intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai ở phụ nữ: nghiên cứu tình huống tại TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tình hình sử dụng các phương pháp tránh thai tại Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề lựa chọn phương pháp tránh thai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai ở phụ nữ: nghiên cứu tình huống tại TP. HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________________ ĐẶNG MINH QUANG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI TP. HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________________ ĐẶNG MINH QUANG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI TP. HCM CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QUẢN TRỊ SỨC KHỎE). MÃ SỐ : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai ở phụ nữ: nghiên cứu tình huống tại TP. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được thể hiện trong nội dung luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Đặng Minh Quang
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Mở đầu GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1 1.1. Vấn đề nghiên cứu..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.2.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.3. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI ........................................................................ 5 2.1. Tổng quan phương pháp tránh thai (Nguồn Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ) ................................................................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm có thai ngoài ý muốn ............................................................................ 5 2.1.2. Các phương pháp phòng tránh thai ........................................................................ 5 2.1.3. Những ưu nhược điểm của Thuốc tránh thai và Bao cao su .................................. 8 2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam .................................... 14 2.3. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 19 2.3.1. Lý thuyết hành vi lựa chọn................................................................................... 19 2.3.2. Lý thuyết lĩnh vực của Lewin (Lewin, 1951) ...................................................... 23
  5. 2.3.3. Mô hình Health Belief .......................................................................................... 25 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương pháp tránh thai..................... 28 2.4.1. Yếu tố nhận thức nguy cơ .................................................................................... 28 2.4.2. Yếu tố xã hội ........................................................................................................ 29 2.4.3. Yếu tố chi phí –lợi ích .......................................................................................... 32 2.4.4. Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương pháp tránh thai ..... 33 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 3.1. Khung phân tích ...................................................................................................... 34 3.2. Hướng tác động kì vọng của các yếu tố .................................................................. 35 3.3. Mô tả biến số ........................................................................................................... 38 3.3.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................................... 38 3.3.2. Biến độc lập.......................................................................................................... 39 3.4. Mô hình kinh tế lượng ............................................................................................. 41 3.5. Thu thập dữ liệu ...................................................................................................... 42 3.5.1. Phạm vi................................................................................................................. 42 3.5.2. Cách lấy mẫu ........................................................................................................ 42 3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu. .............................................................................. 43 3.5.4. Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................................ 43 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI TẠI TP. HCM ...................................................................................................... 45 4.1. Mô tả mẫu dữ liệu khảo sát về các biện pháp tránh thai của phụ nữ tại Tp.HCM . 45 4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai ............ 48 4.2.1. Kết quả hồi quy binary logistic mô hình lựa chọn sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục ............................................................................................................. 48 4.2.2. Kết quả hồi quy binary logistic mô hình lựa chọn sử dụng thuốc tránh thai hay bao cao su khi quan hệ tình dục ............................................................................................ 52
  6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI THÍCH HỢP. ......................................................... 57 5.1. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 57 5.1.1. Mô tả tình hình sử dụng các phương pháp tránh thai ở phụ nữ trẻ tại Tp. Hồ Chí Minh. (Phụ lục 3) ........................................................................................................... 57 5.1.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tránh thai ở phụ nữ trẻ tại Tp. Hồ Chí Minh ............................................................................................. 58 5.2. Những gợi ý tăng cường sử dụng biện pháp tránh thai ........................................... 62 5.2.1. Nâng cao nhận thức về hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục........................................................................................ 62 5.2.2. Tăng cường kiến thức phòng tránh thai. .............................................................. 63 5.2.3. Tập trung vào các đối tượng nguy cơ cao ............................................................ 63 5.2.4. Tác động vào các chuẩn chủ quan cha, mẹ, bạn tình. .......................................... 64 5.2.5. Thực hiện các chiến dịch hỗ trợ người dân tiếp cận các biện pháp tránh thai. .... 64 5.3. Hạn chế và hướng của nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 64 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu. ...................................................................................... 64 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................................................................ 65 Kết luận chung .............................................................................................................. 68 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCS Bao cao su HCM Hồ Chí Minh HIV Human immunodeficiency virus HPV Human papilloma virus HSV-2 Herpes simplex virus tuýp 2 STDs Các bệnh lây truyền qua đường tình dục TDP Tác dụng phụ THCN, CĐ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng TPB Theory of planned behavior TRA Theory of reasoned action TTT Thuốc tránh thai VTN Vị thành niên
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Phần trăm phụ nữ có chồng hoặc sống chung như vợ chồng đang sử dụng (hoặc chồng/bạn tình đang sử dụng) ....................................................... 14 Bảng 2.2 Tỷ lệ phần trăm những người đã từng có quan hệ tình dục hiện chưa có vợ/chồng .................................................................................................. 16 Bảng 4.1 Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai thu thập được ............................ 45 Bảng 4.2 Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai sau khi xử lý.............................. 46 Bảng 4.3 Tổng quan về các biến nhân khẩu học .................................................... 46 Bảng 4.4 Mô tả các biến Tuổi, Số năm đi học và Kiến thức phòng tránh thai ...... 47 Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả hồi quy binary logistic mô hình lựa chọn sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục. ...................................................... 48 Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả hồi quy binary logistic mô hình lựa chọn sử dụng thuốc tránh thai hay bao cao su khi quan hệ tình dục ....................................... 53
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Tỷ lệ nạo phá thai, sẩy thai. (TCTK, 2003-2013) ................................... 17 Hình 2.2 Tháp nhu cầu của A. Maslow .................................................................. 19 Hình 2.3 Mô hình TRA........................................................................................... 21 Hình 2.4 Mô hình TPB ........................................................................................... 22 Hình 2.5 Tổng số lĩnh vực theo Lewin ................................................................... 24 Hình 2.6 Lực lượng đẩy một người hướng tới mục tiêu. ....................................... 24 Hình 2.7 Mô hình Health Belief (Rosenstock, 1974) ............................................. 27 Hình 3.1 Khung phân tích....................................................................................... 34
  10. MỞ ĐẦU Đề tài nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội, kiến thức, nhân khẩu học, nhận thức đến sự lựa chọn các phương pháp tránh thai. Đề tài sử dụng mô hình Health Belief, thực hiện trên nhóm dân số trẻ tuổi từ 18 đến 30 đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua mô hình hồi quy logistic, đề tài đã xác định ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau trên lựa chọn sử dụng phương pháp tránh thai. Kết quả đạt được cho thấy những yếu tố như tuổi, số năm đi học, kiến thức phòng tránh thai, tính nhạy cảm với việc có thai ngoài ý muốn khi không sử dụng các biện pháp tránh thai, chuẩn chủ quan, tính hiệu quả và tính tiện lợi của thuốc tránh thai có ảnh hưởng đến lựa chọn sử dụng biện pháp tránh thai. Từ đó, tác giả cũng nêu lên một số giải pháp nhằm giúp tăng cường hiệu quả sử dụng các biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục, giảm bớt tỷ lệ có thai ngoài ý muốn.
  11. 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Ngày nay, vấn đề kiểm soát sinh sản ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Một quốc gia có quy hoạch dân số tốt có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu lao động, góp phần xây dựng đất nước đồng thời không làm giảm chất luọng cuộc sống của người dân do dân số tăng cao. Cụ thể hơn, mỗi một gia đình cũng có thể dựa vào những biện pháp phòng ngừa nhằm lên kế hoạch sinh sản phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại. Đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân, phương pháp pháp phòng tránh thai cũng được cải tiến và ra đời nhiều chủng loại như bao cao su, thuốc diệt tinh trùng, màng tránh thai, vòng đặt tử cung, các loại thuốc hormon dạng uống, các loại chích, và dán khác… Mặc dù chất lượng cũng như chủng loại của các biện pháp tránh thai ngày càng nâng cao, tỷ lệ có thai ngoài ý muốn, tỷ lệ phá thai giảm nhưng vẫn còn cao so với số trung bình của thế giới. Nguyên nhân do kiến thức sức khỏe sinh sản và phòng tránh thai của người dân còn thấp, phong tục truyền thống của người Việt gây hạn chế tiếp cận các biện pháp tránh thai. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê về điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình cho thấy tỷ lệ nạo phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt những năm 2011, 2012 và 2013 trên cả nước lần lượt là 0.59%, 0.54% và 0.31%. Riêng khu vực Đông Nam Bộ, tỷ lệ này thấp hơn so với cả nước qua các năm 2011, 2012, 2013 với tỷ lệ 0.39%, 0.3% và 0.22%. Tổng cục thống kê và Unicef 2015 (theo Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014), 75,7% phụ nữ hiện đang có chồng hoặc đang chung sống như vợ chồng cho biết có sử dụng biện pháp tránh thai. Biện pháp phổ biến nhất là đặt vòng tránh thai (28,2%). Biện pháp phổ biến thứ hai là tính vòng kinh (13,4%). BCS nam (11,8%) và TTT (11,9%) được sử dụng nhiều hơn biện pháp xuất tinh ngoài (5,4%), đình sản nữ (2%) và tiêm thuốc (1,7%). Như vậy, vẫn còn nhiều phụ nữ không
  12. 2 áp dụng hình thức tránh thai nào (24.3%) và tỷ lệ phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai cổ điển như tính vòng kinh, xuất tinh ngoài vẫn còn cao. Theo Trung tâm kiểm soát bệnh Hoa Kỳ, mang thai ngoài ý muốn chủ yếu là kết quả của việc không sử dụng biện pháp tránh thai, hoặc sử dụng không phù hợp hoặc không chính xác của phương pháp tránh thai hiệu quả. Việc tiến hành một nghiên cứu dể làm rõ các yếu tố đóng góp trong vấn đề lựa chọn phương pháp tránh thai của người dân là cần thiết. Đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố đông dân của cả nước do luồng di dân từ nhiều nơi đến làm việc và sinh sống, thì vấn đề này lại càng nhanh chóng được cải thiện nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển với một cơ cấu dân số mang tính chủ động và duy trì chất lượng dân số cao hơn. Bên cạnh đó, những người tuổi từ 18 đến 30 tuổi là những người trẻ, có nhiều hoạt động tình dục và có tỷ lệ không sử dụng bất kì biện pháp nào là cao nhất (Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014). Do đó, đề tài nghiên cứu những yếu tố quyết định việc lựa chọn biện pháp tránh thai ở những người trẻ tuổi từ 18 đến 30 tại Thành phố Hồ Chí Minh được chọn để thực hiện. Thông qua kết quả của đề tài, các nhà chính sách đưa ra các giải pháp có thể tác động đến các yếu tố kinh tế - xã hội, nhân khẩu, nhận thức... của người dân nhằm đem đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai thích hợp nhất, tăng cường sức khỏe sinh sản cho nữ giới, giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá tình hình sử dụng các phương pháp tránh thai tại Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề lựa chọn phương pháp tránh thai. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tình hình sử dụng các phương pháp tránh thai ở phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  13. 3 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tránh thai ở phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai ở phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Nhân tố nào tác động đến sự lựa chọn phương pháp tránh thai? 1.2.4. Phạm vi nghiên cứu Dựa vào kết quả điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014, Khu vực Đông nam bộ có tỷ lệ không sử dụng biện pháp tránh thai nào cao hơn mức trung bình chung của cả nước 25,3%. Những người trẻ tuổi là những người ít sử dụng các biện pháp tránh thai nhất. Độ tuổi từ 15-19 tuổi có đến 61,6% không sử dụng biện pháp nào, từ 20- 24 là 44,5% và từ 25-29 là 29,1%. Như vậy, những người trong độ tuổi từ 18 đến 30, là những người có xu hướng không sử dụng các biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục cao nhất đồng thời Tp. HCM có dân số đông nhất cả nước, có cơ cấu dân số độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ trọng cao (Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2014) và cũng là nơi Tác giả luận văn làm việc và học tập. Do đó, Tác giả quyết định lựa chọn phạm vi nghiên cứu là nữ độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi sinh sống tại Tp. HCM. 1.3. Cấu trúc luận văn Bài nghiên cứu của tôi được chia làm 5 chương. Chương 1: giới thiệu nghiên cứu, tác giả giới thiệu lý do thực hiện đề tài cũng như mục tiêu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nhân tố tác động đến việc lựa chọn phương pháp tránh thai, bao gồm khái niệm mang thai không mong muốn, các biện pháp tránh thai, những mô hình lý thuyết áp dụng để giải thích hành vi lựa chọn phương pháp tránh thai trong nghiên cứu luận văn, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương pháp tránh thai thông qua những nghiên cứu trước đó. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu,
  14. 4 chương này giới thiệu khung phân tích, mô tả các biến số, mô hình kinh tế lượng áp dụng để thực hiện nghiên cứu cũng như các bước thu thập dữ liệu như phạm vi thu thập, cách lấy mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và thống kê mô tả dữ liệu. Chương 4: dữ liệu và kết quả nghiên cứu, chương này bao gồm tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam, kết quả khảo sát thực tế, kết quả mô hình hồi quy và cách diễn dịch các kết quả. Cuối cùng là chương 5: kết luận và một số giải pháp thúc đẩy sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp, gồm có những nhận xét về tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai tại Tp. HCM thông qua số liệu thu thập được của Tác giả luận văn, bàn luận những yếu tố nào tác động đến lựa chọn sử dụng các biện pháp tránh thai, những giải pháp nâng cao sử dụng các biện pháp tránh thai, những hạn chế của luận văn cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI 2.1. Tổng quan phương pháp tránh thai (Nguồn Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ) 2.1.1. Khái niệm có thai ngoài ý muốn Theo Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ, mang thai ngoài ý muốn là sự mang thai được cho là người phụ nữ hoặc không mong muốn (việc mang thai xảy ra khi người phụ nữ không muốn có con hoặc thêm con) hoặc không đúng lúc (việc mang thai xảy ra sớm hơn so với mong muốn). Mang thai ngoài ý muốn là một khái niệm cốt lõi được sử dụng để hiểu rõ hơn về khả năng có thai của dân số, nhu cầu chưa được đáp ứng để tránh thai và kế hoạch hóa gia đình. Mang thai ngoài ý muốn có thể làm tăng nguy cơ của các vấn đề cho mẹ và bé. Nếu mang thai không được lên kế hoạch trước khi thụ thai, một phụ nữ có thể không có sức khỏe tối ưu cho sinh đẻ. Ví dụ, phụ nữ có thai ngoài ý muốn có thể trì hoãn chăm sóc trước khi sinh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé. Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ có hoạt động tình dục là sử dụng ngừa thai hiệu quả một cách chính xác và nhất quán. 2.1.2. Các phương pháp phòng tránh thai 2.1.2.1. Vòng tránh thai. Vòng đồng tránh thai chữ T - Vòng tránh thai này là một thiết bị nhỏ có hình dáng chữ "T." Bác sĩ đặt nó bên trong tử cung để tránh thai. Nó có thể ở trong tử cung lên đến 10 năm. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 0,8%. Vòng tránh thai Levonorgestrel - Vòng tránh thai Levonorgestrel là một thiết bị hình chữ T nhỏ như vòng đồng tránh thai chữ T. Nó được các Bác sĩ đặt trong tử cung. Nó
  16. 6 giải phóng một lượng nhỏ progestin mỗi ngày để tránh thai. Vòng tránh thai Levonorgestrel ở trong tử cung cho đến 5 năm. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 0,2%. 2.1.2.2. Phương pháp nội tiết Mô cấy – Mô cấy là một que mỏng duy nhất được cấy vào dưới da cánh tay phía trên của phụ nữ. Que chứa progestin được phóng thích vào cơ thể trong vòng 3 năm. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 0,05%. Tiêm hoặc "bắn" – Phụ nữ được Bác sĩ tiêm progestin hormone vào mông hoặc cánh tay mỗi ba tháng. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 6%. TTT kết hợp - TTT kết hợp chứa các hormone estrogen và progestin. Thuốc được Bác sĩ kê toa. Một viên thuốc được uống cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bạn trên 35 tuổi và hút thuốc lá, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh ung thư vú, bác sĩ có thể khuyên bạn không uống thuốc. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 9%. Thuốc chỉ có progestin - không giống như các loại thuốc kết hợp, thuốc chỉ có một hormone, progestin, thay vì cả estrogen và progestin. Thuốc được Bác sĩ kê toa. Một viên thuốc được uống cùng một thời điểm mỗi ngày. Nó có thể là một lựa chọn tốt cho những người phụ nữ không thể uống estrogen. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 9%. Miếng dán – Miếng dán da được dán trên bụng dưới, mông, hoặc trên cơ thể (nhưng không phải trên ngực). Phương pháp này được bác sĩ chỉ định. Nó giải phóng hormone progestin và estrogen vào máu. Bạn dán một miếng dán mới mỗi tuần một lần trong ba tuần. Trong tuần thứ tư, bạn không cần sử dụng miếng dán, vì vậy bạn có thể có một thời kỳ kinh nguyệt. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 9%, nhưng có thể cao hơn ở những phụ nữ có cân nặng hơn 198 pounds. Vòng tránh thai âm đạo nội tiết. Những chiếc vòng giải phóng các hormone progestin và estrogen. Bạn đặt vòng vào bên trong âm đạo của bạn. Bạn để ở đó trong ba tuần, lấy nó ra trong tuần bạn có kinh, và sau đó đặt vào một vòng mới. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 9%.
  17. 7 Biện pháp tránh thai khẩn cấp. Ngừa thai khẩn cấp không phải là một phương pháp tránh thai thông thường. Ngừa thai khẩn cấp có thể được sử dụng sau khi quan hệ tình dục mà không sử dụng các biện pháp ngừa thai, hoặc nếu các phương pháp ngừa thai thất bại, chẳng hạn như BCS bị rách. Phụ nữ có thể đặt vòng tránh thai đồng chữ T trong thời hạn năm ngày kể từ ngày quan hệ tình dục không được bảo vệ. Phụ nữ có thể uống TTT khẩn cấp tối đa 5 ngày sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ, nhưng sử dụng càng sớm, hiệu quả càng cao. 2.1.2.3. Phương pháp rào cản Màng hoặc mũ - Những phương pháp rào cản được đặt bên trong âm đạo để bao phủ cổ tử cung, ngăn chặn tinh trùng. Màng tránh thai có hình dáng như một ly cạn. Mũ cổ tử cung là một cái tách hình măng sông. Trước khi quan hệ tình dục, bạn sử dụng chúng cùng với chất diệt tinh trùng để ngăn chặn hoặc diệt tinh trùng. Bác sĩ sẽ tư vấn kích thước màng và mũ cổ tử cung thích hợp cho bạn. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 12%. Bao cao su nam. Bao cao su nam giữ tinh trùng không đi vào cơ thể của người phụ nữ. BCS nhựa cũng như BCS tổng hợp mới giúp ngăn ngừa mang thai, HIV và các bệnh STDs khác. BCS "tự nhiên" hay "da cừu" cũng giúp ngăn ngừa mang thai, nhưng có thể không bảo vệ chống lại các bệnh STDs, kể cả HIV. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 18%. Bao cao su chỉ có thể được sử dụng một lần. Bạn có thể mua BCS, KY jelly, hoặc chất bôi trơn gốc nước tại một cửa hàng thuốc. Không sử dụng chất bôi trơn gốc dầu như dầu massage, dầu em bé, thuốc nước hoặc dầu bôi trơn với BCS. Những loại dầu này sẽ làm suy yếu BCS, làm cho nó rách hay vỡ. Bao cao su nữ. Bao cao su nữ giữ tinh trùng không đi vào cơ thể của mình. Nó được đóng gói với một chất bôi trơn và có sẵn tại các cửa hàng thuốc. Nó có thể được chèn lên đến tám giờ trước khi quan hệ tình dục. Tỷ lệ tiêu biểu sử dụng thất bại: 21%, và cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh STDs.
  18. 8 Chất diệt tinh trùng. Những sản phẩm này hoạt động bằng cách giết chết tinh trùng với một số hình thức như bọt, gel, kem, phim, thuốc đạn, hoặc viên nén. Chúng được đặt trong âm đạo tối đa một giờ trước khi giao hợp. Bạn phải để chất diệt tinh trùng ít nhất sáu đến tám giờ sau khi giao hợp. Bạn có thể sử dụng chất diệt tinh trùng bên ngoài BCS nam, màng tránh thai, hay mũ cổ tử cung. Bạn có thể mua sản phẩm này tại các cửa hàng thuốc. Tỷ lệ sử dụng thất bại điển hình: 28%. 2.1.2.4. Các phương pháp nhận thức khả năng sinh sản cơ bản Kế hoạch hóa gia đình tự nhiên hoặc nhận thức khả năng thụ thai. Hiểu mô hình sinh sản hàng tháng có thể giúp bạn có kế hoạch để có thai hoặc tránh thai. Mô hình khả năng sinh sản của bạn là số ngày trong tháng khi bạn có khả năng thụ thai, những ngày bạn không có khả năng thụ thai, và những ngày khả năng thụ thai là không chắc chắn. Nếu bạn có một chu kỳ kinh nguyệt đều đặn, bạn có khoảng chín (hoặc nhiều hơn) những ngày có khả năng thụ thai mỗi tháng. Nếu bạn không muốn có thai, bạn không có quan hệ tình dục vào những ngày có khả năng thụ thai, hoặc bạn sử dụng một phương pháp tránh thụ thai vào những ngày này. Tỷ lệ thất bại khác nhau giữa các phương pháp này. Nhìn chung, tỷ lệ sử dụng điển hình thất bại: 24%. Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn những phương pháp tránh thai phổ biến nhất để thực hiện nghiên cứu bao gồm: thuốc tránh thai, bao cao su nam, vòng đồng tránh thai và tính chu kỳ kinh nguyệt khi quan hệ tình dục. 2.1.3. Những ưu nhược điểm của Thuốc tránh thai và Bao cao su 2.1.3.1. Ưu nhược điểm của thuốc tránh thai Thuốc tránh thai cũng là một lựa chọn được ưu tiên hàng đầu để ngăn ngừa việc có thai ngoài ý múốn. Trải qua hơn nửa thế kỷ sử dụng, Thuốc tránh thai (TTT) hiện nay mang lại nhiều tiện lợi, ít tác dụng phụ cho phụ nữ. Tuy nhiên, khi so sánh với BCS thì TTT sẽ không ngăn chặn được các STDs. Nhưng TTT đã mang lại một cuộc cách mạng
  19. 9 cho phụ nữ trong thề kỷ 20, cho phụ nữ có cơ hội phát triển và có chỗ đứng trong xã hội. Bắt đầu từ những năm đầu tập kỉ 60, TTT đầu tiên đã ra đời, tuy nhiên, lúc đó nó chỉ có chỉ định điều hòa kinh nguyệt. TTT đầu tiên ra đời với nồng độ estrogen và progestin cao gấp 10 lần viện hiện tại. Qua hơn 40 năm cải tiến, TTT đã giảm được đáng kể tác dụng phụ như huyết khối tĩnh mạch sâu, ung thư, và mang lại cảm giác sự tự tin cho phụ nữ khi quan hệ tình dục. Ngày nay, để mang lại sự tiện lợi cho phụ nữ hiện đại, ngoài viên uống, chúng ta còn cho ra đời sản phẩm miếng dán ngừa thai, vòng ngừa thai hay miến film ngừa thai. Tuy nhiên, khi sử dụng TTT, phụ nữ luôn phải cẩn thận theo dõi các biến tác dụng phụ có thể mắc phải và độ tuổi có nguy cơ cao hơn cho tác dụng phụ ( Jick, Hernandez và Kaye, 2010; Isley, 2011). Tuy nhiên, các biến cố ngoại ý chỉ xuất hiện với tần suất rất nhỏ, hầu như không đáng kể, khi so sánh với tác bệnh hay các biến cố đó trên các đối tượng khác. Ví dụ như tỷ lệ những phụ nữ có thai bị biến cố huyết khồi tĩnh mạch sâu là 30 trên 10.000, nhưng tỷ lệ này ở những người uống TTT chỉ là 9.1 trên 10.000 (Reid và cộng sự, 2010). Dưới một góc nhìn khác, ví dụ như tỉ lệ chết của phụ nữ không hút thuốc khi sử dụng TTT từ 15-34 tuổi là 1/1.667.000, trong khi đó tỷ lệ người chết vì môt hiện hiện tượng siêu nhiên hiếm như sét đành trúng là 1/2000000 (Trussell, 2006). Qua đó chúng ta thấy TDP của TTT không xuất hiện quá thường xuyên. Tình huống xấu nhất là phụ nữ hút thuốc sử dụng TTT, đặc biệt là với phụ nữ trên 35 tuổi, tuy nhiên, tỷ lệ chết trong nhóm dân số này là 1 trên 5200 bệnh nhân, trong khi đó chúng ta so sánh với tỷ lệ tử vong do tai nạn xe hơi đã là 1/5000 (Trussell, 2006). Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những TDP nguy hiểm nhất của TTT, do đó việc giảm nồng độ estrogen trong viên thuốc hiện nay, do đó tỷ lệ huyết khối được giảm đáng kể. Nhưng chúng ta phải nhìn nhận một mặt lợi ích khác của estrogen là ảnh hưởng đến nồng độ mỡ trong máu, estrogen làm tăng nồng độ HDL_D trên những phụ nữ sử dụng (Sitruk, 2011). Ngoài ra, sử dụng TTT cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Đặc biêt là ung thư vú, ung thư đầu cổ, ung thư gan (Kahlenborn, Potter và Severs, 2006). Một nghiên cứu cho thấy nếu phụ nữ trước khi mang
  20. 10 thai sử dụng TTT thì tỉ lệ tăng nguy cơ mắc ung thư là 0.6 đến 1.76 trên 10 000 người (độ tin cậy 95% trong khoảng từ 0.92 đến 1.67) (Maguire, 2011). Trong khi đó tỷ xuất nguy cơ bị ung thư trên mỗi cá nhân được tư vấn bởi bác sĩ gia đình của họ là cao hơn rất nhiều so với nguy cơ gây ra ung thư của TTT. Mặc dù TTT đã cho thấy nhiều điểm bất lợi, tác dụng phụ qua các báo cáo trên thế giới, nhưng nhìn về một cách khách quan thì TTT mang lại rất nhiều lợi ích cho phụ nữ. Khi chúng ta đặt lên bàn cân để so sánh thì dường như hiệu quả, của TTT đã làm lu mờ tất cả các điểm còn lại (Potter và cộng sự, 2010). Bất kỳ thuốc hay sự lựa chọn nào, chúng ta cũng phải cân bằng giữa lợi ích và bất lợi. Trong thực tế TTT giúp phụ nữ chủ động hơn trong kiểm soát việc có thai ngoài ý muốn cũng như là cuộc sống của mình. Ngoài ra, khi so sánh với các biện pháp khác, TTT còn giảm tỷ lệ chảy máu so với việc đặt vòng, giảm tỷ lệ rong kinh, giảm đau bụng kinh, và các triệu chứng tiền kinh nguyệt (Reid và cộng sự, 2010). Ngoài ra hormone trong TTT cũng giúp phụ nữ ngăn ngừa một vài yếu tố nguy cơ như ung thư buồng trứng hay ung thư đường tiết niệu (Maguire, 2011). Đứng trên góc độ đánh giá kinh tế xã hội, TTT làm giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn và giảm chi phí nuôi con, và xa hơn nữa, nó còn giảm được tỷ lệ phá thai, đặc biệt là các trung tâm phá thai không hợp pháp, giảm tỷ lệ tội phạm, tránh được sự bùng nổ gia tăng dân số (đang hiện là một vấn đề nan giải của nhiều quốc gia), giảm sự nghèo đói, sự mất cân bằng sinh thái (Speidel và Grossman, 2011). Tóm lại, TTT không những mai lại lợi ích cho phụ nữ mà còn đem lại thuận lợi cho cả xã hội. Mặc dù đã được sử dụng qua hơn nửa thế kỷ, nhưng các nhà sản xuất vẩn luôn mang lại những cải tiến để giúp TTT ngày càng hoàn thiện và tiện lợi hơn đối với phụ nữ nhẳm giảm gánh nặng chi phí, giảm nguy cơ nguy hại về sức khỏe. chúng ta cùng nhau nhìn về các tiến bộ hay các định hướng về tương lai của TTT. Ngày nay, các nhà nghiên cứu cố gắng tìm ra một dạng tác dụng kéo dài của TTT nhằm mang lại thuận tiện, tránh trường hợp quên sử dụng. Họ sử dụng có thiết bị phóng thích thuốc chậm để cấy vào cơ thể hay tử cung. Ngoài ra, họ còn cải tiến progesterol và estrogel ở các thế hệ thứ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1