intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận về bao thanh toán và nghiên cứu thực trạng hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng bao thanh toán và một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Sau đó đánh giá và nêu ra những nguyên nhân cản trở việc phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------------------------------------- ĐỖ THỊ NGỌC THẢO PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------------------------------------- ĐỖ THỊ NGỌC THẢO PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÂN THỊ THU THUỶ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập từ các báo cáo của các tổ chức như Hiệp hội bao thanh toán thế giới, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam, ... Các số liệu này được đăng tải trên các Website và các báo cáo tổng hợp của các tổ chức nêu trên. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn của bản thân tôi. Tp. HCM, tháng 05 năm 2011 Tác giả Đỗ Thị Ngọc Thảo
  4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ Mở đầu Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC ................................................................................................................1 1.1 Tổng quan về bao thanh toán .....................................................................1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán .......................1 1.1.2 Khái niệm bao thanh toán ...........................................................................3 1.1.3 Phân loại bao thanh toán ............................................................................4 1.2 Những vấn đề cơ bản về bao thanh toán trong nƣớc ...............................7 1.2.1 Khái niệm bao thanh toán trong nước ........................................................7 1.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán trong nước.........................8 1.2.2.1 Các chủ thể tham gia ...............................................................................8 1.2.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán trong nước......................9 1.2.3 So sánh bao thanh toán trong nước với các hình thức tài trợ khác ..........10 1.2.3.1 So sánh bao thanh toán trong nước với hình thức cho vay thế chấp bằng tài sản có ............................................................................................................10 1.2.3.2 So sánh bao thanh toán trong nước với hình thức chiết khấu thương phiếu ................................................................................................................12 1.2.4 Những lợi ích và rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán trong nước ........15 1.2.4.1 Những lợi ích trong nghiệp vụ bao thanh toán trong nước ...................15 1.2.4.2 Những rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán trong nước .....................17 1.3 Kinh nghiệm phát triển bao thanh toán tại một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................20
  5. 5 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bao thanh toán tại một số nước trên thế giới ....20 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam ............23 Kết luận chương 1 .............................................................................................25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................................................26 2.1 Thực trạng hoạt động bao thanh toán trên thế giới ...............................26 2.2 Quy định pháp luật về hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ...........38 2.2.1 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ...............38 2.2.2 Đối tượng áp dụng và điều kiện được hoạt động bao thanh toán trong nước ................................................................................................................39 2.2.2.1 Đối tượng áp dụng .................................................................................39 2.2.2.2 Điều kiện để được hoạt động bao thanh toán ........................................40 2.3 Thực trạng hoạt động bao thanh toán trong nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ......................................................................................40 2.3.1 Số lượng ngân hàng thương mại được phép hoạt động bao thanh toán trong nước ..........................................................................................................40 2.3.2 Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam ....................................................43 2.3.3 Thực trạng hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................44 2.3.3.1 Tổng quan về hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................44 2.3.3.2 Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước ....................................48 2.3.3.3 Kết quả hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hang thương mại Việt Nam.....................................................................................................51 2.4 Đánh giá tình hình hoạt động bao thanh toán trong nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................................................................59 2.4.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................59 2.4.2 Những tồn tại ............................................................................................60
  6. 6 2.5 Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai bao thanh toán trong nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ......................................................62 2.5.1 Những thuận lợi ........................................................................................62 2.5.2 Những khó khăn .......................................................................................64 2.6 Những nguyên nhân cản trở việc phát triển bao thanh toán trong nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ......................................................69 2.6.1 Những nguyên nhân từ phía nhà nước .....................................................69 2.6.2 Những nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại ..........................70 2.6.3 Những nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp ........................................73 Kết luận chương 2 .............................................................................................75 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM..........76 3.1 Sự cần thiết phải phát triển bao thanh toán trong nƣớc tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................................................................76 3.2 Giải pháp phát triển bao thanh toán trong nƣớc ...................................78 3.2.1 Đối với nhà nước ......................................................................................78 3.2.1.1 Nhà nước nên tạo hành lang pháp lý thông thoáng ...............................78 3.2.1.2 Phát triển bền vững hạ tầng thông tin tín dụng .....................................80 3.2.1.3 Thành lập Hiệp hội bao thanh toán quốc gia .........................................82 3.2.2 Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam .........................................83 3.2.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại VN......83 3.2.2.2 Thiết lập mối quan hệ giữa các ngân hàng trong hoạt động bao thanh toán trong nước ..................................................................................................86 3.2.2.3 Thành lập phòng hoặc bộ phận bao thanh toán .....................................86 3.2.2.4 Khuyến khích và tiếp thị bên mua hàng ký hợp đồng liên kết với các ngân hàng thương mại .......................................................................................87 3.2.2.5 Nâng cao hiệu quả thẩm định chất lượng khoản phải thu và hợp đồng thương mại .........................................................................................................87 3.2.2.6 Đào tạo nhân viên chuyên nghiệp .........................................................88
  7. 7 3.2.2.7 Xây dựng mức phí hợp lý để thu hút khách hàng .................................89 3.2.3 Đối với các doanh nghiệp .........................................................................90 3.2.3.1 Nâng cao kiến thức về hoạt động bao thanh toán trong nước ...............90 3.2.3.2 Nâng cao năng lực, uy tín và chuyên nghiệp trong kinh doanh ............91 3.2.3.3 Cải tiến công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................92 Kết luận chương 3 .............................................................................................94 Kết luận ............................................................................................................95 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Asia Commercial Joint Stock Bank (Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu) ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á) BTTQT : Bao thanh toán quốc tế BTTTN : Bao thanh toán trong nước CIC : Credit information Center (Trung tâm thông tin tín dụng) D/A : Documents Against Acceptance (Nhờ thu kèm chứng từ) FCI : Factors Chain International (Hiệp hội bao thanh toán thế giới) L/C : Letter of Credit (Thư Tín dụng) T/T : Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện) TMCP : Thương mại cổ phần WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới) Vietcombank : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam (Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam) VIB : Vietnam International Bank (Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam) VND : Đồng Việt Nam
  9. 9 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục các sơ đồ: Sơ đồ 1.1 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán trong nước Sơ đồ 2.1 : Quy trình thực hiện bao thanh toán cho Bên bán hàng tại ACB Danh mục các bảng: Bảng 2.1 : Doanh số bao thanh toán thế giới Bảng 2.2 : Doanh số bao thanh toán khu vực Châu Âu Bảng 2.3 : Doanh số bao thanh toán khu vực Châu Á Bảng 2.4 : Doanh số bao thanh toán khu vực Châu Mỹ Bảng 2.5 : Doanh số bao thanh toán khu vực Châu Úc Bảng 2.6 : Doanh số bao thanh toán khu vực Châu Phi Bảng 2.7 : Doanh số bao thanh toán tại các châu lục và thế giới Bảng 2.8 : Tỷ trọng doanh số bao thanh toán các châu lục trong tổng doanh số bao thanh toán thế giới Bảng 2.9 : Số lượng Ngân hàng thương mại Việt Nam được cấp phép hoạt động bao thanh toán Bảng 2.10 : Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam Bảng 2.11 : Doanh số bao thanh toán trong nước tại Việt Nam Bảng 2.12 : Doanh số bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Danh mục các biểu đồ: Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán thế giới Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán khu vực Châu Âu Biểu đồ 2.3 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán khu vực Châu Á Biểu đồ 2.4 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán khu vực Châu Mỹ Biểu đồ 2.5 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán khu vực Châu Úc Biểu đồ 2.6 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán khu vực Châu Phi Biểu đồ 2.7 : Doanh số bao thanh toán tại các châu lục và thế giới Biểu đồ 2.8 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán của Việt Nam
  10. 10 Biểu đồ 2.9 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Biểu đồ 2.10 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán trong nước tại ACB Biểu đồ 2.11 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán trong nước tại Vietcombank Biểu đồ 2.12 : Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán trong nước tại VIB
  11. 11 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với xu thế phát triển kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang ngày càng phát triển và hội nhập. Trong đó hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh tế quốc gia. Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006, các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt và cạnh tranh với các đối thủ rất lớn là các ngân hàng nước ngoài. Do đó, đa dạng hóa sản phẩm trong hệ thống ngân hàng là một tất yếu. Gần đây các ngân hàng đều đẩy mạnh các dịch vụ của mình để mang đến sự thuận lợi nhất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng như: dịch vụ rút tiền tự động tại máy ATM; chuyển khoản hoặc thanh toán hóa đơn điện, nước, Internet, ... qua mạng Internet; liên kết bảo hiểm;... Bên cạnh đó các sản phẩm tín dụng cũng không kém phần đa dạng, trong đó có sản phẩm bao thanh toán trong nước. Sự xuất hiện của sản phẩm bao thanh toán trong nước tại Việt Nam đã góp một phần không nhỏ vào quá trình lưu thông hàng hóa, giúp cho quá trình mua bán hàng diễn ra thuận tiện hơn khi mà người bán có thể có được tiền hàng thông qua việc ứng trước tại ngân hàng và người mua thì có thể thanh toán trả chậm, giải quyết được cả nhu cầu của người mua và người bán hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế kỷ 15 dưới hình thức ứng trả trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỷ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp, ... Tính đến cuối năm 2010, trên thế giới đã có 2.437 đơn vị bao thanh toán ở 69 quốc gia, doanh số bao thanh toán trên thế giới tăng đáng kể qua các năm, với doanh số năm 2004 là 860.215 triệu Euro nhưng đến năm 2010 là 1.648.229 triệu Euro, tăng 91,6%. Trong đó, doanh số bao thanh toán tại Việt Nam năm 2010 chỉ đạt 65 triệu Euro với doanh số bao
  12. 12 thanh toán nội địa là 40 triệu Euro và doanh số bao thanh toán quốc tế là 25 triệu Euro. Mặc dù năm 2009 doanh số bao thanh toán tại Việt Nam đã đạt được 95 triệu Euro, trong đó doanh số bao thanh toán nội địa là 90 triệu Euro và doanh số bao thanh toán quốc tế là 5 triệu Euro. Việc thực hiện đề tài: “PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” nhằm tìm ra nguyên nhân làm cho bao thanh toán trong nước tại Việt Nam chậm phát triển so với các nước trên thế giới, và còn có sự sụt giảm nghiêm trọng về doanh số trong năm 2010. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản phẩm bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở lý luận về bao thanh toán và nghiên cứu thực trạng hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng bao thanh toán và một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Sau đó đánh giá và nêu ra những nguyên nhân cản trở việc phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ những nguyên nhân này sẽ tìm ra các giải pháp nhằm giúp nghiệp vụ bao thanh toán trong nước phát triển để mang đến nhiều lợi ích cho các bên tham gia cũng như cho nền kinh tế. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên thương trường quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng được nghiên cứu: Đối tượng được nghiên cứu là nghiệp vụ bao thanh toán trong nước, thực trạng hoạt động và môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động bao thanh toán trong nước. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. + Luận văn nghiên cứu ba ngân hàng là ACB, Vietcombank và VIB để làm điển hình cho thực trạng bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng
  13. 13 thương mại Việt Nam. + Thời gian: 2005 – 2010. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu bằng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh và kết hợp với nền tảng lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Luận văn sử dụng nguồn số liệu từ báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam và Hiệp hội bao thanh toán thế giới. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam và tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới, luận văn nêu ra được những thuận lợi và khó khăn khi phát triển bao thanh toán tại các Ngân hàng thương mại Việt nam. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân cản trở việc phát triển nghiệp vụ này từ phía Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Các giải pháp được đưa ra nhằm giải quyết các vướng mắc, khó khăn khi phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Thực hiện được các giải pháp này trong thực tế sẽ giúp cho hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển. 6. Những điểm nổi bật của luận văn Luận văn đưa ra những khía cạnh pháp lý cần phải được nhà nước chỉnh sửa ban hành lại cho phù hợp với thực tế cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng khi triển khai nghiệp vụ cũng như các doanh nghiệp khi sử dụng bao thanh toán trong nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về bao thanh toán trong nước Chương 2: Thực trạng hoạt động bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng
  14. 14 thương mại Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển bao thanh toán trong nước tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
  15. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN TRONG NƢỚC 1.1 Tổng quan về bao thanh toán 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán Bao thanh toán ra đời từ thời trung cổ khi người ta bắt đầu giao thương với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. Bao thanh toán xuất phát từ đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã. Những đại lý này nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa của bên ủy nhiệm (bên cung ứng sản phẩm) rồi giao hàng cho người mua, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển tiền thu được của người mua cho bên ủy nhiệm sau khi đã trừ phần hoa hồng của mình. Sự phát triển của ngành công nghiệp Anh ở thế kỷ 14 và thế kỷ 15 đã nâng cao tầm quan trọng của các đại lý bao thanh toán. Khi các đại lý dần dần tin cậy vào khả năng trả nợ của người mua hàng, họ bắt đầu cấp tín dụng cho bên cung ứng sản phẩm để lấy hoa hồng cao hơn. Thực tế là với khoản hoa hồng nhiều hơn, đại lý bao thanh toán bắt đầu bảo đảm khả năng trả nợ của người mua bằng cách hứa trả đúng hạn cho người cung ứng sản phẩm trong tương lai, kể cả trong trường hợp người mua không trả được nợ đúng hạn. Các đại lý bao thanh toán có đủ vốn bắt đầu ứng trước một phần tiền bán hàng cho bên cung ứng sản phẩm dựa trên khoản tiền mà bên mua hàng phải thanh toán trong tương lai. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hưởng hoa hồng tính thêm phí hoa hồng hay lãi suất. Ðể giảm thiểu rủi ro không thanh toán hay hàng hóa bị hư hỏng, bị giao thiếu mà bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không hết giá trị khoản phải thu, đại lý bao thanh toán không tạm ứng toàn bộ số tiền bán hàng. Phần giữ lại sẽ được thanh toán cho bên bán khi bên mua thanh toán hết cho đại lý bao thanh toán. Ðến thế kỷ 16, chế độ thực dân Mỹ ra đời và phát triển mạnh, hoạt động mua bán thông thương phát triển mạnh và cùng với nó là vai trò ngày càng tăng và nhiều cơ hội mới cho hoạt động bao thanh toán phát triển, bao thanh toán
  16. 16 đặc biệt hữu ích với những người thiết lập hoạt động kinh doanh ở Mỹ. Khoảng cách giữa Châu Âu và Mỹ là rất lớn, nhất là khi Mỹ mở rộng biên giới về phía Tây. Khoảng cách địa lý càng xa càng làm vòng quay vốn lưu động của nhà sản xuất chậm lại. Bắt đầu từ khâu sản xuất, giao hàng, chờ thanh toán đến khi được thanh toán là một khoảng thời gian dài, các nhà sản xuất bị chôn vốn và có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh tiếp theo. Do đó, nhà sản xuất ở Châu Âu thường ủy nhiệm cho đại lý bao thanh toán ở Mỹ các khoản phải thu của mình. Với sự thông thạo thị trường và những người mua hàng trong nước, các đại lý bao thanh toán ở Mỹ đã cung cấp cho các nhà sản xuất Châu Âu những dịch vụ marketing và tài chính. Ðến cuối thế kỷ 19, Mỹ phát triển thành một quốc gia chủ quyền và ít bị phụ thuộc vào hàng hóa nước ngoài. Công nghiệp sản xuất của Mỹ phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hoạt động marketing đã làm cho vai trò marketing của các đại lý bao thanh toán bị giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý bao thanh toán lại phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tài chính, tín dụng, thu nợ, kế toán. Ðầu thế kỷ 20, khi nền công nghiệp Mỹ phát triển các ngành may mặc, phụ kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý bao thanh toán càng phát triển sang những lĩnh vực này. Ðến giữa thế kỷ 20, nghiệp vụ bao thanh toán của Mỹ phát triển sang các ngành như: điện, hóa chất, sợi tổng hợp. Hoạt động bao thanh toán phát triển rầm rộ vào năm 1963 khi cơ quan kiểm soát tiền tệ Châu Âu công bố bao thanh toán là một hoạt động ngân hàng hợp pháp thì các ngân hàng mới bắt đầu đi vào lĩnh vực này. Từ năm 1974 thì nghiệp vụ bao thanh toán được công nhận bởi hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bao thanh toán đã được chấp nhận như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp, được các chính phủ và ngân hàng trung ương trên khắp thế giới hỗ trợ. Bao thanh toán đã phát triển ở Anh, Pháp, Mỹ, Ý, ...và nhanh chóng lan sang các nước châu Á Thái Bình Dương với nhiều quốc gia tham gia trong đó có Nhật Bản, Trung Quốc là các thị trường có doanh số hoạt động bao
  17. 17 thanh toán cao nhất khu vực. 1.1.2 Khái niệm bao thanh toán - Theo công ước quốc tế UNIDROIT 1988 Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng. Theo đó, tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo hiểm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng. - Theo tổ chức bao thanh toán quốc tế (FCI) Bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (đơn vị bao thanh toán) với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (bên bán). Theo như thỏa thuận, đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại các khoản phải thu của bên bán dựa trên khả năng trả nợ của bên mua trong quan hệ mua bán hàng hóa dịch vụ. Nếu bên mua mất khả năng chi trả hay phá sản thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay bên mua trả tiền cho bên bán. Khi bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế. Trong nghiệp vụ bao thanh toán thông thường có ít nhất ba bên: đơn vị bao thanh toán, khách hàng của đơn vị bao thanh toán (bên bán) và con nợ của đơn vị bao thanh toán (bên mua). Đơn vị bao thanh toán có thể là ngân hàng hoặc công ty tài chính chuyên nghiệp, vừa làm chức năng cấp tín dụng, vừa cung cấp tiện ích và bảo lãnh thanh toán. Các khoản phải thu này là các khoản nợ ngắn hạn và chưa tới thời hạn thanh toán xuất phát từ việc bán hàng trả chậm. - Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam
  18. 18 Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. - Theo Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã sửa đổi khái niệm bao thanh toán Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 1.1.3 Phân loại bao thanh toán 1.1.3.1 Theo phạm vi lãnh thổ - Bao thanh toán trong nước: Bao thanh toán trong nước là loại hình bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú trong nước. - Bao thanh toán xuất nhập khẩu: Bao thanh toán xuất nhập khẩu là loại hình bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú ở hai quốc gia khác nhau. 1.1.3.2 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro - Bao thanh toán có quyền truy đòi: Là loại hình bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. - Bao thanh toán không có quyền truy đòi: Là loại hình bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro
  19. 19 khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 1.1.3.3 Theo phƣơng thức bao thanh toán - Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và ký hợp đồng bao thanh toán đối với từng khoản phải thu của bên bán hàng. Đối với từng khoản phải thu sẽ thực hiện ký kết một hợp đồng bao thanh toán riêng biệt, thời gian hiệu lực của từng hợp đồng sẽ tương ứng với thời gian còn lại của các khoản phải thu được bao thanh toán. - Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thoả thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán. 1.1.3.4 Theo thời hạn: - Bao thanh toán ứng trước: Là loại hình bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán chiết khấu các khoản phải thu được bao thanh toán trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho bên bán hàng. - Bao thanh toán khi đến hạn: Là loại hình bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán sẽ trả cho bên bán hàng số tiền bằng giá mua của các khoản phải thu được bao thanh toán khi đáo hạn.
  20. 20 1.1.3.5 Theo phạm vi giao dịch với bên mua hàng - Bao thanh toán kín: Là loại hình bao thanh toán cung cấp cho bên bán, nhưng bên mua không biết về việc bên bán đã chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Bên mua thanh toán tiền hàng cho bên bán như thông lệ và bên bán chuyển số tiền này cho đơn vị bao thanh toán. - Bao thanh toán công khai: Là loại hình bao thanh toán cung cấp cho bên bán, đồng thời bên mua được thông báo về việc bên bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Bên mua thanh toán tiền hàng trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán. 1.1.3.6 Theo phạm vi bao thanh toán đối với số lƣợng hóa đơn của bên bán - Bao thanh toán toàn bộ: Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán cho toàn bộ hóa đơn phát sinh của bên bán hàng đối với một hoặc một số bên mua hàng. - Bao thanh toán một phần: Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán cho một số hóa đơn phát sinh của bên bán hàng thực hiện bao thanh toán một hoặc một số bên mua hàng. 1.1.3.7 Căn cứ vào các chức năng của bao thanh toán - Bao thanh toán đầy đủ các chức năng: Là loại bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ bốn chức năng của bao thanh toán cho khách hàng là: cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo hiểm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng. - Bao thanh toán thực hiện một số chức năng: Là loại bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán chỉ cung cấp 2 hoặc 3 chức năng của bao thanh toán. Đơn vị bao thanh toán có thể chỉ cung cấp chức năng ứng trước tiền và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2