ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN ĐÔNG

HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN ĐÔNG

HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và

trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận

văn chưa từng được người khác công bố trong bất kì công trình nào.

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Đông

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận văn “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” tôi đã

nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, một số cơ quan, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè

và sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Thị Thanh Tâm người hướng

dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm, các

cơ quan ban ngành ở huyện Phú Bình và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện

Xin trân trọng cảm ơn!

luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Đông

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ............................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ........................................................................ x

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về huy động và sử dụng vốn trong XDNTM ..................... 5

1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5

1.1.2. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ....................................... 8

1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn, các phương thức huy động và sử dụng vốn trong

XDNTM .................................................................................................................... 13

1.1.4. Cơ chế huy động và phân cấp sử dụng vốn trong XDNTM .................................. 14

1.1.5. Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn để

XDNTM .................................................................................................................... 16

1.1.6. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................................ 18

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới ........................................................................................................... 22

1.1.8. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới ........................................................................................................... 25

1.2. Cơ sở thực tiễn huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ...... 26

1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới của một số nước trên thế giới ........................................................... 26

iv

1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới của Việt Nam .................................................................................... 29

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................ 31

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 32

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 35

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình .................... 35

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 35

a. Địa hình và khí hậu ............................................................................................... 35

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 38

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình ..................................................... 41

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ............ 43

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 43

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 44

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ....................................................... 45

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 46

2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDNTM ......... 46

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .............................................. 47

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48

3.1. Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 48

3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

huyện Phú Bình đến 2019 ......................................................................................... 48

3.1.2. Kết quả huy động nguồn vốn .......................................................................... 53

3.1.3. Kết quả sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới .......................... 59

3.1.3.3. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn ......... 61

3.1.3.4. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ................... 61

3.1.3.5. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng

nông thôn mới" ............................................................................................................ 62

3.1.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí ở huyện Phú Bình .............................................. 63

v

3.2. Kết quả đánh giá về sự huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới ........................................................................................................... 67

3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương ................................................................................ 67

3.2.2. Nhóm hộ nông dân, doanh nghiệp .................................................................. 70

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong

nông thôn mới ở huyện Phú Bình ............................................................................. 77

3.3.1. Các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................. 77

3.3.2. Khả năng của ngân sách nhà nước ................................................................. 77

3.3.3. Định hướng, quy hoạch cho xây dựng nông thôn mới .................................... 79

3.3.4. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới ..................................... 80

3.3.5. Các biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn

mới ở huyện Phú Bình ............................................................................................... 82

3.4. Đánh giá chung về kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông

thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 84

3.4.1. Những thành công về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông

thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 84

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng

nông thôn mới huyện Phú Bình................................................................................. 85

3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................................... 86

3.5. Định hướng, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông

thôn mới huyện Phú Bình .......................................................................................... 88

3.5.1. Định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn ................................................. 88

3.5.2. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

huyện Phú Bình ......................................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 104

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt

CNH Công nghiệp hóa

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP Tổng sẩn phẩm trong nước

GTĐB Giao thông đường bộ

GTVT Giao thông vận tải

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

KCHT Kết cấu hạ tầng

KTXH Kinh tế xã hội

MTQG Mục tiêu quốc gia

NHTM Ngân hàng thương mại

NLTS Nông lâm thủy sản

NQ Nghị quyết

NSĐP Ngân sách địa phương

NSNN Ngân sách Nhà nước

NSTW Ngân sách trung ương

NSX Ngân sách xã

NV Nguồn vốn

PTNT Phát triển nông thôn

TDMN Trung du miền núi

TPCP Trái phiếu Chính phủ

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

XDNTM XDNTM

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hỗ trợ của Chính phủ cho các làng tham gia phong trào làng mới ..... 27

Bảng 1.2. Mức đầu tư bình quân cho 1 làng trong phong trào làng mới ............. 28

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019........... 36

Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2017 -2019 ......... 38

Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình giai

đoạn 2017-2019 .................................................................................... 40

Bảng 3.1. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư trong xây dựng

nông thôn mới huyện Phú Bình đến hết năm 2017-2019 .................... 54

Bảng 3.2. Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

NTM huyện Phú Bình đến hết năm 2019 ............................................ 57

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện

Phú Bình năm 2019 ............................................................................. 64

Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo Chương

trình xây dựng nông thôn mới ............................................................. 67

Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia đánh giá những

thuận lợi, khó khăn, giải pháp cho việc huy động vốn xây dựng

cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở xã .............................. 68

Bảng 3.6. Đặc điểm của nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình ............... 70

Bảng 3.7. Diện tích một số loại đất bình quân của hộ được phỏng vấn ở

huyện Phú Bình năm 2019 .................................................................. 71

Bảng 3.8: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện Phú

Bình năm 2019 .................................................................................... 72

Bảng 3.9: Các kênh tiếp cận thông tin về huy động vốn cho XDNTM của

nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình ...................................... 73

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về mức vốn, cách huy động vốn

cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Phú Bình ................................................................................... 73

Bảng 3.11: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới

tại huyện Phú Bình .............................................................................. 74

viii

Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại

huyện Phú Bình ................................................................................... 75

Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về quản lý và thực hiện của cán bộ xã

trong việc huy động và sử dụng vốn trong XDNTM .......................... 76

Bảng 3.14: Những khó khăn của người dân khi tham gia trong việc xây dựng

cơ sở hạ tầng của chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã ......... 76

Bảng 3.15. Đánh giá của người được hỏi về nguồn NSNN cho chương trình

xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 78

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho phát triển Nông thôn

trên địa bàn huyện Phú Bình (n=120) ................................................. 79

Bảng 3.17. Kết quả công tác tuyên truyền về huy động vốn trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình ....................................... 81

Bảng 3.18. Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp để huy động

và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện Phú Bình .................................................................................... 83

ix

Biểu đồ 3.1. So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của huyện Phú Bình

với cả nước và tỉnh Thái Nguyên ........................................... 66

Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Phú Bình với cả nước và

tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 66

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH

x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên: Nguyễn Xuân Đông

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115 Khóa học: 2018-2020

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

1. Tên luận văn

Huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

2. Lý do chọn đề tài

Quá trình huy động và sử dụng NV trong Chương trình XDNTM cả nước

trong thời gian qua còn có những bất cập: NSNN cấp cho địa phương còn hạn chế

và chưa đảm bảo theo kế hoạch đặt ra, các địa phương còn nặng về tư tưởng trông

chờ vào nguồn NSNN, việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài NSNN hạn chế,

nguồn tín dụng còn khó tiếp cận. Chính vì những bất cập này mà tiến độ kế hoạch

XDNTM không đảm bảo, đa số các tỉnh đều phát sinh tiền nợ đọng về xây dựng cơ

bản trong XDNTM (53 tỉnh có nợ đọng với số tiền 15.277 tỷ đồng.

Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thời gian qua tỉnh Thái Nguyên nói

chung và huyện Phú Bình nói riêng đã triển khai thực hiện Chương trình XDNTM và

đã đạt được những thành công bước đầu đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là huyện trung

du, nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, nền kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu

vẫn là nông lâm nghiệp, thu nhập của nhân dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo khá cao... do vậy

việc triển khai thực hiện chương trình XDNTM gặp rất nhiều khó khăn, trong đó

khó khăn về huy động, đảm bảo NV là khó khăn lớn nhất.

Trong những năm qua, huyện Phú Bình đã thực hiện kế hoạch huy động NV

với nhiều hình thức khác nhau và đã xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng cụ thể các NV

huy động được trong Chương trình XD NTM, đã huy động được một khối lượng lớn NV

và sử dụng cho việc thực hiện các kế hoạch của trong Chương trình XDNTM chủ

động triển khai thực hiện XDNTM, tuy nhiên với đặc thù là một huyện trung du

xi

điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có

sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp

phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Từ

những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề

tài nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn vốn XDNTM

- Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM

ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử

dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2021 – 2026.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu

thập tài liệu sơ cấp.

- Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương

pháp so sánh...

5. Kết quả nghiên cứu chính

Luận văn nghiên cứu về thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình. Luận văn đã nghiên cứu

được thực trạng thực trạng huy động nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới ở

huyện, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn. Đồng thời đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn

trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

xii

6. Kết luận chủ yếu

Chương trình XDNTM đã được triển khai rộng khắp trên cả nước hơn 10 năm

qua. Đây là chương trình đâu tiên mà người dân được tham gia xuyên suốt các nội

dung của chương trình. Cho đến thời điểm này, chương trình đã đạt được một số kết

quả tích cực, giúp cải thiện cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân (thu nhập người dân tăng 1,9 lần so với trước khi thực

hiện). Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế nhất định và có thể ảnh

hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình. Một trong những

nguyên nhân đó là công tác huy động và sử dụng vốn cho Chương trình còn nhiều

Ngày tháng 05 năm 2020

hạn chế.

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. Bùi Thị Thanh Tâm

HỌC VIÊN Nguyễn Xuân Đông

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội (KTXH), mọi quốc gia đều có nhu

cầu lớn về nguồn lực. Các nguồn lực cho phát triển KTXH bao gồm nguồn nhân lực,

vật lực và nguồn vốn (NV), trong đó NV là yếu tố gắn kết và phát huy hiệu quả của

các nguồn lực khác và có vai trò quyết định đối với sự phát triển toàn diện KTXH.

Trong quá trình phát triển, mọi quốc gia đều phải đối mặt với vấn đề thiếu

hụt các nguồn lực cho các mục tiêu phát triển của mình, vấn đề này càng trở nên

gay gắt hơn tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, việc

huy động đầy đủ, kịp thời và quản lý sử dụng NV một cách hiệu quả là yêu cầu tất

yêu và cấp thiết.

Ở nước ta, phát triển nông thôn được coi là một định hướng chiến hết sức quan

trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển toàn

diện kinh tế xã hội. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra nhưng quan điểm cơ bản về vấn đề nông

nghiệp, nông dân, nông thôn và đặt ra mục tiêu phát triển nông thôn để đến năm 2020:

“Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của người dân nông thôn gấp trên 2,5

lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao

động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng

50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn”.

Để triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết

định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia

về XDNTM (XD NTM) giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển

nông thôn theo mô hình mới nhằm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn, nâng cao

đời sống mọi mặt của người nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM

đã được tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn quốc và thu hút được sự tham gia của

cả hệ thống chính trị, từ trung ương đến các địa phương, đặc biệt là đã tạo được sự

quan tâm, thu hút được tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và đã có tác

động sâu sắc đến đời sống, kinh tế - xã hội của các vùng nông thôn nước ta.

Theo báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM

giai đoạn 2010-2019 của Văn phòng điều phối Chương trình MTQG về XDNTM, sau

2

10 năm thực hiện cả nước đã huy động được 851.380 tỷ đồng trong Chương trình

XDNTM, trong đó huy động trực tiếp từ ngân sách Nhà nước 266.785 tỷ đồng

(chiếm 31,34%), huy động từ nguồn tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), từ các doanh

nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%), và từ người dân và cộng đồng 107.447 tỷ đồng

(12,62%). Tính đến hết tháng 11/2015, trên cả nước mới có 1.298 xã (chiếm 14,5%

tổng số xã trên toàn quốc hoàn thành chương trình và đạt chuẩn nông thôn mới [43].

Với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, cả nước có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới

là một thách thức lớn mà chủ yếu là thách thức về nguồn lực tài chính, do XDNTM

đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp

(http://www.vca.org.vn/hop-tac-xa/nong-thon-moi).

Quá trình huy động và sử dụng NV trong Chương trình XDNTM cả nước

trong thời gian qua còn có những bất cập: NSNN cấp cho địa phương còn hạn chế

và chưa đảm bảo theo kế hoạch đặt ra, các địa phương còn nặng về tư tưởng trông

chờ vào nguồn NSNN, việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài NSNN hạn chế,

nguồn tín dụng còn khó tiếp cận. Chính vì những bất cập này mà tiến độ kế hoạch

XDNTM không đảm bảo, đa số các tỉnh đều phát sinh tiền nợ đọng về xây dựng cơ

bản trong XDNTM.

Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thời gian qua tỉnh Thái Nguyên nói

chung và huyện Phú Bình nói riêng đã triển khai thực hiện Chương trình XDNTM và

đã đạt được những thành công bước đầu đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là huyện trung

du, nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, nền kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu

vẫn là nông lâm nghiệp, thu nhập của nhân dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo khá cao... do vậy

việc triển khai thực hiện chương trình XDNTM gặp rất nhiều khó khăn, trong đó

khó khăn về huy động, đảm bảo NV là khó khăn lớn nhất.

Trong những năm qua, huyện Phú Bình đã thực hiện kế hoạch huy động NV

với nhiều hình thức khác nhau và đã xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng cụ thể các NV

huy động được trong Chương trình XD NTM, đã huy động được một khối lượng lớn NV

và sử dụng cho việc thực hiện các kế hoạch của trong Chương trình XDNTM chủ

động triển khai thực hiện XDNTM, tuy nhiên với đặc thù là một huyện trung du

điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương

3

trình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có

sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp

phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Từ

những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Huy động và sử dụng nguồn vốn trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề

tài nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn vốn XDNTM

- Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM

ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử

dụng nguồn vốn đầu tư XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2021 – 2026.

3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM

trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng huy động và

sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

thông qua các số liệu trong giai đoạn 2017 - 2019.

Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử

dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,

bao gồm (Tiền mặt, giá trị đất đai, công lao động)

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

* Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực

tiễn liên quan đến huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM.

* Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng quá trình huy động

4

và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó khăn,

hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết. Đưa ra một số giải pháp

phù hợp, khả thi với công tác huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên

địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên và một số địa phương miền núi phía Bắc.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về huy động và sử dụng vốn trong XDNTM

1.1.1. Một số khái niệm

- Khái niệm nông thôn: Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà

ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên

nhiều góc độ kinh tế, chính trị, văn hóa... nông thôn không đơn thuần là khu vực xã

hội và cũng là khu vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ thường

gọi là các hoạt động phi nông nghiệp.

- Khái niệm về nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục

tiêu: "XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các

hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công

nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn

hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống

chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

Để xác định nông thôn mới Chính phủ ban hành Quyết định số 1980-

QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí

quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong đó Chính phủ đã quy

định cụ thể theo 19 tiêu chí bao gồm: 1. Quy hoạch; 2. Giao thông; 3. Thủy lợi; 4.

Điện; 5. Trường học; 6. Cơ sở vật chất văn hóa; 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông

thôn; 8. Thông tin và Truyền thông; 9. Nhà ở dân cư; 10. Thu nhập, 11. Hộ nghèo;

12. Lao động có việc làm; 13. Tổ chức sản xuất; 14. Giáo dục và Đào tạo; 15. Y

tế; 16. Văn hóa; 17. Môi trường và an toàn thực phẩm; 18. Hệ thống chính trị và

tiếp cận pháp luật; 19. Quốc phòng và An ninh.

Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước

hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy

hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường

sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần

của người dân được nâng cao; theo định hướng XHCN (Vũ Nhữ Thăng, 2015).

6

Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ

chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều

kiện hiện nay là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về mọi mặt so với mô hình

nông thôn cũ.

Xã nông thôn mới là xã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên các lĩnh vực là Quy

hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi

trường, hệ thống chính trị được quy định tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành.

Huyện nông thôn mới là huyện có tỷ lệ số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn

mới và có các tiêu chí về quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, y tế-văn hóa- giáo dục,

sản xuất, môi trường, an ninh- trật tự xã hội và chỉ đạo XDNTM đạt chuẩn theo quy định

phủ, 2016),

tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (Thủ tướng Chính

- Khái niệm về XDNTM

XDNTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng

xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn

diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an

ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân

được nâng cao. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,

đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

XDNTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường

nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài

hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai

trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ

chức khác (Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg).

XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và

nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải

quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính

sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc

342/QĐ-TTg).

phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí (Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số

7

XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở

nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;

phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn

hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,

tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở

nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu

đẹp, dân chủ, văn minh.

- Nội dung XDNTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định

Quá trình XDNTM có những đặc trưng cơ bản như sau:

- XDNTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư

tại văn bản pháp quy do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy

chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do

chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu

thực hiện.

quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển

khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,

chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động

- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

đóng góp của các tầng lớp dân cư.

đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và

cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó có vai trò

thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).

đặc biệt quan trọng của chính quyền địa phương ở cấp xã, được tiến hành đồng bộ

trên tất cả các mặt của xã hội trong đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương đi

trước một bước.

Những đặc trưng này quyết định đến việc tổ chức, huy động NV để thực hiện

XDNTM ở mỗi địa phương. Từ khâu lập kế hoạch cho đến quá trình thực hiện cần có

8

sự tham gia của người dân. Trong quá trình tổ chức huy động cần huy động sự tham

gia của mọi tầng lớp nhân dân, sự phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội và quản lý

của Nhà nước. Cần phải xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách công

khai, minh bạch và có hiệu quả để thực hiện các tiêu chí của chương trình.

- Khái niệm về huy động: Huy động là hình thức huy động một số lớn nhân

lực, vật lực vào một công việc cụ thể.

- Khái niệm về huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động tiếp nhận nguồn

vốn từ các các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để

hình thành nên nguồn vốn phục vụ các hoạt động hướng đến mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội.

- Khái niệm về nguồn vốn: Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về nguồn vốn

dưới các góc độ khác nhau, nhưng chủ yếu:

+ Theo nghĩa rộng, vốn gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào xã

hội để chung chuyển, như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, máy móc, thiết bị,

ruộng đất; Ngoài ra còn có giá trị những tài sản vô hình, như: vị trí đất đai, công

nghệ, quyền phát minh, sáng chế.... Trong các nền kinh tế phát triển thì tài sản vô

hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.

+ Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất

(lao động, đất đai, vốn). Vốn là yếu tố thứ ba của sản xuất (các yếu tố khác là lao

động và đất đai) được kết hợp lại để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

- Khái niệm về sử dụng nguồn vốn: Sử dụng nguồn vốn là việc sử dụng hợp

nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất

kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

lý phản ánh chất lượng của hoạt động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu

1.1.2. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1. Chính sách huy động nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới

Huy động nguồn lực là quá trình sử dụng các chính sách, biện pháp và các

hình thức nhằm tập hợp được các nguồn lực từ các đối tượng có liên quan để thực

hiện các mục tiêu đã đặt ra.

Huy động nguồn vốn là một quá trình kinh tế - xã hội được thực hiện thông

qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và

9

các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các NV từ dạng tiềm năng thành

Quang (2015).

các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Chu Tiến

Huy động nguồn vốn là một nội dung trong quá trình XDNTM được thực

hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ

chức xã hội đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các nguồn lực từ dạng tiềm năng thành

các quỹ để sử dụng cho XDNTM.

Chính sách về huy động nguồn vốn trong XDNTM ở nước ta hiện nay đảm

- Huy động nguồn vốn để thực hiện Chương trình XDNTM đảm bảo các

bảo các nguyên tắc và huy động ở mỗi nguồn cụ thể như sau:

nguyên tắc:

+ Cần phải xây dựng kế hoạch huy động NV để thực hiện chương trình mang

tính lâu dài vì đây là Chương trình lâu dài để phát triển KTXH cấp xã.

+ Huy động NV để XDNTM phải gắn với mục tiêu phát triển KTXH ở mỗi

địa phương và mục tiêu chung của cả nước.

+ Huy động tối đa mọi nguồn lực từ địa phương (ngân sách địa phương, các

nguồn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp ở địa phương, từ đóng góp của người dân).

+ Thực hiện lồng ghép các NV từ các chương trình đang thực hiện ở các địa

phương để thực hiện để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất các nguồn.

- Nguồn lực huy động để thực hiện XDNTM gồm: Ngân sách (gồm ngân

+ Đa dạng hóa các hình thức huy động huy động từ các nguồn.

sách trung ương và ngân sách địa phương); Vốn tín dụng; Vốn từ các doanh nghiệp

và các tổ chức kinh tế khác; Đóng góp của cộng đồng dân cư.

Thứ nhất, Nguồn từ NSNN là nguồn lực được huy động và phân bổ trực tiếp

từ ngân sách nhà nước các cấp (gồm NSTW và NSĐP) để thực hiện chương trình

XDNTM. Nguồn lực huy động từ NSNN để thực hiện Chương trình XDNTM được

quản lý theo cơ chế quản lý vốn NSNN.

Thứ hai, NV tín dụng là NV tín dụng được huy động vào XDNTM thông qua

kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu

tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua hỗ trợ đào tạo việc làm, cho các hộ

nghèo vay, Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông

nông thôn,... Chính phủ hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp đầu tư ở khu vực nông

10

thôn có dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng

xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu

sẽ thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Vốn tín

dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra, NSNN hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối

với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn

thất trong nông nghiệp.

Thứ ba, nguồn từ các doanh nghiệp: Để góp phần tạo NV cho XD NTM, Nhà

nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển

nông thôn. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi

và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua nhiều chính sách như: miễn, giảm

tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất,…

Thứ tư, nguồn từ cộng đồng là những khoản đóng góp bằng nhiều hình thức

(tiền, hiện vật hoặc công lao động) của người dân trong cộng đồng địa phương để thực

hiện chương trình XDNTM.

1.1.2.2. Nội dung và cơ chế huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình XDNTM

a. Nội dung huy động các NV thực hiện Chương trình XDNTM

Để huy động nguồn vốn thực hiện chương trình XDNTM, phải thực hiện đa

dạng hóa các nguồn huy động. Đây là chương trình thực hiện lâu dài nên cần có kế

hoạch huy động nguồn lực một cách bền vững. Vì nhu cầu về NV thì lớn mà các NV thì

có hạn, nên cần phải sắp xếp ưu tiên các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện trước để có kế

hoạch huy động nguồn lực phù hợp.

Khi thực hiện huy động nguồn vốn để thực hiện XDNTM cần phải gắn trực tiếp

với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Nếu phát triển kinh tế thuận

lợi, nguồn thu vào NSNN ổn định thì việc huy động và bố trí các nguồn lực cho

XDNTM thuận lợi. Ngược lại, nếu nền kinh tế khó khăn, lợi nhuận của các doanh

nghiệp bị ảnh hưởng, thu nhập của người dân khó khăn thì phải điều chỉnh nội dung

huy động cho phù hợp với thực tế.

Huy động nguồn lực cho XDNTM phải xác định huy động tối đa các nguồn lực

sẵn có của các địa phương như nguồn từ ngân sách địa phương, NV hỗ trợ của cá nhân

doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và người dân địa phương.

11

Huy động nguồn bổ sung từ NSTW để thực hiện chương trình: nguồn đầu tư

trực tiếp trong Chương trình XDNTM, nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn lồng ghép

từ các Chương trình, dự án khác. Cần lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự

án để tập trung vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Trong quá trình huy động NV cần đa dạng hóa các hình thức và phương thức

huy động, tận dụng tối đa sức mạnh của các nguồn lực huy động.

Kế hoạch cụ thể huy động vốn xây dựng công trình, dự án do chính quyền xã

lập và trình cấp huyện để thẩm tra. Sau đó, chính quyền xã và các tổ chức đoàn thể

có trách nhiệm tổ chức để nhân dân bàn và quyết định.

b. Cơ chế huy động các nguồn vốn cho XDNTM được quy định trong nhiều

(1) Đối với nguồn từ NSNN:

văn bản của Nhà nước, về cơ bản có thể mô tả vắn tắt như sau:

Nguồn NSNN được phân bổ cho thực hiện chương trình XDNTM ở các địa

phương theo dự toán từng năm và trong cả giai đoạn thực hiện.

Cơ chế quản lý chi NSNN thực hiện XDNTM phải tuân thủ theo cơ chế quản

lý NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Cơ chế quản lý chi NSNN thực

hiện XDNTM được ưu tiên thực hiện, việc quản lý chi NSNN thực hiện XDNTM

được phân cấp quản lý, thể hiện ở việc phân rõ trách nhiệm, quyền hạn cho các cấp

chính quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN.

Ngoài ra, các địa phương có thể tự huy động nguồn lực để thực hiện chương

trình XDNTM thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương hay vay nợ

tín dụng nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về vay nợ.

- Nguồn NSTW cấp trực tiếp trong Chương trình được thực hiện thông qua

Nguồn từ NSNN, gồm:

chuyển giao có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để XDNTM, bao gồm cả nguồn đầu

- Nguồn NSĐP tự cân đối: Các địa phương phân bổ NV trong Chương trình

tư từ trái phiếu Chính phủ.

XDNTM từ các nguồn thu ở địa phương như nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng

đất, các loại thuế được phân cấp và các nguồn thu khác theo quy định. Ngoài ra,

chính quyền địa phương cũng có thể đầu tư cho XDNTM thông qua việc phát hành

12

- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư từ NSNN trên địa bàn.

(2) Với các nguồn ngoài NSNN (nguồn huy động từ tín dụng, từ các doanh

trái phiếu chính quyền địa phương.

- Thực hiện phân bổ mức đóng góp: Đối với từng nội dung của chương

nghiệp, từ cộng đồng,...).

trình, xác định các đối tượng hưởng lợi là ai (các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,

người dân,...), mức độ hưởng lợi của từng đối tượng, sau đó họp bàn ở các địa

- Thực hiện theo hình thức đóng góp tự nguyện: Đây là cơ chế đang được

phương với những đối tượng có liên quan để xác định mức phân bổ đóng góp.

áp dụng để không huy động quá sức dân trong quá trình thực hiện chương trình, đặc

- Thực hiện theo hình thức kết hợp công - tư: Hiện nay, NSNN hạn hẹp

biệt là với các vùng có kinh tế khó khăn, mức sống người dân còn hạn chế .

trong khi nhu cầu sử dụng càng mở rộng, vì vậy để huy động được vốn thực hiện

xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt các công trình có thu phí

như: Đường giao thông, khu văn hóa thể thao, chợ,...sẽ làm giảm bớt gánh nặng về

vốn cho NSNN trong quá trình thực hiện các công trình này.

Cách thức để huy động được các NV do cấp xã đứng ra thực hiện để XDNTM

ở các xã cũng có sự khác nhau. Chính quyền cấp xã thường thành lập một Ban vận

động bao gồm đại diện lãnh đạo xã, đại diện đoàn thể chính trị xã hội và lãnh đạo

các đơn vị để tiến hành tổ chức và trực tiếp đi vận động đóng góp đối với các tổ

chức, cá nhân trên địa bàn.

- Tổng số NV huy động được so với kế hoạch thực hiện. Chỉ tiêu này cho

1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

- Cơ cấu NV huy động trong Chương trình XD NTM. Chỉ tiêu này cho biết tỷ

biết mức độ, tiến độ, huy động NV phục vụ trong Chương trình XDNTM.

trọng kết cấu của các nguồn huy động vốn cụ thể trong Chương trình XDNTM. Phân

tích cơ cấu huy động các nguồn lực có thể làm cơ sở đưa ra biện pháp huy động phù

hợp, hợp lý để khai thác được các nguồn lực tiềm tàng ở mỗi địa phương để phục vụ

- Mức vốn huy động bình quân cho một tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.

trong Chương trình XDNTM.

13

Đây là tiêu chí để đánh giá ở mức độ nhất định hiệu quả của công tác huy động và

- Sự hợp lý của các khoản đóng góp được đánh giá định tính dựa vào kết quả

quản lý sử dụng vốn trong Chương trình XDNTM.

khảo sát các nhóm đối tượng có phù hợp với khả năng đóng góp của người dân

không, việc huy động ở địa phương có đúng trình tự không,…

1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn, các phương thức huy động và sử dụng vốn trong

XDNTM

1.1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn

Hiện nay, nguồn vốn tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau và nguồn vốn đầu tư

trong XDNTM chủ yếu gồm có các loại sau: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh

nghiệp, vốn cộng đồng dân cư, vốn tín dụng…

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản

thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất

định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong những năm gần đây, quy mô ngân sách của

Nhà nước ta không ngừng tăng lên nhờ mở rộng nguồn thu do đó sẽ có điều kiện để

tăng lượng vốn đầu tư cho phát triển nói chung, XDNTM nói riêng.

- Nguồn vốn doanh nghiệp: Nguồn này được hình thành từ phần tiết kiệm của

doanh nghiệp, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu. Phần

lãi thuần để lại là phần đầu tư ròng tăng thêm của các doanh nghiệp.

- Nguồn vốn của cộng đồng dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần

thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập trong kết

quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá nhân người lao

động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, như: trúng xổ số, tài sản nhàn rỗi,

tài sản của thân nhân từ nước ngoài gửi về... Nói cách khác, nguồn vốn của dân cư

là khoản tiết kiệm.

- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn của các ngân hàng,

vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trường càng phát triển,

nguồn vốn tín dụng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh của nền

kinh tế.

Tóm lại: Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm, tầm quan trọng riêng để đầu tư

14

phát triển kinh tế nói chung và XDNTM nói riêng. Do đó, phải biết cách khai thác,

huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả.

1.1.3.2. Các phương thức huy động vốn

Với vị thế là chủ thể của hoạt động huy động, sử dụng nguồn vốn trong

XDNTM, chính quyền các cấp có vai trò hết sức quan trọng trong hoạch định kế

hoạch, chương trình, dự án để từ đó đề ra những phương thức huy động, sử dụng

vốn phù hợp. Trên thực tế, có các phương thức cơ bản để huy động vốn mà các địa

phương thường áp dụng, bao gồm: Huy động vốn từ các doanh nghiệp; huy động

vốn lồng ghép: huy động vốn từ cộng đồng dân cư: vốn tín dụng (cho vay phát triển

sản xuất kinh doanh).

1.1.3.3. Sử dụng vốn trong XDNTM

Việc phân cấp quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện XDNTM tại các địa

phương hướng tới đảm bảo các nguyên tắc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đồng

thời thỏa mãn các tiêu chí XDNTM. Do đó, chủ thể được phân cấp sử dụng vốn để

đầu tư, triển khai các chương trình, dự án XDNTM cần thiết phải là đại diện của các

cơ quan quản lý nhà nước hoặc cộng đồng dân cư.

1.1.4. Cơ chế huy động và phân cấp sử dụng vốn trong XDNTM

1.1.4.1. Cơ chế huy động nguồn vốn

Trên cơ sở nhu cầu nguồn vốn để đảm bảo thỏa mãn các tiêu chuẩn nông

thôn mới, chính quyền các cấp có trách nhiệm tổng hợp, hoạch định và xây dựng kế

hoạch, cơ chế huy động nguồn vốn cho địa phương mình.

- Một là, cơ chế hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách: Lập kế hoạch sử dụng vốn từ

cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh và trung ương trên cơ sở kế hoạch chỉ tiêu hoàn

thành nông thôn mới được giao hàng năm và theo tùng thời kỳ.

- Hai là, cơ chế kêu gọi nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án:

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các

chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình

mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên

địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách

15

nhà nước hỗ trợ trực tiếp của Chương trình XDNTM - bao gồm cả trái phiếu Chính

phủ (nếu có).

- Ba là, cơ chế kêu gọi hợp tác đầu tư theo hình thức công – tư: Huy động

vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực

tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và

được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ chế và cách

thức thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp theo hình thức BT, PPP áp dụng cho

Chương trình nông thôn mới.

- Bốn là, cơ chế vận động, tuyên truyền và sự ủng hộ của người dân: Tuyên

truyền, vận động người dân tham gia ý kiến vào xây dựng NTM. Giúp cho người

dân hiểu được họ có vai trò chủ thể, có quyền ra quyết định lựa chọn các công trình,

các hoạt động cần ưu tiên trong xây dựng NTM.

1.1.4.2. Phân cấp quản lý, sử dụng nguồn vốn trong XDNTM

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng

đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các

công trình cơ sở hạ tầng. UBND huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo

kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ

ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. UBND xã là cấp quyết định

đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3

tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.

Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã

thực hiện theo 3 hình thức:

- Giao cho các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp (những người hưởng lợi trực

tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng.

- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.

- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).

Khuyến khích thực hiện hình thức giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực

tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.

1.1.4.3. Nguyên tắc sử dụng, hỗ trợ

16

Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy

hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về XDNTM cho

cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã. Đối với các xã thuộc các huyện

nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết

số: 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa

100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã,

đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây

dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn,

bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát

nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập

trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Tùy theo điều kiện của từng địa phương để sử dụng nguyên tắc hỗ trợ xây

dựng các công trình, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân

đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp

xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân bàn bạc mức tự

nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù

hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng

cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định

mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành,

huyện, xã triển khai thực hiện (Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg).

1.1.5. Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn để

XDNTM

Để triển khai thực hiện tốt Chương trình nông thôn mới trong thời gian tới,

nhất là trong việc huy động nguồn vốn đầu tư, vấn đề quản lý nguồn vốn được thực

hiện như sau:

- Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở

lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 174/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính

17

về hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại xã thực hiện Đề án

“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá”.

- Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50%

vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý XDNTM xã tự bàn

bạc thống nhất.

- Đối với các đối tượng do doanh nghiệp đầu tư: Các doanh nghiệp đầu tư

vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên hỗ trợ (bao gồm ngân sách trung

ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), khả năng của ngân sách cấp xã,

nguồn vốn huy động đóng góp và căn cứ khối lượng thực hiện của các dự án đầu tư,

Ban Quản lý XDNTM xã đề xuất phương án báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định

thông báo kế hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ chuyển

vốn, thanh toán.

Các chương trình, chính sách xây dựng NTM ngày càng mở rộng về quy mô

nhưng nhiều chính sách vẫn còn kém hiệu quả do chồng chéo. Sự chồng chéo trong

chính sách một phần là do chưa có sự phân định rõ trong thiết kế các chương trình,

dự án. Các chính sách được nhiều bộ, ngành đề xuất ban hành và nhiều cơ quan

cùng thực hiện, nhưng thiếu sự phối hợp. Trong một văn bản quyết định ban hành

thường quy định nhiều chính sách; một nội dung chính sách có khi lại được quy

định trong các quyết định khác nhau, có chính sách bao hành theo đối tượng, có

chính sách ban hành theo lĩnh vực, có chính sách ban hành theo vùng địa lý...

XDNTM là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch

định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích; phải

khơi dậy ý chí tự lực vươn lên của chính bản thân người dân. Đặc biệt, các chính

sách XDNTM phải thường xuyên được tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ

thống để người dân tiếp cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực

hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách XDNTM

cần phù hợp với từng địa phương; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có

18

chính sách đặc thù cho từng vùng khó khăn.

1.1.6. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới

1.1.6.1. Nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

NV là một yếu tố quan trọng để có thể thực hiện thành công chương trình

XDNTM ở các địa phương. Để đạt được các mục tiêu đã đưa ra của chương trình,

Nhà nước đã ban hành các cơ chế để sử dụng các NV đã huy động được cho chương

trình. Cơ chế sử dụng các NV này là các nguyên tắc, các hình thức, các nội dung sử

dụng nhằm tạo lập, phân bổ, sử dụng các nguồn lực hiệu quả nhất. Đây cũng là cơ sở

để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đã huy động cho thực hiện

chương trình.

Sử dụng NV thực hiện chương trình XDNTM là việc sử dụng một cách hợp

lý và có hiệu quả các quỹ đã huy động được trong xã hội để thực hiện các nội dung

của chương trình.

Sử dụng NV để thực hiện Chương trình XDNTM là việc dùng các nguồn lực

đã huy động được để xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương, phát triển sản xuất để

nâng cao đời sống cho người dân địa phương - chủ thể của chương trình XDNTM.

Để tạo sự chủ động cho các địa phương trong quá trình sử dụng nguồn lực để

thực hiện Chương trình, khi sử dụng NSNN thực hiện XDNTM có những nội dung

mà NSNN hỗ trợ một phần phần vì vậy sẽ tạo sự chủ động cho các địa phương có

phương án huy động và sử dụng các NV để đủ vốn đối ứng. Ngoài ra, NSTW ưu

tiên hỗ trợ chủ yếu cho các địa phương khó khăn và những địa phương làm tốt các

nội dung của Chương trình trong giai đoạn trước.

Khi phân bổ, sử dụng NV các NV được sử dụng theo nguyên tắc:

(i) Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý và sử

dụng vốn. Phân bổ và sử dụng NSNN phải tuân theo quy định của Luật NSNN, sử

dụng vốn tín dụng phải theo đúng mục đích sử dụng vốn theo hợp đồng đã ký kết,...;

(ii) Phân bổ và sử dụng NV phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, không

phân bổ tràn lan, dàn trải và phải phù hợp với nguyện vọng của người dân; (iii) Chỉ

quyết định phê duyệt các dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn thực hiện, đảm bảo

có đủ vốn để thực hiện; (iv) Các cơ quan quản lý thường xuyên tổ chức thanh tra,

19

kiểm tra việc sử dụng vốn ở các địa phương để đảm bảo vốn cấp được sử dụng đúng

mục đích, hiệu quả, được sử dụng công khai và minh bạch, đúng chế độ. (v) Các cơ

quan chuyên môn cấp huyện trở lên cần hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời các địa

phương trong việc thanh quyết toán vốn.

Đối với nguồn NSĐP, các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu để xây

dựng cho các công trình phúc lợi trên địa bàn xã theo quy định hiện hành. Cấp tỉnh

quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu

tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã thực hiện

các nội dung XDNTM. Trung ương hỗ trợ cho các địa phương tổng mức vốn và giao

cho tỉnh quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể. Cơ chế quản

lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp theo hướng

tiếp tục hoàn thiện và thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho

Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.

1.1.6.2. Nội dung và cơ chế sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

a. Nội dung sử dụng vốn

Nội dung sử dụng các NV đã huy động được để thực hiện chương trình

XDNTM như sau:

Sử dụng các NV huy động được để thực hiện các chương trình, dự án phải

thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời

đảm bao nguyên tắc công khai, minh bạch.

Phải lựa chọn nội dung đầu tư cho phù hợp theo tinh thần “cái gì cần thì làm

trước“. Trước khi phê duyệt đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ NV

thực hiện dự án đầu tư, đảm bảo khi thực hiện các công trình, dự án có đủ vốn để

thực hiện, không triển khai thực hiện khi chưa có vốn đảm bảo tránh tình trạng gây

hệ lụy nợ đọng vốn.

Thực hiện phân cấp quyền quản lý nguồn lực xuống từng cấp quản lý, ưu

tiên thẩm quyền xuống cấp xã, nơi trực tiếp thực hiện chương trình XDNTM. Cơ

quan thực hiện quản lý các chương trình, dự án XDNTM phải đảm bảo sử dụng

đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và chấp hành đúng chế độ

quản lý tài chính của Nhà nước.

Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập để quản lý dự

20

án thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của Nhà

nước. Ban quản lý dự án, các cơ quan có thẩm quyền và người dân cần thực hiện

thường xuyên công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện và quá trình sử dụng

vốn để thực hiện các công trình, dự án.

Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng các công

trình theo chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện dự

án. KBNN có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ và

đúng chế độ cho các dự án khi đã đủ điều kiện thanh toán theo quy định hiện hành.

Khi XDNTM, việc phân bổ nguồn lực cần dựa trên điều kiện thực tế từng địa

phương và nhu cầu của người dân, tăng cường sự tham gia giảm sát của người dân

trong quá trình sử dụng các nguồn lực.

b. Cơ chế sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

NV phục vụ XDNTM rất đa dạng. Tương ứng với mỗi NV cần có các cơ chế

sử dụng khác nhau nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy trình quản lý tài chính 3 khâu:

(1) Đối với ngân sách nhà nước

lập dự toán, thực hiện và quyết toán.

Quản lý và sử dụng NV huy động từ NSNN phải tuân theo các quy định về

quản lý và sử dụng NSNN. Khi XDNTM NV phải được phân bổ cho các công trình,

dự án do các ban quan lý thực hiện và tuân theo quy trình về sử dụng ngân sách,

phải lập dự toán và xác định thứ tự ưu tiên phân bổ vốn cho XDNTM. Cơ quan cấp

trên khi phân bổ dự toán phải nhìn vào điều kiện KTXH của từng địa phương. Để sử

dụng có hiệu quả thì phải phân tích, đánh giá đầy đủ và chính xác các nội dung liên

quan đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án đó, như: Xây dựng chủ trương,

định hướng mục tiêu dự án, đối tượng thực hiện dự án; Dự tính nhu cầu nguồn lực,

khả năng huy động để thực hiện dự án; Xây dựng dự toán, thời gian thực hiện và các

giai đoạn sử dụng nguồn lực; xây dựng những quy định, cam kết hiệu quả hoạt động

từ giai đoạn bắt đầy xây dựng dự án đến khi hoàn thành; xác định rõ thẩm quyền

của từng đối tượng liên quan. Ngoài ra, khi sử dụng nguồn từ NSNN phải đảm bảo

công khai, minh bạch và chịu sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện

21

(2) Đối với nguồn ngoài ngân sách nhà nước

quyết toán và theo dõi giám sát, đánh giá sử dụng các nguồn thực hiện chương trình.

Đối với nguồn huy động ngoài NSNN phân bổ dự toán cho các công trình

dựa trên cơ sở thảo luận ý kiến, nguyện vọng của người dân. Trong giai đoạn thực

hiện dự toán phải sử dụng kết hợp các nguồn huy động được một cách phù hợp để

đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. Và phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên

quan đến quá trình sử dụng vốn. Đối với NV tín dụng mà do chính quyền địa

phương huy động để thực hiện XDNTM phải được quản lý, sử dụng như nguồn từ

NSNN, đảm bảo tính hiệu quả và khả năng trả nợ của chính quyền địa phương. Vốn

tín dụng do doanh nghiệp và cực hộ gia đình huy động để phát triển sản xuất thì

phải được sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đối với nguồn huy động từ cộng

đồng để thực hiện XDNTM thì việc quản lý, sử dụng được thực hiện bởi ban đại

diện do người dân bầu ra, tuân theo các quy định của cộng đồng dân cư địa phương,

chịu sự giám sát của người dân. Ngoài ra, trường hợp người dân góp công lao động

thì đóng góp trực tiếp khi các công trình thực hiện. Đối với nguồn đóng góp của các

doanh nghiệp: nguồn này phụ thuộc vào chính sách hỗ trợ của mỗi doanh nghiệp.

Sau khi thực hiện hoàn thành, tiến hành quyết toán và đánh giá hiệu quả sử

dụng, quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác công khai, minh

bạch việc sử dụng các NV này. Đây là cơ sở để các đối tượng đóng góp thực hiện giám

sát. Đồng thời, chính quyền cơ sở phải có trách nhiệm giải trình với những đối tượng

đóng góp nếu có các vấn đề thắc mắc về việc sử dụng vốn.

c. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng vốn cho thực hiện

chương trình

Để đánh giá công tác sử dụng NV thực hiện chương trình XDNTM, một số

chỉ tiêu đánh giá định tính dựa vào kết quả khảo sát các nhóm đối tượng về công tác

- Tính hợp lý, minh bạch trong sử dụng NV huy động được để thực hiện

sử dụng NV được sử dụng như sau:

chương trình (theo đánh giá của các đối tượng khảo sát). Với các nguồn hỗ trợ từ

NSNN sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng đối

22

với các nguồn huy động từ các đối tượng bên ngoài cần phải công khai, minh bạch

khi sử dụng để cộng đồng được biết. Khi các đối tượng biết rõ NV họ đóng góp

được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, công khai, minh bạch sẽ tạo lòng tin để tiếp

- Tiến độ thanh quyết toán các NV thực hiện các công trình theo đánh giá

tục đóng góp trong giai đoạn sau.

định tính của các đối tượng khảo sát. Việc thanh toán các nguồn thực hiện Chương

trình, đặc biệt là đối với nguồn từ NSNN sẽ thúc đẩy các công trình nhanh được đưa

vào hoạt động, mang lại lợi ích kịp thời cho người dân và các đối tượng khác, đặc

biệt các công trình hạ tầng địa phương, từ đó tạo lòng tin với các đối tượng và thu

- Số vốn bình quân sử dụng cho 1 tiêu chí đạt chuẩn. Chỉ tiêu này có thể

hút được sự tham gia để thực hiện các công trình tiếp theo từ họ.

dùng để đánh giá, so sánh giữa các địa phương, giữa các năm ở một địa phương và

là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng, hiệu lực quản lý các NV

trong thực hiện chương trình XDNTM.

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới

1.1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương

Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển của mỗi địa phương, đến việc thu hút vốn đầu tư và phát triển KTXH. Những

địa bàn có vị trí thuận lợi, gần các khu đô thị, khu công nghiệp, khu vực có nhiều

nguồn tài nguyên,...dễ thu hút vốn đầu tư hơn các khu vực khác.

Ngoài ra, các điều kiện về kinh tế xã hội như: cơ sở hạ tầng, thu nhập của

người dân, trình độ của lao động địa phương càng thuận lợi, phát triển cao thì càng

thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển KTXH.

1.1.7.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn

Các chính sách kinh tế bao gồm cả các chính sách của Trung ương và của địa

phương. Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến kết quả huy

động vốn đầu tư. Các chính sách này nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước

23

đầu tư ở các địa phương. NV đầu tư này vừa tạo nguồn thu cho các nhà đầu tư, tạo

nguồn thu cho nhà nước thông qua thuế. Hơn nữa, là vấn đề tạo việc làm cho lao

động địa phương, hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế ở các địa phương thông

qua việc đầu tư hạ tầng cơ sở,…

1.1.7.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương

Chiến lược phát triển KTXH của các địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả huy động các nguồn lực thực hiện chương trình. Ở những địa phương có điều

kiện phát triển mọi mặt nó làm giảm số lượng vốn cần hoàn thành các tiêu chí của

chương trình vì các tiêu chí đánh giá gần như đã đạt. Những xã nghèo, kết cấu hạ

tầng nông thôn yếu kém thì chính quyền địa phương có nhu cầu phát triển KTXH

càng lớn, đòi hỏi sự đóng góp của người dân nông thôn nhiều hơn. Các chiến lược phát

triển được định hướng dài hạn, ổn định là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên

tâm bỏ vốn đầu tư. Ngoài ra, cũng cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng,

có các chính sách khuyến khích đầu tư,...mới nâng cao được huy động vốn để phát triển

kinh tế xã hội.

1.1.7.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương

Lãnh đạo chương trình ở các cấp giữ vai trò quan trọng trong định hướng mục

tiêu, kế hoạch hành động và xây dựng lòng tin của cộng đồng về sự thành công của

chương trình cũng như đảm bảo sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính để thực hiện. Đối

với người lãnh đạo có trách nhiệm, hiểu biết, có trình độ, tạo được lòng tin với nhân

dân thì sẽ vận động được người dân tham gia nhiệt tình trong quá trình thực hiện

chương trình. Hơn nữa, cán bộ địa phương là những người gần dân nhất, hiểu được

tâm tư nguyện vọng của người dân sẽ đưa ra được những hướng đầu tư đúng đắn và

hợp lòng dân. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo sâu về chuyên môn, phải nghiên cứu,

đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Các nhân tố

này tác động trực tiếp đến hiệu quả của công cuộc đầu tư nói chung và của từng dự án

đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn thấp, công tác quản lý kém thì sẽ dẫn đến

kết quả đầu tư.

1.1.7.5. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới

Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả huy động NV trong Chương trình

24

XDNTM ở các địa phương. Việc nhận thức đúng và đủ về nội dung của chương

trình sẽ làm cho quá trình xây dựng được thực hiện bài bản, chủ động trong quá

trình thực hiện các nội dung đặc biệt là công tác huy động và sử dụng nguồn lực

phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

Công tác tuyên truyền về XDNTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong

việc tổ chức thực hiện chương trình, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành từ Trung

ương đến cơ sở. Chất lượng của công tác tuyên truyền quyết định đến nhận thức của

người dân về chương trình và mức độ sẵn lòng tham gia đóng góp. Khi người dân

hiểu về vai trò của Chương trình XDNTM, hiểu rõ nội dung, phương pháp, cách làm,

nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc XDNTM người dân sẽ chủ động trong việc tham

gia thực hiện chương trình, từng bước xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước

trong quá trình thực hiện.

1.1.7.6. Cơ chế chính sách của nhà nước

Đây là nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc

huy động các NV cho thực hiện XDNTM thông qua tất cả các kênh huy động, trong đó

đặc biệt quan trọng là kênh đầu tư của các doanh nghiệp và nhà đầu tư vào phát triển

sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn.

Hệ thống chính sách hợp lý sẽ có tác động thu hút mạnh mẽ sự đầu tư và đóng

góp các nguồn lực, trong đó có NV từ các nhà đầu tư cho quá trình thực hiện chương

trình XD NTM.

1.1.7.7. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình

Khi tham gia đóng góp trong Chương trình thì sẽ có lợi ích gì? Là câu hỏi mà

các đối tượng tham gia đóng góp sẽ đặt ra. Vì vậy, khi thực hiện các chính sách huy

động nguồn lực để thực hiện chương trình, các địa phương cũng cần xác định các lợi

ích mà các đối tượng tham gia đóng góp được nhận. Chẳng hạn, để huy động nguồn

từ các doanh nghiệp thì địa phương cần có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp

về thuế, về các thủ tục, về mở rộng sản xuất,... Đối với nguồn huy động từ người

dân, thì người dân là chủ thể của chương trình, là người hưởng thụ thành quả

chương trình XDNTM, tuy nhiên, để người dân tham gia một cách tự nguyện thì

cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để người dân hiểu những lợi ích mà họ sẽ

được hưởng khi thực hiện chương trình này, vì trình độ dân trí ở mỗi địa phương

25

khác nhau nên cần có các hình thức tuyên truyền phù hợp.

1.1.7.8. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện Chương trình

XDNTM dựa vào việc huy động cộng đồng để tận dụng các nguồn lực địa

phương được coi là một hình thức quan trọng để phát triển các địa phương vì cộng

đồng hiểu rõ nhất về những khó khăn mà họ phải đối mặt để tìm ra những giải pháp

cần thiết để giải quyết những khó khăn này.

Sự sẵn lòng tham gia đóng góp của người dân trong Chương trình XDNTM

chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khả năng tài chính, kết quả công tác tuyên

truyền vận động, tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động...

1.1.8. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông

thôn mới

Để thực hiện các nội dung của Chương trình XDNTM cần phải có các nguồn

lực, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực tài chính. NV để thực hiện các nội dung

của Chương trình từ nhiều nguồn khác nhau vì ngân sách nhà nước ngày càng hạn

hẹp, không đủ để thực hiện, cần có sự góp sức từ nhiều nguồn. Đây là chương trình

để phát triển mọi mặt ở nông thôn, chủ thể và người thụ hưởng kết quả của Chương

trình là người dân.

Từ ngân sách nhà nước gồm có ngân sách trung ương, các nguồn lồng ghép từ

các chương trình, dự án và ngân sách địa phương. Đối với các nguồn này cấp cho

các xã để thực hiện chương trình theo sự phân cấp từ trên xuống dựa theo kế hoạch

và nhu cầu của các địa phương gửi lên. Việc sử dụng và quản lý nguồn này thực hiện

theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, cần quản lý và sử dụng hiệu

quả nguồn này nhanh chóng tạo ra những kết quả bước đầu của chương trình, mang

lại lợi ích sử dụng cho người dân để người dân có lòng tin vào chương trình, đây là

biện pháp tuyên truyền, vận động đóng góp từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước

hiệu quả nhất.

Nguồn ngoài NSNN gồm các nguồn từ phía doanh nghiệp, các tổ chức tín

dụng và huy động từ người dân. Đây là nguồn có vai trò quan trọng đối với

XDNTM. Trong quá trình huy động và sử dụng cần có sự tham gia của người dân,

minh bạch công khai khi sử dụng các nguồn này để thực hiện chương trình. Các

26

nguồn này có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện vì: có những công trình,

NSNN chỉ hỗ trợ một phần, phần còn lại là vốn đối ứng của địa phương, nếu như

những địa phương không huy động được vốn đối ứng thì công trình không có vốn

thực hiện, đặc biệt trong điều kiện hiện nay ngân sách xã hạn hẹp. Tuy nhiên, để

huy động được càng nhiều từ người dân và các đối tượng ngoài ngân sách thì phải

sử dụng hợp lý, công khai, minh bạch để tạo được lòng tin với những người đóng

góp. Mặt khác, lôi kéo sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng vào giám sát

việc sử dụng NV thực hiện Chương trình XDNTM. Khi họ kiểm soát được và nhìn

thấy sự đóng góp của họ được sử dụng đúng mục đích thì sẽ tiếp tục đóng góp cho

những hoạt động tiếp theo của Chương trình.

Vậy, giữa huy động và sử dụng có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau.

Sử dụng càng hợp lý, công khai, minh bạch là nhân tố thúc đấy kết quả huy động,

huy động được càng nhiều thì sử dụng được cho nhiều mục đích phát triển hạ tầng ở

địa phương, tạo được lòng tin với người dân.

1.2. Cơ sở thực tiễn huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới của một số nước trên thế giới

Đối với nước có phần lớn dân số làm nông nghiệp XDNTM là một quốc sách

lâu dài. Những kinh nghiệm XDNTM của một số nước châu Á như Hàn Quốc, Thái

Lan, Đài Loan là những nước trước đây người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp,

nhưng nay đã có sự thay đổi nhất định, mỗi nước thực hiện việc huy động và sử

dụng các cách làm khác nhau.

* Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX, xã hội Hàn Quốc gặp phải nhiều những khó

khăn. Tổng thống Park Chung-hee đã phát động thực hiện phong trào làng mới để là

khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau, bên cạnh sự hỗ trợ có của Nhà

nước và các chính sách tốt. Tổng kinh phí đầu tư huy động được cho phong trào

làng mới giai đoạn 1971-1980 là khoảng 3 tỷ USD, trong đó chính phủ đóng góp

27,8% và người dân đóng góp 72,2%. Cách thực huy động nguồn lực để thực hiện

27

Chương trình như sau:

Để xây dựng hạ tầng cơ sở, trong năm đầu, Chính phủ đóng vai trò chủ đạo, hỗ

trợ mỗi làng trên 80 tấn xi măng và 2,6 tấn sắt, thép, tương đương khoảng 2.000

USD/làng (tỷ giá năm 1974), còn lại do người dân đóng góp để mở rộng và nắn

thẳng đường sá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, xây dựng giếng nước công cộng và

khu giặt giũ công cộng. Năm thứ hai, Chính phủ quy định tiếp tục giúp đỡ 16,6 nghìn

làng đã huy động và thực hiện được nhiều hơn, bằng cách cấp thêm cho mỗi làng 500

bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Năm thứ ba, Chính phủ quy định chia 35.000 làng

thành 3 loại làng: cơ sở, tự lực và tự lập. Mức hỗ trợ tiếp theo được hưởng của các

loại làng thể hiện qua bảng 1.1.

Bảng 1.1. Hỗ trợ của Chính phủ cho các làng tham gia phong trào làng mới

TT Loại làng Kết quả đạt được Hỗ trợ được nhận tiếp theo

Các dự án cải thiện môi trường và 1 Làng cơ sở Hầu như chưa có sự tham gia

đáng kể của người dân cần nâng cao ý thức người dân

2 Làng tự lực Tỷ lệ người tham gia khoảng Dự án môi trường và nâng cao thu

50% nhập

3 Làng tự lập Tỷ lệ người tham gia 100% Dự án nâng cao thu nhập, dự án

phúc lợi văn hóa

Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)

Người dân quyết định lựa chọn danh mục các công trình cần ưu tiên đầu tư và

tự chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình thực hiện. Vốn góp cho những công trình

được xác định theo nguyên tắc sau: Nhà nước bỏ ra 1, người dân bỏ ra từ 5-10.

Người dân cũng tự quyết định và biểu quyết về mức độ đóng góp và bồi thường (đất

đai, tài sản…) cho những cá nhân bị ảnh hưởng (Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)

28

Bảng 1.2. Mức đầu tư bình quân cho 1 làng trong phong trào làng mới

TT Phân loại làng Hỗ trợ chính phủ Dân tự đóng góp Tiền mặt từ các nguồn Số người tham gia Số dự án (USD) (USD) khác (USD)

Trung bình 1.948 1.247,5 5.525 642,5 31

1 Làng tham gia giai đoạn 1 2.266 1.035 1.035 615 38

2 Làng tham gia giai đoạn 2 1.471 692,5 692,5 450 23

3 Làng tham gia giai đoạn 3 2.288 6.115 6.115 1.675 33

Nguồn: Nguyễn Hoàng Hà (2014)

* Kinh nghiệm của Nhật Bản

Thập kỷ 80, Nhật Bản bắt đầu tìm tòi con đường phát triển nông nghiệp thích

hợp với mình, họ đã chia quá trình thực hiện thành các giai đoạn. Quá trình thực

hiện của họ chia làm 4 giai đoạn. Ở mỗi giai đoạn Chính phủ Nhật Bản tích cực

tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4 đều có sự định

hướng và hỗ trợ vốn của Chính phủ. Riêng giai đoạn 3 được triển khai một cách tự

phát, nhưng vẫn có sự ủng hộ từ phía Chính phủ. Thời gian đầu, để giải quyết vấn

đề liên quan đến NV cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng

chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về giá

nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Thời kỳ sau

do ngân sách khá hạn hẹp, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn phát triển nông thôn nếu

chỉ dựa vào Chính phủ sẽ khó thực hiện thành công, cần phải có sự tham gia tích cực

của người nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi trong công cuộc này.

Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đề cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám

nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm

trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào

nhu cầu của điạ phương mình để đề xuất, thực hiện (Nguyễn Quế Hương, 2016)

* Kinh nghiệm của Đài Loan

Phát triển nông nghiệp và nông nghiệp đô thị ở Đài Loan là một quá trình

khá thành công và công tác huy động và sử dụng vốn cho quá trình. Trong những

thập niên đầu, Nhà nước thực hiện chiến lược huy động vốn thông qua thực hiện chế

29

độ thuế một cách nghiêm chỉnh để tích lũy; huy động tiền tiết kiệm của người dân

trong nước; xin viện trợ nước ngoài; khuyến khích nước ngoài đầu tư vào Đài

Loan…Chính phủ quy định rất rõ về chế độ thuế mỗi loại và các đối tượng được

miễn giảm hoặc giảm thuế. Tuy nhiên, tùy theo mỗi giai đoạn, nhà nước vẫn có các

điều chỉnh cho phù hợp để khuyến khích, giúp đỡ từng đối tượng. Nhà nước còn huy

động vốn nhàn rỗi từ trong nước rất cao thông qua tiết kiệm của dân chúng, cả việc

phát hành công trái và việc đầu tư trực tiếp của thương nhân vào các xí nghiệp làm

cho tiết kiệm trong nước ngày một tăng lên. Nhà nước chỉ duy trì một mức tiết kiệm

trong một thời hạn nhất định và thực hiện chủ trương kích cầu. Chính phủ hết sức coi

trọng tiền viện trợ và sử dụng tiền viện trợ một cách hiệu quả. Trong nông nghiệp, nhà

nước thành lập 1 ban chỉ đạo phát triển nông nghiệp, 1/3 thành viên của Ban là người

của nước viện trợ; Ban vừa giúp Chính phủ chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp,

vừa là cơ quan để xem xét đầu tư bằng tiền viện trợ, sự xét duyệt này rất kỹ càng với

mục đích sử dụng đồng tiền thật hiệu quả. Hầu hết tiền viện trợ dùng để xây dựng

CSHT. Ngoài ra, Đài Loan coi trọng đầu tư từ nước ngoài. Luật đầu tư được ban

hành, Chính phủ không quan niệm quá nặng vào việc đánh thuế, mà khuyến khích họ

vào để họ xây dựng cơ sở vật chất, mang thiết bị máy móc vào và sử dụng được số

đô thị ở Đài Loan”).

lao động dư thừa của đất nước (Nguyễn Thế Bình “Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp

1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới của Việt Nam

Ở Việt Nam, chương trình XDNTM được thực hiện trên khắp các vùng nông

thôn. Đã có những địa phương có cách làm sáng tạo và thành công trong việc huy

động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện Chương trình.

* Kinh nghiệm ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Ở huyện Tiền Hải, thuộc tỉnh Thái Bình là địa bàn hạ tầng nông thôn xuống

cấp, thiếu đồng bộ, thu nhập người dân còn thấp, ô nhiễm môi trường,... Khi thực

hiện XDNTM, Tiền Hải thực hiện công tác tư tưởng, tuyên truyền để tạo sự đồng

thuận trong nhân dân phải đi trước một bước. Để huy động và sử dụng hợp lý, tận

dụng triệt để các nguồn lực huy động được, huyện đã vận dụng phương châm Nhà

nước và nhân dân cùng làm, người dân hưởng lợi, đặt mục tiêu huy động nguồn lực

30

từ cộng đồng là nhân tố quyết định để đầu tư XDNTM. Những năm đầu, Tiền Hải

đã hỗ trợ gần 1/3 giá trị nguyên vật liệu xây dựng, người dân tự đứng ra đóng góp

và làm đường làng, ngõ xóm. Đã mang lại hiệu quả rõ nét tại những xã kinh tế khá,

đông dân cư, xây dựng được nhiều tuyến đường khang trang, sạch đẹp. Đối với

những xã còn khó khăn thì chưa thực hiện được. Khi tỉnh có chủ trương hỗ trợ các địa

phương nguyên vật liệu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, huyện đã mạnh

dạn đứng ra “mua chịu” nguyên vật liệu để cung cấp sớm cho người dân. Lãnh đạo

huyện đã vận động các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu xây dựng cung cấp

hàng theo hình thức trả chậm để ứng trước cho các xã làm đường giao thông. Các

doanh nghiệp tư vấn miễn phí, còn các đơn vị thi công ủng hộ một phần giá trị nhân

công và máy móc. Người dân đã tự nguyện đóng góp ngày công, nhiều hộ dân hiến

đất mở rộng đường. Cách làm này không chỉ tiết kiệm ngân sách nhà nước, huy

động nguồn lực của người dân mà còn tạo ra không khí đoàn kết trong nhân dân.

* Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định

Để huy động và sử dụng NV XDNTM, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định đã

thực hiện theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Rút kinh nghiệm từ

quá trình thực hiện ở xã điểm Hải Đường (huyện Hải Hậu) triển khai từ năm 2009

cho rằng Trung ương sẽ cấp kinh phí nên, giai đoạn đầu chưa quan tâm đến huy

động sức dân nên, khi thực hiện bị chậm do thiếu vốn. Rút kinh nghiệm từ những

hạn chế, phát động phong trào xây dựng NTM với tinh thần tự lực, phát huy nội lực.

Trong xây dựng NTM, các xã, các thôn xóm phải chủ động, không trông chờ, ỷ lại

vào sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời không nóng vội chạy theo thành tích. Các

nội dung xây dựng NTM đều phải đảm bảo sự đồng thuận của người dân. Muốn có

sự đồng thuận cao và sự tham gia tích cực của người dân, trước hết từng người dân

phải “thông” về tư tưởng và ủng hộ. Cụ thể là ngân sách tỉnh đã hỗ trợ 10 tỷ đồng

cho mỗi xã điểm, 8 tỷ đồng cho mỗi xã tham gia xây dựng NTM trong giai đoạn

2010-2015. Ngoài cơ chế khen thưởng của Trung ương, tỉnh thưởng cho xã đạt chuẩn

NTM năm 2013: 2 tỷ đồng/xã, năm 2014: 1,5 tỷ đồng/xã, năm 2015: 1 tỷ đồng/xã; huyện

đạt chuẩn NTM được thưởng 3 tỷ đồng,... Cụ thể, cách huy động vốn để thực hiện

- Cách huy động nguồn lực để xây dựng nhà văn hóa: Trước tiên, tiến hành

một số công trình hạ tầng như sau:

31

tổ chức họp dân để phổ biến ý nghĩa của việc xây dựng nhà văn hóa, đưa ra các tiêu

chuẩn, địa điểm xây dựng… để dân bàn, quyết định. Sau khi dự trù kinh phí thực

hiện, tổ chức vận động 50% chi phí xây dựng sẽ được chia đều trên đầu người trong

độ tuổi lao động trong thôn, xóm và vận động đóng góp (trừ những gia đình chính

sách, hộ nghèo, gia đình khó khăn về kinh tế); 50% kinh phí còn lại do NSNN hỗ

trợ (50 triệu đồng/nhà văn hóa) và vận động các hội đoàn thể, các doanh nghiệp,

- Cách huy động và sử dụng nguồn lực để xây dựng đường GTNT:

những người con quê hương, gia đình có điều kiện… đóng góp.

+ Đối với đường giao thông liên xã: Quy định nhiệm vụ của từng cấp, huyện bố

trí kinh phí làm mặt đường; Xã thực hiện việc giải phóng mặt bằng bằng hình thức

vận động người dân hiến đất, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.

+ Đối với đường giao thông ở đồng ruộng, kênh mương nội đồng: Các đường

giao thông nội đồng được người dân hiến đất để mở; ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ

50% chi phí vật liệu cứng, còn lại các hộ dân hưởng lợi từ đường giao thông, kênh

mương sẽ được vận động đóng góp.

+ Đối với giao thông nông thôn liên xóm: Đường giao thông qua đất của hộ

gia đình nào thì vận động gia đình đó thực hiện hiến đất và thực hiện xây dựng hàng

dong-quan-ly-tai-chinh-phuc-vu-xay-dung-nong-thon-moi-o-hai-hau).

rào, cổng ngõ (http://baonamdinh.vn/channel/5085/201609/kinh-nghiem-huy-

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Từ kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về huy động và sử dụng

nguồn vốn trong XDNTM của một số địa phương trong và ngoài nước, tác giả rút ra

được một số kinh nghiệm cho huyện Phú Bình nói riêng và cho tỉnh Thái Nguyên

nói chung như sau:

Thứ nhất, cần làm tốt công tác thông tin tuyên truyền và nâng cao nhận thức

của cả cộng đồng về chương trình XDNTM, trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ

của người dân, thu hút sự tham gia của người dân vào tất cả các nội dung của

chương trình XDNTM.

Thứ hai, Cần xây dựng các cơ chế, chính sách về huy động và sử dụng vốn

phù hợp với các điều kiện về kinh tế- xã hội của từng địa phương trong vùng. Phải

xây dựng và công khai các tiêu chí, định mức phân bổ vốn hợp lý, đảm bảo công

32

khai, minh bạch, đồng thời đảm bảo được kế hoạch, mục tiêu đã đề ra theo đúng

định hướng của Chính phủ và phù hợp với điều kiện, tình hình của các địa phương để

NV được phân bổ, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Cần có các chính sách ưu tiên phân

bổ vốn cho các nội dung phát triển sản xuất.

Thứ ba, Tăng cường thực hiện các biện pháp thu hút các NV đầu tư từ

doanh nghiệp vào các vùng nông thôn; thực hiện tốt chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đặc biệt trong việc đầu tư vào

những phương thức sản xuất mới nhằm hoàn thiện nhóm tiêu chí về phát triển

sản xuất vì thực trạng vùng TDMN phía Bắc hiện nay thì việc phát triển sản xuất

là nhu cầu cấp thiết.

Thứ tư, Cần nghiên cứu lập các quỹ XDNTM ở tất cả các thôn, xã để có thể

chủ động trong quá trình thực hiện các nội dung XDNTM. Việc lập quỹ này cần

phải đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn Quỹ, cần

phân công cụ thể cho cán bộ có uy tín theo dõi, phụ trách các hộ sử dụng vốn từ NV

vay để có hướng dẫn hoặc giúp đỡ kịp thời.

Thứ năm, Cần khuyến khích và tạo điều kiện tối đa cho người dân và các tổ

chức kinh tế vay vốn tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuyên truyền,

phổ biến để cộng đồng và các tổ chức trên địa bàn chủ động trong việc sử dụng các

NV tín dụng.

Thứ sáu, Cần chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý,

sử dụng các NV trong Chương trình XDNTM, đảm bảo việc đầu tư hiệu quả, đúng

trọng tâm theo lộ trình đã đề ra. Đồng thời, thực hiện công khai, minh bạch trong quá

trình huy động và sử dụng NV cho XDNTM.

Thứ bảy, Cần tránh tính trạng chạy theo thành tích, thực hiện XDNTM theo

kiểu phong trào, cần tránh việc phê duyệt và triển khai quá nhiều dự án, công trình khi

chưa có NV huy động, hạn chế tình trạng nợ đọng XDCB diễn ra ở các địa phương.

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Dựa trên quan điểm nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành kinh tế chủ yếu của

Việt Nam vì vậy rất cần phải huy động và sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông

nghiệp. Do vậy đã có rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn

33

đầu tư cho sản xuất nông nghiệp như:

Nguyễn Thành Lợi (2012) trong bài:“Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản

và một số gợi ý cho Việt Nam" cho rằng Nhật Bản đã rất sáng tạo trong quá trình

phát triển nông thôn khi xác định nhiệm vụ trọng tâm theo từng giai đoạn: Trong giai

đoạn đầu Nhà nước tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường

các khoản cho vay từ các quỹ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ và các phương

thức hỗ trợ đặc biệt; Sang giai đoạn hai, chính sách tập trung vào đẩy mạnh sản

xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách thành

thị và nông thôn; Giai đoạn 3 hướng tới việc lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo,

mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu

của phong trào là nhận biết những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương

Thành Lợi (2012),

trước khi vận dụng nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường (Nguyễn

Nguyễn Ngọc Luân (2011), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu

kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề

xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng nông thôn mới”, đã khẳng định vai

trò tham gia của cộng đồng trong XDNTM là đặc biệt quan trọng, có tính quyết định

cho sự thành công của chương trình (Nguyễn Ngọc Luân, 2011)].

Chu Tiến Quang (2005) trong tài liệu: “Huy động và sử dụng các nguồn lực

trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, cho rằng để đảm bảo

tính hiệu quả của quá trình huy động và sử dụng các nguồn vốn cho phát triển nông

thôn, cần có nhiều giải pháp như: (i) Nhà nước cần giữ vai trò chủ lực trong đầu tư

hướng dẫn các nguồn vốn của khu vực tư nhân đầu tư về nông thôn; (ii) Tạo cơ chế

mới hấp dẫn để huy động nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),

các nguồn vốn của doanh nghiệp trong nước và vốn của dân cư đầu tư vào nông

nghiệp và nông thôn; (iii) Hợp lý hóa và giám sát chặt chẽ việc phân bổ sử dụng

nguồn vốn tập trung do Nhà nước trực tiếp đầu tư; (iv) Xây dựng chính sách khuyến

khích các doanh nghiệp cùng Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn;

(v) Phát triển nhanh thị trường vốn và thị trường tín dụng ở nông thôn (Chu Tiến

34

Quang, 2005).

Hoàng Vũ Quang (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu

đóng góp của hộ nông thôn vào các hoạt động kinh tế xã hội địa phương” đã cho

thấy: thực tiễn tại các địa phương, việc huy động sự đóng góp của người dân cho

phát triển kinh tế xã hội của địa phương được thực hiện thông qua việc thu các quỹ

gồm các quỹ bắt buộc theo quy định của Nhà nước và những quỹ tự nguyện. Sự

đóng góp của người dân vào chương trình XD NTM được thực hiện qua việc thu

quỹ xây dựng nông thôn mới (Hoàng Vũ Quang, 2014).

Vũ Nhữ Thăng (2015) trong đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu đổi

mới chính sách để huy động và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng

nông thôn mới“, cho rằng cơ chế, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả huy

động và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới của cả

nước. Tác giả cho rằng vấn đề mẫu chốt để tăng cường huy động và sử dụng hiệu

quả các nguồn lực cho XD NTM thì cần hoàn thiện các chính sách chính sách về

huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính (Vũ Nhữ Thăng, 2015).

Nhìn chung, vấn đề nghiên cứu về hiệu quả huy đồng vốn đầu tư cho

XDNTM hiện nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trên địa bàn

các tỉnh của cả nước nhưng theo tôi được biết chưa cho nghiên cứu nào được thực

hiện trên phạm vi huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng là khoảng trống

trong nghiên cứu giúp tác giả nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

35

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên,

trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 24 km. Tổng diện tích đất tự nhiên

của huyện là 243,37 km2. Dân số năm 2019 là 157.415 người, mật độ dân số

khoảng 646 người/km2. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây giáp thành phố

Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên; phía Đông và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện

Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện: 2102333' - 21035 22' vĩ

Bắc; 105051-106002 kinh độ Đông.

Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 19 xã

(trong đó có 7 xã miền núi), với 318 xóm. Các xã của huyện gồm: Bàn Đạt, Tân

Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Đào Xá, Bảo Lý, Thượng Đình, Tân Hòa, Nhã Lộng,

Điềm Thụy, Xuân Phương, Tân Đức, Úc Kỳ, Lương Phú, Nga My, Kha Sơn, Thanh

Ninh, Dương Thành và Hà Châu.

a. Địa hình và khí hậu

- Địa hình: Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc

xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km

dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã

Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao lên đến

250m. Huyện Phú Bình còn có nhiều đồi núi thấp, thích hợp cho việc khai thác

nguyên vật liệu phục vụ xây dựng hạ tầng giao thông vận tải và các khu công nghiệp.

- Khí hậu: Khí hậu của huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai

mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau.

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện dao động khoảng 23,1 - 24,4 ºC.

Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 - 28,9ºC) và tháng lạnh nhất

(tháng 1 - 15,2ºC) là 13,7ºC.

36

+ Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2000 đến 2500 mm, cao nhất vào tháng

8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81 - 82%.

Huyện Phú Bình còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió lục địa, hướng Tây

hoặc Tây Nam; gió biển theo hướng Đông Nam. Vào các tháng 7, 8 ,9 thường có

bão làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn.

b, Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất:

Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố không tập

trung. Theo số liệu thống kê năm 2019 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là

24.337 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp có 20.376,5 ha (chiếm 83,78%); đất phi

nông nghiệp có 3954,5 ha (chiếm 16,2%); đất chưa sử dụng có 6,0 ha (chiếm

0,02%). Như vậy, đất nông nghiệp của huyện chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng diện

tích đất tự nhiên, đây sẽ là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã hội.

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019

Tốc độ phát triển (%)

Loại đất

BQC

DT (ha)

DT (ha)

DT (ha)

2018/ 2017

2019/ 2018

Năm 2017 Cơ cấu (%)

Năm 2018 Cơ cấu (%)

Năm 2019 Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất

24.337,0 100,00 24.337,0 100,00 24.337,0 100,00 100,00 100,00 100,00

I. Đất nông lâm nghiệp

20.430,4 83,95 20.402,6 83,83 20.376,5 83,73 99,86 99,87 99,87

1. Đất SX nông nghiệp

14.464,0 70,80 14.442,3 70,79 14.419,5 70,77 99,85 99,84 99,85

Đất trồng cây hàng năm

10.125,0 70,00 10.102,7 69,95 10.087,4 69,96 99,78 99,85 99,81

Đất cây lâu năm, cây CN

4339,0 30,00 4.339,6 30,05 4.332,1 30,04 100,01 99,83 99,92

2. Đất lâm nghiệp

5.530,0 27,07 5.525,8 27,08 5.524,5 27,11 99,92 99,98 99,95

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

400,0

1,96

397,9

1,95

396,0

1,94

99,48 99,52 99,50

4. Đất nông nghiệp khác

36,4

0,18

36,6

0,18

36,5

0,18 100,55 99,73 100,14

II. Đất phi nông nghiệp

3.899,9 16,02 3.928,3 16,14 3.954,5 16,25 100,73 100,67 100,70

1. Đất ở

1.103,7 28,30 1.107,2 28,19 1.110,9 28,09 100,32 100,33 100,33

Đất ở nông thôn

1.037,8 94,03 1.041,0 94,02 1.044,5 94,02 100,31 100,34 100,32

Đất ở thành thị

65,9

5,97

66,2

5,98

66,4

5,98 100,46 100,30 100,38

2. Đất chuyên dùng

2.796,2 71,70 2.821,1 71,81 2.843,6 71,91 100,89 100,80 100,84

III. Đất chưa sử dụng

6,7

0,03

6,1

0,03

6,0

0,02

91,04 98,36 94,63

(Nguồn: Báo cáo Kinh tế xã hội huyện Phú Bình)

37

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 24.337 ha, được chia làm 3 loại đất

như sau: diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 84% trong đó đất sản xuất nông

nghiệp chiếm gần 71% tổng diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp

chiếm 27%, còn lại diện tích mặt nước không đáng kể chỉ chiếm gần 2% trong tổng

diện tích đất nông nghiệp; đứng thứ 2 là phi nông nghiệp chiếm khoảng gần 16%

trong đó diện tích đất chuyên dùng là chủ yếu chiếm 72%, đất ở chiếm 28%; Đất

chưa sử dụng chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong giai đoạn 2017 - 2019 cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Bình có sự

chuyển dịch không đáng kể. Số liệu thống kê cho thấy diện tích đất sản xuất nông

nghiệp giảm nhẹ, diện tích giảm bình quân 0,15%/năm chuyển sang đất phi nông

nghiệp; đất lâm nghiệp giảm bình quân là 0,05%/năm; các diện tích đất lâm nghiệp

chuyển sang đất phi nông nghiệp như xây dựng Khu công nghiệp Điềm Thụy; đất

phi nông nghiệp tăng 0,7%/năm; đất ở tăng nhẹ cụ thể tăng 0,33%/năm; diện tích

đất chưa sử dụng của huyện Phú Bình giảm bình quân 5,4%/năm.

Nhìn chung các loại đất của huyện Phú Bình thuộc loại đất khá bạc màu,

hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình làm ảnh hưởng không tốt đến sinh

trưởng phát triển của các loại cây trồng.

- Tài nguyên nước mặt

Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ

đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình, chiều dài đoạn

sông chảy qua Phú Bình là 29 km, vì vậy ngoài việc cung cấp nước phục vụ tưới

tiêu, sản xuất, sinh hoạt... sông Cầu còn là tuyến giao thông đường thủy quan

trọng, phục vụ nhu cầu vận tải cát, sỏi, nguyên vật liệu xây dựng.

- Tài nguyên khoáng sản

Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản

có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Phú Bình có nguồn cát, đá sỏi ở

sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động

khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện và địa bàn lân cận.

Huyện Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được

xây dựng từ thời Pháp thuộc, kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xã Đồng

38

Liên, qua xã Đào Xá, Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh

Bắc Giang.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn vừa qua rất nhanh

theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông

nghiệp. Năm 2017 cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 20,3% đến năm 2019 giảm

xuống còn 18,9% (giảm 1,4%); ngành công nghiệp - xây dựng năm 2017 chiếm

51,5% đến năm 2019 tăng lên 52,3% (tăng 0,8%), trong đó chủ yếu tăng do lĩnh

vực công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp Điềm Thụy;

ngành thương mại dịch vụ biến động tăng giảm không lớn. Kết quả của chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của huyện hướng tích cực, theo đúng chủ trương đường lối đề

ra tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI nhiệm kỳ (2015-2020), với mục tiêu

phấn đấu tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vu, giảm dần tỷ trọng ngành

nông nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho

người dân. Về giá trị sản xuất và cơ cấu của các ngành được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2017 -2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển (%)

SL

SL

SL

Chỉ tiêu

CC

CC

CC

2018/

2019/

(triệu

(triệu

(triệu

BQC

(%)

(%)

(%)

2017

2018

đồng)

đồng)

đồng)

Tổng GTSX

7.308,80 100,00 7.975,10 100,00 8564,4 100,00 109,12 107,39 108,25

- Nông - lâm

1.485,50 20,32 1.620,60 20,32 1617,1 18,88 109,09 99,78 104,34

- thủy sản

-Công nghiệp

3.761,00 51,46 4.155,10 52,10 4396,5 51,33 110,48 105,81 108,12

- xây dựng

-TM-Dịch vụ 2.062,30 28,22 2.199,40 27,58 2550,7 29,78 106,65 115,97 111,21

(Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Phú Bình)

Qua bảng 2.2 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến động qua

các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2017 là 7.308,8 triệu đồng đến năm

2019 đã tăng lên 8.564,4 triệu đồng được chia làm 3 ngành:

39

- Giá trị ngành Nông - lâm - thủy sản năm 2017 là 1.485,5 triệu đồng chiếm

20,32% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2019 đã tăng lên 1.617,1 triệu đồng chiếm

18,88% tổng giá trị sản xuất, đã có sự dịch chuyển cơ cấu sang 2 ngành còn lại nhất

là ngành thương mại và dịch vụ.

- Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2017 là 3.761 triệu đồng, chiếm

gần 51,46% tổng giá trị sản xuất; năm 2019 tăng lên 4.396,5 triệu đồng chiếm

51,33% tổng giá trị SX, tăng bình quân là 8,12%/năm. Đánh giá trung huyện phát

triển hướng công nghiệp - xây dựng chưa mạnh.

- Giá trị ngành Thương mại- dịch vụ năm 2017 là 2.062,3 triệu đồng chiếm

28,22% tổng giá trị SX, đây là tỷ lệ rất cao; năm 2019 tăng lên 2.550,7 triệu đồng

chiếm 29,78%. Tỷ lệ giá trị sản xuất ngành thương mại dịch cao là do huyện có Khu

công nghiệp Điềm Thụy và du lịch tâm linh đền Cầu Muối cũng đang phát triển khá

tốt. Giá trị tăng bình quân trong 3 năm là 11,21%/năm.

Trên đây đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa bàn

huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị ở cả ba

ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của huyện, các

ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có hướng phát triển mạnh.

2.1.1.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Năm 2017 thực hiện chủ trương của Quốc hội tách xã Đồng Liên, huyện Phú

Bình và sát nhập vào thành phố Thái Nguyên, đã làm cho dân số của huyện giảm

xuống còn 142.205 người (giảm 2.735 người so với năm 2016). Mật độ dân số trung

bình là 630 người/km2, phân bố không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật

độ dân số cao trên 1000 người/km2 là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà Châu. Các xã

có mật độ dân số thấp dưới 400 người/km2 gồm Bàn Đạt, Tân Khánh, Tân Kim và

Tân Thành.

Số người đang trong độ tuổi lao động năm 2017 là 93.569 người, trong đó

lao động nông nghiệp chiếm 73%, lao động phi nông nghiệp chiếm 27%. Đến năm

2019 người đang trong độ tuổi lao động là 96.070 người, trong đó lao động nông

nghiệp chiếm 62%, lao động phi nông nghiệp chiếm 38%. Qua thống kê số liệu cho

ta thấy số lao động nông nghiệp năm 2019 giảm là do thay đổi trong cơ cấu lao

40

động có su hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động

trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Điều nay cũng phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương, trong mấy năm gần đây với chủ trương thu hút đầu tư nâng cao tỷ trọng

ngành công nghiệp - dịch vụ, tại Khu công nghiệp Điềm Thụy đã thu hút 40 dự án

FDI, các dự án may TNG, TDT, Thành Hưng, Kim loại màu Việt Bắc, các khu du

lịch sinh thái... do vậy tỷ trọng lao động phi nông nghiệp ngày một tăng lên, lao

động nông nghiệp mặc dù giảm dần về tỷ trọng xong giá trị sản xuất nông lâm

nghiệp vẫn tăng ổn định, do áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất tiết kiệm nhân công,

thời gian, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp....

Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào

nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp

THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực

công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít

mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị

ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến

khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn

2017-2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

CC

CC

2018/

2019/

CC

SL

SL

SL

BQC

(%)

(%)

2017

2018

(%)

1. Tổng nhân khẩu

Khẩu 153.225 100,00 156.194 100,00 157.415 100,00 101,94 100,78 101,36

- Nhân khẩu nông thôn Khẩu 144.018 93,99 146.842 94,01 147.888 93,95 101,96 100,71 101,34

- Nhân khẩu khu vực

Khẩu

9.207

6,01

9.352

5,99

9.527

6,05 101,57 101,87 101,72

thành thị

2. Tổng số hộ

36.375 100,00 36.480 100,00 36.745 100,00 100,29 100,73 100,51

Hộ

- Hộ nông nghiệp

26.931 74,04 26.065 71,45 25.429 69,20

96,78

97,60

97,17

Hộ

- Hộ phi nông nghiệp

9.444 25,96 10.415 28,55 11.316 30,80 110,28 108,65 109,47

Hộ

3. Tổng số lao động

Người 93.569 100,00 93.910 100,00 96.070 100,00 100,36 102,30 101,33

- Lao động nông nghiệp Người 68.450 73,15 60.397 64,31 59.365 61,79

88,24

98,29

93,13

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Bình năm

Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào

nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp

41

THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực

công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít

mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị

ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến

khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Để giải quyết vấn đề này cần có chính sách hợp lý: Nâng cao dân trí, mở thêm

ngành nghề, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học

- kỹ thuật vào sản xuất, nhằm giải phóng sức lao động dư thừa phục vụ cho ngành

khác. Từ đó, giúp nền kinh tế của huyện phát triển một cách toàn diện, cân đối trong

cơ cấu trong trời gian tới.

Hầu hết những người trong độ tuổi lao động của huyện đều có việc làm chủ yếu

là lao động phổ thông. Chất lượng nguồn lao động nhìn chung đã được cải thiện

nhiều, lực lượng lao động có sức trẻ, cần cù, chịu khó. Tuy nhiên trình độ chuyên

môn kỹ thuật của số đông còn hạn chế vì vậy về chất lượng chưa đáp ứng được yêu

cầu về kỹ thuật, nên năng suất lao động còn thấp.

Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động. Lao động có tay nghề

cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa

hợp lý, thiếu cơ sở định hướng.

Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với phương châm nhà nước

và nhân dân cùng làm huy động các nguồn lực từ nhân dân, và huyện hội hóa, hệ

thống điện, đường, trường trạm đã được quan tâm xây dựng đảm bảo thuận tiện cho

sự phát triển kinh tế- văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của nhân dân.

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình

- Giao thông: Huyện Phú Bình có một hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh

và phân bố hợp lý giữa các đường quốc lộ - tỉnh lộ - huyện lộ và liên xã. Toàn

huyện có 487km đường trong đó quốc lộ 30km, tỉnh lộ 15km, đường ô vuông đô

thị có 42km, còn lại là đường dân sinh, đã trải nhựa và bê tông… Hệ thống giao

thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế xã

hội của huyện. Ngoài hệ thống đường bộ, thành phố còn có hệ thống đường thủy

đi qua khá thuận lợi.

42

- Thuỷ lợi: Cho đến nay huyện có hơn 121 công trình thủy lợi lớn nhỏ tương

đương 537km, ngoài nguồn nước sông Cầu cung cấp nước tưới cho các vùng phía

Đông và phía Nam của huyện, còn hồ Núi Cốc cung cấp nước tưới cho các xã ở

phía Bắc. Hệ thống kênh mương nội đồng là rất tốt điều đó tạo điều kiện thuận lợi

đến hoạt động sản xuất của người nông dân như: năng suất, chất lượng cây trồng

của nông dân.

- Điện: Nguồn cung cấp điện cho huyện hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia với

hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông qua đường hạ thế xuống 35kV -

12kV - 6kV/380V/220V; 100% người dân ở huyện được sử dụng điện lưới quốc gia.

- Hệ thống giáo dục: Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được đầu tư nâng cấp

thường xuyên giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục cho học sinh.

Huyện Phú Bình đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục, xóa mù

chữ. Chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được củng cố vững chắc và nâng

cao; huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi, phổ cập giáo dục

tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2. Có

34 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 34 trường trung học phổ thông đã được xây

dựng và sửa chữa kiên cố. Đến nay theo kết quả tự đánh giá đã có 20/20 xã (Sở

Giáo dục và đào tạo đã thẩm tra xác nhận 20/20 xã) đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo

dục và đào tạo.

- Y tế: Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng mới hệ

thống trạm y tế xã; tăng cường tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; Đội ngũ cán bộ y tế

được quan tâm đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp góp phần

nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Toàn huyện có 20/20

xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn BTC quốc gia về y tế.

- Văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình: Đến nay, toàn huyện đã có

20/20 xã có Nhà Văn hóa; 20/20 xã có khu thể thao; Số thôn có Nhà văn hóa, nơi

sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng là 274/274. Theo kết quả tự đánh giá

của các xã toàn huyện có 20/20 xã đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa.

43

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

2.1.4.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp, các ngành. Sự đồng

tình ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân trong toàn huyện. Đội ngũ cán bộ đoàn kết

tích cực trong công việc. Nhân dân sẵn sàng hiến đất, đóng góp tiền của, ngày công

để xây dựng nông thôn mới.

Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa chủ

động. Hệ thống đê điều bảo vệ mùa màng đã được quan tâm đầu tư, củng cố vững

chắc. Địa hình miền núi cao, trũng xen kẽ thuận lợi cho việc phát triển đa dạng cây

trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

2.1.4.2. Hạn chế, thách thức

- Ruộng đất của huyện không bằng phẳng, còn manh mún, khó khăn trong việc

áp dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất, một số đồng đất cao còn khó khăn

trong đảm bảo nguồn nước.

- Địa giới hành chính của huyện cũng chưa được tập trung, một số ở vùng gặp

khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp nói và phát triển kinh tế.

- Lược lượng lao động trong độ tuổi còn chưa cao chiếm gần 50%, lực lượng lao

động nông nghiệp trong độ tuổi còn cao, dẫn đến thu nhập còn thấp.

- Địa bàn huyện có các tuyến đường Tỉnh lộ, Quốc lộ chạy qua nên tình hình

an ninh có nhiều phức tạp.

Do đặc điểm địa bàn như vậy nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc huy động và

sử dụng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng sở hạ tầng trong XDNTM của huyện.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm địa hình, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình giai đoạn

2017-2019.

- Nghiên cứu thực trạng tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn trong

XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng nguồn

vốn trong XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

44

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển tốt việc huy động và sử dụng nguồn

vốn trong XDNTM ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ quan Nhà

nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và ở địa

bàn nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học đã được công bố,

các tài liệu thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã thuộc huyện Phú

Bình cung cấp; những số liệu này thu thập chủ yếu ở các cơ quan như: Chi cục

Thống kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng

Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng

Văn hoá và Thông tin huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện, UBND các xã Úc

Kỳ, Nga My, Lương Phú và các trang điện tử của Chính phủ về phát triển nông

nghiệp, nông thôn và XDNTM; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên…

2.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Để có thêm thông tin đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong

chương trình XDNTM mới trên địa bàn huyện Phú Bình, ngoài thông tin, số liệu

thứ cấp thu thập được, tác giả tiến hành điều tra thêm thông tin sơ cấp của 2 nhóm

đối tượng đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây

* Nhóm cán bộ địa phương:

dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.

Điều tra nhóm cán bộ địa phương: Theo mẫu điều tra đã chuẩn bị sẵn (phụ lục

số 03). Các đối tượng điều tra đã thống kê ở trên, tổng cộng 40 phiếu, trong đó có

24 phiếu điều tra cấp xã, 16 phiếu cấp bản.

* Nhóm hộ nông dân:

Huyện Phú Bình có 19 xã và 01 thị trấn. Việc lựa chọn 3 xã đại diện cho huyện

về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm điểm nghiên cứu, điều tra. Xã Úc

Kỳ, Nga My, Lương Phú là xã đại diện thuận lợi để phát triển.

45

Trên cơ sở 3 xã chọn mỗi xã 3 thôn đại diện cho những khu vực thuận lợi, khó

khăn của từng xã, cụ thể:

- Xã Úc Kỳ: Xóm Trại, xóm Múc và xóm Soi

- Xã Nga My: Xóm Dinh A, xóm Bờ Trực và xóm Núi Ngọc

- Xã Lương Phú: Xóm Chiềng, xóm Lương Tạ 1 và xóm Phú Mỹ

- Xác định dung lượng mẫu (số lượng hộ điều tra):

Do số lượng hộ dân trong 3 xã là rất đông là 7779 hộ, không có điều kiện để

khảo sát tất cả các hộ, nên tôi chọn các hộ đại diện.

Tổng số lượng hộ nông dân được khảo sát (n) được tính theo công thức:

Trong đó: n: Dung lượng mẫu €: Phạm vi sai số chọn mẫu

t: Hệ số tin cậy của thông tin.

Với mức độ tin cậy là: 95% (hệ số tin cậy là: t = 2,0) và phạm vi sai số chọn

mẫu không vượt quá 10% (€ = 0,1), thì dung lượng mẫu tính theo công thức trên là:

Tổng số hộ điều tra là: 120 hộ, mỗi xã điều tra 40 hộ. Tiến hành phỏng vấn

mỗi xã 4 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 10 hộ nông dân để điều tra phỏng vấn. Chọn

mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia

đình trong thôn.

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại

* Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ

phần mềm Excel.

được phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ

ràng các sự kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình phát

* Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và

triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Phú Bình.

so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao động… từ đó

có những giải pháp cụ thể.

* Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được biến

46

động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút ra những kết

* Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm

luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.

về lĩnh vực phát triển nông thôn của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo

luận với cán bộ Ban quản lý xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia Chương

trình xây dựng NTM. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như

kiểm chứng kết quả điều tra, nghiên cứu.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDNTM

Để nghiên cứu hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên

địa bàn của huyện Phú Bình, căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả

xác định các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.

- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so với tổng

thể chung: Công thức tính:

di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i

yi là mức độ của loại tổng thể thứ i

∑yi là mức độ tổng thể chung

- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên

cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc độ phát

triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó

Công thức tính:

47

+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc

độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:

Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tổng nguồn vốn trong XDNTM là bao gồm nguồn vốn đầu tư ngân sách của

Nhà nước và các nguồn vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp và nhân dân đóng góp.

+ Vốn ngân sách: tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu, chi

của Nhà nước, trong đó bao gồm các nguồn từ ngân sách cấp địa phương tới ngân

sách cấp trung ương.

+ Vốn lồng ghép: Sử dụng nguồn vốn từ các nguồn khác đầu tư phát triển ở khu

vực huyện như (xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển nông nghiệp ,...)

+ Vốn doanh nghiệp: là số tiền mà doanh nghiệp ủng hộ để xây dựng nông

thôn mới.

+ Vốn của nhân dân: Là số tiền, đất đai, lao động của các hộ dân trong huyện

đóng góp chung tay XDNTM.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Chỉ tiêu này thể hiện đóng góp của vốn đầu tư cho XDNTM vào GDP, giá trị

sản xuất, hao phí vốn đầu tư cho sản xuất để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP, giá trị

sản xuất và được sử dụng rộng rãi, phổ biến của hầu hết các cơ sở nghiên cứu và

trong các báo cáo về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

48

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn trong xây dựng nông thôn mới

tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình

đến 2019

1) Tiêu chí Quy hoạch:

Số xã đã phê duyệt quy hoạch chung xây dựng NTM: 19/19 xã.

Số xã quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã: 16/19 xã (còn 03 xã Xuân Phương,

Kha Sơn, Tân Kim đang thực hiện quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã) 03 xã (Xuân

Phương, Úc Kỳ, Tân Đức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/1000 xây dựng cánh đồng

lớn sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.

Số xã đã lập, phê duyệt Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020: 19/19 xã.

Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, rà soát, quản lý

tốt các mốc giới quy hoạch. Quá trình lập, thẩm định quy hoạch đã phát huy được

trí tuệ tập thể của cả hệ thống chính trị cấp huyện và cấp xã. Do vậy mặc dù Bộ tiêu

chí xây dựng NTM có sự thay đổi nhưng quy hoạch của các xã từ năm 2012 vẫn

đáp ứng theo yêu cầu. Tuy nhiên chất lượng các đồ án quy hoạch của một số xã còn

thấp, chưa gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, thiếu liên kết. Trong giai đoạn 2017-

2020, đã có 8/19 xã thực hiện điều chỉnh, bổ sung Đồ án quy hoạch xây dựng NTM.

2) Tiêu chí Giao thông: Hệ thống giao thông nông thôn được tập trung đầu tư,

nâng cấp, mở rộng, trong 10 năm đã xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trên trên 700 km

đường trục xã, liên xã, trục xóm, liên xóm, đường ngõ xóm, nội đồng. Tổng kinh phí

thực hiện tiêu chí trên 800 tỷ đồng; Đến nay, có 14/19 xã đạt tiêu chí Giao thông.

3) Tiêu chí Thủy lợi: Triển khai và thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư và

huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình thủy lợi. Trong 10

năm, đã đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp trên 180 công trình thủy lợi. Tổng

kinh phí đầu tư xây dựng trên 400 tỷ đồng. Tỷ lệ diện tích tưới, tiêu chủ động đạt

trên 80%. Đến nay, 19/19 xã đạt tiêu chí Thủy lợi.

49

4) Tiêu chí Điện: Thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư xây

dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện; hệ thống điện nông

thôn được quan tâm cải tạo, củng cố, nâng cấp cơ bản đảm bảo cung cấp điện phục vụ

sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn toàn huyện. Trong 10 năm, đã xây

mới, sửa chữa, nâng cấp được trên 50 trạm biến áp và trên 500 km đường dây tải điện

với tổng kinh phí trên 300 tỷ đồng. Đến nay 100% số xã đã hoàn thành tiêu chí Điện.

5) Tiêu chí Trường học: Trong 10 năm đã triển khai đầu tư xây dựng, sửa

chữa, cải tạo 95 công trình trường học với tổng kinh phí trên 180 tỷ đồng. Toàn

huyện đã có 57/61 trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia (đạt

93,44%). Đến nay, 15/19 xã đạt tiêu chí Trường học.

6) Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Quan tâm chỉ đạo xây dựng, nâng cấp các

công trình nhà văn hóa và khu thể thao xã, xóm. Trong 10 năm, đã xây dựng mới,

cải tạo, nâng cấp 158 công trình gồm: 20 công trình nhà văn hóa xã và khu thể thao

xã; 138 nhà văn hóa, khu thể thao xóm. Tổng kinh phí 175 tỷ đồng, qua đó từng

bước đáp ứng nhu cầu hội họp và sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân. Đến

nay, có 14/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.

7) Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tập trung chỉ đạo thu hút

các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống Chợ nông thôn, chỉ đạo đẩy

mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ xã. Trong 10 năm, đã đầu tư,

xây dựng, nâng cấp 6 chợ tại các xã, với tổng kinh phí trên 19 tỷ đồng. Đến nay,

19/19 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

8) Tiêu chí Thông tin và truyền thông: Chủ động phối hợp với Sở Thông tin

và Truyền thông xây dựng và lắp đặt các trạm truyền thanh cho các xã. Tăng cường

chỉ đạo triển khai phần mềm ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành đến 100%

các xã đáp ứng công tác quản lý, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục

hành chính. Quan tâm, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông

quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, dịch vụ. Đến nay, 19/19 xã đạt

tiêu chí Thông tin và truyền thông.

9) Tiêu chí Nhà ở dân cư: UBND huyện đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên

truyền để người dân tự xây dựng, chỉnh trang nhà ở xanh - sạch - đẹp, đồng thời tiếp

50

tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước về hỗ trợ nhà

ở; huy động, kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp và thu hút các nguồn lực hỗ trợ

nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở. Đến nay có 19/19 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư.

10) Tiêu chí thu nhập: Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát

triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.Trong phát triển sản xuất nông

nghiệp đã tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đồng

thời chỉ đạo các xã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển sản xuất, nâng

cao thu nhập cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tăng cường

đầu tư cơ giới vào sản xuất để nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Bên cạnh

đó, thường xuyên đánh giá hiệu quả sản xuất của các hợp tác xã, ngành nghề tiểu

thủ công nghiệp, nghiên cứu, đổi mới cách thức sản xuất phù hợp như: Nâng cao

chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ… để

duy trì và mở rộng các HTX, ngành nghề nông thôn hoạt động có hiệu quả, tăng dần

tỉ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.

Ưu tiên bố trí các nguồn vốn tập trung đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ gia súc, gia cầm, hỗ trợ

các trang trại, các mô hình, dự án về chăn nuôi, thủy sản, cây ăn quả, hỗ trợ sản xuất

lúa lai, mô hình trồng cây dược liệu, hỗ trợ cho công tác tiêm phòng gia súc, gia

cầm và Bảo vệ thực vật.

Tính đến hết năm 2018 thì thu nhập bình quân đầu người trên toàn huyện đạt

50 tr.đ/người/năm. Đến nay có 19/19 xã đạt tiêu chí Thu nhập.

11) Tiêu chí Hộ nghèo: Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế

hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo 2016-2020, trong đó cùng với việc đầu tư,

hỗ trợ cho phát triển sản xuất, trong năm qua đã triển khai thực hiện tốt các chính

sách an sinh xã hội cho hộ nghèo như cấp thẻ BHYT, hỗ trợ tiền điện sinh hoạt, phối

hợp thực hiện tốt công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo... Trong 10 năm, toàn

huyện đã hỗ trợ xây dựng được 212 căn nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ

nghèo toàn huyện là 6,73%. Đến nay có 15/19 xã đạt tiêu chí Hộ nghèo.

12) Tiêu chí Lao động có việc làm: Cụ thể hóa Quyết định số 1956/QĐ-TTg

ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho

51

lao động nông thôn đến năm 2020; UBND huyện đã xây dựng và triển khai có hiệu

quả kế hoạch thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

tăng cường đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp đáp ứng thị trường lao động tại

khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ, thương mại; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động trong và ngoài nước tạo việc

làm cho lao động nông thôn. Đến nay 19/19 xã đạt tiêu chí Lao động có việc làm.

13) Tiêu chí Tổ chức sản xuất: Quan tâm chỉ đạo phát triển các hình thức tổ

chức sản xuất ở nông thôn; như hợp tác xã, tổ̉ ̉̉ hợp tác xã, làng nghề, trang trại trong

lĩnh vực nông nghiệp. Định hướng, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại

đã được đổi mới về công tác quản lý, ứng dựng các tiến bộ khoa học, tham gia liên

kết sản xuất chuỗi, đa dạng hóa các loại hàng hóa nông sản, chế biến nâng cao giá

trị sản phẩm nông sản, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phù hợp

với điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương. Toàn huyện có 53 hợp tác

xã, 254 trang trại và 10 làng nghề, đã và đang duy trì hoạt động bước đầu hiệu quả

góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội. Đến nay, có 19/19 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất.

14) Tiêu chí Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án

phát triển giáo dục huyện Phú Bình giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020,

trong đó tập trung đồng bộ nhiều giải pháp như: Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo

dục và đào tạo, đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng

gắn với đổi mới phương pháp đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về

trình độ để có bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục. Đến nay, 100% số

xã trên địa bàn huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo

dục tiểu học mức độ 3 và đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, đạt chuẩn xóa mù

chữ mức độ 2. Đến hết năm 2019, 19/19 xã đạt tiêu chí Giáo dục và Đào tạo.

15) Tiêu chí Y tế: Cơ sở vật chất và mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng

cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị nhằm phục vụ tốt việc khám, chữa bệnh và chăm

sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ở khu vực nông thôn, công tác kiểm soát và

giám sát dịch tễ được chủ động triển khai và không để dịch bệnh lớn xảy ra. Các

hoạt động thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai thực hiện có

52

hiệu quả (sức khỏe môi trường, y tế học đường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ

em,...); tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế luôn đạt theo quy định và hoàn thành

các chỉ tiêu được giao. Đến nay 19/19 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

16) Tiêu chí Văn hóa: Với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,

triển khai thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” và

phong trào thi đua: “Phú Bình chung sức xây dựng NTM”. Chỉ đạo tổ chức tốt công

tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Động viên, khơi dậy tinh

thần đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng NTM trong các

tầng lớp nhân dân; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

ngày càng sâu rộng. Hết năm 2019, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88,2%, Khu dân cư

văn hóa đạt 73,6%, có 19/19 xã đạt tiêu chí văn hóa.

17) Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm: Công tác tuyên truyền, vận

động nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường được các cấp ủy,

chính quyền các địa phương tập trung chỉ đạo. Thành lập các tổ chức phân loại, tự

xử lý rác thải ngay tại gia đình; vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom, đưa

vào nơi quy định. Hỗ trợ các xã về phương tiện, trang thiết bị phục vụ vệ sinh môi

trường. Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn về vấn đề

xử lý nước thải, rác thải. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG về

nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng

nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 90%. Các xã, xóm đã đưa nội dung bảo vệ môi

trường ở khu dân cư vào hương ước, quy ước của xóm, một số địa phương đã thành

lập các tổ thu gom rác, vận động các hộ gia đình đào hố tự phân loại và xử lý rác tại

gia đình…Đến nay có 14/19 xã đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm.

18) Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Thường xuyên chỉ đạo

nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ

sở đảng, thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn đối với những cán bộ, công chức

không đảm bảo tiêu chuẩn, tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức đúng

quy định. Đẩy mạnh quy hoạch, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã

53

đạt chuẩn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo, tổ chức

thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM. Quan tâm hơn đến công tác xây

dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến nay có 19/19 xã đạt

chuẩn tiêu chí về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

19) Tiêu chí quốc phòng và an ninh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận

động nhân dân thực hiện tốt phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Tập

trung lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan

tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn. Thực hiện đồng bộ, có

hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao

thông. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn các âm mưu, hoạt động chống phá, giữ vững

ổn định chính trị, an ninh nông thôn. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,

rộng khắp”, hoàn thành tốt công tác huấn luyện dân quân, tự vệ và các chỉ tiêu quốc

phòng. Đến nay có 19/19 xã đạt chuẩn tiêu chí về Quốc phòng và an ninh.

3.1.2. Kết quả huy động nguồn vốn

3.1.2.1. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú Bình

a. Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú

Bình đến năm 2019

Tổng số vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn

mới huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019 là: 824.675 triệu đồng được thể hiện ở

bảng 3.1. như sau:

Theo bảng 3.1 cho thấy giai đoạn 2017-2019 huy động nguồn lực để XDNTM

như sau: Tổng huy động toàn huyện gia đoạn năm 2017-2019 là 824.675 triệu đồng

trong đó:

- Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 295.577 triệu đồng.

- Nhân dân, doanh nghiệp: 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp:

497.708 triệu đồng; doanh nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng.

Tổng số tiền huy động được sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

chiếm 80%, 17,7% phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết như: xây dựng mô hình,

tập huấn về các chương trình trong đó có sản phẩm OCOP, hỗ trợ dồn điền đổi thửa,

còn lại 2,3% là truyền thông và Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu, giúp

việc ở các cấp (BCĐ huyện, xã, BPT thôn).

54

Bảng 3.1. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư trong xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình đến hết

năm 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2019

Vốn ngân sách trực tiếp

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn của

TT

Nội dung

Tổng cộng

lồng

tín

doanh

nhân

Trung

chung

Tổng số

Tỉnh

Huyện

ghép

dụng

nghiệp

dân

ương

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

A

B

824,675

295,577

57,793

31,539

85,348

120,897

-

-

31,390

497,708

Toàn huyện

1

Truyền thông về XDNTM

1,869

1,869

1,869

Hoạt động của BCĐ và cơ quan

2

tham mưu, giúp việc ở các cấp

1,795

1,795

605

1,190

(BCĐ huyện, xã, BPT thôn)

3

Phát triển hạ tầng - kinh tế xã hội

657,956

259,328

52,153

19,597

79,393

108,185

-

31,390

367,238

-

3.1 Giao thông nông thôn

316,957

48,366

16,900

2,500

20,217

8,749

-

25,266

243,325

-

3.2 Thủy lợi nội đồng

26,787

19,620

9,900

6,610

600

2,510

7,167

-

-

-

3.3 Điện nông thôn

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3.4 Trường học

114,767

114,767

10,510

7,987

40,270

56,000

-

-

-

-

3.5 Cơ sở vật chất văn hóa xã

64,740

61,180

11,203

2,000

16,877

31,100

3,560

-

-

-

3.6 Cơ sở vật chất văn hóa thôn

38,180

9,420

3,640

2,564

26,196

-

-

5,780

-

-

3.7 Trạm y tế xã

1,890

1,890

500

1,390

3.8 Thông tin và truyền thông cơ sở

2,156

2,156

-

2,156

-

-

-

-

-

-

55

Kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2019

Vốn ngân sách trực tiếp

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn của

TT

Nội dung

Tổng cộng

lồng

tín

doanh

nhân

Trung

chung

Tổng số

Tỉnh

Huyện

ghép

dụng

nghiệp

dân

ương

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Cơ sở hạ tầng thương mại nông

3.9

1,929

1,929

1,429

500

thôn (chợ)

3.10 Nhà ở dân cư

90,550

-

90,550

Phát triển sản xuất theo chuỗi liên

4

146,314

15,844

-

10,902

-

4,942

-

-

-

130,470

kết

5 Vệ sinh môi trường nông thôn

6,211

6,211

-

-

1,500

4,711

-

-

-

-

Duy tu, bảo dưỡng các công trình

6

390

390

390

sau đầu tư

7 Nội dung khác

10,140

10,140

5,640

650

3,850

(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM)

56

b. Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của huyện Phú Bình

tích lũy đến năm 2019

Tổng số vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn

mới huyện Phú Bình đến năm 2019 là: 3.079.457 triệu đồng được thể hiện qua bảng

3.2 như sau: Tổng huy động toàn huyện gia đoạn năm 2017-2019 là 3.079.457 triệu

đồng trong đó:

- Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 421.916 triệu đồng trong đó hỗ trợ từ cấp

trung ương chiếm 17,36%, cấp tỉnh chiếm 26,57%, cấp huyện chiếm 21,7%, cấp xã

chiếm 34,37%, vốn lồng ghép các chương trình chiếm hơn 3%. Nhìn chung để xây

dựng chương trình NTM thì phải kết hợp nhiều nguồn vốn huy động khác nhau,

nhưng để thành công được thì vẫn phải dựa vào thực lực của xã về nguồn lực ở cấp

xã và cộng đồng người dân ở địa phương.

- Nguồn vốn từ chương trình lồng ghép các chương trình với chương trình

NTM là 1.336.046 triệu đồng chiếm tương đối cao 43,38% tổng nguồn vốn huy

động, nhưng huyện giai đoạn từ năm 2016 đến nay hết các chương trình hỗ trợ để

lồng ghép được nên cũng gặp một số khó khăn.

- Nguồn vốn từ chương trình quỹ tín dụng là 64,900 triệu đồng chiếm 2,7%

tổng nguồn vốn huy động, nhưng huyện giai đoạn từ năm 2016 đến nay huy động từ

nguồn quỹ tín dụng không có nên cũng gặp một số khó khăn trong triển khai thực

hiện XDNTM.

- Nhân dân, doanh nghiệp: 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp:

497.708 triệu đồng; doanh nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng.

Tổng số tiền huy động được sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

chiếm 92,2% và 7,8% cho các hoạt động còn lại.

57

Bảng 3.2. Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Phú Bình đến hết năm 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Kết quả lũy kế giai đoạn đến năm 2019

Vốn ngân sách trực tiếp

Vốn

Vốn

Vốn của

Tổng

TT

Nội dung

Vốn lồng

Vốn

tín

doanh

nhân

cộng

Tổng

Trung

ghép

khác

Tỉnh Huyện

dụng

nghiệp

dân

chung

ương

số

12

13

B

14

15

16

17

18

19

20

21

22

A

Toàn huyện

3,079,457 421,916 73,233 112,093 91,558 145,032 1,336,046 64,900 201,533 1,005,036 50,026

1

Truyền thông về XDNTM

1,869

1,869

-

-

-

1,869

-

-

-

-

-

Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu, giúp

10,535 10,535

-

8,740

605

1,190

-

-

-

-

-

2

việc ở các cấp (BCĐ huyện, xã, BPT thôn)

3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

13,348 13,348

- 12,988

360

-

-

-

-

-

-

4 Phát triển hạ tầng - kinh tế xã hội

2,839,566 356,795 67,593 71,639 85,243 132,320 1,333,326 55,900 168,953 874,566 50,026

4.1 Giao thông nông thôn

1,100,807 90,052 16,900 39,494 20,517

13,141

644,254

- 25,266 338,435 2,800

4.2 Thủy lợi nội đồng

745,000 21,800 9,900

8,140

1,250

2,510

638,807

- 30,000

7,167 47,226

4.3 Điện nông thôn

80,000

-

-

-

-

-

-

- 80,000

-

-

4.4 Trường học

164,012 137,444 20,100 14,257 41,270

61,817

13,505

- 13,063

-

-

4.5 Cơ sở vật chất văn hóa xã

122,061 69,241 11,553

6,198 18,977

32,513

36,760

- 16,060

-

-

4.6 Cơ sở vật chất văn hóa thôn

64,200 15,820 3,640

750

1,800

9,630

-

4,564

43,816

-

-

4.7 Trạm y tế xã

5,003

5,003

-

2,600

-

2,403

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

4.8 Thông tin và truyền thông cơ sở

2,306

2,306

-

-

-

2,306

-

-

-

-

-

4.9 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (chợ)

15,129 15,129 5,500

200

1,429

8,000

58

Kết quả lũy kế giai đoạn đến năm 2019

Vốn ngân sách trực tiếp

Tổng

Vốn

Vốn

Vốn của

TT

Nội dung

Vốn lồng

Vốn

cộng

tín

doanh

nhân

Tổng

Trung

ghép

khác

Tỉnh Huyện

chung

dụng

nghiệp

dân

số

ương

A

B

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

4.10 Nhà ở dân cư

541,048

-

-

-

-

- 55,900

- 485,148

-

-

5 Phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết

146,314 15,844

- 10,902

4,942

-

-

- 130,470

-

-

6 Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

9,000

-

-

-

- 9,000

-

-

-

-

-

7 Vệ sinh môi trường nông thôn

42,476

7,176

965

1,500

4,711

2,720

- 32,580

-

-

-

8 Đào tạo cho công chức xã

5,819

5,819

-

5,819

-

-

-

-

-

-

-

9 Duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư

390

390

-

390

-

-

-

-

-

-

-

10 Nội dung khác

10,140 10,140 5,640

650

3,850

-

-

-

-

-

-

Ghi chú: Lũy kế từ khi khởi đầu 2011-2019

(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM)

59

3.1.3. Kết quả sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

3.1.3.1. Sử dụng vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng

Tập trung chỉ đạo việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội; với phương châm: chỉnh trang các khu dân cư hiện

có phù hợp với điều kiện thực tế của từng xã; trên cơ sở kế thừa truyền thống mang

tính đặc trưng của địa phương và bảo vệ môi trường bền vững. Đến hết năm 2012,

100% số xã trên địa bàn huyện đã hoàn thành việc lập và công bố quy hoạch của địa

phương. Tổng kinh phí thực hiện việc lập quy hoạch: 9.504 triệu đồng; đã được cấp

và giải ngân: 5.150 triệu đồng.

Tổng số vốn đầu tư huy động giai đoạn 2011-2019 đạt là 3.079.457 triệu đồng

trong đó: Ngân sách hỗ trợ vốn trực tiếp: 421.916 triệu đồng trong đó hỗ trợ từ cấp

trung ương chiếm 17,36%, cấp tỉnh chiếm 26,57%, cấp huyện chiếm 21,7%, cấp xã

chiếm 34,37%, vốn lồng ghép các chương trình chiếm hơn 3%; Vốn ngân sách nhà

nước đầu tư lồng ghép là 1.336.046 triệu đồng chiếm tương đối cao 43,38% tổng

nguồn vốn huy động; Nguồn lực do cộng đồng dân cư và doanh nghiệp đóng góp

là 529.098 triệu đồng, gồm: Nhân dân đóng góp: 497.708 triệu đồng; doanh

nghiệp ủng hộ: 31.390 triệu đồng: Vốn đối ứng tham gia dự án hỗ trợ phát triển

sản xuất: 6.560 triệu đồng. Số công trình được đầu tư, sửa chữa, cải tạo, xây mới:

55 công trình.

Trong 9 năm, toàn huyện đã làm mới, nâng cấp, cải tạo cứng hóa được 189,7

km đường giao thông; làm mới 8 chiếc cầu; 354 chiếc cống; 24 trạm biến áp, 117

km đường dây điện; 208 phòng học; 12 công trình thủy lợi với 11,86 km kênh

mương được cứng hóa; 14 nhà hội trường các xã được làm mới. Đến nay, cơ bản hệ

thống giao thông nông thôn đến trung tâm các xã, khu dân cư, vùng sản xuất đã

được cứng hóa; đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt 64,2%; đường trục thôn

xóm được cứng hóa đạt 54,46%; đường ngõ xóm được cứng hóa đạt 60,42%, đường

trục chính nội đồng được cứng hóa đạt 16,51%. Công suất điện sử dụng đạt: 27.460

KVA; 100% số hộ dân được sử dụng điện, trong đó gần 100% hộ dân sử dụng điện

lưới quốc gia. Quan tâm xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước sạch nông

thôn; đã có 91,3% số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh. Tỷ

60

lệ phòng học kiên cố đạt 85%, 100% trụ sở làm việc, hội trường của Đảng ủy, chính

quyền, các đoàn thể nhân dân các xã được xây dựng kiên cố; hoàn thành đưa vào sử

dụng trung tâm Văn hoá - Thể thao và Du lịch của huyện.

Cùng với các công trình do nhà nước đầu tư xây dựng, doanh nghiệp và nhân dân

đã chủ động xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng, nâng cấp, cải

tạo, chỉnh trang nhà ở. Trong 8 năm, đã có trên 3.357 hộ xây mới, 2.883 hộ chỉnh trang

nhà ở; có 559 hộ xây mới tường rào với chiều dài 28.730m, làm mới: 1.368 hầm

biogas, 3.937 nhà tắm, 2.306 công trình vệ sinh; tỷ lệ nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn kiên

cố, bán kiên cố đến nay đạt: 86,3%. Từ nguồn vốn hỗ trợ của chương trình xóa nhà tạm

và sự ủng hộ của cộng đồng dân cư, đã xóa 342 nhà tạm, giảm tỷ lệ nhà tạm, nhà dột

nát xuống còn 13,7%.

Nhờ có chương trình NTM, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân; góp phần

thay đổi tích cực diện mạo nông thôn của huyện.

3.1.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường,

nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn

Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được

những kết quả tích cực. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm phát triển và đạt

được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được tăng cường,

chương trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được chỉ đạo tích cực, đến hết

năm 2019, có 45 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 17 trường so với năm 2010). Công tác

xã hội hóa giáo dục được quan tâm, phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội

học tập tiếp tục phát triển.

Hệ thống y tế được củng cố, cơ sở vật chất được tăng cường; đội ngũ cán bộ y

tế được đảm bảo về số lượng, chất lượng được nâng cao. Đến năm 2019, có 18/19 xã

đạt chuẩn quốc gia về y tế, phấn đấu đến năm 2020; 100% trạm y tế xã có bác sĩ. Các

chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai kịp thời, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy

dinh dưỡng giảm từ 14,7% (năm 2010) xuống 6% (năm 2019). Thực hiện tốt chính

sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; tỷ lệ người dân nông thôn

tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; thực hiện nếp

61

sống văn minh” được triển khai sâu rộng. Hàng năm, có trên 85% khu dân cư đạt

danh hiệu văn hoá, 86% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 92% cơ quan, đơn vị

văn hóa. Hoạt động thông tin, truyền thông được chú trọng: 96,6% khu dân cư có

loa truyền thanh; 100% khu dân cư được kết nối Internet, 99,7% số hộ được xem

truyền hình, đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin cho nhân dân.

Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

được chú trọng. Trong 9 năm, đã có 7.708 lao động nông thôn được đào tạo nghề;

giải quyết việc làm mới cho 7.663 người, trong đó: xuất khẩu lao động 1.293 người.

Chương trình giảm nghèo được thực hiện hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 21,4%

năm 2010, xuống còn 7,5% (năm 2019).

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn; các hoạt động trồng cây

xanh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang khuôn viên gia đình; thắp sáng

đường quê được cộng đồng dân cư tích cực tham gia hưởng ứng. Đến nay, số hộ gia

đình có đủ 3 công trình vệ sinh theo chuẩn đạt 60%; trên địa bàn các xã không có

các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

3.1.3.3. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn

Tập trung lãnh đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải quyết các

vấn đề xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh. Tích cực chỉ đạo thực hiện Pháp

lệnh dân chủ ở cơ sở; đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực; phòng chống

tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác xây dựng, quản lý lực lượng công an,

dân quân tự vệ, dự bị động viên các xã đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an

ninh trật tự. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được thực

hiện tích cực; nhiều ổ nhóm tội phạm đã bị triệt xóa, vô hiệu hóa.

Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh thông qua hoạt

động của 1.481 tổ tự quản, 300 tổ hòa giải; góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở.

Trong 5 năm, các vụ việc cơ bản đã được giải quyết, không để hình thành "điểm nóng"

trên địa bàn; an ninh trật tự ở nông thôn được đảm bảo.

3.1.3.4. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Tổ chức bộ máy của các tổ chức trong hệ thống chính trị thường xuyên được kiện

toàn, củng cố. Đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về chất lượng và

tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; đến nay, trên 98% cán bộ, công chức

62

cấp huyện và cấp xã đã đảm bảo theo yêu cầu chuẩn hóa cán bộ.

Tập trung thực hiện việc đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh

đạo của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Chú trọng quan tâm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý Nhà nước của chính quyền. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân theo hướng cụ thể, thiết thực, giảm tính hành

chính. Chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị từng bước được

nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả xếp loại các tổ chức cơ sở Đảng, chính

quyền, các đoàn thể chính trị xã hội ở cơ sở đạt loại khá, trong sạch vững mạnh hàng

năm đều ở mức cao.

3.1.3.5. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới"

Phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới” được triển

khai rộng rãi đến tất cả các tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân,

các tổ chức hội quần chúng và toàn thể nhân dân trong huyện. Phong trào thi đua

được phát động với nhiều nội dung phong phú: Thi đua sản xuất, lao động giỏi, phát

triển kinh tế; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; chỉnh trang nhà văn hóa; giữ

gìn an ninh trật tự, xây dựng cảnh quan môi trường thôn xóm xanh, sạch đẹp; xây

dựng tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể trong sạch vững mạnh. Việc tổ chức

các hoạt động của phong trào thi đua bước đầu đã hình thành cách nghĩ, nếp sống

mới, tập quán mới tốt đẹp, nâng cao trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong

cộng đồng dân cư nông thôn của huyện.

Trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã xuất hiện nhiều tập thể, cá

nhân điển hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều cá nhân, hộ gia đình đã tích

cực tham gia các chương trình, dự án đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; mạnh dạn

đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia

đình, tạo việc làm cho lao động nông thôn, tạo cơ sở trong việc vận động nhân dân

thay đổi tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ và hình thành phương thức sản xuất mới;

các biện pháp KHKT mới được tăng cường áp dụng, liên kết sản xuất trong nông

nghiệp từng bước được hình thành.

Cùng với phát triển kinh tế, phong trào thi đua “Xây dựng, chỉnh trang đường

làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình xanh, sạch, đẹp; chương trình "thắp sáng đường

quê” đã trở thành điểm nhấn tích cực trong quá trình triển khai thực hiện chương

63

trình. Nhiều khu dân cư đã vận động được nhân dân tự nguyện tham gia vệ sinh môi

trường, chỉnh trang nhà cửa, lắp đặt bóng điện chiếu sáng không gian công cộng của

thôn xóm; góp phần tích cực thay đổi diện mạo nông thôn và đảm bảo an ninh trật tự.

Phong trào thi đua đã góp phần chuyển hóa từ nhận thức thành hành động thiết

thực, cụ thể. Trong 8 năm đã có 4.593 hộ gia đình chiến 635.684 m2 đất để làm cơ sở

hạ tầng phục vụ cho chương trình và hoa màu, tài sản trên đất để xây dựng kết cấu hạ

tầng; tham gia 11.050.823 ngày công lao động; đóng góp xây dựng đường giao thông

nông thôn, nhà văn hóa khu dân cư ...

3.1.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí ở huyện Phú Bình

Kết quả đạt được khi thực hiện 19 tiêu chí của XDNTM của huyện Phú Bình

được thể hiện bảng 3.3. cho thấy, tính đến hết năm 2019, toàn huyện có 19/19 xã,

đạt tiêu chí 1 (quy hoạch), chiếm 100%; 15/19 xã đạt tiêu chí 2 (Giao thông) chiếm

78,9%; 19/19 xã đạt tiêu chí 3 (Thủy lợi) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 4

(Điện) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 5 (trường học) chiếm 100%; 19/19 xã đạt

tiêu chí 7 (Cơ sở vật chất văn hóa) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 8 (Cơ sở hạ

tầng thương mại nông thôn) chiếm 100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư) đạt

100%; 19/19 xã đạt tiêu chí 10 (Thu nhập); 15/19 xã đạt tiêu chí 11 (Hộ nghèo)

chiếm 78,9%; 19/19 xã đạt tiêu chí 12 (Lao động có việc làm); 19/19 xã đạt tiêu chí

13 (Tổ chức sản xuất); 19/19 xã đạt tiêu chí 14 (Giáo dục và đào tạo); 19/19 xã đạt

tiêu chí 15 (Y tế); 19/19 xã đạt tiêu chí 16 (văn hóa ); 19/19 xã đạt tiêu chí 17 (Môi

trường và an toàn thực phẩm); 19/19 xã đạt tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và tiếp

cận pháp luật); 19/19 xã đạt tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh).

Như vậy, toàn bàn huyện có 14/19 xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 73,7%; 3/19 xã

đạt 15 tiêu chí đạt 15,8%; 02/19 xã đạt 14 tiêu chí chiếm 10,5%;. Còn tối đa 4 tiêu

chí nữa thì 5 xã còn lại đạt chuẩn nông thôn mới, để đạt được mục tiêu đề ra trong

những năm tới đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung huy động mọi nguồn lực,

tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, người dân đóng vai trò chủ thể

trong xây dựng nông thôn mới. Với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng

góp, dân làm, dân quản lý và dân hưởng lợi” trong xây dựng NTM.

64

Điện

Y tế

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện Phú Bình năm 2019

TT

Đơn vị

Quy hoạch

Giao thông

Thuỷ lợi

Trường học

Nhà ở dân cư

Thu nhập

Hộ nghèo

Văn hoá

Số tiêu chí đạt chuẩn

Thông tin và truyền thông

Lao động có việc làm

Tổ chức sản xuất

Giáo dục và Đào tạo

Quốc phòng và An ninh

Cơ sở vật chất văn hoá

Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Môi trường và an toàn thực phẩm

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Lương Phú, huyện Phú Bình đạt

1 Xã Lương Phú

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2014

Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 25/12/2015của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Thanh Ninh, huyện Phú Bình đạt

2 Xã Thanh Ninh

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2015

Quyết định số 3667/QĐ-UBND ngày 25/12/2015của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình đạt

3 Xã Nhã Lộng

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2015

Quyết định số 3668/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Bảo Lý, huyện Phú Bình đạt chuẩn

4 Xã Bảo Lý

19/19

nông thôn mới năm 2015

Quyết định số 3192/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Hà Châu, huyện Phú Bình đạt

6 Xã Hà Châu

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2016

Quyết định số 3193/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình đạt chuẩn

8 Xã Úc Kỳ

19/19

nông thôn mới năm 2016

Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Xuân Phương, huyện Phú Bình đạt

7 Xã Xuân Phương 19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2016

Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Thượng Đình, huyện Phú Bình đạt

9 Xã Thượng Đình

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2017

Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Tân Đức, huyện Phú Bình đạt chuẩn

12 Xã Tân Đức

19/19

nông thôn mới năm 2017

Điện

Y tế

65

TT

Đơn vị

Quy hoạch

Giao thông

Thuỷ lợi

Trường học

Nhà ở dân cư

Thu nhập

Hộ nghèo

Văn hoá

Số tiêu chí đạt chuẩn

Thông tin và truyền thông

Quốc phòng và An ninh

Lao động có việc làm

Tổ chức sản xuất

Giáo dục và Đào tạo

Cơ sở vật chất văn hoá

Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Môi trường và an toàn thực phẩm

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Quyết định số 286/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình đạt

10 Xã Điềm Thụy

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2017

Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Kha Sơn, huyện Phú Bình đạt chuẩn

13 Xã Kha Sơn

19/19

nông thôn mới năm 2018

Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Dương Thành, huyện Phú Bình đạt

11 Xã Dương Thành 19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2018

Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Tân Khánh, huyện Phú Bình đạt

5 Xã Tân Khánh

19/19

chuẩn nông thôn mới năm 2018

Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công nhận xã Đào Xá, huyện Phú Bình đạt chuẩn

14 Xã Đào Xá

19/19

nông thôn mới năm 2018

15 Xã Nga My

Đạt Đạt

0

0

0

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

0

Đạt Đạt

15/19 Đạt

16 Xã Tân Hòa

Đạt Đạt

0

0

0

Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

0

0

Đạt Đạt

14/19 Đạt

18 Xã Tân Kim

Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

0

0

Đạt

0

0

Đạt Đạt

15/19 Đạt

17 Xã Tân Thành

Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

0

0

0

Đạt

0

0

Đạt Đạt

14/19 Đạt

19 Xã Bàn Đạt

Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

0

0

0

Đạt

0

0

Đạt Đạt

14/19 Đạt

Ghi chú: đánh vào các ô là đạt (số 1); chưa đạt (số 0)

(Nguồn: UBND huyện Phú Bình về Báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2019)

66

Tính đến tháng 12/2019, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân: 17,78 tiêu chí/xã.

Biểu đồ 3.1. So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của huyện Phú Bình với cả

nước và tỉnh Thái Nguyên

Nhìn biểu đồ 3.1 cho thấy: Số tiêu chí đạt bình quân trên xã của huyện Phú

Bình đạt xấp xỉ mức bình quân của toàn tỉnh Thái Nguyên và cao hơn mức đạt bình

quân của cả nước. Điều đó cho thấy, nhờ có sự cố gắng và vào cuộc của tất cả các

cấp, các ngành trên địa bàn nên chương trình NTM của huyện đã đạt được những

kết quả đáng ghi nhận như trên.

Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Phú Bình với cả nước và

tỉnh Thái Nguyên

Mặc dù, số tiêu chí đạt bình quân ở mức khá, song số xã đạt chuẩn của huyện

vẫn còn ở mức độ rất khiêm tốn. Đến cuối giai đoạn 2011-2019 số xã đạt chuẩn

NTM của huyện chỉ là 14 xã trên tổng số 19 xã của huyện đạt 73,7% cao hơn so với

67

mức bình quân chung của cả nước, của tỉnh Thái Nguyên. Điều này đặt ra nhiệm vụ

rất lớn về thực hiện chương trình của huyện trong giai đoạn tới.

3.2. Kết quả đánh giá về sự huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới

Qua thu thập điều tra tại 4 xã: Nga My, Điềm Thụy, Lương Phú, Tân Thành.

Đối tượng điều tra chủ yếu tập trung vào hai nhóm đối tượng đó là nhóm cán bộ địa

phương tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.

3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương

Khi tìm hiểu khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của cán bộ

xã, thôn; phần đa đều hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình xây

dựng NTM, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản lý... Tuy

nhiên, một số ít cán bộ còn chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí chương trình

xây dựng NTM. Mặt khác năng lực của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế... do đó dẫn

đến hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.4,

bảng 3.5 như sau:

Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo

Chương trình xây dựng nông thôn mới

(ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=40)

TT

Nội dung câu hỏi

Điềm Thụy Nga My BQC

Tân Thành

Lương Phú

1 Nhận thức chung về chương trình xây dựng NTM

87,5

97,5

100

95

95,0

- Đã hiểu rõ

- Chưa rõ lắm

10

2,5

5

4,4

0

- Không rõ

2,5

0

0

0,6

0

2 Hoạt động của Ban quản lý xã

- Nhiệt tình, có trách nhiệm

100,0

90,0

95,0

100,0

96,3

- Bình thường

0,0

7,5

0,0

2,5

2,5

- Không có trách nhiệm

0,0

2,5

0,0

1,3

2,5

3 Hoạt động của Ban phát triển thôn

- Hiệu quả

80,0

90,0

95,0

100,0

91,3

5,0

- Bình thường

12,5

7,5

0,0

6,3

0,0

- Chưa hiệu quả

7,5

2,5

0,0

2,5

(Nguồn:Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

68

Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia đánh giá những thuận

lợi, khó khăn, giải pháp cho việc huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trong

xây dựng nông thôn mới ở xã

(ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=40)

Tân

Lương

Điềm

Nga

BQC

Nội dung câu hỏi

TT

Thành

Phú

Thụy

My

1

Những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình

1.1 * Thuận lợi

- Được đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo

100

100

100

100

100

- Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH,

45

20

70

50

50

HĐH đất nước trong thời gian vừa qua

- Là địa phương có truyền thống cách mạng

62,5

30

70

80

70

- Học tập được nhiều kinh nghiệm của

55

20

70

50

80

nhiều nơi

- Những thuận lợi khác

27,5

10

30

30

40

1.2 * Khó khăn

100

62,5

50

50

50

- Nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ

- Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế

50

32,5

20

30

30

- Nguồn lực của địa phương có hạn

100

62,5

50

50

50

- Cơ chế chính sách của nhà nước không

10

2,5

0

0

0

phù hợp

- Huy động đóng góp của nhân dân

100

47,5

30

30

30

- Những khó khăn khác

50

32,5

20

30

30

2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc huy động vốn cho XDCSHT trong XDNTM

90

35

20

20

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền

10

80

52,5

40

50

40

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM

- Chỉ đạo phát triển KT, nâng cao thu

90

80

90

100

90

nhập cho người dân

- Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các

50

50

60

80

60

nguồn lực

20

20

20

60

30

- Hoàn thiện, bổ sung cơ chế CS về xây dựng NTM

- Các giải pháp khác

20

20

20

50

27,5

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

69

Qua bảng 3.4 và 3.5 cho thấy, trung bình 4 xã có 95% ý kiến cho rằng đã hiểu

rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM; số ý kiến cho

rằng chưa rõ chỉ chiếm 0,6%. Từ kết quả đó, cho thấy đội ngũ cán bộ xã, thôn đã

được tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương

trình xây dựng NTM; xác định được vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản

lý… nên việc triển khai thực hiện Chương trình bước đầu đạt hiệu quả.

Đối với Ban quản lý xã, có 96,3% ý kiến đánh giá hoạt động nhiệt tình, có

trách nhiệm với công việc. Ban phát triển thôn, có 91,3% ý kiến đánh giá hoạt

động có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít cán bộ trình độ,

năng lực còn hạn chế, chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí xây dựng NTM

do đó đã ảnh hưởng phần nào đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây

dựng NTM tại địa phương.

Khi tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện

chương trình. Đối với thuận lợi có 100% ý kiến cho rằng được Đảng, nhà nước

quan tâm chỉ đạo; những thuận lợi khác chiếm từ 27,5%. Về khó khăn qua tìm

hiểu cho thấy khó khăn lớn nhất khi tham gia xây dựng NTM tại địa bàn nghiên

cứu đó là khả năng nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ

nhà nước hỗ trợ; nguồn lực của địa phương có hạn chiếm 62,5%. Bên cạnh đó,

việc huy động đóng góp của nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn chiếm 47,5%;

năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế chiếm 32,5%...

Từ thực tế cho thấy điều kiện kinh tế-xã hội của người dân nơi đây còn nhiều

khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao (xã Nga My 8,1%, xã Tân Thành 8,36%, xã

Lương Phú 6,78%, xã Điềm Thụy 5,74%); tỷ lệ hộ cận nghèo là (xã Nga My 6,03%,

xã Lương Phú 5,13%, xã Điềm Thụy 4,13%); do đó việc huy động đóng góp của

nhân dân tham gia chương trình xây dựng NTM gặp nhiều hạn chế.

Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chương trình

xây dựng NTM tại địa phương, đại đa số các ý kiến (90,0%) đều cho rằng cần tăng

cường chỉ đạo phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân; đẩy mạnh huy

động và tiếp nhận các nguồn lực; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm

NTM; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. Ngoài ra các giải pháp khác như

70

hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM cũng cần được quan tâm

chỉnh sửa bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng giai đoạn

phát triển…

3.2.2. Nhóm hộ nông dân, doanh nghiệp

3.2.2.1. Đặc điểm của hộ nông dân, doanh nghiệp được phỏng vấn

Qua thu thập điều tra tại 4 xã làm điểm nghiên cứu, thấy rằng đời sống vật

chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng xuống cấp giao

thông đi lại khó khăn, các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất còn ít, sự

hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM còn mơ hồ... Kết quả cụ thể

được phản ánh qua các bảng biểu dưới đây:

Bảng 3.6. Đặc điểm của nhóm hộ, doanh nghiệp được phỏng vấn

Tân Lương Điềm Nga Chỉ tiêu ĐVT BQC Thành Phú Thụy My

1. Tổng dân số Người 139 158 157 162 154,0

Người 70 80 78 82 77,5 - Nam

Người 69 78 79 80 76,5 - Nữ

2. Số người trong độ tuổi lao động Người 103 102 104 99,3 88

3. Số người trên độ tuổi lao động Người 26 28 28 19 25,3

4. Số người dưới độ tuổi lao động Người 25 27 27 39 29,5

5. Nghề nghiệp

- Sản xuât kinh doanh Hộ 32 28 40 26 31,5

- Chăn nuôi + Trồng trọt Hộ 23 20 12 15 17,5

- Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp Hộ 3 3 3 15 6,0

- Chăn nuôi + Trồng trọt + thủy sản Hộ 2 6 5 0 3,3

- Hộ nông nghiệp kết hợp ngành nghề Hộ 2 1 10 0 3,3 khác

(Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn của hộ nông dân năm 2019)

Từ bảng 3.6 cho thấy số người trong độ tuổi lao động, trung bình chiếm

64,44% so với tổng dân số. Điều đó chứng tỏ nguồn nhân lực ở địa phương rất dồi

dào thuận lợi trong việc huy động ngày công tham gia vào xây dựng NTM. Nghề

71

nghiệp của hộ chủ yếu là Chăn nuôi + Trồng trọt, chiếm tỷ lệ bình quân 58,33%; hộ

Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp chiến 20%; Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi

trồng thủy sản chiếm 10,83%; hộ nông nghiệp kết hợp nghề khác, chiếm 10,83%.

Như vậy, để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Nhà nước cần có chính

sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh công

tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, từng bước nâng cao năng suất,

chất lượng của sản phẩm.

Bảng 3.7. Diện tích một số loại đất bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện

Phú Bình năm 2019

(ĐVT: m2)

Tân

Lương

Điềm

Loại đất

Nga My

BQC

Thành

Phú

Thụy

1. Đất trồng lúa

6.643,5

11.589,3

1.515,4

27.261,5

11.752,4

- Đất lúa nước

6.643,5

11.589,3

1.515,4

2.220,4

5.492,1

- Đất lúa nương

-

-

-

25.041,1

6.260,3

2. Đất trồng cây hàng năm

45.868,9

55.061,6

72.279,1

241.183,0 103.598,2

3. Đất trồng cây lâu năm

14.851,5

1.056,0

7.962,2

2.929,7

6.699,8

4. Đất lâm nghiệp

67.270,8

99.821,5

55.828,2

357.146,8 145.016,8

- Đất rừng phòng hộ

25.852,6

48.695,0

40.107,9

129.708,1

61.090,9

- Đất rừng sản xuất

41.418,2

51.126,5

15.720,3

227.438,7

83.925,9

5. Đất nuôi trồng thủy sản

321,7

710,2

388,3

-

355,0

6. Đất nông nghiệp khác

61,7

-

385,6

-

111,8

Tổng diện tích các loại đất

135.018,03 168.238,59 138.358,84 628.520,97 267.534,11

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Qua bảng 3.7 cho thấy diện tích trung bình một số loại đất của xã năm 2019 tại

4 xã điều tra là 267.534,11 m2. Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp 145.016,8 m2

(đất rừng phòng hộ 61.090,9 m2, đất sản xuất 83.925,9 m2), chiếm 54,2% tổng diện

tích; đất trồng cây hàng năm 103.598,2 m2 chiếm 38,7%; Đất trồng lúa 11.752,4 m2

chiếm 4,39%; trong khi đó diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trung bình của 3

xã chỉ có 355 m2 chiếm 0,13%. Như vậy, diện tích đất lâm nghiệp và đất trồng cây

72

hàng năm của 4 xã chiếm tỷ lệ rất lớn (92,93%); điều này cho thấy việc chuyển đổi

cơ cấu cây trồng ở nông thôn còn chậm, giá trị sản phẩm chưa cao.

Bảng 3.8: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ được phỏng vấn ở huyện Phú

Bình năm 2019

(ĐVT: % số hộ, n=120)

Tân Lương TT Nguồn thu nhập Điềm Thụy Nga My BQC Thành Phú

1 Nông nghiệp 76,67 83,33 63,33 93,33 79,17

2 Tiểu thủ công nghiệp 3,33 3,33 0,00 0,00 1,67

3 Thương mại, dịch vụ 13,33 6,67 30,00 3,33 13,33

4 Khác (lương, trợ cấp...) 6,67 6,67 6,67 3,33 5,83

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Dựa vào bảng 3.8 cho thấy thu nhập bình quân của hộ gia đình tại 4 xã điều

tra chủ yếu là từ Nông nghiệp, trung bình chiếm 79,17% số hộ của 4 xã có nguồn

thu nhập chủ yếu từ ngành nông nghiệp, thu nhập từ thương mại, dịch vụ chiếm

13,33%; lương và trợ cấp, thu khác chiếm 5,83%. Kết quả này cho thấy, hiện nay cơ

cấu lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất cao; các ngành khác như:

thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy thu nhập từ

ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với thu nhập của người dân

nông thôn.

3.2.2.2. Đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới

Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây

dựng NTM, có 100% ý kiến người dân đều được biết và hiểu 19 nội dung tiêu chí về

xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, một bộ phận nhân dân còn hiểu chung chung,

chưa biết phần việc của người dân phải làm gì khi tham gia xây dựng NTM tại địa

phương... Kết quả được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:

73

Bảng 3.9: Các kênh tiếp cận thông tin về huy động vốn cho XDNTM của nhóm

hộ được phỏng vấn ở huyện Phú Bình

(ĐVT: % số hộ, n=120)

Tân Lương Điềm Nga TT Kênh thông tin BQC Thành Phú Thụy My

1 Từ cán bộ xã, thôn 100 100 100 100 100

Qua các tổ chức, đoàn thể 90 90 90 80 87,5 2 của địa phương

Từ các phương tiện thông 3 30 23,33 26,7 10 22,5 tin đại chúng

20 4 Từ các nguồn khác 13,33 13,33 3,33 12,5

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Qua bảng 3.9 ta thấy các chính sách của Nhà nước về Chương trình xây

dựng NTM mà người dân tiếp cận được chủ yếu thông qua chính quyền địa

phương (từ cán bộ xã, bản thông qua các buổi họp bản), chiếm 100%. Điều này,

cho thấy công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương đang được quan tâm

triển khai thực hiện đồng bộ. Kênh thông tin thứ 2 được người dân nói đến đó là

qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương chiếm 87,5%, các phương tiện thông tin

đại chúng chiếm 22,5% và từ các nguồn khác chiếm 12,5%.

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về mức vốn, cách huy động vốn cho

xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Bình

(ĐVT: % số hộ, n=120)

Tân Lương TT Chỉ tiêu Điềm Thụy Nga My BQC Thành Phú

1 Rất cần thiết 90 87 66 100 85,75

2 Cần thiết 7 10 27 0 11,00

3 Không cần thiết 3 3 7 0 3,25

74

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Qua bảng số liệu điều tra, cho thấy hầu hết người dân tại 4 xã nghiên cứu đều

biết về chương trình huy động vốn cho XDCSHT trong XDNTM, đa phần ý kiến

của người dân đều cho rằng thương trình là rất cần thiết đối với các địa phương

(chiếm 86% số ý kiến), một số ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM là cần

thiết (chiếm 11% số ý kiến), có rất ít ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM

là không cần thiết.

Bảng 3.11: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới tại

huyện Phú Bình

(ĐVT: % số hộ, n=120)

Tân Lương Điềm Nga BQC TT Nội dung công việc Thành Phú Thụy My

Tham gia các cuộc họp bàn

1 bạc, thảo luận về chương trình 100 100 100 100 100

xây dựng nông thôn mới.

Đóng góp ý kiến trong việc

2 quy hoạch, đề án xây dựng 50 50 40 10 37,5

NTM, kế hoạch hàng năm…

Tham gia giám sát các công

3 trình được đầu tư xây dựng 100 100 100 40 85

tại địa phương

Đóng góp tiền của để xây 4 100 100 100 30 82,5 dựng các công trình

5 Góp công lao động 100 100 100 70 92,5

6 Tham gia hiến đất 30 20 10 0 15

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Qua bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo

luận về chương trình xây dựng NTM chiếm 100% so với tổng số phiếu điều tra;

khi hỏi về những công việc mà người dân tham gia vào xây dựng NTM ở địa

phương thì thấy người dân cả 4 xã đã được tham gia vào các công việc như: có ý

75

kiến đóng góp trong việc kế hoạch NTM hàng năm; tham gia giám sát các công

trình được đầu tư xây dựng tại địa phương; tham gia đóng góp của người dân vào

các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại bản bằng nhiều hình thức khác nhau

như: ngày công lao động, hiến đất đai, cây cối... Tuy nhiên, việc huy động nguồn

lực trong cộng đồng cho Chương trình xây dựng NTM hiện nay vẫn còn rất nhiều

khó khăn, do nhận thức của người dân còn hạn chế, đời sống vật chất của người

dân nông thôn còn nhiều khó khăn…

Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng

tại huyện Phú Bình

(ĐVT: % số hộ, n=120)

Trung TT Hạng mục Tốt Khá Kém bình

1 Giao thông 16,7 6,6 41,7 35,0

2 Thủy lợi 33,3 4,2 45,8 16,7

3 Điện 8,3 8,4 58,3 25,0

4 Trường học 8,3 6,7 58,3 26,7

5 Nhà văn hóa bản, xã 41,7 8,3 33,3 16,7

6 Bưu điện 16,7 3,3 33,3 46,7

7 Y tế 25,0 0 50,0 25,0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Dựa vào bảng 3.12 cho thấy, phần đa người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ

tầng tại địa phương đều được đánh giá ở mức tốt và khá bao gồm: Điện và trường

học đạt tỷ lệ 58,3%; y tế đạt 50%; thủy lợi đạt 45,8%; đường giao thông đạt 41,7%.

Ý kiến cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng còn đạt mức trung bình như bưu điện

46,7%, giao thông 35%; còn ý kiến kém có nhưng tỷ lệ không đáng kể.

Như vậy, qua ý kiến đánh giá của người dân cho thấy chất lượng cơ sở hạ tầng

tại địa phương cơ bản đã được đầu tư, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,

đặc biệt đối với những xã có địa hình phức tạp (như xã Tân Thành). Trong thời gian

tới Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ đầu tư, xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp

76

các công trình cơ sở hạ tầng, đảm bảo tốt điều kiện cho người dân sinh hoạt và phát

triển kinh tế ở khu vực nông thôn.

Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về quản lý và thực hiện của cán bộ xã

trong việc huy động và sử dụng vốn trong XDNTM

(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=120)

Tân Lương Điềm TT Chỉ tiêu Nga My BQC Thành Phú Thụy

1 Đáp ứng tốt 50,0 80,0 80,0 60,0 67,5

2 Đáp ứng trung bình 30,0 20,0 20,0 36,7 26,7

3 Chưa đáp ứng 20,0 0,0 0,0 3,3 11,7

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn ở bảng 3.13 cho thấy, phần đa các ý

kiến của người dân đánh giá về đội ngũ cán bộ xã hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ ở mức tốt, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Lương Phú, Điềm Thụy chiếm (80,0%),

thấp nhất xã Tân Thành (50,0%), bình quân là 67,5%; đáp ứng ở mức trung bình

chiếm tỷ lệ cao nhất xã Nga My (36,7%), trung bình 4 xã là 26,7%. Đặc biệt còn

có một số ý kiến cho rằng đội ngũ cán bộ xã hiện nay làm việc chưa hiệu quả,

chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chiếm 16,0% thuộc xã Tân Thành.

Qua ý kiến đánh giá của người dân, thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp

xã hiện nay đã được nâng lên, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân đã được cải thiện,

người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ do trình độ năng lực còn hạn chế nên

chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

Bảng 3.14: Những khó khăn của người dân khi tham gia trong việc xây dựng

cơ sở hạ tầng của chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã

(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=120

Tân

Lươn

Điềm

Nga

Chỉ tiêu

BQC

TT

Thành

g Phú

Thụy

My

Khả năng đóng góp tiền của để xây

30,0

30,0

30,0

100,0

47,5

1

dựng NTM

2 Việc kiểm tra, giám sát các công trình

60,0

60,0

60,0

0,0

45,0

Trong thảo luận kế hoạch để xây dựng

3

10,0

10,0

10,0

0,0

7,5

các công trình

77

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu phỏng vấn của tác giả)

Khi hỏi về những khó khăn, vướng mắc của người dân khi tham gia xây dựng

NTM tại địa phương, đại đa số ý kiến đều cho rằng khả năng đóng góp tiền của để

xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn, trung bình chiếm tỷ lệ 47,5%; ngoài ra công

tác kiểm tra, giám sát các công trình cũng gặp nhiều khó khăn do không có chuyên

môn, nghiệp vụ lĩnh cực đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất vẫn là khả

năng đóng góp tiền trong xây dựng nông thôn mới; điều đó cho thấy đời sống vật

chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, nhất là xã đặc biệt khó khăn (xã

Tân Thành). Do đó, khó khăn trong việc huy động nhân dân đóng góp tiền của, ảnh

hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.

Nhất là trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong

nông thôn mới ở huyện Phú Bình

3.3.1. Các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Huyện Phú Bình có điều kiện khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển

ngành nông nghiệp đặc biệt lại là vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.

Người dân cần cù chịu khó, giao thông thuận lợi vì gần cửa ngõ thủ đô và đường

cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, đặc biệt hiện nay tại huyện Phú Bình đang hoàn thiện

khu công nghiệp Điềm Thụy thu hút hàng nghìn công nhân. Đây là động lực cho

Phú Bình phát triển kinh tế cả về nông nghiệp và công nghiệp. Do vậy sẽ huy động

nguồn vốn để hoàn thiện một số hạng mục của các tiêu chí trong XDNTM cho

huyện Phú Bình thời gian tới.

3.3.2. Khả năng của ngân sách nhà nước

Khả năng của NSNN phụ thuộc chủ yếu vào các khoản thu từ các hoạt động sản

xuất kinh doanh của nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế phát triển tốt thì ngân sách mới

có đủ khả năng đảm bảo đầu tư cho chương trình XD NTM.

Trong giai đoạn 2017-2019, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn,

kinh tế nước ta cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng xấu, mặc dù có tăng trưởng nhưng

không đạt được kế hoạch dự kiến. Trong lĩnh vực thu từ sản xuất nông nghiệp sụt giảm

78

do thiên tai, lũ lụt…

Sự suy giảm các khoản thu làm cho khoản đầu tư từ NSNN cho chương trình

XDNTM chỉ ở mức rất thấp so với kế hoạch.

Nguồn huy động từ NSNN chủ yếu từ 3 nguồn chính: Vốn đầu tư trực tiếp từ

NSTW; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án tại các địa phương; vốn của ngân

sách địa phương dành cho chương trình XDNTM, thì vốn lồng ghép của huyện

trong 3 năm là không có.

Trong thực tế, khoản đầu tư từ ngân sách trung ương cho chương trình

XDNTM đều trong tình trạng vừa chậm, vừa thiếu so với kế hoạch đặt ra, nguyên

nhân của tình trạng này chủ yếu là do thu ngân sách Nhà nước không đảm bảo kế

hoạch, do vậy không có nguồn cân đối cho khoản đầu tư vào chương trình.

Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho chương trình xây dựng nông

thôn mới cũng hết sức khó khăn, luôn thiếu và chậm so với kế hoạch đặt ra. Nguyên

nhân chính là do các xã cơ bản đều là xã còn chưa phát triển, thu ngân sách thấp,

chưa cân đối được thu chi ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó nguồn vốn mà các địa

phương kỳ vọng từ khai thác quỹ đất công qua đấu giá quyền sử dụng đất trong

những năm gần đây lại rất hạn chế, không đạt kế hoạch do thị trường bất động sản

đang trong kỳ khủng hoảng, đóng băng và chưa có dấu hiệu phục hồi.

Kết quả khảo sát thực tiễn về nguồn vốn từ NSNN cho chương trình

XDNTM tại địa bàn nghiên cứu được nêu trên bảng 3.15.

Bảng 3.15. Đánh giá của người được hỏi về nguồn NSNN cho chương trình xây

dựng nông thôn mới

TT Chỉ tiêu Số lượng (phiếu) Tỷ lệ %

1 Số người được hỏi 40 100,0

2 Mức độ đáp ứng của nguồn vốn NSNN

3 7,5 - Cao hơn nhu cầu

17 42,5 - Đủ nhu cầu

20 50,0 - Không đủ

3 Thời gian cấp vốn NSNN

2 5,0 - Nhanh

79

- Đúng kế hoạch 16 40,0

- Chậm 22 55,0

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả

Qua bảng 3.15 cho thấy: Đến 50% người được phỏng vấn đánh giá nguồn từ

NSNN chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện XDNTM trên địa bàn và 55% cho rằng

thời gian cấp vốn chậm so với kế hoạch đưa ra, chỉ có 40% số người được hỏi cho

rằng thời gian cấp vốn đúng kế hoạch.

Qua thực tiễn khảo sát thực tiễn ở các địa phương, tình hình chung đều cho thấy

nguồn vốn từ NSNN cho chương trình vừa thiếu, vừa chậm, đã làm ảnh hưởng lớn đến

tiến độ thực hiện chương trình nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động

nguồn vốn khác cho thực hiện chương trình.

3.3.3. Định hướng, quy hoạch cho xây dựng nông thôn mới

Hệ thống định hướng và quy hoạch cho XDNT mới của huyện Phú Bình nằm

trong định hướng và quy hoạch của tỉnh Thái Nguyên là khá toàn diện, đầy đủ từ

định hướng, quy hoạch chung cho phát triển nông thôn và các ngành liên quan tạo

điều kiện thuận lợi huy động và sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện các

định hướng, quy hoạch này chưa tốt dẫn đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn

trong XDNTM huyện Phú Bình.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho phát triển

Nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình (n=120)

Rất ảnh Ảnh Ít ảnh Không ảnh

Chỉ tiêu hưởng hưởng hưởng hưởng

1. Có định hướng cụ thể cho

việc huy động và sử dụng 60,00 29,17 5,83 5

nguồn vốn trong XDNTM

2. Định hướng phát triển nông

thôn phù hợp với tiềm năng 61,67 25,83 9,17 3,33

của huyện

80

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017

3. Việc chỉ đạo thực hiện huy 55,00 24,17 11,67 9,17 động các nguồn lực phù hợp

Qua bảng số liệu ta thấy mức độ ảnh hưởng của định hướng, quy hoạch cho

phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Bình. Thông qua khảo sát, lấy ý kiến của các cán

bộ ta thấy nếu huyện có định hướng cụ thể cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn

cho sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng 60% đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn sản xuất

nông nghiệp. Với các tiềm năng phát triển nông nghiệp của huyện thì định hướng sản

xuất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng của huyện sẽ giúp cho hiệu quả các nguồn

vốn được nâng cao với 61,67% số cán bộ cho rằng rất ảnh hưởng và 3,33% cho rằng

không ảnh hưởng chiếm rất nhỏ.

Quy hoạch có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp

huyện Phú Bình để phù hợp với tiềm năng của huyện có đến 64,17% số người được

hỏi cho rằng nó rất ảnh hưởng và 27,55% cho rằng ảnh hưởng đến huy động và sử

dụng nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Phú Bình.

3.3.4. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới

Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả huy động vốn cho xây dựng cơ sở

hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.

Khảo sát cho thấy đa số các địa phương đã quan tâm đến vấn đề tuyên truyền

để nâng cao nhận thức trong cán bộ nhân dân về ý nghĩa, nội dung và các chủ

trương của Đảng và Nhà nước về chương trình XDNTM.

Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, việc tuyên truyền, phổ biến, vận động

trong vùng được nêu trên bảng 3.17.

Có 97,78% người dân đã được nghe về chương trình qua các hình thức tuyên

truyền, phổ biến khác nhau.

81

Bảng 3.17. Kết quả công tác tuyên truyền về huy động vốn trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình

TT Nội dung Tỷ lệ (%)

1 Có biết về chương trình 96,67

2 Hình thức tuyên truyền đã thực hiện

- Rất phù hợp 61,67

- Phù hợp 28,33

- Chưa phù hợp 10,00

3 Mức độ hiểu về nội dung chương trình

- Hiểu rõ 71,67

- Hiểu một phần 24,17

- Chưa hiểu 4,17

4 Nhận thức về chủ thể của chương trình

XDNTM

- Người dân 80,00

- Nhà nước 10,00

- Chính quyền địa phương 5,83

- Các đoàn thể 2,50

- Không biết 1,67

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Hỏi người dân đánh giá về phương pháp tuyên truyền là rất phù hợp chiếm

62%, phù hợp chiếm 28%, còn chưa phù hợp chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 10%. Người dân

trả lời họ hiểu rất rõ về nội dung huy động vốn cho xây dựng cơ sở vật chất trong

XDNTM chiếm 72%, hiểu một phần nội dung chiếm 24%, còn lại tỷ lệ nhỏ 4% trả

lời không hiểu.

Khi được hỏi về nhận thức của họ về chủ thể của chương trình XDNTM thì

có 80% người trả lời chủ thể là người dân, 10% nói chủ thể là Nhà nước, còn số ít

còn lại nói là chính quyền địa phương, một số đoàn thể; có 1,67% người được hỏi

trả lời là không biết hoặc cho rằng chủ thể là các đối tượng khác.

Công tác tuyên truyền, vận động trong quá trình XD NTM còn một số tồn tại

như sau:

82

- Việc tuyên truyền, phổ biến, vận động để tăng cường nhận thức của người

dân ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, một bộ phận người dân

chưa nắm rõ được chủ thể của nông thôn mới là ai, dẫn đến tham gia một cách hoàn

toàn thụ động, thậm chí thờ ơ với chương trình này.

- Trong hệ thống chính trị địa phương còn nhiều người có sự nhận thức chưa

đầy đủ về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM, còn có tư

tưởng cho rằng nông thôn mới chỉ là các vấn đề nâng cấp và xây dựng mới hệ thống

cơ sở hạ tầng, có thể làm nhanh, dẫn đến tư tưởng nóng vội, chủ quan thậm chí duy

ý chí của khá nhiều cán bộ địa phương trong khai xây dựng kế hoạch không phù hợp

với điều kiện thực tiễn của địa phương.

- Còn khá phổ biến tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư, hỗ trợ của Nhà

nước, của cấp trên và từ bên ngoài mà không coi trọng việc khai thác sức mạnh nội

lực của địa phương trong các nội dung xây dựng nông thôn mới.

3.3.5. Các biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn

mới ở huyện Phú Bình

Việc áp dụng một cách hợp lý các biện pháp có ảnh hưởng rất mạnh đến kết

quả huy động các nguồn vốn từ các nguồn ngoài NSNN cho thực hiện chương trình

XDNTM các địa phương.

Kết quả khảo sát 120 người tại các địa phương nghiên cứu điển hình về

nhận xét của họ đối với các biện pháp áp dụng trong huy động nguồn vốn từ nguồn

ngoài NSNN cho chương trình XDNTM được tổng hợp trên bảng 3.18.

Qua bảng 3.18 cho thấy: Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp

để huy động nguồn vốn từ cộng đồng cho XD NTM của huyện Phú Bình cho rằng:

83

Bảng 3.18. Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp để huy động và

sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình

Tốt

Trung bình

Yếu

TT

Nội dung

SL

Cơ cấu

SL

Cơ cấu

SL

Cơ cấu

(phiếu)

(%)

(phiếu)

(%)

(phiếu)

(%)

1 Việc tổ chức họp dân để bàn bạc

107

89,17

9

7,50

4

3,33

2 Công tác vận động của các tổ chức

93

77,50

14

11,67

13

10,83

đoàn thể

3 Việc nghiêm túc trong quản lý các

76

63,33

34

28,33

10

8,33

khoản đóng góp

4 Sự minh bạch, công khai trong sử

78

65,00

36

30,00

6

5,00

dụng vốn

5 Sự minh bạch, công khai về thông

102

85,00

13

10,83

5

4,17

tin các nguồn vốn huy động

6 Mức độ tự nguyện của người dân

120

100,00

0

0

0

0

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả

Về việc tổ chức các cuộc họp cộng đồng để bàn bạc vẫn có 7,5% người đánh

giá mức trung bình và 3,33% đánh giá ở mức yếu. Điều đó cho thấy ở địa phương làm

tốt được việc tổ chức họp cộng đồng cho người dân về lĩnh vực huy động vốn cho xây

dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM.

Về công tác tham gia vận động của các tổ chức đoàn thể: Còn 11,7% người

đánh giá mức trung bình và 10,83% đánh giá ở mức yếu. Điều này cho thấy công

tác vận động của một số cán bộ trong đoàn thể làm chưa được hiệu quả lắm, nhưng

chỉ chiếm ở tỷ lệ rất ít.

Về vấn đề đảm bảo tính nghiêm túc trong quản lý các khoản đóng góp (như

việc ghi chép, thống kê, báo cáo...) của các đối tượng đóng góp vào chương trình: Có

63,33% đánh giá ở mức tốt; 28,33% đánh giá ở mức trung bình và 8,33% ở mức yếu.

Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn được đánh giá khá tốt,

chỉ có 10,83 % người đánh giá mức trung bình, mức thấp là 4,17%.

Mức độ tự nguyện của người dân tham gia đóng góp trong XDNTM được

đánh giá khá tốt, không có ý kiến nào đánh giá ở mức trung bình và yếu.

84

3.4. Đánh giá chung về kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng

nông thôn mới huyện Phú Bình

3.4.1. Những thành công về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng nông

thôn mới huyện Phú Bình

Nhìn chung, bằng sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa

phương và sự quan tâm của Nhà nước, thời gian qua công tác huy động và sử dụng

nguồn vốn thực hiện XDNTM đã đạt được một số thành tựu đáng kể, cụ thể:

Thứ nhất, đã huy động được một nguồn vốn lớn chưa từng có tập trung cho

chương trình XDNTM, đặc biệt là cho các mục tiêu hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển

kinh tế xã hội của vùng. Tính đến 31/11/2019 tổng vốn huy động được từ các nguồn để

thực hiện chương trình XDNTM trong huyện gần 209 tỷ đồng.

Thứ hai, đã thu hút được sự quan tâm tham gia đầu tư, đóng góp nguồn vốn

cho XDNTM của nhiều đối tượng khác nhau, cùng chung tay đóng góp cho mục

tiêu phát triển nông thôn. Nguồn vốn từ NSNN chiếm 41,11%, huy động được từ các

tổ chức tín dụng chiếm 47,56%; từ cộng đồng dân cư là 21%.

Thứ ba, công tác phân bổ vốn đầu tư cho XDNTM cho các xã thực hiện theo

hướng dẫn. Tổng số vốn từ NSNN cấp cho chương trình XDNTM có sự phân cấp,

không tiến hành chia đều. Căn cứ vào kết quả thực hiện chương trình, đặc điểm địa

bàn, các điều kiện tự nhiên, loại xã để phân chia nguồn vốn cấp đầu tư. Điều này

thúc đẩy sự tham gia của người dân các địa phương.

Thứ tư, đã thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự

án để thực hiện chương trình. Việc lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách cấp trực

tiếp cho chương trình và các chương trình mục tiêu quốc gia khác đang thực hiện

trên địa bàn ngày càng đạt hiệu quả cao. Các chương trình có sự hỗ trợ nhất định cho

nhau làm cho mức chi phí cho các chương trình sử dụng đạt hiệu quả cao nhất.

Thứ năm, kết quả huy động vốn mặc dù chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng

nhưng huy động được sự tham gia của mọi đối tượng bằng nhiều hình thức đóng

góp: tiền, công lao động, góp vật liệu, tham gia các cuộc họp, giám sát thực hiện,

thực hiện chỉnh trang nhà cửa, khu vệ sinh dân cư,…lấy xã là xuất phát điểm để tổ

chức thực hiện và tổ chức huy động nguồn vốn là phù hợp vì xã là cấp hành chính

thấp nhất có tư cách pháp lý để triển khai các hoạt động KTXH cho phát triển nông

85

thôn, xác định cơ chế, chính sách tài chính, quản lý xây dựng phù hợp với địa bàn

trong XDNTM.

Thứ sáu, về công tác sử dụng vốn đầu tư. Cơ chế quản lý vốn cấp phát vốn

trong địa bàn đã có sự chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Trong quá

trình triển khai các dự án, các địa phương đã tăng cường cán bộ giám sát và hướng

dẫn thi công kết hợp giám sát cộng đồng để đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả

khai thác. Trong quá trình sử dụng vốn ở một số các địa phương có sự tham gia của

người dân, vì vậy hiệu quả và tính minh bạch của quá trình sử dụng vốn được đánh

giá cao.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế về huy động và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng

nông thôn mới huyện Phú Bình

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn thực

- Vốn huy động từ các nguồn không đảm bảo được nhu cầu để thực hiện các

hiện XDNTM huyện Phú Bình cũng còn nhiều những tồn tại, hạn chế như sau:

nội dung của Chương trình XDNTM, làm cho tiến độ thực hiện bị chậm so với kế

hoạch. Đến hết năm 2019 có 74% số xã đạt chuẩn (mục tiêu đặt ra là 84%), các tiêu

chí về hạ tầng cơ sở địa phương đạt còn thấp, nguyên nhân chính là do thiếu vốn

- Nguồn lực từ NSNN cho XDNTM của các địa phương đều không đảm

nên vừa làm chậm tiến độ thực hiện vừa xảy ra tình trạng nợ đọng.

bảo kế hoạch cả về số lượng và tiến độ. Mặc dù, tổng nguồn huy động từ NSNN để

thực hiện chương trình vẫn đạt 89% nhưng chủ yếu là vốn lồng ghép từ các chương

trình, dự án khác, phần vốn TW cấp trực tiếp cho chương trình chỉ đạt 10% tổng

- Nguồn vốn huy động từ ngân sách địa phương còn chưa đảm bảo được kế

vốn huy động cả huyện.

hoạch đề ra. Trong giai đoạn từ 2011 - 2019, nguồn từ NSĐP thực hiện XDNTM

chỉ chiếm 4,8% tổng nguồn huy động, và trong đó chủ yếu từ ngân sách tỉnh và ngân

sách huyện, nguồn từ NSX còn hạn chế do gặp khó khăn trong quá trình đấu giá đất.

Các địa phương đều khó khăn khi huy động vốn từ ngân sách xã.

- Các quy định hiện hành về quy trình thủ tục khai thác nguồn vốn từ quỹ đất

86

của địa phương còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, khó thực

hiện, dẫn đến việc tạo nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cho xây dựng nông

- Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chưa nhiều, chưa đáp ứng được kỳ

thôn mới rất hạn chế.

vọng của các địa phương. Trong giai đoạn từ 2011 - 2019, nguồn huy động từ doanh

- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng cho một số nội dung XDNTM

nghiệp thực hiện XDNTM chỉ chiếm 11,04% tổng nguồn huy động.

- Sự đóng góp nguồn vốn cho XDNTM của người dân chưa đồng đều, nhiều

chưa nhiều, chưa phát huy được hiệu quả mong đợi.

- Tình trạng nợ đọng XDCB trong XDNTM là phổ biến ở tất cả các địa

nơi chưa đảm bảo đúng tinh thần tự nguyện, còn huy động quá sức dân.

phương trong vùng, tạo một gánh nặng lớn đối với các địa phương. Nợ đọng XDCB

của vùng trong giai đoạn vừa qua là 11.658 triệu đồng, cao thứ 3 trong tỉnh về số nợ

- Việc phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, nội dung trong XDNTM còn

đọng XDCB.

chưa hợp lý, phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân sách nhà

nước và vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho nhiều công trình, hạng mục thực hiện dở

- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của một bộ phận hộ vay vốn không

dang kéo dài, gây lãng phí cho xã hội và cộng đồng.

hiệu quả, thu nhập thấp không đủ bù đắp chi phí gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

- Một số địa phương chậm hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán đầu tư

các khoản vay. Việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trong vùng còn hạn chế.

- Ở một số địa phương còn sử dụng vốn không đúng mục đích, nên còn xảy

xây dựng hoàn thành, dẫn đến chậm giải ngân các nguồn vốn.

ra tình trạng thất thoát vốn trong quá trình quản lý đầu tư, bố trí vốn rất phân tán

làm cho công trình đầu tư kéo dài, thời gian xây dựng lâu.

3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nội dung cho thấy nguyên nhân của

những hạn chế nêu trên gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, cụ thể:

87

* Nguyên nhân khách quan:

- Kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây, vẫn còn ảnh

hưởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho

XDNTM hạn chế.

- Các xã trong huyện có địa hình rộng và phức tạp, do vậy việc đầu tư cho

phát triển cơ sở hạ tầng rất tốn kém và khó khăn. Mặt khác, hiện trạng cơ sở hạ tầng

của vùng còn nghèo nàn, lạc hậu nên chi phí đầu tư rất lớn.

- Do những đặc thù về thời tiết, khí hậu và địa hình nên ảnh hưởng lớn đến

quá trình tập trung thực hiện các nội dung của chương trình.

- Huyện là vùng có kinh tế phát triển chậm, nên việc huy động vốn từ nền kinh

tế vào đầu tư cho các nội dung thực hiện chương trình gặp khó khăn.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Còn hiện tượng chưa có nhận thức đầy đủ cả trong cán bộ và trong nhân

dân về NTM và chương trình XDNTM, nên kết quả khảo sát thực tế về chủ thể của

chương trình chỉ có 86% số người được hỏi trả lời đúng.

- Còn tư tưởng trông chờ, ý lại vào nguồn tài trợ của Nhà nước và cấp trên,

chưa chủ động khai thác nội lực. Vấn đề khai thác quỹ đất cho XDNTM còn chưa

linh hoạt (đối với những diện tích đất quy mô nhỏ, đất xen kẹp ở các khu dân cư),

việc áp dụng quy định về thủ tục đấu giá đất là rất phức tạp và nhiều nơi không thể

thực hiện được.

- Quy chế dân chủ ở một số địa phương thực hiện chưa tốt, chưa thực sự lôi

cuốn và phát huy vai trò của người dân trong quá trình triển khai thực hiện. Quan

điểm bình quân trong đóng góp, áp đặt vẫn còn áp dụng ở một số địa phương.

- Nội dung công tác tuyên truyền còn nghèo nàn về hình thức thể hiện nên

chưa thật sự hiệu quả đối với người dân, vì vậy một bộ phận không nhỏ người dân

chưa nắm được nội dung một cách đầy đủ.

- Vai trò của các tổ chức đoàn thể ở các địa phương chưa phát huy được hết

khả năng, một số cán bộ ở các đoàn thể còn nhận thức chưa đúng về nội dung của

chương trình. Sự tham gia của người dân vào một số hoạt động còn hạn chế.

88

- Việc chỉ đạo thực hiện chương trình ở một số địa phương còn theo kiểu

phong trào, nóng vội, chạy theo thành tích, xây dựng kế hoạch không phù hợp với

khả năng về nguồn vốn ở địa phương.

- Chưa coi trọng tính hiệu quả, tính thiết thực của các hoạt động XDNTM, dẫn

đến đầu tư tràn lan, thiếu trọng điểm.... các dự án thường bị thiếu vốn và kéo dài

tiến độ, làm tăng chi phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng.

Một số quy định về quản lý đất đai và quản lý tài chính chưa phù hợp, gây cản

trở đến quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn trong XDNTM của các địa phương.

- Năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập, hạn chế. Cán bộ

chuyên môn thiếu kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB nên chưa tham mưu được

cho lãnh đạo cơ sở những biện pháp quản lý vốn có hiệu quả.

- Quản lý và giám sát đầu tư còn yếu kém dẫn tới thất thoát vốn đầu tư và

chưa bảo đảm chất lượng công trình như dự kiến ở một số địa phương trong vùng.

3.5. Định hướng, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới huyện Phú Bình

3.5.1. Định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn

Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản

xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển

nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.

* Giai đoạn 2021-2025:

- Các xã duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn.

- Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn đến năm 2025 đạt

60 triệu/người/năm

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm.

- 98% người dân người dân tham gia bảo hiểm y tế, 100% người dân được sử

dụng nước hợp vệ sinh trong đó 80% sử dụng nước sạch.

- Mục tiêu huy động nguồn vốn: Dự kiến tổng nguồn lực huy động thực hiện

chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện

khoảng 4.160 tỷ đồng.

89

Trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 90 tỷ đồng.

+ Ngân sách địa phương: 450 tỷ đồng.

+ Vốn tín dụng các ngân hàng cho vay PTSX: 3.000 tỷ đồng.

+ Vốn doanh nghiệp, HTX: 300 tỷ đồng.

+ Huy động đóng góp của người dân: 320 tỷ đồng.

* Giai đoạn 2025-2030: Tiếp tục triển khai xây dựng “xã NTM kiểu mẫu”

trên toàn địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 05 xã đạt chuẩn “xã NTM

kiểu mẫu”.

3.5.2. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

huyện Phú Bình

3.5.2.1. Giải pháp huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới huyện Phú Bình

1) Tăng cường các nguồn thu cho ngân sách địa phương từ khai thác quỹ đất

Đối với các vùng nông thôn, nguồn thu cho ngân sách địa phương có thể

huy động cho XDNTM chủ yếu là từ khai thác quỹ đất, vì vậy cần thực hiện

những điều chỉnh cần thiết để có thể thực hiện một cách thuận lợi nhất việc đấu

giá quyền sử dụng đất.

Quỹ đất dự trữ của các xã trong huyện về cơ bản là không còn nhiều, lại phân

tán, nhỏ lẻ, nhiều diện tích thuộc diện đất xen kẹp... vì thế không hấp dẫn người mua.

Vì thế, rất cần phải có những điều chỉnh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục,

xác định giá sàn phù hợp với thị trường trong từng giai đoạn cụ thể, đẩy nhanh tiến độ

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... để thu hút người mua.

2) Xác định rõ các công trình ưu tiên để huy động nguồn vốn thực hiện trong

từng giai đoạn

Các Ban chỉ đạo xã cần họp bàn rộng rãi để xác định rõ ràng thứ tự ưu tiên thực

hiện các công trình trong nội dung XDNTM của mình theo nguyên tắc ưu tiên cho

những công trình thiết thực, phù hợp với khả năng đảm bảo nguồn vốn đầu tư.

Cần công khai, minh bạch việc xếp thứ tự ưu tiên các công trình, đồng thời

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bố trí vốn đầu tư, đảm bảo đúng các

nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn; kiên quyết thu hồi các khoản tạm ứng và xử lý dứt

90

điểm nợ đọng trong XDCB đối với từng công trình thực hiện.

3) Xây dựng cơ chế linh hoạt để huy động nguồn lực với từng đối tượng cụ thể.

Trong giai đoạn vừa qua, kết quả thực hiện 19 tiêu chí XDNTM của huyện đạt

số tiêu chí bình quân gần 18 tiêu chí/xã là tương đối cao, nhưng đối với tiêu chí về hạ

tầng cơ sở địa phương đạt còn thấp. Nguồn NSNN cấp cho chương trình chủ yếu là từ

nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác. Nhưng giai đoạn tiếp theo, Chính

phủ cắt giảm các chương trình này và tập trung chủ yếu vào 2 chương trình XDNTM

và giảm nghèo bền vững.

Trong giai đoạn tiếp theo, để huy động nguồn vốn thực hiện chương trình, các

địa phương cần rà soát lại mức vốn cần dùng để thực hiện từng tiêu chí ở các xã là bao

nhiêu, sau đó xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực tài chính phù hợp với mức độ

cần để thực hiện từng tiêu chí ở mỗi địa phương.

Sau khi xây dựng xong kế hoạch huy động nguồn vốn cho từng tiêu chí thì xây

dựng cơ chế huy động phù hợp với từng nguồn, ở từng địa phương.

4) Nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở

Đội ngũ các bộ cơ sở là những người trực tiếp xây dựng kế hoạch, đề ra

những biện pháp và trực tiếp tổ chức thực thi các hoạt động huy động nguồn lực

vốn trong XDNTM, vì vậy nâng cao năng lực mọi mặt cho đội ngũ này có vai trò

rất quan trọng trong việc tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho XDNTM.

Cần chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý tài chính,

tăng cường kỹ năng vận động tuyên truyền, kỹ năng tổ chức cho tất cả các cán bộ

tham gia trực tiếp vào công tác chỉ đạo và thực thi các hoạt động của chương trình.

Cần tổ chức tốt các hoạt động tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức tham

quan học hỏi và phổ biến kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ tham gia vào chương

trình XD NTM ở các địa phương.

5) Tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác huy động nguồn lực tài

chính cho xây dựng nông thôn mới

- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung chương trình XDNTM:

Là nhân tố có sức ảnh hưởng đến quyết định tham gia đóng góp của người dân các

91

địa phương. Để thực hiện được điều này, cần: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền

sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận động người dân

tham gia chương trình. Để làm được điều này, cần có sự tham gia của cả hệ thống

chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền thực hiện, các tổ chức đoàn thể

trực tiếp tham gia; Đa dạng các hình thức của hoạt động tuyên truyền để phù hợp

với nhiều đối tượng lứa tuổi như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng

(phát thanh, truyền hình,…), phát hành các tờ rơi, đưa vào các hoạt động văn hóa

văn nghệ, hoặc các hình thức khác như xây dựng thành các nội dung sinh hoạt trong

các câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi về nội dung XDNTM,…;Thực hiện các biện pháp

thi đua, tôn vinh, khen thưởng đối với các điển hình tốt trong XDNTM để tạo ra

phong trào tự vận động phát triển trong cộng đồng dân cư nông thôn.

- Tập trung chỉ đạo ưu tiên hoàn thành các công trình mang tính cộng đồng.

Trong hàng loạt các hạng mục đầu tư của chương trình XDNTM, có một số công trình

thiết yếu, ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của người dân, đến hoạt động của các doanh

nghiệp địa phương như: hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, vấn đề

quản lý rác thải, vệ sinh môi trường, trường học, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa...

Những kết quả thực hiện các hạng mục này sẽ làm cho họ thấy rõ lợi ích mà họ được

hưởng và từ đó họ sẽ ý thức được vai trò của mình trong tham gia đóng góp vào chương

trình XDNTM của địa phương. Mặt khác, lấy ý kiến đánh giá của người dân đối với các

công trình trước và sau khi thực hiện XDNTM ở mỗi địa phương. Từ đó, có những

điều chỉnh thích hợp trong quá trình xây dựng và nhu cầu sử dụng người dân. Đối với

các công trình này, theo kết quả khảo sát người dân ở các địa phương, các công trình

hoàn thành hoặc bước đầu hoàn thành đưa vào sử dụng, có nhiều công trình được đánh

giá tốt.

- Cần công khai, minh bạch trong các nội dung XDNTM, đặc biệt là nội dung

về huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình: Cần công bố công khai chủ

trương và kế hoạch về XDNTM của địa phương cho toàn thể nhân dân các thôn trong

xã; niêm yết công khai phương án quy hoạch XDNTM cho toàn thế nhân dân; công bố

công khai nội dung các hoạt động, nguồn vốn đầu tư cho từng hoạt động, nguồn vốn và

92

cơ cấu nguồn vốn cho XDNTM, tiến độ thực hiện các hạng mục... để nhân dân tìm

hiểu, góp ý và tham gia giám sát; công bố công khai cơ chế huy động sự tham gia đóng

góp, kết quả huy động sự tham gia đóng góp cho XDNTM để nhân dân giám sát; công

bố công khai tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong XDNTM như: Ban

chỉ đạo, Tổ công tác, Tiểu ban XDNTM... các cấp để nhân dân tham gia đóng góp ý

kiến và tham gia giám sát; thiết lập đường dây nóng, hòm thư góp ý về XDNTM để

nhân dân có thể tham gia tích cực vào chương trình này. Lấy ý kiến rộng rãi trong nhân

dân đối với các công trình, dự án đầu tư XDNTM trên địa bàn, trên tinh thần “Dân biết,

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi”, có như vậy mới phát huy quyền làm

chủ của người dân và huy động được sự đóng góp tự nguyện của người dân.

6) Thực hiện các chính sách huy động vốn tổng hợp cho nhiều xã

Xuất phát từ thực tế ở một số địa phương, huy động vốn để thực hiện chương

trình XDNTM chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, địa phương thì thiếu vốn đối ứng

để thực hiện trong khi có nhiều nguồn, nhiều đối tượng ở địa phương chưa được huy

động đóng góp, hỗ trợ để thực hiện chương trình. Đặc biệt, các doanh nghiệp thường

xây dựng tại các địa phương thuận lợi về hạ tầng, kinh tế phát triển, nhưng những địa

bàn này là thị trấn, quận, thành phố hoặc đã là xã nông thôn mới không cần nhiều đến

nguồn đóng góp để thực hiện Chương trình, nhưng những xã cần vốn lại không có

doanh nghiệp nên huy động từ nguồn này còn hạn chế và sẽ khó cải thiện nếu huy

động từ cấp xã.

Có những công trình sẽ thực hiện liên quan đến địa bàn của nhiều xã, nhiều

thôn như đường giao thông,… nên để thực hiện huy động được nguồn từ bên ngoài để

thực hiện cần có đầu mối đứng ra tổ chức huy động. Ngoài ra, để phát huy được lợi thế

của xã nông thôn mới cần phải có sự giao thương giữa các xã với nhau.

7) Thực hiện các chính sách hỗ trợ thu hút vốn của các doanh nghiệp và các cá

nhân trong cộng đồng dân cư

Cần có các chính sách hỗ trợ và thu hút riêng các doanh nghiệp đầu tư vào

các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho huyện. Cần có các

chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các địa phương để tạo điều kiện thuận lợi để các

doanh nghiệ, cá nhân hoạt động hiệu quả hơn, như: thủ tục hành chính, giảm thuế, hỗ trợ

93

trong hoạt động tiêu thụ, hỗ trợ tìm nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ xây dựng

thương hiệu sản phẩm tiêu biểu, các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động khi sử dụng lao

động địa phương,…

8) Công khai, minh bạch trong quá trình sử dụng các nguồn lực

Theo kết quả phân tích từ khảo sát nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia

đóng góp của cộng đồng cho XDNTM, việc công khai và minh bạch quá trình sử dụng

các nguồn lực sẽ tạo được lòng tin với cộng đồng và có ảnh hưởng lớn nhất (>50%)

đến sự sẵn lòng tham gia đóng góp nguồn lực để thực hiện. Vì vậy, trong quá trình sử

dụng các nguồn lực cần thực hiện công khai theo đúng quy định và hướng dẫn của các

cơ quan có thầm quyền để nâng cao kết quả huy động nguồn lực từ cộng đồng cho

chương trình.

9) Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh: Tạo nguồn

thu ngân sách nhà nước, thực hiện các biện pháp thu đúng và nuôi dưỡng nguồn

thu ngân sách nhà nước, huy động vốn Trung ương, viện trợ đầu tư của các KCN,

huy động đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào huyện.

3.5.2.1. Các giải pháp sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới

1) Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính

Việc phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, nội dung trong XDNTM còn chưa

hợp lý, phê duyệt quá nhiều dự án, làm cho nhiều công trình, hạng mục thực hiện dở

dang kéo dài, gây lãng phí các nguồn vốn đã huy động cho chương trình.

Vì vậy, các địa phương có các công trình đang dở dang, phối hợp các cơ quan có

liên quan tiếp tục triển khai các công trình này, bổ sung danh mục và bố trí vốn đầu tư

đối với công trình mới phù hợp với năng lực tài chính địa phương. Tuy nhiên, việc lập

kế hoạch phải đảm bảo thực hiện được để tránh sử dụng lãng phí các nguồn lực được cấp.

Tuy nhiên, khi đưa ra các quy định về sử dụng vốn ở địa phương phải phù hợp với thực tế,

không áp dụng hướng dẫn của cấp trên một cách máy móc, dập khuôn.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ TW trực tiếp cho Chương

trình theo kế hoạch để thuận tiện trong việc sử dụng, tiết kiệm chi phí. Đồng thời, việc

lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu xác định chủ trương đầu tư, lập, phân

bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và

94

đánh giá kết quả; xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, tiêu chí và ưu tiên cho

các xã về đích trong thời kỳ đến năm 2025.

Khi phân bổ vốn phải phù hợp với các công trình dự án của địa phương. Công

trình nào cần và hữu ích với địa phương hơn thì làm trước và đảm bảo đủ vốn mới

thực hiện.

2) Giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản

Tình trạng nợ đọng XDCB trong XDNTM là một gánh nặng lớn đối với các địa

phương trong vùng thời gian vừa qua. Thực tế ở các địa phương, xảy ra tình trạng này là

do việc xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các công trình không sát với thực tế địa

phương, mà áp dụng dập khuôn của các đơn vị khác; phê duyệt các công trình thực

hiện dàn trải, nhiều so với năng lực vốn ở địa phương; do việc ép thực hiện các tiêu chí

của chương trình để đạt chuẩn nông thôn mới…

Để khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB cần: (1) Có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết

liệt của cấp ủy đảng, chính quyền. Phải xây dựng được kế hoạch chi tiết, xác định rõ

việc nào dân làm, việc nào Nhà nước hỗ trợ, việc nào Nhà nước làm; công tác phối

hợp, điều hành sát với thực tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức,

triển khai thực hiện Chương trình. (2) Xây dựng kế hoạch phải bám sát vào nhu cầu

thực tế của địa phương, nguyện vọng của người dân, tránh để tình trạng chỉnh hạng

mục, quy mô công trình. (3) Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ dự toán vốn đã giao đối

với từng công trình, dự án, thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành theo đúng quy

định. (4) Đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng mà số vốn đã cấp còn

thừa, kịp thời đề xuất phương án tiếp tục bổ sung vốn chưa sử dụng cho các công trình

còn thiếu để tránh tình trạng tồn đọng vốn. (5) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,

đôn đốc quá trình thực hiện ở cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

3) Hoàn thiện cơ chế sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới

Đối với các nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ cho phát triển sản xuất, các địa phương

cần rà soát lại cách thức thực hiện và hiệu quả của cách thực hiện đó so với số vốn cấp.

Hầu hết, đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, các địa phương đều giao về cho xã

quản lý và phân bổ cho các mô hình sản xuất, xã lựa chọn các mô hình sản xuất của các

95

hộ gia đình đủ tiêu chuẩn để cấp vốn. Điều này, làm cho hiệu quả sử dụng đồng vốn

không cao. Để sử dụng hiệu quả hơn, cần thực hiện quản lý các mô hình sản xuất này

theo cấp huyện, cấp xã. Huyện, xã cần rà soát, kiểm tra và lựa chọn các mô hình có

tính khả thi, đủ tiêu chuẩn sau đó tổ chức các lớp tập huấn cho chủ các mô hình được

lựa chọn và cấp vốn, thường xuyên tiến hành kiếm tra, hỗ trợ ngay khi cần thiết.

Đối với nguồn TPCP hỗ trợ cho các địa phương, cần được phân bổ và giải ngân

đúng thời hạn. Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với tình hình thực hiện ở địa

phương. Phân bổ theo hướng dẫn của chính phủ và phù hợp với địa phương. Đối với

nguồn vốn này dùng để thực hiện xây dựng CSHT, nên thời gian thực hiện dài, vì vậy

cần có kế hoạch phân bổ kịp thời để thuận lợi cho việc giải ngân vốn, tránh tình trạng

việc phân bổ vốn cho các công trình chậm làm rút ngắn thời gian thi công và thực hiện

các công trình.

Giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho

các công trình, dự án. Chất lượng và tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp đến

việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn đầu tư. Để có thể đảm bảo được chất lượng

công trình và thực hiện đúng tiến độ xây dựng, các đối tượng tham gia quản lý và thực

hiện dự án phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm kiểm tra, giám sát.

4) Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác

quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về trình độ quản lý kinh tế,

kỹ thuật cho các cán bộ cấp huyện, xã tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ. Có chính sách đào tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận bằng việc cử

các cán bộ trẻ đi học, bồi dưỡng kiến thức và khuyến khích con em địa phương học

tập tại các trường đại học, cao đẳng về phục vụ quê hương.

Đối với các cấp quản lý từ huyện trở lên cần chỉ đạo KBNN cùng cấp phối hợp

với phòng tài chính kế hoạch huyện chủ trì hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và

thanh toán vốn cho các dự án kịp thời, đúng chế độ quy định. Tăng cường kiểm tra

đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB và các dự án đầu tư. UBND cấp

huyện tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ sơ giải ngân và thực

hiện quyết toán kịp thời.

96

5) Tăng cường giám sát chất lượng, tiến độ thanh toán vốn đầu tư

Để có thể đảm bảo được chất lượng công trình và thực hiện đúng tiến độ xây

dựng, các đối tượng tham gia quản lý và thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ trách

nhiệm kiểm tra, giám sát của mình. Bên cạnh, việc tăng cường giám sát nâng cao

chất lượng công tác xây dựng, vấn đề kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tư đúng

tiến độ, đúng mục đích, đúng khối lượng hoàn thành cũng là một nhân tố góp phần

hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đồng thời, nâng cao vai trò, trách

nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc trực tiếp kiểm soát và thanh toán các

khoản vốn đầu tư, kiên quyết từ chối thanh toán vốn cho phần khối lượng hoàn thành

ngoài kế hoạch mà không có lý do phù hợp với thực tế.

6) Thực hiện huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính để nâng cao hiệu

quả sử dụng khi thực hiện xây dựng nông thôn mới

Huy động và sử dụng vốn có quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau. Để hiệu quả

sử dụng vốn đạt cao cần đảm bảo có đủ vốn để sử dụng. Huy động được nguồn vốn

lớn là điều kiện cần để sử dụng vốn có hiệu quả nếu có thêm một kế hoạch sử dụng

hợp lý. Nếu sử dụng hợp lý, minh bạch vốn đã huy động được thì sẽ tạo được lòng tin

từ cộng động, làm cho kết quả huy động nguồn ngoài NSNN cao hơn.

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Chương trình XDNTM đã được triển khai rộng khắp trên cả nước hơn 10 năm

qua. Đây là chương trình đâu tiên mà người dân được tham gia xuyên suốt các nội

dung của chương trình. Cho đến thời điểm này, chương trình đã đạt được một số kết

quả tích cực, giúp cải thiện cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân (thu nhập người dân tăng 1,9 lần so với trước khi thực

hiện). Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế nhất định và có thể ảnh

hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình. Một trong những

nguyên nhân đó là công tác huy động và sử dụng vốn cho Chương trình còn nhiều

1. Nguồn vốn là một trong ba loại nguồn lực cơ bản của xã hội. Việc huy động

hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận như sau:

đầy đủ, kịp thời và quản lý sử dụng hợp lý nguồn vốn là một trong những điều kiện

quyết định đến sự thành công của Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM trên

2. Phú Bình có 19 xã, với đặc điểm chung là có địa hình khá phức tạp, đa

phạm vi cả nước nói chung và huyện Phú Bình nói riêng.

dạng, khí hậu thời tiết khá khắc nghiệt, là vùng có nhiều dân tộc, kinh tế chậm phát

triển, hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,

do vậy vấn đề XDNTM phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có vấn đề huy

3. Kết quả phân tích của luận văn về thực trạng quá trình huy động và tình

động và sử dụng nguồn vốn.

hình sử dụng nguồn vốn cho thực hiện chương trình XDNTM tại các xã cho thấy:

chương trình đã huy động được một khối lượng nguồn vốn rất lớn cho XDNTM, bên

cạnh nguồn từ ngân sách Nhà nước, đã thu hút được sự tham gia đóng góp của nhiều

4. Kết quả phân tích của luận văn về thực trạng quá trình huy động và tình

đối tượng khác nhau;

hình sử dụng nguồn vốn trong XDNTM tại các xã trong huyện cho thấy: chương

trình đã huy động được một khối lượng nguồn vốn rất lớn cho XDNTM, bên cạnh

nguồn từ ngân sách Nhà nước, đã thu hút được sự tham gia đóng góp của nhiều đối

tượng khác nhau;

5. Công tác quản lý sử dụng nguồn vốn trong XDNTM đã thực hiện khá

98

nghiêm túc các quy định của nhà nước, đã thu hút được sự tham gia quản lý, giám

sát của nhiều đối tượng, trong đó có cộng đồng dân cư. Những thành công này đã

6. Bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập, yếu kém như: phụ thuộc quá nhiều vào

góp phần rất quan trọng vào thành công của chương trình.

nguồn NSNN, tư tưởng trông chờ vào NSNN là khá phổ biến, việc xây dựng kế hoạch

XDNTM chưa phù hợp với khả năng tài chính, còn tư tưởng nóng vội, chủ quan, dẫn

7. Kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả huy động nguồn vốn trong XDNTM

đến thiếu hụt nguồn vốn và nợ đọng vốn, khá nhiều công trình đầu tư dở dang.

trên địa bàn nghiên cứu phụ thuộc vào các yếu tố: (i) cách thức tổ chức huy động; (ii)

sự minh bạch trong sử dụng NLTC; (iii) chất lượng công tác tuyên truyền, vận động

8. Trên cơ sở phân tích các thế mạnh và cơ hội hiện nay, luận văn đã đề xuất

và (iv) hoạt động của hệ thống điều hành Chương trình.

một hệ thống các giải pháp để tăng cường huy động và nâng cao chất lượng quản lý

sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn, bao gồm: (i) Quy hoạch lại các khu

dân cư vùng có mật độ dân số thấp, (ii) Tăng cường các nguồn thu cho ngân sách

địa phương, trong đó có nguồn thu từ quỹ đất, (iii) Xác định rõ mức độ ưu tiên của

các hạng mục trong từng giai đoạn để tập trung đầu tư, (iv) Xây dựng cơ chế linh

hoạt để huy động NLTC cho từng đối tượng cụ thể, (v) Nâng cao năng lực công tác

của đội ngũ cán bộ cơ sở, (vi) Phát huy vai trò tham gia từ phía cộng đồng, (vii)

Thực hiện các chính sách huy động vốn tổng hợp, (viii) Công khai, minh bạch trong

quá trình sử dụng các nguồn lực huy động, (ix) Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng

vốn đầu tư cho XDNTM, (x) Chú trọng giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng xây

dựng cơ bản trong XD NTM, (xi) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử

dụng nguồn vốn trong XD NTM.

2. Kiến nghị

- Đề nghị Trung ương, Tỉnh cân đối tăng mức hỗ trợ vốn trực tiếp cho

chương trình xây dựng NTM để các địa phương tiếp tục thực hiện Chương trình xây

dựng “xã NTM kiểu mẫu”, “xã NTM nâng cao”.

99

- Đề nghị Trung ương, Tỉnh nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ

cho đội ngũ cán bộ làm công tác NTM các cấp, nhất là với đội ngũ cán bộ kiêm

nhiệm ở cấp xã, cấp huyện.

- Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên tiếp tục giữ nguyên, nâng cao các cơ chế

hỗ trợ cho Chương trình xây dựng NTM trong giai đoạn 2020-2025 như: xi măng

xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới; xây mới, sửa chữa các nhà văn hóa xã,

xóm; hỗ trợ PTSX...

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Anh - Văn Lợi (2011), “Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm

từ Trung Quốc”, http://nongthonmoi.gov.vn/vn/tintuc/Lists/diemsang

/View_Detail.aspx? ItemID=27

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 7/8/2013 về

việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/ QĐ-TTG ngày 21/3/2013 bổ sung

cơ chề đầu tư Chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Công văn số 8726/BNN-VPĐP

về việc giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình xây

dựng Nông thôn mới;

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-

BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới.

5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng

nông thôn mới, Nxb Lao động, Hà Nội.

6. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 28/2012 /TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý

nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 quy

định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội.

8. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011

quy định về quản lý vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc

nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.

9. Chi cục thống kê huyện Phú Bình, Niên giám thống kê huyện Phú Bình năm

(2017, 2018, 2019).

10. Chung, KI Whan (2002). “Dự án thí điểm mô hình Saemaul Undong, Phát triển

nông thôn dựa trên sự tham gia của cộng đồng Việt Nam: Lập kế hoạch, thực

hiện và đánh giá”, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc.

11. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

101

12. Nguyễn Hoàng Hà (2014), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp huy động vốn

đầu tư cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

đoạn đến năm 2020; Đề tài nghiên cứu khoa học;

13. Trương Thị Bích Huệ (2015), Quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng nông

thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh; Luận văn thạc sĩ.

14. Vương Đình Huệ (2012), Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả

đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Tạp chí tài chính.

15. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở

tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Quế Hương (2016), Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia, đóng

góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Đan Phượng - Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.

17. Trần Thị Tố Linh (2015), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát

triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân.

18. Nguyễn Thành Lợi (2012), Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một số gợi ý cho

Việt Nam, Tạp chí cộng sản.

19. Nguyễn Ngọc Luân (2012), Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng

đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề xuất cơ chế chính sách áp dụng

cho xây dựng nông thôn mới; Đề tài nghiên cứu khoa học;

20. Ngân hàng nhà nước (2010), NHNN đã ban hành Thông tư số 14/2010/TT-

NHNN ngày 14/6/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định số

41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

21. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn.

22. Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 về chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

23. Chu Tiến Quang (2015), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh

tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Hoàng Vũ Quang (2014), Nghiên cứu đóng góp của hộ nông thôn vào các hoạt

động kinh tế xã hội địa phương, Đề tài nghiên cứu khoa học.

102

25. Nguyễn Quốc Thái và cộng sự (2012), “Tín dụng hỗ trợ xây dựng nông thôn

mới ở Việt Nam – một số vấn đề lý thuyết”, Tạp chí Kinh tế và phát triển.

26. Nguyễn Đức Thành (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực

nông nghiệp: tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản, Trung tâm Nghiên

cứu Kinh tế và Chính sách, Hà Nội;

27. Vũ Nhữ Thăng (2015), Nghiên cứu đổi mới chính sách để huy động và quản lý

các nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới, đề tài nghiên cứu

khoa học cấp nhà nước.

28. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về việc

ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.

29. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng

11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều

hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

30. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về việc

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010-2020.

31. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của

Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu

quốc gia giai đoạn 2012 – 2015.

32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa

đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn XDNTM.

33. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 về

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.

34. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm

2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 về bổ

sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai đoạn

2010-2020.

36. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 về việc

ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, trực thuộc cấp tỉnh

hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

103

37. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 về

Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2016-2020.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020)

39. Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình (2020), Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện

chương trình xây dựng NTM huyện.

40. Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình (2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả thực

hiện chương trình xây dựng NTM huyện Phú Bình năm 2017, 2018, 2019.

41. Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên (2017, 2018, 2019), Báo

cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn

mới tỉnh Thái Nguyên năm 2017-2019.

II. TRANG WEBSITE

42. Nguyễn Thế Bình “Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị ở Đài Loan”,

http://iasvn.org/homepage/Kinh-nghiem-phat-trien-nong-nghiep-do-thi-o-

Dai-Loan- 5231.html, 04/06/2014.

43. Dân Việt “Nông thôn mới Nam Định: Sáng tạo trong cách nghĩ cách làm”,

http://www.vca.org.vn/hop-tac-xa/nong-thon-moi/13473-nong-thon-moi-

nam-dinh-sang- tao-trong-cach-nghi-cach-lam.html, 17/12/2015.

44. Đắc Minh “Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm từ Đan

Phượng”, http://www.nhandan.com.vn/hanoi/tin-moi-nhan/item/27956902-

huy-dong-nguon-luc-xay- dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-tu-dan-

phuong.html, 12/11/2015.

45. https://www.quangninh.gov.vn/pinchitiet.aspx?nid

46. http://baonamdinh.vn/channel/5085/201609/kinh-nghiem-huy-dong-quan-ly-tai-

chinh-phuc-vu-xay-dung-nong-thon-moi-o-hai-hau

PHỤ LỤC

Phiếu phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng

PHIẾU PHỎNG VẤN

Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn mới tại huyện Phú Bình

Đối tượng: Cán bộ làm công tác quản lý tài chính

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu x vào ô được lựa chọn cho từng câu hỏi

I. Thông tin chung của người được phỏng vấn

1. Họ và tên:…………… …………Tuổi:………..Giới tính:………………

2. Là cán bộ của cơ quan:…………… ……………………………… …….

3. Chức vụ hiện tại:……………………………………………………………

II. Nội dung phỏng vấn:

Về công tác tuyên truyền

1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;

Nội dung Có Không TT

1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên

2 Các câu lạc bộ ở địa phương

3 Các phương tiện thôn tin đại chúng

4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn

5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)

Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?

Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu

2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?

Người dân Đảng và chính quyền địa phương

Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội

Hội nông dân Khác:………………………..

3. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có

đúng theo kế hoạch đặt ra?

Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh

4. Việc cấp vốn như vậy có ảnh hưởng như thế nào trong quá trình thực hiện

chương trình?

Tạo động lực thúc đẩy quá trình thực hiện

Gây trở ngại cho việc thực hiện các nội dung chương trình Ảnh hưởng xấu

tới lòng tin của nhân dân Khác:…………………………………………………….

5. Việc giải ngân vốn từ NSNN cấp cho địa phương có những khó khăn gì?

Vốn cấp chậm so với kế hoạch

Việc thực hiện các công trình không đúng kế hoạch Cán bộ phụ trách tài

chính hạn chế về trình độ

Khó khăn trong việc phối hợp các bộ phận có liên quan Khác……………

6. Thủ tục thanh toán các công trình xây dựng cơ bản ở địa phương:

Dễ thực hiện Khó thực hiện (nêu rõ lý do….)

7. Đóng góp của người dân chủ yếu:

Tiền mặt Ngày công lao động Hiến đất, tài sản trên đất

8. Ban hành văn bản hướng dẫn, phân bổ, cấp phát vốn của của cấp tỉnh, cấp

huyện cho việc thực hiện xây dựng các công trình:

Rõ ràng Không rõ ràng

9. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:

Cao hơn nhu cầu Đủ như cầu Thiếu

10. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức khác

trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?

Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn

11. Việc bố trí vốn cho các công trình ở địa phương có phù hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

12. Theo ông/bà sự tham gia của người dân có làm giảm chi phí đầu tư xây dựng:

Có Không ảnh hưởng

13. Theo ông/bà sự tham gia của người dân vào việc bàn bạc và ra quyết định

có góp phần đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp với nhu cầu sử dụng

của người dân:

Có Không ảnh hưởng

14. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các nguồn lực từ

cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

Nội dung Thực hiện TT

Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1

Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2

Việc ghi chép các khoản đóng góp 3

Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4

Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5

6 Mức độ tự nguyện của người dân

15. Theo ông/bà làm thế nào để quản lý và sử dụng tốt hơn các nguồn lực từ

NSNN cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

Thực TT Nội dung hiện

1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hợp lý

2 Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với thực tế và kế hoạch

chương trình

3 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý tài chính

4 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn

5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn

6 Phẩm chất và trình độ của lãnh đạo địa phương

7 Các thủ tục thanh toán và quyết toán công trình, dự án

Đánh giá chung

1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được

đầu tư từ NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?

Cao Bình thường Chưa huy động được

3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ

nguồn ngoài NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những chương

trình XDNTM mang lại cho địa phương?

Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Đời sống kinh tế dân cư

3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)

4 Môi trường

5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn

Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình

1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với

nhu XDNTM

2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với

nhu XDNTM

3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích

4 Chất lượng của các công trình đầu tư

5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư

Ngày tháng năm 20….

PHIẾU KHẢO SÁT

Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn

mới tại huyện Phú Bình

Đối tượng: Cán bộ đoàn thể địa phương

(Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc)

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu x vào ô được lựa chọn cho từng câu hỏi

I. Thông tin chung của người được phỏng vấn

1. Họ và tên:……………………………Tuổi:………..Giới tính:……………..

2. Cán bộ hội:……………………………………………………………………

3. Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………

II. Nội dung phỏng vấn:

1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;

Nội dung Có Không TT

1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên

2 Các câu lạc bộ ở địa phương

3 Các phương tiện thôn tin đại chúng

4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn

5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)

1. Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?

Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu

2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

3. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?

Người dân Đảng và chính quyền địa phương

Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội

Hội nông dân Khác:………………………..

4. Theo ông/bà mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì? (có thể chọn

nhiều phương án)

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương Phát triển kinh tế xã hội địa phương

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân

Khác:……………………………………………….

5. Theo ông/bà hoạt động của các Hội, đoàn thể ảnh hưởng trong việc vận động

sự đóng góp của người dân địa phương để thực hiện chương trình NTM?

Ảnh hưởng Bình thường Không ảnh hưởng

6. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức khác

trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?

Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn

7. Việc bố trí vốn cho các công trình ở địa phương có phù hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

8. Ở địa phương việc huy động sự đóng góp của quần chúng thực hiện trên tinh thần:

Tự nguyện Bắt buộc

9. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có

đúng theo kế hoạch đặt ra?

Đúng theo kế hoạch

Chậm so với kế hoạch

Nhanh

10. Theo ông/bà làm lý do huy động các nguồn lực ngoài NSNN cho thực hiện

XDNTM ở địa phương còn khó khăn

TT Nội dung Thực hiện

Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1

Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2

Việc ghi chép các khoản đóng góp 3

Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4

Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5

Mức độ tự nguyện của người dân 6

11. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:

Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu

Đánh giá chung

1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?

Cao Bình thường Chưa huy động được

3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ

nguồn ngoài NSNN:

Trung Nội dung Tốt Kém bình

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những chương

trình XDNTM mang lại cho địa phương?

Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Đời sống kinh tế dân cư

3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)

4 Môi trường

5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn

Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình

1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với nhu cầu

2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với nhu cầu

3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích

4 Chất lượng của các công trình đầu tư

5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư

PHIẾU KHẢO SÁT

Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn

mới tại huyện Phú Bình

Đối tượng: Người dân

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi câu hỏi

I. Thông tin chung của người được phỏng vấn

1. Họ và tên:……………………Tuổi:………..Giới tính:…………

2. Địa chỉ: ……………………………………………

3. Trình độ học vấn:

Sau đại học Đại học Cao đẳng

Trung cấp Khác

4. Nghề nghiệp hiện tại: …………………………………………………………

5. Thu nhập chính của gia đình ông bà hàng tháng:…………….triệu đồng/tháng

II. Nội dung phỏng vấn:

1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;

Nội dung Có Không TT

1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên

2 Các câu lạc bộ ở địa phương

3 Các phương tiện thôn tin đại chúng

4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn

5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)

Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?

Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu

2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù

hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

3. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai (Có thể chọn nhiều

phương án)?

Người dân Đảng và chính quyền địa phương

Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội

Hội nông dân Khác:………………………..

4. Theo ông/bà mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì (Có thể chọn

nhiều phương án)?

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương

Phát triển kinh tế xã hội địa phương

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân

Khác:……………………………………………….

5. Theo ông/bà hoạt động của các tổ chức Hội, đoàn thể ở địa phương có ảnh

hưởng đến người dân địa phương tham gia xây dựng nông thôn mới?

Ảnh hưởng lớn Ảnh hưởng Không ảnh hưởng gì

6. Ông bà đã tham gia đóng góp cho chương trình chưa?

Đã tham gia Chưa tham gia

7. Gia đình ông/bà đóng góp cho chương trình XDNTM dưới hình thức nào? Số

lượng bao nhiêu?

TT Hình thức Số lượng Tự nguyện hay bắt buộc

1 Tiền

2 Ngày công

3 Hiện vật (cát, đá, vật liệu,…)

4 Hiến đất

5 Khác (Tham gia ý kiến,…)

Nếu câu 6 chọn “chưa tham gia” thì bỏ qua câu hỏi này.

8. Mức đóng góp trên của gia đình theo ông/bà:

Quá cao

Cao

Phù hợp

Thấp

9. Các thông tin đóng góp của người dân địa phương đến thời điểm này có được

Được công khai rõ ràng

Công khai nhưng chưa cụ thể

Không được công khai

công khai trên các báo cáo và phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương?

10. Ông / Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không?

Có Không

Nếu có: Ông / Bà vay tiền nhằm mục đích gì?

Sản xuất kinh doanh Chi tiêu Mục đích khác

11. Theo Ông / Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa

bàn có khó không?

Dễ Không khó lắm Rất khó Không biết thông tin

12. Gia đình ông/bà có tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của

chương trình xây dựng NTM ở địa phương:

Có Không

13. Ông/bà đánh giá về các chất lượng CSHT của địa phương sau thời gian thực

hiện xây dựng NTM:

TT Hạng mục Tốt Khá Mức đánh giá TB Kém

1 Đường giao thông 2 Hệ thống thủy lợi 3 Điện lưới 4 Trường học 5 Nhà văn hóa 6 Trạm y tế

14. Những công trình đã hoàn thành đưa vào vận hành, người dân có tham gia

quản lý không?

Có Không

15. Ông bà cho biết sự hài lòng của mình khi sử dụng các công trình đã hoàn thành?

Rất hài lòng Hài lòng hông hài lòng

16. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:

Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu

17. Theo ông/bà làm lý do huy động các nguồn lực ngoài NSNN cho thực hiện

XDNTM ở địa phương còn khó khan

TT Nội dung Thực hiện

Việc tổ chức họp dân để bàn bạc 1

Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể 2

Việc ghi chép các khoản đóng góp 3

Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn 4

Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động 5

Mức độ tự nguyện của người dân 6

18. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của NTM có

đúng theo kế hoạch đặt ra?

Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh

Đánh giá chung

1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư từ

NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả như thế nào?

Cao Bình thường Chưa huy động được

3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu tư

từ nguồn ngoài NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những

chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?

Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Đời sống kinh tế dân cư

3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)

4 Môi trường

5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn

TT Chỉ tiêu Tốt Trung bình Kém

1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với nhu

XDNTM

2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với

nhu XDNTM

3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích

4 Chất lượng của các công trình đầu tư

5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư

Ngày tháng năm 20….

PHIẾU KHẢO SÁT

Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn

mới tại huyện Phú Bình

(Phiếu dành cho doanh nghiệp và tổ chức tín dụng)

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với

mỗi câu hỏi

Phần 1. Thông tin chung về đơn vị

1. Họ và tên người đại diện:.........................Giới tính:.........................

2. Nơi ở hiện nay: .....................................................................................

3. Đơn vị công tác: ........................................... Chức vụ: .....................

4. Lĩnh vực kinh doanh (nếu là Doanh nghiệp):........................

Phần II. Vai trò và sự tham gia của đơn vị trong xây dựng nông thôn mới

1. Tổng số nhân viên/lao động của doanh nghiệp hiện nay? ......................

- Trong đó nhân viên/lao động của địa phương? ............... Nữ ......................

2. Ông/bà có đánh giá như thế nào về chất lượng lao động địa phương?

Tốt Khá Trung bình Kém

3. Thu nhập bình quân/lao động (nhân viên)/tháng hiện nay? .................

4. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;

Nội dung Có Không TT

1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên

2 Các câu lạc bộ ở địa phương

3 Các phương tiện thôn tin đại chúng

4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn

5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)

Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?

Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu

5. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù

hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

6. Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?(Có thể chọn

nhiều phương án)

Người dân Đảng và chính quyền địa phương

Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội

Hội nông dân Khác:………………………..

7. Theo ông/bà những mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là gì?

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương Phát triển kinh tế xã hội địa phương

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân

8. Đơn vị đã tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới của địa

phương chưa?

Có Không

9. Đơn vị ông/bà đã và sẽ tham gia đóng góp bằng hình thức nào?

Số Tự nguyện hay bắt TT Hình thức lượng buộc

1 Tiền

2 Ngày công

3 Hiện vật

4 Tổ chức các lớp đào tạo nghề

5 Tạo thêm việc làm cho lao động địa phương

Khác: (ghi rõ)..........................................................................

10. Theo Ông/bà điều gì ảnh hưởng đến đầu tư của Đơn vị vào nông

nghiệp, nông thôn?

Đánh giá Số DN TT Chỉ tiêu chọn Tốt TB Kém

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Tài nguyên thiên nhiên

3 Chất lượng lao động

4 Chính sách hỗ trợ địa phương

5 Thủ tục hành chính đối với DN

6 Tiếp cận nguồn tín dụng

7 Điều kiện về đất đai của địa phương

11. Theo Ông / Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức

tín dụng trên địa bàn có khó không?

Dễ Không khó lắm Rất khó

12. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các

nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

Nội dung Thực hiện

TT 1 2 3 4 5 6

Việc tổ chức họp dân để bàn bạc Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể Việc ghi chép các khoản đóng góp Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động Mức độ tự nguyện của người dân 13. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:

Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu

14. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các

tiêu chí của NTM có đúng theo kế hoạch đặt ra?

Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh

15. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các

nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

TT Nội dung

Thực hiện 1 Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động 2 Sự tin tưởng vào lãnh đạo địa phương 3 Sự nhiệt tình tham gia của các tổ chức đoàn thể địa phương 4 Sự minh bạch trong quá trình sử dụng nguồn vốn huy động 5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn 6 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn

Đánh giá chung

1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu

tư từ NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch Tính hợp lý trong sử dụng vốn Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả

như thế nào?

Cao Bình thường Chưa huy động được

3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình

được đầu tư từ nguồn ngoài NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu

của những chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?

Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Đời sống kinh tế dân cư

3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)

4 Môi trường

5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn

TT Chỉ tiêu Tốt Trung bình Kém

1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so với

nhu XDNTM

2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so với

nhu XDNTM

3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích

4 Chất lượng của các công trình đầu tư

5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư

Ngày tháng năm 20….

PHIẾU KHẢO SÁT

Về huy động và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng Nông thôn

mới tại huyện Phú Bình

(Phiếu dành cho cán bộ Đảng, chính quyền địa phương)

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (x) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi câu hỏi

Phần 1. Thông tin chung về xã

Họ tên cán bộ…………………………… Chức vụ………………………

Xã…………………………………………Là xã …………………………

Huyện:………………………………………Tỉnh…………………………

Phần 2: Huy động, quản lý và sử dụng vốn Chương trình XDNTM

1. Ông/bà biết về nội dung của chương trình NTM qua;

Nội dung Có Không TT

1 Từ các văn bản, chỉ thị của cấp trên

2 Các câu lạc bộ ở địa phương

3 Các phương tiện thôn tin đại chúng

4 Qua các đợt đào tạo, tập huấn

5 Khác (hội thi tìm hiểu,…)

Ông/bà hiểu về chủ trương của Chương trình XDNTM?

Đã hiểu Hiểu 1 phần Chưa hiểu

2. Theo ông/bà hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới có phù

hợp không?

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

Theo ông/bà chủ thể xây dựng Nông thôn mới là ai?

Người dân Đảng và chính quyền địa phương

Nhà nước Các tổ chức chính trị - xã hội

Hội nông dân Khác:………………………..

3. Việc lập kế hoạch Chương trình XDNTM hàng năm cấp xã được tiến

hành:

Do cấp trên quyết định Do chính quyền xã xây dựng có sự tham gia của

người dân

4. Việc giải ngân vốn từ NSNN cấp cho địa phương có những khó khăn gì?

Vốn cấp chậm so với kế hoạch

Việc thực hiện các công trình không đúng kế hoạch Cán bộ phụ trách tài

chính hạn chế về trình độ

Khó khăn trong việc phối hợp các bộ phận có liên qua

5. Thủ tục thanh toán các công trình xây dựng cơ bản ở địa phương:

Dễ thực hiện Khó thực hiện (nêu rõ lý do….)

6. Ở địa phương việc huy động sự đóng góp của quần chúng thực hiện

trên tinh thần:

Tự nguyện Bắt buộc

7. Đóng góp của người dân chủ yếu:

Tiền mặt Ngày công lao động Hiến đất, tài sản trên đất

8. Ban hành văn bản hướng dẫn, phân bổ, cấp phát vốn của của cấp

tỉnh, cấp huyện cho việc thực hiện xây dựng các công trình:

Rõ ràng . Không rõ ràng

9. Mức hỗ trợ của NSNN đối với các nội dung là:

Đủ nhu cầu Cao hơn nhu cầu Thiếu

10. Việc huy động các nguồn vốn từ người dân, doanh nghiệp, các tổ

A.

chức khác trên địa bàn có được thực hiện nghiêm túc triển khai?

Nghiêm túc thực hiện Còn bỏ qua nhiều công đoạn

11. Theo ông/bà việc cấp vốn từ NSNN cho thực hiện các tiêu chí của

NTM có đúng theo kế hoạch đặt ra?

Đúng theo kế hoạch Chậm so với kế hoạch Nhanh

12. Theo ông/bà làm thế nào để huy động và sử dụng tốt hơn các nguồn

lực từ cộng đồng cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

TT Nội dung Thực hiện

1 Việc tổ chức họp dân để bàn bạc

2 Công tác vận động của các tổ chức đoàn thể

3 Việc ghi chép các khoản đóng góp

4 Sự minh bạch, công khai trong sử dụng vốn

5 Sự minh bạch, công khai về thông tin các nguồn vốn huy động

6 Mức độ tự nguyện của người dân

13. Theo ông/bà làm thế nào để quản lý và sử dụng tốt hơn các nguồn lực

từ NSNN cho thực hiện XDNTM ở địa phương:

TT Nội dung Thực hiện

1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hợp lý

2 Xây dựng kế hoạch giải ngân vốn phù hợp với thực tế

3 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý tài chính

4 Có sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình sử dụng vốn

5 Có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn

6 Phẩm chất và trình độ của lãnh đạo địa phương

7 Các thủ tục thanh toán và quyết toán công trình, dự án

Đánh giá chung

1. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được đầu

tư từ NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

2. Việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN ở địa phương đạt kết quả

như thế nào?

Cao Bình thường Chưa huy động được

3. Đánh giá của ông/bà về việc giải ngân vốn cho các công trình được

đầu tư từ nguồn ngoài NSNN:

Nội dung Tốt Trung bình Kém

Sự minh bạch trong sử dụng vốn NSNN

Sử dụng vốn đúng theo kế hoạch

Tính hợp lý trong sử dụng vốn

Đảm bảo đúng quy định của pháp luật

4. Nhận xét ban đầu của ông/bà về những tác động ban đầu của những

chương trình XDNTM mang lại cho địa phương?

Đánh giá TT Nội dung Tốt hơn Không đổi Kém hơn

1 Cơ sở hạ tầng địa phương

2 Đời sống kinh tế dân cư

3 Đời sống xã hội (Y tế, giáo dục, an ninh…)

4 Môi trường

5. Đánh giả về kết quả sử dụng vốn

Trung TT Chỉ tiêu Tốt Kém bình

1 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền từ NSNN so

với nhu XDNTM

2 Mức độ đáp ứng của nguồn tiền ngoài NSNN so

với nhu XDNTM

3 Sử dụng tiền đầu tư đúng mục đích

4 Chất lượng của các công trình đầu tư

5 Mức độ phát huy tác dụng của các công trình đầu tư