intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phương pháp định giá tài sản cho mục đích thế chấp thông qua phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp - Trường hợp Công ty cổ phần B.O.O nước Thủ Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

51
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thẩm định giá doanh nghiệp chính xác sẽ là tiền đề giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó sẽ có chính sách cấp tín dụng phù hợp cho từng đối tượng và góp phần giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân hàng. Nếu rủi ro phải xử lý nợ xấu, thẩm định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng xác định chính xác giá trị doanh nghiệp để có thể chuyển nhượng cho bên thứ ba nhằm thu hồi vốn vay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phương pháp định giá tài sản cho mục đích thế chấp thông qua phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp - Trường hợp Công ty cổ phần B.O.O nước Thủ Đức

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THANH NHÂN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN CHO MỤC ĐÍCH THẾ CHẤP THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP. TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN B.O.O NƯỚC THỦ ĐỨC LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THANH NHÂN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN CHO MỤC ĐÍCH THẾ CHẤP THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP. TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN B.O.O NƯỚC THỦ ĐỨC CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hay Sinh. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của bản thân. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Học viên Trần Thanh Nhân
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục sơ đồ bảng biểu Tóm tắt CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1 1.2 Ý nghĩa của đề tài. ..................................................................................................................... 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................................. 3 1.4 Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................................. 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................................... 3 1.6 Kết cấu của luận văn.................................................................................................................. 3 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 5 2.1. Lý thuyết thẩm định tài sản thế chấp tại tổ chức tín dụng. ......................................................... 5 2.1.1 Hoạt động cho vay thế chấp tại tổ chức tín dụng ................................................................. 5 2.1.2 Vai trò thẩm định tài sản thế chấp tại các tổ chức tín dụng................................................... 6 2.2 Cơ sở khoa học về thẩm định giá doanh nghiệp ......................................................................... 7 2.2.1 Lý thuyết M&M ................................................................................................................. 7 2.2.2 Lý thuyết đánh đổi ............................................................................................................. 9 2.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................................................ 9 2.2.4 Thẩm định giá doanh nghiệp. ............................................................................................ 10 2.3. Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp. ....................................................................... 14 2.3.1. Phương pháp tài sản......................................................................................................... 14 2.3.2. Phương pháp thu nhập: .................................................................................................... 17 2.3.3 Phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh APV ................................................................ 22
  5. 2.4. Cơ sở thực nghiệm về thẩm định giá doanh nghiệp. ................................................................ 25 2.4.1 Thẩm định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản. .................................................... 25 2.4.2 Thẩm định giá doanh nghiệp bằng phương pháp thu nhập. ................................................ 27 2.4.3 Thẩm định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh chỉnh (Adjusted Present Value – APV). .............................................................................................................. 29 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 32 3.1 Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp ................................................................................. 32 3.2 Tổng quan doanh nghiệp cần thẩm định giá. ............................................................................ 33 3.2.1 Tổng quan ........................................................................................................................ 33 3.2.2 Đánh giá cung cầu về lĩnh vực cấp nước. .......................................................................... 34 3.2.3 Đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp ................................................................ 34 3.3. Mô tả bộ dữ liệu dùng làm căn cứ định giá.............................................................................. 36 3.3.1 Dữ liệu sơ cấp................................................................................................................... 36 3.3.2 Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................................. 37 CHƯƠNG IV: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................... 40 4.1 Nội dung nghiên cứu thẩm định giá doanh nghiệp .................................................................... 40 4.1.1 Phương pháp tài sản.......................................................................................................... 40 4.1.2. Phương pháp thu nhập: .................................................................................................... 43 4.1.3 Phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh APV ................................................................ 57 4.2 Kết quả nghiên cứu.................................................................................................................. 60 4.2.1 Lựa chọn phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp thích hợp cho mục đích thế chấp ....... 60 4.2.2 Ngân hàng có quyết định cho vay vốn bằng cách thế chấp quyền thu tiền nước hay không?63 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 67 5.1 Đóng góp của kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 67 5.2 Những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ............................................................................ 68 5.3 Đề xuất hướng phát triển mới. ................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty B.O.O: Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức NHPT : Ngân hàng Phát triển Việt Nam ODA: Official Development Assistance Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh. DCF: Discount cash flow CAMP: Capital Pricing Asset Model WACC: Weight Average Cost of Capital M&M: Mô hình lý thuyết cơ cấu vốn Modigliani & Miller BOT: Xây dựng, vận hành, chuyển giao APV: Adjusted present value TSCĐ: Tài sản cố định EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay DN: Doanh nghiệp TDG: Thẩm định giá
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tỷ lệ vỡ nợ của các thứ hạng tín dụng trái phiếu Bảng 3.1: Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp Bảng 4.1: Bảng tổng hợp giá trị tài sản cố định Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí Bảng 4.3: Bảng ước tính giá trị dòng tiền ròng FCFF Bảng 4.4: Thống kê số liệu của TDW và VSI năm 2013 Bảng 4.5: Tỷ trọng D/E của TDW Bảng 4.6: Cơ cấu nợ - vốn của Công ty B.O.O Bảng 4.7: Hệ số Beta có đòn bẩy của Công ty B.O.O Bảng 4.8: Ước tính Tỷ suất chiết khấu
  8. Tóm tắt Với mục tiêu định giá tài sản của doanh nghiệp cho mục đích thế chấp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền như ngành cấp điện, cấp nước … nên không thể xác định giá trị tài sản riêng lẻ, đề tài nêu lên các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được áp dụng phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới bao gồm: phương pháp tài sản, phương pháp thu nhập và phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh, với đối tượng là các doanh nghiệp có lợi thế độc quyền. Mỗi phương pháp sẽ có những tham số tài chính riêng biệt và tùy từng ưu nhược điểm sẽ phù hợp với mục đích vay vốn của doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng. Đối với doanh nghiệp có lợi thế độc quyền, phương pháp thu nhập và phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh đều phù hợp với mục đích thế chấp vay vốn các tổ chức tín dụng vì chúng đều thể hiện giá trị các dòng thu nhập trong tương lai. Điều này ngoài việc giúp xác định giá trị doanh nghiệp còn giúp cho tổ chức tín dụng ước lượng được dòng tiền trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai trong khi phương pháp tài sản lại không thể hiện được điều này mà chỉ xác định giá trị doanh nghiệp theo các loại tài sản rời rạc.
  9. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa, hoạt động kinh tế ngày càng diễn ra sôi động. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khốc liệt trên mọi lĩnh vực nên nhu cầu tài trợ bằng vốn vay của các tổ chức tín dụng luôn luôn cần thiết. Ngày nay, thị trường tài chính đã phát triển vượt bậc với đầy đủ các kênh phân phối vốn cho nền kinh tế, trong đó các tổ chức tín dụng vẫn luôn giữ vai trò đầu tàu thực hiện phân phối vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn không ngừng đổi mới, cùng cạnh tranh và cùng phát triển, với chức năng cấp tín dụng như là xương sống cho chính hoạt động của chúng. Hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn rủi ro cho các ngân hàng. Tùy vào năng lực quản trị, chức năng cũng như khẩu vị của từng ngân hàng mà mức độ rủi ro phải gánh chịu là khác nhau. Đặc biệt, đối với các ngân hàng chính sách như Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT), Ngân hàng chính sách xã hội với chức năng hỗ trợ và phát triển đất nước, không vì mục tiêu lợi nhuận, luôn cân nhắc đánh đổi giữa lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế nên rủi ro gánh chịu có thể nói là lớn hơn các ngân hàng thương mại. Đây thực sự là một thách thức không nhỏ trong quá trình tác nghiệp của các ngân hàng này. Đối mặt với những rủi ro cao như vậy, tài sản bảo đảm đóng vai trò như một tấm đệm cho các ngân hàng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro cho bản thân ngân hàng. Vấn đề đặt ra là lựa chọn tài sản nào làm tài sản đảm bảo cho vốn vay và phương thức xác định giá trị tài sản cho phù hợp. Mỗi ngân hàng khác nhau với khẩu vị rủi ro khác nhau sẽ chấp nhận loại tài sản đảm bảo khác nhau hoặc tùy vào từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cần tài trợ vốn vay. Trong một số lĩnh vực đặc biệt như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cấp điện, cấp nước … mang lợi thế độc quyền với quy mô đầu tư ban đầu lớn, công nghệ mang tính đặc thù nên không thể xác định giá trị
  10. 2 tài sản riêng lẻ cho mục đích thế chấp. Vì vậy, trước yêu cầu đó đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn phương thức thẩm định giá phù hợp. Trong đó, xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích thế chấp là một trong những hướng đi mới mà nhiều ngân hàng đang cân nhắc nghiên cứu, trong đó có Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Xác định chính xác giá trị doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có thể lượng hóa được toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp từ tài sản hữu hình đến tài sản vô hình mà bản thân doanh nghiệp không nhận ra được. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra được chính sách tín dụng phù hợp với mỗi doanh nghiệp. Việc đa dạng hóa bảo đảm tiền vay theo hình thức này góp phần thúc đẩy đáng kể tăng trưởng doanh nghiệp cũng như hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của giá trị doanh nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Phương pháp định giá tài sản cho mục đích thế chấp thông qua phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp. Trường hợp Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức”. Đề tài nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp, nâng cao lý luận và thực tiễn, đóng góp lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. 1.2 Ý nghĩa của đề tài. Thẩm định giá doanh nghiệp chính xác sẽ là tiền đề giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó sẽ có chính sách cấp tín dụng phù hợp cho từng đối tượng và góp phần giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân hàng. Nếu rủi ro phải xử lý nợ xấu, thẩm định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng xác định chính xác giá trị doanh nghiệp để có thể chuyển nhượng cho bên thứ ba nhằm thu hồi vốn vay. Hơn nữa, việc thẩm định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho bản thân doanh nghiệp hiểu đúng về giá trị tài sản mà họ đang sở hữu từ đó sẽ có kế hoạch sử dụng một cách hợp lý, điển hình như dùng làm tài sản thế chấp để huy động vốn thực hiện các dự án tương tự…
  11. 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu. Thẩm định giá doanh nghiệp là một vấn đề nghiên cứu mang tính phức tạp cao, đòi hỏi chuyên môn về lĩnh vực thẩm định giá. Trong giới hạn của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu cách thức xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích thế chấp và tiến hành thẩm định giá một doanh nghiệp cụ thể đang có quan hệ tín dụng tại NHPT là Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức. 1.4 Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu vấn đề thẩm định giá doanh nghiệp có lợi thế độc quyền cho mục đích thế chấp. Nhằm nghiên cứu vấn đề này, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết hai câu hỏi: - Lựa chọn phương pháp nào để thẩm định giá doanh nghiệp phù hợp cho mục đích thế chấp? - Những tham số tài chính được vận dụng, xử lý như thế nào để đảm bảo thẩm định giá doanh nghiệp đúng đắn - Ngân hàng có quyết định cho vay vốn bằng cách thế chấp quyền thu tiền nước hay không? 1.5 Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích và xử lý dữ liệu về hoạt động cũng như tài chính của doanh nghiệp làm nguồn dữ liệu đầu vào cho các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả vận dụng các phương pháp thẩm định giá như phương pháp thu nhập, phương pháp tài sản và phương pháp giá trị hiện tại điều chỉnh để xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích thế chấp, so sánh với dư nợ hiện tại nhằm đánh giá khả năng bảo đảm tiền vay của doanh nghiệp. 1.6 Kết cấu của luận văn. Chương I: Giới thiệu Chương II. Cơ sở lý luận
  12. 4 Thứ nhất, nội dung chương này tập trung làm rõ các nội dung về giá trị doanh nghiệp thông qua các lý thuyết về cấu trúc vốn, đồng thời tổng quan về thẩm định giá doanh nghiệp. Thứ hai, bài nghiên cứu nêu lên các nghiên cứu trước đây về vấn đề định giá doanh nghiệp nhằm rút ra một số kinh nghiệm phục vụ cho quá trình thẩm định giá doanh nghiệp cụ thể. Chương III. Phương pháp nghiên cứu Chương này nêu lên các bước để thực hiện thẩm định giá doanh nghiệp, đồng thời phân tích các tiền đề ban đầu phục vụ cho quá trình thẩm định giá trị doanh nghiệp. Chương IV. Nội dung và kết quả nghiên cứu Ứng dụng ba phương pháp để thẩm định giá doanh nghiệp, trường hợp cụ thể Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức. Phân tích các kết quả nghiên cứu từ ba phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp, phân tích các tham số cũng như ưu nhược điểm của từng phương pháp. Từ đó, tác giả rút ra kết luận về giá trị doanh nghiệp cho mục đích thế chấp và kết luận về phương pháp thẩm định giá được lựa chọn cho trường hợp nghiên cứu cụ thể, đưa ra quyết định về việc cho doanh nghiệp vay vốn bằng thế chấp quyền thu tiền nước hay không. Chương V: Kết luận và kiến nghị Nội dung của chương nêu lên đóng góp của đề tài đồng thời nêu lên một số hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu từ đó đưa ra một số kiến nghị về hướng phát triển mới của đề tài cũng như các ứng dụng của đề tài vào thực tiễn cho ngân hàng.
  13. 5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Lý thuyết thẩm định tài sản thế chấp tại tổ chức tín dụng. 2.1.1 Hoạt động cho vay thế chấp tại tổ chức tín dụng Hoạt động cho vay hay còn gọi cấp tín dụng của tổ chức tín dụng là hoạt động chuyển giao cho khách hàng một lượng giá trị để sử dụng vào một mục đích nhất định trên cơ sở hoàn trả một lượng giá trị cao hơn bao gồm gốc và lãi sau một khoản thời gian nhất định. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được phân thành nhiều loại tùy theo nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của tổ chức tín dụng. Cho vay thế chấp là một hình thức cho vay có tài sản đảm bảo qua đó cho phép tổ chức tín dụng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách thực hiện chuyển nhượng tài sản đó khi nguồn trả nợ thứ nhất không đủ để trả nợ. Tài sản bảo đảm tại tổ chức tín dụng hay cụ thể hơn là tài sản thế chấp rất đa dạng. Một số tài sản thế chấp phổ biến tại các tổ chức tín dụng bao gồm: Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Bất động sản Phương tiện vận tải Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất Nhà xưởng Các quyền phát sinh theo hợp đồng Hàng hóa…
  14. 6 2.1.2 Vai trò thẩm định tài sản thế chấp tại các tổ chức tín dụng Tài sản thế chấp hầu như là một thành phần gắn với hoạt động cấp cho vay của các tổ chức tín dụng. Do đó, quá trình thẩm định tài sản thế chấp được thực hiện xuyên suốt và đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho vay của một tổ chức tín dụng. Thẩm định giá trị tài sản thế chấp nhằm xác định khả năng đáp ứng vốn vay của ngân hàng dựa trên tỷ lệ của giá trị tài sản thế chấp và phù hợp với chính sách tín dụng tại từng thời điểm. Nếu chính sách của tổ chức tín dụng đẩy mạnh vào một số lĩnh vực ưa thích thì sẽ nới rộng tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp và ngược lại. Ngoài ra, tài sản thế chấp còn thể hiện khả năng bù đắp tổn thất cho tổ chức tín dụng khi khách hàng không còn nguồn trả nợ. Việc xác định được chính xác giá trị tài sản thế chấp giúp tổ chức tín dụng giảm thiểu được rủi ro cho mình. Nếu xác định không chính xác giá trị tài sản và khi rủi ro xày ra việc thanh lý tài sản thế chấp không đủ bù đắp nguồn vốn tổ chức tín dụng đã bỏ ra từ đó dẫn đến tổn thất vốn của tổ chức tín dụng. Hơn nữa, thẩm định giá trị tài sản thế chấp giúp tổ chức tín dụng đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng và phân loại được khách hàng. Từ đó, các tổ chức tín dụng sẽ đưa ra chính sách tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng khác nhau như điều kiện về lãi suất, các loại phí. Như vậy, vai trò thẩm định tài sản thế chấp rất quan trọng. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, đối với một số doanh nghiệp đặc thù tổ chức tín dụng không thể xác định giá trị riêng lẻ của từng loại tài sản của doanh nghiệp. Do đó, đề tài phát triển hướng nghiên cứu dựa vào cách thức thẩm định giá doanh nghiệp cho mục đích thế chấp.
  15. 7 2.2 Cơ sở khoa học về thẩm định giá doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền tại một thời điểm nhất định về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho các nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. Giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Ngoài ra, giá trị doanh nghiệp còn có thể được xác định bởi giá trị vốn chủ sở hữu và giá trị nợ vay. Qua đó, cấu trúc vốn của doanh nghiệp đóng vay trò quyết định đến giá trị doanh nghiệp. Cho đến thời điểm hiện tại, trên thế giới có rất nhiều lý thuyết được công bố về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp. 2.2.1 Lý thuyết M&M Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn của công ty được hai nhà nghiên cứu Modigliani và Miller đưa ra từ năm 1958. Nội dung của lý thuyết M&M trước tiên dựa vào các giả định sau: - Giả định về thuế - Giả định về chi phí giao dịch - Giả định về thị trường hoàn hảo Lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh đề quan trọng. Mệnh đề thứ nhất (I) nói về giá trị công ty. Mệnh đề thứ hai (II) nói về chi phí sử dụng vốn. Các mệnh đề này lần lượt sẽ được xem xét trong hai trường hợp ứng với hai giả định chính: có thuế và không có thuế. * Giả định không có thuế Mệnh đề thứ nhất phát biểu rằng: trong điều kiện không có thuế, giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không có vay nợ. Điều này có nghĩa
  16. 8 rằng, việc tài trợ bằng nợ của doanh nghiệp không làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Mệnh đề thứ hai phát biểu rằng: chi phí sử dụng vốn trung bình không đổi và lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Vì đòn bẩy tài chính làm cho vốn cổ phần trở nên rủi ro hơn nên đòi hỏi một mức lợi nhuận cao hơn để bù đắp. * Giả định có thuế Mệnh đề thứ nhất phát biểu rằng: trong điều kiện có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế do sử dụng nợ. Như vậy, việc sử dụng nợ hay đòn bẩy tài chính làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Mệnh đề thứ hai phát biểu rằng: chi phí sử dụng vốn trung bình giảm trong khi lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Như vậy, điều này ngụ ý rằng trong môi trường có thuế, giá trị doanh nghiệp sẽ càng tăng khi doanh nghiệp sử dụng nợ ngày càng nhiều càng. Lý thuyết M&M đã không tính đến động thái của công ty trên thực tế. Một số tác giả khác phản bác lại rằng trên thực tế không phải giá trị công ty tăng mãi khi tỷ số nợ giá tăng, bởi vì khi tỷ số nợ gia tăng làm phát sinh một loại chi phí, gọi là chi phí kiệt quệ tài chính, làm giảm đi sự gia tăng giá trị của công ty có vay nợ. Đến một điểm nào đó của tỷ số nợ, chi phí khốn khó tài chính sẽ vượt qua lợi ích của lá chắn thuế, khi ấy giá trị công ty có vay nợ bắt đầu giảm dần. Đến đây, chúng ta gặp phải một quan điểm khác, một lý thuyết khác mang tên lý thuyết đánh đổi.
  17. 9 2.2.2 Lý thuyết đánh đổi Lý thuyết đánh đổi lần đầu tiên được đưa ra bởi hai nhà nghiên cứu Kraus and Litzenberger vào năm 1973. Lý thuyết này nhằm mục đích giải thích vì sao các doanh nghiệp thường được tài trợ một phần bằng nợ vay, một phần bằng vốn cổ phần. Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì, bên cạnh sự lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ sẽ gây phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp của việc phá sản có nguyên nhân từ nợ và chi phí đại diện. Theo quan điểm của thuyết đánh đổi, những nhà quản trị tin rằng giá trị doanh nghiệp có thể được tối đa hóa với một tỉ lệ đòn bẩy tối ưu là sự cân bằng giữa lợi ích của lá chắn thuế từ nợ và chi phí của nợ. Lý thuyết đánh đổi cũng giúp giải thích được tỷ lệ nợ khác nhau giữa các ngành. Những doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn và khả năng sinh lợi cao thì nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Ngược lại, các công ty mà khả năng sinh lợi thấp và tài sản vô hình là chủ yếu thì nên lựa chọn một cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ thấp. 2.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng Những nền tảng đầu tiên cho lý thuyết trật tự phân hạng là từ những nghiên cứu của Donaldson (1961). Các nghiên cứu này đưa ra những bằng chứng cho thấy nhà điều hành ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ và chỉ cân nhắc đến nguồn tài trợ bên ngoại (nợ và phát hành cổ phần mới) trong những trường hợp mà nhu cầu vốn gia tăng bất thường không thể tránh khỏi. Myers và Majluf (1984) đã có những nghiên cứu sâu hơn để chỉ ra rằng những khuynh hướng thiên lệch của tài chính hành vi bắt nguồn từ sự bất cân xứng thông tin. Nguyên nhân xuất phát từ việc các nhà quản lý có nhiều thông tin hơn những nhà đầu tư bên ngoài, đứng ở vị thế của những nhà đầu tư đang hiện hữu thì những nhà đầu tư mới yêu cầu một mức chiết khấu cao khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán và điều này dẫn đến việc chi phí cho các nguồn tài trợ bên
  18. 10 ngoài thường rất cao. Do đó, khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, họ thường sử dụng nguồn tài trợ nội bộ (lợi nhuận giữ lại) đầu tiên, sau đó là chứng khoán nợ và phát hành cổ phần thường mới là lựa chọn cuối cùng. (Lê Đạt Chí, 2013). Tóm lại, mỗi một lý thuyết được đưa ra đều dựa trên một quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu sẽ phù hợp với mỗi phương pháp thẩm định giá khác nhau. 2.2.4 Thẩm định giá doanh nghiệp. Thẩm định giá ngày nay đang có ảnh hưởng rất lớn về nhiều mặt của nền kinh tế thị trường nên được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Theo Tự điển Oxford: “Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản”; “là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh”. Ngoài ra, theo Giáo sư W.Seabrooke - Viện Đại học Portsmouth Vương quốc Anh: "Thẩm định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ". Hay Giáo sư Lim Lan Yuan - Giảng viên Trường Xây dựng và BĐS - Đại học Quốc gia Singapore: “Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể, của một tài sản cụ thể, tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả đặc điểm của tài sản, cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường, bao gồm các loại đầu tư lựa chọn”. (Đoàn Văn Trường, 2004). Một quan điểm khác tại Việt Nam cho rằng: “Thẩm định giá là một nghệ thuật hay là một khoa học về việc ước tính giá trị tài sản phù hợp với thị trường tại một thời điểm, địa điểm nhất định” (Hay Sinh và Trần Bích Vân, 2012). Dưới góc độ pháp lý, ở Việt Nam hiện nay, thẩm định giá được hiểu như sau: “Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá” (Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012).
  19. 11 Tuy nhiên cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa thẩm định giá và định giá, điều này vô cùng quan trọng. Tuy có nhiều nét tương đồng nhưng giữa chúng vẫn có nhiều điểm khác biệt cơ bản. Định giá Thẩm định giá Chủ thể thực hiện: Nhà nước thực hiện với tư Chủ thể thực hiện: do DN thẩm định giá hoặc cách tổ chức quyền lực công, qua đó, thực các tổ chức có các chức năng thực hiện hoạt hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước động thẩm định giá thực hiện hoặc với tư cách chủ sở hữu đối với tàn sản của Nhà nước Kết quả: xác định mức giá cụ thể, giá chuẩn, Kết quả: chỉ xác định một khoảng giá tài sản khung giá, giá giới hạn tại một thời điểm, địa điểm cụ thể theo tiêu chuẩn thẩm định giá, mang tính chất tư vấn Mục đích: nhằm đưa tài sản vào lưu thông Mục đích: tư vấn cho người có nhu cầu thẩm trong kinh tế thị trường, bình ổn giá và trên định giá sử dụng vào những mục đích nhất cơ sở đó thúc đẩy thị trường phát triển định Cơ sở: dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính Cơ sở: tuân thủ quy định của pháp luật, tiêu chất, vị trí, quy mô, thực trạng của tài sản và chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Chịu trách giá trị thị trường tại thời điểm định giá nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm định giá. Bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá, trừ trường hợp đơn vị được thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác. (Nguồn: Hay Sinh & Trần Bích Vân 2012, Giáo trình nguyên lý thẩm định giá). Từ các khái niệm và phân biệt về thẩm định giá nêu trên chúng ta có thể hiểu được rằng thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi
  20. 12 ích của nó theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp tại một địa điểm, thời điểm nhất định. Nói cách khác, thẩm định giá doanh nghiệp là quá trình đánh giá hay ước lượng giá trị thị trường của các quyền và lợi ích mang lại từ sở hữu doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp. Như vậy, nhìn từ góc độ lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, công tác thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau - Mua, bán, sáp nhập, liên doanh liên kết, thanh lý doanh nghiệp - Đầu tư, góp vốn, mua - bán chứng khoán của doanh nghiệp - Cổ phần hóa, niêm yết chứng khoán trên thị trương chứng khoán - Thế chấp để vay vốn đầu tư kinh doanh - Thuế - Giải quyết, xử lý tranh chấp. Với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán và các thị trường tài sản khác thì thẩm định giá doanh nghiệp và các lợi ích của nó ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thẩm định giá doanh nghiệp cung cấp bức tranh tổng quát về giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng phục vụ cho đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá đưa ra quyết định hợp lý trong các vấn đề chủ yếu sau: - Giúp các cơ quan quản lý ban ngành của nhà nước nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp để có chính sách quản lý cụ thể đối với từng doanh nghiệp như thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản, các loại thuế khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0