i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TSKH. Nguyễn
Trung Dũng – người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, Dự án nước thải rác thải
các tỉnh lỵ, Công ty khai thác công trình đô thị Hải Dương đã tạo điều kiện và giúp
đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Và các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Quản lý, các học viên lớp cao học 16KT cùng bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ
những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã ủng hộ, chia sẻ và
là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu học tập và hoàn thành luận văn
của mình.
Vì thời gian thực hiện luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai
sót. Tôi xin trân trọng và rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010
Học viên
Nguyễn Tuấn Anh
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVS Phóng vấn sâu
TLN Thảo luận nhóm
NCĐT Nghiên cứu định tính
NCĐL Nghiên cứu định lượng
PVKCT Phỏng vấn không cấu trúc
TLNTT Thảo luận nhóm tập trung
NDPV Người được phỏng vấn
PTBV Phát triển bền vững
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ______________________________________________________ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ___________________________________________ ii
DANH MỤC BẢNG _________________________________________________ v
DANH MỤC HÌNH _________________________________________________ vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ________________________________________ - 7 -
1.1 Hiện trạng thoát nước tại các đô thị Việt Nam _______________________ - 7 -
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội _______________________________ - 7 -
1.1.2 Hiện trạng về hệ thống thu gom nước thải _________________________ - 8 -
1.2 Đặc điểm nước thải đô thị ______________________________________ - 10 -
1.2.1 Nước thải sinh hoạt __________________________________________ - 10 -
1.2.2 Nước thải công nghiệp _______________________________________ - 11 -
1.2.3 Nước thải là nước mưa _______________________________________ - 13 -
1.3 Các phương pháp nghiên cứu ____________________________________ - 14 -
1.3.1 Các phương pháp dành cho khảo sát _____________________________ - 15 -
1.3.2 Phân tích và xử lý số liệu _____________________________________ - 16 -
1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông ________________________ - 17 -
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ________________________ - 21 -
2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính _______________________________ - 23 -
2.1.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính __________________________ - 23 -
2.1.2 Thảo luận nhóm _____________________________________________ - 25 -
2.1.3 Phương pháp quan sát ________________________________________ - 27 -
2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ______________________________ - 27 -
2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu _________________________________ - 27 -
2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu __________________________________________ - 30 -
2.2.3 Các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản ________________________ - 30 -
2.3 Xử lý và nhập số liệu __________________________________________ - 33 -
2.4 Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy ________________________ - 34 -
2.4.1 Thống kê mô tả _____________________________________________ - 34 -
iv
2.4.2 Kiểm định mối liên hệ giữa hai biết định danh hoặc định danh – thứ bậc - 36 -
2.4.3 Kiểm tra sự tương quan giữa các mục hỏi và tính toán Cronbach Alpha _ - 38 -
2.4.4 Mô hình Binary Logistic ______________________________________ - 39 -
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU _______________ - 42 -
3.1 Một số nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu ________ - 42 -
3.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương ______ - 42 -
3.1.2 Vài nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu _________ - 44 -
3.2 Chọn mẫu nghiên cứu _________________________________________ - 46 -
3.3 Xử lý làm sạch số liệu thu thập được ______________________________ - 47 -
3.3.1 Xử lý và nhập số liệu ________________________________________ - 48 -
3.3.2 Nhập số liệu ______________________________________________ - 49 -
3.3.3 Làm sạch số liệu ____________________________________________ - 50 -
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ __________________________ - 54 -
4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương _______ - 54 -
4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đâu ______________________________ - 54 -
4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực _____________ - 57 -
4.2 Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở TP Hải Dương ___ - 61 -
4.2.1 Kiến thức của người dân ______________________________________ - 61 -
4.2.2 Hành vi của người dân khi hệ thống tiêu thoát nước thải bị tắc ________ - 67 -
4.3 Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân _ - 68 -
4.3.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thoát nước thải đến người dân ______ - 68 -
4.3.2 Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả ______________________ - 69 -
4.4 Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân ______ - 74 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ______________________________________ - 78 -
1. Kết luận _____________________________________________________ - 78 -
2. Kiến nghị ____________________________________________________ - 80 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ - 82 -
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người _______ - 11 -
Bảng 1.2. Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp _____ - 12 -
Bảng 2.1. Bảng ví dụ danh mục các bảng hỏi __________________________ - 38 -
Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung bình
phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 2006 ______________________ - 44 -
Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề của các phường tính theo phần trăm _________ - 45 -
Bảng 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 2006 __________________ - 45 -
Bảng 3.4. Xác định cỡ mẫu ________________________________________ - 46 -
Bảng 3.5. Phân bổ cỡ mẫu theo phường (hộ) ___________________________ - 47 -
Bảng 3.6. Bảng ví dụ mô tả mã dữ liệu bảng hỏi ________________________ - 49 -
Bảng 4.1. Nơi thải của nước thải của hộ gia đình (loại trừ nước từ hố xí tự hoại)- 56 -
Bảng 4.2. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ _______________________ - 56 -
Bảng 4.3. Đường tiêu thoát của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không ___ - 57 -
Bảng 4.4. Tần suất tắc đường ống nước thải của hộ gia đình ______________ - 57 -
Bảng 4.5. Đánh giá về tình trạng tiêu thoát nước thải của khu vực __________ - 58 -
Bảng 4.6. Vị trí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực _____________ - 59 -
Bảng 4.7. Chiếm dụng hệ thống tiêu thoát chung _______________________ - 59 -
Bảng 4.8. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát chung ________________________ - 61 -
Bảng 4.9. Hệ thống tiêu thoát chung có bị tắc không ____________________ - 61 -
Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ số _____________________________ - 62 -
Bảng 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan về mức độ phù hợp của mô hình _ - 62 -
Bảng 4.12. Các hệ số của các biến trong phương trình hồi quy ____________ - 62 -
Bảng 4.13. Kết quả đấu giá việc xử lý nước thải – Giá trị sẵn sàng chi trả của người dân (đơn vị 1000 VNĐ/m3) ________________________________________ - 64 -
Bảng 4.14. Sự quan tâm của người dân khi hệ thống nước thải và thu gom nước thải
trong khu vực bị hỏng ____________________________________________ - 65 -
Bảng 4.15. Bảng kiểm định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân với
nhận thức của người dân về vấn đề tiêu thoát nước thải __________________ - 66 -
vi
Bảng 4.16. Bảng quan hệ giữa trình độ văn hóa và nhận thức của người dân về vấn
đề tiêu thoát nước thải ____________________________________________ - 67 -
Bảng 4.17. Bảng kiểm định Chi-Square mối liên hệ giữa trình độ văn hóa với hành
vi của người dân về vấn đề đường ống bị tắc __________________________ - 67 -
Bảng 4.18. Quan hệ giữa trình độ văn hóa với hành vi của người dân về vấn đề
đường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (%) _____________________________ - 68 -
Bảng 4.19. Người thuyết phục nhất để đưa tin về vấn đề tiêu thoát nước thải (%)- 69 -
Bảng 4.20. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo ______________________ - 69 -
Bảng 4.21. Bảng đánh giá độ tin cậy các mục thống kê __________________ - 70 -
Bảng 4.22. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn ______ - 70 -
Bảng 4.23. Bảng đánh giá độ tin cậy của các mục thang đo sau khi đã lựa chọn - 71 -
Bảng 4.24. Đánh giá các công cụ truyền thông ( _____________________ - 72 -
Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông ____________ - 73 -
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị _______________________________ - 13 -
Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu thống kê _________________________ - 14 -
Hình 1.3. Phân loại các công cụ nghiên cứu cho khảo sát _________________ - 15 -
Hình 1.4. Mô hình truyền thông _____________________________________ - 17 -
Hình 1.5. Tiến trình thay đổi hành vi _________________________________ - 19 -
Hình 2.1. Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu ______________________ - 22 -
Hình 2.2. Các dạng phân phối ______________________________________ - 35 -
Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương _____________ - 43 -
Hình 3.2. Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu _______________________ - 47 -
Hình 3.3. Quá trình xử lý, làm sạch số liệu điều tra sau khi thu thập số liệu __ - 48 - Hình 4.1. Giá trị sẵn sàng chi trả cho xử lý 1 m3 nước thải ________________ - 64 -
Hình 4.2. Tắc đường tiêu thoát chung ________________________________ - 66 -
Hình 4.3. Các công cụ truyền thông hiệu qủa __________________________ - 72 -
Hình 4.4. PTBV liên quan đến kiến thức - thái độ - hành vi của người dân ___ - 76 -
- 1 -
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài:
Các đô thị của Việt Nam hiện nay, hệ thống thoát nước là hệ thống chung chủ
yếu được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Ðường ống nước thải và đường ống nước
mưa còn chung nhau, dẫn đến việc khó khăn trong quá trình xử lý nước thải, đặc
biệt là nước thải sinh hoạt. Mục tiêu của định hướng phát triển hệ thống thoát nước
đô thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xoá bỏ tình trạng ngập úng thường
xuyên vào mùa mưa tại các đô thị; Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thoát nước với công
nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ
thống thoát nước đô thị từ 50-60% lên 80-90 , riêng đối với Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh và các đô thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp và khu chế xuất thì phạm vi thoát nước sẽ được tăng lên 90-100%1.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có khoảng 18 triệu
người dân sống ở các đô thị, chiếm 23,6% dân số cả nước, thì đến năm 2002 đã là
trên 20 triệu (tương đương với 25,1 và ước tính đến năm 2020 là 45 . Xét về
tốc độ đô thị hoá thì theo thống kê mới nhất, hiện tại Việt Nam có 729 đô thị, trong
đó có 2 đô thị đặc biệt, 3 đô thị loại I, 14 loại II, 43 loại III, 36 loại IV, 631 loại V
và gần 10.000 xã. Mức độ đô thị hóa là 27,5 , tương ứng với tốc độ tăng dân số đô
thị khoảng 2,9 /năm và đến năm 2020 dân số thành thị sẽ tăng gấp đôi. Trong khi
đó, hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng
định, tại các đô thị của Việt Nam hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường. Phần lớn hệ thống được
dùng chung cho thoát nước mưa và nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên,
nước tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có trạm xử lý
nước thải sinh hoạt cho toàn thành phố.
1 Tạp chí xây dựng số 4/2008,
http://www.moc.gov.vn/Vietnam/Management/TownLower/13858200805231415380/
- 2 -
Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước của các thành phố lớn mới
chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu và các đô thị nhỏ 20-25 . Theo đánh giá của các
công ty thoát nước và môi trường đô thị tại các địa phương thì hiện nay 50% tuyến
cống đã bị hư hỏng nặng, 30% tuyến cống cũ bị xuống cấp và chỉ khoảng 20%
tuyến cống mới xây dựng là còn tốt. Hệ quả tất yếu là số điểm ngập úng tăng và tình
trạng ngập úng xảy ra thường xuyên hơn, thời gian úng ngập kéo dài 2-3 giờ. Đặc
biệt trong những năm gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh thì tình hình còn trở
nên tồi tệ hơn (Dũng & Anh, 2007 .
Việc quản lý hệ thống tiêu thoát nước thải đang đối diện với những thách thức
lớn, khi thiếu cơ sở pháp lý trong quản lý, cơ sở và vật chất không theo kịp với yêu
cầu phát triển của xã hội. Đó là các vấn đề như kết nối tiêu thoát nước thải của hộ
dân với hệ thống của công ty tiêu thoát nước thải không chuyên nghiệp và không
cưỡng bức; Chưa sử dụng GIS (Hệ thống thông tin địa lý) trong công tác quản lý;
Quy hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên - Môi trường quản lý không cập nhập kịp
thời thông tin phát triển đô thị và các khu xây dựng mới; Quản lý xây dựng đô thị
và hạ tầng còn nhiều hạn chế, ... để lại một thực trạng là bộ mặt kiến trúc đô thị
thiếu bản sắc cùng với môi trường đô thị bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, theo ước
tính để đạt được các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn vốn dự tính cho cấp
nước đô thị khoảng 15.000 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD , thoát nước và xử lý nước thải
đô thị khoảng 44.000 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD), quản lý chất thải rắn đô thị khoảng
16.517 tỷ đồng (trên 1 tỷ USD). Một nguồn vốn đầu tư lớn như vậy, song ý việc
quản lý còn quá nhiều bất cập và nhận thức của người dân về vấn đề nước thải cũng
như hệ thống tiêu thoát nước thải còn quá kém nên hiệu quả của đầu tư sẽ không
cao.
Nếu so sánh với các nước Tây Âu thì hiện nay 90% dân số của khối EU25, 25
nước Châu Âu, đã được kết nối với hệ thống thu gom nước thải. Chỉ còn 14 nước
thải sinh hoạt là chưa qua xử lý trước khi trở về nguồn. Hầu hết mọi nước thải sinh
hoạt đều qua xử lý cấp hai hoặc cao hơn. Riêng ở Đức, Hà Lan, Phần Lan và Thuỵ
Điển thì 80 nước thải được xử lý tối thiểu qua 3 bước. Mô hình PPP (Public
- 3 -
Private Partnership), có sự tham gia của tư nhân trong giải quyết các vấn đề công
cộng đang được áp dụng thành công trong tiêu thoát và xử lý nước thải đô thị, ví dụ
công ty Gelsenwasser AG trong quản lý nước thải ở thành phố Dresden ở Đức.
Trong khuôn khổ của Nghị định khung về tài nguyên nước (Water Frame Directive)
thì các nước trong khối cộng đồng Châu Âu đang áp dụng thu phí nước thải theo
nguyên tắc "Đảm bảo thu bù chi" và "Người gây ô nhiễm phải trả". Chính vì vậy mà
mức thu phí nước sạch, nước thải và đặc biệt là thu phí nước mưa (đối với trường hợp ngăn/giảm dòng chảy thấm xuống đất), ở Đức đánh giá là cao trên thế giới2.
Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh
Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương. Tổng sản phẩm trên địa bàn
thành phố (GDP , giai đoạn 2001-2005 tăng 14,47 /năm, trong đó công nghiệp và
xây dựng có tốc độ tăng cao, đạt bình quân 21,6 /năm trong giai đoạn 2001-2005.
Về quy mô kinh tế, GDP của năm 2005 (giá so sánh 1994 gấp gần 2 lần so với năm
2000; GDP năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 tỷ đồng. Mức
GDP đầu người thành phố năm 2005 đạt khá cao (15,7 triệu đồng, tương đương
986,3 USD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gấp hơn 1,3 lần so với kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Hệ thống thoát nước thành phố là hệ thống kết hợp cả thoát nước thải
và nước mưa. Đối với những địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng và lượng
nước mưa tập trung theo mùa như thành phố Hải Dương thì việc xây dựng hệ thống
thoát nước trên là phù hợp. Đồng thời, để thoát nước thành phố phải sử dụng hệ
thống bơm cưỡng bức (GTZ&GFA, 2008).
Mạng lưới thoát nước thành phố có tổng chiều dài 35 km với tỷ lệ 0,23 km
ống/km đường. Nhưng hiệu suất làm việc thấp, chỉ đạt 40-60% do các hố ga, thân
cống bị bùn lắng đọng và tỷ lệ cống còn thấp.
Lĩnh vực thoát nước trong những năm qua được thành phố quan tâm chỉ đạo
thực hiện và đã tiến hành nạo vét, cải tạo được 9.763 m cống tiêu thoát nước, đã
được thực hiện các dự án kè các hồ, sông Cầu Cất, hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải thành phố giai đoạn I... Về cơ bản hệ thộng mới đáp ứng được yêu cầu
2 EUROSTAT new release (37/2006)
- 4 -
tiêu thoát nước chung cho khu vực nội thành cũ. Tuy nhiên, do độ cao của thành
phố thấp hơn mực nước các con sông gây khó khăn lớn cho việc tiêu thoát nước,
tình trạng ngập, úng vẫn còn phổ biến, đặc biệt là vào các tháng mùa mưa. Hơn nữa,
nhiều khu vực phường, xã mới của thành phố vẫn còn chưa có hệ thống tiêu thoát
nước nước và xử lý nước thải.
Chính vì vậy, Các dự án nhà nước đã quan tâm tới việc đầu tư hệ thống tiêu
thoát nước thải nhưng sự tham gia của người dân còn hạn chế. Việc nghiên cứu kiến
thức thái độ hành vi của người dân là việc cấp bách hiện nay để tiến tới quản lý
nước thải ở các khu đô thị bền vững. Những nghiên cứu gần đây, chúng ta mới chỉ
dừng ở mặt quy hoạch, kỹ thuật chưa quan tâm đầy đủ đến việc nâng cao nhận thức
cho người dân để thay đổi hành vi của người dân. Trong bối cảnh như vậy đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức - thái độ - hành vi của người n nh định hướng quản
lý bền vững nước thải ở Thành phố Hải Dương” được tiến hành nhằm có biện
pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc tiêu thoát nước thải.
II. Mục đích của Đề tài:
- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải về kỹ thuật cũng như đặc điểm về
hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương.
- Xác định kiến thức - thái độ - hành vi của người dân về hệ thống tiêu thoát
nước thải ở thành phố Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự tham gia người dân vào công tác tiêu
thoát nước thải định hướng quản lý nước thải bền vững.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
- Đối tượng nghiên cứu: Kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành
phố Hải Dương.
- Phương pháp thu thập thông tin:
o Thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu thống kê của phường,
thành phố Hải Dương.
- 5 -
o Phỏng vấn hộ dân, Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm hộ dân.
- Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp nghiên cứu định tính
o Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp ph n tích số liệu:
o Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên EXCEL,
SPSS
o Phân tích tương quan, phương sai, mô hình hồi quy.
IV. Kết quả dự kiến đạt được:
Kết quả phân tích kiến thức - thái độ - hành vi của người dân để từ đó có biện
pháp phù hợp để nâng cao nhận thức tiến tới cải thiện hành vi của người dân ở
thành phố Hải Dương. Từ các kết quả phân tích, xây dựng mô hình quản lý nước
thải có sự tham gia người dân định hướng quản lý nước thải bền vững.
V. Nội dung của luận văn:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
- Thực trạng tiêu thoát nước thải
- Đặc điểm nước thải đô thị
- Quản lý nước thải đô thị
- Các phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy
CHƯƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
- Chọn mẫu nghiên cứu
- Dữ liệu thu thập
- Xử lý làm sạch dữ liệu thu thập được
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ
- 6 -
- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương
- Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành phố Hải
Dương
- Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân
- Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- 7 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Hiện trạng thoát nước tại các đô thị Việt Nam
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý và điều kiện địa hình ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thoát nước tự
chảy của các đô thị. Đặc trưng của đô thị của cả nước là sự phát triển gắn liền với
việc khai thác và sử dụng các nguồn nước mặt (sông, biển...). Hệ thống thoát nước
đô thị cũng liên quan mật thiết đến chế độ thuỷ văn của hệ thống sông, hồ. Về mặt
tự nhiên, các sông, hồ thường kết với nhau thành dạng chuỗi thông qua các kênh
mương thoát nước hở, tạo thành các trục tiêu thoát nước chính. Cả nước có tới
2.360 con sông với chiều dài hơn 10.000 km, trong đó có 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2. Lưu vực dòng chảy các sông về mùa mưa rất lớn
chiếm 70 - 90% tổng lượng nước cả năm.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nóng ẩm: mưa nhiều, độ ẩm lớn, nhiệt độ và độ
bức xạ cao. Sự phân bố không đều về lượng mưa, độ ẩm, độ bức xạ... theo không
gian và thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thoát nước và chất lượng môi trường
nước trong các đô thị. Mỗi năm có khoảng 8 - 10 cơn bão, gây thiệt hại trung bình 2
- 3% thu nhập quốc dân và ảnh hưởng rất lớn tới thoát nước đô thị.
Những năm gần đây, việc đầu tư vào hệ thống thoát nước đô thị được cải thiện
đáng kể. Một số dự án đã và đang được triển khai bằng nguồn vốn vay ODA tại các
thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh,... Nguồn vốn đầu
tư này tuy đã lên tới hàng tỉ USD, tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng
1/6) so với yêu cầu hiện nay.
Hầu hết các đô thị đã có qui hoạch phát triển tổng thể đến năm 2020, nhưng
quy hoạch chuyên ngành, hạ tầng cơ sở chưa được thực thi đầy đủ, đồng bộ nhất là
đối với ngành cấp thoát nước đô thị.
Các qui hoạch về môi trường, quản lý chất thải rắn, cấp thoát nước thường là
các mảng nhỏ trong quy hoạch tổng thể, do vậy chỉ có thể có các thông tin qui
hoạch cơ bản. Một vấn đề khá quan trọng trong công tác qui hoạch là các tiêu chí
- 8 -
chung để phối hợp thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị chưa được
đề ra đầy đủ.
1.1.2 Hiện trạng về hệ thống thu go nước thải
Hiện nay, hệ thống thoát nước phổ biến nhất ở các đô thị của Việt Nam là hệ
thống thoát nước chung. Phần lớn những hệ thống này được xây dựng cách đây
khoảng 100 năm, chủ yếu để thoát nước mưa, ít khi được sửa chữa, duy tu, bảo
dưỡng nên đã xuống cấp nhiều. Việc xây dựng bổ sung được thực hiện một cách
chắp vá, không theo quy hoạch lâu dài, không đáp ứng được yêu cầu phát triển đô
thị. Các dự án thoát nước đô thị sử dụng vốn ODA (cho khoảng 10 đô thị đã và
đang được triển khai thực hiện thường áp dụng kiểu hệ thống chung trên cơ sở cải
tạo nâng cấp hệ thống hiện có. Tuy nhiên, cá biệt như thành phố Huế áp dụng hệ
thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Đối với các khu công nghiệp, được xây dựng từ 1994 đến nay, việc tổ chức hệ
thống thoát nước theo dạng phổ biến trên thế giới. Thông thường có hai hoặc ba hệ
thống thoát nước riêng biệt:
Trường hợp ba hệ thống cho ba loại nước thải: nước mưa, nước thải sản xuất,
nước thải sinh hoạt.
Trường hợp hai hệ thống: nước mưa thoát riêng, còn nước thải sản xuất sau
khi đã xử lý sơ bộ trong từng nhà máy thì thoát chung và xử lý kết hợp với
nước thải sinh hoạt.
Để đánh giá khả năng thoát nước, người ta thường lấy tiêu chuẩn chiều dài
bình quân cống trên đầu người. Các đô thị trên thế giới tỷ lệ trung bình khoảng
2m/người, ở nước ta tỷ lệ này tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng là 0,2
- 0,25m/người, còn lại chỉ đạt từ 0,05 - 0,08m/người. Mặt khác trong từng đô thị,
mật độ cống thoát nước khác nhau, khu trung tâm đặc biệt là các khu phố cũ, mật độ
cống thoát nước thường cao hơn các khu vực mới xây dựng. Ngoài ra, nhiều đô thị
gần như chưa có hệ thống thoát nước, nhất là các thị xã tỉnh lỵ vừa được tách tỉnh.
Theo thống kế sơ bộ của các công ty tư vấn và từ những báo cáo của các sở xây
- 9 -
dựng, một số đô thị có hệ thống thoát nước hết sức yếu kém như ở Tuy Hoà (tỉnh
Phú Yên). Hệ thống thoát nước mới phục vụ cho khoảng 5% diện tích đô thị, các
thành phố Quy Nhơn ( ình Định) 10%, Ban Mê Thuột (Đắc Lắc) 15%, Cao Bằng
20 ... Các đô thị có hệ thống thoát nước tốt nhất như Hà Nội, Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh và một số đô thị nhỏ như Lào Cai, Thái ình cũng chỉ phục vụ
khoảng 60%.
Theo đánh giá của các công ty thoát nước, công ty môi trường đô thị tại các
địa phương và các công ty tư vấn, thì có trên 50% các tuyến cống đã bị hư hỏng
nghiêm trọng cần phải sửa chữa, 30% các tuyến cống đã xuống cấp, chỉ khoảng
20% vừa được xây dựng là còn tốt.
Các kênh rạch thoát nước chủ yếu là sử dụng kênh rạch tự nhiên, nền và thành
bằng đất do vậy thường không ổn định. Các cống, ống thoát nước được xây dựng
bằng bê tông hoặc xây gạch, tiết diện cống thường có hình tròn, hình chữ nhật, có
một số tuyến cống hình trứng. Ngoài ra tại các đô thị tồn tại nhiều mương đậy nắp
đan hoặc mương hở, các mương này thường có kích thước nhỏ, có nhiệm vụ thu
nước mưa và nước bẩn ở các cụm dân cư. Các hố ga thu nước mưa và các giếng
thăm trên mạng lưới bị hư hỏng nhiều ít được quan tâm sửa chữa gây khó khăn cho
công tác quản lý. Theo báo cáo của các công ty thoát nước và công ty môi trường
đô thị, tất cả các thành phố, thị xã của cả nước đều bị ngập úng cục bộ trong mùa
mưa. Có đô thị 60 đường phố bị ngập úng như uôn Mê Thuột của Đắc Lắc, TP
Hồ Chí Minh (trên 100 điểm ngập), TP. Hà Nội (trên 30 điểm , Đà Nẵng, Hải
Phòng cũng có rất nhiều điểm bị ngập úng. Thời gian ngập kéo dài từ hai giờ đến
hai ngày, độ ngập sâu lớn nhất là 1m. Ngoài các điểm ngập do mưa, tại một số đô
thị còn có tình trạng ngập cục bộ do nước thải sinh hoạt và công nghiệp (Ban Mê
Thuột, Cà Mau). Ngập úng gây ra tình trạng ách tắc giao thông, nhiều cơ sở sản
xuất dịch vụ ngừng hoạt động, du lịch bị ngừng trệ, hàng hoá không thể lưu thông.
Hàng năm thiệt hại do ngập úng theo tính toán sơ bộ lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
- 10 -
1.2 Đặc điểm nước thải đô thị
1.2.1 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,…chúng thường
được thải ra từ các các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công
trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư phụ thuộc vào dân
số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước.
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các
chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra
còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất
hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 –
50%); hydrat cacbon (40 - 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo (5
- 10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh họat dao động trong khoảng 150
– 450%mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó phân hủy
sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh
hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức
sống và các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80 lượng nước được
cấp. Giữa lượng nước thải và tải trọng chất thải của chúng biểu thị bằng các chất
lắng hoặc BOD5 có một mối tương quan nhất định. Tải trọng chất thải trung bình
tính theo đầu người với nhu cầu cấp nước 150 lít/ngày tổng lượng chất thải trong
Bảng 1.1.
- 11 -
Bảng 1.1.Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người
Tổng chất thải Chất thải hữu cơ Chất thải vô cơ Các chất (g/người.ngày) (g/người.ngày) (g/người.ngày)
190 Tổng lượng chất thải 110 80
100 Các chất tan 50 50
90 Các chất không tan 60 30
60 Chất lắng 40 20
30 Chất lơ lửng 20 10
1.2.2 Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phục thuộc loại
hình công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác
nhau phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn.
Trong công nghiệp nước được sử dụng như là một loại nguyên liệu thô hay
phương tiện sản xuất (nước cho các quá trình) và phục vụ cho các mục đích truyền
nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thể lấy mạng cấp nước sinh hoạt chung hoặc lấy
trực tiếp từ nguồn nước ngầm hay nước mặt nếu xí nghiệp có hệ thống xử lý riêng.
Nhu cầu về cấp nước và lưu lượng nước thải trong sản xuất phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp được xác định chủ yếu
bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất. Lượng nước thải phụ thuộc vào công nghệ sản
xuất và năng suất của các công ty đó sử dụng.
Thành phần nước thải sản xuất rất đa dạng, trong một ngành công nghiệp mức
độ ô nhiễm cũng khác nhau tùy theo công nghệ của từng nhà máy. Dựa vào thành
phần và khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và các kỹ thuật xử lý hợp lý.
Trong Bảng 1.2 trình bày lượng nước thải của một số ngành công nghiệp sản xuất
tính cho một lít nước thải.
- 12 -
Bảng 1.2. Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp
Chế biến Sản xuất Dệt sợi Sản xuất TT Các chỉ tiêu sữa thịt hộp tổng hợp clorophenol
1000 1 BOD5 (mg/l) 1400 1500 4300
1900 2 COD (mg/l) 2100 3300 5400
1600 3 Tổng chất rắn (mg/l 3300 8000 53000
300 4 Chất rắn lơ lửng (mg/l 1000 2000 1200
50 5 Nitơ (mgN/l 150 30 0
12 6 Photpho (mgP/l) 16 0 0
7 7 7 5 7
29 8 pH Nhiệt độ (0C) 28 - 17
- 9 Dầu mỡ (mg/l 500 - -
- 10 Clorua (mg/l) - - 27000
11 Phenol (mg/l) - 140 - -
Nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng nitơ và photpho
đủ cho quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này
trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển
của vi sinh vật. Nước thải ở các nhà máy hóa chất thường chứa một số chất độc cần
được xử lý sơ bộ để khử các độc tố trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.
Có hai loại nước thải công nghiệp:
Nước thải công nghiệp qui ước sạch là loại nước thải sau khi sử dụng để
làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.
Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của công nghiệp đó và
cần xử lý cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào
nguồn nước tùy theo mức độ xử lý.
- 13 -
1.2.3 Nước thải là nước ưa
Loại nước thải này sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất cặn
bã, dầu mỡ,… khi đi vào hệ thống thoát nước. Những nơi có mạng lưới cống thoát
riêng biệt: mạng lưới cống thoát nước thải riêng với mạng lưới cống thoát nước
mưa. Nước thải đi về nhà máy xử lý gồm: nước sinh hoạt, nước công nghiệp và
nước ngầm thâm nhập, nếu sau những trận mưa lớn không có hiện tượng ngập úng
cục bộ, nếu có nước mưa có thể tràn qua nắp đậy các hố ga chảy vào hệ thống thoát
nước thải. Lượng nước thâm nhập do thấm từ nước ngầm và nước mưa có thể lên tới 470m3/ha.ngày. Nơi có mạng cống chung vừa thoát nước thải vừa thoát nước
mưa. Đây là trường hợp hầu hết ở các thị trấn, thị xã, thành phố của nước ta. Lượng
nước chảy về nhà máy gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngầm
thâm nhập và một phần nước mưa.
Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị
Lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và các
tính chất đặc trưng của thành phố. Khoảng 65-85 lượng nước cấp cho một nguồn
trở thành nước thải. Lưu lượng và hàm lượng các chất thải của nước thải đô thị
thường dao động trong phạm vi rất lớn. Lưu lượng nước thải của các thành phố nhỏ
biến động từ 20% QTB - 250%QTB , còn các thành phố lớn biến động từ 50% QTB -
200%QTB . Lưu lượng nước thải lớn nhất trong ngày vào lúc 10 - 12h trưa và thấp
- 14 -
nhất vào lúc khoảng 5h sáng. Lưu lượng và tính chất nước thải đô thị còn thay đổi
theo mùa, giữa ngày làm việc và ngày nghỉ trong tuần.
1.3 Các phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu thống kê trải qua các bước sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu, mục đích, nội
dung, đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống các khái niệm, chỉ tiêu
thống kê
Điều tra thống kê
Xử lý số liệu:
- Tập hợp, sắp xếp số liệu
- Chọn các phần mềm xử lý số liệu
- Phân tích thống kê sơ bộ
- Lựa chọn các phương pháp phân
thích thống kê thích hợp
Phân tích và giải thích kết quả.
Dự đoán xu hướng phát triển
Báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu
Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu thống kê
Trong sơ đồ này mũi tên hướng từ trên xuống chỉ trình tự các bước tiến hành
các công đoạn của quá trình nghiên cứu. Công đoạn từ dưới lên chỉ những công
đoạn cần phải kiểm tra lại, bổ sung nếu chưa đạt yêu cầu.
- 15 -
1.3.1 Các phương pháp ành cho khảo sát
Các công cụ khảo sát cơ bản dùng trong luận văn:
- Phương pháp định lượng có sử dụng bảng hỏi hộ gia đình.
- Phương pháp định tính có sử dụng bản kiểm cho phỏng vấn sâu (PVS) và
thảo luận nhóm (TLN).
Như trong Hình 1.3 thì PVS và TLN trọng tâm thuộc dạng phi cấu trúc và mức
độ kiểm soát của nghiên cứu viên thấp. Ngược lại Điều tra bằng bảng hỏi có cấu
Cấu trúc chặt
Phi
Bán cấu trúc
chẽ
cấu trúc
trúc chặt chẽ và mức kiểm tra của nghiên cứu viên cao hơn.
Mức độ chặt chẽ của cấu trúc
PV dân tộc
Các kỹ thuật quy
Liệt kê tự do
chiếu
Phỏng vấn
Phân nhóm
Điều tra bảng
học
Vẽ bản đồ
bảng hỏi
Thảo luận nhóm trọng
Xếp hạng
tâm
Mức độ kiểm soát của
NCV
sâu
Hình 1.3. Phân loại các công cụ nghiên cứu cho khảo sát
1.3.1.1 Phương pháp định tính
a. Phỏng vấn sâu (PVS)
PVS là một kỹ thuật phỏng vấn đặc biệt, dùng để phỏng vấn những người có
vai trò, chức vụ đặc biệt trong cộng đồng và được xem như đại diện cho ý kiến cộng
đồng. Người cung cấp thông tin chủ yếu có thể là đại diện chính quyền, đoàn thể ở
cộng đồng hay người dân được xem là có uy tín của cộng đồng.
b. Thảo luận nhóm có trọng tâm (TLN)
TLN có trọng tâm là một kỹ thuật TLN đặc biệt, gồm từ 6 đến 12 người,
được một người hướng dẫn (và một người ghi chép) và ngồi vòng quanh. Thành
- 16 -
viên của nhóm thường là đồng nhất ví dụ nhóm các trưởng khu, thanh niên... Các
thành viên thảo luận về một chủ đề nào đó một cách tự do và tự phát. TLN có thể
cung cấp đủ loại thông tin nhưng chủ yếu là về các thông tin về nhận thức, thái độ,
hành vi của nhóm. Thảo luận cần được chuẩn bị chu đáo và hướng dẫn tốt, người
hướng dẫn phải có kinh nghiệm. Nơi thảo luận phải thuận lợi, không làm ảnh hưởng
đến kết quả thảo luận.
1.3.1.2 Phương pháp định lượng
Bộ câu hỏi thường được sử dụng để phỏng vấn khi tiến hành một cuộc khảo
sát (survey) về một vấn đề nào đó ở cộng đồng. Bộ câu hỏi là một công cụ để đo
lường, nói đúng hơn đó là một thước đo, đòi hỏi phải chính xác và tin cậy. Để đạt
được điều này, người thiết kế phải tuân theo nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc xem
xét các mục tiêu, biến số của nghiên cứu cho đến việc thử độ chính xác và độ tin
cậy.
Cấu trúc bộ câu hỏi:
Một bộ câu hỏi được cấu thành từ các câu hỏi, cấu trúc bộ câu hỏi có thể gồm
câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng hoặc cả 3 loại câu hỏi mở, đóng và kết hợp.
Các bước cần chú ý khi thiết kế một bộ câu hỏi:
- Xác định nội dung hỏi
- Hình thành các câu hỏi
- Sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự hợp lý
- Thử nghiệm bộ câu hỏi về độ tin cậy, độ chính xác, và về mặt ngôn ngữ
1.3.2 Ph n tích và xử lý số liệu
Sau khi tiến hành điều tra thống kê, ta sẽ thu được rất nhiều dữ liệu ban đầu
(dữ liệu sơ cấp) trên mỗi đơn vị điều tra. Những dữ liệu này là những dữ liệu thô
phản ánh các đặc trưng cá biệt của từng đơn vị, có tính chất rời rạc nên rất khó khăn
quan sát để rút ra những nhận xét, kết luận về hiện tượng nghiên cứu, và cũng như
thể sử dụng ngay vào phân tích về hiện tượng nghiên cứu, và cũng như thể sử dụng
ngay vào phân tích và dự đoán thống kê. Các số liệu định lượng khi thu thập sử
- 17 -
dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích và trình bày các kết quả sắp xếp này
thường được trình bày dưới dạng bằng hay biểu đồ để dễ quan sát.
1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông
1.3.3.1 Mô hình truyền thông
Mô hình truyền thông được trình bày dưới dạng bao gồm các phần tử và quá
trình truyền thông tin như Hình 1.4.
Kênh Người nhận Người truyền Thông điệp
Hiệu Nhiễu quả
Phản hồi
Hình 1.4. Mô hình truyền thông
Người truyền là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình
truyền thông. Người truyền là người hay nhóm mang nội dung thông tin muốn được
trao đổi đến với người hay nhóm người khác. Thông điệp là nội dung thông tin
được trao đổi từ người truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những
tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu biết, ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức
khoa học kỹ thuật được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống ký hiệu
này được cả người truyền và người nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu.
Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người…
được sử dụng để chuyển tải thông điệp.
Kênh truyền thông là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức
chuyển tải thông điệp từ người truyền đến người nhận. Căn cứ vào tính chất, đặc
điểm cụ thể, người ta chia kênh truyền thông thành các loại hình khác nhau như
truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp (truyền thông đại chúng).
- 18 -
Người nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá
trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những biến
đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận.
Phản hồi là phản ứng của người nhận đối với thông điệp truyền thông về
những suy nghĩ, thái độ, hành vi khi nhận thông điệp.
Nhiễu là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin không được dự tính trước
trong quá trình truyền thông.
1.3.3.2 Truyền thông thay đổi hành vi
a. Hành vi:
Hành vi là cách người dân hành động trước một tình huống nào đó của cuộc
sống. Hành vi được thành hình từ những suy nghĩ, hiểu biết, kinh nghiệm về cuộc
sống chung quanh. Những suy nghĩ, hiểu biết, kinh nghiệm đó có thể do bản thân
thu lượm được trong cuộc sống hoặc do người đi trước truyền lại hoặc học tập từ
những người chung quanh. Hành vi được lập đi lập lại sẽ trở thành thói quen và rất
khó thay đổi. Ngoài ra, hành vi của cá nhân còn bị ảnh hưởng bởi lối sống, cách cư
xử của cộng đồng nên lại càng khó thay đổi. Muốn làm người dân thay đổi hành vi
thì phải hiểu về sự thay đổi hành vi và phải biết giáo dục đúng cách.
b. Tiến trình thay đổi hành vi:
Sự thay đổi của người dân xảy ra thường chậm đòi hỏi phải có thời gian. Sự
thay đổi này thường trải qua 5 bước cơ bản.
- 19 -
Hình 1.5. Tiến trình thay đổi hành vi
- Tiến trình được mô tả từ thấp đến cao như một bậc thang và chuyển biến
dần từ hiểu biết đầy đủ đến chấp nhận và sau đó là thực hiện, duy trì hành vi mới.
- Can thiệp truyền thông thay đổi hành vi không phải luôn luôn bắt đầu từ
việc cung cấp kiến thức mà cần xác định xem đối tượng đang ở bước nào trong tiến
trình thay đổi hành vi để nâng họ bước tiếp lên bậc thang cao hơn.
- Các hoạt động can thiệp tiến hành đồng loạt, liên tục sẽ tạo ra hiệu quả cao
nhất.
- Việc tiếp cận được tới các phương tiện hỗ trợ thực hiện hành vi mới đóng
vai trò rất quan trọng trong tiến trình thay đổi hành vi.
- Con người dễ chấp nhận, thực hiện hành vi mới nếu như họ có nhiều sự lựa
chọn.
- Việc ứng dụng nhiều phương thức truyền thông khác nhau và phù hợp với
từng giai đoạn trong tiến trình truyền thông sẽ tạo ra môi trường thúc đẩy nhanh sự
thay đổi hành vi.
- 20 -
- Những người xung quanh và cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi
hành vi của đối tượng. Họ dễ dàng thay đổi hơn khi hành vi đó được những người
xung quanh chấp nhận.
- Việc bước tiếp ở những bậc thang cao trong tiến trình thay đổi hành vi thì
khó khăn hơn rất nhiều. Đối tượng thường có khuynh hướng quay lui trở lại với
hành vi cũ.
- 21 -
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một cuộc khảo sát thường bao gồm 6 giai đoạn từ khi bắt đầu lên kết hoạch
đến cho ra báo cáo cuối cùng. Tùy mục đích và quy mô của cuộc khảo sát để thiết
kế cuộc điều tra với mục đích đảm bảo được chất lượng báo cáo và chi phí cho cuộc
khảo sát.
Các giai thiết kế cuộc điều tra bao gồm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Kế hoạch và phát triển của khảo sát
Ở giai đoạn này mục tiêu chủ yếu là lập kế hoạch của cuộc khảo sát, từ các số
liệu và tài liệu liên quan đến cuộc khảo sát phác thảo sơ bộ kế hoạch khảo sát. Và đề
cương các câu hỏi của cuộc nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Thử bảng hỏi
Sau khi có bộ câu hỏi sơ bộ của giai đoạn 1, tiến hành thử bảng hỏi kiểm tra
tính phù hợp với thực tế. Và mã hóa bảng hỏi trên bộ câu hỏi đã thử.
Giai đoạn 3: Hoàn thành việc thiết kế và kế hoạch khảo sát
Bộ câu hỏi và mã code cũng chọn mẫu nghiên cứu. Và lên kế hoạch quản lý cả
cuộc khảo sát và quản lý các nhóm khảo sát.
Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch khảo sát và thu thập số liệu
Trong giai đoạn này hoàn thiện cuối cùng bộ bảng hỏi và mã code. Chọn mẫu
nghiên cứu, phối hợp các nhóm trong cuộc khảo sát để tiến thành thu thập số liệu ở
hiện trường. Thành lập các nhóm kiểm soát để kiểm soát chất lượng số liệu thu thập
ở hiện trường. Tiếp đến thu thập số liệu ở hiện trường.
Giai đoạn 5: Mã hóa dữ liệu và cấu trúc tệp dữ liệu
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, tiến hành nhập và xử lý số liệu đã thu thập
được. Kiểm tra chất lượng dữ liệu nghiên cứu có phù hợp hay không. Và cho ra dữ
liệu thô để tiến hành bước cuối cùng.
Giai đoạn 6: Phân tích và xử lý số liệu
Từ dữ liệu thô tiến hành phân tích dữ liệu cho ra báo cáo.
- 22 -
Giai đoạn 5: Mã hóa dữ
Giai đoạn 6: Phân
Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch
Giai đoạn 3: Hoàn thành việc
Giai đoạn 1: Kế hoạch và phát triển của khảo sát
Giai đoạn 2: Thử bảng hỏi
liệu và cấu trúc file dữ liệu
tích và xử lý số liệu
khảo sát và thu thập số liệu
thiết kế và kế hoạch khảo sát
Thu thập số
Xử lý số liệu
Thành lập
Sơ bộ chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị
Chuẩn bị
Phát triển kế
Chọn mẫu
liệu để lập kế
Phân tích
Chỉnh sửa
nhóm kiểm
thiết kế
mẫu thiết kế
mẫu thiết kế
hoạch chọn mẫu
nghiên cứu
hoạch và thiết
dữ liệu
Mã hóa
soát mẫu
kế khảo sát
Vào số liệu
Chỉnh sửa bảng
Hoàn thành
Sơ bộ mã hoá
Chuẩn bị phác thảo
Chuẩn bị thử
Làm sạch số liệu
hỏi và chuẩn bị
bộ bảng hỏi
các câu hỏi
đề cương câu hỏi
bảng hỏi
Báo cáo dự
code bảng hỏi
cuối cùng
phác thảo
thảo
Kiểm tra chất lượng
Thiết kế
Kết hợp và quản
Thử bảng hỏi
Kế hoạch sơ bộ
Phối hợp với
Người thuê
dữ liệu
khảo sát
Thu thập
lý dự án kết hợp
(2)
chuẩn bị hoạt động
các nhóm khác
lại
Kiểm tra chất lượng
số liệu
với các nhóm
Báo cáo
để quản lý
Hợp lý của dữ liệu
khác
cuối cùng
Phát triển phân tích
Chuẩn bị dữ liệu
sơ bộ kế hoạch và
thô
đề cương
Hình 2.1. Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu
- 23 -
2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính (NCĐT là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô
tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ
quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện
về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã
hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần
được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.
NCĐT dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.
Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên
cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi
nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có
thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình
thu thập. Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.
2.1.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính
2.1.1.1 Phỏng vấn không cấu trúc (PVKCT)
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Khi sử
dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số chủ đề cần phỏng vấn và
có thể sử dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi phỏng vấn. Nghiên
cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đề tuỳ theo hoàn cảnh phỏng
vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.
Phỏng vấn không cấu trúc giống như nói chuyện, làm cho người được phỏng
vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn. Điều cốt yếu
quyết định sự thành bại của phỏng vấn không cấu trúc là khả năng đặt câu hỏi khơi
gợi một cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời cung cấp thêm
thông tin.
- Ưu điểm của PVKCT: Cho phép nghiên cứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúc
phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng. PVKCT đặc biệt có ích
- 24 -
trong những trường hợp khi mà NCV cần phỏng vấn những người cung cấp thông
tin nhiều lần, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Phỏng vấn không cấu trúc cũng hữu
ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức. PVKCT
đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như hành vi xấu như vứt
rác, xả nước thải trực tiếp ra ao, hồ...
- Nhược điểm: Không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc PV là một cuộc trò
chuyện không lặp lại vì vậy rất khó hệ thống hoá các thông tin và phân tích số liệu.
2.1.1.2 Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn bán cấu trúc là phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các
chủ đề cần đề cập đến. Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào
ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn. Các loại phỏng vấn bán cấu trúc
gồm:
i. Phỏng vấn sâu (PVS):
Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu thập đến mức
tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS sử dụng bản hướng dẫn bán cấu
trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó về chủ đề nghiên cứu để có thể
biết được câu hỏi nào là phù hợp.
ii. Nghiên cứu trường hợp:
Nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang
quan tâm. “Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai
đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt
cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề và tình
huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay mà có thể đem lại
một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.
iii. Lịch sử đời sống:
Thông tin về lịch sử đời sống của cá nhân thường được thu thập qua rất nhiều
cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và không cấu trúc)
Ưu điểm: của phỏng vấn bán cấu trúc:
- Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn
- 25 -
- Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đề cần thu thập thông tin
nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy
sinh.
- Dễ dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được
Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác
định chủ đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp.
2.1.1.3 Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống
Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau.
Thông tin thu được bằng phương pháp này có thể bao gồm cả các con số và các dữ
liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp này được coi là một bộ phận trong
nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn
hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này nhằm phát hiện và
xác định rõ các phạm trù văn hóa thông qua sự tìm hiểu “những quy luật văn hóa”
trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì về thế giới xung quan
họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thế nào.
- Liệt kê tự do: Tách biệt và xác định các phạm trù cụ thể. NCV yêu cầu đối
tượng liệt kê mọi thông tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể.
- Phân loại nhóm: Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng về các
phạm trù khác nhau và mối liên hệ giữa chúng.
- Phân hạng sử dụng thang điểm: Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học
xã hội. Các thang điểm thường được sử dụng để phân hạng các khoản mục
trong một phạm trù nào đó. Thang điểm có thể là một dẫy số có thể là đồ
thị.
2.1.2 Thảo luận nhó
Một điều cần lưu ý là đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ
là nhóm chứ không phải là cá nhân.
i. Thảo luận nhóm tập trung (TLNTT)
- 26 -
Một nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người có chung một số đặc
điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận, ví dụ cùng một trình độ học vấn,
cùng một độ tuổi, cùng một giới tính...
Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh giá các nhu cầu, các
biện pháp can thiệp, thử nghiệm các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện
chương trình hiện tại và thu thập các thông tin về một chủ đề nào đó phục vụ cho
việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc...
Ưu điểm:
- Rất có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng
đồng
- Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân
Nhược điểm:
- Nghiên cứu viên khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận so với
phỏng vấn cá nhân
- Thảo luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các quan
niệm và hành vi trong cộng đồng.
- Kết quả TLNTT thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.
- Số lượng vấn đề đặt ra trong TLNTT có thể ít hơn so với phỏng vấn cá nhân
- Việc chi chép lại thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất
khó, nhất là việc gỡ băng ghi âm.
ii. Phỏng vấn nhóm không chính thức
Ví dụ phỏng vấn các nhóm tự nhiên như nhóm thành viên gia đình, nhóm đàn
ông uống trà trong quán, nhóm phụ nữ kinh doanh một khu vực trong chợ...
Phương pháp này dùng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc hoặc phỏng vấn tự do
Phương pháp phỏng vấn nhóm không có trọng tâm dễ dàng thực hiện nhưng ít
có tính hệ thống do đó khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm. Phương pháp này có
giá trị đối với các can thiệp đã được lập kế hoạch từ trước.
- 27 -
2.1.3 Phương pháp quan sát
Phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị
và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về
hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
Người ta có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các
dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có thể quan sát gián tiếp dấu hiệu phản ảnh hành
vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi vứt rác xuống hệ thống tiêu thoát nước thải/sông
hồ, NCV không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế vứt rác xuống hệ thống tiêu
thoát nước thải/sông hồ như thế nào. Cũng không thể chỉ dựa vào câu trả lời của các
của các đối tượng về hành vi mà người dân vứt rác xuống hệ thống tiêu thoát nước
thải mà họ nhìn thấy. Do đó NCV có thể đếm số lần vứt rác xuống hệ thống tiêu
thoát nước thải/sông hồ trong một buổi hoặc một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Các hình thức quan sát:
- Quan sát tham gia/hoặc không tham gia
- Quan sát công khai/hay bí mật
- Giải thích rõ mục tiêu của quan sát/hoặc không nói rõ về mục đích thực của
quan sát cho đối tượng bị quan sát biết
- Quan sát một lần/Quan sát lặp lại
- Quan sát một hành vi/Quan sát tổng thể
- Quan sát thu thập số liệu định tính, mở và mô tả/Quan sát thu thập số liệu
định lượng dựa trên danh mục các điểm cần quan sát.
2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu thường được tiến hành do những nhận thức hiện có của chúng ta
(hoặc mức độ hiểu biết của chúng ta) về một vấn đề nào đó (đôi khi được gọi là “sự
thực” được cho là không đúng hoặc chưa đầy đủ. Một nhà nghiên cứu thường đưa
ra một giả thuyết rằng có một quan điểm dường như có thể được coi là đúng đắn
hơn và đó chính là mục đích cho việc thu thập số liệu để chứng minh giả thuyết đó.
- 28 -
Nếu những số liệu thu thập được ăn nhập với giả thuyết của nhà nghiên cứu mới
đưa ra thì có nghĩa là nhà nghiên cứu đã đúng khi nghi ngờ “sự thực” trước kia. Vậy
nghiên cứu là một quá trình thu thập các bằng chứng để ủng hộ hoặc bác bỏ một
quan điểm nào đó. Quan điểm của nhà nghiên cứu chính là đối thuyết (alternative
hypothesis) và “sự thực” đã biết chính là giả thuyết không (thường được gọi tắt là
giả thuyết - null hypothesis). Bằng chứng chính là các dữ liệu, và việc khẳng định
hay bác bỏ “sự thực” chính là các kiểm định thống kê. Bác bỏ “sự thực” hiện thời
cũng có nghĩa là chấp nhận “sự thực” mới do nhà nghiên cứu đưa ra (chính là đối
thuyết).
Mục đích của nghiên cứu là thu thập các thông tin chính xác nhất có thể với
nguồn lực hiện có, với mục tiêu cung cấp các bằng chứng chính xác để trả lời câu
hỏi của nhà nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu giống như là một bài tập quản lý, nó
bao gồm việc lập kế hoạch cho quá trình thu thập thông tin sao cho tiết kiệm nguồn
lực (thời gian, tài chính và nhân lực). Quá trình nghiên cứu bao gồm ba bước chính:
- Thiết kế nghiên cứu
- Thu thập số liệu
- Phân tích và phiên giải số liệu
Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá sự khác biệt giữa
các nhóm hoặc sự khác nhau qua thời gian trên một nhóm. Chúng ta sẽ quan tâm
đến sự biến thiên giữa các nhóm hoặc qua các giai đoạn thời gian. Càng nhiều
nguồn biến thiên khác nhau của các thông tin thu thập được thì càng có nhiều cách
giải thích kết quả nghiên cứu của chúng ta. Một phương pháp nghiên cứu tốt liên
quan đến việc kiểm soát được các nguồn biến thiên có thể có. Hai nguồn biến thiên
chính của số liệu là sự biến thiên giữa các cá thể và sự biến thiên do việc đo lường.
Do chúng ta không thể kiểm soát hoàn toàn thực tế khi tiến hành nghiên cứu do vậy
việc chúng ta cũng rất có thể có những sai sót (trong việc chọn sai đối tượng nghiên
cứu, trong việc đo lường các chỉ số cần thiết, v.v.) Bất kỳ một lỗi nào chúng ta mắc
phải đều ảnh hưởng đến những mức độ sai lệch kết quả nghiên cứu của chúng ta.
Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu chúng ta có được trong ngày hôm nay có thể
- 29 -
khác với các kết quả nghiên cứu của những ngày khác do việc một đối tượng nghiên
cứu rất có thể sẽ đưa ra những câu trả lời khác nhau ở những thời điểm khác nhau
với cùng một câu hỏi. Mục đích của một nghiên cứu tốt là cố gắng giảm tối đa các
nguồn có thể gây sai số. Biện pháp chính là kiểm soát nhiều nguồn sai số nhất có
thể được (ngoài những biến thiên của các cá thể mà chúng ta khó có thể kiểm soát
được).
Có hai loại sai số: sai số ngẫu nhiên (random error) và sai số hệ thống
(systematic error, hay bias). Sai số ngẫu nhiên có thể được định nghĩa là một thành
phần không thể dự đoán được. Sai số hệ thống là sai số do đo lường dẫn tới các kết
quả nghiên cứu có sự sai lệch một cách có hệ thống. Thông thường, khi đo lường
một đặc tính hay tính chất, chúng ta có thể không gặp sai số hệ thống một cách tổng
thể nhưng lại có những sai số ngẫu nhiên khác nhau trong các nhóm nhỏ, hoặc trên
một số đối tượng nghiên cứu nhất định.
Sai số đo lường một cách hệ thống được coi là nghiêm trọng hơn là các sai số
ngẫu nhiên. Sai số ngẫu nhiên dẫn tới sự thiếu chính xác, và thông thường có nghĩa
là sự khác biệt giữa các nhóm có thể bị mờ nhạt đi hoặc biến mất. Sai số hệ thống
nghiêm trọng, trái lại, có thể làm cho sự khác biệt giữa các nhóm bị lệch lạc và kết
luận của nghiên cứu có thể hoàn toàn bị sai lệch. Do vậy, kết quả sẽ là không chính
xác (inaccurate) và không có giá trị (invalid). Sau đây là một vài nguồn sai số hệ
thống của nghiên cứu, đặc biệt là một số nguồn biến thiên quan trọng (sai số tiềm
tàng) có thể ảnh hưởng đến nghiên cứu sức khỏe là :
- Sai số lựa chọn (selection bias): sai số này dẫn đến việc các nhóm được chọn
lựa không đại diện được cho nhóm người mà chúng ta nghiên cứu. Điều này
sẽ làm lệch lạc sự phiên giải kết quả của chúng ta (tính khái quát hoá –
generalisability).
- Nhiễu (confounding): sai số này xuất hiện khi so sánh các nhóm với các đặc
tính khác nhau. Một biến nhiễu điển hình thường được nhắc đến là tuổi.
Nghiên cứu thực nghiệm thường phân các đối tượng một cách ngẫu nhiên
- 30 -
vào trong các nhóm khác nhau, cho nên tránh được nhiễu (vì các đặc tính sẽ
tương đồng trong tất cả các nhóm)
- Sai số thông tin (information bias): Khi các độ đo được dùng khác nhau ở
các nhóm so sánh. Ví dụ: điều tra viên có thể hỏi các câu hỏi một cách kỹ
lượng có chủ định đối với những người sống quanh khu vực hồ trong thành
phố hơn là những người sống xa khu vực hồ bởi vì ảnh hưởng việc tiêu
thoát nước thải ra hồ thì những người xung quanh hồ bị ảnh hưởng nhiều
nhất.
Có rất nhiều nguồn sai số khác nhau trong nghiên cứu, tuy nhiên những loại
sai số chính trên đây cần được biết đến khi phiên giải các kết quả nghiên cứu của
bạn. Là người phân tích số liệu, công việc của bạn là xác định và nếu có thể, chỉ ra
độ lớn của các nguồn sai số càng nhiều càng tốt trong phạm vi số liệu cho phép.
2.2.2 C u hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu thông thường được phát biểu một cách rất khái quát,
và khó có thể tiến hành phân tích thống kê được cho đến khi được phân tách thành
các giả thuyết khoa học có thể kiểm định được. Chủ đề nghiên cứu có thể rất rộng,
chẳng hạn “ảnh hưởng của việc ô nhiễm nước thải”, từ đó hàng trăm câu hỏi nghiên
cứu có thể được đặt ra (ví dụ “Theo ông/bà việc xả nước thải ra sông/hồ gây nên
những ảnh hưởng gì đến không khí của các hộ dân xung quanh?” . Đây là một câu
hỏi nghiên cứu chi tiết, chỉ xem xét một vấn đề cụ thể là không khí xung quanh của
khu vực sông hồ - vậy còn vấn đề sức khoẻ khác như bị bệnh lao, hen suyễn, lan
truyền các bệnh dịch thì sao...? Việc chọn câu hỏi nghiên cứu trong khuôn khổ một
vấn đề lớn hoàn toàn phụ thuộc vào sự ưu tiên của nhà nghiên cứu.
2.2.3 Các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản
Có hàng loạt các thiết kế nghiên cứu cho phép làm giảm thiểu nguồn sai số
ngẫu nhiên và hệ thống trong nghiên cứu. Hai loại thiết kế định lượng cơ bản là
thực nghiệm và quan sát (không thực nghiệm). Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm là
dạng thiết kế có đối chứng và do vậy được coi là lý tưởng. Thiết kế này có ít nguy
- 31 -
cơ xảy ra sự sai lệch trong kết quả nhất. Tuy nhiên, do số lượng đối chứng cần thiết
và qui trình kiểm soát nghiên cứu, loại thiết kế này thường tạo ra một bối cảnh
nghiên cứu mang tính “nhân tạo” rõ rệt, ít phản ánh được thực tại. Điều này đôi khi
làm cho dạng nghiên cứu này hoàn toàn không phù hợp, hoặc thậm chí vi phạm các
qui định về đạo đức với một số dạng câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
Có 3 đặc tính chính phân biệt thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đó là:
- Có “can thiệp”, trong đó các đối tượng nghiên cứu được yêu cầu tham gia
thực hiện các kiểm tra/hành vi/các hoạt động nào đó mà trong điều kiện thực tế cuộc
sống họ chưa chắc đã phải làm.
- Có một nhóm đối chứng, là nhóm đối tượng nghiên cứu không nhận được
sự can thiệp nói trên.
- Có sự phân bổ ngẫu nhiên: các đối tượng được phân vào các nhóm khác
nhau: nhóm can thiệp hay nhóm đối chứng. Hay nói cách khác, bất cứ một đối
tượng nào cũng có một cơ hội bằng nhau để được chọn vào một trong hai nhóm. Ba
đặc điểm trên làm tăng tối đa khả năng tất cả các đặc tính của đối tượng là tương
đương nhau ở các nhóm, và vì thế giảm thiểu được các sai số do biến nhiễu.
Các nghiên cứu thực nghiệm ít khả thi hơn những loại thiết kế khác và vì thế
những loại thiết kế nghiên cứu “ít chặt chẽ hơn” thường được lựa chọn. “Ít” chặt
chẽ hơn đồng nghĩa với việc khả năng dẫn tới sai số lớn hơn. Dưới đây liệt kê các
loại thiết kế nghiên cứu từ loại được kiểm soát tốt nhất (nghiên cứu thực nghiệm)
cho tới kiểm soát kém nhất (nghiên cứu mô tả thường được sử dụng trong các
nghiên cứu y tế công cộng:
THỰC NGHIỆM
GIẢ THỰC NGHIỆM (còn gọi là “bán thực nghiệm” – quasi-experimental)
Nghiên cứu đánh giá sau can thiệp (Post test)
Nghiên cứu đánh giá trước / sau can thiệp (Pre-Post test)
TƯƠNG QUAN
Thuần tập (Cohort)
Bệnh - Chứng (Case-Control)
- 32 -
Cắt ngang (Cross-sectional)
MÔ TẢ
Mô tả nhiều trường hợp (Case-series)
Mô tả trường hợp (Case-study)
Trên thực tế, khi thiết kế nghiên cứu có can thiệp nhưng lại không có sự phân
bổ ngẫu nhiên hoặc không có nhóm chứng thì được gọi là thiết kế nghiên cứu giả
thực nghiệm (hoặc bán thực nghiệm).
Tất nhiên, chất lượng nghiên cứu sẽ bị giảm khi thiếu đi các đặc điểm của thiết
kế thực nghiệm, chủ yếu là nguy cơ xuất hiện sai số do sự không cân bằng giữa các
đặc tính của các nhóm. Việc thiếu nhóm chứng có thể làm giảm khả năng phân tích
các mối quan hệ nhân quả, vì chúng ta mất đi khả năng xác định các hiệu quả của
can thiệp hay khẳng định những kết quả đó là vượt khỏi phạm vi những thay đổi tự
nhiên có thể xảy ra. Tuy nhiên do việc giảm sự kiểm soát chặt chẽ trong thiết kế,
thiết kế giả thực nghiệm khá linh hoạt và thường được sử dụng nhiều trong thực tế.
Chúng ta cần lưu ý khi phiên giải kết quả của nghiên cứu giả thực nghiệm, đặc biệt
khi chúng được dùng rất phổ biến trong các nghiên cứu về sức khoẻ.
Tiếp theo trong danh sách phân loại chất lượng thiết kế là các nghiên cứu
không thực nghiệm. Các thiết kế này không thực hiện các can thiệp hay phân bổ
ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu vào từng nhóm, chúng dựa trên cơ sở duy nhất là
quan sát những gì đã hay sẽ xảy ra. Trong một số tình huống, một số thiết kế kiểu
này cũng có thể có nhóm chứng nhưng không cho phép thực hiện các can thiệp.
Những nghiên cứu thuộc dạng do không có được sự kiểm soát chặt chẽ, thường có
khuynh hướng dễ mắc các sai số.
Các thiết kế nghiên cứu quan sát gồm hai dạng cơ bản là tương quan và mô tả.
Nghiên cứu mô tả được thiết kế để mô tả tóm tắt các vật hiện tượng, và thông
thường các mối quan hệ giữa những biến số trong dạng nghiên cứu này ít khi được
nhấn mạnh. Ví dụ, người ta có thể thiết kế một nghiên cứu để xác định tỷ lệ người
trong một cộng đồng sử dụng châm cứu để chữa đau. Nghiên cứu mô tả thông
- 33 -
thường được thiết kế để cung cấp những thông tin cơ bản và là dạng thiết kế dễ sinh
ra sai số nhất (chủ yếu là sai số chọn và nhiễu).
Nghiên cứu tương quan đưa ra các mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc, thông thường, để sinh ra các giả thuyết. Ví dụ, đặc điểm nghề nghiệp nào có
ảnh hưởng đến việc hài lòng với nghề nghiệp? để làm điều này chúng ta sẽ thu thập
số liệu liên quan đến nghề nghiệp, như số giờ làm việc, lương, môi trường làm
việc… và xem xét mối liên hệ của chúng với một thang điểm về sự hài lòng về nghề
nghiệp. Chúng ta có thể không thu được một nhận định chính xác là liệu lương được
bao nhiêu và môi trường làm việc như thế nào thì quyết định mức độ hài lòng về
công việc nhưng nghiên cứu tương quan của chúng ta sẽ có thể xác định những đặc
tính nghề nghiệp nào có thể liên quan đến sự hài lòng về nghề nghiệp và tạo tiền đề
cho các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này (chẳng hạn, liệu những người được
chọn ngẫu nhiên vào nhóm nhận được can thiệp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm
có điểm hài lòng cao hơn những người làm nhóm công việc khác hay không?)
Nghiên cứu thực nghiệm có can thiệp đó có thể cung cấp bằng chứng về nguyên
nhân trực tiếp cho sự hài lòng về công việc hơn là nghiên cứu tương quan. Tuy
nhiên, nghiên cứu thực nghiệm chỉ có thể tiến hành với một hay một số rất ít bối
cảnh nơi làm việc, vì đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ, trong khi nghiên cứu
tương quan - vì chỉ đơn thuần là một nghiên cứu quan sát - có thể xem xét rất nhiều
yếu tố cùng một lúc.
2.3 Xử lý và nhập số liệu
Mục đích của việc mã hoá số liệu là chuyển đổi thông tin nghiên cứu đã thu
thập thành dạng thích hợp cho việc phân tích trên máy tính. Thường thì bạn sẽ sử
dụng một bộ câu hỏi hoặc biểu mẫu thu thập số liệu khác nhau để thu thập số liệu.
Để đưa ra được những kết luận từ nghiên cứu của mình, bạn sẽ phải tóm tắt các kết
quả của cuộc điều tra. Hầu hết các nghiên cứu đều liên quan đến một số lượng lớn
các đối tượng tham gia, các thông tin từ bộ câu hỏi và các phiếu điều tra nên được
- 34 -
nhập vào phần mềm thống kê SPSS để cho tất cả các số liệu đã thu thập được lưu
trữ và xử lý.
Phần mềm thống kê thường có dạng bảng tính và số liệu phải được nhập vào
các bảng tính này. Một bảng tính là một định nghĩa tương đối về thực chất nó là
phần hiển thị trên màn hình với những đường kẻ trong đó. Các chữ số và các ký tự
có thể được đánh máy trong từng ô. Khác với những phần mềm bảng tính thông
dụng như EXCEL, các phần mềm phân tích thống kê thường có những giới hạn chặt
chẽ hơn trong việc nhập liệu vào những ô này. Trong hầu hết các tệp số liệu, thông
tin cho từng đối tượng/quan sát được nhập trên một hàng của bảng tính. Các cột của
bảng tính tương ứng với các câu hỏi trong bộ câu hỏi/công cụ thu thập số liệu. Một
câu trả lời của một đối tượng được mã trên một ô của bảng tính. Các câu trả lời nên
được mã hoá bằng số càng nhiều càng tốt nên hạn chế việc dùng mã bằng các ký tự.
2.4 Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy
2.4.1 Thống kê ô tả
2.4.1.1 Các đặc trưng của số liệu 1 biến
Đặc trưng vị trí
Giá trị trung bình
Là bình quân số học của các quan sát. Ký hiệu của giá trị bình quân là . Giá
trị này được tính bằng cách lấy tổng các giá trị của từng quan sát chia cho số lượng
các quan sát và công thức toán học được thể hiện như sau:
(2.1)
Trong đó: Xi: là giá trị quan sát Xi
n: số lượng quan sát trong nghiên cứu
Giá trị trung vị (median)
Là giá trị của quan sát có vị trí được sắp xếp ở giữa theo cách sắp xếp giá trị
từ nhỏ đến lớn hoặc ngược lại. Vì thế, một nửa số quan sát sẽ có giá trị nhỏ hơn giá
- 35 -
trị ứng vị và một nửa có giá trị lớn hơn giá trị trung vị. Giá trị trung vị đôi khi được
xem như là một quan sát đặc biệt.
Giá trị mode
Giá trị mode là giá trị của những quan sát được xuất hiện nhiều nhất. Nó
thường được sử dụng khi ta muốn tìm hiểu giá trị thường gặp nhất.
Hình 2.2. Các dạng phân phối
Đặc trưng biến thiên
Số đo sự biến thiên đơn giản nhất là phạm vi (range), đó là hiệu số giữa giá trị
lớn nhất và nhỏ nhất. Khuyết điểm của nó là chỉ dựa trên hai quan sat và không cho
ý niệm về các cách quan sát khác sắp xếp ra sao. Tương tự, khi cỡ mẫu cũng lớn thì
phạm vi cũng lớn.
Bởi vì sự biến thiên nhỏ khi các quan sát tập trung gần chung quanh trung
bình và lớn khi các quan sát phân tán trên một phạm vi đáng kể, sự biến thiên
thường được đo lường theo độ lệch (deviation) của các quan sát so với trung bình.
Phương sai (variance) là trung bình của bình phương những hiệu số này. Khi tính
phương sai của một mẫu, tổng của độ lệch bình phương được chia cho (n-1) chứ
- 36 -
không phải cho n bởi vì như vậy sẽ cho một ước lượng tốt hơn của phương sai toàn
bộ tổng thể.
Công thức tính toán phương sai:
(2.2)
Độ tự do
Mẫu số (n-1 được gọi là độ tự do (degrees of freedom) của phương sai. Con
số này là (n-1) chứ không phải là n, bởi vì chỉ có (n-1 độ lệch (x - độc lập với
nhau. Độ lệch cuối cùng cụ thể được tính từ các độ lệch khác bởi vì tổng tất cả các
độ lệch bằng zero.
Độ lệch chuẩn
Phương sai của các tính chất toán học thuận lợi và là số đo thích hợp khi
nghiên cứu lý thuyết thống kê.
Hệ số biến thiên
Hệ số biến thiên là độ lệch chuẩn tính theo phần trăm của trung bình mẫu.
Chúng hữu ích khi cần quan tâm đến độ lớn của sự biến thiên so với độ lớn của
quan sát, và có ưu điểm là hệ số biến thiên độc lập với đơn vị của quan sát. Do vậy,
hệ số biến thiên sẽ giống như nhau công thức (2.4) trình bày cách tính toán hệ số
biến thiên.
2.4.2 Kiể định ối liên hệ giữa hai biết định anh hoặc định anh – thứ bậc
Khi hai yếu tố nghiên cứu đều là định danh hoặc một định danh – một thứ bậc
thì kiểm định Chi-bình phương được sử dụng trong nghiên cứu này. Tuy nhiên kiểm
định chi bình phương không cho biết độ mạnh mối liên hệ giữa hai biến.
Lý thuyết kiểm định Chi-bình phương như sau:
- 37 -
1. Đặt giả thuyết thống kê:
Giả thuyết không H0: Hai biến độc lập với nhau
Giả thuyết đối H1: Hai biến liên hệ với nhau Tính toán đại lượng χ2:
Trong đó: χ2 : đại lượng Chi – bình phương dùng để kiểm định
: Đại diện cho số trường hợp được quản sát tỏng một ô cụ thể của Oij
bảng chéo (bảng tần suất quan sát)
: Đại diện cho số trường hợp mà bạn không mong đợi gặp trong Eij
những ô bảng chéo đó nếu không có mối lien hệ giữa hai biến trong
bảng (tần số mong đợi)
c : Số cột của bảng
r : Số hàng của bảng
Eij được ước tính theo công thức:
Ri: Tổng số quan sát của hàng thứ i
Cj: Tổng số quan sát ở cột thứ j Từ công thức tính χ2 có thể thấy ngay là =0 khi tất các các tần số quan sát bằng
với các tần số mong đợi, nghĩa là lúc này không có môi liên hệ nào giữa các biến.
Mặc dù Chi – bình phương có thể =0 , nó không bao giờ nhận giá trị âm. O khác
biệt E càng nhiều, thì giá trị tính được càng lớn, nghĩa là lúc này có khả năng có
(r-1)(c-1 ,α
mỗi liên hệ giữa hai biến. Tìm giá trị giới hạn χ2
Đại lượng kiểm định này có phân phối chi – bình phương tra bảng phân phối
χ2 để được giá trị giới hạn với mức ý nghĩa α và số bậc tự do df=(r-1).(c-1)
- 38 -
Mức ý nghĩa α là khả năng tối đa cho phép phạm sai lầm loại I trong kiểm
định. Nếu cho α = 5 nghĩa là khi thực hiện kiểm định chấp nhận một khả năng
phạm sai lầm loại I tối đa là 5 , từ đó mức độ tin cậy được kiểm định của bạn là (1-
(r-1)(c-1 ,α
α =95 .
(r-1)(c-1 ,α
Tiêu chuẩn quyết định là so sánh giá trị giới hạn và đại lượng χ2: Bác bỏ giải thuyết H0 nếu: χ2 > χ2 Chấp nhận giải thuyết H0 nếu: χ2 ≤ χ2
2.4.3 Kiể tra sự tương quan giữa các ục hỏi và tính toán Cronbach Alpha
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của
các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Một trong những phương pháp
kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.
Nếu một thang đo gồm 10 mục hỏi và là đơn khía cạnh, tất cả các mục hỏi sẽ đo
lường các phần khác nhau của cùng một khái niệm cơ bản. Trong những trường hợp
đó 5 mục hỏi có thể cho ra một số điểm ít hoặc nhiều hơn số điểm của 5 mục hỏi
khác giống nhau như sau:
Bảng 2.1. ảng ví dụ danh mục các bảng hỏi
Điểm số trên mục 1-5 Điểm số trên mục hỏi 6-10
Người 1 X1 Y1
Người 2 X2 Y2
Người 3 X3 Y3
… … …
Người n X5 Yn
Tổng cộng A B
Có nhiều cách để chi đôi một nhóm mục hỏi, và mỗi phần chia đôi sẽ cho bạn
một tập hợp khác nhau của các tổng số. Mặc dù vậy, về trung bình, tổng số của tất
cả những kiểm định chia đôi có thể sẽ khá giống nhau. Hệ số α của Cronbach có thể
kiểm tra điều này.
Công thức của hệ số Cronbach α:
- 39 -
α = Nρ/[1+ρ(N-1)] (2.7)
Trong đó ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. Đặc trưng cho sự
tương quan trung bình giữa tất cả các cặp mục hỏi được kiểm tra.
Trong công thức (2.7) một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh
giá là tốt nhất phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Mặc dù vậy cần chú ý rằng
nếu có 1 danh mục quá nhiều các mục hỏi thì sẽ có nhiều cơ hội để có được hệ số α
cao.
2.4.4 Mô hình Binary Logistic
Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng
xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thong tin của biến độc lập mà ta có được.
Có nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần dự đoán khả năng xảy ra một
sự kiện nào đó mà ta quan tâm. Những biến nghiên cứu có 2 biểu hiện như vậy gọi
là biến thay phiên, hai biểu hiện này sẽ được mã hóa thành hai giá trị 0 và 1 và ở
dưới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó
không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy thong thường vì nó sẽ xây phạm các
giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có 2 biểu hiện thì thật không phù hợp
khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối
nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi
quy thong thường của chúng ta. Một số khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính
thong thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không được thể được diễn
dịch như xác suất.
Với hồi quy Binary Logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc
vào sự kiện nào đó có thể xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y có hai giá trị 0 và 1,
với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 có xảy ra sự kiện. Từ biến phụ thuộc
nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác xuất sự kiện xảy ra theo quy
tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra
sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán cho là “không”.
Mô hình hàm inary Logistic như sau:
- 40 -
Trong công thức này E(Y/X) là xác suất để Y=1 khi biến độc lập X có giá trị
cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0+B1X) là z, ta viết lại mô hình Binary Logistic
như sau:
Xác suất không xảy ra sự kiện là:
(2.10)
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất xảy ra một sự kiện với xác suất sự kiện
đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được biểu hiện trong công thức:
Lấy cơ số e cả hai vế của phương trình trên thực hiện biến đổi vế được kết quả
Vì logeez = z nên kết quả cuối cùng là:
Từ công thức trên hệ số ước lượng B1 đo lường những thay đổi trong tỷ lệ của
các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi trong biến phụ thuộc X1.
Phương trình trên chuyển thành thành:
Độ phù hợp của mô hình
Hồi quy inary Logistic cũng đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô
hình. Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic dựa trên chỉ tiêu
- 41 -
-2LL (log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SEE (Sum of squares of
error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Bạn không cần quan tâm nhiều đến việc -2LL
tính toán như thế nào, nhưng quy tắc đánh giá -2LL ngược với quy tắc dự trên mô hình hệ số xác định mô hình R2, nghĩa là -2LL càng nhỏ càng tốt.
Kiểm định ý nghĩa các hệ số
Hồi quy inary Logistic cũng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác
không. Nếu hệ số B0 và B1 đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng
1. Trong hồi quy inary logistic đại lượng Wald Chi - Square được sử dụng để
kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Wald Chi - Square được tính
bằng cách lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số
hồi quy mẫu) Bianary Logistic chia cho sai số chuẩn ước lượng hệ số hồi quy này,
sau đó bình phương lên theo công thức sau:
Kiểm định độ phù hợp tổng quát
Tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số
cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ
thuộc không. Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giả thuyết
H0: ρ1=ρ2=…=ρk=0, còn với hồi quy Binary Logistic dùng kiểm định Chi bình
phương.
- 42 -
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
3.1 Một số nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương
Vị trí địa lí và địa chính trị. Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hoá xã hội của tỉnh Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh. Phía đông giáp
huyện Thanh Hà, một phần giáp huyện Nam Sách; Phía Tây giáp huyện Cẩm
Giàng; Phía Nam giáp huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ; và Phía Bắc giáp huyện Nam Sách. Có diện tích 71 km2 và 15 phường: Bình Hàn; Cẩm Thượng; Hải Tân; Lê Thanh
Nghị; Nhị Châu; Ngọc Châu; Nguyễn Trãi; Phạm Ngũ Lão; Quang Trung; Tân
Bình; Thanh Bình; Trần Hưng Đạo; Trần Phú; Tứ Minh; Việt Hòa. Và 6 xã: Ái
Quốc, An Châu, Nam Đồng, Tân Hưng, Thạch Khôi, Thượng Đạt.
Thị xã Hải Dương được nâng cấp thành thành phố vào tháng 8 năm 1997. Trải
qua các thời kỳ phát triển, thành phố luôn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của tỉnh, kể cả thời kỳ Hải Dương được sáp nhập giữa hai tỉnh Hải Dương và
Hưng Yên. Năm 1997, tỉnh Hải Dương được tái lập và thành phố Hải Dương vẫn
được chọn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Qua 10 năm kể từ khi tái
lập tỉnh Hải Dương cho đến nay, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước và của
tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Dương đã được mở rộng hơn, được đầu tư nhiều
hơn vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và dân sinh, thu hút nhiều
vốn đầu tư, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Hiện nay, thành phố Hải Dương
là đô thị loại III trực thuộc tỉnh.
Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua, trên 10 km đường quốc lộ
5, có hệ thống giao thông đường thủy trong đó sông Thái ình bao quanh phía
Đông và phía ắc thành phố. Nằm ở vị trí địa lý hết sức thuận lợi về giao thông và
ở giữa trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thành phố Hải Dương có điều
kiện rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là dịch vụ kho bãi,
trung chuyển và thương mại.
- 43 -
Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố
(GDP), giai đoạn 2001-2005 tăng 14,47 /năm, trong đó công nghiệp và xây dựng
có tốc độ tăng cao, đạt bình quân 21,6 /năm trong giai đoạn 2001-2005. Về quy
mô kinh tế, GDP của năm 2005 (giá so sánh 1994 gấp gần 2 lần so với năm 2000;
GDP của năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 tỷ đồng. Mức
GDP đầu người thành phố năm 2005 đạt khá cao (15,7 triệu đồng, tương đương
986,3 USD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gấp hơn 1,3 lần so với KTTĐ ắc Bộ.
Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương
Cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Dương dần dịch chuyển từ ngông nghiệp –
thủy sản sang công nghiệp – xây dựng từ năm 1997 đến năm 2007. Cơ cấu nông
nghiệp – thủy sản giảm từ 8 năm 1997 xuống còn 1,25 năm 2007. Còn cơ cấu
công nghiệp – xây dựng tăng từ 47 năm 1997 lên 53,07 năm 2007. Cơ cấu dịch
vụ giao động khoảng 45% từ năm 1997 đến năm 2007. Trên địa bàn thành phố,
chính phủ đã phê duyệt các khu công nghiệp, thu hút 1,247 doanh nghiệp hoạt động.
Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn 1,346 tỷ
đồng, tăng 52 so với năm 2007. Thành phố có 1,700 doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Thu
nhập bình quân đầu người một năm đạt 1,344 USD/người. Trong 6 tháng đầu năm
2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP Hải Dương đạt hơn 676 tỷ đồng,
- 44 -
bằng 50,8% kế hoạch năm và tăng 14 so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, kinh tế
tập thể đạt hơn 11 tỷ đồng, bằng 50,3% kế hoạch năm; doanh nghiệp tư nhân gần
124 tỷ đồng, bằng 49,7%; công ty trách nhiệm hữu hạn hơn 238 tỷ đồng, bằng
50,8%; công ty cổ phần hơn 206 tỷ đồng, bằng 50,9%; hộ cá thể, gần 98 tỷ đồng,
bằng 48,7% kế hoạch năm. Thành phố hiện có gần 2,000 doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực, trong đó có gần 1,000 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
3.1.2 Vài nét chính về các phường n trong phạ vi nghiên cứu
Dựa vào các số liệu thống kê của Phòng Thống kê - Phòng Tài chính kế hoạch
của UBND Thành phố Hải Dương và các báo cáo tổng kết năm của các phường.
Một số nét chính của các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu: Quang Trung,
Trần Phú, Lê Thanh Nghị, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão, ình
Hàn. Trong các phường nghiên cứu phường Bìn Hàn có diện tích đất tự nhiên, dân
số cao nhất và mật độ thấp nhất. Còn phường Trần Hưng Đạo có diện tích đất tự
nhiên thấp nhất.
Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung
bình phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 20063
Dân số trung bình Phường Diện tích đất tự nhiên (km2) (người) Mật độ dân số (người/km2)
0,9800 13,000 13,265 Quang Trung
0,6300 9,000 14,285 Trần Phú
0,8396 0,3780 0,5700 13,000 5,691 9,000 15,483 15,055 15,789 Lê Thanh Nghị Trần Hưng Đạo Nguyễn Trãi
0,7984 2,2400 13,148 16,000 16,467 7,142 Phạm Ngũ Lão Bình Hàn
Do đặc điểm đây là các phường nội thành nên cơ cấu ngành nghề chủ yếu công
nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, cơ khí trung bình thấp so với mức trung bình của
thành phố 64,1% chỉ có phường Ngũ Lão là 66 (Bảng 3.2). Và cơ cấu ngành nghề
3 Số liệu thống kê được qua buổi phỏng vấn sâu với các chủ tịch phường
- 45 -
thấp nhất là nông nghiệp – thủy sản chỉ chiếm khoảng 10%. Cơ cấu ngành dịch vụ
các phường nghiên cứu cao hơn so với mức trung bình thành phố 23,4%.
Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề của các phường tính theo phần trăm4
Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, Dịch vụ Khác Thành phố/ phường thủy sản cơ khí
Quang Trung Trần Phú 3,0 20,0 77,0 -
Lê Thanh Nghị - 60,0 30,0 10,0
Trần Hưng Đạo - 37,0 63,0 -
Nguyễn Trãi
Phạm Ngũ Lão - 66,0 34,0 -
Bình Hàn 3,0 50,0 47,0 -
Toàn TP 1,3 64,1 24,3 10,3
Tổng số hộ nghèo đói trong các phường nghiên cứu chỉ có phường Quang
Trung là phường có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất chiếm tới 2,8 còn phường Bình Hàn
là phường có tỷ lê hộ nghèo thấp nhất 0,24 cũng chính là phường có cơ cấu công
nghiệp. xây dựng, thương nghiệp, cơ khí và dịch vụ cân đối nhất.
Bảng 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 20065
Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo Tổng số hộ nghèo TT Phường (hộ) (%) (hộ)
1 Quang Trung 3,200 2,80 90
Trần Phú Lê Thanh Nghị Trần Hưng Đạo
2 3 4 5 Nguyễn Trãi 6 7 Phạm Ngũ Lão Bình Hàn 2,000 2,000 1,381 2,250 3,317 4,000 1,65 0,50 2,43 1,70 1,80 0,24 33 10 33 41 61 10
4 Số liệu thống kê được qua buổi PVS các chủ tịch phường 5 Số liệu thống kê được qua báo cáo tổng kết của các phường
- 46 -
3.2 Chọn mẫu nghiên cứu
Việc chọn mẫu đóng vai trong rất quan trọng trong nghiên cứu. Có hai phương
pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên (SRS) và chọn mẫu tỷ lệ tương xứng với quy
mô (PPS). Trong nghiên cứu này thì PPS được áp dụng để xác định cỡ mẫu. Công
thức chọn mẫu được sử dụng trong cuốn “Sức mạnh của thiết kế điều tra” của tác
giả Giuseppe (WB, 2006). Với mức độ tin cậy là 95% và sai số là 5% và sử dụng
phân phối phản hồi là 100%. Sử dụng công thức:
(3.1)
Trong đó:
z1-= mức ý nghĩa thống kê (significant level) là 95% (1,645)
z1-= hiệu lực của mẫu (sampling power) là 90% (1,282)
p1= ước tính tỷ lệ hịên đang sử dung nước máy (80%)
p2= ước tính tỷ lệ sẽ sử dụng nước máy trong năm tới (10%)
p=(p1+p2)/2
Cỡ mẫu được tính toán đối với Hải Dương là 360 (tối thiểu). Để đảm bảo số
liệu đầy đủ chúng tôi lấy thêm khoảng 5-10% tức là khoảng 380 - 400 hộ. Và phân
bổ cho 7 phường chọn nghiên cứu tuỳ thuộc vào tỷ lệ tổng số hộ của các phường để
phân bổ cỡ mẫu tối thiểu cho các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu.
Bảng 3.4. Xác định cỡ mẫu
Thành phố Dân số ước tính trong vùng nghiên cứu Số hộ ước tình trong vùng nghiên cứu Cỡ mẫu tối thiểu
Hải Dương 78,839 18,148 360
- 47 -
Hình 3.2. Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu
Bảng 3.5. Phân bổ cỡ mẫu theo phường (hộ
TT Phường Tổng số hộ Cỡ mẫu tối thiểu
1 Quang Trung 3.200 63
2 Trần Phú 2.000 40
3 Lê Thanh Nghị 2.000 40
4 Trần Hưng Đạo 1.381 27
5 Nguyễn Trãi 2.250 45
6 Phạm Ngũ Lão 3.317 66
7 Bình Hàn 4.000 79
Tổng 18.148 360
3.3 Xử lý làm sạch số liệu thu thập được
Trước khi phân tích số liệu, điều cần thiết là mã số liệu đã thu thập dưới dạng
số để phù hợp cho máy tính phân tích. Sau khi được mã, chúng ta sẽ nhập số liệu
trực tiếp vào một phần mềm thống kê SPSS. Trước khi việc phân tích có thể bắt
- 48 -
đầu, số liệu cần phải được kiểm tra về tính chính xác và đầy đủ. Trên thực tế, phần
lớn thời gian “phân tích” số liệu là dành cho việc chuẩn bị số liệu. Điều này liên
quan đến việc mã hóa số liệu, nhập số liệu và kiểm tra thật cẩn thận bộ số liệu trước
khi phân tích. Chuẩn bị số liệu là bước cơ bản để đảm bảo rằng phân tích là chính
xác và đại diện cho số liệu bạn thu thập. Không nên đánh giá thấp tầm quan trọng
của bước này, cũng như số lượng thời gian liên quan đến việc đạt được tính toàn bộ
của số liệu. Quá trình này bao gồm các bước:
Xử lý và nhập số liệu
- Mã hoá số liệu
- Bảng mã số liệu
Nhập số liệu
- Làm sạch số liệu
- Dùng phần mềm thống kê SPPS sử
dụng các bảng tần suất
Hình 3.3. Quá trình xử lý, làm sạch số liệu điều tra sau khi thu thập số liệu
3.3.1 Xử lý và nhập số liệu
Mã hóa số liệu
Mã hoá số liệu là chuyển đổi thông tin nghiên cứu đã thu thập thành dạng
thích hợp cho việc phân tích trên máy tính. Trong nghiên cứu định lượng sử dụng
bộ bảng hỏi các hộ gia đình để thu thập số liệu nghiên cứu. Sau đó đưa ra những két
luận của nghiên cứu, bằng cách tóm tắt các kết quả của cuộc điều tra. Số lượng bộ
bảng hỏi trong một nghiên cứu thường lớn, các thông tin từ bộ câu hỏi và các phiếu
điều tra nên được nhập vào các phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS để cho tất cả
các số liệu đã thu thập được lưu trữ và xử lý một cách thuận tiện.
Bảng mã dữ liệu
- 49 -
Mã số cho từng câu trả lời nên được ghi lại chi tiết trong bảng mã số liệu.
Trong bộ bảng hỏi thì ứng với mỗi câu hỏi có các câu trả lời ứng với mã code quy
định khi nhập dữ liệu để phân tích số liệu. Bảng mã dữ liệu dễ nhớ và tránh các mã
code như mã số 8 cho câu trả lời, còn 88 ứng với câu trả lời khác như vậy dễ gây
nhầm lẫn cho người nhập. Trước khi nhập phải thống nhất bảng mã dữ liệu cho
những người nhập số liệu.
Bảng 3.6. ảng ví dụ mô tả mã dữ liệu bảng hỏi
Cột
Mô tả
Giá trị mã và ý nghĩa
C3
Giới tính
1= Nam
2= Nữ
C5
Trình độ văn hóa
1= Không đi học
2= Học tiểu học
3= Trung học cơ sở
4= Trung học phổ thông
5= Công nhân học, dạy nghề
6 = Cao đằng, nghề
7 = Đại học và trên đại học
88= Khác
3.3.2 Nhập số liệu
Việc nhập số liệu rất qua trọng quyết định tính chính xác của các số liệu sau
này. Một bộ câu hỏi hay một biểu mẫu số liệu được mã hoá dưới dạng số, các số
liệu cần được nhập vào máy tính để chuẩn bị cho phân tích số liệu. Phần nhập số
liệu yêu cầu con người dùng tay và mắt để chuyển những thông tin, vì thế có thể
xảy ra các lỗi đánh máy. Số liệu càng chính xác thì đi đôi với càng tốn thời gian và
kinh tế. Rất khó thực hiện trên thực tế và đôi khi không cần thiết nếu chương trình
nhập số liệu được viết và có nhiều chức năng kiểm tra quá trình nhập liệu. Phải có
chiến lược nhập số liệu, kiểm tra kiểm soát bộ số liệu. Vì thế, cần phải có kế hoạch
kiểm tra cẩn thận hơn trong phần làm sạch số liệu:
i. Nhập toàn bộ số liệu hai lần bởi hai người riêng biệt.
- 50 -
ii. Nhập toàn bộ số liệu hai lần do một người thực hiện.
iii. Nhập toàn bộ số liệu một lần, sau đó chọn ngẫu nhiên đơn khoảng 20% bộ số
liệu và nhập lần 2. Nếu những sự khác nhau là tối thiểu, dừng lại, Nếu
không cần phải cân nhắc (ii).
iv. Nhập toàn bộ số liệu 1 lần, chọn ngẫu nhiên đơn khoảng 20% bộ số liệu,
kiểm tra lại bằng mắt. Nếu những sự khác nhau là tối thiểu, dừng lại, Nếu
không cần phải cân nhắc (ii).
v. Nhập toàn bộ số liệu một lần, không kiểm tra hai lần, không có đề nghị gì.
3.3.3 Là sạch số liệu
Làm sạch dữ liệu là biên tập cuối cùng và các thủ tục tính toán đã sử dụng để
làm tăng chất lượng dữ liệu và chuẩn bị dữ liệu cho phân tích. Làm sạch dữ liệu là
một phần quan trọng của hoạt động điều tra vì biên tập và tính toán để vào các câu
trả lời thực được ghi ở thực địa, nên làm sạch dữ liệu không đúng có thể làm tổn
thương nghiêm trọng đến tính hợp pháp của dữ liệu như sau:
- Làm thay đổi ý nghĩa dữ liệu đã thu thập;
- Sinh ra các lỗi trong dữ liệu cuối cùng;
- Làm mất hiệu lực bằng chứng của dữ liệu chất lượng kém;
Tuy nhiên, nếu kiểm soát đúng đắn, làm sạch dữ liệu có thể đạt tới như sau:
- Cải thiện hoặc ít nhất giữ lại chất lượng của dữ liệu đã thu thập;
- Làm người sử dụng để phân tích dữ liệu thuận lợi hơn;
- Làm tăng tính tin cậy của dữ liệu đã thu nhập.
Đưa số liệu từ phiếu phỏng vấn vào phần mềm máy tính có thể là một quá
trình tốn thời gian và dễ có lỗi của con người ở nhiều điểm trong suốt quá trình này.
Có rất nhiều khả năng chúng ta sẽ mắc lỗi trong quá trình điền phiếu, mã số liệu và
nhập số liệu vào máy tính.
Có ba lỗi chính là:
i. Các lỗi về mã số liệu
ii. Các lỗi về nhập số liệu
- 51 -
iii. Các lối về tính nhất quán (chắc chắn) của số liệu
Để đảm bảo rằng bộ số liệu bạn đang xử lý là chính xác, cần phải hạn chế đến
mức tối đa những sai sót trong quá trình chuẩn bị và nhập số liệu.
ước đầu tiên để kiểm tra số liệu là liệt kê toàn bộ các giá trị của tất cả các
biến trong bộ số liệu (bảng tần số). Việc làm này giúp bạn có thể quan sát nếu có
bất kỳ lỗi nào về mã số liệu (ví dụ như mã là 5 trong biến giới tính ở ví dụ trên
trong khi chỉ có mã 1 và 2 là hợp lý theo như bộ mã số liệu) Các giá trị khác thường
có thể được liệt kê với những mã hiệu tương ứng và có thể được kiểm tra lại với
phiếu gốc. Có thể các giá trị đáng nghi này là đúng với số liệu gốc thu thập được, vì
thế thay vì số liệu đáng ngờ xác định được một giá trị bất thường (outlier) trong bộ
số liệu. Các giá trị bất thường có thể được so sánh với phiếu gốc để kiểm tra xem
chúng có chính xác không, nếu đúng chúng cũng phải được đưa vào trong bất kỳ
một phân tích nào mặc dù giá trị đó có vẻ kỳ quặc.
Các lỗi mã hoá số liệu (coding errors) liên quan đến việc sai mã của đối
tượng. Trùng mã xác định đối tượng là một lỗi phổ biến. Các lỗi khác cần phải xem
xét bao gồm cả các lỗi mã số liệu. Ví dụ đối tượng trả lời “rất đồng ý” cho câu hỏi 1
(mã 1 nhưng lại được mã là “đồng ý” (mã 2 trong bảng số liệu. Cách tốt nhất để
chắc chắn rằng không có lỗi mã hoá số liệu là đọc và sửa tệp số liệu từ phiếu gốc.
Tuy nhiên, đọc và sửa chỉ thực hiện được với tệp số liệu nhỏ. Với những tệp số liệu
lớn, các lỗi mã số liệu thường được kiểm tra bằng cách nhập lại toàn bộ hoặc chọn
ngẫu nhiên từ 10-20 trường hợp của tệp số liệu khác và so sánh các kết quả giữa
bản số liệu gốc và bản số liệu nhập để kiểm tra. Việc này được gọi là nhập kiểm tra
(verification entry). Đó là một thành phần quan trọng để đảm bảo tính chân thực của
số liệu cho dù nó có thể là một việc làm tốn kém. Không có việc nhập số liệu nào là
hoàn hảo, nhưng nếu có ít hơn 1 trong 1000 bản ghi thông tin là không chính xác,
thì cũng có thể cho rằng tác động của sai số nhập liệu lên các phân tích là tối thiểu.
Lỗi nhập số liệu (data entry errors) có thể xảy ra khi một mã bị đọc sai khi
nhập số liệu vào máy tính (đọc bản viết tay là 5 khi trên bản viết là 3) hoặc lỗi đánh
- 52 -
máy (đọc mã là 6 nhưng đánh máy là 5 . Nhập kiểm tra được dùng để chữa những
lỗi nhập liệu, Lý tưởng là có hai người độc lập nhập số liệu hai lần riêng rẽ.
Khi bộ số liệu được nhập và “làm sạch” những lỗi đánh máy, còn có một mức
độ làm sạch số liệu cao hơn để cân nhắc - đó là kiểm tra tính nhất quán (consistency
checking). Điều này có nghĩa là những câu trả lời không nhất quán cần được xác
định và kiểm tra. Tính không nhất quán có thể là do các lỗi mã hoá số liệu hoặc
đánh máy mà đã không bị phát hiện trong hai lần kiểm tra (nếu điều này xảy ra),
hoặc đối tượng phỏng vấn trên thực tế đã đưa ra những câu trả lời không nhất quán.
Nguyên nhân cuối cùng này yêu cầu phải liên lạc với đối tượng phỏng vấn để xác
định lại nhưng điều này thường là không thể thực hiện được.
Các bước làm sạch dữ liệu điều tra:
Bước 1: Kiểm tra tính ổn định của cấu trúc. Tập kiểm tra đầu tiên đè cập đến
thành phần cấu trúc của tập dữ liệu và tính tương thích của nó đến bảng hỏi. Quản
lý các kiểm soát này để chắc chắn rằng những điều sau đã thực hiện:
- Tập dữ liệu bao gồm tất cả các phần của bảng hỏi;
- Mỗi bản ghi có một mã code đồng nhất;
- Các mã code sử dụng tương ứng với mẫu được chọn;
- Mỗi biến có một tên riêng;
- Mỗi tên trong dữ liệu tương ứng với tên trong phiếu điều tra;
- Tất cả các biến trong tập dữ liệu xuất hiện trong bảng hỏi và ngược lại;
- Các mã được định trước được nhập đúng, bao gồm các biến chuỗi đặt trước;
- Các mã riêng được sử dụng cho từng loại như sau: khác 88, không trả lời
99;
- Tập từ điển có sẵn;
- Khung mã hoá có sẵn;
Bước 2: Nhận dạng các giá trị không hợp lệ. ước thứ hai để phát hiện các giá
trị không hợp lệ thông qua một bộ quy tắc, mặc dù chặt chẽ, nhưng giống với những
quy tắc được sử dụng để xây dựng phiếu vào dữ liệu. Một dữ liệu có thể không hợp
lệ bởi 2 lý do: hoặc bởi vì bản thân giá trị đó không đúng. Do đó hai mức độ kiểm
- 53 -
soát cần phải lưu ý: mức độ liên quan thứ nhất đến mỗi câu hỏi được đặt ra riêng rẽ
và mức độ thứ hai là tính nhất quán giữa các câu hỏi.
Bước 3: Biên tập và tính toán lại. Cuối cùng những giá trị được cho là không
hợp lệ “được sửa lại” thông qua việc biên tập hay tính toán lại hay đơn giản là đánh
dấu lại và yêu cầu sự trợ giúp của cơ quan khảo sát. Việc sửa lại những giá trị
không hợp lệ diễn ra theo ba bước:
- Lượng hoá giá trị vào sai, tạo ra sự phân bổ tần suất các giá trị không hợp
lệ, nếu tập hợp các giá trị sai thì sẽ nảy sinh các vấn đề ở bước nhập dữ liệu.
- Sửa lỗi in ấn, việc kiểm tra dữ liệu sai (trong trường hợp không còn nghi
ngờ gì nữa) nêu bật được các lỗi in ấn, thì chúng được biên tập lại ngay.
- 54 -
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ
4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương
4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đ u
Nhìn vào Bảng 4.1 ta thấy hầu hết các hộ đều tiêu thoát ra hệ thống chung.
Tuy nhiên, phường Lê Thanh Nghị có tỷ lệ tiêu thoát nước ra hệ thống công cộng ít
nhất chỉ có 53,8%, Sau đây là tổng hợp một số kết quả TLN và PVS:
Phường Quang Trung: Đường tiêu thoát từ nhà vệ sinh cho chảy vào hệ thống
tiêu thoát chung của thành phố. Không có trường hợp nào xả trực tiếp xuống hồ,
Nhưng có hiện tượng xả trực tiếp phân chăn nuôi xuống hồ Hào Thành. Khu 11 vẫn
còn 50% hộ dân đấu nối và thải ra hồ Hồng Quang, Cống Ba Cửa, Trong phố thì
50 ra đường cống chung, Khu 13, 17 và 18 có 80% chuyển nước thải ra hồ Đất
đỏ, hồ Cái và hồ Thanh Niên.
Phường Trần Phú: Nước thải nhà vệ sinh chủ yếu thải ra hệ thống chung của
phường, của thành phố; còn 3% các hộ dân ở bên đường Chương Dương thải trực
tiếp ra sông hồ. Khu nội thành được nhà nước xây dựng đường tiêu và người dân
đấu nối vào.
Phường Lê Thanh Nghị: Hầu hết các hộ trong phường đều xả nước thải ra hệ
thống cống chung rồi sau đó ra sông hồ như hồ Bạch Đằng, sông Cầu Cất, hồ Cơ
Khí. Còn khoảng 15% hộ thì thải trực tiếp ra hồ. Vẫn còn hiện tượng ngập úng ở
khu 17, khu hồ Khương Nghiệp nên dẫn đến hiện tượng dềnh nước vào trong nhà.
Hộ giáp sông còn xả thải ra sông, Khu 8 có 4 ngõ (28, 38, 50 và 60) và nhà mặt
đường Bùi Thị Xuân thì cho chảy ra hồ, mỗi dãy hơn 10 nhà còn cho chảy ra sông.
Khu 10, giáp nhà thi đấu còn khoảng 90 hộ quanh hồ Thanh Lai ( ình Hàn cũng
cho xả trực tiếp xuống hồ. Do không có lối thoát ra sông Bạch Đằng nên đã dẫn đến
ngập lụt. Khu Nam Cường nằm sâu hơn các khu khác hàng mét nên có nguy cơ bị
ngập lụt. Hiện vẫn còn 70% số hộ cho xả xuống hồ. Khu 7 so với cốt kết nối thoát
nước của thành phố thì nằm sâu dưới 1 m, nên việc hoà chung với hệ thống nước
- 55 -
thải rất khó và khó xả xuống sông Sặt. Vào mùa bão lụt thường gây ra ngập lụt. Khu
5 (giáp 4, 6 và 7) cuối đường Thống Nhất, bên phải hồ ình Minh, dân đấu vào hồ.
Việc xây hồ Hào Thành thì hai bên bị ngập lụt, người dân rất muốn đấu nối vào hệ
thống.
Phường Trần Hưng Đạo: Tình hình về hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước
chưa tốt. Vẫn còn có 3 tuyến phố đổ thẳng ra sông hồ (khoảng 355 hộ). Do mực
nước cao hơn nên có ngập lụt, nhưng gần đây nhờ có nâng cấp hệ thống nên tình
trạng ngập lụt chỉ xảy ra một vài tiếng đồng hồ. Khi nước dâng lên, phường đã tổ
chức nhân dân nạo vét để thoát nước. Khu 5, 6 và 7 nằm xa trung tâm nên không
nằm trong hệ thống tiêu thoát nước này, Trong nội thành, nhìn chung 100% hộ đã
có đấu nối với hệ thống chung. Đường Bạch Đằng, quanh hồ Hào thành chưa thu
gom được nước thải.
Phường Nguyễn Trãi: Hầu hết các hộ gia đình tiêu thoát nước thải ra hệ thống.
Song vẫn còn nhiều gia đình không có ý thức nên đã để rác chảy vào hệ thống và
gây ách tắc. Ngoài ra có hộ gia đình xây nhà đã để nguyên vật liệu chảy trôi vào hệ
thống. Cửa cống được xây dựng, song thiếu rào chắn rác và hố lắng cát. Ở phường
Nguyễn Trãi thuộc khu phố cũ về cơ bản đã kết nối vào hệ thống. Hệ thống do dân
tự làm cũng đã có kết nối với hệ thống chung ở khu 8 và 6 (đối diện khu 8). Năm
1996 đã cho kè đá hồ Hào Thành. Do thiết kế chưa chuẩn nên hệ thống tiêu thoát
như cống Tuệ Tĩnh, cống Phạm Ngũ Lão còn quá bé gây khó tiêu thoát ra hồ Bình
Minh, hồ Bốn vòi và sau đó bơm ra sông Sặt.
Phường Phạm Ngũ Lão: Hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước thải và nước mưa
của phường rất kém. Tỷ lệ kết nối với hệ thống tiêu thoát nước thải của thành phố là
100%. Tắc dềnh nước thải vẫn xảy ra: Phường cùng nhân dân đề nghị với công ty
để giải quyết. Song người dân và phường phải tự khắc phục chứ công ty chưa có
biện pháp giải quyết nào.
- 56 -
Bảng 4.1. Nơi thải của nước thải của hộ gia đình (loại trừ nước từ hố xí tự
hoại
Tổng
Thải đi đâu
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Hệ thống chung
Đường cái
n % n %
116 98,3 1 0,8
68 100,0
7 53,8
50 87,7
78 95,1
24 100,0
29 87,9
372 94,2 1 0,3
n
1
6
7
4
4
22
Sông, ao hồ
Tổng
% n %
0,8 118 100
68 100
46,2 13 100
12,3 57 100
4,9 82 100
24 100
5,6 395 100
12,1 33 100
Qua phân tích có thể thấy tỷ lệ các hộ xây cống kín rất cao (trên 91,7%). Còn
tỷ lệ cống hở chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 1,7%-9,1% (Bảng 4.2). Riêng
phường Bình Hàn, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão vẫn còn tỷ lệ "rãnh hở" cao. Đây
là vấn đề mà công ty nên cùng chính quyền địa phương khuyến khích người dân
chuyển đổi sang hệ thống kín để bảo vệ vệ sinh môi trường và chống tắc cống.
Trong Bảng 4.3 và Bảng 4.4 ta thấy đường tiêu thoát nước thải của hộ gia đình ít bị
tắc.
Bảng 4.2. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ
Tổng
Hệ thống tiêu thoát
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
n % n %
2 1,7 115 97,5
68 100,0
13 100,0
2 3,5 52 91,2
4 4,9 76 92,7
3 9,1 29 87,9
23 95,8
11 2,8 376 95,2
n
1
2
1
4
% n % n
Cống kín Cống hở Vừa kín và vừa hở KB/KTL Tổng
0,8 118
68
13
3 5,3 57
2,4 82
3,0 33
1 4,2 24
1,0 4 1,0 395
- 57 -
%
100
100
100
100
100
100
100
100
Bảng 4.3. Đường tiêu thoát của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không
Tổng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Có thường xuyên bị tắc không
Có
Không
KB/KTL
Tổng
n % n % n % n %
10 8,5 106 89,8 2 1,7 118 100
5 7,4 63 92,6 68 100
13 100,0 13 100
5 8,8 52 91,2 57 100
3 3,7 79 96,3 82 100
1 3,0 32 97,0 33 100
1 4,2 22 91,7 1 4,2 24 100
25 6,3 367 92,9 3 0,8 395 100
Bảng 4.4. Tần suất tắc đường ống nước thải của hộ gia đình
Tần suất tắc
Bình Hàn
Quang Trung
Trần Phú
Phạm Ngũ Lão
Nguyễn Trãi
Lê Thanh Nghị
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Tổng
n % n % n %
1 12,5 7 87,5 8 100
6 100,0 6 100
3 100,0 3 100
1 100,0 1 100
3 14,3 18 85,7 21 100
2 66,7 1 33,3 3 100
4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực
4.1.2.1 Đánh giá của người dân về tình trạng tiêu thoát nước thải trong khu vực
Kết quả khảo sát cho thấy, theo đánh giá của người dân về tình trạng tiêu thoát
nước thải của khu vực, hệ thống nước thải tương đối tốt. Ở phường Lê Thanh Nghị
là tốt nhất (100%), song vẫn còn kém ở phường Quang Trung (65,8%), Phạm Ngũ
Lão (57,9%), Bình Hàn (57,6%), mức trung bình 49,5%. Điều này có nghĩa là hệ
thống cống cấp 3 và nhánh là còn nhiều vấn đề. Trong tương lai công ty phải phối
hợp với các phường nạo vét, sửa chữa và đổi mới hệ thống cống kênh cấp dưới.
- 58 -
Bảng 4.5. Đánh giá về tình trạng tiêu thoát nước thải của khu vực
Tổng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Hệ thống tiêu thoát chung trong khu vực
Tốt
13 100,0
Không tốt
37 54,4 31 45,6
24 42,1 33 57,9
53 64,6 29 35,4
14 42,4 19 57,6
KB/KTL
Tổng
n % n % n % n %
38 32,5 77 65,8 2 1,7 117 100
68 100
13 100
57 100
82 100
33 100
13 54,2 6 25,0 5 20,8 24 100
192 48,7 195 49,5 7 1,8 394 100
4.1.2.2 Vị trí đường thu gom và tình trạng chiếm dụng của người dân
Nhìn chung hệ thống tiêu thoát nước thải của Hải Dương thường nằm trước
nhà của hộ dân, giao động trong khoảng 60% - 81% ở các phường (Bảng 4.6). Còn
một tỷ lệ nhỏ (17% - 31%) hệ thống nước thải ở phía sau nhà, Ở phường Bình Hàn
thì tỷ lệ hộ dân có hệ thống tiêu thoát nằm sau nhà là khá cao (31,3%). Theo phản
ánh của người dân trong các PVS và TLN, thì có tình trạng cống tiêu thoát chung
nằm phía sau nhà thường hay bị lấn chiếm sử dụng và chính vì vậy mà khó sửa
chữa.
Phường Lê Thanh Nghị có nguy cơ chiếm dụng khoảng không của hệ thống
tiêu thoát chung để phục vụ cho mục đích khác của hộ gia đình (38,5 . Công ty
nên kết hợp với chính quyền phường giám sát các trường hợp và có biện pháp
nghiêm cấm kịp thời hiện tượng chiếm dụng này.
- 59 -
Bảng 4.6. Vị trí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực
Vị trí
Tổng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Trước nhà
Sau nhà
46 80,7 11 19,3
Khác
Tổng
n % n % n % n %
Lê Thanh Nghị 8 61,5 3 23,1 2 15,4 13 100
57 100
56 82,4 11 16,2 1 1,5 68 100
63 76,8 18 22,0 1 1,2 82 100
21 63,6 11 33,3 1 3,0 33 100
17 70,8 6 25,0 1 4,2 24 100
296 74,9 89 22,5 9 2,3 395 100
85 72,0 29 24,6 4 3,4 118 100
Bảng 4.7. Chiếm dụng hệ thống tiêu thoát chung
Tổng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Chiếm dụng hệ thống
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Có
Không
Lê Thanh Nghị 5 38,5 8 61,5
1 1,5 67 98,5
KB/KTL
Tổng
n % n % n % n %
68 100
13 100
3 5,3 53 93,0 1 1,8 57 100
1 0,8 114 96,6 3 2,5 118 100
4 4,9 77 93,9 1 1,2 82 100
1 3,0 31 93,9 1 3,0 33 100
1 4,2 22 91,7 1 4,2 24 100
16 4,1 372 94,2 7 1,8 395 100
4.1.2.3 Kết cấu và tắc của hệ thống thu gom tiêu thoát chung
Kết cấu của hệ chủ yếu là cống kín (87,9% - 100%, Bảng 4.8). Cống hở còn ở
phường Bình Hàn, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão. Theo Bảng 4.9, 18,2%-37,3%
người được phỏng vấn trả lời là hệ thống cống rãnh chung ở Hải Dương có bị tắc.
Thường ở phường Quang Trung (37,3%) và Trần Phú (32,4%), Tần suất xảy ra
thường "thỉnh thoảng, hiếm khi".
Nhiều gia đình không có ý thức nên đã để rác chảy vào hệ thống và gây ách
tắc, Ngoài ra nhiều hộ gia đình xây nhà đã để nguyên vật liệu chảy trôi vào hệ
thống. Sau đây là một số nhận xét rút ra từ PVS ở các phường:
- 60 -
PVS phường Quang Trung (ông Nguyễn Xuân Thắng): Tình trạng ngập lụt tập
trung chủ yếu ở đường Nguyễn Văn Tố; khu 4, 5, 6; trục đường Quang Trung,
khu 7, phố Bắc Sơn, Đô Lương, Rặng Nhãn. Vào mùa mưa Công ty giải quyết
kịp thời nhưng còn đường Rặng Nhãn do vướng các công trình của tỉnh. Tắc
dềnh nước thải vẫn xảy ra. Đề nghị với phường, công ty xuống giải quyết
ngay.
Trong một số TLN người dân có phản ánh là hệ thống đã được xây dựng từ lâu
nên đến nay không còn phù hợp với thực tế, ví dụ cống phi 300 nay đã quá cũ
và bị tắc nên không còn đảm bảo tiêu thoát khi trời mưa và dẫn đến nước dềnh
gây ứ đọng.
PVS phường Trần Phú (bà Trịnh Thị Hạnh): Các khu Ngân Sơn, Mạc Thị
Bưởi, Tuy Hòa, Đồng Xuân, Trần Bình Trọng và Chương Dương vẫn còn hiện
tượng ngập lụt trong mùa mưa. Vào mùa mưa công ty xử lý hiện tượng ngập
lụt còn chậm và chưa kịp thời. Trường hợp bị tắc cống thì phường có liên hệ
với công ty để xử lý nhưng vào ngày thứ 7 hay chủ nhật thì không liên lạc
được.
TLN phường Bình Hàn: Các trưởng khu và người dân kêu rất nhiều về tình
trạng ngập úng nước thải. Theo bà Nguyễn Thị Phẳng, khu 5 và 8 cần giải
quyết gấp vì nước thải khắp nơi đổ về và không tiêu thoát được (Bảng 4.8 và
Bảng 4.9)
Như vậy công ty nên thành lập đường dây nóng để trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng có thể tiếp được người dân. Đối với phường ình Hàn thì công ty xem xét để
đấu nối vào hệ thống thu gom tiêu thoát. Đối với các doanh nghiệp như nhà máy
bia, nhà máy lắp ráp máy 693 thì buộc họ phải có trách nhiệm đối với người dân
trong tiêu thoát nước thải. Trong trường hợp cần thiết thì đề nghị Sở Tài nguyên và
môi trường vào cuộc để giảm thiểu ô nhiễm đối với người dân trong khu vực.
- 61 -
Bảng 4.8. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát chung
Tổng
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Quang Trung
Trần Phú
Trần Hưng Đạo
Phạm Ngũ Lão
Hệ thống tiêu thoát chung
Cống kín
Lê Thanh Nghị
Cống hở
13 100,0
2 3,5 52 91,2
68 100,0
23 95,8
Vừa kín và vừa hở
2 1,7 115 97,5 1 0,8
4 4,9 76 92,7 2 2,4
3 9,1 29 87,9 1 3,0
KB/KTL
Tổng
n % n % n % n % n %
118 100
68 100
13 100
3 5,3 57 100
82 100
33 100
11 2,8 376 95,2 4 1,0 4 1,0 395 100
1 4,2 24 100
Bảng 4.9. Hệ thống tiêu thoát chung có bị tắc không
Tổng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Có
Không
22 32,4 46 67,6
13 100,0
5 20,8 19 79,2
6 18,2 27 81,8
KB/KTL
Tổng
n % n % n % n %
44 37,3 73 61,9 1 0,8 118 100
68 100
13 100
11 19,3 45 78,9 1 1,8 57 100
33 100
24 100
103 26,1 289 73,2 3 0,8 395 100
15 18,3 66 80,5 1 1,2 82 100
4.2 Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở TP Hải Dương
4.2.1 Kiến thức của người n
Phí nước thải
Nhận thức của người dân với trình độ học vấn và nghề nghiệp của người dân,
Nhận thức của người dân được biểu hiện qua việc nhận thức được tác hại của nước
thải thông qua việc trả tiền xử nước thải hay không. Nếu nhận thức người dân càng
cao thì họ sẽ quan tâm đến việc xử lý nước thải có xử lý hay không và hiển nhiên
phải trả tiền xử lý nước thải. Ngược lại nếu nhận thức của người dân thấp thì họ sẽ
không quan tâm đến việc xử lý và chi phí xử lý nước thải. Do đó biết được hai
- 62 -
thông tin về học vấn và nghề nghiệp của họ để biết được xác suất họ có tra tiền xử
lý nước thải hay không. Từ đó đưa ra quyết định truyền thông hướng tới đối tượng
chưa có nhận thức cao để thay đổi thái độ và hành vi của họ trong việc tiêu thoát
nước thải.
Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ số
Chi-square df Sig.
Step 1
Step Block Model 113,204 113,204 113,204 2 2 2 ,000 ,000 ,000
Bảng 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan về mức độ phù hợp của mô hình
-2 Log likelihood 182,723(a) Cox & Snell R Square ,258 Step 1 Nagelkerke R Square ,476
a Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by
less than ,001.
Bảng 4.12. Các hệ số của các biến trong phương trình hồi quy
Step 1(a) B 2,107 ,033
S.E. Wald df Sig. Exp(B) ,323 42,410 1 ,113 1 ,098 -5,411 1,129 22,964 1 ,000 ,737 ,000 8,221 1,033 ,004 Học vấn Nghề nghiệp Hằng số 95,0% C.I.for EXP(B) Lower Upper 15,499 1,252 4,361 ,853
Từ kết quả trên có được mô hình Logistic:
= - 5,411 + 0,33 nghề nghiệp + 2,107 học vấn (4.1)
Có thể viết lại như sau:
Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp tổng quát ở bảng trên có mức
vấn=0
ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta an toàn bác bỏ giả thuyết H0: ρnghề nghiệp = ρhọc
- 63 -
Bảng 4.11 cho thấy giá trị của -2LL=182,273 phù hợp với mức độ phù hợp
tổng thể cuả mô hình.
Mô hình này biểu diễn mối quan hệ giữa có muốn trả tiền tiêu thoát nước thải
với trình độ học vấn và nghề nghiệp của người dân. Trong mô hình, mối quan hệ
giữa ý muốn trả tiền tiêu thoát nước thải với học vấn tương quan dương tức là học
vấn càng cao thì họ ước muốn trả tiền cho tiêu thoát nước thải có chiều hướng cao
hơn so với người có học vấn thấp hơn. Học vấn ảnh hưởng đến nhận thức của người
dân trong việc ra quyết định trả tiền phí nước thải hay không. Và những người làm
công chức, làm doanh nghiệp thường thì họ nhận thức được việc nguy hiểm của
nước thải nên họ đồng ý trả tiền tiêu thoát nước thải. Như vậy muốn biết một người
nào đó có trả tiền tiêu thoát nước thải hay không chỉ cần biết học vấn và nghề
nghiệp của người đó.
Đấu giá nước thải: Trong các TLN người dân có phản ánh là đã thu phí nước
thải (10%) trong giá nước, song công ty vẫn để xảy ra tình trạng ngập úng, nạo vét
mang tính hình thức. Nhưng khi giải thích thì người dân mới hiểu đó là hình thức
thu nhắc nhở. Còn trong khuôn khổ đấu giá nước thải (để tìm giá trị sẵn sàng chi
trả) chúng tôi có nêu ra kịch bản là sau khi hệ thống thu gom, tiêu thoát và xử lý
nước thải đi vào hoạt động thì người dân phải có trách nhiệm về tài chính để công ty
mới có thể duy trì hoạt động của hệ thống và như vậy khả năng chi trả tối đa của hộ
là bao nhiêu theo nguyện vọng của người dân? Theo kết quả phân tích, giá trị trung bình là 1871,5 đồng/m3 sai số trung bình 57,146 đồng/m3. Giá trị xuất hiện nhiều nhất 1000 đồng/m3 độ lệch chuẩn là 925,14 và khoảng biến thiên là 4000 đồng/m3.
Độ lệch chuẩn Cs = 1,315 > 0 tức là các giá trị xuất hiện gần với giá trị 1000 đồng/m3. Độ biên thiên Cv = 1,587 độ biến thiên quanh giá trị trung bình khá nhỏ.
- 64 -
Bảng 4.13. Kết quả đấu giá việc xử lý nước thải – Giá trị sẵn sàng chi trả của
người dân (đơn vị 1000 VNĐ/m3)
Nhỏ Lớn Trung Trung X.hiện Phương Phường n nhất nhất bình tâm nhiều sai
Quang Trung 82 1000 5000 1689 1000 1000 995,79
Trần Phú Lê Thanh Nghị 50 13 1000 1000 5000 5000 1820 2192,3 1500 1500 1000 1000 1029 1377,5
Phạm Ngũ Lão 29 1000 3500 1982,8 1500 1000 949,46
Nguyễn Trãi 46 1000 5000 1902,2 2000 1500 786,13
Bình Hàn 26 1000 3000 1673,1 1500 2000 467,81
Trần Hưng Đạo 17 1000 3000 1852,9 2000 1500 606,34
Tổng 263 1000 5000 1817,5 1500 1000 925,14
Hình 4.1. Giá trị sẵn sàng chi trả cho xử lý 1 m3 nước thải
Người dân có ứng xử gì khi hệ thống tiêu thoát bị tắc. Theo Bảng 4.14 thì nhìn
chung người dân người dân đã đã có ý thức rất tốt trong việc giữ gìn và bảo vệ hệ
thống tiêu thoát nước của khu vực mình ở. Điển hình như ở phường Bình Hàn,
Nguyễn Trãi cùng nhau sửa chữa nếu hệ thống tiêu thoát nước thải bị hỏng. Tuy
- 65 -
nhiên, ở phường Phạm Ngũ Lão tỏ ra bàng quan khi hệ thống tiêu thoát nước thải
của khu vực bị tắc.
Tắc dềnh nước thải vẫn xảy ra, phường cùng nhân dân đã đề nghị với công
ty để giải quyết nhưng dân và phường phải tự khắc phục chứ công ty chưa có
biện pháp giải quyết. (PVS với ông Kiều Văn Tấn, phường Phạm Ngũ Lão
Những vấn đề nóng trong khi xây dựng hệ thống tiêu thoát. Trong các PVS và TLN
người dân còn phàn nàn nhiều về việc thi công xây dựng kéo dài và giàn trải đã ảnh
hưởng nhiều đến cuộc sống và làm ăn của người dân. Nhà thầu xây dựng vẫn để
hiện tượng thiếu tấm che chắn các hố ga nên rất nguy hiểm.
Bảng 4.14. Sự quan tâm của người dân khi hệ thống nước thải và thu gom
nước thải trong khu vực bị hỏng
Quang Trung
Trần Phú
Nguyễn Trãi
Bình Hàn
Lê Thanh Nghị
Phạm Ngũ Lão
Trần Hưng Đạo
Nếu hệ thống trong khu vực bị hỏng Cùng nhau thông tắc nạo vét
Báo công ty
Không làm gì
n % n % n %
34 28,8 58 49,2 8 6,8
28 41,2 24 35,3 8 11,8
8 61,5 1 7,7 3 23,1
17 29,8 14 24,6 5 8,8
24 29,3 21 25,6 17 20,7
12 36,4 12 36,4 5 15,2
5 20,8 13 54,2 3 12,5
n
3
3
1
%
2,5
4,4
4,2
Cùng nhau thông tắc nạo vét + Thông báo công ty
KB/KTL
Tổng
n % n %
15 12,7 118 100
5 7,4 68 100
1 7,7 13 100
21 36,8 57 100
20 24,4 82 100
4 12,1 33 100
2 8,3 24 100
- 66 -
Hình 4.2. Tắc đường tiêu thoát chung6
Đầu tiên kiểm định mối liên hệ giữa nhận thức của người dân với trình độ học
vấn với giả thiết:
H0: Học vấn không có mối liên hệ nhận thức của người dân khi hệ thống tiêu
thoát nước thải không tốt.
Bảng 4.15. ảng kiểm định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân
với nhận thức của người dân về vấn đề tiêu thoát nước thải
Value 27,323(a) 27,985 df 24 24 Asymp, Sig, (2-sided) ,290 ,261
,609 1 ,435 Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association
N of Valid Cases 199
(a) 27 cells (77,1%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,03.
6 (Đường tiêu thoát chung (cống phi 1000 đi chìm trong khu dân, sau đó đi hở và lại đi ngầm trong nhà máy lắp ráp 693 (100 m trong nền nhà máy , tiếp theo lại đi hở qua khu tập trung xử lý rác cùng với nước thải của nhà máy
- 67 -
Bảng 4.16. Bảng quan hệ giữa trình độ văn hóa và nhận thức của người dân về
vấn đề tiêu thoát nước thải
Trình độ văn hoá
Tổng
Không đi học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Công nhân, học/dạy nghề
Trung học, cao đẳng
11,1
4,2
1,6 4,9
3,4 3,4
Đại học và trên đại học
2,5 2,0
3,3
3,4
1,5
50,0
10,4
9,8
29,2
3,4
7,7
11,1
Nếu không tốt, sinh ra vấn đề
Sinh ra mỗi Mùi hôi Ô nhiễm nguồn nước Ngập úng/lụt Khác
Tổng
50,0 100,0
88,9 100,0
85,4 100,0
80,3 100,0
70,8 100,0
86,2 100,0
92,3 82,9 100,0 100,0
4.2.2 Hành vi của người n khi hệ thống tiêu thoát nước thải bị tắc
Tiến hành kiểm định mối liên hệ giữa hành động của người dân khi hệ thống
tiêu thoát nước thải bị tắc với trình độ học vấn.
H0: Học vấn không có mối liên hệ với hành động của người dân khi hệ thông
tiêu thoát nước thải bị tắc.
Bảng 4.17. ảng kiểm định Chi-Square mối liên hệ giữa trình độ văn hóa với
hành vi của người dân về vấn đề đường ống bị tắc
Value 18,319(a) 17,652 df Asymp, Sig, (2-sided) ,787 24 ,820 24
,028 1 ,867
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases 106
a 26 cells (74,3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,01.
Trong Bảng 4.17 có giá trị chi – bình phương có giá trị bằng 18,319 và tra
bảng chi-bình phương tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do là 24 với mức ý nghĩa là 0,05
- 68 -
(Độ tin cậy kiểm định này là 95 được giá trị là 36,415. So sánh giá trị chi bình
phương tính toán với giá trị giới hạn: Pearson Chi-Square = 18,319 < 36,415. Vì
vậy, theo tiêu chuẩn quyết định chấp nhận giả thiết H0.
Bảng 4.18. Quan hệ giữa trình độ văn hóa với hành vi của người dân về vấn đề
đường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (
Trình độ văn hóa
Không đi học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Công nhân, học/dạy nghề
Trung học, cao đẳng
ĐH và trên đại học
40,0
26,3
25,0
60,0
38,5
36,4
40,0
36,8
38,9
30,0
30,8
31,8
100,0 20,0
26,3
30,6
10,0
15,4
20,0
5,3
Nếu có thì các hộ gia đình làm gì
5,3
5,6
15,4
Cùng nhau thông tắc nạo vét Báo phường/công ty Không làm gì Cùng nhau thông tắc nạo vét đồng thời báo phường/công ty Không biết / Không trả lời
4.3 Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân
4.3.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thoát nước thải đến người n
Qua đánh giá của người dân, người có uy tín để đưa tin đến mọi người uy tín
nhất là trưởng khu dân cư chiếm tới 43,5%.Và khác trong những người khác kết
hợp giữa trưởng khu với đại diện công ty cấp thoát nước, hoặc đại diện khu dân cư
với lãnh đạo phường,… Kết quả phân tích cũng cho thấy vai trò quan trọng của
người trưởng khu trong việc đưa tin đến những người dân trong khu vực. Vì thế khi
truyền thông nâng cao nhận thức người dân tập trung vào những trưởng khu là cầu
trung gia hiệu quả nhất, đáng tin cậy của người dân.
- 69 -
Bảng 4.19. Người thuyết phục nhất đưa tin về vấn đề tiêu thoát nước thải (%)
Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích luỹ
Số người 3 170 0,76 43,15 0,76 43,15 0,76 43,91
2 1 0,51 0,25 0,51 0,25 44,42 44,67
Lãnh đạo phường Trưởng khu dân cư Đại diện công ty cấp thoát nước Nhân viên y tế Thanh viên hội liên hiệp phụ nữ Khác Tổng
Vắng Hệ thống Tổng 1 217 394 1 395 0,25 54,94 99,75 0,25 100 0,25 55,1 100 44,92 100
4.3.2 Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả
Đánh giá công cụ truyền thông hiệu quả thông qua ý kiến của người dân. Việc
xác định công cụ truyền thông có ảnh hưởng đến các chiến dịch truyền thông về
sau. Trước khi đánh giá hiệu quả các công cụ truyền thông, tiến hành đánh giá độ
tin cậy của các thang đo.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trong bảng hỏi có 10 công cụ truyền thông được đưa ra để người dân đánh
giá, cần đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả phân tích đánh đánh giá độ tin
cậy của thang đo cho các công cụ truyền thông thể hiện ở Bảng 4.20.
Bảng 4.20. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo
N of Items Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
,173 ,566 10
- 70 -
Bảng 4.21. ảng đánh giá độ tin cậy các mục thống kê
Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
16,92 32,870 -,029 ,062 ,181
17,10 32,298 ,052 ,135 ,168
17,48 18,19 17,94 31,379 31,567 32,094 ,165 ,157 ,035 ,122 ,299 ,164 ,143 ,147 ,170
18,29 30,398 ,300 ,296 ,112
18,33 17,80 18,27 31,467 30,652 31,356 ,164 ,254 ,186 ,361 ,284 ,291 ,144 ,121 ,140
17,28 7,142 ,050 ,061 ,599 Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh áp phích Tờ rơi Bàng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo Chiến dịch cộng đồng
Trong ảng 4.20, hệ số Cronbach s Alpha được tính bằng 0,173 tính gần bằng
0,2. Nếu nhìn vào bảng thứ hai của ảng 4.22 thì nếu mục công cụ về “chiến dịch
cộng đồng” thì hệ số Cronbach s Alpha lên 0,6 đảm bảo thang đo tương đối tốt đối
với người mới trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Công cụ truyền thông “chiến dịch
cộng đồng” được kết quả như ảng 4.23. Kết quả này đảm bảo độ tin cậy của các
thang đo cho các nghiên cứu là nghiên cứu mới.
Bảng 4.22. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
,599 N of Items 9 ,591
- 71 -
Bảng 4.23. ảng đánh giá độ tin cậy của các mục thang đo sau khi đã lựa chọn
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
14,47 6,839 ,038 ,057 ,621
14,65 6,737 ,036 ,135 ,628
15,03 6,037 ,231 ,119 ,586
15,74 15,49 5,591 6,045 ,443 ,153 ,290 ,164 ,529 ,615
15,84 5,624 ,364 ,267 ,548
15,88 15,35 15,82 5,493 5,438 5,528 ,459 ,415 ,457 ,357 ,279 ,290 ,523 ,532 ,525 Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh Áp phích Tờ rơi Bảng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo
Đánh giá các công cụ truyền thông
Qua Bảng 4.24, ta thấy có các kênh thông tin mà công ty có thể trao đổi với hộ
gia đình thông qua các kênh như:
"Rất hiệu quả": Người của công ty đến từng hộ gia đình (84,4 , họp phường
xóm (67,3%).
"Hiệu quả": Loa truyền thanh (54,3%), tivi (56,5%), chiến dịch truyền thông
(46,8 , áp phích & băng rôn (45,3%), tờ rơi (41,7 .
"Không hiệu quả": Bảng tin, đài, báo.
Cần lưu ý là áp phích và tờ rơi được xếp vào loại "hiệu quả" và "không hiệu
quả" vì tỷ lệ tương đương nhau. Một điều cần lưu ý là trong các PVS và TLN có
nêu lên một thực trạng là hiện nay tờ rơi được phát rất nhiều và người dân ít quan
tâm đến. Vì vậy tờ rơi phải do chính người của công ty đưa cho hộ gia đình đọc. Do
công ty không trực tiếp đến hộ dân được thì có thể thông qua Công ty cấp nước Hải
Dương hỗ trợ khi họ đi thu tiền nước ở các hộ gia đình thì đưa luôn tờ rơi.
- 72 -
Bảng 4.24. Đánh giá các công cụ truyền thông (%)
Đài Ti Vi Báo Tờ rơi Loa truyền thanh Áp phích, băng rôn Tới từng hộ gia đình Họp khu dân cư, xóm Bảng tin, bảng thông báo Đánh giá của người dân về các công cụ truyền thông
Không 3,1 3,6 10,2 50,4 39,4 64,2 65,2 25,1 58,3 hiệu quả
Hiệu quả 12,5 29,1 54,3 45,3 41,7 27,6 28,9 56,5 36,8
Rất hiệu 84,4 67,3 35,5 4,3 18,9 8,2 5,9 18,4 4,9 quả
100 100 100 100 100 100 100 100 100 Tổng
Hình 4.3. Các công cụ truyền thông hiệu qủa
Qua Bảng 4.25 ma trận tương quan thì có sự tương quan rất lớn giữa “bảng
thông tin quảng cáo” với “áp phích”, “ti vi” với “đài”, “đài” với “báo”. Ví dụ, giữa
“áp phích” với “bảng thông tin quảng cáo” có tương quan với nhau đến 45% tức là
- 73 -
khi truyền thông nếu dùng áp phích để tuyên truyền thì không nên dùng công cụ
“ ảng thông tin quảng cáo” để tuyên truyền sẽ bị giảm hiệu quả của chiến dịch
truyền thông. Tương quan của công cụ “đến từng hộ gia đình” với “áp phích” rất
nhỏ chỉ 7,5% nên nếu kết hợp với nhau sẽ tạo hiệu quả rất lớn. Nên khi áp dụng các
chiến dịch truyền thông cần lưu ý tương quan giữa các công cụ truyền thông để tận
dụng tối đa tác dụng của truyền thông. Tuy nhiên, trong các công cụ truyền thông
nên hướng đối tượng để truyền thông ví dụ người già thường nghe đài thì có thể làm
chiến dịch truyền thông bằng “đài”.
Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông
Đài
Tivi
Báo
Áp phích
Tờ rơi
Họp phường xóm
Loa truyền thanh
Đến từng hộ gia đình
Bảng thông tin quảng cáo
1,000
-,042
-,115
,075
,055
,127
-,053
,019
,080
-,042
1,000
,220
,005
-,196
-,033
-,017
,195
,032
-,115
,220
1,000
,170
,089
,095
,117
,165
,162
,075 ,055
,005 -,196
,170 ,089
1,000 ,271 ,271 1,000
,450 ,050
,259 ,229
,175 ,020
,246 ,108
,127
-,033
,095
,450
,050
1,000
,240
,246
,271
-,053 ,019 ,080
-,017 ,195 ,032
,117 ,165 ,162
,259 ,175 ,246
,229 ,020 ,108
,240 1,000 ,246 ,271
,433 ,433 1,000 ,365 ,472
,472 ,365 1,000
Đến từng hộ gia đình Họp phương xóm Loa truyền thanh Áp phích Tờ rơi Bảng thông tin quảng cáo Đài Tivi Báo
Vì vậy, lựa chọn các công cụ truyền thông lại hiệu cao nhưng vẫn đảm bảo
được kinh phí. Tạo thành sức mạnh tổng hợp của các công cụ truyền thông để có thể
đưa thông tin được đến mọi người dân.
- 74 -
4.4 Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân
Phát triển hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải là một trong những vấn đề
nổi cộm trong các thành phố của Việt Nam trong thế kỷ 21. Với sự phát triển nhanh
về kinh tế một số thành phố thêm vào đó hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải
đã xuống cấp trầm trọng. Mặc dù một số hệ thống tiêu thoát nước thải đã được nhà
nước cũng như các tổ chức phi chính phủ đầu tư nhưng hệ thống xuống cấp rất
nhanh. Trong những năm tiếp theo thì các thành phố của Việt Nam cần có nhưng
chính sách, hành lang pháp lý để đầu tư và quản lý vận hành các hệ thống tiêu thoát
nước thải. Và để phát triển bền vững hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải thì
một mình nhà nước không thể quản lý và vận hành được toàn bộ hệ thống, cần có
sự tham gia trực tiếp của những người được hưởng lợi trong công tác tiêu thoát và
thu gom nước thải.
Kiến thức - thái độ - hành vi của người dân phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, phường đang sinh sống. Trong mô hình quản lý
nước thải bền vững cần tác động vào kiến thức - thái độ - hành vi để người dân từ
đó người dân nhận thức được vấn đề để tham gia vào công tác tiêu thoát nước thải.
Trong mô hình này có sự tham gia của người dân làm trọng tâm. Qua phân tích kết
quả, chạy tương quan giữa các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, phường
đang sinh sống với kiến thức - thái độ - hành vi.
- Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp đến kiến thức bởi vì trình độ càng cao
thì kiến thức học càng nhiều, hiểu biết các vấn đề cũng nhanh hơn và ngược lại.
Liên quan gián tiếp đến thái độ, hành vi của một người trình độ càng cao thì có khả
năng thái độ, hành vi sẽ khác với những người có trình độ thấp hơn.
- Tuổi các khoảng tuổi khác nhau thì kiến thức - thái độ - hành vi cũng khác
nhau. Tuổi càng trẻ thì kiến thức về cuộc sống càng ít nhưng về độ nhanh nhanh
nhạy trong tiếp thu các kiến thức thì nhanh hơn. Và hành vi của những người trẻ
tuổi ít suy nghĩ thường bột phát hơn những người có nhóm tuổi lớn hơn. Và nhóm
tuổi ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và ảnh hưởng gián tiếp đến kiến thức, hành vi.
- 75 -
- Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kiến thức và thái độ và liên quan
gián tiếp đến hành vi. Nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thái độ của người đó nếu nghề
nghiệp của một người là người buôn bán dịch vụ như phở, cơm,… ở nhà họ sẽ quan
tâm hơn đến việc thu gom và tiêu thoát nước thải bởi vì sẽ giúp họ tránh được mùi
hôi thối của nước thải. Nhưng để họ trực tiếp tham gia vào để sữa chữa đường ống
tiêu thoát nước thải thì có thể không.
- Giới tính ảnh hưởng đến hành vi và thái độ, Nam giới sẽ có những hành
động cụ thể trong công tác tiêu thoát nước thải như cùng nhau thông tắc hệ thống
nước thải quanh khu vực mình nếu bị tắc và gây ra mùi. Nhưng nữ giới có những
thái độ như nhắc nhở chồng hoặc con của mình cùng nhau thông tắc hệ thống tiêu
thoát nước thải, ít khi tham gia trực tiếp vào. Nữ giới đóng vai trò trung gian quan
trọng trong việc tham gia vào công tác tiêu thoát và xử lý nước thải. Nên khi truyền
thông cần lưu ý đến đối tượng nữ giới trong công tác tiêu thoát và thu gom nước
thải.
- Các người dân sinh sống phường khác nhau sẽ có hành vi và thái độ, không
liên quan đến kiến thức. Nếu phường nào có tầng lớp trí thức và các tầng lớp công
nhân viên chức sinh sống sẽ có hành vi và thái độ khác với những phường có nhiều
tầng lớp buôn bán kinh doanh các dịch vụ. Phường nào có truyền thống hay làng
nghề thì sẽ có hành vi khác với những phường có người dân từ khắp nơi đổ về. Vì
vậy để nâng cao kiến thức thái đô - hành vi cho các phường cần nghiên cứu kỹ các
đặc điểm về văn hóa, lịch sử, tầng lớp hiện đang sinh sống ở phường đó để có chiến
dịch và công cụ truyền thông phù hợp.
- 76 -
Trình độ học vấn Tuổi
Cấp 1, 2, 3, THCN, Các khoảng tuổi
Đại học, …
Nghề nghiệp
Công nhân
viên chức,
nội trợ, công
nhân, ….
Các khoảng thu nhập Nam và nữ
Phường A1, Phường A2,.. Thu nhập Giới tính
Phường
Ảnh hưởng trực tiếp
Ảnh hưởng gián tiếp
Hình 4.4. PTBV liên quan đến kiến thức - thái độ - hành vi của người dân
- 77 -
- Khoảng thu nhập, khoảng thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến
thái độ hành vi của người dân và ảnh hưởng gián tiếp đến người dân. Nếu những
người có khoảng thu nhập cao thi hành vi và thái độ của họ sẽ khác với những
người có thu nhập thấp hơn. Ví dụ, nếu họ thu nhập cao thì họ sẽ thuê người để
thông tắc khơi thông hệ thống tiêu thoát nước thải trước nhà còn những người có
thu nhập thấp hơn sẽ trực tiếp làm công việc này. Và khoảng thu nhập cũng liên
quan gián tiếp đến kiến thức có thể có những người có kiến thức họ có học thức thì
thái độ hành vi của họ sẽ khác, có những người có thu nhập cao nhưng có thể không
có học thức cao thì thái độ hành vi của họ sẽ khác. Các kênh truyền thông đưa thông
tin đến những người này cũng khác nhau, những người có học thức có thu nhập cao
thì công cụ là internet hoặc truyền hình có thể có hiệu quả cao nhưng những người
có thu nhập cao nhưng có trình độ thấp thì có thể là báo giấy là hình thức đưa tin
hiệu quả nhất.
Trong mô hình PTBV thì kiến thức - thái độ - hành vi của người dân cần được
quan tâm để người dân có thể tham gia vào vận hành và khai thác hệ thống tiêu
thoát nước thải. Trong mô hình này, dựa vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
người dân như kiến thức - thái độ - hành vi biện pháp nâng cao kiến thức và thái độ
tiến tới thay đổi hành vi. Có thể dùng các công cụ truyền thông để nâng cao kiến
thức về vấn đề tiêu thoát và thu gom nước thải. Dựa vào nhóm tuổi, thu nhập, giới
tính, trình độ học vấn, các phường mà họ sinh sống để có các chiến dịch truyền
thông cụ thể hướng tới các nhóm đổi tượng cụ thể để đạt hiệu quả cao. Và về lâu dài
cần nghiên cứu xây dựng lộ trình cần truyền thông dài hạn, có tính liên tục. Các
chương trình truyền thông song song với việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các
hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải. Đồng thời xây dựng các nhà máy xử lý
nước thải đảm bảo nước thải sau khi thải ra môi trường không gây ảnh hưởng đến
môi trường của khu vực.
- 78 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Áp dụng phương pháp định lượng kết hợp bằng phương pháp định tính trong
nghiên cứu cơ bản. Tiến hành khảo sát ở 395 hộ dân bằng bảng hỏi hộ gia đình
thuộc 7 phường: Quang Trung, Trần Phú, Lê Thanh Nghị, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn
Trãi, Bình Hàn và Trần Hưng Đạo của Thành phố Hải Dương.
Thực trạng tiêu thoát nước thải của thành phố Hải Dương
Thực trạng tình hình thu gom và tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương
khá phức tạp do địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, quá trình đô thị hoá diễn
ra quá nhanh, san lấp quá nhiều diện tích điều hoà nước tự nhiên như hồ ao ... Mạng
lưới tiêu thoát cũ trong thành phố thì quá cũ, chắp vá và đã xuống cấp nghiêm
trọng. Các ống phi 300 xây bằng bê tông trước đây thì nay đã ngập bùn cát do lâu
ngày không nạo vét được. Trong các TLN và PVS thì những cán bộ chủ chốt và
người dân rất mong hệ thống tiêu thoát của thành phố nhanh chóng hoàn thành để
tránh nước thải ngập tràn khắp nơi như ở phường Bình Hàn.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng tỷ lệ đấu nối và thu gom nước thải vào hệ
thống chung của hộ gia đình mới đạt khoảng 98,3 (phường Quang Trung), 100%
(Trần Phú và Trần Hưng Đạo), 53,8% (Lê Thanh Nghị), 87,7% (Phạm Ngũ Lão ,
85,1% (Nguyễn Trãi) và 87,9% (Bình Hàn). Tỷ lệ hộ còn cho chảy ra sông, kênh
mương, ao hồ ở phường Lê Thanh Nghị là 46,2%%. Các phường khác thì tỷ lệ này
rất thấp. Đường tiêu thoát từ hộ ra là phần lớn là cống kín, 98,3% ở phường Quang
Trung, 100% Lê Thanh Nghị và Trần Phú, 94,7% Phạm Ngũ Lão, 96,3 Nguyễn
Trãi, 93,9% Bình Hàn và 91,7% Trần Hưng Đạo. Vẫn còn tình trạng rãnh hở, ví dụ
6,1% ở Bình Hàn, thường tập trung ở những phường giáp ranh các phường.
Tình trạng tiêu thoát nước thải và nước mưa hiện nay trong khu vực được
đánh giá là "không tốt" (chiếm khoảng 25-65,8%). Trong các TLN người dân còn
phàn nàn nhiều về tiêu thoát nước kém ở ngõ, xóm và do hệ thống tiêu thoát nước
- 79 -
thải xuống cấp: ống phi 300, không đảm bảo độ dốc cần thiết, bị tắc vì bùn cát, xây
dựng không đồng bộ, chắp vá,... nên đặc biệt khó tiêu vào mùa mưa. Trong khuôn
khổ dự án công ty nên kết hợp giải quyết các điểm đen như thoát nước đường
Quang Trung, cụm công nghiệp Việt Hòa, Cẩm Thượng.
Kiến thức - thái độ - hành vi của người dân về vấn đề tiêu thoát và thu gom
nước thải
Kết quả phân tích cho thấy người nhận thức của người dân về vấn đề tiêu
thoát nước thải không tốt sinh ra các vấn đề gì thì có 75,4% cho rằng có mùi hôi
71,4% cho rằng Ngập lụt và 66,3% cho rằng phát sinh muỗi. Kết quả này này phản
ánh tình trạng thực tế nhận thức về người dân ở Hải Dương và cũng chính là thực
trạng tiêu thoát và thu gom của thành phố. Hai yếu tố “ngập lụt” và “ô nhiễm nguồn
nước” có tỷ lệ thấp, “ô nhiễm nguồn nước” có ảnh hưởng lâu dài đến môi trường
của khu vực thì bị xếp vào loại cuối cùng. Chính vì vậy mà ban quản lý dự án và
công ty cần giải thích rõ điều này trong chiến dịch cộng đồng.
Ý thức của người dân trong trường hợp mà hệ thống tiêu thoát chung có vấn
đề thì người dân tự sửa chữa (29,3%-61,5%), Cộng đồng báo với công ty nếu hệ
thống thuộc sự quản lý của công ty (24,6%-54,2%, trung bình 36,2%). Một điều
đáng lưu ý là tỷ lệ “Ngại/không làm gì” hoặc “thờ ơ” cũng không nhỏ (12,4%) điều
này phản ánh nhận thức cũng như hành vi của một số người. Trong một số trường
hợp thì người dân tự sửa chữa đồng thời báo công ty (2,5%-4,4%).
Kết quả phân tích cũng cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải
gây ra ngày càng trầm trọng nên trên 96,2% người dân đều cho là nước thải cần
phải xử lý trước khi xả ra hồ. Có 93 người được hỏi cho là các khu vực công cộng
như xí nghiệp, trường học, bệnh viện, chợ,... phải trả tiền cho việc xử lý nước thải.
Gần 91,3% NDPV cho là hộ gia đình cũng phải trả tiền thu gom, tiêu thoát và xử lý
nước thải. Như vậy sự chênh lệch này cũng khá nhỏ. Còn về việc chi trả cho xử lý
nước thải thì chúng tôi có hỏi lý do vì sao, 36,4% - 75 NDPV cho là "đó là nghĩa
vụ của người dân gìn giữ môi trường xanh sạch đẹp". Song có một phần trăm nhỏ
(3,1% - 33,3%, trung bình 16,5%) cho là "việc thu gom & xử lý rất tốn kém và
- 80 -
người dân phải có nghĩa vụ". Ngoài ra còn có ý kiến khác như “Nhà nước phải chi
trả cho việc xử lý nước thải”, “Chỉ trả cho tiền nước sạch chứ không trả cho nước
thải”, …
Có 88% NDPV sẵn sàng ký kết hợp đồng tiêu thoát nước thải sau khi nhà máy
được xây dựng xong và đưa vào vận hành. Giá trị sẵn sàng chi trả trung bình cho tiêu thoát và xử lý nước thải là 1246,88 đồng/m3. Trị số xuất hiện nhiều nhất là 1000 đồng/m3. Nhiều người dân còn thắc mắc và hoài nghi về kết quả đầu ra của
dịch vụ nước thải (chất lượng nước đầu ra liệu có tốt hơn so với nước thải thô khi
nhập vào). Sau khi nhà máy xử lý đi vào ổn định trong vận hành thì nên tổ chức
chiến dịch quảng cáo qua các kênh truyền thông cũng như tổ chức "ngày mở cửa"
để mọi người quan tâm có thể biết được công trình xử lý nước thải.
Đánh giá các công cụ truyền thông
Qua phân tích cho thấy có các kênh thông tin mà công ty có thể trao đổi với hộ
gia đình thông qua các kênh như:
"Rất hiệu quả": Người của công ty đến từng hộ gia đình (84,4 , họp phường
xóm (67,3%)
"Hiệu quả": Loa truyền thanh (54,3%), tivi (56,5%), chiến dịch truyền thông
(46,8 , áp phích & băng rôn (45,3%), tờ rơi (41,7
"Không hiệu quả": Bảng tin, đài, báo.
Theo đánh giá của người dân thì người của công ty đưa tờ rơi đến từng hộ thì
hiệu quả hơn. Vậy nên thông qua hay cùng người của công ty cấp nước đưa tờ rơi
đến từng hộ gia đình khi đi thu tiền nước hàng tháng. Nên lồng ghép chương trình
tuyên truyền vào các buổi văn nghệ, các cuộc thi,... Nên tiến hành công tác truyền
thông mạnh hơn để người dân hiểu hơn về dự án quản lý nước thải đô thị ở Hải
Dương.
2. Kiến nghị
Từ thực trạng hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải của thành phố cũng
như kiến thức - thái độ - hành vi của người dân đã phân tích. Để định hướng PTBV
- 81 -
công tác tiêu thoát và thu gom nước thải ở TP Hải Dương cần thực hiện các đồng bộ
các giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, công ty và từ phía người dân
Hệ thống tiêu thoát nước thải của thành phố đã xuống cấp và chắp vá lung
tung, thành phố cần quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước thải và từng bước xây dựng
mới, thay thế các hệ thống cống để thu gom và tiêu thoát nước thải. Vì vậy, thành
phố cần phải ban hành chính sách và chủ trương cũng như tạo hành lang pháp lý
cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả. Và phân cấp quản lý hệ thống thu gom
và tiêu thoát nước thải cho công ty và các cộng đồng dân cư. Cộng đồng và hộ dân
tự xây dựng, sửa chữa và hoàn chỉnh hệ thống kênh cống cấp dưới, còn công ty hệ
thống cống cấp 1 và 2 ở phía trên.
Từ kết quả điều tra người dân sẵn sàng trả trung bình khoảng 1246,88 đồng/m3, làm một trong những cơ sở căn cứ để công ty cần tính toán phí nước thải.
Đồng thời công ty cũng cần có tính ngược các chi phí đầy đủ để vận hành và quản
lý hệ thống tiêu thoát và thu gom nước thải. Làm cơ sở thực hiện các chiến dịch
truyền thông để nâng cao nhận thức cho người dân trong việc quản lý hệ thống tiêu
thoát và thu gom nước thải cũng như về phí nước thải. Để người dân hiểu đúng,
hiểu rõ về công tác tiêu thoát và thu gom nước thải. Các chiến dịch này có cần xây
dựng phối hợp các công cụ truyền thông để đảm bảo hiệu quả và đạt được mục đích.
Công cụ truyền thông nếu được kết hợp với các tổ chức địa phương có uy tín như
hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi và lão thành cách mạng sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục trong vấn đề thoát nước và bảo vệ môi
trường. Tiến tới thay đổi hành vi của người dân và phát triển văn hoá ứng xử trong
vấn đề tiêu thoát nước thải và bảo vệ môi trường và là định hướng cho việc quản lý
và PTBV hệ thống cơ sở hạ tầng tiêu thoát nước ở các đô thị của cả nước trong
tương lai./.
- 82 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tuấn Anh (2009), Nghiên cứu kiến thức - thái độ - hành vi của người
dân đối với công tác tiêu thoát nước thải ở thành phố Bắc Ninh, Tạp chí
khoa học công nghệ Thủy lợi số 24, trang 119-123.
2. Nguyễn Việt Anh, Thoát nước đô thị bền vững, từ
http://vea.gov.vn/VN/truyenthong/tapchimt/dnmx/Pages/Tho%C3%A1tn%C
6%B0%E1%BB%9Bc%C4%91%C3%B4th%E1%BB%8Bb%E1%BB%81n
v%E1%BB%AFng,aspx, ngày 20 tháng 8 năm 2010.
3. Nguyễn Quang Dong (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
4. Nguyễn Quang Dong (2002), Bài giảng kinh tế lượng nâng cao, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Tuấn Anh (2008), Thực trạng tiêu thoát nước
thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các dự
án nước thải đô thị ở Việt Nam, Tạp chí thủy lợi và Môi trường số 22 trang
55-62.
6. GTZ-GFA (2008) Báo cáo nghiên cứu cơ bản có kết hợp nghiên cứu Kiến thức
- Thái độ - Hành vi và Sự hài lòng của khách hàng của thành phố Hải
Dương, Hà Nội.
7. Dương Thị Thanh Mai, Đặng Đức Cường (2002), Toán và Thống kê kinh tế,
nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Lâm Vĩnh Sơn, Bài giảng xử lý nước thải, từ
http:www.docjax.com/…/kỹ%20thuật%20xử 20lý 20nước%20thải/ ngày
19 tháng 9 năm 2010.
9. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2006), Phân tích dữ liệu SPSS, nhà
xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- 83 -
10. Lương Văn Úc (2008), Giáo trình xã hội học, Nhà xuất bản Đại học kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
11. Iarossi, Giuseppe (2008), Sức mạnh của thiết kết điều tra, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, Hà Nội.
12. Tạp chí xây dựng số 4/2008, từ
http://www.moc.gov.vn/Vietnam/Management/TownLower/1385820080523
1415380/ , ngày 20 tháng 8 năm 2010.
Tiếng Anh
13. A.A. Shariff, A. Zaharim, K. Sopian (2009), The Comparison Logit and Probit
Regression Analyses in Estimating the Strength of Gear Teeth, European
Journal of Scientific Research, ISSN 1450-216X Vol.27, pp.548-553.
14. Davidson. R, and J. G. MacKinnon (1993), Estimation and Inference in
Econometrics, New York: Oxford.
15. Greene. W. H (1997),. Econometric Analysis (3rd ed.) , Upper Saddle River,
NJ: Prentice-Hall.
16. GTZ (2006), Strategic Communicationfor Sustainable Development: A
conceptual overview.tal
17. Hahn, E. D, and R. Soyer (2008), "Probit and Logit Models: Differences in a
Multivariate Realm", Retrieved May 28, from
http://home.gwu.edu/~soyer/mv1h.pdf.
18. OECD (1999),Communication Applying Communication Tools Towards
Sustainable Development, Working Paper of the Working Party on
Development Cooperation and Environment, pp 13-46.
19. WHO (2008), A guide to developing knowledge, attitude and practice surveys.