Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
lượt xem 5
download
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về vấn đề nhà ở và phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp; thực trạng vấn đề nhà ở và nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THIỆU THÀNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI – GIAI ĐOẠN 2011-2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.31.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN VĂN SÁNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu sử dụng đều trung thực và chính xác.
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của quý thầy cô trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh; sự quan tâm tạo điều kiện của cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai; sự giúp đỡ từ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tất cả những yếu tố này đã tạo cho tôi nguồn động lực lớn, giúp tôi theo đuổi và hoàn thành khóa học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy - Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng! TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2012 Học viên: Nguyễn Thiệu Thành Lớp Cao học Kinh tế Chính trị - Khóa 20 Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành BẢNG THỐNG KÊ HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU 1. Tháp nhu cầu Maslov’s 2. Chỉ số giá nhà ở/thu nhập của hộ gia đình ở một số quốc gia 3. Vị trí địa lý tỉnh Đồng Nai 4. Thống kê số lượng KCN tại Đồng Nai đến năm 2012 5. Số người nhập cư vào Đồng Nai từ 2004 – 2009 6. Khu nhà trọ cho người thu nhập thấp tại Đồng Nai 7. Tỷ lệ hộ không có nhà ở phân theo thành thị và nông thôn, từ 1999 – 2009 8. Số lượng và phân bổ phần trăm số hộ có nhà ở chia theo thành thị/nông thôn và loại nhà ở 9. Phân bổ phần trăm số hộ có nhà ở chia theo thành thị/nông thôn và diện tích sử dụng, từ 1999 – 2009 10. Các loại đất phân lô bán nền tự phát dành cho người thu nhập thấp tại Đồng Nai 11. Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của của Công ty CP Đầu tư Phát triển Đô thị Sơn An 12. Tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở theo Quyết định số 295/QĐ-BXD ngày 22/03/2011 của Bộ Xây dựng (trích nội dung về chung cư cao tầng và nhà cấp 4) 13. Phụ lục 1: Tình hình triển khai thực hiện chương trình nhà ở cho công nhân khu công nghiệp 14. Phụ lục 2: Tình hình triển khai thực hiện chương trình nhà ở xã hội, nhà ở sinh viên và nhà ở cho người thu nhập thấp Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu 2. Lý do hình thành đề tài 3. Tình hình nghiên cứu đề tài 4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................1 CHƯƠNG I .................................................................................................................1 1.1 Đô thị hóa và sự gia tăng dân số .................................................................................. 1 1.1.1 Quá trình đô thị hóa .............................................................................................. 1 1.1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 1 1.1.1.2 Phân loại đô thị hóa ..................................................................................... 4 1.1.2 Sự gia tăng dân số đô thị .................................................................................... 6 1.1.2.1 Các kiểu gia tăng dân số đô thị và cơ cấu dân cư đô thị .......................... 6 1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số đô thị ............................. 7 1.1.2.3 Dân cư đô thị có thu nhập thấp .................................................................. 8 1.2 Nhà ở đô thị và vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp ....................................... 11 1.2.1 Nhà ở đô thị và nhà ở cho người thu nhập thấp ............................................ 11 1.2.1.1 Đặc điểm đô thị Việt Nam ......................................................................... 11 1.2.1.2 Vấn đề nhà ở đô thị .................................................................................... 13 1.2.1.3 Khái niệm nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp..................................... 14 1.2.1.4 Đặc điểm nhà ở thu nhập thấp ................................................................. 15 1.2.2 Sự cần thiết phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp ................................ 16 1.2.2.1 Nhu cầu về nhà ở ........................................................................................ 16 1.2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở........................................ 16 1.2.2.3 Giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp ................................. 18 1.3 Kinh nghiệm phát triển nhà ở đô thị và nhà ở cho người thu nhập thấp ........... 19 1.3.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới .............................................. 19 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................... 19 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc...................................................................... 20 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Philippines .................................................................... 20 1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại một số địa phương trong nước .................................................................................................... 21 1.3.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 21 1.3.2.2 Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội ............................................................ 22 1.3.2.3 Kinh nghiệm của Bình Dương .................................................................. 23 1.3.3 Bài học kinh nghiệm phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp ................. 25 TÓM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................27 Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành CHƯƠNG II ..............................................................................................................28 2.1 Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của tỉnh Đồng Nai và tác động của nó đến vấn đề nhà ở.................................................................................................................... 28 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của tỉnh Đồng Nai ................................ 28 2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 28 2.1.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ......................................................................... 29 2.1.2 Sự tác động của đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội đến vấn đề nhà ở ...... 31 2.2 Tình hình phát triển nhà ở và nhà ở cho người thu nhập thấp ở tỉnh Đồng Nai ......................................................................................................................................... 33 2.2.1 Những tiêu chí và chính sách về nhà ở và nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai........................................................................................ 33 2.2.1.1 Những tiêu chí cơ bản ................................................................................ 33 2.2.1.2 Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp [4] ........ 36 2.2.2 Tình hình thực hiện chương trình phát triển nhà ở và nhà ở cho người thu nhập thấp ở tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 40 2.2.2.1 Tình hình chung về nhà ở.......................................................................... 40 2.2.2.2 Các loại hình đầu tư nhà ở cho người thu nhập thấp ............................. 41 2.3 Tình hình phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Đồng Nai.... 43 2.3.1 Thành tựu .......................................................................................................... 43 2.3.2 Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân của nó ................................................. 46 2.3.2.1 Về phía nhà nước ....................................................................................... 46 2.3.2.2 Về phía doanh nghiệp ................................................................................ 47 2.3.2.3 Về phía người có thu nhập thấp ............................................................... 47 TÓM TẮT CHƯƠNG II.........................................................................................50 CHƯƠNG III ............................................................................................................51 3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển nhà ở và nhà ở cho người có thu nhập thấp ................................................................................................. 51 3.1.1 Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước [21] [31] ........................ 51 3.1.2 Chính sách hỗ trợ của tỉnh Đồng Nai.............................................................. 53 3.2 Xu hướng, phương hướng và mục tiêu phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp tại Đồng Nai ........................................................................................................... 54 3.2.1 Xu hướng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp............................... 54 3.2.2 Phương hướng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Đồng Nai 55 3.2.2.1 Tại khu vực đô thị ...................................................................................... 55 3.2.2.2 Tại khu vực nông thôn............................................................................... 56 3.2.3 Mục tiêu phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Đồng Nai .......... 56 3.2.3.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 56 3.2.3.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 56 3.3 Các giải pháp phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Đồng Nai ......... 57 Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành 3.3.1 Định hướng chung ............................................................................................ 57 3.3.2 Các giải pháp cụ thể.......................................................................................... 58 3.3.2.1 Nhóm giải pháp về tài chính ..................................................................... 59 3.3.2.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch, kiến trúc và phát triển kết cấu hạ tầng khu dân cư .............................................................................................................. 62 3.3.2.3 Nhóm giải pháp về sử dụng đất ................................................................ 64 3.4 Khuyến nghị ............................................................................................................. 67 3.4.1 Đối với trung ương ............................................................................................ 67 3.4.2 Đối với tỉnh Đồng Nai ....................................................................................... 70 TÓM TẮT CHƯƠNG III .......................................................................................73 KẾT LUẬN ...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75 Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu Nhà ở là một loại hàng hóa đặc biệt chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản quốc gia, là tài sản có giá trị lớn của mỗi hộ gia đình, cá nhân và có vị trí quan trọng trên thị trường bất động sản. Trong đời sống xã hội, cải thiện chỗ ở là một nhu cầu cần thiết nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản của mỗi người, là điều kiện cần thiết để phát triển nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Nhu cầu tự thể hiện Nhu cầu tôn trọng Nhu cầu xã hội Nhu cầu an toàn Nhu cầu cơ bản Hình 1.1 Tháp nhu cầu Maslov’s Theo tháp nhu cầu Maslow’s – con người cố gắng thỏa mãn 5 nhu cầu theo cấp bậc từ thấp đến cao, khi các nhu cầu bậc thấp được thỏa mãn thì các nhu cầu ở bậc cao hơn sẽ xuất hiện. Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành - Nhu cầu cơ bản: còn được gọi là nhu cầu sinh lý, là những nhu cầu đảm bảo cho con người tồn tại như nhu cầu được ăn, uống, mặc, ngủ, nghỉ, tồn tại, phát triển giống nòi và các nhu cầu cơ thể khác. - Nhu cầu an toàn: là các nhu cầu như an toàn về tính mạng, an toàn về cảm xúc, không bị đe dọa… - Nhu cầu xã hội: khác với hai nhu cầu trên chỉ tập trung vào một chủ thể. Nhu cầu xã hội là những nhu cầu về tình yêu, quan hệ giao tiếp xã hội… - Nhu cầu tôn trọng: là những nhu cầu về tự trọng, tôn trọng người khác và được người khác tôn trọng. - Nhu cầu tự thể hiện: là những mong muốn của cá nhân sẽ đạt được và thể hiện mình là người hoàn hảo nhất. Ngày nay, nhà ở không chỉ là nơi cư trú đơn thuần mà còn là môi trường sống, môi trường lao động và sản xuất, môi trường văn hóa giáo dục. Nhà ở là tổ ấm của mọi gia đình, là tế bào của mọi xã hội. Vì vậy, có thể nói nhà ở là đại diện cho tổng hòa các nhu cầu, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. 2. Lý do hình thành đề tài Theo số liệu thống kê, quỹ nhà ở hiện nay không thiếu, nhưng người thu nhập thấp lại không có chỗ ở hoặc phải ở trong những căn hộ chật chội, thiếu tiện nghi bởi hiện tượng đầu cơ bất động sản hiện xảy ra phổ biến mà nhà nước chưa có chính sách hiệu quả để ngăn chặn. Giá cả của thị trường bất động sản nhà ở tăng nhanh trong khi thu nhập và tích lũy của người dân còn ở mức rất thấp; nhất là lực lượng cán bộ, công chức, viên chức và công nhân ở các khu công nghiệp, là đối tượng lao động có thu nhập chủ yếu từ lương mà mức tăng lương không theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường nói chung và thị trường nhà ở nói riêng. Do đó khả năng sở hữu một căn hộ của đối tượng này càng ngày càng khó khăn và bức xúc. Hiện nay, cùng với các địa phương: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Hải Phòng, Đồng Nai là tỉnh được Chính phủ cho phép thí điểm đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội phục vụ cho đối tượng thu nhập thấp là cán bộ công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân làm việc trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, không chỉ ở Đồng Nai mà kể cả các tỉnh thành lận cận, việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nhà ở cho người thu nhập thấp để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng đang hết sức khó khăn, không có một doanh nghiệp đầu tư kinh doanh bất động sản nào, nhất là doanh nghiệp tư nhân hào hứng tham gia. Và cũng không một ngân hàng nào, kể cả ngân Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành hàng Nhà nước hưởng ứng. Theo quy luật thị trường “có cầu có cung” trong khi nhà ở cho người thu nhập thấp là một nhu cầu có thật, lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn giảm thuế để kích cung; vậy thì tại sao trên thị trường bất động sản lại đang diễn ra tình trạng “đóng băng” trong phân khúc này? Vì vậy, tác giả đã đi vào nghiên cứu đề tài “ Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - Giai đoạn 2011 - 2020’’. Trên cơ sở đó đưa ra một vài giải pháp với hy vọng sẽ góp phần vào quá trình hoàn thiện chính sách của nhà nước và giải quyết được phần nào nhu cầu về nhà ở cho tầng lớp nhân dân có thu nhập thấp tại địa phương. Tuy nhiên với thời gian và lượng kiến thức có hạn, nên nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện như mong đợi. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của thầy cô, các bạn và những ai có tâm huyết tham gia nghiên cứu ở lĩnh vực này để tiếp tục bổ sung hoàn thiện đề tài hơn nữa. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Theo tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các giải pháp phát triển nhà ở nói chung, nội dung về nhà ở cho người có thu nhập thấp chỉ được đề cập như một thành phần nhỏ trong hệ thống nhà ở của toàn xã hội, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Có thể kể qua một số đề tài nghiên cứu có liên quan như sau: - Tiến sĩ Đinh Văn Ân và tập thể các tác giả đã nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam”, đây là công trình khá công phu với đầy đủ cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp để phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam trong thời gian tới. Nghiên cứu này có thể xem là tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân có quan tâm đến sự phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam nói chung và loại hình nhà ở cho người thu nhập thấp nói riêng. - Viện nghiên cứu Kiến trúc – Bộ Xây dựng có đề tài “Các giải pháp đồng bộ phát triển nhà ở người thu nhập thấp tại các đô thị Việt Nam”. Nghiên cứu này tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, chưa áp dụng được tại các khu vực phụ cận hoặc các vùng đang diễn ra quá trình đô thị hóa nhanh chóng như Đồng Nai, Bình Dương… - Tác giả Thái Doãn Hòa thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của người sử dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Nghiên cứu này tập trung giải quyết vấn đề tài chính của cả chủ đầu tư công trình nhà ở xã hội và đối tượng được nhắm đến là người có thu nhập thấp để nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm giảm thất thoát, tiết kiệm chi phí, thi công đúng tiến độ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành xây dựng nhà ở, giảm giá thành căn hộ, để người thu nhập thấp có thể tiếp cận được. Đề tài “Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020” nghiên cứu và kiến nghị một số giải pháp như: chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, giải pháp về tài chính, giải pháp về quy hoạch kiến trúc, giải pháp về sử dụng đất… để phát triển loại hình nhà ở cho người có thu nhập thấp. Ngoài, tác giả còn đề xuất phát triển loại hình “đất ở cho người thu nhập thấp” để góp phần giải quyết khó khăn mà cả Nhà nước, nhà đầu tư và người thu nhập đang gặp phải. 4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu này sẽ tập trung vào các giải pháp để phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. - Đối tượng nghiên cứu: loại hình nhà ở cho người thu nhập thấp. - Phạm vi nghiên cứu: phạm vi không gian là trong tỉnh Đồng Nai và trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phương pháp biện chứng duy vật. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đối chiếu so sánh. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. Từ các phương pháp định hướng như trên, tác giả tham khảo đường lối chính sách của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà ở cho người thu nhập thấp; tham khảo thông tin của những nghiên cứu có liên quan trước đây; tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những nhà hoạch định chính sách, những người có kinh nghiệm trong việc đầu tư, kinh doanh nhà ở. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được sẽ đề xuất một số nhóm giải pháp sau: - Giải pháp dành cho chính quyền để kích thích nguồn cung cho thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp. - Giải pháp để các chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của người sử dụng. Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 1 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NHÀ Ở VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP 1.1 Đô thị hóa và sự gia tăng dân số 1.1.1 Quá trình đô thị hóa 1.1.1.1 Khái niệm Đô thị hóa là vấn đề quan trọng mang tính chất thời đại đối với các quốc gia trên thế giới. Để có thể đi sâu nghiên cứu, đưa ra các giải pháp khả thi, tránh tổn hại ít nhất do đô thị hóa không kiểm soát được mang lại thì câu hỏi đầu tiên phải trả lời là đô thị hóa là gì? Xoay quanh khái niệm này có rất nhiều cách trả lời, nhiều tác giả đã đưa ra ý kiến của mình. Tuy vậy vẫn cần thiết phải đề cập vì khái niệm này vẫn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh từng quốc gia. Ở Trung Quốc, đô thị hóa được quan niệm là một quá trình chuyển đổi mang tính lịch sử về tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị và quá trình phát triển của bản thân các đô thị. Họ cũng cho rằng, trong thực tế đô thị hóa là một quá trình phức tạp hơn nhiều. Bởi tiến trình này đã bộc lộ không ít dấu hiệu của tình trạng quá nóng và những vấn đề tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội, tình trạng bong bóng xà phòng trong lĩnh vực bất động sản buộc Chính phủ Trung Quốc phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét một cách cẩn trọng và từng bước kiểm soát đối với quá trình đô thị hóa. Theo quan điểm của Nhật Bản, khái niệm đô thị hóa dựa trên tổng số dân cư trú ở thành phố hoặc dựa trên quan điểm về các vùng có mật độ dân cư đông. Nghiên cứu thực tế nước Nhật cho thấy đô thị hóa không đơn thuần là một hiện tượng xảy ra sau chiến tranh ở Nhật Bản mà là một quá trình trình diễn ra từ đầu thế kỷ XX. Sau năm 1945, quá trình đô thị hóa diễn ra ở Nhật Bản khá rõ do yêu cầu của việc tái thiết nhanh chóng sau chiến tranh và tăng trưởng kinh tế đã đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, cùng với sự di chuyển của một lượng lớn dân số trẻ từ nông thôn ra thành thị, chủ yếu những người đi tản cư quay về. Quá trình này diễn ra đặc biệt nhanh chóng từ cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 do người nhập cư mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn.
- 2 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành Để một vùng nào đó được gọi là đô thị, Nhật Bản có các yêu cầu sau: - Phải có dân số trên 50.000 người. - Số nhà ở, ở khu vực trung tâm của thành phố phải chiếm tới 60% tổng số nhà của toàn thành phố. - Số người ngụ cư ở thành phố làm việc trong các ngành công nghiệp, thương mại... và các thành viên trong gia đình của họ phải chiếm hơn 60% tổng dân cư. Hàn Quốc cho rằng đô thị hóa là sự gia tăng dân số chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn với mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi đô thị, trong giai đoạn ban đầu công nghiệp hóa (1967-1975). Ở Hàn Quốc, một tỉnh có trên 50.000 cư dân sẽ được gọi là "thành phố" (Si) và một khu vực nông thôn có trên 20.000 cư dân sẽ là khu vực dân cư có tên là "Uhr" (có lẽ do Hàn Quốc đã đô thị hóa đạt mức cao, 80% dân cư của quốc gia này tập trung ở thành phố). Ở Malaysia, quan niệm khu vực đô thị được định nghĩa như sau: - Những khu vực hành chính có mật độ nhà cửa dày đặc với 10.000 dân trở lên vào thời điểm điều tra dân số. - Những khu vực mật độ nhà cửa xây dày đặc tiếp giáp với khu vực hành chính và có ít nhất 60% dân số (tính những người từ 10 tuổi trở lên) tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp, và nhà ở của họ có các phương tiện vệ sinh hiện đại . Ở nước ta, khu vực thành thị được xác định bao gồm các quận nội thành, các phường nội thị và thị trấn; tất cả các đơn vị hành chính còn lại (xã) đều thuộc khu vực nông thôn. Đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra với tốc độ cao, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội; hoặc các tỉnh thuộc các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu. Quá trình này vốn đã có từ lâu trong lịch sử nhưng thật sự tăng tốc từ những năm đổi mới, 1986 đến nay. Tốc độ đô thị hóa càng về sau càng lớn. Tuy vậy, việc nghiên cứu về đô thị hóa chưa thực sự quan tâm đúng mức. Trong những công trình đã có thường ít nghiên cứu lý thuyết mà đa số mô tả, tổng kết thực trạng đô thị hóa ở một số thành phố. Tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, khái niệm đô thị hóa được đề cập có thể chưa giống nhau nhưng thống nhất ở chỗ, có hai thành tố luôn được nhắc tới: Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 3 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành - Một là, đô thị hóa là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo 3 dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có vai trò và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể. - Hai là, đô thị hóa mở rộng không gian đô thị, không gian kiến trúc. Mở rộng không gian đô thị là một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong quá trình đô thị hóa. Đó cũng có thể, đô thị sát nhập vào đô thị hoặc đô thị hóa mở rộng đô thị ra ngoại thành hoặc lân cận. Mở rộng không gian đô thị cũng mang tính lịch sử, tuỳ từng quan niệm của mỗi quốc gia. Mới đây, Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ đã điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai như sau: Điều chỉnh toàn bộ 10.899,27 ha diện tích tự nhiên và 92.796 nhân khẩu của các xã: An Hoà, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước của huyện Long Thành vào thành phố Biên Hoà quản lý. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành phố Biên Hòa có 26.407,84 ha diện tích tự nhiên và 784.398 nhân khẩu, có 30 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: An Bình, Bửu Hòa, Bình Đa, Bửu Long, Hoà Bình, Hố Nai, Long Bình, Long Bình Tân, Quyết Thắng, Quang Vinh, Thanh Bình, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tân Biên, Thống Nhất, Tân Hiệp, Tân Hòa, Tân Mai, Tân Phong, Tân Tiến, Tân Vạn, Trảng Dài, Trung Dũng và 07 xã: Hóa An, Hiệp Hòa, Tân Hạnh, An Hòa, Long Hưng, Phước Tân và Tam Phước. Từ những quan niệm trên đây, qua tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả bước đầu đưa ra khái niệm đô thị hóa như sau: Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào đó từ “chưa đô thị" thành "đô thị", những vùng hoặc khu vực đó có thể là vùng ven đô hay ngoại thành, có thể là thị trấn hoặc thị tứ. Biểu hiện của đô thị hóa có thể là từ việc mở rộng không gian, diện tích đến việc thu hút luồng di cư của cư dân, không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà từ cả những vùng khác, nhất là nông thôn trong cả nước. Như vậy, biểu hiện đô thị hóa dễ thấy là sự mở rộng không gian đô thị, không gian kiến trúc và sự tăng lên của dân nhập cư từ nhiều luồng khác nhau tạo nên sự tập trung dân cư lớn trong một thời gian nhất định. Dân cư vùng đô thị hóa ở Đồng Nai trước hết là dân cư tại vùng được đô thị hóa, hai là dân cư di chuyển từ nội thành ra vùng ven do vùng nội thành quá tải hoặc đến vùng ven để lập nghiệp phát triển kinh tế, và một luồng dân cư rất lớn chảy về từ nông thôn của tất cả các vùng trong cả nước. Do đó, về mặt dân cư có thể xem đô thị hóa là một quá trình phức tạp bố trí lại dân cư, sắp xếp lại lao động. Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 4 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng làm cho đô thị đang ổn định lại phải tiếp tục mở rộng không gian ra vùng ven, đó là một quá trình liên tục. Quá trình này chỉ kết thúc khi đô thị đã đi vào ổn định. 1.1.1.2 Phân loại đô thị hóa Quá trình đô thị hóa trong lịch sử có thể phân loại thành các hình thức như sau: - Đô thị hóa thay thế: Là khái niệm để chỉ quá trình đô thị hóa diễn ra ngay chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân nhưng từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Đô thị hóa thường vẫn mang tính chủ quan thông qua quy hoạch. Quy hoạch đô thị cho phép con người tạo ra những đô thị tối ưu theo ý muốn. Tuy nhiên, đô thị được quy hoạch là tối ưu đến mấy vẫn chắc chắn lạc hậu trong tương lai do cư dân tăng lên, kết cấu hạ tầng, kiến trúc đô thị... lần lượt lạc hậu. Đặc biệt các công trình công nghiệp, dịch vụ... theo thời gian trở nên lạc hậu và gây ô nhiễm nặng nề, phải di dời xa thành phố. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 3.760 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu vực đô thị, khu dân cư tập trung, trong đó bước đầu đã xác định được 261 cơ sở có vị trí hoạt động không phù hợp quy hoạch phát triển đô thị, 117 cơ sở vừa có vị trí hoạt động không phù hợp quy hoạch phát triển đô thị vừa gây ô nhiễm môi trường, 8 cơ sở gây ô nhiễm môi trường. UBND tỉnh Đồng Nai đã giao Sở Công Thương xây dựng Đề án hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải di dời. Theo đó, các cơ sở nằm trong đối tượng phải di dời sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ tiền thuê đất, hỗ trợ kinh phí di dời nhà xưởng, hỗ trợ vốn để di dời và hỗ trợ lãi vay đầu tư xây dựng cơ sở mới, hỗ trợ đối với lao động, hỗ trợ về hoạt động bảo vệ môi trường Quá trình này cũng có thể là quá trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng yêu cầu mới. Hiện ở Đồng Nai cũng đang xảy ra cả hai quá trình trên. Nhiều hộ gia đình từ trung tâm di cư đến vùng ven và ngoại thành, nhiều công trình nhà cửa, giao thông, kênh rạch, vườn hoa, nhà văn hóa đang được xây dựng lại với quy mô lớn hơn. Đô thị hóa thay thế được quan niệm ở đây bao gồm cả sự mở rộng không gian đô thị ấy bằng cách phát triển đô thị ra vùng ven và ngoại thành. Để dễ hình dung ta có thể xem đô thị hóa có hai phần, một là, đô thị hóa ngay trong đô thị đã có và đô thị hóa mở rộng ra vùng ven. Đô thị hóa nhằm đáp ứng chức năng đô thị trong từng thời kỳ. Quá trình đô thị hóa luôn luôn xảy ra, song hành cùng lịch sử. Nó có thể kết thúc khi mọi nhu cầu con người được đáp ứng, nhưng điều này có thể nói là không thể. Vì nhu cầu con người luôn luôn mở rộng, điều kiện thành phố luôn bị "già" đi Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 5 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành phải có sự thay thế nhất định. Tiến trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhẹ nhàng hơn khi dân số, không gian đô thị đi vào ổn định. - Đô thị hóa cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị với lý do ngoài kinh tế, tức là không phải để tìm việc làm hay dịch vụ tốt hơn. Quá trình cưỡng bức xảy ra có thể do nông dân chạy vào thành phố, chủ yếu là lánh nạn. Trong quy hoạch thiết kế ban đầu, không tính đến khả năng này. Do vậy khi dân số tăng lên không phải do yêu cầu phát triển của đô thị, đứng về phía đô thị là cưỡng bức, đối với người dân chạy vào đô thị là sự bắt buộc. Trong lịch sử, năm 1778 hàng ngàn người Hoa tại Cù lao phố (xã Hiệp Hòa - thành phố Biên Hòa ngày nay) đã kéo về Chợ Lớn do cuộc chiến tranh giữa Tây Sơn và Nguyễn Ánh tàn phá Cù Lao Phố. Từ 1954 đến 1975 là cuộc chiến tranh ác liệt do Mỹ gây ra, để tránh chiến tranh và bom đạn, người dân các vùng nông thôn chạy về thành phố với số lượng rất lớn. Ở giai đoạn này, nhiều nhà nghiên cứu gọi là giai đoạn đô thị hóa cưỡng bức. Những người di cư này tìm đến những vùng đất chưa có người ở hoặc trên các kênh rạch làm nhà tạm để ở (sau này là những khu ổ chuột). Đặc điểm đô thị hóa cưỡng bức là không gian kiến trúc không được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, những vấn đề tiêu cực do đô thị hóa cưỡng bức mang lại ngày một nặng nề, khả năng khắc phục là chưa thể. - Đô thị hóa ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Thông thường ở giai đoạn đầu công nghiệp hóa, kinh tế - xã hội đang phát triển, đô thị luôn luôn là nơi tạo ra nhiều việc làm và các dịch vụ tốt hơn thu hút hướng di dân từ nông thôn trở về thành thị. Sự bổ sung một lực lượng lao động trẻ, nam nhiều hơn nữ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị. Quá trình đô thị hóa kết thúc, tức là đến giai đoạn ổn định của đô thị, đô thị trở nên đất chật người đông, vấn đề chất lượng sống phụ thuộc nhiều vào môi trường sống cả tự nhiên và xã hội, so với nông thôn lại có những hạn chế nhất định. Một mặt do sự phát triển kinh tế - xã hội và các dịch vụ ở nông thôn cũng phát triển, đến lượt nó lại thu hút luồng di cư trở lại. Mặt khác, nông thôn lại chứa đựng sự phong phú của văn hóa dân tộc, văn hóa cội nguồn, sự yên tĩnh và đặc biệt môi trường trong sạch. Thực tiễn cho thấy có sự di cư từ đô thị ra bên ngoài, đặc biệt là vùng nông thôn hoặc các đô thị nhỏ, hiện tượng này là "đô thị hóa ngược" hay là "sự phục hưng nông thôn". Quá trình đô thị hóa, di dân từ nông thôn ra thành thị đã góp phần làm cho nông thôn bị "già" nhanh và mất cân đối dân số. Quá trình phát triển đến một lúc nào đó, bằng các chính sách của mình, các chính phủ sẽ điều chỉnh hướng Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 6 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành vào sự phát triển nông thôn. Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách và chất lượng sống thành thị - nông thôn. Đô thị hóa ngược như một chỉ báo tổng hợp về sự phát triển rất cao của một đô thị, một quốc gia. Khi đô thị hóa ngược xảy ra, con người đã ở một trình độ văn minh cao. Vấn đề quan trọng nhất không còn là kinh tế mà là chất lượng sống. Người ta quan tâm đến an ninh, môi trường tự nhiên và xã hội, giáo dục, y tế... Chọn nơi ở khi đời sống vật chất đã đầy đủ thì chỉ có đời sống tinh thần mới thật sự là đích tìm kiếm của con người. 1.1.2 Sự gia tăng dân số đô thị 1.1.2.1 Các kiểu gia tăng dân số đô thị và cơ cấu dân cư đô thị - Khái niệm dân cư đô thị: Ở nước ta, dân cư đô thị thường được tính là những người sống và làm việc ở nội thành, phần ngoại thành thường là không tính là cư dân đô thị. Nếu phân chia theo nghề nghiệp thì những người làm nông nghiệp không tính vào cư dân đô thị, mà xếp vào nông thôn. Ở tỉnh Đồng Nai trong 2.486.154 dân hiện nay, dân cư đô thị chiếm 33,2%, nông thôn là 66,8% (theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 - Tổng cục Thống kê). - Các kiểu gia tăng dân số đô thị: Nhìn chung, có 02 kiểu gia tăng dân số đô thị phổ biến như sau: + Gia tăng tự nhiên: Nhìn chung sự gia tăng này tuỳ thuộc vào đặc điểm sinh lý học của các nhóm dân số. Tỷ lệ tăng mang tính quy luật và phát triển theo quán tính. Mức tăng giảm đều rút ra trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu điều tra trong quá trình và được tính theo công thức: Pt = P0( 1+ α )t (1.1) Pt: dân số năm dự báo α: Hệ số tăng trưởng (%) t: Năm dự báo Po: Dân số năm điều tra. + Gia tăng cơ học: Bao gồm các quy luật tăng giảm bình thường cùng với các luồng di cư và tỷ lệ di cư có thể rút ra được. Ở nước ta tỷ lệ này chiếm 6-9% một năm nhưng cũng có một số đô thị có tỷ lệ tăng cơ học đột biến do sự phát triển đột biến của các cơ sở kinh tế. Sự gia tăng này được xác định thông qua công tác thống kê: Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 7 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành A* 100 Pt = (1.2) 100 − ( B + C ) Pt: Quy mô dân số năm t A: Lao động cơ bản (người) B: Lao động dịch vụ (%) C: Dân số phụ thuộc (%) Nhìn chung sức ép dân số đối với các đô thị là sự gia tăng cơ học, đó là luồng nhập cư dân số từ những nơi khác đến làm cho dân cư đô thị tăng lên. - Cơ cấu của dân cư đô thị: có thể chia như sau Cơ cấu dân cư theo giới tính và tuổi: Nhìn chung cơ cấu dân cư theo tuổi ở các đô thị tại Việt Nam là dân số trẻ, có sức sản xuất cao, tỷ lệ nam dưới 60 tuổi chiếm khoảng 78,6% dân số nam trong các đô thị, trong khi đó nữ dưới 55 tuổi chiếm khoảng 70,01% dân số nữ trong các đô thị. Cơ cấu dân cư theo lao động: Dân cư thành phố bao gồm 2 loại nhân khẩu lao động và nhân khẩu lệ thuộc. a/ Nhân khẩu lao động: được phân làm 2 loại: + Nhân khẩu cơ bản: Bao gồm những người lao động ở các cơ sở sản xuất mang tính chất cấu tạo nên đô thị như cán bộ, công nhân viên của các cơ sở sản xuất công nghiệp, kho tàng, các cơ quan hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội và các viện nghiên cứu, đào tạo…. + Nhân khẩu phục vụ: Là lao động phụ thuộc các cơ quan xí nghiệp và các cơ sở mang tính chất phục vụ riêng cho đô thị. b/ Nhân khẩu lệ thuộc: Là nhóm người không tham gia lao động, ngoài tuổi lao động. Tỷ lệ nhân khẩu lệ thuộc tương đối ổn định, không phụ thuộc vào quy mô tính chất đô thị, ở Đồng Nai nhóm đối tượng này chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 42%. Việc phân loại này dùng để xác định quy mô dân số đô thị để phân tích sự biến động của các thành phần lao động, sự biến động đó có tác động đến mức sống và thu nhập của từng nhóm mà từ đó có chính sách phát triển hợp lý. 1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số đô thị Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng dân số đô thị, điều này được tạo thành từ những yếu tố chủ yếu sau: Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 8 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành - Sức hút kinh tế của vùng đô thị: Vùng đô thị thường là những vùng có sức hút kinh tế lớn hơn so với những vùng nông thôn, đặc biệt là những vùng đô thị lớn với sức tập trung của hệ thống thương mại dịch vụ, các cơ sở sản xuất các trung tâm giao dịch, trao đổi mua bán…. Cùng với mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng là điều kiện tốt để thu hút hầu hết các nguồn vốn đầu tư từ nguồn đầu tư cả trong nước và ngoài nước, mặt khác là trung tâm thu hút hầu hết các làn sóng nhập cư từ nông thôn muốn nhập cư vào tìm kiếm việc làm. Rời khỏi quê hương để đi lên những vùng đô thị mới là sức ép gánh nặng đối với một đô thị trong quá trình phát triển. - Trình độ văn hóa và các chính sách của nhà nước: Trình độ văn hóa có liên quan chặt chẽ đến các chính sách của nhà nước đưa ra. Thực tế cho thấy rằng những người có trình độ cao thường có nhu cầu làm việc ở những vùng có điều kiện phát triển hơn những vùng không có điều kiện phát triển. Tuy nhiên những vùng có điều kiện kinh tế phát triển lại thu hút nhân công từ những vùng khác đến bên cạnh đó những chính sách kinh tế xã hội của nhà nước đưa ra nó có thể tác động làm cho dân số đô thị gia tăng như: chính sách khuyến khích phát triển kinh tế và những chính sách tương hợp với nó, cũng có những chính sách mà nhà nước đưa ra nhằm hạn chế sự gia tăng dân số đô thị như chính sách kế hoạch hóa gia đình. Nhưng nhìn chung những chính sách của nhà nước thường tác động có chiều hướng tích cực đến quá trình phát triển kinh tế nên khu vực đô thị vẫn có sức thu hút lớn đối với lao động. - Sự khác biệt về điều kiện làm việc, thu nhập giữa vùng nông thôn và đô thị: Sự khác biệt về điều kiện sống, điều kiện làm việc giữa vùng nông thôn và thành thị, sự chênh lệch phát triển không đồng đều giữa các vùng… là nguyên nhân cơ bản của làn sóng nhập cư từ nông thôn lên thành thị. Hiện tượng làn sóng nhập cư từ nông thôn lên thành thị cùng với quá trình đô thị hóa là một điều không thể tránh khỏi. Sự tập trung dân số quá cao ở các thành phố và đô thị lớn đang là một trong những vấn đề khó khăn cho các đô thị, mà trước tiên là tình trạng khan hiếm nhà ở. Tình trạng này đòi hỏi các nhà quản lý phải giải quyết một cách đúng đắn về nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là cho tầng lớp có thu nhập thấp. 1.1.2.3 Dân cư đô thị có thu nhập thấp - Khái niệm dân cư đô thị có thu nhập thấp: Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, thu nhập thấp được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Thu nhập thấp có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
- 9 GVHD: TS. Nguyễn Văn Sáng HVTH: Nguyễn Thiệu Thành xã hội đó. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Theo cách hiểu thông thường, người thu nhập thấp là người có mức thu nhập dưới mức trung bình, bao gồm cả những người nghèo đói và những người có mức thu nhập tiếp cận với mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, khái niệm người thu nhập thấp trong chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp lại có một số khác biệt: - Thứ nhất: Người có thu nhập thấp là người có thu nhập ổn định. - Thứ hai: Là người có khả năng tích lũy vốn để tự cải thiện điều kiện ở nhưng cần có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước về vay vốn dài hạn trả góp, về chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng (người vay vốn có thể hoàn trả). Mức thu nhập thấp ở đây của người thu nhập thấp là trên ngưỡng nghèo và tiếp cận với mức trung bình. Như vậy theo khái niệm này thì những người sống ở mức đói nghèo không thuộc diện người có thu nhập thấp. Đối với các hộ trong ngưỡng nghèo, không có khả năng tích luỹ đầu tư cải thiện nhà ở thì nhà nước sẽ có chính sách riêng giúp đỡ họ phát triển nhà ở. Theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ, thì chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và suy giảm kinh tế. Chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam hiện nay là gồm những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000 đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thời gian tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Giai đoạn 2011 - 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn