intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh; đề xuất chính sách tín dụng hiệu quả dành cho hộ nghèo của huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Phạm Khánh Nam TP. HCM, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài: phân tích tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Trà Vinh, ngày 20 tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Anh Đào
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1 1.1.Đặt vấn đề: ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 1.4. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........4 2.1. Tổng quan lý thuyết: ............................................................................................4 2.1.1.Khái niệm ...........................................................................................................4 2.1.1.1.Tín dụng: .........................................................................................................4 2.1.1.2.Tín dụng đối với hộ nghèo...............................................................................4 2.1.1.3. Tín dụng ưu đãi: .............................................................................................5 2.1.1.4. Nghèo theo thu nhập: .....................................................................................5 2.1.1.5. Nghèo đa chiều: .............................................................................................5 2.1.2. Phân loại tín dụng: ............................................................................................5 2.1.2.1. Theo hình thức: ..............................................................................................6 2.1.2.2. Theo thời gian sử dụng vốn vay: ....................................................................7 2.1.2.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: ................................7 2.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng: ..........................................................8 2.1.2.5. Căn cứ vào hình thức tài trợ: .........................................................................9 2.1.3. Khảo lược các lý thuyết hỗ trợ mô hình ..........................................................10 2. 2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan ..................................................................11 2.2.1. Tín dụng hộ gia đình dành cho người nghèo ..................................................11 2.2.2. Môi trường kinh tế của người nghèo...............................................................14 2.2.3. Cách quản lý tiền của người nghèo .................................................................16
  5. 2.2.3.1. Nhu cầu sống thiết yếu .................................................................................16 2.2.3.2. Trường hợp khẩn cấp ...................................................................................17 2.2.3.3. Cơ hội ...........................................................................................................17 2.2.4. Tín dụng nông nghiệp .....................................................................................19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................23 3.1. Khung phân tích .................................................................................................23 3.1.1. Mô hình kinh tế lượng .....................................................................................23 3.1.2. Các biến độc lập được đưa vào mô hình .........................................................24 3.2. Phương pháp phân tích. ......................................................................................26 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28 4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Trà Cú ............................................................28 4.1.1. Tín dụng chính thức ........................................................................................28 4.1.2. Tín dụng bán chính thức .................................................................................36 4.1.3. Tín dụng phi chính thức ..................................................................................36 4.2. Mô tả tình hình tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh: .37 4.2.1. Giới tính ..........................................................................................................37 4.2.2. Thông tin về tuổi, dân tộc, tôn giáo của chủ hộ ..............................................37 4.3.3. Thông tin về trình độ học vấn chủ hộ .............................................................37 4.4.4. Thông tin về tổng số người trong hộ, số lao động chính, số lao động phụ .....38 4.2.5. Thông tin về nghề nghiệp của chủ hộ .............................................................38 4.2.6. Thông tin về vốn xã hội, lòng tin của hộ ........................................................39 4.2.7. Thông tin về các yếu tố địa lý: ........................................................................40 4.2.8. Thông tin về tài sản của hộ: ............................................................................41 4..2.9. Cơ cấu vốn vay ...............................................................................................41 4.3. Kết quả hồi quy: .................................................................................................42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................49 5.1.Kết luận ...............................................................................................................49 5.2. Kiến nghị: ...........................................................................................................49 5.2.1. Đối với các tổ chức tín dụng: ..........................................................................50
  6. 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương:....................................................................50 5.2.3. Đối với các tổ chức Đoàn thể nhận ủy thác: ...................................................50 5.2.4. Đối với hộ nghèo: ............................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1:Tổng hợp các biến với kỳ vọng trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo. ...............................................26 Bảng 2: Thống kê mô tả của các biến trong mô hình nghiên cứu.............................42 Bảng 3: Kết quả chạy hồi quy cho các mô hình nghiên cứu. ....................................42 Bảng 4: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến cho các biến trong mô hình. .............47
  8. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề: Đói nghèo là một trong hai mươi mốt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc nói chung, của Việt Nam nói riêng.Theo United Nation (2015), ở các nước đang phát triển có 1,926 triệu người sống dưới 1,25 USD/người/ngày (1990), chiếm 47% dân số, đến năm 2015 giảm còn 836 triệu người chiếm 14%. Trong tất cả các Mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam đạt được tiến bộ ấn tượng nhất ở Mục tiêu Thiên niên kỷ số 1 về xóa bỏ nghèo cùng cực và thiếu đói. Việt Nam đã giảm tỷ lệ nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008. Tỷ lệ thiếu đói giảm hơn 2/3, từ 24,9% năm 1993 xuống còn 6,9% năm 2008. Tỷ lệ nghèo đã giảm đi ở tất cả các nhóm nhân khẩu, các khu vực thành thị cũng như nông thôn và trên khắp các vùng miền địa lý (UNDP Việt Nam). Đến năm 2014, dân số Việt Nam có 90,73 triệu người, người nghèo chiếm 13,5% dân số, còn ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có 2.014 hộ nghèo, chiếm 7,9% so tổng số hộ, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị chiếm 3%, ở nông thôn chiếm 10,8% (Niên giám thống kê tóm tắt năm 2014). Trà Vinh là tỉnh nghèo nhất so với cả nước và khu vực đồng bằng sông Cửu Long, dân cư chủ yếu sống bằng nghề sản suất nông nghiệp. Theo số liệu điều tra hộ nghèo năm 2015, Trà Vinh có 24.403 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 9,5% so tổng số hộ. Trà Vinh là tỉnh có rất nhiều nỗ lực trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Riêng trong năm 2014, tỉnh đã dành 812 tỷ đồng cho chương trình này nhằm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền vững, nhất là đối với những hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc Khmer. Trà Cú là huyện vùng sâu của tỉnh Trà Vinh, là huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a của Chinh phủ. Dân số chung 44.933 hộ với 180.050 nhân khẩu, trong đó dân tộc Khmer 27.840 hộ với 111.945 nhân khẩu, chiếm 61,83% người; có 7.267 hộ nghèochiếm 16,17%và 5.332 hộ cận nghèo, chiếm 11,87% (năm 2016), cao nhất so với 8 huyện, thành phố. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp kinh (trồng lúa và thủy sản) nên ảnh hưởng rất lớn với nông dân và nông nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), do cạnh tranh khốc liệt dẫn đến giá nông sản giảm mạnh, nông dân không có trình độ chuyên môn - kỹ thuật nên
  9. 2 khó tìm việc làm phi nông nghiệp… thoát nghèo chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, thoát nghèo là ước mơ của hàng triệu người dân. Hệ quả là nguy cơ xuất hiện hình thái nghèo mới khó chữa hơn, chi phí cho thoát nghèo cũng lớn hơn. Tuy Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trà Cú rất quan tâm tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, nhưng do địa bàn có gần 62% dân số là dân tộc Khmer, nên bình quân hàng năm giảm 2% hộ nghèo (4% hộ khmer), điều này chưa cân xứng với nguồn vốn ưu đãi đã đầu tư cho hộ nghèo. Một bộ phận hộ nghèo còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nước và cộng đồng. Tuy nhiên, thông qua nhiều chương trình, hiện nay đa số hộ nghèo, người nghèo trên địa bàn đã nhận thức rõ rằng, không có nguồn lực nào bằng chính ý thức, nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo của mỗi hộ nghèo, mỗi người nghèo.Vì vậy, nghiên cứu "Phân tích tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết, nhằm đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo được thực hiện trong giai đoạn 2015 đến 2016. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:  Phân tích thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.  Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.  Đề xuất chính sách tín dụng hiệu quả dành cho hộ nghèo của huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng (chính thức, ưu đãi, phi chính thức) của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh? Cần phải điều chỉnh chính sách tín dụng như thế nào để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh? 1.3. Phạm vi nghiên cứu
  10. 3 - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. -Phạm vi thời gian: Đề tài lấy số liệu sơ cấp năm 2015 – 2016. Số liệu phân tích chính là số liệu điều tra hộ nghèo năm 2015-2016 -Đối tượng nghiên cứu: Là “khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo”; -Đối tượng khảo sát: là hộ nghèo theo Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” trên địa bàn huyện Trà Cú được phê duyệt qua rà soát. 1.4. Cấu trúc luận văn: Tác giả chia nội dung của luận được chia làm 5 chương như sau Chương 1: Giới thiệu, nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan, nêu lên các nghiên cứu trước Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày thiết kế phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu… Chương 4: Kết quả: Thực hiện các bước phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu như: khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo; phân tích kết quả hồi quy Chương 5: Kết luận, kiến nghị: nội dung nêu những kết luận,kết quả nghiên cứu của đề tài; giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
  11. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. Tổng quan lý thuyết: 2.1.1.Khái niệm 2.1.1.1.Tín dụng: Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan. 2.1.1.2. Tín dụng đối với người nghèo: Là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau : Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ Lao động và Thương binh xã hội hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận. Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
  12. 5 Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản. 2.1.1.3. Tín dụng ưu đãi: Đó là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động, cho người nghèo và các ñối tượng chính sách vay theo một chính sách ưu đãi nhất định, để người nghèo và các đối tượng chính sách khác dùng vào sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. 2.1.1.4. Nghèo theo thu nhập: Theo Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” quy định tại khoản 1, điểm a, Điều 1 thì chuẩn nghèo có thu nhập 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 2.1.1.5. Nghèo đa chiều: Theo Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” quy định tại khoản 1 a, điểm b, Điều 2 quy định Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 * Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ ba (03) chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2.1.2. Phân loại tín dụng:
  13. 6 2.1.2.1. Theo hình thức: Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. các hoạt động nghiệp vụ phải chị sự quy định của Luật Ngân hàng như: quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay…và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ Tín dụng bán chính thức là hình thức tín dụng hoạt động tuân thủ pháp luật nhưng không chiu sự giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. Tín dụng bán chính thức được cung cấp thông qua các tổ chức chính trị, xã hội hay nghề nghiệp, như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên…và các tổ chức phi Chính phủ. Ưu điểm của tín dụng bán chính thức là tập trung vào các hộ nghèo, thiếu đất canh tác với điều kiện cho vay dễ dàng và lãi suất thấp. Các tổ chức yisn dụng bán chính thức hiểu rõ người vay nên có thể chọn lọc đúng đối tượng và áp dụng cơ chế cưỡng chế trả nợ một cách linh hoạt và hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng bán chính thức chỉ làm trung gian phân phối vốn cho các dự án tín dụng của Chính phủ, các nhà tài trợ hay các tổ chức tín dụng chính thức ở một mức độ hạn chế thông qua mạng lưới thành viên. Vì vậy, lượng vốn tài trợ từ tín dụng bán chính thức chỉ đóng vai trò thứ yếu đối với hộ nghèo. Tín dụng phi chính thức là hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước. Tín dụng phi chính thức được cung ứng bởi các cá nhân hoạt động không tuân theo luật định. Tranh chấp trong các giao dịch tín dụng phi chính thức không được giải quyết theo Luật. Tín dụng phi chính thức bám rễ sâu ở các cộng đồng bởi có thể xử lý gần như hoàn hảo các vấn đề mà các tổ chức tính dụng chính thức không làm được (như thông tin bất đối xứng và chi phí giao dịch) nên có thể tiếp cận các hộ bị tín dụng chính thức từ chối. Hình thức tín dụng phi chính thức tồn tại khắp nơi và nhiều nguồn cung ứng vốn như: cho vay chuyên nghiệp, thương lái, bạn bè,họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi…lãi suất cho vay và những quy định
  14. 7 này trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định. Trong đó cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm. 2.1.2.2. Theo thời gian sử dụng vốn vay: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. 2.1.2.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: Tín dụng có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Tín dụng không có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
  15. 8 2.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng: Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng, tín dụng được phân chia thành tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Tín dụng thương mại:là quan hệ tín dụng do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nhân cấp cho nhau không có sự tham gia của hệ thống ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ của hình thức tín dụng này là các thương phiếu thương mại (gồm có kỳ phiếu và hối phiếu thương mại). Tín dụng thương mại có đặc điểm là đối tượng cho vay là hàng hoá vì hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá giữa các nhà sản xuất với nhau và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mợn cũng là các nhà sản xuất kinh doanh. Quy mô tín dụng thương mại bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng chủ thể sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng:là hình thức tín dụng giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá nhân). Tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.Hình thức tín dụng ngân hàng thể hiện rõ ưu thế của mình so với hai hình thức tín dụng trên ở chỗ đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội; quy mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh
  16. 9 hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử. Tín dụng Nhà nước: là quan hệ vay mượn giữa nhà nước với xã hội để phục vụ cho việc thực thi các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của mình.Trong quan hệ này, Nhà nước là người đi vay; các cá nhân, tổ chức khác là bên cho vay. Mục đích của loại hình tín dụng này nhằm bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển. Ngày nay, Chính phủ hạn chế việc bù đắp bội chi ngân sách nhà nước bằng động thái phát hành tiền để tránh lạm phát. Thay vào đó, chính phủ có thể thông qua hoạt động tín dụng nhà nước để vay của nhân dân dưới hình thức phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước để huy động vốn của các cá nhân, các tổ chức. Trường hợp thiếu nguồn vốn đầu tư, Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái để huy động vốn. Tín dụng tiêu dùng: là quan hệ tín dụng phục vụ cho việc tiêu dùng của dân cư với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp, cá nhân là người cho vay.Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên, trong các doanh nghiệp hiện nay đều có các tổ chức tài chính cho vay tiêu dùng trả góp hàng tháng thông qua mua sắm tài sản, đồ dùng gia đình. 2.1.2.5. Căn cứ vào hình thức tài trợ: Nếu căn cứ vào hình thức tài trợ, tín dụng được phân chia thành ba loại: cho vay, bảo lãnh, cho thuê. Cho vay: là việc Ngân hàng cho khách hàng vay tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Hầu hết các Ngân hàng Thương mại thì hình thức cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn trong hoạt động tín dụng. Bảo lãnh: theo điều 20.12, Luật các tổ chức Tín dụng 2004 đã là các cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (hay tổ chức tín dụng khác) với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay.
  17. 10 Cho thuê: là việc Ngân hàng bỏ tiền mua các tài sản để cho khách hàng thuê theo sự thoã thuận của hai bên. Có hai hình thức cho thuê đó là cho thuê tài chính và cho thuê nghiệp vụ. Trong đó hình thức cho thuê tài chính là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động cho thuê, đây là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở các hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân hàng với các khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện thoã thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê không được đơn phương huỷ hợp đồng (theo điều 20.1, Luật các tổ chức Tín dụng năm 2004). Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. 2.1.3. Khảo lược các lý thuyết hỗ trợ mô hình Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ nghèo bắt đầu với lý thuyết nhu cầu tín dụng trong đó cá nhân hoặc một hộ gia đình muốn tối đa hóa lợi ích từ số tiền được tiếp cận. Mỗi đơn vị tiền có chi phí cơ hội, đó là lãi suấtvay. Do đó việc vay tiền xuất phát từ một sự lựa chọn có cân nhắc giữa chi phí cơ hội và lợi ích mà cá nhân hoặc hộ tạo ra từ đơn vị tiền được vay. Tuy nhiên, việc cung cấp tín dụng không chỉ dựa trên giá thị trường hoặc lãi suất cho vay. Do thông tin bất đối xứng, Stiglitz và Weiss (1981) chỉ ra rằng lý thuyết cung cầu tín dụng không thể giải thích được thị trường tín dụng, đặc biệt là thị trường tín dụng ở nông thôn. Bởi vì, các tổ chức tín dụng thường thiếu thông tin về khách hàng và rủi ro của khoản vay rất cao nhưng các tổ chức tín dụng này lại không thể tăng lãi suất để xác định mức cân bằng cho thị trường tín dụng. Vì vậy, các tổ chức tín dụng có xu hướng sàng lọc tín dụng. Nói cách khác, dòng chảy tín dụng không tuân theo quy luật cung cầu, đó là một quá trình phân phối giữa các tổ chức tín dụng đối với cá nhân hoặc hộ dân, sau đó cho vay xác định tín dụng được phân bổ bao nhiêu, dựa trên nhận thức của cán bộ tín dụng về mức độ tín nhiệm của khách hàng vay (Aleem, 1990).
  18. 11 Về mặt lý thuyết, thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung và cầu tín dụng. Cầu tín dụng được xác lập dựa trên các đặc điểm của hộ, như là các đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế -xã hội; và cung tín dụng được định nghĩa là số tiền mà các nhà cung cấp quyết định cho vay dựa trên những thông tin sẵn có về nhu cầu vay. Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay hoặc hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay (Zeller, 1994). Hoạt động cho vay có đặc thù là số tiền cho vay hôm nay chỉ có thể thu lại vào ngày mai. Do tất cả đều thay đổi theo thời gian nên người cho vay không chắc là có thể thu lại được số tiền cho vay cộng với số tiền lãi theo hợp đồng đã ký kết vào thời điểm đáo hạn hay không, mặc dù cán bộ tín dụng đã thẩm định người vay hết sức kỹ lưỡng. Các nghiên cứu về tín dụng không chính thức chủ yếu dựa vào ba hướng phân tích chính là: (1) dựa trên lý thuyết về thông tin không hoàn hảo (Stiglitz), (2) dựa trên lý thuyết về cơ chế cho vay gián tiếp, (3) dựa trên lý thuyết về cơ chế cho vay trực tiếp. Lý thuyết về thông tin không hoàn hảo: theo Hoff và Stiglitz thì các người cho vay khác nhau có thông tin về con nợ của mình là khác nhau. Đối với những chủ nợ người địa phương thường có lợi thế hơn trong việc giám sát các con nợ trong khi đó các thể chế tín dụng chính thức lại thấy dường như khó có khả năng để thực thi các giám sát cần thiết. Cơ chế gián tiếp: chủ nợ thiết kế hợp đồng sao cho thu được những thông tin riêng của từng người vay, dự báo mức độ rủi ro trong dự án của họ; khuyến khích người vay sử dụng vốn đúng mục đích, thực hiện tốt hợp đồng đã ký kết, nhằm làm giảm bớt khả năng người vay không trả được nợ Cơ chế trực tiếp: chủ nợ đầu tư vào việc sàng lọc những người đi vay có nguy cơ rủi ro cao và cưỡng chế họ phải trả nợ. Như vậy, không phải tất cả các khách hàng vay sẽ nhận được tín dụng mà họ áp dụng cho. Do đó, khách hàng vay phải đối mặt với sàng lọc tín dụng bất kể khả năng trả nợ của họ (Armendariz de Aghion & Morduch, 2005) 2. 2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan 2.2.1. Tín dụng hộ gia đình dành cho người nghèo
  19. 12 Việt Nam xem việc xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm đáng kể từ 28,9 phần trăm xuống còn 19,5 phần trăm trong giai đoạn 2002-2004. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo tại khu vực nông thôn vẫn còn khá cao lên tới 25% trong năm 2004. Mặc dù hơn 10 năm đã trôi quan nhưng gần 20% dân số Việt Nam vẫn sống dưới mức nghèo khổ. Vì thấy được người nghèo thường bị hạn chế tài chính trên thị trường tín dụng cho nên chính phủ Việt Nam đã xây dựng và duy trì hệ thống an sinh xã hội để hỗ trợ người nghèo trên mọi khía cạnh lợi ích của hộ gia đình. Một trong những chương trình xóa đói giảm nghèo quan trọng là chương trình cấp tín dụng cho hộ gia đình nghèo. Năm 2003, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được thành lập để cung cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo. Người nghèo có thể vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất thấp mà không cần tài sản thế chấp. Chính phủ đã chi một số tiền tài trợ lớn cho chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội Tổng số dư nợ cho vay đối với hộ nghèo năm 2016 đạt 55.150 tỷ đồng, giúp trên 2.297 nghìn lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh; góp phần giúp hơn 493 nghìn hộ vượt qua ngưỡng nghèo; hỗ trợ tạo việc làm cho trên 171 ngìn lao động, trong đó hơn 2,7 ngìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp trên 74 nghìn lượt Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập trong năm; xây dựng gần 1,3 triệu công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn; xây dựng gần 21 nghìn căn nhà ở cho hộ nghèo, trong đó có gần 5,5 ngìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt cho hộ nghèo các tỉnh miền Trung… Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh đến ngày 31/12/2016 chiếm 0,75% tổng dư nợ, giảm 0,03% so với năm 2015; trong đó, nợ quá hạn chiếm 0,34% tổng dư nợ, nợ khoanh 0,41%. Trong năm 2016, các đơn vị tiếp tục tích cực triển khai tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch triển khai 401/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Các tỉnh, thành phố trong cả nước đã quan tâm hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trụ sở, phương tiện, trang thiết bị làm việc và nguồn vốn từ ngân sách địa phương để ủy thác cho vay sang Ngân hàng Chính sách xã hội. Nguồn vốn ngân
  20. 13 sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn kể từ khi có Chỉ thị đến nay là 2.891 tỷ đồng (tăng74,3%) riêng trong năm 2016 tăng 1.888 tỷ đồng (tăng 35,8%) so với năm 2015. Tuy nhiên, tác động của chương trình cấp tín dụng ưu đãi này đối với hộ gia đình nghèo vẫn chưa được xem xét tốt vì hầu hết các báo cáo chỉ cho thấy tiến trình thực hiện và kết quả thu được của chương trình. Các chương trình tín dụng quy mô đã được thực hiện tại nhiều quốc gia đang phát triển khác nhau như Bangladesh, Pakistan và Thái Lan. Tại Bangladesh, Pitt and Khandker (1998) tìm thấy rằng các chương trình cho vay tín dụng theo nhóm có tác động tích cực và đáng kể lên thu nhập của họ gia đình. Khandker (2005) cho rằng cấp tín dụng vi mô đã mang lại lợi ích cho người nghèo và qua đó làm giảm đáng kể tỷ lệ nghèo tại Bangladesh. Tại Pakistan, Khandker (2003) tìm thấy mối quan hệ giữa sự gia tăng trong tín dụng và chi tiêu của hộ gia đình nông dân. Burgess and Pande (2004) thấy rằng khi các ngân hàng phúc lợi xã hội mở rộng chi nhánh thì tỷ lệ đói nghèo và bất bình đẳng giảm. Zaman (2004b) thấy rằng tín dụng vi mô được cung cấp cho nông dân giúp giảm tỷ lệ nghèo đói và dễ bị tổn thương của nông dân tại Bangladesh. Chương trình cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình không phải lúc nào cũng hiệu quả trong việc giúp nâng mức sống và giảm tỷ lệ hộ nghèo. Zeller and Meyer (2002) không tìm thấy tác động đáng kể của tín dụng vi mô lên thu nhập của các hộ gia đình tại Malawi. Morduch (1998) cho thấy rằng tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen ở Bangladesh giúp giảm tỷ lệ dễ bị tổn thương hơn là xóa đói giảm nghèo. Coleman (2006) cho thấy chỉ có một tác động đáng kể của một chương trình tín dụng vi mô ở Thái Lan lên phúc lợi của hộ gia đình. Ở Việt Nam, các câu hỏi liên quan đến nghèo cũng như là mục tiêu và tác động của các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội đến thu nhập của hộ gia đình nghèo vẫn chưa được trả lời thỏa đáng. Hầu hết các báo cáo chỉ cho thấy sự đánh đơn giản về cách thức thực hiện và kết quả thu được của chương trình chẳng hạn như bao nhiêu người được cấp tín dụng và bao nhiêu vốn được dùng cho chương trình cấp tín dụng này. Tín dụng ưu đãi giúp hộ gia đình đặc biệt là hộ gia đình nghèo đáp ứng nhu cầu sống của họ từ đó giúp giảm tỷ lệ nghèo và nâng cao mức sống hộ gia đình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2