intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------------*----------------------------- PHẠM VĂN DŨNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN SÁNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác. Tác giả Phạm Văn Dũng
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ 1.1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ…………………………………… ………… ..…1 1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ” …………………………………………..1 1.1.1.2 Các khái niệm liên quan…………………………………………………….6 1.1.2 Phân loại công nghiệp hỗ trợ…………………………………………..……….. 7 1.1.2.1 Phân loại theo ngành nghề sản xuất ra sản phẩm cuối cùng…………………8 1.1.2.2 Phân loại theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện………………………….8 1.1.3 Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….……….9 1.1.4 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….………….10 1.2 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………… 14 1.2.1 Nội dung ngành công nghiệp cơ khí…………………………………….………14 1.2.2 Nội dung Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………. …....16 1.2.3 Mối quan hệ giữa ngành CKCT và CNHT ngành CKCT ……………….……...16 1.2.4 Một số đặc điểm của ngành CNHT ngành CKCT………………………………18 1.2.5 Vai trò của CNHT ngành CKCT đến sự phát triển của ngành CKCT…….… ….21
  4. 1.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………………………….. ...24 1.3.1 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển CNHT ngành CKCT… 24 1.3.2 Khái niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………...... 29 1.3.3 Các tiêu chí phát triển công nhiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo …………...…....30 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT ngành CKCT……….……33 1.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ………………………..……34 1.4.1 Kinh nghiệm Malaysia…………………………………………………….…… 34 1.4.2 Kinh nghiệm Trung Quốc…………………………………………………..…...35 1.4.3 Bài học cho công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo tại Bình Dương………….37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1 Khái quát về công nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương……………….……….……. ….40 2.1.1 Vai trò của ngành CKCT tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế xã hội… ….40 2.1.2 Hiện trạng ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương…………………..… …. 41 2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo Bình Dương 2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến CNHT ngành CKCT của tỉnh Bình Dương….….….45 2.2.2 Thực trạng phát triển CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương ………………..47 2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của Bình Dương 2.3.1 Những điều kiện cần thiết để phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương…56 2.3.2 Thành tựu đạt được trong quá trình phát triển……………………………… …..57 2.3.2.1 Kết quả đạt được ………………………………………………………….. 57 2.3.2.2 Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được ………………….…….…. ….58 2.3.3 Những hạn chế trong quá trình phát triển ……………………………..….…. …59 2.3.3.1 Những yếu kém, tồn tại …………………………………………...……. ….59 2.3.3.2 Nguyên nhân của những yếu kém tồn tại …………………………...……….60 2.3.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương ……62
  5. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến CNHT ngành cơ khí chế tạo của Bình Dương 3.1.1 Xu thế phát triển CNHT ngành CKCT thế giới trong quá trình hội nhập KT quốc tế…65 3.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương………… …...……………………………………………….….….…...66 3.2 Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương đến năm 2020 3.2.1 Quan điểm phát triển……………………………………………….……….…………70 3.2.2 Định hướng phát triển……………………………………………………….…….…..70 3.2.3 Mục tiêu…………………………………………………….………………….……...72 3.3 Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020………………………………………...……. ……….……...72 3.3.1 Nhóm giải pháp chính sách ………………………………………………… ….…… 72 3.3.2 Nhóm giải pháp có tính tương hợp với thị trường………………………….………. . .83 3.3.3 Các điều kiện và yêu cầu hỗ trợ nhằm thực thi giải pháp……………………………. .88 3.3.3.1 Đánh giá điều kiện thực thi các giải pháp……………..………………………. … 88 3.3.3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực thi các nhóm giải pháp………... 89 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN The Association of SouthEast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH Công nghiệp hóa CNHT Công nghiệp hỗ trợ CKCT Cơ khí chế tạo DN Doanh nghiệp FDI Foreign Direct Investment GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HĐH Hiện đại hóa JETRO Japan External Trade Organization Cơ quan Hợp tác thương mại hải ngoại Nhật Bản JICA Japan International Coorporation Agency Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản MNC Multinational Company Công ty Đa quốc gia ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức SME Small and Medium Enterprices Doanh nghiệp nhỏ và vừa VDF Vietnam Development Forum Diễn đàn phát triển Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản. Hình 1.4 Cơ cấu – Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ Hình 1.5 Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ Hình 1.6 Mô hình viên kim cương của Porter về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia Hình 1.7 Quá trình sản xuất cơ khí Hình 1.8 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo Hình 1.9 Mối quan hệ giữa ngành cơ khí và công ngiệp hỗ trợ ngành cơ khí Hình 1.10 Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp Hình 2.1 Trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo Hình 2.2 Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010 Bảng 2.2 Đóng góp của ngành công nghiệp CKCTvào tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp Bảng 2.3 Số lượng cơ sở sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tỉnh Bình Dương Bảng 2.4 Lao động ngành công nghiệp cơ khí chế tạo Bảng 2.5 Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp (%) Bảng 2.6 Vốn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010 Bảng 2.8 Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị sản xuất giá thực tế Bảng 2.9 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành cơ khí chế tạo 2010 Bảng 2.10 Hình thức sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơ khí chế tạo Bảng 2.11 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí (%) Bảng 2.12 Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí Bảng 2.13 Số doanh nghiệp chia theo quy mô nguồn vốn năm 2013 Bảng 2.14. Doanh nghiệp chia theo thành phần kinh tế (Năm 2013) Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu bình quân cho một doanh nghiệp và một lao động trong công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (2013) Bảng 2.16 Số lượng lao động công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí Bảng 2.17 Cơ cấu lao động trong ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương Bảng 2.18 Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí (Theo giá thực tế) Bảng 2.19 Công tác x c tiến thương mại công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%) Bảng 2.20 Đối tượng tiêu thụ trong nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%) Bảng 2.21 Đối tượng tiêu thụ ngoài nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%) Bảng 3.1 Tiêu chí điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực cần đánh giá Bảng 3.2 Tiêu chí về năng lực hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp cần đánh giá
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14%/năm. Cơ cấu công nghiệp chiếm tỷ trọng cao, đến cuối năm 2013, tỷ lệ công nghiệp chiếm 61,5% trong cơ cấu GDP của tỉnh. Tuy nhiên, để phát triển bền vững cần xây dựng một nền công nghiệp dựa trên nền tảng là các ngành CNHT hiện đại về công nghệ và phải tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh trong khu vực ngày càng gay gắt. Đứng trước những thách thức đó, phát triển CNHT được coi là một giải pháp chiến lược ưu tiên hàng đầu. Phát triển CNHT cũng gi p doanh nghiệp không nhất thiết phải đầu tư vào sản xuất từ A đến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thu h t đầu tư nước ngoài. Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa. Bản chất kỹ thuật của quá trình CNH là xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó các sản phẩm được sản xuất ra bằng máy móc. Chức năng chủ yếu của công nghiệp cơ khí là chế tạo ra máy móc, thiết bị. Chính vì vậy, sẽ không thể hoàn thành công nghiệp hóa một cách vững chắc hoặc xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững nếu ngành công nghiệp cơ khí không đủ mạnh. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, tùy theo lợi thế của từng nước mà có thể thực hiện quá trình công nghiệp hóa theo các cách khác nhau nhưng đều ch trọng phát triển mạnh các chuyên ng ành cơ khí. Đến nay, chưa có một nước nào đã hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa mà công nghiệp cơ khí vẫn chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy, CNHT ngành cơ khí chế tạo có một ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ ngành cơ
  10. khí vì là ngành cung cấp đầu vào, linh kiện, phụ kiện cho ngành cơ khí chế tạo. Nếu một quốc gia có một nền công nghiệp cơ khí vững mạnh, hoàn chỉnh và phát triển bền vững thì phải có CNHT ngành cơ khí tương ứng nhằm đáp ứng được cả về số lượng cũng như chất lượng của các linh kiện, chi tiết máy, có như vậy mới tạo ra được các sản phẩm có chất lượng đảm bảo khả năng cạnh tranh khi các sản phẩm cơ khí của quốc gia đó tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt trong một thế giới mà quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, áp lực cạnh tranh từ bên ngoài ngày càng trở nên lớn hơn, nếu không tự xây dựng cho mình một nền công nghiệp cơ khí dựa trên nàng tảng của CNHT vững mạnh mà phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ bên ngoài sẽ biến quốc gia này trở thành một công trường làm thuê cho thị trường cơ khí thế giới, khi đó giá trị gia tăng có được chỉ dựa vào một nền cơ khí lắp ráp sẽ là vô cùng thấp, chi phí cấu thành sản phẩm lại tăng cao do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp các linh kiện, chi tiết máy nhập từ bên ngoài, chi phí cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không những ở thị trường nước ngoài mà ngay trong lãnh thổ quốc gia, vì không chỉ là người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà các nhà sản xuất lấy sản phẩm của ngành cơ khí làm đầu vào sẽ dễ dàng nhập khẩu sản phẩm tương ứng ở thị trường bên ngoài. Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương hầu hết s dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thành phẩm, đặc biệt là cơ khí chính xác đòi hỏi trình độ công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên CNHT ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng nhu cầu linh phụ kiện cho sản xuất trong nước cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc thiếu quy hoạch đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nói chung, CNHT ngành cơ khí nói riêng cộng thêm thiếu các chính sách khuyến khích phát triển CNHT của Trung ương trong một thời gian dài là nguyên nhân chủ yếu khiến công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương cũng như cả nước nói chung kém phát triển. Tình hình trên đòi hỏi phải phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí như là một nền tảng cần thiết cho công nghiệp cơ khí phát triển, góp phần th c đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm ”phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” là một yêu cầu cấp thiết.
  11. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNHT và CNHT ngành cơ khí chế tạo. Thứ hai, đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương. Thứ ba, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng của luận văn là nghiên cứu sự phát triển ngành CNHT và lấy CNHT ngành cơ khí chế tạo để cụ thể hóa nội dung nghiên cứu. - Phạm vi sẽ được giới hạn trong địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 đến năm 2013 có xét đến năm 2020. - Đối tượng nghiên cứu của luận văn được đặt trong không gian của Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp luận nghiên cứu mang tính chất nền tảng là phương pháp Biện chứng duy vật và biện chứng lịch s , phương pháp tiếp cận logic - hệ thống, trong đó đặt CNHT ngành CKCT trong mối quan hệ hữu cơ với tổng thể ngành công nghiệp của tỉnh Bình Dương và cả nước, cũng như CNHT ngành CKCT là một bộ phận hữu cơ của tổng thể ngành CNHT. - Phương pháp kế thừa: Luận văn s dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp từ các công trình khoa học có liên quan đến CNHT và ngành Cơ khí chế tạo. Đặc biệt là số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Cục thống kê Bình Dương, niên giám thống kê Bình Dương và Sở công thương tỉnh Bình Dương. Để phạm vi nghiên cứu được thống nhất, thuận tiện cho việc nghiên cứu, tác giả giới hạn số liệu về Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trong các mã ngành 25, mã ngành 27, mã ngành 28 Theo hệ
  12. thống phân ngành kinh tế quốc dân Việt Nam được ban hành theo Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 . - Phương pháp thống kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận văn phân tích hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNTH của tỉnh Bình Dương và so sánh trong các giai đoạn khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Hàm thống kê được s dụng chủ yếu trong luận văn là hàm về Tốc độ tăng trưởng. 5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU - Khái niệm về “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được M.Porter nhắc đến lần trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitive advantage of nations, Harvard business review, 1990), trong đó khái niệm về CNHT không được định nghĩa rõ ràng nhưng nội dung có thể hiểu CNHT như là một trong năm yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của một quốc gia. - Kyoshiro Ichikawa, Tư vấn đầu tư cao cấp, Cục X c tiến Ngoại thương Nhật Bản tại Hà Nội (JETRO), (2004), “ Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam”. Báo cáo này được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù CNHT có vai trò rất quan trọng nhưng nhận thức của các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp về CNPT còn rất thấp và chưa đầy đủ, các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội để th c đẩy CNPT phát triển đóng góp vào thu h t đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững. - Diễn đàn phát triển Việt Nam - VDF, (2007), “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam”, GS. Kenichi Ohno chủ biên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Cuốn sách đã đưa ra kết quả khảo sát về thực trạng các ngành CNHT; trong Chương 1 “Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”, với 11 nội dung đánh giá tổng quan về thực trạng và vấn đề phát triển CNHT hiện nay ở Việt Nam; Chương 2 “Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, đã tổng kết lịch s ra đời và năm khái niệm liên quan đến CNHT và đề xuất khái niệm cho Việt Nam.
  13. - Trần Đình Thiên (chủ biên), 2007. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ - đánh giá thực trạng và hệ quả, đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ khái niệm CNHT, xác định vai trò, chức năng và yêu cầu phát triển CNHT trong việc thực hiện chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, đề tài còn phân tích và đánh giá thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển các ngành CNHT trong tổng thể chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Lê Thế Giới, 2010. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Lý thuyết, thực tiễn và chính sách. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả có xu hướng đi sâu vào việc vận dụng lý thuyết, kinh nghiệm nước ngoài cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong đó tập trung vào phân tích đặc điểm, lợi thế của một vùng kinh tế và mối quan hệ liên kết kinh tế để phát triển CNHT với các vùng kinh tế khác mang tính chất liên kết vùng và liên kết với phần còn lại của nền kinh tế. - Hoàng Văn Châu (chủ biên), 2010. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản thông tin và truyển thông.. Cuốn sách được kết cấu thành năm chương: Trong Chương I, các tác giả nêu những vấn đề khái quát chung về CNHT và các mô hình phát triển CNHT; Chương II, tác giả đã đi sâu phân tích chính sách phát triển CNHT của một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia... từ đó r t ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển CNHT tại Việt Nam. Chương III, trên cơ sở đánh giá thực trạng năm ngành công nghiệp chủ đạo, thông qua đó các tác giả đã đánh giá khái quát thực trạng CNHT Việt Nam. Trong chương IV, tác giả đi vào phân tích chính sách phát triển CNHT đối với một số ngành. Từ đó đánh giá việc thực hiện và hiệu quả của những chính sách theo nhóm doanh nghiệp và nhóm tác giả. Đặc biệt, ở chương V, trên cơ sở dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT của Việt Nam đến năm 2020, nhóm tác giả đã nêu ra quan điểm phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020. Từ đó, đề xuất thể chế và chính sách phát triển CNHT cho từng ngành công nghiệp nói chung và cả ngành CNHT nói riêng.
  14. - Trương Thị Chí Bình, (2010), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện t gia dụng ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã phân tích các luận cứ lý thuyết và thực tiễn về cách thức phát triển CNHT ngành điện t gia dụng. Làm rõ bản chất, các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển CNHT, từ đó khẳng định quan điểm “hợp lý” về phát triển CNHT cho Việt Nam. Với vai trò tích cực của các MNCs và các nhà cung ứng quốc tế. Tác giả còn phân tích quy trình sản xuất các sản phẩm điện t gia dụng, xác định phạm vi của CNHT ngành điện t gia dụng bao gồm quá trình sản xuất 3 nhóm sản phẩm chính: linh kiện điện và điện t , linh kiện kim loại, linh kiện nhựa và cao su. Nghiên cứu lý do CNHT ngành điện t gia dụng ở Việt Nam chưa phát triển và khẳng định, CNHT ngành điện t gia dụng có thể phát triển, khi Việt Nam tham gia được vào các lớp cung ứng trong mạng lưới sản xuất của các MNCs. - Goodwill Consultant JSC và diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), 2011, “Survey on comparision of backgrounds, polycy measuares and outcomes for development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand in comparion with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết quả phát triển CNHT ở ASEAN), Publishing House of Communication and Transport, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. Trong trong tài liệu này các tác giả đi sâu vào phân tích Malaysia và Thái Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho CNHT từ những năm 1980. Thông qua việc phân tích các vấn đề về: bối cảnh; tổ chức chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp chính sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đã đưa ra những so sánh với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành tựu và bất cập về khung chính sách. - Trần Hoàng Long, 2012. Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. Tác phẩm trình bày những vấn đề lý luận về chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Phân tích thực trạng, nêu quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020. - Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013. Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt
  15. Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự thật. Tác giả luận án đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT ngành dệt may như: khái niệm CNHT ngành dệt may, mối quan hệ giữa ngành công nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may, vai trò của ngành CNHT dệt may với sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may. Từ đó tác giả đưa ra những tiêu chí đánh giá sự phát triển của ngành dệt may, trên cơ sở những tiêu chí đánh giá thực trạng ngành công nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may. Tác giả đã đưa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để th c đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát triển. - Hà Thị Hương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận án, tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề: CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam. Bằng nghiên cứu về CNHT, tác giả đi sâu làm rõ vai trò của phát triển CNHT đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp ở Việt Nam nói riêng; đặc biệt là nghiên cứu sâu và làm rõ vai trò có tính hai mặt trong điều kiện gia tăng của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, quá trình phân công lao động quốc tế sâu rộng, liên doanh, liên kết ngày càng phát triển, sự gia tăng mối quan hệ trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp. Đánh giá chung về kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu: Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phản ánh nhiều góc cạnh trên các giác độ khác nhau về CNHT và phát triển CNHT ở Việt Nam. Một số vấn đề đã được tập trung phân tích như: lý luận chung về CNHT, chỉ ra những quan niệm khác nhau về CNHT, cấu tr c ngành CNHT, phân tích cơ sở lý luận chung về CNHT trong một số ngành như điện t gia dụng, dệt may, da giày.... Làm rõ một số đặc điểm của CNHT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, vai trò và sự cần thiết phát triển CNHT trong nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Các nghiên cứu cũng trình bày kinh nghiệm của một số nước trong phát triển CNHT trên các khía cạnh chiến lược phát triển CNHT, thu h t đầu tư nước ngoài cho CNHT, ... từ đó chỉ ra một số kinh nghiệm, gợi ý cho quá trình hoạch định cơ chế, chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam. Một số công trình đã bước đầu nghiên cứu tổng quan thực trạng ngành CNHT trong quá trình phát
  16. triển của một số ngành công nghiệp điển hình như xe máy, ô tô, điện, điện t gia dụng..., chỉ rõ ưu điểm, thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong phát triển CNHT của các ngành, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của CNHT làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngoài ra, các công trình còn đề cập đến phát triển CNHT ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển CNHT ở Việt Nam, từ đó đưa ra những gợi ý, giải pháp định hướng phát triển ngành CNHT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và chỉ ra những định hướng phát triển CNHT cho một số ngành công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên là tài liệu có giá trị tham khảo vô cùng quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài Một số khía cạnh còn trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu, khai thác Mặc dù có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu, khảo sát về CNHT, song ở tầm vi mô, các công trình khoa học nghiên cứu vẫn chưa đề cập đến: - Nội hàm của CNHT dưới góc độ kinh tế chính trị. - Vai trò của CNHT đối với một ngành công nghiệp cụ thể là ngành CKCT trong phạm vi của một địa phương là tỉnh Bình Dương. - Đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành CKCT hiện nay ở Bình Dương. - Giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  17. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, các hình vẽ và bảng biểu minh họa, nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày tóm tắt như sau: Chương I Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương II Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương III Một số giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
  18. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về Công nghiệp hỗ trợ 1.1.1 Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ 1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ” Cụm từ tiếng Anh “supporting industry” được bắt gặp khá nhiều trong các tài liệu tiếng Việt viết về CNHT và thường được dịch ra theo hai cách là “công nghiệp hỗ trợ” hoặc là “công nghiệp phụ trợ”. Theo (Ohno, Kenichi 2007) thì đây là một cụm từ Anh – Nhật được các DN Nhật Bản sử dụng từ lâu trước khi nó trở thành một thuật ngữ chính thức. Thuật ngữ này trở nên thông dụng ở Nhật Bản khoảng vào giữa những năm 1980 khi được chính phủ Nhật Bản sử dụng trong các văn bản và tài liệu của mình và do làm sóng đầu tư sang các quốc gia châu Á khác của Nhật đã biến khái niệm này bắt đầu được sử dụng rộng rãi. Mặc dù vậy thuật ngữ này đến nay vẫn rất mơ hồ và không có một định nghĩa thống nhất. Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ Nguồn: Ichikawa, 2004 Xét trên nghĩa tổng quát nhất, CNHT là thuật ngữ chỉ một hệ thống sản xuất, cung cấp những yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng (Hoàng Văn Châu, 2010). Trong sản xuất hiện đại ngày nay trong một thế giới phẳng, quá trình chuyên môn hóa diễn ra sâu sắc, bất kể cộng đồng, nền kinh tế hay biên giới lãnh thổ quốc gia
  19. 2 thì các linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm đều được sản xuất ra bên ngoài nhà máy lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng. Tất cả hệ thống này tạo nên ngành CNHT. Theo nghĩa hẹp, CNHT gắn với chức năng cung cấp linh kiện, phụ tùng và công cụ cho một số ngành công nghiệp nhất định (Ohno, Kenichi 2007). Ví dụ CNHT của công nghiệp xe máy cung cấp các nguyên liệu đầu vào và qui trình sản xuất chúng, và các dịch vụ cho các nhà lắp ráp xe máy. Tuy nhiên CNHT cũng được hiểu rộng hơn thế và không có ranh giới cụ thể. Một xu hướng dễ nhận thấy là một nhà cung cấp có thể sản xuất và cung ứng linh kiện cho các khách hàng ở nhiều ngành sản xuất khác nhau. Ví dụ như một nhà máy sản xuất thép có thể cung ứng sản phẩm của mình cho ngành đóng tàu, ô tô, cơ khí, điện - điện tử. Nói cách khác có một sự giao thoa giữa các ngành sản xuất khác nhau trong việc sử dụng hệ thống cung cấp hỗ trợ. Điều này có nghĩa là để hoạch định được chính sách phù hợp thì phạm vi của CNHT cần phải được các nhà hoạch định chính sách qui định một cách cụ thể và mang tính chiến lược nhằm đảm bảo sự tương thích giữa định nghĩa với mục tiêu mà chính sách ấy theo đuổi (Ohno, Kenichi 2007). Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI Nguồn: Hiệp hội DN hải ngoại Nhật Bản, JOEA(1994:19) trích bởi Ohno, Kenichi 2007 Việc sử dụng khái niệm rộng hẹp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ quan và mục đích của người sử dụng chúng, thông thường ở tầm vĩ mô, nghĩa rộng của khái niệm gắn với chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia tổng thể. Ở tầm hoạch định ngành hoặc vi mô, nghĩa hẹp của khái niệm có giá trị xác định nội hàm chuỗi cung ứng cụ thể, gắn liền với phát triển ngành – sản phẩm để có chiến lược phát triển phù hợp. Hai cấp độ khái niệm này hoàn toàn không loại trừ nhau mà giao thoa nội hàm và bổ sung cho nhau (Trần Đình Thiên, 2012).
  20. 3 Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa về CNHT trong Chương trình phát triển CNHT châu Á (1993) là “các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn,… cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử)” (Lê Thế Giới, 2010, trang 20) Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản. Nguồn: J.Mori, 2005 trích bởi Hoàng Văn Châu, 2010 Việt Nam tiếp nhận thuật ngữ “Công nghiệp hỗ trợ” tương đối muộn. Thời kỳ tập trung bao cấp và lấy phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng công nghiệp, các DN quốc doanh sản xuất xe đạp, xe máy, máy nông nghiệp, ô tô cũng đòi hỏi lượng đầu vào trên qui mô rộng, nhưng Việt Nam thời kỳ đó chưa có một khái niệm nào về CNHT, quy trình sản xuất linh phụ kiện được sản xuất ra trong cùng một DN theo cách thức tổ chức công nghiệp tích hợp theo chiều dọc. Sản phẩm được sản xuất ra từ các linh phụ kiện được sản xuất trong cùng một DN từ A tới Z. Sau khi hội nhập lại với nền kinh tế khu vực và thế giới, khi các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ giữa những năm 1990, họ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm những nhà cung cấp sản phẩm đầu vào đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và dịch vụ. Nhằm giúp Việt Nam cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, Nhật Bản đã hỗ trợ thông qua dự án Ishikawa (1995) và Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản (2003). Sáng kiến này bao gồm việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển CNHT, lập cơ sở dữ liệu về CNHT và thành lập khu công nghiệp cho CNHT. Những chương trình này mang lại lợi ích cho cả hai bên, trong khi Việt Nam có thể thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2