intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ HỒNG QUÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ HỒNG QUÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Hồng Quân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Chi cục Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ, Phòng Nông nghiệp và PTNT, chi cục thống kê và các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Hồng Quân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài .................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác ............................................................................ 3 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã .................................................................................... 4 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã .............................................. 5 1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn .................................................. 9 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp ........................... 10 1.2.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................................... 11 1.2.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 20 1.3. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên thế giới và ở việt nam ....................................................................................... 22 1.3.1. Vai trò phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới ................................. 22 1.3.2. Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn ....... 26 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................. 29 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31
  6. iv 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 31 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33 2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 33 2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35 3.1. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 35 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................................................................. 35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39 3.1.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 42 3.1.4. Khoa học công nghệ ........................................................................................ 45 3.1.5. Vốn đầu tư ....................................................................................................... 45 3.1.6. Thị trường........................................................................................................ 46 3.1.7. Đường lối và chính sách phát triển kinh tế ..................................................... 46 3.1.8. Đánh giá chung ............................................................................................... 47 3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba ........................................................................................................ 48 3.2.1. Thực trạng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba giai đoạn 2014 - 2016..................................................................................................... 48 3.2.2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật hợp tác xã năm 2012 và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện........... 67 3.2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................... 73 3.3. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................................................... 77 3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba giai giai đoạn 2018 -2020 ................................................... 77
  7. v 3.3.2. Mục tiêu phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba giai đoạn 2018 - 2020..................................................................................................... 78 3.3.3. Các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba giai đoạn 2018 - 2020 .................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BQ: Bình quân DT: Diện tích DVNN: Dịch vụ nông nghiệp ĐHTV: Đại hội thành viên ĐHXV: Đại hội xã viên ĐVT: Đơn vị tính FAO: Tổ chức Nông lương quốc tế HTX NN: Hợp tác xã Nông nghiệp HTX: Hợp tác xã ICA: Hiệp hội Hợp tác xã quốc tế LLLĐ: Lực lượng lao động JCCU: HTX tiêu dùng tại Nhật bản KTXH: Kinh tế xã hội KHCN: Khoa học công nghệ KTHT: Kinh tế hợp tác KTTT: Kinh tế tập thể SXKD: Sản xuất kinh doanh Tr.đ: Triệu đồng TV: Thành viên TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba từ năm 2014 – 2016 ....... 50 Bảng 3.2. Tổng hợp số thành viên hợp tác xã nông nghiệp năm 2014 - 2016......... 52 Bảng 3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX .................................. 53 Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX .................. 55 Bảng 3.5. Đánh giá về công tác tổ chức, quản lý trong HTX NN ........................... 57 Bảng 3.6. Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp năm 2016...................................................................................... 58 Bảng 3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2014 - 2016 ...................................................................... 60 Bảng 3.8. Tình hình nguồn vốn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2014 - 2016 ...................................................................................... 64 Bảng 3.9. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2014- 2016 ............................ 66
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Phú Thọ và huyện Thanh Ba năm 2016 ........ 37 Hình 2.2: Qui mô dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) huyện Thanh Ba giai đoạn 2005 - 2016 ................................................................................... 40
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau Luật HTX năm 2003 đến nay, nhiều hợp tác xã mới được thành lập, hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng; phần lớn các hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của Luật. Các hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên tốt hơn, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể chậm, thiếu ổn định. Sau Luật HTX năm 2012, nhiều hợp tác xã chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; sự liên kết, hợp tác của các hợp tác xã chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò của liên hiệp hợp tác xã chưa được phát huy. Thanh Ba là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua số lượng hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp thành lập tăng; các hợp tác xã đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành nghề, quy mô và trình độ; khu vực kinh tế tập thể đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém trước đây, củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và sản xuất nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển về chất của HTX rất chậm, đặc biệt các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo và lạc hậu, năng lực ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh (SXKD) thấp, lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều. Có nhiều nghiên cứu trong tỉnh tập trung vào phát triển HTX nông nghiệp, song chưa có nghiên cứu nào trên địa bàn huyện Thanh Ba. Nhiều câu hỏi được đặt ra là: thực trạng phát triển HTX nông nghiệp của huyện Thanh Ba hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào kìm hãm sự phát triển? Giải pháp chủ yếu nào để tạo cú hích cho phong trào HTX nông nghiệp của huyện phát triển?
  12. 2 Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức SXKD và hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện trong những năm qua, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể về phát triển HTXNN huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động SXKD của các HTXNN trên địa bàn huyện Thanh Ba trước và sau khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành. - Đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của huyện Thanh Ba đến năm 2020. 3. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững HTX của Đảng và Nhà nước. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho các HTX trong huyện tham khảo để đưa ra những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2018 - 2025. - Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của nhân dân về HTX kiểu mới trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào HTX phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay..
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới. Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên [21]. Trong nền kinh tế nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động tương ứng. Cụ thể là: Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến lâm; các tổ, hội, nhóm sở thích ... được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ
  14. 4 thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ" [23]. Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm KT-XH của đất nước và kế thừa những quy định của Luật HTX năm 1996. Nước ta định nghĩa về hợp tác xã như sau1: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KT-XH của đất nước” [18]. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật" [20]. Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm 1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu, 1 Điều ... Luật HTX năm 1996
  15. 5 lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. So với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã. Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.[20] Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ Hợp tác xã không phải là Doanh nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua. Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu của các thành viên và xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau: Đầu tiên, là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích [23].
  16. 6 Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc” [23]. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác. Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội”. Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ đổi công thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”.
  17. 7 Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp. Như vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới nay nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước. Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau [10]. 1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX cho phù hợp cả về tổ chức và quy mô. 2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”. 3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng của xã viên phải cao”. 4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”. Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt. Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được
  18. 8 thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng”. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: Sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên; Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [23]. Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh. Khâu cuối cùng, trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho các thành viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”. Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
  19. 9 Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể như sau: [20] Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên. Ba là: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Năm là: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Bẩy là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn Ở những nước tư bản, kinh tế HTX chỉ là kinh tế phụ song có vai trò đặc biệt đối với nông dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước
  20. 10 những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy ngoài mục tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội nhân đạo. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp Sự hình hình thành và phát triển HTX là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những đặc điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình hình thành và phát triển. Sự khác biệt đó được quy định bởi đặc điểm của chế độ chính trị xã hội, đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, sự tác động giúp đỡ của nhà nước, các tổ chức xã hội có liên quan và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời, hình thành và phát triển HTX.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0