Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
lượt xem 2
download
Mục đích của luận văn là đánh giá đúng thực trạng làng nghề ở huyện Từ Liêm. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề của huyện trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THỌ Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Danh Tốn Hà nội - 2005
- MỤC LỤC Mở đầu................................................................................................................. 2 Chƣơng Phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện 1. đại hoá nông nghiệp, nông thôn: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm của một số địa 7 phƣơng........................................ 1.1. Lý luận chung về làng nghề và phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn........................................................................................... 7 1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương.......... 29 Chƣơng Thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến 2. trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.................................................................................................. 37 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Từ Liêm và ảnh hưởng của nó đối với phát triển làng 37 nghề......................... 2.2. Tình hình phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm..................... 43 2.3. Nhận xét đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông 61 thôn............................................................ Chƣơng Quan điểm định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển 3. làng nghề ở huyện Từ Liêm trong thời gian tới.................................. 73 3.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đối với sự phát triển của các làng nghề ở huyện Từ 73 Liêm...................................................... 3.2. Quan điểm định hướng phát triển làng nghề............................ 77 3.3. Giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề.................................... 85
- Kết luận................................................................................................................ 99 Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................. 100
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, xây dựng nông thôn ngày càng giầu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Phát triển làng nghề là một trong những nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của làng nghề trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới… Từ Liêm là một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội. Vào đầu những năm 1990 nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu GDP của huyện (khoảng 70%). Trong những năm gần đây có nhiều công trình kinh tế văn hoá xã hội lớn của Thủ đô Hà Nội và cả nước được xây dựng trên đất Từ Liêm. Quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở huyện Từ Liêm đã tạo nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời đã và đang đặt huyện Từ Liêm trước những thách thức lớn lao. Một trong những thách thức quan trọng là: một bộ phận đáng kể lao động nông thôn không còn đất canh tác nhưng họ lại không có trình độ tay nghề thích ứng để chuyển sang những
- ngành nghề mới, mức độ thu hút lao động của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ đóng trên địa bàn huyện còn thấp. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của huyện Từ Liêm gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh ấy phát triển làng nghề là nhu cầu cấp thiết nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đồng thời giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn ở huyện Từ Liêm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, các làng nghề ở huyện Từ Liêm còn chưa phát triển, còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy đã hạn chế vai trò của nó trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Để làng nghề ở Huyện Từ Liêm thực sự đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thì vấn đề cần thiết là phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục các hạn chế trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, động thái và xu hướng vận động của nó. Với những yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn như trên, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề “Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” là hết sức cần thiết và tôi chọn đó làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển làng nghề ở nông thôn là vấn đề hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nên đã thu hút được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình khoa học được công bố như: - “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của Bùi Văn Vượng. NXB. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 1998. - “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá” của Tiến sỹ Dương Bá Phượng, NXB. Khoa học Xã hội, 2001.
- - Chuyên đề “Phát triển làng nghề thủ công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010” ,Phòng quản lý công nghiệp ngoài quốc doanh - Sở Công nghiệp Hà Nội, năm 2000. - “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng ven Thủ đô Hà Nội” của Tiến sỹ Mai Thế Hởn, Tạp chí Khoa học công nghệ môi trường, số 5 /1999. - “Làng nghề truyền thống trong quá trinh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Tiến sỹ Trần Minh Yến. NXB. Khoa học Xã hội, năm 2004. Ngoài ra còn có nhiều đề tài, bài báo khác cũng đề cập đến vấn đề làng nghề nói chung và làng nghề Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích Mục đích của luận văn là đánh giá đúng thực trạng làng nghề ở huyện Từ Liêm. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề của huyện trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. * Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị sự phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của làng nghề ở huyện Từ Liêm trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn chú trọng đến các phương pháp nghiên cứu khác như: phân tích và tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê kinh tế, điều tra thực tế, phân tích dự báo… 6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn * Những đóng góp của luận văn: - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề và phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương điển hình về phát triển làng nghề. - Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu , có tính khả thi nhằm phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong thời gian tới. * Ý nghĩa của luận văn
- Góp thêm cơ sở khoa học vào việc hoạch định chính sách phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm và các địa phương có điều kiện tương tự trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm của một số địa phương. Chương 2. Thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Chương 3. Quan điểm định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong thời gian tới.
- Chƣơng 1 PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Lý luận chung về làng nghề và phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 1.1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề 1.1.1.1. Khái niệm: * Nghề truyền thống Nghề truyền thống là những nghề thủ công nghiệp được hình thành tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại một vùng hay một làng nào đó. Từ đó hình thành lên các làng nghề, phố nghề, xã nghề. Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và công nghệ truyền thống, có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Mỗi nghề bao giờ cũng có ông tổ của nghề được dân làng ghi công ơn và thờ phụng từ đời này sang đời khác. Nghề truyền thống ở nước ta rất phong phú đa dạng, có những nghề đã hình thành và tồn tại hàng trăm năm, nhiều sản phẩm đã từng nổi tiếng trong nước và thế giới, ví dụ như:nghề gốm sứ Bát Tràng, nghề dệt tơ lụa Vạn Phúc Hà Đông, nghề nấu rượu làng Vân… Những nghề truyền thống được truyền trong phạm vi từng làng. Trong những làng có nghề truyền thống thì đa số người dân biết làm nghề đó, ngoài ra họ còn có thể phát triển những nghề khác nhưng những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nghề truyền thống. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi quy trình công nghệ mới với những vật liệu mới. Vì vậy khái niệm nghề truyền thống cũng
- được mở rộng hơn. Khái niệm này có thể được hiểu là: Nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, được truyền từ đời này qua đời khác còn tồn tại đến ngày nay kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống và sản phẩm của nó vẫn thể hiện những nét văn hoá đặc sắc của dân tộc. * Làng nghề Đến nay vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề. - Quan niệm thứ nhất: làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động cho một nghề thủ công và lấy đó làm nghề sinh sống chủ yếu. - Quan niệm thứ hai: làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công, nhưng không nhất thiết toàn bộ dân làng đều làm nghề thủ công. Người thợ thủ công nhiều khi cũng là người làm nghề nông nhưng do yêu cầu chuyên môn hoá họ chuyển sang sản xuất hàng thủ công ngay tại làng. - Quan niệm thứ ba: làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nó quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo kỉểu phường hội và có cùng tổ nghề. - Quan niệm thứ tư: làng nghề là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông. Hiện nay, các địa phương khi xem xét, công nhận danh hiệu làng nghề đều dựa trên các tiêu chí sau: - Tỷ lệ hộ lao động làm nghề từ 40% trở lên. - Giá trị sản xuất từ nghề đó chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của các hộ. - Đó có thể là nghề thủ công hoặc dịch vụ.
- Từ các quan niệm trên cho thấy làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn gắn liền với hai yếu tố “làng" và “nghề”. Làng là khối dân cư ở nông thôn tồn tại trong một không gian địa lý nhất định làm thành một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt. Phần lớn các làng xưa kia đều là nơi sản xuất nông nghiệp. Sau đó do yêu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng nhiều sản phẩm hơn vì vậy một số nghề phi nông nghiệp đã xuất hiện, có các hộ vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề hoặc có hộ tách khỏi nông nghiệp để chuyên sản xuất nghề. Dần dần nghề phi nông nghiệp đã chiếm ưu thế. Phần lớn các nghề trong làng nghề thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Ngày nay, do sự phát triển của kinh tế hàng hoá đã xuất hiện nhiều người chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ, các cơ sở sản xuất chuyên làm nghề thủ công, vì vậy nghề nghiệp được mở rộng sang cả lĩnh vực buôn bán. Như vậy yếu tố “nghề” trong làng nghề không nên hiểu là tất cả các nghề tạo ra thu nhập, tạo việc làm nói chung mà “nghề” ở đây phải là những nghề phi nông nghiệp. Từ cách tiếp cận trên có thể rút ra khái niệm làng nghề như sau: Làng nghề là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông. * Làng nghề truyền thống Khái niệm làng nghề truyền thống được khái quát dựa trên hai khái niệm làng nghề và nghề truyền thống được trình bày ở trên. Như vậy làng nghề truyền thống trước hết là những làng nghề đã tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi qui tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ trong sản
- xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những chế ước xã hội và gia tộc. Trong các làng nghề truyền thống thường có tuyệt đại bộ phận dân số làm nghề truyền thống hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối. Song sự truyền nghề không phải là sự sao chép. Mỗi làng nghề, mỗi thợ thủ công khi tiếp thu nghề đều có những cải tiến, sáng tạo làm cho sản phẩm của mình có những nét độc đáo riêng so với sản phẩm của người khác, làng khác. * Phát triển làng nghề Theo từ điển tiếng Việt năm 2004 phát triển là một khái niệm chỉ sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Với ý nghĩa đó phát triển làng nghề có thể được hiểu đó là sự củng cố, duy trì và hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề hiện có, tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích thúc đẩy sự ra đời của các làng nghề mới. Từ đó có thể sử dụng một cách có hiệu quả những nguồn lực sẵn có ở nông thôn, đẩy mạnh sự chuyên môn hoá sản xuất và tạo ra nhiều sản phẩm hơn đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.1.1.2. Phân loại làng nghề Việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi tính đa dạng và phong phú của nó. Hiện nay cả nước có trên 1500 làng nghề, trong đó khoảng 2/3 là làng nghề truyền thống và chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Có thể chia làng nghề theo hai tiêu thức sau: - Phân theo số lượng nghề. + Làng một nghề: là những làng ngoài nghề nông ra chỉ cỏ thêm một nghề thủ công duy nhất.
- + Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc nhiều nghề khác. - Phân loại theo thời gian hình thành. + Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và còn tồn tại cho đến ngày nay. + Làng nghề mới: là những làng nghề xuất hiện trong thời gian gần đây do sự phát triển lan toả của các làng nghề truyền thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác. Một số làng nghề được hình thành do chủ trương của một số địa phương nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân. cho thợ đi học nghề ở các nơi khác rồi về dạy lại cho người dân ở địa phương mình. Như vậy về cơ bản làng nghề mới là những làng nghề mới xuất hiện trong những năm gần đây (sau cách mạng tháng tám), đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. 1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề Quá trình phát triển của làng nghề chịu tác động của nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể có những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi làng nghề do có những đặc điểm khác nhau về các điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hoá nên sự tác động của những nhân tố này là không giống nhau. Tuy nhiên. hiểu một cách khái quát chúng bao gồm những nhân tố cơ bản sau: * Một là, nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển. Nguồn nhân lực của làng nghề bao gồm những nghệ nhân, những người thợ thủ công và chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời họ là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm yếu tố văn hóa
- dân tộc. Hiện nay ở nhiều làng nghề truyền thống vẫn còn những nghệ nhân tâm huyết với nghề, muốn giữ gìn và phát triển nghề. Bên cạnh đó, một lực lượng lao động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ có khả năng thích ứng với những điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, là nhân tố cốt yếu nhất quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh ở các làng nghề. Song một hạn chế rất lớn đối với nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ở các làng nghề nói riêng là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, trình độ chuyên môn và trình độ văn hoá thấp, nhất là đối với các chủ doanh nghiệp. Đây là một khó khăn cơ bản trong việc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hóa . * Thứ hai, nguồn vốn Đây là một nguồn lực vật chất rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của nguồn vốn là đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng, đầu tư đổi mới công nghệ. Vì vậy sự phát triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn huy động được. Trước đây vốn của các hộ sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé chủ yếu là vốn tự có và vốn vay của người thân nên đã làm hạn chế tăng trưởng sản xuất. Ngày nay, sự phát triển của thị trường luôn đòi hỏi một lượng vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu phát triển. Vì vậy đây là khó khăn cần tháo gỡ, cần có sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ phía Nhà nước. * Thứ ba, yếu tố thị trường Sự tồn tại và phát triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào thị trường và sự biến động của nó. Những làng nghề có khả năng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, có khả năng tiêu thụ lớn thường có tốc độ phát triển nhanh. Điều này đã được chứng minh ở sự phát triển của một số làng nghề gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ, chế biến lương thực, thực phẩm. Ngược lại một số làng nghề không phát triển được, ngày càng mai một, giảm sút, thậm chí có nguy cơ tan rã không duy trì được nghề do sản phẩm làm ra không đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường hoặc nhu cầu thị
- trường không cần đến loại sản phẩm đó nữa. Chẳng hạn như: cày bừa (Đông Thọ, Bắc Ninh), giấy dó (Bưởi, Hà Nội), pháo (Bình Đà, Hà Tây)… Ngay cả trong một nghề cũng có những làng nghề phát triển trong khi làng nghề khác lại không phát triển được. Ví dụ như nghề gốm sứ ở làng nghề Bát Tràng (Hà Nội) không những giữ được nghề mà còn lan toả sang các làng khác, tạo thành một vùng nghề gốm sứ trong khi làng nghề gốm Ánh Hồng (Quảng Ninh) làng nghề gốm sứ Cậy (Hải Dương) thì sa sút bởi sản phẩm làm ra không đáp ứng được những đòi hỏi của người tiêu dùng trên thị trường. Như vậy, rõ ràng thị trường và sự phát triển của thị trường đã tác động rất mạnh tới phương hướng phát triển, cách thức sản xuất kinh doanh, cơ cấu sản phẩm và là động lực thúc đẩy sản xuất của làng nghề. Tuy nhiên nếu thị trường không ổn định sẽ gây ra những khó khăn và bấp bênh cho sản xuất của làng nghề. * Thứ tư, trình độ kỹ thuật và công nghệ Trình độ kỹ thuật và cộng nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và giá thành của sản phẩm, đến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trên thị trường và cuối cùng là quyết định đến sự tồn tại phát triển hay suy vong của một cơ sở sản xuất, một ngành nghề nào đó. Nhận thức được điều đó nhiều làng nghề đã đổi mới trang thiết bị, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho các làng nghề. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do đặc điểm kỹ thuật công nghệ của một số làng nghề vẫn còn mang nặng tính chất thủ công, thô sơ lạc hậu nên đó vẫn là một trong những nhân tố làm cản trở quá trình phát triển các làng nghề. * Thứ năm, kết cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống các đường giao thông, điện, cấp và thoát nước, bưu chính viễn thông… có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành,
- tồn tại và phát triển của các làng nghề. Thực tế ngày càng cho thấy rõ làng nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Đây là yếu tố có tác dụng tạo điều kiện, tiền đề cho sự ra đời và phát triển của làng nghề, tạo điều kiện khai thác và phát huy những tiềm năng sẵn có của làng nghề. Sự phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo việc vận chuyển và cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng giao lưu hàng hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông đã giúp các chủ thể sản xuất kinh doanh nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính xác thông tin thị trường để có những ứng xử kịp thời. Tuy nhiên cho đến nay sự phát triển của các làng nghề vẫn gặp phải không ít khó khăn do ảnh hưởng của sự yếu kém và thiếu đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng. * Thứ sáu, nguồn nguyên vật liệu Đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của các làng nghề. Trước đây nguồn vật liệu được coi là một trong những điều kiện tao nên sự hình thành và phát triển của các làng nghề truyền thống. Hiện nay nhờ sự hỗ trợ tích cực của các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện kỹ thuật vấn đề này trở nên không quan trọng đối với sự phát triển của các làng nghề. Tuy nhiên, vấn đề khối lượng, chất lượng chủng loại và khoảng cách từ cơ sở sản xuất tới nơi có nguồn nguyên vật liệu vẫn có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm của các đơn vị sản xuất. Cho đến nay nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho một số làng nghề truyền thống vẫn phong phú đặc biệt là nguyên liệu cho các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm. Nhưng đối với nhiều làng nghề thì đây lại là một khó khăn gây cản trở tới sản xuất vì nguồn nguyên liệu vật liệu đang bị cạn kiệt dẫn đến không đủ để đáp ứng cho sản xuất. Chẳng hạn như nguyên liệu dùng để sản xuất chiếu cói ở Nga Sơn Thanh Hoá, gỗ quý cho sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ… * Bảy là, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
- Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển hay suy vong của các làng nghề.Thời kỳ trước đổi mới chúng ta chỉ tập trung phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, không chấp nhận kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể. Các hộ sản xuất trong các làng nghề truyền thống không được coi là các chủ thể kinh tế độc lập. Đó là một nhân tố khiến cho các làng nghề không phát triển được. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay các làng nghề đã phục hồi và phát triển mạnh. Sự chuyển biến quan trọng này được tác động bởi các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và nhiều Nghị quyết Trung ương đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế nông thôn, đề ra nhiều biện pháp, chính sách phát triển toàn diện kinh tế – xã hội nông thôn trong đó có làng nghề. Một trong những chính sách đặc biệt quan trọng trong thời kỳ đổi mới có tác dụng phát huy sức mạnh nội lực của làng nghề, đó là chính sách phát triển các thành phần kinh tế. Với chính sách này các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể trước đây không được chấp nhận nay được khuyến khích phát triển. Chính sách này đã có tác động thúc đẩy tất cả các thành phần kinh tế tồn tại trong làng nghề cùng phát triển, làm cho làng nghề được phục hồi và phát triển mạnh. Đồng thời chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã kính thích sản xuất trong các làng nghề phát triển vì nó mở rộng thêm nhiều thị trường mới. Ngoài ra còn có nhiều chính sách khác như: chính sách miễn giảm thuế, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ… đã có tác động tích cực tới sự phát triển của các làng nghề. Trên cơ sở đổi mới đường lối, chính sách kinh tế một loạt các văn bản pháp luật cũng được ra đời và ngày càng hoàn thiện như: luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, luật đất đai… đã tạo môi trường pháp lý thụân lợi cho sự phát triển của làng nghề. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có chính sách cần thiết và đồng bộ dành riêng cho sự phát triển làng nghề trong chiến lược
- phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn mà nó chỉ được tác động thông qua nhiều chính sách khác. 1.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 1.1.3.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Lần đầu tiên tại Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khoá VII Đảng ta đã đưa ra một khái niệm kép về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và được phát biểu như sau: “Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là qúa trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh,có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và ngoài nước. - Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá… - Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với công nghệ ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị. - Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các làng nghề mới bao gồm cả tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp, các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- - Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện đại”. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn được cụ thể hoá thêm một bước tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX như sau: “Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học; đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hóa, điện khí hóa; qui hoạch sử dụng đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng. chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và dân cư ở nông thôn”. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được cụ thể hoá hơn nữa tại Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX. “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá; ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, qui hoạch phát
- triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn”. Từ những quan điểm trên, cần phải tìm hiểu làng nghề có vai trò như thế nào trong việc đáp ứng các yêu cầu và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 1.1.3.2. Vai trò của phát triển làng nghề trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. * Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là tạo ra một cơ cấu kinh tế mới, hợp lý và hiện đại trong nông nghiệp, nông thôn. Cơ cấu kinh tế này mang những đặc điểm, tính chất của công nghiệp hoá, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá. Do đo tất yếu phải chuyển nền kinh tế nông thôn với cơ cấu thuần nông, sản xuất tự cấp, tự túc là chủ yếu sang nền kinh tế nông thôn công nghiệp hoá với cơ cấu nông, công nghiệp, dịch vụ và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một bước mới về chất làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn bằng các nguồn lực từ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Với mục tiêu như vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngày càng được thúc đẩy và diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển của mình các làng nghề đã tỏ rõ vai trò tích cực đối với sự chuyển dịch này. Nó thể hiện ở chỗ góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn