intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của nông dân tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre, qua đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ nông dân chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh cùng tham gia liên kết sản xuất để phát triển, ổn định kinh tế nông hộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của nông dân tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________________ NGUYỄN THẾ HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Cần Thơ, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________ NGUYỄN THẾ HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Khánh Nam Cần Thơ, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 15 tháng 12 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thế Hùng
  4. i MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.......................................................................... 1 1. Vấn đề nghiên cứu: ................................................................................. 1 2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 3 2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 3 2.2 Mục tiêu cụ thể:..................................................................................... 3 2.3 Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 3 3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 3 3.1 Về đối tượng:........................................................................................... 3 3.2 Về thời gian: .......................................................................................... 3 3.3 Không gian nghiên cứu: ........................................................................ 4 4. Cấu trúc luận văn: ................................................................................... 4 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................ 5 2.1. Các khái niệm: ..................................................................................... 5 2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan: .......................................................... 10 2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện:................................... 11 2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội ........................................................................ 13 2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm: ........................................... 14 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18 3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác:...... 18 3.2. Mô hình phân tích: ............................................................................. 19 3.2.1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế: ................................................ 19 3.2.2 Mô hình phân tích sự tham gia Tổ hợp tác: ..................................... 19 3.2.3 Mô tả biến số:................................................................................... 22 3.3. Dữ liêu và thu thập dữ liệu:................................................................ 25 3.3.1 Số mẫu phỏng vấn:........................................................................... 25 3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:...................................................................... 27 3.3.3 Xây dựng thang đo Likert: ............................................................... 27 3.3.4 Phương pháp thu thập: ..................................................................... 27 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.................................................... 29 4.1. Tổng quan về mô hình chăn nuôi heo ở Bến Tre:.............................. 29
  5. ii 4.1.1. Tình hình chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre: ........................................... 29 4.1.2. Tình hình phát triển Tổ hợp tác chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:......... 31 4.1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, định hướng phát triển:..................... 33 4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát:.................................................. 36 4.3. Phân tích hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi:.................................. 36 4.3.1 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi có tham gia Tổ hợp tác:......... 36 4.3.2 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác: .... 37 4.3.3 So sánh chi phí giữa nông hộ có tham gia và không tham gia Tổ hợp tác: ................................................................................................................. 38 4.3.4 Kiểm định sự khác biệt về chi phí nuôi, doanh thu và lợi nhuận giữa hộ nông dân có tham gia và hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác chăn nuôi:...................................................................................................................... 41 4.4. Kết quả phỏng vấn sâu hộ gia đình: .................................................... 42 4.4.1. Các hộ có tham gia tổ hợp tác:........................................................ 42 4.4.2. Các hộ không tham gia tổ hợp tác: ................................................. 44 4.5. Ý kiến của chính quyền địa phương: .................................................. 45 4.6. Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo: ....................................................................................................................... 45 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................... 52 5.1. Kết luận: ............................................................................................. 52 5.2. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ......... 54 5.3. Hàm ý chính sách:.............................................................................. 55 Tài liệu tham khảo .................................................................................... 57 Phụ lục
  6. iii DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 3.1: Mô tả biến độc lập.................................................................................. 22 Bảng 3.2: Phân bố mẫu ........................................................................................... 26 Bảng 4.1: Số hộ chăn nuôi theo quy mô ................................................................. 30 Bảng 4.2: Đặc điểm hộ chăn nuôi........................................................................... 36 Bảng 4.3: Chi phí hộ chăn nuôi có tham gia........................................................... 37 Bảng 4.4: Chi phí hộ chăn nuôi không tham gia .................................................... 38 Bảng 4.5: Chi phí thức ăn trung bình...................................................................... 39 Bảng 4.6: Tổng chi phí chăn nuôi trung bình ......................................................... 39 Bảng 4.7: Chi phí giống trung bình ........................................................................ 40 Bảng 4.8: Chi phí lao động trung bình.................................................................... 40 Bảng 4.9: Doanh thu trung bình.............................................................................. 41 Bảng 4.10: Lợi nhuận trung bình ............................................................................ 41 Bảng 4.11: Kiểm định sự khác biệt chi phí, doanh thu, lợi nhuận ......................... 41 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy ................................................................................... 46
  7. iv DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tóm tắc lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện.............................. 12 Hình 2.2: Tóm tắc lý thuyết Vốn xã hội ................................................................. 14 Hình 3.1: Tóm tắc Khung phân tích ....................................................................... 18 Hình 4.1: Bản đồ Quy hoạch chăn nuôi heo ........................................................... 35 Hình 4.2: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi heo ............................................................... 39
  8. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1. Vấn đề nghiên cứu: Tỉnh Bến Tre thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là vùng sản xuất lương thực trọng điểm có tính chất quyết định đối với an ninh lương thực của cả nước, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp với quy mô lớn. Ngoài các thế mạnh về trồng trọt và thủy sản, ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển, trong đó chăn nuôi heo chiếm tỷ trọng lớn trong ngành chăn nuôi của tỉnh; năm 2014 giá trị sản xuất chăn nuôi heo chiếm 60,22% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh. Hiện nay, tỉnh Bến Tre có 115 trang trại chăn nuôi heo, sản lượng heo thịt xuất chuồng năm 2014 trên 468.000 con. Mặc dù chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre phát triển mạnh nhưng chủ yếu là quy mô hộ gia đình. Hoạt động chăn nuôi heo phát triển góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (nhất là lao động nhàn rỗi tại các hộ gia đình), tăng thu nhập cho hộ gia đình, qua đó góp phần phát triển kinh tế vùng nông thôn. Với những điều kiện và tiềm năng hiện có về đất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm, ngành chăn nuôi heo tỉnh sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Với sự tăng trưởng khá nhanh về quy mô nuôi heo trong những năm gần đây nên dẫn đến thách thức khá lớn cho các hộ chăn nuôi, chủ yếu là dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra như dịch bệnh heo tai xanh; bệnh lở mồm, long móng v.v. Ngoài ra, với thông tin báo chí về việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi tại một số tỉnh làm sụt giảm đáng kể nhu cầu tiêu dùng sản phẩm này và giá heo thịt cũng bị giảm mạnh dẫn đến các hộ chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt hiệu quả chăn nuôi giảm đáng kể. Mặc dù có kinh nghiệm, nhưng kỹ thuật chăn nuôi hiện đại của hộ gia đình chưa cao, khả năng tiếp xúc các dịch vụ chăn nuôi thú ý còn nhiều hạn chế, việc tiếp cận giống mới, liên kết sản xuất với tiêu thụ gặp khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất nhỏ ở quy mô hộ gia đình, phân tán. Để khắc phục những nhược điểm này trong chăn nuôi heo, vấn đề liên kết trong chăn nuôi heo (phổ biến nhất là hình thức tổ hợp tác) được xem là mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có hiệu quả. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bến Tre thành lập được 21
  9. 2 tổ hợp tác chăn nuôi heo theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ. Các tổ hợp tác chủ yếu nằm trên địa bàn hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, kết quả hoạt động các tổ hợp tác này khá thành công bước đầu, giúp hộ nông dân kéo giảm chi phí chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường về an toàn vệ sinh thực phẩm, nên được tiêu thụ ổn định với giá bán hợp lý, giúp người nuôi đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ngành chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế như hình thức chăn nuôi vẫn phổ biến là hộ gia đình, quy mô chăn nuôi nhỏ, nuôi phân tán. Chính vì chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật hạn chế nên heo thịt thành phẩm của hộ gia đình có giá thành cao, chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên được các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ký hợp đồng bao tiêu, là nguy cơ đối với hộ gia đình chăn nuôi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Tại Hội thảo “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam” năm 2015, các chuyên gia về phát triển nông nghiệp đều có chung nhận định rằng chăn nuôi heo là một trong những lĩnh vực có nhiều điểm yếu, chịu nhiều tác động tiêu cực khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là trong bối cảnh Hiệp định Kinh tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực. Do đó có chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre nói riêng và ngành chăn nuôi cả nước nói chung đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt, đối diện với nhiều thách thức, rủi ro. Vì vậy, cần phải liên kết sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, liên kết sản xuất trong chăn nuôi heo đến nay vẫn chưa được thực hiện rộng rãi, hoạt động chăn nuôi chủ yếu vẫn ở quy mô hộ gia đình. Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre” là cần thiết để giúp cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là đối với ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre có thông tin cần thiết, xây dựng các giải pháp thúc đẩy hình thành các tổ hợp tác để phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn bền vững. Đồng thời, qua đó giúp nông dân chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre thấy được tầm
  10. 3 quan trọng của tham gia tổ hợp tác, giúp chăn nuôi heo có hiệu quả hơn, góp phần phát triển kinh tế hộ ổn định hơn, cuối cùng là góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre. 2 Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre, qua đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ nông dân chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh cùng tham gia liên kết sản xuất để phát triển, ổn định kinh tế nông hộ. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ chăn nuôi heo không tham gia và nông hộ chăn nuôi heo có tham gia tổ hợp tác. - Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu: 2.3.1 Hiệu quả tài chính từ hoạt động chăn nuôi heo của nông hộ có tham gia tổ hợp tác so với nông hộ không tham gia tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào? 2.3.2 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre? 3. Phạm vi nghiên cứu: 3.1 Về đối tượng: đối tượng nghiên cứu của luận văn là hộ nông dân chăn nuôi heo tại các xã của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre. Việc đánh giá, so sánh hiệu quả tài chính chỉ khảo sát đối với heo thịt thương phẩm. 3.2 Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liêu thống kê tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015; các số liệu thu thập thực tế
  11. 4 từ kết quả phỏng vấn mẫu các hộ nông dân nuôi heo trên phạm vi các xã nuôi heo điển hình của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015. 3.3 Không gian nghiên cứu: chuyên đề được tiến hành khảo sát trên địa bàn các xã nuôi heo số lượng lớn của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre; đây là hai huyện có sản lượng chăn nuôi heo lớn nhất tỉnh, bước đầu hình thành được mô hình liên kết sản xuất dưới hình thức tổ hợp tác. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra mẫu trên địa bàn hai huyện này bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp với các hộ nông dân nuôi heo. 4. Cấu trúc luận văn: Luận văn này được chia ra làm 5 chương, gồm: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lý luận - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận - Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hàm ý chính sách.
  12. 5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Các khái niệm: 2.1.1 Chi phí – Doanh thu: Theo Colman và Young (1989), tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra một sản lượng hàng hóa nhất định. Tổng chi phí bao gồm: (1) chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào số lượng công việc nhằm sản xuất ra nông sản như đất đai, máy móc, trại nuôi v.v.. các chi phí này ít thay đổi trong ngắn hạn; (2) chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào số lượng công việc được hoàn thành trong quá trình sản xuất, bao gồm các chi phí về giống, thuốc thú y, thức ăn v.v.. các chi phí này chỉ phát sinh trong quá trình sản xuất, khi ngừng sản xuất thì chi phí này bằng 0. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một số lượng, đơn vị thành phẩm. Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà hộ nông dân đã bỏ ra, được tính trên một con heo từ lúc mua con giống đến lúc xuất chuồng (Nguyễn Phú Son và cộng sự, 2004). Doanh thu: là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản lượng và mức giá bán một đơn vị sản phẩm tức là tất cả số tiền mà người chăn nuôi nhận được khi bán sản phẩm heo hơi. Lợi nhuận: là khoản tiền lãi (lời) thu được sau khi trừ đi tất cả các loại chi phí kể cả các chi phí do gia đình đóng góp, đối với chăn nuôi heo, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động chăn nuôi heo kể cả công chăm sóc của hộ gia đình (Lê Thị Mai Hương, 2015). 2.1.2 Hợp tác: Theo Rebernik và Bradac (2006), hợp tác là liên kết làm việc với người khác vì lợi ích chung. Thành công của mối quan hệ phụ thuộc vào sự hợp tác của những người tham gia. Sự hợp tác được xem như là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa hai bên đối tác trong quá trình hợp tác của một tổ chức nhất định. Trong hợp tác, thông tin cá nhân là điều kiện tối thiểu phải được chia sẻ và thông tin cộng đồng là
  13. 6 nền tảng cho việc hợp tác giữa các cá nhân với nhau cũng như giữa cá nhân với cộng đồng (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). Theo Flygare (2006), sự hợp tác rất khó có thể đạt được một cách hoàn hảo nhưng không phải là không thể được ở một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về bản chất là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong bối cảnh cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ thể hiện tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Mọi người phải hợp tác với nhau vì trong những trường hợp mà bản thân cá nhân không thể thực hiện được hay có thể thực hiện nhưng không đạt hiệu quả cao. Nhằm mục tiêu “tối đa hóa lợi ích cá nhân” các cá nhân sẽ liên kết lại với nhau trong cùng một “nhóm”. Những người tham gia có những cam kết với nhau được thể hiện trong “nghĩa vụ hợp tác”; tuy nhiên, vẫn có một số người tham gia hợp tác để có thể sử dụng miễn phí một số sản phẩm công cộng - những người này còn được gọi là người cơ hội. Như vậy, hợp tác có khả năng mang lại lợi ích chính đáng với nỗ lực của từng cá nhân trong “nhóm”, nhưng cũng có thể tạo ra tâm lý ỷ lại nếu các cá nhân chỉ mong đợi chia sẻ lợi ích một chiều từ “nhóm” mà không đóng góp gì cho “nhóm” (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). Để có được sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều kiện ràng buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác được bền vững và lâu dài hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tương tác qua lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác bao gồm: niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lưới và chuẩn mực; lòng trung thành và sự đồng cảm; giám sát quá trình hợp tác; quy mô của nhóm hợp tác. 2.1.3 Hợp tác xã: Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007), hợp tác xã là tổ chức tự quản của những người tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và
  14. 7 văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và cùng quản lý dân chủ. Bảy nguyên tắc hoạt động được công nhận: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác xã là tổ chức tự nguyện và mở cửa cho mọi người có thể sử dụng dịch vụ của họ; (2) dân chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm như nhau; (3) sự tham gia bình đẳng các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo và thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến tất cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp tác xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác xã đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ. Hợp tác xã dựa trên các giá trị của sự tự giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Trong truyền thống của người sáng lập của họ, các xã viên hợp tác xã tin vào các giá trị đạo đức của sự trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). Luật Hợp tác xã Việt Nam số 23/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII, định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp”. Hợp tác xã hoạt động theo 7 nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Kết nạp rộng rãi thành viên; (3) Dân chủ, bình đẳng và công khai: bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ; (4) tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; (5) thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp
  15. 8 đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của thành viên được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên; (6) quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động; (7) chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 2.1.4 Tổ hợp tác: Chính phủ Việt Nam (2007), Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế được hình thành từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tổ hợp tác được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc (1) Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi; (2) Biểu quyết theo đa số; (3) Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên. Hiện nay, phần lớn nông dân (với quy mô sản xuất nhỏ, lẻ) không thể hoặc không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, nông dân cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp tác, hoạt động trên nguyên tắc theo hướng dẫn của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP. Đây là mô hình tổ hợp tác được tác giả chọn để nghiên cứu. Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác) ở Việt Nam và trên thế giới có đặc điểm về nguyên tắc tương đối giống nhau như dựa trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ chức kinh tế được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các thành viên có cùng chung mục đích, có cùng lĩnh vực hoạt động, cùng góp vốn để thực hiện mục tiêu chung, lợi ích chung. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu Tổ hợp tác với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích kinh tế của các thành viên trong tổ hợp tác, vì sự phát triển bền vững của hợp tác kinh tế và đặc biệt là vì sự phát triển kinh tế của cộng đồng.
  16. 9 2.1.5 Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch được hiểu như là chi phí hình thành nên các quan hệ xã hội, nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Fforde, 2001). Chi phí giao dịch liên quan đến vấn đề thiết lập nên một hợp đồng, bao gồm chi phí trước khi hợp đồng như chi phí soạn thảo, thương lượng và bảo vệ một hợp đồng và chi phí sau khi thực hiện hợp đồng như chi phí bỏ ra do quyết định sai lầm cho việc thực hiện hợp đồng, chi phí mặc cả để chỉnh sửa sai lầm, chi phí điều hành và thiết lập hội đồng giải quyết tranh chấp, chi phí thực hiện cam kết (Oliver, 1985). Schmid (2004), nếu cá nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa là trong quá trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay những ngăn chặn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và chi phí giao dịch lúc này là nhỏ còn ngược lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao dịch lại cao hơn mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chưa hợp tác thì từng cá nhân sẽ không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). 2.1.6 Lựa chọn bất lợi là trường hợp người chủ không thể biết chắc liệu người đại diện cho mình có đủ khả năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay không, hay liệu khả năng làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền họ trả hay không. 2.1.7 Mối nguy đạo đức là trường hợp người chủ không chắc chắn liệu người đại diện có nỗ lực tối đa cho công việc được giao hay không, hay liệu họ có trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải cổ đông - ông chủ nào cũng biết. 2.1.8 Chi phí đại diện là tổng của các loại chi phí, bao gồm: chi phí giám sát (monitoring cost) để giám sát hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm toán; chi phí ràng buộc (bonding cost) để thiết lập một bộ máy có thể tối thiểu những hành vi quản trị không mong muốn, như là bổ nhiệm những thành viên bên ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty.
  17. 10 2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan: Việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân vào Tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre được dựa trên nền tảng của nhiều lý thuyết khác nhau. Trong đó, ba lý thuyết chính mà tác giả sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu trong luận văn này là: (1) Lý thuyết lợi thế theo quy mô; (2) Lý thuyết người ủy quyền, người đại diện; (3) Lý thuyết vốn xã hội. 2.2.1. Lý thuyết lợi thế theo quy mô: Phí Mạnh Hồng (2013), lợi thế theo quy mô thể hiện càng tăng sản lượng thì chi phí bình quân dài hạn càng giảm. Trong giới hạn của sản lượng này, sản xuất với quy mô lớn tỏ ra có ưu thế hơn so với sản xuất với quy mô nhỏ. Do đó, tăng quy mô sản lượng là một giải pháp để doanh nghiệp có thể hạ thấp chi phí trong dài hạn. Ví dụ, một cơ sở sản xuất lớn có thể đạt chi phí trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn so với một cơ sở sản xuất sản phẩm tương tự, nhưng có quy mô nhỏ hơn (với giả định tất cả các yếu tố khác không đổi), hoặc một công ty có nhiều cơ sở sản xuất có thể có lợi thế chi phí so với đối thủ có số cơ sở sản xuất ít hơn. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô gồm có lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong và lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong liên quan đến các chi phí thấp của công ty, chi phí này công ty có thể có được bằng cách phát triển quy mô; đó là lợi thế về giá khi mua nguyên liệu với số lượng lớn (1), doanh nghiệp có lợi thế đàm phán để hạ giá các nhà cung cấp, do đó doanh nghiệp có thể mua được nguyên liệu đầu vào với giá thấp hơn so với doanh nghiệp khác. Lợi thế kỹ thuật (2), doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn có thể sử dụng máy móc tiên tiến hoặc hiện đại có hiệu quả hơn như là sử dụng các kỹ thuật sản xuất đơn giản. Lợi thế tài chính (3), doanh nghiệp có quy mô lớn, có uy tín, được các tổ chức tín dụng biết do đó dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ so với doanh nghiệp nhỏ, có thể dễ tiếp cận với các khoản vay lãi suất thấp; các doanh nghiệp nhỏ được các tổ chức tín dụng xem là rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn. Lợi thế tiếp thị (4), nhiều doanh nghiệp xem
  18. 11 chi phí tiếp thị là chi phí cố định và như vậy doanh nghiệp càng lớn có thể chia sẻ chi phí tiếp thị trong phạm vi rộng cho các sản phẩm. Lợi thế quản lý (5), khi một công ty phát triển, sẽ có tiềm năng lớn hơn để các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia quản lý có thể sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi họ có trình độ cao về kinh nghiệm, chuyên môn và trình độ so với một người trong một công ty nhỏ hơn đang cố gắng thực hiện tất cả những vai trò này. Lợi thế quy mô bên ngoài xảy ra khi doanh nghiệp có được nhờ chi phí thấp hơn do kết quả phát triển quy mô của toàn bộ ngành công nghiệp đó. Ví dụ như hạ tầng giao thông vận chuyển tốt hơn (1) sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, giảm thời gian vận chuyển; đào tạo và giáo dục trở nên tập trung vào các ngành công nghiệp (2) các trường Đại học và Cao đẳng sẽ cung cấp các khóa học phù hợp hơn cho một ngành công nghiệp đã trở thành chủ chốt trong một khu vực hoặc toàn quốc... Điều này có nghĩa các doanh nghiệp có thể có lợi từ việc có một nguồn nhân lực lớn có tay nghề phù hợp để tuyển dụng. Các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển (3), doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm những nguồn nguyên liệu, vật tư chất lượng cao, giá cả phải chăng từ các nhà cung cấp gần. 2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện: Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện ra đời trong hoàn cảnh có sự xuất hiện của người chủ sở hữu và người lao động làm thuê thông qua các hợp đồng. Những lý thuyết ban đầu được các tác giả tập trung nghiên cứu về thông tin không hoàn hảo trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973), và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác (Jensen và Meckling, 1976; Harris và Raviv, 1978). Theo lý thuyết này, do tiếp nhận thông tin không hoàn hảo (thiếu thông tin hoặc thông tin mơ hồ hoặc chiếu chính xác v.v…), sẽ xuất hiện hai vấn đề là: (1) người chủ không thể biết chắc liệu người đại diện cho mình có đủ khả năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay không, hay liệu khả nãng làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền người chủ trả hay không (gọi
  19. 12 là lựa chọn bất lợi); (2) người chủ không biết được người đại diện có nỗ lực tối đa cho công việc được giao hay không, hay họ trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải người chủ nào cũng biết (là nguy cơ đạo đức). Jensen và Meckling (1976), cho rằng khi vấn đề đại diện phát sinh sẽ làm phát sinh chi phí đại diện, là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả, ví dụ như tiền thưởng cho sự nỗ lực điều hành của người đại diện để khuyến khích họ làm việc vì lợi ích của người chủ sở hữu đã ủy quyền. Chi phí đại diện là tổng các loại chi phí như chi phí để giám sát hoạt động của người đại diện, chi phí kiểm toán; chi phí thiết lập một bộ máy, thiệt hại phát sinh trong quá trình kiểm soát hoạt động của người đại diện… Chi phí đại diện và cơ cấu sở hữu đề cập đến khế ước hoặc hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu (người ủy quyền) và một bên là người đại diện (người nhận ủy quyền) thực hiện các công việc của người ủy quyền. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người ủy quyền khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích ngoài lợi ích của những người chủ sở hữu. Khi thông tin không hoàn hảo (thông tin bất cân xứng) sẽ xuất hiện hai vấn đề là lựa chọn bất lợi hoặc, và mối nguy đạo đức. Để giảm thiểu vấn đề mối nguy đạo đức, cũng như để hạn chế các thiệt hại mà các cổ đông phải gánh chịu do vấn đề đại diện, các cổ đông phải chịu bỏ ra chi phí đại diện và ràng buộc trách nhiệm (Hà Thị Thu Hằng, 2007). Hình 2.1: tóm tắc các yếu tố người ủy quyền, người đại diện và sự tham gia Năng lực điều hành Spence và Zeckhauser, Tham 1971; Ross, Chi phí đại diện gia/Khôn 1973 g tham Jensen và gia Tổ Meckling, hợp tác Công khai thông tin 1976; Harris và chăn nuôi Raviv, 1978 Ràng buộc trách nhiệm
  20. 13 2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội Hanifan (1916) vốn xã hội là tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như tương tác giữa các cá nhân hay gia đình – những người tạo nên một đơn vị xã hội. Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực hiện hữu hoặc tiềm năng xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp, hay nói cách khác, để thành viên trong nhóm cung cấp cho các thành viên của mình với sự ủng hộ vốn thuộc sở hữu của tập thể; chẳng hạn như cùng thành viên của một tôn giáo, hoặc cùng sinh quán hay đồng môn; là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau. Coleman (1988) khẳng định trách nhiệm, sự mong đợi và lòng tin là các hình thức của vốn xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới (2005): vốn xã hội là một khái niệm có liên quan tới các chuẩn mực và những mạng lưới xã hội dẫn đến những hành động tập thể. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng tựu trung vốn xã hội thường được định nghĩa xoay quanh 4 yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau: (1) Các mạng lưới xã hội, (2) Sự tin cậy giữa con người với nhau, (3) Sự gắn bó với mọi người, (4) Khả năng làm việc chung với nhau - sự hợp tác. Không một cá nhân nào có thể tồn tại một cách riêng lẻ mà không hình thành nên mối quan hệ với người khác, họ kết hợp với nhau thành một mạng lưới. Trong mạng lưới đó có những chuẩn mực chung yêu cầu mọi người phải tuân thủ. Chuẩn mực xã hội là sự chuyển giao quyền kiểm soát các hoạt động từ người này đến người khác, tiêu biểu bởi vì hoạt động của nhóm hay tổ chức có “yếu tố ngoại tác”, có nghĩa là nhóm hay tổ chức có thể tạo ra kết quả có thể tốt hoặc xấu cho cá nhân trong nhóm. Mạng lưới xã hội thể hiện mối quan hệ theo chiều dọc hay theo chiều ngang của các hình thức liên kết trong nhóm, cộng đồng hay tổ chức. Tham gia mạng lưới là một yếu tố căn bản của nguồn vốn xã hội, trong cộng đồng việc các cá nhân tham gia vào mạng lưới của nhóm để hợp tác cùng có lợi, có nghĩa là các cá nhân kỳ vọng mạng lưới của nhóm sẽ tạo ra một ngoại tác tích cực và điều này mang lại lợi ích cho các cá nhân trong nhóm. Hình 2.2: tóm tắc các yếu tố vốn xã hội và sự tham gia
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2