intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện" trình bày cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp, thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện; giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp là năng lực quản trị tài chính hạn chế, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất khả năng thanh toán. Quản trị năng động cấu trúc vốn sẽ góp phần cải thiện tỷ suất sinh lợi, gia tăng giá trị doanh nghiệp. Do đó, quản trị vốn, đặc biệt là quản trị vốn luân chuyển tốt sẽ mang lại sự phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với các công ty cổ phần. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa kể từ năm 2004, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin. Xuất thân từ một doanh nghiệp Nhà nước lại kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù vì vậy công tác quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng còn mạng nặng bao cấp, chưa linh hoạt và quan tâm đúng mức. Để tìm hiểu sâu hơn vấn đề này, em đã chọn đề tài: Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị vốn luân chuyển, góp phần cho sự phát triển chung của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện giai đoạn 2009-2011. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty.
  2. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản trị vốn luân chuyển của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện trên cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng số liệu của Công ty giai đoạn 2009-2011 và số liệu kế hoạch năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, lý thuyết về vốn luân chuyển, quản trị vốn luân chuyển và phân tích, tổng hợp các mô hình, lý thuyết đã được thừa nhận, hiện đang sử dụng. Trong phương pháp nghiên cứu cụ thể luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích đánh giá. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. - Đánh giá được thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện - Đóng góp giải pháp trong vấn đề hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty. 6. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện.
  3. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI QUÁT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm vốn luân chuyển Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh, thường qui ước nhỏ hơn hoặc bằng một năm. 1.1.2 Phân loại vốn luân chuyển 1.1.2.1 Phân loại vốn luân chuyển dựa theo vai trò của vốn luân chuyển đối với quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 3 loại: - Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất - Vốn luân chuyển trong khâu trực tiếp sản xuất - Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông 1.1.2.2 Phân loại vốn luân chuyển dựa theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 2 loại: - Vốn bằng tiền - Vốn hàng tồn kho 1.1.2.3 Phân loại vốn luân chuyển dựa theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 2 loại - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nợ
  4. 4 1.1.3 Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển 1.1.3.1 Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau: - Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Giá trị các khoản phải thu - Giá trị hàng tồn kho 1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển - Các nhân tố về mặt sản xuất - Các nhân tố về cung ứng – tiêu thụ - Các nhân tố về mặt thanh toán 1.1.4 Sự cần thiết của việc quản trị vốn luân chuyển Đối với nhà quản trị tài chính của một doanh nghiệp, các chỉ tiêu liên quan đến vốn luân chuyển là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến lượng tiền một doanh nghiệp cần duy trì hoạt động thường xuyên. Quản trị vốn luân chuyển hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp: - Xác định được số vốn luân chuyển cần thiết trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ vốn luân chuyển để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. - Khai thác tốt nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. - Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
  5. 5 Nội dung chủ yếu của quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp thường trải qua các bước sau: Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết của doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch và tiến hành điều chỉnh. 1.2 HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VỐN LUÂN CHUYỂN Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển là việc xây dựng nhu cầu vốn cần phải đầu tư cho năm kế hoạch, dựa trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của từng bộ phận vốn luân chuyển cần đầu tư. 1.2.1 Phương pháp hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 1.2.1.1 Phương pháp trực tiếp Nội dung phương pháp này là doanh nghiệp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn luân chuyển của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp 1.2.1.2 Phương pháp gián tiếp Nội dung của phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn 1.2.2 Giải pháp cho nguồn vốn thiếu Sau khi hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển, trong trường hợp vốn luân chuyển thiếu, doanh nghiệp cần tìm cho mình nguồn tài trợ hợp lý. Doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn tài trợ sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn vay - Tín dụng thương mại …. Doanh nghiệp dựa vào tình hình tài chính, cân đối giữa lợi ích tăng thêm và chi phí sử dụng để lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp.
  6. 6 1.3 QUẢN TRỊ CÁC BỘ PHẬN VỐN LUÂN CHUYỂN Về cơ bản, quản trị vốn luân chuyển chính là quản trị các bộ phận vốn cấu thành nên vốn luân chuyển. Các nhà quản lý tài chính sẽ đưa ra những quyết định để có thể thiết lập một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả nhất tài sản của doanh nghiệp. Và mỗi bộ phận vốn đều có những đặc thù khác nhau, ta sẽ xem xét nội dung quản trị từng bộ phận vốn cụ thể như sau. 1.3.1 Quản trị tiền mặt Quản trị tiền mặt liên quan đến thu, chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả. Trong đó, nổi bật lên đó là các vấn đề: Hoạch định nhu cầu tiền mặt, quản lý quá trình thu chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lợi. 1.3.1.1 Hoạch định nhu cầu tiền mặt 1.3.1.2 Quản lý quá trình thu - chi tiền mặt 1.3.1.3 Đầu tư tiền mặt nhàn rỗi tạm thời 1.3.2 Quản trị khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Bán hàng tín dụng có một ưu điểm quan trọng là làm gia tăng lượng bán, việc bán hàng tín dụng làm tăng tốc độ chuyển hóa tồn kho, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Ngược lại, bán hàng tín dụng cũng có nhiều bất lợi, làm gia tăng chi phí cho bán hàng, quản lý khoản phải thu, chính sách thu nợ, bên cạnh đó, bán hàng tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro không trả nợ đúng hạn, giảm khả năng sinh lợi của tài sản và tăng nguy cơ nợ khó đòi làm ảnh hưởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
  7. 7 Vì vậy, việc bán hàng tín dụng cần tuân theo một khuôn khổ chính sách hợp lý. Quyết định chính sách bán tín dụng gắn liền với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa, kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và chi phí rủi ro. 1.3.2.1 Chính sách tín dụng thương mại Chính sách tín dụng thương mại gồm một số yếu tố sau: - Tiêu chuẩn tín dụng - Thời hạn tín dụng - Chiết khấu thanh toán - Chính sách thu hồi nợ 1.3.2.2 Phân tích và ra quyết định tín dụng thương mại Quá trình phân tích và ra quyết định tín dụng thương mại cho khách hàng của doanh nghiệp được thể hiện qua hình dưới đây: Hoạt Môi động Tài sản trường SXKD Dòng Lợi & nợ kinh của ngân quĩ nhuận hiện tại doanh khách hàng Sức Độ an mạnh Khả năng thanh toán và sức toàn về kinh mạnh tài chính tài chính doanh Khả năng hoàn trả nợ Hình 1.2 : Quá trình phân tích và ra quyết định tín dụng thương mại 1.3.3 Quản trị hàng tồn kho Ngoài tiền, chứng khoán ngắn hạn và khoản phải thu trong quá trình hoạt động doanh nghiệp còn đầu tư vào hàng tồn kho. Quản trị hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
  8. 8 - Lượng đặt hàng là bao nhiêu vào một thời điểm qui định? - Vào thời điểm nào thì đặt hàng? - Mức tồn kho nào là an toàn? - Loại hàng dự trữ nào cần được chú ý? 1.3.3.1 Hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho Hai chi phí liên quan trực tiếp đến quản trị hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Tổng chi phí hàng tồn kho có thể khái quát như sau: Tổng chi phí hàng tồn kho = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho Chi tiết phương trình trên như sau: D Q T =(F ) +( H ) Q 2 Trong đó: D: tổng nhu cầu hàng cần nhập trong kỳ Q: số lượng mỗi lần đặt hàng F: chi phí cố định cho mỗi đơn hàng H: chi phí tồn kho 1 đơn vị 1.3.3.2 Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu EOQ (Economic Ordering Quantity) Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng, được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: Chi phí đặt mua hàng và chi phí lưu kho. Lượng đặt hàng tối ưu là: 2 DF EOQ = Q* = H
  9. 9 Lượng đặt hàng tối ưu là lượng đặt hàng mà tại đó tổng chi phí quản trị tồn kho là nhỏ nhất. Mô hình EOQ cơ bản được áp dụng với các giả thiết: - Dự báo tương đối chính xác tổng nhu cầu mua hàng trong kỳ. - Khối lượng mỗi lần đặt hàng là cố định. - Chi phí một lần đặt hàng và chi phí tồn kho cho 1 đơn vị là cố định. - Khi hết hàng mới nhập kho lượng hàng mới. Trong thực tế không thể để hết hàng hóa mới đặt hàng. Vì vậy, cần phải xác định điểm đặt hàng lại. Nếu đặt hàng lại quá sớm sẽ tăng tồn kho và lãng phí; ngược lại, nếu đặt hàng chậm sẽ có nguy cơ hết hàng, do đó cần xác định thời điểm đặt hàng lại phù hợp. Số lượng dự trữ trong ngày = Tổng nhu cầu trong kỳ / Số ngày trong kỳ Điểm đặt hàng lại = Số lượng dự trữ trong ngày x Thời gian chờ đặt hàng 1.3.3.3 Tồn kho an toàn Trong thực tế, nhu cầu hàng tồn kho có thể tăng giảm so với kế hoạch. Để đảm bảo ổn định kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định lượng tồn kho an toàn. Q Tồn kho dự tính Tồn kho thực tế Thời gian Hình 1.6: Tồn kho an toàn
  10. 10 1.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA DOANH NGHIỆP Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: 1.4.1 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nói chung Tốc độ luân chuyển vốn nói chung có thể được đo lường bởi hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn luân chuyển và mức tiết kiệm vốn luân chuyển. - Số vòng quay vốn luân chuyển: M L= v LC Trong đó: L: Số vòng quay vốn luân chuyển trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ v LC : Số vốn luân chuyển bình quân trong kỳ - Số ngày 1 vòng quay vốn luân chuyển: 360 K= L - Mức tiết kiệm vốn luân chuyển: V = M 1 x ( K 1 − K 0) hoặc TK 360 V = M −M 1 1 TK L L 1 0 Trong đó:
  11. 11 VTK : Số vốn luân chuyển có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn kỳ so sánh với kỳ gốc. M1: Tổng mức luân chuyển vốn kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) K1, K0 : Số ngày 1 vòng quay vốn luân chuyển kỳ so sánh, kỳ gốc L1, L0 : Số vòng quay vốn luân chuyển kỳ so sánh, kỳ gốc 1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của từng bộ phận vốn luân chuyển Bên cạnh các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nói chung, các nhà quản trị tài chính còn đưa ra một số chỉ tiêu khác để phân tích, đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng từng bộ phận cơ bản cấu thành nên vốn luân chuyển của doanh nghiệp như sau: - Số vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu bán hàng (có thuế) Số vòng quay các khoản = Các khoản phải thu khách phải thu hàng bình quân trong kỳ Số dư bình quân các khoản phải thu Số ngày 1 vòng quay = Doanh số bán hàng có thuế bình khoản phải thu quân 1 ngày trong kỳ - Số vòng quay hàng tồn kho: Tổng giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
  12. 12 Số ngày 1 vòng quay 360 = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
  13. 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN (PTIC) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTIC 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của PTIC 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của PTIC 2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất của PTIC 2.1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh chính của PTIC 2.1.4.2 Đặc điểm về môi trường kinh doanh của PTIC 2.1.5 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của PTIC giai đoạn 2009 -2011 Doanh thu bán hàng năm 2009 vẫn ở mức cao là 409,93 tỷ đồng. Tuy nhiên, đang có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Điều này là do thị trường chính của Công ty là tập đoàn Bưu chính viễn thông và các đơn vị thành viên đang thắt chặt đầu tư, trong khi đó sự biến động (tăng) giá nguyên vật liệu cộng với sự cạnh tranh khốc liệt khiến Công ty phải giảm giá thành để có thể bán được hàng hóa cũng như cạnh tranh hợp đồng xây lắp với các đối thủ, điều này khiến cho lợi nhuận của Công ty ngày càng giảm. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN (PTIC) 2.2.1 Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển tại PTIC Hàng năm, trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh như dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách phát triển
  14. 14 và đầu tư của toàn ngành, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng như tình hình đối thủ cạnh tranh,…. Công ty hoạch định các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch bán hàng, và định hướng để thực hiện mục tiêu để ra. Nhưng việc xác định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết để triển khai kế hoạch kinh doanh lại không được xây dựng cụ thể. Điều này khiến Công ty không kiểm soát được tình hình vốn luân chuyển, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí nguồn vốn ở nhiều khâu, do đó, việc tìm kiếm nguồn tài trợ cũng trở nên bị động và mang tính tự phát. Công ty hàng năm bên cạnh việc xây dựng các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận cũng cần phải lưu ý xây dựng nhu cầu vốn cần thiết đồng thời là các giải pháp huy động vốn nhằm chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.2 Khái quát tình hình biến động vốn luân chuyển của PTIC giai đoạn 2009-2011 2.2.2.1 Khái quát về kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản Tìm hiểu kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản của PTIC ta thấy trong cơ cấu tài sản của Công ty cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu, tỷ trọng tài sản dài hạn nhỏ hơn là khá hợp lý. Về cơ cấu nguồn vốn, việc duy trì tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lớn như thế, dù thực sự ổn định về mặt tài chính nhưng chi phí cơ hội cho việc sử dụng quá nhiều vốn chủ vào hoạt động sản xuất sẽ mang lại lợi nhuận thấp hơn cho cổ đông nếu như trong năm hoạt động của Công ty giảm sút, hiệu quả không cao. 2.2.2.2 Khái quát về biến động chung của vốn luân chuyển - Về vốn bằng tiền: Cuối năm 2010 là 36 tỷ, tăng gần 23 tỷ so với cùng kỳ năm 2009, điều này là do tiền thu được từ kinh doanh bất động sản dồn vào thời điểm cuối năm.
  15. 15 - Về các khoản phải thu ngắn hạn: đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho tài sản lưu động biến động qua các năm. Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản là chủ yếu và cao nhất, thường trên 70% tổng tài sản, đây là khâu dễ bị ứ đọng vốn luân chuyển nhất. Năm 2010, doanh thu giảm khiến cho khoản phải thu này cũng giảm đáng kể, hơn 27 tỷ so với năm 2009, tỷ lệ giảm tương ứng là 13,45%. - Về hàng tồn kho: đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng tài sản lưu động chỉ sau các khoản phải thu. Sự tăng, giảm hàng tồn kho cũng ảnh hưởng nhiều đến tổng tài sản lưu động của Công ty. Trước đây, khi kinh doanh các sản phẩm hàng công nghiệp còn là một trong những thế mạnh của Công ty, thì giá trị hàng tồn kho chủ yếu là giá trị nguyên vật liệu, thành phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tuy nhiên, từ năm 2009 đến nay, khi nhu cầu hàng công nghiệp hầu như không còn, giá trị hàng tồn kho hiện nay chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Năm 2011, giá hàng tồn kho tăng hơn 15 tỷ đồng so với năm 2010 là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng nhanh, hơn 23 tỷ đồng, do trong năm 2011, Công ty ký kết được nhiều hợp đồng giá trị lớn các công trình xây dựng nhà làm việc của các Viễn thông tỉnh, tính chất của các công trình này thường kéo dài qua nhiều năm nên chi phí dở dang thường lớn. Xét về tỷ trọng, vốn luân chuyển biến động theo hướng giảm tỷ trọng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác đồng thời tăng tỷ trọng tiền, các khoản tương đương tiền. Mặc dù vậy thì tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho vẫn còn quá lớn trong tổng vốn luân chuyển. Phần lớn khách hàng là khách hàng truyền thống thuộc VNPT nên việc xảy ra nợ xấu là rất ít, tuy nhiên
  16. 16 đó cũng là lý do ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn của Công ty do nợ quá hạn. 2.2.2.3 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn nói chung Trong những năm vừa qua tình hình quản lí và sử dụng vốn luân chuyển tại Công ty vẫn chưa tốt, các khoản phải thu còn lớn, khả năng thanh toán được đảm bảo là do mức độ tự chủ của vốn chủ sở hữu cao, nhưng trái lại cũng là rủi ro khi nguồn vốn này thường có chi phí lớn và đặc biệt loại hình công ty cổ phần sẽ làm nhà đầu tư hoang mang về khả năng sinh lời của đồng vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp. Trong những năm tiếp theo Công ty nên đánh giá lại tình hình cụ thể để tìm ra giải pháp huy động nguồn vốn có chi phí thấp hơn để sử dụng đồng vốn và quản lí luân chuyển hiệu quả hơn. Thêm vào đó, Công ty cũng phải lưu ý lượng vốn bị chiếm dụng khá cao nên cần được theo dõi chi tiết, tăng cường hơn để giảm thiểu thất thoát vốn và nguy cơ xảy đến nợ khó đòi. 2.2.3 Phân tích tình hình quản trị các yếu tố vốn luân chuyển của PTIC giai đoạn 2009-2011 2.2.3.1 Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền là một bộ phận quan trọng trong vốn luân chuyển, là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và dễ dàng chuyển đổi sang tài sản khác. Nó là tiền đề để tạo ra các yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Đảm bảo được nhu cầu tiền mặt hợp lý sẽ giúp tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, hiệu quả. a. Phân tích tình hình tồn quĩ mục tiêu và công tác hoạch định ngân sách tiền mặt
  17. 17 Thực tế tỷ trọng và tồn quĩ vốn bằng tiền hơi thấp cộng với lưu chuyển tiền thuần đang giảm dần hiện nay tại Công ty được đánh giá là chưa hợp lý vì bên cạnh các các nhu cầu chi tiêu hàng ngày thì Công ty không tính đến lượng tiền cần thiết khi có yếu tố rủi ro hoặc khi có các cơ hội tốt để đầu tư giúp bảo toàn và phát triển vốn khiến Công ty dễ lâm vào tình trạng bị động, dễ đánh mất cơ hội, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa, Công ty cũng chưa hoạch định nhu cầu vốn bằng tiền để chủ động trong việc sử dụng và tìm kiếm nguồn tài trợ vốn bằng tiền phục vụ cho việc thanh toán. b. Phân tích tình hình quản lý thu – chi tiền mặt Quản lý dòng tiền thu vào: Kể từ đầu năm 2012, Công ty liên kết với ngân hàng, mở các tài khoản chuyên thu cho các đơn vị, và toàn bộ số dư sẽ tự động chuyển về tài khoản của Công ty vào cuối ngày. Thông qua hệ thống các tài khoản chuyên thu, Công ty sẽ kiểm soát được dòng tiền và khi có nhu cầu chi tiền, các Chi nhánh – Xí nghiệp sẽ làm công văn để xin cấp vốn. Quản lý dòng tiền chi ra: Căn cứ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, Công ty thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, tiền lương CNNV, thuế, ... Tuy nhiên, Công ty cũng không lập dự báo nhu cầu chi tiền để có kế hoạch đáp ứng nhu cầu khi phát sinh, do vậy, Công ty rất bị động khi có những khoản chi dồn dập. 2.2.3.2 Phân tích tình hình quản trị các khoản phải thu a. Phân tích tình hình các khoản phải thu Trong cơ cấu vốn luân chuyển của Công ty, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất, thường từ 60 – 70% so với vốn luân chuyển và có xu hướng giảm, điều này là dễ hiểu vì doanh thu của Công ty những năm gần đây giảm sút đáng kể.
  18. 18 Trong cơ cấu các khoản phải thu khách hàng, khoản phải thu khách hàng sản phẩm xây lắp là lớn nhất, thường trên 80% tổng số phải thu khách hàng, và sự thay đổi giảm của lĩnh vực này làm ảnh hưởng lớn đến tình hình phải thu khách hàng của Công ty. Nguyên nhân là, hiện nay Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (khách hàng truyền thống của Công ty) đang thắt chặt đầu tư, cộng thêm tình hình kinh doanh tại các Viễn thông tỉnh cũng gặp khó khăn, không còn độc quyền như thời gian trước, các chủ đầu tư không đủ vốn để thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành. Sự thay đổi về cơ cấu các khoản phải thu theo chiều hướng tăng các khoản phải thu sản phẩm khác, đó là các sản phẩm công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu nâng cấp và phát triển mạng viễn thông, và đặc điểm kinh doanh thương mại là quay vòng vốn nhanh, giúp Công ty cải thiện được tình hình vốn, tuy nhiên tỷ trọng của lĩnh vực này vẫn còn rất thấp so với tổng doanh thu bán hàng của Công ty. b. Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu Qua phân tích tình quản trị các khoản phải thu tại Công ty, vấn đề quản lí khoản phải thu của Công ty qua các năm được đánh giá là chưa thực sự hiệu quả, số dư công nợ phải thu khách hàng còn quá lớn, công tác thu hồi nợ chưa tốt, trong khi đó, Công ty phải đi vay và trả lãi suất cao để cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là Công ty ngoài việc đôn đốc thu nợ khách hàng doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tiến độ công trình, chất lượng và chuẩn hóa sản xuất công nghiệp để thực hiện chỉ tiêu tăng doanh thu góp phần tăng vòng quay khoản phải thu và tăng lành mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
  19. 19 c. Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty còn chưa tốt, giá trị các khoản phải thu lớn, số ngày phải thu khách hàng quá lớn. Công ty chưa có sự phân tích đánh giá giữa chi phí cơ hội vốn đầu tư vào các khoản phải thu và lợi ích thu được từ việc gia tăng doanh thu do mở rộng các tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng. Như vậy, Công ty cần lưu ý trong việc xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý, cân đối giữa lợi ích và chi phí của việc mở rộng tín dụng để tăng doanh thu, đồng thời cũng phải quan tâm đến công tác thu hồi công nợ để đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn khoản phải thu. 2.2.3.3 Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho a. Phân tích tình hình tồn kho và quản trị hàng tồn kho Qua phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho tại Công ty, nhận thấy rằng công tác quản trị hàng tồn kho tương đối linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi của tình hình kinh tế chung. Tỷ trọng các khoản mục hàng tồn kho thay đổi thích ứng với sự thay đổi về doanh thu, như vậy, nhu cầu sản xuất và dự trữ tồn kho hoàn toàn hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng cần quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cần đẩy nhanh tiến độ thi công và rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục hồ sơ nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, bởi vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho hiện nay, việc kéo dài thời gian tồn kho gây lãng phí vốn, gia tăng phải thu khách hàng mà khả năng thu hồi công nợ không cao, gây ứ đọng vốn. b. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Quá trình quản lý hàng tồn kho của Công ty cũng vẫn chưa tốt, do giá trị hàng tồn kho còn quá cao, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho quá chậm. Công ty cần có chính sách cụ thể để xác định mức tồn kho
  20. 20 hợp lý, đặc biệt là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, việc đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thiện hồ sơ thanh toán với chủ đàu tư không chỉ giúp Công ty giảm giá trị tồn kho mà còn đầy nhanh tốc độ thanh toán của khách hàng, giảm tình trạng ứ đọng vốn của Công ty. 2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA PTIC Trong thời gian vừa qua, Công ty đã có nhiều nỗ lực trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn luân chuyển và Công ty cũng có những thành công nhất định: - Công ty đã huy động được lượng vốn lưu động khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công ty đã thực hiện trích lập các khoản dự phòng như dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho; trích lập các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển.... để đảm bảo cho hoạt động SXKD được liên tục. Tuy nhiên những kết quả đạt được là chưa cao, điều này thể hiện những bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty cần phải chú ý: - Chưa hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này khiến Công ty bị động trong quá trình sử dụng vốn cũng như tìm kiếm nguồn tài trợ cho nguồn vốn bị thiếu. - Cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa hợp lý, mặc dù vốn luân chuyển được tài trợ vốn khá thận trọng góp phần tạo điều kiện cho Công ty có thể sử dụng linh hoạt nguồn vốn của mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1