Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quyết định tài trợ - Sự ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh thu nhập, hành vi lạc quan quá mức lên biến kế toán dồn tích có điều chỉnh
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu nguyên nhân đằng sau việc thu nhập bị phóng đại trước khi phát hành của các nhà quản trị doanh nghiệp. Điều này là rất quan trọng để giúp nhà đầu tư hiểu nguyên nhân và khi nào thu nhập có khả năng bị khai sai nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quyết định tài trợ - Sự ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh thu nhập, hành vi lạc quan quá mức lên biến kế toán dồn tích có điều chỉnh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ XUÂN PHÚ QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP, HÀNH VI LẠC QUAN QUÁ MỨC LÊN BIẾN KẾ TOÁN DỒN TÍCH CÓ ĐIỀU CHỈNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đạt Chí – Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Số liệu thống kê trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố cho tới thời điểm hiện tại. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Học viên Lê Xuân Phú
- MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ đồ thị TÓM TẮT ..................................................................................................................1 1. GIỚI THIỆU: ....................................................................................................2 Vấn đề nghiên cứu: ........................................................................................2 Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................5 Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................5 Kết cấu luận văn: ...........................................................................................5 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU: ........................................................................6 Cơ sở kế toán dồn tích: ..................................................................................6 Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý và Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh: .......................................................................................................................7 2.2.1. Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý: ..........................................7 2.2.2. Nghiên cứu trước đây về hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý: ...8 2.2.3. Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh: ......................................................9 Hành vi lạc quan quá mức và Biến đại diện bởi giao dịch nội bộ:..............11
- 2.3.1. Hành vi lạc quan quá mức trong quản lý: ............................................11 2.3.2. Nghiên cứu trước đây về hành vi lạc quan quá mức trong quản lý: .....12 2.3.3. Biến đại diện giao dịch nội bộ và các thông cáo báo chí: ....................14 Nghiên cứu của Marciukaityte và Szewczyk (2011):..................................15 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................17 Mô hình nghiên cứu:....................................................................................17 3.1.1. Chỉ số đo lường giao dịch nội bộ: (Insider trading) .............................17 3.1.2. Mô hình uớc lượng biến kế toán dồn tích có điều chỉnh: ....................18 3.1.3. Mô hình hồi quy các biến kiểm soát: ....................................................21 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................22 Mẫu nghiên cứu: ..........................................................................................26 3.3.1. Thu thập dữ liệu: ...................................................................................26 3.3.2. Xử lý dữ liệu: ........................................................................................28 3.3.3. Thống kê mô tả: ....................................................................................31 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ................................................34 Hành vi lạc quan quá mức của người phát hành tài trợ vốn cổ phần và tài trợ nợ: ....................................................................................................................34 Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp sử dụng tài trợ bên ngoài đáng kể: ................................................................................................36 4.2.1. Kết quả các hệ số hồi quy của mô hình: ...............................................36 4.2.2. Kết quả biến kế toán dồn tích có điều chỉnh:........................................38 4.2.3. Kiểm tra mức độ nhạy cảm của chính sách tài trợ hỗn hợp: ................47 Kiểm soát đặc điểm của doanh nghiệp: .......................................................50 Phân tích ý nghĩa thống kế của các mô hình nghiên cứu: ...........................54
- Kiểm định tính vững: ...................................................................................55 4.5.1. Phân tích giai đoạn mẫu:.......................................................................55 4.5.2. Phân tích mức độ tác động của doanh nghiệp nhỏ: ..............................56 4.5.3. Phân tích phương pháp đo lường thay thế: ...........................................58 5. KẾT LUẬN: .....................................................................................................60 Kết luận về kết quả nghiên cứu: ..................................................................60 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:.....................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính; HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội; HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh; KQHĐKD: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh; LCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân phối sự kiện của các mẫu tài trợ bên ngoài theo năm tài chính.......31 Bảng 3.2: Phân phối sự kiện của các mẫu tài trợ bên ngoài theo ngành...................32 Bảng 3.3: Đặc trưng của mẫu các doanh nghiệp tài trợ bên ngoài. ..........................33 Bảng 4.1: Chỉ số giao dịch nội bộ trung bình (Insider trading) ................................35 Bảng 4.2: Hệ số hồi quy theo phương trình (1), (2), (3) ...........................................37 Bảng 4.3a: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp tài trợ vốn cổ phần. ..........................................................................................................................42 Bảng 4.3b: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp tài trợ nợ. ...44 Bảng 4.4: So sánh biến kế toán dồn tích có điều chỉnh trong năm 0. ......................46 Bảng 4.5: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp tài trợ nợ hạn chế. ............................................................................................................................48 Bảng 4.6: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp tài trợ nợ hỗn hợp. ............................................................................................................................49 Bảng 4.7: Phân tích mô hồi quy các biến kế toán dồn tích có điều chỉnh theo các biến kiểm soát. ..........................................................................................................53 Bảng 4.8: Phân tích tương quan giữa các biến độc lập. ...........................................54 Bảng 4.9: Phân tích mô hồi quy theo các biến kiểm soát cho từng giai đoạn. ........57 Bảng 4.10: Phân tích mô hồi quy theo các biến kiểm soát, đối với mẫu hạn chế. ...58 Bảng 4.11: Phân tích mô hồi quy theo các biến kiểm soát, sử dụng phương pháp đo lường biến kế toán dồn tích có điều chỉnh thay thế. .................................................59
- DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 3.1: Số lượng doanh nghiệp trên HOSE và HNX (2000 - 2013) .....................27
- 1 TÓM TẮT Luận văn dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả Marciukaityte và Szewczyk (2011) tìm hiểu về hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý, hành vi lạc quan quá mức của nhà quản trị thông qua quyết định tài trợ và biến kế toán dồn tích có điều chỉnh. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý hay hành vi lạc quan quá mức của nhà quản trị lên biến kế toán dồn tích có điều chỉnh từ quyết định tài trợ của các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. Tác giả sử dụng dữ liệu từ BCTC được công bố và dữ liệu giao dịch nội bộ của các doanh nghiệp niêm yết trên 02 sàn giao dịch HOSE và HNX, sau đó tiến hành kiểm tra xem liệu biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ đáng kể bên ngoài có thể được giải thích bởi hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý hay hành vi lạc quan quá mức của nhà quản trị. Chỉ số giao dịch nội bộ (insider trading) trước và sau năm sự kiện tài trợ bằng vốn cổ phần và vốn vay cho thấy các nhà quản lý sử dụng tài trợ nợ lạc quan hơn về doanh nghiệp của họ. Mô hình đo lường biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cho thấy các giá trị đạt đỉnh khi doanh nghiệp tiến hành tài trợ nợ hoặc tài trợ vốn cổ phần. Và các biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của các doanh nghiệp dựa vào tài trợ vốn cổ phần thì cao hơn dựa vào tài trợ nợ. Nhưng sự lựa chọn chính sách tài trợ nợ hay vốn cổ phần lại không ảnh hưởng đến độ lớn của biến kế toán dồn tích có điều chỉnh. Kết quả có tính vững khi kiểm soát đặc điểm của doanh nghiệp, bao gồm phân tích qua các giai đoạn mẫu, phân tích tác động của các doanh nghiệp nhỏ, và sử dụng cách đo lường thay thế các biến kế toán dồn tích có điều chỉnh. Những kết quả phát hiện được chỉ ủng hộ giả thuyết rằng hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý là yếu tố chính làm sai lệch BCTC của các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài, đặc biệt là tại thời điểm tài trợ. Từ khóa: Hành vi lạc quan quá mức; Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý; Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh; Tài trợ nợ; Tài trợ vốn cổ phần.
- 2 1. GIỚI THIỆU Vấn đề nghiên cứu Trong những năm đầu thị trường chứng khoán phát triển nhanh, thu hút được nhiều vốn đầu tư vào, nhiều doanh nghiệp huy động được lượng vốn từ các đợt phát hành cổ phiếu vượt cả vốn điều lệ của họ. Nhưng đa số các nhà đầu tư bỏ vốn vào các đợt phát hành này và giữ tới hiện nay đã thua lỗ hoặc thậm chí mất trắng khi cổ phiếu hủy niêm yết hay phá sản (Ví dụ: trường hợp của VSP, PVA, DVD... ) Số liệu thống kê cho thấy, trong 7 năm qua, lượng tiền nhà đầu tư sử dụng để mua cổ phiếu vào thời điểm doanh nghiệp phát hành và giữ tới hiện tại có hiệu quả đầu tư bình quân kém. Hiệu quả đầu tư này thấp hơn nhiều lần so với lãi suất tiết kiệm gửi ngân hàng, cũng như mức sinh lời chung của chỉ số VN-Index. Và một nghịch lý tồn tại trên thị trường chứng khoán là doanh nghiệp tăng vốn càng mạnh, hiệu quả hoạt động càng thấp và cổ đông càng thiệt hại. Trong khi đó, những đơn vị làm ăn hiệu quả đồng thời là cổ phiếu sinh lời tốt nhất cho nhà đầu tư như VNM, HPG, FPT, DHG, BMP... không thường xuyên tăng vốn và tăng với tỷ lệ thấp. Khi thị trường bắt đầu phát triển, một lượng lớn doanh nghiệp cũng sử dụng tài trợ nợ để gia tăng đáng kể lợi nhuận hay cân bằng với tài trợ từ phát hành cổ phần. Theo ông Nguyễn Xuân Thành, Giám đốc chính sách công, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright tại Việt Nam, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu bình quân trọng số theo giá trị sổ sách tổng hợp từ báo cáo tài chính quí 2/2012 của 647 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên 2 sàn chứng khoán Việt Nam cao hàng đầu thế giới, lên tới 1,53 lần. “Đây là tỷ lệ cao so với nhiều nền kinh tế khác, cả nền kinh tế phát triển lẫn mới nổi. Ví dụ, các doanh nghiệp niêm yết tại Mỹ năm 2011 có tỷ lệ 1,2 lần và tại Trung Quốc có tỷ lệ 1,06 lần”. Nhóm doanh nghiệp vay nợ nhiều nhất là xây dựng và bất động sản với tổng nợ phải trả gấp hơn 2 lần vốn chủ sở hữu, tức 207%, ngành năng lượng là 144%. Thấp nhất là ngành hàng tiêu dùng với 80%. Đáng lo ngại là, doanh nghiệp có dòng tiền tốt có xu hướng giảm vay nợ. Còn doanh nghiệp khó khăn muốn vay nợ mới.
- 3 Bên cạnh việc nhiều doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao trong thời gian vừa qua, thì tình trạng chênh lệch báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán của họ đã và đang khiến nhiều nhà đầu tư lo ngại. Theo Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), nhiều doanh nghiệp lãi tăng mạnh sau kiểm toán,điển hình lớn nhất có lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng mạnh sau kiểm toán là TBC lãi gấp 2,73 lần trước kiểm toán; CIG có lợi nhuận sau thuế sau kiểm toán năm 2011 tăng 86,25%; DHC có LN ròng sau kiểm toán tăng 158%. Nhiều doanh nghiệp lãi giảm mạnh trên 10% sau kiểm toán khiến cổ đông và các nhà đầu tư bất an: VIS tăng 111 tỷ đồng dự phòng làm lợi nhuận sau kiểm toán giảm từ 110 tỷ xuống 27,2 tỷ đồng; LNST sau kiểm toán của HU3 giảm 10,46%, TH1 giảm 42,25%. Đáng lưu ý là phần những ý kiến ngoại trừ của kiểm toán, tuy con số lợi nhuận của CNG không đổi so với trước kiểm toán nhưng phần ý kiến của kiểm toán viên đáng quan tâm là Ban giám đốc doanh nghiệp đã thay đổi tỷ lệ khấu hao tài sản cố định hữu hình từ 01/01/2011. Việc thay đổi tỷ lệ khấu hao đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011. Nếu tỷ lệ khấu hao trước đây tiếp tục được sử dụng, chi phí khấu hao trong năm 2011 sẽ giảm 30,86 tỷ đồng. Theo đó, lợi nhuận trong năm 2011 sẽ tăng lên với số tiền tương ứng. PHR bị kiểm toán lưu ý khoản giá trị lợi thế kinh doanh 103,35 tỷ đồng; VLF bị nhắc khoản 31,35 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp treo lơ lửng từ năm 2007-2008; TCT bị kiểm toán ngoại trừ khoản dự phòng đầu tư vào Nước khoáng Ninh Điền; PDC bị kiểm toán lưu ý 44,52 tỷ đồng nợ khó đòi, nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn… Theo ông Nguyễn Hoàng Hải - Tổng thư ký Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính (VAFI) cho rằng: “chênh lệch tại báo cáo tài chính (BCTC) trước và sau kiểm toán của doanh nghiệp có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng vấn đề là các nguyên nhân này lẫn lộn nhau, nhà đầu tư thường không phân biệt được.”. Theo ông Lê Hải Trà - Ủy viên thường trực HĐQT Sở GDCK TP. HCM: “tại Việt Nam, vì chế độ kế toán, kiểm toán vẫn còn nhiều khoảng hở, nên rất khó để đi đến cùng kết luận một sự vụ chênh lệch báo cáo trước và sau kiểm toán tại doanh nghiệp là sai
- 4 phạm hay không.” Và theo VAFI, thông qua công tác thống kê họ phát hiện một số tình huống tạo lợi nhuận giả tại doanh nghiệp, tuy nhiên hành vi này không vi phạm quy định pháp luật và được cơ quan, tổ chức kiểm toán bỏ qua. Và để cải thiện giảm bớt những tình trạng như trên, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định về việc thời hạn công bố thông tin BCTC hàng quý. Nhưng thực tế việc chậm nộp BCTC của các doanh nghiệp trên cả hai sàn chứng khoán vẫn tồn tại, gây khó khăn cho việc tiếp nhận sử dụng thông tin của nhà đầu tư. Tính đến 20/02/2014, có 18 doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE vẫn chưa nộp báo cáo tài chính quý IV/2013 được liệt kê. Gần đây nhất, tính đến giữa tháng 05/2014, trên sàn HOSE có 270 doanh nghiệp gửi BCTC quý I/2014; trên sàn HNX, con số này là 327 doanh nghiệp. Như vậy, số doanh nghiệp đã gửi báo cáo chỉ chiếm khoảng 70% trong tổng số gần 800 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn. Thực trạng trên cho thấy đằng sau những doanh nghiệp thu hút nguồn tài trợ bên ngoài đáng kể, những con số trên BCTC của họ có thể không đáng tin cậy. Chênh lệch của lợi nhuận hay các khoản chi phí trước và sau kiểm toán tăng lên hay giảm xuống là có chủ ý của doanh nghiệp. Cụ thể là có tồn tại việc nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện báo cáo tài chính “linh hoạt” nhằm đạt được mục tiêu chủ quan của mình. Vậy vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là: Liệu các nhà quản trị doanh nghiệp có “đánh lừa” các nhà đầu tư bằng số liệu kinh doanh tốt khi thực hiện tài trợ hay không? Nếu có thì do các nhà quản trị quá lạc quan về hiệu quả các dự án đầu tư của doanh nghiệp mình, hay chỉ đơn thuần là hành vi điều chỉnh trên BCTC?
- 5 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu nguyên nhân đằng sau việc thu nhập bị phóng đại trước khi phát hành của các nhà quản trị doanh nghiệp. Điều này là rất quan trọng để giúp nhà đầu tư hiểu nguyên nhân và khi nào thu nhập có khả năng bị khai sai nhất. Sau đó, tác giả kiểm tra sự ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý và hành vi lạc quan quá mức của nhà quản trị dựa trên độ lớn của chỉ số giao dịch nội bộ và biến dồn tích đại diện cho mức độ điều chỉnh thu nhập trên BCTC, tác giả phân tích biến đại diện này cho các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam, có sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài đáng kể bằng vốn cổ phần và vay nợ. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng điều chỉnh thu nhập trên BCTC và hành vi nhà quản trị của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên 02 sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX), với bộ dữ liệu nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2006 – 2013. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả Dalia Marciukaityte (Đại học Bang IIIinois) và Samuel H. Szewczyk (Đại học Drexel Bang Philadelphia) tìm hiểu về hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý, hành vi lạc quan quá mức của nhà quản trị thông qua quyết định tài trợ và biến kế toán dồn tích có điều chỉnh. Nghiên cứu được đăng trên tạp chí Review of Behavioral Finance, 3: 91-114 (năm 2011), DOI: 10.1002/rbf. Kết cấu luận văn Luận văn được trình bày bao gồm các phần như sau: Phần 1, tác giả đề cập đến vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu về hành vi của nhà quản lý tại thời điểm tài trợ đáng kể bên ngoài, đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- 6 Phần 2, tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý, hành vi lạc quan quá mức và các biến đại diện. Những nghiên cứu cung cấp giả thuyết ủng hộ cho mối quan hệ giữa hai hành vi trên và biến kế toán dồn tích có điều chỉnh. Đồng thời giới thiệu nghiên cứu của Marciukaityte và Szewczyk (2011). Phần 3, tác giả giới thiệu mô hình đo lường chỉ số giao dịch nội bộ, đo lường các biến kế toán dồn tích có điều chỉnh và mô hình các biến kiểm soát; tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, cách thu thập xử lý dữ liệu và thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy. Phần 4, tác giả trình bày các kiểm định, các kết quả thực nghiệm về chỉ số giao dịch nội bộ, các biến kế toán dồn tích có điều chỉnh và kiểm soát các đặc điểm doanh nghiệp, qua đó đánh giá về hành vi của nhà quản lý doanh nghiệp. Phần 5, tác giả kết luận về kết quả nghiên cứu, trình bày những hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cơ sở kế toán dồn tích Cơ sở kế toán dồn tích là một trong những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (GAAP 1 ), chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (Chuẩn mực kế toán Việt Nam, 1 GAAP - Generally accepted accounting Principle: là thuật ngữ kế toán bao gồm các nguyên tắc, quy tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận. GAAP được xây dựng ban đầu bởi Uỷ ban Thủ tục Kế toán Mỹ (Committee on Accounting Procedure) từ những năm đầu thế kỷ XX. Trong suốt thời gian qua, GAAP vẫn được phát triển và được sử dụng kế thừa rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- 7 VAS 01, 2002). Vì vậy việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Từ đó, BCTC được lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Ngoài những ưu điểm trên, kế toán theo cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh, nên số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của người làm kế toán. Chẳng hạn, việc phân bổ nhiều loại chi phí hay ghi nhận doanh thu theo tiến độ thực hiện trong hoạt động xây lắp thể hiện những hành động (vô hình), mang tính chủ quan của người làm kế toán. Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý và Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh 2.2.1. Hành vi điều chỉnh thu nhập quản lý: (Managerial manipulation)2 Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý là hành vi nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng những kỹ thuật kế toán liên quan dựa trên cơ sở kế toán dồn tích nhằm điều chỉnh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng tích cực. Họ lợi dụng các quy tắc kế toán hợp pháp được áp dụng và sử dụng linh hoạt nhằm thể hiện các khoản doanh thu hay chi phí phải gánh chịu theo mục tiêu chủ quan về lợi nhuận. 2 Hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý (Managerial manipulation); Thao tác trong thu nhập (Earnings manipulation, Quản lý thu nhập (Earnings management) là những từ đồng nghĩa và rất khó để phân định một cách rõ ràng về hành vi. Tuy nhiên, tương tư nghiên cứu của Marciukaityte và Szewczyk, (2011) tác giả chỉ sử dụng từ “Managerial manipulation” với mục đích thể hiện cơ hội điều chỉnh thu nhập đơn thuần của nhà quản trị trong quản lý khi thu hút nguồn tài trợ.
- 8 Biến động lớn trong thu nhập hay chi phí có thể là một phần bình thường trong hoạt động của một doanh nghiệp. Nhưng những thay đổi đó lại là một lời cảnh báo tác động đến nhà đầu tư - những người thích nhìn thấy sự ổn định và tăng trưởng của doanh nghiệp. Và những nhà quản trị sẽ tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư thông qua BCTC “đẹp” của doanh nghiệp. 2.2.2. Nghiên cứu trước đây về hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý Một số nghiên cứu như Rangan (1998) và Teoh, Welch, và Wong (1998a, b) cho rằng việc tăng cường cải thiện hiệu suất hoạt động doanh nghiệp có thể được gây ra bởi cơ hội điều chỉnh thu nhập trong quản lý: nghĩa là các nhà quản trị cố tình phóng đại thu nhập xung quanh thời điểm phát hành cổ phần để đánh lừa các nhà đầu tư. Các tác giả này nhận thấy hiệu suất hoạt động doanh nghiệp cao nhất tại thời điểm phát hành cổ phần, dẫn tới giá trị biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cao. Các doanh nghiệp có biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cao hơn thì trải qua thất bại sau phát hành hơn. Ngoài ra, hành vi điều chỉnh thu nhập bởi cơ hội trong quản lý không chỉ giải thích cho Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cao tại thời điểm phát hành chứng khoán mà còn giải thích cho hiệu suất hoạt động kém sau khi phát hành. Marciukaityte và Szewczyk (2011), các nhà quản lý có thể hưởng lợi nhiều nhất từ các thao tác lợi nhuận khi đạt được nguồn tài trợ bên ngoài bằng vốn cổ phần. Khi thu nhập doanh nghiệp cao hơn dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn, và các doanh nghiệp này chỉ cần phát hành cổ phiếu ít hơn trên số tiền thu được mong muốn. Ngược lại, chi phí tài trợ bởi vốn vay thì ít nhạy cảm với những thay đổi trong hiệu suất hoạt động kỳ vọng so với chi phí tài trợ bằng vốn cổ phần. Nếu hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý giải thích cho Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cao tại thời điểm phát hành chứng khoán, thì Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh sẽ cao đối với các doanh nghiệp tài trợ bên ngoài bằng vốn cổ phần hơn là các doanh nghiệp tài trợ bằng vốn vay.
- 9 2.2.3. Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh Việc ước lượng một khoản dồn tích ước tính để đại diện cho hành vị quản lý thu nhập là phương pháp đơn giản để đánh giá chất lượng thu nhập vì các doanh nghiệp có thể tích lũy khoản dồn tích cao dựa trên cơ sở kế toán hợp pháp, chẳng hạn như việc tăng trưởng doanh số bán hàng đã phát sinh. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy, các biến đại diện dồn tích khác phức tạp hơn có thể ước lượng được bằng cách cố gắng phân loại Biến Tổng kế toán dồn tích thành 02 phần: Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh và Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (tùy ý): Total Accruals = Nondiscretionary Accruals + Discretionary Accruals Các khoản dồn tích này đều đại diện cho mức độ quản lý thu nhập của nhà quản trị. Trong đó: Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh (Nondiscretionary Accruals): phản ánh tình hình kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, là khoản chi phí bắt buộc không thể tránh đã được ghi nhận vào hệ thống tài khoản nhưng vẫn chưa hạch toán đầy đủ (Ví dụ: do đặc thù tăng trưởng doanh số bán hàng, chu kỳ kinh doanh theo mùa, những khoản thanh toán cho hóa đơn tiền điện trong tháng tới, khoản chi lương của tháng tới, khoản thuế thu nhập phải trả…); Về bản chất Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh là những khoản còn tồn tại chưa xử lý hay chênh lệch khách quan giữa các chỉ tiêu kế toán. Ngược lại, Biến kế toán dồn tích điều chỉnh (Discretionary Accruals): là khoản tùy ý được xác định trong quản lý, các khoản chi phí không bắt buộc đã được ghi nhận vào sổ kế toán nhưng chưa thực hiện (Ví dụ: khoản chi tiền thưởng cho nhà quản lý, hay những khoản chênh lệch từ chi phí hoặc doanh thu do nhà quản trị điều chỉnh chính sách kế toán trong việc ghi nhận hàng tồn kho, doanh thu, hay khấu hao tài sản…);
- 10 Về bản chất Biến kế toán dồn tích điều chỉnh phản ánh lựa chọn độc lập của nhà quản trị, có tính chất chủ quan, vô hình, khổng thể quan sát được và khó ước lượng hơn Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh. Vì vậy, Biến kế toán dồn tích điều chỉnh là đại diện tốt hơn cho việc nhận diện khả năng quản lý thu nhập của nhà quản trị doanh nghiệp. Việc ước lượng Biến kế toán dồn tích điều chỉnh trong các nghiên cứu trước đây đều thông qua các bước: xác định khoản Biến tổng kế toán dồn tích và xây dựng mô hình ước lượng cho Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh. Từ đó, Biến kế toán dồn tích điều chỉnh chính là khoản chênh lệch của Biến tổng kế toán dồn tích và Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh. Ước lượng Biến tổng kế toán dồn tích: theo hướng xác định chênh lệch giữa khoản thu nhập đã được phản ánh trên BCTC đối với dòng tiền vào ra thực tế của doanh nghiệp; Nghiên cứu của Tech và cộng sự (1998); Yoon và cộng sự (2006) định nghĩa: Biến tổng kế toán dồn tích được tính bằng chênh lệch của Thu nhập ròng (NI - Net income) và Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO – Cash flow from operation); Hribar và Collins (2002); Marciukaityte và Szewczyk (2011) thì định nghĩa rõ hơn: Biến tổng kế toán dồn tích phải được hình thành từ chênh lệch của Thu nhập trước các khoản bất thường và các khoản từ hoạt động không liên tục (EXB - Earnings before extraordinary items and discontinued operations) với Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO); Đối với việc ước lượng Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh, thì đã có rất nhiều nghiên cứu xây dựng được mô hình như: nghiên cứu của Dechow, Sloan, và Sweeny (1995) so sánh với 05 mô hình cơ bản gồm mô hình Healy (1985), mô hình DeAngelo (1986), mô hình Jones (1991), mô hình Jones điều chỉnh (1991), và mô hình Industry. Trong đó, mô hình Healy (1985) và các mô hình của Jones (1991) thì được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu.
- 11 Hành vi lạc quan quá mức trong quản lý và Biến đại diện bởi giao dịch nội bộ 2.3.1. Hành vi lạc quan quá mức trong quản lý: (Managerial Overoptimism) Theo nghiên cứu Marciukaityte và Szewczyk (2011): trong một số nghiên cứu, thuật ngữ “lạc quan quá mức (overoptimism)” được chỉ cho cả hai khái niệm lạc quan quá mức và tự tin quá mức (overconfidence) (Malmendier và Tate, 2005); một số nghiên cứu khác đề cập đến “Lạc quan quá mức” liên quan đến độ tin cậy và chính xác của thông tin (Hackbarth, 2008). Theo một tài liệu khác về tài chính hành vi 3: - Tự tin quá mức là “khuynh hướng con người đề cao kiến thức, khả năng và tính chính xác trong thông tin của mình, hoặc lạc quan quá mức về tương lai và khả năng kiểm soát tình thế”, “các nhà nghiên cứu tâm lý học đã chứng minh hầu hết mọi người quá tự tin trong phần lớn thời gian”; - Lạc quan quá mức là một trong các khuynh hướng khác của tự tin quá mức: có liên quan đến ảo tưởng kiểm soát, “lạc quan quá mức hiện diện khi con người đánh giá xác suất các kết quả thuận lợi (bất lợi) quá cao (quá thấp) so với kinh nghiệm quá khứ hoặc những phân tích suy luận”. Cho thấy lạc quan quá mức là một thuật ngữ rộng lớn và khó phân định. Hành vi lạc quan quá mức trong quản lý của nhà quản trị có thể bao hàm cả hành vi thao tác trên báo cáo thu nhập của doanh nghiệp. Yếu tố lạc quan quá mức là động cơ dẫn đến hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý. 3 Theo Lucy F. Ackert và Richard Deaves, 2009. Behavioral Finance: Psychology, Decision- Making, and Markets. (Biên dịch bởi Lê Đạt Chí và cộng sự , 2012. Tài chính hành vi: Tâm lý học, Đưa ra quyết định, và thị trường. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, trang: 41-42.)
- 12 2.3.2. Nghiên cứu trước đây về hành vi lạc quan quá mức trong quản lý Bên cạnh, việc ước lượng Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh để xác nhận có tồn tại hành vi điều chỉnh thu nhập trong quản lý khi hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp kém sau phát hành tài trợ. Một số nghiên cứu khác phân tích xa hơn, bằng cách xác nhận sự tồn tại của hành vi lạc quan quá mức thông qua chính sách lựa chọn tài trợ của nhà quản trị, là tài trợ bằng nợ hay tài trợ bằng vốn cổ phần. Trước đây, nghiên cứu của Myers và Majluf (1984) cho rằng các nhà quản lý tránh phát hành chứng khoán dưới giá trị để tài trợ cho các dự án, nhằm tránh việc chuyển đổi giá trị từ những người nắm giữ chứng khoán cũ sang những người mới. Chi phí của tài trợ vốn cổ phần bên ngoài là nhạy cảm hơn với nhận thức thị trường về giá trị doanh nghiệp hơn là chi phí của vay nợ. Vì vậy, khi các nhà quản lý nhận định thị trường đánh giá thấp giá trị doanh nghiệp của họ, họ sẽ thích tài trợ nợ hơn là tài trợ vốn cổ phần bên ngoài. Hầu hết các nghiên cứu tiếp theo chỉ tập trung kiểm tra lý do vào hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp thấp sau phát hành cổ phần. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cũng đề cập đến thuật ngữ về hành vi lạc quan quá mức, tự tin quá mức, có phần mở rộng so với hành vi đơn thuần là điều chỉnh thu nhập trong quản lý: Teoh và cộng sự (1998a) đã đề cập trong một chú thích khả năng Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh cao liên quan đến phát hành cổ phần có thể được điều khiển bởi hành vi lạc quan quá mức trong quản lý; Loughran và Ritter (1995) cho thấy rằng hiệu suất hoạt động đạt đỉnh tại thời điểm phát hành cổ phần. Họ cho rằng các nhà đầu tư đã không chính xác và trả quá nhiều cho cổ phần phát hành mới, khi họ kỳ vọng rằng hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp sẽ tiếp tục tốt trong tương lai. Nhưng các nhà quản trị lạc quan quá mức cũng có thể sử dụng chính sách mở rộng tín dụng và cho phép đầy đủ các quy định cho những khoản nợ xấu, chẳng hạn: nhà quản trị đó đánh giá quá cao sự thành công mong đợi từ chiến lược kinh doanh của họ. Nếu nhà đầu tư đang bị lừa dối bởi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn