Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận
lượt xem 4
download
Tác giả nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” một cách toàn diện và khoa học. Qua đó cung cấp những lý luận nền tảng, phục vụ cho công tác nghiên cứu pháp luật đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý để áp dụng trên thực tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI THỊ HỒNG TIẾN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ninh Thuận, tháng 10 năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI THỊ HỒNG TIẾN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 GVHD: TS. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG DIỆP Ninh Thuận, tháng 10 năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các lý luận, nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích. Các số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, khách quan và chính xác. Đề tài luận văn chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Ninh Thuận, ngày 28 tháng 10 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN MAI THỊ HỒNG TIẾN
- MỤC LỤC TRANG PHỤ LỤC BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT - ABSTRACT LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ................................................................................................ 6 1.1 Khái niệm về quản lý cư trú đối với người nước ngoài .................................... 6 1.1.1 Khái niệm về người nước ngoài và quản lý cư trú đối với người nước ngoài 6 1.1.2 Đặc điểm của quản lý cư trú đối với người nước ngoài ................................ 11 1.2 Nguyên tắc quản lý cư trú đối với người nước ngoài...................................... 17 1.3 Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài. ......................................................................................................................... 20 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 20 1.3.2 Các yếu tố bên trong ...................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN ............................................................................................................. 25 2.1 Quy định pháp luật về quản lý tạm trú đối với người nước ngoài và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận ........................................................................... 25 2.1.1 Quy định về chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài ......................... 25
- 2.1.2 Quy định về cấp thẻ tạm trú đối với người nước ngoài ................................. 33 2.1.3 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về quản lý tạm trú đối với người nước ngoài tại tỉnh Ninh Thuận. ...................................................................................... 37 2.2 Quy định pháp luật về quản lý thường trú đối với người nước ngoài và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận ........................................................................... 40 2.2.1 Quy định về quản lý thường trú đối với người nước ngoài ........................... 40 2.2.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về quản lý thường trú đối với người nước ngoài tại tỉnh Ninh Thuận .............................................................................. 46 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI.......... 48 3.1 Thực trạng chung về quản lý cư trú đối với người ngước ngoài ................... 48 3.2 Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý cư trú đối với người nước ngoài ................................................................................... 51 3.2.1 Xuất phát từ nhu cầu phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ............. 51 3.2.2 Xuất phát từ vướng mắc trong triển khai thi hành ........................................ 54 3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cư trú đối với người nước ngoài trong thời gian tới ......................................... 55 3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài .................................................................................................... 55 3.3.2 Một số giải pháp khác.................................................................................... 59 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Luật NC, XC, QC, CT: Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. 2. NG1: Thị thực cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. 3. NG2: Thị thực cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. NG3: Thị thực cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ. 5. NG4: Thị thực cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ. 6. LV1: Thị thực cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- 7. LV2: Thị thực cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 8. ĐT: Thị thực cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. 9. DN: Thị thực cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam. 10. NN1: Thị thực cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 11. NN2: Thị thực cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam. 12. NN3: Thị thực cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam. 13. DH: Thị thực cấp cho người vào thực tập, học tập. 14. HN: Thị thực cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. 15. PV1: Thị thực cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam. 16. PV2: Thị thực cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam. 17. LĐ: Thị thực cấp cho người vào lao động. 18. DL: Thị thực cấp cho người vào du lịch.
- 19. TT: Thị thực cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. 20. VR: Thị thực cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác. 21. SQ: Thị thực cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Thống kê số lượng giải quyết tiếp nhận khai báo tạm trú tại Ninh Thuận từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018. Bảng 2: Thống kê số lượng tài khoản đăng ký khai báo tạm trú cho người nước ngoài thông qua Internet từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2018.
- TÓM TẮT Ninh Thuận là một vùng ven biển thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ có nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, tình hình dân cư của Ninh Thuận cũng có những nét đặc trưng khi xuất hiện người nước ngoài cư trú và sinh hoạt. Vì vậy, việc nghiên cứu về các quy định của pháp luật về cư trú của người nước ngoài tại Ninh Thuận có những nét đặc trưng riêng giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và cụ thể về tình hình cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thông qua một địa phương cụ thể. Hệ thống pháp luật nước ta đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý tốt việc cư trú người nước ngoài tại Việt Nam tuy nhiên, còn có những quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp với thực tiễn. Để góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan nhưng chủ yếu tập trung làm rõ các quy định của pháp luật, chưa nêu bật được những mặt thuận lợi và khó khăn trong áp dụng những quy định trên vào quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam. Chính vì những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận”. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định về quản lý cư trú đối với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và tình hình áp dụng pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Ninh Thuận. Nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” một cách toàn diện và khoa học. Qua đó cung cấp những lý luận nền tảng, phục vụ cho công tác nghiên cứu pháp luật đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý để áp dụng trên thực tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật. Tác giả thực hiện đề tài trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuân theo đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để làm rõ những lý luận chung; phương pháp so sánh, phân tích và bình luận để làm rõ những quy định của pháp luật hiện hành, nhận xét, đánh giá những kết quả đạt được cũng như bất cập, hạn chế; phương pháp thu thập thông tin từ Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Ninh Thuận và Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an. Phương pháp liệt kê, quy
- nạp, diễn dịch để phân tích số liệu, đưa ra những kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá tính khả thi và tính khoa học của những kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài trong thời gian tới. Hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam là một trong những hoạt động quản lý nhà nước rất quan trọng, mang tính thời đại và đối ngoại cao, góp phần chủ chốt vào chính sách đối ngoại và vị thế của quốc gia trong trường quốc tế. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu hệ thống lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, tác giả rút ra những nhận xét và hướng khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài.
- ABSTRACT Ninh Thuan is a coastal province in the South Central Coast with an expanding society – economy. Its population situation has formed a number of characteristics due to the appearance of foreigners residing and living there. Therefore, the study of general regulations of the laws on the residence of foreigners in Ninh Thuan Province has its own characteristics, giving us a comprehensive and specific view of the residence status of foreigners in Vietnam through a specific region. The legal system of our country has contained many regulations regulating the residence of foreigners in Vietnam, but there are still a number of provisions inappropriate when applying into practice. In order to improve such disadvantage of the regulations on residence management for foreigners in Vietnam, there have been many relevant researches mainly focusing on clarifying the provisions of the laws, without any analysis of the advantages and disadvantages in applying the above provisions to the management of residence for foreigners in Vietnam. As the results, the author has chosen the topic of the thesis as: "Regulations on residence management for foreigners through application in practice in Ninh Thuan Province". Within the scope of this study, the author focuses on studying the regulations on residence management for foreigners under laws of Vietnam and the situation of application of the laws on residence management for foreigners in Ninh Thuan Province. By researching "Regulations on residence management for foreigners through application in practice in Ninh Thuan province" in a comprehensive and scientific manner, the author would like to provide basic theories, supporting for the legal researches as well as providing a legal basis for application in practice, and improving legal system. The author write this thesis on the basis of dialectical materialism of Marxism - Leninism, Ho Chi Minh’s ideology; abiding by the Party and State's guidelines and views on protecting national security and ensuring social order and safety; the combination of research, analysis and synthesis methods to clarify common arguments; the methods of comparison, analysis and commentary to clarify current provisions of the laws, comment on and evaluate the achieved results as well as
- inadequacies and limitations and methods of listing, inducing, interpreting to analyze data, making recommendations to improve the legal system. Concurrently, the author uses the expert method to evaluate the feasibility and scientificity of the recommendations and solutions to improve the management of residence for foreigners in the future. The management of residence for foreigners in Vietnam is one of the vital management activities of the State with a strong period and external nature, making a major contribution to foreign policy and position of the State in the international arena. On the basis of analyzing and studying the theoretical system as well as the practices of application, the author shall make remarks and propose solutions to improve the efficiency of residence management activities for foreigners.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan trong xu thế toàn cầu hóa. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, lao động nước ngoài đến Việt Nam cư trú hiện nay đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Bất cứ quốc gia nào phát triển đều phải có chính sách chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường giao lưu hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế phát triển đó. Với đường lối đổi mới, mở cửa, Việt Nam đã thiết lập quan hệ trên hầu hết các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội… với nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế, không phân biệt chế độ chính trị. Từ những chính sách của Đảng và Nhà nước ta, Việt Nam đã thu hút một lượng người nước ngoài đến để du lịch, lao động, thăm thân, định cư… đã tạo điều kiện cho việc giao lưu, hợp tác giữa Việt Nam và người nước ngoài phát triển thúc đẩy kinh tế, xã hội, văn hóa đa dạng. Thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý người nước ngoài tại Việt Nam, hệ thống pháp luật đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý tốt việc lưu trú người nước ngoài tại Việt Nam đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy cho người nước ngoài đến Việt Nam được thuận lợi. Tuy nhiên, còn có những sơ hở, thiếu sót, những quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nên đã tạo điều kiện cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại địa phương chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Để góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan nhưng chủ yếu tập trung làm rõ các quy định của pháp luật, chưa nêu bật được những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng những quy định trên vào quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam. Ninh Thuận là vùng ven biển thuộc Duyên hải Nam Trung bộ có nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, tình hình dân cư của Ninh Thuận cũng có những nét đặc trưng khi xuất hiện người nước ngoài cư trú và sinh hoạt. Vì vậy, việc nghiên cứu về
- 2 các quy định của pháp luật về cư trú của người nước ngoài tại Ninh Thuận có những nét đặc trưng riêng giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và cụ thể về tình hình cư trú của người nước ngoài, điển hình là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thông qua một địa phương cụ thể. Chính vì những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận”. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định về quản lý cư trú đối với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và tình hình áp dụng pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Ninh Thuận trong điều kiện địa lý, phong tục tập quán và những vấn đề liên quan đến nhận thức, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đây là điều kiện để rà soát lại các quy định của pháp luật về công tác quản lý cư trú đối với người nước ngoài để chỉ ra những điểm vướng mắc trong pháp luật và trong quá trình thực hiện để tìm ra giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, phù hợp với đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu Trên bình diện khoa học, pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài là đề tài cũng đang dần dần được nhiều người quan tâm nghiên cứu, cụ thể: - “Quản lý nhà nước về cư trú của người nước ngoài ở các thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam Việt Nam” của tác giả Vũ Thành Luân, Luận án Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã có những phân tích chuyên sâu về khái niệm quản lý nhà nước về cư trú đối với người nước ngoài ở Việt Nam và quốc tế. Ngoài ra, tác giả đã đề ra nhiều giải pháp hoàn thiện có tính khoa học cao, khả thi và hiệu quả trong thực tiễn. - “Quản lý nhà nước về cư trú của người nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Đức Chính, Luận văn Thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2018. - “Cư trú, điều kiện cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị”, Chuyên đề nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp, năm 2013.
- 3 Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu hoạt động cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam, khái quát hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Từ thực tiễn áp dụng, nêu ra những khó khăn, hạn chế và bất cập trong hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam, trên cơ sở đó nêu bật những kiến nghị, giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam. - “Đổi mới quản lý nhà nước về cư trú người nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay”, Bài báo nghiên cứu của tác giả Vũ Thành Luân, Tạp chí Công an nhân dân, 2015. Tác giả tổng quát thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về cư trú đối với người nước ngoài trong phạm vi cả nước, chỉ rõ những điểm bất cập của hệ thống pháp luật, từ đó nêu ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động này. Các đề tài nêu trên đã phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong công tác quản lý cư trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời, các tác giả cũng đã đưa ra những phương hướng giải quyết cụ thể trong công tác quản lý của nước ta. Từ đó làm cơ sở để tác giả có một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh, toàn diện về hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam cũng như nêu được những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trên thực tiễn. Bên cạnh đó, cùng với việc hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện, các quy định có liên quan đến quản lý cư trú người nước ngoài tại Việt Nam mang lại thay đổi lớn, chính vì thế, bằng luận văn này tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu, khoa học về mặt lý luận của hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài, phân tích rõ khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm của hoạt động này. Từ đó phân tích cụ thể các mặt của quy định pháp luật thực định về hoạt động quản lý cư trú đối với người ngước ngoài và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó rút ra những thiếu sót, hạn chế của pháp luật thực định và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng để đề xuất hoàn thiện và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
- 4 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” một cách toàn diện và khoa học. Qua đó cung cấp những lý luận nền tảng, phục vụ cho công tác nghiên cứu pháp luật đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý để áp dụng trên thực tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý cư trú đối với người nước ngoài được quy định như thế nào? Sự khác biệt trong quản lý cư trú đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam. - Các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý cư trú đối với người nước ngoài có bất cập gì khi áp dụng vào thực tiễn. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam; phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành, vướng mắc, khó khăn trong áp dụng quy định của pháp luật; đề xuất những giải pháp theo hướng hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” nghiên cứu hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành từ năm 2015 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả thực hiện đề tài trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuân theo đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, phục vụ mục đích nghiên cứu đã đề ra, tác giả sử dụng
- 5 tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để làm rõ những lý luận chung; phương pháp phân tích và bình luận để làm rõ những quy định của pháp luật hiện hành, nhận xét, đánh giá những kết quả đạt được cũng như bất cập, hạn chế; phương pháp thu thập thông tin từ Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Ninh Thuận và Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an. Phương pháp liệt kê, quy nạp, diễn dịch để phân tích số liệu, đưa ra những kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá tính khả thi và tính khoa học của những kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý cư trú đối với người nước ngoài trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Đề tài với tiêu đề: “Pháp luật về quản lý cư trú đối với người nước ngoài qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý cư trú đối với người nước ngoài Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý cư trú đối với người nước ngoài và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cư trú đối với người nước ngoài
- 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 1.1 Khái niệm về quản lý cư trú đối với người nước ngoài 1.1.1 Khái niệm về người nước ngoài và quản lý cư trú đối với người nước ngoài - Khái niệm người nước ngoài: Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận thuật ngữ “người nước ngoài” trong khoa học pháp lý ở nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam. Người nước ngoài có thể hiểu theo nghĩa rất rộng, bao hàm: người mang một quốc tịch nước ngoài, người mang nhiều quốc tịch nước ngoài hoặc người không mang quốc tịch nước nào (người không quốc tịch). Ngoài ra, người nước ngoài còn được hiểu là công dân nước ngoài. Trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới, dấu hiệu quốc tịch luôn được xem là đặc trưng để định nghĩa người nước ngoài và là căn cứ để xác định người đó là công dân nước nào hoặc là người không thuộc công dân nước nào (người không quốc tịch). Do đó theo một nghĩa hẹp hơn, người nước ngoài được hiểu là người không có quốc tịch của nước mà họ đang cư trú. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, song trong khoa học pháp lý của nước ta từ trước đến nay đều đồng nhất quan điểm về người nước ngoài theo hướng là người không có quốc tịch Việt Nam, tức áp dụng chế định quốc tịch để xác định một người là công dân hay người nước ngoài. Trước đây, khái niệm người nước ngoài cũng đã được Nhà nước đề cập và quy định tại Quyết định số 122/CP ngày 25/4/1977 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với người nước ngoài cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam như sau: “Người nước ngoài gọi tắt là ngoại kiều là những người cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam, có quốc tịch nước khác hoặc không có quốc tịch”1. Ngoài ra, người nước ngoài 1 Điều 1 Quyết định số 122/CP ngày 25/4/1977 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với người nước ngoài cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam.
- 7 theo quy định tại Điều 1, Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh nhập cảnh và xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 đều được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam. Tại hệ thống pháp luật nước ta hiện nay, các quy định về người nước ngoài do nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó khái niệm người nước ngoài đều được đề cập và phân định rõ ràng tại Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014; sau đây gọi tắt là Luật Quốc tịch) và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sau đây viết gọn là Luật NC, XC, QC, CT). Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quốc tịch định nghĩa như sau: “Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam”. Luật Quốc tịch không đưa ra trực tiếp khái niệm người nước ngoài mà chỉ đưa ra khái niệm người nước ngoài cư trú ở Việt Nam để thu hẹp phạm vi điều chỉnh. Tại Luật NC, XC, QC, CT, người nước ngoài được xác định là “người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”2. Như vậy, ở đây Luật NC, XC, QC, CT xác định người nước ngoài dựa trên 02 dấu hiệu, gồm dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu hành vi. Tức là, theo pháp luật Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam phải đủ hai điều kiện sau: + Thứ nhất, là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch. Việc xác định một người có hay không có quốc tịch nước ngoài được căn cứ vào giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, mà theo Luật NC, XC, QC, CT quy định là các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu)3. + Thứ hai, người đó phải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 2 Khoản 1 Điều 3 Luật NC, XC, QC, CT. 3 Khoản 2 Điều 3 Luật NC, XC, QC, CT.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn