intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô tại một số nước Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô trong nền kinh tế. Nghiên cứu xem xét tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô được kiểm soát bởi cả cú sốc chính sách tiền tệ (tỷ giá, lãi suất và cung tiền) và cú sốc năng suất (sản lượng, đầu tư và chi tiêu), điều mà chưa được thực hiện trong các mô hình nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô tại một số nước Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU TRÚC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MẤT GIÁ TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU TRÚC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MẤT GIÁ TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MẤT GIÁ TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực. Tất cả tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Tác giả luận văn: NGUYỄN THỊ THU TRÚC
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................3 1.6. Bố cục luận văn...........................................................................................3 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ...............................................................................................................5 2.1. Khung lý thuyết...........................................................................................5 2.1.1. Tỷ giá hối đoái ...................................................................................5 2.1.2. Điều kiện Marshall-Lerner .................................................................6 2.1.4. Đường cong chữ J..............................................................................7 2.1.5. Mô hình Mundell-Fleming hay mô hình IS-LM .................................8 2.2. Tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô ...................................11 2.2.1. Tác động của mất giá tiền tệ lên sản lượng và hai thành phần của nó (đầu tư và chi tiêu).................................................................................................11 2.2.2. Tác động của mất giá tiền tệ lên cán cân thương mại .......................12 2.2.3. Tác động của mất giá tiền tệ lên lạm phát ........................................13 2.2.4. Tác động của mất giá tiền tệ lên cung tiền và lãi suất.......................15 2.3. Các bằng chứng thực nghiệm ....................................................................15 2.3.1. Bằng chứng thực nghiệm từ các quốc gia trên thế giới.....................15 2.3.2. Các bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam ......................................22
  5. CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................24 3.1. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................24 3.1.1. Lý do lựa chọn mô hình VAR..........................................................24 3.1.2. Giới thiệu mô hình VAR cấu trúc (Structure VAR – SVAR) ...........26 3.1.3. Giới thiệu mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM ........................26 3.1.4. Phương Pháp nghiên cứu .................................................................27 3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu...........................................................................31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................38 4.1. Kiểm định tính dừng.......................................................................................38 4.2. Kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình VECM .............................................40 4.3. Kiểm định đồng liên kết ............................................................................42 4.4. Kiểm định nhân quả GRANGER...............................................................44 4.5. Kiểm định độ ổn định mô hình ..................................................................45 4.6. Kết quả ước lượng mô hình VECM ...........................................................46 4.6.1. Hàm phản ứng xung IRF..................................................................46 4.6.2. Phân rã phương sai (Variance decomposition) .................................55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................65 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ..........................................................65 5.2. Một số kiến nghị........................................................................................66 5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ............................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ Viết Diễn giải Tắt ADF Kiểm định Augmented Dickey- Fuller Mô hình tự hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag ARDL Model) CONS Chi tiêu cá nhân (Private Consumption) CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index) EXPO Giá trị xuất khẩu danh nghĩa (Norminal Export To World) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IFS International Foundation for Science (Thống kê tài chính quốc tế) IMF International Monetary Fund ( Qũy tiền tệ quốc tế) IMPO Giá trị nhập khẩu danh nghĩa (Norminal Import From World) INV Tổng vốn đầu tư cố định (Gross Fixed Capital Information) IRF Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function) M Cung tiền thực M2 ML Marshall-Lerner MYR Đồng Ringgit Malaysia NEER Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange rate) NHTW Ngân hàng trung ương OIL* Giá dầu thế giới P* Chỉ số giá tiêu dùng thế giới PP Kiểm định Phillips và Perron r* Lãi suất thế giới RATE Lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương, kỳ hạn 3 tháng
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng tóm tắt biến và nguồn truy cập......................................................36 Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu .....................................................38 Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu Singapore ....................................38 Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu Thái Lan ......................................39 Bảng 4.4: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu Việt Nam.....................................39 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình .........................................40 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình Singapore ........................40 Bảng 4.7: Kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình Thái Lan ......................................41 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình Việt Nam.........................41 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết trong mô hình Malaysia ......................42 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết trong mô hình Singapore...................43 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết trong mô hình Thái ...........................43 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định đồng liên kết trong mô hình Việt Nam ...................44 Bảng 4.13: Kết quả phân rã phương sai mô hình Malaysia ....................................56 Bảng 4.14: Kết quả phân rã phương sai mô hình Singapore...................................57 Bảng 4.15: Kết quả phân rã phương sai mô hình Thái Lan ....................................60 Bảng 4. 16: Kết quả phân rã phương sai mô hình Việt Nam ..................................62
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Đường cong chữ J....................................................................................7 Hình 2. 2: Mô hình IS - LM cân bằng ......................................................................8 Hình 4. 1 Kết quả kiểm định độ ổn định mô hình của các nước .............................45 Hình 4. 2: Biểu đồ IRF Malaysia ...........................................................................46 Hình 4.3: Biểu đồ IRF Singapore...........................................................................48 Hình 4. 4: Biểu đồ IRF Thái Lan ...........................................................................51 Hình 4. 5: Biểu đồ IRF Việt Nam ..........................................................................53
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VECM (Vector Error Correction Model) để phân tích tác động của mất giá tiền tệ đến sản lượng, lạm phát và cán cân thương mại thông, đồng thời xem xét vai trò tỷ giá trong sự biến động của các biến số này. Tác giả tiến hành nghiên cứu dựa trên dữ liệu hàng quý từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2015 ở 4 nước Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Mô hình và lý luận trong bài nghiên cứu dựa theo nghiên cứu của Yildirim và Ivrendi (2016). Kết quả nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm thống nhất rằng mất giá tạo nên tác động làm giảm sản lượng và gây ra lạm phát ở cả 4 quốc gia nghiên cứu. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu về tác động đối với cán cân thương mại là không thống nhất: cán cân thương mại được cải thiện trong cả ngắn hạn và dài hạn ở Malaysia, đối với Việt Nam bằng chứng cho thấy cán cân thương mại được cải thiện trong ngắn hạn và có xu hướng trở về mức cân bằng ban đầu trong dài hạn. Tuy nhiên, kết quả ngược lại đối với Singapore và Thái Lan, mất giá tiền tệ làm xấu đi cán cân thương mại trong ngắn hạn và cải thiện nó trong dài hạn. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy tỷ giá có vai trò đáng kể trong việc giải thích sự biến động của sản lượng và cán cân thương mại của Malaysia, cán cân thương mại của Thái Lan cũng như sự biến động của sản lượng tại Việt Nam.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong thời kỳ kinh tế hội nhập diễn ra hết sức sâu sắc, hoạt động ngoại thương vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Khi đó, chính sách tiền tệ của những quốc gia phát triển cùng với nguồn vốn dồi dào từ nền kinh tế thế giới đã tạo nên dòng vốn lớn chảy vào các nền kinh tế đang phát triển. Những dòng vốn này đóng góp rất quan trọng vào hiệu quả kinh tế của những nước này. Tuy nhiên, như đã biết về bộ ba bất khả thi, một quốc gia không thể đồng thời theo đuổi ba mục tiêu: chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chính sách tiền tệ độc lập để ổn định giá cả và tự do lưu chuyển vốn. Do đó, để đón nhận những luồng vốn này, đòi hỏi các quốc gia đang phát triển phải có những chính sách tiền tệ hợp lý sao cho vừa kiểm soát được lạm phát vừa hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Biến động tỷ giá hối đoái đóng vai trò hết sức quan trọng trong hiệu quả của nền kinh tế ở những quốc gia đang phát triển bởi vì nó truyền dẫn cả những cú sốc về chính sách tiền tệ cũng như những cú sốc từ bên ngoài vào nền kinh tế vĩ mô. Đầu tiên, cú sốc chính sách tiền tệ trong nước ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô thông qua việc làm biến động tỷ giá hối đoái; thứ hai, sự phát triển của thị trường tài chính toàn cầu dịch chuyển nhanh chóng đến những nền kinh tế đang phát triển thông qua việc làm tăng lên hay sụt giảm tỷ giá hối đoái. Sự tăng lên của tỷ giá hối đoái hay mất giá tiền tệ trước nay được cho rằng có những tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước thông qua khuyến khích xuất khẩu và hạn chế xuất khẩu. Nhiều quốc gia gần đây chạy đua phá giá đồng nội tệ để khuyến khích xuất khẩu, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, liệu rằng mất giá tiền tệ có thật sự tác động tích cực đến nền kinh tế trong dài hạn hay không cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá những tác động này. Tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số của nền kinh tế đã được nghiên cứu rộng rãi trong những nghiên cứu trước. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào sự biến động của sản lượng và lạm phát. Hơn nữa, những nghiên cứu trước đây phân tích tác động của cú sốc tỷ giá chỉ được kiểm soát bởi cú sốc
  11. 2 chính sách tiền tệ trong khi cú sốc năng suất cũng dẫn đến những biến động của tỷ giá nhưng chưa được xem xét đúng mức trong những nghiên cứu trước (Yildirim và Ivrendi, 2016). Do đó, chúng chưa xem xét tất cả các kênh có thể dẫn truyền tác động của mất giá tiền tệ giá đến hiệu quả nền kinh tế. Chính vì thế tác giả tiến hành nghiên cứu tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô được kiểm soát bởi cú sốc chính sách tiền tệ và cú sốc năng suất dựa trên mô hình nghiên cứu của Yildirim và Ivrendi (2016). Đó là lý do tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô tại một số nước Đông Nam Á”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét tác động của mất giá tiền tệ đến sản lượng, lạm phát và cán cân thương mại của 4 nền kinh tế Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu như trên thì câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:  Mất giá tiền tệ có tác động tích cực hay tiêu cực đến sản lượng của nền kinh tế?  Mất giá tiền tệ có tạo nên áp lực lạm phát lên nền kinh tế?  Mất giá tiền tệ cải thiện hay làm xấu đi cán cân thương mại?  Tỷ giá giải thích được bao nhiêu trong sự biến động của sản lượng, lạm phát và cán cân thương mại? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung phân tích tác động của mất giá tiền tệ đối với các biến số kinh tế vĩ mô. Các biến số được lựa chọn đưa vào mô hình bao gồm: sản lượng và hai thành phần của sản lượng (đầu tư và chi tiêu), lạm phát, lãi suất, cung tiền, tỷ giá, xuất khẩu, nhập khẩu, và cán cân thương mại. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại 4 quốc gia Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2015. Lý do chọn kỳ nghiên cứu này là từ thời điểm 2000 sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, tỷ giá bắt đầu được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện mới. Bốn quốc gia được lựa chọn cùng chịu tác động của cuộc khủng hoảng này, có sự tương đồng về độ mở cửa
  12. 3 của nền kinh tế, độ ổn định trong chế độ tỷ giá và cơ cấu nền kinh tế phụ thuộc vào đầu vào nhập khẩu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời câu hỏi nghiên cứu và thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế ở 4 quốc gia Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam bằng mô hình VECM (Vector Error Correction Model - Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số) theo trình tự sau: Trước tiên, tác giả sẽ sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF test (Augment Dickey Fuller) để kiểm định tính dừng của các biến gốc và đối chiếu lại với kết quả kiểm định tính dừng của Phillips và Perron (PP) Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết Johansen để kiểm định xem các chuỗi dữ liệu có quan hệ trong dài hạn không. Sau khi kiểm định, tác giả nhận thấy dữ liệu dừng ở sai phân bậc 1 và có tồn tại đồng liên kết thì mô hình nghiên cứu được sử dụng phù hợp nhất trong trường hợp này là mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM. Mô hình VECM được sử dụng để xem xét tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô thông qua hàm phản ứng xung IRF (Impulse Response Function) và phân tích phân rã phương sai VD (Variance Decomposition). Tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ nội sinh trong mô hình bằng kiểm định GRANGER và đồng thời kiểm định độ ổn định của mô hình nghiên cứu. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô trong nền kinh tế. Nghiên cứu xem xét tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô được kiểm soát bởi cả cú sốc chính sách tiền tệ (tỷ giá, lãi suất và cung tiền) và cú sốc năng suất (sản lượng, đầu tư và chi tiêu), điều mà chưa được thực hiện trong các mô hình nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. 1.6. Bố cục luận văn
  13. 4 Luận văn được trình bày theo thứ tự bao gồm: danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ và phụ lục. Nội dung chính của luận văn được chia thành 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  14. 5 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Khung lý thuyết 2.1.1. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác. Một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi bất cứ khi nào các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Một đồng tiền sẽ có xu hướng trở nên có giá trị hơn bất cứ khi nào nhu cầu cho nó lớn hơn lượng cung có sẵn. Nó sẽ trở nên ít có giá trị bất cứ khi nào nhu cầu thấp hơn lượng cung cấp có sẵn. Chính vì thế, mỗi quốc gia quản lý giá trị đồng tiền của mình thông qua các cơ chế khác nhau. Điều đó quyết định chế độ tỷ giá hối đoái mà quốc gia sẽ áp dụng cho đồng tiền của mình. Theo đó, tiền có thể được thả nổi tự do, bị chốt hay cố định, hoặc kết hợp cả hai (chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát). Tỷ giá hối đoái cố định hay còn gọi là tỷ giá hối đoái neo, là tỷ giá hối đoái mà được giữ cố định trong một thời gian dài với biên độ dao động nhỏ ở mức cho phép. Trong đó, giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ can thiệp để giữ cho tỷ giá ổn định bằng cách bán ngoại tệ ra khi tỷ giá tăng và mua ngoại tệ vào khi tỷ giá giảm để kéo giá ngoại tệ lên. Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Hay nói cách khác, chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản là chế độ tỷ giá thả nổi theo đó thị trường quy định những biến động của tỷ giá hối đoái.
  15. 6 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định, theo đó tiền được quản lý theo chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường. Các nước thực thi chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý nhưng có sự khác nhau về hình thức thả nổi và hình thức can thiệp. Một nước có nền kinh tế thị trường tương đối phát triển và hoàn hảo về một thị trường ngoại hối, thường áp dụng chế độ thả nổi với sự can thiệp rất ít của nhà nước. Một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh với các quy chế quản lý ngoại hối chặt chẽ và các thành phần có đủ khả năng tham gia thị trường sẽ góp phần hình thành nên một mức tỷ giá hợp lý thể hiện đúng tương quan sức mạnh đồng tiền trên thế giới. 2.1.2. Điều kiện Marshall-Lerner Theo điều kiện Marshall-Lerner (ML) để cho việc mất giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Điều kiện này đặt theo tên của hai học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là Alfred Marshall và Abba Lerner. Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu đối với hàng xuất khẩu (ngoại nhu) tăng lên. Đồng thời, giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ co giãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co giãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự, nếu hàng nhập khẩu co giãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai điều này đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Phương trình tính toán cán cân thanh toán có dạng như sau: B= Xp – M Trong đó B là cán cân thanh toán, X là khối lượng xuất khẩu, M là chi tiêu cho nhập khẩu và p là mức giá quốc tế, Mất giá tiền tệ sẽ cải thiện cán cân thanh toán khi:
  16. 7
  17. 8 Các lý luận kinh tế học nói rằng khi mất giá tiền tệ xảy ra, giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ trở nên thấp đi trong khi giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ tăng lên. Vì thế, đất nước sẽ tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Kết quả là cán cân vãng lai (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, về phía cầu, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra dựa trên các hợp đồng, vì thế lượng hàng xuất nhập khẩu không thay đổi đồng thời với thay đổi giá cả (do tỷ giá thay đổi). Còn về phía cung, việc điều chỉnh trang thiết bị sản xuất để sản xuất thêm hàng xuất khẩu cần thời gian. Tóm lại, chính sự thay đổi giá cả và thay đổi khối lượng hàng hóa không diễn ra đồng thời là nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng Đường cong J. 2.1.5. Mô hình Mundell-Fleming hay mô hình IS-LM Đây là mô hình lý thuyết được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển một cách độc lập trong những năm 1960. Mô hình kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế mở. Mô hình cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng với tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong ngắn hạn. Đường IS: Là đường biểu diễn các kết hợp của lãi suất (r) và sản lượng (Y) để thị trường hàng hóa cân bằng. Tức là chi tiêu thực tế bằng chi tiêu dự kiến Đường LM: là sự kết hợp của mọi lãi suất (r) và sản lượng (Y) để có sự cân bằng trên thị trường tiền tệ. Mô hình IS*-LM*: Phản ánh quan hệ giữa sản lượng Y cân bằng với thị trường ngoại hối. e cân bằng ⇔ IS* = LM* Điều kiện của mô hình: - Sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng. - Giá cố định - Nền kinh tế nhỏ, mở cửa. LM* e IS* Y0 Hình 2.2: Mô hình IS - LM cân bằng
  18. 9 (1) Trong điều kiện nền kinh tế nhỏ, tỷ giá hối đoái thả nổi  Ảnh hưởng của chính sách tài chính mở rộng Để tăng sản lượng Y, chính phủ có thể sử dụng chính sách tài chính mở rộng (tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế). Trong ngắn hạn, chi tiêu chính phủ tăng làm tăng chi tiêu hàng hóa trong nước (đường IS dịch chuyển sang phải trong khi đường LM đứng yên), dẫn đến đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ (do nhu cầu về đồng nội tệ lớn). Đồng nội tệ lên giá làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Trong dài hạn, sự gia tăng của tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu ròng, là nguyên nhân làm mất ảnh hưởng của sự mở rộng tổng cầu trong nước về hàng hóa và dịch vụ. Điều này làm triệt tiêu ảnh hưởng mở rộng ban đầu của chính sách tài chính và đưa lãi suất trong nước về mức lãi suất thế giới. Trong ngắn hạn, dưới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi và vốn chu chuyển hoàn hảo thì chính sách tài chính hoàn toàn không có hiệu lực trong việc điều tiết tổng cầu của nền kinh tế.  Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng Để tăng sản lượng Y thì chính phủ tăng cung tiền làm lãi suất trong nước tạm thời giảm xuống so với lãi suất nước ngoài, tạo ra một dòng vốn lớn chảy ra nước ngoài. Chính sách tiền tệ mở rộng làm đường LM dịch chuyển sang phải, còn đường IS thì đứng yên. Nhà đầu tư trong nước tìm cách chuyển từ đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ, làm giá của đồng nội tệ giảm. Trong dài hạn, tỷ giá hối đoái giảm làm tăng xuất khẩu và làm giảm nhập khẩu. Việc chuyển đổi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ diễn ra cho đến khi tỷ giá hối đoái giảm đủ để lãi suất trong nước tăng ngang bằng với lãi suất nước ngoài. Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái thả nổi và vốn chu chuyển hoàn hảo thì chính sách tiền tệ là có hiệu quả.  Ảnh hưởng của chính sách hạn chế thương mại Chính phủ dùng biện pháp hạn chế thương mại: Chính phủ cắt giảm nhu cầu về hàng nhập khẩu bằng cách đặt ra hạn ngạch nhập khẩu hoặc thuế quan. Xuất khẩu ròng bằng xuất khẩu trừ đi nhập khẩu, giảm nhập khẩu sẽ làm cho tăng tỷ giá hối
  19. 10 đoái và tăng xuất khẩu ròng, đường xuất khẩu ròng dịch chuyển sang phải. Đường xuất khẩu ròng (NX) dịch chuyển sang phải làm cho đường IS dịch chuyển sang phải. Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái thả nổi thì biện pháp hạn chế thương mại chỉ làm tăng tỷ giá hối đoái mà không tác động đến sản lượng Y. (2) Trong điều kiện nền kinh tế nhỏ, tỷ giá hối đoái cố định  Ảnh hưởng của chính sách tài chính mở rộng Trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách mở rộng tài chính của chính phủ sẽ làm dịch chuyển đường IS sang phải. Để duy trì tỷ giá hối đoái cố định thì ngân hàng trung ương phải tăng cung tiền, làm dịch chuyển đường LM sang phải với quy mô tương ứng. Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách tài chính mở rộng sẽ làm tăng sản lượng Y.  Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng bằng việc tăng cung tiền sẽ tạo áp lực làm giảm tỷ giá hối đoái, đường LM dịch chuyển sang phải. Để giữ cho tỷ giá hối đoái cố định thì cung tiền phải giảm dẫn đến đường LM phải dịch chuyển sang trái về vị trí ban đầu. Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách tiền tệ không có hiệu quả.  Ảnh hưởng của chính sách hạn chế thương mại Chính phủ sử dụng thuế quan hoặc hạn ngạch làm giảm nhập khẩu (làm tăng xuất khẩu ròng), làm dịch chuyển đường IS sang phải. Để giữ cho tỷ giá hối đoái cố định thì chính phủ phải tăng cung tiền lên làm đường LM dịch chuyển sang phải, sản lượng Y tăng lên. Trong ngắn hạn với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách thương mại là có hiệu quả.
  20. 11 2.2. Tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô 2.2.1. Tác động của mất giá tiền tệ lên sản lượng và hai thành phần của nó (đầu tư và chi tiêu) Có hai quan điểm ngược nhau trong lý thuyết về tác động của mất giá tiền tệ lên sản lượng: quan điểm theo nền kinh tế mở của Keynes và quan điểm của New Structuralist (Edwards, 1986; Agenor, 1991; Acar, 2000; Bahmani-Oskooee và Miteza, 2003; Kandil, 2004; Kandil, 2013). Dựa trên mô hình vĩ mô của Keynes về nền kinh tế mở, quan điểm truyền thống cho thấy rằng sự mất giá tiền tệ có tác động tích cực đối với sản lượng bằng việc dịch chuyển tiêu dùng hàng hóa dịch vụ nhập khẩu sang hàng hóa dịch vụ trong nước, điều này làm tăng tổng cầu. Mất giá tiền tệ làm dịch chuyển cầu từ hàng hóa nhập khẩu sang hàng hóa trong nước bằng việc tăng tương đối giá hàng nhập khẩu và giảm tương đối giá hàng xuất khẩu. Do đó, mất giá tiền tệ đẩy mạnh khả năng cạnh tranh quốc tế cho những ngành công nghiệp xuất khẩu trực tiếp và làm tăng sản xuất đối với những ngành này, đẩy mạnh xuất khẩu ròng, tăng tổng cầu và sản lượng. Tuy nhiên, quá trình này có một tác động mở rộng lên sản lượng ngay cả khi kênh khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa hoạt động hiệu quả hay điều kiện Marshall – Lerner (ML) được đảm bảo. Các nhà kinh tế học New Structuralist phê phán quan điểm từ phía cầu của Keynes. Họ lập luận rằng những tác động bất lợi trong ngắn hạn của mất giá tiền tệ lên cả tổng cung và tổng cầu có thể tạo nên áp lực co lại lên sản lượng. Hơn nữa, họ nhấn mạnh rằng, có một vài kênh thông qua mất giá tiền tệ có thể tác động nghịch lên sản lượng. Theo quan điểm này, mất giá tiền tệ có thể làm giảm sản lượng bằng việc làm giảm tổng cầu hoặc tổng cung. Những kênh mà thông qua đó giảm giá tiền tệ có thể làm hạn chế sản lượng bằng việc làm giảm tổng cầu là chi phí nhập khẩu, số dư tiền thực tế, nợ bên ngoài, phân phối thu nhập, và sự thiếu linh động, đây chính là điều làm cho sản lượng giảm bằng việc giảm tổng cung theo đầu vào nhập khẩu và chỉ số lương hưu (Acar, 2000; Bahmani-Oskooee và Miteza, 2003; Berument và Pasaogullari, 2003).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0