i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TSKH. Nguyễn

Trung Dũng – người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong

suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, Dự án nước thải rác thải

các tỉnh lỵ, Công ty khai thác công trình đô thị Hải Dương đã tạo điều kiện và giúp

đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Và các thầy cô giáo trong khoa Kinh

tế và Quản lý, các học viên lớp cao học 16KT cùng bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ

những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã ủng hộ, chia sẻ và

là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu học tập và hoàn thành luận văn

của mình.

Vì thời gian thực hiện luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai

sót. Tôi xin trân trọng và rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy

cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010

Học viên

Nguyễn Tuấn Anh

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PVS Phóng vấn sâu

TLN Thảo luận nhóm

NCĐT Nghiên cứu định tính

NCĐL Nghiên cứu định lượng

PVKCT Phỏng vấn không cấu trúc

TLNTT Thảo luận nhóm tập trung

NDPV Người được phỏng vấn

PTBV Phát triển bền vững

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ______________________________________________________ i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ___________________________________________ ii

DANH MỤC BẢNG _________________________________________________ v

DANH MỤC HÌNH _________________________________________________ vii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ________________________________________ - 7 -

1.1 Hiện trạng thoát nước tại các đô thị Việt Nam _______________________ - 7 -

1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội _______________________________ - 7 -

1.1.2 Hiện trạng về hệ thống thu gom nước thải _________________________ - 8 -

1.2 Đặc điểm nước thải đô thị ______________________________________ - 10 -

1.2.1 Nước thải sinh hoạt __________________________________________ - 10 -

1.2.2 Nước thải công nghiệp _______________________________________ - 11 -

1.2.3 Nước thải là nước mưa _______________________________________ - 13 -

1.3 Các phương pháp nghiên cứu ____________________________________ - 14 -

1.3.1 Các phương pháp dành cho khảo sát _____________________________ - 15 -

1.3.2 Phân tích và xử lý số liệu _____________________________________ - 16 -

1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông ________________________ - 17 -

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ________________________ - 21 -

2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính _______________________________ - 23 -

2.1.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính __________________________ - 23 -

2.1.2 Thảo luận nhóm _____________________________________________ - 25 -

2.1.3 Phương pháp quan sát ________________________________________ - 27 -

2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ______________________________ - 27 -

2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu _________________________________ - 27 -

2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu __________________________________________ - 30 -

2.2.3 Các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản ________________________ - 30 -

2.3 Xử lý và nhập số liệu __________________________________________ - 33 -

2.4 Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy ________________________ - 34 -

2.4.1 Thống kê mô tả _____________________________________________ - 34 -

iv

2.4.2 Kiểm định mối liên hệ giữa hai biết định danh hoặc định danh – thứ bậc - 36 -

2.4.3 Kiểm tra sự tương quan giữa các mục hỏi và tính toán Cronbach Alpha _ - 38 -

2.4.4 Mô hình Binary Logistic ______________________________________ - 39 -

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU _______________ - 42 -

3.1 Một số nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu ________ - 42 -

3.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương ______ - 42 -

3.1.2 Vài nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu _________ - 44 -

3.2 Chọn mẫu nghiên cứu _________________________________________ - 46 -

3.3 Xử lý làm sạch số liệu thu thập được ______________________________ - 47 -

3.3.1 Xử lý và nhập số liệu ________________________________________ - 48 -

3.3.2 Nhập số liệu ______________________________________________ - 49 -

3.3.3 Làm sạch số liệu ____________________________________________ - 50 -

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ __________________________ - 54 -

4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương _______ - 54 -

4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đâu ______________________________ - 54 -

4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực _____________ - 57 -

4.2 Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở TP Hải Dương ___ - 61 -

4.2.1 Kiến thức của người dân ______________________________________ - 61 -

4.2.2 Hành vi của người dân khi hệ thống tiêu thoát nước thải bị tắc ________ - 67 -

4.3 Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân _ - 68 -

4.3.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thoát nước thải đến người dân ______ - 68 -

4.3.2 Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả ______________________ - 69 -

4.4 Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân ______ - 74 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ______________________________________ - 78 -

1. Kết luận _____________________________________________________ - 78 -

2. Kiến nghị ____________________________________________________ - 80 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ - 82 -

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người _______ - 11 -

Bảng 1.2. Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp _____ - 12 -

Bảng 2.1. Bảng ví dụ danh mục các bảng hỏi __________________________ - 38 -

Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung bình

phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 2006 ______________________ - 44 -

Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề của các phường tính theo phần trăm _________ - 45 -

Bảng 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 2006 __________________ - 45 -

Bảng 3.4. Xác định cỡ mẫu ________________________________________ - 46 -

Bảng 3.5. Phân bổ cỡ mẫu theo phường (hộ) ___________________________ - 47 -

Bảng 3.6. Bảng ví dụ mô tả mã dữ liệu bảng hỏi ________________________ - 49 -

Bảng 4.1. Nơi thải của nước thải của hộ gia đình (loại trừ nước từ hố xí tự hoại)- 56 -

Bảng 4.2. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ _______________________ - 56 -

Bảng 4.3. Đường tiêu thoát của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không ___ - 57 -

Bảng 4.4. Tần suất tắc đường ống nước thải của hộ gia đình ______________ - 57 -

Bảng 4.5. Đánh giá về tình trạng tiêu thoát nước thải của khu vực __________ - 58 -

Bảng 4.6. Vị trí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực _____________ - 59 -

Bảng 4.7. Chiếm dụng hệ thống tiêu thoát chung _______________________ - 59 -

Bảng 4.8. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát chung ________________________ - 61 -

Bảng 4.9. Hệ thống tiêu thoát chung có bị tắc không ____________________ - 61 -

Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ số _____________________________ - 62 -

Bảng 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan về mức độ phù hợp của mô hình _ - 62 -

Bảng 4.12. Các hệ số của các biến trong phương trình hồi quy ____________ - 62 -

Bảng 4.13. Kết quả đấu giá việc xử lý nước thải – Giá trị sẵn sàng chi trả của người dân (đơn vị 1000 VNĐ/m3) ________________________________________ - 64 -

Bảng 4.14. Sự quan tâm của người dân khi hệ thống nước thải và thu gom nước thải

trong khu vực bị hỏng ____________________________________________ - 65 -

Bảng 4.15. Bảng kiểm định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân với

nhận thức của người dân về vấn đề tiêu thoát nước thải __________________ - 66 -

vi

Bảng 4.16. Bảng quan hệ giữa trình độ văn hóa và nhận thức của người dân về vấn

đề tiêu thoát nước thải ____________________________________________ - 67 -

Bảng 4.17. Bảng kiểm định Chi-Square mối liên hệ giữa trình độ văn hóa với hành

vi của người dân về vấn đề đường ống bị tắc __________________________ - 67 -

Bảng 4.18. Quan hệ giữa trình độ văn hóa với hành vi của người dân về vấn đề

đường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (%) _____________________________ - 68 -

Bảng 4.19. Người thuyết phục nhất để đưa tin về vấn đề tiêu thoát nước thải (%)- 69 -

Bảng 4.20. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo ______________________ - 69 -

Bảng 4.21. Bảng đánh giá độ tin cậy các mục thống kê __________________ - 70 -

Bảng 4.22. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn ______ - 70 -

Bảng 4.23. Bảng đánh giá độ tin cậy của các mục thang đo sau khi đã lựa chọn - 71 -

Bảng 4.24. Đánh giá các công cụ truyền thông ( _____________________ - 72 -

Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông ____________ - 73 -

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị _______________________________ - 13 -

Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu thống kê _________________________ - 14 -

Hình 1.3. Phân loại các công cụ nghiên cứu cho khảo sát _________________ - 15 -

Hình 1.4. Mô hình truyền thông _____________________________________ - 17 -

Hình 1.5. Tiến trình thay đổi hành vi _________________________________ - 19 -

Hình 2.1. Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu ______________________ - 22 -

Hình 2.2. Các dạng phân phối ______________________________________ - 35 -

Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương _____________ - 43 -

Hình 3.2. Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu _______________________ - 47 -

Hình 3.3. Quá trình xử lý, làm sạch số liệu điều tra sau khi thu thập số liệu __ - 48 - Hình 4.1. Giá trị sẵn sàng chi trả cho xử lý 1 m3 nước thải ________________ - 64 -

Hình 4.2. Tắc đường tiêu thoát chung ________________________________ - 66 -

Hình 4.3. Các công cụ truyền thông hiệu qủa __________________________ - 72 -

Hình 4.4. PTBV liên quan đến kiến thức - thái độ - hành vi của người dân ___ - 76 -

- 1 -

MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của Đề tài:

Các đô thị của Việt Nam hiện nay, hệ thống thoát nước là hệ thống chung chủ

yếu được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Ðường ống nước thải và đường ống nước

mưa còn chung nhau, dẫn đến việc khó khăn trong quá trình xử lý nước thải, đặc

biệt là nước thải sinh hoạt. Mục tiêu của định hướng phát triển hệ thống thoát nước

đô thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xoá bỏ tình trạng ngập úng thường

xuyên vào mùa mưa tại các đô thị; Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thoát nước với công

nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ

thống thoát nước đô thị từ 50-60% lên 80-90 , riêng đối với Hà Nội, TP Hồ Chí

Minh và các đô thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp và khu chế xuất thì phạm vi thoát nước sẽ được tăng lên 90-100%1.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị là một trong những yếu tố quan trọng

thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có khoảng 18 triệu

người dân sống ở các đô thị, chiếm 23,6% dân số cả nước, thì đến năm 2002 đã là

trên 20 triệu (tương đương với 25,1 và ước tính đến năm 2020 là 45 . Xét về

tốc độ đô thị hoá thì theo thống kê mới nhất, hiện tại Việt Nam có 729 đô thị, trong

đó có 2 đô thị đặc biệt, 3 đô thị loại I, 14 loại II, 43 loại III, 36 loại IV, 631 loại V

và gần 10.000 xã. Mức độ đô thị hóa là 27,5 , tương ứng với tốc độ tăng dân số đô

thị khoảng 2,9 /năm và đến năm 2020 dân số thành thị sẽ tăng gấp đôi. Trong khi

đó, hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng

định, tại các đô thị của Việt Nam hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường. Phần lớn hệ thống được

dùng chung cho thoát nước mưa và nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên,

nước tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có trạm xử lý

nước thải sinh hoạt cho toàn thành phố.

1 Tạp chí xây dựng số 4/2008,

http://www.moc.gov.vn/Vietnam/Management/TownLower/13858200805231415380/

- 2 -

Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước của các thành phố lớn mới

chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu và các đô thị nhỏ 20-25 . Theo đánh giá của các

công ty thoát nước và môi trường đô thị tại các địa phương thì hiện nay 50% tuyến

cống đã bị hư hỏng nặng, 30% tuyến cống cũ bị xuống cấp và chỉ khoảng 20%

tuyến cống mới xây dựng là còn tốt. Hệ quả tất yếu là số điểm ngập úng tăng và tình

trạng ngập úng xảy ra thường xuyên hơn, thời gian úng ngập kéo dài 2-3 giờ. Đặc

biệt trong những năm gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh thì tình hình còn trở

nên tồi tệ hơn (Dũng & Anh, 2007 .

Việc quản lý hệ thống tiêu thoát nước thải đang đối diện với những thách thức

lớn, khi thiếu cơ sở pháp lý trong quản lý, cơ sở và vật chất không theo kịp với yêu

cầu phát triển của xã hội. Đó là các vấn đề như kết nối tiêu thoát nước thải của hộ

dân với hệ thống của công ty tiêu thoát nước thải không chuyên nghiệp và không

cưỡng bức; Chưa sử dụng GIS (Hệ thống thông tin địa lý) trong công tác quản lý;

Quy hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên - Môi trường quản lý không cập nhập kịp

thời thông tin phát triển đô thị và các khu xây dựng mới; Quản lý xây dựng đô thị

và hạ tầng còn nhiều hạn chế, ... để lại một thực trạng là bộ mặt kiến trúc đô thị

thiếu bản sắc cùng với môi trường đô thị bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, theo ước

tính để đạt được các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn vốn dự tính cho cấp

nước đô thị khoảng 15.000 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD , thoát nước và xử lý nước thải

đô thị khoảng 44.000 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD), quản lý chất thải rắn đô thị khoảng

16.517 tỷ đồng (trên 1 tỷ USD). Một nguồn vốn đầu tư lớn như vậy, song ý việc

quản lý còn quá nhiều bất cập và nhận thức của người dân về vấn đề nước thải cũng

như hệ thống tiêu thoát nước thải còn quá kém nên hiệu quả của đầu tư sẽ không

cao.

Nếu so sánh với các nước Tây Âu thì hiện nay 90% dân số của khối EU25, 25

nước Châu Âu, đã được kết nối với hệ thống thu gom nước thải. Chỉ còn 14 nước

thải sinh hoạt là chưa qua xử lý trước khi trở về nguồn. Hầu hết mọi nước thải sinh

hoạt đều qua xử lý cấp hai hoặc cao hơn. Riêng ở Đức, Hà Lan, Phần Lan và Thuỵ

Điển thì 80 nước thải được xử lý tối thiểu qua 3 bước. Mô hình PPP (Public

- 3 -

Private Partnership), có sự tham gia của tư nhân trong giải quyết các vấn đề công

cộng đang được áp dụng thành công trong tiêu thoát và xử lý nước thải đô thị, ví dụ

công ty Gelsenwasser AG trong quản lý nước thải ở thành phố Dresden ở Đức.

Trong khuôn khổ của Nghị định khung về tài nguyên nước (Water Frame Directive)

thì các nước trong khối cộng đồng Châu Âu đang áp dụng thu phí nước thải theo

nguyên tắc "Đảm bảo thu bù chi" và "Người gây ô nhiễm phải trả". Chính vì vậy mà

mức thu phí nước sạch, nước thải và đặc biệt là thu phí nước mưa (đối với trường hợp ngăn/giảm dòng chảy thấm xuống đất), ở Đức đánh giá là cao trên thế giới2.

Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh

Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương. Tổng sản phẩm trên địa bàn

thành phố (GDP , giai đoạn 2001-2005 tăng 14,47 /năm, trong đó công nghiệp và

xây dựng có tốc độ tăng cao, đạt bình quân 21,6 /năm trong giai đoạn 2001-2005.

Về quy mô kinh tế, GDP của năm 2005 (giá so sánh 1994 gấp gần 2 lần so với năm

2000; GDP năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 tỷ đồng. Mức

GDP đầu người thành phố năm 2005 đạt khá cao (15,7 triệu đồng, tương đương

986,3 USD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gấp hơn 1,3 lần so với kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ. Hệ thống thoát nước thành phố là hệ thống kết hợp cả thoát nước thải

và nước mưa. Đối với những địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng và lượng

nước mưa tập trung theo mùa như thành phố Hải Dương thì việc xây dựng hệ thống

thoát nước trên là phù hợp. Đồng thời, để thoát nước thành phố phải sử dụng hệ

thống bơm cưỡng bức (GTZ&GFA, 2008).

Mạng lưới thoát nước thành phố có tổng chiều dài 35 km với tỷ lệ 0,23 km

ống/km đường. Nhưng hiệu suất làm việc thấp, chỉ đạt 40-60% do các hố ga, thân

cống bị bùn lắng đọng và tỷ lệ cống còn thấp.

Lĩnh vực thoát nước trong những năm qua được thành phố quan tâm chỉ đạo

thực hiện và đã tiến hành nạo vét, cải tạo được 9.763 m cống tiêu thoát nước, đã

được thực hiện các dự án kè các hồ, sông Cầu Cất, hệ thống thoát nước và xử lý

nước thải thành phố giai đoạn I... Về cơ bản hệ thộng mới đáp ứng được yêu cầu

2 EUROSTAT new release (37/2006)

- 4 -

tiêu thoát nước chung cho khu vực nội thành cũ. Tuy nhiên, do độ cao của thành

phố thấp hơn mực nước các con sông gây khó khăn lớn cho việc tiêu thoát nước,

tình trạng ngập, úng vẫn còn phổ biến, đặc biệt là vào các tháng mùa mưa. Hơn nữa,

nhiều khu vực phường, xã mới của thành phố vẫn còn chưa có hệ thống tiêu thoát

nước nước và xử lý nước thải.

Chính vì vậy, Các dự án nhà nước đã quan tâm tới việc đầu tư hệ thống tiêu

thoát nước thải nhưng sự tham gia của người dân còn hạn chế. Việc nghiên cứu kiến

thức thái độ hành vi của người dân là việc cấp bách hiện nay để tiến tới quản lý

nước thải ở các khu đô thị bền vững. Những nghiên cứu gần đây, chúng ta mới chỉ

dừng ở mặt quy hoạch, kỹ thuật chưa quan tâm đầy đủ đến việc nâng cao nhận thức

cho người dân để thay đổi hành vi của người dân. Trong bối cảnh như vậy đề tài:

“Nghiên cứu kiến thức - thái độ - hành vi của người n nh định hướng quản

lý bền vững nước thải ở Thành phố Hải Dương” được tiến hành nhằm có biện

pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc tiêu thoát nước thải.

II. Mục đích của Đề tài:

- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải về kỹ thuật cũng như đặc điểm về

hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương.

- Xác định kiến thức - thái độ - hành vi của người dân về hệ thống tiêu thoát

nước thải ở thành phố Hải Dương.

- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự tham gia người dân vào công tác tiêu

thoát nước thải định hướng quản lý nước thải bền vững.

III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải

Dương, tỉnh Hải Dương.

- Đối tượng nghiên cứu: Kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành

phố Hải Dương.

- Phương pháp thu thập thông tin:

o Thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu thống kê của phường,

thành phố Hải Dương.

- 5 -

o Phỏng vấn hộ dân, Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm hộ dân.

- Phương pháp nghiên cứu:

o Phương pháp nghiên cứu định tính

o Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phương pháp ph n tích số liệu:

o Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên EXCEL,

SPSS

o Phân tích tương quan, phương sai, mô hình hồi quy.

IV. Kết quả dự kiến đạt được:

Kết quả phân tích kiến thức - thái độ - hành vi của người dân để từ đó có biện

pháp phù hợp để nâng cao nhận thức tiến tới cải thiện hành vi của người dân ở

thành phố Hải Dương. Từ các kết quả phân tích, xây dựng mô hình quản lý nước

thải có sự tham gia người dân định hướng quản lý nước thải bền vững.

V. Nội dung của luận văn:

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN

- Thực trạng tiêu thoát nước thải

- Đặc điểm nước thải đô thị

- Quản lý nước thải đô thị

- Các phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu định tính

- Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy

CHƯƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU

- Chọn mẫu nghiên cứu

- Dữ liệu thu thập

- Xử lý làm sạch dữ liệu thu thập được

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ

- 6 -

- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương

- Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành phố Hải

Dương

- Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân

- Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- 7 -

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Hiện trạng thoát nước tại các đô thị Việt Nam

1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Vị trí địa lý và điều kiện địa hình ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thoát nước tự

chảy của các đô thị. Đặc trưng của đô thị của cả nước là sự phát triển gắn liền với

việc khai thác và sử dụng các nguồn nước mặt (sông, biển...). Hệ thống thoát nước

đô thị cũng liên quan mật thiết đến chế độ thuỷ văn của hệ thống sông, hồ. Về mặt

tự nhiên, các sông, hồ thường kết với nhau thành dạng chuỗi thông qua các kênh

mương thoát nước hở, tạo thành các trục tiêu thoát nước chính. Cả nước có tới

2.360 con sông với chiều dài hơn 10.000 km, trong đó có 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2. Lưu vực dòng chảy các sông về mùa mưa rất lớn

chiếm 70 - 90% tổng lượng nước cả năm.

Nước ta thuộc vùng khí hậu nóng ẩm: mưa nhiều, độ ẩm lớn, nhiệt độ và độ

bức xạ cao. Sự phân bố không đều về lượng mưa, độ ẩm, độ bức xạ... theo không

gian và thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thoát nước và chất lượng môi trường

nước trong các đô thị. Mỗi năm có khoảng 8 - 10 cơn bão, gây thiệt hại trung bình 2

- 3% thu nhập quốc dân và ảnh hưởng rất lớn tới thoát nước đô thị.

Những năm gần đây, việc đầu tư vào hệ thống thoát nước đô thị được cải thiện

đáng kể. Một số dự án đã và đang được triển khai bằng nguồn vốn vay ODA tại các

thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh,... Nguồn vốn đầu

tư này tuy đã lên tới hàng tỉ USD, tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng

1/6) so với yêu cầu hiện nay.

Hầu hết các đô thị đã có qui hoạch phát triển tổng thể đến năm 2020, nhưng

quy hoạch chuyên ngành, hạ tầng cơ sở chưa được thực thi đầy đủ, đồng bộ nhất là

đối với ngành cấp thoát nước đô thị.

Các qui hoạch về môi trường, quản lý chất thải rắn, cấp thoát nước thường là

các mảng nhỏ trong quy hoạch tổng thể, do vậy chỉ có thể có các thông tin qui

hoạch cơ bản. Một vấn đề khá quan trọng trong công tác qui hoạch là các tiêu chí

- 8 -

chung để phối hợp thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị chưa được

đề ra đầy đủ.

1.1.2 Hiện trạng về hệ thống thu go nước thải

Hiện nay, hệ thống thoát nước phổ biến nhất ở các đô thị của Việt Nam là hệ

thống thoát nước chung. Phần lớn những hệ thống này được xây dựng cách đây

khoảng 100 năm, chủ yếu để thoát nước mưa, ít khi được sửa chữa, duy tu, bảo

dưỡng nên đã xuống cấp nhiều. Việc xây dựng bổ sung được thực hiện một cách

chắp vá, không theo quy hoạch lâu dài, không đáp ứng được yêu cầu phát triển đô

thị. Các dự án thoát nước đô thị sử dụng vốn ODA (cho khoảng 10 đô thị đã và

đang được triển khai thực hiện thường áp dụng kiểu hệ thống chung trên cơ sở cải

tạo nâng cấp hệ thống hiện có. Tuy nhiên, cá biệt như thành phố Huế áp dụng hệ

thống thoát nước riêng hoàn toàn.

Đối với các khu công nghiệp, được xây dựng từ 1994 đến nay, việc tổ chức hệ

thống thoát nước theo dạng phổ biến trên thế giới. Thông thường có hai hoặc ba hệ

thống thoát nước riêng biệt:

 Trường hợp ba hệ thống cho ba loại nước thải: nước mưa, nước thải sản xuất,

nước thải sinh hoạt.

 Trường hợp hai hệ thống: nước mưa thoát riêng, còn nước thải sản xuất sau

khi đã xử lý sơ bộ trong từng nhà máy thì thoát chung và xử lý kết hợp với

nước thải sinh hoạt.

Để đánh giá khả năng thoát nước, người ta thường lấy tiêu chuẩn chiều dài

bình quân cống trên đầu người. Các đô thị trên thế giới tỷ lệ trung bình khoảng

2m/người, ở nước ta tỷ lệ này tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng là 0,2

- 0,25m/người, còn lại chỉ đạt từ 0,05 - 0,08m/người. Mặt khác trong từng đô thị,

mật độ cống thoát nước khác nhau, khu trung tâm đặc biệt là các khu phố cũ, mật độ

cống thoát nước thường cao hơn các khu vực mới xây dựng. Ngoài ra, nhiều đô thị

gần như chưa có hệ thống thoát nước, nhất là các thị xã tỉnh lỵ vừa được tách tỉnh.

Theo thống kế sơ bộ của các công ty tư vấn và từ những báo cáo của các sở xây

- 9 -

dựng, một số đô thị có hệ thống thoát nước hết sức yếu kém như ở Tuy Hoà (tỉnh

Phú Yên). Hệ thống thoát nước mới phục vụ cho khoảng 5% diện tích đô thị, các

thành phố Quy Nhơn ( ình Định) 10%, Ban Mê Thuột (Đắc Lắc) 15%, Cao Bằng

20 ... Các đô thị có hệ thống thoát nước tốt nhất như Hà Nội, Hải Phòng, thành

phố Hồ Chí Minh và một số đô thị nhỏ như Lào Cai, Thái ình cũng chỉ phục vụ

khoảng 60%.

Theo đánh giá của các công ty thoát nước, công ty môi trường đô thị tại các

địa phương và các công ty tư vấn, thì có trên 50% các tuyến cống đã bị hư hỏng

nghiêm trọng cần phải sửa chữa, 30% các tuyến cống đã xuống cấp, chỉ khoảng

20% vừa được xây dựng là còn tốt.

Các kênh rạch thoát nước chủ yếu là sử dụng kênh rạch tự nhiên, nền và thành

bằng đất do vậy thường không ổn định. Các cống, ống thoát nước được xây dựng

bằng bê tông hoặc xây gạch, tiết diện cống thường có hình tròn, hình chữ nhật, có

một số tuyến cống hình trứng. Ngoài ra tại các đô thị tồn tại nhiều mương đậy nắp

đan hoặc mương hở, các mương này thường có kích thước nhỏ, có nhiệm vụ thu

nước mưa và nước bẩn ở các cụm dân cư. Các hố ga thu nước mưa và các giếng

thăm trên mạng lưới bị hư hỏng nhiều ít được quan tâm sửa chữa gây khó khăn cho

công tác quản lý. Theo báo cáo của các công ty thoát nước và công ty môi trường

đô thị, tất cả các thành phố, thị xã của cả nước đều bị ngập úng cục bộ trong mùa

mưa. Có đô thị 60 đường phố bị ngập úng như uôn Mê Thuột của Đắc Lắc, TP

Hồ Chí Minh (trên 100 điểm ngập), TP. Hà Nội (trên 30 điểm , Đà Nẵng, Hải

Phòng cũng có rất nhiều điểm bị ngập úng. Thời gian ngập kéo dài từ hai giờ đến

hai ngày, độ ngập sâu lớn nhất là 1m. Ngoài các điểm ngập do mưa, tại một số đô

thị còn có tình trạng ngập cục bộ do nước thải sinh hoạt và công nghiệp (Ban Mê

Thuột, Cà Mau). Ngập úng gây ra tình trạng ách tắc giao thông, nhiều cơ sở sản

xuất dịch vụ ngừng hoạt động, du lịch bị ngừng trệ, hàng hoá không thể lưu thông.

Hàng năm thiệt hại do ngập úng theo tính toán sơ bộ lên tới hàng nghìn tỷ đồng.

- 10 -

1.2 Đặc điểm nước thải đô thị

1.2.1 Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích

sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,…chúng thường

được thải ra từ các các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công

trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư phụ thuộc vào dân

số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước.

Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:

 Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh

 Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các

chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra

còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất

hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 –

50%); hydrat cacbon (40 - 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo (5

- 10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh họat dao động trong khoảng 150

– 450%mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó phân hủy

sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh

hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng.

Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức

sống và các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80 lượng nước được

cấp. Giữa lượng nước thải và tải trọng chất thải của chúng biểu thị bằng các chất

lắng hoặc BOD5 có một mối tương quan nhất định. Tải trọng chất thải trung bình

tính theo đầu người với nhu cầu cấp nước 150 lít/ngày tổng lượng chất thải trong

Bảng 1.1.

- 11 -

Bảng 1.1.Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người

Tổng chất thải Chất thải hữu cơ Chất thải vô cơ Các chất (g/người.ngày) (g/người.ngày) (g/người.ngày)

190 Tổng lượng chất thải 110 80

100 Các chất tan 50 50

90 Các chất không tan 60 30

60 Chất lắng 40 20

30 Chất lơ lửng 20 10

1.2.2 Nước thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phục thuộc loại

hình công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác

nhau phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn.

Trong công nghiệp nước được sử dụng như là một loại nguyên liệu thô hay

phương tiện sản xuất (nước cho các quá trình) và phục vụ cho các mục đích truyền

nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thể lấy mạng cấp nước sinh hoạt chung hoặc lấy

trực tiếp từ nguồn nước ngầm hay nước mặt nếu xí nghiệp có hệ thống xử lý riêng.

Nhu cầu về cấp nước và lưu lượng nước thải trong sản xuất phụ thuộc vào nhiều

yếu tố. Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp được xác định chủ yếu

bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất. Lượng nước thải phụ thuộc vào công nghệ sản

xuất và năng suất của các công ty đó sử dụng.

Thành phần nước thải sản xuất rất đa dạng, trong một ngành công nghiệp mức

độ ô nhiễm cũng khác nhau tùy theo công nghệ của từng nhà máy. Dựa vào thành

phần và khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và các kỹ thuật xử lý hợp lý.

Trong Bảng 1.2 trình bày lượng nước thải của một số ngành công nghiệp sản xuất

tính cho một lít nước thải.

- 12 -

Bảng 1.2. Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp

Chế biến Sản xuất Dệt sợi Sản xuất TT Các chỉ tiêu sữa thịt hộp tổng hợp clorophenol

1000 1 BOD5 (mg/l) 1400 1500 4300

1900 2 COD (mg/l) 2100 3300 5400

1600 3 Tổng chất rắn (mg/l 3300 8000 53000

300 4 Chất rắn lơ lửng (mg/l 1000 2000 1200

50 5 Nitơ (mgN/l 150 30 0

12 6 Photpho (mgP/l) 16 0 0

7 7 7 5 7

29 8 pH Nhiệt độ (0C) 28 - 17

- 9 Dầu mỡ (mg/l 500 - -

- 10 Clorua (mg/l) - - 27000

11 Phenol (mg/l) - 140 - -

Nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng nitơ và photpho

đủ cho quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này

trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển

của vi sinh vật. Nước thải ở các nhà máy hóa chất thường chứa một số chất độc cần

được xử lý sơ bộ để khử các độc tố trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.

Có hai loại nước thải công nghiệp:

 Nước thải công nghiệp qui ước sạch là loại nước thải sau khi sử dụng để

làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.

 Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của công nghiệp đó và

cần xử lý cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào

nguồn nước tùy theo mức độ xử lý.

- 13 -

1.2.3 Nước thải là nước ưa

Loại nước thải này sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất cặn

bã, dầu mỡ,… khi đi vào hệ thống thoát nước. Những nơi có mạng lưới cống thoát

riêng biệt: mạng lưới cống thoát nước thải riêng với mạng lưới cống thoát nước

mưa. Nước thải đi về nhà máy xử lý gồm: nước sinh hoạt, nước công nghiệp và

nước ngầm thâm nhập, nếu sau những trận mưa lớn không có hiện tượng ngập úng

cục bộ, nếu có nước mưa có thể tràn qua nắp đậy các hố ga chảy vào hệ thống thoát

nước thải. Lượng nước thâm nhập do thấm từ nước ngầm và nước mưa có thể lên tới 470m3/ha.ngày. Nơi có mạng cống chung vừa thoát nước thải vừa thoát nước

mưa. Đây là trường hợp hầu hết ở các thị trấn, thị xã, thành phố của nước ta. Lượng

nước chảy về nhà máy gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngầm

thâm nhập và một phần nước mưa.

Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị

Lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và các

tính chất đặc trưng của thành phố. Khoảng 65-85 lượng nước cấp cho một nguồn

trở thành nước thải. Lưu lượng và hàm lượng các chất thải của nước thải đô thị

thường dao động trong phạm vi rất lớn. Lưu lượng nước thải của các thành phố nhỏ

biến động từ 20% QTB - 250%QTB , còn các thành phố lớn biến động từ 50% QTB -

200%QTB . Lưu lượng nước thải lớn nhất trong ngày vào lúc 10 - 12h trưa và thấp

- 14 -

nhất vào lúc khoảng 5h sáng. Lưu lượng và tính chất nước thải đô thị còn thay đổi

theo mùa, giữa ngày làm việc và ngày nghỉ trong tuần.

1.3 Các phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu thống kê trải qua các bước sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu, mục đích, nội

dung, đối tượng nghiên cứu

Xây dựng hệ thống các khái niệm, chỉ tiêu

thống kê

Điều tra thống kê

Xử lý số liệu:

- Tập hợp, sắp xếp số liệu

- Chọn các phần mềm xử lý số liệu

- Phân tích thống kê sơ bộ

- Lựa chọn các phương pháp phân

thích thống kê thích hợp

Phân tích và giải thích kết quả.

Dự đoán xu hướng phát triển

Báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu

Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu thống kê

Trong sơ đồ này mũi tên hướng từ trên xuống chỉ trình tự các bước tiến hành

các công đoạn của quá trình nghiên cứu. Công đoạn từ dưới lên chỉ những công

đoạn cần phải kiểm tra lại, bổ sung nếu chưa đạt yêu cầu.

- 15 -

1.3.1 Các phương pháp ành cho khảo sát

Các công cụ khảo sát cơ bản dùng trong luận văn:

- Phương pháp định lượng có sử dụng bảng hỏi hộ gia đình.

- Phương pháp định tính có sử dụng bản kiểm cho phỏng vấn sâu (PVS) và

thảo luận nhóm (TLN).

Như trong Hình 1.3 thì PVS và TLN trọng tâm thuộc dạng phi cấu trúc và mức

độ kiểm soát của nghiên cứu viên thấp. Ngược lại Điều tra bằng bảng hỏi có cấu

Cấu trúc chặt

Phi

Bán cấu trúc

chẽ

cấu trúc

trúc chặt chẽ và mức kiểm tra của nghiên cứu viên cao hơn.

Mức độ chặt chẽ của cấu trúc

PV dân tộc

Các kỹ thuật quy

Liệt kê tự do

chiếu

Phỏng vấn

Phân nhóm

Điều tra bảng

học

Vẽ bản đồ

bảng hỏi

Thảo luận nhóm trọng

Xếp hạng

tâm

Mức độ kiểm soát của

NCV

sâu

Hình 1.3. Phân loại các công cụ nghiên cứu cho khảo sát

1.3.1.1 Phương pháp định tính

a. Phỏng vấn sâu (PVS)

PVS là một kỹ thuật phỏng vấn đặc biệt, dùng để phỏng vấn những người có

vai trò, chức vụ đặc biệt trong cộng đồng và được xem như đại diện cho ý kiến cộng

đồng. Người cung cấp thông tin chủ yếu có thể là đại diện chính quyền, đoàn thể ở

cộng đồng hay người dân được xem là có uy tín của cộng đồng.

b. Thảo luận nhóm có trọng tâm (TLN)

TLN có trọng tâm là một kỹ thuật TLN đặc biệt, gồm từ 6 đến 12 người,

được một người hướng dẫn (và một người ghi chép) và ngồi vòng quanh. Thành

- 16 -

viên của nhóm thường là đồng nhất ví dụ nhóm các trưởng khu, thanh niên... Các

thành viên thảo luận về một chủ đề nào đó một cách tự do và tự phát. TLN có thể

cung cấp đủ loại thông tin nhưng chủ yếu là về các thông tin về nhận thức, thái độ,

hành vi của nhóm. Thảo luận cần được chuẩn bị chu đáo và hướng dẫn tốt, người

hướng dẫn phải có kinh nghiệm. Nơi thảo luận phải thuận lợi, không làm ảnh hưởng

đến kết quả thảo luận.

1.3.1.2 Phương pháp định lượng

Bộ câu hỏi thường được sử dụng để phỏng vấn khi tiến hành một cuộc khảo

sát (survey) về một vấn đề nào đó ở cộng đồng. Bộ câu hỏi là một công cụ để đo

lường, nói đúng hơn đó là một thước đo, đòi hỏi phải chính xác và tin cậy. Để đạt

được điều này, người thiết kế phải tuân theo nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc xem

xét các mục tiêu, biến số của nghiên cứu cho đến việc thử độ chính xác và độ tin

cậy.

Cấu trúc bộ câu hỏi:

Một bộ câu hỏi được cấu thành từ các câu hỏi, cấu trúc bộ câu hỏi có thể gồm

câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng hoặc cả 3 loại câu hỏi mở, đóng và kết hợp.

Các bước cần chú ý khi thiết kế một bộ câu hỏi:

- Xác định nội dung hỏi

- Hình thành các câu hỏi

- Sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự hợp lý

- Thử nghiệm bộ câu hỏi về độ tin cậy, độ chính xác, và về mặt ngôn ngữ

1.3.2 Ph n tích và xử lý số liệu

Sau khi tiến hành điều tra thống kê, ta sẽ thu được rất nhiều dữ liệu ban đầu

(dữ liệu sơ cấp) trên mỗi đơn vị điều tra. Những dữ liệu này là những dữ liệu thô

phản ánh các đặc trưng cá biệt của từng đơn vị, có tính chất rời rạc nên rất khó khăn

quan sát để rút ra những nhận xét, kết luận về hiện tượng nghiên cứu, và cũng như

thể sử dụng ngay vào phân tích về hiện tượng nghiên cứu, và cũng như thể sử dụng

ngay vào phân tích và dự đoán thống kê. Các số liệu định lượng khi thu thập sử

- 17 -

dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích và trình bày các kết quả sắp xếp này

thường được trình bày dưới dạng bằng hay biểu đồ để dễ quan sát.

1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông

1.3.3.1 Mô hình truyền thông

Mô hình truyền thông được trình bày dưới dạng bao gồm các phần tử và quá

trình truyền thông tin như Hình 1.4.

Kênh Người nhận Người truyền Thông điệp

Hiệu Nhiễu quả

Phản hồi

Hình 1.4. Mô hình truyền thông

Người truyền là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình

truyền thông. Người truyền là người hay nhóm mang nội dung thông tin muốn được

trao đổi đến với người hay nhóm người khác. Thông điệp là nội dung thông tin

được trao đổi từ người truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những

tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu biết, ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức

khoa học kỹ thuật được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống ký hiệu

này được cả người truyền và người nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu.

Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người…

được sử dụng để chuyển tải thông điệp.

Kênh truyền thông là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức

chuyển tải thông điệp từ người truyền đến người nhận. Căn cứ vào tính chất, đặc

điểm cụ thể, người ta chia kênh truyền thông thành các loại hình khác nhau như

truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp (truyền thông đại chúng).

- 18 -

Người nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá

trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những biến

đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận.

Phản hồi là phản ứng của người nhận đối với thông điệp truyền thông về

những suy nghĩ, thái độ, hành vi khi nhận thông điệp.

Nhiễu là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin không được dự tính trước

trong quá trình truyền thông.

1.3.3.2 Truyền thông thay đổi hành vi

a. Hành vi:

Hành vi là cách người dân hành động trước một tình huống nào đó của cuộc

sống. Hành vi được thành hình từ những suy nghĩ, hiểu biết, kinh nghiệm về cuộc

sống chung quanh. Những suy nghĩ, hiểu biết, kinh nghiệm đó có thể do bản thân

thu lượm được trong cuộc sống hoặc do người đi trước truyền lại hoặc học tập từ

những người chung quanh. Hành vi được lập đi lập lại sẽ trở thành thói quen và rất

khó thay đổi. Ngoài ra, hành vi của cá nhân còn bị ảnh hưởng bởi lối sống, cách cư

xử của cộng đồng nên lại càng khó thay đổi. Muốn làm người dân thay đổi hành vi

thì phải hiểu về sự thay đổi hành vi và phải biết giáo dục đúng cách.

b. Tiến trình thay đổi hành vi:

Sự thay đổi của người dân xảy ra thường chậm đòi hỏi phải có thời gian. Sự

thay đổi này thường trải qua 5 bước cơ bản.

- 19 -

Hình 1.5. Tiến trình thay đổi hành vi

- Tiến trình được mô tả từ thấp đến cao như một bậc thang và chuyển biến

dần từ hiểu biết đầy đủ đến chấp nhận và sau đó là thực hiện, duy trì hành vi mới.

- Can thiệp truyền thông thay đổi hành vi không phải luôn luôn bắt đầu từ

việc cung cấp kiến thức mà cần xác định xem đối tượng đang ở bước nào trong tiến

trình thay đổi hành vi để nâng họ bước tiếp lên bậc thang cao hơn.

- Các hoạt động can thiệp tiến hành đồng loạt, liên tục sẽ tạo ra hiệu quả cao

nhất.

- Việc tiếp cận được tới các phương tiện hỗ trợ thực hiện hành vi mới đóng

vai trò rất quan trọng trong tiến trình thay đổi hành vi.

- Con người dễ chấp nhận, thực hiện hành vi mới nếu như họ có nhiều sự lựa

chọn.

- Việc ứng dụng nhiều phương thức truyền thông khác nhau và phù hợp với

từng giai đoạn trong tiến trình truyền thông sẽ tạo ra môi trường thúc đẩy nhanh sự

thay đổi hành vi.

- 20 -

- Những người xung quanh và cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi

hành vi của đối tượng. Họ dễ dàng thay đổi hơn khi hành vi đó được những người

xung quanh chấp nhận.

- Việc bước tiếp ở những bậc thang cao trong tiến trình thay đổi hành vi thì

khó khăn hơn rất nhiều. Đối tượng thường có khuynh hướng quay lui trở lại với

hành vi cũ.

- 21 -

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Một cuộc khảo sát thường bao gồm 6 giai đoạn từ khi bắt đầu lên kết hoạch

đến cho ra báo cáo cuối cùng. Tùy mục đích và quy mô của cuộc khảo sát để thiết

kế cuộc điều tra với mục đích đảm bảo được chất lượng báo cáo và chi phí cho cuộc

khảo sát.

Các giai thiết kế cuộc điều tra bao gồm 6 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Kế hoạch và phát triển của khảo sát

Ở giai đoạn này mục tiêu chủ yếu là lập kế hoạch của cuộc khảo sát, từ các số

liệu và tài liệu liên quan đến cuộc khảo sát phác thảo sơ bộ kế hoạch khảo sát. Và đề

cương các câu hỏi của cuộc nghiên cứu.

Giai đoạn 2: Thử bảng hỏi

Sau khi có bộ câu hỏi sơ bộ của giai đoạn 1, tiến hành thử bảng hỏi kiểm tra

tính phù hợp với thực tế. Và mã hóa bảng hỏi trên bộ câu hỏi đã thử.

Giai đoạn 3: Hoàn thành việc thiết kế và kế hoạch khảo sát

Bộ câu hỏi và mã code cũng chọn mẫu nghiên cứu. Và lên kế hoạch quản lý cả

cuộc khảo sát và quản lý các nhóm khảo sát.

Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch khảo sát và thu thập số liệu

Trong giai đoạn này hoàn thiện cuối cùng bộ bảng hỏi và mã code. Chọn mẫu

nghiên cứu, phối hợp các nhóm trong cuộc khảo sát để tiến thành thu thập số liệu ở

hiện trường. Thành lập các nhóm kiểm soát để kiểm soát chất lượng số liệu thu thập

ở hiện trường. Tiếp đến thu thập số liệu ở hiện trường.

Giai đoạn 5: Mã hóa dữ liệu và cấu trúc tệp dữ liệu

Sau khi tiến hành thu thập số liệu, tiến hành nhập và xử lý số liệu đã thu thập

được. Kiểm tra chất lượng dữ liệu nghiên cứu có phù hợp hay không. Và cho ra dữ

liệu thô để tiến hành bước cuối cùng.

Giai đoạn 6: Phân tích và xử lý số liệu

Từ dữ liệu thô tiến hành phân tích dữ liệu cho ra báo cáo.

- 22 -

Giai đoạn 5: Mã hóa dữ

Giai đoạn 6: Phân

Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch

Giai đoạn 3: Hoàn thành việc

Giai đoạn 1: Kế hoạch và phát triển của khảo sát

Giai đoạn 2: Thử bảng hỏi

liệu và cấu trúc file dữ liệu

tích và xử lý số liệu

khảo sát và thu thập số liệu

thiết kế và kế hoạch khảo sát

Thu thập số

Xử lý số liệu

Thành lập

Sơ bộ chuẩn bị mẫu

Chuẩn bị

Chuẩn bị

Phát triển kế

Chọn mẫu

liệu để lập kế

Phân tích

Chỉnh sửa

nhóm kiểm

thiết kế

mẫu thiết kế

mẫu thiết kế

hoạch chọn mẫu

nghiên cứu

hoạch và thiết

dữ liệu

Mã hóa

soát mẫu

kế khảo sát

Vào số liệu

Chỉnh sửa bảng

Hoàn thành

Sơ bộ mã hoá

Chuẩn bị phác thảo

Chuẩn bị thử

Làm sạch số liệu

hỏi và chuẩn bị

bộ bảng hỏi

các câu hỏi

đề cương câu hỏi

bảng hỏi

Báo cáo dự

code bảng hỏi

cuối cùng

phác thảo

thảo

Kiểm tra chất lượng

Thiết kế

Kết hợp và quản

Thử bảng hỏi

Kế hoạch sơ bộ

Phối hợp với

Người thuê

dữ liệu

khảo sát

Thu thập

lý dự án kết hợp

(2)

chuẩn bị hoạt động

các nhóm khác

lại

Kiểm tra chất lượng

số liệu

với các nhóm

Báo cáo

để quản lý

Hợp lý của dữ liệu

khác

cuối cùng

Phát triển phân tích

Chuẩn bị dữ liệu

sơ bộ kế hoạch và

thô

đề cương

Hình 2.1. Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu

- 23 -

2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính (NCĐT là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô

tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ

quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện

về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã

hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần

được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.

NCĐT dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.

Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên

cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi

nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có

thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình

thu thập. Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa phương pháp định tính và

phương pháp định lượng.

2.1.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính

2.1.1.1 Phỏng vấn không cấu trúc (PVKCT)

Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Khi sử

dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số chủ đề cần phỏng vấn và

có thể sử dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi phỏng vấn. Nghiên

cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đề tuỳ theo hoàn cảnh phỏng

vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.

Phỏng vấn không cấu trúc giống như nói chuyện, làm cho người được phỏng

vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn. Điều cốt yếu

quyết định sự thành bại của phỏng vấn không cấu trúc là khả năng đặt câu hỏi khơi

gợi một cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời cung cấp thêm

thông tin.

- Ưu điểm của PVKCT: Cho phép nghiên cứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúc

phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng. PVKCT đặc biệt có ích

- 24 -

trong những trường hợp khi mà NCV cần phỏng vấn những người cung cấp thông

tin nhiều lần, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Phỏng vấn không cấu trúc cũng hữu

ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức. PVKCT

đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như hành vi xấu như vứt

rác, xả nước thải trực tiếp ra ao, hồ...

- Nhược điểm: Không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc PV là một cuộc trò

chuyện không lặp lại vì vậy rất khó hệ thống hoá các thông tin và phân tích số liệu.

2.1.1.2 Phỏng vấn bán cấu trúc

Phỏng vấn bán cấu trúc là phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các

chủ đề cần đề cập đến. Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào

ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn. Các loại phỏng vấn bán cấu trúc

gồm:

i. Phỏng vấn sâu (PVS):

Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu thập đến mức

tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS sử dụng bản hướng dẫn bán cấu

trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó về chủ đề nghiên cứu để có thể

biết được câu hỏi nào là phù hợp.

ii. Nghiên cứu trường hợp:

Nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang

quan tâm. “Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai

đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt

cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề và tình

huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay mà có thể đem lại

một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.

iii. Lịch sử đời sống:

Thông tin về lịch sử đời sống của cá nhân thường được thu thập qua rất nhiều

cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và không cấu trúc)

Ưu điểm: của phỏng vấn bán cấu trúc:

- Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn

- 25 -

- Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đề cần thu thập thông tin

nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy

sinh.

- Dễ dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được

Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác

định chủ đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp.

2.1.1.3 Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống

Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau.

Thông tin thu được bằng phương pháp này có thể bao gồm cả các con số và các dữ

liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp này được coi là một bộ phận trong

nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn

hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này nhằm phát hiện và

xác định rõ các phạm trù văn hóa thông qua sự tìm hiểu “những quy luật văn hóa”

trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì về thế giới xung quan

họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thế nào.

- Liệt kê tự do: Tách biệt và xác định các phạm trù cụ thể. NCV yêu cầu đối

tượng liệt kê mọi thông tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể.

- Phân loại nhóm: Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng về các

phạm trù khác nhau và mối liên hệ giữa chúng.

- Phân hạng sử dụng thang điểm: Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học

xã hội. Các thang điểm thường được sử dụng để phân hạng các khoản mục

trong một phạm trù nào đó. Thang điểm có thể là một dẫy số có thể là đồ

thị.

2.1.2 Thảo luận nhó

Một điều cần lưu ý là đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ

là nhóm chứ không phải là cá nhân.

i. Thảo luận nhóm tập trung (TLNTT)

- 26 -

Một nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người có chung một số đặc

điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận, ví dụ cùng một trình độ học vấn,

cùng một độ tuổi, cùng một giới tính...

Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh giá các nhu cầu, các

biện pháp can thiệp, thử nghiệm các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện

chương trình hiện tại và thu thập các thông tin về một chủ đề nào đó phục vụ cho

việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc...

Ưu điểm:

- Rất có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng

đồng

- Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân

Nhược điểm:

- Nghiên cứu viên khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận so với

phỏng vấn cá nhân

- Thảo luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các quan

niệm và hành vi trong cộng đồng.

- Kết quả TLNTT thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.

- Số lượng vấn đề đặt ra trong TLNTT có thể ít hơn so với phỏng vấn cá nhân

- Việc chi chép lại thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất

khó, nhất là việc gỡ băng ghi âm.

ii. Phỏng vấn nhóm không chính thức

Ví dụ phỏng vấn các nhóm tự nhiên như nhóm thành viên gia đình, nhóm đàn

ông uống trà trong quán, nhóm phụ nữ kinh doanh một khu vực trong chợ...

Phương pháp này dùng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc hoặc phỏng vấn tự do

Phương pháp phỏng vấn nhóm không có trọng tâm dễ dàng thực hiện nhưng ít

có tính hệ thống do đó khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm. Phương pháp này có

giá trị đối với các can thiệp đã được lập kế hoạch từ trước.

- 27 -

2.1.3 Phương pháp quan sát

Phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị

và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về

hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.

Người ta có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các

dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có thể quan sát gián tiếp dấu hiệu phản ảnh hành

vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi vứt rác xuống hệ thống tiêu thoát nước thải/sông

hồ, NCV không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế vứt rác xuống hệ thống tiêu

thoát nước thải/sông hồ như thế nào. Cũng không thể chỉ dựa vào câu trả lời của các

của các đối tượng về hành vi mà người dân vứt rác xuống hệ thống tiêu thoát nước

thải mà họ nhìn thấy. Do đó NCV có thể đếm số lần vứt rác xuống hệ thống tiêu

thoát nước thải/sông hồ trong một buổi hoặc một khoảng thời gian nhất định nào đó.

Các hình thức quan sát:

- Quan sát tham gia/hoặc không tham gia

- Quan sát công khai/hay bí mật

- Giải thích rõ mục tiêu của quan sát/hoặc không nói rõ về mục đích thực của

quan sát cho đối tượng bị quan sát biết

- Quan sát một lần/Quan sát lặp lại

- Quan sát một hành vi/Quan sát tổng thể

- Quan sát thu thập số liệu định tính, mở và mô tả/Quan sát thu thập số liệu

định lượng dựa trên danh mục các điểm cần quan sát.

2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu

Nghiên cứu thường được tiến hành do những nhận thức hiện có của chúng ta

(hoặc mức độ hiểu biết của chúng ta) về một vấn đề nào đó (đôi khi được gọi là “sự

thực” được cho là không đúng hoặc chưa đầy đủ. Một nhà nghiên cứu thường đưa

ra một giả thuyết rằng có một quan điểm dường như có thể được coi là đúng đắn

hơn và đó chính là mục đích cho việc thu thập số liệu để chứng minh giả thuyết đó.

- 28 -

Nếu những số liệu thu thập được ăn nhập với giả thuyết của nhà nghiên cứu mới

đưa ra thì có nghĩa là nhà nghiên cứu đã đúng khi nghi ngờ “sự thực” trước kia. Vậy

nghiên cứu là một quá trình thu thập các bằng chứng để ủng hộ hoặc bác bỏ một

quan điểm nào đó. Quan điểm của nhà nghiên cứu chính là đối thuyết (alternative

hypothesis) và “sự thực” đã biết chính là giả thuyết không (thường được gọi tắt là

giả thuyết - null hypothesis). Bằng chứng chính là các dữ liệu, và việc khẳng định

hay bác bỏ “sự thực” chính là các kiểm định thống kê. Bác bỏ “sự thực” hiện thời

cũng có nghĩa là chấp nhận “sự thực” mới do nhà nghiên cứu đưa ra (chính là đối

thuyết).

Mục đích của nghiên cứu là thu thập các thông tin chính xác nhất có thể với

nguồn lực hiện có, với mục tiêu cung cấp các bằng chứng chính xác để trả lời câu

hỏi của nhà nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu giống như là một bài tập quản lý, nó

bao gồm việc lập kế hoạch cho quá trình thu thập thông tin sao cho tiết kiệm nguồn

lực (thời gian, tài chính và nhân lực). Quá trình nghiên cứu bao gồm ba bước chính:

- Thiết kế nghiên cứu

- Thu thập số liệu

- Phân tích và phiên giải số liệu

Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá sự khác biệt giữa

các nhóm hoặc sự khác nhau qua thời gian trên một nhóm. Chúng ta sẽ quan tâm

đến sự biến thiên giữa các nhóm hoặc qua các giai đoạn thời gian. Càng nhiều

nguồn biến thiên khác nhau của các thông tin thu thập được thì càng có nhiều cách

giải thích kết quả nghiên cứu của chúng ta. Một phương pháp nghiên cứu tốt liên

quan đến việc kiểm soát được các nguồn biến thiên có thể có. Hai nguồn biến thiên

chính của số liệu là sự biến thiên giữa các cá thể và sự biến thiên do việc đo lường.

Do chúng ta không thể kiểm soát hoàn toàn thực tế khi tiến hành nghiên cứu do vậy

việc chúng ta cũng rất có thể có những sai sót (trong việc chọn sai đối tượng nghiên

cứu, trong việc đo lường các chỉ số cần thiết, v.v.) Bất kỳ một lỗi nào chúng ta mắc

phải đều ảnh hưởng đến những mức độ sai lệch kết quả nghiên cứu của chúng ta.

Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu chúng ta có được trong ngày hôm nay có thể

- 29 -

khác với các kết quả nghiên cứu của những ngày khác do việc một đối tượng nghiên

cứu rất có thể sẽ đưa ra những câu trả lời khác nhau ở những thời điểm khác nhau

với cùng một câu hỏi. Mục đích của một nghiên cứu tốt là cố gắng giảm tối đa các

nguồn có thể gây sai số. Biện pháp chính là kiểm soát nhiều nguồn sai số nhất có

thể được (ngoài những biến thiên của các cá thể mà chúng ta khó có thể kiểm soát

được).

Có hai loại sai số: sai số ngẫu nhiên (random error) và sai số hệ thống

(systematic error, hay bias). Sai số ngẫu nhiên có thể được định nghĩa là một thành

phần không thể dự đoán được. Sai số hệ thống là sai số do đo lường dẫn tới các kết

quả nghiên cứu có sự sai lệch một cách có hệ thống. Thông thường, khi đo lường

một đặc tính hay tính chất, chúng ta có thể không gặp sai số hệ thống một cách tổng

thể nhưng lại có những sai số ngẫu nhiên khác nhau trong các nhóm nhỏ, hoặc trên

một số đối tượng nghiên cứu nhất định.

Sai số đo lường một cách hệ thống được coi là nghiêm trọng hơn là các sai số

ngẫu nhiên. Sai số ngẫu nhiên dẫn tới sự thiếu chính xác, và thông thường có nghĩa

là sự khác biệt giữa các nhóm có thể bị mờ nhạt đi hoặc biến mất. Sai số hệ thống

nghiêm trọng, trái lại, có thể làm cho sự khác biệt giữa các nhóm bị lệch lạc và kết

luận của nghiên cứu có thể hoàn toàn bị sai lệch. Do vậy, kết quả sẽ là không chính

xác (inaccurate) và không có giá trị (invalid). Sau đây là một vài nguồn sai số hệ

thống của nghiên cứu, đặc biệt là một số nguồn biến thiên quan trọng (sai số tiềm

tàng) có thể ảnh hưởng đến nghiên cứu sức khỏe là :

- Sai số lựa chọn (selection bias): sai số này dẫn đến việc các nhóm được chọn

lựa không đại diện được cho nhóm người mà chúng ta nghiên cứu. Điều này

sẽ làm lệch lạc sự phiên giải kết quả của chúng ta (tính khái quát hoá –

generalisability).

- Nhiễu (confounding): sai số này xuất hiện khi so sánh các nhóm với các đặc

tính khác nhau. Một biến nhiễu điển hình thường được nhắc đến là tuổi.

Nghiên cứu thực nghiệm thường phân các đối tượng một cách ngẫu nhiên

- 30 -

vào trong các nhóm khác nhau, cho nên tránh được nhiễu (vì các đặc tính sẽ

tương đồng trong tất cả các nhóm)

- Sai số thông tin (information bias): Khi các độ đo được dùng khác nhau ở

các nhóm so sánh. Ví dụ: điều tra viên có thể hỏi các câu hỏi một cách kỹ

lượng có chủ định đối với những người sống quanh khu vực hồ trong thành

phố hơn là những người sống xa khu vực hồ bởi vì ảnh hưởng việc tiêu

thoát nước thải ra hồ thì những người xung quanh hồ bị ảnh hưởng nhiều

nhất.

Có rất nhiều nguồn sai số khác nhau trong nghiên cứu, tuy nhiên những loại

sai số chính trên đây cần được biết đến khi phiên giải các kết quả nghiên cứu của

bạn. Là người phân tích số liệu, công việc của bạn là xác định và nếu có thể, chỉ ra

độ lớn của các nguồn sai số càng nhiều càng tốt trong phạm vi số liệu cho phép.

2.2.2 C u hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu thông thường được phát biểu một cách rất khái quát,

và khó có thể tiến hành phân tích thống kê được cho đến khi được phân tách thành

các giả thuyết khoa học có thể kiểm định được. Chủ đề nghiên cứu có thể rất rộng,

chẳng hạn “ảnh hưởng của việc ô nhiễm nước thải”, từ đó hàng trăm câu hỏi nghiên

cứu có thể được đặt ra (ví dụ “Theo ông/bà việc xả nước thải ra sông/hồ gây nên

những ảnh hưởng gì đến không khí của các hộ dân xung quanh?” . Đây là một câu

hỏi nghiên cứu chi tiết, chỉ xem xét một vấn đề cụ thể là không khí xung quanh của

khu vực sông hồ - vậy còn vấn đề sức khoẻ khác như bị bệnh lao, hen suyễn, lan

truyền các bệnh dịch thì sao...? Việc chọn câu hỏi nghiên cứu trong khuôn khổ một

vấn đề lớn hoàn toàn phụ thuộc vào sự ưu tiên của nhà nghiên cứu.

2.2.3 Các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản

Có hàng loạt các thiết kế nghiên cứu cho phép làm giảm thiểu nguồn sai số

ngẫu nhiên và hệ thống trong nghiên cứu. Hai loại thiết kế định lượng cơ bản là

thực nghiệm và quan sát (không thực nghiệm). Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm là

dạng thiết kế có đối chứng và do vậy được coi là lý tưởng. Thiết kế này có ít nguy

- 31 -

cơ xảy ra sự sai lệch trong kết quả nhất. Tuy nhiên, do số lượng đối chứng cần thiết

và qui trình kiểm soát nghiên cứu, loại thiết kế này thường tạo ra một bối cảnh

nghiên cứu mang tính “nhân tạo” rõ rệt, ít phản ánh được thực tại. Điều này đôi khi

làm cho dạng nghiên cứu này hoàn toàn không phù hợp, hoặc thậm chí vi phạm các

qui định về đạo đức với một số dạng câu hỏi nghiên cứu cụ thể.

Có 3 đặc tính chính phân biệt thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đó là:

- Có “can thiệp”, trong đó các đối tượng nghiên cứu được yêu cầu tham gia

thực hiện các kiểm tra/hành vi/các hoạt động nào đó mà trong điều kiện thực tế cuộc

sống họ chưa chắc đã phải làm.

- Có một nhóm đối chứng, là nhóm đối tượng nghiên cứu không nhận được

sự can thiệp nói trên.

- Có sự phân bổ ngẫu nhiên: các đối tượng được phân vào các nhóm khác

nhau: nhóm can thiệp hay nhóm đối chứng. Hay nói cách khác, bất cứ một đối

tượng nào cũng có một cơ hội bằng nhau để được chọn vào một trong hai nhóm. Ba

đặc điểm trên làm tăng tối đa khả năng tất cả các đặc tính của đối tượng là tương

đương nhau ở các nhóm, và vì thế giảm thiểu được các sai số do biến nhiễu.

Các nghiên cứu thực nghiệm ít khả thi hơn những loại thiết kế khác và vì thế

những loại thiết kế nghiên cứu “ít chặt chẽ hơn” thường được lựa chọn. “Ít” chặt

chẽ hơn đồng nghĩa với việc khả năng dẫn tới sai số lớn hơn. Dưới đây liệt kê các

loại thiết kế nghiên cứu từ loại được kiểm soát tốt nhất (nghiên cứu thực nghiệm)

cho tới kiểm soát kém nhất (nghiên cứu mô tả thường được sử dụng trong các

nghiên cứu y tế công cộng:

THỰC NGHIỆM

GIẢ THỰC NGHIỆM (còn gọi là “bán thực nghiệm” – quasi-experimental)

Nghiên cứu đánh giá sau can thiệp (Post test)

Nghiên cứu đánh giá trước / sau can thiệp (Pre-Post test)

TƯƠNG QUAN

Thuần tập (Cohort)

Bệnh - Chứng (Case-Control)

- 32 -

Cắt ngang (Cross-sectional)

MÔ TẢ

Mô tả nhiều trường hợp (Case-series)

Mô tả trường hợp (Case-study)

Trên thực tế, khi thiết kế nghiên cứu có can thiệp nhưng lại không có sự phân

bổ ngẫu nhiên hoặc không có nhóm chứng thì được gọi là thiết kế nghiên cứu giả

thực nghiệm (hoặc bán thực nghiệm).

Tất nhiên, chất lượng nghiên cứu sẽ bị giảm khi thiếu đi các đặc điểm của thiết

kế thực nghiệm, chủ yếu là nguy cơ xuất hiện sai số do sự không cân bằng giữa các

đặc tính của các nhóm. Việc thiếu nhóm chứng có thể làm giảm khả năng phân tích

các mối quan hệ nhân quả, vì chúng ta mất đi khả năng xác định các hiệu quả của

can thiệp hay khẳng định những kết quả đó là vượt khỏi phạm vi những thay đổi tự

nhiên có thể xảy ra. Tuy nhiên do việc giảm sự kiểm soát chặt chẽ trong thiết kế,

thiết kế giả thực nghiệm khá linh hoạt và thường được sử dụng nhiều trong thực tế.

Chúng ta cần lưu ý khi phiên giải kết quả của nghiên cứu giả thực nghiệm, đặc biệt

khi chúng được dùng rất phổ biến trong các nghiên cứu về sức khoẻ.

Tiếp theo trong danh sách phân loại chất lượng thiết kế là các nghiên cứu

không thực nghiệm. Các thiết kế này không thực hiện các can thiệp hay phân bổ

ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu vào từng nhóm, chúng dựa trên cơ sở duy nhất là

quan sát những gì đã hay sẽ xảy ra. Trong một số tình huống, một số thiết kế kiểu

này cũng có thể có nhóm chứng nhưng không cho phép thực hiện các can thiệp.

Những nghiên cứu thuộc dạng do không có được sự kiểm soát chặt chẽ, thường có

khuynh hướng dễ mắc các sai số.

Các thiết kế nghiên cứu quan sát gồm hai dạng cơ bản là tương quan và mô tả.

Nghiên cứu mô tả được thiết kế để mô tả tóm tắt các vật hiện tượng, và thông

thường các mối quan hệ giữa những biến số trong dạng nghiên cứu này ít khi được

nhấn mạnh. Ví dụ, người ta có thể thiết kế một nghiên cứu để xác định tỷ lệ người

trong một cộng đồng sử dụng châm cứu để chữa đau. Nghiên cứu mô tả thông

- 33 -

thường được thiết kế để cung cấp những thông tin cơ bản và là dạng thiết kế dễ sinh

ra sai số nhất (chủ yếu là sai số chọn và nhiễu).

Nghiên cứu tương quan đưa ra các mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc, thông thường, để sinh ra các giả thuyết. Ví dụ, đặc điểm nghề nghiệp nào có

ảnh hưởng đến việc hài lòng với nghề nghiệp? để làm điều này chúng ta sẽ thu thập

số liệu liên quan đến nghề nghiệp, như số giờ làm việc, lương, môi trường làm

việc… và xem xét mối liên hệ của chúng với một thang điểm về sự hài lòng về nghề

nghiệp. Chúng ta có thể không thu được một nhận định chính xác là liệu lương được

bao nhiêu và môi trường làm việc như thế nào thì quyết định mức độ hài lòng về

công việc nhưng nghiên cứu tương quan của chúng ta sẽ có thể xác định những đặc

tính nghề nghiệp nào có thể liên quan đến sự hài lòng về nghề nghiệp và tạo tiền đề

cho các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này (chẳng hạn, liệu những người được

chọn ngẫu nhiên vào nhóm nhận được can thiệp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm

có điểm hài lòng cao hơn những người làm nhóm công việc khác hay không?)

Nghiên cứu thực nghiệm có can thiệp đó có thể cung cấp bằng chứng về nguyên

nhân trực tiếp cho sự hài lòng về công việc hơn là nghiên cứu tương quan. Tuy

nhiên, nghiên cứu thực nghiệm chỉ có thể tiến hành với một hay một số rất ít bối

cảnh nơi làm việc, vì đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ, trong khi nghiên cứu

tương quan - vì chỉ đơn thuần là một nghiên cứu quan sát - có thể xem xét rất nhiều

yếu tố cùng một lúc.

2.3 Xử lý và nhập số liệu

Mục đích của việc mã hoá số liệu là chuyển đổi thông tin nghiên cứu đã thu

thập thành dạng thích hợp cho việc phân tích trên máy tính. Thường thì bạn sẽ sử

dụng một bộ câu hỏi hoặc biểu mẫu thu thập số liệu khác nhau để thu thập số liệu.

Để đưa ra được những kết luận từ nghiên cứu của mình, bạn sẽ phải tóm tắt các kết

quả của cuộc điều tra. Hầu hết các nghiên cứu đều liên quan đến một số lượng lớn

các đối tượng tham gia, các thông tin từ bộ câu hỏi và các phiếu điều tra nên được

- 34 -

nhập vào phần mềm thống kê SPSS để cho tất cả các số liệu đã thu thập được lưu

trữ và xử lý.

Phần mềm thống kê thường có dạng bảng tính và số liệu phải được nhập vào

các bảng tính này. Một bảng tính là một định nghĩa tương đối về thực chất nó là

phần hiển thị trên màn hình với những đường kẻ trong đó. Các chữ số và các ký tự

có thể được đánh máy trong từng ô. Khác với những phần mềm bảng tính thông

dụng như EXCEL, các phần mềm phân tích thống kê thường có những giới hạn chặt

chẽ hơn trong việc nhập liệu vào những ô này. Trong hầu hết các tệp số liệu, thông

tin cho từng đối tượng/quan sát được nhập trên một hàng của bảng tính. Các cột của

bảng tính tương ứng với các câu hỏi trong bộ câu hỏi/công cụ thu thập số liệu. Một

câu trả lời của một đối tượng được mã trên một ô của bảng tính. Các câu trả lời nên

được mã hoá bằng số càng nhiều càng tốt nên hạn chế việc dùng mã bằng các ký tự.

2.4 Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy

2.4.1 Thống kê ô tả

2.4.1.1 Các đặc trưng của số liệu 1 biến

Đặc trưng vị trí

Giá trị trung bình

Là bình quân số học của các quan sát. Ký hiệu của giá trị bình quân là . Giá

trị này được tính bằng cách lấy tổng các giá trị của từng quan sát chia cho số lượng

các quan sát và công thức toán học được thể hiện như sau:

(2.1)

Trong đó: Xi: là giá trị quan sát Xi

n: số lượng quan sát trong nghiên cứu

Giá trị trung vị (median)

Là giá trị của quan sát có vị trí được sắp xếp ở giữa theo cách sắp xếp giá trị

từ nhỏ đến lớn hoặc ngược lại. Vì thế, một nửa số quan sát sẽ có giá trị nhỏ hơn giá

- 35 -

trị ứng vị và một nửa có giá trị lớn hơn giá trị trung vị. Giá trị trung vị đôi khi được

xem như là một quan sát đặc biệt.

Giá trị mode

Giá trị mode là giá trị của những quan sát được xuất hiện nhiều nhất. Nó

thường được sử dụng khi ta muốn tìm hiểu giá trị thường gặp nhất.

Hình 2.2. Các dạng phân phối

Đặc trưng biến thiên

Số đo sự biến thiên đơn giản nhất là phạm vi (range), đó là hiệu số giữa giá trị

lớn nhất và nhỏ nhất. Khuyết điểm của nó là chỉ dựa trên hai quan sat và không cho

ý niệm về các cách quan sát khác sắp xếp ra sao. Tương tự, khi cỡ mẫu cũng lớn thì

phạm vi cũng lớn.

Bởi vì sự biến thiên nhỏ khi các quan sát tập trung gần chung quanh trung

bình và lớn khi các quan sát phân tán trên một phạm vi đáng kể, sự biến thiên

thường được đo lường theo độ lệch (deviation) của các quan sát so với trung bình.

Phương sai (variance) là trung bình của bình phương những hiệu số này. Khi tính

phương sai của một mẫu, tổng của độ lệch bình phương được chia cho (n-1) chứ

- 36 -

không phải cho n bởi vì như vậy sẽ cho một ước lượng tốt hơn của phương sai toàn

bộ tổng thể.

Công thức tính toán phương sai:

(2.2)

Độ tự do

Mẫu số (n-1 được gọi là độ tự do (degrees of freedom) của phương sai. Con

số này là (n-1) chứ không phải là n, bởi vì chỉ có (n-1 độ lệch (x - độc lập với

nhau. Độ lệch cuối cùng cụ thể được tính từ các độ lệch khác bởi vì tổng tất cả các

độ lệch bằng zero.

Độ lệch chuẩn

Phương sai của các tính chất toán học thuận lợi và là số đo thích hợp khi

nghiên cứu lý thuyết thống kê.

Hệ số biến thiên

Hệ số biến thiên là độ lệch chuẩn tính theo phần trăm của trung bình mẫu.

Chúng hữu ích khi cần quan tâm đến độ lớn của sự biến thiên so với độ lớn của

quan sát, và có ưu điểm là hệ số biến thiên độc lập với đơn vị của quan sát. Do vậy,

hệ số biến thiên sẽ giống như nhau công thức (2.4) trình bày cách tính toán hệ số

biến thiên.

2.4.2 Kiể định ối liên hệ giữa hai biết định anh hoặc định anh – thứ bậc

Khi hai yếu tố nghiên cứu đều là định danh hoặc một định danh – một thứ bậc

thì kiểm định Chi-bình phương được sử dụng trong nghiên cứu này. Tuy nhiên kiểm

định chi bình phương không cho biết độ mạnh mối liên hệ giữa hai biến.

Lý thuyết kiểm định Chi-bình phương như sau:

- 37 -

1. Đặt giả thuyết thống kê:

Giả thuyết không H0: Hai biến độc lập với nhau

Giả thuyết đối H1: Hai biến liên hệ với nhau Tính toán đại lượng χ2:

Trong đó: χ2 : đại lượng Chi – bình phương dùng để kiểm định

: Đại diện cho số trường hợp được quản sát tỏng một ô cụ thể của Oij

bảng chéo (bảng tần suất quan sát)

: Đại diện cho số trường hợp mà bạn không mong đợi gặp trong Eij

những ô bảng chéo đó nếu không có mối lien hệ giữa hai biến trong

bảng (tần số mong đợi)

c : Số cột của bảng

r : Số hàng của bảng

Eij được ước tính theo công thức:

Ri: Tổng số quan sát của hàng thứ i

Cj: Tổng số quan sát ở cột thứ j Từ công thức tính χ2 có thể thấy ngay là =0 khi tất các các tần số quan sát bằng

với các tần số mong đợi, nghĩa là lúc này không có môi liên hệ nào giữa các biến.

Mặc dù Chi – bình phương có thể =0 , nó không bao giờ nhận giá trị âm. O khác

biệt E càng nhiều, thì giá trị tính được càng lớn, nghĩa là lúc này có khả năng có

(r-1)(c-1 ,α

mỗi liên hệ giữa hai biến. Tìm giá trị giới hạn χ2

Đại lượng kiểm định này có phân phối chi – bình phương tra bảng phân phối

χ2 để được giá trị giới hạn với mức ý nghĩa α và số bậc tự do df=(r-1).(c-1)

- 38 -

Mức ý nghĩa α là khả năng tối đa cho phép phạm sai lầm loại I trong kiểm

định. Nếu cho α = 5 nghĩa là khi thực hiện kiểm định chấp nhận một khả năng

phạm sai lầm loại I tối đa là 5 , từ đó mức độ tin cậy được kiểm định của bạn là (1-

(r-1)(c-1 ,α

α =95 .

(r-1)(c-1 ,α

Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị giới hạn và đại lượng χ2: Bác bỏ giải thuyết H0 nếu: χ2 > χ2 Chấp nhận giải thuyết H0 nếu: χ2 ≤ χ2

2.4.3 Kiể tra sự tương quan giữa các ục hỏi và tính toán Cronbach Alpha

Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của

các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Một trong những phương pháp

kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.

Nếu một thang đo gồm 10 mục hỏi và là đơn khía cạnh, tất cả các mục hỏi sẽ đo

lường các phần khác nhau của cùng một khái niệm cơ bản. Trong những trường hợp

đó 5 mục hỏi có thể cho ra một số điểm ít hoặc nhiều hơn số điểm của 5 mục hỏi

khác giống nhau như sau:

Bảng 2.1. ảng ví dụ danh mục các bảng hỏi

Điểm số trên mục 1-5 Điểm số trên mục hỏi 6-10

Người 1 X1 Y1

Người 2 X2 Y2

Người 3 X3 Y3

… … …

Người n X5 Yn

Tổng cộng A B

Có nhiều cách để chi đôi một nhóm mục hỏi, và mỗi phần chia đôi sẽ cho bạn

một tập hợp khác nhau của các tổng số. Mặc dù vậy, về trung bình, tổng số của tất

cả những kiểm định chia đôi có thể sẽ khá giống nhau. Hệ số α của Cronbach có thể

kiểm tra điều này.

Công thức của hệ số Cronbach α:

- 39 -

α = Nρ/[1+ρ(N-1)] (2.7)

Trong đó ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. Đặc trưng cho sự

tương quan trung bình giữa tất cả các cặp mục hỏi được kiểm tra.

Trong công thức (2.7) một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh

giá là tốt nhất phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Mặc dù vậy cần chú ý rằng

nếu có 1 danh mục quá nhiều các mục hỏi thì sẽ có nhiều cơ hội để có được hệ số α

cao.

2.4.4 Mô hình Binary Logistic

Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng

xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thong tin của biến độc lập mà ta có được.

Có nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần dự đoán khả năng xảy ra một

sự kiện nào đó mà ta quan tâm. Những biến nghiên cứu có 2 biểu hiện như vậy gọi

là biến thay phiên, hai biểu hiện này sẽ được mã hóa thành hai giá trị 0 và 1 và ở

dưới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó

không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy thong thường vì nó sẽ xây phạm các

giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có 2 biểu hiện thì thật không phù hợp

khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối

nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi

quy thong thường của chúng ta. Một số khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính

thong thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không được thể được diễn

dịch như xác suất.

Với hồi quy Binary Logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc

vào sự kiện nào đó có thể xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y có hai giá trị 0 và 1,

với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 có xảy ra sự kiện. Từ biến phụ thuộc

nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác xuất sự kiện xảy ra theo quy

tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra

sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán cho là “không”.

Mô hình hàm inary Logistic như sau:

- 40 -

Trong công thức này E(Y/X) là xác suất để Y=1 khi biến độc lập X có giá trị

cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0+B1X) là z, ta viết lại mô hình Binary Logistic

như sau:

Xác suất không xảy ra sự kiện là:

(2.10)

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất xảy ra một sự kiện với xác suất sự kiện

đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được biểu hiện trong công thức:

Lấy cơ số e cả hai vế của phương trình trên thực hiện biến đổi vế được kết quả

Vì logeez = z nên kết quả cuối cùng là:

Từ công thức trên hệ số ước lượng B1 đo lường những thay đổi trong tỷ lệ của

các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi trong biến phụ thuộc X1.

Phương trình trên chuyển thành thành:

Độ phù hợp của mô hình

Hồi quy inary Logistic cũng đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô

hình. Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic dựa trên chỉ tiêu

- 41 -

-2LL (log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SEE (Sum of squares of

error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Bạn không cần quan tâm nhiều đến việc -2LL

tính toán như thế nào, nhưng quy tắc đánh giá -2LL ngược với quy tắc dự trên mô hình hệ số xác định mô hình R2, nghĩa là -2LL càng nhỏ càng tốt.

Kiểm định ý nghĩa các hệ số

Hồi quy inary Logistic cũng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác

không. Nếu hệ số B0 và B1 đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng

1. Trong hồi quy inary logistic đại lượng Wald Chi - Square được sử dụng để

kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Wald Chi - Square được tính

bằng cách lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số

hồi quy mẫu) Bianary Logistic chia cho sai số chuẩn ước lượng hệ số hồi quy này,

sau đó bình phương lên theo công thức sau:

Kiểm định độ phù hợp tổng quát

Tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số

cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ

thuộc không. Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giả thuyết

H0: ρ1=ρ2=…=ρk=0, còn với hồi quy Binary Logistic dùng kiểm định Chi bình

phương.

- 42 -

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU

3.1 Một số nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương

Vị trí địa lí và địa chính trị. Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính

trị, văn hoá xã hội của tỉnh Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh. Phía đông giáp

huyện Thanh Hà, một phần giáp huyện Nam Sách; Phía Tây giáp huyện Cẩm

Giàng; Phía Nam giáp huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ; và Phía Bắc giáp huyện Nam Sách. Có diện tích 71 km2 và 15 phường: Bình Hàn; Cẩm Thượng; Hải Tân; Lê Thanh

Nghị; Nhị Châu; Ngọc Châu; Nguyễn Trãi; Phạm Ngũ Lão; Quang Trung; Tân

Bình; Thanh Bình; Trần Hưng Đạo; Trần Phú; Tứ Minh; Việt Hòa. Và 6 xã: Ái

Quốc, An Châu, Nam Đồng, Tân Hưng, Thạch Khôi, Thượng Đạt.

Thị xã Hải Dương được nâng cấp thành thành phố vào tháng 8 năm 1997. Trải

qua các thời kỳ phát triển, thành phố luôn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và

xã hội của tỉnh, kể cả thời kỳ Hải Dương được sáp nhập giữa hai tỉnh Hải Dương và

Hưng Yên. Năm 1997, tỉnh Hải Dương được tái lập và thành phố Hải Dương vẫn

được chọn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Qua 10 năm kể từ khi tái

lập tỉnh Hải Dương cho đến nay, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước và của

tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Dương đã được mở rộng hơn, được đầu tư nhiều

hơn vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và dân sinh, thu hút nhiều

vốn đầu tư, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Hiện nay, thành phố Hải Dương

là đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua, trên 10 km đường quốc lộ

5, có hệ thống giao thông đường thủy trong đó sông Thái ình bao quanh phía

Đông và phía ắc thành phố. Nằm ở vị trí địa lý hết sức thuận lợi về giao thông và

ở giữa trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thành phố Hải Dương có điều

kiện rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là dịch vụ kho bãi,

trung chuyển và thương mại.

- 43 -

Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố

(GDP), giai đoạn 2001-2005 tăng 14,47 /năm, trong đó công nghiệp và xây dựng

có tốc độ tăng cao, đạt bình quân 21,6 /năm trong giai đoạn 2001-2005. Về quy

mô kinh tế, GDP của năm 2005 (giá so sánh 1994 gấp gần 2 lần so với năm 2000;

GDP của năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 tỷ đồng. Mức

GDP đầu người thành phố năm 2005 đạt khá cao (15,7 triệu đồng, tương đương

986,3 USD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gấp hơn 1,3 lần so với KTTĐ ắc Bộ.

Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương

Cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Dương dần dịch chuyển từ ngông nghiệp –

thủy sản sang công nghiệp – xây dựng từ năm 1997 đến năm 2007. Cơ cấu nông

nghiệp – thủy sản giảm từ 8 năm 1997 xuống còn 1,25 năm 2007. Còn cơ cấu

công nghiệp – xây dựng tăng từ 47 năm 1997 lên 53,07 năm 2007. Cơ cấu dịch

vụ giao động khoảng 45% từ năm 1997 đến năm 2007. Trên địa bàn thành phố,

chính phủ đã phê duyệt các khu công nghiệp, thu hút 1,247 doanh nghiệp hoạt động.

Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn 1,346 tỷ

đồng, tăng 52 so với năm 2007. Thành phố có 1,700 doanh nghiệp hoạt động

trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Thu

nhập bình quân đầu người một năm đạt 1,344 USD/người. Trong 6 tháng đầu năm

2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP Hải Dương đạt hơn 676 tỷ đồng,

- 44 -

bằng 50,8% kế hoạch năm và tăng 14 so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, kinh tế

tập thể đạt hơn 11 tỷ đồng, bằng 50,3% kế hoạch năm; doanh nghiệp tư nhân gần

124 tỷ đồng, bằng 49,7%; công ty trách nhiệm hữu hạn hơn 238 tỷ đồng, bằng

50,8%; công ty cổ phần hơn 206 tỷ đồng, bằng 50,9%; hộ cá thể, gần 98 tỷ đồng,

bằng 48,7% kế hoạch năm. Thành phố hiện có gần 2,000 doanh nghiệp hoạt động

trong các lĩnh vực, trong đó có gần 1,000 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

3.1.2 Vài nét chính về các phường n trong phạ vi nghiên cứu

Dựa vào các số liệu thống kê của Phòng Thống kê - Phòng Tài chính kế hoạch

của UBND Thành phố Hải Dương và các báo cáo tổng kết năm của các phường.

Một số nét chính của các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu: Quang Trung,

Trần Phú, Lê Thanh Nghị, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão, ình

Hàn. Trong các phường nghiên cứu phường Bìn Hàn có diện tích đất tự nhiên, dân

số cao nhất và mật độ thấp nhất. Còn phường Trần Hưng Đạo có diện tích đất tự

nhiên thấp nhất.

Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung

bình phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 20063

Dân số trung bình Phường Diện tích đất tự nhiên (km2) (người) Mật độ dân số (người/km2)

0,9800 13,000 13,265 Quang Trung

0,6300 9,000 14,285 Trần Phú

0,8396 0,3780 0,5700 13,000 5,691 9,000 15,483 15,055 15,789 Lê Thanh Nghị Trần Hưng Đạo Nguyễn Trãi

0,7984 2,2400 13,148 16,000 16,467 7,142 Phạm Ngũ Lão Bình Hàn

Do đặc điểm đây là các phường nội thành nên cơ cấu ngành nghề chủ yếu công

nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, cơ khí trung bình thấp so với mức trung bình của

thành phố 64,1% chỉ có phường Ngũ Lão là 66 (Bảng 3.2). Và cơ cấu ngành nghề

3 Số liệu thống kê được qua buổi phỏng vấn sâu với các chủ tịch phường

- 45 -

thấp nhất là nông nghiệp – thủy sản chỉ chiếm khoảng 10%. Cơ cấu ngành dịch vụ

các phường nghiên cứu cao hơn so với mức trung bình thành phố 23,4%.

Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề của các phường tính theo phần trăm4

Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, Dịch vụ Khác Thành phố/ phường thủy sản cơ khí

Quang Trung Trần Phú 3,0 20,0 77,0 -

Lê Thanh Nghị - 60,0 30,0 10,0

Trần Hưng Đạo - 37,0 63,0 -

Nguyễn Trãi

Phạm Ngũ Lão - 66,0 34,0 -

Bình Hàn 3,0 50,0 47,0 -

Toàn TP 1,3 64,1 24,3 10,3

Tổng số hộ nghèo đói trong các phường nghiên cứu chỉ có phường Quang

Trung là phường có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất chiếm tới 2,8 còn phường Bình Hàn

là phường có tỷ lê hộ nghèo thấp nhất 0,24 cũng chính là phường có cơ cấu công

nghiệp. xây dựng, thương nghiệp, cơ khí và dịch vụ cân đối nhất.

Bảng 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 20065

Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo Tổng số hộ nghèo TT Phường (hộ) (%) (hộ)

1 Quang Trung 3,200 2,80 90

Trần Phú Lê Thanh Nghị Trần Hưng Đạo

2 3 4 5 Nguyễn Trãi 6 7 Phạm Ngũ Lão Bình Hàn 2,000 2,000 1,381 2,250 3,317 4,000 1,65 0,50 2,43 1,70 1,80 0,24 33 10 33 41 61 10

4 Số liệu thống kê được qua buổi PVS các chủ tịch phường 5 Số liệu thống kê được qua báo cáo tổng kết của các phường

- 46 -

3.2 Chọn mẫu nghiên cứu

Việc chọn mẫu đóng vai trong rất quan trọng trong nghiên cứu. Có hai phương

pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên (SRS) và chọn mẫu tỷ lệ tương xứng với quy

mô (PPS). Trong nghiên cứu này thì PPS được áp dụng để xác định cỡ mẫu. Công

thức chọn mẫu được sử dụng trong cuốn “Sức mạnh của thiết kế điều tra” của tác

giả Giuseppe (WB, 2006). Với mức độ tin cậy là 95% và sai số là 5% và sử dụng

phân phối phản hồi là 100%. Sử dụng công thức:

(3.1)

Trong đó:

z1-= mức ý nghĩa thống kê (significant level) là 95% (1,645)

z1-= hiệu lực của mẫu (sampling power) là 90% (1,282)

p1= ước tính tỷ lệ hịên đang sử dung nước máy (80%)

p2= ước tính tỷ lệ sẽ sử dụng nước máy trong năm tới (10%)

p=(p1+p2)/2

Cỡ mẫu được tính toán đối với Hải Dương là 360 (tối thiểu). Để đảm bảo số

liệu đầy đủ chúng tôi lấy thêm khoảng 5-10% tức là khoảng 380 - 400 hộ. Và phân

bổ cho 7 phường chọn nghiên cứu tuỳ thuộc vào tỷ lệ tổng số hộ của các phường để

phân bổ cỡ mẫu tối thiểu cho các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu.

Bảng 3.4. Xác định cỡ mẫu

Thành phố Dân số ước tính trong vùng nghiên cứu Số hộ ước tình trong vùng nghiên cứu Cỡ mẫu tối thiểu

Hải Dương 78,839 18,148 360

- 47 -

Hình 3.2. Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu

Bảng 3.5. Phân bổ cỡ mẫu theo phường (hộ

TT Phường Tổng số hộ Cỡ mẫu tối thiểu

1 Quang Trung 3.200 63

2 Trần Phú 2.000 40

3 Lê Thanh Nghị 2.000 40

4 Trần Hưng Đạo 1.381 27

5 Nguyễn Trãi 2.250 45

6 Phạm Ngũ Lão 3.317 66

7 Bình Hàn 4.000 79

Tổng 18.148 360

3.3 Xử lý làm sạch số liệu thu thập được

Trước khi phân tích số liệu, điều cần thiết là mã số liệu đã thu thập dưới dạng

số để phù hợp cho máy tính phân tích. Sau khi được mã, chúng ta sẽ nhập số liệu

trực tiếp vào một phần mềm thống kê SPSS. Trước khi việc phân tích có thể bắt

- 48 -

đầu, số liệu cần phải được kiểm tra về tính chính xác và đầy đủ. Trên thực tế, phần

lớn thời gian “phân tích” số liệu là dành cho việc chuẩn bị số liệu. Điều này liên

quan đến việc mã hóa số liệu, nhập số liệu và kiểm tra thật cẩn thận bộ số liệu trước

khi phân tích. Chuẩn bị số liệu là bước cơ bản để đảm bảo rằng phân tích là chính

xác và đại diện cho số liệu bạn thu thập. Không nên đánh giá thấp tầm quan trọng

của bước này, cũng như số lượng thời gian liên quan đến việc đạt được tính toàn bộ

của số liệu. Quá trình này bao gồm các bước:

Xử lý và nhập số liệu

- Mã hoá số liệu

- Bảng mã số liệu

Nhập số liệu

- Làm sạch số liệu

- Dùng phần mềm thống kê SPPS sử

dụng các bảng tần suất

Hình 3.3. Quá trình xử lý, làm sạch số liệu điều tra sau khi thu thập số liệu

3.3.1 Xử lý và nhập số liệu

Mã hóa số liệu

Mã hoá số liệu là chuyển đổi thông tin nghiên cứu đã thu thập thành dạng

thích hợp cho việc phân tích trên máy tính. Trong nghiên cứu định lượng sử dụng

bộ bảng hỏi các hộ gia đình để thu thập số liệu nghiên cứu. Sau đó đưa ra những két

luận của nghiên cứu, bằng cách tóm tắt các kết quả của cuộc điều tra. Số lượng bộ

bảng hỏi trong một nghiên cứu thường lớn, các thông tin từ bộ câu hỏi và các phiếu

điều tra nên được nhập vào các phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS để cho tất cả

các số liệu đã thu thập được lưu trữ và xử lý một cách thuận tiện.

Bảng mã dữ liệu

- 49 -

Mã số cho từng câu trả lời nên được ghi lại chi tiết trong bảng mã số liệu.

Trong bộ bảng hỏi thì ứng với mỗi câu hỏi có các câu trả lời ứng với mã code quy

định khi nhập dữ liệu để phân tích số liệu. Bảng mã dữ liệu dễ nhớ và tránh các mã

code như mã số 8 cho câu trả lời, còn 88 ứng với câu trả lời khác như vậy dễ gây

nhầm lẫn cho người nhập. Trước khi nhập phải thống nhất bảng mã dữ liệu cho

những người nhập số liệu.

Bảng 3.6. ảng ví dụ mô tả mã dữ liệu bảng hỏi

Cột

Mô tả

Giá trị mã và ý nghĩa

C3

Giới tính

1= Nam

2= Nữ

C5

Trình độ văn hóa

1= Không đi học

2= Học tiểu học

3= Trung học cơ sở

4= Trung học phổ thông

5= Công nhân học, dạy nghề

6 = Cao đằng, nghề

7 = Đại học và trên đại học

88= Khác

3.3.2 Nhập số liệu

Việc nhập số liệu rất qua trọng quyết định tính chính xác của các số liệu sau

này. Một bộ câu hỏi hay một biểu mẫu số liệu được mã hoá dưới dạng số, các số

liệu cần được nhập vào máy tính để chuẩn bị cho phân tích số liệu. Phần nhập số

liệu yêu cầu con người dùng tay và mắt để chuyển những thông tin, vì thế có thể

xảy ra các lỗi đánh máy. Số liệu càng chính xác thì đi đôi với càng tốn thời gian và

kinh tế. Rất khó thực hiện trên thực tế và đôi khi không cần thiết nếu chương trình

nhập số liệu được viết và có nhiều chức năng kiểm tra quá trình nhập liệu. Phải có

chiến lược nhập số liệu, kiểm tra kiểm soát bộ số liệu. Vì thế, cần phải có kế hoạch

kiểm tra cẩn thận hơn trong phần làm sạch số liệu:

i. Nhập toàn bộ số liệu hai lần bởi hai người riêng biệt.

- 50 -

ii. Nhập toàn bộ số liệu hai lần do một người thực hiện.

iii. Nhập toàn bộ số liệu một lần, sau đó chọn ngẫu nhiên đơn khoảng 20% bộ số

liệu và nhập lần 2. Nếu những sự khác nhau là tối thiểu, dừng lại, Nếu

không cần phải cân nhắc (ii).

iv. Nhập toàn bộ số liệu 1 lần, chọn ngẫu nhiên đơn khoảng 20% bộ số liệu,

kiểm tra lại bằng mắt. Nếu những sự khác nhau là tối thiểu, dừng lại, Nếu

không cần phải cân nhắc (ii).

v. Nhập toàn bộ số liệu một lần, không kiểm tra hai lần, không có đề nghị gì.

3.3.3 Là sạch số liệu

Làm sạch dữ liệu là biên tập cuối cùng và các thủ tục tính toán đã sử dụng để

làm tăng chất lượng dữ liệu và chuẩn bị dữ liệu cho phân tích. Làm sạch dữ liệu là

một phần quan trọng của hoạt động điều tra vì biên tập và tính toán để vào các câu

trả lời thực được ghi ở thực địa, nên làm sạch dữ liệu không đúng có thể làm tổn

thương nghiêm trọng đến tính hợp pháp của dữ liệu như sau:

- Làm thay đổi ý nghĩa dữ liệu đã thu thập;

- Sinh ra các lỗi trong dữ liệu cuối cùng;

- Làm mất hiệu lực bằng chứng của dữ liệu chất lượng kém;

Tuy nhiên, nếu kiểm soát đúng đắn, làm sạch dữ liệu có thể đạt tới như sau:

- Cải thiện hoặc ít nhất giữ lại chất lượng của dữ liệu đã thu thập;

- Làm người sử dụng để phân tích dữ liệu thuận lợi hơn;

- Làm tăng tính tin cậy của dữ liệu đã thu nhập.

Đưa số liệu từ phiếu phỏng vấn vào phần mềm máy tính có thể là một quá

trình tốn thời gian và dễ có lỗi của con người ở nhiều điểm trong suốt quá trình này.

Có rất nhiều khả năng chúng ta sẽ mắc lỗi trong quá trình điền phiếu, mã số liệu và

nhập số liệu vào máy tính.

Có ba lỗi chính là:

i. Các lỗi về mã số liệu

ii. Các lỗi về nhập số liệu

- 51 -

iii. Các lối về tính nhất quán (chắc chắn) của số liệu

Để đảm bảo rằng bộ số liệu bạn đang xử lý là chính xác, cần phải hạn chế đến

mức tối đa những sai sót trong quá trình chuẩn bị và nhập số liệu.

ước đầu tiên để kiểm tra số liệu là liệt kê toàn bộ các giá trị của tất cả các

biến trong bộ số liệu (bảng tần số). Việc làm này giúp bạn có thể quan sát nếu có

bất kỳ lỗi nào về mã số liệu (ví dụ như mã là 5 trong biến giới tính ở ví dụ trên

trong khi chỉ có mã 1 và 2 là hợp lý theo như bộ mã số liệu) Các giá trị khác thường

có thể được liệt kê với những mã hiệu tương ứng và có thể được kiểm tra lại với

phiếu gốc. Có thể các giá trị đáng nghi này là đúng với số liệu gốc thu thập được, vì

thế thay vì số liệu đáng ngờ xác định được một giá trị bất thường (outlier) trong bộ

số liệu. Các giá trị bất thường có thể được so sánh với phiếu gốc để kiểm tra xem

chúng có chính xác không, nếu đúng chúng cũng phải được đưa vào trong bất kỳ

một phân tích nào mặc dù giá trị đó có vẻ kỳ quặc.

Các lỗi mã hoá số liệu (coding errors) liên quan đến việc sai mã của đối

tượng. Trùng mã xác định đối tượng là một lỗi phổ biến. Các lỗi khác cần phải xem

xét bao gồm cả các lỗi mã số liệu. Ví dụ đối tượng trả lời “rất đồng ý” cho câu hỏi 1

(mã 1 nhưng lại được mã là “đồng ý” (mã 2 trong bảng số liệu. Cách tốt nhất để

chắc chắn rằng không có lỗi mã hoá số liệu là đọc và sửa tệp số liệu từ phiếu gốc.

Tuy nhiên, đọc và sửa chỉ thực hiện được với tệp số liệu nhỏ. Với những tệp số liệu

lớn, các lỗi mã số liệu thường được kiểm tra bằng cách nhập lại toàn bộ hoặc chọn

ngẫu nhiên từ 10-20 trường hợp của tệp số liệu khác và so sánh các kết quả giữa

bản số liệu gốc và bản số liệu nhập để kiểm tra. Việc này được gọi là nhập kiểm tra

(verification entry). Đó là một thành phần quan trọng để đảm bảo tính chân thực của

số liệu cho dù nó có thể là một việc làm tốn kém. Không có việc nhập số liệu nào là

hoàn hảo, nhưng nếu có ít hơn 1 trong 1000 bản ghi thông tin là không chính xác,

thì cũng có thể cho rằng tác động của sai số nhập liệu lên các phân tích là tối thiểu.

Lỗi nhập số liệu (data entry errors) có thể xảy ra khi một mã bị đọc sai khi

nhập số liệu vào máy tính (đọc bản viết tay là 5 khi trên bản viết là 3) hoặc lỗi đánh

- 52 -

máy (đọc mã là 6 nhưng đánh máy là 5 . Nhập kiểm tra được dùng để chữa những

lỗi nhập liệu, Lý tưởng là có hai người độc lập nhập số liệu hai lần riêng rẽ.

Khi bộ số liệu được nhập và “làm sạch” những lỗi đánh máy, còn có một mức

độ làm sạch số liệu cao hơn để cân nhắc - đó là kiểm tra tính nhất quán (consistency

checking). Điều này có nghĩa là những câu trả lời không nhất quán cần được xác

định và kiểm tra. Tính không nhất quán có thể là do các lỗi mã hoá số liệu hoặc

đánh máy mà đã không bị phát hiện trong hai lần kiểm tra (nếu điều này xảy ra),

hoặc đối tượng phỏng vấn trên thực tế đã đưa ra những câu trả lời không nhất quán.

Nguyên nhân cuối cùng này yêu cầu phải liên lạc với đối tượng phỏng vấn để xác

định lại nhưng điều này thường là không thể thực hiện được.

Các bước làm sạch dữ liệu điều tra:

Bước 1: Kiểm tra tính ổn định của cấu trúc. Tập kiểm tra đầu tiên đè cập đến

thành phần cấu trúc của tập dữ liệu và tính tương thích của nó đến bảng hỏi. Quản

lý các kiểm soát này để chắc chắn rằng những điều sau đã thực hiện:

- Tập dữ liệu bao gồm tất cả các phần của bảng hỏi;

- Mỗi bản ghi có một mã code đồng nhất;

- Các mã code sử dụng tương ứng với mẫu được chọn;

- Mỗi biến có một tên riêng;

- Mỗi tên trong dữ liệu tương ứng với tên trong phiếu điều tra;

- Tất cả các biến trong tập dữ liệu xuất hiện trong bảng hỏi và ngược lại;

- Các mã được định trước được nhập đúng, bao gồm các biến chuỗi đặt trước;

- Các mã riêng được sử dụng cho từng loại như sau: khác 88, không trả lời

99;

- Tập từ điển có sẵn;

- Khung mã hoá có sẵn;

Bước 2: Nhận dạng các giá trị không hợp lệ. ước thứ hai để phát hiện các giá

trị không hợp lệ thông qua một bộ quy tắc, mặc dù chặt chẽ, nhưng giống với những

quy tắc được sử dụng để xây dựng phiếu vào dữ liệu. Một dữ liệu có thể không hợp

lệ bởi 2 lý do: hoặc bởi vì bản thân giá trị đó không đúng. Do đó hai mức độ kiểm

- 53 -

soát cần phải lưu ý: mức độ liên quan thứ nhất đến mỗi câu hỏi được đặt ra riêng rẽ

và mức độ thứ hai là tính nhất quán giữa các câu hỏi.

Bước 3: Biên tập và tính toán lại. Cuối cùng những giá trị được cho là không

hợp lệ “được sửa lại” thông qua việc biên tập hay tính toán lại hay đơn giản là đánh

dấu lại và yêu cầu sự trợ giúp của cơ quan khảo sát. Việc sửa lại những giá trị

không hợp lệ diễn ra theo ba bước:

- Lượng hoá giá trị vào sai, tạo ra sự phân bổ tần suất các giá trị không hợp

lệ, nếu tập hợp các giá trị sai thì sẽ nảy sinh các vấn đề ở bước nhập dữ liệu.

- Sửa lỗi in ấn, việc kiểm tra dữ liệu sai (trong trường hợp không còn nghi

ngờ gì nữa) nêu bật được các lỗi in ấn, thì chúng được biên tập lại ngay.

- 54 -

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ

4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương

4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đ u

Nhìn vào Bảng 4.1 ta thấy hầu hết các hộ đều tiêu thoát ra hệ thống chung.

Tuy nhiên, phường Lê Thanh Nghị có tỷ lệ tiêu thoát nước ra hệ thống công cộng ít

nhất chỉ có 53,8%, Sau đây là tổng hợp một số kết quả TLN và PVS:

Phường Quang Trung: Đường tiêu thoát từ nhà vệ sinh cho chảy vào hệ thống

tiêu thoát chung của thành phố. Không có trường hợp nào xả trực tiếp xuống hồ,

Nhưng có hiện tượng xả trực tiếp phân chăn nuôi xuống hồ Hào Thành. Khu 11 vẫn

còn 50% hộ dân đấu nối và thải ra hồ Hồng Quang, Cống Ba Cửa, Trong phố thì

50 ra đường cống chung, Khu 13, 17 và 18 có 80% chuyển nước thải ra hồ Đất

đỏ, hồ Cái và hồ Thanh Niên.

Phường Trần Phú: Nước thải nhà vệ sinh chủ yếu thải ra hệ thống chung của

phường, của thành phố; còn 3% các hộ dân ở bên đường Chương Dương thải trực

tiếp ra sông hồ. Khu nội thành được nhà nước xây dựng đường tiêu và người dân

đấu nối vào.

Phường Lê Thanh Nghị: Hầu hết các hộ trong phường đều xả nước thải ra hệ

thống cống chung rồi sau đó ra sông hồ như hồ Bạch Đằng, sông Cầu Cất, hồ Cơ

Khí. Còn khoảng 15% hộ thì thải trực tiếp ra hồ. Vẫn còn hiện tượng ngập úng ở

khu 17, khu hồ Khương Nghiệp nên dẫn đến hiện tượng dềnh nước vào trong nhà.

Hộ giáp sông còn xả thải ra sông, Khu 8 có 4 ngõ (28, 38, 50 và 60) và nhà mặt

đường Bùi Thị Xuân thì cho chảy ra hồ, mỗi dãy hơn 10 nhà còn cho chảy ra sông.

Khu 10, giáp nhà thi đấu còn khoảng 90 hộ quanh hồ Thanh Lai ( ình Hàn cũng

cho xả trực tiếp xuống hồ. Do không có lối thoát ra sông Bạch Đằng nên đã dẫn đến

ngập lụt. Khu Nam Cường nằm sâu hơn các khu khác hàng mét nên có nguy cơ bị

ngập lụt. Hiện vẫn còn 70% số hộ cho xả xuống hồ. Khu 7 so với cốt kết nối thoát

nước của thành phố thì nằm sâu dưới 1 m, nên việc hoà chung với hệ thống nước

- 55 -

thải rất khó và khó xả xuống sông Sặt. Vào mùa bão lụt thường gây ra ngập lụt. Khu

5 (giáp 4, 6 và 7) cuối đường Thống Nhất, bên phải hồ ình Minh, dân đấu vào hồ.

Việc xây hồ Hào Thành thì hai bên bị ngập lụt, người dân rất muốn đấu nối vào hệ

thống.

Phường Trần Hưng Đạo: Tình hình về hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước

chưa tốt. Vẫn còn có 3 tuyến phố đổ thẳng ra sông hồ (khoảng 355 hộ). Do mực

nước cao hơn nên có ngập lụt, nhưng gần đây nhờ có nâng cấp hệ thống nên tình

trạng ngập lụt chỉ xảy ra một vài tiếng đồng hồ. Khi nước dâng lên, phường đã tổ

chức nhân dân nạo vét để thoát nước. Khu 5, 6 và 7 nằm xa trung tâm nên không

nằm trong hệ thống tiêu thoát nước này, Trong nội thành, nhìn chung 100% hộ đã

có đấu nối với hệ thống chung. Đường Bạch Đằng, quanh hồ Hào thành chưa thu

gom được nước thải.

Phường Nguyễn Trãi: Hầu hết các hộ gia đình tiêu thoát nước thải ra hệ thống.

Song vẫn còn nhiều gia đình không có ý thức nên đã để rác chảy vào hệ thống và

gây ách tắc. Ngoài ra có hộ gia đình xây nhà đã để nguyên vật liệu chảy trôi vào hệ

thống. Cửa cống được xây dựng, song thiếu rào chắn rác và hố lắng cát. Ở phường

Nguyễn Trãi thuộc khu phố cũ về cơ bản đã kết nối vào hệ thống. Hệ thống do dân

tự làm cũng đã có kết nối với hệ thống chung ở khu 8 và 6 (đối diện khu 8). Năm

1996 đã cho kè đá hồ Hào Thành. Do thiết kế chưa chuẩn nên hệ thống tiêu thoát

như cống Tuệ Tĩnh, cống Phạm Ngũ Lão còn quá bé gây khó tiêu thoát ra hồ Bình

Minh, hồ Bốn vòi và sau đó bơm ra sông Sặt.

Phường Phạm Ngũ Lão: Hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước thải và nước mưa

của phường rất kém. Tỷ lệ kết nối với hệ thống tiêu thoát nước thải của thành phố là

100%. Tắc dềnh nước thải vẫn xảy ra: Phường cùng nhân dân đề nghị với công ty

để giải quyết. Song người dân và phường phải tự khắc phục chứ công ty chưa có

biện pháp giải quyết nào.

- 56 -

Bảng 4.1. Nơi thải của nước thải của hộ gia đình (loại trừ nước từ hố xí tự

hoại

Tổng

Thải đi đâu

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Hệ thống chung

Đường cái

n % n %

116 98,3 1 0,8

68 100,0

7 53,8

50 87,7

78 95,1

24 100,0

29 87,9

372 94,2 1 0,3

n

1

6

7

4

4

22

Sông, ao hồ

Tổng

% n %

0,8 118 100

68 100

46,2 13 100

12,3 57 100

4,9 82 100

24 100

5,6 395 100

12,1 33 100

Qua phân tích có thể thấy tỷ lệ các hộ xây cống kín rất cao (trên 91,7%). Còn

tỷ lệ cống hở chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 1,7%-9,1% (Bảng 4.2). Riêng

phường Bình Hàn, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão vẫn còn tỷ lệ "rãnh hở" cao. Đây

là vấn đề mà công ty nên cùng chính quyền địa phương khuyến khích người dân

chuyển đổi sang hệ thống kín để bảo vệ vệ sinh môi trường và chống tắc cống.

Trong Bảng 4.3 và Bảng 4.4 ta thấy đường tiêu thoát nước thải của hộ gia đình ít bị

tắc.

Bảng 4.2. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ

Tổng

Hệ thống tiêu thoát

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

n % n %

2 1,7 115 97,5

68 100,0

13 100,0

2 3,5 52 91,2

4 4,9 76 92,7

3 9,1 29 87,9

23 95,8

11 2,8 376 95,2

n

1

2

1

4

% n % n

Cống kín Cống hở Vừa kín và vừa hở KB/KTL Tổng

0,8 118

68

13

3 5,3 57

2,4 82

3,0 33

1 4,2 24

1,0 4 1,0 395

- 57 -

%

100

100

100

100

100

100

100

100

Bảng 4.3. Đường tiêu thoát của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không

Tổng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Có thường xuyên bị tắc không

Không

KB/KTL

Tổng

n % n % n % n %

10 8,5 106 89,8 2 1,7 118 100

5 7,4 63 92,6 68 100

13 100,0 13 100

5 8,8 52 91,2 57 100

3 3,7 79 96,3 82 100

1 3,0 32 97,0 33 100

1 4,2 22 91,7 1 4,2 24 100

25 6,3 367 92,9 3 0,8 395 100

Bảng 4.4. Tần suất tắc đường ống nước thải của hộ gia đình

Tần suất tắc

Bình Hàn

Quang Trung

Trần Phú

Phạm Ngũ Lão

Nguyễn Trãi

Lê Thanh Nghị

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Tổng

n % n % n %

1 12,5 7 87,5 8 100

6 100,0 6 100

3 100,0 3 100

1 100,0 1 100

3 14,3 18 85,7 21 100

2 66,7 1 33,3 3 100

4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực

4.1.2.1 Đánh giá của người dân về tình trạng tiêu thoát nước thải trong khu vực

Kết quả khảo sát cho thấy, theo đánh giá của người dân về tình trạng tiêu thoát

nước thải của khu vực, hệ thống nước thải tương đối tốt. Ở phường Lê Thanh Nghị

là tốt nhất (100%), song vẫn còn kém ở phường Quang Trung (65,8%), Phạm Ngũ

Lão (57,9%), Bình Hàn (57,6%), mức trung bình 49,5%. Điều này có nghĩa là hệ

thống cống cấp 3 và nhánh là còn nhiều vấn đề. Trong tương lai công ty phải phối

hợp với các phường nạo vét, sửa chữa và đổi mới hệ thống cống kênh cấp dưới.

- 58 -

Bảng 4.5. Đánh giá về tình trạng tiêu thoát nước thải của khu vực

Tổng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Hệ thống tiêu thoát chung trong khu vực

Tốt

13 100,0

Không tốt

37 54,4 31 45,6

24 42,1 33 57,9

53 64,6 29 35,4

14 42,4 19 57,6

KB/KTL

Tổng

n % n % n % n %

38 32,5 77 65,8 2 1,7 117 100

68 100

13 100

57 100

82 100

33 100

13 54,2 6 25,0 5 20,8 24 100

192 48,7 195 49,5 7 1,8 394 100

4.1.2.2 Vị trí đường thu gom và tình trạng chiếm dụng của người dân

Nhìn chung hệ thống tiêu thoát nước thải của Hải Dương thường nằm trước

nhà của hộ dân, giao động trong khoảng 60% - 81% ở các phường (Bảng 4.6). Còn

một tỷ lệ nhỏ (17% - 31%) hệ thống nước thải ở phía sau nhà, Ở phường Bình Hàn

thì tỷ lệ hộ dân có hệ thống tiêu thoát nằm sau nhà là khá cao (31,3%). Theo phản

ánh của người dân trong các PVS và TLN, thì có tình trạng cống tiêu thoát chung

nằm phía sau nhà thường hay bị lấn chiếm sử dụng và chính vì vậy mà khó sửa

chữa.

Phường Lê Thanh Nghị có nguy cơ chiếm dụng khoảng không của hệ thống

tiêu thoát chung để phục vụ cho mục đích khác của hộ gia đình (38,5 . Công ty

nên kết hợp với chính quyền phường giám sát các trường hợp và có biện pháp

nghiêm cấm kịp thời hiện tượng chiếm dụng này.

- 59 -

Bảng 4.6. Vị trí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực

Vị trí

Tổng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Trước nhà

Sau nhà

46 80,7 11 19,3

Khác

Tổng

n % n % n % n %

Lê Thanh Nghị 8 61,5 3 23,1 2 15,4 13 100

57 100

56 82,4 11 16,2 1 1,5 68 100

63 76,8 18 22,0 1 1,2 82 100

21 63,6 11 33,3 1 3,0 33 100

17 70,8 6 25,0 1 4,2 24 100

296 74,9 89 22,5 9 2,3 395 100

85 72,0 29 24,6 4 3,4 118 100

Bảng 4.7. Chiếm dụng hệ thống tiêu thoát chung

Tổng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Chiếm dụng hệ thống

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Không

Lê Thanh Nghị 5 38,5 8 61,5

1 1,5 67 98,5

KB/KTL

Tổng

n % n % n % n %

68 100

13 100

3 5,3 53 93,0 1 1,8 57 100

1 0,8 114 96,6 3 2,5 118 100

4 4,9 77 93,9 1 1,2 82 100

1 3,0 31 93,9 1 3,0 33 100

1 4,2 22 91,7 1 4,2 24 100

16 4,1 372 94,2 7 1,8 395 100

4.1.2.3 Kết cấu và tắc của hệ thống thu gom tiêu thoát chung

Kết cấu của hệ chủ yếu là cống kín (87,9% - 100%, Bảng 4.8). Cống hở còn ở

phường Bình Hàn, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão. Theo Bảng 4.9, 18,2%-37,3%

người được phỏng vấn trả lời là hệ thống cống rãnh chung ở Hải Dương có bị tắc.

Thường ở phường Quang Trung (37,3%) và Trần Phú (32,4%), Tần suất xảy ra

thường "thỉnh thoảng, hiếm khi".

Nhiều gia đình không có ý thức nên đã để rác chảy vào hệ thống và gây ách

tắc, Ngoài ra nhiều hộ gia đình xây nhà đã để nguyên vật liệu chảy trôi vào hệ

thống. Sau đây là một số nhận xét rút ra từ PVS ở các phường:

- 60 -

PVS phường Quang Trung (ông Nguyễn Xuân Thắng): Tình trạng ngập lụt tập

trung chủ yếu ở đường Nguyễn Văn Tố; khu 4, 5, 6; trục đường Quang Trung,

khu 7, phố Bắc Sơn, Đô Lương, Rặng Nhãn. Vào mùa mưa Công ty giải quyết

kịp thời nhưng còn đường Rặng Nhãn do vướng các công trình của tỉnh. Tắc

dềnh nước thải vẫn xảy ra. Đề nghị với phường, công ty xuống giải quyết

ngay.

Trong một số TLN người dân có phản ánh là hệ thống đã được xây dựng từ lâu

nên đến nay không còn phù hợp với thực tế, ví dụ cống phi 300 nay đã quá cũ

và bị tắc nên không còn đảm bảo tiêu thoát khi trời mưa và dẫn đến nước dềnh

gây ứ đọng.

PVS phường Trần Phú (bà Trịnh Thị Hạnh): Các khu Ngân Sơn, Mạc Thị

Bưởi, Tuy Hòa, Đồng Xuân, Trần Bình Trọng và Chương Dương vẫn còn hiện

tượng ngập lụt trong mùa mưa. Vào mùa mưa công ty xử lý hiện tượng ngập

lụt còn chậm và chưa kịp thời. Trường hợp bị tắc cống thì phường có liên hệ

với công ty để xử lý nhưng vào ngày thứ 7 hay chủ nhật thì không liên lạc

được.

TLN phường Bình Hàn: Các trưởng khu và người dân kêu rất nhiều về tình

trạng ngập úng nước thải. Theo bà Nguyễn Thị Phẳng, khu 5 và 8 cần giải

quyết gấp vì nước thải khắp nơi đổ về và không tiêu thoát được (Bảng 4.8 và

Bảng 4.9)

Như vậy công ty nên thành lập đường dây nóng để trong bất cứ hoàn cảnh nào

cũng có thể tiếp được người dân. Đối với phường ình Hàn thì công ty xem xét để

đấu nối vào hệ thống thu gom tiêu thoát. Đối với các doanh nghiệp như nhà máy

bia, nhà máy lắp ráp máy 693 thì buộc họ phải có trách nhiệm đối với người dân

trong tiêu thoát nước thải. Trong trường hợp cần thiết thì đề nghị Sở Tài nguyên và

môi trường vào cuộc để giảm thiểu ô nhiễm đối với người dân trong khu vực.

- 61 -

Bảng 4.8. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát chung

Tổng

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Quang Trung

Trần Phú

Trần Hưng Đạo

Phạm Ngũ Lão

Hệ thống tiêu thoát chung

Cống kín

Lê Thanh Nghị

Cống hở

13 100,0

2 3,5 52 91,2

68 100,0

23 95,8

Vừa kín và vừa hở

2 1,7 115 97,5 1 0,8

4 4,9 76 92,7 2 2,4

3 9,1 29 87,9 1 3,0

KB/KTL

Tổng

n % n % n % n % n %

118 100

68 100

13 100

3 5,3 57 100

82 100

33 100

11 2,8 376 95,2 4 1,0 4 1,0 395 100

1 4,2 24 100

Bảng 4.9. Hệ thống tiêu thoát chung có bị tắc không

Tổng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Không

22 32,4 46 67,6

13 100,0

5 20,8 19 79,2

6 18,2 27 81,8

KB/KTL

Tổng

n % n % n % n %

44 37,3 73 61,9 1 0,8 118 100

68 100

13 100

11 19,3 45 78,9 1 1,8 57 100

33 100

24 100

103 26,1 289 73,2 3 0,8 395 100

15 18,3 66 80,5 1 1,2 82 100

4.2 Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở TP Hải Dương

4.2.1 Kiến thức của người n

Phí nước thải

Nhận thức của người dân với trình độ học vấn và nghề nghiệp của người dân,

Nhận thức của người dân được biểu hiện qua việc nhận thức được tác hại của nước

thải thông qua việc trả tiền xử nước thải hay không. Nếu nhận thức người dân càng

cao thì họ sẽ quan tâm đến việc xử lý nước thải có xử lý hay không và hiển nhiên

phải trả tiền xử lý nước thải. Ngược lại nếu nhận thức của người dân thấp thì họ sẽ

không quan tâm đến việc xử lý và chi phí xử lý nước thải. Do đó biết được hai

- 62 -

thông tin về học vấn và nghề nghiệp của họ để biết được xác suất họ có tra tiền xử

lý nước thải hay không. Từ đó đưa ra quyết định truyền thông hướng tới đối tượng

chưa có nhận thức cao để thay đổi thái độ và hành vi của họ trong việc tiêu thoát

nước thải.

Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ số

Chi-square df Sig.

Step 1

Step Block Model 113,204 113,204 113,204 2 2 2 ,000 ,000 ,000

Bảng 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan về mức độ phù hợp của mô hình

-2 Log likelihood 182,723(a) Cox & Snell R Square ,258 Step 1 Nagelkerke R Square ,476

a Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by

less than ,001.

Bảng 4.12. Các hệ số của các biến trong phương trình hồi quy

Step 1(a) B 2,107 ,033

S.E. Wald df Sig. Exp(B) ,323 42,410 1 ,113 1 ,098 -5,411 1,129 22,964 1 ,000 ,737 ,000 8,221 1,033 ,004 Học vấn Nghề nghiệp Hằng số 95,0% C.I.for EXP(B) Lower Upper 15,499 1,252 4,361 ,853

Từ kết quả trên có được mô hình Logistic:

= - 5,411 + 0,33 nghề nghiệp + 2,107 học vấn (4.1)

Có thể viết lại như sau:

Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp tổng quát ở bảng trên có mức

vấn=0

ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta an toàn bác bỏ giả thuyết H0: ρnghề nghiệp = ρhọc

- 63 -

Bảng 4.11 cho thấy giá trị của -2LL=182,273 phù hợp với mức độ phù hợp

tổng thể cuả mô hình.

Mô hình này biểu diễn mối quan hệ giữa có muốn trả tiền tiêu thoát nước thải

với trình độ học vấn và nghề nghiệp của người dân. Trong mô hình, mối quan hệ

giữa ý muốn trả tiền tiêu thoát nước thải với học vấn tương quan dương tức là học

vấn càng cao thì họ ước muốn trả tiền cho tiêu thoát nước thải có chiều hướng cao

hơn so với người có học vấn thấp hơn. Học vấn ảnh hưởng đến nhận thức của người

dân trong việc ra quyết định trả tiền phí nước thải hay không. Và những người làm

công chức, làm doanh nghiệp thường thì họ nhận thức được việc nguy hiểm của

nước thải nên họ đồng ý trả tiền tiêu thoát nước thải. Như vậy muốn biết một người

nào đó có trả tiền tiêu thoát nước thải hay không chỉ cần biết học vấn và nghề

nghiệp của người đó.

Đấu giá nước thải: Trong các TLN người dân có phản ánh là đã thu phí nước

thải (10%) trong giá nước, song công ty vẫn để xảy ra tình trạng ngập úng, nạo vét

mang tính hình thức. Nhưng khi giải thích thì người dân mới hiểu đó là hình thức

thu nhắc nhở. Còn trong khuôn khổ đấu giá nước thải (để tìm giá trị sẵn sàng chi

trả) chúng tôi có nêu ra kịch bản là sau khi hệ thống thu gom, tiêu thoát và xử lý

nước thải đi vào hoạt động thì người dân phải có trách nhiệm về tài chính để công ty

mới có thể duy trì hoạt động của hệ thống và như vậy khả năng chi trả tối đa của hộ

là bao nhiêu theo nguyện vọng của người dân? Theo kết quả phân tích, giá trị trung bình là 1871,5 đồng/m3 sai số trung bình 57,146 đồng/m3. Giá trị xuất hiện nhiều nhất 1000 đồng/m3 độ lệch chuẩn là 925,14 và khoảng biến thiên là 4000 đồng/m3.

Độ lệch chuẩn Cs = 1,315 > 0 tức là các giá trị xuất hiện gần với giá trị 1000 đồng/m3. Độ biên thiên Cv = 1,587 độ biến thiên quanh giá trị trung bình khá nhỏ.

- 64 -

Bảng 4.13. Kết quả đấu giá việc xử lý nước thải – Giá trị sẵn sàng chi trả của

người dân (đơn vị 1000 VNĐ/m3)

Nhỏ Lớn Trung Trung X.hiện Phương Phường n nhất nhất bình tâm nhiều sai

Quang Trung 82 1000 5000 1689 1000 1000 995,79

Trần Phú Lê Thanh Nghị 50 13 1000 1000 5000 5000 1820 2192,3 1500 1500 1000 1000 1029 1377,5

Phạm Ngũ Lão 29 1000 3500 1982,8 1500 1000 949,46

Nguyễn Trãi 46 1000 5000 1902,2 2000 1500 786,13

Bình Hàn 26 1000 3000 1673,1 1500 2000 467,81

Trần Hưng Đạo 17 1000 3000 1852,9 2000 1500 606,34

Tổng 263 1000 5000 1817,5 1500 1000 925,14

Hình 4.1. Giá trị sẵn sàng chi trả cho xử lý 1 m3 nước thải

Người dân có ứng xử gì khi hệ thống tiêu thoát bị tắc. Theo Bảng 4.14 thì nhìn

chung người dân người dân đã đã có ý thức rất tốt trong việc giữ gìn và bảo vệ hệ

thống tiêu thoát nước của khu vực mình ở. Điển hình như ở phường Bình Hàn,

Nguyễn Trãi cùng nhau sửa chữa nếu hệ thống tiêu thoát nước thải bị hỏng. Tuy

- 65 -

nhiên, ở phường Phạm Ngũ Lão tỏ ra bàng quan khi hệ thống tiêu thoát nước thải

của khu vực bị tắc.

Tắc dềnh nước thải vẫn xảy ra, phường cùng nhân dân đã đề nghị với công

ty để giải quyết nhưng dân và phường phải tự khắc phục chứ công ty chưa có

biện pháp giải quyết. (PVS với ông Kiều Văn Tấn, phường Phạm Ngũ Lão

Những vấn đề nóng trong khi xây dựng hệ thống tiêu thoát. Trong các PVS và TLN

người dân còn phàn nàn nhiều về việc thi công xây dựng kéo dài và giàn trải đã ảnh

hưởng nhiều đến cuộc sống và làm ăn của người dân. Nhà thầu xây dựng vẫn để

hiện tượng thiếu tấm che chắn các hố ga nên rất nguy hiểm.

Bảng 4.14. Sự quan tâm của người dân khi hệ thống nước thải và thu gom

nước thải trong khu vực bị hỏng

Quang Trung

Trần Phú

Nguyễn Trãi

Bình Hàn

Lê Thanh Nghị

Phạm Ngũ Lão

Trần Hưng Đạo

Nếu hệ thống trong khu vực bị hỏng Cùng nhau thông tắc nạo vét

Báo công ty

Không làm gì

n % n % n %

34 28,8 58 49,2 8 6,8

28 41,2 24 35,3 8 11,8

8 61,5 1 7,7 3 23,1

17 29,8 14 24,6 5 8,8

24 29,3 21 25,6 17 20,7

12 36,4 12 36,4 5 15,2

5 20,8 13 54,2 3 12,5

n

3

3

1

%

2,5

4,4

4,2

Cùng nhau thông tắc nạo vét + Thông báo công ty

KB/KTL

Tổng

n % n %

15 12,7 118 100

5 7,4 68 100

1 7,7 13 100

21 36,8 57 100

20 24,4 82 100

4 12,1 33 100

2 8,3 24 100

- 66 -

Hình 4.2. Tắc đường tiêu thoát chung6

Đầu tiên kiểm định mối liên hệ giữa nhận thức của người dân với trình độ học

vấn với giả thiết:

H0: Học vấn không có mối liên hệ nhận thức của người dân khi hệ thống tiêu

thoát nước thải không tốt.

Bảng 4.15. ảng kiểm định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân

với nhận thức của người dân về vấn đề tiêu thoát nước thải

Value 27,323(a) 27,985 df 24 24 Asymp, Sig, (2-sided) ,290 ,261

,609 1 ,435 Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association

N of Valid Cases 199

(a) 27 cells (77,1%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,03.

6 (Đường tiêu thoát chung (cống phi 1000 đi chìm trong khu dân, sau đó đi hở và lại đi ngầm trong nhà máy lắp ráp 693 (100 m trong nền nhà máy , tiếp theo lại đi hở qua khu tập trung xử lý rác cùng với nước thải của nhà máy

- 67 -

Bảng 4.16. Bảng quan hệ giữa trình độ văn hóa và nhận thức của người dân về

vấn đề tiêu thoát nước thải

Trình độ văn hoá

Tổng

Không đi học

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Công nhân, học/dạy nghề

Trung học, cao đẳng

11,1

4,2

1,6 4,9

3,4 3,4

Đại học và trên đại học

2,5 2,0

3,3

3,4

1,5

50,0

10,4

9,8

29,2

3,4

7,7

11,1

Nếu không tốt, sinh ra vấn đề

Sinh ra mỗi Mùi hôi Ô nhiễm nguồn nước Ngập úng/lụt Khác

Tổng

50,0 100,0

88,9 100,0

85,4 100,0

80,3 100,0

70,8 100,0

86,2 100,0

92,3 82,9 100,0 100,0

4.2.2 Hành vi của người n khi hệ thống tiêu thoát nước thải bị tắc

Tiến hành kiểm định mối liên hệ giữa hành động của người dân khi hệ thống

tiêu thoát nước thải bị tắc với trình độ học vấn.

H0: Học vấn không có mối liên hệ với hành động của người dân khi hệ thông

tiêu thoát nước thải bị tắc.

Bảng 4.17. ảng kiểm định Chi-Square mối liên hệ giữa trình độ văn hóa với

hành vi của người dân về vấn đề đường ống bị tắc

Value 18,319(a) 17,652 df Asymp, Sig, (2-sided) ,787 24 ,820 24

,028 1 ,867

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases 106

a 26 cells (74,3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,01.

Trong Bảng 4.17 có giá trị chi – bình phương có giá trị bằng 18,319 và tra

bảng chi-bình phương tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do là 24 với mức ý nghĩa là 0,05

- 68 -

(Độ tin cậy kiểm định này là 95 được giá trị là 36,415. So sánh giá trị chi bình

phương tính toán với giá trị giới hạn: Pearson Chi-Square = 18,319 < 36,415. Vì

vậy, theo tiêu chuẩn quyết định chấp nhận giả thiết H0.

Bảng 4.18. Quan hệ giữa trình độ văn hóa với hành vi của người dân về vấn đề

đường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (

Trình độ văn hóa

Không đi học

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Công nhân, học/dạy nghề

Trung học, cao đẳng

ĐH và trên đại học

40,0

26,3

25,0

60,0

38,5

36,4

40,0

36,8

38,9

30,0

30,8

31,8

100,0 20,0

26,3

30,6

10,0

15,4

20,0

5,3

Nếu có thì các hộ gia đình làm gì

5,3

5,6

15,4

Cùng nhau thông tắc nạo vét Báo phường/công ty Không làm gì Cùng nhau thông tắc nạo vét đồng thời báo phường/công ty Không biết / Không trả lời

4.3 Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân

4.3.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thoát nước thải đến người n

Qua đánh giá của người dân, người có uy tín để đưa tin đến mọi người uy tín

nhất là trưởng khu dân cư chiếm tới 43,5%.Và khác trong những người khác kết

hợp giữa trưởng khu với đại diện công ty cấp thoát nước, hoặc đại diện khu dân cư

với lãnh đạo phường,… Kết quả phân tích cũng cho thấy vai trò quan trọng của

người trưởng khu trong việc đưa tin đến những người dân trong khu vực. Vì thế khi

truyền thông nâng cao nhận thức người dân tập trung vào những trưởng khu là cầu

trung gia hiệu quả nhất, đáng tin cậy của người dân.

- 69 -

Bảng 4.19. Người thuyết phục nhất đưa tin về vấn đề tiêu thoát nước thải (%)

Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích luỹ

Số người 3 170 0,76 43,15 0,76 43,15 0,76 43,91

2 1 0,51 0,25 0,51 0,25 44,42 44,67

Lãnh đạo phường Trưởng khu dân cư Đại diện công ty cấp thoát nước Nhân viên y tế Thanh viên hội liên hiệp phụ nữ Khác Tổng

Vắng Hệ thống Tổng 1 217 394 1 395 0,25 54,94 99,75 0,25 100 0,25 55,1 100 44,92 100

4.3.2 Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả

Đánh giá công cụ truyền thông hiệu quả thông qua ý kiến của người dân. Việc

xác định công cụ truyền thông có ảnh hưởng đến các chiến dịch truyền thông về

sau. Trước khi đánh giá hiệu quả các công cụ truyền thông, tiến hành đánh giá độ

tin cậy của các thang đo.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Trong bảng hỏi có 10 công cụ truyền thông được đưa ra để người dân đánh

giá, cần đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả phân tích đánh đánh giá độ tin

cậy của thang đo cho các công cụ truyền thông thể hiện ở Bảng 4.20.

Bảng 4.20. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo

N of Items Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,173 ,566 10

- 70 -

Bảng 4.21. ảng đánh giá độ tin cậy các mục thống kê

Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

16,92 32,870 -,029 ,062 ,181

17,10 32,298 ,052 ,135 ,168

17,48 18,19 17,94 31,379 31,567 32,094 ,165 ,157 ,035 ,122 ,299 ,164 ,143 ,147 ,170

18,29 30,398 ,300 ,296 ,112

18,33 17,80 18,27 31,467 30,652 31,356 ,164 ,254 ,186 ,361 ,284 ,291 ,144 ,121 ,140

17,28 7,142 ,050 ,061 ,599 Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh áp phích Tờ rơi Bàng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo Chiến dịch cộng đồng

Trong ảng 4.20, hệ số Cronbach s Alpha được tính bằng 0,173 tính gần bằng

0,2. Nếu nhìn vào bảng thứ hai của ảng 4.22 thì nếu mục công cụ về “chiến dịch

cộng đồng” thì hệ số Cronbach s Alpha lên 0,6 đảm bảo thang đo tương đối tốt đối

với người mới trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Công cụ truyền thông “chiến dịch

cộng đồng” được kết quả như ảng 4.23. Kết quả này đảm bảo độ tin cậy của các

thang đo cho các nghiên cứu là nghiên cứu mới.

Bảng 4.22. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

,599 N of Items 9 ,591

- 71 -

Bảng 4.23. ảng đánh giá độ tin cậy của các mục thang đo sau khi đã lựa chọn

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

14,47 6,839 ,038 ,057 ,621

14,65 6,737 ,036 ,135 ,628

15,03 6,037 ,231 ,119 ,586

15,74 15,49 5,591 6,045 ,443 ,153 ,290 ,164 ,529 ,615

15,84 5,624 ,364 ,267 ,548

15,88 15,35 15,82 5,493 5,438 5,528 ,459 ,415 ,457 ,357 ,279 ,290 ,523 ,532 ,525 Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh Áp phích Tờ rơi Bảng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo

Đánh giá các công cụ truyền thông

Qua Bảng 4.24, ta thấy có các kênh thông tin mà công ty có thể trao đổi với hộ

gia đình thông qua các kênh như:

"Rất hiệu quả": Người của công ty đến từng hộ gia đình (84,4 , họp phường

xóm (67,3%).

"Hiệu quả": Loa truyền thanh (54,3%), tivi (56,5%), chiến dịch truyền thông

(46,8 , áp phích & băng rôn (45,3%), tờ rơi (41,7 .

"Không hiệu quả": Bảng tin, đài, báo.

Cần lưu ý là áp phích và tờ rơi được xếp vào loại "hiệu quả" và "không hiệu

quả" vì tỷ lệ tương đương nhau. Một điều cần lưu ý là trong các PVS và TLN có

nêu lên một thực trạng là hiện nay tờ rơi được phát rất nhiều và người dân ít quan

tâm đến. Vì vậy tờ rơi phải do chính người của công ty đưa cho hộ gia đình đọc. Do

công ty không trực tiếp đến hộ dân được thì có thể thông qua Công ty cấp nước Hải

Dương hỗ trợ khi họ đi thu tiền nước ở các hộ gia đình thì đưa luôn tờ rơi.

- 72 -

Bảng 4.24. Đánh giá các công cụ truyền thông (%)

Đài Ti Vi Báo Tờ rơi Loa truyền thanh Áp phích, băng rôn Tới từng hộ gia đình Họp khu dân cư, xóm Bảng tin, bảng thông báo Đánh giá của người dân về các công cụ truyền thông

Không 3,1 3,6 10,2 50,4 39,4 64,2 65,2 25,1 58,3 hiệu quả

Hiệu quả 12,5 29,1 54,3 45,3 41,7 27,6 28,9 56,5 36,8

Rất hiệu 84,4 67,3 35,5 4,3 18,9 8,2 5,9 18,4 4,9 quả

100 100 100 100 100 100 100 100 100 Tổng

Hình 4.3. Các công cụ truyền thông hiệu qủa

Qua Bảng 4.25 ma trận tương quan thì có sự tương quan rất lớn giữa “bảng

thông tin quảng cáo” với “áp phích”, “ti vi” với “đài”, “đài” với “báo”. Ví dụ, giữa

“áp phích” với “bảng thông tin quảng cáo” có tương quan với nhau đến 45% tức là

- 73 -

khi truyền thông nếu dùng áp phích để tuyên truyền thì không nên dùng công cụ

“ ảng thông tin quảng cáo” để tuyên truyền sẽ bị giảm hiệu quả của chiến dịch

truyền thông. Tương quan của công cụ “đến từng hộ gia đình” với “áp phích” rất

nhỏ chỉ 7,5% nên nếu kết hợp với nhau sẽ tạo hiệu quả rất lớn. Nên khi áp dụng các

chiến dịch truyền thông cần lưu ý tương quan giữa các công cụ truyền thông để tận

dụng tối đa tác dụng của truyền thông. Tuy nhiên, trong các công cụ truyền thông

nên hướng đối tượng để truyền thông ví dụ người già thường nghe đài thì có thể làm

chiến dịch truyền thông bằng “đài”.

Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông

Đài

Tivi

Báo

Áp phích

Tờ rơi

Họp phường xóm

Loa truyền thanh

Đến từng hộ gia đình

Bảng thông tin quảng cáo

1,000

-,042

-,115

,075

,055

,127

-,053

,019

,080

-,042

1,000

,220

,005

-,196

-,033

-,017

,195

,032

-,115

,220

1,000

,170

,089

,095

,117

,165

,162

,075 ,055

,005 -,196

,170 ,089

1,000 ,271 ,271 1,000

,450 ,050

,259 ,229

,175 ,020

,246 ,108

,127

-,033

,095

,450

,050

1,000

,240

,246

,271

-,053 ,019 ,080

-,017 ,195 ,032

,117 ,165 ,162

,259 ,175 ,246

,229 ,020 ,108

,240 1,000 ,246 ,271

,433 ,433 1,000 ,365 ,472

,472 ,365 1,000

Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh Áp phích Tờ rơi Bảng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo

Vì vậy, lựa chọn các công cụ truyền thông lại hiệu cao nhưng vẫn đảm bảo

được kinh phí. Tạo thành sức mạnh tổng hợp của các công cụ truyền thông để có thể

đưa thông tin được đến mọi người dân.

- 74 -

4.4 Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân

Phát triển hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải là một trong những vấn đề

nổi cộm trong các thành phố của Việt Nam trong thế kỷ 21. Với sự phát triển nhanh

về kinh tế một số thành phố thêm vào đó hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải

đã xuống cấp trầm trọng. Mặc dù một số hệ thống tiêu thoát nước thải đã được nhà

nước cũng như các tổ chức phi chính phủ đầu tư nhưng hệ thống xuống cấp rất

nhanh. Trong những năm tiếp theo thì các thành phố của Việt Nam cần có nhưng

chính sách, hành lang pháp lý để đầu tư và quản lý vận hành các hệ thống tiêu thoát

nước thải. Và để phát triển bền vững hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải thì

một mình nhà nước không thể quản lý và vận hành được toàn bộ hệ thống, cần có

sự tham gia trực tiếp của những người được hưởng lợi trong công tác tiêu thoát và

thu gom nước thải.

Kiến thức - thái độ - hành vi của người dân phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như

tuổi, giới tính, trình độ học vấn, phường đang sinh sống. Trong mô hình quản lý

nước thải bền vững cần tác động vào kiến thức - thái độ - hành vi để người dân từ

đó người dân nhận thức được vấn đề để tham gia vào công tác tiêu thoát nước thải.

Trong mô hình này có sự tham gia của người dân làm trọng tâm. Qua phân tích kết

quả, chạy tương quan giữa các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, phường

đang sinh sống với kiến thức - thái độ - hành vi.

- Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp đến kiến thức bởi vì trình độ càng cao

thì kiến thức học càng nhiều, hiểu biết các vấn đề cũng nhanh hơn và ngược lại.

Liên quan gián tiếp đến thái độ, hành vi của một người trình độ càng cao thì có khả

năng thái độ, hành vi sẽ khác với những người có trình độ thấp hơn.

- Tuổi các khoảng tuổi khác nhau thì kiến thức - thái độ - hành vi cũng khác

nhau. Tuổi càng trẻ thì kiến thức về cuộc sống càng ít nhưng về độ nhanh nhanh

nhạy trong tiếp thu các kiến thức thì nhanh hơn. Và hành vi của những người trẻ

tuổi ít suy nghĩ thường bột phát hơn những người có nhóm tuổi lớn hơn. Và nhóm

tuổi ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và ảnh hưởng gián tiếp đến kiến thức, hành vi.

- 75 -

- Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kiến thức và thái độ và liên quan

gián tiếp đến hành vi. Nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thái độ của người đó nếu nghề

nghiệp của một người là người buôn bán dịch vụ như phở, cơm,… ở nhà họ sẽ quan

tâm hơn đến việc thu gom và tiêu thoát nước thải bởi vì sẽ giúp họ tránh được mùi

hôi thối của nước thải. Nhưng để họ trực tiếp tham gia vào để sữa chữa đường ống

tiêu thoát nước thải thì có thể không.

- Giới tính ảnh hưởng đến hành vi và thái độ, Nam giới sẽ có những hành

động cụ thể trong công tác tiêu thoát nước thải như cùng nhau thông tắc hệ thống

nước thải quanh khu vực mình nếu bị tắc và gây ra mùi. Nhưng nữ giới có những

thái độ như nhắc nhở chồng hoặc con của mình cùng nhau thông tắc hệ thống tiêu

thoát nước thải, ít khi tham gia trực tiếp vào. Nữ giới đóng vai trò trung gian quan

trọng trong việc tham gia vào công tác tiêu thoát và xử lý nước thải. Nên khi truyền

thông cần lưu ý đến đối tượng nữ giới trong công tác tiêu thoát và thu gom nước

thải.

- Các người dân sinh sống phường khác nhau sẽ có hành vi và thái độ, không

liên quan đến kiến thức. Nếu phường nào có tầng lớp trí thức và các tầng lớp công

nhân viên chức sinh sống sẽ có hành vi và thái độ khác với những phường có nhiều

tầng lớp buôn bán kinh doanh các dịch vụ. Phường nào có truyền thống hay làng

nghề thì sẽ có hành vi khác với những phường có người dân từ khắp nơi đổ về. Vì

vậy để nâng cao kiến thức thái đô - hành vi cho các phường cần nghiên cứu kỹ các

đặc điểm về văn hóa, lịch sử, tầng lớp hiện đang sinh sống ở phường đó để có chiến

dịch và công cụ truyền thông phù hợp.

- 76 -

Trình độ học vấn Tuổi

Cấp 1, 2, 3, THCN, Các khoảng tuổi

Đại học, …

Nghề nghiệp

Công nhân

viên chức,

nội trợ, công

nhân, ….

Các khoảng thu nhập Nam và nữ

Phường A1, Phường A2,.. Thu nhập Giới tính

Phường

Ảnh hưởng trực tiếp

Ảnh hưởng gián tiếp

Hình 4.4. PTBV liên quan đến kiến thức - thái độ - hành vi của người dân

- 77 -

- Khoảng thu nhập, khoảng thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến

thái độ hành vi của người dân và ảnh hưởng gián tiếp đến người dân. Nếu những

người có khoảng thu nhập cao thi hành vi và thái độ của họ sẽ khác với những

người có thu nhập thấp hơn. Ví dụ, nếu họ thu nhập cao thì họ sẽ thuê người để

thông tắc khơi thông hệ thống tiêu thoát nước thải trước nhà còn những người có

thu nhập thấp hơn sẽ trực tiếp làm công việc này. Và khoảng thu nhập cũng liên

quan gián tiếp đến kiến thức có thể có những người có kiến thức họ có học thức thì

thái độ hành vi của họ sẽ khác, có những người có thu nhập cao nhưng có thể không

có học thức cao thì thái độ hành vi của họ sẽ khác. Các kênh truyền thông đưa thông

tin đến những người này cũng khác nhau, những người có học thức có thu nhập cao

thì công cụ là internet hoặc truyền hình có thể có hiệu quả cao nhưng những người

có thu nhập cao nhưng có trình độ thấp thì có thể là báo giấy là hình thức đưa tin

hiệu quả nhất.

Trong mô hình PTBV thì kiến thức - thái độ - hành vi của người dân cần được

quan tâm để người dân có thể tham gia vào vận hành và khai thác hệ thống tiêu

thoát nước thải. Trong mô hình này, dựa vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

người dân như kiến thức - thái độ - hành vi biện pháp nâng cao kiến thức và thái độ

tiến tới thay đổi hành vi. Có thể dùng các công cụ truyền thông để nâng cao kiến

thức về vấn đề tiêu thoát và thu gom nước thải. Dựa vào nhóm tuổi, thu nhập, giới

tính, trình độ học vấn, các phường mà họ sinh sống để có các chiến dịch truyền

thông cụ thể hướng tới các nhóm đổi tượng cụ thể để đạt hiệu quả cao. Và về lâu dài

cần nghiên cứu xây dựng lộ trình cần truyền thông dài hạn, có tính liên tục. Các

chương trình truyền thông song song với việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các

hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải. Đồng thời xây dựng các nhà máy xử lý

nước thải đảm bảo nước thải sau khi thải ra môi trường không gây ảnh hưởng đến

môi trường của khu vực.

- 78 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Áp dụng phương pháp định lượng kết hợp bằng phương pháp định tính trong

nghiên cứu cơ bản. Tiến hành khảo sát ở 395 hộ dân bằng bảng hỏi hộ gia đình

thuộc 7 phường: Quang Trung, Trần Phú, Lê Thanh Nghị, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn

Trãi, Bình Hàn và Trần Hưng Đạo của Thành phố Hải Dương.

Thực trạng tiêu thoát nước thải của thành phố Hải Dương

Thực trạng tình hình thu gom và tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương

khá phức tạp do địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, quá trình đô thị hoá diễn

ra quá nhanh, san lấp quá nhiều diện tích điều hoà nước tự nhiên như hồ ao ... Mạng

lưới tiêu thoát cũ trong thành phố thì quá cũ, chắp vá và đã xuống cấp nghiêm

trọng. Các ống phi 300 xây bằng bê tông trước đây thì nay đã ngập bùn cát do lâu

ngày không nạo vét được. Trong các TLN và PVS thì những cán bộ chủ chốt và

người dân rất mong hệ thống tiêu thoát của thành phố nhanh chóng hoàn thành để

tránh nước thải ngập tràn khắp nơi như ở phường Bình Hàn.

Kết quả khảo sát cho thấy rằng tỷ lệ đấu nối và thu gom nước thải vào hệ

thống chung của hộ gia đình mới đạt khoảng 98,3 (phường Quang Trung), 100%

(Trần Phú và Trần Hưng Đạo), 53,8% (Lê Thanh Nghị), 87,7% (Phạm Ngũ Lão ,

85,1% (Nguyễn Trãi) và 87,9% (Bình Hàn). Tỷ lệ hộ còn cho chảy ra sông, kênh

mương, ao hồ ở phường Lê Thanh Nghị là 46,2%%. Các phường khác thì tỷ lệ này

rất thấp. Đường tiêu thoát từ hộ ra là phần lớn là cống kín, 98,3% ở phường Quang

Trung, 100% Lê Thanh Nghị và Trần Phú, 94,7% Phạm Ngũ Lão, 96,3 Nguyễn

Trãi, 93,9% Bình Hàn và 91,7% Trần Hưng Đạo. Vẫn còn tình trạng rãnh hở, ví dụ

6,1% ở Bình Hàn, thường tập trung ở những phường giáp ranh các phường.

Tình trạng tiêu thoát nước thải và nước mưa hiện nay trong khu vực được

đánh giá là "không tốt" (chiếm khoảng 25-65,8%). Trong các TLN người dân còn

phàn nàn nhiều về tiêu thoát nước kém ở ngõ, xóm và do hệ thống tiêu thoát nước

- 79 -

thải xuống cấp: ống phi 300, không đảm bảo độ dốc cần thiết, bị tắc vì bùn cát, xây

dựng không đồng bộ, chắp vá,... nên đặc biệt khó tiêu vào mùa mưa. Trong khuôn

khổ dự án công ty nên kết hợp giải quyết các điểm đen như thoát nước đường

Quang Trung, cụm công nghiệp Việt Hòa, Cẩm Thượng.

Kiến thức - thái độ - hành vi của người dân về vấn đề tiêu thoát và thu gom

nước thải

Kết quả phân tích cho thấy người nhận thức của người dân về vấn đề tiêu

thoát nước thải không tốt sinh ra các vấn đề gì thì có 75,4% cho rằng có mùi hôi

71,4% cho rằng Ngập lụt và 66,3% cho rằng phát sinh muỗi. Kết quả này này phản

ánh tình trạng thực tế nhận thức về người dân ở Hải Dương và cũng chính là thực

trạng tiêu thoát và thu gom của thành phố. Hai yếu tố “ngập lụt” và “ô nhiễm nguồn

nước” có tỷ lệ thấp, “ô nhiễm nguồn nước” có ảnh hưởng lâu dài đến môi trường

của khu vực thì bị xếp vào loại cuối cùng. Chính vì vậy mà ban quản lý dự án và

công ty cần giải thích rõ điều này trong chiến dịch cộng đồng.

Ý thức của người dân trong trường hợp mà hệ thống tiêu thoát chung có vấn

đề thì người dân tự sửa chữa (29,3%-61,5%), Cộng đồng báo với công ty nếu hệ

thống thuộc sự quản lý của công ty (24,6%-54,2%, trung bình 36,2%). Một điều

đáng lưu ý là tỷ lệ “Ngại/không làm gì” hoặc “thờ ơ” cũng không nhỏ (12,4%) điều

này phản ánh nhận thức cũng như hành vi của một số người. Trong một số trường

hợp thì người dân tự sửa chữa đồng thời báo công ty (2,5%-4,4%).

Kết quả phân tích cũng cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải

gây ra ngày càng trầm trọng nên trên 96,2% người dân đều cho là nước thải cần

phải xử lý trước khi xả ra hồ. Có 93 người được hỏi cho là các khu vực công cộng

như xí nghiệp, trường học, bệnh viện, chợ,... phải trả tiền cho việc xử lý nước thải.

Gần 91,3% NDPV cho là hộ gia đình cũng phải trả tiền thu gom, tiêu thoát và xử lý

nước thải. Như vậy sự chênh lệch này cũng khá nhỏ. Còn về việc chi trả cho xử lý

nước thải thì chúng tôi có hỏi lý do vì sao, 36,4% - 75 NDPV cho là "đó là nghĩa

vụ của người dân gìn giữ môi trường xanh sạch đẹp". Song có một phần trăm nhỏ

(3,1% - 33,3%, trung bình 16,5%) cho là "việc thu gom & xử lý rất tốn kém và

- 80 -

người dân phải có nghĩa vụ". Ngoài ra còn có ý kiến khác như “Nhà nước phải chi

trả cho việc xử lý nước thải”, “Chỉ trả cho tiền nước sạch chứ không trả cho nước

thải”, …

Có 88% NDPV sẵn sàng ký kết hợp đồng tiêu thoát nước thải sau khi nhà máy

được xây dựng xong và đưa vào vận hành. Giá trị sẵn sàng chi trả trung bình cho tiêu thoát và xử lý nước thải là 1246,88 đồng/m3. Trị số xuất hiện nhiều nhất là 1000 đồng/m3. Nhiều người dân còn thắc mắc và hoài nghi về kết quả đầu ra của

dịch vụ nước thải (chất lượng nước đầu ra liệu có tốt hơn so với nước thải thô khi

nhập vào). Sau khi nhà máy xử lý đi vào ổn định trong vận hành thì nên tổ chức

chiến dịch quảng cáo qua các kênh truyền thông cũng như tổ chức "ngày mở cửa"

để mọi người quan tâm có thể biết được công trình xử lý nước thải.

Đánh giá các công cụ truyền thông

Qua phân tích cho thấy có các kênh thông tin mà công ty có thể trao đổi với hộ

gia đình thông qua các kênh như:

"Rất hiệu quả": Người của công ty đến từng hộ gia đình (84,4 , họp phường

xóm (67,3%)

"Hiệu quả": Loa truyền thanh (54,3%), tivi (56,5%), chiến dịch truyền thông

(46,8 , áp phích & băng rôn (45,3%), tờ rơi (41,7

"Không hiệu quả": Bảng tin, đài, báo.

Theo đánh giá của người dân thì người của công ty đưa tờ rơi đến từng hộ thì

hiệu quả hơn. Vậy nên thông qua hay cùng người của công ty cấp nước đưa tờ rơi

đến từng hộ gia đình khi đi thu tiền nước hàng tháng. Nên lồng ghép chương trình

tuyên truyền vào các buổi văn nghệ, các cuộc thi,... Nên tiến hành công tác truyền

thông mạnh hơn để người dân hiểu hơn về dự án quản lý nước thải đô thị ở Hải

Dương.

2. Kiến nghị

Từ thực trạng hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải của thành phố cũng

như kiến thức - thái độ - hành vi của người dân đã phân tích. Để định hướng PTBV

- 81 -

công tác tiêu thoát và thu gom nước thải ở TP Hải Dương cần thực hiện các đồng bộ

các giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, công ty và từ phía người dân

Hệ thống tiêu thoát nước thải của thành phố đã xuống cấp và chắp vá lung

tung, thành phố cần quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước thải và từng bước xây dựng

mới, thay thế các hệ thống cống để thu gom và tiêu thoát nước thải. Vì vậy, thành

phố cần phải ban hành chính sách và chủ trương cũng như tạo hành lang pháp lý

cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả. Và phân cấp quản lý hệ thống thu gom

và tiêu thoát nước thải cho công ty và các cộng đồng dân cư. Cộng đồng và hộ dân

tự xây dựng, sửa chữa và hoàn chỉnh hệ thống kênh cống cấp dưới, còn công ty hệ

thống cống cấp 1 và 2 ở phía trên.

Từ kết quả điều tra người dân sẵn sàng trả trung bình khoảng 1246,88 đồng/m3, làm một trong những cơ sở căn cứ để công ty cần tính toán phí nước thải.

Đồng thời công ty cũng cần có tính ngược các chi phí đầy đủ để vận hành và quản

lý hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải. Làm cơ sở thực hiện các chiến dịch

truyền thông để nâng cao nhận thức cho người dân trong việc quản lý hệ thống tiêu

thoát và thu gom nước thải cũng như về phí nước thải. Để người dân hiểu đúng,

hiểu rõ về công tác tiêu thoát và thu gom nước thải. Các chiến dịch này có cần xây

dựng phối hợp các công cụ truyền thông để đảm bảo hiệu quả và đạt được mục đích.

Công cụ truyền thông nếu được kết hợp với các tổ chức địa phương có uy tín như

hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi và lão thành cách mạng sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục trong vấn đề thoát nước và bảo vệ môi

trường. Tiến tới thay đổi hành vi của người dân và phát triển văn hoá ứng xử trong

vấn đề tiêu thoát nước thải và bảo vệ môi trường và là định hướng cho việc quản lý

và PTBV hệ thống cơ sở hạ tầng tiêu thoát nước ở các đô thị của cả nước trong

tương lai./.

- 82 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh (2009), Nghiên cứu kiến thức - thái độ - hành vi của người

dân đối với công tác tiêu thoát nước thải ở thành phố Bắc Ninh, Tạp chí

khoa học công nghệ Thủy lợi số 24, trang 119-123.

2. Nguyễn Việt Anh, Thoát nước đô thị bền vững, từ

http://vea.gov.vn/VN/truyenthong/tapchimt/dnmx/Pages/Tho%C3%A1tn%C

6%B0%E1%BB%9Bc%C4%91%C3%B4th%E1%BB%8Bb%E1%BB%81n

v%E1%BB%AFng,aspx, ngày 20 tháng 8 năm 2010.

3. Nguyễn Quang Dong (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê,

Hà Nội.

4. Nguyễn Quang Dong (2002), Bài giảng kinh tế lượng nâng cao, Nhà xuất bản

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

5. Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Tuấn Anh (2008), Thực trạng tiêu thoát nước

thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các dự

án nước thải đô thị ở Việt Nam, Tạp chí thủy lợi và Môi trường số 22 trang

55-62.

6. GTZ-GFA (2008) Báo cáo nghiên cứu cơ bản có kết hợp nghiên cứu Kiến thức

- Thái độ - Hành vi và Sự hài lòng của khách hàng của thành phố Hải

Dương, Hà Nội.

7. Dương Thị Thanh Mai, Đặng Đức Cường (2002), Toán và Thống kê kinh tế,

nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

8. Lâm Vĩnh Sơn, Bài giảng xử lý nước thải, từ

http:www.docjax.com/…/kỹ%20thuật%20xử 20lý 20nước%20thải/ ngày

19 tháng 9 năm 2010.

9. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2006), Phân tích dữ liệu SPSS, nhà

xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

- 83 -

10. Lương Văn Úc (2008), Giáo trình xã hội học, Nhà xuất bản Đại học kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

11. Iarossi, Giuseppe (2008), Sức mạnh của thiết kết điều tra, Nhà xuất bản chính

trị quốc gia, Hà Nội.

12. Tạp chí xây dựng số 4/2008, từ

http://www.moc.gov.vn/Vietnam/Management/TownLower/1385820080523

1415380/ , ngày 20 tháng 8 năm 2010.

Tiếng Anh

13. A.A. Shariff, A. Zaharim, K. Sopian (2009), The Comparison Logit and Probit

Regression Analyses in Estimating the Strength of Gear Teeth, European

Journal of Scientific Research, ISSN 1450-216X Vol.27, pp.548-553.

14. Davidson. R, and J. G. MacKinnon (1993), Estimation and Inference in

Econometrics, New York: Oxford.

15. Greene. W. H (1997),. Econometric Analysis (3rd ed.) , Upper Saddle River,

NJ: Prentice-Hall.

16. GTZ (2006), Strategic Communicationfor Sustainable Development: A

conceptual overview.tal

17. Hahn, E. D, and R. Soyer (2008), "Probit and Logit Models: Differences in a

Multivariate Realm", Retrieved May 28, from

http://home.gwu.edu/~soyer/mv1h.pdf.

18. OECD (1999),Communication Applying Communication Tools Towards

Sustainable Development, Working Paper of the Working Party on

Development Cooperation and Environment, pp 13-46.

19. WHO (2008), A guide to developing knowledge, attitude and practice surveys.