Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009
lượt xem 4
download
Mục đích của nghiên cứu này là làm rõ vấn đề nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang dựa trên cơ sở khoa học. Các mục tiêu cụ thể là định lượng các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang, để từ đó đề xuất các giải pháp tập trung và phù hợp với vai trò của chúng trong tăng trưởng kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- TRẦN THỊ HẢI GIANG PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 1990-2009 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright -------------------------------- TRẦN THỊ HẢI GIANG PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 1990-2009 Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Hữu Dũng ThS. Châu Văn Thành TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
- LỜI CAM ÐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2011 Tác giả Trần Thị Hải Giang
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Vũ Thành Tự Anh, thầy Châu Văn Thành và thầy Nguyễn Hữu Dũng đã tận tình hỗ trợ và hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Ngoài ra tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright thuộc trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy cũng như trao truyền lượng kiến thức vô giá cho tôi trong thời gian nghiên cứu, học tập tại chương trình. Tôi cũng vô cùng biết ơn gia đình tôi khi họ đã ở bên cạnh, động viên, tạo điều kiện và là chỗ dựa tinh thần cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn đến tất cả bạn lớp MPP1 đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin và có những góp ý hữu ích cho bài luận văn. Trân trọng cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011 Người thực hiện luận văn Trần Thị Hải Giang
- MỤC LỤC CHƢƠNG 1: DẪN NHẬP .............................................................................................. 1 1.1. Bối cảnh chính sách: .............................................................................................. 1 1.2. Vấn đề chính sách: ................................................................................................. 2 1.3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.5. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 3 1.6. Điểm mới và hạn chế của luận văn: ....................................................................... 3 1.7. Kết cấu của luận văn: ............................................................................................. 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 6 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết: ................................................................................... 5 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và nguồn gốc tăng trưởng kinh tế .................................. 5 2.1.2. Phương pháp xác định nguồn gốc tăng trưởng: ............................................. 6 2.1.3. Một số nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng:............................................. 11 2.2 Các phương pháp phân tích tăng trưởng áp dụng cho tỉnh An Giang: ............ 12 2.2.1. Phương pháp dịch chuyển - cấu phần: ......................................................... 12 2.2.2. Hoạch toán tăng trưởng ................................................................................ 14 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ....................................................................... 17 3.1. Tổng quan về tỉnh An Giang .............................................................................. 17 3.2. Phân tích về chuyển dịch – cấu phần ................................................................ 18 3.2.1. Hiệu ứng tĩnh trong từng khu vực ................................................................ 21 3.2.2. Hiệu ứng động trong từng khu vực .............................................................. 23 3.2.3. Hiệu ứng tăng trưởng năng suất trong nội ngành ......................................... 25 3.3. Đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng trƣởng kinh tế ........................... 28 3.3.1. Đóng góp của vốn......................................................................................... 29
- 3.3.2. Đóng góp của lao động ................................................................................. 32 3.3.3. Đóng góp của diện tích ................................................................................. 34 3.3.3. Đóng góp của TFP ........................................................................................ 38 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 46 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 48
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AG: An Giang CIEM: Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch Đầu tư ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GNP: Tổng sản lượng quốc gia (Gross National Product) HDI: Chỉ số phát triển con người (Human Development Index) ICOR: Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital - Output Ratio) KV1: Khu vực I KV2: Khu vực II KV3: Khu vực III NI: Thu nhập quốc dân (National Income) NNP: Tổng sản phẩm ròng quốc gia (Net National Product) OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) TFP: Năng suất các nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity) USD: Đồng đôla Mỹ
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3-1: Diễn biến cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009 ....... Phụ lục Bảng 3-2: Các hiệu ứng làm tăng năng suất trong quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế giai đoạn 1990-2009 ............................................................. 19 Bảng 3-3: Hiệu ứng do chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1990-2009 ..................... 20 Bảng 3-4: Năng suất và tỷ trọng lao động thay đổi trong giai đoạn 1991-2009 .............................................................................. Phụ lục Bảng 3-5: Hiệu ứng tĩnh trong 3 khu vực giai đoạn 1990-2009 .................................... 21 Bảng 3-6: Hiệu ứng động trong 3 khu vực giai đoạn 1990-2009 .................................. 23 Bảng 3-7: Hiệu ứng tăng trưởng nội ngành của 3 khu vực giai đoạn 1990-2009.......... 25 Bảng 3-8: Thống kê mô tả số liệu .......................................................................... Phụ lục Bảng 3-9: Kết quả phương pháp hoạch toán tăng trưởng .............................................. 29 Bảng 3-10: Đóng góp của vốn vào tăng trưởng giai đoạn 1991-2009 .................... Phụ lục Bảng 3-11: Tỷ trọng nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1991-2009 ............................................................................ Phụ lục Bảng 3-12: Tỷ trọng và thứ hạng các lĩnh vực đầu tư do nhà nước đầu tư 2000-2008 ................................................................................ Phụ lục Bảng 3-13: Đóng góp của lao động vào tăng trưởng giai đoạn 1991-2009 .................... 32 Bảng 3-14: Tốc độ tăng lao động trung bình trong giai đoạn 2000-2009............... Phụ lục Bảng 3-15: Đóng góp của diện tích vào tăng trưởng giai đoạn 1991-2009 .................... 35 Bảng 3-16: Đóng góp của TFP vào tăng trưởng giai đoạn 1991-2009 ........................... 39
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3-1: Các hiệu ứng trong quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế giai đoạn 1990-2009 ....................................................................................................... 19 Hình 3-2: Hiệu ứng do chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng khu vực kinh tế giai đoạn 1990-2009 ...................................................................................... 21 Hình 3-3: Sự thay đổi tỷ trọng của 3 khu vực ................................................................. 22 Hình 3-4: Năng suất của 3 khu vực trong giai đoạn 1990-2009 ..................................... 24 Hình 3-5: Năng suất của 3 khu vực trong giai đoạn 1990-2009 ..................................... 26 Hình 3-6: Tốc độ tăng của GDP khu vực I và đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh tế................................................................................................. 33 Hình 3-7: Tốc độ tăng diện tích sản xuất và tăng trưởng sản lượng khu vực I .............. 38
- TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu đóng góp một góc nhìn rộng hơn về nguồn gốc tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học. Trong đó, phương pháp phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế kết hợp hai phương pháp phân tích dịch chuyển - cấu phần và phương pháp hạch toán tăng trưởng là điểm khác biệt so với các đánh giá về tăng trưởng kinh tế tại tỉnh An Giang. Nó giúp cho nhà hoạch định chính sách hiểu sâu hơn về nguồn gốc của tăng trưởng phục vụ cho việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển kinh tế bền vững cho địa phương trong thời gian tới. Nghiên cứu tìm ra rằng: (i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương trong giai đoạn 1990-2009 từ khu vực I sang khu vực III là đáng kể nhưng còn chậm, riêng khu vực II không có biến động nhiều; (ii) Tăng trưởng nội ngành của khu vực II và III là thấp không như kỳ vọng của địa phương nguyên nhân do tỷ trọng lao động còn quá thấp; khu vực I có đóng góp vào tăng trưởng cao nhất nhưng không bền vững do đóng góp này phụ thuộc vào tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và tăng lực lượng lao động giản đơn; (iii) Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của TFP là không đáng kể nhưng có xu hướng tăng. Đóng góp của vốn thấp, thể hiện vai trò của vốn trong quá trình tăng trưởng của tỉnh An Giang thấp. Điều này hoàn toàn khác với kết quả nghiên cứu về đóng góp của vốn trên phạm vi cả nước. Đặc biệt, đóng góp của diện tích sản xuất nông nghiệp và lực lượng lao động là đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thể hiện trình độ phát triển kinh tế của tỉnh An Giang vẫn còn thấp. Tóm lại tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009 là cao so với bình quân cả nước nhưng chất lượng tăng trưởng thấp, không ổn định, phụ thuộc nhiều vào lực lượng lao động phổ thông và tăng diện tích đất nông nghiệp. Như vậy trong thời gian tới, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững tỉnh An Giang cần có những điều chỉnh phù hợp.
- -1- CHƢƠNG 1: DẪN NHẬP 1.1. Bối cảnh chính sách: Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu của tất cả các nhà lãnh đạo trên bất kỳ quốc gia nào. Trong dài hạn, một sự chênh lệch nhỏ về tốc độ tăng trưởng giữa các quốc gia có thể dẫn đến sự khác biệt rất lớn trong thành quả phát triển của các nước. Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, quyết định phúc lợi kinh tế của mỗi quốc gia và việc tìm hiểu yếu tố nào tạo nên tăng trưởng từ lâu đã trở thành một trong những câu hỏi trung tâm của kinh tế học (Trần Thọ Đạt, 2004). Do vậy, giải thích nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là nguồn gốc của tăng trưởng để đánh giá sự tăng trưởng nhanh hay chậm của một quốc gia mối quan tâm lớn của các nhà quản lý. Cũng như mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia, tỉnh An Giang cũng đặt mục tiêu tăng trưởng bền vững làm chiến lược hàng đầu. Tỉnh An Giang có lợi thế về phát triển nông nghiệp một cách toàn diện (được biết đến với sản lượng lúa và cá lớn nhất cả nước), có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp xây dựng, thương mại và du lịch. Tốc độ tăng trưởng GDP trong hai thập kỷ qua cao hơn trung bình cả nước (An Giang 9,0%; cả nước 7,4%). Dân số hơn 2,1 triệu người (2009) trong đó tỷ lệ lao động là trên 50%, đây được xem là thời kỳ dân số “vàng” rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Bất lợi lớn nhất của tỉnh An Giang là hệ thống giao thông không thuận lợi và xa thành phố Hồ Chí Minh – khu vực kinh tế năng động nhất của cả nước.2 Nhưng bù lại, tỉnh An Giang nằm trong khu vực trung tâm của ĐBSCL và có đường biên giới tiếp giáp với vương quốc Campuchia khoảng 100 km, tạo điều kiện cho tỉnh An Giang trở thành một thị trường lớn hấp dẫn, rất thuận lợi cho việc giao thương trong khu vực và dễ dàng tiếp cận với các 2 Hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho việc tưới tiêu đã gây bất lợi lớn cho hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh, làm con đường đến tỉnh trở nên ngoằn ngèo, tốn nhiều thời gian do đường nhỏ, qua nhiều cầu và phà.
- -2- nước bạn như Campuchia và Lào. 1.2. Vấn đề chính sách Nhằm mục tiêu trở thành địa phương có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, tỉnh An Giang thực hiện nhiều biện pháp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư giáo dục và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng của nông nghiệp, tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Kết quả là GDP tăng trưởng cao trong thập kỷ qua nhưng đóng góp vào GDP quốc gia là rất khiêm tốn (khoảng 2,2% năm 2009), hơn nữa theo xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia hàng năm tỉnh An Giang luôn đứng trong nhóm 10 tỉnh thành dẫn dầu cả nước, nhưng hàng năm phải nhận thêm trợ cấp từ chính phủ khoảng 30-40% trong tổng thu ngân sách. Vì vậy vấn đề đặt ra xung quanh chất lượng tăng trưởng GDP trong thời gian qua là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng góp vào tăng trưởng năng suất ra sao và phân tích yếu tố nào đóng góp chính vào tăng trưởng này? Đây là bài toán nan giải mà hiện nay tỉnh An Giang chưa có nghiên cứu nào giải đáp thỏa đáng. Vì thế, trong nghiên cứu này tác giả sẽ phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang trong giai đoạn 1990-2009 nhằm giải quyết vấn đề trên bằng phương pháp phân tích dịch chuyển - cấu phần và hạch toán tăng trưởng. 1.3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là làm rõ vấn đề nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang dựa trên cơ sở khoa học. Các mục tiêu cụ thể là định lượng các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang, để từ đó đề xuất các giải pháp tập trung và phù hợp với vai trò của chúng trong tăng trưởng kinh tế. Để giải quyết các mục tiêu trên, các câu hỏi cần được làm sáng tỏ như sau: (1) Quá trình dịch chuyển kinh tế đóng góp như thế nào vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009? (2) Trong số các yếu tố: vốn, lao động, diện tích đất sản xuất nông nghiệp và TFP của tỉnh An Giang giai đoạn 1990-2009, yếu tố nào đóng góp chính? (3) Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tỉnh An Giang cần tập
- -3- trung phát triển yếu tố nào trong tương lai? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 1990-2009. Tác giả phân tích tăng trưởng kinh tế thông qua phân tích năng suất tăng do hiệu ứng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nguồn gốc tăng trưởng sản lượng - hàm sản xuất - với các yếu tố: vốn, lao động, diện tích đất sản xuất nông nghiệp và TFP; không phân tích đến yếu tố khác ngoài các vấn đề kinh tế, như môi trường, xã hội. 1.5. Số liệu và phương pháp nghiên cứu Các số liệu về GDP, vốn đầu tư phát triển, lao động, diện tích đất sản xuất nông nghiệp lấy từ Niên giám thống kê. Số liệu về vốn đầu tư toàn xã hội lấy từ Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các số liệu về GDP, vốn đều được quy về một mức giá chung năm 1994. Hai phương pháp nghiên cứu sử dụng là: (i) phương pháp dịch chuyển – cấu phần: phân tích tăng trưởng năng suất tăng thêm do ba hiệu ứng: tĩnh, động và nội ngành; (ii) phương pháp hạch toán tăng trưởng từ kết quả hồi qui hồi qui hàm sản xuất để định lượng đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, diện tích đất sản xuất nông nghiệp và TFP vào tăng trưởng kinh tế. 1.6. Điểm mới và hạn chế của luận văn Điểm mới của luận văn là tác giả phân tích tăng trưởng kinh tế của tỉnh kết hợp hai phương pháp: hạch toán tăng trưởng từ kết quả hồi qui hàm sản xuất và phương pháp dịch chuyển - cấu phần để định lượng đóng góp của các yếu tố và phần tăng năng suất lao động cụ thể trong từng khu vực kinh tế. Một điểm mới nữa là tác giả bổ sung yếu tố diện tích đất sản xuất nông nghiệp vào mô hình hàm sản xuất, do đặc điểm của An Giang là tỉnh nông nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, đây cũng là luận văn phân tích tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang duy nhất sử dụng cùng lúc hai phương pháp nghiên cứu trên.
- -4- Hduy nhất sử dụng cùng lúc hai phương pháp nghiên cứu trên. tăcác ynhất sử dụng c theo các ti dụng cùng lúc hai phương pháp nghiên cứu trên. tăng trưởng kinh tế của từng khu vực kinh tếhtheo c dheo các ti dụng cùng lúc hai phương pháp nghihông đủ theo yêu cầu, nhưng sẽ tạm chấp nhận được nếu mức độ giải thích của mô hình cao và các hệ số hdheo c có ý nghĩa thụng cùn 1.7. Kết cấu của luận văn Bài viết được chia thành 4 chương như sau: Chương 1 sẽ giới thiệu bối cảnh chính sách, vấn đề chính sách, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, điểm mới và hạn chế của luận văn. Chương 2 giới thiệu tổng quan về cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về dịch chuyển - cấu phần và nguồn gốc tăng trưởng và cách áp dụng cách tính này để phân tích tăng trưởng của An Giang. Chương 3 trình bày kết quả phân tích, đầu tiên là phân tích hiệu ứng của quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế với tăng trưởng năng suất. Sau đó phân tích từng yếu tố riêng lẻ tác động đến tăng trưởng, gồm: vốn, lao động và TFP. Xen kẽ từng phần là liên hệ tăng trưởng kinh tế, TFP với tăng trưởng năng suất lao động trong nội ngành và do tác động của việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Chương 4 gợi ý chính sách dựa trên các kết quả phân tích ở các chương trước và kết luận.
- -5- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hay quy mô sản lượng quốc gia tính trên bình quân đầu người trong một khoảng thời gian xác định - thường là một năm. Các chỉ tiêu được sử dụng để đo lường tăng trưởng kinh tế như: GDP (tổng sản phẩm quốc nội/ trong nước), GNP (tổng sản phẩm quốc dân), NNP (sản phẩm quốc dân ròng), NI (thu nhập quốc dân)… Trong đó, chỉ tiêu GDP được sử dụng phổ biến hơn vì nó phản ánh được tổng thu nhập của mọi người trong nền kinh tế và tổng chi tiêu để mua sản lượng hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế.Tăng trưởng kinh tế biểu hiện qua giá trị tuyệt đối thông qua xem xét quy mô của GDP (∆Y = Yt - Yt-1) hay qua giá trị tương đối thông qua mức tăng trưởng GDP (g Y = ∆Y/Yt-1 x 100%). Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất quyết định phúc lợi kinh tế của một quốc gia, do vậy, việc nghiên cứu các yếu tố quyết định nên tăng trưởng kinh tế là thực sự cần thiết. Để có được tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế đó phải trải qua hai quá trình cơ bản: tích lũy các yếu tố sản xuất và tăng trưởng năng suất. Tích lũy các yếu tố sản xuất là sự gia tăng về quy mô của các yếu tố sản xuất, như tăng quy mô trữ lượng vốn, tăng số lượng lao động… Tăng trưởng năng suất là sự gia tăng sản lượng được tạo ra bởi một cỗ máy hay một lao động, được tạo ra bởi cải thiện hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất hay thay đổi công nghệ. Năng suất có thể được xác định theo 2 cách cơ bản: năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp. Năng suất lao động được đo lường dựa trên số sản phẩm trên một lao động hay một giờ lao động. Còn năng suất các nhân tố tổng hợp - còn được gọi là TFP (Total Factor Productivity) - đo lường gián tiếp sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố sản xuất và đóng góp của tiến bộ công nghệ, vai trò của thể chế và ảnh hưởng của các yếu tố
- -6- khác ngoài các yếu tố sản xuất được sử dụng phân tích.3 Các nhà kinh tế học xây dựng hàm sản xuất tổng quát với các yếu tố sản xuất chính (vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ) để giải thích sự gia tăng sản lượng đầu ra từ các yếu tố đầu vào. Trong nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng thì hàm sản xuất theo dạng Cobb-Douglass (do hai nhà toán học và kinh tế học người Mỹ sáng lập) được sử dụng phổ biến. Cobb-Douglass là dạng hàm số phi tuyến tính, việc sử dụng hàm dạng này để phân tích mối quan hệ đầu ra – đầu vào phù hợp với thực tế là sản lượng đầu ra không tăng tuyến tính theo quy mô đầu vào. Mô hình đầu tiên nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng là mô hình Solow của nhà kinh tế học Robert Solow. Hàm sản xuất của Solow gồm ba yếu tố đầu vào: vốn, lao động và tiến bộ kỹ thuật. Theo đó, sản lượng (tức đầu ra) sẽ phụ thuộc vào số lượng vốn và lao động (tức đầu vào); mà vốn thì có lợi tức biên giảm dần theo quy mô, nên tiến bộ kỹ thuật sẽ làm dịch chuyển hàm sản xuất theo thời gian. Kết luận của mô hình này là nền kinh tế sẽ đạt trạng thái tăng trưởng cân bằng trong dài hạn với tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng với tốc độ của tiến bộ kỹ thuật cộng với tốc độ tăng trưởng của lao động. Hàm sản xuất được xây dựng theo dạng phương trình toán học Cobb-Douglass với 3 yếu tố đầu vào: vốn (K), lao động (L) và tiến bộ công nghệ (A). Y F ( K , L, A) AK L (a.1) “α”, “ß” là lũy thừa phản ánh độ co giãn của sản lượng lần lượt theo lao động, vốn. Tổng (α + ß) phản ánh sức sinh lợi theo quy mô, cho biết nền kinh tế đang ở trạng thái tăng hay giảm hoặc không đổi theo quy mô. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tăng trưởng, vì khi đã xác định trạng thái của nền kinh tế, các nhà phân tích sẽ đề ra những chính sách phù hợp với bối cảnh kinh tế. 2.1.2. Phương pháp xác định nguồn gốc tăng trưởng 2.1.2.1. Dịch chuyển – cấu phần (shift – share analysis) 3 Trong mô hình của Solow, TFP còn được gọi là “phần dư” hoặc “số dư Solow”, tính từ phần tăng trưởng loại trừ hết các yếu tố sản xuất có trong mô hình.
- -7- Phương pháp dịch chuyển – cấu phần là một phương pháp toán học, dùng để phân tách sự thay đổi các cấu phần trong cấu trúc tổng thể, phản ánh sự thay đổi vị trí của các cấu phần và sự thay đổi trong nội bộ của các phần cụ thể tạo nên cấu phần. Ứng dụng mô hình phân tích của Jan Fagerberg (2000), nội dung phân tích sẽ là tìm ra con số cụ thể trong tăng trưởng năng suất, bao nhiêu phần trăm là do tăng năng suất trong nội ngành và bao nhiêu phần trăm là do tăng năng suất do quá trình chuyển dịch và tìm đóng góp của từng bộ phận cấu phần trong tổng thế.. Gọi P là năng suất lao động; Y là giá trị tăng thêm; L là lực lượng lao động tham gia nền kinh tế; i = (1,2,3), đại diện cho khu vực I, khu vực II, khu vực III. Ta có: Y Y i Y L P i i i (b.1) L L i i L L i i i Năng suất và tỷ trọng của từng khu vực như sau: Yi Li Pi và Si (b.2) Li L Thay (b.2) vào (b.1), ta được: P P i .S i (b.3) i Đặt ΔP là phần thay đổi năng suất, ΔS là phần thay đổi tỷ trọng. Ta được: P P1 Po S S1 So , Thay vào phương trình (b.2), ta được: P Pio S i P i .S i P i Sio i [1] [2] [3] [1] Hiệu ứng tĩnh (static effect): được xem là giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch. Đầu tiên, số lao động sẽ dịch chuyển (ΔS≠0), năng suất lao động lúc này chưa thay đổi (Po). Hiệu ứng tĩnh sẽ có tác động tích cực (>0) nếu lao động dịch chuyển từ khu vực có năng suất thấp sang năng suất cao; có tác động tiêu cực (
- -8- [2] Hiệu ứng động (dynamic effect): được xem là giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển dịch. Một khi số lượng lao động thay đổi (ΔS≠0), sau một thời gian lượng sản phẩm được tạo ra của ngành cũng sẽ thay đổi; hoặc nói cách khác, năng suất lao động đã thay đổi (ΔP≠0). Hiệu ứng trong giai đoạn này phức tạp hơn trong giai đoạn 1. Hiệu ứng tích cực (>0) xảy ra trong 2 trường hợp: (i) khu vực đó vừa có năng suất tăng (ΔP>0) vừa có số lao động tăng (thu hút được nhiều lao động); (ii) khu vực có năng suất giảm (ΔP0) và lao động giảm (ΔS0). Ngược lại, có tác động tiêu cực khi năng suất giảm (ΔP0, hầu hết đều có lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế có những ngành có năng suất cao, tác động ngay đến GDP trong hiện tại nhưng về lâu dài sẽ không tốt cho tăng trưởng hoặc tác động bất lợi đến sự phát triển đến các ngành khác. Ngoài ra, việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động có hạn chế là không phản ánh được đóng góp của các yếu tố khác như, vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hiệu quả quản lý… Như một bài toán để tối ưu lợi nhuận, cơ cấu ngành kinh tế gồm các ngành kinh tế, được ví như danh mục đầu tư được lựa chọn với tỷ trọng khác nhau. Tuy nhiên, bài toán này được giải quyết bởi rất nhiều người và nhà nước là một-nhưng- rất-quan-trọng trong số đó. Nhà nước tác động vào cơ cấu ngành bằng cách thông báo xu hướng cơ cấu ngành dự kiến, tập trung đầu tư và có các chính sách ưu đãi đầu tư vào các ngành được ưu tiên để phát triển.
- -9- Cơ cấu ngành kinh tế cho biết trình độ phát triển của nền kinh tế, do đó, nó luôn dịch chuyển theo một xu hướng thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Thông thường ở các nước phát triển, tỷ trọng của ngành dịch vụ rất lớn, ngược lại, tỷ trọng này ở các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng khoảng GDP khoảng 20 – 30% 4. Cơ cấu ngành thường được chia thành 3 khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ (còn được gọi là khu vực I, khu vực II, khu vực III). Việc phân chia cơ cấu ngành kinh tế chỉ có ý nghĩa tương đối, mục đích để phân loại ngành có năng suất thấp và năng suất cao. Năng suất lao động của khu vực nông nghiệp là thấp nhất, do tính chất công việc của những ngành trong khu vực này khá đơn giản, tập trung nhiều lao động giản đơn. Theo lý thuyết về thay đổi cơ cấu của nhà kinh tế học Hollis Chenery,5 tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm và tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng gắn liền với GNP/người tăng và có điểm giữa cho quá trình phát triển nông nghiệp và công nghiệp. Các quốc gia đang phát triển nếu “nôn nóng công nghiệp hóa”, xem nhẹ đóng góp của nông nghiệp sẽ rơi vào “cái bẫy”.6 Để không vướng vào cái bẫy này các nước phải có chiến lược phát triển nông nghiệp và công nghiệp thích hợp. Việc xây dựng cơ cấu ngành kinh tế là một việc làm khó khăn. Một cơ cấu ngành hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hòa, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nước, của địa phương một cách hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và chất lượng tăng trưởng ổn định, bền vững. Nếu cơ cấu kinh tế không hợp lý sẽ dẫn đến việc tập trung các nguồn lực, tạo ra tác 4 Đỗ Mai Thành, 2007. 5 Đinh Phi Hổ, 2009. 6 Nếu chuyển sang công nghiệp mà không dựa vào nền tảng năng suất lao động, khu vực nông nghiệp sẽ giảm. Sẽ có một lượng ngoại tệ hy sinh để nhập khẩu lương thực thay vì nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp kết hợp với việc nhập khẩu sẽ làm giá lương thực tăng, làm thu nhập thực của công nhân giảm, đòi hỏi phải tăng lương công nhân. Khi lương tăng mà năng suất lao động không tăng tương ứng sẽ làm tích lũy tư bản và đầu tư tái sản xuất công nghiệp giảm, từ đó làm cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm. Như vậy, nền kinh tế mà tăng trưởng cả khu vực nông nghiệp và công nghiệp đều giảm thì tăng trưởng chung của nền kinh tế sẽ giảm.
- - 10 - động “chèn ép” các khu vực khác, bất lợi đến tăng trưởng. 2.1.2.2. Hạch toán tăng trưởng Theo giả định của trường phái tân cổ điển, sức sinh lợi không đổi theo quy mô, tức tổng (α + ß)=1. Như vậy, phương trình hàm sản xuất (a.1) biến đổi lại theo giả định của Solow như sau: Yt At .Kt .Lt 1 (a.3) Từ hàm sản xuất, Solow đã xây dựng khung hạch toán nguồn gốc tăng trưởng bằng cách lấy vi phân 2 vế. 1 dY dA dK dL Y A K L gY a .g K 1 g L (a.4) Phương trình (a.4) được gọi là phương trình “hạch toán tăng trưởng”, với ý nghĩa phân tích đóng góp của từng yếu tố cấu thành nên tăng trưởng sản lượng: Tăng trưởng Tổng năng suất Đóng góp Đóng góp của của sản lượng = các yếu tố + của vốn + lao động gY A .gK 1 gL Với gY, gK, gL là tốc độ tăng của sản lượng và các yếu tố đầu vào; , 1 là tỷ trọng thu nhập của vốn và lao động trong tổng thu nhập quốc dân Y; a là TFP hay số dư Solow, được tính như sau: a gY .g K 1 g L (a.5) Ngày nay, TFP được đánh giá cao trong việc phân tích tăng trưởng kinh tế vì TFP lý giải được nhiều hơn hệ số ICOR hay năng suất lao động. 7 TFP có được từ nhiều yếu tố: tiến bộ công nghệ, trình độ học vấn và tay nghề của lao động, cơ cấu kinh tế, chất lượng và tính minh bạch của bộ máy nhà nước, cơ cấu đầu tư (theo 7 Chỉ tiêu ICOR do Harrod-Domar tính toán ( ICOR I / Y ) dựa trên 2 giả định: (i) các nhân tố khác không thay đổi; (ii) chỉ có gia tăng vốn mới dẫn đến tăng sản lượng. Hạn chế của ICOR là không tính đến các yếu tố khác ngoài vốn và độ trễ đầu tư. Năng suất lao động (P = Y/L) là số sản phẩm làm ra từ một lao động hoặc một giờ lao động. Hạn chế của chỉ tiêu năng suất lao động cũng giống như hạn chế của ICOR, tức không phản ánh hết thực tế. Đôi khi năng suất lao động tăng do đầu tư tăng, thay đổi công nghệ...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn