intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xây dựng khung lý luận của đề tài, làm rõ các vấn đề có liên quan đến KTTN; phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của KTTN trên địa bàn Tp. HCM trong giai đoạn 2005 - 2013; dự báo xu hướng vận động của thành phần KTTN trên địa bàn Tp. HCM trong thời gian sắp đến. Đề xuất 1 số giải pháp cơ bản về quản lý phát triển thành phần KTTN tại Tp. HCM đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HUỲNH HIỆP NHÂN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THỊ KIM HOA Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan, nội dung luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép công trình khác. Nếu có gì sai sót, tác giả xin chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước. Tác giả HUỲNH HIỆP NHÂN
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ cái viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6 Kết cấu nghiên cứu ................................................................................................. 6 NỘI DUNG ................................................................................................................ 7 Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân 1.1 Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ................................................................... 7 1.1.1 Sở hữu tư nhân ........................................................................................ 7 1.1.2 Kinh tế tư nhân ...................................................................................... 10 1.1.3 Đặc điểm và bản chất của kinh tế tư nhân ............................................ 12 1.2 Tính tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta .. 14 1.3 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân ....................................... 15 1.4 Vai trò tích cực và hạn chế của kinh tế tư nhân ............................................. 17 1.5 Phát triển kinh tế tư nhân ................................................................................ 19 1.5.1 Nội dung lý thuyết về phát triển kinh tế tư nhân .................................. 19 1.5.2 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân............................... 21 1.5.3 Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế tư nhân ......................................... 22 1.5.3 Nhân tố tác động đến phát triển kinh tế tư nhân .................................. 23 1.6 Tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời gian qua và bài học kinh nghiệm .............................................................................................................. 25
  4. 1.6.1 Tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời gian qua ...... 25 1.6.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế tư nhân ............................. 32 Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 37 Chương 2 : Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân tại Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2013 2.1 Những đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân tại Tp.HCM ............................................................................................. 38 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 39 2.2 Khái quát quá trình phát triển của kinh tế tư nhân tại Tp.HCM .................... 42 2.2.1 Trước năm 1975 .................................................................................... 42 2.2.2 Từ 1975 đến 1986 ................................................................................. 43 2.2.3 Từ 1986 đến 2004 ................................................................................. 45 2.3 Những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM .......... 46 2.4 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM giai đoạn 2005 - 2013 ... 47 2.4.1 Số lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân đang hoạt động ........................................................................................................................ 47 2.4.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân........................................................................................................... 49 2.4.3 Tình hình lao động và thu nhập của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân .................................................................................................. 54 2.4.4 Tình hình đóng góp của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân vào lĩnh vực ngân sách ..................................................................................... 55 2.5 Đánh giá sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Tp. HCM giai đoạn 2005 - 2013 ........................................................................................................................ 55 2.5.1 Những thành tựu và nguyên nhân của nó ............................................. 55 2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó ................................................ 57 Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 65 Chương 3 : Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM đến năm 2025
  5. 3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM . ...66 3.1.1 Quan điểm về phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM ......................... 66 3.1.2 Định hướng về phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM........................ 67 3.1.3 Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM ................................. 68 3.2 Dự báo về xu hướng phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM và các hệ quả ...... 69 3.2.1 Dự báo về xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân tại Tp.HCM ......... 69 3.2.2 Các hệ quả đến tư xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân tại Tp.HCM .................................................................................................................... 74 3.3 Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tại Tp. HCM ............................................. 76 3.3.1 Hỗ trợ các doanh nghiệp quy mô nhỏ .................................................. 76 3.3.2 Khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề hoạt động ............................... 78 3.3.3 Khắc phục tình trạng phân biệt đối xử .................................................. 79 3.3.4 Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước ở khu vực kinh tế tư nhân ..... 81 3.3.5 Khắc phục hạn chế nội tại của doanh nghiệp khu vực tư nhân............. 83 Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................... 85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CSVN Cộng sản Việt Nam CTCP Công ty cổ phần CTHD Công ty hợp danh DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DN NNN Doanh nghiệp ngoài nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐHĐ Đại hội Đảng ĐTDH Đầu tư dài hạn KT NNN Kinh tế ngoài nhà nước KTTN Kinh tế tư nhân KTTT Kinh tế thị trường KTNN Kinh tế nhà nước NS Ngân sách SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng DN lãi và lỗ tại Tp. HCM thuộc các thành phần kinh tế tư nhân giai đoạn 2006 - 2011 ................................................................................................ 53
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 ............. 26 Biểu đồ 1.2: Giá trị TSCĐ và ĐTDH của DN giai đoạn 2005 - 2014 ...................... 29 Biểu đồ 2.1: Số doanh đang hoạt động tại Tp.HCM giai đoạn 2009 - 2014 ............ 48
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Đã 25 năm trôi qua kể từ khi Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (vào năm 1986) lần đầu tiên đề cập đến việc cải cách, sửa chữa những sai lầm trong quản lý và điều hành đất nước với tên gọi là "Đổi Mới". Mà trong đó đổi mới về kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. Trước "Đổi Mới" chúng ta áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập trung, mô hình mà vốn dĩ quá phụ thuộc vào tính chủ quan duy ý chí trong việc điều hành, xa rời tính tất yếu và các tín hiệu vận hành của thị trường, tập trung vào việc phát triển thành phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể, thủ tiêu hoặc hạn chế tối đa đến mức có thể các thành phần kinh tế khác như KTTN ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài... Chủ trương về "Đổi Mới" đã công nhận sự tồn tại và tính khách quan vốn có của KTTT, chúng ta tiến hành nghiên cứu và dần dần thực hiện mô hình KTTT định hướng XHCN. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế có VĐTNN cũng lần lượt được công nhận. Chính sự đột phá đó đã giúp cho những thành phần kinh tế này phát huy được thế mạnh vốn có của mình, mà đặc biệt là thành phần KTTN. Từ năm 2000, khi "Luật doanh nghiệp 1999" ra đời và có hiệu lực, thành phần KTTN đã thể hiện được sức mạnh của mình khi liên tục có những đột phá mang tính nhảy vọt. Từ bước ngoặt đó KTTN đã đóng 1 vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Tiềm năng của thành phần kinh tế này còn rất lớn. Vấn đề sắp tới là cần phải phát huy và khai thác tối đa nguồn lực hiện có của khu vực này. Qua đó phục vụ cho sự phát triển chung của kinh tế quốc gia, nâng cao đời sống cho nhân dân. Là một bộ phận của kinh tế Việt Nam, và đồng thời cũng chính là đầu tàu của cả nước về lĩnh vực kinh tế. Tp. HCM với 24 quận, huyện trực thuộc, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đồng thời cũng chính là địa phương có KTTN lớn nhất cả nước về số lượng doanh nghiệp cũng như quy mô hoạt động, KTTN trên địa phàn Tp. HCM có truyền thống năng động trong
  10. 2 trong sản xuất kinh doanh, có những lợi thế nhất định trong việc tiếp cận và giao thương với các đối tác nước ngoài. Trong những năm vừa qua đã chứng kiến các đóng góp rất đáng kể của KTTN vào sự phát triển chung của kinh tế thành phố. Mà cụ thể là lên đến 42% GPD toàn thành , giải quyết công ăn việc làm cho 80% dân cư và góp phần đáng kể vào ngân sách của địa phương. (Nguyễn Văn Sáng, 2009) Tuy nhiên, bênh cạnh những mặt tích cực đó thì khu vực KTTN tại Tp. HCM cũng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, hạn chế và bộc lộ những mặt yếu kém. Vấn đề được đặt ra ở đây là Tp.HCM cần làm gì để khai thác và huy động các nguồn lực hiện có của khu vực kinh tế này để góp phần vào tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng phát triển cũng như làm rõ hơn vai trò của KTTN trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước là hết sức cần thiết. Từ đó kịp thời có những giải pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, đề xuất các chính sách thúc đẩy KTTN phát huy hết sức mạnh. Với những mong muốn trên, đồng thời góp phần vận dụng lý luận của chủ nghĩa Marx Lenin và quan điểm của Đảng CSVN vào thực tiễn tại địa phương đang sinh sống là Tp. HCM . Tác giả lựa chọn đề tài: "PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2015" làm luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có 1 số tác giả thực hiện các công trình NCKH, đề tài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về chủ đề phát triển kinh tế tư nhân bao gồm : Sách tài liệu tham khảo 1) Trịnh Thị Hoa Mai (2006), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Thế Giới. Tác phảm phân tích đánh giá vai trò của khu vực KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với tiến trình hội nhập, đồng thời đề xuất những giải pháp phát triển KTTN tại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
  11. 3 2) Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. NXB Chính Trị Quốc Gia. Tác phẩm đi sâu vào phân tích quá trình hình thành và phát triển thành phần KTTN ở thủ đô trên cơ sở những đặc trưng về kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương. Cùng đó là những giải pháp mang tính đặc thù cho Hà Nội trong vấn đề này. 3) Đinh Thị Thơm (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới, thực trạng và những vấn đề đặt ra, NXB Khoa học - Xã Hội, Hà Nội. Tác phẩm chủ yếu nhấn mạnh đến quá trình tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân ở Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới, phân tích những thành tựu đạt được. Những yếu kém cần khắc phục cùng với những giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân. 4) Nguyễn Văn Thức (2004), Sở hữu lý luận và vận dụng ở Việt Nam, NXB Khoa học - Xã Hội, Hà Nội. Tác phẩm trình bày và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của sở hữu tư liệu sản xuất trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới 5) Nguyễn Thanh Tuyền, Lương Minh Cừ, Nguyễn Quốc Tế (2006), Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Đây là sự tổng hợp của gần 50 bài viết hội thảo khoa học nhằm phân tích và làm rõ những luận cứ khoa học về sự tồn tại khách quan của sở hữu tư nhân và KTTN. Từ đó đề ra những giải pháp phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN. Luận văn thạc sĩ : 1) Nguyễn Thị Hậu (2011), Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2020, Luận văn thạc sĩ , Đại học Kinh tế TP. HCM. Tác phẩm đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của thành phần kinh tế tư nhân tại Đồng Nai.
  12. 4 2) Hoàng Nguyễn Hồng Hòa (2003), Tình hình phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP. HCM - những vấn đề đặt ra và giải pháp, Luận văn thạc sĩ trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. Tác phẩm đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của thành phần kinh tế tư nhân tại Tp. HCM trong giai đoạn đầu của thiên niên kỷ mới. 3) Lưu Thị Thái Tâm (2007), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An Giang : Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. Tác phẩm đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của thành phần kinh tế tư nhân tại An Giang. 4) Hoàng Thanh Tân (2000), Một Số Giải Pháp Hỗ Trợ Phát Triển Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ Khu Vực Kinh Tế Tư Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh Trong Giai Đoạn Hiện Nay, Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. Luận văn tập trung vào các giải pháp về tài chính, nhân sự và điều hành nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 5) Hoàng Thị Thu Hiền (2011), Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP. HCM. Tác phẩm tập trung vào quá trình hình thành và vận động của thành phần kinh tế tư nhân tại Đồng Nai. Cùng các giải pháp tác động đến môi trường hoạt động nhắm thúc đẩy sự phát triển của thành phần KTTN tại địa phương. 6) Nguyễn Hữu Trinh (2011), Phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020 , Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP. HCM. Tác phẩm đề cập đến thành phần KTTN tại Tp. HCM trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra. Bên cạnh đó là các yêu cầu cần thực hiện để phát triển thành phần kinh tế này trong bối cảnh hiện tại.
  13. 5 Luận án tiến sĩ 1) Nguyễn Văn Sáng (2009), Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. . Công trình nghiên cứu khoa học 1) Nguyễn Minh Tuấn (2005), Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM . Trong công trình này, tách giả tập trung vào phân tích đánh giá các đóng góp của KTTN vào tình hình phát triển kinh tế xã hội nói chung trên địa bàn thành phố. Cùng với đó là những thuận lợi, khó khăn bên cạnh những giải pháp được tác giả đưa ra rất chi tiết. 2) Hồ Trọng Viện (2007), Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành Phố Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH. Công trình này được tác giả đề cập sâu đến vấn đề quản lý của nhà nước đến với thành phần KTTN. Làm rõ những điểm còn hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của nhà nước đến với thành phần KTTN ở thành phố. Tóm lại các công trình khoa học trên chưa nghiên cứu thực trang phát triển của KTTN đến giai đoạn 2013 và đề ra giải pháp đến năm 2025. Do đó luận văn của tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu KTTN ở giai đoạn này. 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng khung lý luận của đề tài, làm rõ các vấn đề có liên quan đến KTTN; Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của KTTN trên địa bàn Tp. HCM trong giai đoạn 2005 - 2013; Dự báo xu hướng vận động của thành phần KTTN trên địa bàn Tp. HCM trong thời gian sắp đến. Đề xuất 1 số giải pháp cơ bản về quản lý phát triển thành phần KTTN tại Tp. HCM đến năm 2025. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
  14. 6 KTTN là khái niệm rộng lớn, sâu sắc cả về phương diện nhận thức lý luận lẫn và cả về khảo sát điều tra. Vì vậy, do khả năng và điều kiện có hạn. Trong đề tài này, tác giả xin giới hạn về đối tượng và phạm vi nghiên cứu lại như sau: Về đối tượng nghiên cứu _ Luận văn tập trung nghiên cứu về KTTN, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp của khu vực tư nhân bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; công ty TNHH; công ty cổ phần (bao gồm hình thức cả công ty cổ phần có vốn đầu tư của nhà nước nhưng dưới 50% vốn điều lệ). _ Với lĩnh vực hoạt động gồm : Nông - lâm - thủy sản ; công nghiệp xây dựng và dịch vụ Về phạm vi nghiên cứu : _ Theo không gian : Tiến hành nghiên cứu các đối tượng trên tại địa bàn 24 quận huyện trực thuộc Tp. HCM. _ Theo thời gian : Tiến hành nghiên cứu các đối tượng trên vào thời gian từ năm 2005 - 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên như: _ Duy vật biện chứng; _ Trừu tượng hóa khoa học; _ Logic kết hợp với lịch sử; _ Phương pháp nghiên cứu tại bàn. 6. Kết cấu của luận văn Theo dự kiến thì đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương là _ Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân _ Chương 2 : Thực trạng phát triển kinh tư nhân trên địa bàn Tp. HCM giai đoạn 2005 - 2013 _ Chương 3 :Quan điểm và giải pháp phát triển Kinh tế tư nhân tại Tp. HCM đến năm 2025
  15. 7 Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tư nhân 1.1 Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân 1.1.1 Sở hữu tư nhân "Sở hữu" là một phạm trù kinh tế vừa có tính chất xuất phát điểm vừa cơ bản của kinh tế chính trị học. Nếu chúng ta xem chiếm hữu là một hoạt động có tính tự nhiên của con người nhằm khai phá và chinh phục thiên nhiên rồi từ đó tạo ra được của cải vật chất. Thì sở hữu cũng chính là hình thức xã hội của chiếm hữu. Quan niệm của K.Marx về sở hữu (tư hữu) với tư cách là nội dung cơ bản, mang tính quyết định trong ba nội dung của quan hệ sản xuất. Cụ thể theo ông quan niệm về sở hữu như sau: _ Sở hữu là một điều kiện của sản xuất, là nền móng của toàn bộ kết cấu xã hội, do đó, của mọi hình thái đặc thù nhất định của nhà nước; _ Quan hệ sở hữu biến đổi theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; _ Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ phân phối. Các quan điểm này được trình bày ở nhiều tác phẩm. Trong đó, có những tác phẩm viết riêng như “Tư bản”, “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844; có những tác phẩm viết chung với F. Engels như “Hệ tư tưởng Đức”, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”... Bên cạnh đó, có những tác phẩm riêng của Engels, với các luận điểm biểu hiện lập trường kiên định đấu tranh bảo vệ Marx về vấn đề “xóa bỏ chế độ tư hữu”, như “Chống Đuy-rinh”, “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản”… (Nguyễn An Ninh, 2015) Bên cạnh đó, dưới quan điểm của luật pháp, theo chương XII về "Nội dung quyền sở hữu" thuộc Bộ luật dân sự 2005. Nêu rõ về quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu (quyền nắm giữ, quản lý tài sản); quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản) và quyền định đoạt (quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó). Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu phạm trù sở hữu qua cách diễn đạt như sau :
  16. 8 Sở hữu là quan hệ giữa người và người trong việc chiếm hữu của cải. Sự phát triển của các hình thức sở hữu là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quy định. Nội dung của sở hữu luôn được xét trên 2 mối quan hệ bao gồm: _ Quan hệ giữa chủ thể sở hữu với đối tượng sở hữu; _ Và quan hệ người với người trong quá trình sản xuất. Lịch sử xã hội loài người đã chứng kiến sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Tương ứng với đó là sự thay đổi các chế độ và hình thức sở hữu khác nhau. Với mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ có một hình thức sở hữu đặc trưng giữ vị trí thống trị. Cho đến nay chủ nghĩa Marx - Lenin đã chỉ ra 5 hình thức sở hữu đặc trưng cho 5 hinh thái kinh tế xã hội từ thời nguyên thủy đến hiện tại bao gồm: _ Cộng sản nguyên thủy; _ Chiếm hữu nô lệ; _ Sở hữu phong kiến; _ Sở hữu tư bản; _ Và sở hữu cộng sản. Tất nhiên trong xã hội loại người không chỉ dừng lại với 5 hình thái sở hữu như vừa nêu trên. Mà theo thời gian còn sẽ xuất hiện thêm nhiều hình thái sở hữu khác. Trước mắt chúng ta đã có thể bắt gặp được sự pha trộn kết hợp về sở hữu chẳng hạn như : sở hữu hỗn hợp tồn tại trong hiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Như vậy ta có thể kết luận rằng các hình thái sở hữu luôn vận động, phát triển và không cố định ở một con số nào đó. Bất kể đó là một hình thái sở hữu hoàn toàn mới hoặc chỉ đơn thuần là sự pha trộn - kết hợp của những hình thái sở hữu đã từng xuất hiện trong quá khứ.. Trong giai đoạn trước "Đổi mới", chúng ta từng coi việc xác lập chế độ công hữu là mục tiêu. Dẫn đến việc nóng vội trong việc xóa bỏ đi tư hữu, đẩy mạnh sự phát triển của công hữu để sớm có CNXH. Qua những hành động mang tính chất vội vã như dồn tất cả ruộng đất vào hợp tác xã, quốc hữu hóa toàn bộ xí nghiệp, biến từng địa phương thành một pháo đài riêng rẽ. Cuối cùng khiến cho nền kinh tế bị rơi vào tình trạng "ngăn sông cấm chợ", đình đốn trì trệ trong suốt một thời gian
  17. 9 dài. Trong những năm gần đây lại xuất hiện quan điểm coi sở hữu chỉ là phương tiện. Thực tiễn những năm đổi mới vừa qua đã cho thấy cả 2 quan niệm trên đều chưa đúng, chưa đầy đủ và mang tính phiến diện rất cao. Vì thế để trung hòa, quan điểm trong giai đoạn hiện tại của Đảng CSVN (1991, trang 79) về sở hữu là: "Coi sở hữu vừa là mục tiêu vừa là phương tiện. Vì sở hữu nói riêng và quan hệ sản xuất nói chung không chỉ đơn giản như phương tiện thông thường mà có thể thay đổi từ phương tiện này sang phương tiện khác. Là một bộ phận cấu thành hữu cơ của một hình thái kinh tế xã hội nhất định. CNXH có những đặc trưng riêng về sở hữu, những quan hệ sản xuất và phân phối nảy sinh từ chế độ sở hữu đó". Ngày nay phần lớn các quan điểm đều cho rằng mặc dù có những biểu hiện rất đa dạng và phong phú. Nhưng tựu chung lại trên thực tế chỉ tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản là: _ Sở hữu nhà nước; _ Sở hữu tư nhân; _ và sở hữu hỗn hợp. Ở Việt Nam , trong văn kiện đại hội lần X của Đảng CSVN (2006, trang 83) cũng đã xác định : “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế gồm: _ Kinh tế nhà nước; _ Kinh tế tập thể; _ Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân); _ Kinh tế tư bản nhà nước; _ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.” Nhận ra được sự đa dạng, phong phú của sở hữu và tìm ra phương pháp ứng dụng chúng vào cuộc sống chính là đòn bẩy quan trọng để mở đường thúc đẩy sản xuất đi lên từ đó đưa nền kinh tế phát triển. Hướng đến việc giải phóng mọi năng lực sản xuất, chính là hướng đến việc phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống của người dân. Đây mới chính là "bản chất của sở hữu trong CNXH". Trong công cuộc đổi mới hiện nay,
  18. 10 việc nhận thức sở hữu theo phương thức tư duy mới, chính là điểm mấu chốt quan trọng để phát huy bản chất, vai trò động lực của sở hữu trong quá trình xây dựng CNXH (Nguyễn Thanh Tuyền, 2006) Đứng trên góc độ về luật pháp, theo điều 211 bộ luật dân sự năm 2005 thì "Sở hữu tư nhân" là sở hữu cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu tư bản tư nhân. Như vậy, theo quan điểm vừa nêu trên thì "Sở hữu tư nhân" sẽ được hiểu là: "Sở hữu các tư liệu tiêu dùng cá nhân thường được coi là sở hữu cá nhân và sở hữu tư liệu sản xuất thường được hiểu là sở hữu tư nhân." Tóm lại chúng ta thấy rằng "Sở hữu tư nhân" là quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của tư nhân trong việc chiếm hữu, quyết định cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh, chi phối và hưởng lợi từ kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Kinh tế tư nhân Ở Việt Nam hiện tại có nhiều cách thức khác nhau để hiểu về KTTN chẳng hạn như: _ Theo nghĩa rộng: Khu vực KTTN là khu vực dân doanh bao gồm các doanh nghiệp của tư nhân trong nước, kể cả các HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp phi nông nghiệp và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên doanh 100% vốn. Với cách hiều này sẽ đánh giá tương đối chính xác tiềm năng của khu vực KTTN, tuy nhiên thường gặp khó khăn khi thống kê, khi không phân biệt được phần góp vốn của nhà nước trong các liên doanh cũng như công ty cổ phần mà nhà nước góp vốn. _ Theo nghĩa hẹp: Khu vực KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhưng không bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy số liệu thống kê theo cách phân loại này thì khi phân chia nền kinh tế thành ba khu vực gồm có "doanh nghiệp quốc doanh", "doanh nghiệp ngoài quốc doanh" và "doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài".
  19. 11 Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng KTTN là kinh tế ngoài quốc doanh nhưng không bao gồm kinh tế tập thể... Theo Ban tư tưởng văn hóa Trung ương (2002, trang 24), quan điểm của Đảng về KTTN được đưa ra trong hội nghị lần 5 khóa IX vào tháng 3/2002: "KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân". Quan điểm về KTTN tiếp tục được nêu ra trong văn kiện đại hội X, xác định kinh tế nước ta cùng lúc tồn tại nhiều hình thức sở hữu trên cơ sở tồn tại nhiều thành phần kinh tế : KTNN, Kinh tế tập thể ; KTTN ( bao gồm cá thể hộ tiểu chủ và tư bản tư nhân ), Kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Đảng CSVN, 2006). Từ những cách hiểu trên và sự tiếp cần hiểu trên và sự tiếp cận quan điểm của Đảng về KTTN có thể đi đến một nhận thức về KTTN như sau: "KTTN là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể vác các loại hình doanh nghiệp của tư nhân." Các loại hình kinh doanh của KTTN đều có điểm chung là dựa trên sở hữu tư nhân nhưng có sự khác nhau về trình độ sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm hiện hành ở nước ta thì KTTN bao gồm hai loại hình như sau : _ Một là kinh tế "cá thể tiểu chủ": gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, với qui mô hỏ hơn các loài hình doanh nghiệp của tư nhân, chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình _ Hai là kinh tế "tư bản tư nhân": gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên cơ sở tư hữu lớn về tư liệu sản xuất với qui mô lớn hơn cá thể, tiểu chủ, có thuê mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp như : doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh. (Nguyễn Thanh Vân, 2003). Trên phương diện pháp luật, từ luật doanh nghiệp 2005 cho đến luật doanh nghiệp 2014. Các loại hình doanh nghiệp sau đây nếu do tư nhân đứng tên thành lập
  20. 12 và có phần góp vốn ( cổ phần ) lớn hơn 50% thì cũng có thể được xem là các doanh nghiệp ở khu vực KTTN. : _ "Doanh nghiệp tư nhân": Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. _ "Công ty TNHH": Doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. _ "Công ty cổ phần": Doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ thành nhiều phần bằng nhau và được gọi là cổ phần, cổ đông góp vốn chỉ trịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. _ "Công ty hợp danh": Doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Ngoài 2 thành viên hợp danh còn có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả vận dụng quan điểm của Đảng về KTTN được đưa ra trong hội nghị lần 5 khóa IX vào tháng 3/2002 là quan điểm xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn. 1.1.3 Đặc điểm và bản chất của kinh tế tư nhân 1.1.3.1 Đặc điểm của kinh tế tư nhân Do nhiều yếu tố lịch sử để lại mà KTTN ở Việt Nam bên cạnh những đặc điểm chung như mọi khu vực KTTN trên thế giới còn có thêm những đặc điểm riêng biệt đến từ quá trình "chuyển đổi" khi bước từ giai đoạn dự định xóa sổ KTTN sang phục hồi và phát triển lại thành phần kinh tế này. Một cách tổng quát thì KTTN ở nước ta có những đặc điểm như sau :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2