intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ tìm hiểu về tình hình rủi ro tín dụng tại một đơn vị cụ thể là BIDV, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại BIDV và tác động của các nhân tố (bao gồm nhân tố vĩ mô, nhân tố nội tại của ngân hàng) đến rủi ro tín dụng, thông qua những nghiên cứu trước đây cùng với việc thu thập, phân tích, so sánh số liệu trong giai đoạn 2011 – 2016 để tìm hiểu mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố đó với tỷ lệ nợ xấu (một trong những thông số dùng để đo lường rủi ro tín dụng).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN HỒNG MINH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN HỒNG MINH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) Chuyên :Tài chính – Ngân ngành hàng Mã số :60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH TPHCM,Tháng 10 - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn “Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là bài nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TP HCM, ngày 13 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Hồng Minh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ ĐỀ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV VÀ VẤN ĐỀ DỰ ĐỊNH GIẢI QUYẾT ............................................................................................................2 1.1. Lí do chọn đề tài:..................................................................................................2 1.2. Giới thiệu tổng quan về BIDV: ............................................................................3 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV: ............................................................3 1.2.2. Những kết quả chính của ngân hàng BIDV: .....................................................4 1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng và các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng: ..............6 1.3.1. Rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng: ............................6 1.3.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng: ..............................................................6 1.3.1.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng: .........................................................................7
  5. 1.3.1.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:.....................................................10 1.3.1.4. Biểu hiện về rủi ro tín dụng: ........................................................................11 1.3.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng: ......................................................12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ......................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV .........................19 2.1. Rủi ro tín dụng của BIDV ..................................................................................19 2.1.1. Về cơ cấu tín dụng:..........................................................................................19 2.1.2. Về chất lượng tín dụng: ...................................................................................22 2.1.3. Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: ............................................................25 2.1.4. Xu hướng an toàn vốn của BIDV: ...................................................................26 2.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của BIDV: .........................................26 2.2.1. Các nhân tố vĩ mô: ..........................................................................................26 2.2.2. Các nhân tố nội tại ngân hàng: .......................................................................30 2.3. Nguyên nhân dẫn đến sự tác động của các nhân tố đến rủi ro tín dụng: ...........37 2.3.1. Nguyên nhân của các nhân tố vĩ mô: ..............................................................38 2.3.2. Nguyên nhân của các nhân tố nội tại ngân hàng: ..........................................38 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) ......................................................................................................................40 3.1. Giải pháp từ các nhân tố nội tại của ngân hàng: ................................................40 3.2. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô: ........................................................................41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................42 CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ...........43 4.1. Kế hoach, lộ trình về không gian, thời gian và con người để thực hiện giải pháp: ..........................................................................................................................43 4.2. Tính hiệu quả khi thực hiện giải pháp:...............................................................44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................46
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CIC : Trung tâm thông tin tín dụng NHNN : Ngân hàng Nhà nước TMCP : Thương mại cổ phần
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng: ......................................17 Bảng 2.1. Dư nợ theo ngành nghề kinh tế trong giai đoạn 2013 – 2016 .................16 Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng theo loại hình cho vay từ 2013–2016 ..............................21 Bảng 2.3. Tỷ lệ dư nợ của từng nhóm nợ so với tổng dư nợ từ 2013 – 2016 ...........23 Bảng 2.4. Tỷ số về hiệu quả hoạt động BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ............31
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng của BIDV theo ngành nghề kinh tế năm 2016 ...........19 Biểu đồ 2.2.Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay trong năm 2016 .................................22 Biểu đồ 2.3. Dư nợ tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ......................23 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ..........................25 Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn ...27 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ....28 (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng và Tổng cục thống kê) ............................28 Biểu đồ 2.7. Lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ nợ xấu của BIDVgiai đoạn ......................29 Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu của BIDV từ 2011 – 2016 ...............30 (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng và Tổng cục thống kê) ............................30 Biểu đồ 2.9. Tỷ số hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2011– 2016 ...........................................................................................................................30 Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ đòn bẩy trong giai đoạn 2011 – 2016 ...............32 Biểu đồ 2.11. Tỷ số khả năng thanh toán và tỷ lệ nợ xấu của BIDV từ ...................33 Biểu đồ 2.12. Thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn ....................34 Biểu đồ 2.13. Tỷ lệ nợ xấu và ROA của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ..........35 Biểu đồ 2.14. ROE và tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2011 – 2016 .............................36 Biểu đồ 2.15. Tổng tài sản của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 .........................37
  10. 1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù, đó là tiền tệ. Và mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập, giảm thiểu những chi phí không cần thiết, đặc biệt cần quan tâm đến việc kiểm soát, hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lạm phát, rủi ro thanh khoản,… trong đó thì rủi ro tín dụng vẫn được quan tâm nhiều hơn, bởi vì loại rủi ro này hiện hữu và tiềm ẩn ở hầu hết các ngân hàng, chiếm tỷ lệ cao và gâu hậu quả nghiêm trọng. Vì vây, cần tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng để có thể có những giải pháp, hướng xử lý phù hợp, kịp thời, hạn chế những tổn thất không chỉ cho chính bản thân ngân hàng, cho nền kinh tế và còn cho cả xã hội. Xuất phát từ mối quan tâm đó, bài phân tích: “Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ tìm hiểu về tình hình rủi ro tín dụng tại một đơn vị cụ thể là BIDV, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại BIDV và tác động của các nhân tố (bao gồm nhân tố vĩ mô, nhân tố nội tại của ngân hàng) đến rủi ro tín dụng, thông qua những nghiên cứu trước đây cùng với việc thu thập, phân tích, so sánh số liệu trong giai đoạn 2011 – 2016 để tìm hiểu mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố đó với tỷ lệ nợ xấu (một trong những thông số dùng để đo lường rủi ro tín dụng). Từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến các nhân tố (vĩ mô, nội tại ngân hàng) và nguyên nhân phát sinh rủi ro tại đơn vị cũng như lộ trình và kế hoạch thực hiện các giải pháp đó để mang lại hiệu quả khả thi cho đơn vị. Bài nghiên cứu cũng hệ thống lại một số lý thuyết liên quan và hướng đến đối tương rủi ro tín dụng cùng các nhân tố tác động đến nó ở phạm vi ngân hàng BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016.
  11. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV VÀ VẤN ĐỀ DỰ ĐỊNH GIẢI QUYẾT 1.1. Lí do chọn đề tài: Cũng như các tổ chức kinh tế khác, mục tiêu cuối cùng mà các ngân hàng thương mại hướng đến là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc đẩy mạnh các hoạt động mang lại thu nhập, giảm thiểu những chi phí không cần thiết thì các ngân hàng thương mại còn cần có các giải pháp hạn chế các rủi ro mới có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong số các rủi ro của các ngân hàng thương mại thì rủi ro tín dụng là vấn đề được chú trọng nhiều. Sở dĩ như vậy là vì trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản – nguồn vốn của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập lớn nhất và đồng thời cũng gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Dù ngày nay các ngân hàng thương mại đã đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng và tăng tính cạnh tranh trên thị trường, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính mang lại nguồn thu nhâp lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Do đó rủi ro đến từ hoạt động này cũng rất cao, đặc biệt trong thời gian gần đây, vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thương mại đang được sự quan tâm của ngành tài chính ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nợ xấu cao sẽ là áp lực và gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại và cho cả nền kinh tế, chẳng hạn, mất khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận, nguy cơ bất ổn nền kinh tế vĩ mô,… Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vấn đề nợ xấu cũng xuất phát từ rủi ro tín dụng. Hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra vô cùng lớn, cần biết được nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng để có giải pháp phù hợp hạn chế rủi ro tín dụng. Cho nên, tìm hiểu về các nhân tố và mối quan hệ tương quan của chúng với rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại là điều cần thiết. Vì vậy tôi đã tiến hành tìm hiểu và phân tích đề tài: “Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
  12. 3 và Phát triển Việt Nam (BIDV)”. Bài phân tích mang ý nghĩa thực tiễn, gắn liền với đơn vị công tác. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng cũng như là quản trị rủi ro được hiệu quả. 1.2. Giới thiệu tổng quan về BIDV: 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Đây là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam. BIDV tham gia hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực: ngân hàng, bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ), chứng khoán, đầu tư tài chính. BIDV có đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm với hơn 24.000 cán bộ, nhân viên được đào tạo bài bản, luôn đem đến cho khách hàng lợi ích, sự tin cậy và mạng lưới rộng lớn tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc, hơn nữa còn hiện diện thương mại ở nước ngoài như Lào, Campuchia, Nga, Đài Loan,… mang lại sự thuận tiện cho khách hàng. Ngân hàng nhà nước là cổ đông lớn nhất với tỷ lệ 95,28% vốn của ngân hàng này (tương đương 32.573 tỷ đồng), còn lại là vốn của các nhà đầu tư bên ngoài thông qua phát hành cổ phiếu là 1.614 tỷ đồng (theo số liệu báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2016). Trong gia đoạn đầu từ năm 1957 đến năm 1981, giai đoạn mà đất nước còn nhiều khó khăn, chiến tranh chưa kết thúc nên nhiệm vụ thời kỳ này gắn liền với việc thực hiện công cuộc khôi phục, hồi phục kinh tế sau chiến tranh, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế. Trong giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1989, BIDV đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Giai đoạn này cho thấy quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  13. 4 Từ năm 1990 đến 27/04/2012, BIDV mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), giai đoạn này ngân hàng có nhiều bước đổi mới như: tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển, định hướng phát triển theo đường lối Công nghiệp hoá – hiện đại hoá, đã mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng hoạt động kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại. Từ năm 2012 đến nay, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Giai đoạn này đánh dấu một bước tiến mới của BIDV, đó là đã thực hiện cổ phần hoá thành công theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động. BIDV chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 27/04/2012 và cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khoán vào tháng 1/2014. 1.2.2. Những kết quả chính của ngân hàng BIDV: Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển, BIDV đã khẳng định được vai trò là công cụ đắc lực của Đảng và Chính phủ trong việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. BIDV luôn nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi một cách tích cực các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đóng góp vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, đi đầu thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát. Trong suốt chặng đường hoạt động của mình, BIDV đã gặt hái được nhiều thành công gắn liền với từng giai đoạn phát triển của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Và đặc biệt trong giai đoạn đổi mới, BIDV đã có những bước tiến mới, điển hình là đã đạt được danh hiệu Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam trong 3 năm liên tiếp do The Asian Banker bình chọn. Hoạt động bán lẻ trong các giai đoạn trước đây cũng đã được BIDV chú trọng, tích cực nâng cao, tuy nhiên đến giai đoạn này mới thực sự có sự biến đổi về chất khi định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ được Hội đồng Quản trị thông qua, làm kim chỉ nam trong hoạt động bán lẻ
  14. 5 của BIDV. Theo đó, BIDV xác định rõ mục tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ hai trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ. Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2010 và Khu vực Đông Nam Á năm 2012, cho thấy sự luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho quản trị điều hành và phát triển các dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Bên cạnh đó, BIDV còn tích cực mở rộng mạng lưới, mở rộng phạm vi hoạt động, Trong thời kỳ này, thực hiện chỉ đạo của NHNN tại Thông tư số 21/2013/TT- NHNN - sắp xếp lại mô hình sở giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch với lộ trình 2 năm 2013-2015, BIDV một mặt nghiêm chỉnh chấp hành tái cơ cấu mạng lưới, mặt khác tăng cường mở rộng phạm vi hoạt động thông qua thành lập các điểm giao dịch mới trên cơ sở đáp ứng đầy đủ theo quy định của NHNN. Đến cuối năm 2014, BIDV đã có 127 chi nhánh, 584 phòng giao dịch, 16 điểm giao dịch, đứng thứ ba trong hệ thống ngân hàng về số điểm mạng lưới truyền thống, ngoài ra cũng phát triển mạnh các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS. Đặc biệt, đến ngày 25/5/2015, thực hiện Đề án tái cơ cấu hoạt động Ngân hàng thương mại, BIDV đã nhận sáp nhập toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) và có một bước phát triển mạnh mẽ về mạng lưới hoạt động với 180 chi nhánh, 798 phòng giao dịch, 1.822 máy ATM, 15.962 điểm giao dịch POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Và hiện nay, BIDV đã và đang dần hoàn thiện, khắc phục một số vấn đề sau khi sáp nhập để đẩy mạnh và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng như là uy tín, vị thế, năng lực cạnh tranh trên thị trường.
  15. 6 1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng và các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng: 1.3.1. Rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng: 1.3.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng xảy ra ở các ngân hàng thương mại là điều khó tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng nợ xấu, ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất hiện và tiềm ẩn ở các hoạt động tín dụng của ngân hàng như: cho vay, bảo lãnh, các hoạt động cam kết, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ,… Theo Thomas P.Pitch trong cuốn “Dictionary of banking systems” thì định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”. Ngoài khái niệm trên thì theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro tín dụng lại được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho dù đây là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”. Theo quan điểm này, RRTD được đánh giá dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc và thanh toán lãi. Theo cách định nghĩa trong Risk Management in Banking (2001) của Joel Bessis thì “Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay". Còn trong khoản 1 Điều 1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được hiểu như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
  16. 7 trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện được các cam kết như trong hợp đồng đã thoả thuận với ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất về vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.1.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng: Từ khái niệm rủi ro tín dụng, ta thấy rằng rủi ro tín dụng xảy ra do vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Đây là loại rủi ro phức tạp, khó quản lý và là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro khác. Rủi ro tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho hệ thống ngân hàng, với người đi vay mà còn với cả nền kinh tế, xã hội. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã chứng kiến không ít ngân hàng bị phá sản và hậu quả của nó không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực. *Trước hết, đối với ngân hàng: Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh thêm các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ,… Các chi phí này còn cao hơn các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế thì khó có khả năng thu hồi một cách đầy đủ. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền từ huy động vốn trong khi một phần tài sản lại không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay. Giảm khả năng thanh toán: Việc cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra thường được ngân hàng lên kế hoạch để sử dụng nguồn vốn hợp lý. Khi các khoản vay không được thanh toán đúng hạn và đầy đủ sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa hai dòng
  17. 8 tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn trong khi các khoản tiền vay lại không được hoàn trả đúng hẹn, làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả diễn ra nhiều lần hay thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra ngoài sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề hoàn trả, thậm chí phá sản không có khả năng chi trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính bản thân ngân hàng. Nếu ngân hàng không chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy, thậm chí cho dù có cũng khó có khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn và đột ngột (hay còn gọi là đột biến rút tiền gửi) sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, nếu ngân hàng nhà nước không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp. *Đối với khách hàng: Khi để phát sinh nợ quá hạn, lãi suất sẽ cao hơn (khoảng 150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp tăng lên, bởi vì lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn hơn. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ ngân hàng là điều khó tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, hoặc tình huống xấu nhất là dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp. *Đối với nền kinh tế: Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế bị ngưng trệ. Do một lượng lớn nguồn vốn cung ứng nằm trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không còn đủ vốn để cung ứng cho các dự án có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết quả là sản xuất bị trì trệ, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra ở Việt Nam
  18. 9 là sự kiện ở Ngân hàng Á Châu, nếu không được sự hỗ trợ của ngân hàng nhà nước thì hệ thống ngân hàng thương mại có thể bị sụp đổ gây nên hậu quả vô cùng lớn.
  19. 10 1.3.1.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng các cách khác nhau thông qua một số chỉ tiêu nhất định. Chẳng hạn, theo cách tiếp cận truyền thống thì rủi ro tín dụng được đo lường thông qua các chỉ tiêu như: hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro…trong đó được sử dụng phổ biến nhất là chỉ tiêu nợ xấu. *Nợ xấu: Là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ không được Chính phủ xử lý rủi ro. Theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì: “Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”. 100 *Dự phòng rủi ro tín dụng: Cũng là một cách tiếp cận truyền thống để đo lường rủi ro tín dụng, bên cạnh chỉ tiêu nợ xấu. Theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN thì: “Dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung”. Dự phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng đang thực hiện. Cho dù được phân loại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2