BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHÃ TRÚC
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CÁ CẢNH TRONG NỀN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHÃ TRÚC
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CÁ CẢNH TRONG NỀN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS.
Trần Tiến Khai - Giảng viên hướng dẫn khoa học của tôi; Thầy đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong suốt quá nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô khoa Đào
tạo sau Đại học, quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đã tận tâm tổ chức,
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức tốt nhất, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi
trong quá trình học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cá
cảnh; Các cán bộ huyện và xã tại các vùng điều tra; Cán bộ công tác tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn TP.HCM đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ trong
quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn cùng lớp cao
học kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả
i
Nguyễn Thị Nhã Trúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong Luận văn là do chính
bản thân nghiên cứu và thực hiện, có sự hướng dẫn của Thầy hướng dẫn khoa học.
Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp, các nguồn dữ liệu khác
được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ; nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực.
TP Hồ Chí Minh, năm 2012 Người thực hiện luận văn
ii
Nguyễn Thị Nhã Trúc
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá sự phát triển hoạt động sản xuất
cá cảnh theo yêu cầu bền vững và phù hợp với sản xuất nông nghiệp đô thị của
TP.HCM từ đó gợi ý một số giải pháp, chính sách phù hợp để thúc đẩy hoạt động
sản xuất cá cảnh của TP.HCM phát triển đúng hướng, đủ sức cạnh tranh trong quá
trình hội nhập.
Đề tài được thực hiện dựa trên thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và dữ liệu sơ cấp với phiếu điều tra
phát ra ban đầu là 80 phiếu cho khu vực sản xuất và 40 phiếu cho khu vực kinh
doanh. Do nguyên nhân khách quan, chỉ thu thập được 20 phiếu được trả lời từ khu
vực sản xuất và khu vực kinh doanh thì không thu thập được do không được cung
cấp thông tin, dữ liệu; khi đưa vào phân tích chỉ phân tích các dữ liệu thu thập được.
Dựa vào kết quả phân tích từ các dữ liệu có được, đề tài nhận thấy rằng phát
triển sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, đặc biệt là trên địa bàn
TP.HCM. Với lợi thế của thành phố lớn, trung tâm khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất đã có từ lâu, con cá cảnh sẽ là một trong những vật nuôi có thế
mạnh của thành phố.
Thông qua phân tích ma trận SWOT và đề xuất các chiến lược, đề tài gợi ý
một số giải pháp như: Về quy hoạch thành phố cần đầu tư tập trung phát triển cá
cảnh tại xã Phú Hòa Đông, Trung An và một số khu vực theo hệ thống kênh Đông,
huyện Củ Chi; về con giống và khoa học kỹ thuật thì nên mở rộng nghiên cứu khai
thác, thuần dưỡng và sinh sản nhân tạo một số loài cá tự nhiên dùng làm cá cảnh,
nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế thức ăn tự nhiên; về cơ chế, chính sách thì nhà
nước cần xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức sản xuất với các tỉnh nhằm thực hiện
liên kết với các tỉnh có lợi thế về nghề nuôi và đất canh tác và tiêu thụ sản phẩm; về
công tác xúc tiến thương mại thì cần xây dựng danh mục cá cảnh của thành phố,
đồng thời xây dựng siêu thị nông nghiệp kết hợp với Trung tâm giới thiệu, giao
iii
dịch, tư vấn về hoa, cây kiểng, cá cảnh.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………..……………………….…………….. ix
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ, HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH Ở
MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRONG NƯỚC ..................................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp đô thị ..................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp đô thị và ven đô thị ...................................................... 6
2.1.3. Tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị ........................................................... 7
2.1.3.1. Kinh tế ............................................................................................................ 7
2.1.3.2. Xã hội ............................................................................................................. 7
2.1.3.3. Hiệu quả năng lượng ...................................................................................... 8
2.1.3.4. Chất lượng thực phẩm ................................................................................... 8
2.1.4. Những vấn đề cần quan tâm đối với nông nghiệp đô thị và ven đô thị ............ 8
2.1.4.1. Thức ăn an toàn và đầy đủ dinh dưỡng cho người tiêu dùng ........................ 8
2.1.4.2. Cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp ....................................................... 8
2.1.4.3. Tính bền vững của môi trường đô thị đối với cộng đồng xã hội ................... 9
2.2. Một số mô hình nông nghiệp đô thị và ven đô thị trên thế giới ............................... 9
iv
2.2.1. Nông nghiệp đô thị của Luân Đôn .................................................................... 9
2.2.2. Nông nghiệp đô thị của Trung Quốc .............................................................. 10
2.1.3. Nông nghiệp đô thị của Hồng Kong ............................................................... 11
2.1.4. Nông nghiệp đô thị của Thái Lan ................................................................... 12
2.3. Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ............................................................................. 12
2.3.1. Phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ...................................................... 13
2.3.2. Tồn tại và hạn chế trong phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam .............. 14
2.4.Tình hình sản xuất và thương mại cá cảnh ở một số nước trong khu vực Đông
Nam Á ....................................................................................................................... 15
2.4.1. Sản xuất cá cảnh ở Thái Lan ........................................................................... 15
2.4.2. Sản xuất cá cảnh ở Singapore ......................................................................... 17
2.4.3. Sản xuất cá cảnh ở Malaysia ........................................................................... 18
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................................... 21
2.5.1. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản xuất
cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị ...................................... 21
2.5.2. Đề tài nghiên cứu hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt
tại TP.HCM ............................................................................................................... 21
2.5.3. Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh
nước ngọt tại TP.HCM .............................................................................................. 22
2.5.4. Đề tài nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân
TP.HCM .................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........ 25
3.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 25
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.2.1. Cách tiếp cận ................................................................................................... 25
3.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 26
3.3. Nguồn thông tin dữ liệu, phương pháp thu thập và công cụ phân tích chính .... 27
3.3.1. Nguồn thông tin dữ liệu .................................................................................. 27
3.3.2. Phương pháp thu thập .................................................................................... 28
v
3.3.3. Phương pháp phân tích ................................................................................... 29
3.4. Hệ thống chỉ tiêu cần thiết ..................................................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế ......................................................................................... 29
3.4.2. Các chỉ tiêu về bố trí sử dụng nguồn lực vốn cho hoạt động sản xuất cá
cảnh ............................................................................................................................ 30
3.4.3. Các chỉ tiêu về áp dụng khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất cá cảnh .. 30
3.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH TP.HCM GIAI
ĐOẠN 2006-2010 ......................................................................................................... 32
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường tác động đến phát triển sản xuất cá
cảnh TP.HCM ............................................................................................................... 32
4.1.1.Thuận lợi .......................................................................................................... 32
4.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 32
4.2. Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010 .................................. 33
4.2.1. Tình hình sản xuất .......................................................................................... 33
4.2.1.1. Số lượng cơ sở, khu vực phân bố ................................................................ 33
4.2.1.2. Đối tượng sản xuất, cơ cấu, sản lượng, giá trị sản xuất cá cảnh của TP ..... 34
4.2.1.3. Hình thức tổ chức, năng lực sản xuất .......................................................... 37
4.2.2. Tình hình kinh doanh, xuất nhập khẩu ........................................................... 38
4.2.2.1. Thị trường trong nước .................................................................................. 38
4.2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu ............................................................................ 42
4.3. Cơ chế chính sách và các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh cá cảnh trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010 ........................................................................ 43
4.3.1. Cơ chế chính sách ........................................................................................... 43
4.3.2. Các hoạt động hỗ trợ ....................................................................................... 44
4.3.2.1. Hoạt động khuyến nông ............................................................................... 45
4.3.2.2. Công tác kiểm dịch xây dựng cơ sở nuôi an toàn dịch bệnh phục vụ xuất
khẩu ........................................................................................................................ 45
4.3.2.3. Hoạt động xúc tiến thương mại ................................................................... 46
vi
4.3.2.4. Hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp ...................................................... 47
4.3.2.5. Công tác nghiên cứu khoa học ..................................................................... 48
4.4. Phân tích minh họa hiệu quả đầu tư cá Chép Nhật, cá Dĩa .................................... 48
4.4.1. Cá Chép Nhật .................................................................................................. 48
4.4.1.1. Tổng quát về các loài cá Chép có giá trị ...................................................... 48
4.4.1.2.Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Chép Nhật .............................................. 49
4.4.2. Cá Dĩa ............................................................................................................. 52
4.4.2.1. Tổng quát về cá Dĩa ..................................................................................... 52
4.4.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Dĩa ........................................................ 53
4.5. Dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước .................................................... 57
4.5.1. Thị trường trong nước ..................................................................................... 57
4.5.2. Thị trường quốc tế .......................................................................................... 57
4.5.2.1. Xu hướng thương mại .................................................................................. 58
4.5.2.2. Xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu cá cảnh ..................................................... 58
4.6. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của hoạt động sản xuất
cá cảnh trên địa bàn thành phố ...................................................................................... 59
4.6.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 59
4.6.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 60
4.6.3. Cơ hội .............................................................................................................. 61
4.6.4. Rủi ro .............................................................................................................. 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 66
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 66
5.2. Các kiến nghị .......................................................................................................... 67
5.3. Các giải pháp đề nghị ............................................................................................. 68
5.4. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 70
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 72
vii
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2.1. Hiệu quả kinh doanh năm 2007 ................................................................. 38
Bảng 4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bình quân/năm ......................................................... 39
Bảng 4.2.3 Chủng loại cá cảnh kinh doanh trên địa bàn thành phố .............................. 41
Bảng 4.2.4. Diện tích kinh doanh tại các cửa hàng cá cảnh trên địa bàn TP ................ 41
Bảng 4.4.1. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật ..................... 51
Bảng 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa .......................... 55
Bảng 4.6.1. Ma trận SWOT .......................................................................................... 63
Bảng 4.6.2. Các phương án chiến lược ......................................................................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.4.1. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh trên thế giới ........................................ 20
Hình 2.4.2. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh khu vực Châu Á ................................. 20
Hình 4.2.1. Số cơ sở sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm 2006-2010..................... 34
Hình 4.2.2. Sản lượng cá cảnh sản xuất từ năm 2006-2010 ......................................... 35
Hình 4.2.3. Cơ cấu các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 ............................................... 35
Hình 4.2.4. Cơ cấu giá trị sản lượng các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 ................... 36
Hình 4.2.5. Doanh số cá cảnh qua các năm .................................................................. 36
Hình 4.2.6. Hình thức tổ chức sản xuất cá cảnh ........................................................... 37
Hình 4.2.7. Sản lượng cá cảnh xuất khẩu từ năm 2006-2010 ....................................... 42
Hình 4.2.8. Thị trường xuất khẩu năm 2010 ................................................................. 43
Hình 4.4.1. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Chép Nhật ............... 49
Hình 4.4.2. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Chép Nhật ............. 50
Hình 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa .......................... 54
viii
Hình 4.4.4. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Dĩa .................... 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAST Hội đồng Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ
FAO Tổ chức Lương nông thế giới
IDRC Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế
Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ix
UBND Ủy ban nhân dân
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM, hoạt
động sản xuất, kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố đã được hình thành, phát
triển từ lâu và được xem là một bộ phận của ngành thủy sản của thành phố. Nuôi cá
cảnh không chỉ là thú vui chơi, thưởng ngoạn, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nuôi, đặc biệt là đóng góp giá trị trong sản xuất nông nghiệp của thành
phố. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh có xu
hướng phát triển mạnh cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, bước đầu đã khẳng định
được vị trí trong ngành thủy sản của thành phố, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn
lao động, cho phép sử dụng hiệu quả đất đai, thu hút nguồn vốn đa dạng trong nhân
dân. Trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, kim ngạch xuất khẩu cá cảnh hàng năm đã
mang lại giá trị đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố, năm 2006
kim ngạch xuất khẩu cá cảnh là 4 triệu USD, đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu
cá cảnh đạt gần 10 triệu USD, gấp 2,5 lần so với năm 2006; thị trường xuất khẩu cá
cảnh phần lớn Châu Âu 65 - 70%, thị trường Mỹ 17 - 20%, còn lại là ở các nước
khu vực Châu Á.
Giai đoạn trước năm 2004, việc sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố
còn mang tính tự phát, riêng lẻ; kỹ thuật lai tạo giống loài cá cảnh chưa được nghiên
cứu sâu theo hướng công nghệ; chủng loại cá nhiều nhưng không tập trung, chưa
tạo thành hàng hóa khi có đơn đặt hàng với số lượng lớn; chưa có những tổ chức
như hội, hiệp hội cá cảnh để bảo vệ quyền lợi của người nuôi, người sản xuất và
làm cầu nối giới thiệu cá cảnh trong nước ra thế giới.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh
phù hợp với nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đô thị, Ủy ban nhân
dân thành phố đã ban hành Quyết định số 718/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 2004
1
về phát triển chương trình hoa, cây kiểng, cá cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn
2004-2010; qua 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình đã mang lại một số kết
quả khả quan như: Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố tăng
gần 250 cơ sở, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng; sản lượng sản xuất năm 2010
đạt 60 triệu con, tăng gấp 3 lần so với năm 2005; thành phố cũng đã thành lập Hội
cá cảnh thành phố, Chi hội cá La hán, Chi hội Cá Dĩa.
Trong xu thế phát triển đô thị và hội nhập kinh tế thế giới, ngoài việc tạo ra
sản phẩm nông nghiệp đa dạng, có sức cạnh tranh, gắn liền với đặc trưng của một
đô thị lớn của cả nước, sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố cũng phải đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng, an toàn dịch bệnh phù hợp với những cam kết của nước
ta khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế Giới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu vấn đề “Phát triển hoạt
động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị thành phố Hồ Chí Minh” từ
đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố phù hợp
với tốc độ phát triển của đô thị trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 2 mục tiêu sau:
- Đánh giá sự phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh theo yêu cầu phù hợp với
nông nghiệp đô thị của TP.HCM.
- Gợi ý một số giải pháp, chính sách để thúc đẩy hoạt động sản xuất cá cảnh
của TP.HCM phát triển đúng hướng, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quá trình phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của TP.HCM diễn ra như thế
nào?
- Hoạt động sản xuất cá cảnh của TP.HCM hiện nay có những thị trường nào;
Yêu cầu của những thị trường này là gì?
- Hiện trạng về cấu trúc tổ chức, hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động sản xuất cá cảnh ở TP.HCM như thế nào?
2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu vào hoạt động sản xuất cá cảnh của
thành phố, trong đó nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa.
- Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2010.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài sẽ đánh giá được quá trình phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2006 đến 2010; kết hợp phân tích hiệu quả sản xuất của
cá Chép Nhật và cá Dĩa từ đó đề xuất những chính sách để phát triển hoạt động sản
xuất cá cảnh phù hợp trong nền nông nghiệp đô thị của thành phố.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm các phần:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, đặc điểm nông nghiệp đô thị; kinh nghiệm phát
triển đô thị các nước và tình hình sản xuất sản xuất cá cảnh ở một số nước khu vực
Đông Nam Á.
Chương này tập trung vào lý thuyết liên quan đến nông nghiệp: Các khái niệm
về nông nghiệp đô thị của các tổ chức, nhà nghiên cứu trong nước và thế giới.
Trong chương cũng nêu lên quá trình phát triển nông nghiệp đô thị của TP.HCM
làm cơ sở để đánh giá hiện trạng phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành
phố.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính trong chương tập trung nêu lên phương pháp để thực hiện việc
nghiên cứu, từ đó hình thành khung phân tích của đề tài.
Chương 4: Phân tích thực trạng phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh
TP.HCM giai đoạn 2006-2010
Nội dung chính trong chương là đánh giá tình hình phát triển hoạt động sản
3
xuất cá cảnh TP.HCM, trong đó tập trung các nội dung:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung của hoạt động sản xuất cá cảnh
gồm: tổ chức sản xuất; chủng loại sản xuất; quy mô, sản lượng, giá trị; phân tích chi
phí, vốn đầu tư và lợi nhuận của hoạt động sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của hoạt động sản xuất cá cảnh
(năng lực sản xuất, nhu cầu thị trường), bao gồm các yếu tố: quy mô, chủng loại,
năng lực cạnh tranh,… từ đó thấy được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước,
làm cơ sở xây dựng các chính sách và đề xuất chiến lược phát triển.
- Phân tích các chính sách phát triển nông nghiệp đô thị và chính sách phát
triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố đang vận dụng trong việc phát triển
hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố phù hợp với nền nông nghiệp đô thị.
Từ những đánh giá thực trạng ở trên kết hợp với cơ sở lý thuyết chương 1,
nghiên cứu sẽ đúc kết lại những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
hoạt động sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục
điểm yếu và phát huy thế mạnh.
Chương 5: Kết luận - đề nghị
Từ những đánh giá thực trạng ngành sản xuất cá cảnh TP.HCM nghiên cứu sẽ
gợi ý một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông
nghiệp đô thị. Trong đó, các giải pháp được nêu ra:
- Phát triển theo khu vực và theo vùng
4
- Hội nhập, liên kết trong sản xuất và kỹ thuật.
Chương 2
NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ; HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH Ở
MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về Nông nghiệp đô thị
Theo tổ chức Lương nông thế giới của Liên hiệp quốc (FAO), nông nghiệp đô
thị được định nghĩa như là một ngành sản xuất, chế biến và thương mại lương thực
và nhiên liệu, chủ yếu đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng trong một thị
trấn, thành phố, hoặc đô thị dựa trên nguồn đất và nước phân tán ở khắp các vùng
đô thị và ngoại ô, áp dụng các biện pháp thâm canh, sử dụng và tái sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và chất thải đô thị để sản xuất ra nhiều loại cây trồng và vật
nuôi. Nông nghiệp đô thị như là một ngành mà nó đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
một đô thị.
Theo Hội đồng Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ (The Council on
Agriculture, Science and Technology, CAST, 2002) là một công ty quốc tế về khoa
học và xã hội chuyên ngành ở Ames Iowa thì nông nghiệp đô thị là một hệ thống
phức hợp bao gồm nhiều khía cạnh được quan tâm, từ cốt lõi truyền thống của các
hoạt động gắn liền với sản xuất, chế biến, tiếp thị, phân phối và tiêu thụ, cho đến vô
số các lợi ích và các dịch vụ khác ít được biết tới và nói tới, bao gồm sự giải trí, vui
chơi, sức sống kinh tế và tinh thần doanh nghiệp, sức khỏe và phúc lợi cá nhân, sức
khỏe và phúc lợi cộng đồng, phong cảnh xinh đẹp, và sự phục hồi môi trường. Nông
nghiệp đô thị bao gồm cả về môi trường, vấn đề sức khỏe và giải trí.
Nông nghiệp đô thị có thể được định nghĩa như là sự trồng trọt hoặc chăn nuôi
gia súc nhằm mục tiêu lương thực hoặc các mục đích khác bên trong hoặc xung
quanh các đô thị, các thị trấn, và liên quan đến các hoạt động như sản xuất và cung
5
cấp vật tư đầu vào, chế biến và tiếp thị sản phẩm.
Nông nghiệp đô thị thường hiện diện ở trong hoặc ở vùng ven đô thị, bao gồm
nhiều loại hệ thống sản xuất, trải rộng từ việc sản xuất tự cung tự cấp cho đến sản
xuất thương mại hóa hoàn toàn.
Nông nghiệp đô thị có các đặc trưng:
- Gần với thị trường tiêu thụ.
- Cạnh tranh đất đai rất cao.
- Diện tích có giới hạn.
- Sử dụng các tài nguyên đô thị như chất thải hữu cơ rắn và lỏng.
- Sản xuất các sản phẩm nhanh hỏng.
Bằng cách cung cấp các sản phẩm nhanh hỏng như rau, sữa, sản phẩm gia
cầm, nông nghiệp đô thị bổ sung cho nông nghiệp ở nông thôn và gia tăng hiệu quả
của hệ thống thực phẩm quốc gia. Mougeot (2000) kết luận rằng điểm quan trọng để
phân biệt đặc trưng của nông nghiệp đô thị không phải là địa điểm của nó – hay bất
kỳ các điểm kể trên - mà là thực tế là sự hòa nhập như là một bộ phận của hệ thống
kinh tế, xã hội và môi trường của đô thị: nông nghiệp đô thị sử dụng các tài nguyên
của đô thị (đất đai, lao động, chất thải hữu cơ, nước), sản xuất cho cư dân đô thị,
và bị các điều kiện đô thị ảnh hưởng mạnh mẽ (chính sách, cạnh tranh đất đai, thị
trường đô thị và giá cả) và tác động tới hệ thống đô thị (ảnh hưởng về an ninh
lương thực và nghèo đói, tác động môi trường và sức khỏe). 2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp đô thị và ven đô thị 1
- Nông nghiệp đô thị: các diện tích nhỏ trong đô thị được sử dụng để trồng cây
hoặc chăn nuôi gia súc.
- Nông nghiệp ven đô thị: diện tích khu vực nông nghiệp gần thành phố sản
xuất sản phẩm nông nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng và sữa.
- Các cơ hội của nông nghiệp đô thị:
+ Giảm đóng gói, lưu trữ và vận chuyển đối với thức ăn;
1 FAO. Urban and peri-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
6
+ Tạo công ăn việc làm và thu nhập tiềm năng;
+ Tạo cơ hội tiếp cận lượng thực cho người nghèo mà không cần ra đến chợ;
+ Có sẵn các loại thức ăn tươi, dễ hư hỏng;
+ Tiếp cận dễ dàng với các hoạt động dịch vụ, cơ sở xử lý chất thải;
+ Khả năng tái sử dụng chất thải.
- Bên cạnh đó nông nghiệp đô thị còn có các rủi ro sau:
+ Rủi ro về sức khỏe và môi trường từ những phương thức canh tác nông
nghiệp và thủy sản không phù hợp;
+ Tăng khả năng cạnh tranh về sử dụng nước, đất, năng lượng và lao động;
+ Giảm năng lực hấp thụ ô nhiễm của môi trường tự nhiên.
2.1.3. Tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị 2.1.3.1. Kinh tế 2
Nông nghiệp đô thị và ven đô thị góp phần mở rộng nền tảng kinh tế của thành
phố thông qua sản xuất, chế biến, đóng gói và tiếp thị các sản phẩn tiêu dùng. Điều
này dẫn đến sự gia tăng các hoạt động của doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm,
giảm chi phí thực phẩm và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Tạo cơ hội cho phụ nữ trở thành một phần trong nền kinh tế phi chính thức
thông qua các hoạt động canh tác và buôn bán có thể được kết hợp dễ dàng với các
hoạt động chăm sóc gia đình và trẻ con.
Nông nghiệp đô thị cung cấp việc làm, thu nhập và lương thực cho cư dân đô
thị qua đó góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực đô thị. 2.1.3.2. Xã hội3
Nông nghiệp đô thị được coi như là một phương tiện cải thiện sinh kế của cư
dân đô thị và ngoại ô. Các hộ gia đình và các cộng đồng nhỏ dân cứ có thể sử dụng
để sản xuất lương thực cho chính họ và dân cư đô thị.
Một vài nông trại ở đô thị còn có thể giúp phụ nữ có việc làm khi họ không thể
2 Jack Smit et al. “Urban agrculture for Sustainable Cities: Using Wates and Idle Land and Water bodies as resources” 3 “Urban Food Security: Urban agriculture, a respose o crisis?” UA Magazine (2000).
7
tìm việc làm trong khu vực kinh tế chính thức. Sản xuất lương thực tại chỗ ở các
vùng đô thị và ngoại ô đóng góp cho nền kinh tế bằng cách tạo ra công ăn việc làm
và sản xuất hàng hóa có giá trị. Theo FAO và IDRC (2003), việc đưa nông nghiệp
đô thị vào kế hoạch phát triển của địa phương và sử dụng đất đúng đắn sẽ giúp cho
các cộng đồng nghèo khổ có được phúc lợi tốt hơn, đồng thời đấu tranh với tình
trạng nghèo khổ ở đô thị. 2.1.3.3. Hiệu quả năng lượng4
Do sản xuất tại khu vực đô thị, năng lượng sử dụng để vận chuyển sẽ giảm đi
khi nông nghiệp đô thị có thể cung cấp các sản phẩm nuôi trồng tại chỗ.
2.1.3.4. Chất lượng thực phẩm
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, các sản phẩm nông nghiệp địa phương,
đặc biệt là nông nghiệp hữu cơ có hương vị tốt hơn các sản phẩm nông nghiệp sản
xuất theo phương thức công nghiệp và đồng thời nhu cầu sử dụng chất bảo quản
thực phẩm cũng giảm đi do không phải vận chuyển xa. Mặc khác với mục tiêu sản
xuất bền vững bằng cách giảm hàm lượng thuốc trừ sâu trong trồng trọt cũng đã góp
phần làm tăng chất lượng thực phẩm và bảo vệ môi trường.
2.1.4. Những vấn đề cần quan tâm đối với nông nghiệp đô thị và ven đô thị
2.1.4.1. Thức ăn an toàn và đầy đủ dinh dưỡng cho người tiêu dùng
Như đã nói ở trên, nông nghiệp đô thị và ven đô thị có thể đóng góp vào việc
đảm bảo an ninh lương thực cho người tiêu dùng khu vực đô thị bằng các cách như:
làm tăng số lượng lương thực; người nghèo cũng có thể tiếp cận trực tiếp với nguồn
lương thực từ những hộ sản xuất và từ những chợ tự phát; cung cấp thức ăn tươi, ít
bị hư hỏng; tạo cơ hội giải quyết công ăn việc làm cho người dân khu vực đô thị và
ven đô thị.
2.1.4.2. Cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Do gần với thị trường tiêu thụ, sản xuất nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô
thị giúp giảm chi phí bảo quản và vận chuyển nhờ đó chất lượng sản phẩm cũng
4 http:// washingtonpost.com/wpdyn/content/article/2008/03/07/AR200830702520.html
8
được nâng lên, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Nông nghiệp đô thị và ven đô thị tạo cơ hội liên kết với các doanh nghiệp chế
biến thực phẩm có có quy mô nhỏ để thâm canh hóa sản xuất, tạo ra nhiều thực
phẩm cao có giá trị.
2.1.4.3. Tính bền vững của môi trường đô thị đối với cộng đồng xã hội
Rủi ro xảy ra từ nông nghiệp đô thị và ven đô thị đối với sức khỏe và môi
trường chủ yếu do việc sử dụng không đúng các loại vật tư nông nghiệp như: sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng mục đích, sử dụng quá hàm lượng quy định,
sử dụng hóa chất cấm trong nuôi trồng thủy sản.v.v… đã làm ô nhiễm nguồn nước,
lây nhiễm vi sinh, đất và ô nhiễm không khí.
Việc sử dụng nước cho nông nghiệp đô thị và ven đô thị cũng là vấn đề đáng
lo ngại. Nếu sử dụng nước thải sinh hoạt để sử dụng cho rau có khả năng làm ô
nhiễm thực phẩm do các bệnh hoặc vi khuẩn có từ nguồn nước thải gây ra.
Do tốc độ đô thị hóa, việc sử dụng đất cho mục đích phi nông nghiệp cũng tạo
ra sự biến động về nghề nghiệp xã hội, giá đất tăng lên cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến tính bền vững của nông nghiệp đô thị.
2.2. Một số mô hình nông nghiệp đô thị và ven đô thị trên thế giới 2.2.1. Nông nghiệp đô thị của Luân Đôn5
Tỷ lệ diện tích đất ở khu vực đô thị có thể canh tác được của Luân Đôn rất lớn.
Khoảng 10% diện tích tổng thể của Luân Đôn là đất nông nghiệp, trong đó một nửa
hộ gia đình ở Luân Đôn có vườn và có khoảng 30.000 người canh tác và khoảng
1.000 người nuôi ong.
Phần lớn người nông dân ở Luân Đôn tự sản xuất và sử dụng phân hữu cơ để
canh tác. Việc tự sử dụng phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt đã làm giảm 40% chất
thải gia đình ra môi trường bên ngoài; việc giảm vận chuyển thực phẩm cũng góp
phần làm cải thiện chất lượng không khí ở Luân Đôn.
Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ở Luân Đôn khoảng 2.400.000 tấn mỗi năm, nếu
5 FAO. Urban and pei-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
9
chỉ tính diện tích rau và cây ăn trái, Luân Đôn có thể tự sản xuất khoảng 232.000
tấn trái cây và rau mỗi năm, như vậy người dân Luân Đôn có thể đảm bảo 18%
khẩu phần ăn trái cây và rau của họ. 2.2.2. Nông nghiệp đô thị của Trung Quốc6
Trung Quốc đã đề ra 6 mô hình nông nghiệp đô thị, riêng tại thành phố
Thượng Hải đã thực hiện khá thành công, đó là :
- Nông nghiệp xanh: duy trì và phát triển cây xanh, thảm cỏ trong thành phố.
- Nông nghiệp phục vụ khách sạn: sản xuất hoa, cây cảnh, rau quả, thịt, sữa,
trứng, cho khách sạn trong thành phố.
- Nông nghiệp thu ngoại tệ: sản xuất các loại nông sản xuất khẩu.
- Nông nghiệp du lịch: phục vụ cho khách trong nước và nước ngoài ở ngoại ô
thành phố.
- Nông nghiệp an dưỡng: ở những vùng nông thôn ngoại thành có cảnh quan
đẹp.
- Nông nghiệp sinh thái: là nông nghiệp sản xuất sản phẩm sạch không độc
hại, không ô nhiễm môi trường.
Tại tỉnh Shenzhen, các phương pháp sản xuất bền vững và các tiến bộ nông
nghiệp được chính quyền địa phương đưa vào trong sản xuất nông nghiệp nhằm
mục tiêu vào chuỗi cung cấp thực phẩm.
Các trang trại đô thị cách trung tâm thành phố khoảng 10km được thiết kế theo
một hệ thống hai bậc. Bậc thứ nhất chuyên canh tác các loại rau với đặc tính dễ hư
hỏng, phía ngoài bậc này là trồng các loại rau màu ít bị hư hỏng hơn (khoai tây, cà
rốt, hành củ…). Cách bố trí hệ thống này giúp cho rau quả chuyển đến chợ trong
khu đô thị chỉ mất vài giờ sau khi thu hoạch. Một phương pháp kết hợp khác trong
sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Shenzhen là canh tác nông nghiệp và nuôi thuỷ sản kết
hợp (dạng mô hình VAC - vườn, ao, chuồng ở nước ta).
Do mức độ tăng trưởng về kinh tế, nông nghiệp đô thị tại tỉnh Shenzhen cũng
6 “Shenhen Government Online Economic Structure: Urban Agriculture 2007, http://english.sz.gov.cn/economy/200708/t20070824_229911.htm.
10
bị đe doạ bởi tình trạnh ô nhiễm, thành phố cũng đã đầu tư 8,82 tỷ tệ cho 39 dự án
nông nghiệp, bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp an toàn,
một khu nông nghiệp công nghệ cao, rừng, du lịch sinh thái nông nghiệp gắn kết với
các chợ bán sỉ sản phẩm nông nghiệp.
2.2.3. Nông nghiệp đô thị của Hồng Kông
Với dân số 5 triệu người trong một vùng diện tích nhỏ hẹp (1.060km2), nông
nghiệp đô thị của Hồng Kông chỉ sử dụng 10% tổng diện tích đất để sản xuất cho
khoảng 45% rau tươi, 15% thịt heo, 68% gà sống để người dân tiêu dùng. Diện tích
trồng rau và hồ cá chiếm 31,1%, trong đó có hơn 60 loại rau được trồng quanh năm.
Nuôi cá ao hồ là một nguồn thực phẩm quan trọng khác có sự phát triển nhanh
chóng trong những năm gần đây ở Hồng Kông cùng với phát triển đô thị. Hình thức
nuôi phổ biến là đa canh và đơn canh (nuôi đa canh: cá chép, cá phèn, cá đối… kết
hợp với chăn nuôi gia súc; nuôi đơn canh: cá lóc, cá trê). Hiện ở Hồng Kông có
khoảng 300 trang trại nuôi đơn canh với sản lượng 60-74 tấn/hecta và 1.000 trang
trại đa canh, với sản lượng khoảng 25 tấn/hecta.
Các trang trại nuôi gia súc tập trung cho thấy khả năng hiện đại hóa của sản
xuất nông nghiệp ở Hồng Kông. Chăn nuôi gà thay đổi từ sản xuất cầm chừng (năm
1949) đến sản xuất qui mô với tổng đàn lên đến 6,7 triệu con vào năm 1979. Hiện
nay hơn một phần tư các trại nuôi gà kết hợp nuôi chim (hơn 10.000 chim/trại).
Tương tự, xu hướng chăn nuôi heo hiện đại với qui mô lớn đã được xác định.
Số lượng các trại heo giảm hơn 60% trong 11 năm, từ 13.700 trại năm 1968 xuống
còn 5.238 trại vào năm 1979. Theo tính toán của các nghiên cứu khoa học ước
lượng 130.000 tấn thức ăn thừa từ các nhà hàng và nhà máy chế biến thực phẩm
được sử dụng hiệu quả mỗi năm để chăn nuôi heo. Đây là việc sử dụng chất thải,
thức ăn dư thừa tái chế hiệu quả nhất, mặt khác nếu không tái tận dụng thì chính địa
phương sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý lượng thức ăn dư thừa. Việc chăn nuôi gia
cầm và heo của Hồng Kông còn mang lại ý nghĩa là duy trì năng lực tái chế thực
11
phẩm dư thừa để chăn nuôi gia súc gia cầm.
2.2.4. Nông nghiệp đô thị của Thái Lan7
Thái Lan có trình độ phát triển kinh tế đi trước Việt Nam khoảng 30 năm.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Bangkok cho phép nông nghiệp ở đây hình
thành các vùng sản xuất vệ tinh chuyên môn hóa xen kẽ các khu công nghiệp và dân
cư, cách thủ đô từ 40 -100km. Nông nghiệp Thái Lan tập trung phát triển các sản
phẩm sạch và có giá trị kinh tế cao.
Tại những vùng nông nghiệp gần Bangkok, người dân sản xuất rau quả an
toàn trên liếp. Đối với các vùng cách xa thủ đô hàng trăm km, người dân phát triển
sản xuất các mô hình nông nghiệp tổng hợp (chăn nuôi kết hợp trồng cây ăn quả,
hoặc phát triển sản xuất lương thực kết hợp với nuôi thả cá) để giải quyết vấn đề
môi trường và an toàn lương thực.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm được tổ chức trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa các
công ty chế biến nông sản của Bangkok và các hộ dân ở các vùng nông nghiệp vệ
tinh. Bên cạnh đó, chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến các chính sách tài chính, tín
dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ô nhiễm… thúc đẩy các
vùng sản xuất vệ tinh này phát triển. Sản xuất nông nghiệp ở Bangkok đã được hỗ
trợ bằng hệ thống kế cấu hạ tầng rất phát triển với các đường giao thông hiện đại
thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa giữa thủ đô Bangkok với các vùng
nông nghiệp cách xa thủ đô hàng trăm km.
Điều kiện cơ sở hạ tầng của Bangkok đã cho phép thủ đô này hình thành
những vùng sản xuất nông nghiệp vệ tinh chuyên môn hóa, kết hợp với đa dạng hóa
theo hướng sinh thái ở rất xa trung tâm (40 -100km), như đã đề cập ở trên. Việc quy
hoạch các vùng nông nghiệp vệ tinh của Bangkok đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát
triển nông nghiệp đô thị Bangkok theo hướng tập trung hóa kết hợp đa dạng hóa,
7 Fraser, Evan D.G., 2002 Urban Ecology in Bangkok Thailand: Community Patrticipation, UrbanAgriculture and Forestry, Environments, Vol.30 no.1, 2002.
12
đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nông nghiệp đô thị sinh thái. 2.3. Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam8
2.3.1. Phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam
Việt Nam là nước có tỷ trọng nông nghiệp khá lớn, đã có nhiều mặt hàng nông
sản của Việt Nam xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trên thị trường thế giới. Tuy
nhiên còn có một số lĩnh vực trong nông nghiệp còn lạc hậu như chưa hình thành
vùng sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng sản phẩm chưa ổn định, kỹ thuật chế biến,
đóng gói, bao bì, mẫu mã còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu, phát triển nông
nghiệp đô thị chưa có định hướng theo kế hoạch ngắn, dài, còn tự phát và thay đổi
theo cơ chế thị trường.
Phát triển nông nghiệp đô thị ở Đà Lạt: Nông nghiệp đô thị ở thành phố Đà
Lạt phát triển chủ yếu là rau, hoa và cây cảnh. Nhờ vào ưu thế của vùng khí hậu mát
mẻ nông nghiệp đô thị ở Đà Lạt sản xuất rau, hoa các loại nhằm tăng năng suất, chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các vùng khác. Sản
phẩm sản xuất chủ yếu cung cấp cho TP.HCM và các vùng khác.
Phát triển nông nghiệp đô thị ở Đà Nẵng: Đà Nẵng là một trong những địa
phương có những mô hình nông nghiệp đô thị khá độc đáo đó là nông nghiệp giữa
lòng thành phố. Từ khi UBND thành phố Đà Nẵng ban hành chỉ thị về cấm nuôi gia
súc, gia cầm ở khu vực nội thị có hiệu lực, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật
nuôi diễn trong sản xuất nông nghiệp ở Đà Nẵng diễn ra khá nhanh chóng. Thành
quả đáng kể nhất là nghề làm sinh vật cảnh, trồng rau mầm, nấm.v.v… nhờ vật
người dân không chỉ tạo ra sản phẩm có giá trị mà còn có cơ hội làm giàu. Các cơ
quan chức năng thành phố Đà Nẵng đã mở hàng chục lớp tập huấn kỹ thuật ngay tại
khu vực sản xuất, nhờ vậy, mô hình trồng hoa cây cảnh ở Đà Nẵng phát triển rất
nhanh, quận, huyện nào cũng có Hội Sinh vật cảnh và khu trưng bày sản phẩm. Có
hộ trồng tới 10.000 chậu cúc/vụ, hơn 5.000 gốc mai cảnh, thu nhập 300-400 triệu
đồng/năm. Trên địa bàn thành phố có khoảng 300 hộ trồng hoa, cây cảnh, góp phần
8 FAO. Urban and pei-urban agriculture. http://www.fao.org/unfao/bodies/COAG/X0076e.htm, Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
13
mang lại giá trị gần 30-40 tỷ đồng/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao ở TP. HCM: TP.HCM là nơi có tốc độ đô thị hóa
nhanh nhất cả nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị, thành phố
đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm phát triển nông nghiệp các vùng ngoại thành
theo hướng công nghệ cao. Kết quả bước đầu của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành thời gian qua là tạo việc làm cho nhiều lao
động tại chỗ, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện môi trường,
đóng góp vào sự tăng trưởng của nông nghiệp thành phố. Có thể thấy, “Chương
trình phát triển hoa, cây kiểng, cá cảnh” là một ví dụ điển hình. Hàng năm, ngành
nông nghiệp thành phố sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đáng kễ; theo Cục
Thống kê TP.HCM (2008), nông nghiệp thành phố đạt được một số kết quả sau:
-Diện tích gieo trồng rau các loại đạt 10.853ha (trong đó, diện tích trồng rau
an toàn chiếm 98% tổng diện tích trồng rau của thành phố). Doanh thu bình quân từ
sản xuất rau an toàn đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm.
- Heo: tổng đàn 300.053 con, sản lượng thịt tăng 8,23%/năm so với năm 2007;
được nuôi tại 11.000 hộ dân và 04 doanh nghiệp quốc doanh.
- Tổng đàn trâu, bò có 111.550 con, trong đó đàn bò sữa có 71.857 con, sản
lượng sữa bò tươi tăng bình quân 19,45%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt 46.450 tấn, phát triển mạnh đối tượng nuôi cả
vùng nước ngọt, nước lợ mặn, đặc biệt là vùng nuôi tôm sú trên địa bàn Huyện Cần
Giờ (chuyển đổi từ diện tích đất trồng lúa năng suất thấp).
- Diện tích hoa cây kiểng đạt 1.440ha, giá trị sản xuất chiếm 16% giá trị sản
xuất ngành trồng trọt. Sản lượng sản xuất cá cảnh đạt 51 triệu con, giá trị mang lại
gần 220 tỷ đồng; ngoài ra còn có một số vật nuôi có giá trị khác như trăn: 19.000
con, cá sấu: 169.000 con,…
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2008 là
36.183ha, tỷ lệ che phủ rừng 18,4%; tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh 38,5%. Trên địa
bàn thành phố đã có một số mô hình nuôi yến trong nhà cho sản phẩm yến sào có
giá trị kinh tế cao.
14
2.3.2. Tồn tại và và hạn chế trong phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam
Trình độ sản xuất của nông nghiệp đô thị Việt Nam còn lạc hậu, tự phát, chủ
yếu canh tác theo tập quán, truyền thống của từng vùng, chưa định hướng và có kế
hoạch cụ thể cho từng thành phố, đô thị và vùng ven.
Do chưa có định hướng riêng cho nông nghiệp đô thị nên chưa phát triển
thành hệ thống và có tổ chức. Sản xuất nông nghiệp không có sự liên kết giữa xây
dựng, phát triển đô thị với quy hoạch phát triển nông nghiệp đặc thù ở mỗi đô thị,
do đó các đô thị và vùng ven của các thành phố chưa phát huy được hiệu quả và thế
mạnh của mỗi vùng, chưa khai thác được các tiềm năng về đất đai, nhân lực và thị
trường tiêu thụ, cũng như tiềm năng chất xám ở khu vực đô thị. Trong giai đoạn
hiện nay, khi người tiêu dùng đang rất cần nông sản và thực phẩm an toàn, việc phát
triển nông nghiệp đô thị lại càng đòi hỏi có định hướng, có tổ chức và phải được
quan tâm của các cấp chính quyền và các ngành chức năng.
2.4. Tình hình sản xuất và thương mại cá cảnh của một số nước trong khu vực
Đông Nam Á 2.4.1. Sản xuất cá cảnh ở Thái Lan9
Hoạt động sản xuất cá cảnh ở Thái Lan đã được phát triển trong nhiều năm trở
gần đây. Ngoài những con cá cảnh truyền thống, các nhà nghiên cứu đã lựa chọn và
lai tạo nhiều loại giống cá cảnh khác nhau làm tăng giá trị sản xuất của cá cảnh.
Thái Lan có khí hậu, đất đai, tài nguyên nước và nhân lực thích hợp cho việc
phát triển sản xuất cá cảnh. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách thiết lập
các dự án nghiên cứu về phát triển cá cảnh nhằm mục đích mở rộng giá trị xuất
khẩu.
Qua nhiều năm nghiên cứu khoa học, kỹ thuật nuôi cá cảnh đã được phát triển
bằng chứng là sự sinh sản thành công hàng loạt của nhiều loài cá cảnh như Cá Dĩa
cá Heo Phi châu và cá thiên thần,…Các loại cá nước ngọt được bán trên thị trường
9 www.fisheries.go.th, Introduction [http://www.fisheries.go.th/DOF_ENG/ornamental_fish/new_web_a/introduction]
15
ở Thái Lan có hơn 300 loài, trong đó 200 loài có nguồn gốc từ Thái Lan.
Thái Lan được xem một trong những nước xuất khẩu cá cảnh lớn của thế giới.
Hàng năm Thái Lan xuất khẩu sang hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới, kim ngạch
xuất khẩu mang lại hơn 20 triệu USD mỗi năm. Thị trường cá cảnh chính của Thái
Lan bao gồm: Mỹ, Đức, Anh, Singapore, Nhật Bản và Hong Kong.
Chỉ có các loài cá nước ngọt được nuôi cho mục đích thương mại, một số loài
cá biển được nuôi thành công trong phòng thí nghiệm. Kích thước của các trại nuôi
cá phụ thuộc vào loài cá, nhưng chủ yếu là nhỏ. Tỉnh Rachaburi nổi tiếng nuôi các
loài cá sông, cá bảy màu và cá vàng; Bangkok là trung tâm của Cá Dĩa.
Thái Lan hiện có hơn ba trăm loài cá cảnh nước ngọt, bao gồm cá bản địa và
ngoại lai. Các nhóm cá chính xuất khẩu sang thị trường nước ngoài là cá Xiêm, cá
vàng, cá mập đuôi đỏ, cá mập bala, cá da trơn, rasbora, loach, danio, Swordtail, cá
thiên thần, cá bảy màu, platy, molly, tetra, gourami, koi , dĩa và cichlids khác. Đối
với cá cảnh biển, có hơn một trăm loài bản địa, chủ yếu là đánh bắt từ biển tại
Phuket và tỉnh Rayong; nhiều cá biển được nhập khẩu từ Việt Nam, Indonesia, Mỹ.
và Úc.
Các kênh phân phối và tiếp thị cho cá cảnh và các cơ sở sản xuất cá cảnh ở
Thái Lan khá phát triển. Các nhà bán buôn đóng một vai trò quan trọng trong việc
kết nối đến các nhà sản xuất, người nuôi và người tiêu dùng. Các nhà bán buôn,
cũng có thể nhập khẩu, mua cá từ các trang trại trong khu vực của họ. Nhà bán buôn
cung cấp cá cho xuất khẩu và cho các nhà bán lẻ ở địa phương. Nhà bán lẻ bán cá
trực tiếp cho người chơi cá cảnh, đồng thời các nhà sản xuất hoặc người nuôi cũng
có thể xuất khẩu cá trực tiếp. Hiện nay, để đảm bảo một nguồn cá cảnh cung cấp ổn
định, nhà xuất khẩu cũng đã chuyển sang canh tác để đảm bảo một nguồn cung cấp
ổn định cho cơ sở.
Cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh cá cảnh ở Thái Lan đang được nhà nước
hỗ trợ để tăng giá trị xuất khẩu. Viện Cá cảnh là đơn vị hỗ trợ cho ngành công
nghiệp này bằng cách chuyển giao công nghệ mới cho nông dân thông qua đào tạo
và dịch vụ kỹ thuật. Viện là nơi để cập nhật thông tin và phổ biến cho nông dân, nhà
16
xuất khẩu và những thành phần khác tham gia vào lĩnh vực này. Hiện nay Viện Cá
cảnh còn thực hiện việc thu thập các mẫu cá, nước và kiểm nghiệm tìm ra các tác
nhân gây bệnh, đồng thời chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để các các sở có đủ
điều kiện xuất khẩu cá cảnh. 2.4.2. Sản xuất cá cảnh ở Sigapore10
Singapore là một thành phố-nhà nước với sự khan hiếm quỹ đất cho nông
nghiệp. Với vị trí chiến lược tại trung tâm của khu vực Đông Nam Á, mạng lưới kết
nối viễn thông tốt, nhiệt độ cao và lượng mưa cả năm, khí hậu Singapore là nơi lý
tưởng cho nghề nuôi cá nhiệt đới. Ngành công nghiệp cá cảnh ở Singapore bao gồm
hai các lĩnh vực chính - thương mại và công nghiệp xuất khẩu.
Singapore phát triển tốt hệ thống phân phối cho cá cảnh, bao gồm nông dân,
bán buôn và xuất khẩu. Nông dân chuyên nuôi các loài phổ biến. Cá cảnh hoặc là
bán trực tiếp cho xuất khẩu hoặc bán buôn. Nhà bán buôn mua cá với số lượng lớn
từ trang trại địa phương hoặc các trang trại trong khu vực, sau đó tiến hành kiểm tra
điều kiện, đóng gói và phân phối cho các nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu, lần lượt
bán cá của họ cho người mua ở nước ngoài.
Singapore là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về cá cảnh. Trong giai đoạn từ
năm 1996 đến năm 2000, sản lượng xuất khẩu cá cảnh của Singapore chiếm từ 24%
đến 26% của thế giới. Năm 2003, Singapore xuất khẩu cá cảnh sang 71 nước với giá
trị mang lại là 43 triệu USD, và nhập khẩu với giá trị 19 triệu USD từ 25 quốc gia.
Tại Singapore sản lượng xuất khẩu cá cảnh chiếm 44% trong tổng sản lượng
cá cảnh sản xuất. Trong năm 2002, đã có 64 trang trại nuôi cá cảnh với diện tích là
133hecta và được quản lý bởi cơ quan quản lý thực phẩm nông nghiệp và thú y
(AVA). Người nông dân sản xuất giống cá cảnh nước ngọt với khoảng 400 loài.
Singapore là nước đầu tiên trên thế giới có được sự chấp thuận của Công ước Quốc
10 http://www.ava.gov.sg/AVA (2010), Sản xuất cá cảnh ở Singapore [http://www.ava.gov.sg/AVA/Templates/AVA- GenericContentTemplate.aspx?NRMODE=Published&NRNODEGUID={F68F466247FC-49AD-A096 D444161D0C7B}&NRORIGINALURL=%2fAgricultureFisheriesSector%2fFarmingInSingapore%2fAquac ulture%2f&NRCACHEHINT=Guest#top]
17
tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã (CITES) để thương mại. Ngành
công nghiệp cá cảnh ở Singapore hiện đang chiếm vị trí quan trọng trong việc kinh
doanh xuất khẩu cá cảnh toàn cầu, bên cạnh đó, Singapore phải đối mặt nhiều thách
thức, để đảm bảo giữ được vị thế của mình, Singapore sẽ phải giải quyết được
những thách thức đó. 2.4.3. Sản xuất cá cảnh ở Malaysia11
Theo Kaix (2006), Thương mại cá cảnh của Malaysia bắt đầu vào những năm
1950 với việc kinh doanh cá cảnh đánh bắt từ tự nhiên sang Singapore. Ngày nay,
thương mại cá cảnh được xem là một trong những ngành nông nghiệp phát triển
nhanh nhất trong cả nước.Từ 18 trang trại nuôi cá trong những năm 1980, con số
này đã tăng lên hơn 500 trong những năm gần đây. Năm 2004, Malaysia sản xuất
456 triệu con cá cảnh, trị giá khoảng 28 triệu USD, Malaysia là nhà sản xuất lớn thứ
ba của cá cảnh trên thế giới.
Theo số liệu được cung cấp bởi Sở Thủy sản Malaysia, Malaysia sản xuất hơn
250 loại cá, bao gồm cả các loài bản địa và loài khác từ khắp nơi trên thế giới.
Trong năm 2004, Malaysia sản xuất 456 triệu con cá cảnh trong đó 95% được xuất
khẩu. Hiện nay, phần lớn xuất khẩu của Malaysia đang hướng đến Singapore, sau
đến là Nhật Bản (chiếm 26%) và 21% là Hồng Kông, Mỹ, Anh và Ý.
Hầu hết các nguồn cung cấp cho ngành công nghiệp cá cảnh chủ yếu từ sản
xuất địa phương, Malaysia cũng nhập khẩu cá cảnh để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Indonesia là nước cung cấp cá cảnh hàng đầu cho Malaysia, tiếp theo là Đài Loan.
Thị trường trong nước cho ngành công nghiệp này cũng khá phát triển, với 5%
các loài cá sản xuất được tiêu thụ tại địa phương, giá trị ước tính 1,5 triệu USD.
Cá Cyprinids, danios, cá vàng, rasboras và koi là những giống cá cảnh hàng
đầu được sản xuất tại Malaysia. Năm 2004, đã sản xuất 114 triệu con, chiếm 25%
sản lượng sản xuất cá cảnh của cả nước. Malaysia mong muốn trở thành một trung
11 [http://www.indodragon.com/forum/archive/index.php/t-998.html]
18
tâm sản xuất cá cảnh của khu vực và do đó cá cảnh đã được xác định ưu tiên phát
triển, với các biện pháp đang được thực hiện để mở rộng sản xuất, dự kiến năm
2010, sản lượng đạt 800 triệu con với giá trị ước tính 40 triệu USD.
Ba khu vực sản xuất cá cảnh ở Malaysia đã được xác định, mỗi khu vực
chuyên về các loài cá nhất định. Khu vực Penang và Kedah, tập trung vào nuôi Cá
Dĩa; khu vực các tỉnh miền bắc của Perak và Selangor, tập trung vào cá vàng và cá
koi; khu vực Johor ở phía nam, tập trung vào các loài cá rồng và các loài khác.
Malaysia cũng có một mạng lưới Trạm Kiểm dịch thực vật và Trung tâm Y tế
cá tại các khu vực sản xuất cá cảnh cả nước. Điều này cho phép kiểm soát được
những tác nhân gây bệnh cho sản xuất cá cảnh. Sân bay quốc tế Kuala Lumpur có
các phương tiện hiện đại, bố trí địa điểm thích hợp để xử lý các lô hàng khi phát
hiện các vấn đề dịch bệnh nhằm mục tiêu đảm bảo rằng cá đến nơi an toàn tại các
điểm đến.
Đối với việc xuất khẩu cá sống, các nhà chức trách cũng đảm bảo rằng tất cả
các lô hàng xuất khẩu có các tài liệu phù hợp, giấy chứng nhận sức khỏe và cấp giấy
cho các loài được liệt kê theo các Phụ lục của Công ước CITES.
Dự kiến trong những năm năm tới (giai đoạn 2010-2015), Malaysia hướng tới
mục tiêu 800 triệu con cá mỗi năm, các cơ quan quản lý nhà nước đang triển khai
những chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp cá cảnh để có thể đạt được mục
19
tiêu đề ra.
Philipines (3,7%)
Israel (3%)
Singapores (23,9%)
Khác (26,5%)
Sri Lanka (4,2%)
Trung Quốc (7,1%)
Nhật (4,6%)
Mỹ (4,6%)
Indonesia (7,1%)
Malaysia (6,3%)
Cộng hòa Séc (5,6%)
Hình 2.4.1. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh trên thế giới
Đài Loan (1,91%)
Sri Lanka (6,83%)
Malaysia (10,2%)
Khác (0,33%)
Philippines (5,96%)
Indonesia (11,37%)
Thái Lan (2,18%
China (15,21%)
Nhật (7,49%)
Singapore (38,52%)
Nguồn: World trade (2000). Tổng cộng: 182,13 triệu đô Mỹ
Hình 2.4.2. Những quốc gia xuất khẩu cá cảnh khu vực Châu Á
20
Nguồn: Asian suppliers (2000)
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
2.5.1. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản
xuất, kinh doanh cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị
(Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008)
Năm 2008, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản đã tiến
hành khảo sát 287 cơ sở sản xuất cá cảnh và 276 cơ sở kinh doanh cá cảnh trên địa
bàn thành phố; sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp và phỏng vấn để thu thập dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả tính toán của Chi cục về hiệu quả sản xuất và kinh doanh
cá cảnh:
- Cơ sở sản xuất: vốn cố định bình quân: 341 triệu đồng/cơ sở, vốn lưu động là
287 triệu đồng/cơ sở, doanh thu đạt 820 triệu đồng/năm và lợi nhuận thu được là
494 triệu đồng/năm.
- Cơ sở kinh doanh:
+ Cửa hàng bán sĩ: tổng vốn đầu tư là 739,6 triệu đồng/năm, doanh thu đạt
2.054,7 triệu đồng/năm và lợi nhuận mang lại là 1.315,08 triệu đồng/năm.
+ Cửa hàng bán lẻ: tổng vốn đầu tư là 403,25 triệu đồng/năm, doanh thu đạt
538,89 triệu đồng/năm và lợi nhuận mang lại là 135,63 triệu đồng/năm.
2.5.2. Đề tài nghiên cứu hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước
ngọt tại TP.HCM (Nguyễn Văn Chinh, Quách Trần Bảo Long, Nguyễn Minh
Đức - Bộ môn Quản lý và Phát triển nghề cá, Đại học Nông lâm TP.HCM,
2010)
Qua việc phỏng vấn trực tiếp 240 người nuôi và 40 cửa hàng kinh doanh cá
cảnh bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, đề tài phân tích những thông tin về hiện trạng
kinh doanh và hoạt động nuôi cá cảnh trên địa bàn TP.HCM. Tác giả cũng đã thống
kê được nhóm cá giống được sản xuất trong nước chiếm số lượng loài nhiều nhất
trong khoảng 75 loài cá cảnh nước ngọt đang được mua bán trên thị trường. Ngoài
kinh doanh cá cảnh các cửa hàng cũng đã đa dạng mặt hàng kinh doanh như hồ
nuôi, giá đỡ, thức ăn, cây thủy sinh, phụ kiện, thuốc và hóa chất,…Đặc biệt các cửa
21
hàng kinh doanh cá cảnh cũng cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ như tư vấn
kỹ thuật nuôi, chăm sóc cá, dịch vụ thiết kế, trang trí, lắp đặt và bảo dưỡng hồ nuôi.
Đề tài cũng đã chỉ ra chi phí mua cá chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi phí đầu tư ban
đầu, đa số người chơi cá cảnh tự thiết kế bể nuôi và thường nuôi cá trong bể kính
đặt trên giá đỡ. Hình thức nuôi đơn chiếm nhiều nhất, người nuôi sử dụng cả thức
ăn tự nhiên và thức ăn công nghiệp, thời gian chăm sóc cá trung bình trong ngày
thường không quá một giờ.
2.5.3. Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh
nước ngọt tại TP.HCM (Tô Thị Kim Hồng, Nguyễn Minh Đức, Trần Thị
Phượng - Khoa Kinh tế, Đại học Mở TP.HCM, 2009)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính trong kinh tế lượng, dữ
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2009 và xây dựng được 5 mô
hình về sự sẵn lòng đầu tư cho việc nuôi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn thành phố.
Các chi phí bao gồm: chi phí đầu tư cho việc nuôi cá, chi phí mua bể cá và giá đỡ,
chi phí mua cá, chi phí trang thiết bị. Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra tổng chi phí
nuôi cá cảnh phụ thuộc rất lớn và chi phí mua thiết bị, kế tiếp là chi phí cho việc
trang trí thẩm mỹ, chi phí mua cá và sau cùng là chi phí mua bể nuôi; người nuôi cá
cảnh có kinh nghiệm được dự đoán sẽ sẵn lòng chi trả nhiều hơn cho chi phí mua
cá, mua bể và trang thiết bị.
2.5.4. Đề tài nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân
TP.HCM (Diệp Thị Quế Ngân, Nguyễn Minh Đức - Bộ môn Quản lý và Phát
triển nghề cá, Đại học Nông lâm TP.HCM, 2010)
Đề tài nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vấn ngẫu nhiên 80 người nuôi
cá cảnh giải trí và 100 người chưa nuôi cá cảnh với bảng câu hỏi soạn sẵn. Bằng
phương pháp thống kê mô tả kết hợp sủ dụng phần mềm MS Excel, SPSS tác giả đã
phân tích nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân trên địa bàn
TP.HCM. Kết quả nghiên cứu đối với 80 người đang nuôi cá cảnh đã chỉ ra rằng cá
cảnh có vai trò giảm stress (83,8% người đồng ý), giúp cuộc sống vui vẻ hơn
(76,2% người đồng ý), giúp thiết kế không gian nhà trở nên đẹp hơn (73,8%), giúp
22
công việc làm ăn thuận lợi hơn (32,5%). Tuy nhiên tỷ lệ người đồng ý với việc
mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia đình lại khá ít (chỉ có 31,2% người đồng ý),
đa số người nuôi cá cảnh hài lòng với việc nuôi cá cảnh của họ (67,5%).
Có đến 81 người thích nuôi cá cảnh trong tổng số 100 người chưa nuôi được
phỏng vấn. Lý do khiến họ chưa nuôi là do không nắm kỹ thuật nuôi (chiếm 29%),
không có thời gian chăm sóc (26%), do nhà nhỏ, không có không gian để nuôi
(chiếm 25%). Đề tài cũng chỉ ra nếu như tiến hành nuôi cá cảnh thì có đến 31,8%
người chưa nuôi chọn cá dễ nuôi để bắt đầu nuôi, 24,4% chọn cá đẹp, 23,7% chọn
cá theo sở thích, ngược lại chỉ có 13,6% người chưa nuôi chọn những loại cá rẻ tiền
và có đến 2,6% chọn cá theo tiêu chuẩn đẹp, độc đáo và mắc tiền. Nghiên cứu cũng
đã xây dựng được đường cầu của những người chưa nuôi đối với việc đầu tư cho
thú vui, thưởng ngoạn cá cảnh và để duy trì thú vui này lâu dài.
(cid:153) Một vài nhận định từ kết quả nghiên cứu nói trên
Nông nghiệp ở các vùng đô thị theo hướng sinh thái đang trở thành xu hướng
phát triển phổ biến của nông nghiệp ở các đô thị trên thế giới hiện nay. Để phát triển
nông nghiệp đô thị, Chính phủ các nước đã ban hành các chính sách về tài chính, tín
dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ô nhiễm… thúc đẩy các
vùng sản xuất nông nghiệp truyền thống và các vùng vệ tinh. Do vậy, có sự khác
biệt lớn về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất so với TP.HCM, mà trước hết
là sự khác biệt về cơ sở hạ tầng nông nghiệp khá hoàn chỉnh giúp cho việc trao đổi
hàng hóa giữa các thành phố lớn với các vùng nông nghiệp cách xa hàng trăm km
khá thuận lợi.
Việc quy hoạch các vùng nông nghiệp vệ tinh xung quanh các thành phố lớn
đã làm cho nông nghiệp đô thị phát triển theo hướng tập trung hóa kết hợp đa dạng
hóa, đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nông nghiệp đô thị sinh thái. Trong khi đó,
nông nghiệp TP.HCM đang phát triển theo kiểu hình thành một vành đai xanh bao
quanh thành phố. Vành đai xanh này đang được cải tạo và xây dựng trên cơ sở nền
nông nghiệp thuần nông, sản xuất nhỏ, lạc hậu, manh mún trước đây thành những
vùng nông nghiệp tập trung hoặc những mô hình nông nghiệp kết hợp để bảo vệ và
23
cải tạo môi trường. Trình độ phát triển hiện tại của lực lượng sản xuất và các kiến
trúc quy hoạch cũ chưa cho phép TP.HCM đổi mới ngay lập tức kiến trúc đô thị và
việc phân bố các vùng nông nghiệp theo yêu cầu sinh thái giống như mô hình của
các nước nói trên.
Với vai trò lá phổi xanh điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan môi trường, đáp ứng
nhu cầu thực phẩm và du lịch cho người dân thành phố của vành đai xanh vẫn luôn
luôn cần thiết, vì vậy việc hình thành các vùng nông nghiệp phải kết hợp với mở
rộng quy mô đô thị như thế nào trong tương lai để vừa tuân thủ tính khách quan của
quá trình đô thị hóa, vừa tạo điều kiện cho nông nghiệp TP.HCM làm tốt vai trò
nông nghiệp đô thị sinh thái.
Từ các đề tài nghiên cứu về cá cảnh trong nước, các tác giả cũng đã chỉ ra vai
trò, nhu cầu của con cá cảnh đối với người dân trên địa bàn thành phố, tuy nhiên các
tác giả cũng chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá con cá cảnh có phù hợp với nền
nông nghiệp đô thị của thành phố hay không và nếu phù hợp thì định hướng phát
24
triển cá cảnh trên địa bàn TP.HCM như thế nào.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, cách thức thu thập
dữ liệu, đưa ra quy trình nghiên cứu cho đề tài. Đồng thời chương này cũng trình
bày cách thức sàn lọc dữ liệu sau khi thu thập và qui trình xử lý dữ liệu.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006 - 2010, phân tích những kết quả đạt được, những thuận lợi
khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh; bên cạnh đó bằng
việc minh họa hiệu quả của sản xuất cá Chép Nhật và cá Dĩa thông qua việc phân
tích chi phí đầu tư và lợi nhuận mang lại từ đó có những đánh giá và gợi ý chính
sách phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố phù hợp với
nền nông nghiệp đô thị.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách của TP.HCM trong việc thúc đẩy phát
triển hoạt động sản xuất, cá cảnh.
- Tiếp cận vi mô:
+ Mối tương quan kinh tế - xã hội của hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh.
+ Phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận của hoạt động sản xuất cá cảnh (chọn
02 loài để phân tích đó là cá Chép Nhật và cá Dĩa).
+ Hoạt động sản xuất cá cảnh trong tổng thể nền nông nghiệp đô thị của
TP.HCM.
- Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển khác nhau của hoạt
25
động sản xuất cá cảnh trong sản xuất nông nghiệp TP.HCM.
3.2.2. Khung phân tích
(cid:153) Lý thuyết Nông (cid:153) nghiệp đô thị Nông nghiệp đô thị TP.HCM Kinh nghiệm các nước: + Nông nghiệp đô thị + Phát triển cá cảnh
Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010
Hiệu quả đầu tư cá Chép, cá Dĩa Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tình hình sản xuất, kinh doanh Cơ chế chính sách và hoạt động hỗ trợ Nhu cầu thị trường (trong và ngoài nước)
Phân tích SWOT
Chiến lược phát triển
26
Đề xuất chính sách
(cid:153) Giải thích khung phân tích
Thông qua các tài liệu nghiên cứu, đề tài nêu lên định nghĩa thế nào là nông
nghiệp đô thị, đặc điểm và tầm quan trọng của nông nghiệp đô thị.
Bên cạnh đó, đề tài sẽ nêu đặc điểm đô thị của Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng cũng như tìm hiểu một số mô hình phát triển nông nghiệp đô thị
ở một số thành phố lớn trên thế giới và tìm hiểu mô hình phát triển cá cảnh ở một số
nước khu vực Đông Nam Á (do khu vực Đông Nam Á có điều kiện tương đồng với
TP.HCM ở một số mặt như điều kiện tự nhiên, khí hậu, …) từ đó có phân tích hoạt
động phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố.
Từ nguồn các tài liệu thứ cấp, đề tài sẽ đi vào phân tích hoạt động sản xuất cá
cảnh trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2010 với các nội dung: điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội; chính sách của thành phố trong việc thúc đẩy phát triển cá
cảnh trong thời gian qua; các hoạt động khoa học và hoạt động hỗ trợ cho việc phát
triển sản xuất cá cảnh; vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm; thị trường cá cảnh
trong và ngoài nước; những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động phát triển cá cảnh
trên địa bàn thành phố; ngoài ra thông qua số liệu khảo sát, đề tài phân tích hiệu quả
chi phí của việc nuôi cá Chép Nhật, cá Dĩa (đây là 2 loại cá có giá trị tương đối,
hiện được nhiều hộ trên địa bàn thành phố nuôi).
Sau khi có đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố trong
giai đoạn 2006-2010, dự báo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đề tài tiến
hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho việc phát triển
cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị của thành phố trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở phân tích ma trận SWOT, đề tài đề ra chiến lược phát triển, cũng
như gợi ý các chính sách cho hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố trong nền
nông nghiệp đô thị.
3.3. Nguồn thông tin dữ liệu, phương pháp thu thập và công cụ phân tích chính
27
3.3.1. Nguồn thông tin dữ liệu
- Nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu của Niên giám thống kê
TP.HCM giai đoạn từ năm 2006 - 2010; các báo cáo tổng kết hàng năm của Sở
NN&PTNT TP.HCM.
- Nguồn thông tin dữ liệu sơ cấp:
+ Ý kiến của chuyên gia
+ Cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh cá cảnh.
3.3.2. Phương pháp thu thập
- Phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia trong sản xuất
cá cảnh, trong đó tập trung vào các nghệ nhân có thâm niên nuôi cá cảnh nhiều năm
(Cơ sở sản xuất cá cảnh Ba Sanh), những cơ sở sản xuất cá cảnh lớn có hệ thống vệ
tinh cung cấp sản lượng cho cơ sở (Cơ sở sản xuất cá cảnh Tống Hữu Châu, cơ sở
Tân Xuyên, Công ty Cổ phần Sài gòn Cá cảnh).
- Sử dụng công cụ thảo luận nhóm (1 lần) với cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cán bộ Trung tâm Khuyến nông thành phố, cán bộ Chi cục Quản lý
chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản thành phố về ma trận SWOT; đánh giá
nhu cầu thị trường và các yếu tố cảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cá
cảnh.
- Khảo sát, điều tra thu thập dữ liệu:
+ Đối với cơ sở sản xuất: Nghiên cứu được thực hiện bằng hình thức phỏng
vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với kích thước mẫu là 80 mẫu. Theo báo cáo
của Sở NN&PTNT TP.HCM năm 2010 trên địa bàn thành phố có hơn 200 cơ sở sản
xuất cá cảnh lớn nhỏ với gần 60 loài; trong cơ cấu loài sản xuất, các cơ sở sản xuất
không chỉ sản xuất tập trung một loài mà còn sản xuất đa dạng nhiều loài; khu vực
tập trung sản xuất: Quận 9, Quận 12, Quận Gò Vấp, Huyện Củ Chi, Huyện Bình
Chánh. Mẫu nghiên cứu lấy 40% số cơ sở này (tức là khoảng 80 cơ sở) với phương
pháp lấy mẫu thuận tiện (trong đó 40 hộ có sản xuất cá chép trong cơ cấu loài, 40 hộ
28
sản xuất cá dĩa trong cơ cấu loài) phân bổ như sau: Huyện Củ Chi: 20 phiếu; Huyện
Bình Chánh: 20 phiếu; Quận 12, Quận Gò Vấp: 20 phiếu; Quận 9: 20 phiếu (xem
phụ lục 1).
+ Đối với cơ sở kinh doanh: Theo báo cáo của Sở NN&PTNT TP.HCM năm
2010, thành phố hiện có 287 cửa hành kinh doanh cá cảnh sĩ và lẻ; ngoài kinh
doanh cá cảnh, các cơ sở còn kinh doanh cây thủy sinh, các vật dụng trang trí hồ cá,
thức ăn cho cá để đáp ứng nhu cầu của người chơi cá cảnh. Đề tài tiến hành khảo sát
40 cơ sở kinh doanh cá cảnh các loại, tác giả đã tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu
nhưng do yếu tố khách quan, cơ sở kinh doanh không cung cấp số liệu, tác giả xin
được kế thừa dữ liệu điều tra năm 2010 về tình hình kinh doanh cá cảnh trên địa bàn
thành phố do Trung tâm tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp thành phố thực hiện (đã
được sự đồng ý của Trung tâm). Trên cơ sở bộ dữ liệu điều tra tình hình kinh doanh
cá cảnh của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp cộng với các buổi quan sát
trực tiếp từ cơ sở kinh doanh đề tài sẽ phân tích, tính toán chi phí và lợi nhuận sản
xuất kinh doanh cá Chép Nhật và cá Dĩa.
3.3.3. Phương pháp phân tích
3.3.3.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận của việc nuôi cá Chép Nhật và cá Dĩa: dựa
trên số liệu điều tra, tiến hành phân loại các biến phí và định phí của của cơ sở sản
xuất chi ra cho việc đầu tư nuôi cá Chép Nhật và cá Dĩa cũng như hiệu quả kinh tế
mang lại của hai đối tượng này.
3.3.3.2. Phân tích thống kê mô tả
3.2.3.3. Phân tích SWOT: phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong việc phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh tại TP.HCM từ đó gợi ý chính sách
và đề ra chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh và phù hợp với
nền nông nghiệp đô thị.
3.4. Hệ thống chỉ tiêu cần thiết
3.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Giá trị của hoạt động sản xuất cá cảnh, tốc độ tăng trưởng.
29
- Quy mô, năng suất, sản lượng của hoạt động sản xuất cá cảnh.
3.4.2. Các chỉ tiêu về bố trí sử dụng nguồn lực vốn cho hoạt động sản xuất cá
cảnh
- Qui mô diện tích đất, mặt nước cho các hoạt động sản xuất cá cảnh.
- Giá trị sản xuất và thu nhập tính trên cá Chép nhật và cá Dĩa.
3.4.3. Các chỉ tiêu về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất
cá cảnh
- Mức độ trang bị và sử dụng các yếu tố vật chất kỹ thuật cơ bản cho hoạt
động sản xuất cá cảnh.
- Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản xuất cá
cảnh.
3.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu nhằm vào
các chủ đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của đề tài từ sự tiếp cận có vận dụng các lý
thuyết phát triển nông nghiệp đô thị.
- Kinh nghiệm của các nước trong phát triển nông nghiệp đô thị; một số mô
hình phát triển cảnh của các nước Đông Nam Á.
- Nghiên cứu quá trình phát triển ngành sản xuất cá cảnh thành phố Hồ Chí
Minh, trong đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung, cầu của hoạt động sản
xuất cá cảnh của thành phố.
- Nghiên cứu các chính sách phát sản xuất cá cảnh đã thực hiện trong thời gian
qua trên địa bàn thành phố trong việc phát triển ngành sản xuất cá cảnh nói riêng và
nông nghiệp đô thị nói chung.
- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cá cảnh
TP.HCM, từ đó có cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển cho hoạt động sản xuất
cá cảnh của thành phố.
- Trên cơ sở đề xuất các chiến lược phát triển từ đó gợi ý đề xuất các chính
sách và hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững trong tiến trình phát
30
triển hoạt động sản xuất cá cảnh của thành phố.
Tóm lại chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài, thông qua
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp và bằng phương pháp thống kê mô tả, phần mềm MS
Excel đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền kinh tế
nông nghiệp đô thị TP.HCM.
Với phương pháp nghiên cứu, khung phân tích của đề tài và thông qua phân
tích minh họa hiệu quả đầu tư của sản xuất kinh doanh cá Chép Nhật, cá Dĩa đề tài
có những nhận định và gợi ý chính sách cho việc phát triển hoạt động sản xuất cá
31
cảnh trên địa bàn phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố hiện nay.
Chương 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ CẢNH TP.HCM
GIAI ĐOẠN 2006-2010
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường tác động đến phát triển sản
xuất cá cảnh TP.HCM
4.1.1. Thuận lợi
TP.HCM thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của phía Nam, có cảng biển và cảng hàng không lớn nhất cả nước, có
đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt và
đường hàng không; là một trong những cầu nối giao thông kinh tế lớn, nối liền
các địa phương trong nước và quốc tế.
TP.HCM không chịu tác động trực tiếp của bão, lụt nên việc phát triển
nông-lâm-ngư-nghiệp trên địa bàn thành phố có phần thuận lợi hơn các tỉnh miền
Trung hay Đồng bằng sông Cửu Long.
TP.HCM nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình cả năm khoảng 270C (dao động từ 25-290C). Sự dao động nhiệt độ
giữa các mùa trong năm không lớn, đây là điều kiện thuận lợi để bố trí các mùa vụ
sản xuất trong năm (Sở NN&PTNT TP.HCM, 2006). Quy hoạch tổng thể thủy sản
TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
4.1.2. Khó khăn
Lượng mưa phân bố không đều trong năm, ít hoặc không có mưa trong mùa
khô nên hiện tượng thiếu nước cung cấp cho các vùng nuôi trồng thủy sản nước
ngọt thường xảy ra. Vào mùa mưa, đặc biệt là các cơn mưa lớn gây hiện tượng ngập
đường và các chất thải sinh hoạt, sản xuất,v.v...trôi theo dòng nước xuống sông,
rạch gây ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Địa hình TP.HCM phần lớn bằng phẳng, thấp; phần diện tích trũng có độ cao
32
dưới 2m và mặt nước chiếm đến 61%. Diện tích tự nhiên lại nằm trong vùng cửa
sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn nên nguy cơ ngập úng, mặn
và chua phèn rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản.
Tình trạng đô thị hóa diễn ra nhanh, rất nhiều các khu công nghiệp được xây
dựng trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất như hệ thống thoát
nước, đường sá chưa được đầu tư hoàn thiện; tình trạng ô nhiễm môi trường nước,
không khí, đất diễn ra trên diện rộng và mức độ ngày càng gia tăng.
Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất
trong nuôi trồng thủy sản để phòng trị bệnh là một trong những nguyên nhân làm
cho các sản phẩm thủy sản nói chung, cá cảnh nói riêng không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, an toàn sinh học, đây là trở ngại lớn nhất cho việc tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường quốc tế (Sở NN&PTNT TP.HCM, 2006). Quy hoạch tổng thể
thủy sản TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
4.2.Hoạt động sản xuất cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010
4.2.1. Tình hình sản xuất
4.2.1.1. Số lượng cơ sở, khu vực phân bố
So với cả nước TP.HCM phát triển mạnh về sản xuất cá cảnh, do có lợi thế
truyền thống sản xuất từ lâu và là nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nhiều kinh
nghiệm. Số lượng cơ sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố năm 2010 là 222 cơ
sở, tăng 1,33 lần so với năm 2006. Hơn 90% các cơ sở sản xuất chủ yếu ở quy mô
nhỏ, hộ gia đình. Giai đoạn trước năm 2005, phần lớn cơ sở sản xuất cá cảnh tập
trung ở các quận 8, 12, và rải rác ở một số Quận: Gò Vấp, Thủ Đức và các huyện
Bình Chánh, Củ Chi,v.v... hiện nay do ảnh hưởng của đô thị hoá và nguồn nước bị ô
nhiễm nên các cơ sở sản xuất cá cảnh di dời địa điểm sản xuất, tập trung nhiều ở các
33
quận, huyện có nguồn nước sạch như: Quận 9, 12, Bình Chánh, Củ Chi.
Hình 4.2.1. Số cơ sở sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm 2006-2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
4.2.1.2. Đối tượng sản xuất, cơ cấu, sản lượng, giá trị sản xuất cá cảnh của thành
phố giai đoạn 2006-2010
Đối tượng sản xuất: Đối tượng sản xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố có 60
loài, trong đó có khoảng 46 loài nuôi sinh sản và 14 loài khai thác tự nhiên thuần
dưỡng làm cá cảnh. Một số loài được sản xuất nhiều như cá Chép Nhật, Bảy Màu,
Hòa Lan, Dĩa, Xiêm, Ông Tiên, Tứ Vân, Hồng Kim, Hắc Kim, Bạch Kim,v.v... Có
thể chia đối tượng sản xuất cá cảnh thành 3 nhóm chính:
- Nhóm cá nuôi hoặc thuần dưỡng trong ao đất: Cá Chép Nhật, Vàng, Tứ Vân,
Hồng Kim, Hắc Kim, Phượng Hoàng, các loại cá Sặc,v.v…
- Nhóm cá nuôi hoặc thuần dưỡng trong bể xi măng hoặc bể kiếng: cá Dĩa,
Ông Tiên, Xiêm, Bảy Màu, Mang Rổ, Nâu, Thủy Tinh,v.v…
- Nhóm cá khai thác tự nhiên thuần dưỡng: cá Mang Rỗ, Nóc, Thủy Tinh,
Lìm Kìm, Chạch,v.v…
Sản lượng sản xuất: Theo kết quả thống kê của Cục Thống kê thành phố
(2006, 2007, 2008, 2009 2010), sản lượng sản xuất cá cảnh của thành phố hàng năm
34
tăng khá cao, năm 2006 sản lượng sản xuất đạt 30 triệu con và đến năm 2010, sản
lượng đạt 60 triệu con (trung bình qua các năm đạt 48,4%, đặc biệt sản lượng tăng
mạnh đến 150%/năm trong năm 2007).
Hình 4.2.2. Sản lượng cá cảnh sản xuất từ năm 2006-2010 (ĐVT: triệu con)
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM, 2006,2007,2008,2009,2010
23,4 (39% )
16 (26,7% )
Cá Chép
Cá Bảy màu
Cá Xiêm
Cá Dĩa
Khác
3 (5% )
14 (23,3% )
3,6 (6% )
Hình 4.2.3. Cơ cấu các loài cá cảnh sản xuất năm 2010 (ĐVT: 1.000 con)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
Giá trị sản xuất: Để tính giá trị sản xuất cá cảnh, Sở NN&PTNT TP.HCM chia
cá cảnh theo các nhóm: nhóm cá có giá trị cao cấp (chiếm tỷ lệ khoảng 0,05%),
35
nhóm cá có giá trị cao (chiếm tỷ lệ khoảng 1,45%), nhóm cá có giá trị trung bình
(chiếm tỷ lệ khoảng 30%) và nhóm cá có giá trị thấp (chiếm tỷ lệ khoảng 68,5%).
Bằng cách tính trên chỉ với 5 loài cá Dĩa, Chép Nhật, Xiêm, Bảy Màu, cá Vàng thì
đã chiếm gần 90% tổng cơ cấu giá trị sản lượng cá cảnh năm 2010, đặc biệt cá Dĩa
mặc dù chỉ chiếm 5% trong cơ cấu sản xuất nhưng chiếm 40,3% trong cơ cấu giá
trị, kế đến là cá Chép (26,8%), cá Xiêm (14%).
10%
8,90%
40,30%
Cá Dĩa
Cá Chép
Cá Xiêm
Cá Bảy màu
14%
Khác
26,80%
Hình 4.2.4. Cơ cấu giá trị sản lượng các loài cá cảnh sản xuất năm 2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,2010
Hình 4.2.5. Doanh số cá cảnh qua các năm (theo giá cố định năm 1994)
(ĐVT: triệu đồng)
36
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
Qua các biểu đồ trên cho thấy sản lượng, doanh số sản xuất cá cảnh qua các
năm đều tăng, điều này chứng minh phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố đã
góp phần đóng góp cho sự tăng trưởng ngành nông nghiệp của thành phố, giải quyết
công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
4.2.1.3. Hình thức tổ chức, năng lực sản xuất
Hoạt động sản xuất cá cảnh chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chỉ có 01 đơn vị
hoạt động dưới hình thức cơ sở (cơ sở cá cảnh Tống Hữu Châu) và 01 đơn vị là
công ty (Công ty Cổ phần Sài gòn Cá kiểng). Trong đó, loại hình vừa sản xuất và
ương nuôi chiếm tỷ lệ cao (86,16%), chỉ có 3,16% là cơ sở chuyên sản xuất giống,
2,49% là cơ sở sản xuất giống – ương nuôi – thuần dưỡng và số cơ sở chỉ thuần
Sản xuất - ương nuôi
dưỡng – ương nuôi chiếm 8,19%.
18 (8,19%)
6 (2,49%)
Sản xuất giống
7 (3,16%)
Sản xuất giống - ương nuôi - thuần dưỡng Thuần dưỡng - ương nuôi
191 (86,16%)
Hình 4.2.6. Hình thức tổ chức sản xuất cá cảnh (ĐVT: cơ sở)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
Tổng diện tích thực tế các cơ sở sản xuất cá cảnh là 88,34 ha, diện tích mặt nước sản xuất chiếm 75,11 ha, thể tích bể kiếng và xi măng đạt 89.000m3. Tổng lao
động thường xuyên trong sản xuất là 847 người, nếu kể cả lao động thời vụ thì trên
1.000 người, phần lớn chủ cơ sở là nam giới (chiếm 95%) . Độ tuổi tập trung từ 42 -
60 tuổi (chiếm 44,03%). Các chủ hộ có trình độ văn hoá cấp II và III chiếm tỷ lệ cao
37
(tương ứng 35,85% và 49,69%). Lao động thuê mướn là lao động kỹ thuật chiếm tỷ
lệ thấp (Sở NN&PTNT, 2010). Báo cáo tổng kết chương trình phát triển cá cảnh
giai đoạn 2006-2010.
4.2.2. Tình hình kinh doanh, xuất, nhập khẩu
4.2.2.1. Thị trường trong nước
(cid:153) Số lượng cửa hàng kinh doanh
- Theo báo cáo của Sở NN&PTNT TP.HCM, năm 2010, thành phố có 287 cửa
hàng kinh doanh cá cảnh (tăng gấp 2 lần so với năm 2006) ở khắp khu vực nội,
ngoại thành của thành phố; trong đó có 02 khu vực kinh doanh cá cảnh tập trung là
khu vực đường Lưu Xuân Tín (Quận 5) và khu vực đường Nguyễn Thông (Quận 3).
(cid:153) Vốn đầu tư
Mức độ đầu tư bình quân của một cửa hàng kinh doanh cá cảnh năm 2005
khoảng 10 -15 triệu đồng, trong đó vốn xây dựng cơ bản từ 10 - 12 triệu đồng, vốn
lưu động từ 3 - 5 triệu đồng. Lao động bình quân từ 2 - 3 người/cơ sở; đến năm
2009, mức độ đầu tư bình quân của một cửa hàng kinh doanh cá cảnh là 55- 60 triệu
đồng và vốn lưu động là 45-50 triệu đồng.
(cid:153) Hiệu quả kinh doanh
- Năm 2005, doanh số bình quân của một cơ sở kinh doanh cá cảnh khoảng 80
- 100 triệu đồng/năm, tỷ lệ lãi trên doanh số từ 40 - 60%.
- Qua kết quả điều tra năm 2007 của Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ
Nguồn lợi thủy sản thành phố, doanh số bình quân của cơ sở kinh doanh cá cảnh là
860 triệu đồng/năm, lợi nhuận thu được là 356 triệu đồng/năm.
Bảng 4.2.1. Hiệu quả kinh doanh năm 2007
Mức độ đầu Tổng chi phí Doanh thu Lợi nhuận
tư (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
Bình quân 504 860 356
Thấp nhất 50 60 8,6
Cao nhất 3.540 5.000 2.379
38
Nguồn: Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2007
Bảng 4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bình quân/năm
Hình thức kinh Vốn đầu tư Doanh thu Lợi nhuận
doanh (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
Bán sỉ 739,62 2.054, 70 1.315,08
Bán lẻ 403,25 538,89 135,63
Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp TP.HCM, 2010
Cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 kéo dài đến đầu năm 2009 trên thế
giới đã tác động một phần đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói
riêng làm cho nhu cầu về tất cả các loại hàng hóa đều giảm đặc biệt là những sản
phẩm mang tính giải trí như cá cảnh. Trước đây, các hộ kinh doanh cá cảnh có thể
bán một ngày từ 500.000-2.000.000đ nhưng hiện nay thì việc kinh doanh cửa hàng
bị chậm lại doanh thu ước đạt từ 250.000-1.300.000đ/ngày.
Vào các dịp lễ và tết thì nhu cầu mua cá cảnh của người dân thành phố thường
tăng cao so với ngày thường. Theo kết quả khảo sát của Trung tâm Tư vấn và Hỗ
trợ Nông nghiệp TP.HCM, mức tăng trung bình từ 30-70% chiếm tỷ lệ 67,8%; mức
tăng doanh thu trên 70% chiếm tỷ lệ 16,95% còn lại là mức tăng dưới 30% chiếm tỷ
lệ 15,25%.
(cid:153) Hệ thống phân phối
Kênh phân phối sản phẩm cá cảnh trên địa bàn thành phố có thể mô tả như
sau: Cơ sở sản xuất cung cấp cá cho các cơ sở thu gom, cho cơ sở kinh doanh bán
sỉ, cho các tỉnh và cho xuất khẩu. Ngoài việc thu mua trực tiếp cá cảnh từ nhà sản
xuất, các cửa hàng bán sỉ còn thu mua cá qua trung gian và nhập khẩu từ nước
ngoài sau đó phân phối lại cho các tỉnh, các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố.
Cửa hàng bán lẻ mua cá chủ yếu từ các cửa hàng bán sỉ, khu vực đường Lưu Xuân
Tín phường 10 (Quận 5) và trực tiếp từ nhà sản xuất, qua trung gian hoặc nhập
khẩu, sau đó bán lại cho người nuôi thưởng ngoạn.
Một số cơ sở kinh doanh xuất khẩu (có sản xuất) thu mua cá cảnh trực tiếp từ
cơ sở sản xuất hoặc qua trung gian đối với một số đối tượng nuôi không được nuôi
39
tập trung và các loài cá khai thác, thuần dưỡng từ tự nhiên.
(cid:153) Sơ đồ kênh phân phối:
Nhập khẩu Cơ sở sản xuất
Cơ sở kinh doanh (bán sĩ)
Cửa hàng bán lẻ
Cơ sở thu gom Các tỉnh Xuất khẩu
Người nuôi thưởng ngoạn
Mặc dù đã hình thành hệ thống phân phối sản phẩm nhưng phần lớn các cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoạt động độc lập, chưa có sự liên kết để phát triển. Hiện nay
có một vài cơ sở lớn như cơ sở Châu Tống, Công ty Cổ phần Sài gòn cá kiểng có
hệ thống vệ tinh, các cơ sở này cung cấp con giống và bao tiêu sản phẩm của các hộ
sản xuất khu vực xung quanh cơ sở.
(cid:153) Về địa bàn kinh doanh
Địa bàn quận, huyện có số lượng cửa hàng kinh doanh cá cảnh nhiều nhất
hiện nay là Quận Bình Thạnh, Quận 5, Quận 3, Quận Tân Bình; trong đó tập trung
ở những tuyến đường tiêu biểu như: Đường Nguyễn Thông, Lưu Xuân Tính,
Trường Chinh, Lê Quang Định,v.v…
(cid:153) Chủng loại mặt hàng
Các cửa hàng cá cảnh trên thành phố chủ yếu tập trung kinh doanh các loại
cá cảnh nước ngọt với chủng loại đều tương đối giống nhau như: cá Tứ vân, cá Ba
đuôi, cá Bình tích, cá Bảy màu, cá Chuột, cá Xiêm,v.v… Ngoài ra còn có một vài
cửa hàng kinh doanh chuyên biệt một chủng loại như cá rồng, cá La Hán, cá Dĩa
40
chiếm phần lớn trong cơ cấu chủng loại kinh doanh.
Ngoài các cửa hàng kinh doanh cá cảnh nước ngọt truyền thống, một số cửa
hàng trên địa bàn Thành phố đã chuyển sang kinh doanh cá cảnh biển. Đây là một
xu hướng mới, giúp cho các hộ kinh doanh có thể cạnh tranh, đa dạng chủng loài
kinh doanh trong lĩnh vực cá cảnh của thành phố.
Bảng 4.2.3. Chủng loại cá cảnh kinh doanh trên địa bàn thành phố
STT Chủng loại kinh doanh Tỷ lệ (%)
1 Cá cảnh các loại 76,19
2 Cá rồng 2,86
3 Cá la hán 8,57
4 Cá dĩa 9,52
5 Cá biển 2,86
Tổng 100
Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp, 2010
(cid:153) Quy mô kinh doanh
Phần lớn cửa hàng kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố đều có quy mô vừa, chủ yếu là diện tích dưới 50 m2 chiếm tỷ lệ 79,21%. Những hộ có diện tích từ 50-100 m2 chiếm tỷ lệ 19,8%. Những hộ có diện tích trên 100 m2 rất ít, chiếm tỷ lệ
nhỏ trong toàn bộ kết quả khảo sát.
Bảng 4.2.4. Diện tích kinh doanh tại cửa hàng cá cảnh trên địa bàn TP
STT Tỷ lệ (%)
1 79,21
2 19,80
3 Diện tích kinh doanh < 50 m2 50-100 m2 > 100 m2 0,99
Tổng 100
Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, 2010
(cid:153) Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho nuôi cá cảnh
Dịch vụ cho nuôi, sản xuất và cả người chơi cá cảnh khá phong phú như bể
41
kiếng, máy thổi khí, đá bọt khí, máy lọc nước tuần hoàn, đèn trang trí, cây cảnh giả,
hòn non bộ.. cho đến thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn tổng hợp dạng viên, dạng
bột…chủ yếu là nhập từ Trung Quốc có giá khá rẽ phục vụ cho nghề cá cảnh.
4.2.2.2. Tình hình xuất, nhập khẩu
(cid:153) Xuất khẩu
- Sản lượng, cơ cấu mặt hàng
+ Sản lượng xuất khẩu trung bình giai đoạn 2006-2010 đạt 5,18 triệu con, với
trên 60 loài, kim ngạch xuất khẩu đạt 7-10 triệu USD/năm. Số lượng cá cảnh xuất
khẩu tăng liên tục từ năm 2006 đến năm 2010. Năm 2006, số lượng xuất khẩu đạt
3,5 triệu con, trong đó cá cảnh nước ngọt chiếm 95,56 % và 4,44 % là sinh vật biển.
Sản lượng xuất khẩu năm 2007 tăng lên 3,7 triệu con, trong đó tỷ lệ cá nước ngọt
tăng lên 97,02% và sinh vật biển là 2,89%. Năm 2010, sản lượng xuất khẩu đạt 7,5
triệu con, trong đó tỷ lệ các nước ngọt là 97%, sinh vật biển là 3% (Sở NN&PTNT,
2010), Báo cáo tổng kết chương trình phát triển cá cảnh giai đoạn 2006-2010.
8
7
7,5
7
6
5
4
4,2
3,7
3
3,5
2
1
0
2006
2007
2008
2009
2010
Hình 4.2.7. Sản lượng cá cảnh xuất khẩu từ năm 2006-2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
+ Đối tượng xuất khẩu chính bao gồm các loài: Dĩa, Xiêm, Bảy màu, Chép
42
Nhật, Hồng Kim, Trân Châu, cá Vàng,…
- Thị trường xuất khẩu cá cảnh chính: Châu Âu 60 - 62% (Đức: 19%, Cộng
hòa Séc: 12%, Anh: 9%, Thụy Điển: 6%, Pháp, Cộng hòa Liên bang Nga, Đan
Mạch), thị trường Mỹ 20-23%, thị trường Châu Á: 15-20% (Singapore: 7%, Nhật:
6%, Hồng Kông, Malaysia).
5%
20%
Châu Âu
Mỹ
Châu Á
Khác
23%
62%
Hình 4.2.8. Thị trường xuất khẩu năm 2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010
(cid:153) Nhập khẩu
Hàng năm thành phố nhập khẩu một số cá cảnh biển và cá nước ngọt để tăng
thêm chủng loại làm phong phú thêm cho thị trường cá cảnh thành phố. Thị trường
nhập khẩu chủ yếu từ các nước Singapore, Đài Loan, Hồng Kông; đối tượng nhập
khẩu tập trung một số loài như cá Chuột Ba Sọc, Thành Cát Tư Hãn, Hoàng tử
Châu Phi, Neon đỏ, Nhật Đăng, Kim Long, Ngân Long và cá Ali.
4.3. Cơ chế chính sách và các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh cá
cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010
4.3.1. Cơ chế chính sách
Xác định vai trò của ngành nông nghiệp trong một thành phố lớn, ngành nông
nghiệp TP.HCM cũng đã định hướng phát triển một nền nông nghiệp phù hợp với
đô thị năng suất cao, sản xuất tập trung, phát triển bền vững. Với quan điểm và mục
tiêu trên, thành phố đã triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 về chuyển đổi cây trồng vật nuôi kém hiệu quả
sang cây trồng vật nuôi có giá trị cao; chương trình phát triển hoa, cây kiểng, cá
43
cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2004-2010. Song song với chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phố cũng đã triển khai thực hiện chương trình hỗ
trợ lãi vay theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của UBND
Thành phố, quy định về việc “khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thành phố giai đoạn 2006-2010” và Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày
10/2/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND.
Chương trình hỗ trợ lãi vay trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố, trong đó quy định chính sách hỗ trợ lãi vay khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng,
đầu tư sản xuất giống và xây dựng vùng nguyên liệu. Mức vay được hỗ trợ lãi vay
tùy thuộc vào quy mô đầu tư, diện tích nuôi, chủng loại cá nuôi của phương án đầu
tư. Theo báo cáo của Chi cục Phát triển nông thôn TP.HCM trong giai đoạn 2006-
2010 các hộ dân chủ yếu vay vốn từ bên ngoài cho hoạt động sản xuất của mình,
chưa có hộ sản xuất cá cảnh vay vốn từ nguồn vốn của chương trình hỗ trợ lãi vay
trong sản xuất nông nghiệp của thành phố do các nguyên nhân sau:
- Yêu cầu lập thủ tục vay: Chủ cơ sở phải lập phương án đầu tư sản xuất.
Mặc dù cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn đã có tập huấn, hướng dẫn về cách lập
phương án đầu tư nhưng hầu hết chủ cơ sở sản không biết phải lập phương án đầu
tư như thế nào, cũng như trình bày phương án đầu tư hoạt động sản xuất của mình.
- Mức hỗ trợ lãi suất đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng ruộng ở Quyết định
số 105 là toàn bộ lãi vay tối đa là 30 triệu đồng/ha, nếu có nhu cầu vay vốn vượt
hơn mức quy định, tùy theo đối tượng sẽ được hỗ trợ từ 4-10% trên số dư nợ thực
tế, thời hạn hỗ trợ không quá 03 năm. Tuy nhiên, do nông dân vay vốn để đầu tư cơ
sở hạ tầng ở mức thấp, trung bình dưới 30 triệu đồng/ha, nên so với Quyết định 105
thì mức hỗ trợ lãi vay có thấp hơn và so với Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND
ngày 27/2/2009 về việc Quy định thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc
chương trình kích cầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, vẫn thấp (mức hỗ trợ
từ 50% đến 100% lãi suất vay đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp).
Điều này làm hạn chế người dân vay vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng
ruộng.
44
4.3.2. Các hoạt động hỗ trợ
4.3.2.1. Hoạt động khuyến nông
Song song với việc xây dựng tài liệu kỹ thuật, định mức chi phí, lao động và
kỹ thuật, mô hình trình diễn, Trung tâm Khuyến nông thành phố tổ chức tập huấn,
tham quan và giao lưu học tập mô hình sản xuất, kinh doanh cá cảnh cho các hộ sản
xuất cá cảnh trên địa bàn thành phố. Tổ chức các hoạt động tăng cường công tác
thông tin quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài
phát thanh, truyền hình, tập san và qua trang thông tin điện tử của Trung tâm. Tuy
nhiên, các mô hình ương nuôi, sinh sản trình diễn còn giới hạn trong phạm vi một
số đối tượng phổ biến như Cá Dĩa, Hồng Kim và Chép Nhật; tài liệu kỹ thuật nuôi
cũng chỉ mới phát hành một số loài như Cá Dĩa, cá Xiêm, cá Nàng hai…
Ngoài Trung tâm Khuyến nông, trong năm 2010, Chi cục Quản lý chất lượng
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cũng đã xây dựng các mô hình nuôi cá cảnh tại 3 xã
xây dựng mô hình nông thôn mới gồm: xã Tân Thông Hội, xã Thái Mỹ ( huyện Củ
Chi), xã Tân Nhựt (huyện Bình Chánh) với tổng số tiền hỗ trợ là 131.139.500 đồng
cho 6 hộ nuôi với các đối tượng cá Ông tiên, cá Chép nhật, cá Ba đuôi. Theo đánh
giá của Chi cục, các mô hình nuôi đều mang lại hiệu quả, qua đó khuyến khích bà
con nông dân nhân rộng các mô hình, góp phần đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi cơ
cấu cấu trồng vật nuôi tại các xã xây dựng mô hình nông thôn mới.
4.3.2.2. Công tác kiểm dịch, xây dựng cơ sở nuôi an toàn bệnh phục vụ xuất khẩu
Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là đơn vị thực hiện
công tác kiểm dịch cá cảnh xuất khẩu, nhập khẩu. Chi cục Thú y thành phố là đơn
vị thực hiện công tác giám sát, kiểm soát tình hình bệnh, dịch trên địa bàn. Theo
quy định của Tổ chức sức khỏe động vật quốc tế (OIE), để có đủ điều kiện xuất
khẩu cá chép vào thị trường Mỹ (Qui định 71 FR 51435, ngày 30/8/2006 của Cơ
quan kiển dịch động thực vật - Bộ Nông nghiệp Mỹ), trong đó quy định các loài có
khả năng cảm nhiễm vi rút Spring Viraemia of Carp (SVC) và Koi Herpes Virus
(KHV) là Cá Chép thường, cá Koi (Common carp, Koi carp/Cyprinus carpio), cá
Vàng (Gold fish/Cyprinus auratus) khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ, các cơ sở phải
45
đáp ứng các quy định sau:
- Xuất phát từ Vùng/Cơ sở/Quốc gia an toàn dịch bệnh SVC mà tại đó quần
thể cá phải được kiểm tra ít nhất 2 lần/1năm, với khoảng thời gian giữa 2 lần kiểm
tra tối thiểu là 3 tháng.
- Quy trình thu mẫu phải đảm bảo tỉ lệ lưu hành bệnh dưới 2% và độ tin cậy
là 95%.
- Phương pháp xét nghiệm phát hiện SVC là phương pháp nuôi cấy tế bào sử
dụng dòng tế bào Epithelioma Papulosum cyprini (EPC) hoặc Fathead Minnow
(FHM).
- Các cơ sở phải tham gia vào Chương trình giám sát bệnh SVC được cơ
quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu công nhận.
- Trước khi xuất khẩu 72 giờ, lô hàng cá có khả năng cảm nhiễm SVC phải
được nhân viên kiểm dịch kiểm tra và không phát hiện dấu hiệu lâm sàng của bệnh
SVC và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
Đáp ứng các yêu cầu trên, Chi cục Thú Y đã triển khai thực hiện “Chương
trình xây dựng cơ sở, nhóm cơ sở an toàn bệnh, dịch phục vụ xuất khẩu cá Chép, cá
Vàng giai đoạn 2007 - 2010”, theo yêu cầu kỹ thuật của Tổ chức sức khỏe động vật
quốc tế (OIE) và theo cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đến nay
thành phố đã có 4 cơ sở được Cục Thú Y cấp chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn dịch bệnh cá vàng, cá chép đối với bệnh SCV gồm Công ty cổ phần
Sài gòn cá kiểng, Cơ sở Châu Tống, Cơ sở Ba Sanh, Công ty TNHH sản xuất
thương mại Hải Thanh.
4.3.2.3. Hoạt động xúc tiến thương mại
Một số doanh nghiệp đã xây dựng trang web giới thiệu về cá cảnh như:
Sieuthicacanh.com, Thegioicacanh.com, Aquabird. com.vn,v.v… Phần lớn các
trang thông tin này có nội dung giống nhau như: danh mục cá, hình ảnh cá, hướng
dẫn kỹ thuật nuôi, trao đổi - mua bán. Các trang web này là một dạng diễn đàn nơi
giao lưu và trao đổi những kinh nghiệm nuôi cá, trao đổi các giống cá đẹp giữa các
thành viên. Một số chuyên mục của diễn đàn như: thông tin chung nơi chứa một
46
thư viện tin tức và tài liệu được chia sẽ giữa các thành viên; các chuyên mục chia
sẽ thông tin, kinh nghiệm nuôi về một số đối tượng cá như cá Xiêm, cá La hán, cá
Rồng, cá Dĩa, cá Bảy màu, v.v…
Ngoài ra, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh có xây dựng trang thông tin điện
tử phục vụ công tác kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng cá cảnh như công ty
Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng (saigonaquarium.com), cửa hàng cá cảnh Xanh Tươi
(xanhtuoi.com), v.v…
Hàng năm thông qua ngày lễ, sự kiện, thành phố cũng tổ chức các lễ hội sinh
vật cảnh. Năm 2006, ngày hội sinh vật cảnh quốc tế đầu tiên được Hội Sinh vật
cảnh tổ chức nhằm giới thiệu cá cảnh Thành phố với một số quốc gia trong khu vực
ASEAN (Singapore, Thái Lan, Malaysia,…), với sự tham gia của 80 cơ sở sản xuất,
kinh doanh cá cảnh trong nước, 20 cơ sở sản xuất kinh doanh nước ngoài và hơn 50
nghệ nhân, thu hút hơn 200.000 lượt người tham gia. Từ năm 2007 – 2008, Hội cá
cảnh Thành phố đã tổ chức 01 hội chợ cá cảnh tại Tao Đàn; Chi hội cá La hán (Hội
Sinh vật cảnh) tổ chức hội chợ cá cảnh tại công viên Lê Thị Riêng thu hút nhiều cơ
sở sản xuất, kinh doanh và nghệ nhân trong nước tham gia triển lãm, giới thiệu sản
phẩm và được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Ngoài ra, cũng có nhiều doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh cá cảnh
trên địa bàn thành phố tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế về cá cảnh (tại
Singapore năm 2005, 2007, 2010; tại Đức năm 2006). Thông qua các hội chợ, triển
lãm, các doanh nghiệp, cá nhân có cơ hội giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình,
trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cá cảnh trong nước và thế giới. Mặc
khác thông quá các hội chợ, triển lãm, khách hàng quốc tế cũng đã quan tâm đến
mặt hàng cá cảnh của nước ta nói chung và thành phố nói riêng, đến nay đã có một
số doanh nghiệp xuất khẩu cá cảnh ra thị trường thế giới.
4.3.2.4. Hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp
Năm 2005, Thành phố đã thành lập Hội Cá cảnh cá cảnh với khoảng 500 hội
viên, đây là cơ sở để đẩy mạnh phát triển nuôi, dịch vụ và thương mại cá cảnh. Hội
đã có những định hướng phù hợp như phát triển vùng nuôi tập trung (Củ Chi),
47
nghiên cứu sinh sản và nuôi thương phẩm một số loài cá có nhu cầu xuất khẩu cao
(cá Dĩa, Neon), tạo điều kiện cho các cơ sở, cá nhân tham gia hội chợ cá cảnh trong
nước và quốc tế (Singapore, Malaysia, Đức), quảng bá cá cảnh Việt Nam ra nước
ngoài.
Bên cạnh sự ra đời của Hội Cá cảnh, các chi hội cá cảnh cũng đã được thành
lập như Chi hội cá Dĩa, Chi hội cá La hán, Câu lạc bộ cá cảnh nhằm phục vụ mục
tiêu phát triển của nghề và đáp ứng nhu cầu của đông đảo cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
4.3.2.5. Công tác nghiên cứu khoa học
Trong những năm gần đây, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II đã có
nghiên cứu về “Bệnh thường gặp trên cá Chép Nhật, Dĩa và các biện pháp phòng
trị”; Viện Nhiệt đới Việt - Nga có đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm bổ sung sắc tố
Astaxanthyl và cantaxanthyl vào thức ăn cá Chép Nhật”; Hội Cá cảnh chủ trì phối
hợp với Viện Hải dương học Nha Trang nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 về “Nghiên cứu công nghệ sản
xuất giống và nuôi thương phẩm cá Dĩa (Symphysodon aequifasciata) và cá Neon
(Paracheirodon innesi) xuất khẩu”.
Ngoài ra, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh cũng đã xây
dựng cơ sở dữ liệu về danh mục cá cảnh, hình ảnh, hệ thống phân loại, đặc điểm
sinh học, điều kiện nuôi nhân tạo, nhu cầu thị hiếu và thị trường tiêu thụ các loài cá
cảnh đang được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố nhằm phổ biến cơ sở
dữ liệu trên đến các tổ chức, cá nhân quan tâm, đồng thời góp phần quảng bá ngành
cá cảnh của Thành phố ra nước ngoài.
4.4. Phân tích minh họa hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật, cá Dĩa
4.4.1. Cá Chép Nhật
4.4.1.1. Tổng quát về các loài cá chép có giá trị
Hiện nay, trên thị trường cá cảnh tại TP.HCM có rất nhiều chủng loại cá cảnh,
trong đó cá Chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan
tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng cá Chép Nhật còn được xuất khẩu
48
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá Chép đang được
ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép
rồng); trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa
so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di
truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp
và ổn định.
4.4.1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Chép Nhật
Qua khảo sát 40 hộ nuôi cá cảnh (thực tế hộ sản xuất cá cảnh không tập trung
sản xuất một loài mà sản xuất nhiều loài), vì vậy với 40 hộ khảo sát chỉ có 5 hộ là
chỉ nuôi cá Chép Nhật, kết quả phân tích hiệu quả kinh tế như sau (xem phụ lục 7).
Các chi phí để đầu tư nuôi cá Chép Nhật gồm:
- Chi phí cố định: Gồm chi phí đào ao, chi phí về trang thiết bị (máy thổi nén,
máy bơm nước, bình ô xy, dụng cụ đo pH). Trong các chi phí trên, chi phí đào ao
chiếm đến 96,36% trong tổng chi phí cố định.
Hình 4.4.1. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư
nuôi cá Chép Nhật
- Chi phí lưu động: Gồm các chi phí về con giống, chi phí cải tạo ao, chi phí
thức ăn, công lao động và các chi phí khác (điện, nước, thuốc thú y thuỷ sản…).
Theo kết quả khảo sát, chi phí cho thức ăn chiếm đến 47,63%, kế đến là chi phí
49
công lao động (chiếm 37,63%), tiếp đến là chi phí về con giống (8,88%), còn lại là
các chi phí khác. Chi phí lưu động chiếm từ 90% trở lên trong tổng chi phí đầu tư
nuôi cá Chép Nhật.
Hình 4.4.2. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi
cá Chép Nhật
- Cá Chép Nhật chủ yếu được các hộ nuôi trong ao đất, quy mô từ 1 - 2hecta.
Thời gian nuôi từ 5-6 tháng/vụ nuôi, một năm nuôi 2 vụ.
- Qua khảo sát dữ liệu từ 5 hộ nuôi cá Chép Nhật, 5/5 hộ nuôi sử dụng nguồn
nước trực tiếp từ sông, rạch đưa vào ao nuôi và không có hệ thống xử lý nước thải.
Nước thải từ ao nuôi thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.
- Phần lớn người nuôi cá Chép Nhật là nam (trong 5 phiếu thu thập được,
100% chủ hộ, người trực tiếp sản xuất là nam), độ tuổi thấp nhất là 31 tuổi và cao
nhất là 55 tuổi. Kinh nghiệm sản xuất của các chủ hộ từ 3 đến 5 năm, lao động chủ
yếu là người trong gia đình; 100% người tham gia sản xuất học tập kinh nghiệm
theo kiểu cha truyền con nối và trong qua trình sản xuất rút ra bài học kinh nghiệm
cho các vụ nuôi tiếp theo.
- Về con giống: cá giống (cá bột) để thả nuôi, khoảng 30 ngày tuổi, chi phí
50
con giống chiếm khoảng 8,88% trong tổng chi phí lưu động đầu tư nuôi cá chép.
- Thức ăn: Thức ăn cho cá chép chủ yếu là thức ăn công nghiệp (thức ăn hỗn
hợp dạng viên), thức ăn chiếm khoảng 47,63% trong tổng chi phí lưu động.
- Phần lớn các hộ nuôi cá Chép Nhật trên địa bàn thành phố nuôi cá trên diện
tích đất của mình, do đó chi phí để thuê đất hầu như không có.
Bảng 4.4.1. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Chép Nhật
Giá trị (đồng)
Danh mục tính
Thấp nhất Trung bình Cao nhất
Cơ cấu (%)
Tổng chi phí
Chi phí cố định/tháng
878.750
1.279.917
2.048.333
8,8
6.399.583
Chi phí lưu động/tháng
9.900.000
13.286.000
19.000.000
91,2
66.430.000
11.196.667
14.565.917
20.295.417
100
72.829.583
67.180.000
87.395.500 121.772.500
Tổng chi phí/tháng Tổng chi phí vụ nuôi (6 tháng)
436.977.500
20.000
126.000
300.000
Sản lượng (con)
338
1.451
3.777
Giá thành (đồng/con)
2.500
3.100
5.000
Giá bán (đồng/con)
100.000.000 330.000.000 750.000.000
Doanh thu (đồng/vụ nuôi)
24.470.000 242.604.500 648.727.500
Lợi nhuận (đồng/vụ nuôi)
Chi phí cố định
6.399.583
100
- Máy bơm nước
53.333
0,83
- Máy thổi nén
45.000
0,70
- Bình ôxy
83.333
1,30
- Dụng cụ đo pH
51.250
0,80
- Chi phí đào ao
6.166.667
96,36
Chi phí lưu động
66.430.000
100
- Con giống
5.900.000
8,88
- Thức ăn
31.640.000
47,63
- Chất vi lượng
590.000
0,89
- Thuốc xử lý ao
1.000.000
1,51
- Thuốc phòng bệnh
700.000
1,05
- Điện
1.600.000
2,41
- Công lao động
25.000.000
37,63
51
Qua bảng trên cho thấy, giá thành cho một con cá chép Nhật thấp nhất là 338
đồng và cao nhất là 3.777 đồng; tùy vào số lượng thả nuôi, nuôi với số lượng nhiều
chi phí đầu tư giảm và dẫn đến giá thành của cá chép Nhật cũng giảm.
Qua tính toán sau một vụ nuôi (6 tháng), với tỷ lệ sống từ cá bột lên cá thương
phẩm (trọng lượng cá đạt chuẩn cá cảnh: 130gram/con, kích cỡ từ 10-12cm)
khoảng 20% với giá bán trung bình 80.000đ/kg, người nuôi có thể thu lợi nhuận
gấp 1,5 lần chi phí đã đầu tư .
Tuy nhiên theo kết quả khảo sát, các hộ nuôi cá chép Nhật hiện nay còn gặp
một số khó khăn sau:
- Thức ăn: Như đã phân tích ở trên, thức ăn chiếm gần 50% trong tổng chi phí
do giá bán bán thức ăn hiện nay trên thị trường khá cao.
- Khó khăn về phòng trị bệnh: hộ nuôi sử dụng nguồn nước trực tiếp từ sông,
rạch. Do ảnh hưởng của đô thị hoá, phần lớn nguồn nước từ sông, rạch của thành
phố đã bị ô nhiễm, vì vậy khi sử dụng nguồn nước này, môi trường nước ao nuôi sẽ
có nhiều vi khuẩn gây bệnh phát sinh, việc phòng bệnh cho cá cũng gặp nhiều khó
khăn.
- Ngoài ra, các hộ nuôi cá chép Nhật còn gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ
do thiếu thông tin về nhu cầu thị trường và giá cả không ổn định.Thị trường tiêu thụ
của hầu hết các hộ nuôi cá chép Nhật trong bảng thu thập được là thị trường trong
nước, vì để có thể tiêu thụ cá chép Nhật ở thị trường nước ngoài (đặc biệt là thị
trường Châu Âu và Mỹ) thì cơ sở đó phải được cơ quan quản lý chứng nhận là cơ
sở an toàn dịch bệnh. Hiện nay trên địa bàn thành phố có 3 cơ sở sản xuất cá cảnh
được Cục Thú y cấp phép xuất khẩu cá chép sang thị trường Mỹ đó là cơ sở Ba
Sanh, cơ sở Tống Hữu Châu và Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng.
4.4.2. Cá Dĩa
4.4.2.1. Tổng quát về cá Dĩa
Cá Dĩa tại Việt Nam rất hiếm có dạng thuần chủng. Hai loài cá dĩa nguyên
thủy bao gồm: Dĩa đỏ Symphysodon discus và Dĩa xanh Symphysodon
52
aequifasciatus. Cá Dĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước
ngọt nhiệt đới vì có những điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học,
do đó trong điều kiện nuôi, cần chú ý các đặc điểm sau:
- Là loài cá nhạy cảm, đặc biệt nhạy cảm với tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh
sáng mạnh; khả năng thích ứng với các thay đổi của môi trường như độ pH, độ
cứng của nước, nhiệt độ rất thấp.
- Yêu cầu cao về chất lượng nguồn nước.
4.1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi cá Dĩa
Qua số liệu khảo sát từ 40 hộ sản xuất cá Dĩa, số liệu thu thập tin cậy có thể
tính toán được là 15 phiếu, kết quả phân tích như sau (xem phụ lục 8)
- Cá Dĩa chủ yếu được nuôi trong bể kiếng có kích thước 1,2m x 0,5m x 0,4m,
người nuôi đầu tư trang bị cơ sở vật chất cho nuôi cá Dĩa gồm có giàn kệ, bể kiếng,
hệ thống sục khí, hệ thống cấp thoát nước, trung bình khoảng 10 bể kiếng trên diện tích từ 30-40m2; Chi phí đầu tư trang bị cơ sở vật chất thiết bị chiếm tỷ lệ từ 3% -
5% trên tổng chi phí, thời gian khấu hao trang thiết bị trung bình 5 năm. Khác với
nuôi cá chép Nhật cần diện tích tương đối lớn, người nuôi cá Dĩa có thể tận dụng
diện tích trống sẵn có trong phạm vi chỗ ở có thể thiết kế các bể kiếng để nuôi.
Các chi phí để đầu tư nuôi cá Dĩa gồm:
- Chi phí cố định: chi phí về nhà xưởng, chi phí trang thiết bị (giàn kệ, bể
kiếng, hệ thống sục khí, hệ thống cấp, thoát nước), chi phí khấu hao trang thiết bị.
Theo kết quả khảo sát, chi phí đầu tư cho bể kiếng và giá đỡ chiếm đến 35,03%, kế
đến là chi phí nhà xưởng chiếm (chiếm 30,08%), còn lại là các chi phí về máy bơm
53
nước, máy thổi nén, dụng cụ đo pH, máy phát điện, bình ô xy.
Hình 4.4.3. Cơ cấu danh mục chi phí cố định trong đầu tư nuôi cá Dĩa
- Chi phí lưu động: chi phí về con giống, chi phí thức ăn, công lao động và
các chi phí khác (điện, nước, thuốc thú y thủy sản, chất vi lượng…). Chi phí lưu
động chiếm trên 96% trong tổng chi phí đầu tư nuôi cá Dĩa.
54
Hình 4.4.4. Cơ cấu danh mục chi phí lưu động trong đầu tư nuôi cá Dĩa
Trong cơ cấu chi phí lưu động, chi phí con giống chiếm gần 50% tổng chi phí
lưu động, kế đến là chi phí về thức ăn (chiếm 21,24%), kế tiếp là chi phí về công lao
động (20,64%) còn lại là các chi phí về chất vi lượng, thuốc thú y thủy sản, tiền
điện, tiền nước.
Bảng 4.4.2. Chi phí, cơ cấu chi phí và hiệu quả đầu tư nuôi cá Dĩa
Giá trị (đồng)
Danh mục tính
Tổng chi phí Thấp nhất Trung bình Cao nhất
397.917 12.700.000 13.221.111
874.472 26.320.000 27.194.472
1.503.333 53.200.000 54.283.333
Cơ cấu (%) 3,2 96,8 100
13.117.083 394.800.000 407.917.083
3.500 8.826 10.000
2.039.585.417
66.105.556 135.972.361 271.416.667 27.600 10.847 23.250 13.768 80.000 29.231 105.000.000 269.900.000 600.000.000 13.958.333 133.927.639 480.783.333
13.117.083 3.958.333 4.595.000 1.583.333 1.128.333 1.035.000 125.000 692.083
100 30,18 35,03 12,07 8,60 7,89 0,95 5,28
Chi phí cố định/tháng Chi phí lưu động/tháng Tổng chi phí/tháng Tổng chi phí vụ nuôi (5 tháng) Sản lượng (con) Giá thành (đồng/con) Giá bán (đồng/con) Doanh thu (đồng/vụ nuôi) Lợi nhuận (đồng/vụ nuôi) Chi phí cố định (đồng/tháng) - Chi phí nhà xưởng - Chi phí bể kiếng + giá đỡ - Máy phát điện - Máy bơm nước - Máy thổi nén - Dụng cụ đo pH - Bình ôxy Chi phí lưu động (đồng/tháng) - Con giống - Thức ăn - Chất vi lượng - Thuốc phòng chữa bệnh - Tiền nước - Điện - Công lao động
394.800.000 196.200.000 83.860.000 6.590.000 7.750.000 5.700.000 13.200.000 81.500.000
100 49,70 21,24 1,67 1,96 1,44 3,34 20,64
55
- 93% người nuôi cá Dĩa thu thập được là nam chỉ có 6,7% là nữ, số năm nuôi
cá Dĩa cao nhất là 41 năm và thấp nhất là 2 năm. Tùy quy mô của cơ sở, nuôi cá
Dĩa không cần nhiều lao động để chăm sóc cá, theo kết quả khảo sát từ 15 hộ, chủ
yếu chỉ cần 1 lao động trực tiếp cho việc nuôi và chăm sóc cá Dĩa.
- Về con giống: chi phí đầu tư cho con giống bố mẹ khá cao, trung bình từ
200.000đ - 500.000đ/con tùy thuộc vào đặc điểm của cá. Sau 6 tháng cá bố mẹ có
thể cho đẻ, trung bình mỗi năm đẻ 6 đợt, mỗi đợt khoảng 250 con.
Đối với việc đầu tư nuôi cá Dĩa thương phẩm, giá bán con giống trung bình từ
7.000đ -10.000đ/con tùy vào kích cỡ của cá; chi phí đầu tư con giống chiếm
khoảng 45-50% tổng chi phí.
- Về thức ăn: Thức ăn cho cá Dĩa chủ yếu là thịt bò (chiếm 30% tổng lượng
thức ăn sử dụng) và trùn chỉ (chiếm 70% tổng lượng thức ăn sử dụng). Chi phí thức
ăn trung bình cho nuôi cá Dĩa từ 5-6 tháng chiếm khoảng 20% tổng chi phí.
- Các chi phí khác gồm công lao động, thuốc phòng trị bệnh, chi phí điện,
nước,… chiếm khoảng 25% tổng chi phí.
Sau 6 tháng nuôi tỷ lệ cá hao hụt khoảng 40%, với giá bán trung bình từ
30.000-40.000đ/con (kích cỡ: 5-6cm) hầu hết cá hộ nuôi cá Dĩa đều thu được lợi
nhuận. Phần lớn hộ sản xuất bán sản phẩm cho thị trường trong nước, từ đó các cửa
hàng đưa sản phẩm tiêu thụ ra các tỉnh và xuất khẩu.
Đối với hộ nuôi cá Dĩa trên địa bàn thành phố hiện nay gặp một số khó khăn
sau:
- Nguồn thức ăn cho cá Dĩa: thức ăn cho cá Dĩa hơn 70% là trùn chỉ. Trùn chỉ
chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, việc đảm bảo chất lượng thức ăn là việc đáng lo
ngại của người nuôi do môi trường nước sông, rạch của thành phố bị ô nhiễm.
- Khó khăn về con giống: Hơn 90% hộ khảo sát cho biết họ đang gặp khó
khăn về con giống do thiếu chủng loại, hiện nay chủng loại cá Dĩa được nuôi phổ
biến là cá Dĩa bồ câu, các chủng loại khác như cá Dĩa lam, cá Dĩa amino mắt đỏ thì
mới được nhập từ nước ngoài, việc thuần dưỡng, ương nuôi và sinh sản các chủng
56
loại mới còn gặp nhiều khó khăn.
- Tương tự hộ nuôi cá chép Nhật, hộ nuôi cá Dĩa cũng gặp khó khăn về thị
trường tiêu thụ, giá bán cá Dĩa không ổn định do thiếu thông tin về thị trường,
người nuôi phần lớn bán cho các thương lái. Hơn 90% trong 15 phiếu thu thập được
cung cấp cá Dĩa cho cơ sở Tân Xuyên, sau đó Tân Xuyên cung cấp cho các cửa
hàng kinh doanh trên địa bàn thành phố.
Như đã nêu ở trên, cá Dĩa là loài rất nhạy cảm, khó nuôi nhất trong các loại cá
nước ngọt nhiệt đới, phần lớn người sản xuất kiến nghị được hỗ trợ kỹ thuật nuôi,
xử lý nguồn nước nuôi, hỗ trợ nguồn vốn để sản xuất.
4.5. Dự báo nhu cầu thị trường cá cảnh trong và ngoài nước
4.5.1. Thị trường trong nước
Như đã phân tích ở trên, sản lượng sản xuất cá cảnh của thành phố từ năm
2006 đến năm 2010 tăng lên khá cao và theo các nghiên cứu trước thì nhu cầu về
con cá cảnh của người dân thành phố nói riêng và cả nước nói chung
Thị trường cá cảnh trong nước tiếp tục được mở rộng, theo Công ty Phượng
Hoàng, hiện nay do nhu cầu thị trường quá lớn mà nguồn hàng trong nước không
đủ cung cấp nên những người kinh doanh phải nhập cá từ các nước về để bán lại.
(Báo Người lao động ngày 18/11/2007). Mặc khác, con cá cảnh được dùng để thỏa
mãn nhu cầu giải trí thưởng ngoạn của người dân, vì vậy với dân số của nước ta
hiện nay thì nhu cầu đối với con cá cảnh trong tương lai là rất lớn.
Theo nhận định của các chuyên gia về cá cảnh, con cá cảnh được người tiêu
dùng ưa chuộng do màu sắc đa dạng, phù hợp để làm vật nuôi, trang trí trong nhà
và còn giúp cho người nuôi được thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng.
Riêng cá chép việc nuôi cá chép trong nhà đối với người châu Á còn được xem là
vật phong thủy, mang lại may mắn cho người nuôi. Việc phát triển sản xuất cá cảnh
thực sự là một nghề đầy tiềm năng của ngành nông nghiệp TP.HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung.
4.5.2. Thị trường quốc tế
Xu hướng đáng chú ý là sự chuyển dịch các hoạt động xuất khẩu từ thị trường
57
Mỹ và Nhật Bản sang EU, từ nam bán cầu lên bắc bán cầu. Nguồn cung cấp chuyển
dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Kinh nghiệm cho thấy
việc buôn bán cá cảnh luôn gắn liền với tình hình kinh tế của đất nước. Những năm
gần đây đã xuất hiện một số nhà cung cấp cá cảnh mới cho thị trường thế giới là
Cộng hòa Séc, Indonesia, Thái Lan.
4.5.2.1. Xu hướng thương mại:
Theo FAO, giá trị bán buôn cá cảnh hàng năm trên thị trường thế giới đạt trên
1 tỷ USD. Khoảng 1,5 tỷ cá cảnh bán lẻ mỗi năm với giá trị ít nhất đạt 6 tỷ USD.
Toàn bộ ngành công nghiệp cá cảnh, kể cả cung cấp phụ tùng, thiết bị, đạt giá trị khoảng 14 tỷ USD.12
Thị trường cá cảnh thế giới có thể chia thành 4 mảng: các loài cá nước ngọt
nhiệt đới (chiếm tới 80 – 90% giá trị); các loài cá nước mặn và nước lợ nhiệt đới;
các loài cá nước ngọt ôn đới, chủ yếu là cá bảy màu và cá chép Nhật Bản (Koi); các
loài cá nước mặn và nước lợ ôn đới. Tổng cộng có khoảng 1.600 loài được bán
buôn quốc tế, trong đó 750 loài cá nước ngọt. Khoảng 90% số loài có nguồn gốc
nuôi, còn lại là đánh bắt từ tự nhiên. Các loài cá cảnh nước mặn hiện chiếm 20% thị
phần, nhờ những kỹ thuật mới nên tuy chỉ 5% số loài cá biển được sinh sản nhân
tạo, nhưng thị phần của chúng ngày càng tăng.
Các loài cá cảnh nước ngọt buôn bán chính trên thị trường là cá bảy màu, cá
neon hoàng đế, cá mún, cá kiếm, cá hacmôni, cá thần tiên, cá vàng, cá ngựa vằn và
cá dĩa. Các loại cá cảnh nước mặn quan trọng là cá hải quỳ, cá rô mang láng, cá rô
biển, cá cờ, cá lon mây, cá mó, cá thần tiên, cá bướm mỏm, cá chim, cá mặt quỷ, cá
ong, cá nóc gai và cá ngựa.
4.5.2.2. Xu hướng xuất khẩu, nhập khẩu cá cảnh
Kim ngạch xuất khẩu của cá cảnh thế giới tăng từ 44,5 triệu USD năm 1982
lên cao nhất 204,8 triệu USD năm 1996, năm 1998 giảm còn 159,2 triệu USD do
khủng hoảng kinh tế thế giới, sau đó lại tăng lên 189,5 triệu US vào năm 2002.
12Ornamental fish, [http://www.fao.org/fishery/topic/13611/en]
58
Trong năm 2002, các nước Châu Á chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu cá
cảnh trên thế giới, trong đó Singapore chiếm 22%, Malaysia (9%), Indonesia (7%),
Philippine (3%), Xrilanca (3%)…
Xu hướng nhập khẩu luôn theo sát xu hướng xuất khẩu, giá trị nhập khẩu tăng
từ 50 triệu USD năm 1982 lên đỉnh điểm 330 triệu USD năm 1994 - 1996, giảm còn
262 triệu USD năm 1998 và tăng lên 234,2 triệu USD năm 2002. Các nước nhập
khẩu chính là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp,v.v…
4.6. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của hoạt động sản
xuất kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố
4.6.1. Điểm mạnh (Strength - S)
Con giống: Nguồn con giống đa dạng, các cơ sở sản xuất chủ động chọn, tạo
nguồn giống từ các loài cá có nguồn gốc nhập nội như cá Dĩa, Xiêm, Vàng, Ông
Tiên, Tứ Vân, Bảy Màu, Hồng Kim, Hắc Kim, Chép Nhật, v.v.. cho đến một số loài
cá bản địa đã được các cơ sở sản xuất sinh sản nhân tạo như cá He, Ngựa, Lăng,
Sơn, Nàng hai, v.v.. có khoảng 20 giống loài cá cảnh được sản xuất đại trà. Vài năm
gần đây, một vài cơ sở có nhập một số giống cá mới từ Thái Lan, Indonesia, Cộng
hòa Séc, v.v.. để nuôi thương phẩm phục vụ xuất khẩu và bước đầu đã cho sinh sản
nhân tạo thành công như cá Neo, cá Chuột, Lòng Tong đuôi đỏ, Hắc kỳ, Kim kỳ,
Hồng Cam.
Kỹ thuật nuôi: Phần lớn các cơ sở sản xuất được hình thành từ nhiều năm,
phương thức nuôi tương đối phù hợp với đối tượng sản xuất. Chủ các cơ sở đa số là
nghệ nhân, có tay nghề, kinh nghiệm, thành thạo trong việc sinh sản và ương nuôi,
kỹ năng chăm sóc tốt, kiểm soát tốt lượng thức ăn cung cấp cho cá nuôi.
Kênh phân phối: Đã hình thành kênh phân phối cung cầu sản xuất, kinh doanh
cá cảnh. Cơ sở sản xuất cung cấp cá cảnh cho các cơ sở thu gom, cơ sở kinh doanh
bán sỉ, các tỉnh và xuất khẩu. Ngoài việc thu mua trực tiếp cá cảnh từ nhà sản xuất,
các cửa hàng bán sỉ còn thu mua cá qua trung gian và nhập khẩu, sau đó phân phối
lại cho các tỉnh, các cửa hàng bán lẻ tại Thành phố. Cửa hàng bán lẻ thu mua cá chủ
59
yếu từ các cửa hàng bán sỉ (20%), khu vực đường Lưu Xuân Tín phường 10 quận 5
và trực tiếp từ nhà sản xuất (23,13%), qua trung gian hoặc nhập khẩu, sau đó bán
lại cho người nuôi chơi.
Hoạt động xúc tiến thương mại: Một số doanh nghiệp hoặc cá nhân có giới
thiệu về cá cảnh như: Sieuthicacanh.com, Thegioicacanh.com, Aquabird. com.vn.
Ngoài ra, Cá cảnh được đưa vào tham gia lễ hội sinh vật cảnh hàng năm để giới
thiệu cá cảnh ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Hội cá
cảnh Thành phố, Chi hội cá La hán cũng tổ chức hội chợ, hội thi cá cảnh đẹp tại các
công viên tạo sân chơi cho nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghệ nhân cá cảnh.
Nhiều doanh nghiệp, cá nhân tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế về cá cảnh
(Aquarama) tại Singapore năm 2005 và 2007, tại Đức năm 2006. nhằm giới thiệu,
quảng bá cá cảnh Việt Nam đặc biệt là cá Đĩa Việt Nam đoạt được nhiều giải cao
trong các hội chợ Quốc tế.
Sản xuất cá cảnh trong thời gian qua được xem là thế mạnh của ngành nông
nghiệp của thành phố, đặc biệt phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.
4.6.2. Điểm yếu (Weakness - W)
Môi trường ao nuôi: Việc kiểm soát chất lượng nước không chặt chẽ, đây là
nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra thiệt hại do mầm bệnh có cơ hội xâm nhập và phát
triển trên cá gây thiệt hại cho người nuôi. Mặc dù chưa có các ghi nhận thiệt hại
trực tiếp gây ra do ảnh hưởng bệnh, dịch bệnh nhưng việc sản xuất không theo quy
trình và tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn sinh học nên không đáp ứng theo
yêu cầu thị trường nước ngoài, nhất là các quy định về an toàn dịch bệnh của Tổ
chức sức khoẻ động vật thế giới (OIE).
Mặc dù có nguồn con giống đa dạng nhưng chưa có sự nghiên cứu lai tạo thêm
giống mới, nhà sản xuất chủ yếu lai tạo con giống từ đời này qua đời khác, dẫn đến
chất lượng con giống dần bị thoái hóa, màu sắc của cá giảm dần về độ sắc nét và
60
khó đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng giảm. Do tốc độ đô thị hóa, nguồn nước
nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm, nguồn thức ăn tự nhiên như trùn chỉ không còn
nhiều, chất lượng nguồn thức ăn tự nhiên cũng không được đảm bảo.
Thiếu vốn để sản xuất: Mặc dù hiện nay thành phố đã ban hành chính sách hỗ
trợ sản xuất thông qua hình thức hỗ trợ lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng do không
xây dựng được phương án sản xuất, cũng như mức hỗ trợ cho từng phương án nên
người dân cũng chưa tiếp cận nhiều đối với nguồn vốn hỗ trợ này.
Vai trò của Hội Cá cảnh, chi hội trong việc bảo vệ quyền lợi của người sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu vừa làm cầu nối giới thiệu cá cảnh thành phố ra thế
giới đến nay còn nhiều hạn chế. Hội viên còn phân tán không tập trung, chưa phát
huy sức mạnh thực sự của các Hội viên.
4.6.3. Cơ hội (Opportunities - O)
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung là vùng có nhiều
tiềm năng và lợi thế để nuôi cá cảnh xuất khẩu. Đặc biệt nguồn nước tốt, khí hậu ấm
áp rất thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển các loài cá cảnh nhiệt đới.
Sự chuyển dịch các hoạt động xuất khẩu từ thị trường Mỹ và Nhật Bản sang
EU, từ nam bán cầu lên bắc bán cầu. Hiện nay nhu cầu về con cá cảnh ở các nước
khối cộng đồng EU tăng đáng kễ. Nguồn cung cấp cá cảnh cũng chuyển dịch từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển như Malaysia, Thái Lan,
Singapore,v.v.. Kinh nghiệm cho thấy việc buôn bán cá cảnh luôn gắn liền với tình
hình kinh tế của đất nước.
Thị trường cho cá cảnh trong thời gian tới sẽ tiếp tục được mở rộng không chỉ
trong nước mà còn mở rộng các nước trên thế giới. Nhu cầu tiêu thụ cá cảnh cho
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu tăng. Con cá cảnh tiếp tục là đối tượng phù hợp với
nền nông nghiệp đô thị và là nguồn thu nhập đáng kể của người dân. Cá cảnh không
chỉ là thú vui chơi thưởng ngoạn của người dân, đồng thời là vật trang trí tạo cảnh
quan trong cuộc sống hằng ngày của con người. Ở một số nước nuôi cá cảnh còn
61
giúp mang lại nhiều may mắn, thành công cho người nuôi.
Con cá cảnh tiếp tục là thế mạnh của ngành nông nghiệp của thành phố. Theo
đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước và các chuyên gia, đến 2020-2025, cá
cảnh thành phố Hồ Chí Minh sẽ là nguồn cung cấp chính của khu vực Đông Nam Á
cho thị trường cá cảnh thế giới. Thành phố đã xây dựng chương trình phát triển cá
cảnh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Song song với chương trình phát triển cá cảnh, thành phố cũng đã có ban hành
chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh của
thành phố phát triển phù trong nền nông nghiệp đô thị.
4.6.4. Rủi ro (Threat -T)
Theo đánh giá của các chuyên gia cá cảnh, con cá cảnh Việt Nam mặc dù có
lợi thế trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên sản lượng sản xuất chưa đủ lớn, sản
xuất còn mang tính nhỏ lẻ và chưa có sự liên kết.
Chưa chủ động tập trung mở rộng sang nhiều thị trường khác như các quốc gia
Châu Âu không thuộc khối Cộng đồng Châu Âu (EC), Châu Á và Châu Mỹ nên sản
lượng xuất khẩu dễ biến động mạnh một khi các quốc gia thuộc Cộng đồng Châu
Âu và Mỹ áp dụng các rào cản an toàn vệ sinh động thực vật.
Điều kiện sản xuất chưa đáp ứng an toàn dịch bệnh gây trở ngại cho việc xuất
khẩu một số loài cá như Chép, Vàng; Quy trình sản xuất, chọn giống và lai tạo để
tạo ra giống mới phục vụ sản xuất còn nhiều hạn chế.
Cơ sở hạ tầng nuôi cá cảnh chưa được đầu tư đúng mức nên vấn đề vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc chưa được quan tâm; việc nuôi cá cảnh chưa đáp ứng theo yêu
cầu bền vững và phát triển.
Các nhà sản xuất và kinh doanh cá cảnh chưa được cung cấp thông tin kịp
thời, đôi lúc việc sản xuất không đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường. Công tác dự
62
báo nhu cầu thị trường cũng chưa được quan tâm và có dự báo chính xác.
Bảng 4.6.1. Ma trận SWOT
(T) Rủi ro 1. Môi trường nước bị ô nhiễm. 2. Chưa chủ động thị trường. 3. Điều kiện sản xuất chưa đáp ứng an toàn dịch bệnh. 4. Cơ sở hạ tầng chưa đầu tư đúng mức. 5. Thiếu thông tin
(O) Cơ hội 1. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển cá cảnh. 2. Thị trường cá cảnh ngày càng mở rộng. 3. Nhu cầu ngày càng tăng. 4. Thế mạnh của ngành nông nghiệp thành phố. 5. Có chính sách hỗ trợ phát triển
Chiến lược SO S1, S2 + O1, O4,O5 Chiến lược mở rộng sản xuất
Chiến lược ST S1, S2 + T1,T2 Chiến lược cạnh tranh
S3, S4, S5 + T3,T4,T5 Chiến lược hội nhập
S3, S4, S5 + O2, O3 Chiến lược mở rộng thị trường
(S) Điểm mạnh 1. Nguồn giống đa dạng; chủ động lai tạo giống. 2. Kỹ thuật nuôi tốt, có nhiều kinh nghiệm. 3. Đã hình thành kênh phân phối sản phẩm. 4. Nhiều chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm. 5. Cá cảnh TP.HCM được đánh giá cao.
(W) Điểm yếu
Chiến lược WO W1, W2, W3 + T1, T5
lược cải
tiến
Chiến khoa học kỹ thuật
Chiến lược WT W2, W4 + T4,T5 Chiến lược tăng cường thông tin
1. Sản xuất chưa đủ lớn. 2. Con giống dần bị thoái hóa. 3. Nguồn thức ăn tự nhiêm ngày càng giảm. 4. Thiếu vốn để sản xuất. 5. Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp chưa phát huy hiệu quả.
63
Bảng 4.6.2. Các phương án chiến lược
Nhóm Phương án chiến lược Nội dung chiến lược
Mở rộng bằng cách quy hoạch các vùng nuôi,
Mở rộng sản xuất khu vực nuôi tập trung, khu nông nghiệp công
nghệ cao,v.v… SO Ngoài các thị trường truyền thống, mở rộng ra
Mở rộng thị trường các thị trường các tỉnh và các nước trên thế
giới.
Với thế mạnh hiện có, các cơ sở sản xuất
Chiến lược cạnh tranh chủng loài mới, đa dạng về màu sắc đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường.
ST Ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu về
sức khỏe động vật trong nước và thế giới; tạo Chiến lược hội nhập sản phẩm an toàn sinh học và phát triển bền
vững.
Thành phố cần có những chính sách hỗ trợ cơ
sở sản xuất nhập con giống mới nghiên cứu lai
tạo phù hợp sản xuất trong nước; nghiên cứu WO Cải tiến khoa học kỹ thuật
chế tạo nguồn thức ăn thay thế thức ăn tự
nhiên nhằm tránh ô nhiễm môi trường.
Xây dựng những trang web, cẩm nang về kỹ
thuật; cung cấp thông tin về nhu cầu thị
trường, thị hiếu của người tiêu dùng cho người WT Tăng cường thông tin sản xuất; cung cấp những thông tin, quy định
của nước nhập khẩu về yêu cầu đối với sản
64
phẩm.
Trong các phương án chiến lược trên, trước hết thành phố cần ưu tiên chiến
lược mở rộng sản xuất bằng cách quy hoạch các vùng nuôi tập trung, đầu tư các khu
sản xuất cá cảnh tại các khu nông nghiệp công nghệ cao. Song song với việc quy
hoạch sản xuất, thành phố cũng cần có những chính sách ưu đãi đầu tư nghiên cứu
con giống mới, nhập những con giống mới và nghiên cứu lai tạo phù hợp với đặc
thù của thành phố, đồng thời nghiên cứu nguồn thức ăn bổ sung cho nguồn thức ăn
tự nhiên. Tiếp đến các cơ quan quản lý cũng cần xây dựng các quy định phù hợp để
quản lý sản xuất và kinh doanh cá cảnh phù hợp với yêu cầu quốc tế và trong nước;
xây dựng các kênh thông tin và chiến lược quảng bá từ đó có thể mở rộng thị trường
65
hội nhập và cạnh tranh với các nước trên thế giới.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương này sẽ nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được và kết luận. Đồng
thời dựa vào kết quả nghiên cứu và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu đưa ra
các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh. Cuối cùng, trong chương
này cũng nêu giới hạn của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu về “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông
nghiệp đô thị thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện dựa trên thu thập dữ liệu thứ
cấp từ các báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và dữ liệu
sơ cấp với bảng câu hỏi phát ra ban đầu là 80 bảng khu vực sản xuất và 40 bảng khu
vực kinh doanh. Do nguyên nhân khách quan, chỉ thu thập được 20 bảng từ khu vực
sản xuất và khu vực kinh doanh thì không thu thập được do không được cung cấp
thông tin, dữ liệu, khi đưa vào phân tích chỉ phân tích các dữ liệu thu thập được.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy việc thành phố phát triển sản xuất cá cảnh
trong những năm qua, tạo việc làm và thu nhập đáng kể cho nông hộ. Số lượng cơ
sở sản xuất, sản lượng và giá trị sản lượng cá cảnh tăng đều qua các năm, đóng góp
đáng kể vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thành phố.
Đối với sản xuất cá cảnh, không cần phải có nhiều diện tích đất, mặt nước,
người nuôi có thể sử dụng diện tích sẵn có, tùy chủng loại có thề nuôi ao đất, nuôi
bể xi măng và thậm chí có thể nuôi trong nhà (nuôi bể kiếng), phù hợp với quỹ đất
đô thị của thành phố; mặc khác do không sử dụng nhiều diện tích, các khoản chi
phí đầu tư ban đầu (chi phí cho cơ sở vật chất) chiếm tỷ trọng nhỏ từ 20-25% trong
tổng chi phí đầu tư.
Lợi nhuận mang lại từ việc sản xuất cá cảnh (thông qua phân tích dữ liệu thứ
cấp và phân tích hiệu quả chi phí đầu tư cá chép Nhật và cá Dĩa) tương đối khá cao,
sau khi trừ chi phí các loại, người nuôi có thể thu được lợi nhuận gấp 1,5 lần chi phí
66
đã đầu tư.
Con cá cảnh không chỉ là vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ dân mà
đồng thời còn là vật nuôi trang trí, tạo cảnh quan trong nhà và góp phần giảm căng
thẳng cho người nuôi chơi, thưởng ngoạn.
Từ những phân tích trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh cá cảnh trên
địa bàn thành phố phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố và đồng thời
đáp ứng với nhu cầu . Với thế mạnh sẵn có, trong thời gian tới việc phát triển hoạt
động sản xuất, kết hợp với áp dụng kỹ thuật nuôi an toàn sinh học, lai tạo con giống
con cá cảnh sẽ khẳng định là một trong những vật nuôi thế mạnh của thành phố.
5.2. Các kiến nghị
5.2.1. Đối với hộ sản xuất cá cảnh
Qua kết quả phân tích của đề tài cho thấy yếu tố kỹ thuật nuôi rất quan trọng,
người nuôi cần học hỏi kỹ thuật nuôi mới, không nên áp dụng phương thức nuôi
theo “thói quen” mà cần phải tiếp tục áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
nhằm khắc phục những nhược điểm của môi trường nước nuôi, nâng cao chất lượng
cá nuôi và đảm bảo an toàn sinh học phát triển bền vững.
Hộ sản xuất cần có sự liên kết với nhau bằng các hình thức như tổ hợp tác,
hợp tác xã,.v.v.. qua đó người nuôi chia sẽ, hỗ trợ kinh nghiệm nuôi cá cảnh với
nhau, hình thành vùng sản xuất tập trung; thông qua liên kết sản xuất hộ nuôi sẽ
kiểm soát tốt hơn chi phí đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất cá
cảnh.
Thức ăn cho cá cảnh phần lớn là từ tự nhiên và do cơ sở tự chế là chính. Với
nguồn thức ăn này, khó đảm bảo an toàn dịch bệnh cho cá cảnh. Vì vậy người nuôi
cần sử dụng thức ăn chuyên dùng cho cá cảnh để đảm bảo chất lượng, không gây ô
nhiễm môi trường nước nuôi và đảm bảo sức khỏe của cá.
Theo kết quả phân tích hiệu quả chi phí đầu tư, chi phí về con giống cũng
chiếm không nhỏ trong tổng giá trị đầu tư, vì vậy hộ nuôi cần có kiến thức lựa chọn
con giống tốt, chất lượng đảm bảo, điều này sẽ giúp giảm tỷ lệ hao hụt cá dẫn đến
lợi nhuận mang lại cũng sẽ cao hơn.
67
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương
Trung tâm Khuyến nông thành phố cần tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập
huấn kỹ thuật nuôi cá cảnh cho người nuôi, tập trung vào kỹ thuật nuôi mới, và biện
pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nước.
Chính quyền địa phương cũng cần tổ chức các buổi hội thảo nhằm chia sẽ
kinh nghiệm nuôi của những người nuôi thành công và kể cả những người nuôi thất
bại nhằm cho các hộ nuôi biết cách phòng ngừa rủi ro trong quá trình nuôi.
Các cơ quan khoa học công nghệ cần thúc đẩy việc nghiên cứu lai tạo nguồn
giống mới, có chất lượng màu sắc phù hợp với thị hiếu để tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Các cơ quan hỗ trợ nông nghiệp và xúc tiến thương mại làm cầu nối
tin cậy giúp liên kết giữa người nuôi và người kinh doanh từ đó cung cấp cho người
nuôi nhu cầu thị trường của con cá cảnh cũng như giúp hỗ trợ người kinh doanh
trong việc tìm nguồn cung cấp sản phẩm để tiêu thụ và đặc biệt là tổ chức những
hội chợ, triển lãm qua đó giúp người nuôi thông tin và giới thiệu sản phẩm ra thị
trường.
Để hoạt động sản xuất cá cảnh phát triển bền vững phù hợp với nền nông
nghiệp đô thị TP.HCM trong giai đoạn hiện tại và sắp tới, TP.HCM cần thực hiện
thêm các giải pháp sau:
1) Nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế xả nước thải từ ao nuôi trực tiếp ra
ngoài sông;
2) Xây dựng quy hoạch vùng nuôi cá cảnh chất lượng cao;
3) Hỗ trợ vay vốn phục vụ sản xuất;
4) Thành lập hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm.
5.3. Các giải pháp đề nghị
5.3.1. Giải pháp 1: Giải pháp về quy hoạch
Duy trì các cơ sở hiện hữu sản xuất các đối tượng có giá trị kinh tế cao nuôi
trên bể kiếng và bể xi măng đối với các quận nội thành, huyện ven đô bị ảnh hưởng
đô thị hóa và ô nhiễm môi trường nước, gồm các phường 14, 15, 16 (quận 8),
phường Thạnh Xuân, An Phú Đông (quận 12) và các đối tượng nuôi trong ao đất tại
68
xã Tân Nhựt, Hưng Long (Bình Chánh), Quận 9.
Đầu tư tập trung phát triển cá cảnh tại xã Phú Hòa Đông, Trung An và một số
khu vực theo hệ thống kênh Đông (Phước Hiệp) thuộc huyện Củ Chi. Đồng thời
thành phố cũng cần có giải pháp đầu tư hệ thống thủy lợi cho việc nuôi cá cảnh và
có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước nuôi trồng thủy sản nói chung và cá
cảnh nói riêng.
5.3.2. Giải pháp 2: Giải pháp về giống và khoa học kỹ thuật
Nghiên cứu khai thác, thuần dưỡng và sinh sản nhân tạo một số loài cá tự
nhiên dùng làm các cảnh; nghiên cứu sinh sản nhân tạo một số loài các cảnh thuộc
quý hiếm, có giá trị kinh tế cao (cá Dĩa, Còm, Chạch, Thái Hổ, …).
- Nhập nội một số giống cá cảnh mới dùng làm bố mẹ sinh sản cung cấp cho
thị trường nội địa và xuất khẩu;
- Tập trung nghiên cứu lai tạo và sản xuất một số giống loài mới nhằm đáp
ứng thị trường xuất khẩu.
Xây dựng danh mục cá cảnh nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng,
từng hệ thống nuôi; cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương
phẩm; định mức các yếu về kỹ thuật, kinh tế-xã hội trong sản xuất. Tổ chức tham
quan học tập, nghiên cứu kỹ thuật nuôi và lai tạo cá cảnh ở một số nước trong khu
vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia nghiên cứu để học tập. Nghiên cứu các biện
pháp phòng và điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên cá cảnh.
Xây dựng quy trình sản xuất phù hợp với môi trường, an toàn dịch bệnh phục
vụ xuất khẩu; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp cho ngành nuôi cá cảnh.
5.3.3. Giải pháp 3: Giải pháp thị trường tiêu thụ, xúc tiến thương mại
Xây dựng Danh mục cá cảnh Thành phố, lập trang thông tin điện tử về cá cảnh
để quảng bá, giới thiệu danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh để khách hàng trong
và ngoài nước tiện giao dịch mua bán. Giới thiệu tiến bộ, nghiên cứu khoa học kỹ
thuật về sản phẩm mới ra nước ngoài và ngược lại, cập nhật những giống, loài mới
sinh sản nhân tạo thành công, tiến bộ khoa học - kỹ thuật giới thiệu đến người nuôi.
Xây dựng siêu thị nông nghiệp kết hợp với Trung Tâm giới thiệu, giao dịch,
69
tư vấn về hoa, cây kiểng, cá cảnh; các khu phố chuyên kinh doanh cá cảnh ở các
quận nội thành như quận 1, 3 và 5. Đồng thời kết hợp tổ chức hội thi cá cảnh đẹp và
lai tạo giống mới, triển lãm cá cảnh tại các phiên chợ hoa, cây kiểng hàng năm vào
dịp lễ, tết tại một số địa điểm công cộng như Đầm Sen, Công viên Tao Đàn, dinh
Thống Nhất, Công viên 23/9, Công viên Hoàng Văn Thụ v.v..
Củng cố tăng cường họat động các tổ chức nghề nghiệp như Hội, Chi hội, Câu
lạc bộ cá cảnh. Tập hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nghệ nhân thành các tổ
hợp tác, làng nghề, hợp tác xã cá cảnh trên các địa bàn trọng điểm để tổ chức sản
xuất và tiêu thụ cá cảnh.
5.3.4. Giải pháp 4: Giải pháp về cơ chế, chính sách
Vốn, tín dụng: Hướng dẫn và giới thiệu cho các hộ sản xuất tiếp cận được
nguồn vốn hỗ trợ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành;
nguồn vốn hỗ trợ kích cầu đối với cơ sở kinh doanh. Xây dựng tài liệu cẩm nang
hướng dẫn trình tự thủ tục để các chủ cơ sở dễ dàng thiết lập được phương án và
mức đề nghị hỗ trợ.
Đẩy mạnh mô hình mô hình liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ thông qua các
tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề. Thông qua mô hình hợp tác các cơ sở có thể hỗ
trợ trao đổi về kinh nghiệm sản xuất, nắm bắt nhu cầu thị trường và cải tiến chất
lượng sản phẩm.
Xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức sản xuất với các tỉnh nhằm thực hiện liên
kết với các tỉnh có lợi thế về nghề nuôi và đất canh tác như Đồng Nai, Bình Dương,
Tây Ninh và Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, sản xuất - tiêu thụ một số đối tượng
nuôi trong ao đất như cá Vàng, Chép Nhật, Hồng Kim, Hắc Kim, Bạch Kim, Bảy
Màu,v.v.. Các cơ sở sản suất tại Thành phố tập trung sản xuất con giống chất lượng
cao cung cấp cho các tỉnh và sản xuất một số cá cảnh thương phẩm có giá trị cao.
5.4. Hạn chế của đề tài
- Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi nhỏ, mẫu được lấy theo phương pháp
thuận tiện tại các xã trên địa bàn nghiên cứu nên tính đại diện chưa cao.
- Chỉ quan tâm phân tích hai loài cá cảnh là Cá Dĩa và Chép nên chưa mang
70
tính đại diện hết các loài cá cảnh của thành phố.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
- Nếu có điều kiện cần thực hiện nghiên cứu tiếp theo, cần chọn mẫu theo
phương pháp xác suất và cần tính tỷ lệ mẫu phù hợp cho từng xã trên địa bàn.
- Ngoài nghiên cứu khu vực sản xuất, cần có nghiên cứu khu vực kinh doanh
từ đó có những phân tích phù hợp và có đề xuất ở khu vực này nhằm xây dựng một
71
chương trình phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cá cảnh của thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2006. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2005 và phương hướng kế hoạch năm 2006.
2. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2007. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và phương hướng kế hoạch năm 2008.
3. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008. Báo cáo kết quả điều tra và đề xuất các giải pháp phát triển nghề sản xuất, kinh doanh cá cảnh thành phố phù hợp với tốc độ phát triển của đô thị.
4. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2008. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008 và phương hướng kế hoạch năm 2009.
5. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2009. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và phương hướng kế hoạch năm 2010.
6. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và phương hướng kế hoạch năm 2011.
7. Chi cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản TP.HCM, 2010. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình nuôi cá cảnh tại 03 xã trong Chương trình Nông thôn mới năm 2010.
8. Diệp Thị Quế Ngân, Nguyễn Minh Đức, 2010. Nghiên cứu nhu cầu và vai trò cá cảnh nước ngọt đối với người dân TP.HCM.
9. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Nhà xuất bản Phương Đông.
10. Khoa Thủy sản Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Kỷ yếu hội thảo vai trò của cá cảnh đối với người nuôi giải trí và người sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Minh Đức, Tô Thị Kim Hồng, Trần Thị Phượng, 2009. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM.
12. Nguyễn Trọng Hoài, 2010. Phương pháp nghiên cứu. Bài giảng cho học viên cao học, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Phòng Thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo tổng kết 5 năm chương trình phát triển cá cảnh TP.HCM giai đoạn 2006-2010 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2011-2015.
72
14. Quách Trần Bảo Long, Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Minh Đức, 2010. Hiện trạng kinh doanh và nuôi giải trí cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo cáo sơ kết Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2009; Nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch năm 2010.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Báo cáo sơ kết Chương trình hoa, cây kiểng, cá cảnh giai đoạn 2006-2010.
17. Trần Quan Hưng, 2008. Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập thế giới. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Thành phồ Hồ Chí Minh.
18. Trung tâm Khuyến nông TP.HCM, 2008. Cẩm nang kỹ thuật nuôi Cá Dĩa.
19. Trung tâm Khuyến nông TP.HCM, 2011. Cẩm nang kỹ thuật nuôi Cá Chép Nhật.
20. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Quyết định phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
21. Báo điện tử ‘ Cá cảnh Thái Lan’,
http://www.fisheries.go.th/DOF_ENG/ornamental_fish/new_web_a/introduct ion.htm, truy xuất ngày 24/4/2011.
22. Báo điện tử ‘ Cá cảnh Singapore’,
http://www.ava.gov.sg/AVA/Templates/AVA- GenericContentTemplate.aspx?NRMODE=Published&NRNODEGUID={F6 8F4662-47FC-49AD-A096- D444161D0C7B}&NRORIGINALURL=%2fAgricultureFisheriesSector%2f FarmingInSingapore%2fAquaculture%2f&NRCACHEHINT=Guest#top, truy xuất ngày 24/4/2011
23. Báo điện tử ‘ Sản xuất cá cảnh ở Malaysia’,
http://www.indodragon.com/forum/archive/index.php/t-998.html, bản tin ngày 28/7/2006, truy xuất ngày 20/4/2011
24. http://www.fao.org/fishery/topic/13611/en, bản tin thương mại cá cảnh truy
xuất ngày 6/12/201
25. FAO. Urban and peri-urban agriculture.
http://www.fao.org/unfao/bodies/coag/coag15/X0076e.htm.
73
26. Fraser, Evan D.G., 2002 Urban Ecology in Bangkok Thailand: Community Patrticipation, UrbanAgriculture and Forestry, Environments, Vol.30 no.1, 2002
27. Jack Smit et al. “Urban agrculture for Sustainable Cities: Using Wates and
Idle Land and Water bodies as resources”
28. Shenhen Government Online Economic Structure: Urban Agriculture 2007,
http://english.sz.gov.cn/economy/200708/t20070824_229911.htm.
74
29. What is Urban Agriculture important? http://www.ruaf.org/node/512
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN (cid:137)
Kính chào Ông/Bà, Tôi là học viên cao học của trường đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài về “Phát triển hoạt động sản xuất cá
cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM”. Xin Ông/Bà dành chút thời gian chia
xẻ những thông tin về việc nuôi cá cảnh và thị trường cá cảnh trong giai đoạn hiện
nay
1. Ông/ Bà vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi nuôi cá cảnh? Kễ
ra, nêu lý do?
2. Những thuận lợi và khó khăn khi nuôi cá chép, cá dĩa? Kễ ra, nêu lý do?
3. Theo Ông/Bà việc nuôi cá cảnh phụ thuộc vào những yếu tố gì? Trong những
yếu tố kễ trên, theo Ông/Bà yếu tố nào là quan trọng nhất?
4. Ông/Bà có nhận xét gì về thị trường con cá cảnh hiện nay?
5. Theo Ông/Bà tình hình nuôi cá cảnh trên địa bàn thành phố trong thời gian
tới có thể phát triển hay không? Vì sao?
6. Nếu có đề xuất cơ quan chính quyền địa phương, mong muốn của Ông/Bà là
gì?
Kết luận (đọc lại kết quả thảo luận để các thành viên trong nhóm thảo luận nắm
75
và bổ sung lần cuối) và kết thúc cuộc thảo luận, cảm ơn.
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Ô. Trương Trung Thu Trưởng phòng ,Phòng Thủy sản, Sở NN&PTNT.
2 Ô. Trịnh Biên Chuyên viên Phòng Thủy sản, Sở NN&PTNT.
Trưởng phòng, Phòng Kỹ thuật, Trung tâm Khuyến 3 B. Trần Bùi Thị Ngọc Lê nông thành phố.
Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Quận 9, Trung 4 Ô. Lý Vĩnh Phước tâm Khuyến nông thành phố.
Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Quận 12, Trung 5 B. Nguyễn Thị Hồng tâm Khuyến nông thành phố.
Phó Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Củ Chi, 6 Ô. Nguyễn Văn Châu Trung tâm Khuyến nông thành phố.
Phó Trưởng trạm, Trạm Khuyến nông Bình Chánh – 7 Ô. Hồ Sỹ Hà Bình Tân, Trung tâm Khuyến nông thành phố.
Phó Trưởng phòng, Phòng Khai thác Bảo vệ Nguồn
8 Ô. Lê Tôn Cường lợi thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ
Nguồn lợi thủy sản thành phố.
Phó Trưởng phòng, Phòng Chất lượng và Nuôi
trồng thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo 9 Ô. Đặng Quế Cường
vệ Nguồn lợi thủy sản thành phố.
Chuyên viên Phòng Chất lượng và Nuôi trồng thủy
10 Ô. Phan Duy Tuyên sản, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ Nguồn
76
lợi thủy sản thành phố.
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ SẢN XUẤT CÁ CẢNH
Cuộc phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của người sản xuất cá cảnh, phục vụ đề tài “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM” nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố.
Ông/bà vui lòng đánh dấu (X ) vào những ô trả lời tương ứng.
Cơ sở sản xuất của gia đình của Ông/bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc phỏng vấn này. Không có câu trả lời đúng hay sai cho các câu hỏi. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà. Do vậy, mong Ông/bà trả lời ở mức chính xác và khách quan nhất có thể. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng những thông tin phỏng vấn cho việc thực hiện đề tài này. Thông tin về cơ sở của Ông/bà sẽ được đảm bảo giữ kín.
A. Thông tin chung:
1. Tên cơ sở: .......................................................................................................................
- Địa chỉ: .................................................................................................................................
- Điện thoại: .................................... Fax/Email: ...................................................................
2. Họ và tên chủ cơ sở: ........................................................................................................
- Tuổi: ................ Giới tính: Nam (cid:0) Nữ (cid:0)
Cao Đẳng (cid:0) Đại học (cid:0) - Học vấn:……/12 Trung cấp (cid:0)
- Kinh nghiệm sản xuất (năm): ………………..
B. Thông tin cơ sở/hộ:
I. Loại cá cảnh cơ sở đang sản xuất:(Ghi rõ tên loại, sản lượng, chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng số)
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:…………….. triệu con, chiếm tỷ lệ:……….%
-Sản lượng:……………..
77
chiếm tỷ lệ:……….% Sở hữu:…………m2 Thuê:……….m2: triệu con, II. Tổng diện tích cơ sở:………………….m2
- Diện tích văn phòng: …………………m2
- Diện tích sản xuất:
+ Diện tích nhà xưởng: ……………….m2
+ Bể xi măng (ngoài trời và trong nhà xưởng):………….cái Diện tích ao đất:…………..m2 Thể tích:……..m3
+ Bể kiếng:…………………..cái Thể tích:……………..m3
III. Kỹ thuật:
1. Nguồn thức ăn:
Sử dụng thức ăn chế biến ; chiếm:…………%; Loại thức ăn:………………
Sử dụng thức ăn tự nhiên ; chiếm:…………%; Loại thức ăn:………………
+ Trùn chỉ , chiếm:………..% Moina/con đỏ , chiếm:…%
+ Cá mồi , chiếm:………..% Khác , chiếm:……….%
2. Quản lý nước:
- Nguồn nước sử dụng:
Sông, rạch Nước ngầm, giếng Nước cấp
Có Không - Hệ thống xử lý nước cấp:
Lọc cơ học Lọc sinh học Lọc hoá học
Xử lý nước thải: Có Không ; Loại hoá chất sử dụng:………………
3. Phòng trị bệnh:
- Phòng bệnh: Có Không ; Thời gian xuất hiện bệnh:………………
- Trị bệnh: Có Không ; Bệnh gì:…………………………………..
Loại thuốc, hoá chất sử dụng:……………………………………………………
IV. Lao động:
1. Tổng lao động: ……………(người); Nam……….(người) Nữ……….(người)
- Lao động gia đình: …………..(người);
- Lao động thuê: ………(người) Thường xuyên:……(người) Thời vụ:……..(người)
2. Trình độ và thu nhập bình quân của lao động:
- Trình độ (cấp 1, 2, 3, đại học):
Lao động kỹ thuật:……………. Lao động phổ thông:………………
- Thu nhập bình quân tháng (đồng/tháng):
78
Lao động kỹ thuật:……………. Lao động phổ thông:………………
V. Hiệu quả kinh tế:
1. Tổng vốn đầu tư:
Đơn giá Số lượng Thành tiền (đồng)
Thời gian khấu hao (năm) 1 2 3 = 1x 2
1. Chi phí cố định
- Nhà xưởng
- Bể kiếng
- Bể xi măng
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Máy thổi/nén ôxy
- Bình ôxy
- Dụng cụ đo pH, NO2, NO3, NH3
- Khác…
2. Chi phí lưu động: (tính bình quân trong tháng, không tính khấu hao)
2.1. Chi phí về con giống
- Mua cá giống
2.2. Chi phí về thức ăn
- Thức ăn tinh/ khô
- Các chất vi lượng (vitamin, men tiêu hóa…)
2.3. Chi phí về môi trường, nguyên nhiên liệu,..
- Thuốc xử lý ao (vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất,…)
- Thuốc phòng chữa bệnh
- Tiền điện
79
- Tiền nước
- Công lao động
- Trả lãi vay (nếu có)
- Thuế
- Chi phí khác
3. Doanh số năm 2010:
Đơn giá (đồng) Thành tiền Số lượng bán (con) Tên loại
1 2 3 = 1x 2
VI. Thị trường tiêu thụ và kế hoạch sản xuất:
1. Tiêu thụ:
(cid:153) Thị trường trong nước:
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng (người nuôi):…………..%
- Bán cho cửa hàng:……………%
+ Sản lượng bán năm 2010 so với năm 2006: Tăng…………% Giảm:………%
Tăng…………% + Dự kiến sản lượng bán năm 2011: Giảm:………%
(cid:153) Thị trường xuất khẩu:
Xuất khẩu trực tiếp:…………..% Xuất khẩu gián tiếp:……………%
Tăng…………% + Mức tiêu thụ so với năm 2006: Giảm:………%
80
+ Sản lượng xuất khẩu năm 2010 so với năm 2006: Tăng……..%; Giảm:………%
Tăng…………%; + Dự kiến sản lượng xuất khẩu năm 2011: Giảm:………%
2. Dự kiến số lượng cá sản xuất năm 2011:
- Sản lượng:……………….(ngàn con)
- Chủng loại: ……………………………………………….............................
..............................................................................................................................
VII. Khó khăn và hướng phát triển:
1. Khó khăn:
- Giống:
+ Chủng loại: Thiếu số lượng Thiếu chủng loại , loại gì:…………
Số lượng:…………………………………………………………………………
+ Chất lượng: Tốt Trung bình Kém
Khó sinh sản Khó ương nuôi Khác + Sinh sản, ương:
..............................................................................................................................
- Thức ăn:
+ Thức ăn hỗn hợp dạng viên: Giá cao
+ Thức ăn tự chế: Chất lượng kém
+ Thức ăn tươi: Nguy cơ lây bệnh cho cá cao
+ Lý do khác:………………………………………………………………
- Phòng trị bệnh: Phòng bệnh Trị bệnh , loại bệnh:…………
- Nguồn nước: Chất lượng kém ; Tại sao:………………………
- Vốn: + Chưa tiếp cận thông tin về vay, hỗ trợ lãi suất
+ Thủ tục vay khó
+ Khác:………………………………………………………………
- Tiêu thụ: Giá cả không ổn định Thiếu thông tin về nhu cầu thị trường
- Quy hoạch: Không biết quy hoạch Khác:…………………………………
- Lao động thuê mướn:
+ Lao động có trình độ: Dễ Khó
81
+ Lao động phổ thông: Dễ Khó
2. Hướng phát triển của cơ sở:
Mở rộng quy mô ; Hạn chế quy mô ; Giữ nguyên quy mô
Đa dạng sản phẩm Tập trung một vài đối tượng, cụ thể:………….
....................................................................................................................................
3. Kiến nghị - đề xuất của cơ sở:
..............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Cảm ơn Ông/bà đã cung cấp thông tin.
Ngày tháng năm 2011
Chủ hộ Người phỏng vấn
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên)
82
________________ _______________________
PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ KINH DOANH CÁ CẢNH
Cuộc phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của cơ sở kinh doanh cá cảnh, phục vụ đề tài “Phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh trong nền nông nghiệp đô thị TP.HCM” nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển hoạt động sản xuất cá cảnh phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố.
Ông/bà vui lòng đánh dấu (X ) vào những ô trả lời tương ứng.
Cơ sở kinh doanh của gia đình của Ông/bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc phỏng vấn này. Không có câu trả lời đúng hay sai cho các câu hỏi. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà. Do vậy, mong Ông/bà trả lời ở mức chính xác và khách quan nhất có thể. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng những thông tin phỏng vấn cho việc thực hiện đề tài này. Thông tin về cơ sở của Ông/bà sẽ được đảm bảo giữ kín.
A. Thông tin chung:
1. Tên cơ sở: .......................................................................................................................
- Địa chỉ: .................................................................................................................................
- Điện thoại: .................................... Fax/Email: ...................................................................
2. Họ và tên chủ cơ sở: ........................................................................................................
Nữ (cid:0) - Tuổi: ................ Giới tính: Nam (cid:0)
Cao Đẳng (cid:0) Đại học (cid:0) - Học vấn:……/12 Trung cấp (cid:0)
- Kinh nghiệm kinh doanh(năm): ……………….. ................................................................
- Quan hệ của người phỏng vấn với chủ cơ sở: ......................................................................
B. Thông tin cơ sở:
I. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:
Sở hữu Thuê mướn 1.1. Tổng diện tích cơ sở:………………….m2
- Bể xi măng: ……………….cái; Thể tích:…………..m3/bể
83
- Bể kiếng:…………………..cái; Thể tích:…………...m3/bể
- Bểcomposite:………………cái; Thể tích:…………...m3/bể
2. Trang thiết bị, dụng cụ:
Dụng cụ đo ôxy:……………..(cái) - Máy phát điện: ..………(cái); Máy bơm nước:………(cái); Máy bơm ôxy: ………..(cái) - Bình ôxy:……………..(bình); Dụng cụ đo pH………(cái); Dụng cụ đo NO2, NO3:………(cái), Dụng cụ đo NH3…….(cái)
II. Lao động:
Tổng lao động: ……………..người; Nam………..người,
Nữ:……….người
- Lao động gia đình: …………người; Nam………..người,
Nữ:……….người
- Lao động thuê:
+ Tại chỗ:…………….người; Trình độ: ……………..; Tiền
công:…………….đồng/tháng
+ Lao động tỉnh:…………người; Trình độ: …………; Tiền
công:…………….đồng/tháng
III. Kỹ thuật:
1. Nguồn nước: Nước máy: Giếng bơm:
- Lọc nước: Cơ học: Sinh học: Hóa học:
- Xử lý nước thải: Có: Không:
2. Bệnh thủy sản:
2.1. Các bệnh thường gặp (đối với từng nguồn cá):
- Nguồn cá được sản xuất tại TP.HCM: ……………….. ................................................
……………….. ...............................................................................................................
- Nguồn cá được sản xuất các tỉnh: ……………….. .......................................................
84
……………….. ...............................................................................................................
- Nguồn cá nhập khẩu: ……………….. ...........................................................................
……………….. ...............................................................................................................
2.2. Cách phòng trị bệnh chủ yếu: ……………….. ......................................................
……………….. ...............................................................................................................
IV. Tình hình kinh doanh:
1. Hình thức kinh doanh: Bán sĩ: Bán lẻ: Cả hai:
2. Đối tượng kinh doanh và dịch vụ chủ yếu:
2.1. Đối tượng: (Từng loại chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng số lượng cá
cảnh cơ sở đang kinh doanh)
- Cá biển: Các tỉnh, chiếm……….%, Nhập khẩu, chiếm…………%
- Cá nước ngọt: TP.HCM, chiếm……..%; Các tỉnh, chiếm…….%;Nhập khẩu,
chiếm……%
- Cây thủy sinh:TP.HCM, chiếm……..%; Các tỉnh, chiếm…….%;Nhập khẩu,
chiếm……%
2.2. Dịch vụ:
2.2.1. Thức ăn:
- Thức ăn chế biến, số lượng tiêu thụ chiếm:………………….% ( tổng số lượng
thức ăn cơ sở cung cấp).
- Thức ăn tự nhiên, số lượng tiêu thụ chiếm:………………….% (tổng số lượng
thức ăn cơ sở cung cấp).
+ Chủng loại cá mồi và nguồn gốc……………….. ...........................................
……………….. ...............................................................................................................
+ Trùng chỉ, con đỏ, cung quăng,….và nguồn gốc……………….. ..................
……………….. ...............................................................................................................
85
- Mức độ tiêu thụ thức ăn chế biến so với năm 2006:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
- Mức độ tiêu thụ thức ăn tự nhiên so với năm 2006:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
2.2.2. Thuốc và hóa chất:
- Mức độ tiêu thụ năm 2010 so với năm 2006:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
- Mức độ tiêu thụ dự kiến năm 2011:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
2.3. Vật tư, thiết bị:
- Nhu cầu tiêu thụ so với năm 2006:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
- Nhu cầu dự kiến năm 2011:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
2.4. Thiết kế (cảnh quan, hồ cá):
- Nhu cầu so với năm 2006:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
- Nhu cầu dự kiến năm 2011:
Tăng: Giảm: , tại sao:………………………………………
3. Kênh phân phối: 3.1. Đầu vào: Thu mua từ: Nhà sản xuất: Thương lái: Nhập khẩu:
- Sản lượng mua vào năm 2006:………………………….con - Sản lượng mua vào năm 2010:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% (tăng, giảm so với năm 2006 )
- Dự kiến sản lượng mua vào năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%
3.2. Đầu ra: - Nội địa: Các tỉnh: Cửa hàng: Người nuôi chơi:
86
+ Sản lượng bán ra năm 2006:………………………….con + Sản lượng bán ra năm 2010:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%
+Dự kiến sản lượng bán ra năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% - Xuất khẩu: Trực tiếp: Người nuôi Gián tiếp:
chơi: Tăng:……………………….% Giảm:…………………….% - Sản lượng xuất khẩu năm 2006:………………………….con - Sản lượng xuất khẩu năm 2010:………………………..con - Dự kiến sản lượng xuất khẩu năm 2011:………………………..con Tăng:……………………….% Giảm:…………………….%
4. Tổng vốn đầu tư:
Đơn giá
Thời gian khấu hao (năm) Số lượng 1 2 Thành tiền (đồng) 3 = 1x 2
1. Chi phí cố định - Nhà xưởng - Bể kiếng - Bể xi măng - Máy phát điện - Máy bơm nước - Máy thổi/nén ôxy - Bình ôxy - Dụng cụ đo pH, NO2, NO3, NH3
- -
2. Chi phí lưu động: (tính bình quân trong tháng, không tính khấu hao) 2.1. Chi phí mua cá (ghi rõ tên loại cá cơ sở đang kinh doanh, số lượng, đơn giá mua vào, hao hụt nếu có)
87
- - - - - - 2.2. Chi phí về thức ăn
- Thức ăn tinh/ khô - Các chất vi lượng (vitamin, men tiêu hóa…) - Thuốc xử lý ao (vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất,…) - Thuốc phòng chữa bệnh - Tiền điện - Tiền nước - Công lao động - Trả lãi vay (nếu có) - Thuế - Chi phí khác 5. Doanh thu:
Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Chủng loại 1 2 3 = 1 x 2
- Doanh thu năm 2006:…………………………….triệu đồng
- Doanh thu năm 2010:…………………………….triệu đồng
- Dự kiến doanh thu năm 2011:……………………..triệu đồng
6. Hiện nay ông/bà thường gặp những khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh ? Ông/bà muốn kiến nghị, đề xuất gì với cơ quan nhà nước ?
88
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cảm ơn Ông/bà đã cung cấp thông tin.
Ngày tháng năm 2011
Người phỏng vấn Chủ cơ sở
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên)
89
________________ _______________________
PHỤ LỤC 5
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ CHÉP NHẬT
Theo tài liệu cẩm nang kỹ thuật nuôi cá chép Nhật của Trung tâm Khuyến
nông thành phố (2011), đặc điểm sinh học của cá chép nhật như sau:
(cid:153) Phân bố:
Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.
(cid:153) Phân loại:
Theo Mills, 1993:
Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)
Họ Cyprinidae (Họ cá chép)
Giống Cyprinius
Loài Cyprinus sp.
Tên tiếng Việt: - Chép; Chép thường;
- Chép koi; Chép nhật; Koi
- Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng
Tên tiếng Anh: - Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.
(cid:153) Đặc điểm sinh thái:
- Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi
trường nước có độ mặn đến 6‰.
- Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.
- Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 - 8). - Nhiệt độ nước: 20 - 270C.
(cid:153) Hình dạng bên ngoài:
- Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu
cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép
Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008)
đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có
90
tần số xuất hiện rất thấp.
- Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn
trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn,
cá chép trắng đỏ đuôi dài).
Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:
+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.
Cá chép Nhật
Cá Koi bướm
Cá Chép Nhật đuôi dài
+ Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.
(cid:153) Đặc điểm dinh dưỡng:
- Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt
đầu ăn thức ăn bên ngoài như Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể
ăn lòng đỏ trứng chín.
- Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong
giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung
cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu
sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá …
Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống
của cá. Giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu
trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn
tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.
(cid:153) Đặc điểm sinh trưởng:
Cá Chép Nhật có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 - 2 tháng ương cá đạt chiều
dài 3 - 4 cm/con, trong khoảng 6 - 8 tháng nuôi cá đạt 20-30 cm/con.
(cid:153) Đặc điểm sinh sản:
- Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12
91
tháng còn trong nuôi là 18 tháng).
- Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần
hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.
- Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn
trứng sau khi sinh sản.
- Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng
lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh
dưỡng và các yếu tố môi trường khác.
- Thời gian phát triển phôi khoảng 8 - 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 - 31oC.
- Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng
1 mét. Trong điều kiện nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước
trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.
- Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính : 1,2 - 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 - 48 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C thì trứng sẽ nở.
- Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15
ngày, của cá cái khoảng 20 - 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc
92
vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
PHỤ LỤC 6
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ DĨA
Theo tài liệu cẩm nang kỹ thuật nuôi cá chép Nhật của Trung tâm Khuyến
nông thành phố (2008), đặc điểm sinh học của cá Dĩa như sau:
(cid:153) Xuất xứ và đặc điểm sinh thái:
- Cá Dĩa được phát hịện vào năm 1840 bởi một nhà ngư loại học người Áo -
Tiến sĩ Johann Jacob Heckel.
- Quê hương của cá Dĩa là các vùng nước trũng, tù đọng trên các nhánh sông
Amazon chảy qua các nước Nam Mỹ như Brazil, Peru, Venezuela và Columbia.
Các vùng nước tìm thấy cá Dĩa có đặc điểm sinh thái bao gồm: nước rất trong, độ
nhìn thấy có thể lên đến 1.6 - 4.5m; nước có tính axit nhẹ, độ pH = 4 - 7 (phần lớn
pH = 4 - 6); độ cứng tổng cộng cũng rất thấp (nước rất mềm): 1odH (17 – 18 mg/l
CaCO3), nhiệt độ nước khá ấm s (microseimens).µ(26oC); hàm lượng muối hòa tan
rất thấp: 10 – 60.
- Vị trí phân loại của cá Dĩa trong Lớp Cá Xương như sau:
Bộ cá Vược: Perciformes
Họ cá Rô phi: Cichlidae
Các loài: Symphysodon discus Heckel (cá Dĩa xanh, đỏ có 9 sọc đứng)
Symphysodon aequifasciatus, có 3 loài phụ
S. aequifasciatus aequifasciatus (cá Dĩa xanh – green discus)
S. aequifasciatus axelrodi (cá Dĩa nâu – brown discus)
93
S. aequifasciatus haraldi (cá Dĩa lam - blue discus)
Cá Dĩa bông xanh Cá Dĩa bông cúc
Cá Dĩa bồ câu Cá Dĩa da rắn
Cá Dĩa da beo Cá Dĩa hạt lựu
94
Cá Dĩa đỏ Cá Dĩa lam
Cá Dĩa trắng Cá Dĩa albino mắt đỏ
(cid:153) Một số đặc điểm sinh học:
- Sinh trưởng: nuôi trong bể kiếng, cá tăng trưởng chậm : sau 6 - 8 tháng nuôi
cá có thể đạt : 6 - 10 cm (kích cở thương phẩm).
- Sinh sản: cá thành thục sau: 12 - 20 tháng tuổi. Cá đẻ trứng dính bám vào giá
thể. Trứng nở sau 50 - 60 giờ (tùy nhiệt độ). Trứng dinh dưỡng bằng noãn hoàng
trong 2 - 3 ngày đầu, sau đó bám vào mình cá cha mẹ và dinh dưỡng bằng chất tiết
trên mình cá cha mẹ. Từ ngày thứ 12 sau khi nở cá có thể ăn bobo, artemia. Sau 3 -
95
4 tuần cá có thể ăn trùn chỉ.
TT Tên cơ sở Địa chỉ Quận, huyện Tuổi Giới tính Chủng loại cá sản xuất Kinh nghiệm sản xuất (năm)
1 Phạm Hoàng Nhung Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 55 Cá Chép 3 Bình Chánh
2 Nguyễn Tấn Phong Ấp 1, xã Bình Lợi Nam 34 Cá Chép 5 Bình Chánh
3 Nguyễn Văn Sau Ấp 2, xã Bình Lợi Nam 50 Cá Chép Bình Chánh
4 Trần Nghĩa Bình 100, đường 2, Phường Long Bình Nam 32 Cá Chép 5 Quận 9
5 Trần Nghĩa Hòa 98, đường 2, Phường Long Bình Nam 31 Cá Chép 5 Quận 9
6 Trần Tuấn Tú 10 Cư xá Lam Sơn, KP 11, Phường 17 Nam 61 Cá Dĩa 41 Gò Vấp
7 Nguyễn Văn Quang 55/2B Lê Đức Thọ, KP 3, Phường 17 Nam 53 Cá Dĩa 5 Gò Vấp
8 Nguyễn Văn Bong 307/28 Tổ 28, KP 7, Phường Thạnh Xuân Quận 12 Nam 48 Cá Dĩa 2
9 Nguyễn Văn Quí 450 tổ 12, KP 3B, phường Thạnh Lộc Nam 54 Cá Dĩa Quận 12
10 Nguyễn Hữu Ngạn 5/88 Lê Đức Thọ, Phường 15 Nam 41 Cá Dĩa 4 Gò Vấp
11 Hoàng Ngọc Lễ 69/43 đường D2, phường 25 Nam 56 Cá Dĩa 19 Bình Thạnh
12 Trần Tuấn Đức Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 45 Cá Dĩa 3 Bình Chánh
13 Huỳnh Bá Thịnh Câu lạc bộ Cá cảnh, Xã Hưng Long Nam 40 Cá Dĩa 5 Bình Chánh
14 Trần Tuấn Đức Ấp 1, xã Bình Chánh Nam 44 Cá Dĩa 3 Bình Chánh
15 Trương Minh Mẫn 12 đường 385, KP1, P. Tăng Nhơn Phú Nam 65 Cá Dĩa 25 Thủ Đức
16 Nguyễn Văn Hùng 56, đường 128, Phường Phước Long Nam 49 Cá Dĩa 10 Thủ Đức
17 Lê Văn Ước 82/6 đường Hồ Bá Phấn, P. Phước Long Thủ Đức Nam 62 Cá Dĩa 10
18 Đặng Dậu Phước 146/2, Phường Phước Long A Nam 65 Cá Dĩa 15 Quận 9
19 Phạm Thanh Vũ Khu phố 4, Phường Phước Long A Nam 41 Cá Dĩa 6 Quận 9
20 Bùi Thị Vân Tổ 6, KP 3, Phường Tân Phú Nữ 48 Cá Dĩa 5 Quận 9
96
Ghi chú: Danh sách 20 cơ sở có thu thập được số liệu
ĐVT: đồng
Phụ lục 7 : Bảng tổng hợp hiệu quả đầu tư nuôi cá chép Nhật
TT
Tên cơ sở
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng chi phí/tháng
Tổng chi phí/vụ nuôi
Chi phí cố định (tháng)
Chi phí lưu động (tháng)
Sản lượng (con)
Tỷ lệ chi phí cố định/tổng chi phí
Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí
Giá thành (đồng/ con)
Giá bán (đồng/ con)
Phạm Hoàng Nhung
2.048.333
1
3.777
5.000
100.000.000
Nguyễn Tấn Phong
1.296.667
16,27 11,58
2
1.344
3.000
150.000.000
Nguyễn Văn Sau
880.417
7,42
3
1.187
2.500
150.000.000
Trần Nghĩa Bình
878.750
5,21
4
338
2.500
750.000.000
Trần Nghĩa Hòa
1.295.417
6,38
5
83,7 88,4 92,6 94,8 93,6
20.000 50.000 60.000 300.000 200.000
609
2.500
500.000.000
24.470.000 82.820.000 78.777.500 648.727.500 378.227.500
75.530.000 67.180.000 71.222.500 101.272.500 121.772.500
10.540.000 9.900.000 10.990.000 16.000.000 19.000.000 66.430.000
12.588.333 11.196.667 11.870.417 16.878.750 20.295.417 72.829.583
436.977.500
6.399.583
Cộng
97
Phụ lục 8: Bảng tổng hợp hiệu quả đầu tư nuôi cá Dĩa
ĐVT: đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Tên cơ sở
T T
Chi phí cố định/tháng
Chi phí lưu động/tháng
Tổng chi phí/tháng
Sản lượng cá Dĩa (con)
Tổng chi phí cho cả vụ nuôi 5 tháng
Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí
Tỷ lệ chi phí lưu động/tổng chi phí
Giá thành (đồng /con)
Giá bán (đồng /con)
1 Trần Tuấn Tú
683.333
3,23
20.500.000
96,8
21.183.333
105.916.667
12.000
120.000.000
14.083.333
2 Nguyễn Văn Quang
633.333
1,77
35.200.000
98,2
35.833.333
179.166.667
15.000
600.000.000
10.000 40.000
420.833.333
3 Nguyễn Văn Bong
1.083.333
2,00
53.200.000
98,0
54.283.333
271.416.667
27.600
576.000.000
304.583.333
4 Nguyễn Văn Quí
1.050.000
1,94
53.200.000
98,1
54.250.000
271.250.000
25.600
450.000.000
178.750.000
5 Nguyễn Hữu Ngạn
1.503.333
6,31
22.340.000
93,7
23.843.333
119.216.667
7.500
600.000.000
480.783.333
6 Hoàng Ngọc Lễ
1.325.000
9,12
13.200.000
90,9
14.525.000
72.625.000
5.000
300.000.000
227.375.000
7 Trần Tuấn Đức
397.917
1,60
24.515.000
98,4
24.912.917
124.564.583
7.000
245.000.000
120.435.417
8 Huỳnh Bá Thịnh
1.154.444
3,10
36.045.000
96,9
37.199.444
185.997.222
8.000
240.000.000
54.002.778
9 Trần Tuấn Đức
521.111
3,94
12.700.000
96,1
13.221.111
66.105.556
3.500
105.000.000
38.894.444
10 Trương Minh Mẫn
486.111
2,32
20.500.000
97,7
20.986.111
104.930.556
8.000
160.000.000
55.069.444
11 Nguyễn Văn Hùng
833.333
3,57
22.500.000
96,4
23.333.333
116.666.667
9.000
135.000.000
18.333.333
12 Lê Văn Ước
1.050.000
4,76
21.000.000
95,2
22.050.000
110.250.000
9.000
135.000.000
24.750.000
13 Đặng Dậu Phước
841.667
3,98
20.300.000
96,0
21.141.667
105.708.333
9.000
135.000.000
29.291.667
14 Phạm Thanh Vũ
908.333
4,00
21.800.000
96,0
22.708.333
113.541.667
8.500
127.500.000
13.958.333
15 Bùi Thị Vân
645.833
3,50
17.800.000
96,5
18.445.833
92.229.167
8.000
120.000.000
8.826 11.944 9.834 10.596 15.896 14.525 17.795 23.250 18.887 13.116 12.963 12.250 11.745 13.358 11.529
80.000 60.000 35.000 30.000 30.000 20.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000
27.770.833
Cộng
13.117.083
394.800.000
407.917.083
2.039.585.417
4.048.500.000
2.008.914.583
98