intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên nền một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, luận văn đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------***-------------- VŨ THỊ KIM THANH QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------***-------------- VŨ THỊ KIM THANH QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ VĂN PHÚC HÀ NỘI - 2009
  3. MỤC LỤC Mở đầu ............................................................................................................. 5 Chƣơng 1 Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp .................................................................. 9 1.1. Khu công nghiệp và vai trò của nó ..........................................................9 1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp................................................................9 1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................10 1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp ..................................................................13 1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu công nghiệp ....................................................................................................17 1.2.1. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp ..................................................17 1.2.2. Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp ...........................................................18 1.2.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ..............................19 1.2.4. Nguồn lao động ......................................................................................20 1.2.5. Chính sách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ....................................20 1.2.6. Vấn đề bảo vệ môi trường trong việc phát triển khu công nghiệp ........21 1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp ...........................................................................................21 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh H−ng Yên ...........................................................21 1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ..................................................24 Chƣơng 2 Thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An ........................................................................... 27 2.1. Tình hình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An hiện nay ............................................................................................27 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội Nghệ An ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp ...............................................27 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An.....30 1
  4. 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An ..............................................................49 2.2.1. Thực trạng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ..........................49 2.2.2. Thực trạng xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp ............57 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ......59 2.2.4. Thực trạng nguồn lao động của tỉnh phục vụ cho các khu công nghiệp64 2.2.5. Thực trạng chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ............65 2.2.6. Thực trạng về công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp .........................................................72 Chƣơng 3 Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới .......................................................................................................... 74 3.1. Phương hướng hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới ......................................................................................74 3.1.1. Triển vọng hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Nghệ An ..74 3.1.2. Định hướng của Nghệ An trong việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp ............................................................................................75 3.2. Các giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới .........................................79 3.2.1. Giải pháp quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ............................79 3.2.2. Giải pháp đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp ....80 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của Ban quản lý các khu công nghiệp.....83 3.2.4. Giải pháp về chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp .........84 3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn lao động cung cấp cho các khu công nghiệp .....................................................................................................88 3.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ..............................................................................91 Kết luận .......................................................................................................... 93 Danh mục Tài liệu tham khảo ...................................................................... 94 Phụ lục ............................................................................................................ 97 2
  5. 3
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KKT: Khu kinh tế KKTCK: Khu kinh tế cửa khẩu KKTVB: Khu kinh tế ven biển CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân PCCC: Phòng cháy chữa cháy GDP: Tổng sản phẩm quốc nội GPMB: Giải phóng mặt bằng VND: Việt Nam Đồng USD: Đô la Mỹ 4
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là con đường tất yếu để phát triển kinh tế nước ta, nhằm sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại [15, tr.76]. Để thực hiện thành công sự nghiệp đó việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp được coi là một chính sách kinh tế quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực hiện. Trong suốt thời gian qua, các khu công nghiệp đã khẳng định vai trò quan trọng và ảnh hưởng của nó với sự phát triển kinh tế của cả nước, cũng như từng địa phương. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung và thúc đẩy công nghiệp phát triển, góp phần làm tăng trưởng và phát triển kinh tế... Nghệ An là một tỉnh nghèo, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang triển khai nhiều giải pháp phát triển kinh tế, đặc biệt là những giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp… Do đó, thì việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp là một trong những giải pháp kinh tế đúng đắn. Các khu công nghiệp trong tỉnh đã, đang và sẽ hoạt động là những đóng góp tích cực trong công cuộc đó. Việc xem xét, đánh giá lại toàn diện quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp của tỉnh nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể, thấy được mảng sáng, tối của nó, đồng thời đề xuất những giải pháp để phát triển tốt hơn là hết sức cần thiết. Do đó, 5
  8. tác giả chọn đề tài “Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề khu công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học, lãnh đạo quản lý kinh tế cấp Trung ương và địa phương quan tâm nghiên cứu như: Phạm Hùng Nghị, “Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 1999; PGS, TS Tô Xuân Dân, đề tài “Khu chế xuất tại các nước đang phát triển”, Viện Kinh tế thế giới, năm 2001; PGS, TS Vũ Văn Phúc - TS Trần Thị Minh Châu, “Các khu công nghiệp tập trung và vai trò của nó trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, năm 2004; Đỗ Hữu Hào, “Vai trò khu công nghiệp, khu chế xuất đối với việc nâng cao trình độ công nghệ, quản lý doanh nghiệp và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng”, Website khu công nghiệp Việt Nam, tháng 6 năm 2006; Michael Mathes, “Vai trò của các khu công nghiệp đối với công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam”, Website khu công nghiệp, tháng 12 năm 2006; Phan Thành Phi - Phó trưởng ban, Ban quản lý các khu công nghiệp Long An, “Khu công nghiệp Long An các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển”, năm 2007; TSKH Võ Đại Lược (chủ biên), “Các khu kinh tế tự do ở Đu Bai, Hàn Quốc và Trung Quốc”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2009… Nghiên cứu về khu công nghiệp tỉnh Nghệ An đã có một số công trình sau: Nguyễn Văn Thành, “Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp Nghệ An hiện nay”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học việc chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006; Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An, “Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Nghệ An đến năm 2010 có tính đến 2020”, Website khu công nghiệp Nghệ An, năm 2008… Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp Nghệ An là một vấn đề mới chưa được nghiên cứu nhiều. 6
  9. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên nền một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, luận văn đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong những năm qua. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Dưới giác độ của kinh tế chính trị, đề tài lấy quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An làm đối tượng nghiên cứu. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu đối tượng trong giai đoạn từ năm 1998, trong phạm vi tỉnh Nghệ An. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp trừu tượng hóa khoa học - một phương pháp đặc trưng của kinh tế chính trị; đồng thời sử dụng các phương pháp: lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê … 7
  10. 6. Đóng góp của luận văn Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An; luận văn cung cấp một bức tranh tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An. Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới. 8
  11. Ch-¬ng 1 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khu công nghiệp và vai trò của nó 1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp Khu công nghiệp xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới, mỗi một quốc gia có quan điểm khác nhau về khu công nghiệp. Ở Việt Nam theo Quy chế KCN (Ban hành kèm theo Nghị định số 192 - NĐ/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ), KCN được hiểu là: “KCN quy định trong quy chế này là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”. Theo Nghị định số 36 - NĐ/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: “Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”. Theo Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2006 thì: “Khu công nghiệp là khu vực sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, co ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”. Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công 9
  12. nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Nhìn chung các tiêu chí để hình thành một khu công nghiệp là: Thứ nhất, là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Thứ hai, có ranh giới địa lý xác định. Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt. Thứ ba, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Thứ tư, tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%. 1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay Để định hướng rõ hơn đối với sự cần thiết phát triển các loại hình KCN tại Việt Nam. Trong các KCN hiện có của cả nước có thể phân tổ thành các loại hình sau: Loại hình thứ nhất, các KCN được thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp theo đúng quy hoạch mới, đồng thời tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát triển khu công nghiệp, có điều kiện xử lý chất thải với những thiết bị hiện đại. Loại hình thứ hai, các KCN được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di dời các nhà máy, xí nghiệp ở trong nội thành các đô thị lớn; do nhu cầu chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường, môi sinh phải di chuyển các nhà máy, xí nghiệp vào KCN. Việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu khách quan của quá trình đô thi hóa - kết quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 10
  13. Loại hình thứ ba, các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nhiên liệu nông lâm, thủy sản được hình thành ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu long, đồng bằng trung du Bắc Bộ và duyên hải Miền Trung là nơi có nguồn nhiên liệu, nông sản hàng hóa nhưng công nghiệp chế biến chưa phát triển. Loại hình thứ tư, các KCN hiện đại xây dựng hoàn toàn mới. Các KCN loại này có tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, có hệ thống xử lý nước thải tiên tiến đồng bộ, tạo điều kiện hấp dẫn đầu tư. Trong bốn loại hình khu công nghiệp trên, loại hình thứ tư là loại hình phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, có tốc độ phát triển nhanh nhất ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước và nếu xem xét, quyết định việc hình thành KCN thì loại hình thư tư cần quan tâm, cân nhắc thận trọng hơn vì đây là những KCN mới hoàn toàn cả trong phát triển hạ tầng lẫn thu hút đầu tư công nghiệp, loại hình này nếu thất bại sẽ gây tổn thất nặng nề. Cũng không nên đồng nhất hóa các loại hình khu công nghiệp với nhau, từ đó cho rằng việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua là quá nhanh và nhiều. Ở Việt Nam hiện nay bên cạnh các Khu công nghiệp, còn tồn tại nhiều hình thức biến tướng của khu công nghiệp như: Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Trong nghị định nêu rõ: khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể. Khu công nghệ cao: theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ đã đưa ra khái niệm khu công nghệ cao như sau: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, các đơn vị hoạt động phục vụ cho 11
  14. phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất. Như vây, khu công nghệ cao về bản chất là khu công nghiệp có đặc thù là tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao. Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. Khu kinh tế có không gian rộng lớn hơn bao gồm cả một vùng địa lý chứ không phải bó hẹp trong không gian một tỉnh, thành phố; khu công nghiệp chỉ là một bộ phận cấu trúc nên khu kinh tế, KKT mang tính tổng thể hơn cho việc phát triển kinh tế, chính trị và xã hội; có thể hiểu khu kinh tế là hướng phát triển toàn diện của khu công nghiệp. Khu kinh tế cửa khẩu: là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể. Về đại thể KKTCK có một số đặc trưng phổ quát sau đây: cách xa trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nước; Dân cư tại các khu kinh tế cửa khẩu với dân cư địa phương lân cận của nước láng giềng có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng và tôn giáo; Có sự khác 12
  15. biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và chất lượng cuộc sống; Hợp tác cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu; Hợp tác giao lưu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi. KKTCK được thành lập với vai trò: tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới; Góp phần mở rộng giao lưu, buôn bán; Xây dựng các hệ thống phân phối, cung cấp trên các lĩnh vực; Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống người dân địa phương và các khu vực lân cận; Cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Khu kinh tế ven biển: là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. KKTVB được hình thành và phát triển với quan điểm phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo sử dụng hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và không gian của khu kinh tế ven biển; phát triển khu kinh tế ven biển theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. 1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp Trong suốt quá trình hình thành và phát triển các KCN nước ta đang từng bước khẳng định vị trí, tầm quan trọng và trở thành động lực to lớn trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. KCN với đặc trưng là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp một mặt, nó chuyển những vùng đất sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sang xây dựng các khu công nghiệp để chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp mang lại 13
  16. hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, sự phát triển các khu công nghiệp kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ như thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thương mại… từ đó cải thiện tỷ trọng đóng góp các ngành nghề trong GDP theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Chính từ sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại khu vực hình thành khu công nghiệp, nó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Kết quả của quá trình này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương. Tuy nhiên trên thực tế nếu việc chuyển đổi đất nông nghiệp và xây dựng, phát triển khu công nghiệp có độ trễ lớn có thể gây ra những khó khăn cho lao động địa phương vì mất đất đai canh tác nông nghiệp trong khi các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp lại chưa xây dựng kịp thời dẫn đến thiếu việc làm và tác động tiêu cực đến các vấn đề xã hội khác. Thứ hai, KCN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cung cấp các dịch vụ sản xuất công nghiệp, với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, ở nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau. KCN là nơi thu hút được nhiều lao động bao gồm lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại khu công nghiệp và các doanh nghiệp xây dựng cũng như cung cấp dịch vụ cho khu công nghiệp, nó góp phần đa dạng hóa các dạng ngành nghề trong xã hội tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho nhiều đối tượng trong xã hội, từ người nông dân có nhu cầu làm việc khi nông nhàn, sinh viên làm việc bán thời gian, công nhân và cả lao động có trình độ cao như kỹ sư, nhà quản lý điều hành… Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy mỗi KCN với diện tích khoảng 100 - 150 ha, khi đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động lên đến 15.000 - 14
  17. 18.000 ngàn lao động làm việc trong các nhà máy xí nghiệp trong KCN, tính đến tháng 12 năm 2008, các KCN trên cả nước đã thu hút được trên 1.5 triệu lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp. Trong thực tế mấy năm qua cho thấy hầu hết các KCN phía Nam và phía Bắc phải tuyển rất nhiều lao động ở các tỉnh miền Trung mới đáp ứng nhu cầu làm việc trong các KCN. Như vậy, các khu công nghiệp không những giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà còn tạo việc làm cho địa phương khác, trong quá trình hình thành và phát triển của mình góp phần giải quyết bài toán lớn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay đó là bài toán về việc làm và nâng cao trình độ lao động. Bởi vì, người lao động làm việc trong khu công nghiệp tập trung được làm quen với tác phong công nghiệp, người lao động luôn có tính cạnh tranh trong công việc do đó, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề để tồn tại. Thứ ba, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp cũng như giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường tập trung và đồng bộ hơn. Với loại hình KCN lập ra để di dời các nhà máy xí nghiệp ở khu dân cư sinh sống, các doanh nghiệp mà khả năng cải thiện và xử lý các vấn đề về môi trường khó khăn thì vai trò này của KCN rất rõ. Đối với các khu công nghiệp hình thành để thu hút các dự án đầu tư mới thì các dự án khi đầu tư vào KCN yêu cầu phải có luận chứng về xử lý các vấn đề về môi trường rất nghiêm ngặt, với sự tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vào một địa điểm xác định, Ban quản lý khu công nghiệp có thể quản lý mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp. Mặt khác, trong từng khu công nghiệp luôn luôn có hệ thống xử lý nước thải, nó được xây dựng đồng thời với xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Hơn thế KCN được sử dụng các biện pháp triệt để trong xử lý môi trường dẫn đến việc bảo vệ môi trường trong KCN được thực hiện tốt hơn, đồng bộ hơn và tập trung hơn các cơ sở công nghiệp rải rác ở nhiều khu vực khác nhau. 15
  18. Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách thức quản lý: cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật cao (phần lớn của Nhật Bản), như Công ty TNHH Canon Việt Nam, Mabuchi Motor, Honda Motor, Toyota Motor. Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể người lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự… Việc được trực tiếp làm việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại. Thứ năm, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng. Cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh)… Quá trình xây dựng 16
  19. kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí… tạo nên sự đồng bộ trong kết cấu hạ tầng KCN. Thứ sáu, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, đây là vai trò quan trọng nhất của KCN. Là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. KCN được xem là con đường thu hút đầu tư nhanh nhất vì trong nhưng ranh giới xác định của KCN, Nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà đầu tư và thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản, thuận tiện hơn so với bên ngoài từ đó khuyến khích họ đầu tư vào KCN. Thứ bảy, KCN ngày càng góp phần tăng nguồn thu ngân sách của địa phương. Trên cơ sở đó tăng đầu tư ngân sách cho các mục tiêu văn hóa – xã hội, giáo dục và an ninh quốc phòng của địa phương, nhăm thúc đẩy tiến bộ xã hội của địa phương. 1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu công nghiệp 1.2.1. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp Quy hoạch phát triển KCN được coi là yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất đối với sự hình thành và phát triển của một khu công nghiệp cũng như hệ thống các khu công nghiệp. Đây được xem là công đoạn xây dựng hình thái kiến trúc cho khu công nghiệp. Nếu công tác quy hoạch khoa học, hệ thống, có tầm chiến lược và tương thích với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng cũng như quốc gia sẽ góp phần vào 17
  20. việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt của các vùng, miền, làm cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các địa phương được nâng cấp, tính liên kết giữa KCN và không gian ngoài khu công nghiệp chặt chẽ…Yêu cầu của công tác quy hoạch các khu công nghiệp là phải phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương, với điều kiện và khả năng thực tế của địa phương. Việc lập quy hoạch phát triển khu công nghiệp phải dựa vào quy hoạch phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển của cả nước. Quy hoạch này mang tính tổng thể, liên kết được sự phát triển vùng, lãnh thổ. Xây dựng quy hoạch phải dựa trên phân công, căn cứ vào những lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển trong tương lai của từng vùng, địa phương và toàn khu vực. Công tác quy hoạch phải thực hiện công khai, xác định rõ mục tiêu và khả năng thu hút đầu tư trong những năm tiếp theo. 1.2.2. Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Kết cấu hạ tầng được coi là phần cứng, xương cốt, bắp của KCN, KCX, nó được coi là điều kiện nhằm tạo ra môi trường đầu tư an toàn, thuận lợi cho KCN. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KCN: Thứ nhất, Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh)… cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng. Thứ hai, thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2