intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường UPCOM ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động của thị trường UPCoM trong mối liên hệ với thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán tự do kể từ khi thành lập cho đến cuối năm 2010, trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thị trường UPCoM. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường UPCoM trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường UPCOM ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH CAO THỊ THANH BÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG UPCoM Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
  2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCK Công ty Chứng khoán ĐMTN Định mức tín nhiệm GTGD Giá trị giao dịch KLGD Khối lượng giao dịch OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TTLKCK Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán TTGDCK Trung tâm Giao dịch Chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước HoSE SGDCK TP. Hồ Chí Minh HNX SGDCK Hà Nội OTC Over the counter market UPCoM Unlisted Public Company Market
  3. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ BẢNG Bảng 1.1. Điểm khác nhau giữa thị trường OTC và SGDCK.......................... Trang 9 Bảng 1.2. Điểm khác nhau giữa thị trường OTC và TTCK tự do ................. Trang 11 Bảng 2.1. Thống kê giao dịch trên UPCoM từ 24/6/2009 đến 31/12/2010 ... Trang 27 Bảng 2.2. Quy mô giao dịch năm 2010 tại HoSE .......................................... Trang 46 Bảng 2.3. Quy mô giao dịch cổ phiếu trên HNX kể từ khi đi vào hoạt động đến hết năm 2010 ........................................................ Trang 50 ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Diễn biến chỉ số VN-INDEX từ năm 2000 đến năm 2010 .......... Trang 45 Đồ thị 2.2. Diễn biến chỉ số HNX-INDEX từ năm 2005 đến năm 2010 ....... Trang 49
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Thơ (2007), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà xuất bản thống kê. 2. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2005), “Tài chính quốc tế”, Nhà xuất bản thống kê. 3. Phan thị Bích Nguyệt (2006), “Đầu tư tài chính”, Nhà xuất bản thống kê. 4. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn thị Liên Hoa (2008), “Phân tích tài chính”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 5. Bùi Kim Yến, Thân Thị Thu Thủy (2009), “Thị trường chứng khoán”, Nhà xuất bản thống kê. 6. Lê Văn Tề, Trần Đắc Sinh, Nguyễn Văn Hà (2005), “Thị trường chứng khoán tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động Hà Nội. 7. UBCNNN – Đào Lê Minh (2002), Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 8. Bùi Kim Yến (2006), “Hướng phát triển cho thị trường OTC Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế số 188 tháng 7/2006. 9. Mạng thông tin tài chính Blooberg. 10. Báo đầu tư chứng khoán, Thời báo ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Báo đầu tư. 11. Bản tin thị trường chứng khoán – SGDCK TP.HCM, SGDCK Hà Nội. 12. Các trang web của UBCNNN, SGDCK TP.HCM, SGDCK Hà Nội.
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ và giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2011 Cao Thị Thanh Bình
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẦN THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCoM 1.1. Tổng quan về TTCK phi tập trung (thị trường OTC) 1.1.1. Khái niệm về TTCK phi tập trung ...................................................... Trang 1 1.1.2. Phương thức hoạt động của TTCK phi tập trung 1.1.2.1. Phương thức xác lập giá trên thị trường OTC........................................ Trang 2 1.1.2.2. Hình thức tổ chức thị trường OTC......................................................... Trang 2 1.1.2.3. Hàng hóa giao dịch trên thị trường OTC ............................................... Trang 2 1.1.2.4. Hệ thống giao dịch của thị trường OTC................................................. Trang 2 1.1.2.5. Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC ................................................. Trang 3 1.1.2.6. Quản lý thị trường OTC ......................................................................... Trang 3 1.1.2.7. Các chủ thể tham gia trên thị trường OTC............................................. Trang 3 1.1.3. Vai trò của thị trường OTC 1.1.3.1. Hỗ trợ và thúc đẩy TTCK tập trung phát triển...................................... Trang 9 1.1.3.2. Tạo thị trường cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết ......................................... Trang 10 1.1.3.3. Hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định và lành mạnh củaTTCK .......................................................................... Trang 10 1.1.3.4. Tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà đầu tư ........... Trang 11
  7. 1.2. Phân biệt giữa thị trường UPCoM và thị trường OTC 1.2.1. Cơ chế vận hành và mục tiêu của thị trường UPCoM 1.2.1.1. Các chủ thể tham gia giao dịch trên thị trường UPCoM...................... Trang 12 1.2.1.2. Điều kiện tham gia giao dịch ............................................................... Trang 14 1.2.1.3. Trình tự đăng ký giao dịch....................................................................................Trang 14 1.2.1.4. Phương thức giao dịch...........................................................................................Trang 14 1.2.1.5. Quy định về công bố thông tin trên UPCoM ....................................... Trang 17 1.2.2. Mục tiêu của thị trường UPCoM ............................................................ Trang 18 1.2.3. Phân biệt giữa thị trường UPCoM và thị trường OTC............................ Trang 21 1.3. Nghiên cứu mô hình thị trường OTC ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng thị trường UPCoM ở Việt Nam 1.3.1. Mô hình thị trường OTC ở một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Thị trường OTC Mỹ............................................................................ Trang 22 1.3.1.2. Thị trường OTC Nhật Bản ................................................................... Trang 23 1.3.1.3. Thị trường OTC Hàn Quốc .................................................................. Trang 24 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho thị trường UPCOM ở Việt Nam .................... Trang 25 Kết luận chương 1 ............................................................................................. Trang 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG UPCoM VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI TTCK TẬP TRUNG, TTCK TỰ DO 2.1. Thực trạng hoạt động của thị trường UPCoM 2.1.1. Quy mô niêm yết và giao dịch trên thị trường UPCoM sau một năm rưỡi đi vào hoạt động (tính đến thời điểm cuối năm 2010) ........... Trang 28 2.1.2. Các thành viên trên thị trường UPCoM ................................................. Trang 37 2.1.3. Những thành tựu , tồn tại và hạn chế của thị trường UPCoM sau hơn một năm đi vào họat động 2.1.3.1 Những thành tựu đạt được..................................................................... Trang 37 2.1.3.2. Những tồn tại và hạn chế ..................................................................... Trang 40
  8. 2.2. Thực trạng hoạt động của TTCK tập trung 2.2.1. Đánh giá hoạt động của SGDCK TP Hồ Chí Minh 2.2.1.1. Họat động quản lý, điều hành thị trường ............................................. Trang 45 2.2.1.2. Hoạt động công bố thông tin thị trường.............................................. Trang 48 2.1.1.3. Hoạt động đối ngoại ............................................................................. Trang 48 2.1.1.4. Đánh giá chung về hoạt động của SGDCK TP.HCM.......................... Trang 49 2.2.2. Đánh giá hoạt động của SGDCK Hà Nội 2.2.2.1. Hoạt động quản lý điều hành thị trường .............................................. Trang 50 2.2.2.2. Hoạt động công bố thông tin ............................................................... Trang 53 2.1.2.3. Đánh giá chung về hoạt động của SGDCK Hà Nội............................ Trang 54 2.3. Thực trạng hoạt động của TTCK tự do (thị trường chợ đen) 2.3.1. Phương thức giao dịch trên thị trường .................................................... Trang 56 2.3.2. Tình hình giao dịch các loại chứng khoán chưa niêm yết ...................... Trang 58 2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động của TTCK tự do 2.3.3.1. Mặt tích cực của TTCK tự do .............................................................. Trang 59 2.3.3.2. Mặt hạn chế của TTCK tự do............................................................... Trang 60 2.4. Mối liện hệ giữa thị trường UPCoM với TTCK tập trung và TTCK tự do ........................................................................................ Trang 61 Kết luận chương 2 ............................................................................................. Trang 64 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG UPCoM Ở VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển thị trường UPCoM 3.1.1. Quan điểm phát triển............................................................................... Trang 65 3.1.2. Định hướng phát triển ............................................................................. Trang 65 3.2. Đề xuất giải pháp phát triển thị trường UPCOM 3.2.1. Nhóm giải pháp khắc phục những tồn tại của thị trường UPCoM 3.2.1.1. Giải pháp để UPCoM thu hẹp hoạt động của TTCK tự do.................. Trang 66
  9. 3.2.1.2. Giải pháp để UPCoM trở thành môi trường đầu tư linh hoạt, an toàn và hấp dẫn cho nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp....................... Trang 67 3.2.1.3.Giải pháp để UPCoM thực sự là kênh huy động vốn hiệu quả cho các công ty đại chúng chưa niêm yết trên TTCK.......................... Trang 69 3.2.1.4. Giải pháp thúc đẩy các CTCK phát triển theo hướng các nhà tạo lập thị trường ................................................................................. Trang 70 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường UPCoM 3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý................................ Trang 72 3.2.2.2. Nâng cao năng lực của thị trường UPCoM.......................................... Trang 74 3.2.2.3. Thành lập tổ chức tín nhiệm trên TTCK Việt Nam ............................. Trang 76 3.2.2.4. Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến chứng khoán .................... Trang 78 Kết luận chương 3 ............................................................................................. Trang 79 KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẦN THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Sự tạo lập và phát triển thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước. Thị trường chứng khoán được xem là công cụ hữu hiệu và có nhiều lợi thế trong việc huy động, bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho Nhà nước và cho các doanh nghiệp. Vì vậy, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển đều tồn tại một thị trường chứng khoán dưới 2 loại hình chủ yếu: Thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC). Tại các nước này, thị trường OTC là thị trường bậc cao, chịu sự giám sát và quản lý của Nhà nước. Cùng với thị trường chứng khoán tập trung, thị trường OTC góp phần rất lớn vào vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Một khi được phát hành xong, chứng khoán có thể được mua bán, trao đổi tại sàn giao dịch của thị trường chứng khoán tập trung hoặc không giao dịch tại một địa điểm nhất định mà thông qua các cuộc tiếp xúc bằng điện thoại giữa các trung gian và môi giới. Những công ty chưa được đăng ký giao dịch tại thị trường chứng khoán tập trung vẫn có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật và mua bán giao dịch các chứng khoán đó thông qua thị trường OTC. Hiện nay cả nước ta có khoảng hơn 4,000 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa và gần 1,000 tập đoàn, công ty và ngân hàng đăng ký là công ty đại chúng với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước. Tuy nhiên, tính đến thời điểm cuối tháng 12/2010, có khoảng 643 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX), một con số quá ít cho một thị trường chứng khoán tập trung. Như vậy, số lượng công ty cổ phần chưa đủ điều kiện niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa niêm yết chiếm tỷ trọng rất lớn. Cổ phiếu của các công ty này được giao dịch trên thị trường tự do (thị trường không có tổ chức và không chịu sự giám sát của Nhà nước - thị trường chợ đen) thực tế đã
  11. gây rủi ro rất cao cho các nhà đầu tư và cả chính doanh nghiệp xuất phát từ tình trạng thiếu thông tin giao dịch và không được quản lý. Vì vậy, trong điều kiện chưa thể hình thành thị trường OTC hiện đại như hiện nay, thị trường UPCoM ra đời tạo tiền đề cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do, tạo môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư và tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp, đồng thời hướng tới một thị trường OTC hiện đại. Đây cũng chính là sự mong đợi của nhiều nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý thị trường trong bối cảnh thị trường cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết còn thiếu minh bạch về thông tin doanh nghiệp, về cổ phiếu và đặc biệt là về môi trường đầu tư lành mạnh ẩn chứa nhiều tiềm năng lợi nhuận. Tuy nhiên, sau một năm rưỡi đi vào hoạt động tính đến thời điểm cuối năm 2010, thị trường này đã thể hiện nhiều hạn chế, thực sự chưa đạt được mục tiêu mà nhà đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan quản lý thị trường mong đợi. Để thị trường UPCOM đạt được mục tiêu đề ra, chúng ta cần phân tích, tìm hiểu những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp để phát triển thị trường. Xuất phát từ mục đích trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Phát triển thị trường UPCOM ở Việt Nam”. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam mà chủ yếu là hoạt động của thị trường UPCoM và những giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước. Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị trường UPCoM trong mối liên hệ với thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán tự do kể từ khi thành lập cho đến cuối năm 2010.
  12. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động của thị trường UPCoM trong mối liên hệ với thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán tự do kể từ khi thành lập cho đến cuối năm 2010, trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thị trường UPCoM. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường UPCoM trong thời gian tới. 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của thị trường UPCoM từ khi thành lập đến ngày 31/12/2010 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường UPCoM. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý thuyết các môn học Thị trường tài chính, Tài chính Doanh nghiệp, Đầu tư tài chính là nền tảng lý luận. Bên cạnh đó tác giả sử dụng số liệu của các Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để đánh giá về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về thị trường chứng khoán phi tập trung và thị trường UPCoM. Chương 2. Thực trạng hoạt động của thị trường UPCoM và mối liên hệ với thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán tự do. Chương 3. Giải pháp nhằm phát triển thị trường UPCoM
  13. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCoM Thị trường UPCoM (Unlisted Public Company Market) của Việt Nam được xây dựng trên nền tảng thị trường OTC nhưng phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị ở Việt Nam, và là bước đệm để tiến tới xây dựng một thị trường OTC hiện đại tại Việt Nam. Vì vậy lý luận tổng quan về thị trường UPCoM được dựa trên lý luận tổng quan về thị trường OTC. Để UPCoM đạt được mục tiêu đề ra chúng ta cần hiểu rõ và nắm vững cơ sở lý luận, đồng thời nghiên cứu mô hình thị trường OTC của một số nước trên thế giới nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường UPCoM ở Việt Nam. 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG (THỊ TRƯỜNG OTC) 1.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán (TTCK) phi tập trung TTCK phi tập trung là loại TTCK xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển TTCK. Việc mua, bán chứng khoán chủ yếu được thực hiện thông qua các quầy của ngân hàng, các công ty chứng khoán (CTCK). Phương thức giao dịch chủ yếu là mua bán trực tiếp thủ công, thương lượng giá. Khi TTCK phát triển, hoạt động của thị trường được thực hiện bởi một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư ở các địa điểm phân tán khác nhau mà không có trung tâm giao dịch. Các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường này là chứng khoán chưa niêm yết, chủ yếu là của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc giao dịch được thực hiện thông qua mạng điện thoại, internet; giá cả chứng khoán giao dịch được xác định dựa trên cơ sở thỏa thuận, thương lượng. Chính vì vậy, TTCK phi tập trung còn được gọi là “thị trường qua quầy” - thị trường OTC (Over the counter market). TTCK phi tập trung được đặt dưới sự quản lý, điều hành của các tổ chức do pháp luật quy định và chịu sự quản lý của nhà nước.
  14. 2 Với sự phát triển của kỹ thuật tin học, TTCK phi tập trung phát triển rất mạnh và nhanh, trở thành một loại hình TTCK hiện đại. 1.1.2. Cơ chế vận hành của thị trường chứng khoán phi tập trung 1.1.2.1. Phương thức xác lập giá trên thị trường OTC Phương thức xác lập giá trên thị trường OTC chủ yếu thực hiện thông qua phương thức thương lượng và thỏa thuận song phương giữa bên mua và bên bán, khác với cơ chế đấu giá tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK). Hình thức khớp lệnh trên thị trường OTC rất ít phổ biến và thường chỉ áp dụng đối với các lệnh nhỏ. Giá chứng khoán được hình thành qua thương lượng và thỏa thuận riêng biệt nên sẽ phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh, đối tác trong giao dịch và như vậy sẽ có nhiều mức giá khác nhau đối với mỗi chứng khoán tại một thời điểm. Tuy nhiên với sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường và cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử như hiện nay đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá được thu hẹp do diễn ra sự đấu giá giữa các nhà tạo lập thị trường với nhau, nhà đầu tư chỉ có việc lựa chọn giá tốt nhất trong các báo giá của các nhà tạo lập thị trường. 1.1.2.2. Hình thức tổ chức thị trường OTC Thị trường OTC được tổ chức theo hình thức không có địa điểm giao dịch mang tính tập trung giữa bên mua và bán. Việc mua bán chứng khoán được diễn ra tại các địa điểm thuận tiện cho người mua và bán như tại các ngân hàng, CTCK… 1.1.2.3. Hàng hóa giao dịch trên thị trường OTC Hàng hóa giao dịch trên thị trường phần lớn là các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết trên SGDCK song đáp ứng được các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC, trong đó chủ yếu là chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, các công ty mới được thành lập, công ty công nghệ cao và có tiềm năng phát triển. Ngoài ra còn có các loại chứng khoán đã niêm yết trên SGDCK. Như vậy, chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trường OTC rất đa dạng và có độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên SGDCK.
  15. 3 1.1.2.4. Hệ thống giao dịch của thị trường OTC Thị trường OTC sử dụng hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các đối tượng tham gia thị trường. Vì vậy, thị trường OTC còn được gọi là thị trường mạng hay thị trường báo giá điện tử. Hệ thống mạng của thị trường được các đối tượng tham gia thị trường sử dụng để đặt lệnh giao dịch, đàm phán thương lượng giá, truy cập và thông báo các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán… Chức năng của hệ thống mạng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý trên thị trường OTC. 1.1.2.5. Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC rất linh hoạt và đa dạng do phần lớn các giao dịch mua bán trên thị trường được thực hiện trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận giữa người mua và người bán, khác với phương thức thanh toán bù trừ đa phương thống nhất trên thị trường tập trung. Thời hạn thanh toán không cố định như trên thị trường tập trung mà rất đa dạng T+1, T+2, T+x trên cùng một thị trường, tùy theo từng thương vụ và sự phát triển của thị trường. 1.1.2.6. Quản lý thị trường OTC Cấp quản lý thị trường OTC tương tự như quản lý hoạt động của TTCK tập trung và được chia thành 2 cấp: Cấp quản lý Nhà nước: Do cơ quan quản lý TTCK quản lý theo pháp luật về chứng khoán và các luật có liên quan, cơ quan này thường là Ủy ban chứng khoán (UBCK). Cấp tự quản: Do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quản lý như ở Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản… hoặc do trực tiếp sở giao dịch đồng thời quản lý như ở Anh, Pháp, Canada… Nhìn chung, nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nước có khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của thị trường. 1.1.2.7. Các chủ thể tham gia trên thị trường OTC Các chủ thể tham gia trên thị trường OTC gồm:
  16. 4 ¾ Nhà phát hành: Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành chứng khoán, tạo ra nguồn cung hàng hóa cho TTCK. ¾ Nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. 9 Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. 9 Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các CTCK. Sự tham gia của các nhà đầu tư có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của TTCK. ¾ Các công ty chứng khoán: Các CTCK là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. ¾ Nhà tạo lập thị trường: Các nhà tạo lập thị trường là các tổ chức tài chính được cấp phép, luôn nắm giữ một lượng chứng khoán đủ lớn và sẵn sàng mua, bán nhằm tạo lập thị trường cho chứng khoán đó. Đây là một điểm rất đặc trưng của thị trường OTC. Các nhà tạo lập thị trường được xem là động lực của thị trường này, họ mua bán chứng khoán kiếm lời và tự chịu rủi ro. Trước hết, nhà tạo lập thị trường là các nhà kinh doanh chứng khoán. Khi nắm giữ các loại chứng khoán, họ có thể nhận được thu nhập từ chứng khoán (trái tức, cổ tức), từ chênh lệch tăng giá chứng khoán hoặc nhận được các quyền lợi khác (quyền mua cổ phiếu khi công ty phát hành thêm cổ phiếu, nhận cổ phiếu thưởng từ tổ chức phát hành). Khi tạo lập thị trường cho chứng khoán, các nhà tạo lập thị trường có thể nhận được tiền hoa hồng từ dịch vụ hỗ trợ mua, bán chứng khoán cho
  17. 5 khách hàng. Ngoài ra họ còn có thể được hưởng các quyền lợi khác như khoản miễn giảm thuế và phí giao dịch, quyền được nhận thông tin, quyền lợi từ các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, các nhà tạo lập thị trường khác với các nhà kinh doanh chứng khoán thông thường. Theo quy định họ phải luôn nắm giữ một lượng chứng khoán đủ lớn và phải sẵn sàng mua bán một lượng chứng khoán tối thiểu theo mức giá đã cam kết khi có yêu cầu. Như vậy, với tư cách là nhà buôn, các nhà tạo lập thị trường phải thực hiện 2 nghiệp vụ chính, đó là: nghiệp vụ ngân quỹ nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán, chi trả phát sinh, nhu cầu dự phòng thanh toán và nghiệp vụ dự trữ nhằm xác định và duy trì mức dự trữ hợp lý và cần thiết. Hay nói cách khác, nhà tạo lập thị trường thực hiện đồng thời 2 chức năng: môi giới và kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện các chức năng này, các nhà tạo lập thị trường phải đáp ứng các yêu cầu về mức vốn pháp định, hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, đội ngũ nhân lực... và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý thị trường và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Các nhà tạo lập thị trường phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm giá chứng khoán, thậm chí nguy cơ mất trắng do tổ chức phát hành bị phá sản. Họ đóng vai trò người bán khi giá chứng khoán lên và vai trò người mua khi giá chứng khoán giảm. Hơn nữa họ cần có đủ lượng tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu bán chứng khoán của các nhà đầu tư, lượng tiền mặt cao sẽ làm tăng chi phí cơ hội. Để chống lại nguy cơ đó, các nhà tạo lập thị trường phải có quy mô vốn lớn, năng lực quản lý và giám sát tốt, khả năng đa dạng hóa đầu tư cao, quan hệ tốt với công chúng và các nhà đầu tư có tổ chức khác. Thông thường các nhà tạo lập thị trường phải là các nhà đầu tư có tổ chức, các tổ chức tài chính trung gian. Song không phải tổ chức tài chính trung gian nào cũng có thể trở thành nhà tạo lập thị trường. Vấn đề này trước hết phụ thuộc vào mô hình kinh doanh chứng khoán. Tóm lại, nhà tạo lập thị trường là các thành viên tham gia trên các thị trường mua bán công cụ tài chính thực hiện theo phương thức khớp giá, thực hiện chức năng đặt các lệnh chào mua, chào bán. Những nhà tạo lập thị trường tạo ra thị
  18. 6 trường có tính thanh khoản cao bằng cách thường xuyên yết lên các mức giá chào mua, chào bán, qua đó đảm bảo một thị trường 2 chiều, mua bán liên tục. Nhà tạo lập thị trường khác với nhà môi giới và nhà đầu tư chỉ đơn thuần là kiếm lời từ việc đóng vai trò trung gian và đối tác trong giao dịch. Nhà tạo lập thị trường ngoài việc đóng vai trò là nhà môi giới, nhà đầu tư, họ còn đóng vai trò là nhà cân bằng giá, tạo ra sự cân bằng, trật tự ngắn hạn trong giao dịch chứng khoán. ¾ Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: Các tổ chức liên quan đến TTCK gồm cơ quan quản lý Nhà nước, SGDCK, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán và các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. 9 Cơ quan quản lý Nhà nước là cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK. 9 SGDCK là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên SGDCK phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK Nhà nước. 9 Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. 9 Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Qua tìm hiểu về cơ chế vận hành của thị trường OTC ta thấy được sự khác biệt giữa thị trường này với thị trường chứng khoán tập trung và thị trường tự do (thị trường chợ đen) như sau: ¾ Phân biệt với thị trường chứng khoán tập trung (SGDCK): SGDCK là một thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra.
  19. 7 Phương thức giao dịch tại SGDCK được thực hiện trên cơ sở đấu lệnh (matching order) hoặc đấu giá (price order) do các thành viên môi giới thực hiện trên cơ sở giá cả cạnh tranh tốt nhất. Tóm lại SGDCK là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá, mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho hoạt động mua bán chứng khoán. Như vậy, ta thấy thị trường OTC và SGDCK đều là thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý và giám sát của Nhà nước. Tuy nhiên, hai thị trường này có những điểm khác nhau như sau: BẢNG 1.1. ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA THỊ TRƯỜNG OTC VÀ SGDCK Thị trường OTC SGDCK Địa điểm giao dịch là phi tập Giao dịch tại trung tâm Địa điểm giao dịch trung. cụ thể. Dựa trên cơ sở thương lượng Giao dịch thông qua và thỏa thuận, các giao dịch đấu lệnh hoặc đấu giá Cơ chế giao dịch được thực hiện thông qua các tập trung. nhà môi giới hoặc nhà tạo lập thị trường. Các chứng khoán của các Các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm các công ty đại chúng Chứng khoán giao dịch yết, hoặc hủy niêm yết tại niêm yết trên SGDCK. SGDCK. Trên thị trường có nhiều mức Chỉ có một mức giá giá cho một chứng khoán cho một chứng khoán Giá chứng khóan trong cùng một thời điểm. trong cùng một thời điểm. Giá tham chiếu chứng Bình quân gia quyền của các Giá đóng của của khoán giá giao dịch thỏa thuận điện phiên giao dịch trước
  20. 8 tử của ngày có giao dịch gần đó. nhất Độ rủi ro cao hơn SGDCK. Độ rủi ro thấp hơn thị Rủi ro trường OTC. CTCK đóng vai trò chính, các CTCK chủ yếu là môi công ty này là nhà tạo lập thị giới và tự doanh. Vai trò của CTCK trường, kết hợp với môi giới và tự doanh. ¾ Phân biệt với thị trường chứng khoán tự do (thị trường chợ đen) Ngoài TTCK phi tập trung, chứng khoán chưa niêm yết của các công ty chưa đủ điều kiện niêm yết vẫn được giao dịch thông qua thị trường tự do (hay còn gọi là thị trường chợ đen). Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, chứng khoán không được lưu ký, việc mua bán chứng khoán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép... nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Thị trường OTC và thị trường tự do đều có địa điểm giao dịch là phi tập trung, chủ yếu áp dụng cơ chế thanh toán và xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận. Tuy nhiên hai thị trường này có những điểm khác nhau như sau: BẢNG 1.2. ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA THỊ TRƯỜNG OTC VÀ TTCK TỰ DO Thị trường OTC Thị trường tự do Là thị trường có tổ chức, Là thị trường không có Sự tổ chức chịu sự quản lý và giám sát tổ chức, không có sự của Nhà nước. quản lý của Nhà nước. Dựa trên cơ sở thương lượng Giao dịch có thể thỏa Cơ chế giao dịch và thỏa thuận, các giao dịch thuận trực tiếp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2