dựng kế hoạch không phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Còn khá phổ biến tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư, hỗ trợ của Nhà
nước, của cấp trên và từ bên ngoài mà không coi trọng việc khai thác sức mạnh nội
lực của địa phương trong các nội dung xây dựng nông thôn mới.
3.3.5. Các biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phú Bình
Việc áp dụng một cách hợp lý các biện pháp có ảnh hưởng rất mạnh đến kết
quả huy động các nguồn vốn từ các nguồn ngoài NSNN cho thực hiện chương trình
XDNTM các địa phương.
Kết quả khảo sát 120 người tại các địa phương nghiên cứu điển hình về
nhận xét của họ đối với các biện pháp áp dụng trong huy động nguồn vốn từ nguồn
ngoài NSNN cho chương trình XDNTM được tổng hợp trên bảng 3.18.
Qua bảng 3.18 cho thấy: Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp
để huy động nguồn vốn từ cộng đồng cho XD NTM của huyện Phú Bình cho rằng:
83
Bảng 3.18. Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp để huy động và
sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình
Tốt
Trung bình
Yếu
TT
Nội dung
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
(phiếu)
(%)
(phiếu)
(%)
(phiếu)
(%)
1 Việc tổ chức họp dân để bàn bạc
107
89,17
9
7,50
4
3,33
2 Công tác vận động của các tổ chức
93
77,50
14
11,67
13
10,83
đoàn thể
3 Việc nghiêm túc trong quản lý các
76
63,33
34
28,33
10
8,33
khoản đóng góp
4 Sự minh bạch, công khai trong sử
78
65,00
36
30,00
6
5,00
dụng vốn
5 Sự minh bạch, công khai về thông
102
85,00
13
10,83
5
4,17
tin các nguồn vốn huy động
6 Mức độ tự nguyện của người dân
120
100,00
0
0
0
0
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
Về việc tổ chức các cuộc họp cộng đồng để bàn bạc vẫn có 7,5% người đánh
giá mức trung bình và 3,33% đánh giá ở mức yếu. Điều đó cho thấy ở địa phương làm
tốt được việc tổ chức họp cộng đồng cho người dân về lĩnh vực huy động vốn cho xây
dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM.
Về công tác tham gia vận động của các tổ chức đoàn thể: Còn 11,7% người
đánh giá mức trung bình và 10,83% đánh giá ở mức yếu. Điều này cho thấy công
tác vận động của một số cán bộ trong đoàn thể làm chưa được hiệu quả lắm, nhưng
chỉ chiếm ở tỷ lệ rất ít.
Về vấn đề đảm bảo tính nghiêm túc trong quản lý các khoản đóng góp (như
việc ghi chép, thống kê, báo cáo...) của các đối tượng đóng góp vào chương trình: Có
63,33% đánh giá ở mức tốt; 28,33% đánh giá ở mức trung bình và 8,33% ở mức yếu.
Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn được đánh giá khá tốt,
chỉ có 10,83 % người đánh giá mức trung bình, mức thấp là 4,17%.
Mức độ tự nguyện của người dân tham gia đóng góp trong XDNTM được
đánh giá khá tốt, không có ý kiến nào đánh giá ở mức trung bình và yếu.
84
3.4. Đánh giá chung về kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Bình
3.4.1. Những thành công về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Bình
Nhìn chung, bằng sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa
phương và sự quan tâm của Nhà nước, thời gian qua công tác huy động và sử dụng
nguồn vốn thực hiện XDNTM đã đạt được một số thành tựu đáng kể, cụ thể:
Thứ nhất, đã huy động được một nguồn vốn lớn chưa từng có tập trung cho
chương trình XDNTM, đặc biệt là cho các mục tiêu hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển
kinh tế xã hội của vùng. Tính đến 31/11/2019 tổng vốn huy động được từ các nguồn để
thực hiện chương trình XDNTM trong huyện gần 209 tỷ đồng.
Thứ hai, đã thu hút được sự quan tâm tham gia đầu tư, đóng góp nguồn vốn
cho XDNTM của nhiều đối tượng khác nhau, cùng chung tay đóng góp cho mục
tiêu phát triển nông thôn. Nguồn vốn từ NSNN chiếm 41,11%, huy động được từ các
tổ chức tín dụng chiếm 47,56%; từ cộng đồng dân cư là 21%.
Thứ ba, công tác phân bổ vốn đầu tư cho XDNTM cho các xã thực hiện theo
hướng dẫn. Tổng số vốn từ NSNN cấp cho chương trình XDNTM có sự phân cấp,
không tiến hành chia đều. Căn cứ vào kết quả thực hiện chương trình, đặc điểm địa
bàn, các điều kiện tự nhiên, loại xã để phân chia nguồn vốn cấp đầu tư. Điều này
thúc đẩy sự tham gia của người dân các địa phương.
Thứ tư, đã thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự
án để thực hiện chương trình. Việc lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách cấp trực
tiếp cho chương trình và các chương trình mục tiêu quốc gia khác đang thực hiện
trên địa bàn ngày càng đạt hiệu quả cao. Các chương trình có sự hỗ trợ nhất định cho
nhau làm cho mức chi phí cho các chương trình sử dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ năm, kết quả huy động vốn mặc dù chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nhưng huy động được sự tham gia của mọi đối tượng bằng nhiều hình thức đóng
góp: tiền, công lao động, góp vật liệu, tham gia các cuộc họp, giám sát thực hiện,
thực hiện chỉnh trang nhà cửa, khu vệ sinh dân cư,…lấy xã là xuất phát điểm để tổ
chức thực hiện và tổ chức huy động nguồn vốn là phù hợp vì xã là cấp hành chính
thấp nhất có tư cách pháp lý để triển khai các hoạt động KTXH cho phát triển nông
85
thôn, xác định cơ chế, chính sách tài chính, quản lý xây dựng phù hợp với địa bàn
trong XDNTM.
Thứ sáu, về công tác sử dụng vốn đầu tư. Cơ chế quản lý vốn cấp phát vốn
trong địa bàn đã có sự chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Trong quá
trình triển khai các dự án, các địa phương đã tăng cường cán bộ giám sát và hướng
dẫn thi công kết hợp giám sát cộng đồng để đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả
khai thác. Trong quá trình sử dụng vốn ở một số các địa phương có sự tham gia của
người dân, vì vậy hiệu quả và tính minh bạch của quá trình sử dụng vốn được đánh
giá cao.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Bình
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn thực
- Vốn huy động từ các nguồn không đảm bảo được nhu cầu để thực hiện các
hiện XDNTM huyện Phú Bình cũng còn nhiều những tồn tại, hạn chế như sau:
nội dung của Chương trình XDNTM, làm cho tiến độ thực hiện bị chậm so với kế
hoạch. Đến hết năm 2019 có 74% số xã đạt chuẩn (mục tiêu đặt ra là 84%), các tiêu
chí về hạ tầng cơ sở địa phương đạt còn thấp, nguyên nhân chính là do thiếu vốn
- Nguồn lực từ NSNN cho XDNTM của các địa phương đều không đảm
nên vừa làm chậm tiến độ thực hiện vừa xảy ra tình trạng nợ đọng.
bảo kế hoạch cả về số lượng và tiến độ. Mặc dù, tổng nguồn huy động từ NSNN để
thực hiện chương trình vẫn đạt 89% nhưng chủ yếu là vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác, phần vốn TW cấp trực tiếp cho chương trình chỉ đạt 10% tổng
- Nguồn vốn huy động từ ngân sách địa phương còn chưa đảm bảo được kế
vốn huy động cả huyện.
hoạch đề ra. Trong giai đoạn từ 2011 - 2019, nguồn từ NSĐP thực hiện XDNTM
chỉ chiếm 4,8% tổng nguồn huy động, và trong đó chủ yếu từ ngân sách tỉnh và ngân
sách huyện, nguồn từ NSX còn hạn chế do gặp khó khăn trong quá trình đấu giá đất.
Các địa phương đều khó khăn khi huy động vốn từ ngân sách xã.
- Các quy định hiện hành về quy trình thủ tục khai thác nguồn vốn từ quỹ đất
86
của địa phương còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, khó thực
hiện, dẫn đến việc tạo nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cho xây dựng nông
- Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chưa nhiều, chưa đáp ứng được kỳ
thôn mới rất hạn chế.
vọng của các địa phương. Trong giai đoạn từ 2011 - 2019, nguồn huy động từ doanh
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng cho một số nội dung XDNTM
nghiệp thực hiện XDNTM chỉ chiếm 11,04% tổng nguồn huy động.
- Sự đóng góp nguồn vốn cho XDNTM của người dân chưa đồng đều, nhiều
chưa nhiều, chưa phát huy được hiệu quả mong đợi.
- Tình trạng nợ đọng XDCB trong XDNTM là phổ biến ở tất cả các địa
nơi chưa đảm bảo đúng tinh thần tự nguyện, còn huy động quá sức dân.
phương trong vùng, tạo một gánh nặng lớn đối với các địa phương. Nợ đọng XDCB
của vùng trong giai đoạn vừa qua là 11.658 triệu đồng, cao thứ 3 trong tỉnh về số nợ
- Việc phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, nội dung trong XDNTM còn
đọng XDCB.
chưa hợp lý, phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho nhiều công trình, hạng mục thực hiện dở
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của một bộ phận hộ vay vốn không
dang kéo dài, gây lãng phí cho xã hội và cộng đồng.
hiệu quả, thu nhập thấp không đủ bù đắp chi phí gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
- Một số địa phương chậm hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán đầu tư
các khoản vay. Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trong vùng còn hạn chế.
- Ở một số địa phương còn sử dụng vốn không đúng mục đích, nên còn xảy
xây dựng hoàn thành, dẫn đến chậm giải ngân các nguồn vốn.
ra tình trạng thất thoát vốn trong quá trình quản lý đầu tư, bố trí vốn rất phân tán
làm cho công trình đầu tư kéo dài, thời gian xây dựng lâu.
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nội dung cho thấy nguyên nhân của
những hạn chế nêu trên gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, cụ thể:
87
* Nguyên nhân khách quan:
- Kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây, vẫn còn ảnh
hưởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho
XDNTM hạn chế.
- Các xã trong huyện có địa hình rộng và phức tạp, do vậy việc đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng rất tốn kém và khó khăn. Mặt khác, hiện trạng cơ sở hạ tầng
của vùng còn nghèo nàn, lạc hậu nên chi phí đầu tư rất lớn.
- Do những đặc thù về thời tiết, khí hậu và địa hình nên ảnh hưởng lớn đến
quá trình tập trung thực hiện các nội dung của chương trình.
- Huyện là vùng có kinh tế phát triển chậm, nên việc huy động vốn từ nền kinh
tế vào đầu tư cho các nội dung thực hiện chương trình gặp khó khăn.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Còn hiện tượng chưa có nhận thức đầy đủ cả trong cán bộ và trong nhân
dân về NTM và chương trình XDNTM, nên kết quả khảo sát thực tế về chủ thể của
chương trình chỉ có 86% số người được hỏi trả lời đúng.
- Còn tư tưởng trông chờ, ý lại vào nguồn tài trợ của Nhà nước và cấp trên,
chưa chủ động khai thác nội lực. Vấn đề khai thác quỹ đất cho XDNTM còn chưa
linh hoạt (đối với những diện tích đất quy mô nhỏ, đất xen kẹp ở các khu dân cư),
việc áp dụng quy định về thủ tục đấu giá đất là rất phức tạp và nhiều nơi không thể
thực hiện được.
- Quy chế dân chủ ở một số địa phương thực hiện chưa tốt, chưa thực sự lôi
cuốn và phát huy vai trò của người dân trong quá trình triển khai thực hiện. Quan
điểm bình quân trong đóng góp, áp đặt vẫn còn áp dụng ở một số địa phương.
- Nội dung công tác tuyên truyền còn nghèo nàn về hình thức thể hiện nên
chưa thật sự hiệu quả đối với người dân, vì vậy một bộ phận không nhỏ người dân
chưa nắm được nội dung một cách đầy đủ.
- Vai trò của các tổ chức đoàn thể ở các địa phương chưa phát huy được hết
khả năng, một số cán bộ ở các đoàn thể còn nhận thức chưa đúng về nội dung của
chương trình. Sự tham gia của người dân vào một số hoạt động còn hạn chế.
88
- Việc chỉ đạo thực hiện chương trình ở một số địa phương còn theo kiểu
phong trào, nóng vội, chạy theo thành tích, xây dựng kế hoạch không phù hợp với
khả năng về nguồn vốn ở địa phương.
- Chưa coi trọng tính hiệu quả, tính thiết thực của các hoạt động XDNTM, dẫn
đến đầu tư tràn lan, thiếu trọng điểm.... các dự án thường bị thiếu vốn và kéo dài
tiến độ, làm tăng chi phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng.
Một số quy định về quản lý đất đai và quản lý tài chính chưa phù hợp, gây cản
trở đến quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM của các địa phương.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập, hạn chế. Cán bộ
chuyên môn thiếu kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB nên chưa tham mưu được
cho lãnh đạo cơ sở những biện pháp quản lý vốn có hiệu quả.
- Quản lý và giám sát đầu tư còn yếu kém dẫn tới thất thoát vốn đầu tư và
chưa bảo đảm chất lượng công trình như dự kiến ở một số địa phương trong vùng.
3.5. Định hướng, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Bình
3.5.1. Định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn
Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Các xã duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn đến năm 2025 đạt
60 triệu/người/năm
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm.
- 98% người dân người dân tham gia bảo hiểm y tế, 100% người dân được sử
dụng nước hợp vệ sinh trong đó 80% sử dụng nước sạch.
- Mục tiêu huy động nguồn vốn: Dự kiến tổng nguồn lực huy động thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện
khoảng 4.160 tỷ đồng.
89
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 90 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phương: 450 tỷ đồng.
+ Vốn tín dụng các ngân hàng cho vay PTSX: 3.000 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp, HTX: 300 tỷ đồng.
+ Huy động đóng góp của người dân: 320 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2025-2030: Tiếp tục triển khai xây dựng “xã NTM kiểu mẫu”
trên toàn địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 05 xã đạt chuẩn “xã NTM
kiểu mẫu”.
3.5.2. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
huyện Phú Bình
3.5.2.1. Giải pháp huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình
1) Tăng cường các nguồn thu cho ngân sách địa phương từ khai thác quỹ đất
Đối với các vùng nông thôn, nguồn thu cho ngân sách địa phương có thể
huy động cho XDNTM chủ yếu là từ khai thác quỹ đất, vì vậy cần thực hiện
những điều chỉnh cần thiết để có thể thực hiện một cách thuận lợi nhất việc đấu
giá quyền sử dụng đất.
Quỹ đất dự trữ của các xã trong huyện về cơ bản là không còn nhiều, lại phân
tán, nhỏ lẻ, nhiều diện tích thuộc diện đất xen kẹp... vì thế không hấp dẫn người mua.
Vì thế, rất cần phải có những điều chỉnh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục,
xác định giá sàn phù hợp với thị trường trong từng giai đoạn cụ thể, đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... để thu hút người mua.
2) Xác định rõ các công trình ưu tiên để huy động nguồn vốn thực hiện trong
từng giai đoạn
Các Ban chỉ đạo xã cần họp bàn rộng rãi để xác định rõ ràng thứ tự ưu tiên thực
hiện các công trình trong nội dung XDNTM của mình theo nguyên tắc ưu tiên cho
những công trình thiết thực, phù hợp với khả năng đảm bảo nguồn vốn đầu tư.
Cần công khai, minh bạch việc xếp thứ tự ưu tiên các công trình, đồng thời
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bố trí vốn đầu tư, đảm bảo đúng các
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn; kiên quyết thu hồi các khoản tạm ứng và xử lý dứt
90
điểm nợ đọng trong XDCB đối với từng công trình thực hiện.
3) Xây dựng cơ chế linh hoạt để huy động nguồn lực với từng đối tượng cụ thể.
Trong giai đoạn vừa qua, kết quả thực hiện 19 tiêu chí XDNTM của huyện đạt
số tiêu chí bình quân gần 18 tiêu chí/xã là tương đối cao, nhưng đối với tiêu chí về hạ
tầng cơ sở địa phương đạt còn thấp. Nguồn NSNN cấp cho chương trình chủ yếu là từ
nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác. Nhưng giai đoạn tiếp theo, Chính
phủ cắt giảm các chương trình này và tập trung chủ yếu vào 2 chương trình XDNTM
và giảm nghèo bền vững.
Trong giai đoạn tiếp theo, để huy động nguồn vốn thực hiện chương trình, các
địa phương cần rà soát lại mức vốn cần dùng để thực hiện từng tiêu chí ở các xã là bao
nhiêu, sau đó xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực tài chính phù hợp với mức độ
cần để thực hiện từng tiêu chí ở mỗi địa phương.
Sau khi xây dựng xong kế hoạch huy động nguồn vốn cho từng tiêu chí thì xây
dựng cơ chế huy động phù hợp với từng nguồn, ở từng địa phương.
4) Nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở
Đội ngũ các bộ cơ sở là những người trực tiếp xây dựng kế hoạch, đề ra
những biện pháp và trực tiếp tổ chức thực thi các hoạt động huy động nguồn lực
vốn trong XDNTM, vì vậy nâng cao năng lực mọi mặt cho đội ngũ này có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho XDNTM.
Cần chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý tài chính,
tăng cường kỹ năng vận động tuyên truyền, kỹ năng tổ chức cho tất cả các cán bộ
tham gia trực tiếp vào công tác chỉ đạo và thực thi các hoạt động của chương trình.
Cần tổ chức tốt các hoạt động tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức tham
quan học hỏi và phổ biến kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ tham gia vào chương
trình XD NTM ở các địa phương.
5) Tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác huy động nguồn lực tài
chính cho xây dựng nông thôn mới
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung chương trình XDNTM:
Là nhân tố có sức ảnh hưởng đến quyết định tham gia đóng góp của người dân các
91
địa phương. Để thực hiện được điều này, cần: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận động người dân
tham gia chương trình. Để làm được điều này, cần có sự tham gia của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền thực hiện, các tổ chức đoàn thể
trực tiếp tham gia; Đa dạng các hình thức của hoạt động tuyên truyền để phù hợp
với nhiều đối tượng lứa tuổi như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
(phát thanh, truyền hình,…), phát hành các tờ rơi, đưa vào các hoạt động văn hóa
văn nghệ, hoặc các hình thức khác như xây dựng thành các nội dung sinh hoạt trong
các câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi về nội dung XDNTM,…;Thực hiện các biện pháp
thi đua, tôn vinh, khen thưởng đối với các điển hình tốt trong XDNTM để tạo ra
phong trào tự vận động phát triển trong cộng đồng dân cư nông thôn.
- Tập trung chỉ đạo ưu tiên hoàn thành các công trình mang tính cộng đồng.
Trong hàng loạt các hạng mục đầu tư của chương trình XDNTM, có một số công trình
thiết yếu, ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của người dân, đến hoạt động của các doanh
nghiệp địa phương như: hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, vấn đề
quản lý rác thải, vệ sinh môi trường, trường học, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa...
Những kết quả thực hiện các hạng mục này sẽ làm cho họ thấy rõ lợi ích mà họ được
hưởng và từ đó họ sẽ ý thức được vai trò của mình trong tham gia đóng góp vào chương
trình XDNTM của địa phương. Mặt khác, lấy ý kiến đánh giá của người dân đối với các
công trình trước và sau khi thực hiện XDNTM ở mỗi địa phương. Từ đó, có những
điều chỉnh thích hợp trong quá trình xây dựng và nhu cầu sử dụng người dân. Đối với
các công trình này, theo kết quả khảo sát người dân ở các địa phương, các công trình
hoàn thành hoặc bước đầu hoàn thành đưa vào sử dụng, có nhiều công trình được đánh
giá tốt.
- Cần công khai, minh bạch trong các nội dung XDNTM, đặc biệt là nội dung
về huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình: Cần công bố công khai chủ
trương và kế hoạch về XDNTM của địa phương cho toàn thể nhân dân các thôn trong
xã; niêm yết công khai phương án quy hoạch XDNTM cho toàn thế nhân dân; công bố
công khai nội dung các hoạt động, nguồn vốn đầu tư cho từng hoạt động, nguồn vốn và
92
cơ cấu nguồn vốn cho XDNTM, tiến độ thực hiện các hạng mục... để nhân dân tìm
hiểu, góp ý và tham gia giám sát; công bố công khai cơ chế huy động sự tham gia đóng
góp, kết quả huy động sự tham gia đóng góp cho XDNTM để nhân dân giám sát; công
bố công khai tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong XDNTM như: Ban
chỉ đạo, Tổ công tác, Tiểu ban XDNTM... các cấp để nhân dân tham gia đóng góp ý
kiến và tham gia giám sát; thiết lập đường dây nóng, hòm thư góp ý về XDNTM để
nhân dân có thể tham gia tích cực vào chương trình này. Lấy ý kiến rộng rãi trong nhân
dân đối với các công trình, dự án đầu tư XDNTM trên địa bàn, trên tinh thần “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi”, có như vậy mới phát huy quyền làm
chủ của người dân và huy động được sự đóng góp tự nguyện của người dân.
6) Thực hiện các chính sách huy động vốn tổng hợp cho nhiều xã
Xuất phát từ thực tế ở một số địa phương, huy động vốn để thực hiện chương
trình XDNTM chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, địa phương thì thiếu vốn đối ứng
để thực hiện trong khi có nhiều nguồn, nhiều đối tượng ở địa phương chưa được huy
động đóng góp, hỗ trợ để thực hiện chương trình. Đặc biệt, các doanh nghiệp thường
xây dựng tại các địa phương thuận lợi về hạ tầng, kinh tế phát triển, nhưng những địa
bàn này là thị trấn, quận, thành phố hoặc đã là xã nông thôn mới không cần nhiều đến
nguồn đóng góp để thực hiện Chương trình, nhưng những xã cần vốn lại không có
doanh nghiệp nên huy động từ nguồn này còn hạn chế và sẽ khó cải thiện nếu huy
động từ cấp xã.
Có những công trình sẽ thực hiện liên quan đến địa bàn của nhiều xã, nhiều
thôn như đường giao thông,… nên để thực hiện huy động được nguồn từ bên ngoài để
thực hiện cần có đầu mối đứng ra tổ chức huy động. Ngoài ra, để phát huy được lợi thế
của xã nông thôn mới cần phải có sự giao thương giữa các xã với nhau.
7) Thực hiện các chính sách hỗ trợ thu hút vốn của các doanh nghiệp và các cá
nhân trong cộng đồng dân cư
Cần có các chính sách hỗ trợ và thu hút riêng các doanh nghiệp đầu tư vào
các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho huyện. Cần có các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các địa phương để tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệ, cá nhân hoạt động hiệu quả hơn, như: thủ tục hành chính, giảm thuế, hỗ trợ
93
trong hoạt động tiêu thụ, hỗ trợ tìm nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ xây dựng
thương hiệu sản phẩm tiêu biểu, các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động khi sử dụng lao
động địa phương,…
8) Công khai, minh bạch trong quá trình sử dụng các nguồn lực
Theo kết quả phân tích từ khảo sát nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia
đóng góp của cộng đồng cho XDNTM, việc công khai và minh bạch quá trình sử dụng
các nguồn lực sẽ tạo được lòng tin với cộng đồng và có ảnh hưởng lớn nhất (>50%)
đến sự sẵn lòng tham gia đóng góp nguồn lực để thực hiện. Vì vậy, trong quá trình sử
dụng các nguồn lực cần thực hiện công khai theo đúng quy định và hướng dẫn của các
cơ quan có thầm quyền để nâng cao kết quả huy động nguồn lực từ cộng đồng cho
chương trình.
9) Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh: Tạo nguồn
thu ngân sách nhà nước, thực hiện các biện pháp thu đúng và nuôi dưỡng nguồn
thu ngân sách nhà nước, huy động vốn Trung ương, viện trợ đầu tư của các KCN,
huy động đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào huyện.
3.5.2.1. Các giải pháp sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
1) Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính
Việc phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, nội dung trong XDNTM còn chưa
hợp lý, phê duyệt quá nhiều dự án, làm cho nhiều công trình, hạng mục thực hiện dở
dang kéo dài, gây lãng phí các nguồn vốn đã huy động cho chương trình.
Vì vậy, các địa phương có các công trình đang dở dang, phối hợp các cơ quan có
liên quan tiếp tục triển khai các công trình này, bổ sung danh mục và bố trí vốn đầu tư
đối với công trình mới phù hợp với năng lực tài chính địa phương. Tuy nhiên, việc lập
kế hoạch phải đảm bảo thực hiện được để tránh sử dụng lãng phí các nguồn lực được cấp.
Tuy nhiên, khi đưa ra các quy định về sử dụng vốn ở địa phương phải phù hợp với thực tế,
không áp dụng hướng dẫn của cấp trên một cách máy móc, dập khuôn.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ TW trực tiếp cho Chương
trình theo kế hoạch để thuận tiện trong việc sử dụng, tiết kiệm chi phí. Đồng thời, việc
lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu xác định chủ trương đầu tư, lập, phân
bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và
94
đánh giá kết quả; xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, tiêu chí và ưu tiên cho
các xã về đích trong thời kỳ đến năm 2025.
Khi phân bổ vốn phải phù hợp với các công trình dự án của địa phương. Công
trình nào cần và hữu ích với địa phương hơn thì làm trước và đảm bảo đủ vốn mới
thực hiện.
2) Giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
Tình trạng nợ đọng XDCB trong XDNTM là một gánh nặng lớn đối với các địa
phương trong vùng thời gian vừa qua. Thực tế ở các địa phương, xảy ra tình trạng này là
do việc xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các công trình không sát với thực tế địa
phương, mà áp dụng dập khuôn của các đơn vị khác; phê duyệt các công trình thực
hiện dàn trải, nhiều so với năng lực vốn ở địa phương; do việc ép thực hiện các tiêu chí
của chương trình để đạt chuẩn nông thôn mới…
Để khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB cần: (1) Có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết
liệt của cấp ủy đảng, chính quyền. Phải xây dựng được kế hoạch chi tiết, xác định rõ
việc nào dân làm, việc nào Nhà nước hỗ trợ, việc nào Nhà nước làm; công tác phối
hợp, điều hành sát với thực tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện Chương trình. (2) Xây dựng kế hoạch phải bám sát vào nhu cầu
thực tế của địa phương, nguyện vọng của người dân, tránh để tình trạng chỉnh hạng
mục, quy mô công trình. (3) Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ dự toán vốn đã giao đối
với từng công trình, dự án, thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành theo đúng quy
định. (4) Đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng mà số vốn đã cấp còn
thừa, kịp thời đề xuất phương án tiếp tục bổ sung vốn chưa sử dụng cho các công trình
còn thiếu để tránh tình trạng tồn đọng vốn. (5) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc quá trình thực hiện ở cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
3) Hoàn thiện cơ chế sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới
Đối với các nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ cho phát triển sản xuất, các địa phương
cần rà soát lại cách thức thực hiện và hiệu quả của cách thực hiện đó so với số vốn cấp.
Hầu hết, đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, các địa phương đều giao về cho xã
quản lý và phân bổ cho các mô hình sản xuất, xã lựa chọn các mô hình sản xuất của các
95
hộ gia đình đủ tiêu chuẩn để cấp vốn. Điều này, làm cho hiệu quả sử dụng đồng vốn
không cao. Để sử dụng hiệu quả hơn, cần thực hiện quản lý các mô hình sản xuất này
theo cấp huyện, cấp xã. Huyện, xã cần rà soát, kiểm tra và lựa chọn các mô hình có
tính khả thi, đủ tiêu chuẩn sau đó tổ chức các lớp tập huấn cho chủ các mô hình được
lựa chọn và cấp vốn, thường xuyên tiến hành kiếm tra, hỗ trợ ngay khi cần thiết.
Đối với nguồn TPCP hỗ trợ cho các địa phương, cần được phân bổ và giải ngân
đúng thời hạn. Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với tình hình thực hiện ở địa
phương. Phân bổ theo hướng dẫn của chính phủ và phù hợp với địa phương. Đối với
nguồn vốn này dùng để thực hiện xây dựng CSHT, nên thời gian thực hiện dài, vì vậy
cần có kế hoạch phân bổ kịp thời để thuận lợi cho việc giải ngân vốn, tránh tình trạng
việc phân bổ vốn cho các công trình chậm làm rút ngắn thời gian thi công và thực hiện
các công trình.
Giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho
các công trình, dự án. Chất lượng và tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn đầu tư. Để có thể đảm bảo được chất lượng
công trình và thực hiện đúng tiến độ xây dựng, các đối tượng tham gia quản lý và thực
hiện dự án phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
4) Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về trình độ quản lý kinh tế,
kỹ thuật cho các cán bộ cấp huyện, xã tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Có chính sách đào tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận bằng việc cử
các cán bộ trẻ đi học, bồi dưỡng kiến thức và khuyến khích con em địa phương học
tập tại các trường đại học, cao đẳng về phục vụ quê hương.
Đối với các cấp quản lý từ huyện trở lên cần chỉ đạo KBNN cùng cấp phối hợp
với phòng tài chính kế hoạch huyện chủ trì hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và
thanh toán vốn cho các dự án kịp thời, đúng chế độ quy định. Tăng cường kiểm tra
đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB và các dự án đầu tư. UBND cấp
huyện tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ sơ giải ngân và thực
hiện quyết toán kịp thời.
96
5) Tăng cường giám sát chất lượng, tiến độ thanh toán vốn đầu tư
Để có thể đảm bảo được chất lượng công trình và thực hiện đúng tiến độ xây
dựng, các đối tượng tham gia quản lý và thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm kiểm tra, giám sát của mình. Bên cạnh, việc tăng cường giám sát nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, vấn đề kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tư đúng
tiến độ, đúng mục đích, đúng khối lượng hoàn thành cũng là một nhân tố góp phần
hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đồng thời, nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc trực tiếp kiểm soát và thanh toán các
khoản vốn đầu tư, kiên quyết từ chối thanh toán vốn cho phần khối lượng hoàn thành
ngoài kế hoạch mà không có lý do phù hợp với thực tế.
6) Thực hiện huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính để nâng cao hiệu
quả sử dụng khi thực hiện xây dựng nông thôn mới
Huy động và sử dụng vốn có quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau. Để hiệu quả
sử dụng vốn đạt cao cần đảm bảo có đủ vốn để sử dụng. Huy động được nguồn vốn
lớn là điều kiện cần để sử dụng vốn có hiệu quả nếu có thêm một kế hoạch sử dụng
hợp lý. Nếu sử dụng hợp lý, minh bạch vốn đã huy động được thì sẽ tạo được lòng tin
từ cộng động, làm cho kết quả huy động nguồn ngoài NSNN cao hơn.
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chương trình XDNTM đã được triển khai rộng khắp trên cả nước hơn 10 năm
qua. Đây là chương trình đâu tiên mà người dân được tham gia xuyên suốt các nội
dung của chương trình. Cho đến thời điểm này, chương trình đã đạt được một số kết
quả tích cực, giúp cải thiện cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân (thu nhập người dân tăng 1,9 lần so với trước khi thực
hiện). Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế nhất định và có thể ảnh
hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình. Một trong những
nguyên nhân đó là công tác huy động và sử dụng vốn cho Chương trình còn nhiều
1. Nguồn vốn là một trong ba loại nguồn lực cơ bản của xã hội. Việc huy động
hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận như sau:
đầy đủ, kịp thời và quản lý sử dụng hợp lý nguồn vốn là một trong những điều kiện
quyết định đến sự thành công của Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM trên
2. Phú Bình có 19 xã, với đặc điểm chung là có địa hình khá phức tạp, đa
phạm vi cả nước nói chung và huyện Phú Bình nói riêng.
dạng, khí hậu thời tiết khá khắc nghiệt, là vùng có nhiều dân tộc, kinh tế chậm phát
triển, hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,
do vậy vấn đề XDNTM phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có vấn đề huy
3. Kết quả phân tích của luận văn về thực trạng quá trình huy động và tình
động và sử dụng nguồn vốn.
hình sử dụng nguồn vốn cho thực hiện chương trình XDNTM tại các xã cho thấy:
chương trình đã huy động được một khối lượng nguồn vốn rất lớn cho XDNTM, bên
cạnh nguồn từ ngân sách Nhà nước, đã thu hút được sự tham gia đóng góp của nhiều
4. Kết quả phân tích của luận văn về thực trạng quá trình huy động và tình
đối tượng khác nhau;
hình sử dụng nguồn vốn trong XDNTM tại các xã trong huyện cho thấy: chương
trình đã huy động được một khối lượng nguồn vốn rất lớn cho XDNTM, bên cạnh
nguồn từ ngân sách Nhà nước, đã thu hút được sự tham gia đóng góp của nhiều đối
tượng khác nhau;
5. Công tác quản lý sử dụng nguồn vốn trong XDNTM đã thực hiện khá
98
nghiêm túc các quy định của nhà nước, đã thu hút được sự tham gia quản lý, giám
sát của nhiều đối tượng, trong đó có cộng đồng dân cư. Những thành công này đã
6. Bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập, yếu kém như: phụ thuộc quá nhiều vào
góp phần rất quan trọng vào thành công của chương trình.
nguồn NSNN, tư tưởng trông chờ vào NSNN là khá phổ biến, việc xây dựng kế hoạch
XDNTM chưa phù hợp với khả năng tài chính, còn tư tưởng nóng vội, chủ quan, dẫn
7. Kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả huy động nguồn vốn trong XDNTM
đến thiếu hụt nguồn vốn và nợ đọng vốn, khá nhiều công trình đầu tư dở dang.
trên địa bàn nghiên cứu phụ thuộc vào các yếu tố: (i) cách thức tổ chức huy động; (ii)
sự minh bạch trong sử dụng NLTC; (iii) chất lượng công tác tuyên truyền, vận động
8. Trên cơ sở phân tích các thế mạnh và cơ hội hiện nay, luận văn đã đề xuất
và (iv) hoạt động của hệ thống điều hành Chương trình.
một hệ thống các giải pháp để tăng cường huy động và nâng cao chất lượng quản lý
sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn, bao gồm: (i) Quy hoạch lại các khu
dân cư vùng có mật độ dân số thấp, (ii) Tăng cường các nguồn thu cho ngân sách
địa phương, trong đó có nguồn thu từ quỹ đất, (iii) Xác định rõ mức độ ưu tiên của
các hạng mục trong từng giai đoạn để tập trung đầu tư, (iv) Xây dựng cơ chế linh
hoạt để huy động NLTC cho từng đối tượng cụ thể, (v) Nâng cao năng lực công tác
của đội ngũ cán bộ cơ sở, (vi) Phát huy vai trò tham gia từ phía cộng đồng, (vii)
Thực hiện các chính sách huy động vốn tổng hợp, (viii) Công khai, minh bạch trong
quá trình sử dụng các nguồn lực huy động, (ix) Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư cho XDNTM, (x) Chú trọng giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng xây
dựng cơ bản trong XD NTM, (xi) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử
dụng nguồn vốn trong XD NTM.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Trung ương, Tỉnh cân đối tăng mức hỗ trợ vốn trực tiếp cho
chương trình xây dựng NTM để các địa phương tiếp tục thực hiện Chương trình xây
dựng “xã NTM kiểu mẫu”, “xã NTM nâng cao”.
99
- Đề nghị Trung ương, Tỉnh nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác NTM các cấp, nhất là với đội ngũ cán bộ kiêm
nhiệm ở cấp xã, cấp huyện.
- Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên tiếp tục giữ nguyên, nâng cao các cơ chế
hỗ trợ cho Chương trình xây dựng NTM trong giai đoạn 2020-2025 như: xi măng
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới; xây mới, sửa chữa các nhà văn hóa xã,
xóm; hỗ trợ PTSX...
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Anh - Văn Lợi (2011), “Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm
từ Trung Quốc”, http://nongthonmoi.gov.vn/vn/tintuc/Lists/diemsang
/View_Detail.aspx? ItemID=27
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 7/8/2013 về
việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/ QĐ-TTG ngày 21/3/2013 bổ sung
cơ chề đầu tư Chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Công văn số 8726/BNN-VPĐP
về việc giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình xây
dựng Nông thôn mới;
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng
nông thôn mới, Nxb Lao động, Hà Nội.
6. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 28/2012 /TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý
nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011
quy định về quản lý vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
9. Chi cục thống kê huyện Phú Bình, Niên giám thống kê huyện Phú Bình năm
(2017, 2018, 2019).
10. Chung, KI Whan (2002). “Dự án thí điểm mô hình Saemaul Undong, Phát triển
nông thôn dựa trên sự tham gia của cộng đồng Việt Nam: Lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá”, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc.
11. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
101
12. Nguyễn Hoàng Hà (2014), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp huy động vốn
đầu tư cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn đến năm 2020; Đề tài nghiên cứu khoa học;
13. Trương Thị Bích Huệ (2015), Quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng nông
thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh; Luận văn thạc sĩ.
14. Vương Đình Huệ (2012), Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả
đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Tạp chí tài chính.
15. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Quế Hương (2016), Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia, đóng
góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đan Phượng - Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.
17. Trần Thị Tố Linh (2015), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân.
18. Nguyễn Thành Lợi (2012), Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một số gợi ý cho
Việt Nam, Tạp chí cộng sản.
19. Nguyễn Ngọc Luân (2012), Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề xuất cơ chế chính sách áp dụng
cho xây dựng nông thôn mới; Đề tài nghiên cứu khoa học;
20. Ngân hàng nhà nước (2010), NHNN đã ban hành Thông tư số 14/2010/TT-
NHNN ngày 14/6/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
21. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
22. Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
23. Chu Tiến Quang (2015), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh
tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Hoàng Vũ Quang (2014), Nghiên cứu đóng góp của hộ nông thôn vào các hoạt
động kinh tế xã hội địa phương, Đề tài nghiên cứu khoa học.
102
25. Nguyễn Quốc Thái và cộng sự (2012), “Tín dụng hỗ trợ xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam – một số vấn đề lý thuyết”, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
26. Nguyễn Đức Thành (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp: tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản, Trung tâm Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách, Hà Nội;
27. Vũ Nhữ Thăng (2015), Nghiên cứu đổi mới chính sách để huy động và quản lý
các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước.
28. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về việc
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.
29. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
30. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010-2020.
31. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2012 – 2015.
32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa
đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn XDNTM.
33. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
34. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm
2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 về bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai đoạn
2010-2020.
36. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 về việc
ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
103
37. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 về
Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020)
39. Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình (2020), Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện
chương trình xây dựng NTM huyện.
40. Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình (2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả thực
hiện chương trình xây dựng NTM huyện Phú Bình năm 2017, 2018, 2019.
41. Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên (2017, 2018, 2019), Báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới tỉnh Thái Nguyên năm 2017-2019.
II. TRANG WEBSITE
42. Nguyễn Thế Bình “Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị ở Đài Loan”,
http://iasvn.org/homepage/Kinh-nghiem-phat-trien-nong-nghiep-do-thi-o-
Dai-Loan- 5231.html, 04/06/2014.
43. Dân Việt “Nông thôn mới Nam Định: Sáng tạo trong cách nghĩ cách làm”,
http://www.vca.org.vn/hop-tac-xa/nong-thon-moi/13473-nong-thon-moi-
nam-dinh-sang- tao-trong-cach-nghi-cach-lam.html, 17/12/2015.
44. Đắc Minh “Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm từ Đan
Phượng”, http://www.nhandan.com.vn/hanoi/tin-moi-nhan/item/27956902-
huy-dong-nguon-luc-xay- dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-tu-dan-
phuong.html, 12/11/2015.
45. https://www.quangninh.gov.vn/pinchitiet.aspx?nid
46. http://baonamdinh.vn/channel/5085/201609/kinh-nghiem-huy-dong-quan-ly-tai-
chinh-phuc-vu-xay-dung-nong-thon-moi-o-hai-hau
PHỤ LỤC
Phiếu phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng
PHIẾU PHỎNG VẤN
Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn mới tại huyện Phú Bình
Đối tượng: Cán bộ làm công tác quản lý tài chính
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu x vào ô được lựa chọn cho từng câu hỏi
I. Thông tin chung của người được phỏng vấn
1. Họ và tên:…………… …………Tuổi:………..Giới tính:………………
2. Là cán bộ của cơ quan:…………… ……………………………… …….
3. Chức vụ hiện tại:……………………………………………………………
II. Nội dung phỏng vấn:
Về công tác tuyên truyền
1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;
Nội dung Có Không TT
1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên
2 Các câu lạc bộ ở địa phương
3 Các phương tiện thôn tin đại chúng
4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn
5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)
Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?
Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu
2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?
Người dân Đảng và chính quyền địa phương
Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội
Hội nông dân Khác:………………………..
3. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có
đúng theo kế hoạch đặt ra?
Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh
4. Việc cấp vốn như vậy có ảnh hưởng như thế nào trong quá trình thực hiện
chương trình?
Tạo động lực thúc đẩy quá trình thực hiện
Gây trở ngại cho việc thực hiện các nội dung chương trình Ảnh hưởng xấu
tới lòng tin của nhân dân Khác:…………………………………………………….
5. Việc giải ngân vốn từ NSNN cấp cho địa phương có những khó khăn gì?
Vốn cấp chậm so với kế hoạch
Việc thực hiện các công trình không đúng kế hoạch Cán bộ phụ trách tài
chính hạn chế về trình độ
Khó khăn trong việc phối hợp các bộ phận có liên quan Khác……………
6. Thủ tục thanh toán các công trình xây dựng cơ bản ở địa phương:
Dễ thực hiện Khó thực hiện (nêu rõ lý do….)
7. Đóng góp của người dân chủ yếu:
Tiền mặt Ngày công lao động Hiến đất, tài sản trên đất
8. Ban hành văn bản hướng dẫn, phân bổ, cấp phát vốn của của cấp tỉnh, cấp
huyện cho việc thực hiện xây dựng các công trình:
Rõ ràng Không rõ ràng
9. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:
Cao hơn nhu cầu Đủ như cầu Thiếu
10. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức khác
trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?
Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn
11. Việc bố trí vốn cho các công trình ở địa phương có phù hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
12. Theo ông/bà sự tham gia của người dân có làm giảm chi phí đầu tư xây dựng:
Có Không ảnh hưởng
13. Theo ông/bà sự tham gia của người dân vào việc bàn bạc và ra quyết định
có góp phần đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp với nhu cầu sử dụng
của người dân:
Có Không ảnh hưởng
14. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các nguồn lực từ
cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
Nội dung Thực hiện TT
Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1
Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2
Việc ghi chép các khoản đóng góp 3
Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4
Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5
6 Mức độ tự nguyện của người dân
15. Theo ông/bà làm thế nào để quản lý và sử dụng tốt hơn các nguồn lực từ
NSNN cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
Thực TT Nội dung hiện
1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hợp lý
2 Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với thực tế và kế hoạch
chương trình
3 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý tài chính
4 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn
5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn
6 Phẩm chất và trình độ của lãnh đạo địa phương
7 Các thủ tục thanh toán và quyết toán công trình, dự án
Đánh giá chung
1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được
đầu tư từ NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?
Cao Bình thường Chưa huy động được
3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ
nguồn ngoài NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những chương
trình XDNTM mang lại cho địa phương?
Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Đời sống kinh tế dân cư
3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)
4 Môi trường
5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn
Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình
1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với
nhu XDNTM
2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với
nhu XDNTM
3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích
4 Chất lượng của các công trình đầu tư
5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư
Ngày tháng năm 20….
PHIẾU KHẢO SÁT
Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn
mới tại huyện Phú Bình
Đối tượng: Cán bộ đoàn thể địa phương
(Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc)
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu x vào ô được lựa chọn cho từng câu hỏi
I. Thông tin chung của người được phỏng vấn
1. Họ và tên:……………………………Tuổi:………..Giới tính:……………..
2. Cán bộ hội:……………………………………………………………………
3. Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………
II. Nội dung phỏng vấn:
1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;
Nội dung Có Không TT
1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên
2 Các câu lạc bộ ở địa phương
3 Các phương tiện thôn tin đại chúng
4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn
5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)
1. Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?
Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu
2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
3. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?
Người dân Đảng và chính quyền địa phương
Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội
Hội nông dân Khác:………………………..
4. Theo ông/bà mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì? (có thể chọn
nhiều phương án)
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương Phát triển kinh tế xã hội địa phương
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân
Khác:……………………………………………….
5. Theo ông/bà hoạt động của các Hội, đoàn thể ảnh hưởng trong việc vận động
sự đóng góp của người dân địa phương để thực hiện chương trình NTM?
Ảnh hưởng Bình thường Không ảnh hưởng
6. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức khác
trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?
Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn
7. Việc bố trí vốn cho các công trình ở địa phương có phù hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
8. Ở địa phương việc huy động sự đóng góp của quần chúng thực hiện trên tinh thần:
Tự nguyện Bắt buộc
9. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có
đúng theo kế hoạch đặt ra?
Đúng theo kế hoạch
Chậm so với kế hoạch
Nhanh
10. Theo ông/bà làm lý do huy động các nguồn lực ngoài NSNN cho thực hiện
XDNTM ở địa phương còn khó khăn
TT Nội dung Thực hiện
Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1
Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2
Việc ghi chép các khoản đóng góp 3
Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4
Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5
Mức độ tự nguyện của người dân 6
11. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:
Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu
Đánh giá chung
1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?
Cao Bình thường Chưa huy động được
3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ
nguồn ngoài NSNN:
Trung Nội dung Tốt Kém bình
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những chương
trình XDNTM mang lại cho địa phương?
Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Đời sống kinh tế dân cư
3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)
4 Môi trường
5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn
Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình
1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với nhu cầu
2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với nhu cầu
3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích
4 Chất lượng của các công trình đầu tư
5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư
PHIẾU KHẢO SÁT
Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn
mới tại huyện Phú Bình
Đối tượng: Người dân
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi câu hỏi
I. Thông tin chung của người được phỏng vấn
1. Họ và tên:……………………Tuổi:………..Giới tính:…………
2. Địa chỉ: ……………………………………………
3. Trình độ học vấn:
Sau đại học Đại học Cao đẳng
Trung cấp Khác
4. Nghề nghiệp hiện tại: …………………………………………………………
5. Thu nhập chính của gia đình ông bà hàng tháng:…………….triệu đồng/tháng
II. Nội dung phỏng vấn:
1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;
Nội dung Có Không TT
1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên
2 Các câu lạc bộ ở địa phương
3 Các phương tiện thôn tin đại chúng
4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn
5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)
Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?
Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu
2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù
hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
3. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai (Có thể chọn nhiều
phương án)?
Người dân Đảng và chính quyền địa phương
Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội
Hội nông dân Khác:………………………..
4. Theo ông/bà mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì (Có thể chọn
nhiều phương án)?
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương
Phát triển kinh tế xã hội địa phương
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân
Khác:……………………………………………….
5. Theo ông/bà hoạt động của các tổ chức Hội, đoàn thể ở địa phương có ảnh
hưởng đến người dân địa phương tham gia xây dựng nông thôn mới?
Ảnh hưởng lớn Ảnh hưởng Không ảnh hưởng gì
6. Ông bà đã tham gia đóng góp cho chương trình chưa?
Đã tham gia Chưa tham gia
7. Gia đình ông/bà đóng góp cho chương trình XDNTM dưới hình thức nào? Số
lượng bao nhiêu?
TT Hình thức Số lượng Tự nguyện hay bắt buộc
1 Tiền
2 Ngày công
3 Hiện vật (cát, đá, vật liệu,…)
4 Hiến đất
5 Khác (Tham gia ý kiến,…)
Nếu câu 6 chọn “chưa tham gia” thì bỏ qua câu hỏi này.
8. Mức đóng góp trên của gia đình theo ông/bà:
Quá cao
Cao
Phù hợp
Thấp
9. Các thông tin đóng góp của người dân địa phương đến thời điểm này có được
Được công khai rõ ràng
Công khai nhưng chưa cụ thể
Không được công khai
công khai trên các báo cáo và phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương?
10. Ông / Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không?
Có Không
Nếu có: Ông / Bà vay tiền nhằm mục đích gì?
Sản xuất kinh doanh Chi tiêu Mục đích khác
11. Theo Ông / Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa
bàn có khó không?
Dễ Không khó lắm Rất khó Không biết thông tin
12. Gia đình ông/bà có tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của
chương trình xây dựng NTM ở địa phương:
Có Không
13. Ông/bà đánh giá về các chất lượng CSHT của địa phương sau thời gian thực
hiện xây dựng NTM:
TT Hạng mục Tốt Khá Mức đánh giá TB Kém
1 Đường giao thông 2 Hệ thống thủy lợi 3 Điện lưới 4 Trường học 5 Nhà văn hóa 6 Trạm y tế
14. Những công trình đã hoàn thành đưa vào vận hành, người dân có tham gia
quản lý không?
Có Không
15. Ông bà cho biết sự hài lòng của mình khi sử dụng các công trình đã hoàn thành?
Rất hài lòng Hài lòng hông hài lòng
16. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:
Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu
17. Theo ông/bà làm lý do huy động các nguồn lực ngoài NSNN cho thực hiện
XDNTM ở địa phương còn khó khan
TT Nội dung Thực hiện
Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1
Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2
Việc ghi chép các khoản đóng góp 3
Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4
Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5
Mức độ tự nguyện của người dân 6
18. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có
đúng theo kế hoạch đặt ra?
Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh
Đánh giá chung
1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ
NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?
Cao Bình thường Chưa huy động được
3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư
từ nguồn ngoài NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những
chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?
Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Đời sống kinh tế dân cư
3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)
4 Môi trường
5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn
TT Chỉ tiêu Tốt Trung bình Kém
1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với nhu
XDNTM
2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với
nhu XDNTM
3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích
4 Chất lượng của các công trình đầu tư
5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư
Ngày tháng năm 20….
PHIẾU KHẢO SÁT
Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn
mới tại huyện Phú Bình
(Phiếu dành cho doanh nghiệp và tổ chức tín dụng)
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với
mỗi câu hỏi
Phần 1. Thông tin chung về đơn vị
1. Họ và tên người đại diện:.........................Giới tính:.........................
2. Nơi ở hiện nay: .....................................................................................
3. Đơn vị công tác: ........................................... Chức vụ: .....................
4. Lĩnh vực kinh doanh (nếu là Doanh nghiệp):........................
Phần II. Vai trò và sự tham gia của đơn vị trong xây dựng nông thôn mới
1. Tổng số nhân viên/lao động của doanh nghiệp hiện nay? ......................
- Trong đó nhân viên/lao động của địa phương? ............... Nữ ......................
2. Ông/bà có đánh giá như thế nào về chất lượng lao động địa phương?
Tốt Khá Trung bình Kém
3. Thu nhập bình quân/lao động (nhân viên)/tháng hiện nay? .................
4. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;
Nội dung Có Không TT
1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên
2 Các câu lạc bộ ở địa phương
3 Các phương tiện thôn tin đại chúng
4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn
5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)
Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?
Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu
5. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù
hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
6. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?(Có thể chọn
nhiều phương án)
Người dân Đảng và chính quyền địa phương
Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội
Hội nông dân Khác:………………………..
7. Theo ông/bà những mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì?
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương Phát triển kinh tế xã hội địa phương
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân
8. Đơn vị đã tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới của địa
phương chưa?
Có Không
9. Đơn vị ông/bà đã và sẽ tham gia đóng góp bằng hình thức nào?
Số Tự nguyện hay bắt TT Hình thức lượng buộc
1 Tiền
2 Ngày công
3 Hiện vật
4 Tổ chức các lớp đào tạo nghề
5 Tạo thêm việc làm cho lao động địa phương
Khác: (ghi rõ)..........................................................................
10. Theo Ông/bà điều gì ảnh hưởng đến đầu tư của Đơn vị vào nông
nghiệp, nông thôn?
Đánh giá Số DN TT Chỉ tiêu chọn Tốt TB Kém
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Tài nguyên thiên nhiên
3 Chất lượng lao động
4 Chính sách hỗ trợ địa phương
5 Thủ tục hành chính đối với DN
6 Tiếp cận nguồn tín dụng
7 Điều kiện về đất đai của địa phương
11. Theo Ông / Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức
tín dụng trên địa bàn có khó không?
Dễ Không khó lắm Rất khó
12. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các
nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
Nội dung Thực hiện
TT 1 2 3 4 5 6
Việc tổ chức họp dân để bàn bạc Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể Việc ghi chép các khoản đóng góp Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động Mức độ tự nguyện của người dân 13. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:
Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu
14. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các
tiêu chí của NTM có đúng theo kế hoạch đặt ra?
Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh
15. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các
nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
TT Nội dung
Thực hiện 1 Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động 2 Sự tin tưởng vào lãnh đạo địa phương 3 Sự nhiệt tình tham gia của các tổ chức đoàn thể địa phương 4 Sự minh bạch trong quá trình sử dụng nguồn vốn huy động 5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn 6 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn
Đánh giá chung
1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu
tư từ NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch Tính hợp lý trong sử dụng vốn Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả
như thế nào?
Cao Bình thường Chưa huy động được
3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình
được đầu tư từ nguồn ngoài NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu
của những chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?
Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Đời sống kinh tế dân cư
3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)
4 Môi trường
5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn
TT Chỉ tiêu Tốt Trung bình Kém
1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với
nhu XDNTM
2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với
nhu XDNTM
3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích
4 Chất lượng của các công trình đầu tư
5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư
Ngày tháng năm 20….
PHIẾU KHẢO SÁT
Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn
mới tại huyện Phú Bình
(Phiếu dành cho cán bộ Đảng, chính quyền địa phương)
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi câu hỏi
Phần 1. Thông tin chung về xã
Họ tên cán bộ…………………………… Chức vụ………………………
Xã…………………………………………Là xã …………………………
Huyện:………………………………………Tỉnh…………………………
Phần 2: Huy động, quản lý và sử dụng vốn Chương trình XDNTM
1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;
Nội dung Có Không TT
1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên
2 Các câu lạc bộ ở địa phương
3 Các phương tiện thôn tin đại chúng
4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn
5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)
Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?
Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu
2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù
hợp không?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?
Người dân Đảng và chính quyền địa phương
Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội
Hội nông dân Khác:………………………..
3. Việc lập kế hoạch Chương trình XDNTM hàng năm cấp xã được tiến
hành:
Do cấp trên quyết định Do chính quyền xã xây dựng có sự tham gia của
người dân
4. Việc giải ngân vốn từ NSNN cấp cho địa phương có những khó khăn gì?
Vốn cấp chậm so với kế hoạch
Việc thực hiện các công trình không đúng kế hoạch Cán bộ phụ trách tài
chính hạn chế về trình độ
Khó khăn trong việc phối hợp các bộ phận có liên qua
5. Thủ tục thanh toán các công trình xây dựng cơ bản ở địa phương:
Dễ thực hiện Khó thực hiện (nêu rõ lý do….)
6. Ở địa phương việc huy động sự đóng góp của quần chúng thực hiện
trên tinh thần:
Tự nguyện Bắt buộc
7. Đóng góp của người dân chủ yếu:
Tiền mặt Ngày công lao động Hiến đất, tài sản trên đất
8. Ban hành văn bản hướng dẫn, phân bổ, cấp phát vốn của của cấp
tỉnh, cấp huyện cho việc thực hiện xây dựng các công trình:
Rõ ràng . Không rõ ràng
9. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:
Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu
10. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ
A.
chức khác trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?
Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn
11. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của
NTM có đúng theo kế hoạch đặt ra?
Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh
12. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các nguồn
lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
TT Nội dung Thực hiện
1 Việc tổ chức họp dân để bàn bạc
2 Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể
3 Việc ghi chép các khoản đóng góp
4 Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn
5 Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động
6 Mức độ tự nguyện của người dân
13. Theo ông/bà làm thế nào để quản lý và sử dụng tốt hơn các nguồn lực
từ NSNN cho thực hiện XDNTM ở địa phương:
TT Nội dung Thực hiện
1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hợp lý
2 Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với thực tế
3 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý tài chính
4 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn
5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn
6 Phẩm chất và trình độ của lãnh đạo địa phương
7 Các thủ tục thanh toán và quyết toán công trình, dự án
Đánh giá chung
1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu
tư từ NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả
như thế nào?
Cao Bình thường Chưa huy động được
3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được
đầu tư từ nguồn ngoài NSNN:
Nội dung Tốt Trung bình Kém
Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN
Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
Tính hợp lý trong sử dụng vốn
Đảm bảo đúng quy định của pháp luật
4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những
chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?
Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn
1 Cơ sở hạ tầng địa phương
2 Đời sống kinh tế dân cư
3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)
4 Môi trường
5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn
Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình
1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so
với nhu XDNTM
2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so
với nhu XDNTM
3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích
4 Chất lượng của các công trình đầu tư
5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư