Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang
lượt xem 8
download
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa sản xuất để nâng cao thu nhập của nông hộ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP VÀ KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP VÀ KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu được khảo sát trung thực, khách quan; nguồn trích dẫn tài liệu có địa chỉ rõ ràng; kết quả nghiên cứu, thảo luận được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Văn Dũng
- LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân tại chương trình đào tạo sau đại học của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Trong quá trình đó, tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và gia đình tôi. Với những kiến thức nhận được, tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức mới về lĩnh vực kinh tế, giúp tôi có đủ tự tin hơn trong học tập và công tác. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Tấn Khuyên, người thầy trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi, người thầy đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu cũng như truyền đạt cho tôi kinh nghiệm và kiến thức thực tế để hoàn thiện cho bài luận văn tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, tôi cũng không quên và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị ở cơ quan ban ngành chuyên môn trong việc cung cấp số liệu liên quan trong đề tài. Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, UBND huyện Châu Thành đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tôi đã luôn ở bên cạnh động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và hoàn thành luận văn này. Một lần nữa, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc! HV. Nguyễn Văn Dũng
- TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả phân tích từ số liệu khảo sát từ 119 nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu đầu tiên của đề tài là khái quát thực trạng thu nhập của nông hộ trên địa nghiên cứu. Qua đó, đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài lần lượt sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, mô hình Logit và mô hình hồi quy tuyến tính. Qua kết quả phân tích thông tin từ các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ còn thấp chỉ số SID bình quân của 119 hộ khảo sát chỉ đạt 0,323. Thu nhập từ phi nông nghiệp của hộ chiếm gần 39% tổng thu nhập của hộ chủ yếu từ kinh doanh, buôn bán nhỏ và lao động làm thuê, làm công hưởng lương của các thành viên trong hộ. Trong đó, thu nhập từ làm thuê là 60,5% chiếm tỷ trọng cao hơn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chỉ chiếm 39,5%. Kết quả chạy mô hình hồi quy Binary logistic chỉ ra rằng các yếu tố diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động và số thành viên của hộ có tác động đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. Trong đó, các nhân tố tỷ lệ lao động và thành viên của hộ có tác động thuận còn diện tích đất canh tác có tác động nghịch đến khả năng đa dạng hóa của hộ trên địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ bao gồm: Diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động và mức độ đa dạng hóa đều có tác động thuận đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó, để nâng cao thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ đề tài đề ra một số giải pháp gồm: các thành viên của hộ cần tham gia vào các làng nghề để giúp đa dạng hóa thu nhập, cần tích tụ ruộng đất cũng như tăng nguồn thu từ thu nhập phi nông nghiệp và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi về việc làm, tăng hiệu quả sản xuất làm tăng nguồn thu nhập của nông hộ.
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu . ................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 3 1.5. Kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng. ............................................ 4 1.5.1. Kết quả mong đợi ............................................................................... 4 1.5.2. Đối tượng thụ hưởng ......................................................................... 4 1.6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 6 2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6 2.1.1. Khái niêm nông hộ và nguồn thu nhập của nông hộ....................... 6
- 2.1.2. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ...................................................... 7 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa của nông hộ. .................. 9 2.2. Lược khảo tài liệu ...................................................................................... 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 14 3.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu .......................................... 14 3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 15 3.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 15 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................... 22 4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 22 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................ 22 4.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 22 4.1.1.2. Khí hậu thủy văn ........................................................................ 22 4.1.1.3. Tài nguyên ................................................................................. 23 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................. 24 4.1.2.1. Tình hình xã hội ......................................................................... 24 4.1.2.2. Tình hình kinh tế ........................................................................ 26 4.1.3. Nông hộ, cơ cấu nông hộ ................................................................... 28 4.2. Thực trạng thu nhập và đa dạng hóa của nông hộ................................. 29 4.2.1. Đặc điểm của nông hộ. ...................................................................... 29 4.2.2. Thực trạng thu nhập của nông hộ. ................................................... 31 4.2.3. Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. .................................... 32 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập. 35 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. ................. 39 4.5. Gợi ý một số giải pháp nâng cao thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ................................................................................ 42 4.5.1. Đa dạng hóa thu nhập của nông hộ.................................................. 42
- 4.5.2. Tăng thu nhập của nông hộ .............................................................. 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 44 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 44 5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 - MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 2 - KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long PCGD : Phổ cập giáo dục SID : Simpson Index of Diversity THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông
- DANH MỤC CÁC BẢNG Ký hiệu Tên Trang Bảng 3.1 Phân bổ mẫu khảo sát theo địa bàn huyện Châu Thành 14 Bảng tóm tắt các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy Bảng 3.2 19 Binary logistic Bảng tóm tắt các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy Bảng 3.3 21 các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập Bảng 4.1 Dân số trung bình của huyện Châu Thành và tỉnh Kiên Giang 24 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị, Bảng 4.2 25 nông thôn Số lượng hộ nông, lâm, thủy hải sản ở Kiên Giang và ĐBCL Bảng 4.3 28 năm 2006, năm 2011 và năm 2016 Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người/tháng ở tỉnh Kiên Giang Bảng 4.4 29 và ĐBSCL, 2014 Bảng 4.5 Thông tin tổng quát về chủ hộ 30 Bảng 4.6 Đặc điểm chung về nguồn lực nông hộ 30 Bảng 4.7 Các nguồn thu nhập của nông hộ 31 Bảng 4.8 Số hoạt động tạo thu nhập và nguồn lực của nông hộ 33 Bảng 4.9 Mức độ đa dạng hóa và thu nhập của nông hộ 33 Bảng 4.10 Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp 34 Kết quả phân tích logit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng Bảng 4.11 35 đa dạng hóa thu nhập của nông hộ Kết quả phân tích logit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng Bảng 4.12 37 đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (tác động biên) Kết quả mô hình hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến thu Bảng 4.13 39 nhập của nông hộ Kết quả mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập Bảng 4.14 41 của nông hộ (tác động biên)
- DANH MỤC HÌNH Hình Tên Trang Khung nghiên cứu phát triển đa dạng ngành nghề để tăng thu Sơ đồ 1 10 nhập của nông hộ
- 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2 chiếm 12% diện tích cả nước. Hàng năm, ĐBSCL đón nhận khoảng 500 tỷ m3 nước vào mùa lũ cung cấp lượng phù sa màu mỡ cho cả vùng, đồng thời giúp tháo chua, rửa phèn làm đất trở nên màu mỡ hơn. Đây cũng là nguồn tài nguyên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của toàn vùng. Từ vị trí địa lý, cộng với sự ưu đãi của thiên nhiên nên ĐBSCL từ lâu đã trở thành vựa lúa lớn nhất của cả nước chiếm hơn 50% diện tích và sản lượng, đóng góp 90% sản lượng gạo xuất khẩu (Tổng cục Thống kê, 2012). Kiên Giang là tỉnh thuộc ĐBSCL cũng có vị trí thuận lợi, cộng với ưu đãi điều kiện tự nhiên là một trong những tỉnh rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Về sản xuất lúa, Kiên Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lúa thuộc trong nhóm cao của vùng ĐBSCL trên 4,6 triệu tấn mỗi năm (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016). Huyện Châu Thành là một trong những huyện sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh, trong năm 2016 diện tích sản xuất 46.887 ha, sản lượng đạt 293.575 tấn (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016). Nhìn chung, với sản xuất lúa của huyện đã đóng góp một phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phát triển sản xuất lúa thì chưa đủ lực để nâng cao đời sống của người dân ở vùng nông thôn, hay thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới. Đồng thời nếu chỉ phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng lúa nói riêng thì sẽ chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Như vậy, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và đạt yêu cầu đề ra, cùng với đạt các chỉ tiêu về phát triển nông thôn mới thì một trong những yêu cầu là cần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp. Đây là hoạt động thường thấy trong quá
- 2 trình sản xuất nông nghiệp do nông dân thường phải đối mặt với nhiều rủi ro về thị trường, dịch bệnh, thiên tai. Do đó đa dạng hóa sản xuất là cần thiết để giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn Nam, 2008). Hơn nữa khi nông hộ không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Điều này phù hợp với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nước trong khu vực như Thái Lan, Philippin và một số tỉnh, thành phố ở ĐBSCL như thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, Đồng Tháp thì việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể làm tăng thu nhập của nông hộ cũng như góp phần không nhỏ để đạt các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới. Tỉnh Kiên Giang nói chung, các huyện thuộc tỉnh Kiên Giang nói riêng tiến trình đô thị hóa và sản xuất theo hướng thị trường đã và đang tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất và đa dạng hóa sản xuất các hoạt động của nông hộ. Đặc biệt là huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là huyện giáp ranh với thành phố Rạch Giá thì tiến trình này có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu sản xuất của huyện nhất là đa dạng hóa sản xuất của các nông hộ trong huyện. Vấn đề đặt ra là quá trình chuyển đổi cơ cấu thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. Từ đó, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang” là đề tài thiết thực. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa sản xuất để nâng cao thu nhập của nông hộ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. `
- 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn. Từ đó, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang như thế nào? Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, trong đó đề tài tập trung phân tích các đặc điểm và thu nhập của nông hộ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) và phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của cả ĐBSCL nói chung và Kiên Giang nói riêng, ngoài ra nhiều huyện có diện tích và sản lượng cao như huyện Tân Hiệp và Giồng Riềng. Tuy nhiên do thời gian cũng như chi phí có hạn, đề tài
- 4 chỉ nghiên cứu thu nhập của nông hộ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Thời gian: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thu nhập của nông hộ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp trong năm 2016. Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được điều tra khảo sát trong những tháng đầu năm 2017. Đề tài thực hiện từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017. Công việc nhập và xử lý số liệu cũng như viết báo cáo được tiến hành tại Kiên Giang. * Hạn chế của đề tài: Do điều kiện thời gian cũng như kinh phí nên đề tài chỉ nghiên cứu tại 01 huyện là huyện Châu Thành trong tổng số 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố của tỉnh Kiên Giang. Số liệu điều tra, nghiên cứu chỉ trong năm 2016. Đồng thời do không có nguồn tài liệu tham khảo nên đề tài không đánh giá được cơ cấu thu nhập bình quân đầu người/tháng trên địa bàn huyện Châu Thành, mà tham khảo số liệu khảo sát trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đánh giá. 1.5. Kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng 1.5.1. Kết quả mong đợi Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp hiểu được tình hình thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, đồng thời xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng đa dạng hóa sản xuất của nông hộ. Từ đó có thể đề xuất một số giải pháp để nâng cao thu nhập của nông hộ theo hướng ổn định và lâu dài. 1.5.2. Đối tượng thụ hưởng Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến sản xuất của nông hộ đa dạng hóa thu nhập và hộ chưa đa dạng hóa thu nhập. Do đó kết quả nghiên cứu của đề tài chủ yếu cho nông hộ và các cơ quan quản lý địa phương. Trước tiên kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các hộ sống ở khu vực nông thôn thấy được hiệu quả của việc đa dạng hóa thu nhập và không đa dạng hóa thu nhập. Đồng thời, qua kết quả nghiên cứu sẽ thấy được các yếu tố nào có ảnh hưởng đến thu nhập từ đó có biện pháp khắc phục hay phát huy nhằm tăng hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập.
- 5 Thứ hai là đề tài cung cấp cho các cơ quan, nhà quản lý để nghiên cứu và đưa ra các chính sách hỗ trợ thích hợp đẩy nhanh sự phát triển của sản xuất đa dạng hóa thu nhập của nông hộ cũng như có chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo sản xuất nông nghiệp hiệu quả, phát triển bền vững, tăng thu nhập cho nông hộ và góp phần vào phát triển kinh tế chung của tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra đề tài có là một luận cứ khoa học phục vụ cho các đối tượng khác có quan tâm. 1.6. Cấu trúc của luận văn Luận văn được kết cấu theo 5 chương: Chương 1. Mở đầu: Nêu khái quát về bối cảnh và sự cần thiết của đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài và đặt giả thiết về câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng. Chương 2. Cơ sở lý luận: Nêu một số khái niệm về đối tượng nghiên cứu và các nhân tố liên quan. Lược khảo một cách tổng quan tài liệu và phương pháp tiếp cận nghiên cứu của các nghiên cứu trước liên quan để chọn phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Nội dung trình bày phương pháp chọn vùng, mẫu nghiên cứu. Đồng thời trình bày rõ về phương pháp thu thập số liệu từ sơ cấp đến thứ cấp. Cuối cùng nêu rõ phương pháp nghiên cứu từng mục tiêu cụ thể của đề tài. Chương 4. Kết quả và thảo luận: Phân tích số liệu đã được thu thập và thảo luận kết quả theo trình tự, hệ thống các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu, từ đó có một số gợi ý giải pháp liên quan đến kết quả thảo luận. Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Trình bày ngắn gọn những nội dung được rút ra từ kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Kiến nghị một số vấn đề để thực hiện hiệu quả các giải pháp.
- 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm nông hộ và nguồn thu nhập của nông hộ Khái niệm nông hộ: Nông hộ là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp cũng như một số hoạt động liên quan đến thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo Lê Thị Nghệ và nhóm nghiên cứu (2006), nông hộ có đặc điểm sau: là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường. Nguồn thu nhập của nông hộ: Thu nhập nông hộ ở đây, được xác định là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, làm công (làm thuê) và thu khác. Cụ thể, thu từ hoạt động nông nghiệp là từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đã trừ đi chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: nguyên vật liệu đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), tiền thuê đất, thuê lao động, bảo quản, tiêu thụ; thu từ hoạt động phi nông nghiệp là thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp trừ đi chi phí sản xuất và chi phí khác có liên quan. Trong nghiên cứu này, nguồn thu từ việc bán các tài sản trong nông hộ như nhà cửa, phương tiện đi lại, vàng và đồ trang sức,… không được đề cập, phân tích mà thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu bao gồm từ các nguồn chính sau: Thu nhập từ hoạt động trồng trọt; Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi; Thu nhập từ hoạt động nuôi trồng thủy sản; Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; Thu nhập từ hoạt động làm thuê (tiền lương, tiền công);
- 7 Các khoản thu nhập khác như tiền lãi tiết kiệm, trợ cấp của chính phủ, hoặc từ người thân. Các nguồn thu nhập được liệt kê trên sẽ được sử dụng để đo lường và phân tích mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ thông qua chỉ số Simpson căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn thu nhập so với tổng thu nhập của nông hộ. 2.1.2. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập Trong nông nghiệp, đa dạng hoá, theo nghĩa hẹp, có nghĩa là tăng chủng loại sản phẩm nông nghiệp hoặc dịch vụ do nông dân làm ra. Trong nhiều năm, đa dạng hóa đã là một chiến lược truyền thống của các nông hộ để đối phó với các rủi ro và duy trì an toàn lương thực (Ahmad và Isvilanonda, 2003). Đa dạng hóa thể hiện sự phản ứng của các nông dân sản xuất tự cung tự cấp để giảm các rủi ro do các yếu tố mùa vụ, thời tiết, sinh học và khí hậu gây ra. Đa dạng hóa thu nhập là thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả trường hợp nông hộ phân phối nguồn lực của họ cho các hoạt động khác nhau. Theo Barrett và Reardon (2001) cho rằng: “đa dạng hóa được hiểu phổ biến như là một hình thức tự đảm bảo thu nhập trên cơ sở lựa chọn các hoạt động ít có sự biến động ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập”. Bên cạnh đó, Ellis (2000) cũng xác định rằng đa dạng hóa thu nhập là một quá trình sử dụng đa dạng các nguồn lực cho các hoạt động khác nhau nhằm mục đích tồn tại và cải thiện điều kiện sống của hộ. Như vậy, trong nghiên cứu này đa dạng hóa thu nhập được xem là quá trình mà nông hộ quyết định tham gia thực hiện các hoạt động khác nhau nhằm mục đích gia tăng số lượng các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của nông hộ (Ellis, 1998). Những nông hộ có thu nhập ngoài nguồn thu nhập chính mang lại từ các hoạt động nông nghiệp được xem là nông hộ đa dạng hóa thu nhập và ngược lại nông hộ chỉ có thu nhập từ nông nghiệp được xem là không đa dạng hóa thu nhập. Theo Ngân hàng thế giới: đa dạng hóa có thể bao gồm cả đa dạng hóa theo trục ngang sang các chủng loại hàng hoá mới hoặc theo trục dọc sang các hoạt động phi nông nghiệp như tiếp thị, bảo quản và chế biến. Ở giai đoạn ban đầu, đa dạng
- 8 hóa xảy ra với các loại cây trồng mới, với sự chuyển đổi ra khỏi sản xuất độc canh. Ở giai đoạn sau, nông hộ có thể có nhiều dạng kinh doanh sản xuất và buôn bán các sản phẩm ở nhiều thời điểm khác nhau trong năm. Ở giai đoạn cao nhất, nông hộ thậm chí có thể vượt ra khỏi ngành nông nghiệp để vươn sang các hoạt động phi nông nghiệp. Tóm lại, đa dạng hóa ở mức độ nông hộ, vùng, quốc gia thường gắn liền với sự tăng lên của thu nhập. Cụ thể, ở mức độ cả nước, đa dạng hóa thể hiện sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, hoặc trong nội bộ ngành nông nghiệp thì sẽ chuyển từ lĩnh vực trồng trọt sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Theo Ngân hàng thế giới (2005) thì đa dang hóa thu nhập trong nông nghiệp bởi vì: Thứ nhất, là tăng thu nhập của người dân và giảm nhu cầu các mặt hàng lương thực truyền thống: Sản lượng lúa gạo sản xuất ra đã tăng đáng kể, nhưng nhu cầu lương thực truyền thống kể cả lúa gạo đã bắt đầu giảm trong thập kỷ gần đây. Điều này có lẽ do sự thay đổi đáng kể trong thu nhập của người dân kéo theo nhu cầu tiêu dùng của họ cũng thay đổi, trong đó nhu cầu lương thực đã qua chế biến có giá trị cao và các hàng hóa phi lương thực tăng cao. Thứ hai, an toàn thu nhập và giảm rủi ro: Với xu hướng biến động lớn về giá cả nông sản, việc đa dạng hóa các cây trồng và các hệ thống sản xuất vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm sẽ giúp nông dân giảm bớt các khó khăn thông qua việc giảm bớt rủi ro để ổn định thu nhập cho nông hộ. Thứ ba, sử dụng hiệu quả tài nguyên: Việc đa dạng hóa sẽ giúp cải thiện hiệu quả sử dụng và phân bổ tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp. Thông qua đa dạng hóa, nông dân sẽ tìm ra cách sử dụng các tài nguyên của họ hợp lý hơn để đạt được hiệu quả hoàn vốn cao hơn và sản phẩm của họ được tiếp thị dễ dàng hơn. Đa dạng hóa cũng còn là phương thức hiệu quả để tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn xã hội (như lao động nông thôn) trong các vùng nông thôn nơi mà thất nghiệp và không đủ việc làm vẫn còn cao.
- 9 Thứ tư, quản lý môi trường hiệu quả: Ngoài các khía cạnh kinh tế đã được nêu trên, đa dạng hóa nông nghiệp có hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào việc cải thiện môi trường tự nhiên và môi trường sản xuất. Một số mô hình sản xuất độc canh hiện nay (ví dụ như độc canh cây lúa) đang tạo ra các quan ngại về môi trường và sẽ không bền vững về lâu dài. Sản xuất độc canh thường gây ra sự suy thoái về dinh dưỡng trong đất, sử dụng quá nhiều hóa chất và gây ô nhiễm, đồng thời tạo ra các loại dịch hại có sức đề kháng cao. Do vậy, đa dạng hóa nông nghiệp có hiệu quả sẽ tạo cho nông dân một phương thức canh tác bền vững để tránh các vấn đề lâu dài về môi trường gây ra do sản xuất độc canh. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ Khả năng về nguồn lực: Nguồn lực của nông hộ trong nghiên cứu này bao gồm diện tích đất, nguồn vốn, tỷ lệ lao động, trình độ học vấn…Đây là những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến nông hộ có khả năng đa dạng hóa hay không. Các yếu tố môi trường bên ngoài: Ngoài khả năng về nguồn lực thì các yếu tố bên ngoài cũng góp phần tác động đến hành vi đa dạng hóa sản xuất của nông hộ. Đặc biệt nông hộ sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp thì quá trình sản xuất sẽ phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, sự thay đổi về chính sách và sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng đến hành vi đa dạng hóa sản xuất của nông hộ nhằm mục đích giảm rủi ro và ổn định thu nhập. Các hình thức đa dạng hóa thu nhập: Chuyển từ hoạt động trồng trọt có giá trị thấp sang hoạt động chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản có giá trị cao hơn. Đa dạng hóa thông qua việc tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, vì đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ và thu nhập thấp hơn so với các ngành khác. Vì vậy, các thành viên của nông hộ có xu hướng tìm các công việc khác để làm thêm lúc nhàn rỗi trong mùa vụ hoặc sau mùa vụ như kinh doanh nhỏ (quán nước, tạp hóa), dịch vụ (sửa xe, chạy xe ôm),… nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông hộ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn