ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Yến đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và các phòng, ban chức năng huyện
Thuận Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu để thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 4
1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 6
1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ................................. 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 12
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 12
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam gắn với việc
thực hiện tiêu chí thu nhập ............................................................................ 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu. ............................ 26
2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................. 26
2.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 31
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................... 40
3.2. Thực trạng về thu nhập huyện Thuận Thành ......................................... 41
3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến hết
năm 2016 huyện Thuận Thành ...................................................................... 41
3.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân của 3 xã nghiên cứu ..................................................................... 43
3.2.3. Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế .......................................... 47
3.2.4. Kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016 .................................................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập .............................................................. 51
3.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu .... 51
3.3.2. Các chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và nâng cao thu nhập
cho người dân ................................................................................................ 58
3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện nâng cao thu nhập trong chương
trình xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3
xã nghiên cứu ................................................................................................ 62
3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn để nâng cao thu nhập trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 70
v
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn
mới huyện Thuận Thành .............................................................................. 75
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 75
3.4.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập ................................................ 77
3.4.3. Giải pháp về tiếp cận chính sách và khoa học công nghệ. .............. 78
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính ...................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 833
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân :
CC Cơ cấu :
CN-TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND Hội đồng nhân dân :
MTQG Mục tiêu quốc gia :
NKTTTT Nhân khẩu thực tế thường trú :
Nông thôn mới NTM :
Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” tại Nhật OVOP :
Bản
SL Số lượng :
SXNN Sản xuất nông nghiệp :
TM-DV Thương mại - Dịch vụ :
TTCN Tiểu thủ Công nghiệp :
UBND Uỷ ban nhân dân :
XDCB Xây dựng cơ bản :
XDNTM Xây dựng Nông thôn mới :
XHCN Xã hội Chủ nghĩa :
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành qua 3 năm
(2014 - 2016) ........................................................................... 32
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Thành qua 3
năm (2014 - 2016) ................................................................... 34
Bảng 3.3: Một số cơ sở hạ tầng chủ yếu của huyện đến hết năm 2016 ....... 35
Bảng 3.4: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Thuận Thành 3 năm
từ 2014 - 2016 ......................................................................... 38
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của
các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành (năm 2016) ............. 42
Bảng 3.6: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của
3 xã nghiên cứu ....................................................................... 48
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả tiêu chí thu nhập của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016 ............................................................. 50
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã nghiên cứu ..... 51
Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động của 3 xã nghiên cứu ................. 54
Bảng 3.10: Tổng hợp yếu tố kinh tế của 3 xã nghiên cứu ......................... 56
Bảng 3.11: Số lượng và cơ cấu lao động của hộ điều tra .......................... 62
Bảng 3.12: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra .................................. 63
Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu ............................................................................... 64
Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về sự cần thiết xây dựng nông
thôn mới .................................................................................. 65
Bảng 3.15: Tổng hợp nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của
các hộ điều tra ......................................................................... 66
viii
Bảng 3.16: Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
và hoạt động khác của các hộ điều tra .................................... 68
Bảng 3.17: Tổng hợp nguồn thu nhập và cơ cấu nguồn thu nhập của
các hộ điều tra ......................................................................... 69
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm
2014-2016 .............................................................................. 70
Bảng 3.19: Tổng hợp những khó khăn trong trồng trọt ............................ 72
Bảng 3.20: Tổng hợp những khó khăn trong chăn nuôi ............................ 73
Bảng 3.21: Tổng hợp những khó khăn trong hoạt động tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại ................................................... 74
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017 .............. 31
Biểu đồ 3.2: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của
3 xã nghiên cứu .................................................................... 47
Biểu đồ 3.3: So sánh mức thu nhập bình quân đầu người/ năm với
mức đạt tiêu chí 10 của 3 xã nghiên cứu trong 3 năm
2014-2016 ............................................................................. 50
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu đất đai xã Hoài Thượng ........................................... 52
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu đất đai xã Nghĩa Đạo ............................................... 52
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu đất đai xã Xuân Lâm ................................................ 52
Biểu đồ 3.7: Số lượng và chất lượng lao động 3 xã nghiên cứu ............... 54
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Hoài Thượng ....................... 56
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Nghĩa Đạo ........................... 57
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Xuân Lâm ........................... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp, nông thôn nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Nông nghiệp, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng xã hội; nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu...
Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng chỉ rõ: Quá trình phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là nhiệm
vụ hết sức khó khăn, bởi quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp những năm
gần đây tuy đạt những thành tựu đáng tự hào, nhưng kém bền vững, dễ bị tổn
thương trước tác động của thiên tai, dịch bệnh, diễn biến bất lợi của thị trường
trong và ngoài nước. Trong khi cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là
trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với
kinh tế thế giới; biến đổi khí hậu tác động ngày càng rõ nét đang hằng ngày,
hằng giờ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển
khai thực hiện từ Đại hội XI của Đảng đạt thấp hơn mục tiêu đề ra. Hết năm
2015, cả nước mới có khoảng 17% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong khi
mục tiêu của Chương trình là 20%. Mức độ thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở các địa phương, vùng miền chưa đồng đều. Thu nhập và đời sống của
nông dân mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với thu
nhập của người dân ở đô thị; nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn cao; môi trường
nhiều vùng nông thôn bị suy giảm. Mục tiêu của Chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020, là đến năm 2020, số xã đạt chuẩn nông thôn
mới phải là 50%; mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông
thôn mới; tiêu chí mỗi xã trên cả nước bình quân đạt 15 tiêu chí, không còn xã
2
dưới năm tiêu chí; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn như giao thông, điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã...
Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói riêng đã và đang tổ
chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt được những
kết quả nhất định. Trong những năm qua huyện Thuận Thành đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa
đường giao thông nông thôn, cứng hóa kênh mương, xây dựng trường học,
trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn… theo hướng đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay toàn huyện đã có 12/18
xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng NTM huyện Thuận Thành vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là việc hoàn thiện tiêu chí về thu
nhập. Cái khó nhất để thực hiện tiêu chí thu nhập hiện nay ở huyện Thuận
Thành là cơ cấu kinh tế ở các xã chủ yếu vẫn là nông nghiệp, trong khi đó,
các dự án trọng điểm phát triển nông nghiệp triển khai chậm, hiệu quả chưa
cao. Đó là chưa kể đến trong quá trình triển khai xây dựng NTM, nhiều đơn vị
quá chú trọng đến xây dựng cơ bản, chưa đầu tư nhiều vào các giải pháp phát
triển sản xuất; chưa chú trọng đến việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp về làng vì sợ mất đất… nên thu nhập của người dân khó
có thể nâng lên nhanh được.
Để tiếp tục hoàn thiện tiêu chí về thu nhập tôi đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập trong xây
dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng thu nhập trong xây dựng nông thôn mới huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong xây dựng nông
thôn mới huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn
mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về nông thôn mới, về thu nhập trong xây dựng nông thôn mới.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu quan
trọng góp phần gợi ý chính sách cho huyện Thuận Thành nói riêng, tỉnh Bắc
Ninh nói chung trong việc nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn. Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập,
nghiên cứu cho sinh viên và học viên trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng
nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn
được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa
là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự
phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa
nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam,
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc
độ quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã.
- Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ
hai, không phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới
không phải là xây dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá
trị truyền thống của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng
của nông thôn Việt Nam.
5
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là
động lực cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch
chuyển về lao động nông thôn.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát
triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp
phần thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời
làm thay đổi về cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân,
qua đó thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần
sự tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo
nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành
công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.
- Thu nhập: là phần chênh lệch giữa các khoản thu về và các khoản chi
phí đã bỏ ra.
- Thu nhập cá nhân:
Trong kinh tế thu nhập cá nhân là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản
thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ
tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập
thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình.
6
Các khoản thu nhập cá nhân gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng; thu nhập từ đầu tư vốn
(tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần…); thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng…;
thu nhập từ trúng thưởng…
- Thu nhập bình quân đầu người/ năm
Thu nhập bình quân đầu người/ năm của xã được tính bằng cách chia
tổng thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT) của xã trong năm
cho số NKTTTT của xã trong năm.
- Nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT)
NKTTTT của xã trong năm (tính đến 31/12): Là những người thực tế
thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên
và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được
đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa.
- Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú của xã
Thu nhập của NKTTTT của xã là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà NKTTTT của xã đã nhận trong 1 năm.
1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Mục tiêu của chương trình
- Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân
chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%
(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc:
28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam
7
Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông
Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu
của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng:
18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên:
15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không
còn xã dưới 5 tiêu chí;
+ Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh
hoạt, trường học, trạm y tế xã.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều
mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít
nhất 1,8 lần so với năm 2015.
1.1.2.2. Các nội dung thành phần của chương trình
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Phát triển giáo dục ở nông thôn.
- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn.
- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.
- Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện
môi trường ở các làng nghề.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng
tiếp cận pháp luật cho người dân.
8
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.3. Các giải pháp thực hiện chương trình.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông
thôn mới.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình.
- Có cơ chế phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện
Chương trình.
- Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư thích hợp.
- Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.
- Có cơ chế điều hành, quản lý Chương trình.
1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020, trong quyết định quy định về tiêu chí thu nhập như sau:
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tên tiêu chí
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Trung du miền núi phía Bắc
≥45
≥36
≥50
≥36
≥41
≥41
≥59 ≥50
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người)
- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong quyết định hướng
dẫn việc thực hiện tiêu chí thu nhập như sau:
9
1. Xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu
người/năm của xã đạt mức quy định của vùng.
2. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của từng năm trong giai
đoạn 2016-2020 cụ thể như sau:
Chỉ tiêu theo vùng
Tên
Chỉ
tiêu
tiêu
Nội dung tiêu chí
chí
chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Năm
≥30
≥22
≥33
≥22
≥27
≥27
≥39
≥33
2016
Thu nhập
Năm
≥34
≥26
≥37
≥26
≥31
≥31
≥44
≥37
bình quân
2017
đầu người
Năm
Thu
≥38
≥30
≥41
≥30
≥35
≥35
≥49
≥41
khu vực
2018
nhập
nông thôn
Năm
(triệu
≥42
≥33 ≥45,5 ≥33
≥38
≥38
≥54 ≥45,5
2019
đồng/người)
Năm
≥45
≥36
≥50
≥36
≥41
≥41
≥59
≥50
2020
3. Phương pháp tính thu nhập bình quân đầu người/năm
- Công thức:
Tổng thu nhập của NKTTTT của xã trong năm Thu nhập bình quân = đầu người/năm của xã NKTTTT của xã trong năm
- Phạm vi tính toán
Chỉ tính thu nhập do NKTTTT của xã tạo ra, bất kể những người này
làm việc và sản xuất kinh doanh trong hay ngoài địa bàn xã, không tính thu
nhập của người ngoài xã đến làm việc và sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
Không tính vào thu nhập cho NKTTTT của xã:
Các khoản tiền hoặc hiện vật được chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ
dân cư của xã, trừ các khoản đã được tính vào chi phí sản xuất.
10
Các khoản thu vào để chi chung của xã như: Thu để đầu tư xây dựng
các công trình, thực hiện các chương trình chung; thu vào ngân sách của xã...
mà hộ không trực tiếp được nhận.
- Thời điểm, thời kỳ thu thập số liệu
Thời điểm thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập và báo
cáo trong quý I năm sau năm báo cáo.
Thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập trong thời
kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Ghi chú: Nếu thời kỳ thu thập số liệu không trùng với năm dương lịch
thì thu thập số liệu trong 12 tháng qua tính từ thời điểm thu thập trở về trước.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu nhập
cho người dân, bởi lẽ trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người
luôn là sự quan tâm hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để
tạo ra của cải vật chất, chính con người quyết định nên hình thức lao động.
Yếu tố con người trong sản xuất cũng được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ
tuổi, trình độ, số lượng lao động...
- Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao
động cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn
lao động trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường
là những việc làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định
mọi việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn sinh kế của hộ.
- Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng
cao khi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo.
Trong đó, trình độ học vấn của người lao động là rất đáng quan tâm, nó giúp
11
cho người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công
cụ giúp người lao động tiếp cận được những tri thức mới, nâng cao khả năng
tư duy sáng tạo của người lao động.
1.1.4.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như là một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực
khác. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ,
bao gồm: tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng hay vay của bạn bè, bà
con... Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ
chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, làm chậm tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
1.1.4.3. Nguồn vật lực
Nguồn vật lực bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất. Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên
nếu nguồn lực vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho
nguồn dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm: đất trồng lúa, đất chuyên
màu, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản...
1.1.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã
hội trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình.
Nguồn lực tự nhiên chính là các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: khí
hậu, sông ngòi...
1.1.4.5. Chính sách của Nhà nước
Các chính sách phát triển nông thôn được Nhà nước tiến hành nhằm tối
đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế
nhanh song song với xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập cho lao động khu
vực nông thôn. Tuy nhiên, các chính sách này thường có tính nhị nguyên, mà
không phải bao giờ cũng đạt được sự thống nhất một cách trọn vẹn.
12
1.1.4.6. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh
tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản
xuất, dịch vụ và quản lý. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, gia tăng của cải vật
chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Khoa học
công nghệ trực tiếp tác động vào sản xuất làm giảm nhẹ cường độ lao động,
giảm chi phí, giá thành sản phẩm, giảm tỷ lệ tiêu hao vật chất… từ đó làm
nâng cao thu nhập của người lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Ở Nhật Bản
Từ năm 1979, tại tỉnh Oita, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào “mỗi làng một sản phẩm” viết tắt là OVOP, với mục tiêu nâng cao thu
nhập cho người dân ở đây và phát triển vùng nông thôn của khu vực này một
cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Người khởi
xướng phong trào này là tiến sĩ Morihiko Hiramatsu, khi ấy là tỉnh trưởng Oita
hiện là Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến phát triển mỗi làng một sản phẩm Oita. Có
ba nguyên tắc chính của phong trào OVOP là: Địa phương hóa rồi hướng tới
toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Những kinh nghiệm trong quá trình xây
dựng các thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản như: Nấm hương khô, rượu
Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... đem lại những bài học sâu sắc đúc kết từ
thành công và cả sự thất bại. Người dân sản xuất, tự chế biến, tự đem bán sản
phẩm mà không phải qua trung gian. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ
không phải chia sẻ lợi nhuận cho thương lái. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ
năm 1979 - 1999, phong trào OVOP đã tạo ra được 329 sản phẩm như nấm,
cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán cao.
(Nguồn: tapchicongsan.org.vn)
13
1.2.1.2. Ở Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy
cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn
của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh
doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ
cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các
tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi
14
được sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn
này sử dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm
1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích
khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2
triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong
khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu
người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ
trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông
dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang
trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù
đắp thêm thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì
“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách
thức. (Nguồn: tapchicongsan.org.vn)
1.2.1.3. Ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền
vững nền nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực
nông thôn, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể
bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông
dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
15
Với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng
kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo
đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai rộng khắp cả nước. (Nguồn: tapchicongsan.org.vn).
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam gắn với việc thực
hiện tiêu chí thu nhập
1.2.2.1. Kinh nghiệm của xã Phúc An huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
Trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM),
tiêu chí thu nhập được xác định là một trong những tiêu chí khó đối với địa
phương miền núi đặc biệt khó khăn. Để thực hiện tiêu chí này, xã Phúc An,
huyện Yên Bình đã chủ động khai thác tối đa những lợi thế của địa
phương, góp phần đẩy nhanh tiến độ XDNTM.
Nghề đan rọ tôm ở thôn Đồng Tý xã Phúc An (Yên Bình)
16
Đồng chí Trần Tiến Thơm, Chủ tịch UBND xã cho biết “Là xã thuộc
vùng đặc biệt khó khăn của huyện Yên Bình với 70% là người dân tộc thiểu
số: Dao, Cao Lan, Tày, phần lớn đời sống của người dân Phúc An dựa vào
sản xuất nông nghiệp. Thu nhập được coi là tiêu chí "cốt lõi" tạo đòn bẩy thực
hiện các tiêu chí khác bên cạnh đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã. Để thực
hiện được tiêu chí này, Đảng ủy, chính quyền xã đã tập trung đẩy mạnh phát
triển kinh tế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển du
lịch và trồng rừng”.
Ngoài ra, xã cũng triển khai các dự án dạy nghề, tạo việc làm cho lao
động địa phương để bản thân mỗi người dân tự có ý thức trong tìm kiếm việc
làm, nâng cao thu nhập. Hiện xã Phúc An có 115 ha đất lúa, 19 ha đất trồng
ngô, 120 ha sắn, 25 ha khoai lang, 40 ha lạc và 10 ha cây ăn quả. Đàn gia súc
phát triển tốt với 642 con trâu, 96 con bò, 300 con dê, 3.400 con lợn.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của xã còn manh mún, nhỏ lẻ chưa
tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả thu được còn
thấp. Qua 5 năm triển khai XDNTM (2011 - 2015) mức thu nhập bình quân
đầu người mới chỉ đạt khoảng 14 triệu đồng/năm, toàn xã còn 335 hộ nghèo
(chiếm 44%), xã vẫn chưa hoàn thành tiêu chí thu nhập.
Gia đình ông Nguyễn Văn Các, thôn Khe Tam, người đi đầu trong việc
tận dụng nguồn cỏ ven hồ Thác Bà phát triển chăn nuôi dê ở thôn cho biết: “Từ
chính sách khuyến khích người dân chuyển đổi cây trồng, vật nuôi của xã, năm
2011 gia đình tôi đã bắt đầu nuôi dê, đến nay có trên 20 con. Ngoài ra, gia đình
cũng chăn nuôi thêm lợn gà, làm 4 sào ruộng, tận dụng hết diện tích đất để phát
triển sản xuất, song kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, tổng thu nhập chỉ đạt gần
80 triệu đồng cho 6 khẩu”.
Thôn Khe Tam có 45 hộ, 210 khẩu, thì có 8 hộ nuôi dê với tổng số
trên 100 con nhưng mỗi năm cũng chỉ bán ra thị trường 20 - 30 con dê thịt,
thu được trên 100 triệu đồng. Nếu chia ra nhà nhiều nhất cũng mới chỉ được
17
20 triệu đồng, chưa mang lại giá trị cao cho người dân. Không chỉ có Khe
Tam, thôn Đồng Tý xã Phúc An kinh tế cũng khá khó khăn bởi diện tích
ruộng rất ít. Thôn có hơn 100 hộ thì 80% dân số làm nghề đan rọ tôm.
Chị Đàm Thị Vân chia sẻ: “Gia đình có ít ruộng nên chồng tôi thì đi đánh
rọ trên hồ còn tôi ở nhà đan rọ, vừa phục vụ nhu cầu của gia đình vừa bán. Mỗi
ngày nhiều lắm thì đan được 20 chiếc, nếu cứ có đầu ra ổn định, 3.000 đồng/ chiếc
thì cuộc sống cũng tạm ổn. Nhưng rọ tôm không phải lúc nào cũng bán được, nên
cuộc sống khó khăn lắm. Cũng vì thế nên cả 3 cháu học xong lớp 9 đã nghỉ ở nhà
phụ giúp cha mẹ”.
Qua tìm hiểu ở Phúc An ngoài diện tích ruộng, đồi rừng xã còn có diện
tích mặt nước khá lớn với 640 ha nhưng việc chăn nuôi thuỷ sản lại chưa phát
triển, cả xã chỉ có 13 lồng cá và hiệu quả thu được lại rất thấp do nguồn nước
ô nhiễm, người dân đầu tư nuôi cá hay bị bệnh.
Có thể thấy: Tiến độ XDNTM của xã còn nhiều hạn chế do việc quy
hoạch chưa kịp thời rà soát, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về thay đổi tập
quán canh tác, phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá còn nhiều hạn chế.
Vì vậy trong thời gian tới, xã cần áp dụng đưa các dự án, mô hình nuôi, trồng
hiệu quả vào thử nghiệm, giúp người dân thay đổi tư duy, cách thức phát triển
kinh tế. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất như: chăn nuôi trâu,
bò, dê, lợn nái kết hợp với lợn thịt, chăn nuôi thủy sản trên eo ngách hồ Thác
bà, trồng cây ăn quả mỗi mô hình từ 0,5 ha trở lên... phấn đấu đưa mức bình
quân thu nhập đầu người lên 44 triệu đồng/năm vào năm 2020”. (Nguồn:
baoyenbai.com.vn)
1.2.2.2. Kinh nghiệm của xã Nguyên Xá huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình..
Với nhiều địa phương, khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới (NTM) thì tiêu chí 10 (thu nhập) là một trong những tiêu chí khó thực
hiện nhất. Tuy nhiên, đối với xã Nguyên Xá (Đông Hưng) không quá khó bởi
18
từ trước đến nay xã luôn nằm trong tốp dẫn đầu huyện về thu nhập nhờ sự
phát triển vững mạnh ở cả 3 trụ cột là nông nghiệp, TTCN và TM-DV.
Theo bộ tiêu chí Quốc gia quy định xã đạt tiêu chí số 10 phải có thu
nhập bình quân đầu người cao hơn 1,5 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh.
Mặc dù Nguyên Xá không nằm trong tốp thực hiện điểm nhưng cấp uỷ, chính
quyền từ xã đến thôn đã tuyên truyền vận động nhân dân chung tay, góp sức
xây dựng NTM, trong đó có tiêu chí thu nhập. Giải pháp mà Nguyên Xá đã và
đang thực hiện đó là tiếp tục tận dụng thế mạnh sẵn có ở địa phương về sự
phát triển đa dạng các ngành nghề truyền thống và điều kiện thuận lợi về địa
lý để tuyên truyền vận động nhân dân tập trung phát triển kinh tế, nhất là đẩy
mạnh phát triển nghề tạo sự đột phá về thu nhập.
Tuy nhiên, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vẫn được coi trọng. Do vậy,
mặc dù tỷ lệ lao động làm nông nghiệp ít nhưng Nguyên Xá vẫn bảo đảm
gieo cấy 100% diện tích đất nông nghiệp. Từ năm 2008 đến nay xã duy
trì gieo cấy 100% diện tích bằng các giống lúa ngắn ngày, trong đó 40% cấy
giống lúa chất lượng gạo khá, chủ yếu là giống BC15, năng suất trung bình
đạt 2,7-3,0 tạ/sào/vụ. Các đoàn thể tích cực tuyên truyền vận động hội viên,
đoàn viên chuyển đổi cây trồng, thực hiện xen canh gối vụ, tăng hệ số sử
dụng đất. Đến nay xã đã thực hiện quy vùng sản xuất thành 3 vùng, trong đó
vùng chuyên màu 7ha, vùng hai lúa + một vụ đông 113 ha và hơn 150 ha cấy
lúa hàng hóa.
Điển hình như thôn Đà Giang nhiều năm nay đã hình thành được 7ha cây
màu xen giữa 2 vụ lúa, chủ yếu trồng dưa lê, dưa hồng và dưa hấu cho hiệu quả
cao gấp 2 lần so với cấy lúa. Nhiều hộ thu trên 3 triệu đồng/sào/vụ như hộ ông
Nguyễn Tiến Thiêm, bà Nguyễn Thị Chín, Nguyễn Thị Gái. Trong xã đã xuất
hiện một số hộ chăn nuôi lớn như hộ ông Nguyễn Như Ngô, thôn Đà Quang
thường xuyên nuôi 1.000 - 1.500 con gà, ngan, vịt, hơn 10 con lợn nái cho thu
nhập trên 100 triệu đồng/năm.
19
Song song với phát triển nông nghiệp, Nguyên Xá đã phát triển đa
dạng các ngành nghề như may mặc, chế biến lương thực - thực phẩm, sản
xuất bánh kẹo, thu gom vật liệu... Hiện nay xã có trên 2.000 lao động tham
gia làm nghề tại địa phương cho thu nhập bình quân trên 2 triệu
đồng/người/tháng. Toàn xã có hàng chục cơ sở sản xuất thu lãi trên 100 triệu
đồng/năm, đưa thu nhập từ nghề chiếm vị trí chủ lực trong phát triển kinh tế
ở các hộ gia đình. Nguyên Xá đã hình thành cụm công nghiệp rộng 9,5 ha,
thu hút 9 doanh nghiệp đi vào sản xuất tạo việc làm cho hàng trăm lao động
trên địa bàn. Điển hình như Công ty Hoa Việt chuyên sản xuất bật lửa, áo
mưa tạo việc làm thường xuyên cho trên 200 lao động trong xã với thu nhập
bình quân trên 2 triệu đồng/người/tháng. Nghề thu gom phế thải đã có 7 cơ
sở thu hút hàng trăm lao động vệ tinh, bình quân mỗi cơ sở có từ 20-30 lao
động trực tiếp, thu nhập trung bình từ 2-3 triệu đồng/người/tháng. Sản phẩm
nổi tiếng không thể không nhắc đến đó là đặc sản bánh cáy, kẹo lạc đã được
người dân phát huy mở rộng. Chỉ riêng nghề làm bánh cáy thường xuyên có
50-70 cơ sở sản xuất, chưa kể hàng trăm lao động làm nẻ, con cáy, gừng,
lạc, mật nha... Bình quân các cơ sở sản xuất hàng chục nghìn sản phẩm/năm,
đem lại thu nhập trên 100 triệu đồng/hộ.
Cùng với sự phát triển về ngành nghề, Nguyên Xá đã tận dụng lợi thế
về địa lý giáp với thị trấn và có gần 2km tiếp giáp với quốc lộ 39 nên đã phát
triển mạnh lĩnh vực thương mại dịch vụ. Đã có 151 hộ buôn bán các mặt hàng
bánh kẹo, hàng gia dụng, đồ gỗ, sắt thép, điện tử, điện lạnh....tăng trên 20% so
với những năm trước. Chỉ tính riêng thu nhập của những hộ ven đường đã đạt
ít nhất 5 triệu đồng/hộ/tháng. Vừa qua, nhân dân Nguyên Xá đã chung sức,
đồng lòng giải toả mặt bằng phục vụ thi công tuyến quốc lộ 39, kết hợp xây
dựng mới công trình nhà ở tạo thuận lợi cho kinh doanh buôn bán và đem lại
diện mạo mới cho xã.
20
Cùng với sự hỗ trợ của các cấp, năm vừa qua Nguyên xá đã huy động
sức dân xoá 2 nhà dột nát cho hộ nghèo. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo ở Nguyên xá
giảm còn 8,1%. Ngoài ra, các đoàn thể tín chấp ngân hàng trên 6 tỷ đồng cho
các hội viên vay vốn sản xuất kinh doanh.
Năm 2011, Nguyên Xá đạt tổng giá trị sản xuất 206,2 tỷ đồng, tăng
17% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo chiều hướng tích cực,
trong đó nông nghiệp chiếm 20,7%, công nghiệp - XDCB chiếm 50,7%,
TMDV chiếm 28,6%. Hiện nay thu nhập bình quân của xã đạt trên 12,5 triệu
đồng/người/năm. Qua một thời gian triển khai xây dựng NTM, hiện xã có
khoảng 30% số hộ giàu, 40% hộ khá, 100% các hộ có phương tiện đi lại và
nghe nhìn, 90% số hộ có nhà mái bằng, nhà cao tầng. Trong thời gian tới, mỗi
năm Nguyên Xá phấn đấu giảm từ 1-1,5% hộ nghèo, đồng thời từng bước
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục phát triển đa dạng các loại
ngành nghề, các dịch vụ buôn bán.... nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ dân.
(Nguồn: socongthuongthaibinh.gov.vn)
1.2.2.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
Trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tiêu chí thu
nhập được xác định là một trong những tiêu chí khó. Do vậy, để thực hiện tiêu
chí này, trong tiến trình xây dựng NTM các xã trên địa bàn huyện Sơn Động
đã chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp, khai thác tối đa những lợi thế
của địa phương, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM của địa phương.
Theo đánh giá của các xã xây dựng NTM, trong 19 tiêu chí xây dựng
NTM, có những chỉ tiêu đạt chuẩn không quá cao so với mức phát triển trung
bình của hầu hết các xã. Do đó, nếu biết phát huy tiềm năng sẵn có và thế
mạnh của địa phương kết hợp với sự đầu tư của Nhà nước, thì tiêu chí đó đạt
chuẩn không khó. Tuy nhiên, đạt chuẩn mà vẫn duy trì được các tiêu chí mới
là điều quan trọng, đòi hỏi phải có hướng đi, cách làm đúng. Tiêu chí thu
nhập là một tiêu chí khó như vậy, để đạt được tiêu chí này đã khó, duy trì ổn
định tiêu chí lại càng khó hơn.
21
Năm 2015, xã Tuấn Đạo là xã điểm của tỉnh đăng ký đạt chuẩn NTM.
Để về đích NTM, Đảng ủy, chính quyền xã xác định thu nhập là tiêu chí cốt
lõi tạo đòn bẩy thực hiện các tiêu chí khác. Vì vậy, bên cạnh đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu, xã tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế; chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển nghề truyền thống
nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.
Theo ông Nguyễn Văn Phòng, Chủ tịch UBND xã Tuấn Đạo cho biết:
Phát triển kinh tế rừng, phát triển nông lâm nghiệp là thế mạnh của xã; ngoài ra
nhân dân xã Tuấn Đạo còn có nghề Mộc, nghề chăn nuôi ong mật truyền thống
duy trì từ bao đời nay. Những năm qua, nhằm duy trì và phát triển nghề truyền
thống, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, xã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các hộ tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Hiện nay, xã cũng đã quy hoạch được cánh đồng mẫu tập trung trồng các loại
cây rau màu hàng hóa; nhiều hộ gia đình đã mở rộng dịch vụ kinh doanh vận
tải, vật liệu xây dựng, chăn nuôi ong mật…mang lại nguồn thu khá.
Với cách làm đa dạng như vậy, hết năm 2015 thu nhập bình quân đầu
người toàn xã Tuấn Đạo đạt 18,5 triệu đồng/người/năm, tăng 10,1 triệu
đồng/ người so với năm 2010, Tuấn Đạo đã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng
NTM theo kế hoạch đã đề ra.
Còn đối với xã Long Sơn, một xã điểm của huyện trong xây dựng
NTM thì tiêu chí thu nhập xã vẫn đang dốc sức hoàn thành; Theo Ông Ngọc
Tiến Lệ, Chủ tịch UBND xã Long Sơn: Để thực hiện tiêu chí thu nhập trong
bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay cũng không hề dễ, bởi
Long Sơn vẫn là xã thuộc diện còn nhiều khó khăn của huyện; phần lớn đời
sống của người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đó, đất sản xuất
thì manh mún dẫn đến việc canh tác gặp rất nhiều khó khăn. Để khai thác và
phát huy tiềm năng diện tích đất vườn, đồi, Đảng ủy xã xây dựng nghị quyết
22
chuyên đề về phát triển kinh tế chú trọng phát triển chăn nuôi, xác định đây
là mũi nhọn trong phát triển kinh tế; đưa ngành chăn nuôi chiếm khoảng gần
30% tổng thu nhập của xã, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người dân. Cùng với đó, tận dụng lợi thế đường Quốc lộ 279 chạy qua,
xã tập trung phát triển thương mại, dịch vụ. Đặc biệt, xã đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng đang tạo mọi điều kiện tốt nhất cho 2 dự án chăn nuôi và
chế biến sản phẩm từ Lợn và Bò đang đầu tư xây dựng trên địa bàn, 2 dự án
hoàn thành sẽ tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương;...Nhờ thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp phát triển kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo của xã những năm
qua giảm 3,8% - 4%/ năm; tuy nhiên, đến nay Long Sơn vẫn là xã chưa đạt
tiêu chí thu nhập trong xây dựng NTM.
Xác định thu nhập là tiêu chí quan trọng trong xây dựng NTM, tạo đà
cho phát triển kinh tế - xã hội, 5 năm qua, Huyện Sơn Động đã đầu tư hàng
trăm tỷ đồng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; trong đó,
tập trung đầu tư đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đã hình
thành nhiều mô hình sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao như chăn nuôi
dê, thỏ, gà, nuôi ong lấy mật; xây dựng thành công hai cánh đồng mẫu lớn
trồng lúa vụ chiêm vụ mùa, vụ đông trồng rau chế biến được doanh nghiệp ký
kết tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo việc làm cho người
dân, Sơn Động đã có nhiều cơ chế, chính sách tạo động lực, khuyến khích các
hộ chăn nuôi mở rộng quy mô theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa chọn chất
lượng giống cây, giống con có nguồn gốc để sản xuất. Các mô hình về liên
kết sản xuất, hỗ trợ máy nghiền, trộn để chế biến thức ăn chăn nuôi; hỗ trợ xử
lý chất thải chăn nuôi, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp… đã góp
phần tháo gỡ khó khăn cho các hộ chăn nuôi, trồng trọt tạo ra hướng đi mới
liên kết trong nông dân, giữa nông dân và doanh nghiệp từng bước định hình
phát triển chăn nuôi ổn định và bền vững.
23
Song song với đầu tư phát triển sản xuất, Huyện còn chú trọng phát
triển nghề mộc truyền thống, nghề sửa chữa máy nổ, sửa chữa xe máy, nghề
trồng nấm cho bà con nông dân...vv. Bằng những chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã góp phần
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Tuy nhiên
tính đến tháng 5/2016, toàn huyện mới có 3/21 xã đạt tiêu chí thu nhập, đó là
các xã Tuấn Đạo, An Châu và An Lập.
Với huyện vùng cao Sơn Động, xây dựng NTM dựa vào thế mạnh phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp, với việc tăng năng suất, chất lượng nông lâm
sản, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường nhằm xóa
đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân nông thôn...
là hướng đi hoàn toàn phù hợp. Để đạt được tiêu chí thu nhập trong xây dựng
NTM, Sơn Động còn gặp rất nhiều khó khăn, thiết nghĩ song song với sự hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan
chuyên môn của huyện cần giúp người dân thay đổi tập quán sản xuất, nâng
cao hiệu quả, năng suất, hướng tới sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng các
ngành, nghề cho nông dân. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua yếu tố thị trường
liên kết bao tiêu sản phẩm cho người nông dân. Việc song hành giải quyết hai
vấn đề trên sẽ là giải pháp hữu hiệu cho bài toán nâng cao thu nhập cho người
dân một cách ổn định, bền vững. (Nguồn: baobacgiang.com.vn)
* Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tiến trình xây dựng
mô hình phát triển nông thôn mới và nghiên cứu tình hình phát triển nông
thôn của nước ta trong những năm qua, cụ thể là nghiên cứu về quá trình nâng
cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương cho thấy xây
dựng mô hình nông thôn mới là sự nghiệp mang tính chiến lược, là thời cơ
thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn, chăm lo tốt
24
hơn đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, quá trình thực hiện tiêu chí
thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ở mỗi vùng có những cách làm khác
nhau nhưng tựu chung lại có thể rút ra những kinh nghiệm đó là:
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển nghề truyền thống, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả.
+ Tận dụng những thế mạnh sẵn có ở địa phương, những lợi thế so sánh
của vùng, đưa cơ giới hóa vào sản xuất tạo ra dòng sản phẩm hàng hóa với số
lượng và chất lượng cao, góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển đa dạng các ngành nghề.
+ Đào tạo nghề cho nông dân trên cơ sở gắn với từng mô hình cụ thể,
không đưa nghề quá xa vời vào thực tế địa phương.
+ Tổ chức lại sản xuất theo hướng hàng hóa chất lượng cao và theo
hướng thị trường yêu cầu.
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thu nhập, thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã:
Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm. Đối chiếu với tiêu chí thu nhập của bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
Nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động đến thu nhập của nông hộ
thuộc 3 xã nghiên cứu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm của
huyện và toàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
- Thời gian nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014 - 2016.
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng thu nhập trong xây dựng nông thôn mới của
huyện Thuận Thành và đặc biệt của 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm
- Nghiên cứu nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh tế khác nhau (hoạt
động sản xuất nông nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp và hoạt động khác)
của 3 nghiên cứu.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của 3 xã nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc nâng cao thu nhập trong chương trình
xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3 xã nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
26
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.
3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm được chọn làm điểm nghiên
cứu vì 3 xã đại diện cho 3 vùng sản xuất khác nhau của huyện, trong 3 xã thì
xã Xuân Lâm đã hoàn thành đủ 19/19 tiêu chí của NTM, xã Hoài Thượng,
Nghĩa Đạo hoàn thành 16/19 tiêu chí (trong đó có tiêu chí thu nhập chưa đạt).
Đối với các hộ gia đình được lựa chọn để phỏng vấn (120 hộ) ta dùng
phương pháp chọn mẫu phân tầng. Nghĩa là ta phân chia các hộ gia đình trong 3
xã nghiên cứu ra thành các nhóm hộ: Nhóm hộ sản xuất nông nghiệp, nhóm hộ
hoạt động phi nông nghiệp và nhóm các hộ khác (buôn bán…). Từ các nhóm hộ
được phân chia ta chọn ra các hộ tiêu biểu cho nhóm nhờ sự tư vấn của trưởng
thôn, cán bộ xã.
2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp: Được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như
báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của 3 xã nghiên cứu, các báo cáo
về tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của Phòng NN&PTNT huyện Thuận Thành…
Trong đề tài, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp dùng để thu thập
các thông tin về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, đất
đai,.), các điều kiện kinh tế - xã hội (hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ sản xuất,
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo,...) tại các
xã nghiên cứu; thu thập các thông tin liên quan đến các hình thức tổ chức sản
xuất như số lượng, lĩnh vực hoạt động, chất lượng, các sản phẩm nông sản...
của các hình thức tổ chức đó trên địa bàn các xã nghiên cứu.
2.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp
Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu chưa được công bố ở bất cứ
tài liệu nào mà người thu thập có được thông qua việc sử dụng các phương
pháp khác nhau như: tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân, đánh giá nhanh nông thôn,...
Trong phạm vi đề tài này, thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua
27
các phương pháp như:
- Phương pháp điều tra bảng hỏi theo phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước:
Phương pháp này sử dụng nhằm thu thập các thông tin cụ thể, trực tiếp
liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua phỏng vấn người
dân bằng bảng câu hỏi (tức phiếu điều tra) đã được chuẩn bị từ trước.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập các thông tin
liên quan đến đề tài. Bảng kiểm kê liệt kê vấn đề cần nghiên cứu sẽ được hình
thành để thu thập các thông tin số liệu liên quan.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi thực hiện phỏng vấn bán cấu
trúc với các chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách kinh tế của các xã. Nội dung
nhằm thu thập những thông tin chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; những đường lối, chủ trương, chính sách hỗ trợ... của địa
phương đối với hoạt động sản xuất của người dân; tìm hiểu về những chương
trình, dự án phát triển NN nông thôn đã, đang triển khai tại địa phương.
- Phương pháp quan sát trực tiếp:
Là phương pháp thu thập thông tin một cách chủ quan thông qua quan
sát, đánh giá trực tiếp về điều kiện kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt, lao động
sản xuất của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp quan
sát để có thể giải thích những sự kiện và hiện tượng đang nảy sinh trong đời
sống, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo.
Tổng hợp các thông tin điều tra phỏng vấn tại 3 xã.
Xử lý và phân tích thông tin, số liệu, bằng phần mềm Excel.
- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Các chỉ tiêu về đất đai, lao động, thu nhập, thu nhập bình quân đầu
người/ năm của 3 xã nghiên cứu.
+ Các chỉ tiêu về lao động, đất đai, thu nhập, nguồn vốn của các hộ
điều tra.
+ Một số nhóm chỉ tiêu khác.
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thuận Thành là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng đồng bằng
Bắc Bộ, có tọa độ địa lý từ 105o32' 10' - 105o55' 10' kinh độ Đông; 20054' 00''
- 21007'10'' vĩ độ Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng
tỉnh Hải Dương.
- Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.
29
Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính; diện tích tự nhiên là
11.971,01 ha, có quốc lộ 38 nối liền thành phố Bắc Ninh (là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Bắc Ninh).
Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ
đô Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam. Thuận Thành có 3 tuyến đường tỉnh lộ
đi qua: tỉnh lộ 280 tuyến huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) - thị trấn Hồ, tỉnh lộ
282 tuyến Keo (Gia Lâm) - Cao Đức (Gia Bình), tỉnh lộ 283 tuyến thị trấn Hồ -
xã Song Liễu; có sông Đuống nằm ở phía Bắc huyện, cùng mạng lưới giao thông
liên huyện, liên xã, liên thôn khá phát triển. Thuận Thành có nhiều điều kiện
thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội, tiếp thu các thành tựu khoa
học, công nghệ tiên tiến và khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh... cũng như việc thúc đẩy phát triển một nền kinh tế đa dạng;
nông nghiệp, dịch vụ thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
3.1.1.2. Địa chất - địa hình
Đặc điểm địa chất huyện Thuận Thành nói chung mang những nét đặc
trưng của cấu trúc địa chất thuộc sụt trũng của vùng sông Hồng, bề dầy trầm
tích đê tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên, nằm trong
miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất có những nét còn mang
tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc.
Với vị trí địa lý nằm giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình chung
toàn huyện khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh
mương tưới, tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như xây dựng hệ
thống đường giao thông phục vụ cho dân sinh và lưu thông hàng hóa giữa các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện và các khu vực lân cận.
3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu
Huyện Thuận Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông giá lạnh; nhiệt độ trung bình năm 23,30C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất 28,90C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,80C (tháng 2);
chênh lệnh nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,10C.
30
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600
mm nhưng phân bố không đều trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 1.530 - 1.776 giờ.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi
ẩm, gây mưa rào.
3.1.1.4. Thủy văn
Nguồn nước mặt: Thuận Thành có nguồn nước mặt tương đối dồi
dào bao gồm sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức,
sông Đông Côi, sông Bùi. Sông Đuống là nguồn nước mặt chủ yếu của
huyện Thuận Thành. Sông Đuống nối liền với sông Hồng và sông Thái
Bình có tổng trữ lượng nước 31,6 tỷ m3 (gấp 3 lần tổng lượng nước của
sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam). Sông Đuống có hàm lượng phù
sa nhiều. Lượng phù sa khá lớn này đã đóng vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng
là con sông cung cấp nguồn nước tưới cho hệ thống thuỷ nông Gia Thuận
để tưới cho phần lớn diện tích lúa nước trong toàn huyện.
Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo
điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, cũng như
cải tạo đất.
Nguồn nước ngầm: Theo báo cáo kết quả dự án “Điều tra đánh giá tài
nguyên nước dưới đất, thành lập bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Bắc Ninh tỷ lệ
1/50000”, huyện Thuận Thành là vùng có nước ngầm tầng chứa nước phong
phú, chất lượng nước khá tốt, đặc biệt là tổng độ khoáng hóa đều nằm trong
giới hạn cho phép nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt.
31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Đặc điểm về đất đai và cơ cấu sử dụng đất đai của huyện
Đặc điểm, sự phân bố và tình hình sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo số liệu
thống kê đất đai năm 2017 huyện Thuận Thành có tổng diện tích đất tự
nhiên là 11.791,01 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 7.328,89 ha chiếm
62,16% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 4.400,95 ha
chiếm 37,32% tổng diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng là 61,17 ha
chiếm 0,52% tổng diện tích đất tự nhiên.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017
32
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành qua 3 năm (2014 - 2016)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Chỉ tiêu
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 15/14
So sánh (%) 16/15
BQ
100,00 100,00 100,00 100,00
1 Tổng diện tích đất tự nhiên 11.791,01 100,00 11.791,01 100,00 11.791,01
1.1
7.412,07
62,86 7.332,58
62,19 7.339,66
62,25
98,93 100,10 99,51
92,51 99,65
Đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp - Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cây lâu năm
0,36 5,72 1,39
1.1.2 Đất mặt nước NTTS 1.1.3 Đất nông nghiệp khác 1.2 Đất phi nông nghiệp 1.2.1 Đất ở 1.2.2 Đất chuyên dùng 1.2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
6.885,35 6.860,32 25,03 423,79 102,93 4.317,31 1.314,54 2.166,26 36,89 132,90
92,89 6.806,06 99,64 6.781,03 25,03 423,59 102,93 36,62 4.396,80 30,45 1.319,58 50,18 2.240,81 36,89 132,90
0,85 3,08
92,82 6.789,67 99,63 6.765,98 23,69 0,37 5,78 439,18 110,81 1,40 37,29 4.394,33 30,01 1.328,92 50,96 2.229,57 36,89 0,84 132,66 3,02
99,76 99,30 98,85 99,78 99,31 98,84 94,65 97,32 0,35 100,00 5,98 99,95 103,68 101,82 1,51 100,00 107,66 103,83 37,27 101,84 99,94 100,89 30,24 100,38 100,71 100,55 99,50 101,47 50,74 103,44 0,84 100,00 100,00 100,00 99,82 99,91 3,02 100,00
1.2.5
666,72
15,44
666,62
15,16
666,29
15,16
99,99
99,95 99,97
0,52
0,52
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.3 Đất chưa sử dụng 2 Một số chỉ tiêu bình quân 2.1 BQ đất NN/hộ (m2/hộ) 2.2 BQ đất NN/khẩu (m2/khẩu)
61,63 1.891,46 501,53
61,63 1.847,70 490,07
61,48 1.832,67 479,04
0,52 100,00 97,69 97,72
99,76 99,88 99,19 98,44 97,75 97,73
(Nguồn: Chi cục Thống kê Thuận Thành năm 2016)
33
3.1.2.2. Dân số và lao động
Lực lượng và trình độ lao động có vai trò quyết định trong quá trình sản
xuất của bất kỳ một ngành, lĩnh vực kinh tế của xã hội. Việc sử dụng hợp lý,
hiệu quả lực lượng lao động của địa phương có ý nghĩa quyết định đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Qua bảng 3.2 ta thấy dân số và lao động của huyện Thuận Thành có sự
biến động, dân số tăng bình quân trong 3 năm (2014 - 2016) là 1,82%, năm
2014 là 147.790 người đến năm 2016 tăng lên 153.216 người, lao động trong
độ tuổi tăng từ 81.094 người năm 2014 lên 84.590 người năm 2016. Trong
khi số hộ và lao động nông nghiệp có xu hướng giảm: số hộ nông nghiệp
giảm từ 12.143 hộ năm 2014 xuống còn 10.139 hộ năm 2016, lao động trong
độ tuổi làm nông nghiệp cũng giảm từ 44.244 người năm 2014 xuống còn
43.186 người năm 2016.
Nguyên nhân của sự biến động trên là do sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho
lực lượng lao động nông nghiệp có thời gian làm thêm nghề phụ hoặc làm
thuê cho các công ty, xưởng sản xuất theo hình thức hợp đồng thời vụ.
Chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/lao động có xu hướng giảm nhẹ trong 3
năm, giảm từ 1,82 năm 2014 xuống còn 1,81 năm 2016. Trong khi chỉ tiêu
bình quân nhân khẩu/hộ tăng từ 3,77 năm 2014 lên 3,83 năm 2016 và chỉ tiêu
bình quân lao động/hộ tăng từ 2,07 năm 2014 lên 2,11 năm 2016. Điều này
cho thấy áp lực về giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
trên địa bàn huyện là tương đối lớn. Để thực hiện thành công chương trình
xây dựng NTM huyện cần có những chính sách hữu hiệu về dân số, lao động
và việc làm ổn định, hợp lý để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Thành qua 3 năm (2014 - 2016)
Năm 2015 Tốc độ tăng trưởng (%)
TT Chỉ tiêu SL SL SL 15/14 16/15 BQ Năm 2014 CC (%) CC (%) Năm 2016 CC (%)
92,06 90,69
99,46 98,14
1 Dân số 1.1 Số nhân khẩu 1.1.1 Nam 1.1.2 Nữ 1.2 Số hộ 1.2.1 Nông nghiệp 1.2.2 Công nghiệp, TTCN, xây dựng 1.2.3 Dịch vụ, thương mại, khác 1.3 Số lao động trong độ tuổi 1.3.1 Nông nghiệp 1.3.2 Công nghiệp, TTCN, xây dựng 1.3.3 Dịch vụ, thương mại, khác 2 Một số chỉ tiêu bình quân 2.1 Số nhân khẩu/hộ 2.2 Số lao động/hộ 2.3 Số nhân khẩu/lao động 147.790 100,00 149.623 100,00 153.216 100,00 101,24 102,40 101,82 49,29 75.997 49,60 101,24 103,05 102,14 72.847 49,29 73.750 75.873 74.943 50,71 50,71 77.219 50,40 101,24 101,77 101,51 39.685 100,00 40.049 100,00 101,27 100,92 101,09 39.187 100,00 91,38 27,75 10.139 25,32 11.013 12.143 30,99 39,51 16.552 41,33 103,05 105,57 104,31 15.678 15.214 38,82 32,74 13.358 33,35 109,84 102,80 106,32 12.994 11.830 30,19 83.032 100,00 84.590 100,00 102,39 101,88 101,95 81.094 100,00 98,80 44.005 44.244 54,56 53,00 43.186 51,12 26,81 23.208 22.265 21.831 26,92 27,3 101,99 104,24 103,11 20,19 18.196 21,59 111,61 108,56 110,08 16.762 15.019 18,52 3,77 3,77 99,97 101,47 100,72 101,10 100,95 101,03 2,09 2,07 99,70 1,80 1,82 3,83 2,11 1,81 98,88 100,52
(Nguồn: Chi cục Thống kê Thuận Thành năm 2016)
35
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Bảng 3.3: Một số cơ sở hạ tầng chủ yếu của huyện đến hết năm 2016
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1. Hệ thống giao thông
1.1. Đường quốc lộ 38 Km 15,3
1.2. Đường tỉnh lộ 280, 282 Km 19,5
1.3. Đường huyện lộ Km 41,2
1.4. Đường liên xã Km 75,6
1.5. Đường đê Km 22,4
2. Công trình thủy lợi
2.1. Trạm bơm tưới, tiêu Trạm 46
2.2. Kênh mương
- Kênh cấp 1 Km 8,5
- Kênh cấp 2 Km 65,7
- Kênh cấp 3 Km 204,3
3. Hệ thống điện
3.1. Trạm biến thế Trạm 142
3.2. Đường dây trung, hạ áp Km 428,5
4. Công trình công cộng khác
4.1. Trường học
- Trường THPT Trường 5
- Trường THCS Trường 19
- Trường Tiểu học Trường 25
- Trường Mầm non Trường 25
4.2. Y tế
- Bệnh viện đa khoa huyện Cái 1
- Trạm Y tế Trạm 18
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Thuận Thành)
36
Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các ngành
kinh tế phát triển, đồng thời cũng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Hệ thống giao thông: Huyện có tuyến quốc lộ 38, đi thành phố Bắc
Ninh và tỉnh Hưng Yên. Đường tỉnh 282, đi Hà Nội và các huyện lân cận.
Đường tỉnh 280 nối liền thị trấn Hồ của huyện Thuận Thành với thị trấn Gia
Bình, huyện Gia Bình và thị trấn Thứa, huyện Lương Tài. Ngoài ra, tuyến
đường thuỷ sông Đuống có thể đi Hà Nội hay Hải Dương.
- Hệ thống thủy lợi: Chủ động tưới tiêu phục vụ tốt cho toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp. Hàng năm thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão;
phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật đê điều như việc khai
thác, tập kết cát sỏi trái phép ở sông Đuống.
- Hệ thống cấp điện: Đến nay đã có 100% xã, thị trấn bàn giao lưới điện
cho ngành điện quản lý, 100% hộ dân trong huyện được sử dụng điện
- Hệ thống giáo dục: Toàn huyện có 25 trường mầm non, 25 trường tiểu
học, 19 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông.
- Hệ thống y tế: Huyện đã có 1 bệnh viện đa khoa nằm ở trung tâm
huyện, bên cạnh đó tất cả các xã trong toàn huyện đều đã có trạm y tế phục
vụ và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong huyện được kịp thời hơn.
Ngoài ra huyện còn có 10 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân phục vụ và chăm
sóc sức khỏe cho người dân.
3.1.2.4. Đặc điểm Văn hóa - xã hội
Huyện Thuận Thành là vùng đất cổ, trong quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước, nhân dân Thuận Thành đã viết nên trang sử quê hương
rạng rỡ với truyền thống văn hoá đặc sắc, lâu đời gắn liền với truyền thống
kiên cường trong đấu tranh cách mạng. Suốt ngàn năm Bắc thuộc, thủ phủ
Luy Lâu thuộc vùng Dâu - huyện Thuận Thành là trung tâm văn hoá chính trị
của nước ta.
37
Sự phát triển của Thuận Thành xưa và nay gắn liền với những di tích
lịch sử văn hoá nổi tiếng: Làng tranh Đông Hồ (xã Song Hồ), Lăng Thuỷ
Tổ Kinh Dương Vương (xã Đại Đồng Thành), chùa Bút Tháp (xã Đình Tổ)
là ngôi chùa có kiến trúc đá độc đáo, chùa Dâu (xã Thanh Khương) là ngôi
chùa được xây dựng đầu tiên ở Việt Nam.
Kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa, ngày nay Đảng
bộ và nhân dân huyện Thuận Thành đang ra sức phấn đấu, khai thác
những tiềm năng, thế mạnh của địa phương để thực hiện thành công
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện. Một trong những thành tựu nổi bật về văn hóa xã hội của huyện
phải kể đến sự nghiệp giáo dục của huyện. Trong những năm qua đã có
những cố gắng nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu: Tỷ lệ học sinh các
trường trung học phổ thông thi đỗ các trường Đại học và cao đẳng luôn
đứng thứ nhất toàn tỉnh trong nhiều năm.
Sự nghiệp y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng đã có chuyển biến
tích cực, hiện nay huyện có 01 Bệnh viện đa khoa nằm ở trung tâm huyện lỵ, 01
Trung tâm Y tế dự phòng và 03 phòng khám đa khoa tư nhân, 18 Trạm y tế của
các xã, thị trấn. 100% Trạm y tế xã có Bác sĩ biên chế tại trạm góp phần giảm tải
bệnh nhân thăm khám tại các tuyến trên, các đơn vị y tế trên địa bàn huyện có
tổng số 343 giường bệnh góp phần chăm sóc tốt sức khỏe cộng đồng.
Việc thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước luôn được các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm.
Bên cạnh đó công tác an ninh quốc phòng cũng được giữ vững, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo.
3.1.2.5. Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2014 - 2016)
Qua bảng 3.4 cho thấy tổng giá trị sản xuất của huyện tăng bình quân
trong 3 năm là 15,7%, từ 3.668.347 triệu đồng năm 2014 lên 4.907.617 triệu
đồng năm 2016; trong đó:
38
Bảng 3.4: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Thuận Thành 3 năm từ 2014 - 2016
Năm 2015
Năm 2014
Năm 2016
Tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
15/14
16/15
BQ
SL (tr.đ) CC (%)
SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%)
3.668.347
100,00
4.144.981
100,00 4.907.617
100,00
113,0
118,4
115,7
1. Tổng giá trị sản xuất
1.056.350
28,79
959.202
23,14 1.067.936
90,8
111,3
101,1
21,76
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
513.900
48,65
424.020
44,21
510.914
82,5
120,5
101,5
47,84
1.1.2. Chăn nuôi
542.450
51,35
535.182
55,79
557.022
98,7
104,1
101,4
52,16
27.424
0,75
29.687
0,72
36.705
0,75
108,3
123,6
115,9
1.2. Thủy sản
673
0,02
1.192
0,03
1.376
0,03
177,1
115,4
146,3
1.3. Lâm nghiệp
1.595.000
43,48
1.900.000
45,84 2.315.000
47,17
119,1
121,8
120,5
1.4. Công nghiệp và XD
988.900
26,96
1.254.900
30,27 1.486.600
30,29
126,9
118,5
122,7
1.5. Thương mại - DV
2. Một số chỉ tiêu
2.1. Giá trị SX/1 khẩu
24,8
27,7
32,0
111,6
115,6
113,6
2.2. Giá trị SX/1 hộ
93,6
104,4
122,5
111,6
117,3
114,4
2.3. Giá trị SX NN/1 hộ NN
87,0
87,1
105,3
100,1
120,9
110,5
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành năm 2016)
39
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân qua 3 năm tăng 1,1%, từ
1.056.350 triệu đồng năm 2014 lên 1.067.936 triệu đồng năm 2016. Điều này
cho thấy việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp được tăng
cường, sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh đưa cây con giống có
năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nhiều mô hình chăn nuôi có quy mô
lớn được hình thành, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, thức ăn đã
góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp trong 3 năm qua. Tuy nhiên
cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua 3 năm giảm từ 28,79% năm
2014 xuống còn 21,76% năm 2016.
- Giá trị sản xuất thủy sản bình quân qua 3 năm tăng 15,9%, từ 27.424
triệu đồng năm 2014 lên 36.705 triệu đồng năm 2016; cơ cấu của ngành đạt
0.75%. Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo
tinh thần Nghị quyết 06-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, đến nay toàn
huyện đã chuyển đổi được 240 ha diện tích đất trũng, xấu xa cấy lúa bấp bênh,
không ăn chắc, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng trọt,
chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp từ 3 - 3,5 lần so với cấy lúa.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân qua 3 năm tăng
20,5%, từ 1.595.000 triệu đồng năm 2014 lên 2.315.000 đồng năm 2016; cơ
cấu ngành công nghiệp tăng từ 43,48% năm 2014 lên 47,17% năm 2016. Đạt
được kết quả trên là do có sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh về cơ chế chính sách
thu hút đầu tư và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền huyện trong việc tạo
môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Hơn nữa với
vị trí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ, có nhiều thuận lợi
về giao thông đồng thời các dự án đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện được triển khai cũng là yếu tố dẫn tới giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh.
- Giá trị về hoạt động thương mại - dịch vụ bình quân qua 3 năm tăng
22,7%, từ 988.900 triệu đồng năm 2014 lên 1.486.600 triệu đồng năm
2016; cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 26,96% năm 2014 lên
30,29% năm 2016. Kết quả trên cho thấy Thuận Thành là điểm trung tâm
40
giao lưu kinh tế của các huyện khu vực phía nam của tỉnh Bắc Ninh với Hà
Nội, Hải Dương, Hải Phòng nên hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện
phát triển ổn định góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất.
3.1.3. Đánh giá chung
3.1.3.1. Thuận lợi
Huyện Thuận Thành với địa hình bằng phẳng nhiều kênh mương, có
phù sa sông Đuống bồi đắp, khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa vừa phải
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên đất đai thích hợp cho việc sản
xuất nông nghiệp, thủy sản.
Nguồn nhân lực dồi dào, có các nghề truyền thống và khả năng tiếp thu
các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, đây là điều kiện thuận
lợi phát triển các làng nghề từ đó nâng lao thu nhập cho lao động nông thôn.
Vị trí tiếp giáp với các thành phố như Hà Nội, Hải Dương cùng với cơ
sở hạ tầng đường giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong
việc giao lưu phát triển về kinh tế.
Có hệ thống di tích lịch sử đậm đặc, nhiều di sản mang tầm quốc gia
như Luy Lâu, chùa Dâu, Bút Tháp, lăng Kinh Dương Vương... là lợi thế đặc
biệt trong phát triển du lịch văn hóa, tâm linh và sinh thái.
3.1.3.2. Khó khăn
Nền kinh tế tuy đã đạt tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững.
Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp chưa có các sản phẩm chủ lực, sức cạnh
tranh của hàng hóa và dịch vụ chưa cao. Quy mô sản xuất của các ngành kinh
tế còn nhỏ bé, chưa có công trình then chốt tạo ra bứt phá để đẩy nhanh việc
phát triển kinh tế xã hội. Tích lũy nội bộ thấp, thiếu vốn đầu tư cho phát triển.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thủy sản còn chậm. Chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh mẽ; phát triển thủy sản chưa tương
xúng với tiềm năng; chưa gắn kết sản xuất nông nghiệp, thủy sản với các cơ
sở chế biến để làm tăng giá trị sản phẩm.
Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động chất
lượng cao, có tay nghề. Tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất
41
là trong thanh niên. Lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ
cấu lao động xã hội.
Mật độ dân số cao, bình quân đất đầu người thấp, tốc độ tăng dân số
còn cao, gây sức ép về giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác.
3.2. Thực trạng về thu nhập huyện Thuận Thành
3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến hết năm
2016 huyện Thuận Thành
3.2.1.1. Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng quan tâm phát triển ngành nghề, làng nghề; phát triển
tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; xây
dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm. Triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông đạt
hiệu quả khá, khuyến khích mở rộng mô hình nuôi cá thâm canh trên địa bàn
huyện tại các xã có diện tích mặt nước, đồng trũng, góp phần nâng cao thu
nhập trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- UBND huyện đã chỉ đạo 21 thôn của 7 xã (Đại Đồng Thành: 03 thôn,
Nghĩa Đạo: 06 thôn, Nguyệt Đức: 01 thôn, Song Liễu: 01 thôn, Hoài Thượng:
02 thôn, Ninh Xá: 06 thôn, Ngũ Thái: 01 thôn) thực hiện xong công tác dồn
điền đổi thửa đạt yêu cầu bình quân 3 ô thửa/hộ. Tổng diện tích đất nông
nghiệp sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa ở 21 thôn của 7 xã là 907 ha, trong
đó: ruộng ổn định là 832,7 ha, đất công ích là 74,3 ha.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện sản xuất nông nghiệp theo vùng tập trung ở
3 xã (Nghĩa Đạo, An Bình, Mão Điền) được UBND huyện phê duyệt, trong
đó: xã Nghĩa Đạo 30 ha chuyên lúa hàng hóa, rau màu có giá trị kinh tế cao;
xã An Bình 25 ha chuyên rau màu: dưa gang, dưa chuột, rau các loại; xã Mão
Điền 30 ha đồng bãi chuyên rau màu: cải bắp, xu hào, rau các loại. Thu nhập
bình quân 1 ha đất canh tác đạt hàng trăm triệu đồng, tuy nhiên việc bao tiêu
sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn do tình trạng được mùa thì giá thấp. Đề
nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các HTX DVNN ký hợp
đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
42
- Công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
được quan tâm, Trường trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ
của huyện phối hợp với các ngành, đơn vị trong và ngoài huyện tổ chức trên
60 lớp đào tạo nghề (chăn nuôi - thú y, điện nông thôn, trồng nấm, đúc đồng,
mộc mỹ nghệ, may công nghiệp…) cho trên 2.000 lao động, kinh phí đào tạo
gần 3 tỷ đồng. Số lao động có việc làm sau khi được đào tạo trên 1.200 người.
Các cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức tập
huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất, canh tác cho trên 3.000 lượt hộ nông dân.
3.2.1.2. Kết quả đạt được so với bộ tiêu chí của các xã nông thôn mới (tính
đến hết năm 2016)
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm
của các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành (năm 2016)
So sánh
Tên xã STT Đạt Tiêu chí thu nhập (triệu đồng) Chư a đạt
X X X X X X
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 An Bình Song Hồ Đại Đồng Thành Thanh Khương Trí Quả Xuân Lâm Đình Tổ Hoài Thượng Gia Đông Nghĩa Đạo Mão Điền Song Liễu Ninh Xá Trạm Lộ Hà Mãn Nguyệt Đức Ngũ Thái Thu nhập bình quân đầu người/ năm (triệu đồng) 37,3 40,1 35,5 34,2 34,6 38,5 32,5 30,2 31,9 28,6 29,7 26,4 30,8 27,6 29,7 28,3 25,1 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 X X X X X X X X X X X
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình NTM các xã)
43
3.2.1.3. Những hạn chế, tồn tại
- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở chưa tập trung, chưa quyết liệt,
chưa thật sự vào cuộc; Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể thành viên
chưa có kế hoạch chi tiết, chương trình hành động hưởng ứng phong trào cả
nước chung tay xây dựng nông thôn mới.
- Hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, còn có nhận
thức, tư tưởng trông chờ, ỉ nại vào Nhà nước, cho rằng xây dựng nông thôn mới
chủ yếu là vốn của Nhà nước.
- Chất lượng một số quy hoạch chưa cao, việc triển khai cắm mốc chỉ
giới theo quy hoạch của các xã còn chậm.
- Các xã chưa thực sự chú trọng đến các tiêu chí về phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân; quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn chậm đổi mới (chưa quan tâm chỉ đạo củng cố phát triển kinh tế hợp tác
xã, kinh tế trang trại...).
- Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo chưa kịp thời.
- Hiệu quả công tác phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể từ huyện
đến cơ sở trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.
- Huy động vốn từ nội lực hiệu quả còn hạn chế.
3.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân của 3 xã nghiên cứu
3.2.2.1. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân xã Hoài Thượng
Phát triển kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân là một trong
những nội dung quan trọng, nó vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
Chương trình. Ý thức được điều này, trong những năm qua, sau khi có
Nghị quyết của HĐND xã, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội chính vì vậy kinh tế địa phương năm sau phát
triển hơn năm trước.
44
Song song với phát triển sản xuất, Hoài Thượng còn tích cực quan tâm
tạo điều kiện thu hút đầu tư và đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ. Đến nay toàn xã có 4.592 lao động trong đó có 2.326 lao động có nghề.
Trên địa bàn xã có 18 công ty TNHH, có trên 480 xưởng, hộ sản xuất màn
khung, may màn, sơn mài, mộc… ngoài ra còn có trên 350 hộ tham gia dịch
vụ tạp hóa, chế biến nông sản, xay xát, vận tải… Đảm bảo công ăn việc cho
người lao động cho thu nhập ổn định từ 3,5 - 7 triệu đồng/ người/ tháng. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn 1,34%. Phong trào văn hóa thể dục thể thao được phát
triển, quốc phòng - an ninh được đảm bảo, chính trị - trật tự an toàn xã hội
được giữ vững, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kết quả tổng thu nhập
từ lĩnh vực phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng dần
theo hàng năm.
Xác định rõ Mục tiêu xây dựng nông thôn mới không chỉ nhằm thay
đổi bộ mặt của nông thôn về cơ sở hạ tầng, mà chủ yếu là nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân, thông qua việc chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, kinh doanh để tăng thu nhập cho người dân. Do vậy UBND xã đã triển
khai nhiều chương trình nhằm phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân.
3.2.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân xã Nghĩa Đạo
- Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp:
Là địa phương có truyền thống sản xuất nông nghiệp, hằng năm UBND
xã đã thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo sản xuất tập trung đầu tư hỗ trợ giá
giống, tập huấn kỹ thuật, tu sửa hệ thống kênh tưới, tiêu đảm bảo cho sản
xuất. Địa phương có Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm
nhiệm tốt các dịch vụ phục vụ sản xuất, thường xuyên phối hợp với các Công
ty giống, Công ty thuốc bảo vệ thực vật tư vấn giới thiệu sản phẩm, hàng hóa,
tập huấn kỹ thuật chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cho nhân dân.
45
- Công tác phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ:
Địa phương tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển nghề hiện
có, khuyến khích nhân dân phát triển ngành nghể mới, tích cực mở các lớp
dạy nghề, tuyên truyền các lao động có điều kiện đi lao động xuất khẩu nhằm
tăng thu nhập cho gia đình và xã hội.
- Kết quả nâng cao thu nhập giảm nghèo cho người dân:
Những năm qua ngành nghề, dịch vụ, việc làm được phát triển và mở
rộng, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình, giảm hộ nghèo.
3.2.2.3. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân xã Xuân Lâm
- Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp
Với lợi thế Xuân Lâm có tổng diện tích canh tác trong xã là 236 ha.
Nhằm phát huy khai thác có hiệu quả lợi thế tự nhiên ưu đãi, trong những
năm qua Đảng Bộ và chính quyền xã Xuân Lâm luôn các định rõ phát triển
kinh tế nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong lĩnh vực phát triển
kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn CNH, HDH nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng Nông thôn mới hiện nay. Ngay sau khi có Đề án xây dựng Nông thôn
mới của xã đã chỉ đạo các thôn trưng cầu ý kiến rộng rãi của nhân dân và
hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010-2020. Trên cơ sở
quy hoạch và chủ trương lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng
ủy, UBND xã đã chỉ đạo nhân dân chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chuyển
đổi mùa vụ, làm tốt công tác dự thính, dự báo phòng trừ sâu bệnh, tăng cường
công tác tập huấn chuyển giao KHKT.
Kết quả hằng năm mở từ 03 - 05 lớp tập huấn chuyển giao KHKT gieo
trồng và phòng ngừa sâu bệnh cho cây trồng, với tổng số lượt người tham gia
trong 5 năm là 1.068 lượt người. Đồng thời ra nhiều chính sách hỗ trợ cho sản
xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ giá giống lúa lai; hỗ trợ tiền dự thính dự báo bảo
vệ thực vật cho các thôn; hỗ trợ nạo vét kênh mương. Kết quả trong 5 năm
46
UBND xã đã thực hiện việc hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp lên đến
1.789 triệu đồng. Từ đó, đã khuyến khích nông dân mạnh dạn tiếp thu đưa các
giống lúa lai, lúa chất lượng cao vào gieo cấy hằng năm đạt từ 60% - 65% diện
tích đảm bảo theo quy hoạch, từ đó tạo ra năng suất lúa bình quân hằng năm
đạt từ 7,0 - 7,5 tấn/ha/vụ. Chỉ đạo, khuyến khích nhân dân tiếp thu đưa vào
gieo trồng đa dạng các loại cây trồng như: Thay đổi căn bản các giống ngô
thuần chủng cho năng suất thấp bằng các giống ngô lai NK66; NK 4300;
Trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản UBND đã khuyến khích
nông dân duy trì và phát triển đàn bò sữa, bò thịt, đàn trâu và đàn dê: Hằng năm
duy trì đàn Bò thịt giao động từ 105 - 110 con, đàn Trâu từ 45 - 50 con; đàn dê
từ 150 đến 200 con. Bắt đầu từ năm 2013 UBND xã đã tuyên truyền, tạo điều
kiện về mặt bằng và khuyến khích nhân dân mạnh dạn đầu tư xây dựng trang trại
liên kết với các doanh nghiệp phát triển mô hình chăn nuôi lợn gia công đến nay
đã có nhiều hộ chăn nuôi, thường xuyên duy trì từ 2.500 - 3.000 đầu lợn, từ đó
đem lại thu nhập cao và ổn định cho người chăn nuôi. Trong chăn nuôi UBND
xã thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh, trong 5 năm qua
không có dịch bệnh lớn xảy ra đã tạo niềm tin cho người chăn nuôi tập trung
phát triển tăng số lượng, quy mô đàn gia súc, gia cầm góp phần làm tăng thu
nhập cho người nông dân. Duy trì và phát triển các diện tích nuôi trồng thủy sản.
- Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
nông thôn:
Đến nay đã có 24 công ty đang hoạt động kinh doanh, tạo việc làm
thường xuyên cho hàng trăm lao động. Khuyến khích nhân dân đầu tư phát
triển sản xuất, mở công ty, xưởng may gia công xuất khẩu; đến năm 2016 trên
địa bàn xã đã có 19 xưởng may và có 06 xưởng mộc lớn đang hoạt động ổn
định thu hút từ 290 - 300 công nhân vào làm việc, cho thu nhập bình quân từ
4.700.000 - 5.000.000 đồng/người/tháng. Lãnh đạo duy trì và phát triển các
ngành nghề khác như: Nghề tái chế dây chun, nghề mộc, nghề thợ nề, xay sát,
dịch vụ vận tải.v.v..
47
Tăng cường chỉ đạo công tác vận động, mở hội nghị tư vấn về công tác
tuyển lao động hợp tác với nước ngoài để giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động. Nâng cao chất lượng và hoạt động của chợ trung tâm Đa
Tiện và các chợ cóc ở địa bàn các thôn nhằm tăng cường giao lưu trao đổi, mua
bán hàng hoá, tăng cường hệ thống bán lẻ với quy mô và mạng lưới rộng khắp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết quả
trong 5 năm tổ chức được 20 lớp học nghề, cấp chứng chỉ nghề cho trên 600
lao động nông thôn. Kết quả tổng thu nhập từ lĩnh vực phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn tăng dần theo hàng năm.
- Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân:
Xác định rõ Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới không chỉ nhằm thay đổi
bộ mặt của nông thôn về cơ sở hạ tầng, mà chủ yếu là nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân, thông qua việc chuyển đổi cơ cấu lao động để tăng
thu nhập cho người nông dân. Từ đó, UBND xã đã triển khai nhiều chương trình
nhằm phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân. Hàng năm UBND xã
thường xuyên rà soát kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo xã và xây dựng kế
hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể triển khai tổ chức thực hiện trên địa bàn xã.
3.2.3. Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế
Biểu đồ 3.2: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016
của 3 xã nghiên cứu
48
Bảng 3.6: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của 3 xã nghiên cứu
ĐVT: Triệu đồng
So sánh (%) Trong đó Tổng Thu nhập Tổng Thu nhập nhân BQ đầu thu nhập Thu STT Nội dung Thu nhập từ hoạt của toàn khẩu người/ 2/1 3/1 4/1 nhập từ SXNN động phi xã của xã năm khác NN
1 3 2 4 5 6 7 8 9
1 Hoài Thượng 324.257,4 71.336,6 178.341,6 74.579,2 10.737 30,2 22 55 23
2 Nghĩa Đạo 263.148,6 126.311,3 97.364,9 39.472,4 9.201 28,6 48 37 15
3 Xuân Lâm 302.533,0 57.481,3 130.089,2 114.962,5 7.858 38,5 19 43 38
4 Bình quân chung 296.646,3 85.043,1 135.265,2 76.388,0 9.265 32,4 28,7 45,6 25,7
(Nguồn: Báo cáo UBND các xã năm 2016)
49
Hoài Thượng là xã nằm ven đê sông Đuống nên đất đai màu mỡ do
được phù sa bồi đắp thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp với thu
nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trong năm 2016 của xã là 71.336,6
triệu đồng. Bên cạnh đó, ở Hoài Thượng còn phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp như là may màn, rèm, ga, gối, gia công các đồ inox... Một bộ
phận không nhỏ dân trong xã Hoài Thượng làm nghề buôn bán, họ đi buôn
bán lưu động quanh tỉnh, các cơ sở sản xuất lớn (về màn rèm, chăn, gối,
đệm...) họ đi sang cả các tỉnh khác để bán hàng. Thu nhập từ hoạt động phi
nông nghiệp trong năm 2016 là 178.341,6 triệu đồng. Thu nhập từ các hoạt
động khác (tiền công, tiền lương, tiền lãi vay...) trong năm 2016 là
74.579,2 triệu đồng.
Nghĩa Đạo là một xã thuần nông, không có doanh nghiệp nào đóng
trên địa bàn xã, không có ngành nghề truyền thống. Chính vì thế nguồn thu
nhập của người dân trong xã chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã trong năm 2016 là
126.311,3 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trong
năm 2016 là 97.364,9 triệu đồng. Thu nhập từ các hoạt động khác trong năm
2016 là 39.472,4 triệu đồng.
Xuân Lâm là xã có vị trí khá thuận lợi cho việc kinh doanh, buôn bán,
vận chuyển hàng hóa. Trên địa bàn xã có nhiều công ty, xưởng sản xuất hoạt
động thu hút một số lượng đáng kể lao động với thu nhập ổn định. Người dân
ở xã còn có các nghề như tái chế dây chun, nghề mộc... Chính vì thế thu nhập
từ hoạt động phi nông nghiệp của xã năm 2016 là 130.089,2 triệu đồng. Thu
nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp năm 2016 là 57.481,3 triệu đồng.
Thu nhập từ các hoạt động khác năm 2016 là 114.962,5 triệu đồng.
50
3.2.4. Kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả tiêu chí thu nhập của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng/ người/ năm
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh So sánh So sánh Xã Tiêu Tiêu Tiêu Chưa Chưa Chưa chí 10 chí 10 chí 10 Đạt Đạt Đạt đạt đạt đạt
23,1 x 25,2 x 30,2 x Hoài Thượng
22,3 x 24,7 x 28,6 x Nghĩa Đạo
25,6 x 28,9 x 38,5 x Xuân Lâm
(Nguồn: Báo cáo UBND các xã)
Biểu đồ 3.3: So sánh mức thu nhập bình quân đầu người/ năm với mức đạt
tiêu chí 10 của 3 xã nghiên cứu trong 3 năm 2014-2016
51
Trong những năm qua với nhiều chính sách hỗ trợ và giải pháp phát
triển kinh tế, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân phù hợp lên
trong những năm gần đây đời sống kinh tế của nhân dân có những bước phát
triển đáng kể, thu nhập bình quân đầu người/ năm tăng dần lên. Nhưng để
hoàn thành được mục tiêu xây dựng nông thôn mới và có mức thu nhập bình
quân đầu người/ năm ở mức đạt so với tiêu chí số 10 trong bộ tiêu chí xây
dựng nông thôn mới thì các xã cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác nâng
cao thu nhập cho người dân. Đối với 2 xã chưa đạt là Hoài Thượng và Nghĩa
Đạo thì phải phấn đấu để đạt được so với mức tiêu chí quy định. Đối với xã
Xuân Lâm hiện đã đạt được so với mức tiêu chí quy định thì phải phấn đấu để
duy trì và đạt được so với mức quy định về thu nhập bình quân đầu người/
năm đối với những năm tới.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập
3.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu
3.3.1.1. Yếu tố đất đai
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã nghiên cứu
Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm
Cơ Cơ Cơ STT Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL cấu cấu cấu (đvt) (đvt) (đvt) (%) (%) (%)
Ha 551,16 100 725,0 100 477,1 100 1 Đất tự nhiên
1.1 Đất nông nghiệp Ha 296,82 53,85 485,8 67,0 236 49,46
1.2 Đất phi nông nghiệp Ha 252,60 45,82 237,1 32,7 240 50,30
1.3 Đất chưa dùng Ha 1,74 0,33 2,1 0,3 1,13 0,24
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê của UBND các xã)
52
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu đất đai xã Hoài Thượng
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu đất đai xã Nghĩa Đạo
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu đất đai xã Xuân Lâm
53
Qua nghiên cứu tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã Hoài
Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta thấy:
Nghĩa Đạo là một xã thuần nông với 67% tổng diện tích đất được sử
dụng cho nông nghiệp. Trên địa bàn xã có một số mô hình sản xuất nông
nghiệp tập trung (sản xuất rau theo quy trình VietGap, vùng chuyên canh cà
chua, khoai tây, vùng chuyên canh lúa chất lượng cao). Diện tích đất sử dụng
cho hoạt động phi nông nghiệp và các hoạt động khác chỉ chiếm 32,7% do
trên địa bàn xã không có diện tích đất quy hoạch cho các khu, cụm công
nghiệp mà chỉ có các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động nhưng số
lượng cũng không nhiều.
Hoài Thượng là một xã nằm ven đê nên có một phần diện tích đất đai
màu mỡ do phù sa bồi đắp phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, phần diện
tích đất ven sông thích hợp cho làm trang trại với các mô hình trang trại
tổng hợp. Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm 53,85% tổng diện tích
đất. Bên cạnh đó, Hoài Thượng còn là xã có nghề thủ công truyền thống
may màn, gia công các mặt hàng inox… với nhiều cơ sở sản xuất, công ty
nhỏ hoạt động trên địa bàn, diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 45,82%
tổng diện tích đất.
Xuân Lâm là xã có nhiều khu, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn nên
ảnh hưởng đến cơ cấu đất đai của xã. Diện tích đất phi nông nghiệp của xã
chiếm 50,3% tổng diện tích đất; diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,46% tổng
diện tích đất.
54
3.3.1.2. Yếu tố lao động
Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động của 3 xã nghiên cứu
STT Chỉ tiêu ĐVT
SL (đvt) SL (đvt) SL (đvt) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm Cơ cấu (%) 1 Tổng số nhân khẩu Người 10.737 100 9.201 100 7.858 100
2 Số người bình quân/ hộ 4,2 4,0 4,0 Người/ hộ
3 Người 2.150 20,0 1.764 19,2 845 10,8
4 Người 4.592 42,8 4.791 52,1 5.216 66,4
5 Người 3.995 37,2 2.646 28,8 1.797 22,9
6 Người 4.236 92,2 4.597 96,0 4.879 93,5
7 Người 2.326 50,7 1.980 41,3 3.624 69,5 Số người dưới độ tuổi lao động Số người trong độ tuổi lao động Số người trên độ tuổi lao động Số lao động có việc làm thường xuyên Số lượng lao động đã qua đào tạo
6000
5000
4000
Số lao động
3000
Số lao động có việc làm thường xuyên
Số lao động đã qua đào t
2000
1000
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê của UBND các xã)
Biểu đồ 3.7: Số lượng và chất lượng lao động 3 xã nghiên cứu
55
Qua nghiên cứu về số nhân khẩu và số lượng lao động của 3 xã Hoài
Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta thấy:
Hoài Thượng với số nhân khẩu là 10.737 người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 4.592 người chiếm 42,8% tổng số nhân khẩu
toàn xã. Số lao động có việc làm thường xuyên chiếm 92,2% tổng số lao
động, số lao động đã qua đào tạo chiếm 50,7% như vậy khoảng ½ số lao
động của xã là lao động nông nghiệp, lao động thủ công chưa qua đào tạo,
số lao động này chủ yếu làm những công việc thủ công thu nhập chỉ ở
mức trung bình.
Nghĩa Đạo với số nhân khẩu là 9.201 người, trong đó số người trong độ
tuổi lao động là 4.791 người chiếm 52,1% tổng số nhân khẩu toàn xã. Số lao
động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 96% tổng số lao động, số lao
động đã qua đào tạo chiếm 41,3%. Số lao động chưa qua đào tạo của xã phần
lớn là lao động nông nghiệp, phần còn lại là lao động thủ công làm các công
việc lao động tay chân.
Xuân Lâm với số nhân khẩu là 7.858 người, trong đó số người trong độ
tuổi lao động là 5.216 người chiếm 66,4% tổng số nhân khẩu toàn xã. Số lao
động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 93,5% tổng số lao động, số lao
động đã qua đào tạo chiếm 69,5%. Như vậy có thể nói Xuân Lâm là xã có lực
lượng lao động dồi dào, số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Số lao
động của Xuân Lâm phần lớn là lao động trong các khu, cụm công nghiệp do
Xuân Lâm vừa có cụm công nghiệp trong xã lại tiếp giáp với các cụm công
nghiệp lớn khác.
56
3.3.1.3. Yếu tố kinh tế
Bảng 3.10: Tổng hợp yếu tố kinh tế của 3 xã nghiên cứu
STT Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng Số lượng Số lượng Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Tổng thu nhập của Triệu 1 324.257 100 263.149 100 302.533 100 xã năm 2016 đồng
Thu nhập từ sản xuất Triệu 1.1 71.337 22 126.311 48 57.481 19 nông nghiệp đồng
Thu nhập từ hoạt động Triệu 1.2 178.342 55 97.365 37 130.089 43 phi nông nghiệp đồng
Thu nhập từ các hoạt Triệu 1.3 74.578 23 39.473 15 114.963 38 động khác đồng
79 1,34 71 1,17 23 1,17 2 Số hộ nghèo Hộ
Triệu Thu nhập BQ đầu 3 30,2 28,6 38,5 đồng/ người năm 2016 năm
Thu từ SXNN
Thu từ hoạt động phi NN
Thu khác
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo xây dựng NTM các xã)
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Hoài Thượng
57
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Nghĩa Đạo
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Xuân Lâm
Cơ cấu nguồn thu nhập của các xã phán ánh thực trạng nghề nghiệp của
các nông hộ ở trong xã. Qua nghiên cứu cơ cấu nguồn thu nhập của 3 xã ta có
thể thấy:
Xã Hoài Thượng với nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao nhất 55% tổng nguồn thu nhập toàn xã. Như vậy nghề nghiệp
chủ yếu của các nông hộ trong xã là các nghề tiểu thủ công nghiệp như gia
công các mặt hàng inox, gia công màn rèm cho các cơ sở lớn...
58
Xã Nghĩa Đạo với nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chiếm phần
lớn 48% tổng nguồn thu nhập toàn xã. Như vậy các nông hộ trong xã chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, thu nhập của họ chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp.
Các nông hộ hoạt động trong các lĩnh vực khác không nhiều.
Xã Xuân Lâm với nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp chiếm
43%, nguồn thu nhập từ hoạt động khác chiếm 38% tổng nguồn thu nhập toàn
xã. Như vậy có thể thấy các nông hộ trong xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp (tái chế nhựa, gia công dây chun, hạt nhựa...) và kinh
doanh buôn bán do xã nằm tiếp giáp với địa phận huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội và các huyện thuộc các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên.
3.3.2. Các chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và nâng cao thu nhập cho
người dân
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Quyết định số 318/2014/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và hạ tầng
nông thôn, giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Quyết định số 383/QĐ-UBNDD ngày 04/4/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020”.
- Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo
nghề cho người khuyết tật tỉnh Bắc Ninh năm 2017.
- Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh phê duyệt kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016-2020. Trong quyết định
chỉ rõ kế hoạch thực hiện tiêu chí về thu nhập như sau:
59
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Bộ Nông
nghiệp và PTNT. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch sản xuất nông nghiệp. Năm 2015 phấn đấu 73/97 xã đạt
chuẩn và đến năm 2020 có 80/97 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập.
Trong phát triển nông nghiệp, trồng trọt vẫn giữ vai trò quan trọng, góp
phần đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực cho nhu cầu của tỉnh. Tập trung
phát triển sản xuất hàng hóa thành các vùng sản xuất quy mô đủ lớn, sử dụng
công nghệ cao gắn với bảo quản chế biến, đẩy mạnh cơ giới hóa và ứng dụng
máy móc công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường. Tiếp tục duy trì tỷ lệ lúa lai để đảm bảo an ninh lương thực; đồng thời
phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao để nâng cao giá trị gia tăng. Phát triển
mạnh sản xuất rau màu, hoa cây cảnh, cây công nghiệp theo hướng tăng diện
tích, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Về sản xuất lúa gạo: Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng
lúa, giai đoạn 2014-2015 toàn tỉnh ổn định khoảng 36.000 ha, giai đoạn 2016-
2020 giữ mức trên 33.500 ha. Phấn đấu giữ năng suất lúa bình quân toàn tỉnh
đạt từ 62 tạ/ha, sản lượng lúa đạt trên 415.000 tấn vào năm 2020.
Tập trung cải tạo bộ giống lúa theo hướng đưa các giống lúa có năng
suất, chất lượng cao và phù hợp với chế biến vào sản xuất. Cơ cấu giống lúa
chuyển dịch theo hướng giảm diện tích sử dụng các giống lúa năng suất, chất
lượng thấp xuống dưới 30%, tăng diện tích sử dụng các giống có năng suất,
chất lượng cao đạt trên 70%. Xây dựng vùng trọng điểm lúa năng suất cao,
phù hợp để ăn và chế biến tại Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, Quế Võ;
vùng lúa hàng hóa chất lượng cao tại Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong.
60
Về sản xuất ngô: Tập trung khai thác tối đa lợi thế các vùng đất bãi.
Đến năm 2020 ổn định diện tích 3.000 ha, nhưng cần tăng cường đầu tư thâm
canh, ứng dụng tiến bộ khoa học để tăng năng suất và sản lượng, phấn đấu
đến 2015 năng suất ngô bình quân đạt 46 tạ/ha; sản lượng đạt trên 13.800 tấn,
đến năm 2020 năng suất ngô đạt 50 tạ/ha, sản lượng 15.000 tấn. Trong đó
diện tích ngô lai, ngô biến đổi gen có năng suất cao chiếm trên 95% diện tích
gieo trồng, 5% diện tích gieo trồng giống ngô khác.
Các loại cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển cây công nghiệp
hàng năm có giá trị hàng hóa cao như lạc, đậu tương; đưa giống mới năng
suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất đại trà kết hợp với áp dụng quy trình
thâm canh phù hợp. Cụ thể:
Cây đậu tương: Phấn đấu đến năm 2020 diện tích đạt 1.800-
1.900ha, đến năm 2015 năng suất đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 3.600 tấn;
năm 2020 năng suất đạt 22 tạ/ha, sản lượng đạt 3.900 tấn.
Cây lạc: Đến năm 2020 diện tích đạt từ 800-1.000ha, ngoài việc mở
rộng diện tích gieo trồng cần tập trung đầu tư thâm canh để tăng năng
suất, phấn đấu năng suất lạc đạt từ 24-25 tạ/ha, sản lượng mỗi năm đạt từ
2.400-2.500 tấn.
Đối với cây rau thực phẩm: Mở rộng tối đa sản xuất rau ở những
nơi có điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh sản xuất rau vụ đông với nhiều
chủng loại đa dạng, phong phú, đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân trong
tỉnh, một phần bán ra tỉnh ngoài và phục vụ xuất khẩu.
Trước mắt, chú trọng xây dựng vùng sản xuất rau xanh an toàn ở
Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Quế Võ, Yên
Phong, Thuận Thành; vùng cà rốt an toàn ở Lương Tài, Gia Bình; vùng
khoai tây an toàn ở Quế Võ, Yên Phong; vùng hành tỏi, dưa bầu, bí ở Gia
Bình, Lương Tài.
61
Đến năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh duy trì ổn định khoảng 10.000 ha
gieo trồng các loại rau thực phẩm; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
gắn với quy trình sản xuất rau an toàn để mỗi năm sản lượng rau đạt từ
210.000-220.000 tấn.
Hoa cây cảnh: Mở rộng diện tích hoa, cây cảnh và tập trung ở
những nơi trồng hoa truyền thống, nơi gần trung tâm huyện thị, khu đô
thị. Sử dụng các loại cây và giống có giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nhân dân. Trước tiên hướng vào thị trường Hà Nội, các khu
vực đô thị có nhu cầu lớn về hoa, cây cảnh. Phấn đấu đến năm 2020 toàn
tỉnh đạt từ 300-400ha và hình thành một số điểm trồng hoa, cây cảnh tại
các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong và Thị xã Từ Sơn.
- Quyết định số 367/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2017-2020. Trong quyết định chỉ rõ mức thu nhập đạt
chuẩn NTM như sau:
Chỉ TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí tiêu
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn: Năm 2017 đạt từ 37 triệu/người trở lên;
năm 2018 đạt từ 41 triệu/người trở lên; năm 10 Thu nhập Đạt
2019 đạt từ 45,5 triệu/người trở lên; năm
2020 đạt từ 50 triệu/người trở lên
- Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
62
3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện nâng cao thu nhập trong chương trình
xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu
3.3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các thành viên
trong hộ
- Yếu tố về nhân khẩu, lao động
Bảng 3.11: Số lượng và cơ cấu lao động của hộ điều tra
Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm
STT Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng Số lượng Số lượng Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
1 Tổng số hộ điều tra Hộ 40 40 40
100 2 Tổng số nhân khẩu Người 180 100 164 100 172
3 Số người bình quân/ hộ 4,1 4,3 4,5 Người/ hộ
4 Người 42 23,4 35 21,3 34 19,8
5 Người 77 42,8 84 51,2 114 66,3
6 Người 61 33,8 45 27,5 24 13,9
7 Người 71 92,2 81 96,0 106 93,5
8 Người 39 50,7 35 41,3 79 69,5 Số người dưới độ tuổi lao động Số người trong độ tuổi lao động Số người trên độ tuổi lao động Số lao động có việc làm thường xuyên Số lượng lao động đã qua đào tạo
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua điều tra 120 hộ gia đình tiêu biểu trên địa bàn 3 xã Hoài Thượng,
Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta nhận thấy:
Hoài Thượng là xã có dân số đông với số người bình quân/ hộ là 4,5
người, nhưng số người trong độ tuổi lao động chỉ chiếm 42,8%, số người
ngoài độ tuổi lao động chiếm 57,2%. Chính điều này tạo gánh nặng cho các
63
lao động chính trong các hộ gia đình. Lực lượng lao động mỏng nhưng số
người đã qua đào tạo chỉ chiếm 50,7% còn lại là những lao động thủ công. Số
người có việc làm thường xuyên chiếm 92,2% trong tổng số lao động.
Nghĩa Đạo là một xã thuần nông với số người bình quân/ hộ là 4,1
người; số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,2%; số người ngoài độ tuổi
lao động chiếm 48,8%. Số lao động đã qua đào tạo của xã chỉ chiếm 41,3%
còn lại chủ yếu là lao động chân tay và lao động thủ công cho thu nhập thấp.
Số lao động có việc làm thường xuyên chiếm 96% tổng số lao động.
Xuân Lâm là xã có lực lượng lao động dồi dào với số người trong độ
tuổi lao động chiếm 66,3%, số người ngoài độ tuổi lao động chiếm 33,7%.
Lực lượng lao động lớn làm giảm gánh nặng của những lao động chính đối
với những người ngoài độ tuổi lao động. Số lao động đã qua đào tạo chiếm
69,5% (lao động đã qua đào tạo sẽ có được thu nhập cao hơn). Số lao động có
việc làm thường xuyên chiếm 93,5% trong tổng số lao động.
- Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra (phân theo nguồn thu nhập của hộ)
Bảng 3.12: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra
ĐVT: %
STT Nội dung
1 Hộ SXNN Hoài Thượng 23,6 Nghĩa Đạo 47,2 Xuân Lâm 21,8 Ghi chú
2 Hộ SX tiểu thủ CN, xây dựng 52,3 38,5 40,7
3 Hộ làm về dịch vụ, thương mại, khác 24,1 14,3 37,5
100 100 100 Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua bảng 3.12 ta thấy: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra phụ
thuộc vào vị trí địa lý và làng nghề truyền thống của mỗi xã.
Hoài Thượng là xã có làng nghề truyền thống làm các mặt hàng tiểu thủ
công nghiệp như gia công các mặt hàng inox, may màn…nên hộ sản xuất tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 52,3%; số hộ làm về thương mại, dịch vụ,
khác chiếm 24,1% còn lại là các hộ sản xuất nông nghiệp.
64
Nghĩa Đạo là một xã thuần nông nên số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm
47,2%; số hộ sản xuất nông nghiệp và xây dựng chiếm 38,5% còn lại là các
hộ làm về thương mại, dịch vụ, khác.
Xuân Lâm là xã có vị trí thuận lợi trong phát triển về kinh tế do tiếp
giáp với huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và tiếp giáp với các cụm công
nghiệp nên số hộ làm về thương mại, dịch vụ, khác chiếm 37,5%. Bên cạnh
đó xã còn có làng nghề truyền thống là gia công dây chun, phế liệu… nên số
hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 40,7%. Còn lại là các hộ
về sản xuất nông nghiệp.
- Yếu tố nguồn vốn của hộ.
Trong sản xuất và kinh doanh thì vốn là một yếu tố quan trọng, thiếu
vốn dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh. Vốn của
hộ có thể huy động được từ nhiều nguồn khác nhau như: tiền dành dụm; tiền
vay từ các tổ chức tín dụng hay bạn bè, người thân; tiền hỗ trợ từ các chương
trình, dự án của trung ương, tỉnh, huyện, xã, các tổ chức xã hội…
Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra
trên địa bàn 3 xã nghiên cứu
Hộ hoạt Hộ SXNN Hộ khác STT Nội dung động phi (%) (%) NN (%)
1 Vốn tự có (tiền dành dụm) 41 26 29
2 Vốn vay 31 47 54
22 15 23 2.1 Vay người thân, bạn bè…
9 32 31 2.2 Vay các tổ chức tín dụng
3 Vốn hỗ trợ 21 8 2
4 Nguồn vốn khác 7 19 15
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
65
Qua điều tra về tình hình sử dụng nguồn vốn trong sản xuất và kinh
doanh của 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta thấy:
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì nguồn vốn của họ chủ yếu là
vốn tự có của hộ (41% tổng nguồn vốn). Phần vốn vay chiếm 31% trong đó
vay của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một phần nhỏ 9% còn lại chủ yếu là
vay của người thân, bạn bè hoặc của các cửa hàng bán phân bón, vật tư nông
nghiệp… dưới hình thức mua trả chậm, trả sau. Trong những năm qua UBND
tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đối với sản xuất nông
nghiệp như: hỗ trợ giá giống, thủy lợi phí, tiền mua máy nông nghiệp… chính
điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp nâng cao được thu nhập của mình.
Đối với các hộ hoạt động phi nông nghiệp và các hộ làm về dịch vụ,
thương mại thì cơ cấu nguồn vốn của hộ phần nhiều là vốn vay (từ 47% - 54%
tổng nguồn vốn), trong đó vay của các tổ chức chiếm 31% - 32% (họ rất cần
có các chính sách mở cửa trong hoạt động tín dụng để đơn giản hơn trong các
thủ tục vay vốn cũng như mức lãi suất vốn vay).
- Đánh giá của các hộ dân được điều tra về sự cần thiết xây dựng
nông thôn mới.
Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm
STT Nội dung SL SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
(%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ)
1 Rất cần thiết 27 67,5 33 82,5 30 75
2 Cần thiết 13 32,5 7 17,5 10 25
40 100 40 100 40 100 Tổng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua bảng 3.14 ta thấy, đa số các hộ dân được điều tra trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu đều thấy rằng việc triển khai xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết,
66
Hoài Thượng 27/40 hộ với tỷ lệ 67,5%, Nghĩa Đạo 33/40 hộ với tỷ lệ 82,5%,
Xuân Lâm 30/40 hộ với tỷ lệ 75%. Như vậy, có thể thấy người dân nhận thức
được sự cần thiết, vai trò quan trọng của xây dựng nông thôn mới đối với đời
sống của chính mình. Từ đó họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia vào các hoạt
động xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh việc hoàn thành xây dựng
các tiêu chí của nông thôn mới ở địa phương mình.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của chương trình xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của
nông hộ điều tra
- Nguồn thu nhập của các hộ điều tra
Bảng 3.15: Tổng hợp nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
của các hộ điều tra
Hoài Xuân Nghĩa STT Nội dung ĐVT Lâm Thượng Đạo
445,5 1.249,65 638,55 I Thu nhập từ trồng trọt Tr.đ
Thu nhập từ trồng lúa 68,54 288,38 98,24 Tr.đ 1
Thu nhập từ trồng ngô Tr.đ 137,08 192,25 147,36 2
Thu nhập từ rau màu Tr.đ 102,81 384,51 176,83 3
Thu nhập từ cây ăn quả 82,25 153,80 127,71 Tr.đ 4
Thu nhập từ cây trồng khác 54,82 230,71 88,41 Tr.đ 5
II 668,25 892,60 425,70 Thu nhập từ chăn nuôi Tr.đ
Thu nhập từ nuôi lợn Tr.đ 60,75 99,17 47,30 1
Thu nhập từ chăn nuôi gia súc Tr.đ 243,12 396,71 118,25 2
Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm Tr.đ 182,25 297,51 165,55 3
Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản Tr.đ 182,13 99,21 94,60 4
Tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp Tr.đ 1.113,75 2.142,25 1.064,25
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
+ Qua điều tra về thu nhập từ hoạt động trồng trọt của các hộ gia đình
trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta nhận thấy:
67
Về trồng lúa: Các hộ đều nhận định trồng lúa phần lớn để cung cấp
lương thực cho gia đình, thức ăn cho gia súc, gia cầm… chỉ một phần nhỏ bán
ra thị trường. Thu nhập từ trồng lúa của các hộ dân xã Hoài Thượng là 68,54
triệu đồng/ năm, các hộ dân xã Nghĩa Đạo là 288,28 triệu đồng/ năm, các hộ
dân xã Xuân Lâm là 98,24 triệu đồng/ năm.
Về trồng ngô: Đa số các hộ gia đình được phỏng vấn đều cho rằng hiện
nay với việc dùng các giống ngô mới thì sản lượng ngô đều tăng, với giá ngô
trên thị trường hiện nay thì thu nhập từ trồng ngô gấp đôi thu nhập từ trồng lúa.
Về trồng rau màu: Căn cứ theo nhu cầu của thị trường, theo thị hiếu của
người tiêu dùng thì mức cung về rau sạch chưa đủ đáp ứng. Theo khảo sát của
các hộ gia đình thì thu nhập từ rau màu cao hơn so với thu nhập từ trồng lúa
nên nhiều hộ đã liên kết lại với nhau chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất
thấp sang trồng rau màu (với quy mô tập trung, chủ yếu trồng rau theo
phương pháp hữu cơ) cho hiệu quả cao hơn.
Về trồng cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả của các hộ gia đình
chủ yếu để phục vụ nhu cầu của gia đình, chỉ một số ít được bán ra tiêu dùng.
Các cây trồng khác như các cây dược liệu, cây cảnh, cây hoa … chỉ có
một số ít hộ gia đình trồng.
+ Điều tra thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình trên địa
bàn 3 xã nghiên cứu ta nhận thấy:
Về chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê): Với chăn nuôi trâu, bò lấy thịt là loại
hình chăn nuôi đơn giản không tốn nhiều công chăm sóc, không chịu tác động
nhiều của dịch bệnh, chủ yếu là chăn thả tự nhiên nên cho hiệu quả kinh tế cao.
Một số hộ có mô hình chăn nuôi bò sữa và chăn nuôi dê thương phẩm, loại hình
chăn nuôi này cần phải có quy mô về chuồng trại, cần phải có kỹ thuật trong chăm
sóc… nhưng cũng cho hiệu quả kinh tế khá cao.
Về chăn nuôi lợn: Trong mấy năm gần đây do giá thịt lợn hơi trên thị
trường xuống thấp nên nhiều hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn đã giảm quy mô
lại để chuyển đổi sang mô hình khác, một số hộ vẫn duy trì nuôi nhưng hiệu
quả kinh tế mang lại không cao.
68
Về chăn nuôi gia cầm: Có hai loại hình là nuôi lấy thịt và nuôi lấy
trứng. Với một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì thu nhập cũng không đáng kể, chỉ
có một số hộ với mô hình chăn nuôi trang trại gà lấy trứng kết hợp với nuôi
gà thịt để bán ra thị trường thì thu nhập cũng khá ổn định.
- Về nuôi trồng thủy sản: Với chính sách hỗ trợ tiền cá giống của UBND
tỉnh Bắc Ninh đã khuyến khích các hộ mở rộng mô hình nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.16: Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
và hoạt động khác của các hộ điều tra
Hoài Xuân Nghĩa STT Nội dung ĐVT Lâm Thượng Đạo
450,90 373,48 807,84 1 Thu nhập từ tiền lương, tiền công Tr.đ
Tr.đ 751,50 298,78 1.077,18 2 Thu nhập từ buôn bán
Tr.đ 686,07 1.339,20 749,23 3 Thu nhập từ làm xây dựng
Thu nhập từ hoạt động tiểu thủ 4 Tr.đ 2.744,20 892,80 1.748,21 công nghiệp và dịch vụ
300,60 149,39 269,28 5 Thu nhập từ các hoạt động khác Tr.đ
Tổng thu nhập từ hoạt động phi Tr.đ 4.933,27 3.053,65 4.651,74 nông nghiệp và hoạt động khác
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua điều tra về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và hoạt động
khác của các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta thấy:
Do sự phát triển của các khu công nghiệp nên thu hút ngày càng nhiều
các lao động trẻ khu vực nông thôn đến làm việc với mức thu nhập ổn định từ
5-6 triệu đồng/ tháng.
Lĩnh vực buôn bán: Trong 3 xã nghiên cứu thì Hoài Thượng là xã có
nghề buôn bán màn, rèm, chăn, ga, gối, đệm... Phần nhiều các hộ dân ở đây
gia công và mang đi bán ở nhiều tỉnh khác nhau.
69
Lĩnh vực xây dựng: Một bộ phận người lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập họ đi làm thợ hồ, thợ nề...
Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Người lao động làm trong
lĩnh vực này cũng chủ yếu là lao động nông nghiệp trong thời gian nhàn rỗi
họ làm thêm các công việc tiểu thủ công nghiệp như may màn, rèm ... (ở Hoài
Thượng), gia công dây chun, gia công túi ni lông ... (ở Xuân Lâm).
Còn một bộ phận các thành viên của các hộ điều tra làm công chức,
viên chức trong các đơn vị nhà nước.
- Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ điều tra
Bảng 3.17: Tổng hợp nguồn thu nhập và cơ cấu
nguồn thu nhập của các hộ điều tra
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Hoài Thượng Nghĩa Đạo Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Xuân Lâm Cơ cấu (%)
Tổng thu nhập của các
Triệu
6.047,02 100 5.195,89 100 5.715,99
100
hộ điều tra
đồng
Thu nhập từ sản
Triệu
1
1.113,75 18,42 2.142,25 41,23 1.064,25 18,62
xuất nông nghiệp
đồng
Thu nhập
từ hoạt
Triệu
2
3.430,27 56,73 2.232,00 42,96 2.497,44 43,69
động phi nông nghiệp
đồng
Thu nhập từ các
Triệu
3
1.503,00 24,85
821,65 15,81 2.154,30 37,69
hoạt động khác
đồng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua một thời gian thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với
nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước (trong sản xuất nông nghiệp, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn...); hệ thống giao thông thuận lợi hơn; sự phát
triển đa dạng các khu, cụm công nghiệp; sự tăng cường chuyển giao kỹ thuật
cũng như những mô hình sản xuất mới có hiệu quả kinh tế cao đã tạo điều
kiện nâng cao thu nhập cho nông hộ và làm thay đổi cơ cấu nguồn thu nhập
của nông hộ.
70
- Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm 2014-2016.
Tổng số hộ điều tra của 3 xã là 120 hộ, mỗi xã 40 hộ.
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm 2014-2016
Tốc độ phát triển (%) Thu nhập bình quân đầu người/ năm (tr.đ)
STT Nội dung
2014 2015 2016 15/14 16/15 BQ
Số hộ điều tra của 3 xã (hộ)
37 1 Hộ SXNN 20,3 22,4 27,5 110,3 121,9 116,1
52 2 Hộ phi NN 26,8 29,5 36,3 110,1 123,1 116,6
31 3 Hộ khác 24,0 26,0 33,4 108,3 128,5 118,4
40 4 Bình quân 23,7 26,3 32,4 110,9 123,2 117,1
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua bảng 3.18 ta thấy thu nhập bình quân đầu người của các hộ điều tra
qua 3 năm bình quân tăng 17,1%, trong đó thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp
tăng 16,1%, hộ sản xuất phi nông nghiệp tăng 16,6%, hộ khác tăng 18,4%.
Để nâng cao thu nhập cho người dân và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cần phải phát huy nội lực
của người dân nông thôn, xác định chủ thể của quá trình xây dựng NTM
chính là người dân, nhà nước đóng vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn
hỗ trợ thực hiện.
3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn để nâng cao thu nhập trong chương
trình xây dựng nông thôn mới
3.3.4.1. Những điều kiện thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ huyện
đến cơ sở cùng với sự đồng thuận của người dân trong thực hiện các chủ
trương phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân.
71
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh huyện Thuận
Thành đã được đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung; khôi
phục phát triển làng nghề truyền thống; khuyến khích phát triển tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ đã góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động.
Trong nông nghiệp đã thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây
trồng phù hợp với địa bàn từng xã, hình thành các vùng chuyên canh như
vùng sản xuất rau màu, lúa hàng hoá. Đồng thời khuyến khích các hộ phát
triển kinh tế theo mô hình trang trại, VAC.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có năng suất, chất
lượng và hiệu quả. Thực hiện chủ trương cải tạo cơ cấu giống lúa theo hướng
tăng diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chủ lực
phù hợp với điều kiện, tập quán canh tác và lợi thế của vùng; mở rộng quy mô
sản xuất, tập trung một số cây trồng chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Trong chăn nuôi thực hiện chương trình phát triển đàn lợn nạc, chăn
nuôi gia cầm an toàn sinh học, hình thành phát triển các khu chăn nuôi ngoài
khu dân cư đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung theo hướng thâm canh an
toàn vệ sinh thực phẩm, đưa các giống thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao vào
sản xuất đồng thời xử lý môi trường nuôi thả bằng biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung, khuyến khích kinh tế trang
trại phát triển. Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát huy các nguồn
hỗ trợ của trung ương, tỉnh và huy động nguồn vốn địa phương duy trì phát
triển làng nghề truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời khuyến khích
phát triển sản xuất ngành nghề, làng nghề mới.
72
Huy động các nguồn hỗ trợ giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh
ngành nghề phi nông nghiệp tiếp cận với cơ chế chính sách về đất đai,
nguồn vốn, khoa học, công nghệ, thương mại, thị trường và đào tạo nghề.
Khuyến khích các hoạt động giới thiệu quảng bá sản phẩm, tham gia hội
chợ xúc tiến thương mại.
Khuyến khích thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong
đầu tư sản xuất và tiêu thụ nông sản.
3.3.2.2. Khó khăn trong thực hiện nâng cao thu nhập
a. Khó khăn trong sản xuất nông nghiệp
Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp có hai nhóm yếu tố đó là các yếu tố
về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, nguồn nước) và các yếu tố về điều kiện
kinh tế - xã hội (nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đường lối
chính sách). Qua điều tra các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu rút ra được
bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 3.19: Tổng hợp những khó khăn trong trồng trọt
Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo
STT Tiêu chí Lượt Lượt Lượt % % % người người người
1 Đất sản xuất 9 3,70 8 2,52 10 5,99
2 Thời tiết, sâu bệnh 13 5,35 16 5,05 12 7,19
3 Nước 5 2,06 6 1,89 4 2,40
4 Lao động 4 1,65 5 1,58 6 3,59
5 Kỹ thuật canh tác 12 4,94 13 4,10 11 6,59
6 Giống mới 2 0,82 3 0,95 3 1,80
7 Vốn 16 6,58 17 5,36 13 7,78
8 Thị trường tiêu thụ 15 6,17 16 5,05 12 7,19
9 Chính sách hỗ trợ 11 4,53 12 3,79 9 5,39
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017 )
73
Qua điều tra thực tế có thể thấy rằng khó khăn quan trọng trong trồng
trọt đó là: ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh hại cây trồng, kỹ thuật canh
tác, vốn và giá cả thị trường.
Yếu tố thời tiết và dịch bệnh là những yếu tố tự nhiên không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Nếu năm nào thời tiết thuận lợi ít dịch phá
hại cây trồng ngoài ra các yếu tố khác người dân chủ động được như giống tốt,
chăm sóc đúng quy trình... thì năm ấy năng suất cây trồng cao, chất lượng nông
sản tốt. Có năm thời tiết không thuận lợi như hạn hán, mưa nhiều, giông bão kéo
dài... thì năng suất cũng như chất lượng cây trồng giảm đáng kể.
Yếu tố thị trường với giá cả bấp bênh không ổn định cũng ảnh hưởng
đến hoạt động trồng trọt. Nếu năm nào giá cả thị trường sụt giảm thì cho dù
năm ấy thời tiết thuận lợi, người dân có đầu tư vốn, công chăm sóc để có năng
suất và chất lượng nông sản cao cũng vẫn bị thua lỗ.
Về đầu tư vốn để phát triển sản xuất, nhiều hộ dân phản ánh do điều
kiện gia đình khó khăn muốn có vốn để mở rộng sản xuất nhưng một phần
không tự tin, sợ thua lỗ, một phần do tiếp cận nguồn vốn ưu đãi khó khăn
nên không có vốn để mở rộng sản xuất.
UBND tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ nhưng nhiều khi chưa đến được
với người dân hoặc các thủ tục để được hỗ trợ còn rườm rà.
Bảng 3.20: Tổng hợp những khó khăn trong chăn nuôi
Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo
STT Tiêu chí % % %
kỹ thuật chăm sóc
1 Dịch bệnh 2 3 Vốn 4 Cơ sở hạ tầng 5 Giống 6 Thức ăn 7 Thuốc thú y 8 Chính sách hỗ trợ Lượt người 13 15 15 10 12 8 16 12 3,23 3,72 3,72 2,48 2,98 1,99 3,97 2,98 Lượt người 14 16 16 11 13 9 17 13 3,79 4,34 4,34 2,98 3,52 2,44 4,61 3,52 Lượt người 12 13 11 9 10 6 15 14 5,36 5,80 4,91 4,02 4,46 2,68 6,70 6,25
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
74
Trong hoạt động chăn nuôi người dân cũng gặp nhiều khó khăn như
dịch bệnh, công tác thú y, kỹ thuật chăm sóc...
Công tác thú y ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi của người dân. Công tác
thú y hạn chế sẽ ảnh hưởng đến công tác dự báo phòng trừ dịch bệnh cũng
như khả năng chống dịch khi dịch bệnh xảy ra cho vật nuôi.
Cũng như trồng trọt thì người dân cũng gặp khó khăn về vốn để mở
rộng quy mô đàn vật nuôi do các thủ tục vay vốn nhiều khi còn nặng nề, tốn
thời gian. Thiếu vốn kéo theo quy mô chuồng trại không được đầu tư, nhiều
hộ với chỉ là chăn nuôi với quy mô nhỏ chủ yếu là chăn nuôi truyền thống.
b. Khó khăn trong hoạt động phi nông nghiệp và các hoạt động khác.
Những khó khăn trong các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, làng nghề… phải kể đến đó là những khó khăn về vốn
đầu tư, lao động có tay nghề…
Bảng 3.21: Tổng hợp những khó khăn trong hoạt động
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại
Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo
Tiêu chí STT
% % %
1 Vốn Lượt người 18 4,47 Lượt người 16 4,34 Lượt người 19 8,48
2 Cơ sở hạ tầng 10 2,48 11 2,98 13 5,80
3 Lao động 12 2,98 13 3,52 11 4,91
4 Thị trường tiêu thụ 11 2,73 12 3,25 9 4,02
5 Khác 9 2,23 11 2,98 10 4,46
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Trong các hoạt động phi nông nghiệp thì vấn đề khó khăn nhất hiện nay
là vấn đề về vốn. Người dân khó tiếp cận được với các nguồn vốn vay của các
tổ chức tín dụng do thủ tục vay nhiều khi còn rườm rà hoặc bị giới hạn đối
với các đối tượng được vay vốn.
75
Sau thời gian triển khai xây dựng chương trình mục tiêu xây dựng nông
thôn mới thì vấn đề về cơ sở hạ tầng đường giao thông đã được cải thiện đáng
kể. Tuy nhiên do thiếu vốn hoặc một số cung đường thuộc địa phận giáp ranh
giữa các huyện, các tỉnh vẫn chưa còn ở trong tình trạng xuống cấp gây khó
khăn trong lưu thông.
Lực lượng lao động với gần 50% là lao động thủ công chưa qua đào
tạo sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như tiếp cận với khoa học,
ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất để có nâng suất lao động,
chất lượng sản phẩm tốt hơn.
Vấn đề về thị trường tiêu thụ cũng như một số vấn đề khác như khoa
học công nghệ, nhà xưởng… cũng ảnh hưởng đến hoạt động phi nông
nghiệp của địa phương, cần có các chính sách hỗ trợ về đầu ra cho sản
phẩm hay tìm kiếm hướng đi cho người sản xuất.
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
huyện Thuận Thành
Nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ vừa khó
khăn vừa lâu dài, những giải pháp đưa ra cần phải được thực hiện đồng bộ và
dựa vào điều kiện thực tế của từng địa phương. Mỗi giải pháp cần có một
bước đi thích hợp, gắn kết yếu tố con người với tiềm năng đất đai và điều kiện
tự nhiên trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Xuất phát từ thực trạng
mức thu nhập trong xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Thành và cụ
thể của 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm cùng với quan điểm định
hướng của tỉnh Bắc Ninh để nâng cao thu nhập bình quân đầu người/ năm
trong xây dựng nông thôn mới cần phải có một số giải pháp như sau:
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu
nhập cho người dân, bởi lẽ trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì yếu tố
con người luôn là sự quan tâm hàng đầu. Trong giải pháp này thì nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực (đào tạo nghề cho lao động nông thôn) là yếu tố
cần phải quan tâm hàng đầu.
76
Từ đầu năm đến nay, toàn huyện đã đào tạo được 1.147 lao động nông
thôn tại các cơ sở đào tạo ngắn hạn, các cơ sở dạy nghề như Trường Trung
cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống, trường Trung
cấp nghề Thuận Thành, Trung tâm GDTX, Trung tâm Đào tạo lái xe Đông
Đô… với hơn 150 lao động tốt nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn, 527 lao động
tốt nghiệp hệ đào tạo trung cấp, có 470 lao động được các doanh nghiệp
tuyển dụng và đào tạo.
Các học viên được đào tạo theo 2 hướng chính; huyện cũng đã phối
hợp với Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học Công nghệ tỉnh tiến hành khảo
sát, nhằm khôi phục, thúc đẩy phát triển 5 làng nghề truyền thống như:
Nghề đúc, dát đồng ở thôn Đào Viên, xã Nguyệt Đức; nghề sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ truyền thống ở thôn Bình Cầu, xã Hoài Thượng; nghề làm đậu ở
thôn Trà Lâm, xã Trí Quả; nghề làm nem bùi ở thôn Bùi Xá, xã Ninh Xá và
nghề làm tương ở thôn Đình Tổ, xã Đình Tổ.
Mặt khác, huyện tập trung đào tạo một số nghề trọng điểm như: Cơ
điện, điện tử, tin học, may công nghiệp, trồng nấm, nấu ăn… Nhờ đó, giúp
lao động có thể làm nghề tại chỗ, hoặc tham gia lao động sản xuất trong
các doanh nghiệp ở trong và ngoài địa phương như: Cụm công nghiệp
Thanh Khương, cụm công nghiệp Hà Mãn - Trí Quả, Cụm Công nghiệp
Xuân Lâm, Công ty TNHH Canon, Công ty Samsung, với mức thu nhập
cao từ 5 - 6 triệu đồng/người/tháng.
Qua quá trình đào tạo, thực tế cho thấy lao động đã được các doanh
nghiệp chấp nhận, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.
Góp phần không nhỏ vào việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định cho
lao động nông thôn.
Thời gian tới, Ban Chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm
huyện tiếp tục thực hiện tốt quy chế làm việc, đẩy mạnh hoạt đông tuyên
truyền các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
77
Qua đó, giúp họ hiểu được quyền lợi cũng như hiệu quả công việc khi đã
được đào tạo nghề. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của các
cấp, ngành, các doanh nghiệp, nhất là lực lượng lao động vào những hoạt
động của chương trình đào tạo nghề với mục tiêu nâng cao chất lượng đào
tạo nghề gắn với việc làm sau đào tạo, tăng thu nhập cho người lao động.
3.4.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập
Nâng cao thu nhập bình quân đầu người trên cả 3 mũi nhọn là sản
xuất nông nghiệp, CN-TTCN và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất.
Theo đó, các xã cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
Trong lĩnh vực nông nghiệp cần tập trung đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp hàng hóa có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Từng bước tăng tỷ trọng
chăn nuôi, thủy sản và nông sản chế biến trong cơ cấu ngành. Xác định lựa
chọn các sản phẩm, các cây con chủ lực, thế mạnh của địa phương để tập
trung phát triển sản xuất hàng hóa. Phát triển nhanh các hình thức tích tụ
ruộng đất để tổ chức sản xuất cánh đồng lớn, các mô hình liên kết sản xuất
hàng hóa “cánh đồng lớn liên kết chuỗi giá trị” và các mô hình kinh tế
trang trai, gia trại. Ở các xã phải có các mô hình liên kết trong từng lĩnh
vực: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản và ngành nghề nông thôn. Tích
cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng cường áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh và cơ giới hóa vào sản xuất và
chế biến nông sản. Tăng cường quản lý chất lượng nông, thủy sản, đảm bảo
nông, thủy sản của địa phương đạt tiêu chí an toàn. Đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất tạo động lực phát triển kinh tế nông nghiệp.
Phát triển kinh tế hộ và trang trại. Đổi mới mô hình kinh tế hộ theo hướng
khuyến khích các hộ chủ động thuê gom, tích tụ ruộng đất và nguồn vốn,
mở rộng quy mô sản xuất tập trung chuyên môn hóa theo mô hình trang
trại, gia trại thông qua HTX, tổ hợp tác để mở rộng sản xuất và hình thành
78
các chuỗi khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản, áp dụng
công nghệ tiên tiến và sản xuất hàng hóa lớn, bền vững. Đẩy mạnh chuyển
đổi hoạt động các HTX nông nghiệp với đủ 5 nội dung chủ yếu theo Luật
HTX năm 2012, xây dựng các HTX hoạt động hiệu quả tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế hợp tác. Đảm bảo từ 70-90% HTX sau chuyển đổi
sản xuất, kinh doanh có lãi, trong đó có ít nhất 70% HTX tham gia các
chuỗi cung ứng vật tư đầu vào và 30% HTX tham gia các chuỗi tiêu thụ
nông sản cho nông dân.
Phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn theo hướng tập trung
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách xã; tăng
thu nhập, giải quyết việc làm cho nông dân, góp phần tích tụ ruộng đất, tạo
điều kiện để sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
xây dựng NTM. Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với du lịch làng nghề
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt đối với
làng nghề truyền thống để mở rộng thị trường và quảng bá sản phẩm.
Khuyến khích các hộ, nhóm sản xuất, các tổ hợp tác phát triển thành doanh
nghiệp, hợp tác xã tiêu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.
3.4.3. Giải pháp về tiếp cận chính sách và khoa học công nghệ.
Việc nhận được hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước và địa
phương sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp cận
được với khoa học công nghệ mới sẽ góp phần làm tăng năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm từ đó góp phần làm tăng thu nhập cho lao động
nông thôn.
Để thuận lợi hơn cho người lao động nông thôn trong việc tiếp cận
chính sách và khoa học công nghệ cần phải: Vận động người dân nông
thôn tích cực tham gia các hội đoàn thể của địa phương để được hỗ trợ
về thông tin, chia sẻ các nguồn lực về tài chính, kỹ thuật khi cần thiết.
Ví dụ như tham gia vào hội nông dân, hội phụ nữ để có thông tin và
79
tham gia vào các buổi tập huấn, tuyên truyền về cách thức sản xuất mới,
giống mới… chia sẻ với nhau về vốn vay ưu đãi dành cho hội viên các
hội này. Bên cạnh đó, bản thân người dân cũng phải tích cực học tập trau
dồi kiến thức để bắt kịp với khoa học công nghệ ngày càng phát triển.
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính
Vốn cho sản xuất là vấn đề được tất cả các ngành kinh tế quan tâm,
nó là nhân tố quan trọng và quyết định phương hướng và quy mô sản xuất
của tất cả các ngành. Qua điều tra thực tế hầu hết các hộ đều thiếu vốn,
mặc dù các hình thức cho các hộ dân vay vốn ở địa phương là khá phong
phú. Các hộ dân có thể tự do vay vốn để phát triển sản xuất thôn qua ngân
hàng, các tổ chức tín dụng ưu đãi, tín dụng qua hội phụ nữ… Tuy nhiên
không phải ai có nhu cầu vay vốn của ngân hàng cũng đều được vay bởi họ
có những quy định và mức lãi suất khá cao. Vì vậy giải pháp cho vấn đề
này cụ thể là:
Các tổ chức tín dụng cần tìm hiểu cho đúng đối tượng cần vay vốn,
nghĩ là những hộ dân đó thật sự cần vốn cho phát triển sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn đúng mục đích chứ không phải tiêu dùng, cần có ưu
đãi đối với những hộ nghèo.
Việc dùng tài sản thế chấp cũng như các vật thế chấp của ngân hàng
hiện nay đã hạn chế rất nhiều nhu cầu vốn của hộ. Hiện nay Nhà nước ta đã
có quy định các tổ chức kinh tế có thể tín chấp bằng tính khả thi của dự án,
cho nên các ngân hàng huyện cũng nên áp dụng để khuyến khích sản xuất.
Các cấp lãnh đạo địa phương nên thành lập các mô hình hợp tác xã
tín dụng để huy động và hỗ trợ kịp thời cho những người cần vốn.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới tính đến năm 2017, huyện Thuận Thành đã đạt được
những kết quả quan trọng. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, nhiều cơ sở
hạ tầng được đầu tư sửa chữa và xây dựng mới, nhiều hạng mục được hoàn
thiện, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Toàn huyện có 17 xã thì đến
hết năm 2016 đã có 6 xã đạt được 19/19 tiêu chí về nông thôn mới. Trong 3
xã nghiên cứu, tính về mức thu nhập bình quân đầu người/ năm đạt được so
với chuẩn quy định nông thôn mới (33 triệu đồng/ người/ năm) thì chỉ có xã
Xuân Lâm với mức thu nhập bình quân đầu người/ năm là 38,5 triệu đồng/
người/ năm được tính là đạt. Hai xã Hoài Thượng và Nghĩa Đạo có mức thu
nhập bình quân đầu người/ năm là 30,2 triệu đồng/ người/ năm và 28,6 triệu
đồng/ người/ năm nên so với bộ tiêu chí nông thôn mới thì chưa đạt. Do vậy
trong thời gian tới để nâng cao thu nhập và phấn đấu đạt được mức thu nhập
bình quân đầu người/ năm so với bộ tiêu chí về nông thôn mới thì các xã chưa
đạt cần phải làm tốt các việc sau:
- Tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hoá vào sản
xuất nông nghiệp.
- Có cơ chế chính sách khuyến khích nông dân chuyển đổi, tích tụ ruộng
đất để phát triển kinh tế trang trại, mô hình VAC; khuyến khích các hộ chăn nuôi
xây dựng bể Biogas xử lý chất thải bảo vệ môi trường sống ở nông thôn.
- Quan tâm bảo tồn phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo vay vốn đầu tư phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập thoát nghèo; mở các lớp đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
81
- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tăng cường hoạt
động tư vấn giúp đỡ kinh tế trang trại phát triển.
Đối với những xã có mức thu nhập bình quân đầu người/ năm đã đạt
được so với bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì cần phải tiếp
tục cố gắng phấn đấu để giữ vững kết quả mà mình đã đạt được và ngày càng
nâng cao hơn nữa thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chủ
trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn. Trong bộ tiêu chí nông thôn mới, có thể nói tiêu chí
thu nhập cho người dân nông thôn là tiêu chí khó thực hiện nhất. Bởi muốn
chuyển dịch phát triển kinh tế địa phương một cách mạnh mẽ, hiệu quả không
chỉ cần có sự nỗ lực của người dân mà còn cần có sự vào cuộc tích cực, đồng
bộ của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể và các doanh nghiệp.
Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn, đòi hỏi kiên trì thực hiện trong thời gian
lâu dài mới mang lại kết quả.
2. Đề xuất và kiến nghị
Với cấp Trung ương
Điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của các tư nhân trong và
ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp, các ngành sản xuất và dịch vụ ở các
vùng nông thôn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có các chính sách hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp mở rộng thị trường
xuất khẩu nông lâm sản; phối hợp với các địa phương tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương
hiệu hàng hoá.
Ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người dân trong phát triển sản xuất
theo hướng Nhà nước hỗ trợ nhân dân làm là chính.
Tiếp tục đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen nhằm tạo ra những
82
giống cây, con mới có phẩm chất tốt, chất lượng và giá trị kinh tế cao.Từ đó tạo
tiền đề cho các địa phương trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
Tiếp tục đầu tư nguồn lực trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
nhằm tạo ra lực lượng lao động trong nông thôn đông đảo với trình độ cao.
Với cấp huyện và tỉnh
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan đặc biệt là Sở NN và phòng NN
huyện chủ động trong việc cung cấp thông tin về thời tiết dịch bệnh, giá vật tư
trong trồng trọt và chăn nuôi; tư vấn hướng dẫn hỗ trợ người dân trong lựa
chọn, chăm sóc cây trồng vật nuôi và phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, khả năng sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và
hiệu quả hơn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các công trình XDCB theo quy định.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của xã Hoài Thượng, Nghĩa
Đạo, Xuân Lâm năm 2016.
2. Vũ Trọng Bình, (2009), Kinh nghiệm quốc tế về sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Thông tư
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013, Hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2017), Quyết định số 69/QĐ-
BNN-VPĐP ngày 09/01/2017, Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
5. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng
Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB NN Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
8. PGS.TS Lê Quốc Lý, (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn - Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia Sự thật.
9. Nghị quyết Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản Việt Nam.
10. Niên giám thống kê huyện Thuận Thành năm 2016.
11. Vũ Văn Phúc, (2014), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
12. Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh, Phê duyệt kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016-2020.
84
13. Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
14. Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
15. Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2017-2020.
16. UBND huyện Thuận Thành, Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện chương
trình xây dựng NTM huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
17. UBND huyện Thuận Thành, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây
dựng NTM đến hết năm 2016 huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
18. UBND xã Hoài Thượng, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây
dựng NTM đến hết năm 2016 xã Hoài Thượng, huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
19. UBND xã Nghĩa Đạo, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng
NTM đến hết năm 2016 xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
20. UBND xã Xuân Lâm, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng
NTM đến hết năm 2016 xã Xuân Lâm, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Trang web điện tử:
21. Wikipdia, Bách khoa toàn thư mở, http://vi.wikipedia.org.
22. Tuấn Anh (2012), kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước
trên thế giới, http://www.tapchicongsan.org.vn
23. http://baoyenbai.com.vn/223/137826/Phuc_An_tap_trung_thuc_hien_tie
u_chi_thu_nhap_tr111ng_xay_dung_nong_thon_moi_.htm.
24. https://sondong.bacgiang.gov.vn/ Sơn Động khó khăn thực hiện tiêu chí
thu nhập trong xây dựng nông thôn mới.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
Phần I. Thông tin chung về hộ gia đình
1. Họ và tên………………………..Tuổi………………
- Giới tính: Nam Nữ
- Trình độ văn hóa:
2. Địa chỉ:
3. Tổng số nhân khẩu: ............... người
- Lao động trong độ tuổi: .............. người,
- Lao động ngoài độ tuổi: .............. người,
- Lao động đã qua đào tạo: ………. người,
- Lao động có việc làm thường xuyên: ………. người
4. Phân loại hộ (theo nguồn thu nhập):
- Hộ sản xuất nông nghiệp
- Hộ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
- Hộ khác
Phần II. Nội dung điều tra
1. Ông (bà) cho biết sự cần thiết của việc triển khai xây dựng chương trình
NTM.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
2. Ông (bà) cho biết về thu nhập hoạt động trồng trọt của gia đình?
TT Ghi chú Loại cây trồng ĐVT Thu nhập trong 1 năm
1 Lúa Triệu đồng
2 Ngô Triệu đồng
3 Rau màu Triệu đồng
4 Cây ăn quả Triệu đồng
5 Cây trồng khác Triệu đồng
3. Ông (bà) cho biết trong quá trình trồng trọt thường gặp những khó khăn gì?
- Thiếu đất canh tác - Kỹ thuật - Thiếu vốn
- Giống - Thị trường tiêu thụ - Thiếu nước
- Thiếu lao động - Chính sách hỗ trợ
- Thời tiết, sâu bệnh - Yếu tố khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Ông (bà) cho biết về thu nhập từ chăn nuôi của gia đình?
TT Ghi chú Chăn nuôi ĐVT Thu nhập trong 1 năm
1 Lợn Triệu đồng
2 Gia súc (trâu, bò, dê) Triệu đồng
3 Gia cầm Triệu đồng
4 Thủy sản Triệu đồng
5. Ông (bà) cho biết trong quá trình chăn nuôi thường gặp những khó khăn gì?
- Dịch bệnh - Kỹ thuật - Thiếu vốn
- Giống - Cơ sở hạ tầng - Thức ăn
- Thuốc thú y - Chính sách hỗ trợ - Yếu tố khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Ông (bà) cho biết về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và khác của
gia đình?
Ghi chú ĐVT TT Hoạt động phi NN và khác
1 Tiền công, tiền lương 2 Buôn bán 3 Làm xây dựng 4 Tiểu thủ CN và dịch vụ 5 Khác Thu nhập trong 1 năm Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
7. Ông (bà) cho biết trong quá trình sản xuất, kinh doanh thường gặp những
khó khăn gì?
- Vốn - Lao động - Thị trường tiêu thụ
- Cơ sở hạ tầng - Yếu tố khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
8. Vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh của gia đình?
- Vốn tự có - Vốn vay người thân - Vốn vay tín
dụng
- Vốn hỗ trợ - Vốn khác
Tỷ lệ vốn (%) …………………………………………………………………
9. Ông (bà) cho biết thu nhập bình quân của gia đình trong năm 2014, năm 2015?
- Năm 2014:…………………….triệu đồng
- Năm 2015:…………………….triệu đồng
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (X) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi
câu hỏi
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
Ngày........tháng.......năm 201…
Phỏng vấn viên Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
I. Những thông tin chung về cán bộ
1. Họ và tên………………………..Tuổi………………
- Giới tính: Nam Nữ
2. Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………..
3. Chức vụ: .........................................................................................................
4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
5. Số năm công tác………………………….. năm
6. Số năm giữ chức vụ hiện tại……………… năm.
II. Nội dung điều tra
1. Xã của ông (bà) đã triển khai xây dựng NTM từ bao giờ?............................
2. Ông (bà) cho biết sự cần thiết của việc triển khai xây dựng chương trình NTM.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
3.Ông (bà) biết được vấn đề nào về chương trình NTM?
Mục tiêu của chương trình
Các tiêu chí của chương trình
Cách triển khai thực hiện chương trình
Vấn đề khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Trong 19 tiêu chí của chương trình thì xã của ông (bà) đã hoàn thiện được
bao nhiêu tiêu chí? .......................
5. Trong những tiêu chí chưa đạt thì tiêu chí nào ông (bà) cho là khó khăn để xã
đạt được?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Tại sao?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Trong quá trình thực hiện tiêu chí thu nhập trong xây dựng NTM xã của
ông (bà) đã có những biện pháp gì để phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho
người dân?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Việc thực hiện tiêu chí thu nhập ở xã ông (bà) có gặp gì khó khăn không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Nếu có là khó khăn gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
8. Theo ông (bà) nguyên nhân nào dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện tiêu
chí thu nhập tại xã?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9. Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc thực hiện tiêu chí thu nhập đạt kết
quả cao hơn?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
Phỏng vấn viên Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)