Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
lượt xem 4
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------------------------------------- ĐOÀN VŨ CƯỜNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------------------------------------ KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ ĐOÀN VŨ CƯỜNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS Nguyễn Ngọc Vinh TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................. viii Chương 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 1 2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 3 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 5 2.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 5 2.1.1. Hộ gia đình ..................................................................................................... 5 2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới ......................................................................... 6 2.1.2.1. Nông thôn .................................................................................................... 6 2.1.2.2. Nông thôn mới ............................................................................................ 8 2.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới ................................... 9 2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới .......................... 10 2.2. Các mô hình nghiên cứu ................................................................................... 15 2.2.1. Mô hình thuyết hành vi dự định ..................................................................... 15 2.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ ....................................................................... 17 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 19
- ii 2.4. Các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 21 2.4.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm hộ gia đình ......................................................... 22 2.4.2. Nhóm nhân tố về kinh tế ................................................................................ 22 2.4.3. Nhóm nhân tố về xã hội ................................................................................. 22 2.4.4. Nhóm nhân tố về nhận thức ........................................................................... 22 2.5. Khung phân tích đề xuất ................................................................................... 23 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 25 3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25 3.1.1. Phương pháp phân tích định tính ................................................................... 25 3.1.2. Phương pháp phân tích định lượng ................................................................ 25 3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 25 3.2.2. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ........................................................... 26 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 29 3.3.1. Cách chọn mẫu .............................................................................................. 29 3.3.2. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................. 29 3.3.3. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................... 30 3.4. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 30 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 32 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 32 4.1.2. Quá trình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại Vân Canh .... 32 4.1.3. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn....................................................... 34 4.1.4. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ............................ 35 4.2. Sự tham gia đóng góp của hộ gia đình đối với chương trình xây dựng nông thôn mới............................................................................................................................ 35 4.2.1. Khái quát đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................... 35 4.2.2. Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu ........................................................... 40
- iii Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 47 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 47 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 47 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 50 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Ngọc Vinh, là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Quý lãnh đạo trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Viện Đào tạo sau đại học, Quý thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định; các lãnh đạo Phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng kinh tế huyện Vân Canh, cùng toàn thể cán bộ, hộ gia đình nông dân ở các xã mà chúng tôi đã tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của người thân, gia đình và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Đoàn Vũ Cường
- v LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đoàn Vũ Cường
- vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân CT Chương trình CTXDNTM Chương trình xây dựng nông thôn mới HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã LĐ Lao động MTTQ Mặt trận tổ quốc NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ Nghị quyết QĐ Quyết định QL Quốc lộ PEU Nhận thức tính dễ đóng góp PU Nhận thức sự hữu ích TAM Mô hình chấp nhận công nghệ TGĐG Tham gia đóng góp TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TRA Thuyết hành động hợp lý TNM Nông thôn mới TPB Thuyết hành vi dự định TTg Thủ tướng Chính phủ TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới XHCN Xã hội chủ nghĩa
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1. Tình hình thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .................. 35 Bảng 4.2. Thông tin chung của các hộ điều tra ........................................................ 36 Bảng 4.3. Đặc điểm kinh tế của các hộ điều tra ....................................................... 37 Bảng 4.4. Đặc điểm xã hội của các hộ điều tra ........................................................ 38 Bảng 4.5. Nhận thức chung về chương trình XDNTM của các hộ điều tra............. 40 Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập............................................... 41 Bảng 4.7. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Probit ............................................... 42
- viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ....................................................................... 16 Sơ đồ 2. Thuyết hành vi dự định (TPB) ........................................................................... 17 Sơ đồ 3. Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) ............................................................ 18 Sơ đồ 4. Khung phân tích đề xuất ............................................................................ 23 Sơ đồ 5. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 30
- 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số phân bố ở nông thôn và 60% lực lượng lao động đang sống và làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng chỉ được hưởng lợi trong khuôn khổ 20% GDP. Phát triển nông nghiệp nông thôn được xem là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quan trọng quyết định đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Đặng Kim Sơn, 2008). Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Trần Hồng Quảng, 2015). Vân Canh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Định, tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 80.020 ha; trong đó diện tích đồi núi chiếm khoảng 85%, diện tích đất bằng và thung lũng hẹp 15%. Địa bàn huyện được chia thành 48 thôn, làng thuộc 7 xã, thị trấn. Toàn huyện có 8.458 hộ, quy mô nhân khẩu là 29.433 người, bao gồm 3 dân tộc chính là Kinh, Chăm và BaNa (UBND huyện Vân Canh, 2016). Trong năm 2015 nền kinh tế của Huyện phát triển chậm, chiếm tỷ lệ thấp 5,1%/năm, thu ngân sách toàn huyện chỉ đạt 5,3 tỷ đồng/năm. Đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp 7,62 triệu/năm, số hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao, có đến 58,69%. Kết cấu hạ tầng thiết yếu như: giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch,... ở một số xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí của người dân tương đối thấp, chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục chưa cao, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được quan tâm đúng mức; công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân còn nhiều vấn đề hạn chế và bất cập (Đảng Bộ huyện Vân Canh, 2015). Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển nông thôn mới (NTM) theo Quyết định số 491/2009/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ –TTg ngày 06/4/2010 của Thủ Tướng Chính phủ, nhằm thống nhất chỉ
- 2 đạo việc xây dựng nông thôn mới (XDNTM) trên cả nước và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính quyền địa phương. Huyện Vân Canh đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, với mục tiêu xây dựng khu vực nông thôn có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch, nếp sống, đưa mức sống người dân nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần theo xu hướng toàn diện và bền vững. XDNTM là việc phát huy mọi nguồn lực của từng xã, được xem là cuộc cách mạng sâu rộng của cả hệ thống chính trị và của từng người dân. Do vậy, xây dựng xã nông thôn mới phải đi lên từ chính nội lực, tiềm năng và lợi thế của dân cư địa phương. Huy động nguồn lực phục vụ XDNTM cần gắn liền với hiểu biết về đặc điểm dân cư tại địa phương để phát huy các thế mạnh hiện có, những thuận lợi để hình thành sức mạnh chung của cộng đồng. Qua 5 năm thực hiện, cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém, tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tông hóa ước đạt 41,17%, kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Đời sống người dân vẫn còn nghèo, chiếm tỉ lệ cao 34,16% theo quyết định 09 của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều là 60,99%, thu nhập bình quân đầu người đạt 15,41 triệu đồng/năm, thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo, một bộ phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ. Hiện có 01 xã đạt 12 tiêu chí, 01 xã đạt 07 tiêu chí, 02 xã đạt 05 tiêu chí, 02 xã đạt từ 2 đến 4 tiêu chí trong tổng số 19 tiêu chí (Văn kiện Đại hội Đảng Bộ huyện Vân Canh, 2015). Vì vậy, việc chọn chủ thể là hộ gia đình để đánh giá sự đóng góp của họ trong XDNTM ở huyện Vân Canh là rất cần thiết, trên cơ sở đó giúp cho các cấp ban ngành liên quan có cái nhìn đúng đắn hơn về những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình XDNTM, đồng thời làm căn cứ có khoa học cho việc đề xuất gợi ý các chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay của địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Gợi ý chính sách nhằm thu hút các hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định hiện nay như thế nào ? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ? Câu hỏi 3: Cần có những gợi ý chính sách gì để thu hút các hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương xây dựng nông thôn mới (XDNTM). Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình trên địa bàn 5 xã (Canh Vinh, Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa) thuộc huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá nhận định sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Căn cứ vào kết quả nghiên xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng
- 4 góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại địa phương và đề xuất gợi ý chính sách tác động nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào chương trình XDNTM trong thời gian tới. - Về không gian: Địa bàn được chọn điều tra để thu thập thông tin và lấy dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại 5 xã: Canh Vinh, Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa. Đây là các xã có số liệu thống kê về tình hình XDNTM tương đối hoàn chỉnh, phù hợp cho việc phân tích số liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng CTXDNTM. Đồng thời sự phân bố về dân cư và địa lý tương đối có tính đại diện chung cho huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu và phân tích bao gồm số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2010 đến năm 2014 và số liệu sơ cấp tiến hành điều tra từ các hộ gia đình tại địa phương trong năm 2015; Những gợi ý chính sách được đề xuất nhằm thu hút sự tham gia của hộ gia đình đóng góp vào chương trình XDNTM tại địa phương áp dụng đến năm 2020. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương với các chủ đề sau: Chương 1 - Giới thiệu; Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu; Chương 3 - Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu; Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận; Chương 5 - Kết luận và hàm ý chính sách. Tóm tắt chương Chương 1 chủ yếu trình bày tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu; Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những câu hỏi đặt ra và kết cấu của luận văn cần thực hiện.
- 5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1. Hộ gia đình Hộ gia đình đã được nhắc đến trong các văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là từ năm 1964. Tuy nhiên, đó chỉ là những khái niệm để giải quyết một số vấn đề chính sách xã hội như khoản 6, Điều 29, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 1990), đã quy định về một trong những đối tượng được hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình, đó là “Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ” (Trương Thanh Đức, 2012). Luật Đất đai năm 1993, quy định hộ gia đình là một trong những chủ thể sử dụng đất, bên cạnh các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân. Gắn liền với việc này là quy định về hộ gia đình là một trong những đối tượng nộp thuế theo Luật thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1994. Đặc biệt, từ khi Bộ luật Dân sự năm 1995 chính thức ghi nhận hộ gia đình là một chủ thể pháp lý tham gia quan hệ dân sự, sau quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 và 2005, thuật ngữ hộ gia đình được sử dụng rộng rãi trong các văn bản dưới luật (Trương Thanh Đức, 2012). Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Theo từ điển luật học, thì hộ gia đình là “Tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định (Mỹ Linh, 2016).
- 6 Theo Luật Đất đai 2013, tại Khoản 29, Điều 3 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. 2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới 2.1.2.1. Nông thôn Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan
- 7 điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái niệm CONTIUM nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẻ nhau. Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới gốc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn. Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009). Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
- 8 vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiêp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn. 2.1.2.2. Nông thôn mới Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003). Theo Thông tư số 54/TT – NNPTNT ngày 21 – 8 – 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân (UBND) xã” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010). Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị
- 9 văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010). Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ Văn Thông, 2005). Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới Xét trên góc độ pháp lý, có nhiều văn bản đề cập đến vai trò người dân trong xây dựng NTM nhưng chủ yếu được thể hiện trong 4 văn bản: Thứ nhất, Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn quy định về những vấn đề người dân được biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện, kiểm tra là cơ sở để xác định những hoạt động người dân được tham gia trong xây dựng NTM. Thứ hai, Nghị quyết 26-NQ/TW đưa ra những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM. Thứ ba, Quyết định 800/QĐ -TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và mức đóng góp xây dựng NTM, đã cho thấy vai trò của người dân theo quyết định này chỉ
- 10 ở mức độ là người được tham vấn (ý kiến). Cuối cùng, Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010 là văn bản thể hiện đầy đủ và chi tiết nhất về vai trò của người dân trong xây dựng NTM. Ở mức độ thấp, người dân tham gia với vai trò là người đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng, chỉnh trang nơi ở,… Ở các mức độ cao hơn, vai trò của người dân thay đổi thông qua hoạt động mà họ tham gia, cụ thể: Khi tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM cấp xã, người dân đóng vai trò là người được tham vấn; Khi tham gia lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với kế hoạch khả năng, điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã, người dân đóng vai trò là người được quyết định; Khi cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, người dân đóng vai trò là người giám sát; Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành, người đóng vai trò là người quản lý. Thông qua phân tích ở trên, ta nhận thấy vai trò của người dân được thể hiện trong các văn bản rất đa dạng, từ vai trò người tham gia thụ động trong tiếp nhận thông tin, đóng góp công sức, tiền của cho đến vai trò là người quản lý các công trình NTM. Khi người dân tham gia xây dựng NTM với tất cả những vai trò đấy, họ thật sự là người giữ vai trò chính trong hoạt động này. 2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 2.1.4.1. Sự tham gia Trong chiến lược phát triển cộng đồng “sự tham gia của quần chúng” là yếu tố chủ yếu, nó là một trong những thành tố chính của phát triển cộng đồng trong thời gian gần đây vì những lý do: Một là, sự tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn