ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng

được dùng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô. Tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Yến đã tận

tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ

Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và các phòng, ban chức năng huyện

Thuận Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu để thực

hiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia

đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời

có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii

MỤC LỤC ...................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3

3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 4

1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới .......................................................................................................... 6

1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ................................. 8

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ... 10

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 12

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 12

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam gắn với việc

thực hiện tiêu chí thu nhập ............................................................................ 15

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 25

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26

2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu. ............................ 26

2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................. 26

2.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................... 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 28

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 28

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 28

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 31

3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................... 40

3.2. Thực trạng về thu nhập huyện Thuận Thành ......................................... 41

3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến hết

năm 2016 huyện Thuận Thành ...................................................................... 41

3.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho

người dân của 3 xã nghiên cứu ..................................................................... 43

3.2.3. Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế .......................................... 47

3.2.4. Kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã nghiên cứu

qua 3 năm 2014-2016 .................................................................................... 50

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập .............................................................. 51

3.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu .... 51

3.3.2. Các chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện chương

trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và nâng cao thu nhập

cho người dân ................................................................................................ 58

3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện nâng cao thu nhập trong chương

trình xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3

xã nghiên cứu ................................................................................................ 62

3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn để nâng cao thu nhập trong chương

trình xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 70

v

3.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn

mới huyện Thuận Thành .............................................................................. 75

3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 75

3.4.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập ................................................ 77

3.4.3. Giải pháp về tiếp cận chính sách và khoa học công nghệ. .............. 78

3.4.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính ...................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 833

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân :

CC Cơ cấu :

CN-TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

ĐVT : Đơn vị tính

HĐND Hội đồng nhân dân :

MTQG Mục tiêu quốc gia :

NKTTTT Nhân khẩu thực tế thường trú :

Nông thôn mới NTM :

Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” tại Nhật OVOP :

Bản

SL Số lượng :

SXNN Sản xuất nông nghiệp :

TM-DV Thương mại - Dịch vụ :

TTCN Tiểu thủ Công nghiệp :

UBND Uỷ ban nhân dân :

XDCB Xây dựng cơ bản :

XDNTM Xây dựng Nông thôn mới :

XHCN Xã hội Chủ nghĩa :

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành qua 3 năm

(2014 - 2016) ........................................................................... 32

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Thành qua 3

năm (2014 - 2016) ................................................................... 34

Bảng 3.3: Một số cơ sở hạ tầng chủ yếu của huyện đến hết năm 2016 ....... 35

Bảng 3.4: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Thuận Thành 3 năm

từ 2014 - 2016 ......................................................................... 38

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của

các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành (năm 2016) ............. 42

Bảng 3.6: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của

3 xã nghiên cứu ....................................................................... 48

Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả tiêu chí thu nhập của 3 xã nghiên cứu

qua 3 năm 2014-2016 ............................................................. 50

Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã nghiên cứu ..... 51

Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động của 3 xã nghiên cứu ................. 54

Bảng 3.10: Tổng hợp yếu tố kinh tế của 3 xã nghiên cứu ......................... 56

Bảng 3.11: Số lượng và cơ cấu lao động của hộ điều tra .......................... 62

Bảng 3.12: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra .................................. 63

Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra trên địa bàn 3 xã

nghiên cứu ............................................................................... 64

Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về sự cần thiết xây dựng nông

thôn mới .................................................................................. 65

Bảng 3.15: Tổng hợp nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của

các hộ điều tra ......................................................................... 66

viii

Bảng 3.16: Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp

và hoạt động khác của các hộ điều tra .................................... 68

Bảng 3.17: Tổng hợp nguồn thu nhập và cơ cấu nguồn thu nhập của

các hộ điều tra ......................................................................... 69

Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm

2014-2016 .............................................................................. 70

Bảng 3.19: Tổng hợp những khó khăn trong trồng trọt ............................ 72

Bảng 3.20: Tổng hợp những khó khăn trong chăn nuôi ............................ 73

Bảng 3.21: Tổng hợp những khó khăn trong hoạt động tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ, thương mại ................................................... 74

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017 .............. 31

Biểu đồ 3.2: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của

3 xã nghiên cứu .................................................................... 47

Biểu đồ 3.3: So sánh mức thu nhập bình quân đầu người/ năm với

mức đạt tiêu chí 10 của 3 xã nghiên cứu trong 3 năm

2014-2016 ............................................................................. 50

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu đất đai xã Hoài Thượng ........................................... 52

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu đất đai xã Nghĩa Đạo ............................................... 52

Biểu đồ 3.6. Cơ cấu đất đai xã Xuân Lâm ................................................ 52

Biểu đồ 3.7: Số lượng và chất lượng lao động 3 xã nghiên cứu ............... 54

Biểu đồ 3.8. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Hoài Thượng ....................... 56

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Nghĩa Đạo ........................... 57

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Xuân Lâm ........................... 57

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nông nghiệp, nông thôn nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong quá

trình xây dựng và phát triển đất nước. Nông nghiệp, nông thôn vừa là nơi

cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng xã hội; nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu...

Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng chỉ rõ: Quá trình phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là nhiệm

vụ hết sức khó khăn, bởi quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp những năm

gần đây tuy đạt những thành tựu đáng tự hào, nhưng kém bền vững, dễ bị tổn

thương trước tác động của thiên tai, dịch bệnh, diễn biến bất lợi của thị trường

trong và ngoài nước. Trong khi cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là

trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với

kinh tế thế giới; biến đổi khí hậu tác động ngày càng rõ nét đang hằng ngày,

hằng giờ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển

khai thực hiện từ Đại hội XI của Đảng đạt thấp hơn mục tiêu đề ra. Hết năm

2015, cả nước mới có khoảng 17% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong khi

mục tiêu của Chương trình là 20%. Mức độ thực hiện xây dựng nông thôn

mới ở các địa phương, vùng miền chưa đồng đều. Thu nhập và đời sống của

nông dân mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với thu

nhập của người dân ở đô thị; nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn cao; môi trường

nhiều vùng nông thôn bị suy giảm. Mục tiêu của Chương trình xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016-2020, là đến năm 2020, số xã đạt chuẩn nông thôn

mới phải là 50%; mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông

thôn mới; tiêu chí mỗi xã trên cả nước bình quân đạt 15 tiêu chí, không còn xã

2

dưới năm tiêu chí; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu

phát triển sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn như giao thông, điện,

nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã...

Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói riêng đã và đang tổ

chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt được những

kết quả nhất định. Trong những năm qua huyện Thuận Thành đã đẩy mạnh các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa

đường giao thông nông thôn, cứng hóa kênh mương, xây dựng trường học,

trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển

đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề, làng nghề nông

thôn… theo hướng đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay toàn huyện đã có 12/18

xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.

Tuy nhiên trong quá trình xây dựng NTM huyện Thuận Thành vẫn còn

gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là việc hoàn thiện tiêu chí về thu

nhập. Cái khó nhất để thực hiện tiêu chí thu nhập hiện nay ở huyện Thuận

Thành là cơ cấu kinh tế ở các xã chủ yếu vẫn là nông nghiệp, trong khi đó,

các dự án trọng điểm phát triển nông nghiệp triển khai chậm, hiệu quả chưa

cao. Đó là chưa kể đến trong quá trình triển khai xây dựng NTM, nhiều đơn vị

quá chú trọng đến xây dựng cơ bản, chưa đầu tư nhiều vào các giải pháp phát

triển sản xuất; chưa chú trọng đến việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong

lĩnh vực nông nghiệp về làng vì sợ mất đất… nên thu nhập của người dân khó

có thể nâng lên nhanh được.

Để tiếp tục hoàn thiện tiêu chí về thu nhập tôi đã lựa chọn đề tài:

“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập trong xây

dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận

văn thạc sỹ.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá thực trạng thu nhập trong xây dựng nông thôn mới huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong xây dựng nông

thôn mới huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn

mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.

3. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn:

- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản

và thực tiễn về nông thôn mới, về thu nhập trong xây dựng nông thôn mới.

- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu quan

trọng góp phần gợi ý chính sách cho huyện Thuận Thành nói riêng, tỉnh Bắc

Ninh nói chung trong việc nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn. Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập,

nghiên cứu cho sinh viên và học viên trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

- Nông thôn

Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng

nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn

được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa

là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan

điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự

phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa

nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam,

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông

dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội

và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của

các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,

có thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của

mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc

độ quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội

thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính

cơ sở là UBND xã.

- Nông thôn mới

Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ

hai, không phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới

không phải là xây dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá

trị truyền thống của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng

của nông thôn Việt Nam.

5

Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là

động lực cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch

chuyển về lao động nông thôn.

Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác

nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát

triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.

Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao

năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp

phần thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời

làm thay đổi về cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân,

qua đó thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.

Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần

sự tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của

các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây

dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,

giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức

mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây

dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo

nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành

công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.

- Thu nhập: là phần chênh lệch giữa các khoản thu về và các khoản chi

phí đã bỏ ra.

- Thu nhập cá nhân:

Trong kinh tế thu nhập cá nhân là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản

thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ

tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập

thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình.

6

Các khoản thu nhập cá nhân gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng; thu nhập từ đầu tư vốn

(tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần…); thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng…;

thu nhập từ trúng thưởng…

- Thu nhập bình quân đầu người/ năm

Thu nhập bình quân đầu người/ năm của xã được tính bằng cách chia

tổng thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT) của xã trong năm

cho số NKTTTT của xã trong năm.

- Nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT)

NKTTTT của xã trong năm (tính đến 31/12): Là những người thực tế

thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên

và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được

đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa.

- Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú của xã

Thu nhập của NKTTTT của xã là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau

khi trừ chi phí sản xuất mà NKTTTT của xã đã nhận trong 1 năm.

1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1. Mục tiêu của chương trình

- Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công

nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân

chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái

được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%

(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc:

28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam

7

Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông

Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;

+ Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu

của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng:

18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên:

15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không

còn xã dưới 5 tiêu chí;

+ Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát

triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh

hoạt, trường học, trạm y tế xã.

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều

mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít

nhất 1,8 lần so với năm 2015.

1.1.2.2. Các nội dung thành phần của chương trình

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Giảm nghèo và an sinh xã hội.

- Phát triển giáo dục ở nông thôn.

- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người

dân nông thôn.

- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.

- Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện

môi trường ở các làng nghề.

- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,

đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng

cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng

tiếp cận pháp luật cho người dân.

8

- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.

- Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát,

đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

1.1.2.3. Các giải pháp thực hiện chương trình.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông

thôn mới.

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình.

- Có cơ chế phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện

Chương trình.

- Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư thích hợp.

- Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.

- Có cơ chế điều hành, quản lý Chương trình.

1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới

- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -

2020, trong quyết định quy định về tiêu chí thu nhập như sau:

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tên tiêu chí

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

≥45

≥36

≥50

≥36

≥41

≥41

≥59 ≥50

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người)

- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí

Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong quyết định hướng

dẫn việc thực hiện tiêu chí thu nhập như sau:

9

1. Xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu

người/năm của xã đạt mức quy định của vùng.

2. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của từng năm trong giai

đoạn 2016-2020 cụ thể như sau:

Chỉ tiêu theo vùng

Tên

Chỉ

tiêu

tiêu

Nội dung tiêu chí

chí

chung

Tây Nguyên

TDMN phía Bắc

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Duyên hải Nam TB

ĐB sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

Năm

≥30

≥22

≥33

≥22

≥27

≥27

≥39

≥33

2016

Thu nhập

Năm

≥34

≥26

≥37

≥26

≥31

≥31

≥44

≥37

bình quân

2017

đầu người

Năm

Thu

≥38

≥30

≥41

≥30

≥35

≥35

≥49

≥41

khu vực

2018

nhập

nông thôn

Năm

(triệu

≥42

≥33 ≥45,5 ≥33

≥38

≥38

≥54 ≥45,5

2019

đồng/người)

Năm

≥45

≥36

≥50

≥36

≥41

≥41

≥59

≥50

2020

3. Phương pháp tính thu nhập bình quân đầu người/năm

- Công thức:

Tổng thu nhập của NKTTTT của xã trong năm Thu nhập bình quân = đầu người/năm của xã NKTTTT của xã trong năm

- Phạm vi tính toán

Chỉ tính thu nhập do NKTTTT của xã tạo ra, bất kể những người này

làm việc và sản xuất kinh doanh trong hay ngoài địa bàn xã, không tính thu

nhập của người ngoài xã đến làm việc và sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.

Không tính vào thu nhập cho NKTTTT của xã:

Các khoản tiền hoặc hiện vật được chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ

dân cư của xã, trừ các khoản đã được tính vào chi phí sản xuất.

10

Các khoản thu vào để chi chung của xã như: Thu để đầu tư xây dựng

các công trình, thực hiện các chương trình chung; thu vào ngân sách của xã...

mà hộ không trực tiếp được nhận.

- Thời điểm, thời kỳ thu thập số liệu

Thời điểm thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập và báo

cáo trong quý I năm sau năm báo cáo.

Thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập trong thời

kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Ghi chú: Nếu thời kỳ thu thập số liệu không trùng với năm dương lịch

thì thu thập số liệu trong 12 tháng qua tính từ thời điểm thu thập trở về trước.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới

1.1.4.1. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu nhập

cho người dân, bởi lẽ trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người

luôn là sự quan tâm hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để

tạo ra của cải vật chất, chính con người quyết định nên hình thức lao động.

Yếu tố con người trong sản xuất cũng được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ

tuổi, trình độ, số lượng lao động...

- Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao

động cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn

lao động trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường

là những việc làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định

mọi việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa

chọn sinh kế của hộ.

- Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất

lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng

cao khi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo.

Trong đó, trình độ học vấn của người lao động là rất đáng quan tâm, nó giúp

11

cho người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công

cụ giúp người lao động tiếp cận được những tri thức mới, nâng cao khả năng

tư duy sáng tạo của người lao động.

1.1.4.2. Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính như là một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực

khác. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ,

bao gồm: tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng hay vay của bạn bè, bà

con... Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ

chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, làm chậm tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.

1.1.4.3. Nguồn vật lực

Nguồn vật lực bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản

xuất. Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên

nếu nguồn lực vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác.

Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho

nguồn dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm: đất trồng lúa, đất chuyên

màu, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản...

1.1.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên

Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã

hội trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình.

Nguồn lực tự nhiên chính là các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: khí

hậu, sông ngòi...

1.1.4.5. Chính sách của Nhà nước

Các chính sách phát triển nông thôn được Nhà nước tiến hành nhằm tối

đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế

nhanh song song với xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập cho lao động khu

vực nông thôn. Tuy nhiên, các chính sách này thường có tính nhị nguyên, mà

không phải bao giờ cũng đạt được sự thống nhất một cách trọn vẹn.

12

1.1.4.6. Khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh

tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản

xuất, dịch vụ và quản lý. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ góp

phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, gia tăng của cải vật

chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Khoa học

công nghệ trực tiếp tác động vào sản xuất làm giảm nhẹ cường độ lao động,

giảm chi phí, giá thành sản phẩm, giảm tỷ lệ tiêu hao vật chất… từ đó làm

nâng cao thu nhập của người lao động.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Ở Nhật Bản

Từ năm 1979, tại tỉnh Oita, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong

trào “mỗi làng một sản phẩm” viết tắt là OVOP, với mục tiêu nâng cao thu

nhập cho người dân ở đây và phát triển vùng nông thôn của khu vực này một

cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Người khởi

xướng phong trào này là tiến sĩ Morihiko Hiramatsu, khi ấy là tỉnh trưởng Oita

hiện là Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến phát triển mỗi làng một sản phẩm Oita. Có

ba nguyên tắc chính của phong trào OVOP là: Địa phương hóa rồi hướng tới

toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,

chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật,

quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Những kinh nghiệm trong quá trình xây

dựng các thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản như: Nấm hương khô, rượu

Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... đem lại những bài học sâu sắc đúc kết từ

thành công và cả sự thất bại. Người dân sản xuất, tự chế biến, tự đem bán sản

phẩm mà không phải qua trung gian. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ

không phải chia sẻ lợi nhuận cho thương lái. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ

năm 1979 - 1999, phong trào OVOP đã tạo ra được 329 sản phẩm như nấm,

cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán cao.

(Nguồn: tapchicongsan.org.vn)

13

1.2.1.2. Ở Mỹ

Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông

nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.

Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước

ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.

Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao

động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp

Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận

lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy

cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp

phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và

thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá

phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất

cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại

giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ

việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.

Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh

nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn

của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh

doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ

cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các

tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn

hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống

như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo

ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có

quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.

Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra

ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi

14

được sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn

này sử dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm

1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích

khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2

triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong

khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu

người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ

trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông

dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang

trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù

đắp thêm thu nhập cho mình.

Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng

đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh

đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì

“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách

thức. (Nguồn: tapchicongsan.org.vn)

1.2.1.3. Ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông

thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền

vững nền nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực

nông thôn, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò

của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy

mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể

bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực

nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông

dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và

thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

15

Với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh

tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy

mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách

khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên

bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;

giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,

thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng

kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý

các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo

đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao

năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương

trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ

được triển khai rộng khắp cả nước. (Nguồn: tapchicongsan.org.vn).

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam gắn với việc thực

hiện tiêu chí thu nhập

1.2.2.1. Kinh nghiệm của xã Phúc An huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái

Trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM),

tiêu chí thu nhập được xác định là một trong những tiêu chí khó đối với địa

phương miền núi đặc biệt khó khăn. Để thực hiện tiêu chí này, xã Phúc An,

huyện Yên Bình đã chủ động khai thác tối đa những lợi thế của địa

phương, góp phần đẩy nhanh tiến độ XDNTM.

Nghề đan rọ tôm ở thôn Đồng Tý xã Phúc An (Yên Bình)

16

Đồng chí Trần Tiến Thơm, Chủ tịch UBND xã cho biết “Là xã thuộc

vùng đặc biệt khó khăn của huyện Yên Bình với 70% là người dân tộc thiểu

số: Dao, Cao Lan, Tày, phần lớn đời sống của người dân Phúc An dựa vào

sản xuất nông nghiệp. Thu nhập được coi là tiêu chí "cốt lõi" tạo đòn bẩy thực

hiện các tiêu chí khác bên cạnh đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã. Để thực

hiện được tiêu chí này, Đảng ủy, chính quyền xã đã tập trung đẩy mạnh phát

triển kinh tế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển du

lịch và trồng rừng”.

Ngoài ra, xã cũng triển khai các dự án dạy nghề, tạo việc làm cho lao

động địa phương để bản thân mỗi người dân tự có ý thức trong tìm kiếm việc

làm, nâng cao thu nhập. Hiện xã Phúc An có 115 ha đất lúa, 19 ha đất trồng

ngô, 120 ha sắn, 25 ha khoai lang, 40 ha lạc và 10 ha cây ăn quả. Đàn gia súc

phát triển tốt với 642 con trâu, 96 con bò, 300 con dê, 3.400 con lợn.

Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của xã còn manh mún, nhỏ lẻ chưa

tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả thu được còn

thấp. Qua 5 năm triển khai XDNTM (2011 - 2015) mức thu nhập bình quân

đầu người mới chỉ đạt khoảng 14 triệu đồng/năm, toàn xã còn 335 hộ nghèo

(chiếm 44%), xã vẫn chưa hoàn thành tiêu chí thu nhập.

Gia đình ông Nguyễn Văn Các, thôn Khe Tam, người đi đầu trong việc

tận dụng nguồn cỏ ven hồ Thác Bà phát triển chăn nuôi dê ở thôn cho biết: “Từ

chính sách khuyến khích người dân chuyển đổi cây trồng, vật nuôi của xã, năm

2011 gia đình tôi đã bắt đầu nuôi dê, đến nay có trên 20 con. Ngoài ra, gia đình

cũng chăn nuôi thêm lợn gà, làm 4 sào ruộng, tận dụng hết diện tích đất để phát

triển sản xuất, song kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, tổng thu nhập chỉ đạt gần

80 triệu đồng cho 6 khẩu”.

Thôn Khe Tam có 45 hộ, 210 khẩu, thì có 8 hộ nuôi dê với tổng số

trên 100 con nhưng mỗi năm cũng chỉ bán ra thị trường 20 - 30 con dê thịt,

thu được trên 100 triệu đồng. Nếu chia ra nhà nhiều nhất cũng mới chỉ được

17

20 triệu đồng, chưa mang lại giá trị cao cho người dân. Không chỉ có Khe

Tam, thôn Đồng Tý xã Phúc An kinh tế cũng khá khó khăn bởi diện tích

ruộng rất ít. Thôn có hơn 100 hộ thì 80% dân số làm nghề đan rọ tôm.

Chị Đàm Thị Vân chia sẻ: “Gia đình có ít ruộng nên chồng tôi thì đi đánh

rọ trên hồ còn tôi ở nhà đan rọ, vừa phục vụ nhu cầu của gia đình vừa bán. Mỗi

ngày nhiều lắm thì đan được 20 chiếc, nếu cứ có đầu ra ổn định, 3.000 đồng/ chiếc

thì cuộc sống cũng tạm ổn. Nhưng rọ tôm không phải lúc nào cũng bán được, nên

cuộc sống khó khăn lắm. Cũng vì thế nên cả 3 cháu học xong lớp 9 đã nghỉ ở nhà

phụ giúp cha mẹ”.

Qua tìm hiểu ở Phúc An ngoài diện tích ruộng, đồi rừng xã còn có diện

tích mặt nước khá lớn với 640 ha nhưng việc chăn nuôi thuỷ sản lại chưa phát

triển, cả xã chỉ có 13 lồng cá và hiệu quả thu được lại rất thấp do nguồn nước

ô nhiễm, người dân đầu tư nuôi cá hay bị bệnh.

Có thể thấy: Tiến độ XDNTM của xã còn nhiều hạn chế do việc quy

hoạch chưa kịp thời rà soát, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình

thực tế của địa phương. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về thay đổi tập

quán canh tác, phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá còn nhiều hạn chế.

Vì vậy trong thời gian tới, xã cần áp dụng đưa các dự án, mô hình nuôi, trồng

hiệu quả vào thử nghiệm, giúp người dân thay đổi tư duy, cách thức phát triển

kinh tế. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất như: chăn nuôi trâu,

bò, dê, lợn nái kết hợp với lợn thịt, chăn nuôi thủy sản trên eo ngách hồ Thác

bà, trồng cây ăn quả mỗi mô hình từ 0,5 ha trở lên... phấn đấu đưa mức bình

quân thu nhập đầu người lên 44 triệu đồng/năm vào năm 2020”. (Nguồn:

baoyenbai.com.vn)

1.2.2.2. Kinh nghiệm của xã Nguyên Xá huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình..

Với nhiều địa phương, khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới (NTM) thì tiêu chí 10 (thu nhập) là một trong những tiêu chí khó thực

hiện nhất. Tuy nhiên, đối với xã Nguyên Xá (Đông Hưng) không quá khó bởi

18

từ trước đến nay xã luôn nằm trong tốp dẫn đầu huyện về thu nhập nhờ sự

phát triển vững mạnh ở cả 3 trụ cột là nông nghiệp, TTCN và TM-DV.

Theo bộ tiêu chí Quốc gia quy định xã đạt tiêu chí số 10 phải có thu

nhập bình quân đầu người cao hơn 1,5 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh.

Mặc dù Nguyên Xá không nằm trong tốp thực hiện điểm nhưng cấp uỷ, chính

quyền từ xã đến thôn đã tuyên truyền vận động nhân dân chung tay, góp sức

xây dựng NTM, trong đó có tiêu chí thu nhập. Giải pháp mà Nguyên Xá đã và

đang thực hiện đó là tiếp tục tận dụng thế mạnh sẵn có ở địa phương về sự

phát triển đa dạng các ngành nghề truyền thống và điều kiện thuận lợi về địa

lý để tuyên truyền vận động nhân dân tập trung phát triển kinh tế, nhất là đẩy

mạnh phát triển nghề tạo sự đột phá về thu nhập.

Tuy nhiên, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vẫn được coi trọng. Do vậy,

mặc dù tỷ lệ lao động làm nông nghiệp ít nhưng Nguyên Xá vẫn bảo đảm

gieo cấy 100% diện tích đất nông nghiệp. Từ năm 2008 đến nay xã duy

trì gieo cấy 100% diện tích bằng các giống lúa ngắn ngày, trong đó 40% cấy

giống lúa chất lượng gạo khá, chủ yếu là giống BC15, năng suất trung bình

đạt 2,7-3,0 tạ/sào/vụ. Các đoàn thể tích cực tuyên truyền vận động hội viên,

đoàn viên chuyển đổi cây trồng, thực hiện xen canh gối vụ, tăng hệ số sử

dụng đất. Đến nay xã đã thực hiện quy vùng sản xuất thành 3 vùng, trong đó

vùng chuyên màu 7ha, vùng hai lúa + một vụ đông 113 ha và hơn 150 ha cấy

lúa hàng hóa.

Điển hình như thôn Đà Giang nhiều năm nay đã hình thành được 7ha cây

màu xen giữa 2 vụ lúa, chủ yếu trồng dưa lê, dưa hồng và dưa hấu cho hiệu quả

cao gấp 2 lần so với cấy lúa. Nhiều hộ thu trên 3 triệu đồng/sào/vụ như hộ ông

Nguyễn Tiến Thiêm, bà Nguyễn Thị Chín, Nguyễn Thị Gái. Trong xã đã xuất

hiện một số hộ chăn nuôi lớn như hộ ông Nguyễn Như Ngô, thôn Đà Quang

thường xuyên nuôi 1.000 - 1.500 con gà, ngan, vịt, hơn 10 con lợn nái cho thu

nhập trên 100 triệu đồng/năm.

19

Song song với phát triển nông nghiệp, Nguyên Xá đã phát triển đa

dạng các ngành nghề như may mặc, chế biến lương thực - thực phẩm, sản

xuất bánh kẹo, thu gom vật liệu... Hiện nay xã có trên 2.000 lao động tham

gia làm nghề tại địa phương cho thu nhập bình quân trên 2 triệu

đồng/người/tháng. Toàn xã có hàng chục cơ sở sản xuất thu lãi trên 100 triệu

đồng/năm, đưa thu nhập từ nghề chiếm vị trí chủ lực trong phát triển kinh tế

ở các hộ gia đình. Nguyên Xá đã hình thành cụm công nghiệp rộng 9,5 ha,

thu hút 9 doanh nghiệp đi vào sản xuất tạo việc làm cho hàng trăm lao động

trên địa bàn. Điển hình như Công ty Hoa Việt chuyên sản xuất bật lửa, áo

mưa tạo việc làm thường xuyên cho trên 200 lao động trong xã với thu nhập

bình quân trên 2 triệu đồng/người/tháng. Nghề thu gom phế thải đã có 7 cơ

sở thu hút hàng trăm lao động vệ tinh, bình quân mỗi cơ sở có từ 20-30 lao

động trực tiếp, thu nhập trung bình từ 2-3 triệu đồng/người/tháng. Sản phẩm

nổi tiếng không thể không nhắc đến đó là đặc sản bánh cáy, kẹo lạc đã được

người dân phát huy mở rộng. Chỉ riêng nghề làm bánh cáy thường xuyên có

50-70 cơ sở sản xuất, chưa kể hàng trăm lao động làm nẻ, con cáy, gừng,

lạc, mật nha... Bình quân các cơ sở sản xuất hàng chục nghìn sản phẩm/năm,

đem lại thu nhập trên 100 triệu đồng/hộ.

Cùng với sự phát triển về ngành nghề, Nguyên Xá đã tận dụng lợi thế

về địa lý giáp với thị trấn và có gần 2km tiếp giáp với quốc lộ 39 nên đã phát

triển mạnh lĩnh vực thương mại dịch vụ. Đã có 151 hộ buôn bán các mặt hàng

bánh kẹo, hàng gia dụng, đồ gỗ, sắt thép, điện tử, điện lạnh....tăng trên 20% so

với những năm trước. Chỉ tính riêng thu nhập của những hộ ven đường đã đạt

ít nhất 5 triệu đồng/hộ/tháng. Vừa qua, nhân dân Nguyên Xá đã chung sức,

đồng lòng giải toả mặt bằng phục vụ thi công tuyến quốc lộ 39, kết hợp xây

dựng mới công trình nhà ở tạo thuận lợi cho kinh doanh buôn bán và đem lại

diện mạo mới cho xã.

20

Cùng với sự hỗ trợ của các cấp, năm vừa qua Nguyên xá đã huy động

sức dân xoá 2 nhà dột nát cho hộ nghèo. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo ở Nguyên xá

giảm còn 8,1%. Ngoài ra, các đoàn thể tín chấp ngân hàng trên 6 tỷ đồng cho

các hội viên vay vốn sản xuất kinh doanh.

Năm 2011, Nguyên Xá đạt tổng giá trị sản xuất 206,2 tỷ đồng, tăng

17% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo chiều hướng tích cực,

trong đó nông nghiệp chiếm 20,7%, công nghiệp - XDCB chiếm 50,7%,

TMDV chiếm 28,6%. Hiện nay thu nhập bình quân của xã đạt trên 12,5 triệu

đồng/người/năm. Qua một thời gian triển khai xây dựng NTM, hiện xã có

khoảng 30% số hộ giàu, 40% hộ khá, 100% các hộ có phương tiện đi lại và

nghe nhìn, 90% số hộ có nhà mái bằng, nhà cao tầng. Trong thời gian tới, mỗi

năm Nguyên Xá phấn đấu giảm từ 1-1,5% hộ nghèo, đồng thời từng bước

khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục phát triển đa dạng các loại

ngành nghề, các dịch vụ buôn bán.... nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ dân.

(Nguồn: socongthuongthaibinh.gov.vn)

1.2.2.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang

Trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tiêu chí thu

nhập được xác định là một trong những tiêu chí khó. Do vậy, để thực hiện tiêu

chí này, trong tiến trình xây dựng NTM các xã trên địa bàn huyện Sơn Động

đã chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp, khai thác tối đa những lợi thế

của địa phương, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM của địa phương.

Theo đánh giá của các xã xây dựng NTM, trong 19 tiêu chí xây dựng

NTM, có những chỉ tiêu đạt chuẩn không quá cao so với mức phát triển trung

bình của hầu hết các xã. Do đó, nếu biết phát huy tiềm năng sẵn có và thế

mạnh của địa phương kết hợp với sự đầu tư của Nhà nước, thì tiêu chí đó đạt

chuẩn không khó. Tuy nhiên, đạt chuẩn mà vẫn duy trì được các tiêu chí mới

là điều quan trọng, đòi hỏi phải có hướng đi, cách làm đúng. Tiêu chí thu

nhập là một tiêu chí khó như vậy, để đạt được tiêu chí này đã khó, duy trì ổn

định tiêu chí lại càng khó hơn.

21

Năm 2015, xã Tuấn Đạo là xã điểm của tỉnh đăng ký đạt chuẩn NTM.

Để về đích NTM, Đảng ủy, chính quyền xã xác định thu nhập là tiêu chí cốt

lõi tạo đòn bẩy thực hiện các tiêu chí khác. Vì vậy, bên cạnh đầu tư cơ sở hạ

tầng thiết yếu, xã tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế; chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển nghề truyền thống

nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.

Theo ông Nguyễn Văn Phòng, Chủ tịch UBND xã Tuấn Đạo cho biết:

Phát triển kinh tế rừng, phát triển nông lâm nghiệp là thế mạnh của xã; ngoài ra

nhân dân xã Tuấn Đạo còn có nghề Mộc, nghề chăn nuôi ong mật truyền thống

duy trì từ bao đời nay. Những năm qua, nhằm duy trì và phát triển nghề truyền

thống, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, xã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho các hộ tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để mở rộng quy mô sản

xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.

Hiện nay, xã cũng đã quy hoạch được cánh đồng mẫu tập trung trồng các loại

cây rau màu hàng hóa; nhiều hộ gia đình đã mở rộng dịch vụ kinh doanh vận

tải, vật liệu xây dựng, chăn nuôi ong mật…mang lại nguồn thu khá.

Với cách làm đa dạng như vậy, hết năm 2015 thu nhập bình quân đầu

người toàn xã Tuấn Đạo đạt 18,5 triệu đồng/người/năm, tăng 10,1 triệu

đồng/ người so với năm 2010, Tuấn Đạo đã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng

NTM theo kế hoạch đã đề ra.

Còn đối với xã Long Sơn, một xã điểm của huyện trong xây dựng

NTM thì tiêu chí thu nhập xã vẫn đang dốc sức hoàn thành; Theo Ông Ngọc

Tiến Lệ, Chủ tịch UBND xã Long Sơn: Để thực hiện tiêu chí thu nhập trong

bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay cũng không hề dễ, bởi

Long Sơn vẫn là xã thuộc diện còn nhiều khó khăn của huyện; phần lớn đời

sống của người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đó, đất sản xuất

thì manh mún dẫn đến việc canh tác gặp rất nhiều khó khăn. Để khai thác và

phát huy tiềm năng diện tích đất vườn, đồi, Đảng ủy xã xây dựng nghị quyết

22

chuyên đề về phát triển kinh tế chú trọng phát triển chăn nuôi, xác định đây

là mũi nhọn trong phát triển kinh tế; đưa ngành chăn nuôi chiếm khoảng gần

30% tổng thu nhập của xã, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập

cho người dân. Cùng với đó, tận dụng lợi thế đường Quốc lộ 279 chạy qua,

xã tập trung phát triển thương mại, dịch vụ. Đặc biệt, xã đã hoàn thành giải

phóng mặt bằng đang tạo mọi điều kiện tốt nhất cho 2 dự án chăn nuôi và

chế biến sản phẩm từ Lợn và Bò đang đầu tư xây dựng trên địa bàn, 2 dự án

hoàn thành sẽ tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương;...Nhờ thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp phát triển kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo của xã những năm

qua giảm 3,8% - 4%/ năm; tuy nhiên, đến nay Long Sơn vẫn là xã chưa đạt

tiêu chí thu nhập trong xây dựng NTM.

Xác định thu nhập là tiêu chí quan trọng trong xây dựng NTM, tạo đà

cho phát triển kinh tế - xã hội, 5 năm qua, Huyện Sơn Động đã đầu tư hàng

trăm tỷ đồng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; trong đó,

tập trung đầu tư đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đã hình

thành nhiều mô hình sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao như chăn nuôi

dê, thỏ, gà, nuôi ong lấy mật; xây dựng thành công hai cánh đồng mẫu lớn

trồng lúa vụ chiêm vụ mùa, vụ đông trồng rau chế biến được doanh nghiệp ký

kết tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh đó, để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo việc làm cho người

dân, Sơn Động đã có nhiều cơ chế, chính sách tạo động lực, khuyến khích các

hộ chăn nuôi mở rộng quy mô theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa chọn chất

lượng giống cây, giống con có nguồn gốc để sản xuất. Các mô hình về liên

kết sản xuất, hỗ trợ máy nghiền, trộn để chế biến thức ăn chăn nuôi; hỗ trợ xử

lý chất thải chăn nuôi, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp… đã góp

phần tháo gỡ khó khăn cho các hộ chăn nuôi, trồng trọt tạo ra hướng đi mới

liên kết trong nông dân, giữa nông dân và doanh nghiệp từng bước định hình

phát triển chăn nuôi ổn định và bền vững.

23

Song song với đầu tư phát triển sản xuất, Huyện còn chú trọng phát

triển nghề mộc truyền thống, nghề sửa chữa máy nổ, sửa chữa xe máy, nghề

trồng nấm cho bà con nông dân...vv. Bằng những chính sách khuyến khích

phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã góp phần

giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Tuy nhiên

tính đến tháng 5/2016, toàn huyện mới có 3/21 xã đạt tiêu chí thu nhập, đó là

các xã Tuấn Đạo, An Châu và An Lập.

Với huyện vùng cao Sơn Động, xây dựng NTM dựa vào thế mạnh phát

triển kinh tế nông lâm nghiệp, với việc tăng năng suất, chất lượng nông lâm

sản, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường nhằm xóa

đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân nông thôn...

là hướng đi hoàn toàn phù hợp. Để đạt được tiêu chí thu nhập trong xây dựng

NTM, Sơn Động còn gặp rất nhiều khó khăn, thiết nghĩ song song với sự hỗ

trợ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan

chuyên môn của huyện cần giúp người dân thay đổi tập quán sản xuất, nâng

cao hiệu quả, năng suất, hướng tới sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng các

ngành, nghề cho nông dân. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua yếu tố thị trường

liên kết bao tiêu sản phẩm cho người nông dân. Việc song hành giải quyết hai

vấn đề trên sẽ là giải pháp hữu hiệu cho bài toán nâng cao thu nhập cho người

dân một cách ổn định, bền vững. (Nguồn: baobacgiang.com.vn)

* Bài học kinh nghiệm

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tiến trình xây dựng

mô hình phát triển nông thôn mới và nghiên cứu tình hình phát triển nông

thôn của nước ta trong những năm qua, cụ thể là nghiên cứu về quá trình nâng

cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương cho thấy xây

dựng mô hình nông thôn mới là sự nghiệp mang tính chiến lược, là thời cơ

thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn, chăm lo tốt

24

hơn đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, quá trình thực hiện tiêu chí

thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ở mỗi vùng có những cách làm khác

nhau nhưng tựu chung lại có thể rút ra những kinh nghiệm đó là:

+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa,

phát triển nghề truyền thống, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp có

hiệu quả.

+ Tận dụng những thế mạnh sẵn có ở địa phương, những lợi thế so sánh

của vùng, đưa cơ giới hóa vào sản xuất tạo ra dòng sản phẩm hàng hóa với số

lượng và chất lượng cao, góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp.

+ Phát triển đa dạng các ngành nghề.

+ Đào tạo nghề cho nông dân trên cơ sở gắn với từng mô hình cụ thể,

không đưa nghề quá xa vời vào thực tế địa phương.

+ Tổ chức lại sản xuất theo hướng hàng hóa chất lượng cao và theo

hướng thị trường yêu cầu.

25

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thu nhập, thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã:

Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm. Đối chiếu với tiêu chí thu nhập của bộ

tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.

Nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động đến thu nhập của nông hộ

thuộc 3 xã nghiên cứu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm của

huyện và toàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

- Thời gian nghiên cứu:

Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014 - 2016.

Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng thu nhập trong xây dựng nông thôn mới của

huyện Thuận Thành và đặc biệt của 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm

- Nghiên cứu nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh tế khác nhau (hoạt

động sản xuất nông nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp và hoạt động khác)

của 3 nghiên cứu.

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của 3 xã nghiên cứu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc nâng cao thu nhập trong chương trình

xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3 xã nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng

NTM trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

26

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.

3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm được chọn làm điểm nghiên

cứu vì 3 xã đại diện cho 3 vùng sản xuất khác nhau của huyện, trong 3 xã thì

xã Xuân Lâm đã hoàn thành đủ 19/19 tiêu chí của NTM, xã Hoài Thượng,

Nghĩa Đạo hoàn thành 16/19 tiêu chí (trong đó có tiêu chí thu nhập chưa đạt).

Đối với các hộ gia đình được lựa chọn để phỏng vấn (120 hộ) ta dùng

phương pháp chọn mẫu phân tầng. Nghĩa là ta phân chia các hộ gia đình trong 3

xã nghiên cứu ra thành các nhóm hộ: Nhóm hộ sản xuất nông nghiệp, nhóm hộ

hoạt động phi nông nghiệp và nhóm các hộ khác (buôn bán…). Từ các nhóm hộ

được phân chia ta chọn ra các hộ tiêu biểu cho nhóm nhờ sự tư vấn của trưởng

thôn, cán bộ xã.

2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp: Được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như

báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới, báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của 3 xã nghiên cứu, các báo cáo

về tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới của Phòng NN&PTNT huyện Thuận Thành…

Trong đề tài, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp dùng để thu thập

các thông tin về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, đất

đai,.), các điều kiện kinh tế - xã hội (hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ sản xuất,

cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo,...) tại các

xã nghiên cứu; thu thập các thông tin liên quan đến các hình thức tổ chức sản

xuất như số lượng, lĩnh vực hoạt động, chất lượng, các sản phẩm nông sản...

của các hình thức tổ chức đó trên địa bàn các xã nghiên cứu.

2.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp

Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu chưa được công bố ở bất cứ

tài liệu nào mà người thu thập có được thông qua việc sử dụng các phương

pháp khác nhau như: tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn có sự

tham gia của người dân, đánh giá nhanh nông thôn,...

Trong phạm vi đề tài này, thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua

27

các phương pháp như:

- Phương pháp điều tra bảng hỏi theo phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước:

Phương pháp này sử dụng nhằm thu thập các thông tin cụ thể, trực tiếp

liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua phỏng vấn người

dân bằng bảng câu hỏi (tức phiếu điều tra) đã được chuẩn bị từ trước.

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:

Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập các thông tin

liên quan đến đề tài. Bảng kiểm kê liệt kê vấn đề cần nghiên cứu sẽ được hình

thành để thu thập các thông tin số liệu liên quan.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi thực hiện phỏng vấn bán cấu

trúc với các chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách kinh tế của các xã. Nội dung

nhằm thu thập những thông tin chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương; những đường lối, chủ trương, chính sách hỗ trợ... của địa

phương đối với hoạt động sản xuất của người dân; tìm hiểu về những chương

trình, dự án phát triển NN nông thôn đã, đang triển khai tại địa phương.

- Phương pháp quan sát trực tiếp:

Là phương pháp thu thập thông tin một cách chủ quan thông qua quan

sát, đánh giá trực tiếp về điều kiện kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt, lao động

sản xuất của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp quan

sát để có thể giải thích những sự kiện và hiện tượng đang nảy sinh trong đời

sống, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo.

Tổng hợp các thông tin điều tra phỏng vấn tại 3 xã.

Xử lý và phân tích thông tin, số liệu, bằng phần mềm Excel.

- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:

+ Các chỉ tiêu về đất đai, lao động, thu nhập, thu nhập bình quân đầu

người/ năm của 3 xã nghiên cứu.

+ Các chỉ tiêu về lao động, đất đai, thu nhập, nguồn vốn của các hộ

điều tra.

+ Một số nhóm chỉ tiêu khác.

28

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thuận Thành là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng đồng bằng

Bắc Bộ, có tọa độ địa lý từ 105o32' 10' - 105o55' 10' kinh độ Đông; 20054' 00''

- 21007'10'' vĩ độ Bắc.

- Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng

tỉnh Hải Dương.

- Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.

- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.

29

Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính; diện tích tự nhiên là

11.971,01 ha, có quốc lộ 38 nối liền thành phố Bắc Ninh (là trung tâm kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Bắc Ninh).

Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ

đô Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam. Thuận Thành có 3 tuyến đường tỉnh lộ

đi qua: tỉnh lộ 280 tuyến huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) - thị trấn Hồ, tỉnh lộ

282 tuyến Keo (Gia Lâm) - Cao Đức (Gia Bình), tỉnh lộ 283 tuyến thị trấn Hồ -

xã Song Liễu; có sông Đuống nằm ở phía Bắc huyện, cùng mạng lưới giao thông

liên huyện, liên xã, liên thôn khá phát triển. Thuận Thành có nhiều điều kiện

thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội, tiếp thu các thành tựu khoa

học, công nghệ tiên tiến và khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài tỉnh... cũng như việc thúc đẩy phát triển một nền kinh tế đa dạng;

nông nghiệp, dịch vụ thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

3.1.1.2. Địa chất - địa hình

Đặc điểm địa chất huyện Thuận Thành nói chung mang những nét đặc

trưng của cấu trúc địa chất thuộc sụt trũng của vùng sông Hồng, bề dầy trầm

tích đê tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên, nằm trong

miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất có những nét còn mang

tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc.

Với vị trí địa lý nằm giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình chung

toàn huyện khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh

mương tưới, tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như xây dựng hệ

thống đường giao thông phục vụ cho dân sinh và lưu thông hàng hóa giữa các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện và các khu vực lân cận.

3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu

Huyện Thuận Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa

đông giá lạnh; nhiệt độ trung bình năm 23,30C, nhiệt độ trung bình tháng cao

nhất 28,90C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,80C (tháng 2);

chênh lệnh nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,10C.

30

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600

mm nhưng phân bố không đều trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao

động từ 1.530 - 1.776 giờ.

Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông

Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm

sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi

ẩm, gây mưa rào.

3.1.1.4. Thủy văn

Nguồn nước mặt: Thuận Thành có nguồn nước mặt tương đối dồi

dào bao gồm sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức,

sông Đông Côi, sông Bùi. Sông Đuống là nguồn nước mặt chủ yếu của

huyện Thuận Thành. Sông Đuống nối liền với sông Hồng và sông Thái

Bình có tổng trữ lượng nước 31,6 tỷ m3 (gấp 3 lần tổng lượng nước của

sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam). Sông Đuống có hàm lượng phù

sa nhiều. Lượng phù sa khá lớn này đã đóng vai trò quan trọng trong quá

trình hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng

là con sông cung cấp nguồn nước tưới cho hệ thống thuỷ nông Gia Thuận

để tưới cho phần lớn diện tích lúa nước trong toàn huyện.

Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo

điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, cũng như

cải tạo đất.

Nguồn nước ngầm: Theo báo cáo kết quả dự án “Điều tra đánh giá tài

nguyên nước dưới đất, thành lập bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Bắc Ninh tỷ lệ

1/50000”, huyện Thuận Thành là vùng có nước ngầm tầng chứa nước phong

phú, chất lượng nước khá tốt, đặc biệt là tổng độ khoáng hóa đều nằm trong

giới hạn cho phép nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt.

31

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Đặc điểm về đất đai và cơ cấu sử dụng đất đai của huyện

Đặc điểm, sự phân bố và tình hình sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng

đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo số liệu

thống kê đất đai năm 2017 huyện Thuận Thành có tổng diện tích đất tự

nhiên là 11.791,01 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 7.328,89 ha chiếm

62,16% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 4.400,95 ha

chiếm 37,32% tổng diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng là 61,17 ha

chiếm 0,52% tổng diện tích đất tự nhiên.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017

Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017

32

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành qua 3 năm (2014 - 2016)

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Chỉ tiêu

SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 15/14

So sánh (%) 16/15

BQ

100,00 100,00 100,00 100,00

1 Tổng diện tích đất tự nhiên 11.791,01 100,00 11.791,01 100,00 11.791,01

1.1

7.412,07

62,86 7.332,58

62,19 7.339,66

62,25

98,93 100,10 99,51

92,51 99,65

Đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp - Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cây lâu năm

0,36 5,72 1,39

1.1.2 Đất mặt nước NTTS 1.1.3 Đất nông nghiệp khác 1.2 Đất phi nông nghiệp 1.2.1 Đất ở 1.2.2 Đất chuyên dùng 1.2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

6.885,35 6.860,32 25,03 423,79 102,93 4.317,31 1.314,54 2.166,26 36,89 132,90

92,89 6.806,06 99,64 6.781,03 25,03 423,59 102,93 36,62 4.396,80 30,45 1.319,58 50,18 2.240,81 36,89 132,90

0,85 3,08

92,82 6.789,67 99,63 6.765,98 23,69 0,37 5,78 439,18 110,81 1,40 37,29 4.394,33 30,01 1.328,92 50,96 2.229,57 36,89 0,84 132,66 3,02

99,76 99,30 98,85 99,78 99,31 98,84 94,65 97,32 0,35 100,00 5,98 99,95 103,68 101,82 1,51 100,00 107,66 103,83 37,27 101,84 99,94 100,89 30,24 100,38 100,71 100,55 99,50 101,47 50,74 103,44 0,84 100,00 100,00 100,00 99,82 99,91 3,02 100,00

1.2.5

666,72

15,44

666,62

15,16

666,29

15,16

99,99

99,95 99,97

0,52

0,52

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.3 Đất chưa sử dụng 2 Một số chỉ tiêu bình quân 2.1 BQ đất NN/hộ (m2/hộ) 2.2 BQ đất NN/khẩu (m2/khẩu)

61,63 1.891,46 501,53

61,63 1.847,70 490,07

61,48 1.832,67 479,04

0,52 100,00 97,69 97,72

99,76 99,88 99,19 98,44 97,75 97,73

(Nguồn: Chi cục Thống kê Thuận Thành năm 2016)

33

3.1.2.2. Dân số và lao động

Lực lượng và trình độ lao động có vai trò quyết định trong quá trình sản

xuất của bất kỳ một ngành, lĩnh vực kinh tế của xã hội. Việc sử dụng hợp lý,

hiệu quả lực lượng lao động của địa phương có ý nghĩa quyết định đến quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Qua bảng 3.2 ta thấy dân số và lao động của huyện Thuận Thành có sự

biến động, dân số tăng bình quân trong 3 năm (2014 - 2016) là 1,82%, năm

2014 là 147.790 người đến năm 2016 tăng lên 153.216 người, lao động trong

độ tuổi tăng từ 81.094 người năm 2014 lên 84.590 người năm 2016. Trong

khi số hộ và lao động nông nghiệp có xu hướng giảm: số hộ nông nghiệp

giảm từ 12.143 hộ năm 2014 xuống còn 10.139 hộ năm 2016, lao động trong

độ tuổi làm nông nghiệp cũng giảm từ 44.244 người năm 2014 xuống còn

43.186 người năm 2016.

Nguyên nhân của sự biến động trên là do sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Việc

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho

lực lượng lao động nông nghiệp có thời gian làm thêm nghề phụ hoặc làm

thuê cho các công ty, xưởng sản xuất theo hình thức hợp đồng thời vụ.

Chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/lao động có xu hướng giảm nhẹ trong 3

năm, giảm từ 1,82 năm 2014 xuống còn 1,81 năm 2016. Trong khi chỉ tiêu

bình quân nhân khẩu/hộ tăng từ 3,77 năm 2014 lên 3,83 năm 2016 và chỉ tiêu

bình quân lao động/hộ tăng từ 2,07 năm 2014 lên 2,11 năm 2016. Điều này

cho thấy áp lực về giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động

trên địa bàn huyện là tương đối lớn. Để thực hiện thành công chương trình

xây dựng NTM huyện cần có những chính sách hữu hiệu về dân số, lao động

và việc làm ổn định, hợp lý để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.

34

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Thành qua 3 năm (2014 - 2016)

Năm 2015 Tốc độ tăng trưởng (%)

TT Chỉ tiêu SL SL SL 15/14 16/15 BQ Năm 2014 CC (%) CC (%) Năm 2016 CC (%)

92,06 90,69

99,46 98,14

1 Dân số 1.1 Số nhân khẩu 1.1.1 Nam 1.1.2 Nữ 1.2 Số hộ 1.2.1 Nông nghiệp 1.2.2 Công nghiệp, TTCN, xây dựng 1.2.3 Dịch vụ, thương mại, khác 1.3 Số lao động trong độ tuổi 1.3.1 Nông nghiệp 1.3.2 Công nghiệp, TTCN, xây dựng 1.3.3 Dịch vụ, thương mại, khác 2 Một số chỉ tiêu bình quân 2.1 Số nhân khẩu/hộ 2.2 Số lao động/hộ 2.3 Số nhân khẩu/lao động 147.790 100,00 149.623 100,00 153.216 100,00 101,24 102,40 101,82 49,29 75.997 49,60 101,24 103,05 102,14 72.847 49,29 73.750 75.873 74.943 50,71 50,71 77.219 50,40 101,24 101,77 101,51 39.685 100,00 40.049 100,00 101,27 100,92 101,09 39.187 100,00 91,38 27,75 10.139 25,32 11.013 12.143 30,99 39,51 16.552 41,33 103,05 105,57 104,31 15.678 15.214 38,82 32,74 13.358 33,35 109,84 102,80 106,32 12.994 11.830 30,19 83.032 100,00 84.590 100,00 102,39 101,88 101,95 81.094 100,00 98,80 44.005 44.244 54,56 53,00 43.186 51,12 26,81 23.208 22.265 21.831 26,92 27,3 101,99 104,24 103,11 20,19 18.196 21,59 111,61 108,56 110,08 16.762 15.019 18,52 3,77 3,77 99,97 101,47 100,72 101,10 100,95 101,03 2,09 2,07 99,70 1,80 1,82 3,83 2,11 1,81 98,88 100,52

(Nguồn: Chi cục Thống kê Thuận Thành năm 2016)

35

3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

Bảng 3.3: Một số cơ sở hạ tầng chủ yếu của huyện đến hết năm 2016

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng

1. Hệ thống giao thông

1.1. Đường quốc lộ 38 Km 15,3

1.2. Đường tỉnh lộ 280, 282 Km 19,5

1.3. Đường huyện lộ Km 41,2

1.4. Đường liên xã Km 75,6

1.5. Đường đê Km 22,4

2. Công trình thủy lợi

2.1. Trạm bơm tưới, tiêu Trạm 46

2.2. Kênh mương

- Kênh cấp 1 Km 8,5

- Kênh cấp 2 Km 65,7

- Kênh cấp 3 Km 204,3

3. Hệ thống điện

3.1. Trạm biến thế Trạm 142

3.2. Đường dây trung, hạ áp Km 428,5

4. Công trình công cộng khác

4.1. Trường học

- Trường THPT Trường 5

- Trường THCS Trường 19

- Trường Tiểu học Trường 25

- Trường Mầm non Trường 25

4.2. Y tế

- Bệnh viện đa khoa huyện Cái 1

- Trạm Y tế Trạm 18

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Thuận Thành)

36

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát

triển, cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các ngành

kinh tế phát triển, đồng thời cũng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Hệ thống giao thông: Huyện có tuyến quốc lộ 38, đi thành phố Bắc

Ninh và tỉnh Hưng Yên. Đường tỉnh 282, đi Hà Nội và các huyện lân cận.

Đường tỉnh 280 nối liền thị trấn Hồ của huyện Thuận Thành với thị trấn Gia

Bình, huyện Gia Bình và thị trấn Thứa, huyện Lương Tài. Ngoài ra, tuyến

đường thuỷ sông Đuống có thể đi Hà Nội hay Hải Dương.

- Hệ thống thủy lợi: Chủ động tưới tiêu phục vụ tốt cho toàn bộ diện

tích đất nông nghiệp. Hàng năm thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão;

phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật đê điều như việc khai

thác, tập kết cát sỏi trái phép ở sông Đuống.

- Hệ thống cấp điện: Đến nay đã có 100% xã, thị trấn bàn giao lưới điện

cho ngành điện quản lý, 100% hộ dân trong huyện được sử dụng điện

- Hệ thống giáo dục: Toàn huyện có 25 trường mầm non, 25 trường tiểu

học, 19 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông.

- Hệ thống y tế: Huyện đã có 1 bệnh viện đa khoa nằm ở trung tâm

huyện, bên cạnh đó tất cả các xã trong toàn huyện đều đã có trạm y tế phục

vụ và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong huyện được kịp thời hơn.

Ngoài ra huyện còn có 10 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân phục vụ và chăm

sóc sức khỏe cho người dân.

3.1.2.4. Đặc điểm Văn hóa - xã hội

Huyện Thuận Thành là vùng đất cổ, trong quá trình đấu tranh dựng

nước và giữ nước, nhân dân Thuận Thành đã viết nên trang sử quê hương

rạng rỡ với truyền thống văn hoá đặc sắc, lâu đời gắn liền với truyền thống

kiên cường trong đấu tranh cách mạng. Suốt ngàn năm Bắc thuộc, thủ phủ

Luy Lâu thuộc vùng Dâu - huyện Thuận Thành là trung tâm văn hoá chính trị

của nước ta.

37

Sự phát triển của Thuận Thành xưa và nay gắn liền với những di tích

lịch sử văn hoá nổi tiếng: Làng tranh Đông Hồ (xã Song Hồ), Lăng Thuỷ

Tổ Kinh Dương Vương (xã Đại Đồng Thành), chùa Bút Tháp (xã Đình Tổ)

là ngôi chùa có kiến trúc đá độc đáo, chùa Dâu (xã Thanh Khương) là ngôi

chùa được xây dựng đầu tiên ở Việt Nam.

Kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa, ngày nay Đảng

bộ và nhân dân huyện Thuận Thành đang ra sức phấn đấu, khai thác

những tiềm năng, thế mạnh của địa phương để thực hiện thành công

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện. Một trong những thành tựu nổi bật về văn hóa xã hội của huyện

phải kể đến sự nghiệp giáo dục của huyện. Trong những năm qua đã có

những cố gắng nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu: Tỷ lệ học sinh các

trường trung học phổ thông thi đỗ các trường Đại học và cao đẳng luôn

đứng thứ nhất toàn tỉnh trong nhiều năm.

Sự nghiệp y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng đã có chuyển biến

tích cực, hiện nay huyện có 01 Bệnh viện đa khoa nằm ở trung tâm huyện lỵ, 01

Trung tâm Y tế dự phòng và 03 phòng khám đa khoa tư nhân, 18 Trạm y tế của

các xã, thị trấn. 100% Trạm y tế xã có Bác sĩ biên chế tại trạm góp phần giảm tải

bệnh nhân thăm khám tại các tuyến trên, các đơn vị y tế trên địa bàn huyện có

tổng số 343 giường bệnh góp phần chăm sóc tốt sức khỏe cộng đồng.

Việc thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước luôn được các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm.

Bên cạnh đó công tác an ninh quốc phòng cũng được giữ vững, trật tự an

toàn xã hội được đảm bảo.

3.1.2.5. Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2014 - 2016)

Qua bảng 3.4 cho thấy tổng giá trị sản xuất của huyện tăng bình quân

trong 3 năm là 15,7%, từ 3.668.347 triệu đồng năm 2014 lên 4.907.617 triệu

đồng năm 2016; trong đó:

38

Bảng 3.4: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Thuận Thành 3 năm từ 2014 - 2016

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2016

Tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

15/14

16/15

BQ

SL (tr.đ) CC (%)

SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%)

3.668.347

100,00

4.144.981

100,00 4.907.617

100,00

113,0

118,4

115,7

1. Tổng giá trị sản xuất

1.056.350

28,79

959.202

23,14 1.067.936

90,8

111,3

101,1

21,76

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

513.900

48,65

424.020

44,21

510.914

82,5

120,5

101,5

47,84

1.1.2. Chăn nuôi

542.450

51,35

535.182

55,79

557.022

98,7

104,1

101,4

52,16

27.424

0,75

29.687

0,72

36.705

0,75

108,3

123,6

115,9

1.2. Thủy sản

673

0,02

1.192

0,03

1.376

0,03

177,1

115,4

146,3

1.3. Lâm nghiệp

1.595.000

43,48

1.900.000

45,84 2.315.000

47,17

119,1

121,8

120,5

1.4. Công nghiệp và XD

988.900

26,96

1.254.900

30,27 1.486.600

30,29

126,9

118,5

122,7

1.5. Thương mại - DV

2. Một số chỉ tiêu

2.1. Giá trị SX/1 khẩu

24,8

27,7

32,0

111,6

115,6

113,6

2.2. Giá trị SX/1 hộ

93,6

104,4

122,5

111,6

117,3

114,4

2.3. Giá trị SX NN/1 hộ NN

87,0

87,1

105,3

100,1

120,9

110,5

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành năm 2016)

39

- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân qua 3 năm tăng 1,1%, từ

1.056.350 triệu đồng năm 2014 lên 1.067.936 triệu đồng năm 2016. Điều này

cho thấy việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp được tăng

cường, sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh đưa cây con giống có

năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nhiều mô hình chăn nuôi có quy mô

lớn được hình thành, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, thức ăn đã

góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp trong 3 năm qua. Tuy nhiên

cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua 3 năm giảm từ 28,79% năm

2014 xuống còn 21,76% năm 2016.

- Giá trị sản xuất thủy sản bình quân qua 3 năm tăng 15,9%, từ 27.424

triệu đồng năm 2014 lên 36.705 triệu đồng năm 2016; cơ cấu của ngành đạt

0.75%. Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo

tinh thần Nghị quyết 06-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, đến nay toàn

huyện đã chuyển đổi được 240 ha diện tích đất trũng, xấu xa cấy lúa bấp bênh,

không ăn chắc, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng trọt,

chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp từ 3 - 3,5 lần so với cấy lúa.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân qua 3 năm tăng

20,5%, từ 1.595.000 triệu đồng năm 2014 lên 2.315.000 đồng năm 2016; cơ

cấu ngành công nghiệp tăng từ 43,48% năm 2014 lên 47,17% năm 2016. Đạt

được kết quả trên là do có sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh về cơ chế chính sách

thu hút đầu tư và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền huyện trong việc tạo

môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Hơn nữa với

vị trí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ, có nhiều thuận lợi

về giao thông đồng thời các dự án đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp trên

địa bàn huyện được triển khai cũng là yếu tố dẫn tới giá trị sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh.

- Giá trị về hoạt động thương mại - dịch vụ bình quân qua 3 năm tăng

22,7%, từ 988.900 triệu đồng năm 2014 lên 1.486.600 triệu đồng năm

2016; cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 26,96% năm 2014 lên

30,29% năm 2016. Kết quả trên cho thấy Thuận Thành là điểm trung tâm

40

giao lưu kinh tế của các huyện khu vực phía nam của tỉnh Bắc Ninh với Hà

Nội, Hải Dương, Hải Phòng nên hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện

phát triển ổn định góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất.

3.1.3. Đánh giá chung

3.1.3.1. Thuận lợi

Huyện Thuận Thành với địa hình bằng phẳng nhiều kênh mương, có

phù sa sông Đuống bồi đắp, khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa vừa phải

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng và phong phú.

Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên đất đai thích hợp cho việc sản

xuất nông nghiệp, thủy sản.

Nguồn nhân lực dồi dào, có các nghề truyền thống và khả năng tiếp thu

các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, đây là điều kiện thuận

lợi phát triển các làng nghề từ đó nâng lao thu nhập cho lao động nông thôn.

Vị trí tiếp giáp với các thành phố như Hà Nội, Hải Dương cùng với cơ

sở hạ tầng đường giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong

việc giao lưu phát triển về kinh tế.

Có hệ thống di tích lịch sử đậm đặc, nhiều di sản mang tầm quốc gia

như Luy Lâu, chùa Dâu, Bút Tháp, lăng Kinh Dương Vương... là lợi thế đặc

biệt trong phát triển du lịch văn hóa, tâm linh và sinh thái.

3.1.3.2. Khó khăn

Nền kinh tế tuy đã đạt tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững.

Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp chưa có các sản phẩm chủ lực, sức cạnh

tranh của hàng hóa và dịch vụ chưa cao. Quy mô sản xuất của các ngành kinh

tế còn nhỏ bé, chưa có công trình then chốt tạo ra bứt phá để đẩy nhanh việc

phát triển kinh tế xã hội. Tích lũy nội bộ thấp, thiếu vốn đầu tư cho phát triển.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thủy sản còn chậm. Chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh mẽ; phát triển thủy sản chưa tương

xúng với tiềm năng; chưa gắn kết sản xuất nông nghiệp, thủy sản với các cơ

sở chế biến để làm tăng giá trị sản phẩm.

Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động chất

lượng cao, có tay nghề. Tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất

41

là trong thanh niên. Lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ

cấu lao động xã hội.

Mật độ dân số cao, bình quân đất đầu người thấp, tốc độ tăng dân số

còn cao, gây sức ép về giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác.

3.2. Thực trạng về thu nhập huyện Thuận Thành

3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến hết năm

2016 huyện Thuận Thành

3.2.1.1. Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân

- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng quan tâm phát triển ngành nghề, làng nghề; phát triển

tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; xây

dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản theo hướng nâng cao năng

suất, chất lượng sản phẩm. Triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông đạt

hiệu quả khá, khuyến khích mở rộng mô hình nuôi cá thâm canh trên địa bàn

huyện tại các xã có diện tích mặt nước, đồng trũng, góp phần nâng cao thu

nhập trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp.

- UBND huyện đã chỉ đạo 21 thôn của 7 xã (Đại Đồng Thành: 03 thôn,

Nghĩa Đạo: 06 thôn, Nguyệt Đức: 01 thôn, Song Liễu: 01 thôn, Hoài Thượng:

02 thôn, Ninh Xá: 06 thôn, Ngũ Thái: 01 thôn) thực hiện xong công tác dồn

điền đổi thửa đạt yêu cầu bình quân 3 ô thửa/hộ. Tổng diện tích đất nông

nghiệp sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa ở 21 thôn của 7 xã là 907 ha, trong

đó: ruộng ổn định là 832,7 ha, đất công ích là 74,3 ha.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện sản xuất nông nghiệp theo vùng tập trung ở

3 xã (Nghĩa Đạo, An Bình, Mão Điền) được UBND huyện phê duyệt, trong

đó: xã Nghĩa Đạo 30 ha chuyên lúa hàng hóa, rau màu có giá trị kinh tế cao;

xã An Bình 25 ha chuyên rau màu: dưa gang, dưa chuột, rau các loại; xã Mão

Điền 30 ha đồng bãi chuyên rau màu: cải bắp, xu hào, rau các loại. Thu nhập

bình quân 1 ha đất canh tác đạt hàng trăm triệu đồng, tuy nhiên việc bao tiêu

sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn do tình trạng được mùa thì giá thấp. Đề

nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các HTX DVNN ký hợp

đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân.

42

- Công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

được quan tâm, Trường trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ

của huyện phối hợp với các ngành, đơn vị trong và ngoài huyện tổ chức trên

60 lớp đào tạo nghề (chăn nuôi - thú y, điện nông thôn, trồng nấm, đúc đồng,

mộc mỹ nghệ, may công nghiệp…) cho trên 2.000 lao động, kinh phí đào tạo

gần 3 tỷ đồng. Số lao động có việc làm sau khi được đào tạo trên 1.200 người.

Các cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức tập

huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất, canh tác cho trên 3.000 lượt hộ nông dân.

3.2.1.2. Kết quả đạt được so với bộ tiêu chí của các xã nông thôn mới (tính

đến hết năm 2016)

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm

của các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành (năm 2016)

So sánh

Tên xã STT Đạt Tiêu chí thu nhập (triệu đồng) Chư a đạt

X X X X X X

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 An Bình Song Hồ Đại Đồng Thành Thanh Khương Trí Quả Xuân Lâm Đình Tổ Hoài Thượng Gia Đông Nghĩa Đạo Mão Điền Song Liễu Ninh Xá Trạm Lộ Hà Mãn Nguyệt Đức Ngũ Thái Thu nhập bình quân đầu người/ năm (triệu đồng) 37,3 40,1 35,5 34,2 34,6 38,5 32,5 30,2 31,9 28,6 29,7 26,4 30,8 27,6 29,7 28,3 25,1 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 X X X X X X X X X X X

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình NTM các xã)

43

3.2.1.3. Những hạn chế, tồn tại

- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở chưa tập trung, chưa quyết liệt,

chưa thật sự vào cuộc; Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể thành viên

chưa có kế hoạch chi tiết, chương trình hành động hưởng ứng phong trào cả

nước chung tay xây dựng nông thôn mới.

- Hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, còn có nhận

thức, tư tưởng trông chờ, ỉ nại vào Nhà nước, cho rằng xây dựng nông thôn mới

chủ yếu là vốn của Nhà nước.

- Chất lượng một số quy hoạch chưa cao, việc triển khai cắm mốc chỉ

giới theo quy hoạch của các xã còn chậm.

- Các xã chưa thực sự chú trọng đến các tiêu chí về phát triển sản xuất

nâng cao thu nhập cho người dân; quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông

thôn chậm đổi mới (chưa quan tâm chỉ đạo củng cố phát triển kinh tế hợp tác

xã, kinh tế trang trại...).

- Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo chưa kịp thời.

- Hiệu quả công tác phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể từ huyện

đến cơ sở trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.

- Huy động vốn từ nội lực hiệu quả còn hạn chế.

3.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người

dân của 3 xã nghiên cứu

3.2.2.1. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người

dân xã Hoài Thượng

Phát triển kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân là một trong

những nội dung quan trọng, nó vừa là động lực, vừa là mục tiêu của

Chương trình. Ý thức được điều này, trong những năm qua, sau khi có

Nghị quyết của HĐND xã, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội chính vì vậy kinh tế địa phương năm sau phát

triển hơn năm trước.

44

Song song với phát triển sản xuất, Hoài Thượng còn tích cực quan tâm

tạo điều kiện thu hút đầu tư và đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ. Đến nay toàn xã có 4.592 lao động trong đó có 2.326 lao động có nghề.

Trên địa bàn xã có 18 công ty TNHH, có trên 480 xưởng, hộ sản xuất màn

khung, may màn, sơn mài, mộc… ngoài ra còn có trên 350 hộ tham gia dịch

vụ tạp hóa, chế biến nông sản, xay xát, vận tải… Đảm bảo công ăn việc cho

người lao động cho thu nhập ổn định từ 3,5 - 7 triệu đồng/ người/ tháng. Tỷ

lệ hộ nghèo giảm còn 1,34%. Phong trào văn hóa thể dục thể thao được phát

triển, quốc phòng - an ninh được đảm bảo, chính trị - trật tự an toàn xã hội

được giữ vững, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kết quả tổng thu nhập

từ lĩnh vực phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng dần

theo hàng năm.

Xác định rõ Mục tiêu xây dựng nông thôn mới không chỉ nhằm thay

đổi bộ mặt của nông thôn về cơ sở hạ tầng, mà chủ yếu là nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho người dân, thông qua việc chuyển đổi cơ cấu sản

xuất, kinh doanh để tăng thu nhập cho người dân. Do vậy UBND xã đã triển

khai nhiều chương trình nhằm phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân.

3.2.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người

dân xã Nghĩa Đạo

- Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp:

Là địa phương có truyền thống sản xuất nông nghiệp, hằng năm UBND

xã đã thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo sản xuất tập trung đầu tư hỗ trợ giá

giống, tập huấn kỹ thuật, tu sửa hệ thống kênh tưới, tiêu đảm bảo cho sản

xuất. Địa phương có Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm

nhiệm tốt các dịch vụ phục vụ sản xuất, thường xuyên phối hợp với các Công

ty giống, Công ty thuốc bảo vệ thực vật tư vấn giới thiệu sản phẩm, hàng hóa,

tập huấn kỹ thuật chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cho nhân dân.

45

- Công tác phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ:

Địa phương tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển nghề hiện

có, khuyến khích nhân dân phát triển ngành nghể mới, tích cực mở các lớp

dạy nghề, tuyên truyền các lao động có điều kiện đi lao động xuất khẩu nhằm

tăng thu nhập cho gia đình và xã hội.

- Kết quả nâng cao thu nhập giảm nghèo cho người dân:

Những năm qua ngành nghề, dịch vụ, việc làm được phát triển và mở

rộng, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình, giảm hộ nghèo.

3.2.2.3. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người

dân xã Xuân Lâm

- Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp

Với lợi thế Xuân Lâm có tổng diện tích canh tác trong xã là 236 ha.

Nhằm phát huy khai thác có hiệu quả lợi thế tự nhiên ưu đãi, trong những

năm qua Đảng Bộ và chính quyền xã Xuân Lâm luôn các định rõ phát triển

kinh tế nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong lĩnh vực phát triển

kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn CNH, HDH nông nghiệp, nông thôn và xây

dựng Nông thôn mới hiện nay. Ngay sau khi có Đề án xây dựng Nông thôn

mới của xã đã chỉ đạo các thôn trưng cầu ý kiến rộng rãi của nhân dân và

hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010-2020. Trên cơ sở

quy hoạch và chủ trương lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng

ủy, UBND xã đã chỉ đạo nhân dân chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chuyển

đổi mùa vụ, làm tốt công tác dự thính, dự báo phòng trừ sâu bệnh, tăng cường

công tác tập huấn chuyển giao KHKT.

Kết quả hằng năm mở từ 03 - 05 lớp tập huấn chuyển giao KHKT gieo

trồng và phòng ngừa sâu bệnh cho cây trồng, với tổng số lượt người tham gia

trong 5 năm là 1.068 lượt người. Đồng thời ra nhiều chính sách hỗ trợ cho sản

xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ giá giống lúa lai; hỗ trợ tiền dự thính dự báo bảo

vệ thực vật cho các thôn; hỗ trợ nạo vét kênh mương. Kết quả trong 5 năm

46

UBND xã đã thực hiện việc hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp lên đến

1.789 triệu đồng. Từ đó, đã khuyến khích nông dân mạnh dạn tiếp thu đưa các

giống lúa lai, lúa chất lượng cao vào gieo cấy hằng năm đạt từ 60% - 65% diện

tích đảm bảo theo quy hoạch, từ đó tạo ra năng suất lúa bình quân hằng năm

đạt từ 7,0 - 7,5 tấn/ha/vụ. Chỉ đạo, khuyến khích nhân dân tiếp thu đưa vào

gieo trồng đa dạng các loại cây trồng như: Thay đổi căn bản các giống ngô

thuần chủng cho năng suất thấp bằng các giống ngô lai NK66; NK 4300;

Trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản UBND đã khuyến khích

nông dân duy trì và phát triển đàn bò sữa, bò thịt, đàn trâu và đàn dê: Hằng năm

duy trì đàn Bò thịt giao động từ 105 - 110 con, đàn Trâu từ 45 - 50 con; đàn dê

từ 150 đến 200 con. Bắt đầu từ năm 2013 UBND xã đã tuyên truyền, tạo điều

kiện về mặt bằng và khuyến khích nhân dân mạnh dạn đầu tư xây dựng trang trại

liên kết với các doanh nghiệp phát triển mô hình chăn nuôi lợn gia công đến nay

đã có nhiều hộ chăn nuôi, thường xuyên duy trì từ 2.500 - 3.000 đầu lợn, từ đó

đem lại thu nhập cao và ổn định cho người chăn nuôi. Trong chăn nuôi UBND

xã thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh, trong 5 năm qua

không có dịch bệnh lớn xảy ra đã tạo niềm tin cho người chăn nuôi tập trung

phát triển tăng số lượng, quy mô đàn gia súc, gia cầm góp phần làm tăng thu

nhập cho người nông dân. Duy trì và phát triển các diện tích nuôi trồng thủy sản.

- Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề

nông thôn:

Đến nay đã có 24 công ty đang hoạt động kinh doanh, tạo việc làm

thường xuyên cho hàng trăm lao động. Khuyến khích nhân dân đầu tư phát

triển sản xuất, mở công ty, xưởng may gia công xuất khẩu; đến năm 2016 trên

địa bàn xã đã có 19 xưởng may và có 06 xưởng mộc lớn đang hoạt động ổn

định thu hút từ 290 - 300 công nhân vào làm việc, cho thu nhập bình quân từ

4.700.000 - 5.000.000 đồng/người/tháng. Lãnh đạo duy trì và phát triển các

ngành nghề khác như: Nghề tái chế dây chun, nghề mộc, nghề thợ nề, xay sát,

dịch vụ vận tải.v.v..

47

Tăng cường chỉ đạo công tác vận động, mở hội nghị tư vấn về công tác

tuyển lao động hợp tác với nước ngoài để giải quyết việc làm và tăng thu nhập

cho người lao động. Nâng cao chất lượng và hoạt động của chợ trung tâm Đa

Tiện và các chợ cóc ở địa bàn các thôn nhằm tăng cường giao lưu trao đổi, mua

bán hàng hoá, tăng cường hệ thống bán lẻ với quy mô và mạng lưới rộng khắp.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết quả

trong 5 năm tổ chức được 20 lớp học nghề, cấp chứng chỉ nghề cho trên 600

lao động nông thôn. Kết quả tổng thu nhập từ lĩnh vực phát triển công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn tăng dần theo hàng năm.

- Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân:

Xác định rõ Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới không chỉ nhằm thay đổi

bộ mặt của nông thôn về cơ sở hạ tầng, mà chủ yếu là nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần cho người dân, thông qua việc chuyển đổi cơ cấu lao động để tăng

thu nhập cho người nông dân. Từ đó, UBND xã đã triển khai nhiều chương trình

nhằm phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân. Hàng năm UBND xã

thường xuyên rà soát kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo xã và xây dựng kế

hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể triển khai tổ chức thực hiện trên địa bàn xã.

3.2.3. Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế

Biểu đồ 3.2: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016

của 3 xã nghiên cứu

48

Bảng 3.6: Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của 3 xã nghiên cứu

ĐVT: Triệu đồng

So sánh (%) Trong đó Tổng Thu nhập Tổng Thu nhập nhân BQ đầu thu nhập Thu STT Nội dung Thu nhập từ hoạt của toàn khẩu người/ 2/1 3/1 4/1 nhập từ SXNN động phi xã của xã năm khác NN

1 3 2 4 5 6 7 8 9

1 Hoài Thượng 324.257,4 71.336,6 178.341,6 74.579,2 10.737 30,2 22 55 23

2 Nghĩa Đạo 263.148,6 126.311,3 97.364,9 39.472,4 9.201 28,6 48 37 15

3 Xuân Lâm 302.533,0 57.481,3 130.089,2 114.962,5 7.858 38,5 19 43 38

4 Bình quân chung 296.646,3 85.043,1 135.265,2 76.388,0 9.265 32,4 28,7 45,6 25,7

(Nguồn: Báo cáo UBND các xã năm 2016)

49

Hoài Thượng là xã nằm ven đê sông Đuống nên đất đai màu mỡ do

được phù sa bồi đắp thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp với thu

nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trong năm 2016 của xã là 71.336,6

triệu đồng. Bên cạnh đó, ở Hoài Thượng còn phát triển các nghề tiểu thủ

công nghiệp như là may màn, rèm, ga, gối, gia công các đồ inox... Một bộ

phận không nhỏ dân trong xã Hoài Thượng làm nghề buôn bán, họ đi buôn

bán lưu động quanh tỉnh, các cơ sở sản xuất lớn (về màn rèm, chăn, gối,

đệm...) họ đi sang cả các tỉnh khác để bán hàng. Thu nhập từ hoạt động phi

nông nghiệp trong năm 2016 là 178.341,6 triệu đồng. Thu nhập từ các hoạt

động khác (tiền công, tiền lương, tiền lãi vay...) trong năm 2016 là

74.579,2 triệu đồng.

Nghĩa Đạo là một xã thuần nông, không có doanh nghiệp nào đóng

trên địa bàn xã, không có ngành nghề truyền thống. Chính vì thế nguồn thu

nhập của người dân trong xã chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,

thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã trong năm 2016 là

126.311,3 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trong

năm 2016 là 97.364,9 triệu đồng. Thu nhập từ các hoạt động khác trong năm

2016 là 39.472,4 triệu đồng.

Xuân Lâm là xã có vị trí khá thuận lợi cho việc kinh doanh, buôn bán,

vận chuyển hàng hóa. Trên địa bàn xã có nhiều công ty, xưởng sản xuất hoạt

động thu hút một số lượng đáng kể lao động với thu nhập ổn định. Người dân

ở xã còn có các nghề như tái chế dây chun, nghề mộc... Chính vì thế thu nhập

từ hoạt động phi nông nghiệp của xã năm 2016 là 130.089,2 triệu đồng. Thu

nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp năm 2016 là 57.481,3 triệu đồng.

Thu nhập từ các hoạt động khác năm 2016 là 114.962,5 triệu đồng.

50

3.2.4. Kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã nghiên cứu

qua 3 năm 2014-2016

Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả tiêu chí thu nhập của 3 xã nghiên cứu

qua 3 năm 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng/ người/ năm

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

So sánh So sánh So sánh Xã Tiêu Tiêu Tiêu Chưa Chưa Chưa chí 10 chí 10 chí 10 Đạt Đạt Đạt đạt đạt đạt

23,1 x 25,2 x 30,2 x Hoài Thượng

22,3 x 24,7 x 28,6 x Nghĩa Đạo

25,6 x 28,9 x 38,5 x Xuân Lâm

(Nguồn: Báo cáo UBND các xã)

Biểu đồ 3.3: So sánh mức thu nhập bình quân đầu người/ năm với mức đạt

tiêu chí 10 của 3 xã nghiên cứu trong 3 năm 2014-2016

51

Trong những năm qua với nhiều chính sách hỗ trợ và giải pháp phát

triển kinh tế, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân phù hợp lên

trong những năm gần đây đời sống kinh tế của nhân dân có những bước phát

triển đáng kể, thu nhập bình quân đầu người/ năm tăng dần lên. Nhưng để

hoàn thành được mục tiêu xây dựng nông thôn mới và có mức thu nhập bình

quân đầu người/ năm ở mức đạt so với tiêu chí số 10 trong bộ tiêu chí xây

dựng nông thôn mới thì các xã cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác nâng

cao thu nhập cho người dân. Đối với 2 xã chưa đạt là Hoài Thượng và Nghĩa

Đạo thì phải phấn đấu để đạt được so với mức tiêu chí quy định. Đối với xã

Xuân Lâm hiện đã đạt được so với mức tiêu chí quy định thì phải phấn đấu để

duy trì và đạt được so với mức quy định về thu nhập bình quân đầu người/

năm đối với những năm tới.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập

3.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu

3.3.1.1. Yếu tố đất đai

Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã nghiên cứu

Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm

Cơ Cơ Cơ STT Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL cấu cấu cấu (đvt) (đvt) (đvt) (%) (%) (%)

Ha 551,16 100 725,0 100 477,1 100 1 Đất tự nhiên

1.1 Đất nông nghiệp Ha 296,82 53,85 485,8 67,0 236 49,46

1.2 Đất phi nông nghiệp Ha 252,60 45,82 237,1 32,7 240 50,30

1.3 Đất chưa dùng Ha 1,74 0,33 2,1 0,3 1,13 0,24

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê của UBND các xã)

52

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu đất đai xã Hoài Thượng

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu đất đai xã Nghĩa Đạo

Biểu đồ 3.6. Cơ cấu đất đai xã Xuân Lâm

53

Qua nghiên cứu tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã Hoài

Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta thấy:

Nghĩa Đạo là một xã thuần nông với 67% tổng diện tích đất được sử

dụng cho nông nghiệp. Trên địa bàn xã có một số mô hình sản xuất nông

nghiệp tập trung (sản xuất rau theo quy trình VietGap, vùng chuyên canh cà

chua, khoai tây, vùng chuyên canh lúa chất lượng cao). Diện tích đất sử dụng

cho hoạt động phi nông nghiệp và các hoạt động khác chỉ chiếm 32,7% do

trên địa bàn xã không có diện tích đất quy hoạch cho các khu, cụm công

nghiệp mà chỉ có các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động nhưng số

lượng cũng không nhiều.

Hoài Thượng là một xã nằm ven đê nên có một phần diện tích đất đai

màu mỡ do phù sa bồi đắp phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, phần diện

tích đất ven sông thích hợp cho làm trang trại với các mô hình trang trại

tổng hợp. Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm 53,85% tổng diện tích

đất. Bên cạnh đó, Hoài Thượng còn là xã có nghề thủ công truyền thống

may màn, gia công các mặt hàng inox… với nhiều cơ sở sản xuất, công ty

nhỏ hoạt động trên địa bàn, diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 45,82%

tổng diện tích đất.

Xuân Lâm là xã có nhiều khu, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn nên

ảnh hưởng đến cơ cấu đất đai của xã. Diện tích đất phi nông nghiệp của xã

chiếm 50,3% tổng diện tích đất; diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,46% tổng

diện tích đất.

54

3.3.1.2. Yếu tố lao động

Bảng 3.9: Số lượng và cơ cấu lao động của 3 xã nghiên cứu

STT Chỉ tiêu ĐVT

SL (đvt) SL (đvt) SL (đvt) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm Cơ cấu (%) 1 Tổng số nhân khẩu Người 10.737 100 9.201 100 7.858 100

2 Số người bình quân/ hộ 4,2 4,0 4,0 Người/ hộ

3 Người 2.150 20,0 1.764 19,2 845 10,8

4 Người 4.592 42,8 4.791 52,1 5.216 66,4

5 Người 3.995 37,2 2.646 28,8 1.797 22,9

6 Người 4.236 92,2 4.597 96,0 4.879 93,5

7 Người 2.326 50,7 1.980 41,3 3.624 69,5 Số người dưới độ tuổi lao động Số người trong độ tuổi lao động Số người trên độ tuổi lao động Số lao động có việc làm thường xuyên Số lượng lao động đã qua đào tạo

6000

5000

4000

Số lao động

3000

Số lao động có việc làm thường xuyên

Số lao động đã qua đào t

2000

1000

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê của UBND các xã)

Biểu đồ 3.7: Số lượng và chất lượng lao động 3 xã nghiên cứu

55

Qua nghiên cứu về số nhân khẩu và số lượng lao động của 3 xã Hoài

Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta thấy:

Hoài Thượng với số nhân khẩu là 10.737 người, trong đó số người

trong độ tuổi lao động là 4.592 người chiếm 42,8% tổng số nhân khẩu

toàn xã. Số lao động có việc làm thường xuyên chiếm 92,2% tổng số lao

động, số lao động đã qua đào tạo chiếm 50,7% như vậy khoảng ½ số lao

động của xã là lao động nông nghiệp, lao động thủ công chưa qua đào tạo,

số lao động này chủ yếu làm những công việc thủ công thu nhập chỉ ở

mức trung bình.

Nghĩa Đạo với số nhân khẩu là 9.201 người, trong đó số người trong độ

tuổi lao động là 4.791 người chiếm 52,1% tổng số nhân khẩu toàn xã. Số lao

động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 96% tổng số lao động, số lao

động đã qua đào tạo chiếm 41,3%. Số lao động chưa qua đào tạo của xã phần

lớn là lao động nông nghiệp, phần còn lại là lao động thủ công làm các công

việc lao động tay chân.

Xuân Lâm với số nhân khẩu là 7.858 người, trong đó số người trong độ

tuổi lao động là 5.216 người chiếm 66,4% tổng số nhân khẩu toàn xã. Số lao

động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 93,5% tổng số lao động, số lao

động đã qua đào tạo chiếm 69,5%. Như vậy có thể nói Xuân Lâm là xã có lực

lượng lao động dồi dào, số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Số lao

động của Xuân Lâm phần lớn là lao động trong các khu, cụm công nghiệp do

Xuân Lâm vừa có cụm công nghiệp trong xã lại tiếp giáp với các cụm công

nghiệp lớn khác.

56

3.3.1.3. Yếu tố kinh tế

Bảng 3.10: Tổng hợp yếu tố kinh tế của 3 xã nghiên cứu

STT Chỉ tiêu ĐVT

Số lượng Số lượng Số lượng Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Tổng thu nhập của Triệu 1 324.257 100 263.149 100 302.533 100 xã năm 2016 đồng

Thu nhập từ sản xuất Triệu 1.1 71.337 22 126.311 48 57.481 19 nông nghiệp đồng

Thu nhập từ hoạt động Triệu 1.2 178.342 55 97.365 37 130.089 43 phi nông nghiệp đồng

Thu nhập từ các hoạt Triệu 1.3 74.578 23 39.473 15 114.963 38 động khác đồng

79 1,34 71 1,17 23 1,17 2 Số hộ nghèo Hộ

Triệu Thu nhập BQ đầu 3 30,2 28,6 38,5 đồng/ người năm 2016 năm

Thu từ SXNN

Thu từ hoạt động phi NN

Thu khác

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo xây dựng NTM các xã)

Biểu đồ 3.8. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Hoài Thượng

57

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Nghĩa Đạo

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Xuân Lâm

Cơ cấu nguồn thu nhập của các xã phán ánh thực trạng nghề nghiệp của

các nông hộ ở trong xã. Qua nghiên cứu cơ cấu nguồn thu nhập của 3 xã ta có

thể thấy:

Xã Hoài Thượng với nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp

chiếm tỷ lệ cao nhất 55% tổng nguồn thu nhập toàn xã. Như vậy nghề nghiệp

chủ yếu của các nông hộ trong xã là các nghề tiểu thủ công nghiệp như gia

công các mặt hàng inox, gia công màn rèm cho các cơ sở lớn...

58

Xã Nghĩa Đạo với nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chiếm phần

lớn 48% tổng nguồn thu nhập toàn xã. Như vậy các nông hộ trong xã chủ yếu

là sản xuất nông nghiệp, thu nhập của họ chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp.

Các nông hộ hoạt động trong các lĩnh vực khác không nhiều.

Xã Xuân Lâm với nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp chiếm

43%, nguồn thu nhập từ hoạt động khác chiếm 38% tổng nguồn thu nhập toàn

xã. Như vậy có thể thấy các nông hộ trong xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh

vực phi nông nghiệp (tái chế nhựa, gia công dây chun, hạt nhựa...) và kinh

doanh buôn bán do xã nằm tiếp giáp với địa phận huyện Gia Lâm, thành phố

Hà Nội và các huyện thuộc các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên.

3.3.2. Các chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện chương trình

mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và nâng cao thu nhập cho

người dân

- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của UBND tỉnh

Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

- Quyết định số 318/2014/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh

Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và hạ tầng

nông thôn, giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

- Quyết định số 383/QĐ-UBNDD ngày 04/4/2011 của Chủ tịch

UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020”.

- Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo

nghề cho người khuyết tật tỉnh Bắc Ninh năm 2017.

- Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh Bắc

Ninh phê duyệt kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông

thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016-2020. Trong quyết định

chỉ rõ kế hoạch thực hiện tiêu chí về thu nhập như sau:

59

Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp

theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Bộ Nông

nghiệp và PTNT. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;

tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm

tổn thất sau thu hoạch sản xuất nông nghiệp. Năm 2015 phấn đấu 73/97 xã đạt

chuẩn và đến năm 2020 có 80/97 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập.

Trong phát triển nông nghiệp, trồng trọt vẫn giữ vai trò quan trọng, góp

phần đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực cho nhu cầu của tỉnh. Tập trung

phát triển sản xuất hàng hóa thành các vùng sản xuất quy mô đủ lớn, sử dụng

công nghệ cao gắn với bảo quản chế biến, đẩy mạnh cơ giới hóa và ứng dụng

máy móc công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị

trường. Tiếp tục duy trì tỷ lệ lúa lai để đảm bảo an ninh lương thực; đồng thời

phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao để nâng cao giá trị gia tăng. Phát triển

mạnh sản xuất rau màu, hoa cây cảnh, cây công nghiệp theo hướng tăng diện

tích, năng suất và chất lượng sản phẩm.

Về sản xuất lúa gạo: Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng

lúa, giai đoạn 2014-2015 toàn tỉnh ổn định khoảng 36.000 ha, giai đoạn 2016-

2020 giữ mức trên 33.500 ha. Phấn đấu giữ năng suất lúa bình quân toàn tỉnh

đạt từ 62 tạ/ha, sản lượng lúa đạt trên 415.000 tấn vào năm 2020.

Tập trung cải tạo bộ giống lúa theo hướng đưa các giống lúa có năng

suất, chất lượng cao và phù hợp với chế biến vào sản xuất. Cơ cấu giống lúa

chuyển dịch theo hướng giảm diện tích sử dụng các giống lúa năng suất, chất

lượng thấp xuống dưới 30%, tăng diện tích sử dụng các giống có năng suất,

chất lượng cao đạt trên 70%. Xây dựng vùng trọng điểm lúa năng suất cao,

phù hợp để ăn và chế biến tại Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, Quế Võ;

vùng lúa hàng hóa chất lượng cao tại Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong.

60

Về sản xuất ngô: Tập trung khai thác tối đa lợi thế các vùng đất bãi.

Đến năm 2020 ổn định diện tích 3.000 ha, nhưng cần tăng cường đầu tư thâm

canh, ứng dụng tiến bộ khoa học để tăng năng suất và sản lượng, phấn đấu

đến 2015 năng suất ngô bình quân đạt 46 tạ/ha; sản lượng đạt trên 13.800 tấn,

đến năm 2020 năng suất ngô đạt 50 tạ/ha, sản lượng 15.000 tấn. Trong đó

diện tích ngô lai, ngô biến đổi gen có năng suất cao chiếm trên 95% diện tích

gieo trồng, 5% diện tích gieo trồng giống ngô khác.

Các loại cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển cây công nghiệp

hàng năm có giá trị hàng hóa cao như lạc, đậu tương; đưa giống mới năng

suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất đại trà kết hợp với áp dụng quy trình

thâm canh phù hợp. Cụ thể:

Cây đậu tương: Phấn đấu đến năm 2020 diện tích đạt 1.800-

1.900ha, đến năm 2015 năng suất đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 3.600 tấn;

năm 2020 năng suất đạt 22 tạ/ha, sản lượng đạt 3.900 tấn.

Cây lạc: Đến năm 2020 diện tích đạt từ 800-1.000ha, ngoài việc mở

rộng diện tích gieo trồng cần tập trung đầu tư thâm canh để tăng năng

suất, phấn đấu năng suất lạc đạt từ 24-25 tạ/ha, sản lượng mỗi năm đạt từ

2.400-2.500 tấn.

Đối với cây rau thực phẩm: Mở rộng tối đa sản xuất rau ở những

nơi có điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh sản xuất rau vụ đông với nhiều

chủng loại đa dạng, phong phú, đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân trong

tỉnh, một phần bán ra tỉnh ngoài và phục vụ xuất khẩu.

Trước mắt, chú trọng xây dựng vùng sản xuất rau xanh an toàn ở

Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Quế Võ, Yên

Phong, Thuận Thành; vùng cà rốt an toàn ở Lương Tài, Gia Bình; vùng

khoai tây an toàn ở Quế Võ, Yên Phong; vùng hành tỏi, dưa bầu, bí ở Gia

Bình, Lương Tài.

61

Đến năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh duy trì ổn định khoảng 10.000 ha

gieo trồng các loại rau thực phẩm; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật

gắn với quy trình sản xuất rau an toàn để mỗi năm sản lượng rau đạt từ

210.000-220.000 tấn.

Hoa cây cảnh: Mở rộng diện tích hoa, cây cảnh và tập trung ở

những nơi trồng hoa truyền thống, nơi gần trung tâm huyện thị, khu đô

thị. Sử dụng các loại cây và giống có giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của nhân dân. Trước tiên hướng vào thị trường Hà Nội, các khu

vực đô thị có nhu cầu lớn về hoa, cây cảnh. Phấn đấu đến năm 2020 toàn

tỉnh đạt từ 300-400ha và hình thành một số điểm trồng hoa, cây cảnh tại

các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong và Thị xã Từ Sơn.

- Quyết định số 367/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND

tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc

Ninh giai đoạn 2017-2020. Trong quyết định chỉ rõ mức thu nhập đạt

chuẩn NTM như sau:

Chỉ TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí tiêu

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông

thôn: Năm 2017 đạt từ 37 triệu/người trở lên;

năm 2018 đạt từ 41 triệu/người trở lên; năm 10 Thu nhập Đạt

2019 đạt từ 45,5 triệu/người trở lên; năm

2020 đạt từ 50 triệu/người trở lên

- Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh

Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

62

3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện nâng cao thu nhập trong chương trình

xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3 xã

nghiên cứu

3.3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các thành viên

trong hộ

- Yếu tố về nhân khẩu, lao động

Bảng 3.11: Số lượng và cơ cấu lao động của hộ điều tra

Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm

STT Chỉ tiêu ĐVT

Số lượng Số lượng Số lượng Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 40 40 40

100 2 Tổng số nhân khẩu Người 180 100 164 100 172

3 Số người bình quân/ hộ 4,1 4,3 4,5 Người/ hộ

4 Người 42 23,4 35 21,3 34 19,8

5 Người 77 42,8 84 51,2 114 66,3

6 Người 61 33,8 45 27,5 24 13,9

7 Người 71 92,2 81 96,0 106 93,5

8 Người 39 50,7 35 41,3 79 69,5 Số người dưới độ tuổi lao động Số người trong độ tuổi lao động Số người trên độ tuổi lao động Số lao động có việc làm thường xuyên Số lượng lao động đã qua đào tạo

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua điều tra 120 hộ gia đình tiêu biểu trên địa bàn 3 xã Hoài Thượng,

Nghĩa Đạo, Xuân Lâm ta nhận thấy:

Hoài Thượng là xã có dân số đông với số người bình quân/ hộ là 4,5

người, nhưng số người trong độ tuổi lao động chỉ chiếm 42,8%, số người

ngoài độ tuổi lao động chiếm 57,2%. Chính điều này tạo gánh nặng cho các

63

lao động chính trong các hộ gia đình. Lực lượng lao động mỏng nhưng số

người đã qua đào tạo chỉ chiếm 50,7% còn lại là những lao động thủ công. Số

người có việc làm thường xuyên chiếm 92,2% trong tổng số lao động.

Nghĩa Đạo là một xã thuần nông với số người bình quân/ hộ là 4,1

người; số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,2%; số người ngoài độ tuổi

lao động chiếm 48,8%. Số lao động đã qua đào tạo của xã chỉ chiếm 41,3%

còn lại chủ yếu là lao động chân tay và lao động thủ công cho thu nhập thấp.

Số lao động có việc làm thường xuyên chiếm 96% tổng số lao động.

Xuân Lâm là xã có lực lượng lao động dồi dào với số người trong độ

tuổi lao động chiếm 66,3%, số người ngoài độ tuổi lao động chiếm 33,7%.

Lực lượng lao động lớn làm giảm gánh nặng của những lao động chính đối

với những người ngoài độ tuổi lao động. Số lao động đã qua đào tạo chiếm

69,5% (lao động đã qua đào tạo sẽ có được thu nhập cao hơn). Số lao động có

việc làm thường xuyên chiếm 93,5% trong tổng số lao động.

- Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra (phân theo nguồn thu nhập của hộ)

Bảng 3.12: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra

ĐVT: %

STT Nội dung

1 Hộ SXNN Hoài Thượng 23,6 Nghĩa Đạo 47,2 Xuân Lâm 21,8 Ghi chú

2 Hộ SX tiểu thủ CN, xây dựng 52,3 38,5 40,7

3 Hộ làm về dịch vụ, thương mại, khác 24,1 14,3 37,5

100 100 100 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua bảng 3.12 ta thấy: Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra phụ

thuộc vào vị trí địa lý và làng nghề truyền thống của mỗi xã.

Hoài Thượng là xã có làng nghề truyền thống làm các mặt hàng tiểu thủ

công nghiệp như gia công các mặt hàng inox, may màn…nên hộ sản xuất tiểu

thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 52,3%; số hộ làm về thương mại, dịch vụ,

khác chiếm 24,1% còn lại là các hộ sản xuất nông nghiệp.

64

Nghĩa Đạo là một xã thuần nông nên số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm

47,2%; số hộ sản xuất nông nghiệp và xây dựng chiếm 38,5% còn lại là các

hộ làm về thương mại, dịch vụ, khác.

Xuân Lâm là xã có vị trí thuận lợi trong phát triển về kinh tế do tiếp

giáp với huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và tiếp giáp với các cụm công

nghiệp nên số hộ làm về thương mại, dịch vụ, khác chiếm 37,5%. Bên cạnh

đó xã còn có làng nghề truyền thống là gia công dây chun, phế liệu… nên số

hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 40,7%. Còn lại là các hộ

về sản xuất nông nghiệp.

- Yếu tố nguồn vốn của hộ.

Trong sản xuất và kinh doanh thì vốn là một yếu tố quan trọng, thiếu

vốn dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh. Vốn của

hộ có thể huy động được từ nhiều nguồn khác nhau như: tiền dành dụm; tiền

vay từ các tổ chức tín dụng hay bạn bè, người thân; tiền hỗ trợ từ các chương

trình, dự án của trung ương, tỉnh, huyện, xã, các tổ chức xã hội…

Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra

trên địa bàn 3 xã nghiên cứu

Hộ hoạt Hộ SXNN Hộ khác STT Nội dung động phi (%) (%) NN (%)

1 Vốn tự có (tiền dành dụm) 41 26 29

2 Vốn vay 31 47 54

22 15 23 2.1 Vay người thân, bạn bè…

9 32 31 2.2 Vay các tổ chức tín dụng

3 Vốn hỗ trợ 21 8 2

4 Nguồn vốn khác 7 19 15

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

65

Qua điều tra về tình hình sử dụng nguồn vốn trong sản xuất và kinh

doanh của 120 hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta thấy:

Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì nguồn vốn của họ chủ yếu là

vốn tự có của hộ (41% tổng nguồn vốn). Phần vốn vay chiếm 31% trong đó

vay của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một phần nhỏ 9% còn lại chủ yếu là

vay của người thân, bạn bè hoặc của các cửa hàng bán phân bón, vật tư nông

nghiệp… dưới hình thức mua trả chậm, trả sau. Trong những năm qua UBND

tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đối với sản xuất nông

nghiệp như: hỗ trợ giá giống, thủy lợi phí, tiền mua máy nông nghiệp… chính

điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những hộ gia đình sản xuất nông

nghiệp nâng cao được thu nhập của mình.

Đối với các hộ hoạt động phi nông nghiệp và các hộ làm về dịch vụ,

thương mại thì cơ cấu nguồn vốn của hộ phần nhiều là vốn vay (từ 47% - 54%

tổng nguồn vốn), trong đó vay của các tổ chức chiếm 31% - 32% (họ rất cần

có các chính sách mở cửa trong hoạt động tín dụng để đơn giản hơn trong các

thủ tục vay vốn cũng như mức lãi suất vốn vay).

- Đánh giá của các hộ dân được điều tra về sự cần thiết xây dựng

nông thôn mới.

Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về sự cần thiết xây dựng nông thôn mới

Hoài Thượng Nghĩa Đạo Xuân Lâm

STT Nội dung SL SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ

(%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ)

1 Rất cần thiết 27 67,5 33 82,5 30 75

2 Cần thiết 13 32,5 7 17,5 10 25

40 100 40 100 40 100 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua bảng 3.14 ta thấy, đa số các hộ dân được điều tra trên địa bàn 3 xã

nghiên cứu đều thấy rằng việc triển khai xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết,

66

Hoài Thượng 27/40 hộ với tỷ lệ 67,5%, Nghĩa Đạo 33/40 hộ với tỷ lệ 82,5%,

Xuân Lâm 30/40 hộ với tỷ lệ 75%. Như vậy, có thể thấy người dân nhận thức

được sự cần thiết, vai trò quan trọng của xây dựng nông thôn mới đối với đời

sống của chính mình. Từ đó họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia vào các hoạt

động xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh việc hoàn thành xây dựng

các tiêu chí của nông thôn mới ở địa phương mình.

3.3.3.2. Ảnh hưởng của chương trình xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của

nông hộ điều tra

- Nguồn thu nhập của các hộ điều tra

Bảng 3.15: Tổng hợp nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp

của các hộ điều tra

Hoài Xuân Nghĩa STT Nội dung ĐVT Lâm Thượng Đạo

445,5 1.249,65 638,55 I Thu nhập từ trồng trọt Tr.đ

Thu nhập từ trồng lúa 68,54 288,38 98,24 Tr.đ 1

Thu nhập từ trồng ngô Tr.đ 137,08 192,25 147,36 2

Thu nhập từ rau màu Tr.đ 102,81 384,51 176,83 3

Thu nhập từ cây ăn quả 82,25 153,80 127,71 Tr.đ 4

Thu nhập từ cây trồng khác 54,82 230,71 88,41 Tr.đ 5

II 668,25 892,60 425,70 Thu nhập từ chăn nuôi Tr.đ

Thu nhập từ nuôi lợn Tr.đ 60,75 99,17 47,30 1

Thu nhập từ chăn nuôi gia súc Tr.đ 243,12 396,71 118,25 2

Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm Tr.đ 182,25 297,51 165,55 3

Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản Tr.đ 182,13 99,21 94,60 4

Tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp Tr.đ 1.113,75 2.142,25 1.064,25

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

+ Qua điều tra về thu nhập từ hoạt động trồng trọt của các hộ gia đình

trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta nhận thấy:

67

Về trồng lúa: Các hộ đều nhận định trồng lúa phần lớn để cung cấp

lương thực cho gia đình, thức ăn cho gia súc, gia cầm… chỉ một phần nhỏ bán

ra thị trường. Thu nhập từ trồng lúa của các hộ dân xã Hoài Thượng là 68,54

triệu đồng/ năm, các hộ dân xã Nghĩa Đạo là 288,28 triệu đồng/ năm, các hộ

dân xã Xuân Lâm là 98,24 triệu đồng/ năm.

Về trồng ngô: Đa số các hộ gia đình được phỏng vấn đều cho rằng hiện

nay với việc dùng các giống ngô mới thì sản lượng ngô đều tăng, với giá ngô

trên thị trường hiện nay thì thu nhập từ trồng ngô gấp đôi thu nhập từ trồng lúa.

Về trồng rau màu: Căn cứ theo nhu cầu của thị trường, theo thị hiếu của

người tiêu dùng thì mức cung về rau sạch chưa đủ đáp ứng. Theo khảo sát của

các hộ gia đình thì thu nhập từ rau màu cao hơn so với thu nhập từ trồng lúa

nên nhiều hộ đã liên kết lại với nhau chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất

thấp sang trồng rau màu (với quy mô tập trung, chủ yếu trồng rau theo

phương pháp hữu cơ) cho hiệu quả cao hơn.

Về trồng cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả của các hộ gia đình

chủ yếu để phục vụ nhu cầu của gia đình, chỉ một số ít được bán ra tiêu dùng.

Các cây trồng khác như các cây dược liệu, cây cảnh, cây hoa … chỉ có

một số ít hộ gia đình trồng.

+ Điều tra thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình trên địa

bàn 3 xã nghiên cứu ta nhận thấy:

Về chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê): Với chăn nuôi trâu, bò lấy thịt là loại

hình chăn nuôi đơn giản không tốn nhiều công chăm sóc, không chịu tác động

nhiều của dịch bệnh, chủ yếu là chăn thả tự nhiên nên cho hiệu quả kinh tế cao.

Một số hộ có mô hình chăn nuôi bò sữa và chăn nuôi dê thương phẩm, loại hình

chăn nuôi này cần phải có quy mô về chuồng trại, cần phải có kỹ thuật trong chăm

sóc… nhưng cũng cho hiệu quả kinh tế khá cao.

Về chăn nuôi lợn: Trong mấy năm gần đây do giá thịt lợn hơi trên thị

trường xuống thấp nên nhiều hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn đã giảm quy mô

lại để chuyển đổi sang mô hình khác, một số hộ vẫn duy trì nuôi nhưng hiệu

quả kinh tế mang lại không cao.

68

Về chăn nuôi gia cầm: Có hai loại hình là nuôi lấy thịt và nuôi lấy

trứng. Với một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì thu nhập cũng không đáng kể, chỉ

có một số hộ với mô hình chăn nuôi trang trại gà lấy trứng kết hợp với nuôi

gà thịt để bán ra thị trường thì thu nhập cũng khá ổn định.

- Về nuôi trồng thủy sản: Với chính sách hỗ trợ tiền cá giống của UBND

tỉnh Bắc Ninh đã khuyến khích các hộ mở rộng mô hình nuôi trồng thủy sản.

Bảng 3.16: Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp

và hoạt động khác của các hộ điều tra

Hoài Xuân Nghĩa STT Nội dung ĐVT Lâm Thượng Đạo

450,90 373,48 807,84 1 Thu nhập từ tiền lương, tiền công Tr.đ

Tr.đ 751,50 298,78 1.077,18 2 Thu nhập từ buôn bán

Tr.đ 686,07 1.339,20 749,23 3 Thu nhập từ làm xây dựng

Thu nhập từ hoạt động tiểu thủ 4 Tr.đ 2.744,20 892,80 1.748,21 công nghiệp và dịch vụ

300,60 149,39 269,28 5 Thu nhập từ các hoạt động khác Tr.đ

Tổng thu nhập từ hoạt động phi Tr.đ 4.933,27 3.053,65 4.651,74 nông nghiệp và hoạt động khác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua điều tra về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và hoạt động

khác của các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu ta thấy:

Do sự phát triển của các khu công nghiệp nên thu hút ngày càng nhiều

các lao động trẻ khu vực nông thôn đến làm việc với mức thu nhập ổn định từ

5-6 triệu đồng/ tháng.

Lĩnh vực buôn bán: Trong 3 xã nghiên cứu thì Hoài Thượng là xã có

nghề buôn bán màn, rèm, chăn, ga, gối, đệm... Phần nhiều các hộ dân ở đây

gia công và mang đi bán ở nhiều tỉnh khác nhau.

69

Lĩnh vực xây dựng: Một bộ phận người lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập họ đi làm thợ hồ, thợ nề...

Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Người lao động làm trong

lĩnh vực này cũng chủ yếu là lao động nông nghiệp trong thời gian nhàn rỗi

họ làm thêm các công việc tiểu thủ công nghiệp như may màn, rèm ... (ở Hoài

Thượng), gia công dây chun, gia công túi ni lông ... (ở Xuân Lâm).

Còn một bộ phận các thành viên của các hộ điều tra làm công chức,

viên chức trong các đơn vị nhà nước.

- Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ điều tra

Bảng 3.17: Tổng hợp nguồn thu nhập và cơ cấu

nguồn thu nhập của các hộ điều tra

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Hoài Thượng Nghĩa Đạo Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Xuân Lâm Cơ cấu (%)

Tổng thu nhập của các

Triệu

6.047,02 100 5.195,89 100 5.715,99

100

hộ điều tra

đồng

Thu nhập từ sản

Triệu

1

1.113,75 18,42 2.142,25 41,23 1.064,25 18,62

xuất nông nghiệp

đồng

Thu nhập

từ hoạt

Triệu

2

3.430,27 56,73 2.232,00 42,96 2.497,44 43,69

động phi nông nghiệp

đồng

Thu nhập từ các

Triệu

3

1.503,00 24,85

821,65 15,81 2.154,30 37,69

hoạt động khác

đồng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua một thời gian thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với

nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước (trong sản xuất nông nghiệp, đào tạo

nghề cho lao động nông thôn...); hệ thống giao thông thuận lợi hơn; sự phát

triển đa dạng các khu, cụm công nghiệp; sự tăng cường chuyển giao kỹ thuật

cũng như những mô hình sản xuất mới có hiệu quả kinh tế cao đã tạo điều

kiện nâng cao thu nhập cho nông hộ và làm thay đổi cơ cấu nguồn thu nhập

của nông hộ.

70

- Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm 2014-2016.

Tổng số hộ điều tra của 3 xã là 120 hộ, mỗi xã 40 hộ.

Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm 2014-2016

Tốc độ phát triển (%) Thu nhập bình quân đầu người/ năm (tr.đ)

STT Nội dung

2014 2015 2016 15/14 16/15 BQ

Số hộ điều tra của 3 xã (hộ)

37 1 Hộ SXNN 20,3 22,4 27,5 110,3 121,9 116,1

52 2 Hộ phi NN 26,8 29,5 36,3 110,1 123,1 116,6

31 3 Hộ khác 24,0 26,0 33,4 108,3 128,5 118,4

40 4 Bình quân 23,7 26,3 32,4 110,9 123,2 117,1

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Qua bảng 3.18 ta thấy thu nhập bình quân đầu người của các hộ điều tra

qua 3 năm bình quân tăng 17,1%, trong đó thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp

tăng 16,1%, hộ sản xuất phi nông nghiệp tăng 16,6%, hộ khác tăng 18,4%.

Để nâng cao thu nhập cho người dân và đẩy nhanh tiến độ thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cần phải phát huy nội lực

của người dân nông thôn, xác định chủ thể của quá trình xây dựng NTM

chính là người dân, nhà nước đóng vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn

hỗ trợ thực hiện.

3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn để nâng cao thu nhập trong chương

trình xây dựng nông thôn mới

3.3.4.1. Những điều kiện thuận lợi

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ huyện

đến cơ sở cùng với sự đồng thuận của người dân trong thực hiện các chủ

trương phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của người dân.

71

Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh huyện Thuận

Thành đã được đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung; khôi

phục phát triển làng nghề truyền thống; khuyến khích phát triển tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ đã góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động.

Trong nông nghiệp đã thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây

trồng phù hợp với địa bàn từng xã, hình thành các vùng chuyên canh như

vùng sản xuất rau màu, lúa hàng hoá. Đồng thời khuyến khích các hộ phát

triển kinh tế theo mô hình trang trại, VAC.

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có năng suất, chất

lượng và hiệu quả. Thực hiện chủ trương cải tạo cơ cấu giống lúa theo hướng

tăng diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chủ lực

phù hợp với điều kiện, tập quán canh tác và lợi thế của vùng; mở rộng quy mô

sản xuất, tập trung một số cây trồng chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên thị

trường. Trong chăn nuôi thực hiện chương trình phát triển đàn lợn nạc, chăn

nuôi gia cầm an toàn sinh học, hình thành phát triển các khu chăn nuôi ngoài

khu dân cư đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.

Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung theo hướng thâm canh an

toàn vệ sinh thực phẩm, đưa các giống thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao vào

sản xuất đồng thời xử lý môi trường nuôi thả bằng biện pháp kỹ thuật tiên tiến.

Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung, khuyến khích kinh tế trang

trại phát triển. Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước xây dựng thương hiệu

cho sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ

trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát huy các nguồn

hỗ trợ của trung ương, tỉnh và huy động nguồn vốn địa phương duy trì phát

triển làng nghề truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời khuyến khích

phát triển sản xuất ngành nghề, làng nghề mới.

72

Huy động các nguồn hỗ trợ giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh

ngành nghề phi nông nghiệp tiếp cận với cơ chế chính sách về đất đai,

nguồn vốn, khoa học, công nghệ, thương mại, thị trường và đào tạo nghề.

Khuyến khích các hoạt động giới thiệu quảng bá sản phẩm, tham gia hội

chợ xúc tiến thương mại.

Khuyến khích thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong

đầu tư sản xuất và tiêu thụ nông sản.

3.3.2.2. Khó khăn trong thực hiện nâng cao thu nhập

a. Khó khăn trong sản xuất nông nghiệp

Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp có hai nhóm yếu tố đó là các yếu tố

về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, nguồn nước) và các yếu tố về điều kiện

kinh tế - xã hội (nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đường lối

chính sách). Qua điều tra các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã nghiên cứu rút ra được

bảng số liệu tổng hợp sau:

Bảng 3.19: Tổng hợp những khó khăn trong trồng trọt

Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo

STT Tiêu chí Lượt Lượt Lượt % % % người người người

1 Đất sản xuất 9 3,70 8 2,52 10 5,99

2 Thời tiết, sâu bệnh 13 5,35 16 5,05 12 7,19

3 Nước 5 2,06 6 1,89 4 2,40

4 Lao động 4 1,65 5 1,58 6 3,59

5 Kỹ thuật canh tác 12 4,94 13 4,10 11 6,59

6 Giống mới 2 0,82 3 0,95 3 1,80

7 Vốn 16 6,58 17 5,36 13 7,78

8 Thị trường tiêu thụ 15 6,17 16 5,05 12 7,19

9 Chính sách hỗ trợ 11 4,53 12 3,79 9 5,39

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017 )

73

Qua điều tra thực tế có thể thấy rằng khó khăn quan trọng trong trồng

trọt đó là: ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh hại cây trồng, kỹ thuật canh

tác, vốn và giá cả thị trường.

Yếu tố thời tiết và dịch bệnh là những yếu tố tự nhiên không phụ thuộc

vào ý muốn chủ quan của con người. Nếu năm nào thời tiết thuận lợi ít dịch phá

hại cây trồng ngoài ra các yếu tố khác người dân chủ động được như giống tốt,

chăm sóc đúng quy trình... thì năm ấy năng suất cây trồng cao, chất lượng nông

sản tốt. Có năm thời tiết không thuận lợi như hạn hán, mưa nhiều, giông bão kéo

dài... thì năng suất cũng như chất lượng cây trồng giảm đáng kể.

Yếu tố thị trường với giá cả bấp bênh không ổn định cũng ảnh hưởng

đến hoạt động trồng trọt. Nếu năm nào giá cả thị trường sụt giảm thì cho dù

năm ấy thời tiết thuận lợi, người dân có đầu tư vốn, công chăm sóc để có năng

suất và chất lượng nông sản cao cũng vẫn bị thua lỗ.

Về đầu tư vốn để phát triển sản xuất, nhiều hộ dân phản ánh do điều

kiện gia đình khó khăn muốn có vốn để mở rộng sản xuất nhưng một phần

không tự tin, sợ thua lỗ, một phần do tiếp cận nguồn vốn ưu đãi khó khăn

nên không có vốn để mở rộng sản xuất.

UBND tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ nhưng nhiều khi chưa đến được

với người dân hoặc các thủ tục để được hỗ trợ còn rườm rà.

Bảng 3.20: Tổng hợp những khó khăn trong chăn nuôi

Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo

STT Tiêu chí % % %

kỹ thuật chăm sóc

1 Dịch bệnh 2 3 Vốn 4 Cơ sở hạ tầng 5 Giống 6 Thức ăn 7 Thuốc thú y 8 Chính sách hỗ trợ Lượt người 13 15 15 10 12 8 16 12 3,23 3,72 3,72 2,48 2,98 1,99 3,97 2,98 Lượt người 14 16 16 11 13 9 17 13 3,79 4,34 4,34 2,98 3,52 2,44 4,61 3,52 Lượt người 12 13 11 9 10 6 15 14 5,36 5,80 4,91 4,02 4,46 2,68 6,70 6,25

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

74

Trong hoạt động chăn nuôi người dân cũng gặp nhiều khó khăn như

dịch bệnh, công tác thú y, kỹ thuật chăm sóc...

Công tác thú y ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi của người dân. Công tác

thú y hạn chế sẽ ảnh hưởng đến công tác dự báo phòng trừ dịch bệnh cũng

như khả năng chống dịch khi dịch bệnh xảy ra cho vật nuôi.

Cũng như trồng trọt thì người dân cũng gặp khó khăn về vốn để mở

rộng quy mô đàn vật nuôi do các thủ tục vay vốn nhiều khi còn nặng nề, tốn

thời gian. Thiếu vốn kéo theo quy mô chuồng trại không được đầu tư, nhiều

hộ với chỉ là chăn nuôi với quy mô nhỏ chủ yếu là chăn nuôi truyền thống.

b. Khó khăn trong hoạt động phi nông nghiệp và các hoạt động khác.

Những khó khăn trong các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu thủ

công nghiệp, xây dựng, làng nghề… phải kể đến đó là những khó khăn về vốn

đầu tư, lao động có tay nghề…

Bảng 3.21: Tổng hợp những khó khăn trong hoạt động

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại

Xuân Lâm Hoài Thượng Nghĩa Đạo

Tiêu chí STT

% % %

1 Vốn Lượt người 18 4,47 Lượt người 16 4,34 Lượt người 19 8,48

2 Cơ sở hạ tầng 10 2,48 11 2,98 13 5,80

3 Lao động 12 2,98 13 3,52 11 4,91

4 Thị trường tiêu thụ 11 2,73 12 3,25 9 4,02

5 Khác 9 2,23 11 2,98 10 4,46

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2017)

Trong các hoạt động phi nông nghiệp thì vấn đề khó khăn nhất hiện nay

là vấn đề về vốn. Người dân khó tiếp cận được với các nguồn vốn vay của các

tổ chức tín dụng do thủ tục vay nhiều khi còn rườm rà hoặc bị giới hạn đối

với các đối tượng được vay vốn.

75

Sau thời gian triển khai xây dựng chương trình mục tiêu xây dựng nông

thôn mới thì vấn đề về cơ sở hạ tầng đường giao thông đã được cải thiện đáng

kể. Tuy nhiên do thiếu vốn hoặc một số cung đường thuộc địa phận giáp ranh

giữa các huyện, các tỉnh vẫn chưa còn ở trong tình trạng xuống cấp gây khó

khăn trong lưu thông.

Lực lượng lao động với gần 50% là lao động thủ công chưa qua đào

tạo sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như tiếp cận với khoa học,

ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất để có nâng suất lao động,

chất lượng sản phẩm tốt hơn.

Vấn đề về thị trường tiêu thụ cũng như một số vấn đề khác như khoa

học công nghệ, nhà xưởng… cũng ảnh hưởng đến hoạt động phi nông

nghiệp của địa phương, cần có các chính sách hỗ trợ về đầu ra cho sản

phẩm hay tìm kiếm hướng đi cho người sản xuất.

3.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới

huyện Thuận Thành

Nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ vừa khó

khăn vừa lâu dài, những giải pháp đưa ra cần phải được thực hiện đồng bộ và

dựa vào điều kiện thực tế của từng địa phương. Mỗi giải pháp cần có một

bước đi thích hợp, gắn kết yếu tố con người với tiềm năng đất đai và điều kiện

tự nhiên trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Xuất phát từ thực trạng

mức thu nhập trong xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Thành và cụ

thể của 3 xã Hoài Thượng, Nghĩa Đạo, Xuân Lâm cùng với quan điểm định

hướng của tỉnh Bắc Ninh để nâng cao thu nhập bình quân đầu người/ năm

trong xây dựng nông thôn mới cần phải có một số giải pháp như sau:

3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu

nhập cho người dân, bởi lẽ trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì yếu tố

con người luôn là sự quan tâm hàng đầu. Trong giải pháp này thì nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực (đào tạo nghề cho lao động nông thôn) là yếu tố

cần phải quan tâm hàng đầu.

76

Từ đầu năm đến nay, toàn huyện đã đào tạo được 1.147 lao động nông

thôn tại các cơ sở đào tạo ngắn hạn, các cơ sở dạy nghề như Trường Trung

cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống, trường Trung

cấp nghề Thuận Thành, Trung tâm GDTX, Trung tâm Đào tạo lái xe Đông

Đô… với hơn 150 lao động tốt nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn, 527 lao động

tốt nghiệp hệ đào tạo trung cấp, có 470 lao động được các doanh nghiệp

tuyển dụng và đào tạo.

Các học viên được đào tạo theo 2 hướng chính; huyện cũng đã phối

hợp với Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học Công nghệ tỉnh tiến hành khảo

sát, nhằm khôi phục, thúc đẩy phát triển 5 làng nghề truyền thống như:

Nghề đúc, dát đồng ở thôn Đào Viên, xã Nguyệt Đức; nghề sản xuất đồ gỗ

mỹ nghệ truyền thống ở thôn Bình Cầu, xã Hoài Thượng; nghề làm đậu ở

thôn Trà Lâm, xã Trí Quả; nghề làm nem bùi ở thôn Bùi Xá, xã Ninh Xá và

nghề làm tương ở thôn Đình Tổ, xã Đình Tổ.

Mặt khác, huyện tập trung đào tạo một số nghề trọng điểm như: Cơ

điện, điện tử, tin học, may công nghiệp, trồng nấm, nấu ăn… Nhờ đó, giúp

lao động có thể làm nghề tại chỗ, hoặc tham gia lao động sản xuất trong

các doanh nghiệp ở trong và ngoài địa phương như: Cụm công nghiệp

Thanh Khương, cụm công nghiệp Hà Mãn - Trí Quả, Cụm Công nghiệp

Xuân Lâm, Công ty TNHH Canon, Công ty Samsung, với mức thu nhập

cao từ 5 - 6 triệu đồng/người/tháng.

Qua quá trình đào tạo, thực tế cho thấy lao động đã được các doanh

nghiệp chấp nhận, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.

Góp phần không nhỏ vào việc nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định cho

lao động nông thôn.

Thời gian tới, Ban Chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm

huyện tiếp tục thực hiện tốt quy chế làm việc, đẩy mạnh hoạt đông tuyên

truyền các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

77

Qua đó, giúp họ hiểu được quyền lợi cũng như hiệu quả công việc khi đã

được đào tạo nghề. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của các

cấp, ngành, các doanh nghiệp, nhất là lực lượng lao động vào những hoạt

động của chương trình đào tạo nghề với mục tiêu nâng cao chất lượng đào

tạo nghề gắn với việc làm sau đào tạo, tăng thu nhập cho người lao động.

3.4.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập

Nâng cao thu nhập bình quân đầu người trên cả 3 mũi nhọn là sản

xuất nông nghiệp, CN-TTCN và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất.

Theo đó, các xã cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao

thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.

Trong lĩnh vực nông nghiệp cần tập trung đẩy mạnh phát triển nông

nghiệp hàng hóa có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Từng bước tăng tỷ trọng

chăn nuôi, thủy sản và nông sản chế biến trong cơ cấu ngành. Xác định lựa

chọn các sản phẩm, các cây con chủ lực, thế mạnh của địa phương để tập

trung phát triển sản xuất hàng hóa. Phát triển nhanh các hình thức tích tụ

ruộng đất để tổ chức sản xuất cánh đồng lớn, các mô hình liên kết sản xuất

hàng hóa “cánh đồng lớn liên kết chuỗi giá trị” và các mô hình kinh tế

trang trai, gia trại. Ở các xã phải có các mô hình liên kết trong từng lĩnh

vực: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản và ngành nghề nông thôn. Tích

cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng cường áp dụng các tiến bộ

kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh và cơ giới hóa vào sản xuất và

chế biến nông sản. Tăng cường quản lý chất lượng nông, thủy sản, đảm bảo

nông, thủy sản của địa phương đạt tiêu chí an toàn. Đổi mới và phát triển

các hình thức tổ chức sản xuất tạo động lực phát triển kinh tế nông nghiệp.

Phát triển kinh tế hộ và trang trại. Đổi mới mô hình kinh tế hộ theo hướng

khuyến khích các hộ chủ động thuê gom, tích tụ ruộng đất và nguồn vốn,

mở rộng quy mô sản xuất tập trung chuyên môn hóa theo mô hình trang

trại, gia trại thông qua HTX, tổ hợp tác để mở rộng sản xuất và hình thành

78

các chuỗi khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản, áp dụng

công nghệ tiên tiến và sản xuất hàng hóa lớn, bền vững. Đẩy mạnh chuyển

đổi hoạt động các HTX nông nghiệp với đủ 5 nội dung chủ yếu theo Luật

HTX năm 2012, xây dựng các HTX hoạt động hiệu quả tạo động lực thúc

đẩy phát triển kinh tế hợp tác. Đảm bảo từ 70-90% HTX sau chuyển đổi

sản xuất, kinh doanh có lãi, trong đó có ít nhất 70% HTX tham gia các

chuỗi cung ứng vật tư đầu vào và 30% HTX tham gia các chuỗi tiêu thụ

nông sản cho nông dân.

Phát triển CN-TTCN và ngành nghề nông thôn theo hướng tập trung

nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách xã; tăng

thu nhập, giải quyết việc làm cho nông dân, góp phần tích tụ ruộng đất, tạo

điều kiện để sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và

xây dựng NTM. Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với du lịch làng nghề

nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt đối với

làng nghề truyền thống để mở rộng thị trường và quảng bá sản phẩm.

Khuyến khích các hộ, nhóm sản xuất, các tổ hợp tác phát triển thành doanh

nghiệp, hợp tác xã tiêu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.

3.4.3. Giải pháp về tiếp cận chính sách và khoa học công nghệ.

Việc nhận được hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước và địa

phương sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp cận

được với khoa học công nghệ mới sẽ góp phần làm tăng năng suất lao

động, chất lượng sản phẩm từ đó góp phần làm tăng thu nhập cho lao động

nông thôn.

Để thuận lợi hơn cho người lao động nông thôn trong việc tiếp cận

chính sách và khoa học công nghệ cần phải: Vận động người dân nông

thôn tích cực tham gia các hội đoàn thể của địa phương để được hỗ trợ

về thông tin, chia sẻ các nguồn lực về tài chính, kỹ thuật khi cần thiết.

Ví dụ như tham gia vào hội nông dân, hội phụ nữ để có thông tin và

79

tham gia vào các buổi tập huấn, tuyên truyền về cách thức sản xuất mới,

giống mới… chia sẻ với nhau về vốn vay ưu đãi dành cho hội viên các

hội này. Bên cạnh đó, bản thân người dân cũng phải tích cực học tập trau

dồi kiến thức để bắt kịp với khoa học công nghệ ngày càng phát triển.

3.4.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính

Vốn cho sản xuất là vấn đề được tất cả các ngành kinh tế quan tâm,

nó là nhân tố quan trọng và quyết định phương hướng và quy mô sản xuất

của tất cả các ngành. Qua điều tra thực tế hầu hết các hộ đều thiếu vốn,

mặc dù các hình thức cho các hộ dân vay vốn ở địa phương là khá phong

phú. Các hộ dân có thể tự do vay vốn để phát triển sản xuất thôn qua ngân

hàng, các tổ chức tín dụng ưu đãi, tín dụng qua hội phụ nữ… Tuy nhiên

không phải ai có nhu cầu vay vốn của ngân hàng cũng đều được vay bởi họ

có những quy định và mức lãi suất khá cao. Vì vậy giải pháp cho vấn đề

này cụ thể là:

Các tổ chức tín dụng cần tìm hiểu cho đúng đối tượng cần vay vốn,

nghĩ là những hộ dân đó thật sự cần vốn cho phát triển sản xuất kinh

doanh, sử dụng vốn đúng mục đích chứ không phải tiêu dùng, cần có ưu

đãi đối với những hộ nghèo.

Việc dùng tài sản thế chấp cũng như các vật thế chấp của ngân hàng

hiện nay đã hạn chế rất nhiều nhu cầu vốn của hộ. Hiện nay Nhà nước ta đã

có quy định các tổ chức kinh tế có thể tín chấp bằng tính khả thi của dự án,

cho nên các ngân hàng huyện cũng nên áp dụng để khuyến khích sản xuất.

Các cấp lãnh đạo địa phương nên thành lập các mô hình hợp tác xã

tín dụng để huy động và hỗ trợ kịp thời cho những người cần vốn.

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua thời gian triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới tính đến năm 2017, huyện Thuận Thành đã đạt được

những kết quả quan trọng. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, nhiều cơ sở

hạ tầng được đầu tư sửa chữa và xây dựng mới, nhiều hạng mục được hoàn

thiện, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Toàn huyện có 17 xã thì đến

hết năm 2016 đã có 6 xã đạt được 19/19 tiêu chí về nông thôn mới. Trong 3

xã nghiên cứu, tính về mức thu nhập bình quân đầu người/ năm đạt được so

với chuẩn quy định nông thôn mới (33 triệu đồng/ người/ năm) thì chỉ có xã

Xuân Lâm với mức thu nhập bình quân đầu người/ năm là 38,5 triệu đồng/

người/ năm được tính là đạt. Hai xã Hoài Thượng và Nghĩa Đạo có mức thu

nhập bình quân đầu người/ năm là 30,2 triệu đồng/ người/ năm và 28,6 triệu

đồng/ người/ năm nên so với bộ tiêu chí nông thôn mới thì chưa đạt. Do vậy

trong thời gian tới để nâng cao thu nhập và phấn đấu đạt được mức thu nhập

bình quân đầu người/ năm so với bộ tiêu chí về nông thôn mới thì các xã chưa

đạt cần phải làm tốt các việc sau:

- Tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao.

- Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hoá vào sản

xuất nông nghiệp.

- Có cơ chế chính sách khuyến khích nông dân chuyển đổi, tích tụ ruộng

đất để phát triển kinh tế trang trại, mô hình VAC; khuyến khích các hộ chăn nuôi

xây dựng bể Biogas xử lý chất thải bảo vệ môi trường sống ở nông thôn.

- Quan tâm bảo tồn phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống.

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo vay vốn đầu tư phát

triển sản xuất, nâng cao thu nhập thoát nghèo; mở các lớp đào tạo nghề cho

lao động nông thôn.

81

- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tăng cường hoạt

động tư vấn giúp đỡ kinh tế trang trại phát triển.

Đối với những xã có mức thu nhập bình quân đầu người/ năm đã đạt

được so với bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì cần phải tiếp

tục cố gắng phấn đấu để giữ vững kết quả mà mình đã đạt được và ngày càng

nâng cao hơn nữa thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chủ

trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển

nông nghiệp nông thôn. Trong bộ tiêu chí nông thôn mới, có thể nói tiêu chí

thu nhập cho người dân nông thôn là tiêu chí khó thực hiện nhất. Bởi muốn

chuyển dịch phát triển kinh tế địa phương một cách mạnh mẽ, hiệu quả không

chỉ cần có sự nỗ lực của người dân mà còn cần có sự vào cuộc tích cực, đồng

bộ của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể và các doanh nghiệp.

Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn, đòi hỏi kiên trì thực hiện trong thời gian

lâu dài mới mang lại kết quả.

2. Đề xuất và kiến nghị

Với cấp Trung ương

Điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của các tư nhân trong và

ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp, các ngành sản xuất và dịch vụ ở các

vùng nông thôn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Có các chính sách hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp mở rộng thị trường

xuất khẩu nông lâm sản; phối hợp với các địa phương tổ chức các hoạt động

xúc tiến thương mại; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương

hiệu hàng hoá.

Ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người dân trong phát triển sản xuất

theo hướng Nhà nước hỗ trợ nhân dân làm là chính.

Tiếp tục đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông lâm

ngư nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen nhằm tạo ra những

82

giống cây, con mới có phẩm chất tốt, chất lượng và giá trị kinh tế cao.Từ đó tạo

tiền đề cho các địa phương trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi.

Tiếp tục đầu tư nguồn lực trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

nhằm tạo ra lực lượng lao động trong nông thôn đông đảo với trình độ cao.

Với cấp huyện và tỉnh

Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan đặc biệt là Sở NN và phòng NN

huyện chủ động trong việc cung cấp thông tin về thời tiết dịch bệnh, giá vật tư

trong trồng trọt và chăn nuôi; tư vấn hướng dẫn hỗ trợ người dân trong lựa

chọn, chăm sóc cây trồng vật nuôi và phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh.

Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, khả năng sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và

hiệu quả hơn.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội, bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các công trình XDCB theo quy định.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của xã Hoài Thượng, Nghĩa

Đạo, Xuân Lâm năm 2016.

2. Vũ Trọng Bình, (2009), Kinh nghiệm quốc tế về sự tham gia của cộng

đồng trong xây dựng nông thôn mới.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Thông tư

41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013, Hướng dẫn thực hiện Bộ

tiêu chí quốc gia về NTM.

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2017), Quyết định số 69/QĐ-

BNN-VPĐP ngày 09/01/2017, Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ

tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

5. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng

Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB NN Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.

8. PGS.TS Lê Quốc Lý, (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn - Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia Sự thật.

9. Nghị quyết Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản Việt Nam.

10. Niên giám thống kê huyện Thuận Thành năm 2016.

11. Vũ Văn Phúc, (2014), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.

12. Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh Bắc

Ninh, Phê duyệt kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và giai đoạn 2016-2020.

84

13. Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ,

Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

14. Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ,

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

15. Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2017-2020.

16. UBND huyện Thuận Thành, Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện chương

trình xây dựng NTM huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

17. UBND huyện Thuận Thành, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây

dựng NTM đến hết năm 2016 huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

18. UBND xã Hoài Thượng, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây

dựng NTM đến hết năm 2016 xã Hoài Thượng, huyện Thuận Thành, tỉnh

Bắc Ninh.

19. UBND xã Nghĩa Đạo, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng

NTM đến hết năm 2016 xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

20. UBND xã Xuân Lâm, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng

NTM đến hết năm 2016 xã Xuân Lâm, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Trang web điện tử:

21. Wikipdia, Bách khoa toàn thư mở, http://vi.wikipedia.org.

22. Tuấn Anh (2012), kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước

trên thế giới, http://www.tapchicongsan.org.vn

23. http://baoyenbai.com.vn/223/137826/Phuc_An_tap_trung_thuc_hien_tie

u_chi_thu_nhap_tr111ng_xay_dung_nong_thon_moi_.htm.

24. https://sondong.bacgiang.gov.vn/ Sơn Động khó khăn thực hiện tiêu chí

thu nhập trong xây dựng nông thôn mới.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

Phần I. Thông tin chung về hộ gia đình

1. Họ và tên………………………..Tuổi………………

- Giới tính: Nam  Nữ 

- Trình độ văn hóa:

2. Địa chỉ:

3. Tổng số nhân khẩu: ............... người

- Lao động trong độ tuổi: .............. người,

- Lao động ngoài độ tuổi: .............. người,

- Lao động đã qua đào tạo: ………. người,

- Lao động có việc làm thường xuyên: ………. người

4. Phân loại hộ (theo nguồn thu nhập):

- Hộ sản xuất nông nghiệp 

- Hộ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp 

- Hộ khác 

Phần II. Nội dung điều tra

1. Ông (bà) cho biết sự cần thiết của việc triển khai xây dựng chương trình

NTM.

Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 

2. Ông (bà) cho biết về thu nhập hoạt động trồng trọt của gia đình?

TT Ghi chú Loại cây trồng ĐVT Thu nhập trong 1 năm

1 Lúa Triệu đồng

2 Ngô Triệu đồng

3 Rau màu Triệu đồng

4 Cây ăn quả Triệu đồng

5 Cây trồng khác Triệu đồng

3. Ông (bà) cho biết trong quá trình trồng trọt thường gặp những khó khăn gì?

- Thiếu đất canh tác  - Kỹ thuật  - Thiếu vốn 

- Giống  - Thị trường tiêu thụ  - Thiếu nước 

- Thiếu lao động  - Chính sách hỗ trợ 

- Thời tiết, sâu bệnh  - Yếu tố khác 

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

4. Ông (bà) cho biết về thu nhập từ chăn nuôi của gia đình?

TT Ghi chú Chăn nuôi ĐVT Thu nhập trong 1 năm

1 Lợn Triệu đồng

2 Gia súc (trâu, bò, dê) Triệu đồng

3 Gia cầm Triệu đồng

4 Thủy sản Triệu đồng

5. Ông (bà) cho biết trong quá trình chăn nuôi thường gặp những khó khăn gì?

- Dịch bệnh - Kỹ thuật  - Thiếu vốn  

- Giống - Cơ sở hạ tầng  - Thức ăn  

- Thuốc thú y  - Chính sách hỗ trợ  - Yếu tố khác

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

6. Ông (bà) cho biết về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và khác của

gia đình?

Ghi chú ĐVT TT Hoạt động phi NN và khác

1 Tiền công, tiền lương 2 Buôn bán 3 Làm xây dựng 4 Tiểu thủ CN và dịch vụ 5 Khác Thu nhập trong 1 năm Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

7. Ông (bà) cho biết trong quá trình sản xuất, kinh doanh thường gặp những

khó khăn gì?

- Vốn  - Lao động  - Thị trường tiêu thụ 

- Cơ sở hạ tầng  - Yếu tố khác 

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

8. Vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh của gia đình?

- Vốn tự có  - Vốn vay người thân  - Vốn vay tín

dụng 

- Vốn hỗ trợ  - Vốn khác 

Tỷ lệ vốn (%) …………………………………………………………………

9. Ông (bà) cho biết thu nhập bình quân của gia đình trong năm 2014, năm 2015?

- Năm 2014:…………………….triệu đồng

- Năm 2015:…………………….triệu đồng

Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (X) vào các ô  được lựa chọn đối với mỗi

câu hỏi

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!

Ngày........tháng.......năm 201…

Phỏng vấn viên Người được phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ

I. Những thông tin chung về cán bộ

1. Họ và tên………………………..Tuổi………………

- Giới tính: Nam  Nữ 

2. Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………..

3. Chức vụ: .........................................................................................................

4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Trung cấp  Cao đẳng 

Đại học  Trên đại học 

5. Số năm công tác………………………….. năm

6. Số năm giữ chức vụ hiện tại……………… năm.

II. Nội dung điều tra

1. Xã của ông (bà) đã triển khai xây dựng NTM từ bao giờ?............................

2. Ông (bà) cho biết sự cần thiết của việc triển khai xây dựng chương trình NTM.

Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 

3.Ông (bà) biết được vấn đề nào về chương trình NTM?

Mục tiêu của chương trình 

Các tiêu chí của chương trình 

Cách triển khai thực hiện chương trình 

Vấn đề khác 

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

4. Trong 19 tiêu chí của chương trình thì xã của ông (bà) đã hoàn thiện được

bao nhiêu tiêu chí? .......................

5. Trong những tiêu chí chưa đạt thì tiêu chí nào ông (bà) cho là khó khăn để xã

đạt được?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tại sao?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

6. Trong quá trình thực hiện tiêu chí thu nhập trong xây dựng NTM xã của

ông (bà) đã có những biện pháp gì để phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho

người dân?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

7. Việc thực hiện tiêu chí thu nhập ở xã ông (bà) có gặp gì khó khăn không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Nếu có là khó khăn gì?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

8. Theo ông (bà) nguyên nhân nào dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện tiêu

chí thu nhập tại xã?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

9. Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc thực hiện tiêu chí thu nhập đạt kết

quả cao hơn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

Phỏng vấn viên Người được phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)