BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NHÃ TRÚC

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

CÁ CẢNH TRONG NỀN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NHÃ TRÚC

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

CÁ CẢNH TRONG NỀN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS.

Trần Tiến Khai - Giảng viên hướng dẫn khoa học của tôi; Thầy đã tận tình hướng

dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong suốt quá nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô khoa Đào

tạo sau Đại học, quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đã tận tâm tổ chức,

giảng dạy, truyền đạt những kiến thức tốt nhất, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi

trong quá trình học tập tại trường.

Xin gửi lời cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cá

cảnh; Các cán bộ huyện và xã tại các vùng điều tra; Cán bộ công tác tại Sở Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn TP.HCM đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ trong

quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn cùng lớp cao

học kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.

Tác giả

i

Nguyễn Thị Nhã Trúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong Luận văn là do chính

bản thân nghiên cứu và thực hiện, có sự hướng dẫn của Thầy hướng dẫn khoa học.

Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp, các nguồn dữ liệu khác

được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ; nội dung

nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực.

TP Hồ Chí Minh, năm 2012 Người thực hiện luận văn

ii

Nguyễn Thị Nhã Trúc

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá sự phát triển hoạt động sản xuất

cá cảnh theo yêu cầu bền vững và phù hợp với sản xuất nông nghiệp đô thị của

TP.HCM từ đó gợi ý một số giải pháp, chính sách phù hợp để thúc đẩy hoạt động

sản xuất cá cảnh của TP.HCM phát triển đúng hướng, đủ sức cạnh tranh trong quá

trình hội nhập.

Đề tài được thực hiện dựa trên thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết

của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và dữ liệu sơ cấp với phiếu điều tra

phát ra ban đầu là 80 phiếu cho khu vực sản xuất và 40 phiếu cho khu vực kinh

doanh. Do nguyên nhân khách quan, chỉ thu thập được 20 phiếu được trả lời từ khu

vực sản xuất và khu vực kinh doanh thì không thu thập được do không được cung

cấp thông tin, dữ liệu; khi đưa vào phân tích chỉ phân tích các dữ liệu thu thập được.

Dựa vào kết quả phân tích từ các dữ liệu có được, đề tài nhận thấy rằng phát

triển sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, đặc biệt là trên địa bàn

TP.HCM. Với lợi thế của thành phố lớn, trung tâm khoa học kỹ thuật và kinh

nghiệm sản xuất đã có từ lâu, con cá cảnh sẽ là một trong những vật nuôi có thế

mạnh của thành phố.

Thông qua phân tích ma trận SWOT và đề xuất các chiến lược, đề tài gợi ý

một số giải pháp như: Về quy hoạch thành phố cần đầu tư tập trung phát triển cá

cảnh tại xã Phú Hòa Đông, Trung An và một số khu vực theo hệ thống kênh Đông,

huyện Củ Chi; về con giống và khoa học kỹ thuật thì nên mở rộng nghiên cứu khai

thác, thuần dưỡng và sinh sản nhân tạo một số loài cá tự nhiên dùng làm cá cảnh,

nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế thức ăn tự nhiên; về cơ chế, chính sách thì nhà

nước cần xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức sản xuất với các tỉnh nhằm thực hiện

liên kết với các tỉnh có lợi thế về nghề nuôi và đất canh tác và tiêu thụ sản phẩm; về

công tác xúc tiến thương mại thì cần xây dựng danh mục cá cảnh của thành phố,

đồng thời xây dựng siêu thị nông nghiệp kết hợp với Trung tâm giới thiệu, giao

iii

dịch, tư vấn về hoa, cây kiểng, cá cảnh.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………..……………………….…………….. ix

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ, HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH Ở

MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN

CỨU TRONG NƯỚC ..................................................................................................... 5

2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 5

2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp đô thị ..................................................................... 5

2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp đô thị và ven đô thị ...................................................... 6

2.1.3. Tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị ........................................................... 7

2.1.3.1. Kinh tế ............................................................................................................ 7

2.1.3.2. Xã hội ............................................................................................................. 7

2.1.3.3. Hiệu quả năng lượng ...................................................................................... 8

2.1.3.4. Chất lượng thực phẩm ................................................................................... 8

2.1.4. Những vấn đề cần quan tâm đối với nông nghiệp đô thị và ven đô thị ............ 8

2.1.4.1. Thức ăn an toàn và đầy đủ dinh dưỡng cho người tiêu dùng ........................ 8

2.1.4.2. Cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp ....................................................... 8

2.1.4.3. Tính bền vững của môi trường đô thị đối với cộng đồng xã hội ................... 9

2.2. Một số mô hình nông nghiệp đô thị và ven đô thị trên thế giới ............................... 9

iv

2.2.1. Nông nghiệp đô thị của Luân Đôn .................................................................... 9

2.2.2. Nông nghiệp đô thị của Trung Quốc .............................................................. 10

2.1.3. Nông nghiệp đô thị của Hồng Kong ............................................................... 11

2.1.4. Nông nghiệp đô thị của Thái Lan ................................................................... 12

2.3. Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ............................................................................. 12

2.3.1. Phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ...................................................... 13

2.3.2. Tồn tại và hạn chế trong phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam .............. 14

2.4.Tình hình sản xuất và thương mại cá cảnh ở một số nước trong khu vực Đông

Nam Á ....................................................................................................................... 15

2.4.1. Sản xuất cá cảnh ở Thái Lan ........................................................................... 15

2.4.2. Sản xuất cá cảnh ở Singapore ......................................................................... 17

2.4.3. Sản xuất cá cảnh ở Malaysia ........................................................................... 18

2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................................... 21

2.5.1. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản xuất

cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị ...................................... 21

2.5.2. Đề tài nghiên cứu hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt

tại TP.HCM ............................................................................................................... 21

2.5.3. Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh

nước ngọt tại TP.HCM .............................................................................................. 22

2.5.4. Đề tài nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân

TP.HCM .................................................................................................................... 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........ 25

3.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 25

3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.2.1. Cách tiếp cận ................................................................................................... 25

3.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 26

3.3. Nguồn thông tin dữ liệu, phương pháp thu thập và công cụ phân tích chính .... 27

3.3.1. Nguồn thông tin dữ liệu .................................................................................. 27

3.3.2. Phương pháp thu thập .................................................................................... 28

v

3.3.3. Phương pháp phân tích ................................................................................... 29

3.4. Hệ thống chỉ tiêu cần thiết ..................................................................................... 29

3.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế ......................................................................................... 29

3.4.2. Các chỉ tiêu về bố trí sử dụng nguồn lực vốn cho hoạt động sản xuất cá

cảnh ............................................................................................................................ 30

3.4.3. Các chỉ tiêu về áp dụng khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất cá cảnh .. 30

3.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 30

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH TP.HCM GIAI

ĐOẠN 2006-2010 ......................................................................................................... 32

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường tác động đến phát triển sản xuất cá

cảnh TP.HCM ............................................................................................................... 32

4.1.1.Thuận lợi .......................................................................................................... 32

4.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 32

4.2. Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010 .................................. 33

4.2.1. Tình hình sản xuất .......................................................................................... 33

4.2.1.1. Số lượng cơ sở, khu vực phân bố ................................................................ 33

4.2.1.2. Đối tượng sản xuất, cơ cấu, sản lượng, giá trị sản xuất cá cảnh của TP ..... 34

4.2.1.3. Hình thức tổ chức, năng lực sản xuất .......................................................... 37

4.2.2. Tình hình kinh doanh, xuất nhập khẩu ........................................................... 38

4.2.2.1. Thị trường trong nước .................................................................................. 38

4.2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu ............................................................................ 42

4.3. Cơ chế chính sách và các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh cá cảnh trên

địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010 ........................................................................ 43

4.3.1. Cơ chế chính sách ........................................................................................... 43

4.3.2. Các hoạt động hỗ trợ ....................................................................................... 44

4.3.2.1. Hoạt động khuyến nông ............................................................................... 45

4.3.2.2. Công tác kiểm dịch xây dựng cơ sở nuôi an toàn dịch bệnh phục vụ xuất

khẩu ........................................................................................................................ 45

4.3.2.3. Hoạt động xúc tiến thương mại ................................................................... 46

vi

4.3.2.4. Hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp ...................................................... 47

4.3.2.5. Công tác nghiên cứu khoa học ..................................................................... 48

4.4. Phân tích minh họa hiệu quả đầu tư cá Chép Nhật, cá Dĩa .................................... 48

4.4.1. Cá Chép Nhật .................................................................................................. 48

4.4.1.1. Tổng quát về các loài cá Chép có giá trị ...................................................... 48

4.4.1.2.Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Chép Nhật .............................................. 49

4.4.2. Cá Dĩa ............................................................................................................. 52

4.4.2.1. Tổng quát về cá Dĩa ..................................................................................... 52

4.4.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Dĩa ........................................................ 53

4.5. Dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước .................................................... 57

4.5.1. Thị trường trong nước ..................................................................................... 57

4.5.2. Thị trường quốc tế .......................................................................................... 57

4.5.2.1. Xu hướng thương mại .................................................................................. 58

4.5.2.2. Xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu cá cảnh ..................................................... 58

4.6. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của hoạt động sản xuất

cá cảnh trên địa bàn thành phố ...................................................................................... 59

4.6.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 59

4.6.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 60

4.6.3. Cơ hội .............................................................................................................. 61

4.6.4. Rủi ro .............................................................................................................. 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 66

5.1. Kết luận .................................................................................................................. 66

5.2. Các kiến nghị .......................................................................................................... 67

5.3. Các giải pháp đề nghị ............................................................................................. 68

5.4. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 70

5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 72

vii

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 75

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.2.1. Hiệu quả kinh doanh năm 2007 ................................................................. 38

Bảng 4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bình quân/năm ......................................................... 39

Bảng 4.2.3 Chủng loại cá cảnh kinh doanh trên địa bàn thành phố .............................. 41

Bảng 4.2.4. Diện tích kinh doanh tại các cửa hàng cá cảnh trên địa bàn TP ................ 41

Bảng 4.4.1. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật ..................... 51

Bảng 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa .......................... 55

Bảng 4.6.1. Ma trận SWOT .......................................................................................... 63

Bảng 4.6.2. Các phương án chiến lược ......................................................................... 64

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.4.1. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh trên thế giới ........................................ 20

Hình 2.4.2. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh khu vực Châu Á ................................. 20

Hình 4.2.1. Số cơ sở sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm 2006-2010..................... 34

Hình 4.2.2. Sản lượng cá cảnh sản xuất từ năm 2006-2010 ......................................... 35

Hình 4.2.3. Cơ cấu các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 ............................................... 35

Hình 4.2.4. Cơ cấu giá trị sản lượng các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 ................... 36

Hình 4.2.5. Doanh số cá cảnh qua các năm .................................................................. 36

Hình 4.2.6. Hình thức tổ chức sản xuất cá cảnh ........................................................... 37

Hình 4.2.7. Sản lượng cá cảnh xuất khẩu từ năm 2006-2010 ....................................... 42

Hình 4.2.8. Thị trường xuất khẩu năm 2010 ................................................................. 43

Hình 4.4.1. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Chép Nhật ............... 49

Hình 4.4.2. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Chép Nhật ............. 50

Hình 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa .......................... 54

viii

Hình 4.4.4. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Dĩa .................... 54

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAST Hội đồng Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ

FAO Tổ chức Lương nông thế giới

IDRC Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế

Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

ix

UBND Ủy ban nhân dân

Chương 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM, hoạt

động sản xuất, kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố đã được hình thành, phát

triển từ lâu và được xem là một bộ phận của ngành thủy sản của thành phố. Nuôi cá

cảnh không chỉ là thú vui chơi, thưởng ngoạn, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao

cho người nuôi, đặc biệt là đóng góp giá trị trong sản xuất nông nghiệp của thành

phố. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh có xu

hướng phát triển mạnh cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, bước đầu đã khẳng định

được vị trí trong ngành thủy sản của thành phố, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn

lao động, cho phép sử dụng hiệu quả đất đai, thu hút nguồn vốn đa dạng trong nhân

dân. Trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, kim ngạch xuất khẩu cá cảnh hàng năm đã

mang lại giá trị đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố, năm 2006

kim ngạch xuất khẩu cá cảnh là 4 triệu USD, đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu

cá cảnh đạt gần 10 triệu USD, gấp 2,5 lần so với năm 2006; thị trường xuất khẩu cá

cảnh phần lớn Châu Âu 65 - 70%, thị trường Mỹ 17 - 20%, còn lại là ở các nước

khu vực Châu Á.

Giai đoạn trước năm 2004, việc sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố

còn mang tính tự phát, riêng lẻ; kỹ thuật lai tạo giống loài cá cảnh chưa được nghiên

cứu sâu theo hướng công nghệ; chủng loại cá nhiều nhưng không tập trung, chưa

tạo thành hàng hóa khi có đơn đặt hàng với số lượng lớn; chưa có những tổ chức

như hội, hiệp hội cá cảnh để bảo vệ quyền lợi của người nuôi, người sản xuất và

làm cầu nối giới thiệu cá cảnh trong nước ra thế giới.

Nhận thấy tiềm năng phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh

phù hợp với nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đô thị, Ủy ban nhân

dân thành phố đã ban hành Quyết định số 718/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004

1

về phát triển chương trình hoa, cây kiểng, cá cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn

2004-2010; qua 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình đã mang lại một số kết

quả khả quan như: Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố tăng

gần 250 cơ sở, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng; sản lượng sản xuất năm 2010

đạt 60 triệu con, tăng gấp 3 lần so với năm 2005; thành phố cũng đã thành lập Hội

cá cảnh thành phố, Chi hội cá La hán, Chi hội Cá Dĩa.

Trong xu thế phát triển đô thị và hội nhập kinh tế thế giới, ngoài việc tạo ra

sản phẩm nông nghiệp đa dạng, có sức cạnh tranh, gắn liền với đặc trưng của một

đô thị lớn của cả nước, sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố cũng phải đáp ứng

các yêu cầu về chất lượng, an toàn dịch bệnh phù hợp với những cam kết của nước

ta khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế Giới.

Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu vấn đề “Phát triển hoạt

động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị thành phố Hồ Chí Minh” từ

đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố phù hợp

với tốc độ phát triển của đô thị trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu 2 mục tiêu sau:

- Đánh giá sự phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh theo yêu cầu phù hợp với

nông nghiệp đô thị của TP.HCM.

- Gợi ý một số giải pháp, chính sách để thúc đẩy hoạt động sản xuất cá cảnh

của TP.HCM phát triển đúng hướng, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Quá trình phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của TP.HCM diễn ra như thế

nào?

- Hoạt động sản xuất cá cảnh của TP.HCM hiện nay có những thị trường nào;

Yêu cầu của những thị trường này là gì?

- Hiện trạng về cấu trúc tổ chức, hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của

hoạt động sản xuất cá cảnh ở TP.HCM như thế nào?

2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu vào hoạt động sản xuất cá cảnh của

thành phố, trong đó nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa.

- Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2010.

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài sẽ đánh giá được quá trình phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trên

địa bàn thành phố giai đoạn 2006 đến 2010; kết hợp phân tích hiệu quả sản xuất của

cá Chép Nhật và cá Dĩa từ đó đề xuất những chính sách để phát triển hoạt động sản

xuất cá cảnh phù hợp trong nền nông nghiệp đô thị của thành phố.

1.6. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm các phần:

Chương 1: Phần mở đầu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết, đặc điểm nông nghiệp đô thị; kinh nghiệm phát

triển đô thị các nước và tình hình sản xuất sản xuất cá cảnh ở một số nước khu vực

Đông Nam Á.

Chương này tập trung vào lý thuyết liên quan đến nông nghiệp: Các khái niệm

về nông nghiệp đô thị của các tổ chức, nhà nghiên cứu trong nước và thế giới.

Trong chương cũng nêu lên quá trình phát triển nông nghiệp đô thị của TP.HCM

làm cơ sở để đánh giá hiện trạng phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành

phố.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Nội dung chính trong chương tập trung nêu lên phương pháp để thực hiện việc

nghiên cứu, từ đó hình thành khung phân tích của đề tài.

Chương 4: Phân tích thực trạng phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh

TP.HCM giai đoạn 2006-2010

Nội dung chính trong chương là đánh giá tình hình phát triển hoạt động sản

3

xuất cá cảnh TP.HCM, trong đó tập trung các nội dung:

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung của hoạt động sản xuất cá cảnh

gồm: tổ chức sản xuất; chủng loại sản xuất; quy mô, sản lượng, giá trị; phân tích chi

phí, vốn đầu tư và lợi nhuận của hoạt động sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của hoạt động sản xuất cá cảnh

(năng lực sản xuất, nhu cầu thị trường), bao gồm các yếu tố: quy mô, chủng loại,

năng lực cạnh tranh,… từ đó thấy được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước,

làm cơ sở xây dựng các chính sách và đề xuất chiến lược phát triển.

- Phân tích các chính sách phát triển nông nghiệp đô thị và chính sách phát

triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố đang vận dụng trong việc phát triển

hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố phù hợp với nền nông nghiệp đô thị.

Từ những đánh giá thực trạng ở trên kết hợp với cơ sở lý thuyết chương 1,

nghiên cứu sẽ đúc kết lại những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của

hoạt động sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục

điểm yếu và phát huy thế mạnh.

Chương 5: Kết luận - đề nghị

Từ những đánh giá thực trạng ngành sản xuất cá cảnh TP.HCM nghiên cứu sẽ

gợi ý một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông

nghiệp đô thị. Trong đó, các giải pháp được nêu ra:

- Phát triển theo khu vực và theo vùng

4

- Hội nhập, liên kết trong sản xuất và kỹ thuật.

Chương 2

NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ; HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH Ở

MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VÀ TỔNG QUAN CÁC

NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Khái niệm về Nông nghiệp đô thị

Theo tổ chức Lương nông thế giới của Liên hiệp quốc (FAO), nông nghiệp đô

thị được định nghĩa như là một ngành sản xuất, chế biến và thương mại lương thực

và nhiên liệu, chủ yếu đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng trong một thị

trấn, thành phố, hoặc đô thị dựa trên nguồn đất và nước phân tán ở khắp các vùng

đô thị và ngoại ô, áp dụng các biện pháp thâm canh, sử dụng và tái sử dụng tài

nguyên thiên nhiên và chất thải đô thị để sản xuất ra nhiều loại cây trồng và vật

nuôi. Nông nghiệp đô thị như là một ngành mà nó đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của

một đô thị.

Theo Hội đồng Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ (The Council on

Agriculture, Science and Technology, CAST, 2002) là một công ty quốc tế về khoa

học và xã hội chuyên ngành ở Ames Iowa thì nông nghiệp đô thị là một hệ thống

phức hợp bao gồm nhiều khía cạnh được quan tâm, từ cốt lõi truyền thống của các

hoạt động gắn liền với sản xuất, chế biến, tiếp thị, phân phối và tiêu thụ, cho đến vô

số các lợi ích và các dịch vụ khác ít được biết tới và nói tới, bao gồm sự giải trí, vui

chơi, sức sống kinh tế và tinh thần doanh nghiệp, sức khỏe và phúc lợi cá nhân, sức

khỏe và phúc lợi cộng đồng, phong cảnh xinh đẹp, và sự phục hồi môi trường. Nông

nghiệp đô thị bao gồm cả về môi trường, vấn đề sức khỏe và giải trí.

Nông nghiệp đô thị có thể được định nghĩa như là sự trồng trọt hoặc chăn nuôi

gia súc nhằm mục tiêu lương thực hoặc các mục đích khác bên trong hoặc xung

quanh các đô thị, các thị trấn, và liên quan đến các hoạt động như sản xuất và cung

5

cấp vật tư đầu vào, chế biến và tiếp thị sản phẩm.

Nông nghiệp đô thị thường hiện diện ở trong hoặc ở vùng ven đô thị, bao gồm

nhiều loại hệ thống sản xuất, trải rộng từ việc sản xuất tự cung tự cấp cho đến sản

xuất thương mại hóa hoàn toàn.

Nông nghiệp đô thị có các đặc trưng:

- Gần với thị trường tiêu thụ.

- Cạnh tranh đất đai rất cao.

- Diện tích có giới hạn.

- Sử dụng các tài nguyên đô thị như chất thải hữu cơ rắn và lỏng.

- Sản xuất các sản phẩm nhanh hỏng.

Bằng cách cung cấp các sản phẩm nhanh hỏng như rau, sữa, sản phẩm gia

cầm, nông nghiệp đô thị bổ sung cho nông nghiệp ở nông thôn và gia tăng hiệu quả

của hệ thống thực phẩm quốc gia. Mougeot (2000) kết luận rằng điểm quan trọng để

phân biệt đặc trưng của nông nghiệp đô thị không phải là địa điểm của nó – hay bất

kỳ các điểm kể trên - mà là thực tế là sự hòa nhập như là một bộ phận của hệ thống

kinh tế, xã hội và môi trường của đô thị: nông nghiệp đô thị sử dụng các tài nguyên

của đô thị (đất đai, lao động, chất thải hữu cơ, nước), sản xuất cho cư dân đô thị,

và bị các điều kiện đô thị ảnh hưởng mạnh mẽ (chính sách, cạnh tranh đất đai, thị

trường đô thị và giá cả) và tác động tới hệ thống đô thị (ảnh hưởng về an ninh

lương thực và nghèo đói, tác động môi trường và sức khỏe). 2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp đô thị và ven đô thị 1

- Nông nghiệp đô thị: các diện tích nhỏ trong đô thị được sử dụng để trồng cây

hoặc chăn nuôi gia súc.

- Nông nghiệp ven đô thị: diện tích khu vực nông nghiệp gần thành phố sản

xuất sản phẩm nông nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng và sữa.

- Các cơ hội của nông nghiệp đô thị:

+ Giảm đóng gói, lưu trữ và vận chuyển đối với thức ăn;

1 FAO. Urban and peri-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

6

+ Tạo công ăn việc làm và thu nhập tiềm năng;

+ Tạo cơ hội tiếp cận lượng thực cho người nghèo mà không cần ra đến chợ;

+ Có sẵn các loại thức ăn tươi, dễ hư hỏng;

+ Tiếp cận dễ dàng với các hoạt động dịch vụ, cơ sở xử lý chất thải;

+ Khả năng tái sử dụng chất thải.

- Bên cạnh đó nông nghiệp đô thị còn có các rủi ro sau:

+ Rủi ro về sức khỏe và môi trường từ những phương thức canh tác nông

nghiệp và thủy sản không phù hợp;

+ Tăng khả năng cạnh tranh về sử dụng nước, đất, năng lượng và lao động;

+ Giảm năng lực hấp thụ ô nhiễm của môi trường tự nhiên.

2.1.3. Tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị 2.1.3.1. Kinh tế 2

Nông nghiệp đô thị và ven đô thị góp phần mở rộng nền tảng kinh tế của thành

phố thông qua sản xuất, chế biến, đóng gói và tiếp thị các sản phẩn tiêu dùng. Điều

này dẫn đến sự gia tăng các hoạt động của doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm,

giảm chi phí thực phẩm và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn.

Tạo cơ hội cho phụ nữ trở thành một phần trong nền kinh tế phi chính thức

thông qua các hoạt động canh tác và buôn bán có thể được kết hợp dễ dàng với các

hoạt động chăm sóc gia đình và trẻ con.

Nông nghiệp đô thị cung cấp việc làm, thu nhập và lương thực cho cư dân đô

thị qua đó góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực đô thị. 2.1.3.2. Xã hội3

Nông nghiệp đô thị được coi như là một phương tiện cải thiện sinh kế của cư

dân đô thị và ngoại ô. Các hộ gia đình và các cộng đồng nhỏ dân cứ có thể sử dụng

để sản xuất lương thực cho chính họ và dân cư đô thị.

Một vài nông trại ở đô thị còn có thể giúp phụ nữ có việc làm khi họ không thể

2 Jack Smit et al. “Urban agrculture for Sustainable Cities: Using Wates and Idle Land and Water bodies as resources” 3 “Urban Food Security: Urban agriculture, a respose o crisis?” UA Magazine (2000).

7

tìm việc làm trong khu vực kinh tế chính thức. Sản xuất lương thực tại chỗ ở các

vùng đô thị và ngoại ô đóng góp cho nền kinh tế bằng cách tạo ra công ăn việc làm

và sản xuất hàng hóa có giá trị. Theo FAO và IDRC (2003), việc đưa nông nghiệp

đô thị vào kế hoạch phát triển của địa phương và sử dụng đất đúng đắn sẽ giúp cho

các cộng đồng nghèo khổ có được phúc lợi tốt hơn, đồng thời đấu tranh với tình

trạng nghèo khổ ở đô thị. 2.1.3.3. Hiệu quả năng lượng4

Do sản xuất tại khu vực đô thị, năng lượng sử dụng để vận chuyển sẽ giảm đi

khi nông nghiệp đô thị có thể cung cấp các sản phẩm nuôi trồng tại chỗ.

2.1.3.4. Chất lượng thực phẩm

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, các sản phẩm nông nghiệp địa phương,

đặc biệt là nông nghiệp hữu cơ có hương vị tốt hơn các sản phẩm nông nghiệp sản

xuất theo phương thức công nghiệp và đồng thời nhu cầu sử dụng chất bảo quản

thực phẩm cũng giảm đi do không phải vận chuyển xa. Mặc khác với mục tiêu sản

xuất bền vững bằng cách giảm hàm lượng thuốc trừ sâu trong trồng trọt cũng đã góp

phần làm tăng chất lượng thực phẩm và bảo vệ môi trường.

2.1.4. Những vấn đề cần quan tâm đối với nông nghiệp đô thị và ven đô thị

2.1.4.1. Thức ăn an toàn và đầy đủ dinh dưỡng cho người tiêu dùng

Như đã nói ở trên, nông nghiệp đô thị và ven đô thị có thể đóng góp vào việc

đảm bảo an ninh lương thực cho người tiêu dùng khu vực đô thị bằng các cách như:

làm tăng số lượng lương thực; người nghèo cũng có thể tiếp cận trực tiếp với nguồn

lương thực từ những hộ sản xuất và từ những chợ tự phát; cung cấp thức ăn tươi, ít

bị hư hỏng; tạo cơ hội giải quyết công ăn việc làm cho người dân khu vực đô thị và

ven đô thị.

2.1.4.2. Cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Do gần với thị trường tiêu thụ, sản xuất nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô

thị giúp giảm chi phí bảo quản và vận chuyển nhờ đó chất lượng sản phẩm cũng

4 http:// washingtonpost.com/wpdyn/content/article/2008/03/07/AR200830702520.html

8

được nâng lên, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.

Nông nghiệp đô thị và ven đô thị tạo cơ hội liên kết với các doanh nghiệp chế

biến thực phẩm có có quy mô nhỏ để thâm canh hóa sản xuất, tạo ra nhiều thực

phẩm cao có giá trị.

2.1.4.3. Tính bền vững của môi trường đô thị đối với cộng đồng xã hội

Rủi ro xảy ra từ nông nghiệp đô thị và ven đô thị đối với sức khỏe và môi

trường chủ yếu do việc sử dụng không đúng các loại vật tư nông nghiệp như: sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng mục đích, sử dụng quá hàm lượng quy định,

sử dụng hóa chất cấm trong nuôi trồng thủy sản.v.v… đã làm ô nhiễm nguồn nước,

lây nhiễm vi sinh, đất và ô nhiễm không khí.

Việc sử dụng nước cho nông nghiệp đô thị và ven đô thị cũng là vấn đề đáng

lo ngại. Nếu sử dụng nước thải sinh hoạt để sử dụng cho rau có khả năng làm ô

nhiễm thực phẩm do các bệnh hoặc vi khuẩn có từ nguồn nước thải gây ra.

Do tốc độ đô thị hóa, việc sử dụng đất cho mục đích phi nông nghiệp cũng tạo

ra sự biến động về nghề nghiệp xã hội, giá đất tăng lên cũng là một yếu tố ảnh

hưởng đến tính bền vững của nông nghiệp đô thị.

2.2. Một số mô hình nông nghiệp đô thị và ven đô thị trên thế giới 2.2.1. Nông nghiệp đô thị của Luân Đôn5

Tỷ lệ diện tích đất ở khu vực đô thị có thể canh tác được của Luân Đôn rất lớn.

Khoảng 10% diện tích tổng thể của Luân Đôn là đất nông nghiệp, trong đó một nửa

hộ gia đình ở Luân Đôn có vườn và có khoảng 30.000 người canh tác và khoảng

1.000 người nuôi ong.

Phần lớn người nông dân ở Luân Đôn tự sản xuất và sử dụng phân hữu cơ để

canh tác. Việc tự sử dụng phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt đã làm giảm 40% chất

thải gia đình ra môi trường bên ngoài; việc giảm vận chuyển thực phẩm cũng góp

phần làm cải thiện chất lượng không khí ở Luân Đôn.

Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ở Luân Đôn khoảng 2.400.000 tấn mỗi năm, nếu

5 FAO. Urban and pei-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

9

chỉ tính diện tích rau và cây ăn trái, Luân Đôn có thể tự sản xuất khoảng 232.000

tấn trái cây và rau mỗi năm, như vậy người dân Luân Đôn có thể đảm bảo 18%

khẩu phần ăn trái cây và rau của họ. 2.2.2. Nông nghiệp đô thị của Trung Quốc6

Trung Quốc đã đề ra 6 mô hình nông nghiệp đô thị, riêng tại thành phố

Thượng Hải đã thực hiện khá thành công, đó là :

- Nông nghiệp xanh: duy trì và phát triển cây xanh, thảm cỏ trong thành phố.

- Nông nghiệp phục vụ khách sạn: sản xuất hoa, cây cảnh, rau quả, thịt, sữa,

trứng, cho khách sạn trong thành phố.

- Nông nghiệp thu ngoại tệ: sản xuất các loại nông sản xuất khẩu.

- Nông nghiệp du lịch: phục vụ cho khách trong nước và nước ngoài ở ngoại ô

thành phố.

- Nông nghiệp an dưỡng: ở những vùng nông thôn ngoại thành có cảnh quan

đẹp.

- Nông nghiệp sinh thái: là nông nghiệp sản xuất sản phẩm sạch không độc

hại, không ô nhiễm môi trường.

Tại tỉnh Shenzhen, các phương pháp sản xuất bền vững và các tiến bộ nông

nghiệp được chính quyền địa phương đưa vào trong sản xuất nông nghiệp nhằm

mục tiêu vào chuỗi cung cấp thực phẩm.

Các trang trại đô thị cách trung tâm thành phố khoảng 10km được thiết kế theo

một hệ thống hai bậc. Bậc thứ nhất chuyên canh tác các loại rau với đặc tính dễ hư

hỏng, phía ngoài bậc này là trồng các loại rau màu ít bị hư hỏng hơn (khoai tây, cà

rốt, hành củ…). Cách bố trí hệ thống này giúp cho rau quả chuyển đến chợ trong

khu đô thị chỉ mất vài giờ sau khi thu hoạch. Một phương pháp kết hợp khác trong

sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Shenzhen là canh tác nông nghiệp và nuôi thuỷ sản kết

hợp (dạng mô hình VAC - vườn, ao, chuồng ở nước ta).

Do mức độ tăng trưởng về kinh tế, nông nghiệp đô thị tại tỉnh Shenzhen cũng

6 “Shenhen Government Online Economic Structure: Urban Agriculture 2007, http://english.sz.gov.cn/economy/200708/t20070824_229911.htm.

10

bị đe doạ bởi tình trạnh ô nhiễm, thành phố cũng đã đầu tư 8,82 tỷ tệ cho 39 dự án

nông nghiệp, bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp an toàn,

một khu nông nghiệp công nghệ cao, rừng, du lịch sinh thái nông nghiệp gắn kết với

các chợ bán sỉ sản phẩm nông nghiệp.

2.2.3. Nông nghiệp đô thị của Hồng Kông

Với dân số 5 triệu người trong một vùng diện tích nhỏ hẹp (1.060km2), nông

nghiệp đô thị của Hồng Kông chỉ sử dụng 10% tổng diện tích đất để sản xuất cho

khoảng 45% rau tươi, 15% thịt heo, 68% gà sống để người dân tiêu dùng. Diện tích

trồng rau và hồ cá chiếm 31,1%, trong đó có hơn 60 loại rau được trồng quanh năm.

Nuôi cá ao hồ là một nguồn thực phẩm quan trọng khác có sự phát triển nhanh

chóng trong những năm gần đây ở Hồng Kông cùng với phát triển đô thị. Hình thức

nuôi phổ biến là đa canh và đơn canh (nuôi đa canh: cá chép, cá phèn, cá đối… kết

hợp với chăn nuôi gia súc; nuôi đơn canh: cá lóc, cá trê). Hiện ở Hồng Kông có

khoảng 300 trang trại nuôi đơn canh với sản lượng 60-74 tấn/hecta và 1.000 trang

trại đa canh, với sản lượng khoảng 25 tấn/hecta.

Các trang trại nuôi gia súc tập trung cho thấy khả năng hiện đại hóa của sản

xuất nông nghiệp ở Hồng Kông. Chăn nuôi gà thay đổi từ sản xuất cầm chừng (năm

1949) đến sản xuất qui mô với tổng đàn lên đến 6,7 triệu con vào năm 1979. Hiện

nay hơn một phần tư các trại nuôi gà kết hợp nuôi chim (hơn 10.000 chim/trại).

Tương tự, xu hướng chăn nuôi heo hiện đại với qui mô lớn đã được xác định.

Số lượng các trại heo giảm hơn 60% trong 11 năm, từ 13.700 trại năm 1968 xuống

còn 5.238 trại vào năm 1979. Theo tính toán của các nghiên cứu khoa học ước

lượng 130.000 tấn thức ăn thừa từ các nhà hàng và nhà máy chế biến thực phẩm

được sử dụng hiệu quả mỗi năm để chăn nuôi heo. Đây là việc sử dụng chất thải,

thức ăn dư thừa tái chế hiệu quả nhất, mặt khác nếu không tái tận dụng thì chính địa

phương sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý lượng thức ăn dư thừa. Việc chăn nuôi gia

cầm và heo của Hồng Kông còn mang lại ý nghĩa là duy trì năng lực tái chế thực

11

phẩm dư thừa để chăn nuôi gia súc gia cầm.

2.2.4. Nông nghiệp đô thị của Thái Lan7

Thái Lan có trình độ phát triển kinh tế đi trước Việt Nam khoảng 30 năm.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Bangkok cho phép nông nghiệp ở đây hình

thành các vùng sản xuất vệ tinh chuyên môn hóa xen kẽ các khu công nghiệp và dân

cư, cách thủ đô từ 40 -100km. Nông nghiệp Thái Lan tập trung phát triển các sản

phẩm sạch và có giá trị kinh tế cao.

Tại những vùng nông nghiệp gần Bangkok, người dân sản xuất rau quả an

toàn trên liếp. Đối với các vùng cách xa thủ đô hàng trăm km, người dân phát triển

sản xuất các mô hình nông nghiệp tổng hợp (chăn nuôi kết hợp trồng cây ăn quả,

hoặc phát triển sản xuất lương thực kết hợp với nuôi thả cá) để giải quyết vấn đề

môi trường và an toàn lương thực.

Vấn đề tiêu thụ sản phẩm được tổ chức trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa các

công ty chế biến nông sản của Bangkok và các hộ dân ở các vùng nông nghiệp vệ

tinh. Bên cạnh đó, chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến các chính sách tài chính, tín

dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ô nhiễm… thúc đẩy các

vùng sản xuất vệ tinh này phát triển. Sản xuất nông nghiệp ở Bangkok đã được hỗ

trợ bằng hệ thống kế cấu hạ tầng rất phát triển với các đường giao thông hiện đại

thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa giữa thủ đô Bangkok với các vùng

nông nghiệp cách xa thủ đô hàng trăm km.

Điều kiện cơ sở hạ tầng của Bangkok đã cho phép thủ đô này hình thành

những vùng sản xuất nông nghiệp vệ tinh chuyên môn hóa, kết hợp với đa dạng hóa

theo hướng sinh thái ở rất xa trung tâm (40 -100km), như đã đề cập ở trên. Việc quy

hoạch các vùng nông nghiệp vệ tinh của Bangkok đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát

triển nông nghiệp đô thị Bangkok theo hướng tập trung hóa kết hợp đa dạng hóa,

7 Fraser, Evan D.G., 2002 Urban Ecology in Bangkok Thailand: Community Patrticipation, UrbanAgriculture and Forestry, Environments, Vol.30 no.1, 2002.

12

đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nông nghiệp đô thị sinh thái. 2.3. Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam8

2.3.1. Phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam

Việt Nam là nước có tỷ trọng nông nghiệp khá lớn, đã có nhiều mặt hàng nông

sản của Việt Nam xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trên thị trường thế giới. Tuy

nhiên còn có một số lĩnh vực trong nông nghiệp còn lạc hậu như chưa hình thành

vùng sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng sản phẩm chưa ổn định, kỹ thuật chế biến,

đóng gói, bao bì, mẫu mã còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu, phát triển nông

nghiệp đô thị chưa có định hướng theo kế hoạch ngắn, dài, còn tự phát và thay đổi

theo cơ chế thị trường.

Phát triển nông nghiệp đô thị ở Đà Lạt: Nông nghiệp đô thị ở thành phố Đà

Lạt phát triển chủ yếu là rau, hoa và cây cảnh. Nhờ vào ưu thế của vùng khí hậu mát

mẻ nông nghiệp đô thị ở Đà Lạt sản xuất rau, hoa các loại nhằm tăng năng suất, chất

lượng, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các vùng khác. Sản

phẩm sản xuất chủ yếu cung cấp cho TP.HCM và các vùng khác.

Phát triển nông nghiệp đô thị ở Đà Nẵng: Đà Nẵng là một trong những địa

phương có những mô hình nông nghiệp đô thị khá độc đáo đó là nông nghiệp giữa

lòng thành phố. Từ khi UBND thành phố Đà Nẵng ban hành chỉ thị về cấm nuôi gia

súc, gia cầm ở khu vực nội thị có hiệu lực, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật

nuôi diễn trong sản xuất nông nghiệp ở Đà Nẵng diễn ra khá nhanh chóng. Thành

quả đáng kể nhất là nghề làm sinh vật cảnh, trồng rau mầm, nấm.v.v… nhờ vật

người dân không chỉ tạo ra sản phẩm có giá trị mà còn có cơ hội làm giàu. Các cơ

quan chức năng thành phố Đà Nẵng đã mở hàng chục lớp tập huấn kỹ thuật ngay tại

khu vực sản xuất, nhờ vậy, mô hình trồng hoa cây cảnh ở Đà Nẵng phát triển rất

nhanh, quận, huyện nào cũng có Hội Sinh vật cảnh và khu trưng bày sản phẩm. Có

hộ trồng tới 10.000 chậu cúc/vụ, hơn 5.000 gốc mai cảnh, thu nhập 300-400 triệu

đồng/năm. Trên địa bàn thành phố có khoảng 300 hộ trồng hoa, cây cảnh, góp phần

8 FAO. Urban and pei-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

13

mang lại giá trị gần 30-40 tỷ đồng/năm.

Nông nghiệp công nghệ cao ở TP. HCM: TP.HCM là nơi có tốc độ đô thị hóa

nhanh nhất cả nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị, thành phố

đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm phát triển nông nghiệp các vùng ngoại thành

theo hướng công nghệ cao. Kết quả bước đầu của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành thời gian qua là tạo việc làm cho nhiều lao

động tại chỗ, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện môi trường,

đóng góp vào sự tăng trưởng của nông nghiệp thành phố. Có thể thấy, “Chương

trình phát triển hoa, cây kiểng, cá cảnh” là một ví dụ điển hình. Hàng năm, ngành

nông nghiệp thành phố sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đáng kễ; theo Cục

Thống kê TP.HCM (2008), nông nghiệp thành phố đạt được một số kết quả sau:

-Diện tích gieo trồng rau các loại đạt 10.853ha (trong đó, diện tích trồng rau

an toàn chiếm 98% tổng diện tích trồng rau của thành phố). Doanh thu bình quân từ

sản xuất rau an toàn đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm.

- Heo: tổng đàn 300.053 con, sản lượng thịt tăng 8,23%/năm so với năm 2007;

được nuôi tại 11.000 hộ dân và 04 doanh nghiệp quốc doanh.

- Tổng đàn trâu, bò có 111.550 con, trong đó đàn bò sữa có 71.857 con, sản

lượng sữa bò tươi tăng bình quân 19,45%/năm.

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 46.450 tấn, phát triển mạnh đối tượng nuôi cả

vùng nước ngọt, nước lợ mặn, đặc biệt là vùng nuôi tôm sú trên địa bàn Huyện Cần

Giờ (chuyển đổi từ diện tích đất trồng lúa năng suất thấp).

- Diện tích hoa cây kiểng đạt 1.440ha, giá trị sản xuất chiếm 16% giá trị sản

xuất ngành trồng trọt. Sản lượng sản xuất cá cảnh đạt 51 triệu con, giá trị mang lại

gần 220 tỷ đồng; ngoài ra còn có một số vật nuôi có giá trị khác như trăn: 19.000

con, cá sấu: 169.000 con,…

- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2008 là

36.183ha, tỷ lệ che phủ rừng 18,4%; tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh 38,5%. Trên địa

bàn thành phố đã có một số mô hình nuôi yến trong nhà cho sản phẩm yến sào có

giá trị kinh tế cao.

14

2.3.2. Tồn tại và và hạn chế trong phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam

Trình độ sản xuất của nông nghiệp đô thị Việt Nam còn lạc hậu, tự phát, chủ

yếu canh tác theo tập quán, truyền thống của từng vùng, chưa định hướng và có kế

hoạch cụ thể cho từng thành phố, đô thị và vùng ven.

Do chưa có định hướng riêng cho nông nghiệp đô thị nên chưa phát triển

thành hệ thống và có tổ chức. Sản xuất nông nghiệp không có sự liên kết giữa xây

dựng, phát triển đô thị với quy hoạch phát triển nông nghiệp đặc thù ở mỗi đô thị,

do đó các đô thị và vùng ven của các thành phố chưa phát huy được hiệu quả và thế

mạnh của mỗi vùng, chưa khai thác được các tiềm năng về đất đai, nhân lực và thị

trường tiêu thụ, cũng như tiềm năng chất xám ở khu vực đô thị. Trong giai đoạn

hiện nay, khi người tiêu dùng đang rất cần nông sản và thực phẩm an toàn, việc phát

triển nông nghiệp đô thị lại càng đòi hỏi có định hướng, có tổ chức và phải được

quan tâm của các cấp chính quyền và các ngành chức năng.

2.4. Tình hình sản xuất và thương mại cá cảnh của một số nước trong khu vực

Đông Nam Á 2.4.1. Sản xuất cá cảnh ở Thái Lan9

Hoạt động sản xuất cá cảnh ở Thái Lan đã được phát triển trong nhiều năm trở

gần đây. Ngoài những con cá cảnh truyền thống, các nhà nghiên cứu đã lựa chọn và

lai tạo nhiều loại giống cá cảnh khác nhau làm tăng giá trị sản xuất của cá cảnh.

Thái Lan có khí hậu, đất đai, tài nguyên nước và nhân lực thích hợp cho việc

phát triển sản xuất cá cảnh. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách thiết lập

các dự án nghiên cứu về phát triển cá cảnh nhằm mục đích mở rộng giá trị xuất

khẩu.

Qua nhiều năm nghiên cứu khoa học, kỹ thuật nuôi cá cảnh đã được phát triển

bằng chứng là sự sinh sản thành công hàng loạt của nhiều loài cá cảnh như Cá Dĩa

cá Heo Phi châu và cá thiên thần,…Các loại cá nước ngọt được bán trên thị trường

9 www.fisheries.go.th, Introduction [http://www.fisheries.go.th/DOF_ENG/ornamental_fish/new_web_a/introduction]

15

ở Thái Lan có hơn 300 loài, trong đó 200 loài có nguồn gốc từ Thái Lan.

Thái Lan được xem một trong những nước xuất khẩu cá cảnh lớn của thế giới.

Hàng năm Thái Lan xuất khẩu sang hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới, kim ngạch

xuất khẩu mang lại hơn 20 triệu USD mỗi năm. Thị trường cá cảnh chính của Thái

Lan bao gồm: Mỹ, Đức, Anh, Singapore, Nhật Bản và Hong Kong.

Chỉ có các loài cá nước ngọt được nuôi cho mục đích thương mại, một số loài

cá biển được nuôi thành công trong phòng thí nghiệm. Kích thước của các trại nuôi

cá phụ thuộc vào loài cá, nhưng chủ yếu là nhỏ. Tỉnh Rachaburi nổi tiếng nuôi các

loài cá sông, cá bảy màu và cá vàng; Bangkok là trung tâm của Cá Dĩa.

Thái Lan hiện có hơn ba trăm loài cá cảnh nước ngọt, bao gồm cá bản địa và

ngoại lai. Các nhóm cá chính xuất khẩu sang thị trường nước ngoài là cá Xiêm, cá

vàng, cá mập đuôi đỏ, cá mập bala, cá da trơn, rasbora, loach, danio, Swordtail, cá

thiên thần, cá bảy màu, platy, molly, tetra, gourami, koi , dĩa và cichlids khác. Đối

với cá cảnh biển, có hơn một trăm loài bản địa, chủ yếu là đánh bắt từ biển tại

Phuket và tỉnh Rayong; nhiều cá biển được nhập khẩu từ Việt Nam, Indonesia, Mỹ.

và Úc.

Các kênh phân phối và tiếp thị cho cá cảnh và các cơ sở sản xuất cá cảnh ở

Thái Lan khá phát triển. Các nhà bán buôn đóng một vai trò quan trọng trong việc

kết nối đến các nhà sản xuất, người nuôi và người tiêu dùng. Các nhà bán buôn,

cũng có thể nhập khẩu, mua cá từ các trang trại trong khu vực của họ. Nhà bán buôn

cung cấp cá cho xuất khẩu và cho các nhà bán lẻ ở địa phương. Nhà bán lẻ bán cá

trực tiếp cho người chơi cá cảnh, đồng thời các nhà sản xuất hoặc người nuôi cũng

có thể xuất khẩu cá trực tiếp. Hiện nay, để đảm bảo một nguồn cá cảnh cung cấp ổn

định, nhà xuất khẩu cũng đã chuyển sang canh tác để đảm bảo một nguồn cung cấp

ổn định cho cơ sở.

Cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh cá cảnh ở Thái Lan đang được nhà nước

hỗ trợ để tăng giá trị xuất khẩu. Viện Cá cảnh là đơn vị hỗ trợ cho ngành công

nghiệp này bằng cách chuyển giao công nghệ mới cho nông dân thông qua đào tạo

và dịch vụ kỹ thuật. Viện là nơi để cập nhật thông tin và phổ biến cho nông dân, nhà

16

xuất khẩu và những thành phần khác tham gia vào lĩnh vực này. Hiện nay Viện Cá

cảnh còn thực hiện việc thu thập các mẫu cá, nước và kiểm nghiệm tìm ra các tác

nhân gây bệnh, đồng thời chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để các các sở có đủ

điều kiện xuất khẩu cá cảnh. 2.4.2. Sản xuất cá cảnh ở Sigapore10

Singapore là một thành phố-nhà nước với sự khan hiếm quỹ đất cho nông

nghiệp. Với vị trí chiến lược tại trung tâm của khu vực Đông Nam Á, mạng lưới kết

nối viễn thông tốt, nhiệt độ cao và lượng mưa cả năm, khí hậu Singapore là nơi lý

tưởng cho nghề nuôi cá nhiệt đới. Ngành công nghiệp cá cảnh ở Singapore bao gồm

hai các lĩnh vực chính - thương mại và công nghiệp xuất khẩu.

Singapore phát triển tốt hệ thống phân phối cho cá cảnh, bao gồm nông dân,

bán buôn và xuất khẩu. Nông dân chuyên nuôi các loài phổ biến. Cá cảnh hoặc là

bán trực tiếp cho xuất khẩu hoặc bán buôn. Nhà bán buôn mua cá với số lượng lớn

từ trang trại địa phương hoặc các trang trại trong khu vực, sau đó tiến hành kiểm tra

điều kiện, đóng gói và phân phối cho các nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu, lần lượt

bán cá của họ cho người mua ở nước ngoài.

Singapore là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về cá cảnh. Trong giai đoạn từ

năm 1996 đến năm 2000, sản lượng xuất khẩu cá cảnh của Singapore chiếm từ 24%

đến 26% của thế giới. Năm 2003, Singapore xuất khẩu cá cảnh sang 71 nước với giá

trị mang lại là 43 triệu USD, và nhập khẩu với giá trị 19 triệu USD từ 25 quốc gia.

Tại Singapore sản lượng xuất khẩu cá cảnh chiếm 44% trong tổng sản lượng

cá cảnh sản xuất. Trong năm 2002, đã có 64 trang trại nuôi cá cảnh với diện tích là

133hecta và được quản lý bởi cơ quan quản lý thực phẩm nông nghiệp và thú y

(AVA). Người nông dân sản xuất giống cá cảnh nước ngọt với khoảng 400 loài.

Singapore là nước đầu tiên trên thế giới có được sự chấp thuận của Công ước Quốc

10 http://www.ava.gov.sg/AVA (2010), Sản xuất cá cảnh ở Singapore [http://www.ava.gov.sg/AVA/Templates/AVA- GenericContentTemplate.aspx?NRMODE=Published&NRNODEGUID={F68F466247FC-49AD-A096 D444161D0C7B}&NRORIGINALURL=%2fAgricultureFisheriesSector%2fFarmingInSingapore%2fAquac ulture%2f&NRCACHEHINT=Guest#top]

17

tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã (CITES) để thương mại. Ngành

công nghiệp cá cảnh ở Singapore hiện đang chiếm vị trí quan trọng trong việc kinh

doanh xuất khẩu cá cảnh toàn cầu, bên cạnh đó, Singapore phải đối mặt nhiều thách

thức, để đảm bảo giữ được vị thế của mình, Singapore sẽ phải giải quyết được

những thách thức đó. 2.4.3. Sản xuất cá cảnh ở Malaysia11

Theo Kaix (2006), Thương mại cá cảnh của Malaysia bắt đầu vào những năm

1950 với việc kinh doanh cá cảnh đánh bắt từ tự nhiên sang Singapore. Ngày nay,

thương mại cá cảnh được xem là một trong những ngành nông nghiệp phát triển

nhanh nhất trong cả nước.Từ 18 trang trại nuôi cá trong những năm 1980, con số

này đã tăng lên hơn 500 trong những năm gần đây. Năm 2004, Malaysia sản xuất

456 triệu con cá cảnh, trị giá khoảng 28 triệu USD, Malaysia là nhà sản xuất lớn thứ

ba của cá cảnh trên thế giới.

Theo số liệu được cung cấp bởi Sở Thủy sản Malaysia, Malaysia sản xuất hơn

250 loại cá, bao gồm cả các loài bản địa và loài khác từ khắp nơi trên thế giới.

Trong năm 2004, Malaysia sản xuất 456 triệu con cá cảnh trong đó 95% được xuất

khẩu. Hiện nay, phần lớn xuất khẩu của Malaysia đang hướng đến Singapore, sau

đến là Nhật Bản (chiếm 26%) và 21% là Hồng Kông, Mỹ, Anh và Ý.

Hầu hết các nguồn cung cấp cho ngành công nghiệp cá cảnh chủ yếu từ sản

xuất địa phương, Malaysia cũng nhập khẩu cá cảnh để đáp ứng nhu cầu trong nước.

Indonesia là nước cung cấp cá cảnh hàng đầu cho Malaysia, tiếp theo là Đài Loan.

Thị trường trong nước cho ngành công nghiệp này cũng khá phát triển, với 5%

các loài cá sản xuất được tiêu thụ tại địa phương, giá trị ước tính 1,5 triệu USD.

Cá Cyprinids, danios, cá vàng, rasboras và koi là những giống cá cảnh hàng

đầu được sản xuất tại Malaysia. Năm 2004, đã sản xuất 114 triệu con, chiếm 25%

sản lượng sản xuất cá cảnh của cả nước. Malaysia mong muốn trở thành một trung

11 [http://www.indodragon.com/forum/archive/index.php/t-998.html]

18

tâm sản xuất cá cảnh của khu vực và do đó cá cảnh đã được xác định ưu tiên phát

triển, với các biện pháp đang được thực hiện để mở rộng sản xuất, dự kiến năm

2010, sản lượng đạt 800 triệu con với giá trị ước tính 40 triệu USD.

Ba khu vực sản xuất cá cảnh ở Malaysia đã được xác định, mỗi khu vực

chuyên về các loài cá nhất định. Khu vực Penang và Kedah, tập trung vào nuôi Cá

Dĩa; khu vực các tỉnh miền bắc của Perak và Selangor, tập trung vào cá vàng và cá

koi; khu vực Johor ở phía nam, tập trung vào các loài cá rồng và các loài khác.

Malaysia cũng có một mạng lưới Trạm Kiểm dịch thực vật và Trung tâm Y tế

cá tại các khu vực sản xuất cá cảnh cả nước. Điều này cho phép kiểm soát được

những tác nhân gây bệnh cho sản xuất cá cảnh. Sân bay quốc tế Kuala Lumpur có

các phương tiện hiện đại, bố trí địa điểm thích hợp để xử lý các lô hàng khi phát

hiện các vấn đề dịch bệnh nhằm mục tiêu đảm bảo rằng cá đến nơi an toàn tại các

điểm đến.

Đối với việc xuất khẩu cá sống, các nhà chức trách cũng đảm bảo rằng tất cả

các lô hàng xuất khẩu có các tài liệu phù hợp, giấy chứng nhận sức khỏe và cấp giấy

cho các loài được liệt kê theo các Phụ lục của Công ước CITES.

Dự kiến trong những năm năm tới (giai đoạn 2010-2015), Malaysia hướng tới

mục tiêu 800 triệu con cá mỗi năm, các cơ quan quản lý nhà nước đang triển khai

những chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp cá cảnh để có thể đạt được mục

19

tiêu đề ra.

Philipines (3,7%)

Israel (3%)

Singapores (23,9%)

Khác (26,5%)

Sri Lanka (4,2%)

Trung Quốc (7,1%)

Nhật (4,6%)

Mỹ (4,6%)

Indonesia (7,1%)

Malaysia (6,3%)

Cộng hòa Séc  (5,6%)

Hình 2.4.1. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh trên thế giới

Đài Loan (1,91%)

Sri Lanka (6,83%)

Malaysia (10,2%)

Khác (0,33%)

Philippines (5,96%)

Indonesia (11,37%)

Thái Lan (2,18%

China (15,21%)

Nhật (7,49%)

Singapore (38,52%)

Nguồn: World trade (2000). Tổng cộng: 182,13 triệu đô Mỹ

Hình 2.4.2. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh khu vực Châu Á

20

Nguồn: Asian suppliers (2000)

2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong nước

2.5.1. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản

xuất, kinh doanh cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị

(Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008)

Năm 2008, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản đã tiến

hành khảo sát 287 cơ sở sản xuất cá cảnh và 276 cơ sở kinh doanh cá cảnh trên địa

bàn thành phố; sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp và phỏng vấn để thu thập dữ

liệu nghiên cứu. Kết quả tính toán của Chi cục về hiệu quả sản xuất và kinh doanh

cá cảnh:

- Cơ sở sản xuất: vốn cố định bình quân: 341 triệu đồng/cơ sở, vốn lưu động là

287 triệu đồng/cơ sở, doanh thu đạt 820 triệu đồng/năm và lợi nhuận thu được là

494 triệu đồng/năm.

- Cơ sở kinh doanh:

+ Cửa hàng bán sĩ: tổng vốn đầu tư là 739,6 triệu đồng/năm, doanh thu đạt

2.054,7 triệu đồng/năm và lợi nhuận mang lại là 1.315,08 triệu đồng/năm.

+ Cửa hàng bán lẻ: tổng vốn đầu tư là 403,25 triệu đồng/năm, doanh thu đạt

538,89 triệu đồng/năm và lợi nhuận mang lại là 135,63 triệu đồng/năm.

2.5.2. Đề tài nghiên cứu hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước

ngọt tại TP.HCM (Nguyễn Văn Chinh, Quách Trần Bảo Long, Nguyễn Minh

Đức - Bộ môn Quản lý và Phát triển nghề cá, Đại học Nông lâm TP.HCM,

2010)

Qua việc phỏng vấn trực tiếp 240 người nuôi và 40 cửa hàng kinh doanh cá

cảnh bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, đề tài phân tích những thông tin về hiện trạng

kinh doanh và hoạt động nuôi cá cảnh trên địa bàn TP.HCM. Tác giả cũng đã thống

kê được nhóm cá giống được sản xuất trong nước chiếm số lượng loài nhiều nhất

trong khoảng 75 loài cá cảnh nước ngọt đang được mua bán trên thị trường. Ngoài

kinh doanh cá cảnh các cửa hàng cũng đã đa dạng mặt hàng kinh doanh như hồ

nuôi, giá đỡ, thức ăn, cây thủy sinh, phụ kiện, thuốc và hóa chất,…Đặc biệt các cửa

21

hàng kinh doanh cá cảnh cũng cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ như tư vấn

kỹ thuật nuôi, chăm sóc cá, dịch vụ thiết kế, trang trí, lắp đặt và bảo dưỡng hồ nuôi.

Đề tài cũng đã chỉ ra chi phí mua cá chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi phí đầu tư ban

đầu, đa số người chơi cá cảnh tự thiết kế bể nuôi và thường nuôi cá trong bể kính

đặt trên giá đỡ. Hình thức nuôi đơn chiếm nhiều nhất, người nuôi sử dụng cả thức

ăn tự nhiên và thức ăn công nghiệp, thời gian chăm sóc cá trung bình trong ngày

thường không quá một giờ.

2.5.3. Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh

nước ngọt tại TP.HCM (Tô Thị Kim Hồng, Nguyễn Minh Đức, Trần Thị

Phượng - Khoa Kinh tế, Đại học Mở TP.HCM, 2009)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính trong kinh tế lượng, dữ

liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2009 và xây dựng được 5 mô

hình về sự sẵn lòng đầu tư cho việc nuôi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn thành phố.

Các chi phí bao gồm: chi phí đầu tư cho việc nuôi cá, chi phí mua bể cá và giá đỡ,

chi phí mua cá, chi phí trang thiết bị. Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra tổng chi phí

nuôi cá cảnh phụ thuộc rất lớn và chi phí mua thiết bị, kế tiếp là chi phí cho việc

trang trí thẩm mỹ, chi phí mua cá và sau cùng là chi phí mua bể nuôi; người nuôi cá

cảnh có kinh nghiệm được dự đoán sẽ sẵn lòng chi trả nhiều hơn cho chi phí mua

cá, mua bể và trang thiết bị.

2.5.4. Đề tài nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân

TP.HCM (Diệp Thị Quế Ngân, Nguyễn Minh Đức - Bộ môn Quản lý và Phát

triển nghề cá, Đại học Nông lâm TP.HCM, 2010)

Đề tài nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vấn ngẫu nhiên 80 người nuôi

cá cảnh giải trí và 100 người chưa nuôi cá cảnh với bảng câu hỏi soạn sẵn. Bằng

phương pháp thống kê mô tả kết hợp sủ dụng phần mềm MS Excel, SPSS tác giả đã

phân tích nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân trên địa bàn

TP.HCM. Kết quả nghiên cứu đối với 80 người đang nuôi cá cảnh đã chỉ ra rằng cá

cảnh có vai trò giảm stress (83,8% người đồng ý), giúp cuộc sống vui vẻ hơn

(76,2% người đồng ý), giúp thiết kế không gian nhà trở nên đẹp hơn (73,8%), giúp

22

công việc làm ăn thuận lợi hơn (32,5%). Tuy nhiên tỷ lệ người đồng ý với việc

mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia đình lại khá ít (chỉ có 31,2% người đồng ý),

đa số người nuôi cá cảnh hài lòng với việc nuôi cá cảnh của họ (67,5%).

Có đến 81 người thích nuôi cá cảnh trong tổng số 100 người chưa nuôi được

phỏng vấn. Lý do khiến họ chưa nuôi là do không nắm kỹ thuật nuôi (chiếm 29%),

không có thời gian chăm sóc (26%), do nhà nhỏ, không có không gian để nuôi

(chiếm 25%). Đề tài cũng chỉ ra nếu như tiến hành nuôi cá cảnh thì có đến 31,8%

người chưa nuôi chọn cá dễ nuôi để bắt đầu nuôi, 24,4% chọn cá đẹp, 23,7% chọn

cá theo sở thích, ngược lại chỉ có 13,6% người chưa nuôi chọn những loại cá rẻ tiền

và có đến 2,6% chọn cá theo tiêu chuẩn đẹp, độc đáo và mắc tiền. Nghiên cứu cũng

đã xây dựng được đường cầu của những người chưa nuôi đối với việc đầu tư cho

thú vui, thưởng ngoạn cá cảnh và để duy trì thú vui này lâu dài.

(cid:153) Một vài nhận định từ kết quả nghiên cứu nói trên

Nông nghiệp ở các vùng đô thị theo hướng sinh thái đang trở thành xu hướng

phát triển phổ biến của nông nghiệp ở các đô thị trên thế giới hiện nay. Để phát triển

nông nghiệp đô thị, Chính phủ các nước đã ban hành các chính sách về tài chính, tín

dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ô nhiễm… thúc đẩy các

vùng sản xuất nông nghiệp truyền thống và các vùng vệ tinh. Do vậy, có sự khác

biệt lớn về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất so với TP.HCM, mà trước hết

là sự khác biệt về cơ sở hạ tầng nông nghiệp khá hoàn chỉnh giúp cho việc trao đổi

hàng hóa giữa các thành phố lớn với các vùng nông nghiệp cách xa hàng trăm km

khá thuận lợi.

Việc quy hoạch các vùng nông nghiệp vệ tinh xung quanh các thành phố lớn

đã làm cho nông nghiệp đô thị phát triển theo hướng tập trung hóa kết hợp đa dạng

hóa, đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nông nghiệp đô thị sinh thái. Trong khi đó,

nông nghiệp TP.HCM đang phát triển theo kiểu hình thành một vành đai xanh bao

quanh thành phố. Vành đai xanh này đang được cải tạo và xây dựng trên cơ sở nền

nông nghiệp thuần nông, sản xuất nhỏ, lạc hậu, manh mún trước đây thành những

vùng nông nghiệp tập trung hoặc những mô hình nông nghiệp kết hợp để bảo vệ và

23

cải tạo môi trường. Trình độ phát triển hiện tại của lực lượng sản xuất và các kiến

trúc quy hoạch cũ chưa cho phép TP.HCM đổi mới ngay lập tức kiến trúc đô thị và

việc phân bố các vùng nông nghiệp theo yêu cầu sinh thái giống như mô hình của

các nước nói trên.

Với vai trò lá phổi xanh điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan môi trường, đáp ứng

nhu cầu thực phẩm và du lịch cho người dân thành phố của vành đai xanh vẫn luôn

luôn cần thiết, vì vậy việc hình thành các vùng nông nghiệp phải kết hợp với mở

rộng quy mô đô thị như thế nào trong tương lai để vừa tuân thủ tính khách quan của

quá trình đô thị hóa, vừa tạo điều kiện cho nông nghiệp TP.HCM làm tốt vai trò

nông nghiệp đô thị sinh thái.

Từ các đề tài nghiên cứu về cá cảnh trong nước, các tác giả cũng đã chỉ ra vai

trò, nhu cầu của con cá cảnh đối với người dân trên địa bàn thành phố, tuy nhiên các

tác giả cũng chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá con cá cảnh có phù hợp với nền

nông nghiệp đô thị của thành phố hay không và nếu phù hợp thì định hướng phát

24

triển cá cảnh trên địa bàn TP.HCM như thế nào.

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Chương 3 trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, cách thức thu thập

dữ liệu, đưa ra quy trình nghiên cứu cho đề tài. Đồng thời chương này cũng trình

bày cách thức sàn lọc dữ liệu sau khi thu thập và qui trình xử lý dữ liệu.

3.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh trên địa bàn

TP.HCM giai đoạn 2006 - 2010, phân tích những kết quả đạt được, những thuận lợi

khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh; bên cạnh đó bằng

việc minh họa hiệu quả của sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa thông qua việc phân

tích chi phí đầu tư và lợi nhuận mang lại từ đó có những đánh giá và gợi ý chính

sách phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố phù hợp với

nền nông nghiệp đô thị.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Cách tiếp cận

- Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách của TP.HCM trong việc thúc đẩy phát

triển hoạt động sản xuất, cá cảnh.

- Tiếp cận vi mô:

+ Mối tương quan kinh tế - xã hội của hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh.

+ Phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận của hoạt động sản xuất cá cảnh (chọn

02 loài để phân tích đó là cá Chép Nhật và cá Dĩa).

+ Hoạt động sản xuất cá cảnh trong tổng thể nền nông nghiệp đô thị của

TP.HCM.

- Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển khác nhau của hoạt

25

động sản xuất cá cảnh trong sản xuất nông nghiệp TP.HCM.

3.2.2. Khung phân tích

(cid:153) Lý thuyết Nông (cid:153) nghiệp đô thị Nông nghiệp đô thị TP.HCM Kinh nghiệm các nước: + Nông nghiệp đô thị + Phát triển cá cảnh

Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010

Hiệu quả đầu tư cá Chép, cá Dĩa Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tình hình sản xuất, kinh doanh Cơ chế chính sách và hoạt động hỗ trợ Nhu cầu thị trường (trong và ngoài nước)

Phân tích SWOT

Chiến lược phát triển

26

Đề xuất chính sách

(cid:153) Giải thích khung phân tích

Thông qua các tài liệu nghiên cứu, đề tài nêu lên định nghĩa thế nào là nông

nghiệp đô thị, đặc điểm và tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị.

Bên cạnh đó, đề tài sẽ nêu đặc điểm đô thị của Việt Nam nói chung và

TP.HCM nói riêng cũng như tìm hiểu một số mô hình phát triển nông nghiệp đô thị

ở một số thành phố lớn trên thế giới và tìm hiểu mô hình phát triển cá cảnh ở một số

nước khu vực Đông Nam Á (do khu vực Đông Nam Á có điều kiện tương đồng với

TP.HCM ở một số mặt như điều kiện tự nhiên, khí hậu, …) từ đó có phân tích hoạt

động phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố.

Từ nguồn các tài liệu thứ cấp, đề tài sẽ đi vào phân tích hoạt động sản xuất cá

cảnh trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2010 với các nội dung: điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội; chính sách của thành phố trong việc thúc đẩy phát triển cá

cảnh trong thời gian qua; các hoạt động khoa học và hoạt động hỗ trợ cho việc phát

triển sản xuất cá cảnh; vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm; thị trường cá cảnh

trong và ngoài nước; những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động phát triển cá cảnh

trên địa bàn thành phố; ngoài ra thông qua số liệu khảo sát, đề tài phân tích hiệu quả

chi phí của việc nuôi cá Chép Nhật, cá Dĩa (đây là 2 loại cá có giá trị tương đối,

hiện được nhiều hộ trên địa bàn thành phố nuôi).

Sau khi có đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố trong

giai đoạn 2006-2010, dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đề tài tiến

hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho việc phát triển

cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị của thành phố trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở phân tích ma trận SWOT, đề tài đề ra chiến lược phát triển, cũng

như gợi ý các chính sách cho hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố trong nền

nông nghiệp đô thị.

3.3. Nguồn thông tin dữ liệu, phương pháp thu thập và công cụ phân tích chính

27

3.3.1. Nguồn thông tin dữ liệu

- Nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu của Niên giám thống kê

TP.HCM giai đoạn từ năm 2006 - 2010; các báo cáo tổng kết hàng năm của Sở

NN&PTNT TP.HCM.

- Nguồn thông tin dữ liệu sơ cấp:

+ Ý kiến của chuyên gia

+ Cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức tham gia các hoạt động sản xuất, kinh

doanh cá cảnh.

3.3.2. Phương pháp thu thập

- Phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia trong sản xuất

cá cảnh, trong đó tập trung vào các nghệ nhân có thâm niên nuôi cá cảnh nhiều năm

(Cơ sở sản xuất cá cảnh Ba Sanh), những cơ sở sản xuất cá cảnh lớn có hệ thống vệ

tinh cung cấp sản lượng cho cơ sở (Cơ sở sản xuất cá cảnh Tống Hữu Châu, cơ sở

Tân Xuyên, Công ty Cổ phần Sài gòn Cá cảnh).

- Sử dụng công cụ thảo luận nhóm (1 lần) với cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, cán bộ Trung tâm Khuyến nông thành phố, cán bộ Chi cục Quản lý

chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản thành phố về ma trận SWOT; đánh giá

nhu cầu thị trường và các yếu tố cảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cá

cảnh.

- Khảo sát, điều tra thu thập dữ liệu:

+ Đối với cơ sở sản xuất: Nghiên cứu được thực hiện bằng hình thức phỏng

vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với kích thước mẫu là 80 mẫu. Theo báo cáo

của Sở NN&PTNT TP.HCM năm 2010 trên địa bàn thành phố có hơn 200 cơ sở sản

xuất cá cảnh lớn nhỏ với gần 60 loài; trong cơ cấu loài sản xuất, các cơ sở sản xuất

không chỉ sản xuất tập trung một loài mà còn sản xuất đa dạng nhiều loài; khu vực

tập trung sản xuất: Quận 9, Quận 12, Quận Gò Vấp, Huyện Củ Chi, Huyện Bình

Chánh. Mẫu nghiên cứu lấy 40% số cơ sở này (tức là khoảng 80 cơ sở) với phương

pháp lấy mẫu thuận tiện (trong đó 40 hộ có sản xuất cá chép trong cơ cấu loài, 40 hộ

28

sản xuất cá dĩa trong cơ cấu loài) phân bổ như sau: Huyện Củ Chi: 20 phiếu; Huyện

Bình Chánh: 20 phiếu; Quận 12, Quận Gò Vấp: 20 phiếu; Quận 9: 20 phiếu (xem

phụ lục 1).

+ Đối với cơ sở kinh doanh: Theo báo cáo của Sở NN&PTNT TP.HCM năm

2010, thành phố hiện có 287 cửa hành kinh doanh cá cảnh sĩ và lẻ; ngoài kinh

doanh cá cảnh, các cơ sở còn kinh doanh cây thủy sinh, các vật dụng trang trí hồ cá,

thức ăn cho cá để đáp ứng nhu cầu của người chơi cá cảnh. Đề tài tiến hành khảo sát

40 cơ sở kinh doanh cá cảnh các loại, tác giả đã tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu

nhưng do yếu tố khách quan, cơ sở kinh doanh không cung cấp số liệu, tác giả xin

được kế thừa dữ liệu điều tra năm 2010 về tình hình kinh doanh cá cảnh trên địa bàn

thành phố do Trung tâm tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp thành phố thực hiện (đã

được sự đồng ý của Trung tâm). Trên cơ sở bộ dữ liệu điều tra tình hình kinh doanh

cá cảnh của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp cộng với các buổi quan sát

trực tiếp từ cơ sở kinh doanh đề tài sẽ phân tích, tính toán chi phí và lợi nhuận sản

xuất kinh doanh cá Chép Nhật và cá Dĩa.

3.3.3. Phương pháp phân tích

3.3.3.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận của việc nuôi cá Chép Nhật và cá Dĩa: dựa

trên số liệu điều tra, tiến hành phân loại các biến phí và định phí của của cơ sở sản

xuất chi ra cho việc đầu tư nuôi cá Chép Nhật và cá Dĩa cũng như hiệu quả kinh tế

mang lại của hai đối tượng này.

3.3.3.2. Phân tích thống kê mô tả

3.2.3.3. Phân tích SWOT: phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

trong việc phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh tại TP.HCM từ đó gợi ý chính sách

và đề ra chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh và phù hợp với

nền nông nghiệp đô thị.

3.4. Hệ thống chỉ tiêu cần thiết

3.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Giá trị của hoạt động sản xuất cá cảnh, tốc độ tăng trưởng.

29

- Quy mô, năng suất, sản lượng của hoạt động sản xuất cá cảnh.

3.4.2. Các chỉ tiêu về bố trí sử dụng nguồn lực vốn cho hoạt động sản xuất cá

cảnh

- Qui mô diện tích đất, mặt nước cho các hoạt động sản xuất cá cảnh.

- Giá trị sản xuất và thu nhập tính trên cá Chép nhật và cá Dĩa.

3.4.3. Các chỉ tiêu về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất

cá cảnh

- Mức độ trang bị và sử dụng các yếu tố vật chất kỹ thuật cơ bản cho hoạt

động sản xuất cá cảnh.

- Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản xuất cá

cảnh.

3.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu nhằm vào

các chủ đề sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của đề tài từ sự tiếp cận có vận dụng các lý

thuyết phát triển nông nghiệp đô thị.

- Kinh nghiệm của các nước trong phát triển nông nghiệp đô thị; một số mô

hình phát triển cảnh của các nước Đông Nam Á.

- Nghiên cứu quá trình phát triển ngành sản xuất cá cảnh thành phố Hồ Chí

Minh, trong đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung, cầu của hoạt động sản

xuất cá cảnh của thành phố.

- Nghiên cứu các chính sách phát sản xuất cá cảnh đã thực hiện trong thời gian

qua trên địa bàn thành phố trong việc phát triển ngành sản xuất cá cảnh nói riêng và

nông nghiệp đô thị nói chung.

- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cá cảnh

TP.HCM, từ đó có cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển cho hoạt động sản xuất

cá cảnh của thành phố.

- Trên cơ sở đề xuất các chiến lược phát triển từ đó gợi ý đề xuất các chính

sách và hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững trong tiến trình phát

30

triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố.

Tóm lại chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài, thông qua

dữ liệu sơ cấp và thứ cấp và bằng phương pháp thống kê mô tả, phần mềm MS

Excel đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền kinh tế

nông nghiệp đô thị TP.HCM.

Với phương pháp nghiên cứu, khung phân tích của đề tài và thông qua phân

tích minh họa hiệu quả đầu tư của sản xuất kinh doanh cá Chép Nhật, cá Dĩa đề tài

có những nhận định và gợi ý chính sách cho việc phát triển hoạt động sản xuất cá

31

cảnh trên địa bàn phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố hiện nay.

Chương 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH TP.HCM

GIAI ĐOẠN 2006-2010

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường tác động đến phát triển sản

xuất cá cảnh TP.HCM

4.1.1. Thuận lợi

TP.HCM thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế

trọng điểm của phía Nam, có cảng biển và cảng hàng không lớn nhất cả nước, có

đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt và

đường hàng không; là một trong những cầu nối giao thông kinh tế lớn, nối liền

các địa phương trong nước và quốc tế.

TP.HCM không chịu tác động trực tiếp của bão, lụt nên việc phát triển

nông-lâm-ngư-nghiệp trên địa bàn thành phố có phần thuận lợi hơn các tỉnh miền

Trung hay Đồng bằng sông Cửu Long.

TP.HCM nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình cả năm khoảng 270C (dao động từ 25-290C). Sự dao động nhiệt độ

giữa các mùa trong năm không lớn, đây là điều kiện thuận lợi để bố trí các mùa vụ

sản xuất trong năm (Sở NN&PTNT TP.HCM, 2006). Quy hoạch tổng thể thủy sản

TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

4.1.2. Khó khăn

Lượng mưa phân bố không đều trong năm, ít hoặc không có mưa trong mùa

khô nên hiện tượng thiếu nước cung cấp cho các vùng nuôi trồng thủy sản nước

ngọt thường xảy ra. Vào mùa mưa, đặc biệt là các cơn mưa lớn gây hiện tượng ngập

đường và các chất thải sinh hoạt, sản xuất,v.v...trôi theo dòng nước xuống sông,

rạch gây ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Địa hình TP.HCM phần lớn bằng phẳng, thấp; phần diện tích trũng có độ cao

32

dưới 2m và mặt nước chiếm đến 61%. Diện tích tự nhiên lại nằm trong vùng cửa

sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn nên nguy cơ ngập úng, mặn

và chua phèn rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản.

Tình trạng đô thị hóa diễn ra nhanh, rất nhiều các khu công nghiệp được xây

dựng trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất như hệ thống thoát

nước, đường sá chưa được đầu tư hoàn thiện; tình trạng ô nhiễm môi trường nước,

không khí, đất diễn ra trên diện rộng và mức độ ngày càng gia tăng.

Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất

trong nuôi trồng thủy sản để phòng trị bệnh là một trong những nguyên nhân làm

cho các sản phẩm thủy sản nói chung, cá cảnh nói riêng không đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm, an toàn sinh học, đây là trở ngại lớn nhất cho việc tiêu thụ sản

phẩm trên thị trường quốc tế (Sở NN&PTNT TP.HCM, 2006). Quy hoạch tổng thể

thủy sản TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

4.2.Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010

4.2.1. Tình hình sản xuất

4.2.1.1. Số lượng cơ sở, khu vực phân bố

So với cả nước TP.HCM phát triển mạnh về sản xuất cá cảnh, do có lợi thế

truyền thống sản xuất từ lâu và là nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nhiều kinh

nghiệm. Số lượng cơ sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố năm 2010 là 222 cơ

sở, tăng 1,33 lần so với năm 2006. Hơn 90% các cơ sở sản xuất chủ yếu ở quy mô

nhỏ, hộ gia đình. Giai đoạn trước năm 2005, phần lớn cơ sở sản xuất cá cảnh tập

trung ở các quận 8, 12, và rải rác ở một số Quận: Gò Vấp, Thủ Đức và các huyện

Bình Chánh, Củ Chi,v.v... hiện nay do ảnh hưởng của đô thị hoá và nguồn nước bị ô

nhiễm nên các cơ sở sản xuất cá cảnh di dời địa điểm sản xuất, tập trung nhiều ở các

33

quận, huyện có nguồn nước sạch như: Quận 9, 12, Bình Chánh, Củ Chi.

Hình 4.2.1. Số cơ sở sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm 2006-2010

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

4.2.1.2. Đối tượng sản xuất, cơ cấu, sản lượng, giá trị sản xuất cá cảnh của thành

phố giai đoạn 2006-2010

Đối tượng sản xuất: Đối tượng sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố có 60

loài, trong đó có khoảng 46 loài nuôi sinh sản và 14 loài khai thác tự nhiên thuần

dưỡng làm cá cảnh. Một số loài được sản xuất nhiều như cá Chép Nhật, Bảy Màu,

Hòa Lan, Dĩa, Xiêm, Ông Tiên, Tứ Vân, Hồng Kim, Hắc Kim, Bạch Kim,v.v... Có

thể chia đối tượng sản xuất cá cảnh thành 3 nhóm chính:

- Nhóm cá nuôi hoặc thuần dưỡng trong ao đất: Cá Chép Nhật, Vàng, Tứ Vân,

Hồng Kim, Hắc Kim, Phượng Hoàng, các loại cá Sặc,v.v…

- Nhóm cá nuôi hoặc thuần dưỡng trong bể xi măng hoặc bể kiếng: cá Dĩa,

Ông Tiên, Xiêm, Bảy Màu, Mang Rổ, Nâu, Thủy Tinh,v.v…

- Nhóm cá khai thác tự nhiên thuần dưỡng: cá Mang Rỗ, Nóc, Thủy Tinh,

Lìm Kìm, Chạch,v.v…

Sản lượng sản xuất: Theo kết quả thống kê của Cục Thống kê thành phố

(2006, 2007, 2008, 2009 2010), sản lượng sản xuất cá cảnh của thành phố hàng năm

34

tăng khá cao, năm 2006 sản lượng sản xuất đạt 30 triệu con và đến năm 2010, sản

lượng đạt 60 triệu con (trung bình qua các năm đạt 48,4%, đặc biệt sản lượng tăng

mạnh đến 150%/năm trong năm 2007).

Hình 4.2.2. Sản lượng cá cảnh sản xuất từ năm 2006-2010 (ĐVT: triệu con)

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM, 2006,2007,2008,2009,2010

23,4 (39% )

16 (26,7% )

Cá Chép

Cá Bảy màu

Cá Xiêm

Cá Dĩa

Khác

3 (5% )

14 (23,3% )

3,6 (6% )

Hình 4.2.3. Cơ cấu các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 (ĐVT: 1.000 con)

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

Giá trị sản xuất: Để tính giá trị sản xuất cá cảnh, Sở NN&PTNT TP.HCM chia

cá cảnh theo các nhóm: nhóm cá có giá trị cao cấp (chiếm tỷ lệ khoảng 0,05%),

35

nhóm cá có giá trị cao (chiếm tỷ lệ khoảng 1,45%), nhóm cá có giá trị trung bình

(chiếm tỷ lệ khoảng 30%) và nhóm cá có giá trị thấp (chiếm tỷ lệ khoảng 68,5%).

Bằng cách tính trên chỉ với 5 loài cá Dĩa, Chép Nhật, Xiêm, Bảy Màu, cá Vàng thì

đã chiếm gần 90% tổng cơ cấu giá trị sản lượng cá cảnh năm 2010, đặc biệt cá Dĩa

mặc dù chỉ chiếm 5% trong cơ cấu sản xuất nhưng chiếm 40,3% trong cơ cấu giá

trị, kế đến là cá Chép (26,8%), cá Xiêm (14%).

10%

8,90%

40,30%

Cá Dĩa

Cá Chép

Cá Xiêm

Cá Bảy màu

14%

Khác

26,80%

Hình 4.2.4. Cơ cấu giá trị sản lượng các loài cá cảnh sản xuất năm 2010

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,2010

Hình 4.2.5. Doanh số cá cảnh qua các năm (theo giá cố định năm 1994)

(ĐVT: triệu đồng)

36

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

Qua các biểu đồ trên cho thấy sản lượng, doanh số sản xuất cá cảnh qua các

năm đều tăng, điều này chứng minh phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố đã

góp phần đóng góp cho sự tăng trưởng ngành nông nghiệp của thành phố, giải quyết

công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

4.2.1.3. Hình thức tổ chức, năng lực sản xuất

Hoạt động sản xuất cá cảnh chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chỉ có 01 đơn vị

hoạt động dưới hình thức cơ sở (cơ sở cá cảnh Tống Hữu Châu) và 01 đơn vị là

công ty (Công ty Cổ phần Sài gòn Cá kiểng). Trong đó, loại hình vừa sản xuất và

ương nuôi chiếm tỷ lệ cao (86,16%), chỉ có 3,16% là cơ sở chuyên sản xuất giống,

2,49% là cơ sở sản xuất giống – ương nuôi – thuần dưỡng và số cơ sở chỉ thuần

Sản xuất - ương nuôi

dưỡng – ương nuôi chiếm 8,19%.

18 (8,19%)

6 (2,49%)

Sản xuất giống

7 (3,16%)

Sản xuất giống - ương nuôi - thuần dưỡng Thuần dưỡng - ương nuôi

191 (86,16%)

Hình 4.2.6. Hình thức tổ chức sản xuất cá cảnh (ĐVT: cơ sở)

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

Tổng diện tích thực tế các cơ sở sản xuất cá cảnh là 88,34 ha, diện tích mặt nước sản xuất chiếm 75,11 ha, thể tích bể kiếng và xi măng đạt 89.000m3. Tổng lao

động thường xuyên trong sản xuất là 847 người, nếu kể cả lao động thời vụ thì trên

1.000 người, phần lớn chủ cơ sở là nam giới (chiếm 95%) . Độ tuổi tập trung từ 42 -

60 tuổi (chiếm 44,03%). Các chủ hộ có trình độ văn hoá cấp II và III chiếm tỷ lệ cao

37

(tương ứng 35,85% và 49,69%). Lao động thuê mướn là lao động kỹ thuật chiếm tỷ

lệ thấp (Sở NN&PTNT, 2010). Báo cáo tổng kết chương trình phát triển cá cảnh

giai đoạn 2006-2010.

4.2.2. Tình hình kinh doanh, xuất, nhập khẩu

4.2.2.1. Thị trường trong nước

(cid:153) Số lượng cửa hàng kinh doanh

- Theo báo cáo của Sở NN&PTNT TP.HCM, năm 2010, thành phố có 287 cửa

hàng kinh doanh cá cảnh (tăng gấp 2 lần so với năm 2006) ở khắp khu vực nội,

ngoại thành của thành phố; trong đó có 02 khu vực kinh doanh cá cảnh tập trung là

khu vực đường Lưu Xuân Tín (Quận 5) và khu vực đường Nguyễn Thông (Quận 3).

(cid:153) Vốn đầu tư

Mức độ đầu tư bình quân của một cửa hàng kinh doanh cá cảnh năm 2005

khoảng 10 -15 triệu đồng, trong đó vốn xây dựng cơ bản từ 10 - 12 triệu đồng, vốn

lưu động từ 3 - 5 triệu đồng. Lao động bình quân từ 2 - 3 người/cơ sở; đến năm

2009, mức độ đầu tư bình quân của một cửa hàng kinh doanh cá cảnh là 55- 60 triệu

đồng và vốn lưu động là 45-50 triệu đồng.

(cid:153) Hiệu quả kinh doanh

- Năm 2005, doanh số bình quân của một cơ sở kinh doanh cá cảnh khoảng 80

- 100 triệu đồng/năm, tỷ lệ lãi trên doanh số từ 40 - 60%.

- Qua kết quả điều tra năm 2007 của Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ

Nguồn lợi thủy sản thành phố, doanh số bình quân của cơ sở kinh doanh cá cảnh là

860 triệu đồng/năm, lợi nhuận thu được là 356 triệu đồng/năm.

Bảng 4.2.1. Hiệu quả kinh doanh năm 2007

Mức độ đầu Tổng chi phí Doanh thu Lợi nhuận

tư (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)

Bình quân 504 860 356

Thấp nhất 50 60 8,6

Cao nhất 3.540 5.000 2.379

38

Nguồn: Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2007

Bảng 4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bình quân/năm

Hình thức kinh Vốn đầu tư Doanh thu Lợi nhuận

doanh (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)

Bán sỉ 739,62 2.054, 70 1.315,08

Bán lẻ 403,25 538,89 135,63

Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp TP.HCM, 2010

Cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 kéo dài đến đầu năm 2009 trên thế

giới đã tác động một phần đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói

riêng làm cho nhu cầu về tất cả các loại hàng hóa đều giảm đặc biệt là những sản

phẩm mang tính giải trí như cá cảnh. Trước đây, các hộ kinh doanh cá cảnh có thể

bán một ngày từ 500.000-2.000.000đ nhưng hiện nay thì việc kinh doanh cửa hàng

bị chậm lại doanh thu ước đạt từ 250.000-1.300.000đ/ngày.

Vào các dịp lễ và tết thì nhu cầu mua cá cảnh của người dân thành phố thường

tăng cao so với ngày thường. Theo kết quả khảo sát của Trung tâm Tư vấn và Hỗ

trợ Nông nghiệp TP.HCM, mức tăng trung bình từ 30-70% chiếm tỷ lệ 67,8%; mức

tăng doanh thu trên 70% chiếm tỷ lệ 16,95% còn lại là mức tăng dưới 30% chiếm tỷ

lệ 15,25%.

(cid:153) Hệ thống phân phối

Kênh phân phối sản phẩm cá cảnh trên địa bàn thành phố có thể mô tả như

sau: Cơ sở sản xuất cung cấp cá cho các cơ sở thu gom, cho cơ sở kinh doanh bán

sỉ, cho các tỉnh và cho xuất khẩu. Ngoài việc thu mua trực tiếp cá cảnh từ nhà sản

xuất, các cửa hàng bán sỉ còn thu mua cá qua trung gian và nhập khẩu từ nước

ngoài sau đó phân phối lại cho các tỉnh, các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố.

Cửa hàng bán lẻ mua cá chủ yếu từ các cửa hàng bán sỉ, khu vực đường Lưu Xuân

Tín phường 10 (Quận 5) và trực tiếp từ nhà sản xuất, qua trung gian hoặc nhập

khẩu, sau đó bán lại cho người nuôi thưởng ngoạn.

Một số cơ sở kinh doanh xuất khẩu (có sản xuất) thu mua cá cảnh trực tiếp từ

cơ sở sản xuất hoặc qua trung gian đối với một số đối tượng nuôi không được nuôi

39

tập trung và các loài cá khai thác, thuần dưỡng từ tự nhiên.

(cid:153) Sơ đồ kênh phân phối:

Nhập khẩu Cơ sở sản xuất

Cơ sở kinh doanh (bán sĩ)

Cửa hàng bán lẻ

Cơ sở thu gom Các tỉnh Xuất khẩu

Người nuôi thưởng ngoạn

Mặc dù đã hình thành hệ thống phân phối sản phẩm nhưng phần lớn các cơ sở

sản xuất, kinh doanh hoạt động độc lập, chưa có sự liên kết để phát triển. Hiện nay

có một vài cơ sở lớn như cơ sở Châu Tống, Công ty Cổ phần Sài gòn cá kiểng có

hệ thống vệ tinh, các cơ sở này cung cấp con giống và bao tiêu sản phẩm của các hộ

sản xuất khu vực xung quanh cơ sở.

(cid:153) Về địa bàn kinh doanh

Địa bàn quận, huyện có số lượng cửa hàng kinh doanh cá cảnh nhiều nhất

hiện nay là Quận Bình Thạnh, Quận 5, Quận 3, Quận Tân Bình; trong đó tập trung

ở những tuyến đường tiêu biểu như: Đường Nguyễn Thông, Lưu Xuân Tính,

Trường Chinh, Lê Quang Định,v.v…

(cid:153) Chủng loại mặt hàng

Các cửa hàng cá cảnh trên thành phố chủ yếu tập trung kinh doanh các loại

cá cảnh nước ngọt với chủng loại đều tương đối giống nhau như: cá Tứ vân, cá Ba

đuôi, cá Bình tích, cá Bảy màu, cá Chuột, cá Xiêm,v.v… Ngoài ra còn có một vài

cửa hàng kinh doanh chuyên biệt một chủng loại như cá rồng, cá La Hán, cá Dĩa

40

chiếm phần lớn trong cơ cấu chủng loại kinh doanh.

Ngoài các cửa hàng kinh doanh cá cảnh nước ngọt truyền thống, một số cửa

hàng trên địa bàn Thành phố đã chuyển sang kinh doanh cá cảnh biển. Đây là một

xu hướng mới, giúp cho các hộ kinh doanh có thể cạnh tranh, đa dạng chủng loài

kinh doanh trong lĩnh vực cá cảnh của thành phố.

Bảng 4.2.3. Chủng loại cá cảnh kinh doanh trên địa bàn thành phố

STT Chủng loại kinh doanh Tỷ lệ (%)

1 Cá cảnh các loại 76,19

2 Cá rồng 2,86

3 Cá la hán 8,57

4 Cá dĩa 9,52

5 Cá biển 2,86

Tổng 100

Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp, 2010

(cid:153) Quy mô kinh doanh

Phần lớn cửa hàng kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố đều có quy mô vừa, chủ yếu là diện tích dưới 50 m2 chiếm tỷ lệ 79,21%. Những hộ có diện tích từ 50-100 m2 chiếm tỷ lệ 19,8%. Những hộ có diện tích trên 100 m2 rất ít, chiếm tỷ lệ

nhỏ trong toàn bộ kết quả khảo sát.

Bảng 4.2.4. Diện tích kinh doanh tại cửa hàng cá cảnh trên địa bàn TP

STT Tỷ lệ (%)

1 79,21

2 19,80

3 Diện tích kinh doanh < 50 m2 50-100 m2 > 100 m2 0,99

Tổng 100

Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, 2010

(cid:153) Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho nuôi cá cảnh

Dịch vụ cho nuôi, sản xuất và cả người chơi cá cảnh khá phong phú như bể

41

kiếng, máy thổi khí, đá bọt khí, máy lọc nước tuần hoàn, đèn trang trí, cây cảnh giả,

hòn non bộ.. cho đến thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn tổng hợp dạng viên, dạng

bột…chủ yếu là nhập từ Trung Quốc có giá khá rẽ phục vụ cho nghề cá cảnh.

4.2.2.2. Tình hình xuất, nhập khẩu

(cid:153) Xuất khẩu

- Sản lượng, cơ cấu mặt hàng

+ Sản lượng xuất khẩu trung bình giai đoạn 2006-2010 đạt 5,18 triệu con, với

trên 60 loài, kim ngạch xuất khẩu đạt 7-10 triệu USD/năm. Số lượng cá cảnh xuất

khẩu tăng liên tục từ năm 2006 đến năm 2010. Năm 2006, số lượng xuất khẩu đạt

3,5 triệu con, trong đó cá cảnh nước ngọt chiếm 95,56 % và 4,44 % là sinh vật biển.

Sản lượng xuất khẩu năm 2007 tăng lên 3,7 triệu con, trong đó tỷ lệ cá nước ngọt

tăng lên 97,02% và sinh vật biển là 2,89%. Năm 2010, sản lượng xuất khẩu đạt 7,5

triệu con, trong đó tỷ lệ các nước ngọt là 97%, sinh vật biển là 3% (Sở NN&PTNT,

2010), Báo cáo tổng kết chương trình phát triển cá cảnh giai đoạn 2006-2010.

8

7

7,5

7

6

5

4

4,2

3,7

3

3,5

2

1

0

2006

2007

2008

2009

2010

Hình 4.2.7. Sản lượng cá cảnh xuất khẩu từ năm 2006-2010

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

+ Đối tượng xuất khẩu chính bao gồm các loài: Dĩa, Xiêm, Bảy màu, Chép

42

Nhật, Hồng Kim, Trân Châu, cá Vàng,…

- Thị trường xuất khẩu cá cảnh chính: Châu Âu 60 - 62% (Đức: 19%, Cộng

hòa Séc: 12%, Anh: 9%, Thụy Điển: 6%, Pháp, Cộng hòa Liên bang Nga, Đan

Mạch), thị trường Mỹ 20-23%, thị trường Châu Á: 15-20% (Singapore: 7%, Nhật:

6%, Hồng Kông, Malaysia).

5%

20%

Châu Âu

Mỹ

Châu Á

Khác

23%

62%

Hình 4.2.8. Thị trường xuất khẩu năm 2010

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010

(cid:153) Nhập khẩu

Hàng năm thành phố nhập khẩu một số cá cảnh biển và cá nước ngọt để tăng

thêm chủng loại làm phong phú thêm cho thị trường cá cảnh thành phố. Thị trường

nhập khẩu chủ yếu từ các nước Singapore, Đài Loan, Hồng Kông; đối tượng nhập

khẩu tập trung một số loài như cá Chuột Ba Sọc, Thành Cát Tư Hãn, Hoàng tử

Châu Phi, Neon đỏ, Nhật Đăng, Kim Long, Ngân Long và cá Ali.

4.3. Cơ chế chính sách và các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh cá

cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010

4.3.1. Cơ chế chính sách

Xác định vai trò của ngành nông nghiệp trong một thành phố lớn, ngành nông

nghiệp TP.HCM cũng đã định hướng phát triển một nền nông nghiệp phù hợp với

đô thị năng suất cao, sản xuất tập trung, phát triển bền vững. Với quan điểm và mục

tiêu trên, thành phố đã triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 về chuyển đổi cây trồng vật nuôi kém hiệu quả

sang cây trồng vật nuôi có giá trị cao; chương trình phát triển hoa, cây kiểng, cá

43

cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2004-2010. Song song với chương trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phố cũng đã triển khai thực hiện chương trình hỗ

trợ lãi vay theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của UBND

Thành phố, quy định về việc “khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

thành phố giai đoạn 2006-2010” và Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày

10/2/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND.

Chương trình hỗ trợ lãi vay trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành

phố, trong đó quy định chính sách hỗ trợ lãi vay khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng,

đầu tư sản xuất giống và xây dựng vùng nguyên liệu. Mức vay được hỗ trợ lãi vay

tùy thuộc vào quy mô đầu tư, diện tích nuôi, chủng loại cá nuôi của phương án đầu

tư. Theo báo cáo của Chi cục Phát triển nông thôn TP.HCM trong giai đoạn 2006-

2010 các hộ dân chủ yếu vay vốn từ bên ngoài cho hoạt động sản xuất của mình,

chưa có hộ sản xuất cá cảnh vay vốn từ nguồn vốn của chương trình hỗ trợ lãi vay

trong sản xuất nông nghiệp của thành phố do các nguyên nhân sau:

- Yêu cầu lập thủ tục vay: Chủ cơ sở phải lập phương án đầu tư sản xuất.

Mặc dù cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn đã có tập huấn, hướng dẫn về cách lập

phương án đầu tư nhưng hầu hết chủ cơ sở sản không biết phải lập phương án đầu

tư như thế nào, cũng như trình bày phương án đầu tư hoạt động sản xuất của mình.

- Mức hỗ trợ lãi suất đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng ruộng ở Quyết định

số 105 là toàn bộ lãi vay tối đa là 30 triệu đồng/ha, nếu có nhu cầu vay vốn vượt

hơn mức quy định, tùy theo đối tượng sẽ được hỗ trợ từ 4-10% trên số dư nợ thực

tế, thời hạn hỗ trợ không quá 03 năm. Tuy nhiên, do nông dân vay vốn để đầu tư cơ

sở hạ tầng ở mức thấp, trung bình dưới 30 triệu đồng/ha, nên so với Quyết định 105

thì mức hỗ trợ lãi vay có thấp hơn và so với Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND

ngày 27/2/2009 về việc Quy định thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc

chương trình kích cầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, vẫn thấp (mức hỗ trợ

từ 50% đến 100% lãi suất vay đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp).

Điều này làm hạn chế người dân vay vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng

ruộng.

44

4.3.2. Các hoạt động hỗ trợ

4.3.2.1. Hoạt động khuyến nông

Song song với việc xây dựng tài liệu kỹ thuật, định mức chi phí, lao động và

kỹ thuật, mô hình trình diễn, Trung tâm Khuyến nông thành phố tổ chức tập huấn,

tham quan và giao lưu học tập mô hình sản xuất, kinh doanh cá cảnh cho các hộ sản

xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố. Tổ chức các hoạt động tăng cường công tác

thông tin quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài

phát thanh, truyền hình, tập san và qua trang thông tin điện tử của Trung tâm. Tuy

nhiên, các mô hình ương nuôi, sinh sản trình diễn còn giới hạn trong phạm vi một

số đối tượng phổ biến như Cá Dĩa, Hồng Kim và Chép Nhật; tài liệu kỹ thuật nuôi

cũng chỉ mới phát hành một số loài như Cá Dĩa, cá Xiêm, cá Nàng hai…

Ngoài Trung tâm Khuyến nông, trong năm 2010, Chi cục Quản lý chất lượng

và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cũng đã xây dựng các mô hình nuôi cá cảnh tại 3 xã

xây dựng mô hình nông thôn mới gồm: xã Tân Thông Hội, xã Thái Mỹ ( huyện Củ

Chi), xã Tân Nhựt (huyện Bình Chánh) với tổng số tiền hỗ trợ là 131.139.500 đồng

cho 6 hộ nuôi với các đối tượng cá Ông tiên, cá Chép nhật, cá Ba đuôi. Theo đánh

giá của Chi cục, các mô hình nuôi đều mang lại hiệu quả, qua đó khuyến khích bà

con nông dân nhân rộng các mô hình, góp phần đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi cơ

cấu cấu trồng vật nuôi tại các xã xây dựng mô hình nông thôn mới.

4.3.2.2. Công tác kiểm dịch, xây dựng cơ sở nuôi an toàn bệnh phục vụ xuất khẩu

Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là đơn vị thực hiện

công tác kiểm dịch cá cảnh xuất khẩu, nhập khẩu. Chi cục Thú y thành phố là đơn

vị thực hiện công tác giám sát, kiểm soát tình hình bệnh, dịch trên địa bàn. Theo

quy định của Tổ chức sức khỏe động vật quốc tế (OIE), để có đủ điều kiện xuất

khẩu cá chép vào thị trường Mỹ (Qui định 71 FR 51435, ngày 30/8/2006 của Cơ

quan kiển dịch động thực vật - Bộ Nông nghiệp Mỹ), trong đó quy định các loài có

khả năng cảm nhiễm vi rút Spring Viraemia of Carp (SVC) và Koi Herpes Virus

(KHV) là Cá Chép thường, cá Koi (Common carp, Koi carp/Cyprinus carpio), cá

Vàng (Gold fish/Cyprinus auratus) khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ, các cơ sở phải

45

đáp ứng các quy định sau:

- Xuất phát từ Vùng/Cơ sở/Quốc gia an toàn dịch bệnh SVC mà tại đó quần

thể cá phải được kiểm tra ít nhất 2 lần/1năm, với khoảng thời gian giữa 2 lần kiểm

tra tối thiểu là 3 tháng.

- Quy trình thu mẫu phải đảm bảo tỉ lệ lưu hành bệnh dưới 2% và độ tin cậy

là 95%.

- Phương pháp xét nghiệm phát hiện SVC là phương pháp nuôi cấy tế bào sử

dụng dòng tế bào Epithelioma Papulosum cyprini (EPC) hoặc Fathead Minnow

(FHM).

- Các cơ sở phải tham gia vào Chương trình giám sát bệnh SVC được cơ

quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu công nhận.

- Trước khi xuất khẩu 72 giờ, lô hàng cá có khả năng cảm nhiễm SVC phải

được nhân viên kiểm dịch kiểm tra và không phát hiện dấu hiệu lâm sàng của bệnh

SVC và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Đáp ứng các yêu cầu trên, Chi cục Thú Y đã triển khai thực hiện “Chương

trình xây dựng cơ sở, nhóm cơ sở an toàn bệnh, dịch phục vụ xuất khẩu cá Chép, cá

Vàng giai đoạn 2007 - 2010”, theo yêu cầu kỹ thuật của Tổ chức sức khỏe động vật

quốc tế (OIE) và theo cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đến nay

thành phố đã có 4 cơ sở được Cục Thú Y cấp chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn về

vệ sinh an toàn dịch bệnh cá vàng, cá chép đối với bệnh SCV gồm Công ty cổ phần

Sài gòn cá kiểng, Cơ sở Châu Tống, Cơ sở Ba Sanh, Công ty TNHH sản xuất

thương mại Hải Thanh.

4.3.2.3. Hoạt động xúc tiến thương mại

Một số doanh nghiệp đã xây dựng trang web giới thiệu về cá cảnh như:

Sieuthicacanh.com, Thegioicacanh.com, Aquabird. com.vn,v.v… Phần lớn các

trang thông tin này có nội dung giống nhau như: danh mục cá, hình ảnh cá, hướng

dẫn kỹ thuật nuôi, trao đổi - mua bán. Các trang web này là một dạng diễn đàn nơi

giao lưu và trao đổi những kinh nghiệm nuôi cá, trao đổi các giống cá đẹp giữa các

thành viên. Một số chuyên mục của diễn đàn như: thông tin chung nơi chứa một

46

thư viện tin tức và tài liệu được chia sẽ giữa các thành viên; các chuyên mục chia

sẽ thông tin, kinh nghiệm nuôi về một số đối tượng cá như cá Xiêm, cá La hán, cá

Rồng, cá Dĩa, cá Bảy màu, v.v…

Ngoài ra, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh có xây dựng trang thông tin điện

tử phục vụ công tác kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng cá cảnh như công ty

Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng (saigonaquarium.com), cửa hàng cá cảnh Xanh Tươi

(xanhtuoi.com), v.v…

Hàng năm thông qua ngày lễ, sự kiện, thành phố cũng tổ chức các lễ hội sinh

vật cảnh. Năm 2006, ngày hội sinh vật cảnh quốc tế đầu tiên được Hội Sinh vật

cảnh tổ chức nhằm giới thiệu cá cảnh Thành phố với một số quốc gia trong khu vực

ASEAN (Singapore, Thái Lan, Malaysia,…), với sự tham gia của 80 cơ sở sản xuất,

kinh doanh cá cảnh trong nước, 20 cơ sở sản xuất kinh doanh nước ngoài và hơn 50

nghệ nhân, thu hút hơn 200.000 lượt người tham gia. Từ năm 2007 – 2008, Hội cá

cảnh Thành phố đã tổ chức 01 hội chợ cá cảnh tại Tao Đàn; Chi hội cá La hán (Hội

Sinh vật cảnh) tổ chức hội chợ cá cảnh tại công viên Lê Thị Riêng thu hút nhiều cơ

sở sản xuất, kinh doanh và nghệ nhân trong nước tham gia triển lãm, giới thiệu sản

phẩm và được đông đảo nhân dân hưởng ứng.

Ngoài ra, cũng có nhiều doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh cá cảnh

trên địa bàn thành phố tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế về cá cảnh (tại

Singapore năm 2005, 2007, 2010; tại Đức năm 2006). Thông qua các hội chợ, triển

lãm, các doanh nghiệp, cá nhân có cơ hội giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình,

trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cá cảnh trong nước và thế giới. Mặc

khác thông quá các hội chợ, triển lãm, khách hàng quốc tế cũng đã quan tâm đến

mặt hàng cá cảnh của nước ta nói chung và thành phố nói riêng, đến nay đã có một

số doanh nghiệp xuất khẩu cá cảnh ra thị trường thế giới.

4.3.2.4. Hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp

Năm 2005, Thành phố đã thành lập Hội Cá cảnh cá cảnh với khoảng 500 hội

viên, đây là cơ sở để đẩy mạnh phát triển nuôi, dịch vụ và thương mại cá cảnh. Hội

đã có những định hướng phù hợp như phát triển vùng nuôi tập trung (Củ Chi),

47

nghiên cứu sinh sản và nuôi thương phẩm một số loài cá có nhu cầu xuất khẩu cao

(cá Dĩa, Neon), tạo điều kiện cho các cơ sở, cá nhân tham gia hội chợ cá cảnh trong

nước và quốc tế (Singapore, Malaysia, Đức), quảng bá cá cảnh Việt Nam ra nước

ngoài.

Bên cạnh sự ra đời của Hội Cá cảnh, các chi hội cá cảnh cũng đã được thành

lập như Chi hội cá Dĩa, Chi hội cá La hán, Câu lạc bộ cá cảnh nhằm phục vụ mục

tiêu phát triển của nghề và đáp ứng nhu cầu của đông đảo cơ sở sản xuất, kinh

doanh.

4.3.2.5. Công tác nghiên cứu khoa học

Trong những năm gần đây, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II đã có

nghiên cứu về “Bệnh thường gặp trên cá Chép Nhật, Dĩa và các biện pháp phòng

trị”; Viện Nhiệt đới Việt - Nga có đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm bổ sung sắc tố

Astaxanthyl và cantaxanthyl vào thức ăn cá Chép Nhật”; Hội Cá cảnh chủ trì phối

hợp với Viện Hải dương học Nha Trang nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ

trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 về “Nghiên cứu công nghệ sản

xuất giống và nuôi thương phẩm cá Dĩa (Symphysodon aequifasciata) và cá Neon

(Paracheirodon innesi) xuất khẩu”.

Ngoài ra, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh cũng đã xây

dựng cơ sở dữ liệu về danh mục cá cảnh, hình ảnh, hệ thống phân loại, đặc điểm

sinh học, điều kiện nuôi nhân tạo, nhu cầu thị hiếu và thị trường tiêu thụ các loài cá

cảnh đang được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố nhằm phổ biến cơ sở

dữ liệu trên đến các tổ chức, cá nhân quan tâm, đồng thời góp phần quảng bá ngành

cá cảnh của Thành phố ra nước ngoài.

4.4. Phân tích minh họa hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật, cá Dĩa

4.4.1. Cá Chép Nhật

4.4.1.1. Tổng quát về các loài cá chép có giá trị

Hiện nay, trên thị trường cá cảnh tại TP.HCM có rất nhiều chủng loại cá cảnh,

trong đó cá Chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan

tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng cá Chép Nhật còn được xuất khẩu

48

mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá Chép đang được

ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép

rồng); trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa

so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di

truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp

và ổn định.

4.4.1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Chép Nhật

Qua khảo sát 40 hộ nuôi cá cảnh (thực tế hộ sản xuất cá cảnh không tập trung

sản xuất một loài mà sản xuất nhiều loài), vì vậy với 40 hộ khảo sát chỉ có 5 hộ là

chỉ nuôi cá Chép Nhật, kết quả phân tích hiệu quả kinh tế như sau (xem phụ lục 7).

Các chi phí để đầu tư nuôi cá Chép Nhật gồm:

- Chi phí cố định: Gồm chi phí đào ao, chi phí về trang thiết bị (máy thổi nén,

máy bơm nước, bình ô xy, dụng cụ đo pH). Trong các chi phí trên, chi phí đào ao

chiếm đến 96,36% trong tổng chi phí cố định.

Hình 4.4.1. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư

nuôi cá Chép Nhật

- Chi phí lưu động: Gồm các chi phí về con giống, chi phí cải tạo ao, chi phí

thức ăn, công lao động và các chi phí khác (điện, nước, thuốc thú y thuỷ sản…).

Theo kết quả khảo sát, chi phí cho thức ăn chiếm đến 47,63%, kế đến là chi phí

49

công lao động (chiếm 37,63%), tiếp đến là chi phí về con giống (8,88%), còn lại là

các chi phí khác. Chi phí lưu động chiếm từ 90% trở lên trong tổng chi phí đầu tư

nuôi cá Chép Nhật.

Hình 4.4.2. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi

cá Chép Nhật

- Cá Chép Nhật chủ yếu được các hộ nuôi trong ao đất, quy mô từ 1 - 2hecta.

Thời gian nuôi từ 5-6 tháng/vụ nuôi, một năm nuôi 2 vụ.

- Qua khảo sát dữ liệu từ 5 hộ nuôi cá Chép Nhật, 5/5 hộ nuôi sử dụng nguồn

nước trực tiếp từ sông, rạch đưa vào ao nuôi và không có hệ thống xử lý nước thải.

Nước thải từ ao nuôi thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.

- Phần lớn người nuôi cá Chép Nhật là nam (trong 5 phiếu thu thập được,

100% chủ hộ, người trực tiếp sản xuất là nam), độ tuổi thấp nhất là 31 tuổi và cao

nhất là 55 tuổi. Kinh nghiệm sản xuất của các chủ hộ từ 3 đến 5 năm, lao động chủ

yếu là người trong gia đình; 100% người tham gia sản xuất học tập kinh nghiệm

theo kiểu cha truyền con nối và trong qua trình sản xuất rút ra bài học kinh nghiệm

cho các vụ nuôi tiếp theo.

- Về con giống: cá giống (cá bột) để thả nuôi, khoảng 30 ngày tuổi, chi phí

50

con giống chiếm khoảng 8,88% trong tổng chi phí lưu động đầu tư nuôi cá chép.

- Thức ăn: Thức ăn cho cá chép chủ yếu là thức ăn công nghiệp (thức ăn hỗn

hợp dạng viên), thức ăn chiếm khoảng 47,63% trong tổng chi phí lưu động.

- Phần lớn các hộ nuôi cá Chép Nhật trên địa bàn thành phố nuôi cá trên diện

tích đất của mình, do đó chi phí để thuê đất hầu như không có.

Bảng 4.4.1. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật

Giá trị (đồng)

Danh mục tính

Thấp nhất Trung bình Cao nhất

Cơ cấu (%)

Tổng chi phí

Chi phí cố định/tháng

878.750

1.279.917

2.048.333

8,8

6.399.583

Chi phí lưu động/tháng

9.900.000

13.286.000

19.000.000

91,2

66.430.000

11.196.667

14.565.917

20.295.417

100

72.829.583

67.180.000

87.395.500 121.772.500

Tổng chi phí/tháng Tổng chi phí vụ nuôi (6 tháng)

436.977.500

20.000

126.000

300.000

Sản lượng (con)

338

1.451

3.777

Giá thành (đồng/con)

2.500

3.100

5.000

Giá bán (đồng/con)

100.000.000 330.000.000 750.000.000

Doanh thu (đồng/vụ nuôi)

24.470.000 242.604.500 648.727.500

Lợi nhuận (đồng/vụ nuôi)

Chi phí cố định

6.399.583

100

- Máy bơm nước

53.333

0,83

- Máy thổi nén

45.000

0,70

- Bình ôxy

83.333

1,30

- Dụng cụ đo pH

51.250

0,80

- Chi phí đào ao

6.166.667

96,36

Chi phí lưu động

66.430.000

100

- Con giống

5.900.000

8,88

- Thức ăn

31.640.000

47,63

- Chất vi lượng

590.000

0,89

- Thuốc xử lý ao

1.000.000

1,51

- Thuốc phòng bệnh

700.000

1,05

- Điện

1.600.000

2,41

- Công lao động

25.000.000

37,63

51

Qua bảng trên cho thấy, giá thành cho một con cá chép Nhật thấp nhất là 338

đồng và cao nhất là 3.777 đồng; tùy vào số lượng thả nuôi, nuôi với số lượng nhiều

chi phí đầu tư giảm và dẫn đến giá thành của cá chép Nhật cũng giảm.

Qua tính toán sau một vụ nuôi (6 tháng), với tỷ lệ sống từ cá bột lên cá thương

phẩm (trọng lượng cá đạt chuẩn cá cảnh: 130gram/con, kích cỡ từ 10-12cm)

khoảng 20% với giá bán trung bình 80.000đ/kg, người nuôi có thể thu lợi nhuận

gấp 1,5 lần chi phí đã đầu tư .

Tuy nhiên theo kết quả khảo sát, các hộ nuôi cá chép Nhật hiện nay còn gặp

một số khó khăn sau:

- Thức ăn: Như đã phân tích ở trên, thức ăn chiếm gần 50% trong tổng chi phí

do giá bán bán thức ăn hiện nay trên thị trường khá cao.

- Khó khăn về phòng trị bệnh: hộ nuôi sử dụng nguồn nước trực tiếp từ sông,

rạch. Do ảnh hưởng của đô thị hoá, phần lớn nguồn nước từ sông, rạch của thành

phố đã bị ô nhiễm, vì vậy khi sử dụng nguồn nước này, môi trường nước ao nuôi sẽ

có nhiều vi khuẩn gây bệnh phát sinh, việc phòng bệnh cho cá cũng gặp nhiều khó

khăn.

- Ngoài ra, các hộ nuôi cá chép Nhật còn gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ

do thiếu thông tin về nhu cầu thị trường và giá cả không ổn định.Thị trường tiêu thụ

của hầu hết các hộ nuôi cá chép Nhật trong bảng thu thập được là thị trường trong

nước, vì để có thể tiêu thụ cá chép Nhật ở thị trường nước ngoài (đặc biệt là thị

trường Châu Âu và Mỹ) thì cơ sở đó phải được cơ quan quản lý chứng nhận là cơ

sở an toàn dịch bệnh. Hiện nay trên địa bàn thành phố có 3 cơ sở sản xuất cá cảnh

được Cục Thú y cấp phép xuất khẩu cá chép sang thị trường Mỹ đó là cơ sở Ba

Sanh, cơ sở Tống Hữu Châu và Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng.

4.4.2. Cá Dĩa

4.4.2.1. Tổng quát về cá Dĩa

Cá Dĩa tại Việt Nam rất hiếm có dạng thuần chủng. Hai loài cá dĩa nguyên

thủy bao gồm: Dĩa đỏ Symphysodon discus và Dĩa xanh Symphysodon

52

aequifasciatus. Cá Dĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước

ngọt nhiệt đới vì có những điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học,

do đó trong điều kiện nuôi, cần chú ý các đặc điểm sau:

- Là loài cá nhạy cảm, đặc biệt nhạy cảm với tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh

sáng mạnh; khả năng thích ứng với các thay đổi của môi trường như độ pH, độ

cứng của nước, nhiệt độ rất thấp.

- Yêu cầu cao về chất lượng nguồn nước.

4.1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Dĩa

Qua số liệu khảo sát từ 40 hộ sản xuất cá Dĩa, số liệu thu thập tin cậy có thể

tính toán được là 15 phiếu, kết quả phân tích như sau (xem phụ lục 8)

- Cá Dĩa chủ yếu được nuôi trong bể kiếng có kích thước 1,2m x 0,5m x 0,4m,

người nuôi đầu tư trang bị cơ sở vật chất cho nuôi cá Dĩa gồm có giàn kệ, bể kiếng,

hệ thống sục khí, hệ thống cấp thoát nước, trung bình khoảng 10 bể kiếng trên diện tích từ 30-40m2; Chi phí đầu tư trang bị cơ sở vật chất thiết bị chiếm tỷ lệ từ 3% -

5% trên tổng chi phí, thời gian khấu hao trang thiết bị trung bình 5 năm. Khác với

nuôi cá chép Nhật cần diện tích tương đối lớn, người nuôi cá Dĩa có thể tận dụng

diện tích trống sẵn có trong phạm vi chỗ ở có thể thiết kế các bể kiếng để nuôi.

Các chi phí để đầu tư nuôi cá Dĩa gồm:

- Chi phí cố định: chi phí về nhà xưởng, chi phí trang thiết bị (giàn kệ, bể

kiếng, hệ thống sục khí, hệ thống cấp, thoát nước), chi phí khấu hao trang thiết bị.

Theo kết quả khảo sát, chi phí đầu tư cho bể kiếng và giá đỡ chiếm đến 35,03%, kế

đến là chi phí nhà xưởng chiếm (chiếm 30,08%), còn lại là các chi phí về máy bơm

53

nước, máy thổi nén, dụng cụ đo pH, máy phát điện, bình ô xy.

Hình 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa

- Chi phí lưu động: chi phí về con giống, chi phí thức ăn, công lao động và

các chi phí khác (điện, nước, thuốc thú y thủy sản, chất vi lượng…). Chi phí lưu

động chiếm trên 96% trong tổng chi phí đầu tư nuôi cá Dĩa.

54

Hình 4.4.4. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Dĩa

Trong cơ cấu chi phí lưu động, chi phí con giống chiếm gần 50% tổng chi phí

lưu động, kế đến là chi phí về thức ăn (chiếm 21,24%), kế tiếp là chi phí về công lao

động (20,64%) còn lại là các chi phí về chất vi lượng, thuốc thú y thủy sản, tiền

điện, tiền nước.

Bảng 4.4.2. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Dĩa

Giá trị (đồng)

Danh mục tính

Tổng chi phí Thấp nhất Trung bình Cao nhất

397.917 12.700.000 13.221.111

874.472 26.320.000 27.194.472

1.503.333 53.200.000 54.283.333

Cơ cấu (%) 3,2 96,8 100

13.117.083 394.800.000 407.917.083

3.500 8.826 10.000

2.039.585.417

66.105.556 135.972.361 271.416.667 27.600 10.847 23.250 13.768 80.000 29.231 105.000.000 269.900.000 600.000.000 13.958.333 133.927.639 480.783.333

13.117.083 3.958.333 4.595.000 1.583.333 1.128.333 1.035.000 125.000 692.083

100 30,18 35,03 12,07 8,60 7,89 0,95 5,28

Chi phí cố định/tháng Chi phí lưu động/tháng Tổng chi phí/tháng Tổng chi phí vụ nuôi (5 tháng) Sản lượng (con) Giá thành (đồng/con) Giá bán (đồng/con) Doanh thu (đồng/vụ nuôi) Lợi nhuận (đồng/vụ nuôi) Chi phí cố định (đồng/tháng) - Chi phí nhà xưởng - Chi phí bể kiếng + giá đỡ - Máy phát điện - Máy bơm nước - Máy thổi nén - Dụng cụ đo pH - Bình ôxy Chi phí lưu động (đồng/tháng) - Con giống - Thức ăn - Chất vi lượng - Thuốc phòng chữa bệnh - Tiền nước - Điện - Công lao động

394.800.000 196.200.000 83.860.000 6.590.000 7.750.000 5.700.000 13.200.000 81.500.000

100 49,70 21,24 1,67 1,96 1,44 3,34 20,64

55

- 93% người nuôi cá Dĩa thu thập được là nam chỉ có 6,7% là nữ, số năm nuôi

cá Dĩa cao nhất là 41 năm và thấp nhất là 2 năm. Tùy quy mô của cơ sở, nuôi cá

Dĩa không cần nhiều lao động để chăm sóc cá, theo kết quả khảo sát từ 15 hộ, chủ

yếu chỉ cần 1 lao động trực tiếp cho việc nuôi và chăm sóc cá Dĩa.

- Về con giống: chi phí đầu tư cho con giống bố mẹ khá cao, trung bình từ

200.000đ - 500.000đ/con tùy thuộc vào đặc điểm của cá. Sau 6 tháng cá bố mẹ có

thể cho đẻ, trung bình mỗi năm đẻ 6 đợt, mỗi đợt khoảng 250 con.

Đối với việc đầu tư nuôi cá Dĩa thương phẩm, giá bán con giống trung bình từ

7.000đ -10.000đ/con tùy vào kích cỡ của cá; chi phí đầu tư con giống chiếm

khoảng 45-50% tổng chi phí.

- Về thức ăn: Thức ăn cho cá Dĩa chủ yếu là thịt bò (chiếm 30% tổng lượng

thức ăn sử dụng) và trùn chỉ (chiếm 70% tổng lượng thức ăn sử dụng). Chi phí thức

ăn trung bình cho nuôi cá Dĩa từ 5-6 tháng chiếm khoảng 20% tổng chi phí.

- Các chi phí khác gồm công lao động, thuốc phòng trị bệnh, chi phí điện,

nước,… chiếm khoảng 25% tổng chi phí.

Sau 6 tháng nuôi tỷ lệ cá hao hụt khoảng 40%, với giá bán trung bình từ

30.000-40.000đ/con (kích cỡ: 5-6cm) hầu hết cá hộ nuôi cá Dĩa đều thu được lợi

nhuận. Phần lớn hộ sản xuất bán sản phẩm cho thị trường trong nước, từ đó các cửa

hàng đưa sản phẩm tiêu thụ ra các tỉnh và xuất khẩu.

Đối với hộ nuôi cá Dĩa trên địa bàn thành phố hiện nay gặp một số khó khăn

sau:

- Nguồn thức ăn cho cá Dĩa: thức ăn cho cá Dĩa hơn 70% là trùn chỉ. Trùn chỉ

chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, việc đảm bảo chất lượng thức ăn là việc đáng lo

ngại của người nuôi do môi trường nước sông, rạch của thành phố bị ô nhiễm.

- Khó khăn về con giống: Hơn 90% hộ khảo sát cho biết họ đang gặp khó

khăn về con giống do thiếu chủng loại, hiện nay chủng loại cá Dĩa được nuôi phổ

biến là cá Dĩa bồ câu, các chủng loại khác như cá Dĩa lam, cá Dĩa amino mắt đỏ thì

mới được nhập từ nước ngoài, việc thuần dưỡng, ương nuôi và sinh sản các chủng

56

loại mới còn gặp nhiều khó khăn.

- Tương tự hộ nuôi cá chép Nhật, hộ nuôi cá Dĩa cũng gặp khó khăn về thị

trường tiêu thụ, giá bán cá Dĩa không ổn định do thiếu thông tin về thị trường,

người nuôi phần lớn bán cho các thương lái. Hơn 90% trong 15 phiếu thu thập được

cung cấp cá Dĩa cho cơ sở Tân Xuyên, sau đó Tân Xuyên cung cấp cho các cửa

hàng kinh doanh trên địa bàn thành phố.

Như đã nêu ở trên, cá Dĩa là loài rất nhạy cảm, khó nuôi nhất trong các loại cá

nước ngọt nhiệt đới, phần lớn người sản xuất kiến nghị được hỗ trợ kỹ thuật nuôi,

xử lý nguồn nước nuôi, hỗ trợ nguồn vốn để sản xuất.

4.5. Dự báo nhu cầu thị trường cá cảnh trong và ngoài nước

4.5.1. Thị trường trong nước

Như đã phân tích ở trên, sản lượng sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm

2006 đến năm 2010 tăng lên khá cao và theo các nghiên cứu trước thì nhu cầu về

con cá cảnh của người dân thành phố nói riêng và cả nước nói chung

Thị trường cá cảnh trong nước tiếp tục được mở rộng, theo Công ty Phượng

Hoàng, hiện nay do nhu cầu thị trường quá lớn mà nguồn hàng trong nước không

đủ cung cấp nên những người kinh doanh phải nhập cá từ các nước về để bán lại.

(Báo Người lao động ngày 18/11/2007). Mặc khác, con cá cảnh được dùng để thỏa

mãn nhu cầu giải trí thưởng ngoạn của người dân, vì vậy với dân số của nước ta

hiện nay thì nhu cầu đối với con cá cảnh trong tương lai là rất lớn.

Theo nhận định của các chuyên gia về cá cảnh, con cá cảnh được người tiêu

dùng ưa chuộng do màu sắc đa dạng, phù hợp để làm vật nuôi, trang trí trong nhà

và còn giúp cho người nuôi được thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng.

Riêng cá chép việc nuôi cá chép trong nhà đối với người châu Á còn được xem là

vật phong thủy, mang lại may mắn cho người nuôi. Việc phát triển sản xuất cá cảnh

thực sự là một nghề đầy tiềm năng của ngành nông nghiệp TP.HCM nói riêng và

Việt Nam nói chung.

4.5.2. Thị trường quốc tế

Xu hướng đáng chú ý là sự chuyển dịch các hoạt động xuất khẩu từ thị trường

57

Mỹ và Nhật Bản sang EU, từ nam bán cầu lên bắc bán cầu. Nguồn cung cấp chuyển

dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Kinh nghiệm cho thấy

việc buôn bán cá cảnh luôn gắn liền với tình hình kinh tế của đất nước. Những năm

gần đây đã xuất hiện một số nhà cung cấp cá cảnh mới cho thị trường thế giới là

Cộng hòa Séc, Indonesia, Thái Lan.

4.5.2.1. Xu hướng thương mại:

Theo FAO, giá trị bán buôn cá cảnh hàng năm trên thị trường thế giới đạt trên

1 tỷ USD. Khoảng 1,5 tỷ cá cảnh bán lẻ mỗi năm với giá trị ít nhất đạt 6 tỷ USD.

Toàn bộ ngành công nghiệp cá cảnh, kể cả cung cấp phụ tùng, thiết bị, đạt giá trị khoảng 14 tỷ USD.12

Thị trường cá cảnh thế giới có thể chia thành 4 mảng: các loài cá nước ngọt

nhiệt đới (chiếm tới 80 – 90% giá trị); các loài cá nước mặn và nước lợ nhiệt đới;

các loài cá nước ngọt ôn đới, chủ yếu là cá bảy màu và cá chép Nhật Bản (Koi); các

loài cá nước mặn và nước lợ ôn đới. Tổng cộng có khoảng 1.600 loài được bán

buôn quốc tế, trong đó 750 loài cá nước ngọt. Khoảng 90% số loài có nguồn gốc

nuôi, còn lại là đánh bắt từ tự nhiên. Các loài cá cảnh nước mặn hiện chiếm 20% thị

phần, nhờ những kỹ thuật mới nên tuy chỉ 5% số loài cá biển được sinh sản nhân

tạo, nhưng thị phần của chúng ngày càng tăng.

Các loài cá cảnh nước ngọt buôn bán chính trên thị trường là cá bảy màu, cá

neon hoàng đế, cá mún, cá kiếm, cá hacmôni, cá thần tiên, cá vàng, cá ngựa vằn và

cá dĩa. Các loại cá cảnh nước mặn quan trọng là cá hải quỳ, cá rô mang láng, cá rô

biển, cá cờ, cá lon mây, cá mó, cá thần tiên, cá bướm mỏm, cá chim, cá mặt quỷ, cá

ong, cá nóc gai và cá ngựa.

4.5.2.2. Xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu cá cảnh

Kim ngạch xuất khẩu của cá cảnh thế giới tăng từ 44,5 triệu USD năm 1982

lên cao nhất 204,8 triệu USD năm 1996, năm 1998 giảm còn 159,2 triệu USD do

khủng hoảng kinh tế thế giới, sau đó lại tăng lên 189,5 triệu US vào năm 2002.

12Ornamental fish, [http://www.fao.org/fishery/topic/13611/en]

58

Trong năm 2002, các nước Châu Á chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu cá

cảnh trên thế giới, trong đó Singapore chiếm 22%, Malaysia (9%), Indonesia (7%),

Philippine (3%), Xrilanca (3%)…

Xu hướng nhập khẩu luôn theo sát xu hướng xuất khẩu, giá trị nhập khẩu tăng

từ 50 triệu USD năm 1982 lên đỉnh điểm 330 triệu USD năm 1994 - 1996, giảm còn

262 triệu USD năm 1998 và tăng lên 234,2 triệu USD năm 2002. Các nước nhập

khẩu chính là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp,v.v…

4.6. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của hoạt động sản

xuất kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố

4.6.1. Điểm mạnh (Strength - S)

Con giống: Nguồn con giống đa dạng, các cơ sở sản xuất chủ động chọn, tạo

nguồn giống từ các loài cá có nguồn gốc nhập nội như cá Dĩa, Xiêm, Vàng, Ông

Tiên, Tứ Vân, Bảy Màu, Hồng Kim, Hắc Kim, Chép Nhật, v.v.. cho đến một số loài

cá bản địa đã được các cơ sở sản xuất sinh sản nhân tạo như cá He, Ngựa, Lăng,

Sơn, Nàng hai, v.v.. có khoảng 20 giống loài cá cảnh được sản xuất đại trà. Vài năm

gần đây, một vài cơ sở có nhập một số giống cá mới từ Thái Lan, Indonesia, Cộng

hòa Séc, v.v.. để nuôi thương phẩm phục vụ xuất khẩu và bước đầu đã cho sinh sản

nhân tạo thành công như cá Neo, cá Chuột, Lòng Tong đuôi đỏ, Hắc kỳ, Kim kỳ,

Hồng Cam.

Kỹ thuật nuôi: Phần lớn các cơ sở sản xuất được hình thành từ nhiều năm,

phương thức nuôi tương đối phù hợp với đối tượng sản xuất. Chủ các cơ sở đa số là

nghệ nhân, có tay nghề, kinh nghiệm, thành thạo trong việc sinh sản và ương nuôi,

kỹ năng chăm sóc tốt, kiểm soát tốt lượng thức ăn cung cấp cho cá nuôi.

Kênh phân phối: Đã hình thành kênh phân phối cung cầu sản xuất, kinh doanh

cá cảnh. Cơ sở sản xuất cung cấp cá cảnh cho các cơ sở thu gom, cơ sở kinh doanh

bán sỉ, các tỉnh và xuất khẩu. Ngoài việc thu mua trực tiếp cá cảnh từ nhà sản xuất,

các cửa hàng bán sỉ còn thu mua cá qua trung gian và nhập khẩu, sau đó phân phối

lại cho các tỉnh, các cửa hàng bán lẻ tại Thành phố. Cửa hàng bán lẻ thu mua cá chủ

59

yếu từ các cửa hàng bán sỉ (20%), khu vực đường Lưu Xuân Tín phường 10 quận 5

và trực tiếp từ nhà sản xuất (23,13%), qua trung gian hoặc nhập khẩu, sau đó bán

lại cho người nuôi chơi.

Hoạt động xúc tiến thương mại: Một số doanh nghiệp hoặc cá nhân có giới

thiệu về cá cảnh như: Sieuthicacanh.com, Thegioicacanh.com, Aquabird. com.vn.

Ngoài ra, Cá cảnh được đưa vào tham gia lễ hội sinh vật cảnh hàng năm để giới

thiệu cá cảnh ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Hội cá

cảnh Thành phố, Chi hội cá La hán cũng tổ chức hội chợ, hội thi cá cảnh đẹp tại các

công viên tạo sân chơi cho nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghệ nhân cá cảnh.

Nhiều doanh nghiệp, cá nhân tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế về cá cảnh

(Aquarama) tại Singapore năm 2005 và 2007, tại Đức năm 2006. nhằm giới thiệu,

quảng bá cá cảnh Việt Nam đặc biệt là cá Đĩa Việt Nam đoạt được nhiều giải cao

trong các hội chợ Quốc tế.

Sản xuất cá cảnh trong thời gian qua được xem là thế mạnh của ngành nông

nghiệp của thành phố, đặc biệt phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.

4.6.2. Điểm yếu (Weakness - W)

Môi trường ao nuôi: Việc kiểm soát chất lượng nước không chặt chẽ, đây là

nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra thiệt hại do mầm bệnh có cơ hội xâm nhập và phát

triển trên cá gây thiệt hại cho người nuôi. Mặc dù chưa có các ghi nhận thiệt hại

trực tiếp gây ra do ảnh hưởng bệnh, dịch bệnh nhưng việc sản xuất không theo quy

trình và tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn sinh học nên không đáp ứng theo

yêu cầu thị trường nước ngoài, nhất là các quy định về an toàn dịch bệnh của Tổ

chức sức khoẻ động vật thế giới (OIE).

Mặc dù có nguồn con giống đa dạng nhưng chưa có sự nghiên cứu lai tạo thêm

giống mới, nhà sản xuất chủ yếu lai tạo con giống từ đời này qua đời khác, dẫn đến

chất lượng con giống dần bị thoái hóa, màu sắc của cá giảm dần về độ sắc nét và

60

khó đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng giảm. Do tốc độ đô thị hóa, nguồn nước

nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm, nguồn thức ăn tự nhiên như trùn chỉ không còn

nhiều, chất lượng nguồn thức ăn tự nhiên cũng không được đảm bảo.

Thiếu vốn để sản xuất: Mặc dù hiện nay thành phố đã ban hành chính sách hỗ

trợ sản xuất thông qua hình thức hỗ trợ lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng do không

xây dựng được phương án sản xuất, cũng như mức hỗ trợ cho từng phương án nên

người dân cũng chưa tiếp cận nhiều đối với nguồn vốn hỗ trợ này.

Vai trò của Hội Cá cảnh, chi hội trong việc bảo vệ quyền lợi của người sản

xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu vừa làm cầu nối giới thiệu cá cảnh thành phố ra thế

giới đến nay còn nhiều hạn chế. Hội viên còn phân tán không tập trung, chưa phát

huy sức mạnh thực sự của các Hội viên.

4.6.3. Cơ hội (Opportunities - O)

Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung là vùng có nhiều

tiềm năng và lợi thế để nuôi cá cảnh xuất khẩu. Đặc biệt nguồn nước tốt, khí hậu ấm

áp rất thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển các loài cá cảnh nhiệt đới.

Sự chuyển dịch các hoạt động xuất khẩu từ thị trường Mỹ và Nhật Bản sang

EU, từ nam bán cầu lên bắc bán cầu. Hiện nay nhu cầu về con cá cảnh ở các nước

khối cộng đồng EU tăng đáng kễ. Nguồn cung cấp cá cảnh cũng chuyển dịch từ các

nước phát triển sang các nước đang phát triển như Malaysia, Thái Lan,

Singapore,v.v.. Kinh nghiệm cho thấy việc buôn bán cá cảnh luôn gắn liền với tình

hình kinh tế của đất nước.

Thị trường cho cá cảnh trong thời gian tới sẽ tiếp tục được mở rộng không chỉ

trong nước mà còn mở rộng các nước trên thế giới. Nhu cầu tiêu thụ cá cảnh cho

tiêu dùng nội địa và xuất khẩu tăng. Con cá cảnh tiếp tục là đối tượng phù hợp với

nền nông nghiệp đô thị và là nguồn thu nhập đáng kể của người dân. Cá cảnh không

chỉ là thú vui chơi thưởng ngoạn của người dân, đồng thời là vật trang trí tạo cảnh

quan trong cuộc sống hằng ngày của con người. Ở một số nước nuôi cá cảnh còn

61

giúp mang lại nhiều may mắn, thành công cho người nuôi.

Con cá cảnh tiếp tục là thế mạnh của ngành nông nghiệp của thành phố. Theo

đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước và các chuyên gia, đến 2020-2025, cá

cảnh thành phố Hồ Chí Minh sẽ là nguồn cung cấp chính của khu vực Đông Nam Á

cho thị trường cá cảnh thế giới. Thành phố đã xây dựng chương trình phát triển cá

cảnh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Song song với chương trình phát triển cá cảnh, thành phố cũng đã có ban hành

chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh của

thành phố phát triển phù trong nền nông nghiệp đô thị.

4.6.4. Rủi ro (Threat -T)

Theo đánh giá của các chuyên gia cá cảnh, con cá cảnh Việt Nam mặc dù có

lợi thế trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên sản lượng sản xuất chưa đủ lớn, sản

xuất còn mang tính nhỏ lẻ và chưa có sự liên kết.

Chưa chủ động tập trung mở rộng sang nhiều thị trường khác như các quốc gia

Châu Âu không thuộc khối Cộng đồng Châu Âu (EC), Châu Á và Châu Mỹ nên sản

lượng xuất khẩu dễ biến động mạnh một khi các quốc gia thuộc Cộng đồng Châu

Âu và Mỹ áp dụng các rào cản an toàn vệ sinh động thực vật.

Điều kiện sản xuất chưa đáp ứng an toàn dịch bệnh gây trở ngại cho việc xuất

khẩu một số loài cá như Chép, Vàng; Quy trình sản xuất, chọn giống và lai tạo để

tạo ra giống mới phục vụ sản xuất còn nhiều hạn chế.

Cơ sở hạ tầng nuôi cá cảnh chưa được đầu tư đúng mức nên vấn đề vệ sinh,

khử trùng, tiêu độc chưa được quan tâm; việc nuôi cá cảnh chưa đáp ứng theo yêu

cầu bền vững và phát triển.

Các nhà sản xuất và kinh doanh cá cảnh chưa được cung cấp thông tin kịp

thời, đôi lúc việc sản xuất không đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường. Công tác dự

62

báo nhu cầu thị trường cũng chưa được quan tâm và có dự báo chính xác.

Bảng 4.6.1. Ma trận SWOT

(T) Rủi ro 1. Môi trường nước bị ô nhiễm. 2. Chưa chủ động thị trường. 3. Điều kiện sản xuất chưa đáp ứng an toàn dịch bệnh. 4. Cơ sở hạ tầng chưa đầu tư đúng mức. 5. Thiếu thông tin

(O) Cơ hội 1. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển cá cảnh. 2. Thị trường cá cảnh ngày càng mở rộng. 3. Nhu cầu ngày càng tăng. 4. Thế mạnh của ngành nông nghiệp thành phố. 5. Có chính sách hỗ trợ phát triển

Chiến lược SO S1, S2 + O1, O4,O5 Chiến lược mở rộng sản xuất

Chiến lược ST S1, S2 + T1,T2 Chiến lược cạnh tranh

S3, S4, S5 + T3,T4,T5 Chiến lược hội nhập

S3, S4, S5 + O2, O3 Chiến lược mở rộng thị trường

(S) Điểm mạnh 1. Nguồn giống đa dạng; chủ động lai tạo giống. 2. Kỹ thuật nuôi tốt, có nhiều kinh nghiệm. 3. Đã hình thành kênh phân phối sản phẩm. 4. Nhiều chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm. 5. Cá cảnh TP.HCM được đánh giá cao.

(W) Điểm yếu

Chiến lược WO W1, W2, W3 + T1, T5

lược cải

tiến

Chiến khoa học kỹ thuật

Chiến lược WT W2, W4 + T4,T5 Chiến lược tăng cường thông tin

1. Sản xuất chưa đủ lớn. 2. Con giống dần bị thoái hóa. 3. Nguồn thức ăn tự nhiêm ngày càng giảm. 4. Thiếu vốn để sản xuất. 5. Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp chưa phát huy hiệu quả.

63

Bảng 4.6.2. Các phương án chiến lược

Nhóm Phương án chiến lược Nội dung chiến lược

Mở rộng bằng cách quy hoạch các vùng nuôi,

Mở rộng sản xuất khu vực nuôi tập trung, khu nông nghiệp công

nghệ cao,v.v… SO Ngoài các thị trường truyền thống, mở rộng ra

Mở rộng thị trường các thị trường các tỉnh và các nước trên thế

giới.

Với thế mạnh hiện có, các cơ sở sản xuất

Chiến lược cạnh tranh chủng loài mới, đa dạng về màu sắc đáp ứng

nhu cầu đa dạng của thị trường.

ST Ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu về

sức khỏe động vật trong nước và thế giới; tạo Chiến lược hội nhập sản phẩm an toàn sinh học và phát triển bền

vững.

Thành phố cần có những chính sách hỗ trợ cơ

sở sản xuất nhập con giống mới nghiên cứu lai

tạo phù hợp sản xuất trong nước; nghiên cứu WO Cải tiến khoa học kỹ thuật

chế tạo nguồn thức ăn thay thế thức ăn tự

nhiên nhằm tránh ô nhiễm môi trường.

Xây dựng những trang web, cẩm nang về kỹ

thuật; cung cấp thông tin về nhu cầu thị

trường, thị hiếu của người tiêu dùng cho người WT Tăng cường thông tin sản xuất; cung cấp những thông tin, quy định

của nước nhập khẩu về yêu cầu đối với sản

64

phẩm.

Trong các phương án chiến lược trên, trước hết thành phố cần ưu tiên chiến

lược mở rộng sản xuất bằng cách quy hoạch các vùng nuôi tập trung, đầu tư các khu

sản xuất cá cảnh tại các khu nông nghiệp công nghệ cao. Song song với việc quy

hoạch sản xuất, thành phố cũng cần có những chính sách ưu đãi đầu tư nghiên cứu

con giống mới, nhập những con giống mới và nghiên cứu lai tạo phù hợp với đặc

thù của thành phố, đồng thời nghiên cứu nguồn thức ăn bổ sung cho nguồn thức ăn

tự nhiên. Tiếp đến các cơ quan quản lý cũng cần xây dựng các quy định phù hợp để

quản lý sản xuất và kinh doanh cá cảnh phù hợp với yêu cầu quốc tế và trong nước;

xây dựng các kênh thông tin và chiến lược quảng bá từ đó có thể mở rộng thị trường

65

hội nhập và cạnh tranh với các nước trên thế giới.

Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương này sẽ nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được và kết luận. Đồng

thời dựa vào kết quả nghiên cứu và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu đưa ra

các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh. Cuối cùng, trong chương

này cũng nêu giới hạn của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Đề tài nghiên cứu về “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông

nghiệp đô thị thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện dựa trên thu thập dữ liệu thứ

cấp từ các báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và dữ liệu

sơ cấp với bảng câu hỏi phát ra ban đầu là 80 bảng khu vực sản xuất và 40 bảng khu

vực kinh doanh. Do nguyên nhân khách quan, chỉ thu thập được 20 bảng từ khu vực

sản xuất và khu vực kinh doanh thì không thu thập được do không được cung cấp

thông tin, dữ liệu, khi đưa vào phân tích chỉ phân tích các dữ liệu thu thập được.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy việc thành phố phát triển sản xuất cá cảnh

trong những năm qua, tạo việc làm và thu nhập đáng kể cho nông hộ. Số lượng cơ

sở sản xuất, sản lượng và giá trị sản lượng cá cảnh tăng đều qua các năm, đóng góp

đáng kể vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thành phố.

Đối với sản xuất cá cảnh, không cần phải có nhiều diện tích đất, mặt nước,

người nuôi có thể sử dụng diện tích sẵn có, tùy chủng loại có thề nuôi ao đất, nuôi

bể xi măng và thậm chí có thể nuôi trong nhà (nuôi bể kiếng), phù hợp với quỹ đất

đô thị của thành phố; mặc khác do không sử dụng nhiều diện tích, các khoản chi

phí đầu tư ban đầu (chi phí cho cơ sở vật chất) chiếm tỷ trọng nhỏ từ 20-25% trong

tổng chi phí đầu tư.

Lợi nhuận mang lại từ việc sản xuất cá cảnh (thông qua phân tích dữ liệu thứ

cấp và phân tích hiệu quả chi phí đầu tư cá chép Nhật và cá Dĩa) tương đối khá cao,

sau khi trừ chi phí các loại, người nuôi có thể thu được lợi nhuận gấp 1,5 lần chi phí

66

đã đầu tư.

Con cá cảnh không chỉ là vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ dân mà

đồng thời còn là vật nuôi trang trí, tạo cảnh quan trong nhà và góp phần giảm căng

thẳng cho người nuôi chơi, thưởng ngoạn.

Từ những phân tích trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh trên

địa bàn thành phố phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố và đồng thời

đáp ứng với nhu cầu . Với thế mạnh sẵn có, trong thời gian tới việc phát triển hoạt

động sản xuất, kết hợp với áp dụng kỹ thuật nuôi an toàn sinh học, lai tạo con giống

con cá cảnh sẽ khẳng định là một trong những vật nuôi thế mạnh của thành phố.

5.2. Các kiến nghị

5.2.1. Đối với hộ sản xuất cá cảnh

Qua kết quả phân tích của đề tài cho thấy yếu tố kỹ thuật nuôi rất quan trọng,

người nuôi cần học hỏi kỹ thuật nuôi mới, không nên áp dụng phương thức nuôi

theo “thói quen” mà cần phải tiếp tục áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới

nhằm khắc phục những nhược điểm của môi trường nước nuôi, nâng cao chất lượng

cá nuôi và đảm bảo an toàn sinh học phát triển bền vững.

Hộ sản xuất cần có sự liên kết với nhau bằng các hình thức như tổ hợp tác,

hợp tác xã,.v.v.. qua đó người nuôi chia sẽ, hỗ trợ kinh nghiệm nuôi cá cảnh với

nhau, hình thành vùng sản xuất tập trung; thông qua liên kết sản xuất hộ nuôi sẽ

kiểm soát tốt hơn chi phí đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất cá

cảnh.

Thức ăn cho cá cảnh phần lớn là từ tự nhiên và do cơ sở tự chế là chính. Với

nguồn thức ăn này, khó đảm bảo an toàn dịch bệnh cho cá cảnh. Vì vậy người nuôi

cần sử dụng thức ăn chuyên dùng cho cá cảnh để đảm bảo chất lượng, không gây ô

nhiễm môi trường nước nuôi và đảm bảo sức khỏe của cá.

Theo kết quả phân tích hiệu quả chi phí đầu tư, chi phí về con giống cũng

chiếm không nhỏ trong tổng giá trị đầu tư, vì vậy hộ nuôi cần có kiến thức lựa chọn

con giống tốt, chất lượng đảm bảo, điều này sẽ giúp giảm tỷ lệ hao hụt cá dẫn đến

lợi nhuận mang lại cũng sẽ cao hơn.

67

5.2.2. Đối với chính quyền địa phương

Trung tâm Khuyến nông thành phố cần tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập

huấn kỹ thuật nuôi cá cảnh cho người nuôi, tập trung vào kỹ thuật nuôi mới, và biện

pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nước.

Chính quyền địa phương cũng cần tổ chức các buổi hội thảo nhằm chia sẽ

kinh nghiệm nuôi của những người nuôi thành công và kể cả những người nuôi thất

bại nhằm cho các hộ nuôi biết cách phòng ngừa rủi ro trong quá trình nuôi.

Các cơ quan khoa học công nghệ cần thúc đẩy việc nghiên cứu lai tạo nguồn

giống mới, có chất lượng màu sắc phù hợp với thị hiếu để tăng khả năng cạnh tranh

trên thị trường. Các cơ quan hỗ trợ nông nghiệp và xúc tiến thương mại làm cầu nối

tin cậy giúp liên kết giữa người nuôi và người kinh doanh từ đó cung cấp cho người

nuôi nhu cầu thị trường của con cá cảnh cũng như giúp hỗ trợ người kinh doanh

trong việc tìm nguồn cung cấp sản phẩm để tiêu thụ và đặc biệt là tổ chức những

hội chợ, triển lãm qua đó giúp người nuôi thông tin và giới thiệu sản phẩm ra thị

trường.

Để hoạt động sản xuất cá cảnh phát triển bền vững phù hợp với nền nông

nghiệp đô thị TP.HCM trong giai đoạn hiện tại và sắp tới, TP.HCM cần thực hiện

thêm các giải pháp sau:

1) Nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế xả nước thải từ ao nuôi trực tiếp ra

ngoài sông;

2) Xây dựng quy hoạch vùng nuôi cá cảnh chất lượng cao;

3) Hỗ trợ vay vốn phục vụ sản xuất;

4) Thành lập hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm.

5.3. Các giải pháp đề nghị

5.3.1. Giải pháp 1: Giải pháp về quy hoạch

Duy trì các cơ sở hiện hữu sản xuất các đối tượng có giá trị kinh tế cao nuôi

trên bể kiếng và bể xi măng đối với các quận nội thành, huyện ven đô bị ảnh hưởng

đô thị hóa và ô nhiễm môi trường nước, gồm các phường 14, 15, 16 (quận 8),

phường Thạnh Xuân, An Phú Đông (quận 12) và các đối tượng nuôi trong ao đất tại

68

xã Tân Nhựt, Hưng Long (Bình Chánh), Quận 9.

Đầu tư tập trung phát triển cá cảnh tại xã Phú Hòa Đông, Trung An và một số

khu vực theo hệ thống kênh Đông (Phước Hiệp) thuộc huyện Củ Chi. Đồng thời

thành phố cũng cần có giải pháp đầu tư hệ thống thủy lợi cho việc nuôi cá cảnh và

có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước nuôi trồng thủy sản nói chung và cá

cảnh nói riêng.

5.3.2. Giải pháp 2: Giải pháp về giống và khoa học kỹ thuật

Nghiên cứu khai thác, thuần dưỡng và sinh sản nhân tạo một số loài cá tự

nhiên dùng làm các cảnh; nghiên cứu sinh sản nhân tạo một số loài các cảnh thuộc

quý hiếm, có giá trị kinh tế cao (cá Dĩa, Còm, Chạch, Thái Hổ, …).

- Nhập nội một số giống cá cảnh mới dùng làm bố mẹ sinh sản cung cấp cho

thị trường nội địa và xuất khẩu;

- Tập trung nghiên cứu lai tạo và sản xuất một số giống loài mới nhằm đáp

ứng thị trường xuất khẩu.

Xây dựng danh mục cá cảnh nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng,

từng hệ thống nuôi; cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương

phẩm; định mức các yếu về kỹ thuật, kinh tế-xã hội trong sản xuất. Tổ chức tham

quan học tập, nghiên cứu kỹ thuật nuôi và lai tạo cá cảnh ở một số nước trong khu

vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia nghiên cứu để học tập. Nghiên cứu các biện

pháp phòng và điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên cá cảnh.

Xây dựng quy trình sản xuất phù hợp với môi trường, an toàn dịch bệnh phục

vụ xuất khẩu; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp cho ngành nuôi cá cảnh.

5.3.3. Giải pháp 3: Giải pháp thị trường tiêu thụ, xúc tiến thương mại

Xây dựng Danh mục cá cảnh Thành phố, lập trang thông tin điện tử về cá cảnh

để quảng bá, giới thiệu danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh để khách hàng trong

và ngoài nước tiện giao dịch mua bán. Giới thiệu tiến bộ, nghiên cứu khoa học kỹ

thuật về sản phẩm mới ra nước ngoài và ngược lại, cập nhật những giống, loài mới

sinh sản nhân tạo thành công, tiến bộ khoa học - kỹ thuật giới thiệu đến người nuôi.

Xây dựng siêu thị nông nghiệp kết hợp với Trung Tâm giới thiệu, giao dịch,

69

tư vấn về hoa, cây kiểng, cá cảnh; các khu phố chuyên kinh doanh cá cảnh ở các

quận nội thành như quận 1, 3 và 5. Đồng thời kết hợp tổ chức hội thi cá cảnh đẹp và

lai tạo giống mới, triển lãm cá cảnh tại các phiên chợ hoa, cây kiểng hàng năm vào

dịp lễ, tết tại một số địa điểm công cộng như Đầm Sen, Công viên Tao Đàn, dinh

Thống Nhất, Công viên 23/9, Công viên Hoàng Văn Thụ v.v..

Củng cố tăng cường họat động các tổ chức nghề nghiệp như Hội, Chi hội, Câu

lạc bộ cá cảnh. Tập hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nghệ nhân thành các tổ

hợp tác, làng nghề, hợp tác xã cá cảnh trên các địa bàn trọng điểm để tổ chức sản

xuất và tiêu thụ cá cảnh.

5.3.4. Giải pháp 4: Giải pháp về cơ chế, chính sách

Vốn, tín dụng: Hướng dẫn và giới thiệu cho các hộ sản xuất tiếp cận được

nguồn vốn hỗ trợ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành;

nguồn vốn hỗ trợ kích cầu đối với cơ sở kinh doanh. Xây dựng tài liệu cẩm nang

hướng dẫn trình tự thủ tục để các chủ cơ sở dễ dàng thiết lập được phương án và

mức đề nghị hỗ trợ.

Đẩy mạnh mô hình mô hình liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ thông qua các

tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề. Thông qua mô hình hợp tác các cơ sở có thể hỗ

trợ trao đổi về kinh nghiệm sản xuất, nắm bắt nhu cầu thị trường và cải tiến chất

lượng sản phẩm.

Xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức sản xuất với các tỉnh nhằm thực hiện liên

kết với các tỉnh có lợi thế về nghề nuôi và đất canh tác như Đồng Nai, Bình Dương,

Tây Ninh và Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, sản xuất - tiêu thụ một số đối tượng

nuôi trong ao đất như cá Vàng, Chép Nhật, Hồng Kim, Hắc Kim, Bạch Kim, Bảy

Màu,v.v.. Các cơ sở sản suất tại Thành phố tập trung sản xuất con giống chất lượng

cao cung cấp cho các tỉnh và sản xuất một số cá cảnh thương phẩm có giá trị cao.

5.4. Hạn chế của đề tài

- Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi nhỏ, mẫu được lấy theo phương pháp

thuận tiện tại các xã trên địa bàn nghiên cứu nên tính đại diện chưa cao.

- Chỉ quan tâm phân tích hai loài cá cảnh là Cá Dĩa và Chép nên chưa mang

70

tính đại diện hết các loài cá cảnh của thành phố.

5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo

- Nếu có điều kiện cần thực hiện nghiên cứu tiếp theo, cần chọn mẫu theo

phương pháp xác suất và cần tính tỷ lệ mẫu phù hợp cho từng xã trên địa bàn.

- Ngoài nghiên cứu khu vực sản xuất, cần có nghiên cứu khu vực kinh doanh

từ đó có những phân tích phù hợp và có đề xuất ở khu vực này nhằm xây dựng một

71

chương trình phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2006. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2005 và phương hướng kế hoạch năm 2006.

2. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2007. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và phương hướng kế hoạch năm 2008.

3. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản xuất, kinh doanh cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị.

4. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008 và phương hướng kế hoạch năm 2009.

5. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2009. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và phương hướng kế hoạch năm 2010.

6. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và phương hướng kế hoạch năm 2011.

7. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2010. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình nuôi cá cảnh tại 03 xã trong Chương trình Nông thôn mới năm 2010.

8. Diệp Thị Quế Ngân, Nguyễn Minh Đức, 2010. Nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân TP.HCM.

9. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Nhà xuất bản Phương Đông.

10. Khoa Thủy sản Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Kỷ yếu hội thảo vai trò của cá cảnh đối với người nuôi giải trí và người sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Minh Đức, Tô Thị Kim Hồng, Trần Thị Phượng, 2009. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM.

12. Nguyễn Trọng Hoài, 2010. Phương pháp nghiên cứu. Bài giảng cho học viên cao học, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Phòng Thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo tổng kết 5 năm chương trình phát triển cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2011-2015.

72

14. Quách Trần Bảo Long, Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Minh Đức, 2010. Hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM.

15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo cáo sơ kết Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2009; Nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch năm 2010.

16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo cáo sơ kết Chương trình hoa, cây kiểng, cá cảnh giai đoạn 2006-2010.

17. Trần Quan Hưng, 2008. Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập thế giới. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Thành phồ Hồ Chí Minh.

18. Trung tâm Khuyến nông TP.HCM, 2008. Cẩm nang kỹ thuật nuôi Cá Dĩa.

19. Trung tâm Khuyến nông TP.HCM, 2011. Cẩm nang kỹ thuật nuôi Cá Chép Nhật.

20. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Quyết định phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

21. Báo điện tử ‘ Cá cảnh Thái Lan’,

http://www.fisheries.go.th/DOF_ENG/ornamental_fish/new_web_a/introduct ion.htm, truy xuất ngày 24/4/2011.

22. Báo điện tử ‘ Cá cảnh Singapore’,

http://www.ava.gov.sg/AVA/Templates/AVA- GenericContentTemplate.aspx?NRMODE=Published&NRNODEGUID={F6 8F4662-47FC-49AD-A096- D444161D0C7B}&NRORIGINALURL=%2fAgricultureFisheriesSector%2f FarmingInSingapore%2fAquaculture%2f&NRCACHEHINT=Guest#top, truy xuất ngày 24/4/2011

23. Báo điện tử ‘ Sản xuất cá cảnh ở Malaysia’,

http://www.indodragon.com/forum/archive/index.php/t-998.html, bản tin ngày 28/7/2006, truy xuất ngày 20/4/2011

24. http://www.fao.org/fishery/topic/13611/en, bản tin thương mại cá cảnh truy

xuất ngày 6/12/201

25. FAO. Urban and peri-urban agriculture.

http://www.fao.org/unfao/bodies/coag/coag15/X0076e.htm.

73

26. Fraser, Evan D.G., 2002 Urban Ecology in Bangkok Thailand: Community Patrticipation, UrbanAgriculture and Forestry, Environments, Vol.30 no.1, 2002

27. Jack Smit et al. “Urban agrculture for Sustainable Cities: Using Wates and

Idle Land and Water bodies as resources”

28. Shenhen Government Online Economic Structure: Urban Agriculture 2007,

http://english.sz.gov.cn/economy/200708/t20070824_229911.htm.

74

29. What is Urban Agriculture important? http://www.ruaf.org/node/512

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN (cid:137)

Kính chào Ông/Bà, Tôi là học viên cao học của trường đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài về “Phát triển hoạt động sản xuất cá

cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM”. Xin Ông/Bà dành chút thời gian chia

xẻ những thông tin về việc nuôi cá cảnh và thị trường cá cảnh trong giai đoạn hiện

nay

1. Ông/ Bà vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi nuôi cá cảnh? Kễ

ra, nêu lý do?

2. Những thuận lợi và khó khăn khi nuôi cá chép, cá dĩa? Kễ ra, nêu lý do?

3. Theo Ông/Bà việc nuôi cá cảnh phụ thuộc vào những yếu tố gì? Trong những

yếu tố kễ trên, theo Ông/Bà yếu tố nào là quan trọng nhất?

4. Ông/Bà có nhận xét gì về thị trường con cá cảnh hiện nay?

5. Theo Ông/Bà tình hình nuôi cá cảnh trên địa bàn thành phố trong thời gian

tới có thể phát triển hay không? Vì sao?

6. Nếu có đề xuất cơ quan chính quyền địa phương, mong muốn của Ông/Bà là

gì?

Kết luận (đọc lại kết quả thảo luận để các thành viên trong nhóm thảo luận nắm

75

và bổ sung lần cuối) và kết thúc cuộc thảo luận, cảm ơn.

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN

STT Họ và tên Đơn vị công tác

1 Ô. Trương Trung Thu Trưởng phòng ,Phòng Thủy sản, Sở NN&PTNT.

2 Ô. Trịnh Biên Chuyên viên Phòng Thủy sản, Sở NN&PTNT.

Trưởng phòng, Phòng Kỹ thuật, Trung tâm Khuyến 3 B. Trần Bùi Thị Ngọc Lê nông thành phố.

Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Quận 9, Trung 4 Ô. Lý Vĩnh Phước tâm Khuyến nông thành phố.

Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Quận 12, Trung 5 B. Nguyễn Thị Hồng tâm Khuyến nông thành phố.

Phó Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Củ Chi, 6 Ô. Nguyễn Văn Châu Trung tâm Khuyến nông thành phố.

Phó Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Bình Chánh – 7 Ô. Hồ Sỹ Hà Bình Tân, Trung tâm Khuyến nông thành phố.

Phó Trưởng phòng, Phòng Khai thác Bảo vệ Nguồn

8 Ô. Lê Tôn Cường lợi thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ

Nguồn lợi thủy sản thành phố.

Phó Trưởng phòng, Phòng Chất lượng và Nuôi

trồng thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo 9 Ô. Đặng Quế Cường

vệ Nguồn lợi thủy sản thành phố.

Chuyên viên Phòng Chất lượng và Nuôi trồng thủy

10 Ô. Phan Duy Tuyên sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ Nguồn

76

lợi thủy sản thành phố.

PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ SẢN XUẤT CÁ CẢNH

Cuộc phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của người sản xuất cá cảnh, phục vụ đề tài “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM” nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố.

Ông/bà vui lòng đánh dấu (X ) vào những ô trả lời tương ứng.

Cơ sở sản xuất của gia đình của Ông/bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc phỏng vấn này. Không có câu trả lời đúng hay sai cho các câu hỏi. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà. Do vậy, mong Ông/bà trả lời ở mức chính xác và khách quan nhất có thể. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng những thông tin phỏng vấn cho việc thực hiện đề tài này. Thông tin về cơ sở của Ông/bà sẽ được đảm bảo giữ kín.

A. Thông tin chung:

1. Tên cơ sở: .......................................................................................................................

- Địa chỉ: .................................................................................................................................

- Điện thoại: .................................... Fax/Email: ...................................................................

2. Họ và tên chủ cơ sở: ........................................................................................................

- Tuổi: ................ Giới tính: Nam (cid:0) Nữ (cid:0)

Cao Đẳng (cid:0) Đại học (cid:0) - Học vấn:……/12 Trung cấp (cid:0)

- Kinh nghiệm sản xuất (năm): ………………..

B. Thông tin cơ sở/hộ:

I. Loại cá cảnh cơ sở đang sản xuất:(Ghi rõ tên loại, sản lượng, chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng số)

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%

-Sản lượng:……………..

77

chiếm tỷ lệ:……….% Sở hữu:…………m2 Thuê:……….m2: triệu con, II. Tổng diện tích cơ sở:………………….m2

- Diện tích văn phòng: …………………m2

- Diện tích sản xuất:

+ Diện tích nhà xưởng: ……………….m2

+ Bể xi măng (ngoài trời và trong nhà xưởng):………….cái Diện tích ao đất:…………..m2 Thể tích:……..m3

+ Bể kiếng:…………………..cái Thể tích:……………..m3

III. Kỹ thuật:

1. Nguồn thức ăn:

Sử dụng thức ăn chế biến ; chiếm:…………%; Loại thức ăn:………………

Sử dụng thức ăn tự nhiên ; chiếm:…………%; Loại thức ăn:………………

+ Trùn chỉ , chiếm:………..% Moina/con đỏ , chiếm:…%

+ Cá mồi , chiếm:………..% Khác , chiếm:……….%

2. Quản lý nước:

- Nguồn nước sử dụng:

Sông, rạch Nước ngầm, giếng Nước cấp

Có Không - Hệ thống xử lý nước cấp:

Lọc cơ học Lọc sinh học Lọc hoá học

Xử lý nước thải: Có Không ; Loại hoá chất sử dụng:………………

3. Phòng trị bệnh:

- Phòng bệnh: Có Không ; Thời gian xuất hiện bệnh:………………

- Trị bệnh: Có Không ; Bệnh gì:…………………………………..

Loại thuốc, hoá chất sử dụng:……………………………………………………

IV. Lao động:

1. Tổng lao động: ……………(người); Nam……….(người) Nữ……….(người)

- Lao động gia đình: …………..(người);

- Lao động thuê: ………(người) Thường xuyên:……(người) Thời vụ:……..(người)

2. Trình độ và thu nhập bình quân của lao động:

- Trình độ (cấp 1, 2, 3, đại học):

Lao động kỹ thuật:……………. Lao động phổ thông:………………

- Thu nhập bình quân tháng (đồng/tháng):

78

Lao động kỹ thuật:……………. Lao động phổ thông:………………

V. Hiệu quả kinh tế:

1. Tổng vốn đầu tư:

Đơn giá Số lượng Thành tiền (đồng)

Thời gian khấu hao (năm) 1 2 3 = 1x 2

1. Chi phí cố định

- Nhà xưởng

- Bể kiếng

- Bể xi măng

- Máy phát điện

- Máy bơm nước

- Máy thổi/nén ôxy

- Bình ôxy

- Dụng cụ đo pH, NO2, NO3, NH3

- Khác…

2. Chi phí lưu động: (tính bình quân trong tháng, không tính khấu hao)

2.1. Chi phí về con giống

- Mua cá giống

2.2. Chi phí về thức ăn

- Thức ăn tinh/ khô

- Các chất vi lượng (vitamin, men tiêu hóa…)

2.3. Chi phí về môi trường, nguyên nhiên liệu,..

- Thuốc xử lý ao (vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất,…)

- Thuốc phòng chữa bệnh

- Tiền điện

79

- Tiền nước

- Công lao động

- Trả lãi vay (nếu có)

- Thuế

- Chi phí khác

3. Doanh số năm 2010:

Đơn giá (đồng) Thành tiền Số lượng bán (con) Tên loại

1 2 3 = 1x 2

VI. Thị trường tiêu thụ và kế hoạch sản xuất:

1. Tiêu thụ:

(cid:153) Thị trường trong nước:

- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng (người nuôi):…………..%

- Bán cho cửa hàng:……………%

+ Sản lượng bán năm 2010 so với năm 2006: Tăng…………% Giảm:………%

Tăng…………% + Dự kiến sản lượng bán năm 2011: Giảm:………%

(cid:153) Thị trường xuất khẩu:

Xuất khẩu trực tiếp:…………..% Xuất khẩu gián tiếp:……………%

Tăng…………% + Mức tiêu thụ so với năm 2006: Giảm:………%

80

+ Sản lượng xuất khẩu năm 2010 so với năm 2006: Tăng……..%; Giảm:………%

Tăng…………%; + Dự kiến sản lượng xuất khẩu năm 2011: Giảm:………%

2. Dự kiến số lượng cá sản xuất năm 2011:

- Sản lượng:……………….(ngàn con)

- Chủng loại: ……………………………………………….............................

..............................................................................................................................

VII. Khó khăn và hướng phát triển:

1. Khó khăn:

- Giống:

+ Chủng loại: Thiếu số lượng Thiếu chủng loại , loại gì:…………

Số lượng:…………………………………………………………………………

+ Chất lượng: Tốt Trung bình Kém

Khó sinh sản Khó ương nuôi Khác + Sinh sản, ương:

..............................................................................................................................

- Thức ăn:

+ Thức ăn hỗn hợp dạng viên: Giá cao

+ Thức ăn tự chế: Chất lượng kém

+ Thức ăn tươi: Nguy cơ lây bệnh cho cá cao

+ Lý do khác:………………………………………………………………

- Phòng trị bệnh: Phòng bệnh Trị bệnh , loại bệnh:…………

- Nguồn nước: Chất lượng kém ; Tại sao:………………………

- Vốn: + Chưa tiếp cận thông tin về vay, hỗ trợ lãi suất

+ Thủ tục vay khó

+ Khác:………………………………………………………………

- Tiêu thụ: Giá cả không ổn định Thiếu thông tin về nhu cầu thị trường

- Quy hoạch: Không biết quy hoạch Khác:…………………………………

- Lao động thuê mướn:

+ Lao động có trình độ: Dễ Khó

81

+ Lao động phổ thông: Dễ Khó

2. Hướng phát triển của cơ sở:

Mở rộng quy mô ; Hạn chế quy mô ; Giữ nguyên quy mô

Đa dạng sản phẩm Tập trung một vài đối tượng, cụ thể:………….

....................................................................................................................................

3. Kiến nghị - đề xuất của cơ sở:

..............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Cảm ơn Ông/bà đã cung cấp thông tin.

Ngày tháng năm 2011

Chủ hộ Người phỏng vấn

(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên)

82

________________ _______________________

PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ KINH DOANH CÁ CẢNH

Cuộc phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của cơ sở kinh doanh cá cảnh, phục vụ đề tài “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM” nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố.

Ông/bà vui lòng đánh dấu (X ) vào những ô trả lời tương ứng.

Cơ sở kinh doanh của gia đình của Ông/bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc phỏng vấn này. Không có câu trả lời đúng hay sai cho các câu hỏi. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà. Do vậy, mong Ông/bà trả lời ở mức chính xác và khách quan nhất có thể. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng những thông tin phỏng vấn cho việc thực hiện đề tài này. Thông tin về cơ sở của Ông/bà sẽ được đảm bảo giữ kín.

A. Thông tin chung:

1. Tên cơ sở: .......................................................................................................................

- Địa chỉ: .................................................................................................................................

- Điện thoại: .................................... Fax/Email: ...................................................................

2. Họ và tên chủ cơ sở: ........................................................................................................

Nữ (cid:0) - Tuổi: ................ Giới tính: Nam (cid:0)

Cao Đẳng (cid:0) Đại học (cid:0) - Học vấn:……/12 Trung cấp (cid:0)

- Kinh nghiệm kinh doanh(năm): ……………….. ................................................................

- Quan hệ của người phỏng vấn với chủ cơ sở: ......................................................................

B. Thông tin cơ sở:

I. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:

Sở hữu Thuê mướn 1.1. Tổng diện tích cơ sở:………………….m2

- Bể xi măng: ……………….cái; Thể tích:…………..m3/bể

83

- Bể kiếng:…………………..cái; Thể tích:…………...m3/bể

- Bểcomposite:………………cái; Thể tích:…………...m3/bể

2. Trang thiết bị, dụng cụ:

Dụng cụ đo ôxy:……………..(cái) - Máy phát điện: ..………(cái); Máy bơm nước:………(cái); Máy bơm ôxy: ………..(cái) - Bình ôxy:……………..(bình); Dụng cụ đo pH………(cái); Dụng cụ đo NO2, NO3:………(cái), Dụng cụ đo NH3…….(cái)

II. Lao động:

Tổng lao động: ……………..người; Nam………..người,

Nữ:……….người

- Lao động gia đình: …………người; Nam………..người,

Nữ:……….người

- Lao động thuê:

+ Tại chỗ:…………….người; Trình độ: ……………..; Tiền

công:…………….đồng/tháng

+ Lao động tỉnh:…………người; Trình độ: …………; Tiền

công:…………….đồng/tháng

III. Kỹ thuật:

1. Nguồn nước: Nước máy: Giếng bơm:

- Lọc nước: Cơ học: Sinh học: Hóa học:

- Xử lý nước thải: Có: Không:

2. Bệnh thủy sản:

2.1. Các bệnh thường gặp (đối với từng nguồn cá):

- Nguồn cá được sản xuất tại TP.HCM: ……………….. ................................................

……………….. ...............................................................................................................

- Nguồn cá được sản xuất các tỉnh: ……………….. .......................................................

84

……………….. ...............................................................................................................

- Nguồn cá nhập khẩu: ……………….. ...........................................................................

……………….. ...............................................................................................................

2.2. Cách phòng trị bệnh chủ yếu: ……………….. ......................................................

……………….. ...............................................................................................................

IV. Tình hình kinh doanh:

1. Hình thức kinh doanh: Bán sĩ: Bán lẻ: Cả hai:

2. Đối tượng kinh doanh và dịch vụ chủ yếu:

2.1. Đối tượng: (Từng loại chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng số lượng cá

cảnh cơ sở đang kinh doanh)

- Cá biển: Các tỉnh, chiếm……….%, Nhập khẩu, chiếm…………%

- Cá nước ngọt: TP.HCM, chiếm……..%; Các tỉnh, chiếm…….%;Nhập khẩu,

chiếm……%

- Cây thủy sinh:TP.HCM, chiếm……..%; Các tỉnh, chiếm…….%;Nhập khẩu,

chiếm……%

2.2. Dịch vụ:

2.2.1. Thức ăn:

- Thức ăn chế biến, số lượng tiêu thụ chiếm:………………….% ( tổng số lượng

thức ăn cơ sở cung cấp).

- Thức ăn tự nhiên, số lượng tiêu thụ chiếm:………………….% (tổng số lượng

thức ăn cơ sở cung cấp).

+ Chủng loại cá mồi và nguồn gốc……………….. ...........................................

……………….. ...............................................................................................................

+ Trùng chỉ, con đỏ, cung quăng,….và nguồn gốc……………….. ..................

……………….. ...............................................................................................................

85

- Mức độ tiêu thụ thức ăn chế biến so với năm 2006:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

- Mức độ tiêu thụ thức ăn tự nhiên so với năm 2006:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

2.2.2. Thuốc và hóa chất:

- Mức độ tiêu thụ năm 2010 so với năm 2006:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

- Mức độ tiêu thụ dự kiến năm 2011:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

2.3. Vật tư, thiết bị:

- Nhu cầu tiêu thụ so với năm 2006:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

- Nhu cầu dự kiến năm 2011:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

2.4. Thiết kế (cảnh quan, hồ cá):

- Nhu cầu so với năm 2006:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

- Nhu cầu dự kiến năm 2011:

Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………

3. Kênh phân phối: 3.1. Đầu vào: Thu mua từ: Nhà sản xuất: Thương lái: Nhập khẩu:

- Sản lượng mua vào năm 2006:………………………….con - Sản lượng mua vào năm 2010:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% (tăng, giảm so với năm 2006 )

- Dự kiến sản lượng mua vào năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%

3.2. Đầu ra: - Nội địa: Các tỉnh: Cửa hàng: Người nuôi chơi:

86

+ Sản lượng bán ra năm 2006:………………………….con + Sản lượng bán ra năm 2010:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%

+Dự kiến sản lượng bán ra năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% - Xuất khẩu: Trực tiếp: Người nuôi Gián tiếp:

chơi: Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% - Sản lượng xuất khẩu năm 2006:………………………….con - Sản lượng xuất khẩu năm 2010:………………………..con - Dự kiến sản lượng xuất khẩu năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%

4. Tổng vốn đầu tư:

Đơn giá

Thời gian khấu hao (năm) Số lượng 1 2 Thành tiền (đồng) 3 = 1x 2

1. Chi phí cố định - Nhà xưởng - Bể kiếng - Bể xi măng - Máy phát điện - Máy bơm nước - Máy thổi/nén ôxy - Bình ôxy - Dụng cụ đo pH, NO2, NO3, NH3

- -

2. Chi phí lưu động: (tính bình quân trong tháng, không tính khấu hao) 2.1. Chi phí mua cá (ghi rõ tên loại cá cơ sở đang kinh doanh, số lượng, đơn giá mua vào, hao hụt nếu có)

87

- - - - - - 2.2. Chi phí về thức ăn

- Thức ăn tinh/ khô - Các chất vi lượng (vitamin, men tiêu hóa…) - Thuốc xử lý ao (vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất,…) - Thuốc phòng chữa bệnh - Tiền điện - Tiền nước - Công lao động - Trả lãi vay (nếu có) - Thuế - Chi phí khác 5. Doanh thu:

Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Chủng loại 1 2 3 = 1 x 2

- Doanh thu năm 2006:…………………………….triệu đồng

- Doanh thu năm 2010:…………………………….triệu đồng

- Dự kiến doanh thu năm 2011:……………………..triệu đồng

6. Hiện nay ông/bà thường gặp những khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh ? Ông/bà muốn kiến nghị, đề xuất gì với cơ quan nhà nước ?

88

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Cảm ơn Ông/bà đã cung cấp thông tin.

Ngày tháng năm 2011

Người phỏng vấn Chủ cơ sở

(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên)

89

________________ _______________________

PHỤ LỤC 5

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ CHÉP NHẬT

Theo tài liệu cẩm nang kỹ thuật nuôi cá chép Nhật của Trung tâm Khuyến

nông thành phố (2011), đặc điểm sinh học của cá chép nhật như sau:

(cid:153) Phân bố:

Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

(cid:153) Phân loại:

Theo Mills, 1993:

Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)

Họ Cyprinidae (Họ cá chép)

Giống Cyprinius

Loài Cyprinus sp.

Tên tiếng Việt: - Chép; Chép thường;

- Chép koi; Chép nhật; Koi

- Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng

Tên tiếng Anh: - Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

(cid:153) Đặc điểm sinh thái:

- Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi

trường nước có độ mặn đến 6‰.

- Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.

- Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 - 8). - Nhiệt độ nước: 20 - 270C.

(cid:153) Hình dạng bên ngoài:

- Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu

cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép

Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008)

đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có

90

tần số xuất hiện rất thấp.

- Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn

trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn,

cá chép trắng đỏ đuôi dài).

Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.

Cá chép Nhật

Cá Koi bướm

Cá Chép Nhật đuôi dài

+ Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

(cid:153) Đặc điểm dinh dưỡng:

- Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt

đầu ăn thức ăn bên ngoài như Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể

ăn lòng đỏ trứng chín.

- Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong

giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung

cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu

sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá …

Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống

của cá. Giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu

trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn

tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

(cid:153) Đặc điểm sinh trưởng:

Cá Chép Nhật có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 - 2 tháng ương cá đạt chiều

dài 3 - 4 cm/con, trong khoảng 6 - 8 tháng nuôi cá đạt 20-30 cm/con.

(cid:153) Đặc điểm sinh sản:

- Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12

91

tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

- Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần

hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

- Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn

trứng sau khi sinh sản.

- Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng

lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh

dưỡng và các yếu tố môi trường khác.

- Thời gian phát triển phôi khoảng 8 - 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 - 31oC.

- Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng

1 mét. Trong điều kiện nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước

trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

- Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính : 1,2 - 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 - 48 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C thì trứng sẽ nở.

- Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15

ngày, của cá cái khoảng 20 - 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc

92

vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

PHỤ LỤC 6

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ DĨA

Theo tài liệu cẩm nang kỹ thuật nuôi cá chép Nhật của Trung tâm Khuyến

nông thành phố (2008), đặc điểm sinh học của cá Dĩa như sau:

(cid:153) Xuất xứ và đặc điểm sinh thái:

- Cá Dĩa được phát hịện vào năm 1840 bởi một nhà ngư loại học người Áo -

Tiến sĩ Johann Jacob Heckel.

- Quê hương của cá Dĩa là các vùng nước trũng, tù đọng trên các nhánh sông

Amazon chảy qua các nước Nam Mỹ như Brazil, Peru, Venezuela và Columbia.

Các vùng nước tìm thấy cá Dĩa có đặc điểm sinh thái bao gồm: nước rất trong, độ

nhìn thấy có thể lên đến 1.6 - 4.5m; nước có tính axit nhẹ, độ pH = 4 - 7 (phần lớn

pH = 4 - 6); độ cứng tổng cộng cũng rất thấp (nước rất mềm): 1odH (17 – 18 mg/l

CaCO3), nhiệt độ nước khá ấm s (microseimens).µ(26oC); hàm lượng muối hòa tan

rất thấp: 10 – 60.

- Vị trí phân loại của cá Dĩa trong Lớp Cá Xương như sau:

Bộ cá Vược: Perciformes

Họ cá Rô phi: Cichlidae

Các loài: Symphysodon discus Heckel (cá Dĩa xanh, đỏ có 9 sọc đứng)

Symphysodon aequifasciatus, có 3 loài phụ

S. aequifasciatus aequifasciatus (cá Dĩa xanh – green discus)

S. aequifasciatus axelrodi (cá Dĩa nâu – brown discus)

93

S. aequifasciatus haraldi (cá Dĩa lam - blue discus)

Cá Dĩa bông xanh Cá Dĩa bông cúc

Cá Dĩa bồ câu Cá Dĩa da rắn

Cá Dĩa da beo Cá Dĩa hạt lựu

94

Cá Dĩa đỏ Cá Dĩa lam

Cá Dĩa trắng Cá Dĩa albino mắt đỏ

(cid:153) Một số đặc điểm sinh học:

- Sinh trưởng: nuôi trong bể kiếng, cá tăng trưởng chậm : sau 6 - 8 tháng nuôi

cá có thể đạt : 6 - 10 cm (kích cở thương phẩm).

- Sinh sản: cá thành thục sau: 12 - 20 tháng tuổi. Cá đẻ trứng dính bám vào giá

thể. Trứng nở sau 50 - 60 giờ (tùy nhiệt độ). Trứng dinh dưỡng bằng noãn hoàng

trong 2 - 3 ngày đầu, sau đó bám vào mình cá cha mẹ và dinh dưỡng bằng chất tiết

trên mình cá cha mẹ. Từ ngày thứ 12 sau khi nở cá có thể ăn bobo, artemia. Sau 3 -

95

4 tuần cá có thể ăn trùn chỉ.

TT Tên cơ sở Địa chỉ Quận, huyện Tuổi Giới tính Chủng loại cá sản xuất Kinh nghiệm sản xuất (năm)

1 Phạm Hoàng Nhung Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 55 Cá Chép 3 Bình Chánh

2 Nguyễn Tấn Phong Ấp 1, xã Bình Lợi Nam 34 Cá Chép 5 Bình Chánh

3 Nguyễn Văn Sau Ấp 2, xã Bình Lợi Nam 50 Cá Chép Bình Chánh

4 Trần Nghĩa Bình 100, đường 2, Phường Long Bình Nam 32 Cá Chép 5 Quận 9

5 Trần Nghĩa Hòa 98, đường 2, Phường Long Bình Nam 31 Cá Chép 5 Quận 9

6 Trần Tuấn Tú 10 Cư xá Lam Sơn, KP 11, Phường 17 Nam 61 Cá Dĩa 41 Gò Vấp

7 Nguyễn Văn Quang 55/2B Lê Đức Thọ, KP 3, Phường 17 Nam 53 Cá Dĩa 5 Gò Vấp

8 Nguyễn Văn Bong 307/28 Tổ 28, KP 7, Phường Thạnh Xuân Quận 12 Nam 48 Cá Dĩa 2

9 Nguyễn Văn Quí 450 tổ 12, KP 3B, phường Thạnh Lộc Nam 54 Cá Dĩa Quận 12

10 Nguyễn Hữu Ngạn 5/88 Lê Đức Thọ, Phường 15 Nam 41 Cá Dĩa 4 Gò Vấp

11 Hoàng Ngọc Lễ 69/43 đường D2, phường 25 Nam 56 Cá Dĩa 19 Bình Thạnh

12 Trần Tuấn Đức Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 45 Cá Dĩa 3 Bình Chánh

13 Huỳnh Bá Thịnh Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 40 Cá Dĩa 5 Bình Chánh

14 Trần Tuấn Đức Ấp 1, xã Bình Chánh Nam 44 Cá Dĩa 3 Bình Chánh

15 Trương Minh Mẫn 12 đường 385, KP1, P. Tăng Nhơn Phú Nam 65 Cá Dĩa 25 Thủ Đức

16 Nguyễn Văn Hùng 56, đường 128, Phường Phước Long Nam 49 Cá Dĩa 10 Thủ Đức

17 Lê Văn Ước 82/6 đường Hồ Bá Phấn, P. Phước Long Thủ Đức Nam 62 Cá Dĩa 10

18 Đặng Dậu Phước 146/2, Phường Phước Long A Nam 65 Cá Dĩa 15 Quận 9

19 Phạm Thanh Vũ Khu phố 4, Phường Phước Long A Nam 41 Cá Dĩa 6 Quận 9

20 Bùi Thị Vân Tổ 6, KP 3, Phường Tân Phú Nữ 48 Cá Dĩa 5 Quận 9

96

Ghi chú: Danh sách 20 cơ sở có thu thập được số liệu

ĐVT: đồng

Phụ lục 7 : Bảng tổng hợp hiệu quả đầu tư nuôi cá chép Nhật

TT

Tên cơ sở

Doanh thu

Lợi nhuận

Tổng chi phí/tháng

Tổng chi phí/vụ nuôi

Chi phí cố định (tháng)

Chi phí lưu động (tháng)

Sản lượng (con)

Tỷ lệ chi phí cố định/tổng chi phí

Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí

Giá thành (đồng/ con)

Giá bán (đồng/ con)

Phạm Hoàng Nhung

2.048.333

1

3.777

5.000

100.000.000

Nguyễn Tấn Phong

1.296.667

16,27 11,58

2

1.344

3.000

150.000.000

Nguyễn Văn Sau

880.417

7,42

3

1.187

2.500

150.000.000

Trần Nghĩa Bình

878.750

5,21

4

338

2.500

750.000.000

Trần Nghĩa Hòa

1.295.417

6,38

5

83,7 88,4 92,6 94,8 93,6

20.000 50.000 60.000 300.000 200.000

609

2.500

500.000.000

24.470.000 82.820.000 78.777.500 648.727.500 378.227.500

75.530.000 67.180.000 71.222.500 101.272.500 121.772.500

10.540.000 9.900.000 10.990.000 16.000.000 19.000.000 66.430.000

12.588.333 11.196.667 11.870.417 16.878.750 20.295.417 72.829.583

436.977.500

6.399.583

Cộng

97

Phụ lục 8: Bảng tổng hợp hiệu quả đầu tư nuôi cá Dĩa

ĐVT: đồng

Doanh thu

Lợi nhuận

Tên cơ sở

T T

Chi phí cố định/tháng

Chi phí lưu động/tháng

Tổng chi phí/tháng

Sản lượng cá Dĩa (con)

Tổng chi phí cho cả vụ nuôi 5 tháng

Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí

Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí

Giá thành (đồng /con)

Giá bán (đồng /con)

1 Trần Tuấn Tú

683.333

3,23

20.500.000

96,8

21.183.333

105.916.667

12.000

120.000.000

14.083.333

2 Nguyễn Văn Quang

633.333

1,77

35.200.000

98,2

35.833.333

179.166.667

15.000

600.000.000

10.000 40.000

420.833.333

3 Nguyễn Văn Bong

1.083.333

2,00

53.200.000

98,0

54.283.333

271.416.667

27.600

576.000.000

304.583.333

4 Nguyễn Văn Quí

1.050.000

1,94

53.200.000

98,1

54.250.000

271.250.000

25.600

450.000.000

178.750.000

5 Nguyễn Hữu Ngạn

1.503.333

6,31

22.340.000

93,7

23.843.333

119.216.667

7.500

600.000.000

480.783.333

6 Hoàng Ngọc Lễ

1.325.000

9,12

13.200.000

90,9

14.525.000

72.625.000

5.000

300.000.000

227.375.000

7 Trần Tuấn Đức

397.917

1,60

24.515.000

98,4

24.912.917

124.564.583

7.000

245.000.000

120.435.417

8 Huỳnh Bá Thịnh

1.154.444

3,10

36.045.000

96,9

37.199.444

185.997.222

8.000

240.000.000

54.002.778

9 Trần Tuấn Đức

521.111

3,94

12.700.000

96,1

13.221.111

66.105.556

3.500

105.000.000

38.894.444

10 Trương Minh Mẫn

486.111

2,32

20.500.000

97,7

20.986.111

104.930.556

8.000

160.000.000

55.069.444

11 Nguyễn Văn Hùng

833.333

3,57

22.500.000

96,4

23.333.333

116.666.667

9.000

135.000.000

18.333.333

12 Lê Văn Ước

1.050.000

4,76

21.000.000

95,2

22.050.000

110.250.000

9.000

135.000.000

24.750.000

13 Đặng Dậu Phước

841.667

3,98

20.300.000

96,0

21.141.667

105.708.333

9.000

135.000.000

29.291.667

14 Phạm Thanh Vũ

908.333

4,00

21.800.000

96,0

22.708.333

113.541.667

8.500

127.500.000

13.958.333

15 Bùi Thị Vân

645.833

3,50

17.800.000

96,5

18.445.833

92.229.167

8.000

120.000.000

8.826 11.944 9.834 10.596 15.896 14.525 17.795 23.250 18.887 13.116 12.963 12.250 11.745 13.358 11.529

80.000 60.000 35.000 30.000 30.000 20.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000

27.770.833

Cộng

13.117.083

394.800.000

407.917.083

2.039.585.417

4.048.500.000

2.008.914.583

98