intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro vận hành theo thông lệ quốc tế từ Uỷ ban Basel và các kết quả nghiên cứu mới nhất được công bố công khai trên một vài tạp chí khoa học uy tín như ELSIVER và SPINGER thành Khung quản lý rủi ro vận hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỦY NGUYÊN QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỦY NGUYÊN QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. TRẦN PHƯƠNG THẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ trong luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu này của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP.HCM ngày tháng năm 2016 Tác giả
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC TÓM TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................5 1.1 Nền tảng về rủi ro và quản lý rủi ro ................................................................... 5 1.1. 1 Rủi ro ................................................................................................................ 5 1.1. 2 Quản lý rủi ro .................................................................................................... 9 1.2 Rủi ro vận hành của ngân hàng thương mại ..................................................... 10 1.2.1 Khái niệm về rủi ro vận hành .......................................................................... 10 1.2.2 Phân loại rủi ro vận hành ................................................................................. 11 1.2.3 Đo lường rủi ro vận hành ................................................................................ 12 1.3 Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng thương mại ......................................... 18 1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro vận hành................................................................... 18 1.3.2 Các nguyên tắc về quản lý rủi ro vận hành ...................................................... 19 1.3.3 Các công cụ quản lý rủi ro vận hành................................................................ 22 1.4 Các nghiên cứu trước đây về quản lý rủi ro vận hành ...................................... 22 1.4.1 Uỷ ban Basel đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc QLRRVH của các ngân hàng thương mại ........................................................................................................ 22 1.4.2 Các nghiên cứu khoa học về quản lý rủi ro vận hành ....................................... 23 Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH TẠI SCB ........26 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn ........................................................ 26 2.1.1 Tổng quát về Ngân hàng .................................................................................. 26 2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của Ngân hàng................................................ 27 2.2 Giới thiệu Phòng Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ......... 31 2.2.1 Thành lập .......................................................................................................... 31 2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự................................................................................. 33 2.2.3 Chức năng của Phòng Quản lý rủi ro vận hành .................................................. 34
  5. 2.3 Thực trạng rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ................................... 35 2.3.1 Rủi ro và rủi ro vận hành theo quy định tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ............. 35 2.3.2 Đo lường rủi ro vận hành .................................................................................. 38 2.4 Thực trạng quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn .................. 41 2.5 Nhận định về quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn .............. 43 2.5.1 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................... 44 2.5.2 Phương pháp lấy mẫu và thu thập số liệu ........................................................ 47 2.5.3 Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................................. 48 2.5.4 Đánh giá ........................................................................................................... 55 Kết luận Chương 2 ..................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ..............................................57 3.1 Định hướng Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn .................... 57 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro ......................... 57 3.1.2 Định hướng về Quản lý rủi ro vận hành........................................................... 58 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 58 3.2.1 Giải pháp về văn hóa rủi ro ............................................................................. 58 3.2.2 Giải pháp về Khung quản lý rủi ro vận hành ..................................................... 60 3.2.3 Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại .................................... 63 3.2.4 Trang bị cơ sở vật chất, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, thuận tiện ......... 64 Kết luận chương 3...................................................................................................... 65 KẾT LUẬN ..........................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
  6. TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định Khung quản lý rủi ro vận hành, (2) Đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho SCB và NHNN nhằm triển khai Khung quản lý rủi ro vận hành nhằm đảm bảo hoạt động quản lý rủi ro vận hành đạt hiệu quả. Nghiên cứu được tiến hành thông qua phương pháp định tính, với kỹ thuật quan sát và kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia là cán bộ đang công tác QLRRVH và Kiểm toán nội bộ tại SCB. Qua quan sát, tác giả khám phá được các đặc điểm của hoạt động quản lý rủi ro vận hành tại SCB với những thành tựu và hạn chế qua thời gian hoạt động của các bộ phận chức năng quản lý rủi ro vận hành; Qua phỏng vấn sâu, tác giả thống kê mô tả các nhận định của các chuyên gia đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý rủi ro vận hành tại SCB. Từ các kết quả nghiên cứu thu được, luận văn đề xuất một khung quản lý rủi ro vận hành được thiết kế phù hợp với SCB bao gồm các yếu tố theo các nguyên tắc quản lý rủi ro vận hành của Basel. Các đề xuất sẽ là cơ sở góp phần nâng cao công tác quản lý rủi ro vận hành tại SCB
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐQT Hội đồng quản trị BCM Business Continuity Management – Quản lý kinh doanh liên tục/ Kế hoạch phục hồi và kinh doanh liên tục KRI/KRIs Key Risk Indicator(s) – Chỉ số rủi ro chính LEM Loss Event Management – Quản lý sự kiện tổn thất MIS Management Information System – Hệ thống thông tin quản lý NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng Giao Dịch QLRR Quản lý rủi ro QLRRVH Quản lý rủi ro vận hành QTK Quỹ Tiết Kiệm RCSA Risk Control Self- Assessment – Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát RR Rủi ro RRVH Rủi ro vận hành SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TGĐ Tổng Giám đốc
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Hệ số tính vốn theo mảng kinh doanh 13 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB 24 Bảng 2.2: Huy động vốn và cho vay SCB 25 Bảng 2.3: Đo lường rủi ro vận hành tại SCB Quý 2/2015 36 Bảng 2.4: Số liệu tổn thất RRVH tại SCB 37 Bảng 2.5: Thang đo Khung quản lý rủi ro vận hành 42
  9. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1: Nội dung quản lý rủi ro 7 Hình 1.2: Phân loại rủi ro vận hành 8 Hình 1.3: Minh họa về hình dạng phân phối “tần suất và tổn thất” của RRVH 10 Hình 1.4: Các mô hình đo lường của rủi ro vận hành 11 Hình 1.5: Minh họa đo lường rủi ro vận hành theo phương pháp AMA 14 Hình 1.6: Các cấu phần của Khung quản lý rủi ro vận hành 17 Hình 2.1: Mô hình 3 vòng bảo vệ quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 27 Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng QLRRVH tại SCB 29 Hình 2.3: Tổn thất rủi ro vận hành tại SCB 37 Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu 41 Hình 2.5: Nhận định về phân loại rủi ro vận hành tại SCB 45 Hình 2.6: Nhận định về công nghệ thông tin trong QLRR tại SCB 46 Hình 2.7: Nhận định về vai trò của báo cáo rủi ro vận hành tại SCB 46 Hình 2.8: Nhận định về cách thức nâng cao hiệu quả công tác QLRRVH tại SCB 47 Hình 2.9: Nhận định về mối quan hệ giữa rủi ro vận hành và rủi ro khác tại SCB 49 Hình 2.10: Nhận định về các thông tin cần thu thập trong đánh giá RRVH tại SCB 49 Hình 2.11: Nhận định về cách tổ chức hệ thống QLRRVH tại SCB 50 Hình 2.12: Nhận định về mức độ quan trọng của công cụ QLRRVH tại SCB 51 Hình 3.1: Khung quản lý rủi ro vận hành đề xuất áp dụng tại SCB 57
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Cơ sở hình thành đề tài Quản lý rủi ro đã chiếm một vị trí quan trọng trong các chương trình hội thảo khoa học kinh tế cũng như trong cộng đồng doanh nhân và ngày càng gia tăng bởi vì nó giúp tăng cường hiệu năng của tổ chức và gia tăng giá trị cổ đông (Ishaya & Siti, 2014). Gần đây, đã có sự quan tâm ngày càng tăng trong việc quản lý rủi ro trên toàn thế giới do tác động song song: Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã nêu bật tầm quan trọng của quản lý rủi ro (Coskun, 2012); Tầm quan trọng quản trị rủi ro cũng là do môi trường kinh doanh thay đổi đặc trưng bởi các mối đe dọa từ các nguồn tài nguyên chính trị, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật (Wu & Olson, 2010). Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay, rủi ro vận hành trong hoạt động của các NHTM nhìn chung có xu hướng gia tăng do ảnh hưởng của các nhân tố như là: Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên; Hội nhập quốc tế ngày một tăng; Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn; Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn; Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị tổn thất vì rủi ro vận hành trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010)1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) là ngân hàng thương mại đầu tiên tự nguyện hợp nhất theo đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam2. Kế thừa những thành tựu của các ngân hàng trước hợp nhất cùng với cả những khó khăn, tồn đọng, Ngân hàng hợp nhất SCB hướng tới mục tiêu tập trung lành mạnh hoá tình trạng tài chính, củng cố năng lực hoạt động, đặc biệt cải tiến hoạt động quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế. Mặc dù, theo lộ trình thực hiện an toàn vốn theo Basel II của NHNN, SCB không nằm trong nhóm 10 ngân hàng thương mại được chọn thực hiện trước, nhưng Ban lãnh đạo của SCB vẫn chủ động tích cực nghiên cứu, đầu tư và tham gia sát với lộ trình của Ngân hàng nhà nước và xem QLRRVH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển của 1 Nguồn: báo cáo thực trạng ngành ngân hàng năm 2010 - Viện chiến lược ngân hàng nhà nước Việt Nam 2 Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
  11. 2 ngân hàng. Tuy nhiên, QLRRVH tại SCB là một mảng nghiệp vụ còn nhiều tồn tại đặc biệt là khi so sánh với thông lệ về QLRRVH trong Hiệp ước Basel II. Với những lý do trên, đề tài “Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn” được lựa chọn nhằm mục tiêu góp phần quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: • Khái quát hoá cơ sở lý luận về quản lý rủi ro vận hành thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trước đây về rủi ro vận hành và quản lý rủi ro vận hành của ngân hàng thương mại. • Phân tích thực trạng rủi ro vận hành và quản lý rủi ro vận hành của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ở những tiêu chí cơ sở lý luận theo các nghiên cứu trước đây. • Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.  Mục tiêu cụ thể: • Tìm hiểu, tóm tắt các nghiên cứu trước đây về quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro vận hành nói riêng trong các sách giáo khoa chuyên ngành quản lý rủi ro và trong các bài báo nghiên cứu khoa học thuộc các tạp chí khoa học uy tín. • Nắm bắt được xu hướng mới, các vấn đề nổi bật trong quản lý rủi ro vận hành tại Việt Nam và trên thế giới để tập trung phân tích thực trạng của SCB vào các điểm trọng tâm này. • Đo lường rủi ro vận hành tại SCB theo phương pháp tính vốn rủi ro của Basel II. • Sử dụng nghiên cứu định tính để xác định rõ nguyên nhân dẫn đến rủi ro vận hành và giải pháp phòng ngừa rủi ro, cũng nhằm bổ sung cho phần phân tích số liệu thực trạng về rủi ro và quản lý rủi ro của SCB. • Có tính mới trong giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro vận hành, đảm bảo đề xuất xuất phát từ cơ sở lý luận, thực trạng SCB và từ nội dung
  12. 3 nghiên cứu định tính. Đó là đề xuất được Định hướng QLRR và Khung quản lý rủi ro, Văn hoá rủi ro tại SCB. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là quản lý rủi ro vận hành tại SCB. • Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB ở lĩnh vực quản lý rủi ro vận hành. Dữ liệu dùng để nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm cuối năm 2011 đến giữa năm 2015. Trong đó gồm dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và các báo, tạp chí. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua phỏng vấn được thiết kế phù hợp với các vấn đề nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết về rủi ro vận hành và quản lý rủi ro vận hành, tác giả vận dụng vào thực tiễn tại SCB. Đề tài thực hiện phân tích tình hình rủi ro vận hành và quản lý rủi ro vận hành tại SCB để đánh giá rủi ro vận hành. Đồng thời, luận văn thực hiện phỏng vấn chuyên gia và điều tra để phân tích thực trạng quản lý rủi ro vận hành tại SCB. 5. Đóng góp và giới hạn của luận văn Về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro vận hành theo thông lệ quốc tế từ Uỷ ban Basel và các kết quả nghiên cứu mới nhất được công bố công khai trên một vài tạp chí khoa học uy tín như ELSIVER và SPINGER thành Khung quản lý rủi ro vận hành. Về mặt thực nghiệm, trên nền tảng Khung quản lý rủi ro vận hành này, luận văn đã thực hiện phân tích định tính thực trạng quản lý rủi ro vận hành tại SCB và đề xuất giải pháp hoàn thiện, đóng các khoảng cách (close GAP) trên Khung quản lý rủi ro vận hành tại SCB. Luận văn có giá trị tham khảo đối với lĩnh vực quản lý rủi ro vận hành tại ngân hàng thương mại, đặc biệt định hướng theo Hiệp ước Basel II. 6. Kết cấu của luận văn
  13. 4 Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro vận hành của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chương 3: Giải pháp Quản lý rủi ro vận hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
  14. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VẬN HÀNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Nền tảng về rủi ro và quản lý rủi ro 1.1. 1 Rủi ro • Khái niệm Có nhiều định nghĩa về rủi ro (risk) được trình bày trong các ấn phẩm khoa học kinh tế khá đa dạng và không hoàn toàn nhất trí với nhau. Theo John (1895) “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất” trong khi đó Knight (1921) cho rằng “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”; Theo Allan (1951) lại đưa ra khái niệm rằng “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”; Kedar (1970) tin rằng nguồn gốc của từ rủi ro là từ “risq” trong tiếng Arabic hoặc từ “risicum” trong tiếng Latin. Từ “risq” có nghĩa tích cực, là dấu hiệu của chúa cho người nào đó về một lợi ích người đó sắp nhận được. Ngược lại, từ “risicum” trong tiếng Latinh chỉ một sự kiện không thuận lợi, một thách thức. Thế kỷ mười hai, người Hy Lạp sử dụng từ “risk” gần nghĩa với từ “risq” để chỉ khả năng xảy ra kết quả có tính may rủi do chúa trời đem lại, tuy nhiên có thể tiềm ẩn một điều xấu hoặc một điều tốt. Với cách đó, từ “risk” và “risq” có một điểm chung là chỉ kết quả không chắc chắn. Không có gì đảm bảo là “risq” sẽ xảy ra và cũng không thể biết nếu điều không chắc chắn đó xảy ra thì nó đem lại bao nhiêu. Một trong những định nghĩa căn bản về rủi ro trong hoạt động ngân hàng được Rose (1987) đưa ra như sau: “Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Ví dụ, liệu khách hàng có xin tái gia hạn khoản vay của anh ta không? Tiền gửi có tăng trong tháng tới không? Lãi suất sẽ tăng hay giảm trong tuần tới và ngân hàng có mất đi thu nhập hay giảm giá trị không nếu điều đó xảy ra? Các ngân hàng quan tâm tới 6 loại rủi ro chính: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản. Và một số rủi ro khác như: rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro chính trị, rủi ro phạm tội”. Như vậy, có nhiều định nghĩa về rủi ro, tuy nhiên định nghĩa của Pearce (1999) tại từ điển kinh tế học hiện đại (NXB Chính trị quốc gia) có thể đánh giá là rõ ràng hơn hẳn: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp qui mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
  15. 6 Trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, với chức năng và vai trò của mình trong nền kinh tế thì ngân hàng cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Từ khái niệm rủi ro ở trên, có thể mở rộng khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng như sau: “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng gây mất mát, thiệt hại cho ngân hàng”. Như vậy các định nghĩa đều đề cập tới hai thuộc tính cơ bản của rủi ro, đó là: kết quả không mong muốn và kết quả không thể xác định chắc chắn. Kết quả không mong muốn: Kết quả không mong muốn thường được hiểu là một tổn thất hay thiệt hại về của cải hoặc con người. Kết quả không thể xác định chắc chắn: Nếu kết quả của sự việc được xác định chắn chắn thì không thể nói sự việc đó có rủi ro. Chẳng hạn việc đầu tư vào tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, … sẽ phải đối mặt với những tổn thất do hao mòn hữu hình và vô hình gây ra. Kết quả này người đầu tư hoàn toàn biết trước nên việc phải gánh chịu những tổn thất nói trên không được coi là rủi ro. Theo nhiều học giả như Willett, Knight, Crobough và Redding… cho rằng “sự không chắc chắn” trong định nghĩa về rủi ro phải được nhìn nhận dưới góc độ “xác suất” (probability). Rủi ro là khi xác suất nhận giá trị trong khoảng (0,1). Các giá trị xác suất bằng 0, tương ứng với “không thể xảy ra” và giá trị xác suất bằng 1, tương ứng với “chắc chắn xảy ra” thì không phải rủi ro. Việc định nghĩa rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhận diện cái gì là rủi ro trong hoạt động ngân hàng, là hoạt động đầu tiên của quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, để phục vụ các hoạt động khác của quản lý rủi ro như đánh giá, kiểm soát, giảm thiểu, báo cáo rủi ro thì cần thiết phân loại rủi ro. • Phân loại rủi ro Tùy vào từng lĩnh vực riêng biệt trong dịch vụ tài chính mà có phân loại rủi ro khác nhau. Cụ thể như trong hoạt động bảo hiểm, rủi ro được phân loại thành từng cặp như: rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ, rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính, rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt. Trong hoạt động ngân hàng, Fischer (2002) liệt kê danh sách các loại rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro giá cả, rủi ro tỷ giá, rủi ro giao dịch, rủi ro tuân thủ, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng và rủi ro vận hành. Đối với các ngân hàng hoạt động quốc
  16. 7 tế, còn gặp phải rủi ro quốc gia. Điều này cho thấy sự phức tạp trong quản lý rủi ro, nhưng trong danh sách chưa đầy đủ tất cả các nguy cơ mà ngân hàng phải đối mặt, bởi vì còn có rủi ro chính trị, rủi ro thanh toán, rủi ro pháp lý, rủi ro kinh tế vĩ mô,… (Imad, 2007). Theo Basel (2006), có 3 loại rủi ro mà ngân hàng cần quan tâm hàng đầu là: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành: − Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng theo cam kết. − Rủi ro thị trường là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hoá trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá chứng khoán vốn (cổ phiếu) thuộc sổ kinh doanh3, rủi ro giá hàng hóa. + Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên sổ kinh doanh của SCB. Rủi ro lãi suất không bao gồm rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng. + Rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi SCB có trạng thái ngoại tệ. + Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu, chứng khoán phái sinh trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của SCB. + Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hóa trên thị trường đối với giá trị các tài sản tài chính, công cụ tài chính của SCB. 3 3 Sổ kinh doanh là danh mục ghi nhận các giao dịch tự doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc các giao dịch mua, bán các công cụ tài chính, các sản phẩm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với mục đích phòng ngừa rủi ro (NHNN Việt Nam, 2014)
  17. 8 + Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng4 là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất đối với thu nhập, giá trị tài sản và giá trị nợ phải trả của SCB phát sinh do:  Chênh lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới hoặc kỳ xác định lại lãi suất;  Thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất của các công cụ tài chính khác nhau nhưng có cùng thời điểm đáo hạn;  Thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau;  Tác động từ các sản phẩm quyền chọn lãi suất. − Rủi ro vận hành là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót; do yếu tố con người; do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro vận hành không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược. + Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng. + Rủi ro chiến lược là rủi ro do ngân hàng không có chiến lược, chính sách ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi trường kinh doanh hoặc do các chiến lược, chính sách kinh doanh sai lầm. Mỗi loại rủi ro có đặc thù riêng nhưng đều có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Lam (2003) chỉ ra mối quan hệ giữa các loại rủi ro như: Sự không đầy đủ của hồ sơ vay vốn (rủi ro vận hành) sẽ gia tăng tổn thất trong sự kiện vỡ nợ (rủi ro tín dụng); Một sự giảm giá bất ngờ của bất động sản (rủi ro thị trường) sẽ dẫn đến tỷ lệ vỡ nợ cao hơn cho các khoản vay bất động sản và chứng khoán (rủi ro tín dụng); Một sự suy giảm chung trong giá chứng khoán (rủi ro thị trường) sẽ làm giảm quản lý tài sản, sáp nhập và mua lại, và lệ phí ngân hàng đầu tư (rủi ro chiến lược); Một sự gia tăng mạnh của giá năng lượng (rủi ro thị trường) sẽ ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào năng lượng (rủi ro tín dụng);… Trong các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thì rủi ro vận hành 4 Sổ ngân hàng là danh mục ghi nhận các giao dịch các công cụ tài chính, các sản phẩm không thuộc sổ kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNN Việt Nam, 2014)
  18. 9 thường xảy ra cùng với sự xuất hiện của các rủi ro khác và tổn thất do rủi ro vận hành có thể bị ảnh hưởng dưới tác động của rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro gắn liền với từng hoạt động, từng phòng ban của ngân hàng. Nhận diện và đánh giá mối quan hệ giữa các loại rủi ro thông qua khái niệm về rủi ro bao (Risk boundary). Ngân hàng có thể bằng phương pháp mô tả hoặc bằng phương pháp phân tích tương quan để nhận diện ra các rủi ro bao. Vì tính chất phức tạp của rủi ro bao, mỗi ngân hàng cần phải định nghĩa/liệt kê các rủi ro bao trong thuật ngữ rủi ro (risk language) của ngân hàng để đạt được sự thấu hiểu thống nhất toàn ngân hàng (Lloyd’s, 2014). 1.1. 2 Quản lý rủi ro Có nhiều định nghĩa về quản lý rủi ro. Vaughan (1997) định nghĩa “Quản lý rủi ro là cách thức quản lý để tối thiểu hoá việc xảy ra tổn thất tài chính khi xảy ra rủi ro”. Vấn đề của định nghĩa này là mới chỉ đề cập đến rủi ro tài chính mà chưa đề cập đến rủi ro phi tài chính. Hoạt động bảo hiểm có thể giải quyết một phần rủi ro tài chính do có thể chuyển giao rủi ro; còn Wikipedia định nghĩa: “Quản lý rủi ro là “một quá trình đo lường hoặc đánh giá rủi ro, rồi phát triển chiến lược quản lý rủi ro đó”. Nhìn chung, chiến lược đó bao gồm chuyển giao rủi ro, né tránh rủi ro, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro, và chấp nhận một số hoặc tất cả những hậu quả của rủi ro nhỏ. Với mục đích này, có một khoảng cách giữa kiểm soát rủi ro và tài chính hoá rủi ro. Kiểm soát rủi ro nhằm tối thiểu hoá rủi ro, bao gồm né tránh rủi ro hoặc các kỹ thuật nhằm giảm thiểu thiệt hại, nỗ lực kiểm soát để ngăn chặn thiệt hại. Tài chính hoá rủi ro nhằm bảo hiểm cho số tiền có thể xảy ra tổn thất”. Định nghĩa về quản lý rủi ro do Uỷ ban Basel đưa ra gần đây rất súc tích và đầy đủ, đó là: “Quản lý rủi ro là các quá trình được thiết lập nhằm đảm bảo rằng tất cả các rủi ro vật chất (meterial risk) và các tập trung rủi ro có liên quan (associated risk concentrations) được nhận diện, đo lường, giới hạn, kiểm soát, giảm thiểu và báo cáo kịp thời theo một cơ chế phù hợp nhất” (Basel, 2015).
  19. 10 Nhận diện RR Báo Đo cáo lường RR RR Giảm Giới thiểu hạn RR RR Kiểm soát RR Hình 1.1: Nội dung quản lý rủi ro 1.2 Rủi ro vận hành của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm về rủi ro vận hành Rủi ro vận hành có thể hiểu một cách khái quát là các rủi ro mà một tổ chức có thể gặp phải khi thực hiện các hoạt động cơ bản của mình, chẳng hạn như rủi ro do sơ sót của nhân viên, rủi ro do sai lỗi trong quá trình vận động máy, rủi ro do lỗi của hệ thống… Basel (1998) định nghĩa: “Rủi ro vận hành là những rủi ro khác; Rủi ro vận hành là loại rủi ro không phải là rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng thì được coi là rủi ro vận hành; Rủi ro vận hành là rủi ro tổn thất do nguyên nhân con người hoặc lỗi kỹ thuật;…”. Trong khi đó, các định chế tài chính lớn trên thế giới có định nghĩa riêng về rủi ro vận hành, cụ thể như: • “Rủi ro vận hành là nguy cơ xảy ra tổn thất trong quan hệ với người lao động, thông số kỹ thuật của hợp đồng và các tài liệu, công nghệ, sự thất bại cơ sở hạ tầng và thảm họa, ảnh hưởng bên ngoài và các mối quan hệ khách hàng” (Deutsche Bank, 2005). • “Rủi ro vận hành là nguy cơ thua lỗ có thể được gây ra bởi sự sơ suất của hoạt động xử lý thích hợp, hoặc do sự cố hay hành vi sai trái của cán bộ hoặc nhân viên” (Bank of Tokyo – Mitsubishi, 2005). Một định nghĩa được sử dụng rộng rãi hiện nay do Ủy ban Basel (2006) đưa ra như sau: “Rủi ro vận hành được định nghĩa là rủi ro tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài.
  20. 11 Khái niệm rủi ro vận hành bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp”. 1.2.2 Phân loại rủi ro vận hành Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro vận hành, chẳng hạn như theo nguyên nhân, theo đối tượng liên quan, theo tổn thất,… Căn cứ vào nguyên nhân, rủi ro vận hành có thể bắt nguồn từ hai nhóm nguyên nhân: bên trong và bên ngoài. Tiêu chí phân loại này được đề xuất đầu tiên trong Hiệp ước Basel II và nhận được nhiều sự đồng thuận của các tác giả khác. Cụ thể, rủi ro vận hành theo nguyên nhân có thể phân loại như sau: Nguyên nhân bên Nguyên nhân bên trong ngoài Sự kiện Con người Quy Trình Hệ thống bên ngoài Rủi ro luật pháp Hình 1.2: Phân loại rủi ro vận hành • Rủi ro con người: được xác định như một loại rủi ro do nhân viên của ngân hàng như: không làm việc, kết quả làm việc không chính xác hoặc thất bại hoặc do các hành vi lừa đảo (sức khỏe và an toàn, gian lận nội bộ, quản lí kém, đào tạo nhân viên kém…). • Rủi ro quy trình: được xác định như rủi ro gắn với sai sót của ngân hàng trong quy trình và quy chế, thiếu cơ chế kiểm soát nội bộ (chất lượng hồ sơ kém, thiếu sự kiểm soát, lỗi marketing…). • Rủi ro hệ thống: Là rủi ro gắn liền với việc sử dụng công nghệ và các hệ thống như tính trọn vẹn của dữ liệu yếu, tiếp cận hệ thống trái phép, tính sẵn có, sẵn sàng của hệ thống bị suy giảm hoặc sụp đổ. • Rủi ro sự kiện bên ngoài: Là rủi ro gắn với các sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng như thiên tai, mất điện, các thị trường bất ổn làm suy giảm hoạt động kinh doanh thông thường của ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2