Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đến sinh kế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu tình trạng thay đổi sinh kế của hộ gia đình và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đến sinh kế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO TRỌNG NGHĨA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO TRỌNG NGHĨA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người Hướng Dẫn Khoa Học: TS. TỪ VĂN BÌNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN - Tên đề tài: “Phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đến sinh kế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” - Giáo viên hướng dẫn: TS.Từ Văn Bình - Tên học viên: Đào Trọng Nghĩa - Địa chỉ: KBNN Giang Thành, tỉnh Kiên Giang - Số điên thoại liên lạc: 0939.237.723 - Ngày nộp luận văn: Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm”. Kiên Giang, ngày…..tháng 12 năm 2017 Học viên thực hiện Đào Trọng Nghĩa
- TÓM TẮT Thực tế cho thấy, đầu tư và đường giao thông nông thôn là cách làm hiệu quả giúp xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa. Cũng chính vì vậy mà trong khoảng 10 năm trở lại đây, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm từ 2010- 2015, Việt Nam đầu tư xấp xỉ 1 tỷ USD cho giao thông nông thôn, phủ đường cho khoảng 50 tỉnh thành phố để phát triển nông thôn mới, tạo sinh kế và giúp bà con nông dân, đồng bào vùng dân tộc thiểu số thoát nghèo, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế địa phương. Trong bối cảnh chung đó tỉnh Kiên Giang cũng dành nhiều chính sách ưu đãi từ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để xây dựng giao thông nông thôn đến tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt đầu tư xây dựng đường giao thông cho huyện Giang Thành. Việc đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn (GTNT) đã cho kết quả tác động tích cực đến nhiều mặt của cuộc sống người dân trong vùng. Để thấy rõ ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng đường GTNT đến sinh kế của hộ gia đình tác giả đã tiến hành khảo sát lấy mẫu và phân tích kết quả từ 100 hộ gia đình. Thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê bằng chương trình SPSS, tác giả đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình . Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sinh kế của hộ gia đình gồm: tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn…ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ gia đình. Từ kết quả phân tích trong luận văn từ đó tác giả đã nêu ra một số gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện, củng cố và tiếp tục mở rộng đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1 1.1 Đặt vấn đề………………………………………………………………… 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 4 1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 4 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 5 1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 5 1.5.2 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 6 1.6 Kết quả mong đợi ........................................................................................ 6 1.7 Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8 2.1 Khái niệm .................................................................................................... 8 2.1.1 Khái niệm đầu tư ................................................................................ 8 2.1.2 Khái niệm sinh kế .............................................................................. 8 2.1.3 Khái niệm Hộ gia đình ........................................................................... 11 2.1.4 Khái niệm cơ sở Hạ tầng giao thông nông thôn..................................... 11 2.1.5 Khái niệm hàng hóa công....................................................................... 13
- 2.2 Lý thuyết liên quan.................................................................................... 13 2.3 Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan ............................... 15 2.4 Khung phân tích ........................................................................................ 18 18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu .......................................................................... 21 3.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 21 3.3 Dữ liệu thu thập ......................................................................................... 22 3.4 Công cụ phân tích dữ liệu ......................................................................... 23 3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả ........................................................... 23 3.4.2 Phương pháp hồi quy tương quan .................................................... 23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 4.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 30 4.1.1 Thống kê mô tả các đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra ................... 30 4.1.2 Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình .......... 33 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cải thiện thu nhập của hộ gia đình .. 36 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 45 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 45 5.2 Gợi ý chính sách ........................................................................................ 46 5.3 Hạn chế của luận văn ................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình khi được đầu tư xây dựng đường GTNT……………………………………………… 27 Bảng 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ…………………………………….. 30 Bảng 4.2: Trình độ chuyên môn của chủ hộ…………………………………31 Bảng 4.3: Giới tính của chủ hộ……………………………………………… 32 Bảng 4.4: Độ tuổi của chủ hộ gia đình……………………………………… 32 Bảng 4.5: Thu nhập bình quân của hộ gia đình…………………………….. 33 Bảng 4.6: Đánh giá về thu nhập của hộ gia đình……………………………. 34 Bảng 4.7: Đánh giá về Văn hóa Thông tin, Y tế Giáo dục và Hàng hóa Dịch vụ của hộ gia đình………………………………………………………… 35 Bảng 4.8: Ước lượng xác suất cải thiện thu nhập theo tác động biên từng yếu tố…………………………………………………………………………….. 40 Bảng 4.9: Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động……………………….. 43
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (2003)……………. 16 Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế bền vững……………………………….. 19 Hình 4.1: Trình độ chuyên môn của chủ hộ………………………………… 31 Hình 4.2: Đánh giá về thu nhập của hộ gia đình……………………………. 34 Hình 4.3: Đánh giá về Văn hóa Thông tin, Y tế Giáo dục và Hàng hóa Dịch vụ của hộ gia đình………………………………………………………….. 35 Hình 4.4: Kết quả ước lượng mô hình Binary Logistic…………………….. 37 Hình 4.5: Phân loại dự báo…………………………………………………. 38 Hình 4.6: Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình………………38 Hình 4.7: Tóm tắt mô hình………………………………………………….. 39 Hình 4.8: Kết quả hồi quy…………………………………………………... 42
- 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Kiên Giang là tỉnh ven biển, nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 6.346 km2, với địa hình đa dạng, có đồng bằng, sông núi, có hệ sinh thái biển, rừng phong phú và đa dạng, có quỹ đất màu mỡ, dồi dào và khí hậu ôn hòa, có khoảng 147 đảo lớn nhỏ, bờ biển dài hơn 200km, có thềm lục địa, lãnh hải và ngư trường rộng lớn. Với vị trí và điều kiện tự nhiên đã tạo cho Kiên Giang nhiều tiềm năng và lợi thế to lớn để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông - thủy sản; và nhiều tài nguyên du lịch cảnh quan, văn hoá, lịch sử,... để phát triển dịch vụ - du lịch; với vị thế là cửa ngõ hướng ra biển Tây và thông ra vịnh Thái Lan của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia trên 56km với 02 cửa khẩu là cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, cửa khẩu Quốc gia Giang Thành là điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu và trao đổi kinh tế với các nước trong khu vực Đông Nam Á và Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ và Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/4/2012 của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Cơ sở hạ tầng giao thông đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, hệ thống giao thông ngày càng được phát triển thành một mạng lưới giao thông thông suốt từ nông thôn đến hệ thống giao thông quốc gia,
- 2 góp phần kết nối vận tải, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; đồng thời, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống của nhân dân, đáp ứng cơ bản sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà; thực hiện các khâu đột phá chiến lược, trong đó có một số công trình trọng điểm, then chốt hoàn thành đã tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố và tăng cường. Hệ thống giao thông đã cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược giảm nghèo bền vững, nâng cao trình độ dân trí vùng khó khăn, có đông đồng bào Khmer sinh sống, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp, lưu thông hàng hóa nông sản và xây dựng nông thôn mới. Trong 5 năm qua (2011 – 2015), tỉnh Kiên Giang đã đầu tư hơn 1.960 tỷ đồng xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng 2.370 km, nâng tổng số km đường giao thông nông thôn cứng hóa đến nay lên 4.258 km, đạt hơn 60% các tuyến đường nông thôn. Hệ thống giao thông này cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt, phục vụ sản xuất của nhân dân và làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, xóa đói nghèo, giảm sự chênh lệch kinh tế giữa thành thị với nông thôn. Ngày 10 tháng 02 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ 11/2012/QĐ- TTg ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến 2030; Ngày 29 tháng 12 năm 2014 Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành quyết định 2770/QĐ- UBND Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch giao thông nông thôn huyện
- 3 Giang Thành, tỉnh Kiên Giang, giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Huyện được thành lập theo Nghị quyết số 29/NQ – CP ngày 29/06/2009 của Chính phủ Việt Nam thuộc tỉnh Kiên Giang, được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 40.744,3 ha diện tích tự nhiên và 28.910 nhân khẩu của huyện Kiên Lương. Huyện Giang Thành có 5 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Phú Mỹ, Phú Lợi, Tân Khánh Hòa, Vĩnh Điều và Vĩnh Phú. Đây là 5 xã thuộc vùng biên giới giáp với nước bạn Campuchia, có đường biên giới dài 42,8km. Huyện Giang Thành phía Đông giáp huyện Hòn Đất và tỉnh An Giang, phía Tây giáp thị xã Hà Tiên và Campuchia, phía Nam giáp huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên, phía Bắc giáp Campuchia. Cơ cấu kinh tế của huyện Giang Thành là nông - lâm - ngư - nghiệp và dịch vụ - thương mại. Trong đó, nông nghiệp là chủ yếu, với đất sản xuất nông nghiệp đến 31.190,3 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 5.713,47 ha. Do là một huyện mới thành lập nên vấn đề cần được quan tâm nhất trong giai đoạn thành lập và đến hiện nay chính là đầu tư cơ sở hạ tầng trong đó quan trọng nhất và đóng vai trò huyết mạch trong việc phát triển kinh tế tại địa phương là giao thông nông thôn. Đánh giá được tầm quan trọng đó, nên Đảng và Nhà nước đã quan tâm và chú trọng dành nhiều vốn ngân sách cho việc đầu tư giao thông nông thôn tại địa bàn huyện Giang Thành. Hiện nay, việc đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, kinh tế cho vùng. Việc tìm hiểu về sự thay đổi sinh kế cũng như là thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn huyện Giang Thành là một thách thức cho các nhà khoa học trong giai đoạn hiện nay. Và với lý do đó để tìm hiểu thêm nên Tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
- 4 đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đến sinh kế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài tốt nghiệp cho mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu tình trạng thay đổi sinh kế của hộ gia đình và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2015-2016. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng sinh kế của hộ gia đình sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2015-2016 ra sao? Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình như thế nào sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn?
- 5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Lý thuyết và thực trạng xây dựng đường giao thông nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình trước và sau khi xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Từ năm 2015-2016. Không gian: Địa điểm nghiên cứu huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập có chọn lọc các thông tin, dữ liệu sẵn có về việc xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. Các tài liệu, số liệu về quy hoạch xây dựng đường giao thông nông thôn của Huyện, Niêm giám thống kê, thông tin tổng quan của huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. Thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi xác xuất. Sau khi đi thực tế tác giả đã thu thập những dữ liệu và thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phát phiếu phỏng vấn trực tiếp từ các hộ gia đình.
- 6 Thông qua việc chọn lựa ngẫu nhiên, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 hộ gia đình chủ yếu là chủ hộ. Phần I thông tin cơ bản về hộ gia đình. Phần II nguồn thu nhập, gồm thu nhập bình quân tháng của hộ gia đình sau khi xây dựng hoàn thành con đường. Phần III kiến nghị, lấy ý kiến của hộ gia đình về những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng con đường. 1.5.2 Phương pháp thống kê mô tả Dùng phần mềm SPSS, Excel để xử lý các thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu phỏng vấn điều tra. Thu thập các thông tin, số liệu mô tả khái quát chung tình hình hộ gia đình khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, sự thay đổi sinh kế của hộ gia đình trước và sau khi được đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.6 Kết quả mong đợi Đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách đi lại, phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển hơn. Xây dựng đường giao thông nông thôn mang lại nhiều lợi ích cho hộ gia đình như: có cuộc sống, đời sống văn hóa tốt hơn; thu nhập tăng lên; tiếp cận được hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn. Do vậy, đề tài “Phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đến sinh kế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh
- 7 Kiên Giang” sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.7 Cấu trúc đề tài Đề tài được trình bày có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
- 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm 2.1.1 Khái niệm đầu tư Theo nhà kinh tế học John M.Keynes (1936) cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế (Sach – Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như: máy móc, thiết bị…; hay là sản phẩm vô hình như: phát minh, sáng chế… Theo Đại từ điển bách khoa (2012), “Đầu tư là sự bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hóa, mở rộng doanh nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng”. 2.1.2 Khái niệm sinh kế Theo Đại từ điển bách khoa (2017), “Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế bền vững”.
- 9 Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers (1980) dựa trên sự phát triển bởi Conway và cộng sự (1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, và Conway, 1992). Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppala, 1996). Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- 10 - Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. - Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ. - Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v. Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ. - Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin v.v. - Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng. Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
- 11 Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin, v.v. 2.1.3 Khái niệm Hộ gia đình Bộ luật dân sự 2005 hộ gia đình là tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Theo quy định của Bộ luật dân sự, hộ gia đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi các thành viên của một gia đình có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. 2.1.4 Khái niệm cơ sở Hạ tầng giao thông nông thôn Theo Bộ Giao thông vận tải đường giao thông nông thôn, đường dân sinh (sau đây gọi chung là đường giao thông nông thôn) là bộ phận giao thông đường bộ ở các vùng nông thôn nối tiếp với mạng lưới đường bộ quốc gia (quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã), nhằm phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và phục vụ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội của các làng, xóm, thôn, bản, ấp, buôn, sóc và các điểm dân cư tương đương. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của cơ sở hạ tầng nông nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông, đường mòn, đường đất phục vụ sự đi lại trong nội bộ nông thôn, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao
- 12 lưu kinh tế, văn hoá xã hội của các làng xã, thôn xóm. Hệ thống này nhằm bảo bảm cho các phuơng tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại. Trong quá trình nghiên cứu cơ sở hạ tầng GTNT cần phân biệt rõ với hệ thống GTNT. Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm: cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, phương tiện vận tải và người sử dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn chỉ là một bộ phận của hệ thống giao thông nông thôn. Giao thông nông thôn không chỉ là sự di chuyển của người dân nông thôn và hàng hoá của họ, mà còn là các phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vự nông thôn của các thành phần kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống giao thông nông thôn sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người dân nông thôn, bao gồm các nhóm người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như nông dân, doanh nhân, người không có ruộng đất, cán bộ công nhân viên của các đơn vị phục vụ công cộng làm việc ở nông thôn… Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn bao gồm: - Mạng lưới đưòng giao thông nông thôn: đường huyện, đường xã và đường thôn xóm, cầu cống, phà trên tuyến - Đường sông và các công trình trên bờ - Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường mòn, đường đất và các cầu cống không cho xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép nguời đi bộ, xe đạp, xe máy .vv đi lại). Các đường mòn và đường nhỏ cho người đi bộ, xe đạp, xe thồ, xe súc vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn