Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-index trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số VN-Index cũng như kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số VN-Index trong ngắn và dài hạn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-index trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- ĐẶNG THỊ MỸ LỆ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN VN-INDEX TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục viết tắt Danh mục hình và đồ thị Danh mục bảng biểu GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................01 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................01 3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................02 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................02 5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................02 6. Kết cấu của đề tài............................................................................................................03 Chương 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán ........................................................................04 1.1.1 Khái niệm và bản chất thị trường chứng khoán .......................................................04 1.1.2 Chức năng và vài trò của thị trường chứng khoán ...................................................05 1.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán ..............................................................................07 1.2 Chỉ số giá cổ phiếu ............................................................................................................07 1.2.1 Khái niệm về chỉ số giá cổ phiếu ...............................................................................07 1.2.2 Ý nghĩa về chỉ số giá cổ phiếu....................................................................................07 1.2.3 Các phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu ................................................................07 1.3 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu ............................11 1.3.1 Sơ lược lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô ........................................................11 1.3.1.1 Lạm phát ............................................................................................................11 1.3.1.2 Lãi suất ..............................................................................................................12
- 1.3.1.3 .Tỷ giá ................................................................................................................. 13 1.3.1.4 Cung tiền ........................................................................................................... 14 1.3.2 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................15 1.3.2.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................................15 1.3.2.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số giá cổ phiếu..............................................16 1.3.2.3 Tác động của tỷ giá đến chỉ số giá cổ phiếu.................................................17 1.3.2.4 Tác động của cung tiền đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................................20 1.4 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán............................................................................................................ 21 1.4.2 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán. ..............................................................................................................21 1.4.3 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán có sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM) và kiểm định đồng liên kết ...................................................................................................................22 Kết luận chương 1 ................................................................................................................27 Chương 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.1 Chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam_VN-Index ...............................................................28 2.2 Diễn biến của VN-Index giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012 .............30 2.3 Thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index .......................35 2.3.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số VN-Index .............................................................35 2.3.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index ................................................................36 2.3.3 Tác động của tỷ giá VND/USD đến chỉ số VN-Index ..............................................39 2.3.4 Tác động của cung tiền mở rộng (M2) đến chỉ số VN-Index...................................40 2.4 Kiểm định sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index ...................42 2.4.1 Nguồn dữ liệu và mô hình nghiên cứu .....................................................................42 2.4.1.1 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................42
- 2.4.1.2 Mô hình đánh giá tác động .............................................................................44 2.4.2 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................44 2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm............................................................................46 2.4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................................46 2.4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu .......................................................................................48 2.4.3.3 Kiểm định đồng liên kết ...................................................................................49 2.4.3.4 Mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM) ........................................56 2.4.3.5 Phân tích phân rã phương sai .........................................................................60 Kết luận chương 2 ......................................................................................................................62 Chương 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thường của các nhân tố kinh tế vĩ mô nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1 Một số khuyến nghị cụ thể về chính sách kinh tế vĩ mô ...........................................64 3.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ trong mối tương quan với thị trường chứng khoán .........................................................................................................................65 3.1.2 Điều hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt hướng đến một mức lãi suất chung theo thị trường .....................................................................................65 3.1.3 Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá VND/USD ................................67 3.1.4 Kiểm soát lạm phát kịp thời và hiệu quả ................................................................68 3.2 Những giải pháp cụ thể trong nội tại thị trường chứng khoán Việt Nam............70 3.2.1 Nâng cao chất lượng hàng hóa tính trong chỉ số VN-Index ................................70 3.2.2 Xây dựng mới bộ chỉ số giá cổ phiếu trên HOSE .................................................70 3.2.3 Khơi thông nguồn vốn của nhà đầu tư vào cổ phiếu ............................................71 3.2.4 Nâng cao năng lực quản lý, giám sát công bố thông tin.......................................73 3.2.5 Phát triển các nhà đầu tư tổ chức.............................................................................74 3.2.6 Triển khai sản phẩm chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro ....................75 3.2.7 Nâng cao năng lực tài chính và đạo đức nghề nghiệp của các công ty chứng khoán .........................................................................................................................77
- Kết luận chương 3 ......................................................................................................................79 Kết luận chung ............................................................................................................................80 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Kiểm định tính dừng Phụ lục 2: Xác định độ trễ tối ưu Phụ lục 3: Kết quả kiểm định nguyên tắc Pantula Phụ lục 4: Kiểm định đồng liên kết Phụ lục 5: Mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ Phụ lục 6: Phân tích phân r ã phương sai
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC:Báo cáo tài chính CSTK: Chính sách tài khóa CSTT: Chính sách tiền tệ CTCK: Công ty chứng khoán DN: Doanh nghiệp DNNY: Doanh nghiệp niêm yết DTBB: Dự trữ bắt buộc HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX-Index: Chỉ số giá cổ phiếu của các công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh NĐT: Nhà đầu tư NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PP: Phillips-Perron_phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Phillips Perron TCTD : Tổ chức tín dụng TTCK: Thị trường chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước VAR: Vector Autoregressive model- Mô hình véc tơ tự hồi quy VECM: Vector Error Correction Model- Mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ
- DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Trang Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2002-2005 .........................................................30 Biểu đồ 2.2: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2006-2007 .........................................................31 Biểu đồ 2.3: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2008-2012 .........................................................32 Biểu đồ 2.4: Lạm phát và Chỉ số VN-Index........................................................................36 Biểu đồ 2.5: Lãi suất và Chỉ số VN-Index ..........................................................................36 Biểu đồ 2.6: Tỷ giá VND/USD và Chỉ số VN-Index.........................................................38 Biểu đồ 2.7: Cung tiền và Chỉ số VN-Index .......................................................................39
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số VN-Index ..............................................................................................................41 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu ........................................43 Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả dữ liệu các biến nghiên cứu............................................45 Bảng 2.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................................47 Bảng 2.5: Độ trễ tối ưu qua các tiêu chuẩn .........................................................................48 Bảng 2.6: Kiểm định Trace Test ...........................................................................................52 Bảng 2.7: Kiểm định Maximum Eigenvalue.......................................................................52 Bảng 2.8: Phương trình đồng liên kết 1 ..............................................................................53 Bảng 2.9: Kết quả chạy mô hình VECM .............................................................................58 Bảng 2.10: Kết quả chạy phân rã phương sai của VN-Index ............................................60
- 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài: Trước năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam có những đóng góp nhất định, thị trường tăng trưởng nóng nhất vào năm 2007 và đỉnh được lập vào ngày 12/03/2007 với VN-Index đạt 1.170,67 điểm. Tuy nhiên, từ năm 2008 khi nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng đã khiến cho kinh tế Việt Nam đương đầu với khá nhiều thách thức, nhiều thông tin tiêu cực từ yếu tố kinh tế vĩ mô xảy ra, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm, đáy của thị trường được lập với VN-Index là 235,5 điểm vào ngày 24/02/2009 và từ đó đến nay chỉ số này giao động quanh mốc 350 - 450 điểm. Chính vì thế, đã tạo ra sự hoài nghi liệu rằng các nhân tố kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cũng như chỉ số VN-Index nói riêng có mối liên quan? Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho Chính Phủ, cá nhân, doanh nghiệp có vốn để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, cần phải có thị trường chứng khoán lành mạnh và ổn định, để làm được điều này thì chúng ta phải quan tâm đến các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến TTCK qua đó giúp Chính Phủ có những giải pháp điều hành chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp nhằm định hướng tốt cho thị trường. Chính vì thế tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số VN-Index cũng như kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số VN-Index trong ngắn và dài hạn. Từ việc phân tích tác động, kiểm định mối quan hệ của nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số VN-Index khuyến nghị một số giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững, đồng thời giúp nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước giảm thiểu được rủi ro khi đầu tư chứng khoán.
- 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu Thị trường chứng khoán Việt Nam được thể hiện rõ nét qua hai sàn giao dịch đó là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với chỉ số VN-Index và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với chỉ số HNX-Index, tuy nhiên HOSE là sàn giao dịch có lịch sử lâu đời, có khối lượng và giá trị giao dịch lớn hơn HNX do đó, trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ chọn chỉ số VN-Index để nghiên cứu trong mối tương quan với các nhân tố kinh tế vĩ mô. Dựa vào những nghiên cứu trước đây được thực hiện ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ…và tình hình nền kinh tế của Việt Nam, tác giả đã chọn 4 nhân tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tỷ giá, cung tiền, lãi suất đại diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam để thực hiện nghiên cứu này. Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: VN-Index, lạm phát, tỷ giá hối đoái giữa VND/USD, cung tiền M2, lãi suất tiền gửi ngắn hạn, lãi suất trái phiếu chính phủ. 4. Phạm vi nghiên cứu: Sau hơn một năm thành lập TTCK Việt Nam, vào ngày 31/12/2001 thị trường mới có 2.908 tài kho ản nhà đầu tư, 10 Công ty niêm yết trên HOSE và VN-Index mới bắt đầu có nhiều biến động. Bên cạnh đó, do hạn chế về việc thu thập dữ liệu nên để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau đây: - Chỉ số VN-Index giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012 - Các yếu tố kinh tế vĩ mô giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012 bao gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái giữa VND/USD, cung tiền M2, lãi suất tiền gửi ngắn hạn, lãi suất trái phiếu chính phủ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để xem xét sự biến động của chỉ số VN-Index khi các yếu tố kinh tế vĩ mô biến động dựa trên những số liệu có liên quan được thu thập từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012.
- 3 Thực hiện nghiên cứu định lượng bằng mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM) để định lượng mức độ tác động, xem xét sự tương quan trong ngắn hạn giữa biến chỉ số VN-Index với các biến kinh tế vĩ mô và sự điều chỉnh trong ngắn hạn để đạt sự cân bằng trong dài hạn. Thực hiện kiểm định đồng liên kết Jonhansen để xem xét mức độ tác động, sự tương quan dài hạn giữa biến chỉ số VN-Index với các biến kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, để thấy rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số VN-Index tác giả sử dụng thêm phân tích phân rã phương sai. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Eview 6.0 để thực hiện các kiểm định và chạy mô hình. Các bước thực hiện định lượng như sau: Bước 1: Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu Bước 3: Kiểm định đồng liên kết Bước 4: Chạy mô hình VECM 6. Kết cấu của đề tài: Phần 1: Giới thiệu đề tài Phần 2: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Chương 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thường của các nhân tố kinh tế vĩ mô nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 4 Chƣơng 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán 1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và bản chất thị trƣờng chứng khoán Khái niệm: Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung c ấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là thuật ngữ để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai, quyền chọn, quyền mua cổ phần. Bản chất: TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập trung các nguồn vốn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lợi từ các dự án của người sử dụng. TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trường chứng khoán một cách trực tiếp, những người có vốn khi có đủ điều kiện về môi trường tài chính, pháp lý…sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh không c ần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thị trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư. TTCK thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng khoán mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường.
- 5 TTCK phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. TTCK là một hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa. 1.1.2 Chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán Chức năng Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các Công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ số của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy nhà đầu tư đang mở rộng hoạt động đầu tư, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
- 6 Vai trò Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Sự biến động không ngừng của giá chứng khoán, đặc biệt là giá cổ phiếu, nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học tại bất kỳ thời điểm nào. Ngoài ra, đối với các công ty niêm yết, nghĩa vụ công khai trên TTCK giúp các nhà đầu tư, các nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng trưởng ổn định, bất ổn định, hay suy thoái của Công ty. Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của công ty cổ phần qua việc quảng bá thương hiệu, định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho chúng và như thể thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần. Ngược lại, chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm phong phú và đa dạng các loại hàng hóa trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển sôi động của TTCK.
- 7 Có thể nói TTCK và công ty cổ phần là 2 định chế song hành hỗ trợ cùng phát triển. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán FPI (Foreign Portfolio Investment) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.1.3 Phân loại thị trƣờng chứng khoán Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: thị trường chứng khoán bao gồm Sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi tập trung). Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. 1.2 Chỉ số giá cổ phiếu 1.2.1 Khái niệm về chỉ số giá cổ phiếu Chỉ số giá cổ phiếu là chỉ số giá được dùng để phản ánh sự biến động của giá cổ phiếu niêm yết trên một TTCK nhất định tại một thời điểm so với thời điểm gốc hay nói cách khác chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá cổ phiếu bình quân hiện tại so với giá bình quân thời điểm gốc đã chọn. 1.2.2 Ý nghĩa về chỉ số giá cổ phiếu Chỉ số giá cổ phiếu là phong vũ biểu thể hiện tình hình ho ạt động của thị trường chứng khoán. Chỉ số giá cổ phiếu rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, các quỹ đầu tư, chuyên gia tư vấn, môi giới và các nhà hoạch định chính sách.
- 8 Chỉ số giá cổ phiếu tăng cho thấy toàn bộ hay đa số các cổ phiếu tăng giá và ngược lại. Sự biến động của thị trường chứng khoán có tương quan chặt chẽ với nền kinh tế, khi kinh tế tăng trưởng thông thường các nhà đầu tư tin rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khả quan hơn do đó nhu cầu cổ phiếu sẽ tăng kéo theo giá cổ phiếu trên thị trường sẽ tăng và khiến chỉ số giá chứng khoán tăng. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái hay sụt giảm nhà đầu tư sẽ bi quan về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vì thế nhu cầu cổ phiếu sẽ giảm, khiến giá cổ phiếu giảm và TTCK sụt giảm. 1.2.3 Các phƣơng pháp tính chỉ số giá cổ phiếu Hiện nay, trên thế giới thường dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là: Phương pháp bình quân giản đơn Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số lượng chứng khoán tham gia tính toán: IP =Pi/n Trong đó: IP : giá bình quân P i: giá của chứng khoán i n: số lượng chứng khoán đưa vào tính toán Các chỉ số Dow jones của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật, MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn của nó thấp. Chỉ số giá bình quân gia quyền Là chỉ số được tính có sự tham gia của khối lượng, có nghĩa là biến đổi giá của những nhân tố có tỷ trọng khối lượng trong tổng thể càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều đến chỉ số giá chung và ngược lại.
- 9 𝑛 𝑖=1 𝑄 ∗𝑃𝑖 I= 𝑛 𝑖=1 𝑄 ∗𝑃0 Trong đó: I: Chỉ số giá bình quân gia quyền P i: giá thời kỳ báo cáo P 0: giá thời kỳ gốc Q: khối lượng (quyền số), có thể theo kỳ gốc hoặc kỳ báo cáo cũng có thể là cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số giá Phương pháp Laspeyres Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy, kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc 𝑛 𝑄0 ∗𝑃𝑖 IL = 𝑖=1 𝑄0 ∗𝑃0 Trong đó: Pi là giá thời kỳ báo cáo P 0 : giá thời kỳ gốc Q0: khối lượng (quyền số), có thể theo kỳ gốc hoặc kỳ báo cáo cũng có thể là cơ cấu của khối lượng cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số bình quân Laspeyres Phương pháp Passcher Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán.
- 10 𝑛 Q 𝑡 ∗P 𝑡 IP= 𝑖=1 𝑛 𝑖=1 𝑄𝑡 ∗P 0 Trong đó : IP : là chỉ số giá Passcher P t là giá thời kỳ t P 0: giá thời kỳ gốc Qt : khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán t ho ặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời kỳ tính toán. Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc), S&P500 (Mỹ), ET-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (Hồng công) đều áp dụng phương pháp này để tính chỉ số giá cổ phiếu. Chỉ số bình quân Fisher Chỉ số bình quân Fisher là chỉ số bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres. IF= 𝐼𝑃 ∗ 𝐼𝐿 Trong đó: IF: là chỉ số giá Fisher Ip: Là chỉ số giá Passcher IL: Là chỉ số giá bình quân Laspayres Phương pháp bình quân nhân giản đơn n Ip= i=1 𝑃𝑖 Chúng ta nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao.
- 11 Các chỉ số Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân gi ản đơn này. 1.3 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu 1.3.1 Sơ lƣợc lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô 1.3.1.1 Lạm phát Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ kéo dài làm cho mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định. Bản chất: Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra trong một thời gian dài. Nguyên nhân gây ra lạm phát Xét theo nguồn gốc: Nguyên nhân cơ bản và sâu xa: nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất sút kém, ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát. Nguyên nhân trực tiếp: cung tiền tệ tăng trưởng quá mức cần thiết. Xét theo chủ quan-khách quan: Nguyên nhân chủ quan: những chính sách quản lý kinh tế không phù hợp với Nhà nước như chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất, chính sách thuế…làm cho nền kinh tế bị mất cân đối, hiệu quả sản xuất bị sút kém, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Nguyên nhân khách quan: thiên tai, động đất, song thần…là những nguyên nhân bất khả kháng hoặc nền kinh tế sau chiến tranh bị tàn phá, tình hình biến động của thị trường nhiên liệu, vàng, ngoại tệ thế giới… dẫn tới thiếu hàng hóa, đồng tiền mất giá. Xét theo lý thuyết cung cầu: Lạm phát do tiền tệ: là một lượng cung tiền lớn đã được đưa vào lưu thông. Chẳng hạn do NHTW tung nội tệ ra để mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước hay do Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để giúp vốn cho các doanh nghiệp…
- 12 Lạm phát do cầu kéo: xảy ra khi mức tổng cầu tăng trong khi tổng cung không thay đổi hay nhanh hơn so với mức cung. Lúc đó một lượng tiền lớn được dùng để mua một lượng hàng hóa không tương xứng làm cho giá cả tăng lên. Lạm phát do chi phí đẩy: xảy ra do tăng chi phí sản xuất hoặc khi năng lực sản xuất của quốc gia giảm sút và có thể phát triển ngay cả khi thất nghiệp và việc sử dụng nguồn lực thấp. Lạm phát “ngoại nhập”: do giá các sản phẩm trên thị trường thế giới tăng ảnh hưởng đến sản phẩm trong nước. 1.3.1.2 Lãi suất Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người cho vay trên tổng số tiền vay trong một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền vay đó. Vai trò của lãi suất Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cá nhân và tổ chức đưa ra các quyết định kinh tế như: chi tiêu hay để dành tiền tiết kiệm, đi vay để tài trợ cho các khoản đầu tư hay sử dụng vốn tự có…Ở tầm kinh tế vĩ mô lãi suất là một trong những công cụ điều hành kinh tế của Chính phủ. Bằng việc điều chỉnh lãi suất, Chính phủ có thể tác động đến các chi tiêu về lạm phát, thất nghiệp, hoạt động đầu tư hay mức tiêu dùng của người dân. Nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó với nước ngoài. Phân loại lãi suất Phân loại theo nguồn sử dụng: Lãi suất huy động là loại lãi suất quy định tỷ lệ phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn