BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ NHƢ THẢO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ NHƢ THẢO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................... 1
1.1. Rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH ....................................................... 1
1.1.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................................ 1
1.1.2. Rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH ................................................ 1
1.1.3. Quản trị rủi ro .................................................................................................... 2
1.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro ........................................................................ 4
1.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro đến huy động vốn và cho vay ngành NH ...................... 5
1.2. Lãi suất và rủi ro lãi suất .......................................................................................... 6
1.2.1. Lãi suất ............................................................................................................... 6
1.2.1.1. Khái niệm về lãi suất ....................................................................................... 6
1.2.1.2. Phân loại lãi suất ............................................................................................. 6
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ................................................................ 8
1.2.1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế - xã hội ............................................ 12
1.2.2. Rủi ro lãi suất ...................................................................................................... 14
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro lãi suất ........................................................................... 14
1.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ............................................................. 16
1.3. Sự cần thiết để hạn chế rủi ro lãi suất .................................................................... 17
1.4. Kinh nghiệm rủi ro lãi suất tại các NH ở Ấn Độ ................................................ 20
1.5. Bài học kinh nghiệm cho các NHTMCP tại Việt Nam ....................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT ................................................ 30
2.1. Tình hình lãi suất huy động và cho vay giai đoạn 2009 - 2011 ............................. 30
2.1.1. Chính sách điều hành lãi suất của NHNN giai đoạn 2009 – 2011 ................... 30
2.1.2. Tình hình lãi suất huy động và cho vay tại các NHTMCP ............................. 35
2.2. Thực trạng rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay tại các NHTMCP ....... 43
2.2.1. Kết quả đạt được trong thời gian qua ............................................................... 43
2.2.2. Những hạn chế tồn tại ...................................................................................... 47
2.3. Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất .................................................................... 50
2.3.1. Nguyên nhân từ chính sách điều hành tiền tệ của NHNN ............................... 50
2.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTMCP ............................................................... 56
2.3.3. Xây dựng mô hình ............................................................................................ 60
2.3.4. Các biện pháp được áp dụng để hạn chế rủi ro lãi suất ..................................... 71
2.3.4.1. Đối với NHNN ........................................................................................... 71
2.3.4.2. Đối với NHTMCP ...................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT .................................. 77
3.1. Những thách thức đối với các NHTMCP .............................................................. 77
3.1.1. Về cơ chế quản lý ............................................................................................. 77
3.1.2. Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính ................................................... 79
3.1.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ............................................................... 81
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất ................................................................. 82
3.2.1. Đối với NHNN ................................................................................................. 82
3.2.2. Đối với các NHTMCP ..................................................................................... 86
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 89
3.3.1. Đối với Chính Phủ các bộ ngành ..................................................................... 89
3.3.2. Đối với địa phương ....................................................................................... ...91
3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................................. 91
3.3.4. Đối với các NHTMCP................................................................................... ...91
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
- Nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu
độc lập của học viên.
- Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Nhƣ Thảo
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB
: Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank)
BVB
: Dự trữ bắt buộc
DTBB
: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
EIB
: Liên ngân hàng
LNH
: Ngân hàng TMCP Kiên Long
KLB
: Ngân hàng TMCP Quân đội
MB
: Ngân hàng TMCP Nam Á
NAB
: Ngân hàng
NH
: Ngân hàng Nhà nước
NHNN
: Ngân hàng Thương mại
NHTM
NHTMCP
: Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTW
: Ngân hàng Trung Ương
: Reserve bank of India (central bank of India):
RBI Ngân hàng Trung Ương của Ấn Độ
: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TCB
: Tổ chức kinh tế
TCKT
: Tổ chức tín dụng
TCTD
: Tài sản có
TSC
: Tài sản nợ
TSN
: Công ty chứng khoán Thăng Long
TLS
: Hệ số sử dụng vốn(Incremental Capital - Output
ICOR Rate)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các NH Ấn Độ với rủi ro “ nghiêm trọng” .......................................... 24
Bảng 1.2. Các NH Ấn Độ được phòng ngừa rủi ro ............................................... 25
Bảng 1.3. Các NH Ấn Độ chịu rủi ro nghiêm trọng ............................................. 26
Bảng 2.1. Diễn biến điều hành lãi suất của NHNN 2009 - 2011 ......................... 32
Bảng 2.2. Lãi suất huy động ................................................................................ 35
Bảng 2.3. Lãi suất cho vay ................................................................................ 39
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của NH KLB, BVB, NAB ............................... 45
Bảng 2.5. Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng tài sản của một số NHTMCP ............................................................................... 50
Bảng 2.6. Lãi suất LNH ....................................................................................... 52
Bảng 2.7. Tỷ lệ lạm phát từ năm 2009 đến năm 2011 .......................................... 55
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các NHTMCP .................................... 57
Bảng 2.9. Tỷ trọng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập của các NHTMCP .. 59
Bảng 2.10. Mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu ........................... 63
Bảng 2.11. Kết quả hồi quy .................................................................................. 64
Bảng 3.1. Quy mô vốn tự có của các NHTMCP Việt Nam và một số NH trong khu vực .................................................................................................................. 80
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quan hệ giữa cung cầu vốn và lãi suất................................................................... 8
Hình 1.2. Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt ................................................................. 10
Hình 1.3. Biểu đồ biến động lãi suất ở Ấn Độ từ 1997 đến 2002 ........................................ 20
Hình 1.4. Biểu đồ biên độ giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn ............................................... 23
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản và lãi suất huy động ........................................ 37
Hình 2.2. Diễn biến lãi suất huy động một số thời kỳ bằng USD ........................................ 38
Hình 2.3. Lãi suất tiết kiệm 3 tháng và lãi suất cho vay ngắn hạn 2009-2010 .................... 39
Hình 2.4. Lãi suất vay và lãi suất thực năm 2010 ................................................................ 40
Hình 2.5. Lãi suất qua đêm .................................................................................................. 53
Hình 2.6. Lãi suất huy động và lạm phát các nước .............................................................. 67
Hình 2.7. Thống kê Lạm phát và LS huy động qua các năm ............................................... 68
Hình 2.8. Tổng kết thị trường tiền tệ từ 2008 – 11/2010 ..................................................... 69
Hình 2.9. Lãi suất chính sách tăng mạnh ............................................................................ 70
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước,
hệ thống ngân hàng (NH) Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc đóng góp vào việc
ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tuy nhiên, hoạt động NH trong nền kinh tế thị trường cũng có nhiều khó khăn,
tồn tại những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy
tín của các NH.
Trong hoạt động kinh doanh, các NH thương mại (NHTM) nói chung đặc
biệt là các NH thương mại cổ phần (NHTMCP) nói riêng luôn phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro, như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá,
rủi ro đạo đức…Với chức năng trung gian tài chính, đi vay để cho vay, việc lãi suất
thị trường có biến động lớn như thời gian vừa qua đã gây ra rủi ro lãi suất, thậm chí
trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ cho không ít các NH đặc biệt là các
NHTMCP. Với thực trạng đó, học viên xin chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến
rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của các NHTMCP” với hy vọng
có thể giúp các NHTMCP phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích hạn chế rủi ro lãi suất trong
huy động vốn và cho vay của các NHTMCP.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: Thực trạng và giải pháp để
hạn chế rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của các NH. Cụ thể là ba NH:
Kien Long Bank, Nam A Bank và Viet Capital Bank đại diện cho nhóm các
NHTMCP nhỏ vì ba NH này có nguồn gốc hình thành khác nhau(Kiên Long: xuất
phát là một NH của tỉnh Kiên Giang; Nam Á: NH được hình thành trên cơ sở hợp
nhất 3 Hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định; Bản Việt: NH được
đổi tên sau một thời gian hoạt động của NH Gia Định) và ba NH: ACB,
Techcombank và Eximbank đại diện cho khối các NHTMCP lớn trong thời gian từ
năm 2009 đến năm 20011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp số
liệu, phương pháp định lượng, phương pháp định tính, phương pháp phân tích,
phương pháp đánh giá.
Vận dụng các phương pháp trên bài viết đi sâu vào phân tích từng khía cạnh vấn đề
để hạn chế rủi ro lãi suất. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những
giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTMCP.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của các
NHTMCP.
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay tại các NHTMCP.
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay tại các NHTMCP.
.
1
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm
hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát
triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát
sinh.
Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể
mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có
thể mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu,
nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
1.1.2. Rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH
Rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH được hiểu là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của NH, giảm sút
lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
2
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của NH là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất
xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp
đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Các loại rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH: Có bốn loại rủi ro cơ
bản trong kinh doanh NH
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho NH.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại
tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
NH.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài
sản hoặc làm giảm thu nhập của NH.
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp NH thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không
thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.3. Quản trị rủi ro
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho
rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh NH một cách toàn diện.
Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
3
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm bước:
nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ
rủi ro.
Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của NH; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn
bộ hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những
loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát,
tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề
ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác
động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một
cách hiệu quả hơn.
Đo lƣờng rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,
đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với NH, người ta sử dụng
hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ
nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xảy ra đối với NH. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ...
Tài trợ rủi ro:
4
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy
ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ
phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và
chuyển giao rủi ro.
1.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong huy động vốn và cho vay của NH
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị NH:
Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi
trả.
Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng
vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...
Do cán bộ NH thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ
được.
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng hoạt động kinh doanh:
Do thiên tai, hoả hoạn.
5
Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.5. Ảnh hƣởng của rủi ro đến huy động vốn và cho vay của ngành NH và
nền kinh tế - xã hội.
Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho NH. Những tổn thất thường gặp
là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá
trị của tài sản,...
Rủi ro làm giảm uy tín của NH, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh
mất thương hiệu của NH. Một NH kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên
không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con
đường phá sản là tất yếu.
Rủi ro khiến NH bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người gửi
tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã
hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các NH trong nước và khu vực.
Ngoài ra, sự phá sản của một NH sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt NH khác
và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, bởi lẽ
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay, nền kinh tế của mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ
về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro tín dụng ở một nước
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.Thực tiễn đã chứng
minh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính
Nam Mỹ (2001-2002).
6
1.2. Lãi suất và rủi ro lãi suất
1.2.1. Lãi suất
1.2.1.1. Khái niệm về lãi suất
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản
ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại
sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một
hiện tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất – cầu về vốn cho mục
đích đầu tư – và tiết kiệm.
Và trong lĩnh vực kinh doanh NH lãi suất được định nghĩa như sau: Khi sử
dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị
ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với
phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để
được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được
đối với việc trì hoãn chi tiêu.
1.2.1.2. Phân loại lãi suất
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài có các cách phân loại như sau :
Phân loại theo tính chất của khoản vay
Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi NH cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các NH trung gian vay
dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn
7
chưa đến hạn thanh toán của các NH này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm
trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất LNH: là lãi suất mà các NH áp dụng khi cho nhau vay trên thị
trường LNH. Lãi suất LNH được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị
trường LNH và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các NH trung gian vay của NHTW.
Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ
trọng sử dụng vốn vay NHTW của các NH trung gian.
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức
lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng
nước, nó có thể do NHTW ấn định (như ở Nhật); hoặc có thể do tự bản thân các NH
tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của NH mình (ở Mỹ, Anh, Úc);
hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số NH đứng đầu rồi cộng (+) hoặc trừ
(-) biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của
mình (Malaysia) vv…Mặc dù khác nhau nhưng lãi suất cơ bản của hầu hết các nước
đều hình thành trên cơ sở thị trường và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép.
Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay
nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực: là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát, hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi
suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất
thực phản ảnh chính xác khoản thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận
được hay chí phí thực của việc vay tiền. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất
8
danh nghĩa có một ý nghĩa quan trọng bởi lẽ chính lãi suất thực chứ không phải lãi
suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư.
Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ
Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ
Mối liên hệ giữa hai lãi suất này là: iD = iF + ΔE. Trong đó: iD là lãi suất nội
tệ, iF là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng tỷ giá dự tính của đồng ngoại tệ.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất
a) Nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cung - cầu vốn
Lãi suất được xem là giá cả của quyền sử dụng vốn vay do vậy nó sẽ được
xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường. Cung vốn vay là khối
lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Cầu
vốn vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế.
Lãi suất
i O LS - lượng cung vốn vay
LD - lượng cầu vốn vay
Cung cầu vốn vay
Hình 1.1. Quan hệ giữa cung cầu vốn và lãi suất
Đường cung cầu vốn vay nói trên cho các nhà kinh tế học một mô hình để
xác định lãi suất thị trường, được gọi là mô hình “khuôn mẫu tiền vay”. Điểm cân
9
bằng cung cầu vốn vay tại một thời điểm xác định mức lãi suất thị trường. Các nhân
tố ảnh hường đến lãi suất thị trường bao gồm:
Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đƣờng cung vốn
Tài sản và thu nhập: trong giai đoạn đang tăng trưởng kinh tế thu nhập tăng
và do đó tài sản của các chủ thể kinh tế tăng lên, làm tăng khả năng cung ứng vốn.
Rủi ro: nếu như rủi ro mất vốn khi cho vay tăng lên thì việc cho vay trở nên
kém hấp dẫn, cung vốn vay giảm xuống.
Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đƣờng cầu vốn
Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư: càng có nhiều cơ hội đầu tư
sinh lợi thì càng làm tăng nhu cầu đi vay. Điều này thường thấy trong điều kiện nền
kinh tế tăng trưởng. Khi kinh tế tăng trưởng, các cơ hội đầu tư sinh lời tăng lên làm
cho nhu cầu vay vốn tăng mạnh. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế phát triển, của
cải cũng tăng lên và sẽ kích thích tăng cung vốn vay. Vậy lãi suất sẽ tăng hay giảm?
Trong thực tế thì lãi suất cân bằng trong những điều kiện như vậy thường tăng lên
do hiệu ứng tăng cung vốn vay từ tăng của cải diễn ra chậm hơn tăng cầu vốn vay
do nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
Lạm phát dự tính: chi phí thực của việc vay tiền được xác định chính xác hơn
bằng lãi suất thực, nó bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Với một mức
lãi suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay tiền
giảm xuống, điều này làm tăng nhu cầu vay vốn.
Khi lạm phát dự tính tăng lên, lợi tức dự tính của việc cho vay so với việc
đầu tư vào các tài sản hữu hình giảm xuống tại mọi mức lãi suất làm cho cung vốn
vay giảm. Lạm phát dự tính xảy ra cũng làm cho chi phí thực của việc vay tiền giảm
dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng lên. Kết quả là lãi suất cân bằng tăng. Nhà kinh tế học
Irving Fisher là người đầu tiên đã nêu ra sự liên hệ giữa lạm phát dự tính với lãi suất
vì vậy mối liên hệ đó còn được gọi là hiệu ứng Fisher.
10
Tình hình ngân sách Chính phủ: vì Chính phủ các nước hiện nay có xu
hướng tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng đi vay nên tình trạng thâm hụt ngân sách
của Chính phủ sẽ tác động đến nhu cầu vay vốn của Chính phủ và do đó tác động
đến nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
b) Nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến cung cầu tiền tệ
Ứng với mỗi một mức cung cầu tiền sẽ xác định được một lãi suất cân bằng
tương ứng. Cho nên có thể nói những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu tiền
tệ trên thị trường cũng sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Lãi suất
MS2 MS1
i1
i2 MD
Cung cầu tiền
Hình 1.2. Mô hình khuôn mẫu ƣa thích tiền mặt
Để phân tích sự ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ tới mức lãi suất cân bằng ,
mô hình “khuôn mẫu ưa thích tiền mặt” ở hình trên được sử dụng. Khuôn mẫu ưa
thích tiền mặt cho thấy lãi suất cân bằng thay đổi khi các đường cung, cầu tiền tệ
dịch chuyển.
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đƣờng cầu tiền
Thu nhập: thu nhập tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu nắm giữ tiền để giao dịch
và là nơi cất giữ giá trị, do đó làm cho lượng cầu tiền tăng lên và ngược lại.
11
Mức giá: những thay đổi của mức giá sẽ làm cầu về tiền thực tế thay đổi nếu
cầu tiền danh nghĩa chưa thay đổi. Do nền kinh tế có xu hướng cầu một lượng tiền
thực tế không đổi ứng với một mức lãi suất và thu nhập nhất định nên cầu tiền danh
nghĩa sẽ phải thay đổi theo mức giá để đảm bảo ổn định cầu tiền thực tế. Kết quả là
một sự gia tăng lên của mức giá sẽ làm lượng cầu tiền tăng lên.
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đƣờng cung tiền
Cung tiền trong nền kinh tế hiện nay phần lớn chịu sự tác động của chính
sách tiền tệ của các NHTW. Cung tiền thay đổi, ngoài những hoạt động nhằm thực
thi mục tiêu của chính sách tiền tệ ra, còn chịu ảnh hưởng bởi mức độ phụ thuộc của
NHTW vào Chính phủ và chế độ tỷ giá hối đoái của nước đó. Nếu sự phụ thuộc của
NHTW vào Chính phủ cao thì tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài có thể sẽ tạo
sức ép khiến NHTW phải in thêm tiền mua các chứng khoán Chính phủ vào để tài
trợ cho thâm hụt ngân sách, dẫn đến tăng cung tiền. Thêm vào đó, một chế độ tỷ giá
hối đoái cố định đòi hỏi sự can thiệp của NHTW vào thị trường ngoại hối thông qua
hoạt động mua bán ngoại tệ, và do vậy cũng sẽ ảnh hướng đến cung tiền.
c) Các nhân tố khác
Tỷ lệ lạm phát: nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của
lãi suất. Bởi lẽ sự tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá
trị tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nếu tỷ lệ
lạm phát tăng thì lãi suất phải tăng theo. Lúc đó, các TCTD mới thu hút được
nguồn vốn tiền gửi. Khi tỷ lệ lạm phát giảm thì lãi suất tín dụng cũng giảm.
Để đảm bảo hạch toán kinh doanh cho các TCTD. Ngược lại, NHTW sử
dụng lãi suất tín dụng làm công cụ kiềm chế lạm phát. Khi lạm phát tăng cao,
NHTW điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi để làm hạ cơn sốt lạm phát.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế: hoạt động của các doanh
nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân
12
của nền kinh tế là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lý. Thông thường
mức lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân. Đó là hài hòa lợi
ích người đi vay và người cho vay.
Chính sách kinh tế của Nhà nƣớc: bằng các chính sách kinh tế, Nhà
nước can thiệp vào thị trường tín dụng, nhằm duy trì sự vận động của lãi suất
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách ưu đãi cho
vay tác động trực tiếp đến lãi suất, chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay
trọng điểm vv…
1.2.1.4. Vai trò của lãi suất
a) Đối với các NHTM
Thông thường khi có một khoản tiền tiết kiệm, dân chúng thường nghĩ đến
việc sinh lời trên khoản tiền đó như: đầu tư chứng khoán, bất động sản, mua vàng,
gửi tiền vào tài khoản ở NH và các TCTD khác vv…Một trong những hình thức đầu
tư có tính an toàn khá cao đối với người dân là gửi tiền vào NH. Để thu hút được
nhiều khách hàng gửi tiền vào NH, lãi suất là một trong những biện pháp hấp dẫn
mà các NH thường sử dụng.
b) Đối với khách hàng
Lãi suất là công cụ phân phối vốn, kích thích sử dụng vốn có hiệu quả và
điều chỉnh các hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng
để phân phối vốn hợp lý và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế từng thời kỳ.
Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận
bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng
13
sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn vay
NH. Hiệu quả cuối cùng làm tổng thu nhập quốc dân tăng lên .
Mặt khác, lãi suất là căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn cơ hội đầu tư.
Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất tín dụng. Cá
nhân chỉ gửi tiết kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn món đầu tư khác và cao hơn tỷ lệ
lạm phát. Như vậy, lãi suất tín dụng làm thay đổi tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng của
doanh nghiệp và cá nhân, đồng nghĩa với việc là họ mở rộng hay thu hẹp đầu tư.
c) Đối với nền kinh tế - xã hội
Mỗi một sự biến động, dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến hoạt động của
mỗi cá nhân, tổ chức và của cả nền kinh tế. Ở các nước kinh tế phát triển, giá trái
khoán và lãi suất được yết giá hàng ngày. Người ta có thể căn cứ vào sự biến động
của lãi suất để dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế như: tính sinh lời của các cơ
hội đầu tư, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân sách. Các yếu tố này hợp
thành chỉ tiêu “sức khỏe” của nền kinh tế. Người ta có thể dựa vào lãi suất trong
một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên cơ sở đó các doanh
nghiệp lập kế hoạch chi tiêu trong tương lai của họ, trong khi đó NH và các nhà đầu
tư cần dự báo lãi suất để quyết định xem chọn mua tài sản nào.
d) Đối với NHNN
công a NHNN
Lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, thể hiện trên
các mặt:
- Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, NHNN có thể tăng lãi suất tiền gửi
để rút tiền từ lưu thông về làm giảm tỷ lệ lạm phát, tạo điều kiện để sức mua
14
ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Ngược lại,
khi nền kinh tế đã suy thoái, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để
chống suy thoái và lãi suất giảm xuống.
- Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với
các NHTM, nghĩa là điều chỉnh khối lượng cung ứng tiền vào lưu thông. Từ
đó mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm công ăn việc làm.
- Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến tăng hay giảm số lượng
ngoại tệ trong nước. Vì vậy ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn
đến sự thay đổi tỷ giá do đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu hàng hóa trong
từng thời kỳ.
1.2.2. Rủi ro lãi suất
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro lãi suất
Có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của các
nhà kinh tế và các nhà kinh doanh.Thật khó có thể thâu tóm một định nghĩa về rủi
ro chuẩn xác cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển của
kinh tế xã hội.Chính vì vậy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng
cách tiếp cận phổ biến nhất khi xem rủi ro như là khả năng xuất hiện các khoản thiệt
hại tài chính.Thuật ngữ rủi ro được sử dụng với ý nghĩa như là “sự không chắc
chắn” để mô tả sự biến động tỷ suất sinh lời của một tài sản nào đó.
Rủi ro lãi suất là khả năng NH phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận hoặc
những tổn thất về tài sản do sự biến động của lãi suất. Sự không cân xứng về kỳ hạn
giữa TSC và TSN làm cho NH phải chịu rủi ro về lãi suất.
Sự biến động về lãi suất có thể đưa đến những rủi ro trong việc tái tài trợ
TSN, tái đầu tư TSC hoặc rủi ro giảm giá trị tài sản cụ thể:
Trường hợp NH duy trì TSC có kỳ hạn dài hơn so với TSN thì NH đứng
trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với TSN (đầu tư vào tài
15
sản lãi suất cố định nhưng huy động với lãi suất thả nổi).Giả sử lãi suất
huy động là 9%/năm kỳ hạn 1 năm và lãi suất đầu tư là 10%/năm kỳ hạn
2 năm. Nếu khoản đầu tư 100 triệu đồng kỳ hạn 2 năm được tài trợ bằng
vốn huy động kỳ hạn 1 năm thì trong năm thứ 1 NH sẽ thu lợi nhuận từ
chênh lệch lãi suất là 1%. Vì lãi suất huy động có thể thay đổi từ năm thứ
1 sang năm thứ 2 nên NH luôn đứng trước rủi ro lãi suất. Rủi ro sẽ trở
thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn trong năm kế tiếp tăng lên trên
mức lãi suất đầu tư, ví dụ sang năm thứ 2 lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm
là 11% thì lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư sẽ là một số âm =
100(10% - 11%) = -1 triệu đồng.
Trường hợp NH huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn thì
NH đứng trước rủi ro về lãi suất tái đầu tư TSC (đầu tư vào tài sản với lãi
suất thả nổi nhưng huy động với lãi suất cố định).Giả sử NH huy động
vốn với lãi suất 9%/năm kỳ hạn 2 năm và đầu tư vào tài sản có mức lãi
suất 10%/năm kỳ hạn 1 năm. Nếu sang năm thứ 2 lãi suất đầu tư giảm
xuống còn 8% thì NH sẽ chịu 1 khoản lỗ do lãi suất đầu tư thấp hơn lãi
suất huy động 1%.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ TSN hoặc tái đầu tư TSC thì khi lãi suất thị
trường thay đổi NH có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
Giá trị thị trường của TSN và TSC dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền
tệ. Do đó nếu lãi suất của thị trường tăng lên thì giá trị hiện tại của TSN và TSC
giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của TSC và TSN sẽ
tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của TSC và TSN không cân xứng với nhau, ví dụ TSC
có kỳ hạn dài hơn TSN thì khi lãi suất thị trường tăng giá trị TSC sẽ giảm nhanh
hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của TSN. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi
suất thay đổi thuộc về rủi ro lãi suất dẫn đến thiệt hại về tài sản của NH.
16
Như vậy, nếu NH duy trì cơ cấu TSC và TSN với những kỳ hạn không cân
xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ TSC và
TSN; hoặc rủi ro về lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến
động.
Bên cạnh rủi ro lãi suất, do đặc thù của hoạt động kinh doanh NHTM còn
gặp phải những rủi ro khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản,
rủi ro trong thanh toán quốc tế, rủi ro công nghệ…
1.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
Rủi ro định giá lại: Là trung gian tài chính, các NH gặp rủi ro lãi suất theo
một số cách. Hình thức cơ bản và được nghiên cứu nhiều nhất của rủi ro lãi suất
phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn (đối với lãi suất cố định) và định giá lại
(đối với lãi suất thả nổi) đối với các TSC, TSN và các trạng thái ngoại bảng của
NH. Mặc dù những chênh lệch này là cơ bản trong hoạt động NH, chúng có thể làm
cho thu nhập và giá trị kinh tế của NH phải chịu những biến động không lường
trước được khi lãi suất thay đổi. Ví dụ, một NH tài trợ cho một khoản vay dài hạn
với lãi suất cố định bằng tiền gửi ngắn hạn có thể sẽ bị sụt giảm thu nhập trong
tương lai phát sinh từ trạng thái này và sụt giảm giá trị nếu lãi suất tăng. Những sụt
giảm này phát sinh vì các luồng tiền của khoản vay là cố định trong toàn bộ kỳ hạn,
trong khi đó lãi phải trả cho nguồn tài trợ là thả nổi, và tăng sau khi khoản tiền gửi
ngắn hạn này đáo hạn.
Rủi ro đƣờng lợi tức: Những chênh lệch về định giá lại có thể làm cho NH
chịu rủi ro với những thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường lợi tức. Rủi ro
đường lợi tức phát sinh khi những sự dịch chuyển không dự báo trước của đường
lợi tức có những ảnh hưởng bất lợi đối với thu nhập hay giá trị kinh tế của NH.
Rủi ro cơ sở: Một nguồn rủi ro lãi suất quan trọng khác, thường được biết
đến dưới tên rủi ro cơ sở, phát sinh từ tương quan không hoàn hảo trong sự điều
17
chỉnh các lãi suất thu được và phải trả đối với các công cụ khác nhau có những đặc
điểm định giá lại tương tự. Khi lãi suất thay đổi, những chênh lệch này có thể tạo ra
những thay đổi không lường trước trong luồng tiền và chênh lệch thu nhập giữa
TSC, TSN và các công cụ ngoại bảng có kỳ hạn tương tự hay tần suất định giá lại
tương tự. Ví dụ, một khoản vay 1 năm được định giá lại theo công thức lãi suất huy
động 3 tháng trả lãi sau (cơ sở tính lãi suất) cộng biên độ nhất định và một khoản
huy động có kỳ hạn 1 năm được định giá lại theo lãi suất Sibor làm cho NH phải
chịu rủi ro về việc chênh lệch giữa hai cơ sở tính lãi suất có thể thay đổi không
lường trước.
Các quyền chọn: Một nguồn rủi ro lãi suất ngày càng trở nên quan trọng
phát sinh từ các tuỳ chọn trong nhiều TSC, TSN và danh mục đầu tư ngoại bảng của
NH. Một quyền chọn cho người nắm giữ quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, thực
hiện mua, bán hay theo một cách nào đó có thể thay đổi luồng tiền của một công cụ
hay hợp đồng tài chính. Các ví dụ về các công cụ có chứa quyền chọn bao gồm
nhiều loại trái phiếu và chứng chỉ với quyền chọn mua hoặc bán, các khoản vay cho
bên vay quyền trả trước các số dư, và các loại hình công cụ tiền gửi không có kỳ
hạn khác cho người gửi tiền quyền rút tiền tại bất kỳ thời điểm nào, thường không
phải chịu phạt. Nếu không được quản lý đầy đủ, các đặc tính hoàn trả không có khả
năng xác định trước của các công cụ có quyền chọn có thể gây rủi ro đáng kể, đặc
biệt cho những người bán quyền chọn.
1.3. Sự cần thiết để hạn chế rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của
các NHTMCP
1.3.1. Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTMCP.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung trước đây hoạt động của NH được thực
hiện theo những chỉ thị nghiệp vụ chính xác nhằm đảm bảo sự hoạt động thống nhất
và nhất quán từ trung ương đến cấp cơ sở. Hệ thống NH trong nền kinh tế kế hoạch
không hoạt động dựa trên các quy luật kinh tế nên rủi ro cũng như công tác kiểm
soát rủi ro không được quan tâm.
18
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng.
Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến hiệu quả kinh doanh của NHTMCP. Các NH và các định chế tài chính phi
NH trước hết là các trung gian tài chính đứng giữa và đứng trong vòng vây của 4
nhóm người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia đình, Doanh nghiệp,
Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTMCP mua, bán,
kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích NH khác.
Hoạt động kinh doanh NH là dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản
trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư cách là người đứng
giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ NH. Lãi suất chính là
giá cả đầu vào cũng như đầu ra trong hoạt động của NH. Rủi ro xảy ra do những
biến động về lãi suất luôn luôn thường trực trong hầu hết những hoạt động kinh
doanh của NH.
Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực NH là loại hình kinh doanh tiềm ẩn
nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTMCP.
Có nhiều ý kiến cho rằng các NH cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan
hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với
mức rủi ro có thể chấp nhận được. NH sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà NH gánh
chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTMCP phụ thuộc vào năng lực kiểm soát
rủi ro lãi suất.
Trong hoạt động kinh doanh của NH có nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan mang lại rủi ro lãi suất trong đó có nhiều yếu tố bất khả kháng nên không
tránh khỏi rủi ro. Trong điều kiện thị trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường
thay đổi có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng như ảnh hưởng đến thu nhập
của NH. Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thiếu vốn khả
dụng và từ đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH. Chính
19
vì vậy, hàng năm NHTMCP trích lập quỹ bù đắp rủi ro và được hạch toán vào chi
phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và xác suất rủi ro. Nếu rủi ro thấp
thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Rủi ro lãi suất tồn tại trong những nghiệp
vụ cơ bản của NHTMCP. Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ… đều tiềm ẩn những rủi ro lãi suất. Như vậy, để hoạt động
kinh doanh của NHTM đạt hiệu quả thì công tác kiểm soát rủi ro lãi suất cần phải
được quan tâm thích đáng.
Quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung làm giảm ảnh
hưởng của những biến động đối với giá trị của NH. Bằng cách làm giảm biến động,
quản trị rủi ro làm giảm xác suất mà công ty phải đối mặt với khả năng kiệt quệ tài
chính. Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của
ngành NH ngày càng trở nên phức tạp, rủi ro hoạt động ngày càng gia tăng. Đối với
một nước đang phát triển như Việt Nam, làm thế nào để quản trị rủi ro một cách có
hiệu quả trong một môi trường kinh doanh mới và thị trường có nhiều biến động
như hiện nay? Vấn đề này chỉ có thể được giải quyết thông qua việc nâng cao năng
lực quản trị rủi ro.
1.3.3. Kiểm soát rủi ro lãi suất tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lƣợng trong huy động vốn và cho vay của NHTMCP.
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng hoạt động
quyết định sự tồn tại của NHTMCP. Khi công tác kiểm soát rủi ro lãi suất được
quan tâm và thực hiện có hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh doanh
khác của NHTMCP vì những biến động về lãi suất luôn có một ảnh hưởng đến
những hoạt động chủ yếu của NH như hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và
nghiệp vụ huy động vốn. Quan tâm đến công tác kiểm soát rủi ro lãi suất sẽ tạo điều
kiện nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng nói riêng
và toàn bộ hoạt động của NHTMCP nói chung. Theo đó, có nhiều ý kiến khẳng
định “kiểm soát rủi ro lãi suất là thước đo năng lực của một NHTMCP”.
20
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NH ở Ấn Độ
Bên cạnh rủi ro tín dụng thì rủi ro lãi suất cũng là một nguồn quan trọng dễ
bị tổn thất đối với các NH ở Ấn Độ bởi những tác động lên TSC và TSN. Tại Ấn
Độ, từ năm 1993 trở đi, hạn chế hành chính về rủi ro lãi suất đã dần nới lỏng. Điều
này đã dẫn đến tình trạng lãi suất biến động chưa từng có ở Ấn Độ.
Hình 1.3. Biểu đồ biến động lãi suất ở Ấn Độ từ 1997 đến 2002
Do đó, các NH và ban giám sát ở Ấn Độ hiện nay có nhiệm vụ mới là đo
lường và kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NH. Cụ thể, lãi suất đã giảm mạnh trong
bốn năm qua. Nếu lãi suất tiếp tục tăng lên trong tương lai, nó sẽ làm tổn thất các
NH đã sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho những tài sản dài hạn.
Theo chuẩn mực quốc tế, các NH ở Ấn Độ có phần lớn tài sản dưới dạng trái
phiếu chính phủ. Số lượng trái phiếu mà các NH tại Ấn chiếm 27,2% tổng tài sản
thời điểm 31/03/2001. Ngược lại, trái phiếu chính phủ chỉ chiếm 4,6% trong tổng tài
sản của các NH ở Mỹ và chỉ có 0,3% tại các NH ở Anh. Tỷ lệ này ở các nước trong
khu vực Euro cao hơn một chút là 6,9%.
21
Đối với hầu hết hệ thống NHTM ở Ấn Độ, các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn
và tiền gửi thanh toán chiếm khoản 50% tổng lượng tiền gửi. Xem xét một NH điển
hình, có trái phiếu chính phủ chiếm 30% trong tổng tài sản.Trong trường hợp này,
lãi suất tăng sẽ thường xuyên tổn thất đến giá trị ròng của nó. Nếu lãi suất tăng, giá
trị của các khoản tiền gửi không thay đổi, nhưng danh mục đầu tư sẽ bị giảm giá trị.
Hiện tượng việc các NH nắm giữ lượng trái phiếu chính phủ lớn phần nào
được điều chỉnh bởi các yêu cầu về dự trữ lớn như đang áp dụng tại Ấn Độ hiện
nay.Tuy nhiên, nhiều NH đối mặt với những khó khăn khi tạo quy trình hợp lý để
quản lý danh mục tín dụng đã tự nguyện nắm giữ trái phiếu chính phủ vượt quá yêu
cầu dự trữ. Điều này đã dẫn tới hậu quả rủi ro lãi suất cho các NH này, kể từ khi
phần lớn tín dụng doanh nghiệp có xu hướng theo hình thức lãi suất thả nổi (là
những khoản có thời lượng thấp), khi số lượng lớn trái phiếu doanh nghiệp là các
sản phẩm có lãi suất cố định (là những khoản có thời lượng dài hơn danh mục tín
dụng điển hình).
Rủi ro lãi suất đi kèm với việc nắm giữ lượng lớn trái phiếu chính phủ bị trầm
trọng hơn bởi quyết định của NHTW Ấn Đô (RBI) năm 1998, để mở rộng đường
cong lợi tức và tăng thời lượng của trái phiếu nợ chính phủ. Điều này đồng nhất với
các mục tiêu của ban quản lý nợ cộng đồng, nơi phát hành các khoản nợ dài hạn
giảm rủi ro tới hạn cho chính phủ. Kỳ hạn tới hạn trung bình của các trái phiếu thứ
cấp tăng từ 5,5 năm 1996 -1997 đến 14,3 năm trong giai đoạn 2001-2002.
Ở những quốc gia có yêu cầu dự trữ ít, các chính sách có liên quan đến quản
lý nợ cộng đồng có thể được làm thủ công mà không quan tâm đến hệ thống NH.Tại
Ấn Độ, yêu cầu dự trữ là rất lớn cho thấy rằng chính sách mở rộng đường cong lợi
tức có thể liên quan đến việc buộc NH tăng thời gian đáo hạn tài sản của họ.Trên
thế giới, các NH có tỷ lệ tài sản là trái phiếu Chính phủ nhỏ và họ cũng thường
xuyên sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Tại Ấn Độ,
trong khi hướng dẫn của NHTW khuyên NH sử dụng các hợp đồng kỳ hạn
22
(forward) và hoán đổi lãi suất (swap) để phòng ngừa rủi ro lãi suất thì các thị trường
các công cụ này thật nhỏ. Hợp đồng tương lai và quyền chọn lãi suất cũng chưa
hình thành. Do đó, con đường đi tới ngăn chặn rủi ro thì chắc chắn không có sẵn
cho các NH.
Những lập luận cho thấy rằng rủi ro lãi suất là một vấn đề quan trọng đối với
các NH và ban giám sát ở Ấn Độ. RBI đã sử dụng hai cách tiếp cận hướng đến việc
đo lường và quản lý rủi ro lãi suất tốt hơn. Yêu cầu bắt buộc TSC và TSN nên được
phân loại theo thời gian định giá lại để tạo báo cáo rủi ro lãi suất được đặt ra. Báo
cáo này được yêu cầu báo cáo lên Hội đồng quản trị của NH và RBI (nhưng không
công khai). Ngoài ra, RBI cũng yêu cầu các NH phải lập dự phòng biến động đầu tư
(IFR) sử dụng lợi nhuận từ việc kinh doanh trái phiếu chính phủ, để đối phó tốt hơn
với các tổn thất tiềm năng trong tương lai.
Đối với mục đích của việc giám sát rủi ro thanh khoản, RBI yêu cầu các NH
công bố ngày đáo hạn của TSC và TSN được phân loại trong kỳ hạn khác nhau.
Bảng này được thể hiện trong báo cáo hàng năm của mỗi NH. Công bố này bắt đầu
từ kỳ kế toán năm 1999-2000 trở đi.
23
Hình 1.4. Biểu đồ biên độ giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn
Hình trên cho thấy một dãy biên độ giữa lãi suất ngắn hạn (30 ngày) và lãi
suất dài hạn (10 năm). Có thể thấy rằng theo quan điểm hiệu quả thống kê, giai đoạn
lãi suất thuận lợi là thời điểm biên độ này có khác biệt cao.
Bảng dưới đây chỉ ra 6 NH trong ví dụ chứng minh rằng có rủi ro cực kỳ
“nghiêm trọng”, với khả năng đạt được lợi nhuận cao trong trường hợp lãi suất tăng.
Rủi ro được xếp thứ tự từ Global Trust Bank, NH sẽ đạt được lợi nhuận 58,9% vốn
chủ sở hữu khi lãi suất tăng 320 bps đến NH Centurion, trong đó sẽ đạt được
27,0%.
24
Bảng 1.1. NH với rủi ro “ nghiêm trọng”
ĐVT: %
∆E/E ∆E/A
STT Tên NH 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
1 Global Trust Bank 39,0 58,9 1,3 1,9
2 State Bank of Patiala 35,0 53,0 2,3 3,5
3 Bank Of Maharashtra 33,3 52,1 1,1 1,7
4 Canara Bank 22,2 34,4 1,1 1,7
5 State Bank of Mysore 17,3 27,4 0,6 0,9
6 Centurion Bank 17,2 27,0 0,7 1,1
Nguồn: RBI
Có thể thấy rằng kết quả của việc mô phỏng các cú sốc lên đường cong lợi
nhuận cho mẫu 43 NH tại thời điểm 31 tháng 3 năm 2002. Đối với mỗi NH, kết quả
khảo sát cho thấy, tác động thể hiện qua tỷ lệ thay đổi vốn trên vốn chủ sở hữu (∆E
/E) và tác động thể hiện tỷ lệ thay đổi vốn trên tài sản (∆E /A).
Khảo sát tập trung vào tỷ lệ tác động trên vốn chủ sở hữu đối với cú sốc lãi
suất thay đổi 320 bps, như là một thước đo của rủi ro lãi suất. Điều này cho thấy
trong khi Global Trust lợi nhuận 58,9% còn Nedungadi Bank thì lỗ 347,9% trên vốn
chủ sở hữu.
Bảng 1.1. cho thấy 6 NH có vẻ sẽ gặp rủi ro “nghiêm trọng”; có nghĩa là các
NH sẽ kiếm lợi nhuận cao nếu lãi suất tăng và ngược lại.
Bảng dưới đây cho thấy có 10 NH trong số các NH được chọn khảo sát có vẻ
được phòng ngừa rủi ro tương đối khá (có rủi ro nhỏ hơn 25% vốn chủ sở hữu ). Rủi
ro được xếp từ NH UCO đã đạt được 21,1% vốn chủ sở hữu khi lãi suất tăng 320
điểm cơ bản, đến NH ICICI lỗ 15,4% trên vốn chủ sở hữu.
25
Bảng 1.2. Các NH đƣợc phòng ngừa rủi ro
ĐVT: %
∆E/E ∆E/A
STT Tên NH 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
7 Uco Bank 13,8 21,1 1,2 1,9
8 Punjab National Bank 3,5 6,3 0,1 0,3
9 Karur Vysya Bank 2,1 3,3 0,2 0,3
10 HDFC Bank 0,1 0,5 0,0 0,0
11 Allahabad Bank -0,7 0,0 -0,0 0,0
12 UTI Bank -0,5 -0,5 -0,0 -0,0
13 Syndicate Bank -0,8 -1,1 -0,3 -0,5
14 Bank Of Rajasthan -7,1 -10,2 -0,3 -0,5
15 State Bank of India -8,5 -11,2 -0,4 -0,5
16 ICICI Bank -10,3 -15,4 -0,7 -1,0
Nguồn: RBI
Trong khi các NH này có vẻ sẽ được lợi nhuận cao khi lãi suất tăng, thì nó có
thể phát sinh lỗ trong trường hợp lãi suất tăng như trường hợp giữa giai đoạn
31/03/2002 và 31/12/2002.
Bảng dưới đây cho thấy có 26 NH trong số các NH được khảo sát có vẻ chịu
rủi ro lãi suất nghiêm trọng. Các NH này có thể bị lỗ 25% vốn chủ sở hữu hay hơn
khi lãi suất tăng 320 điểm cơ bản. Trong số đó, có 15 NH có thể bị lỗ hơn 50% vốn
chủ sở hữu.
26
Bảng 1.3. Các NH chịu rủi ro nghiêm trọng
ĐVT: %
∆E/E ∆E/A
STT Tên NH 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
17 Laxshmi Vilas Bank -16,8 -24,6 -1,0 -1,4
18 Union Bank of India -18,1 -26,1 -0,9 -1,2
19 Bharat Overseas Bank -19,9 -29,4 -1,2 -1,7
20 Corporation Bank -20,2 -30,1 -1,8 -2,6
21 Punjab and Sind Bank -22,9 -33,6 -0,7 -1,1
22 Lord Krishna Ltd. -23,6 -34,8 -1,5 -2,2
23 Vyasa Bank -23,9 -35,4 -1,5 -2,2
24 Jammu and Kashmir Bank Ltd. -25,4 -37,7 -1,6 -2,4
25 Bank of India -26,8 -39,8 -1,1 -1,6
26 Bank of Baroda -27,8 -41,5 -1,5 -2,2
27 Indusind Bank -28,2 -42,8 -1,6 -2,4
28 South Indian Bank Ltd. -34,0 -49,8 -1,4 -2,1
29 S. B. of Bikaner and Jaipur -35,3 -52,6 -1,7 -2,5
30 Andhra Bank -35,6 -52,7 -1,5 -2,2
IDBI Bank 31 -35,3 -53,8 -1,6 -2,4
32 Dhanalakshmi Bank -37,9 -56,0 -1,7 -2,5
33 City Union Bank -37,5 -56,3 -2,4 -3,6
34 Oriental Bank of Commerce -38,6 -57,1 -1,9 -2,9
35 Federal Bank -41,6 -61,9 -1,8 -2,7
36 Bank of Punjab -44,5 -66,6 -2,2 -3,3
37 State Bank of Travancore -50,3 -74,7 -1,9 -2,8
38 State Bank of Hyderabad -49,9 -74,9 -2,2 -3,4
39 Karnataka Bank -51,7 -77,1 -2,9 -4,4
27
40 Vijaya Bank -53,5 -80,1 -2,2 -3,3
41 Dena Bank -64,6 -95,9 -2,0 -3,0
Indian Overseas Bank -70,3 -104,7 -2,2 -3,4 42
Nedungadi Bank -222,3 -347,9 0,8 1,2 43
Nguồn: RBI
Bảng dưới đây cho thấy có 26 NH trong số các NH khảo sát có rủi ro lãi suất
nghiêm trọng được xếp từ NH Laxshmi Vilas, tổn thất 24,6% vốn chủ sở hữu khi lãi
suất tăng 320 điểm đến NH Nedungadi, tổn thất 347,9%.
Tóm lại, trong số 43 NH được khảo sát, có 10 NH không bị rủi ro lãi suất
nghiêm trọng, còn 33 NH thì chịu rủi ro cao.
1.5. Bài học kinh nghiệm cho các NHTMCP Việt Nam về hạn chế rủi ro lãi suất
Để tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, Thống đốc NHNN đã ban hành các Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11/6/2008 (Quyết định số 1316/Q Đ-NHNN ngày 10/06/2008 và
Quyết định số 1317/QĐ -NHNN ngày 10/6/2008) điều chỉnh lãi suất cơ bản từ
12%/năm tăng lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 13%/năm tăng lên 15%/năm, lãi
suất tái chiết khấu từ 11%/năm tăng lên 13%/năm và có hiệu lực thực hiện kể từ
ngày 11/6/2008. Theo đó, các TCTD ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng
Đồng Việt Nam ở mức hợp lý, để tăng khả năng huy động và cho vay vốn.
Đầu năm 2008, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam chứng kiến một cuộc
chạy đua lãi suất giữa các NH dẫn đến những biến động lãi suất chóng mặt trên thị
trường vốn.
Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm hạn chế lạm phát như tăng tỉ lệ
DTBB và yêu cầu các NHTMCP mua tín phiếu bắt buộc khiến các NH gặp không ít
khó khăn trong việc đảm bảo tính thanh khoản. Chính những yếu tố này sẽ gây áp
28
lực lớn cho các NH về lợi nhuận và cổ tức thực tế nhiều NH đã phải điều chỉnh lại
mục tiêu lợi nhuận.
Trong khi đó, nhiều NH qui mô nhỏ thừa nhận lợi nhuận giảm sút và không
đạt kế hoạch đề ra. Một số NH còn phải cắt giảm các chi phí tiếp thị - quảng cáo vì
kinh doanh không hiệu quả. Rơi vào trường hợp này là những NH bị hụt thanh
khoản và đã phải chạy đua tăng lãi suất huy động cũng như vay mượn trên thị
trường LNH với lãi suất rất cao.
Với khó khăn trong hoạt động NH, 6 tháng đầu năm 2008, mặc dù một số
NH công bố vẫn đạt mức lợi nhuận cao, nhưng nhìn chung thu nhập lãi suất ròng
của các NH đã sụt giảm và xu hướng này còn ảnh hưởng đến cuối năm.
Toàn hệ thống vẫn có chênh lệch thu nhập - chi phí khá lớn, nhưng mức lợi
nhuận chắc chắn sẽ thấp hơn mức kế hoạch dự kiến, nguyên nhân chủ yếu do thu
nhập lãi ròng giảm sút.
Trước thực trạng trên cho thấy rủi ro lãi suất của các NH Việt Nam đang đối
mặt là rất cao.Theo đánh giá của Fitch –Tổ chức đánh giá tín nhiệm, mặc dù có sự
cải thiện vốn hóa, chất lượng tài sản và sự phức tạp trong thủ tục quản lý rủi ro của
NH, nhưng các NH Việt Nam vẫn cần cải thiện thêm đáng kể. Hệ thống NH vẫn
còn yếu kém, trong đó quan trọng nhất là chất lượng và tính độc lập của quy định
hay giám sát, công tác quản lý rủi ro vẫn còn lỏng lẻo.Theo đánh giá của Fitch, với
môi trường lãi suất cao sẽ dẫn đến chi phí tín dụng cao hơn đặc biệt đối với các NH
nhỏ. Xu hướng khống chế chênh lệch lãi suất vẫn sẽ còn tiếp diễn trong môi trường
hiện tại, do kết qủa của việc cạnh tranh gia tăng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro lãi suất, NHNN cho
phép sử dụng sản phẩm hoán đổi lãi suất (cho phép việc hoán đổi lãi suất cố định
thành lãi suất thả nổi và ngược lại) từ một vài năm trước .
29
Tuy nhiên, thị trường sản phẩm này vẫn chưa được phát triển và sử dụng để
phòng ngừa rủi ro lãi suất
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như vậy, rủi ro lãi suất là vấn đề thường xuyên và có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của NH vì đây là một ngành kinh doanh đặc biệt. Các NHTM
Việt Nam đặc biệt là các NHTMCP nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả, an toàn trong hoạt động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, vấn
đề rủi ro lãi suất không thể xem nhẹ. Trong thời gian qua, khi NHNN thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt, tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam đã gặp khó khăn
nhất định và điều đó đã ảnh hưởng đến rủi ro lãi suất của các NH như thế nào chúng
ta sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1. Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trƣờng tiền tệ giai đoạn
2009 - 2011
2.1.1. Chính sách điều hành lãi suất của NHNN giai đoạn 2009 – 2011
Năm 2008, việc thắt chặt tiền tệ đầu năm và nới lỏng dần cuối năm đã tạo
nên tần suất điều chỉnh chính sách nhiều chưa từng có trong lịch sử. Đó là 8 lần
điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; 5 lần điều
chỉnh DTBB và lãi suất tiền gửi DTBB; 3 lần nới biên độ tỷ giá, 2 lần tăng mạnh tỷ
giá bình quân LNH.
Xét về tần suất điều chỉnh đó, năm 2009 chính sách tiền tệ có sự ổn định
hơn. Cụ thể, trong năm NHNN chỉ một lần giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống
7%/năm và duy trì đến hết tháng 11 để rồi tăng trở lại 8% từ 1/12 đến nay. Riêng lãi
suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu có 3 lần điều chỉnh, 2 lần giảm trong tháng
1 và 4, 1 lần tăng đầu tháng 12.Tỷ lệ DTBB có 1 lần điều chỉnh giảm từ tháng 3.
Biên độ tỷ giá có 2 lần điều chỉnh, lần nới rộng từ +/-3% lên +/-5% từ 24/3 và thu
hẹp lại từ +/-5% xuống +/-3% từ ngày 26/11. Tỷ giá bình quân LNH ghi nhận một
lần điều chỉnh trực tiếp, tăng mạnh 5% trong ngày 26/11.
Ngày 23/01/2009, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2009/TT-
NHNN hướng dẫn về lãi suất thoả thuận của các NHTM đối với cho vay các nhu
cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
31
tín dụng, đi kèm theo đó là cơ chế thống kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhằm
hạn chế rủi ro. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2009.
Đặc biệt, NHNN áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại
tệ của các doanh nghiệp và người dân như đẩy mạnh công tác tuyên truyền và công
bố công khai, rộng rãi các thông tin về tình hình ngoại hối, tỷ giá; yêu cầu các
NHTM nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ (lãi suất cho vay
giảm từ mức 6-6,5%/năm xuống không quá 4%/năm kể từ ngày 15/4/2009 và giảm
tiếp xuống mức không quá 3%/năm kể từ ngày 01/6/2009, lãi suất huy động giảm
xuống mức không quá l,5%/năm kể từ ngày 01/6/2009).
Đồng thời đề nghị Hiệp hội NH yêu cầu các NHTMCP đồng thuận giảm lãi
suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ như các NHTM nhà nước kể từ ngày
8/6/2009.Các biện pháp trên đã có tác động giảm áp lực thiếu cung ngoại tệ trên thị
trường, giữ được thị trường ổn định.
Dựa theo Quyết định số 131/TTg-CP ngày 23/01/2009 của Thủ tướng về
việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn NH để sản xuất kinh doanh.
Ngày 03/02/2009, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2009/TT -
NHNN về việc quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân
vay vốn NH để sản xuất kinh doanh.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Năm 2010, một năm đầy biến động của thị trường tiền tệ trong nước cũng
như trên thế giới, một năm mà nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong giai
đoạn phục hồi sau những ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới 2008 – 2009.
Trước những biến động đó, để thực hiện đồng bộ với các giải pháp của Chính phủ,
NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm tạo điều
kiện hỗ trợ tích cực cho thị trường tiền tệ - tín dụng hoạt động ổn định, góp phần hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát gia tăng những tháng cuối năm một
cách hiệu quả. Theo đó, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn
32
định ở mức 8% trong suốt 10 tháng đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9%
trong hai tháng cuối năm trước sức ép của lạm phát.
Bảng 2.1. Diễn biến điều hành lãi suất của NHNN 2009 - 2011
Lãi suất cơ bản (%) Lãi suất tái cấp vốn (%) Lãi suất tái chiết khấu(%) Lãi suất cho vay qua đêm (%)
8,5 7 7 8 9,5 8 7 8 7,5 6 5 6 9 8 7 8
8 9 8 9 6 7 8 9
9 9 9 9 9 9 9 11 12 13 14 15 7 7 12 12 13 13 9 11 12 13 14 16
Thời gian 2009 22/12/08-31/01 01/02 - 09/04 10/04 - 30/11 01/12 - 31/12 2010 01/01 - 04/11 05/11 - 31/12 2011 01/01 - 16/02 17/02 - 07/03 08/03 - 31/03 01/04 - 30/04 01/05 - 09/10 10/10 - 31/12 Nguồn: NHNN
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ hoạt động theo quy luật
thị trường, có sự quản lý của nhà nước, NHNN từng bước bỏ các quy định ràng
buộc về các loại lãi suất của các TCTD. Cụ thể là trong năm, NHNN đã ban hành
Thông tư số 03/2010/TT-NHNN; Thông tư 07/2010/TT-NHNN; Thông tư
12/2010/TT-NHNN cho phép TCTD được thực hiện cho vay bằng VND theo cơ
chế lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn sản suất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển trên cơ sở cung - cầu vốn
thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Qui định này cũng áp dụng với
các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để trực
tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình của khách hàng vay, các hoạt động
cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tuy
33
nhiên trong năm 2010, chính sách điều hành cũng như chính sách lãi suất vẫn bị chi
phối bởi chính sách kinh tế đa mục tiêu, chịu áp lực lớn từ biện pháp kinh tế vĩ mô
của Chính phủ. Vì vậy, đã tạo ra những khó khăn nhất định trong công tác điều
hành ổn định mặt bằng lãi suất của NHNN.
Trước tháng 3/2011, chính sách lãi suất của Việt Nam không có nhiều biến
động khi nền kinh tế đang trên đà phục hồi.
Tuy nhiên, từ đầu tháng 03/2011 cho đến cuối năm, tỷ lệ lạm phát lại tăng
cao với sự gia tăng mạnh giá cả nhiên liệu, năng lượng và các hàng hóa khác.Với
mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định nền kinh tế, NHNN đã phải thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt, điều này đã tác động làm tăng lãi suất tiền gửi và cho vay của
các NHTM. Nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các NH,
NHNN đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 quy định về mức
lãi suất trần huy động tiền gửi là 14% cho các NHTM.Ưu tiên hàng đầu của NHNN
hiện nay là giảm lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp bằng cách kiểm soát chặt
chẽ mức lãi suất huy động đầu vào của các NH. Trong tháng 9/2011, NHNN đã có
những biện pháp quyết liệt nhằm tăng cường kiểm soát đối với chính sách trần lãi
suất huy động, chẳng hạn như sẽ “sa thải” lãnh đạo NH trong trường hợp phát hiện
những thủ thuật hay gian lận của NH trong huy động tiền gửi. Tuy nhiên, các
NHTMCP nhỏ của Việt Nam, với áp lực rủi ro thanh khoản, vẫn tìm mọi cách để
“lách” quy định của NHNN.
Trước những nguy cơ rủi ro cao khi một số NHTMCP chấp nhận huy động
lãi suất 14%/năm với cả những kỳ hạn rất ngắn (24 giờ, 2 ngày, 1 tuần, 2 tuần...),
NHNN đã phải bổ sung Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 quy định
lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài, cụ thể: lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
34
có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14%/năm, riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định
mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn 1 tháng trở lên là 14,5%.
Ngoài ra, nhằm tăng cường khả năng kiểm soát hoạt động NH, NHNN đã
thành lập nhóm G12+1 bao gồm 12 NHTM lớn (Agribank, Vietcombank, BIDV,
Vietinbank, ACB, Eximbank, Techcombank, MB, Sacombank, VIB, VPbank,
MSB) cùng với NHNN nhằm xây dựng các chính sách quản lý tiền tệ hiệu quả hơn.
Với 85% thị phần của 12 NHTM lớn, các cuộc họp của nhóm G12+1 sẽ có thể tạo
ra những chính sách phản ánh đúng thực tế và diễn biến của thị trường hơn. Nhóm
G12+1 sẽ họp ít nhất mỗi quý một lần, trong trường hợp thị trường có những biến
động phức tạp, nhóm G12+1 sẽ họp bất cứ lúc nào để xử lý tình hình.
Ngày 6/10/2011, NH Nhà nước ban hành Quyết định số 2210/QĐ-NHNN về
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử LNH và cho
vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các NH. Theo
đó, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn từ 14%/năm lên 15%/năm; lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử LNH từ 14%/năm lên 16%/năm áp dụng
từ ngày 10/10/2011.
Cùng ngày, NHNN ban hành Quyết định số 2209/QĐ-NHNN về việc giảm
lãi suất tiền gửi vượt DTBB đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
tại NHNN từ 0,1%/năm xuống 0,05%/năm, áp dụng từ kỳ DTBB tháng 10/2011;
giảm lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ và Kho bạc Nhà nước tại NHNN từ 0,1%/năm
xuống 0,05%/năm, áp dụng từ ngày 10/10/2011.
Theo NHNN, mục đích của việc điều chỉnh các mức lãi suất nêu trên chủ yếu
để đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa các mức lãi suất điều hành của
NHNN và vai trò NHNN là người cho vay cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành chính sách tiền tệ và điều tiết lãi suất thị trường.
35
2.1.2. Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trƣờng tiền tệ từ 2009-
2011
Sau năm 2008 biến động và leo thang chưa từng có trong lịch sử, năm 2009,
lãi suất huy động và cho vay VND cùng ổn định, theo sự ổn định của lãi suất cơ
bản. Tuy nhiên, căng thẳng của lãi suất huy động bắt đầu bộc lộ từ giữa năm.
Từ tháng 7 đến tháng 11, các NHTM liên tục tăng lãi suất huy động VND,
tập trung từ các kỳ hạn dài và dồn ép các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất cao nhất lần
lượt tạo các “đỉnh” 9%, 10% và đỉnh điểm lên đến 10,5%/năm. Khái niệm “đường
cong lãi suất” bị xóa nhòa khi nhiều thành viên áp thống nhất một mức cao cho hầu
hết các kỳ hạn.
Ngay sau quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% có hiệu lực từ 1/12,
các NHTMCP đồng loạt đẩy lãi suất huy động lên mức cao, một số thành viên có
tới 10,5%/năm (chưa tính các hình thức khuyến mại, cộng thưởng gián tiếp). Với
diễn biến này, NHNN phát thông điệp kiểm tra toàn diện các trường hợp có lãi suất
huy động từ 10,5%/năm trở lên, các thành viên đồng loạt áp tối đa ở mức
10,49%/năm.
Bảng 2.2. Lãi suất huy động
2009(%/năm) 2010(%/năm) 2011(%/năm) Chỉ tiêu VND USD VND USD VND USD
Loại kỳ hạn 3 10,22 – 3,74 – 13,53 – 5,43 – 13,53 – 1,99 –
tháng 10,49 3,82 14,00 5,54 14,00 2,00
Loại kỳ hạn 6 9,97 – 3,85 – 12,21– 4,88 – 13,08 – 1,98 –
tháng 10,49 3,97 13,00 5,04 14,00 2,00
Loại kỳ hạn 12 9,49 – 4,06 – 10,71 – 4,58 – 12,28 – 1,96 –
tháng 10,49 4,27 12,00 5,50 14,00 2,00
Nguồn: NHNN
36
Đối với lãi suất huy động VND: Trong năm 2010, duy trì đà tăng của lãi suất
huy động vào những tháng cuối năm 2009, lãi suất huy động VND về cơ bản đã gia
tăng ở những tháng đầu năm, giảm và duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia
tăng mạnh trong hai tháng cuối năm. Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy
động tăng 1,96 – 3,39% cho các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở
các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng.
Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai
mốc tăng tương đối ổn định. Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình
quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì
bước sang tháng đầu tiên của Quý II, để chấm dứt các chính sách tặng thưởng được
xem là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố
tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình
thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi
suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong điều
kiện áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận vì vậy đến tháng 7/2010 để tạo sự thống
nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội NH đã yêu
cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp phần thực
hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ – CP ngày 7/5/2010
của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp
cận được với vốn của khu vực NH khi mà tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm
hoặc tăng nhẹ trong những tháng đầu năm. Và như vậy là sau khi tăng dần từ đầu
năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh giảm đầu tiên ở mức
11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến tháng 10.
Cho đến ngày 15/10/2010, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải
thiện rất nhiều so với năm 2009 và trước nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong bối cảnh lãi suất vay vốn ngày
càng cao, dưới sự hỗ trợ của NHNN và sự đồng thuận của các NH, lãi suất huy
động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8 – 11%. Tuy nhiên, trước
37
sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi suất huy động ở lần điều
chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh
tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động mới được thiết lập ở mức
12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay quay
mức 17 – 18%. Trước tình trạng leo thang khó có điểm dừng của lãi suất huy động
dưới nhiều hình thức, NHNN đã phải trực tiếp lên tiếng yêu cầu các NH giảm mặt
bằng lãi suất huy động, bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, sẽ
không vượt quá 14%/năm. Như vậy, mặc dù đã cho phép các NH được áp dụng lãi
suất thỏa thuận nhưng trước việc chạy đua lãi suất, NHNN đã phải can thiệp bằng
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản và lãi suất huy động
biện pháp hành chính.
Nguồn: Tổng hợp NHNN
Đối với lãi suất ngoại tệ: Lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ trong
năm 2010 tiếp tục tăng nhẹ qua tất cả các tháng (tính đến cuối tháng 12, lãi suất huy
động USD tăng khoảng 0,82 – 1,36% cho các kỳ hạn so với đầu tháng 1/2010).
38
Hình 2.2. Diễn biến lãi suất huy động một số thời kỳ bằng USD
Nguồn: Tổng hợp NHNN
Như vậy, có thể thấy rằng, mặt bằng lãi suất huy động chịu sức ép tăng trong
năm do một số nguyên nhân chính: Nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng tiếp tục tăng cao trong bối cảnh phục hồi kinh tế; Chịu sức ép từ chỉ số
lạm phát do tác động trễ của các chính sách năm 2009 (trong năm 2010, chỉ số giá
tiêu dùng chỉ giữ được ổn định từ tháng 3 đến tháng 8, các tháng còn lại biến động
tăng cao đã ảnh hưởng đến nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ và các biện
pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN); Sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của
một vài các TCTD và tâm lý, kỳ vọng của người dân. Mặc dù mặt bằng lãi suất có
nhiều biến động nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích của người gửi tiền trong bối cảnh
lạm phát gia tăng vào cuối năm, vì vậy tốc độ huy động vốn trong năm 2010 đã
được cải thiện rõ rệt so với những năm trước.
39
Hình 2.3. Lãi suất tiết kiệm 3 tháng và lãi suất cho vay ngắn hạn 2009-2010
Nguồn: Tổng hợp NHNN
Lãi suất cho vay tuy đã có sự điều chỉnh giảm ở một số lĩnh vực, ngành nghề,
nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Lãi suất cho vay trong năm 2010 thể hiện hai
điểm nóng là trong những tháng đầu năm (trước và sau khi thực hiện lãi suất thỏa
thuận theo Thông tư số 07/2010/TT-NHNN) và hai tháng cuối năm thì lãi suất cho
vay ở mức khá cao (khoảng 14,5 – 18%).
Bảng 2.3. Lãi suất cho vay
2009(%/năm) 2010(%/năm) 2011(%/năm) Chỉ tiêu
VND
VND
USD
VND
USD
USD
5,5 –
6,0 –
12,0
12,0
6,0 – 8,0
17,5
7,5
7,5
6,0 –
7,5 –
15,0–17,0
6,5 – 8,0
20,0
Ngắn hạn
8,0
8,0
Trung - Dài hạn 12,0 –16,5
Nguồn: NHNN
40
Hình 2.4. Lãi suất vay và lãi suất thực năm 2010
Nguồn: Tổng hợp NHNN
Các tháng giữa năm, bắt đầu từ tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị
Quyết 23 ngày 7/5/2010 chỉ đạo NHNN có biện pháp phù hợp để khẩn trương hạ lãi
suất huy động xuống khoảng 10%, lãi suất cho vay khoảng 12% và điều hành tỷ giá
ở mức hợp lý. Tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế thông qua việc tăng tổng
phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Để thực hiện nhiệm vụ này, NHNN
đã tích cực hỗ trợ vốn cho các NHTM thông qua hoạt động của thị trường mở và thị
trường LNH nên mặt bằng lãi suất cho vay VND có xu hướng giảm dần (giảm
khoảng 1%), một số đối tượng và ngành nghề kinh doanh có mức giảm lớn hơn
(giảm 2 - 2,5%) như: các khoản vay để sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, doanh
nghiệp xuất khẩu, chi phí sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa... Tuy nhiên, trước
những diễn biến không thuận lợi của kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi suất đã tăng cao trở
lại trong hai tháng cuối năm, giao động trong khoảng 13,5 – 18,5%.
Chúng ta có thể thấy, diễn biến của mặt bằng lãi suất huy động trong năm
2010 nổi lên một số điểm đáng chú ý như sau:
41
(i) Diễn biến của lãi suất đi theo đúng kịch bản của năm 2009: lãi suất
điều hành ổn định trong một thời gian dài và sau đó tăng lên vào cuối
năm nhằm kiềm chế lạm phát.
(ii) Lãi suất thị trường chịu áp lực tăng cao qua các tháng, đặc biệt các
tháng cuối năm.
(iii) Không còn sự khác biệt về mức lãi suất huy động giữa các kỳ hạn,
thậm chí những tháng cuối năm nghiêng hẳn về các kỳ hạn ngắn.
(iv) TCTD tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp nhằm hợp lý hóa các chi phí
phụ cho hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng thông qua các
chương trình khuyến mại, các loại phí...
Tình hình lãi suất từ đầu năm tới hết quý III / 2011 đã có chuyển biến rất
nhiều và diễn biến khá phức tạp qua các thời kỳ. Mặc dù đã được dự báo trước
nhưng diễn biến thực tế của nó thì vô cùng phức tạp bởi nó không có một sự thống
nhất nào của các NH trong hệ thống NH, và ngay cả các chính sách điều chỉnh lãi
suất và chính sách quản lý của NHNN cũng chưa thể bám sát hay quản lý một cách
triệt để được cục diện biến động lãi suất cho vay và lãi suất huy động của các NH.
Lạm phát tăng cao tác động đến xu hướng tăng mạnh của lãi suất huy động
và cho vay trên thị trường. Trước tình hình đó, NHNN đã ban hành thông tư
02/2011/TT-NHNN quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam
không vượt quá 14%/năm, nhằm tránh một cuộc đua lãi suất không lành mạnh giữa
các NH, gây bất ổn cho hệ thống. Tuy nhiên, với trần lãi suất 14%/năm, cùng với
việc tỷ lệ lạm phát so với cùng kỳ đã lên đến 20,82%, lãi suất huy động và cho vay
thực đang ở mức âm. Vì thế, trong thời gian này các NHTM đã “xé rào” lãi suất huy
động cả VND và USD, huy động vốn với mức lãi suất bình quân khoảng 17-
18%/năm, lãi suất cho vay VND bình quân thực tế khoảng 18,74%/năm, trong đó
lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất đã lên đến 22-25%/năm, lãi suất huy động
USD với mức 3-3,5%/năm, cao hơn mức quy định là 2%.
42
So với cuối tháng 6/2011, tháng 7/2011 lãi suất huy động VND giảm khoảng
0,5-0,8%/năm, lãi suất cho vay VND đối với lĩnh vực sản xuất - kinh doanh giảm
nhẹ khoảng 0,1-0,3%/năm, lãi suất cho vay VND đối với lĩnh vực phi sản xuất tăng
khoảng 0,5%/năm; Lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ tương đối ổn định.
Hiện nay, lãi suất cho vay VND bình quân khoảng 18,64%/năm (lãi suất cho vay
nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng 16-21%/năm, cho vay sản xuất – kinh
doanh khác khoảng 18-22%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 20-
25%/năm); Lãi suất huy động USD bình quân khoảng 1,96%/năm, lãi suất cho vay
USD bình quân khoảng 6,1%/năm.
Lãi suất cho vay trên thị trường LNH ổn định so với cuối tháng 6/2011, hiện
lãi suất cho vay qua đêm ở mức 12-13%/năm, lãi suất cho vay kỳ hạn 1 tuần ở mức
14-15%/năm, lãi suất cho vay kỳ hạn từ 2 tuần trở lên ở mức 15,5-16,5%/năm.
Cũng kể từ tháng 7 này, xu hướng giảm lãi suất huy động và cho vay trên thị
trường tài chính có dấu hiệu giả thực sự theo sự chỉ đạo và quản lý của NHNN; tuy
nhiên mức độ điều chỉnh còn chưa nhiều. So với cuối tháng 7/2011, lãi suất huy
động và cho vay VND tương đối ổn định; Lãi suất huy động USD có dấu hiệu tăng
nhẹ và lãi suất cho vay USD tương đối ổn định. Lãi suất cho vay VND bình quân
khoảng 18,73%/năm (lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng
16-21%/năm, cho vay sản xuất - kinh doanh khác khoảng 18-22%/năm, lãi suất cho
vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 20-25%/năm); Lãi suất cho vay USD bình quân
khoảng 6,2%/năm.
Lãi suất trên thị trường nội tệ LNH ổn định và thấp hơn nhiều so với lãi suất
huy động VND của TCTD, hiện lãi suất cho vay qua đêm ở mức 10,5-11%/năm, lãi
suất cho vay kỳ hạn 1 -2 tuần ở mức 11-13%/năm.
Bước sang tháng 9/2011, đây chính là thời gian mà lãi suất trên thị trường
bắt đầu có những chuyển biến tích cực hơn rất nhiều theo đúng lộ trình lãi suất mà
NHNN đã đưa ra.
43
2.2. Thực trạng rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay tại các NHTMCP
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua
2.2.1.1. Tổng quan về các NHTMCP
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên xin phân tích ba đại diện
NHTMCP Kiên Long
NHTMCP nhỏ:
-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc
NHNN Việt Nam. Ngày 27/10/1995, NH Kiên Long chính thức đi vào hoạt
động.
NH Kiên Long (KienLong Bank) thành lập và đi vào hoạt động với vốn
điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng. Đến cuối năm 2011, mạng lưới hoạt động NH
Kiên Long là 96 điểm giao dịch bao gồm: 01Hội sở chính, 26 Chi nhánh
(trong đó 03 Chi nhánh chuẩn bị khai trương:Chi nhánh Vũng Tàu, Chi
nhánh Bình Định, Chi nhánh BìnhThuận) và 69 Phòng giao dịch, phủ mạng
lưới hoạt động 25 tỉnh, thành trên toàn quốc. Mạng lưới NH Kiên Long đã
phủ kín ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và đã có mặt ở hầu hết các
tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước.
NHTMCP Bản Việt
NHTMCP Bản Việt, tên gọi trước đây là NHTMCP Gia Định là
NHTMCP được thành lập theo Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 0025/
NH-GP do Thống đốc NHNN cấp vào ngày 22 tháng 8 năm 1992 và Giấy
phép số 576/GP- UB do Ủy ban Nhân dân Tp Hồ Chí Minh cấp vào ngày 8
Ngày 13 tháng 12 năm 2011, NHNN ban hành quyết định số 2665/QĐ-
tháng 10 năm 1992.
NHNN chấp thuận việc sửa đổi Giấy phép về tên gọi của NHTMCP Gia
Định. Theo đó, NH được đổi tên thành NHTMCP Bản Việt.
44
Với xuất phát điểm là một NH nhỏ trong bối cảnh nước ta đang tiến hành
đổi mới nền kinh tế, qua gần 20 năm hình thành và phát triển, mạng lưới hoạt
động của BanViet Bank đã ngày càng mở rộng từ Nam ra Bắc, uy tín của NH
ngày càng được nâng cao, tạo được thương hiệu lớn mạnh trong toàn hệ
thống NH, thể hiện một sức sống tiềm năng, phát triển mạnh và ổn định của
BanViet Bank trên thị trường hôm nay.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011, mạng lưới hoạt động của BanViet Bank
bao gồm NH có một (1) Hội sở chính, mười (10) chi nhánh và hai mươi hai
(22) phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước. Các cổ đông
chiến lược bao gồm các NH thương mại như: NHTM Ngoại thương Việt
Nam, NHTM Công thương Việt Nam, NH Đông Á, NH Sài Gòn Công
Thương …
NHTMCP Nam Á
NHTMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo quyết
định số 0026/NHGP ngày 22/08/1992 của NHNN Việt Nam trên cơ sở hợp
nhất 3 Hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định. Khởi đầu với
số vốn điều lệ 5 tỷ đồng cùng với 50 cán bộ công nhân viên, mạng lưới hoạt
động chủ yếu ở các quận ven TP. HCM.
NHTMCP Nam Á là một trong những NHTMCP đầu tiên được thành lập
sau khi Pháp lệnh về NH được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước
ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất,
công nghệ khoa học kỹ thuật và mạng lưới hoạt động của NH ngày càng mở
rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của NH
ngày càng được nâng cao.
Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức,
NH Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm
giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 400
lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt
45
tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn
cao.
2.2.1.2. Kết quả kinh doanh đạt đƣợc từ 2009-2011
Tính đến ngày 31/12/2011, tình hình hoạt động của 3 NH trên được thể
hiện qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản sau:
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của NH KLB, BVB, NAB ĐVT: tỷ đồng
NHTMCP NHTMCP NHTMCP Chỉ tiêu Kiên Long Bản Việt Nam Á
Tổng tài sản 17.849 16.968 19.038
Vốn chủ sở hữu 3.456 3.301 3.300
- Trong đó vốn điều lệ 3.000 3.000 3.000
Vốn huy động 14.010 13.290 15.370
- Trong đó:Tiền gửi các TCKT và dân cư 8.137 9.668 9.270
Tiền gửi,vay các TCTD 5.873 3.622 6.100
Dư nợ cho vay 8.404 4.380 6.245
Lợi nhuận sau thuế 395 270 241
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTMCP
Cho đến ngày 31/12/2011, các NHTMCP đã tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ.
46
Năm 2008, ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát và lãi suất tăng cao, các
NH không đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra từ đầu năm. Điều này khiến các NHTMCP
thận trọng hơn trong việc xác định mục tiêu lợi nhuận năm 2009, cũng như từ bối
cảnh vẫn còn nhiều khó khăn của nền kinh tế.
Đến tháng 11, các NHTMCP thông báo đã hoàn thành và vượt mục tiêu lợi
nhuận cả năm, nhưng không đột biến. Nhìn chung, lợi nhuận các NH năm 2009 có
cải thiện và ổn định trở lại so với năm khá đặc biệt 2008.
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận NH năm 2009 chia thành hai nửa
khá rõ rệt:
Trong 6 tháng đầu năm, lợi nhuận các NH tăng mạnh, xuất phát từ tăng
trưởng tín dụng cao, có nguồn thu thuận lợi từ xuất khẩu vàng và đặc biệt là khoản
hoàn nhập dự phòng trong đầu tư tài chính theo đà phục hồi mạnh của thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên, nửa cuối năm, lợi nhuận các NH bắt đầu giảm tốc độ do
lãi suất huy động tăng cao, tỷ lệ lãi biên bị thu hẹp, tăng trưởng tín dụng chậm lại,
khó khăn thanh khoản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh trong quý 4…
Ngoài ra, các NHTMCP đã chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù
hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi ro
có thể xảy ra. Các NH xem xét, cân nhắc và tính toán toàn bộ các yếu tố chi phí có
liên quan trong việc khai thác và sử dụng vốn sao cho có lợi nhất, đưa ra mức lãi
suất hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường nhưng vẫn đảm bảo bù đắp chi phí và
có lãi.
Thời gian qua khi lãi suất thị trường có nhiều biến động, các NH nhận thấy
mình đang đứng trước nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện một số biện pháp hạn
chế rủi ro lãi suất. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là quy định lãi suất thả
nổi, được điều chỉnh trong ngắn hạn. Trường hợp cơ cấu vốn huy động chủ yếu là
ngắn hạn (hoặc lãi suất huy động thả nổi). Khi cho vay dài hạn, các NH không quy
định một mức lãi suất cố định cho cả kỳ hạn vay mà quy định lãi suất theo biến
động của lãi suất thị trường.
47
Ví dụ như NH cho vay VND kỳ hạn 5 năm, NH thường quy định mức lãi
suất 1,3%/tháng cho năm thứ nhất, nhưng từ năm thứ hai trở đi lãi suất cho vay sẽ
được điều chỉnh hàng quý và bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng loại trả lãi
cuối kỳ của NH tại thời điểm đó cộng (+) với một biên độ nhất định tùy theo từng
NH (ví dụ 0,35%/tháng) nhưng lãi suất cho vay ≥ 1,3%/tháng. Bằng cách này NH
vừa có thể điều chỉnh được độ lệch về thời lượng của TSN và TSC, vừa đảm bảo
được sự tương xứng về lãi suất giữa TSN và TSC. Với chính sách lãi suất linh động
hơn, phù hợp với cơ chế thị trường, NHTMCP đảm bảo hạn chế được phần nào
những rủi ro có thể xảy ra do những biến động của lãi suất.
2.2.2. Những hạn chế tồn tại
2.2.2.1. Rủi ro lãi suất trong huy động vốn
Đối với bản thân các NH nhỏ, hành vi lách luật tăng lãi suất để huy động vốn
có thể giúp các NH này giải quyết được những khó khăn thanh khoản trước mắt, tuy
nhiên hành vi này lại gây ra nhiều ngoại tác tiêu cực đối với hệ thống NH cũng như
đối với sự phát triển kinh tế và một số yếu tố chính trị xã hội khác.
Để tiếp tục duy trì khả năng huy động vốn những NH nhỏ tiếp tục tăng lãi
suất huy động, cụ thể là huy động lãi suất bằng nhau ở nhiều kì hạn khác nhau và
thậm chí ở những kì hạn ngắn lãi suất cao hơn những kì hạn dài để tận dụng nguồn
vốn nhàn rỗi ngắn hạn. Nếu hiện tượng này vẫn tiếp tục thì cơ cấu nguồn vốn ngắn
hạn và trung dài hạn sẽ bị mất cân đối, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của
hệ thống NH.
Trước hết, tỷ trọng các khoản tiền gửi trung và dài hạn tại các NHTMCP là
rất nhỏ (các khoản vốn gửi thời hạn từ 2 năm trở lên trong hệ thống NH chỉ chiếm
khoảng 8% tổng số dư tiền gửi). Tới 92% các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
tháng, trong đó, phần lớn là thời hạn 1 - 2 tháng. Các nhu cầu gửi tiền thời hạn dài
hơn thường là sử dụng hình thức lãi suất thả nổi theo cách quay vòng các khoản tiền
gửi 1 hoặc 2 tháng. Theo cách đó, các khoản vốn nằm liên tục ở NH 6 tháng hoặc
12 tháng có lãi suất thực tế cao hơn nhiều so với lãi suất thông báo trên bảng điện tử
48
và được tính theo công thức: Yn= (1+i)n- 1 (trong đó, Yn là lãi suất kỳ hạn xem
xét, i là lãi suất ngắn hạn 1 tháng).
Thứ hai, các mức lãi suất được áp dụng khi huy động vốn chỉ được xác định
khi đến thời hạn quay vòng tiền gửi đến hạn và là thông tin bộc lộ sau, bởi bản thân
thị trường không chắc chắn về diễn biến lãi suất trong tương lai. Lý do là tính minh
bạch, mức độ cam kết và nhất quán trong hướng điều tiết của các NH điều tiết còn
hạn chế. Đôi khi, các quyết định điều tiết đi trái so với kỳ vọng của thị trường hoặc
ngược lại với công bố ban đầu.
2.2.2.2. Rủi ro lãi suất trong cho vay
Trong khi hoạt động quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế thì các NH
nhỏ lại không ngừng mở rộng tín dụng trong những năm vừa qua. Điều đó cho thấy
những NH này phải chấp nhận rủi ro lãi suất trong cho vay nhiều hơn để cạnh tranh
với những NH khác. Vì vậy dẫn đến tình trạng dư nợ xấu tăng lên ở những năm sau
đó là điều không thể tránh khỏi. Dư nợ xấu tăng làm ảnh hưởng đến sự chênh lệch
dòng tiền dự kiến giữa nguồn TSC và TSN của NH. Tình trạng này xuất phát từ độ
chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng huy động
vốn và từ chênh lệch thời lượng của bảng cân đối tài sản của các NH.
Mặc dù NHNN công bố lãi suất cơ bản song nó chỉ có giá trị tham khảo khi
ấn định lãi suất cho vay của các NHTMCP. Bên cạnh đó, lãi suất cơ bản ít tác động
đến lãi suất thị trường vì nhu cầu vay vốn là rất lớn, khách hàng chấp nhận vay vốn
với lãi suất cao, các NHTMCP đua nhau tăng lãi suất huy động vốn để cho vay.
2.2.2.3. Rủi ro lãi suất do sự thay đổi cung–cầu vốn trên thị trƣờng tiền tệ LNH
Một số tổ chức đầu tư đưa ra giả thiết những vụ lừa đảo quy mô lớn, hay sự
đổ vỡ của nhiều khoản tín dụng “chợ đen” có thể liên quan đến tính pháp lý trong
các hồ sơ tín dụng của NH, hay khó khăn khi thu hồi vốn các khoản cho vay bất
động sản, chứng khoán khiến các NH thận trọng khi cho vay chính các thành viên
trong hệ thống. Sự dè chừng này dẫn đến việc cung vốn nhỏ giọt trên LNH, là một
nguyên nhân khiến lãi suất leo thang.
49
Nguyên nhân do việc thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát của NHNN đã
khiến một số NHTMCP nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản. Những NHTMCP nhỏ
khó cạnh tranh với các NHTM lớn trong việc huy động vốn, nhất là khi NHNN ấn
định trần lãi suất huy động tối đa.
Việc vay vốn của NHNN trên thị trường mở (OMO) cũng gặp khó khăn do
các NH thiếu giấy tờ có giá để giao dịch. Bên cạnh đó cũng do NHNN chủ trương
hạn chế lượng tiền cung ứng để kiềm chế lạm phát.
Khó khăn về thanh khoản khiến các NHTMCP nhỏ thường xuyên phải lên
thị trường LNH để vay mượn. Nhiều NH dư vốn lợi dụng tình cảnh này cho những
NHTMCP thiếu vốn vay với lãi suất cao, lên đến 20-21%/năm, thậm chí 25-
27%/năm, kéo theo lãi suất trên thị trường dân cư cũng tăng nóng.
Thực trạng này làm mất đi ý nghĩa vốn có của thị trường LNH là nơi vay
mượn vốn ngắn hạn giữa các NH với nhau. Không những vậy, việc làm này còn
khiến đồng vốn chỉ chạy lòng vòng trong các NH, không đi vào nền kinh tế phục vụ
phát triển sản xuất kinh doanh.
Các NHTMCP nhỏ vay tiền trên thị trường LNH không phải để bù đắp thiếu
hụt thanh khoản tạm thời mà để đầu tư. Vì vậy mức độ rủi ro trong kinh doanh của
các NHTMCP trong thời gian qua rất cao nếu nguồn cung tiền giảm đi, đồng thời
công tác Quản trị TSN – TSC tại các NHTMCP không được quan tâm hoặc các nhà
quản trị cho rằng nguy cơ nguồn cung tiền giảm đi là không có, bộc lộ điểm yếu
kém về năng lực dự báo của những nhà quản trị NH. Để có thể thấy rõ mức độ rủi
ro lãi suất, ta có thể sử dụng số liệu về nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư
tại các NH (đây là khoản chênh lệch giữa tiền gửi và vay của NH với tiền gửi và
cho vay TCTD khác). Nguồn vốn vay LNH thường có giá trị rất lớn, mỗi khoản vay
trung bình trị giá khoảng 50 tỷ đồng, vì vậy khi nguồn vốn vay này bị rút về, nếu
không thể vay LNH để trả thì việc huy động vốn từ TCKT và dân cư để bù đắp
khoản thiếu hụt này phải mất nhiều thời gian, điều này dễ dàng đẩy các NH vào
tình trạng thiếu thanh khoản. Ta có số liệu tỷ lệ % nguồn vốn vay LNH được sử
dụng để đầu tư so với tổng tài sản của một số NHTMCP:
50
Bảng 2.5. Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH đƣợc sử dụng để đầu tƣ so với tổng
tài sản của một số NHTMCP:
2009(%) 2010(%) 2011(%) NH
KLB Null Null 3,44
NAB Null 8,95 9,13
BVB 7,70 Null Null
ACB Null Null Null
EXB Null 0,96 4,00
TCB Null Null 2,74
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTMCP
2.3. Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của
các NHTMCP
2.3.1 Nguyên nhân từ chính sách điều hành tiền tệ của NHNN
Trong khi lãi suất cho vay của các TCTD luôn luôn được điều chỉnh phù hợp
với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường thì lãi suất cơ bản dưới sự điều hành của
NHNN vẫn ổn định hoặc có thay đổi ở mức không đáng kể. Các TCTD đua nhau
tăng lãi suất, các tổ chức tài chính phi NH cũng tham gia cạnh tranh tích cực trên thị
trường vốn, lãi suất trái phiếu kho bạc được đẩy lên cao, lãi suất trái phiếu địa
phương tăng vọt…điều đó làm cho thị trường tiền tệ nóng lên, NHNN khó kiểm
soát được lãi suất thị trường. Lãi suất cơ bản được công bố liên tục thoát ly lãi suất
cho vay bình quân thực tế của các TCTD và khoảng cách này ngày càng xa.
NHNN còn hạn chế trong việc sử dụng các công cụ điều tiết thị trường để tạo
nên hiệu ứng kỳ vọng hợp lý từ các chủ thể tham gia (rational expectation) để có thể
thực hiện chính sách với chi phí thấp nhất. Các quyết định khống chế trần lãi suất
hết lần này đến lần khác nhưng luôn theo xu hướng tăng lên và luôn tách rời lãi suất
thực tế làm che phủ bản chất của diễn biến cấu trúc kỳ hạn lãi suất. Sự đối phó của
các NH thông qua việc hình thành một đường cong lãi suất nằm ngang phản ánh
51
một thực tế là, NHNN đã không tính đầy đủ tới diễn biến của các yếu tố tác động
tới quan hệ cung cầu vốn và vì thế, các mức khống chế trần lãi suất luôn chỉ là hình
thức và chi phí cho việc kiểm soát sự tuân thủ trái quy luật này là rất lớn và không
hiệu quả.
Ngay sau quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% có hiệu lực từ
1/12/2009, các NHTMCP đồng loạt đẩy lãi suất huy động lên mức cao, một số
thành viên có tới 10,5%/năm (chưa tính các hình thức khuyến mại, cộng thưởng
gián tiếp). Với diễn biến này, NHNN phát thông điệp kiểm tra toàn diện các trường
hợp có lãi suất huy động từ 10,5%/năm trở lên nhưng vẫn không kiểm soát được
tình hình huy động vốn vượt rào của các NH, vì các thành viên đồng loạt áp tối đa ở
mức 10,49%/năm.
Sau hơn nửa năm thắt chặt (sau ngày 19/5/2008) do tuân thủ quy định lãi
suất cho vay không quá 150% lãi suất cơ bản, tín dụng tiêu dùng chính thức được
mở lại theo cơ chế lãi suất thỏa thuận từ 1/2/2009 (theo Thông tư số 01/2009/TT-
NHNN của NHNN). Dẫn đến tình trạng đua nhau tăng lãi suất của các NH được lập
lại.Thậm chí các NH phải vay trên thị trường 2 với mức lãi suất cao.
Giải thích lý do vì sao phải "vay nóng" trên thị trường 2, Tổng giám đốc một
NHTM cho rằng đó là chuyện bình thường trong kinh doanh NH. Ông không tiết lộ
NH này đã vay bao nhiêu, với mức lãi suất nào từ các NH bạn, nhưng lại nêu ra vô
số lý do, như: Phải đảm bảo DTBB, phải đáp ứng nhu cầu thanh toán ngoài dự kiến,
phải tài trợ dự án lớn... Và theo ông thì không chỉ NHTM có trụ sở lớn mà ở nhiều
nhà băng nhỏ khác trên cùng địa bàn, trong thời gian qua, cũng đã bị "rút ruột" một
khoản lớn tiền mặt, chảy sang các kênh khác như ngoại tệ, vàng...
52
Bảng 2.6. Lãi suất LNH
T01/2009(%/năm) T06/09(%/năm) T10/09(%/năm) Kỳ hạn VND USD VND USD VND USD
Qua đêm 9,07 0,79 5,97 7,25 0,49 0,91
1 tuần 10,43 1,09 6,85 8,58 0,78 1,21
2 tuần 11,09 1,21 7,08 8,98 0,77 1,06
1 tháng 11,37 1,35 7,39 8,87 0,95 1,78
3 tháng 11,76 1,42 8,21 9,90 1,40 2,22
6 tháng 12,00 0,46 8,50 - 10,18 1,89
- 8,37 12 tháng 11,93 1,75 9,81 -
T01/10(%/năm) T06/10(%/năm) T09/10(%/năm) Kỳ hạn VND USD VND USD VND USD
0,45 6,80 Qua đêm 10,50 7,16 0,40 0,32
1 tuần 12,92 0,69 7,36 7,70 0,60 0,51
2 tuần 13,31 0,91 7,73 8,18 0,75 0,61
1 tháng 13,19 0,82 9,06 9,09 0,76 0,70
3 tháng 13,41 2,24 10,69 9,94 1,97 0,87
6 tháng 13,08 - 11,68 0,67 13,30 1,51
12 tháng 13,41 1,38 9,88 - 11,26 1,99
53
T01/11(%/năm) T06/11(%/năm) T12/11(%/năm) Kỳ hạn VND USD VND USD VND USD
Qua đêm 13,23 0,46 11,52 1,00 14,19 0,92
1 tuần 13,35 0,90 13,22 1,64 13,78 0,93
2 tuần 13,29 1,05 13,38 1,78 13,82 1,51
1 tháng 13,23 0,89 13,58 4,20 13,96 2,68
3 tháng 13,44 1,62 13,31 1,54 16,68 3,72
6 tháng 13,50 3,77 15,00 - 14,23 5,76
0,49 13,50 12 tháng 13,14 1,83 20,52 3,29
Nguồn: Báo cáo lãi suất LNH tại các NHTMCP
Ngoài ra, việc quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTMCP gặp khó
khăn về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường LNH với lãi suất cao. Cá biệt, có
những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng.
Hình 2.5. Lãi suất qua đêm
Nguồn: MB & TLS
54
Khi NHNN chủ trương hạ lãi suất vào những tháng cuối năm 2011, lãi suất
LNH đã hạ nhiệt nhờ NHNN bơm một lượng vốn đáng kể trên thị trường mở.
Năm 2011, NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010 lên
13%), lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%), 5 lần tăng lãi suất LNH (từ 8%
lên 15%). Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ năm 2010.Và cũng từ đó
mà lãi suất bắt đầu leo thang kể từ đầu tháng 5/2011, có thời điểm huy động VND
lên đến 20%/năm, lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn lên 16,5-20%/năm, cho
vay phi sản xuất từ 25-28%/năm.
Xét riêng nhu cầu tín dụng. Mặc dù, NHNN cam kết và có các động thái khá
rõ nét để duy trì mức tăng trưởng dư nợ tín dụng tối đa 20% cho năm 2011, đồng
thời, với kiểm soát chặt các khoản tín dụng phi sản xuất nhưng động lực gia tăng
nhu cầu tín dụng là rất mạnh. Nếu nhìn vào sự thất bại liên tục của các đợt phát
hành trái phiếu và tình trạng thiếu thanh khoản của thị trường chứng khoán có thể
thấy vốn tín dụng NH vẫn là cứu cánh chủ yếu trong điều kiện hiện nay cho nhu cầu
tăng trưởng, hiển nhiên, không chỉ nhu cầu vốn ngắn hạn mà cả vốn trung dài hạn.
Tuy các giải pháp chấm dứt thị trường nợ vàng, hạn chế dần thị trường nợ ngoại tệ
cùng với các giải pháp kiểm soát nạn đầu cơ vàng và ngoại tệ của Chính phủ với hy
vọng tạo nên sự di chuyển luồng vốn từ ngoại tệ sang nội tệ và làm gia tăng nguồn
tiền gửi VND nhưng tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động VND vẫn rất thấp và
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Tính đến tháng 6/2011, tỷ lệ
tăng vốn huy động chỉ là 2,37%, trong đó, tiền gửi nội tệ là 1,15% (vốn ngoại tệ
tăng 8,89% và cao gấp 4 lần so với nội tệ). Có vẻ như các giải pháp của NHNN
chưa đem lại kết quả theo ý muốn.
55
Bảng 2.7. Tỷ lệ lạm phát từ năm 2009 đến năm 2011
Chỉ số lạm phát từ 2009 – 2011
Năm Tỷ lệ lạm phát (%)
2009 6,88
2010 11,75
2011 18,13
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê
Lạm phát tiếp tục tăng trong nửa cuối của năm 2011 (lạm phát cuối tháng
6/2011 đã là 20,82% so với cùng kỳ năm 2010) là lý do dự báo lãi suất danh nghĩa
tăng lên trong thời gian tới, đặc biệt vào giai đoạn quý IV/2011. Mặc dù, Nghị
quyết 11 của Chính phủ được thực hiện khá quyết liệt nhằm hạn chế gia tăng tổng
cầu bằng chính sách kiểm soát dư nợ tín dụng và cắt giảm chi tiêu công nhưng chu
kỳ tác động tới mặt bằng giá sau giai đoạn suy thoái kinh tế không phải nằm ở phía
tổng cầu. Lãi suất tăng vọt vào năm 2008 và kéo dài cho tới nay đã khiến cho hầu
hết các doanh nghiệp phải giảm bớt quy mô sản xuất, chuyển đổi hướng kinh doanh
hoặc đóng cửa. Với xu hướng tổng cung tăng, chỉ cần một lượng biến động nhỏ của
tổng cầu, giá cả cũng tăng rất mạnh.
Lãi suất được duy trì ở mức cao như là biểu hiện tất yếu của chính sách tiền
tệ và tài khóa thắt chặt theo tinh thần của Nghị quyết 11. Cho đến thời điểm cuối
năm 2011, lãi suất cũng không cao hơn giai đoạn cuối năm 2010 hoặc giai đoạn
căng thẳng lãi suất vào nửa cuối năm 2008. Cần nhìn nhận rằng, yếu tố đẩy lãi suất
lên cao thời gian qua là bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện chính sách thắt chặt cung
tiền. Vì thế, có thể dự báo một mức lãi suất cao hơn nữa nếu NHNN và Chính phủ
kiên quyết duy trì các chính sách thắt chặt chi tiêu mà không đi kèm với các giải
pháp nền tảng làm thay đổi hẳn cấu trúc rủi ro và kỳ hạn của lãi suất.
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn về cấp phép thành lập và hoạt động NH theo
Thông tư số 09/2010/TT- NHNN. Thông tư này bổ sung thêm các tiêu chí chặt chẽ
56
hơn cho việc thành lập NHTM so với Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN ngày
07/6/2007 về việc ban hành Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTM
và Quyết định số 46/2007/QĐ-NHNN ngày 25/12/2007 về việc sửa đổi, bổ sung
một số Điều khoản Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTM ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định số
46/2007/QĐ-BTC. Theo đó, tổ chức và cá nhân phải thỏa mãn các tiêu chí liên quan
đến vốn, nhân sự, công nghệ, quản trị rủi ro và năng lực điều hành trước khi được
cấp phép thành lập tham gia hoạt động NH. Hiện tượng chạy đua tăng lãi suất trong
hệ thống NH suốt thời gian từ 2008 đến nay, mà điểm xuất phát luôn bắt đầu từ các
NHTMCP nhỏ, cũng chỉ để đáp ứng với yêu cầu trên của NHNN. Yêu cầu tối thiểu
nhất về tiêu chuẩn vốn điều lệ 3000 tỷ đồng vào tháng 12/2010.
Việc NHNN ban hành thông tư 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn TCTD cho
vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận làm tăng sức
ép lên việc đổi mới cách thức điều hành, quản lý của nhà nước trên thị trường tài
chính – NH, tạo sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, tăng rủi ro và mất ổn định của hệ
thống NH và kinh tế vĩ mô trong nước.
2.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTMCP
Diễn biến lãi suất căng thẳng trong nửa cuối năm 2009 một phần phản ánh
khó khăn thanh khoản của hệ thống. Điều này dẫn đến một hệ quả ít thấy là tỷ lệ lãi
biên của các NH giảm rất mạnh; nếu trong năm 2008 chênh lệch lãi suất huy động
và cho vay đạt khoảng 3,7%, thì năm 2009 chỉ xoay quanh 1% (đối với cho vay sản
xuất kinh doanh). Bên cạnh đó tăng trưởng tín dụng thực tế đã vượt xa. Cụ thể, đầu
năm 2009, tăng trưởng tín dụng dự kiến từ 21% - 23%; giữa năm là định hướng
không quá 30%; còn theo dự tính cả năm con số này thực tế lên tới trên 36%, tăng
mạnh so với năm 2008 (21%) và ở mức cao trong khoảng thời gian 10 năm trở lại
đây.
57
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại các NHTMCP
ĐVT: %
2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010 NH
122,05 43,78 19,92 KLB
33,69 5,77 17,79 NAB
82,00 58,23 19,58 BVB
79,02 39,80 17,91 ACB
81,71 60,48 19,76 EXB
59,79 25,74 19,88 TCB
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTMCP
Các NH nhỏ trong mắt người gửi tiền luôn là nhóm thanh khoản sẽ yếu hơn
so với nhóm NH lớn một phần là do quy mô và thương hiệu, mạng lưới giao dịch.
Do vậy, một khi nhóm NH lớn có động thái tăng lãi suất tiền gửi huy động nhóm
NH nhỏ sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh và chạy theo những cuộc đua tăng lãi suất để lôi
kéo khách hàng. Chúng ta có thể thấy một ví dụ là trường hợp tăng lãi suất huy
động của Techcombank vào những ngày cuối năm 2010, ngay lập tức trong ngày có
khoảng 8 NH tăng lãi suất .
Nguyên do không chỉ trực tiếp từ chênh lệch kỳ hạn các khoản tiền gửi và
cho vay mà còn gián tiếp từ chất lượng tín dụng thấp kéo theo tình trạng gia hạn nợ,
giãn nợ hoặc nợ xấu làm tăng “duration gap” (khe hỡ kỳ hạn) của bảng cân đối.
Trong thực tế, vấn đề này đôi khi đến từ các NHTMCP nhỏ vốn gặp khó khăn trong
huy động vốn, buộc phải sử dụng công cụ duy nhất là lãi suất và các phương tiện
khuyến mãi để hấp dẫn người gửi tiền. Để ngăn cản luồng vốn di chuyển, các NH
lớn cũng buộc phải tăng lãi suất huy động. Kết quả là trào lưu tăng lãi suất xảy ra
không hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu vốn mà từ nhu cầu giữ khách hàng. Thực
trạng di chuyển vốn của khách hàng một cách dễ dàng từ NH này sang NH khác
58
phản ánh tình trạng không có sự khác biệt đáng kể về chất lượng, loại dịch vụ và
sản phẩm cũng như văn hóa phục vụ khách hàng giữa các NH. Tình trạng thông tin
thiếu minh bạch không cho phép khách hàng đánh giá mức độ rủi ro của NH và vì
thế, khách hàng có xu hướng kỳ vọng mức lãi suất như nhau cho các NH khác nhau
về mức rủi ro. Nhấn mạnh những lý do này để thấy rằng áp lực về lãi suất không chỉ
xuất phát từ nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu dùng mà còn đến từ các yếu tố liên quan
đến tình trạng độc canh tín dụng, công cụ cạnh tranh thiếu đa dạng và những vấn đề
liên quan đến khả năng thu hồi vốn.
Một vấn đề nữa là đảm bảo vốn điều lệ 3000 tỷ vào ngày 31-12-2010.Thực
tế, không ít NHTMCP phải chạy đôn chạy đáo để lo đủ yêu cầu về đảm bảo thanh
khoản; và cả để đẩy tăng trưởng tín dụng lên cao, nhằm hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận mà đại hội cổ đông đã thông qua. Và chính từ nhu cầu vay vốn “nóng” của
một số NHTMCP, đặc biệt các NH nhỏ nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản mà
hình thành nên hiện tượng các NHTM lớn “kiếm ăn” trên lưng NH nhỏ, các NH nhỏ
muốn vay từ NH lớn phải chịu lãi suất rất cao.
Nợ xấu trong hệ thống NH tăng mạnh. Hệ thống các NHTMCP đã bộc lộ
nhiều điểm yếu trong năm 2011. Đó là cuộc đua lãi suất huy động lên 20%/năm;
căng thẳng thanh khoản khiến lãi suất LNH tăng lên 20%/năm.
Đến cuối tháng 8/2011, nợ không đủ tiêu chuẩn hơn 76.700 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ
xấu gia tăng đều đặn từ đầu năm do kinh tế khó khăn. Theo T.S Lê Xuân Nghĩa,
Phó chủ tịch Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia, đánh giá nếu hạch toán đầy đủ
con số nợ xấu có thể lên tới 100.000 tỷ đồng tương đương khoảng 5 tỷ USD, trong
đó nợ nhóm 5 lên tới 47% và một tỷ lệ lớn nợ nhóm 5 đang ẩn trong nợ nhóm 4.
Năm 2011, dự kiến nợ xấu chiếm 3,6-3,8% tổng dư nợ, thủ phạm nợ xấu cao tại các
NHTMCP là do tín dụng bất động sản tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh với dự án từ
năm 2008, 2009 suy giảm.Theo đánh giá của Fitch (Tổ chức đánh giá tín nhiệm
59
quốc tế) thì tỷ lệ nợ xấu Việt Nam khi áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế về phân loại nợ
sẽ cao hơn nhiều con số đã được công bố.
Hiện nay, hoạt động cho vay của NH vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng
70% đến 90% tổng TSC và một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ
thống NH.
Bảng 2.9. Tỷ trọng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập của các NHTMCP
NH Năm 2009 (%) Năm 2010(%) Năm 2011(%)
KLB 95,50 105,25 95,86
NAB 92,91 65,65 63,40
BVB 82,80 94,31 72,93
ACB 56,75 75,85 86,40
EXB 76,64 78,65 84,82
TCB 64,11 67,46 79,54
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTMCP
Hầu hết, các NHTMCP hiện nay mới chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng,
chưa tạo nên thói quen sử dụng dịch vụ NH cho các tầng lớp dân cư thông qua phát
triển các công cụ thanh toán, chi trả, lưu giữ, tư vấn đầu tư và quản lý tài chính cá
nhân... Phần lớn các tầng lớp dân cư hiện nay nhìn nhận NH như là nơi đầu tư tiền
tiết kiệm hơn là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính và tư vấn. Vì thế, thói quen so
sánh lãi suất tiền gửi NH với các loại hình đầu tư rủi ro khác luôn đặt NH vào thế
phải cạnh tranh với các cơ hội đầu tư rủi ro như bất động sản, đầu tư chứng khoán,
ngoại tệ, chính vì điều đó làm cho các NH luôn phải chạy đua về lãi suất.
Phần lớn tài sản của nhóm NH nhỏ là ở những khoản cho vay. Đây là những
tài sản rất khó để chuyển thành tiền mặt khi có nhu cầu. Chính nguyên nhân này dẫn
đến tính kém chủ động về nguồn tài chính hỗ trợ thanh khoản của nhóm NH nhỏ.
60
Ngoài ra, việc áp dụng lãi suất huy động ở mức cao cho tất cả các kỳ hạn,
các NHTMCP lại cho khách hàng rút tiền linh hoạt nhằm hút vốn, hay giữ chân
khách hàng, nên đã tự đẩy mình vào các điều kiện bất lợi và hết sức bị động trong
việc huy động cũng như sử dụng vốn. Bên cạnh đó, các khoản tiền gửi với những
điều khoản trả lãi cũng bị biến dạng đi rất nhiều, đã gây khó khăn cho công tác
quản lý vốn và việc thiết kế chính sách lãi suất không chỉ đối với NHNN, mà còn
đối với cả các NHTMCP. Việc cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất và sản
phẩm tiền gửi bước đầu đã được hạn chế bằng sự chỉ đạo chặt chẽ và xử lý nghiêm
các TCTD vi phạm lãi suất huy động theo qui định của NHNN. Khi thị trường 1 được kiểm soát chặt chẽ, NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng một số lãi suất điều hành
trên thị trường 2, ngay sau đó một số NHTMCP cần vốn phải vay trên thị trường 2
(Thị trường LNH) với lãi suất rất cao, ngày 17/10, lãi suất LNH đã lên tới 30%/
năm. Đây là biểu hiện của sự thiếu hụt thanh khoản của một số NHTMCP.
Chưa tách biệt giữa bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận thẩm định đề
xuất cho vay, điều này dẫn đến nảy sinh rủi ro đạo đức đối với cán bộ thực hiện hồ
sơ vay vốn. Ngoài ra, quá trình giám sát sau cho vay còn chưa được thực hiện chặt
chẽ, dẫn đến việc không phát hiện kịp thời những rủi ro phát sinh của khoản vay.
2.3.3. Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro lãi suất trong huy
động vốn và cho vay của các NHTMCP
2.3.3.1. Phát triển mô hình
+ Phát triển mô hình
Trong mô hình nghiên cứu, đề tài đã xác định các nhân tố ảnh hưởng và xác
lập phương trình phản ánh mức ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro lãi suất trong
kinh doanh của NHTMCP với 3 biến độc lập như sau:
61
- Mức cung tiền tệ ( M2): là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán
trên thị trường.
- Lạm phát (CPI): tỷ lệ lạm phát được đo lường qua chỉ tiêu tỷ lệ giá tiêu dùng.
-Tỷ giá hối đoái (EX): hình thành quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với
một ngoại tệ khác.
+ Mô hình đề nghị
Mô hình được xây dựng dựa trên 3 nhân tố nhằm kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh NH.
Y=
0 +
1 X1 +
2 X2 +
3 X3 +
2.3.3.2. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo
+ Định nghĩa các biến trong mô hình
(i) Biến 1: Mức cung tiền – ký hiệu là X1
(ii) Biến 2: Lạm phát – ký hiệu là X2
(iii) Biến 3: Tỷ giá USD/VND – ký hiệu là X3
(iv) Biến 4: Rủi ro lãi suất – ký hiệu là Y – biến này được đo lường bằng số
liệu thu thập được thông qua lãi suất huy động tại NHTMCP.
+ Xây dựng thang đo
Ba biến nguyên nhân và một biến kết quả trong mô hình nghiên cứu đề nghị
là các dữ liệu thứ cấp có sẵn, trích từ nguồn là các báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính chính thức của các NHTMCP và các báo cáo của NHNN và Tổng cục thống
kê.
62
+ Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Ba biến ảnh hưởng như lạm phát(CPI), mức cung tiền(M2), tỷ giá hối đoái
giữa USD/VND và một biến kết quả được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ
BCTN, BCTC của các NHTMCP và các báo cáo của NHNN và Tổng cục thống kê.
Kích thước mẫu nghiên cứu chính thức gồm 72 mẫu được thống kê theo số
liệu từng tháng với chiều dài từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2011.
+ Xây dựng giả thuyết
Giả thuyết 1: +H0: Không có mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất
huy động ( 2 biến độc lập nhau)
+H1: Có mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất huy
động
Giả thuyết 2:+H0: Không có mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất huy
động ( 2 biến độc lập nhau)
+H2: Có mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất huy
động
Giả thuyết 3: +H0: Không có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi
suất huy động ( 2 biến độc lập nhau)
+H3: Có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
huy động
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu là các BCTN, BCTC của các NHTMCP và các báo cáo
của NHNN và Tổng cục thống kê, học viên đã tiến hành xử lý số liệu liên quan các
63
nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động, sau đó sử dụng phần mềm SPSS để phân
tích tương quan và hồi quy nhằm xác định sự ảnh hưởng của 3 nhân tố: lạm phát,
mức cung tiền, tỷ giá hối đoái giữa USD/VND đến lãi suất huy động của các
NHTMCP. Kết quả phân tích hồi quy bội giữa lãi suất huy động và 3 nhân tố trên
bằng phần mềm SPSS cho ở bảng sau:
Bảng 2.10. Mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu
Lãi suất huy Tỷ giá hối
Biến động Cung tiền Lạm phát đoái
Lãi suất huy
động
1 -0,476** Cung tiền
1 0,241* 0,809** Lạm phát
-0,914** 1 0,260* -0,562** Tỷ giá hối đoái 1
**. Có ý nghĩa thống kê với P<0,01 (2-tailed)
*. Có ý nghĩa thống kê với P< 0,05 (2-tailed)
Nguồn: Tính toán từ chương trình SPSS
Nhìn vào ma trận tương quan giữa các biến trình bày trong bảng 2.10 cho
thấy những mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) và các biến độc lập (X1, X2, X3).
Theo đó, lãi suất huy động có quan hệ ngược chiều với mức cung tiền và tỷ giá hối
đoái nhưng lại cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. Kết quả này có ý nghĩa là lạm phát
càng tăng thì lãi suất huy động của các NHTMCP càng cao, và ngược lại mức cung
tiền và tỷ giá hối đoái càng tăng thì lãi suất huy động càng giảm.
Sau khi nhập dữ liệu và kiểm tra mối tương quan giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc, kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng rủi ro lãi suất có được từ
chương trình SPSS 20 thể hiện trong bảng 2.11.
64
Bàng 2.11. Kết quả hồi quy về tác động của các biến độc lập đến lãi suất huy
động
Hệ số chưa chuẩn Hệ số chuẩn Collinearity
hóa hóa Statistics
Std.
Biến B Beta T Sig. Tolerance VIF Error
Hằng số -7,990 3,388 -2,358 0,021
Cung tiền -0,076 0,000 -0,243 -1,805 0,000 0,165 1,070
Lạm phát 0,309 0,025 0,712 12,567 0,000 0,933 1,072
Tỷ giá hối -0,233 0,000 -0,600 4,429 0,000 0,163 2,131
đoái
Biến phụ thuộc: Lãi suất huy động
Nguồn: Tính toán từ chương trình SPSS
Để quyết định có thể sử dụng kết quả hồi quy hay không cần tiến hành kiểm
định giả thuyết về sự phù hợp và mức độ ý nghĩa của mô hình.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R² (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác
định R² được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô
hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn
với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp
của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình.
Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh để
đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô
hình. Bênh cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin –
65
Watson (1< Durbin-Watson < 3 ) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số
phóng đại phương sai VIF (VIF < 2,5). Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh
giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng
cao thì mức độ tác động của biến đó vào rủi ro lãi suất càng lớn.
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² (R-quare) là 0,893
và R² điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0,797, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 79,7% (hay mô hình đã giải thích được
79,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc lãi suất huy động). Trị số thống kê F đạt giá
trị 88,828 được tính từ giá trị R-quare của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig =
0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< 1,844 < 3 ).
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu
nghiên cứu.
Kết quả phân tích cho thấy mức cung tiền và tỷ giá hối đối tỉ lệ nghịch với lãi
suất huy động nhưng ngược lại tỷ lệ lạm phát thì tỉ lệ thuận với lãi suất huy động,
với Sig=0,000<0,05 mô hình này có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là giả
thuyết H0 bị bác bỏ và các giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận ( cung tiền, tỷ lệ
lạm phát và tỷ giá hối đoái đều có mối quan hệ với lãi suất huy động).
Từ kết quả phân tích mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất
huy động và các nhân tố ảnh hưởng là:
Y = - 0,24 X1 + 0,71 X2 - 0,60 X3
Tác động của từng nhân tố đến lãi suất huy động như sau:
Chỉ tiêu có tác động mạnh nhất đến lãi suất huy động là tỷ lệ lạm phát.
Theo kết quả phân tích hồi quy thì nhân tố tỷ lệ lạm phát cùng chiều với
lãi suất huy động và có mức độ ảnh hưởng đến 71%. Điều này có nghĩa
là, nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của lãi suất. Bởi lẽ
66
sự tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ,
từ đó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nếu tỷ lệ lạm
phát tăng thì lãi suất phải tăng theo. Lúc đó, các TCTD mới thu hút được
nguồn vốn tiền gửi. Khi tỷ lệ lạm phát giảm thì lãi suất tín dụng cũng
giảm. Để đảm bảo hạch toán kinh doanh cho các TCTD. Ngược lại,
NHTW sử dụng lãi suất tín dụng làm công cụ kiềm chế lạm phát. Khi
lạm phát tăng cao, NHTW điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi để làm hạ cơn
sốt lạm phát.
So sánh lãi suất huy động và lạm phát của Việt Nam so với các nước
trong khu vực giai đoạn 2000 – 2010 cho thấy lãi suất huy động cao của
Việt Nam do lạm phát của Việt Nam tăng cao liên tục.
Việt Nam tăng trưởng cao dựa chủ yếu vào thâm dụng vốn nhưng hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng giảm (hệ số ICOR tăng liên tục) là nguyên
nhân cơ bản của tình trạng lạm phát cao của Việt Nam. Tuy nhiên tình
hình này vẫn không được cải thiện trong giai đoạn 2007 – đến nay dẫn
đến tình hình tài chính tiền tệ thường bất ổn vào cuối năm theo vòng tròn
“thúc đẩy kinh tế – cung tiền – lạm phát – thắt chặt tiền tệ – khó khăn bất
ổn” liên tục tái diễn.
Tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu chững lại mặc dù chính sách của chính
phủ trong năm 2008 và 2009 vẫn ưu tiên mục tiêu tăng trưởng. Nguyên
nhân một phần là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Tuy nhiên nguyên nhân lớn hơn lại
phát sinh từ những vấn đề còn tồn tại ở trong nước. Đó là cơ cấu kinh tế
vẫn duy trì theo mô hình tập trung cho số lượng chứ chưa chuyển sang
cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều sâu, chi tiêu công quá mức trong khi
hiệu quả đầu tư chưa cao (Hệ số ICOR của nền kinh tế trên 5 và có xu
hướng tăng)…. Đỉnh điểm của lạm phát rơi vào năm 2008 khi CPI cả
67
năm lên tới 23,12%. Lãi suất huy động của các NHTM cũng tăng mạnh
chưa từng có. Điều này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp. Mặc dù tăng trưởng kinh tế năm 2008 vẫn cao so với các nước
trong khu vực, nhưng so với năm 2007, tăng trưởng phần nào bị chững
lại. Điều đáng ngạc nhiên là trong cả 2 năm 2008 và 2009, NHNN đều
bơm vốn ra để hỗ trợ nền kinh tế tuy nhiên lãi suất huy động của các NH
lại tăng mạnh. Nguyên nhân chính nguồn vốn hỗ trợ của NHNN không
đi vào khu vực sản xuất hàng hóa tạo nhiều việc làm mà chảy vào các dự
án đầu tư lớn kém hiệu quả và lĩnh vực có tính đầu cơ cao như chứng
khoán, bất động sản. Tóm lại để giải quyết bài toán lãi suất để giúp nền
kinh tế tăng trưởng bền vững thì phải giải quyết nguyên nhân chính tạo
ra lạm phát cao, đó là đầu tư dự án lớn của các DNNN kém hiệu quả.
Hình 2.6. Lãi suất huy động và lạm phát giai đoạn 2000 – 2009 của Việt Nam
so với các nƣớc
Nguồn: NHNN
Thống kê tình hình lạm phát và lãi suất từ năm 2000 đến năm 2010 nhận
thấy có sự tương đồng giữa 2 chỉ tiêu này. Tức là năm nào lạm phát tăng
cao là lãi suất huy động trên thị trường cũng tăng theo. Đặc biệt kể từ
năm 2007 tới nay, xu hướng 2 chỉ số này luôn theo sát nhau. Việc lạm
68
phát tăng cao khiến tiền đồng bị mất giá mạnh. Người có tiền thường có
xu hướng đầu tư vào các tài sản có tính sinh lời cao hơn và thường tăng
theo lạm phát như đô la và vàng, do đó xu hướng lãi suất huy động phải
đẩy lên cao để có thể duy trì các khoản tiền gửi và cạnh tranh được với
các kênh đầu tư khác.
Hình 2.7. Thống kê lạm phát và lãi suất huy động qua các năm
Nguồn: NHNN
Nhân tố thứ hai tác động đến lãi suất huy động là tỷ giá hối đoái và có
ảnh hưởng ngược chiều với mức ảnh hưởng là 60%. Tỷ giá sẽ tác động
đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một
nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập
khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong
nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi
suất giảm.
Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân
đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm.Vì vậy khi thấy đồng
69
tiền của nước mình sụt giá, NHTW sẽ theo đuổi một chính sách tiền tệ
thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, nâng lãi suất trong nước, làm cho
đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng
giá, không kích thích xuất khẩu, nền công nghiệp trong nước có thể bị sự
cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu.
Quan sát giai đoạn 2008 – 2010 tỷ giá có giảm tương đối trong giai đoạn
lãi suất cao. Tuy nhiên về tổng thể tỷ giá vẫn tăng đều do độ chênh lệch
CPI Việt Nam và Mỹ.
Hình 2.8. Tổng kết thị trƣờng tiền tệ từ 2008 – 11/2010
Nguồn: NHNN
Tổng hợp từ những mâu thuẫn và tính không nhất quán trong điều hành
của cơ quan quản lý khiến niềm tin của thị trường bị sụt giảm. Cụ thể
nhất là niềm tin vào tiền đồng. Mặc dù tỷ giá giao dịch ở các NHTM là
19.500 đồng, nhưng trên thị trường tự do tỷ giá biến động không ngừng
theo xu hướng tăng và chênh lệch khoảng từ 7 – 9% so với tỷ giá chính
thức. Việc tiền đồng mất giá mạnh khiến người dân có xu hướng tìm đến
các kênh đầu tư có mức sinh lời cao hơn như vàng và ngoại tệ. Do đó các
70
NHTM phải chủ động tăng lãi suất huy động tiền gửi để giữ chân khách
hàng và tăng sức cạnh tranh so với các kênh đầu tư khác.
Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến lãi suất huy động là mức cung tiền. Theo
kết quả phân tích hồi quy, mức cung tiền có quan hệ ngược chiều với lãi
suất huy động. Điều này chứng tỏ rằng, lãi suất thấp thì số tiền dôi ra lớn
hơn. Sự thay đổi cung tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến lãi suất và kéo theo là
ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi khi lãi
suất tăng và ngược lại. Cụ thể, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN
đã làm cho lãi suất biến động mạnh suốt thời gian qua.
Hình 2.9. Lãi suất chính sách tăng mạnh
Nguồn: NHNN
2.3.3.4. Kết luận nghiên cứu
Qua số liệu từ bảng 2.11 có thể thấy rằng, các chỉ số đánh giá về mức độ phù
hợp của mô hình có thể chấp nhận được. Vì vậy có thể kết luận mô hình hoàn toàn
71
phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và phản ảnh các nhân tố tác động đến rủi ro lãi suất
của NHTMCP.
2.3.4. Các biện pháp đƣợc áp dụng để hạn chế rủi ro lãi suất
2.3.4.1. Đối với NHNN
Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản phù hợp với quy định của Luật NHNN và
Bộ luật Dân sự. Tuy vậy, cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là công cụ can thiệp trực
tiếp đối với lãi suất kinh doanh của NHTM, có hạn chế nhất định việc thử nghiệm
và đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng có độ rủi ro cao, nhằm tìm kiếm lợi
nhuận trên thị trường. Xử lý vấn đề này, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư
số 01/2009/TT-NHNN hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của các NHTM đối với
cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, đi kèm theo đó là cơ chế thống kê, theo dõi và thanh tra,
giám sát nhằm hạn chế rủi ro. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2009.
Thông tư được ban hành nhằm thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 627/VPCP-KTTH ngày 23 tháng 01 năm 2009
của Văn phòng Chính phủ về áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam nghiên
cứu ý kiến của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, tình hình thực tế, lộ trình tăng
vốn pháp định của các TCTD và chủ trương của Chính phủ về hạ lãi suất để sửa đổi,
bổ sung một số nội dung quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN.
Theo Điều 18 của Thông tư 13 thì việc cấp tín dụng từ nguốn vốn huy động
không được vượt quá các tỷ lệ quy định như sau: Đối với NH là 80%; đối với
TCTD phi NH là 85%.Trong Thông tư 13, quy định nguồn vốn huy động sử dụng
để cho vay không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của TCKT, Kho bạc Nhà nước,
72
Bảo hiểm Xã hội và các tổ chức khác. Điều này đã gây phản ứng từ Hiệp hội các
NH (VNBA) vì cho rằng tiền gửi không kỳ hạn của những đối tượng trên thường
chiếm tỷ lệ từ 15% - 20% trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao. Ngoài tỷ lệ 20% của nguồn vốn huy động không
được sử dụng để cho vay theo công thức trên, thì còn khoảng 15% tiền gửi không
kỳ hạn kể trên không được sử dụng để cho vay. Như thế, phần nguồn vốn để đảm
bảo khả năng thanh toán lên tới 35% trên tổng nguồn vốn huy động là quá cao,
không hợp lý. Ngoài ra, cũng có nhiều ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm khoản mục
vay các TCTD trong nước vào nguồn vốn huy động.
Ngay sau đó NHNN đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày
27/9/2010 có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2010. Theo đó, Khoản 3, Điều 18 của Thông
tư số 13 được sửa đổi tương đối phù hợp với những kiến nghị trên.
Những tháng cuối năm 2011, NHNN giữ nguyên trần lãi suất bằng ngoại tệ
của các TCTD đối với khách hàng là tổ chức và dân cư, nhằm góp phần thực hiện
chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ; yêu cầu các TCTD quan tâm điều hành,
đảm bảo thanh khoản ngoại tệ nhằm hạn chế rủi ro cho các TCTD và góp phần ổn
định thị trường ngoại hối.
Để góp phần kiểm soát tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ, NHNN sửa đổi
cơ chế cho vay bằng ngoại tệ theo hướng quy định điều kiện chặt chẽ hơn đối với
khách hàng không có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trả nợ
vay; tăng tỷ lệ và mở rộng phạm vi áp dụng DTBB bằng ngoại tệ đối với các
TCTD.
NHNN kiên quyết thiết lập trần lãi suất tiền gửi 14%/năm. Với sự hỗ trợ tích
cực của cơ quan công an, NHNN có đầy đủ bằng chứng vi phạm và tiến hành xử lý
nghiêm những NH lách trần lãi suất như HDBank, DongA Bank và Agribank. Hàng
chục cán bộ của các NH này đều bị kỷ luật dưới nhiều hình thức như cách chức,
cấm đảm nhiệm chức vụ trong ngành NH từ 2 - 3 năm, điều chuyển khỏi vị trí công
73
tác cũ; ban hành văn bản cảnh cáo chủ tịch hội đồng quản trị, ban điều hành NH;
đồng thời, trong vòng một năm, những NH này còn bị cấm mở chi nhánh, phòng
giao dịch, đặt máy ATM trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời, NHNN còn đăng tải
rộng rãi hành vi vi phạm trên cổng thông tin điện tử của ngành, trở thành nỗi ám
ảnh cho bất cứ TCTD nào muốn phạm vào luật chơi.
Mặt khác, các TCTD phải giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi
sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Đến
30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là
22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Trường hợp TCTD chưa thực
hiện được tỷ trọng này theo lộ trình, NHNN áp dụng tỷ lệ DTBB gấp 2 lần so với tỷ
lệ DTBB chung đối với TCTD và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt động kinh doanh
trong 6 tháng cuối năm 2011 và năm 2012.
NHNN cũng yêu cầu thực hiện cho vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân
loại tín dụng, trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
theo đúng quy định của pháp luật. Không được thực hiện các nghiệp vụ nhằm che
giấu nợ xấu như cho vay để trả nợ cũ, không chuyển nợ quá hạn mà kéo dài thời
hạn vay đối với khoản vay không có khả năng thu hồi nợ, chuyển cho vay ngắn hạn
sang cho vay trung và dài hạn không đúng đối tượng, chuyển đổi đồng tiền nợ vay
không đảm bảo khả năng thu hồi nợ, mua - bán nợ không đúng quy định của pháp
luật, cho vay để thanh toán các khoản nợ vay không có hiệu quả của các TCTD
khác...
Tất cả những hành động cứng rắn đó đã mang về cho NHNN nhiều thành
quả mà đầu tiên là giảm mức cung tiền ra nền kinh tế, chỉ tiêu “tăng trưởng tín dụng
dưới 20%”(theo yêu cầu của NHNN tại Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 1/3/2011)
không cần nỗ lực cũng vượt kế hoạch với mức tăng chỉ 13%, góp phần đáng kể vào
việc kiềm chế lạm phát.
74
Cùng đó, trật tự kỷ cương hoạt động NH vốn quá lộn xộn trong nhiều năm
trước đã được thiết lập trở lại. Ngoài ra, qua việc siết chặt trần lãi suất tiền gửi,
NHNN đã triệt tiêu yếu tố cạnh tranh, đẩy những NH kém thanh khoản lộ diện
nhanh hơn và trở nên yếu ớt hơn.Và đó là tiền đề để NHNN tính tiếp bài toán tái cơ
cấu.
Thực tế tình hình huy động vốn cho thấy, một số NHTMCP có lợi thế về
mạng lưới, thương hiệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh, một số NHTMCP quy mô
nhỏ huy động vốn trên thị trường 1 gặp khó khăn, một số khác quản trị rủi ro thanh
khoản yếu, vốn huy động phụ thuộc lớn vào thị trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá,
thực hiện cạnh tranh lách huy động vốn với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động
của các TCTD khác và gây mất ổn định thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, do NHNN có
biện pháp xử lý kịp thời thông qua tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở và các biện
pháp khác, nên về cơ bản thanh khoản VNĐ toàn hệ thống hiện nay vẫn đảm bảo.
Cụ thể: NHNN cũng thu hẹp quy mô giao dịch trên thị trường mở (OMO) để hạn
chế các NH lớn đẩy lãi suất của thị trường 2 lên cao. Nếu như trước đây, NH mang
giấy tờ có trị giá 10 nghìn tỷ đồng lên giao dịch thì có thể thắng thầu khoảng 80% -
90%, thậm chí cả 100% nhưng ở nhiều thời điểm trong năm 2011, tỷ lệ đấu thành
công chỉ 20% - 30%.
Cũng trong năm 2011, công tác thanh tra, giám sát về lãi suất và hoạt động
huy động, cho vay của các TCTD được thực hiện quyết liệt, lập lại kỷ cương thị
trường. Góp phần cho các TCTD chú trọng quản trị rủi ro trong hoạt động, khuyến
khích các NH tự nguyện liên kết, hợp nhất, sáp nhập để tăng cường sức cạnh tranh,
qua đó từng bước lành mạnh hóa hệ thống NH và tiến tới cơ cấu lại hệ thống NH
trong tương lai.
Đặc biệt NHNN triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hoạt động NH
theo Đề án được Chính phủ phê duyệt với nguyên tắc không để xảy ra đổ vỡ ngoài
75
tầm kiểm soát, từng bước nâng cao tính an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ
thống NH, đảm bảo quyền lợi người gửi tiền.
2.3.4.2. Đối với NHTMCP
Do lạm phát luôn ở mức cao, biến động với biên độ lớn và thường xuyên,
nên lãi suất mua bán vốn trên thị trường tiền tệ, thị trường tài chính Việt Nam luôn
ở mức cao và thiếu tính ổn định. Cộng với độ vênh lớn về kỳ hạn giữa TSC và
TSN, nên rủi ro lãi suất đối với các NHTMCP cũng luôn tiềm ẩn ở mức cao. Đối
phó với tình trạng này, gần đây các NHTMCP đã chuyển qua áp dụng chế độ lãi
suất thả nổi. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro lãi suất đối với khách hàng sẽ lớn
hơn, nhưng cũng sẽ có những tác động tích cực tới khả năng thực hiện các cam
kết sử dụng dịch vụ NH của khách hàng, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của
NH.
Về công tác cho vay: Các NHTMCP đã điều chỉnh lãi suất cho vay VNĐ theo
xu hướng giảm dần phù hợp với xu hướng giảm của lãi suất huy động, lãi suất cho
vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu ở mức 14,5 –
16%/năm, mức lãi suất cho vay thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho NH; cho vay sản xuất kinh doanh khác 16-
20%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-25%/năm.
Các TCTD tiết kiệm chi phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp
lý; ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam và đô la Mỹ theo quy định
của NHNN; công bố công khai lãi suất huy động và cho vay trên website và tại chi
nhánh, phòng giao dịch của TCTD. Ấn định tỷ giá mua, bán của đồng Việt Nam đối
với đô la Mỹ theo đúng quy định tại Quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày
11/02/2011 của Thống đốc NHNN trong hệ thống của TCTD; chủ động hoàn thiện
quy định nội bộ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro cần thiết trong kinh
doanh ngoại tệ.
76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Sau khi đưa ra thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các
NHTMCP và phân tích nguyên nhân của nó, chúng ta đã có cái nhìn khá toàn diện
về tình hình kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam. Bên cạnh những
giải pháp đã được thực hiện để hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTMCP vẫn còn một
số khó khăn hạn chế xuất phát từ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ
quản lý của các NHTMCP. Vì vậy, một số giải pháp và kiến nghị trong Chương 3
sẽ góp phần giải quyết những khó khăn này để việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các
NHTMCP được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận của NH khỏi những rủi ro
lãi suất.
77
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
3.1. Những thách thức đối với các NHTMCP
3.1.1. Về cơ chế quản lý
Mô hình tổ chức và quản lý tại các NHTMCP bộc lộ một số nhược điểm.
Mô hình tổ chức và quản lý hiện tại được phân biệt chủ yếu theo chức năng
với hai cơ cấu quyền lực là cấp quản trị điều hành và cấp quản lý kinh doanh.
Cấp quản trị điều hành:
Là Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm Chủ tịch HĐQT và một số thành viên
chuyên trách, làm việc theo chế độ tập thể. Về nguyên tắc HĐQT thực hiện
chức năng quản lý đối với mọi hoạt động của NHTMCP, chịu trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn; ban hành điều lệ, các cơ chế, qui chế tổ chức và
hoạt động của NH.
Cấp quản lý kinh doanh:
Là Ban điều hành gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và các phòng ban tham mưu giúp việc tại hội sở chính. Cấp trực tiếp
kinh doanh gồm các đơn vị hạch toán độc lập, các chi nhánh hạch toán phụ
thuộc, các đơn vị sự nghiệp và đơn vị hùn vốn kinh doanh.
Thực tế vai trò của HĐQT và Ban điều hành ở một số NHTMCP chưa được
phân tách rõ ràng. Do vậy, HĐQT có thể bị rơi vào trường hợp: hoặc là không tập
78
trung được các luồng thông tin chủ yếu về hoạt động của NH để xây dựng, kiểm tra
các mục tiêu chiến lược và các quyết định phòng ngừa rủi ro; hoặc lại tham gia quá
sâu vào các hoạt động thường ngày của hoạt động quản lý. Vẫn còn tình trạng các
phòng ban nghiệp vụ từ trụ sở chính và chi nhánh được phân nhiệm theo nghiệp vụ
và cắt khúc theo địa giới hành chính, chưa chú trọng phân nhiệm theo nhóm khách
hàng và loại dịch vụ như thông lệ quốc tế. Đây là hạn chế lớn nhất về cấu trúc quản
lý và phát triển sản phẩm mới đối với NHTMCP. Đồng thời lại thiếu các bộ phận
liên kết các hoạt động, các quyết định giữa các phòng ban nghiệp vụ, tạo điều kiện
cho HĐQT và Ban điều hành bao quát toàn diện hoạt động và tập trung nhân lực, tài
lực vào các định hướng chiến lược. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu về phân tích, dự báo môi
trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và xác định tầm nhìn trung, dài hạn vốn là
công cụ quản lý cơ bản của các NHTMCP hiện đại vẫn còn thiếu, do vậy, nhìn
chung các NHTMCP còn khá lúng túng trong việc hoạch định chiến lược phát triển
dài hạn.
Vấn đề quản trị nội bộ chưa được quan tâm đúng mực.
Quản trị nội bộ NH là một vấn đề rất cấp thiết hiện nay, đó là tiền đề giúp
các NH hoạt động tốt và chủ động nắm bắt những biến động trên thị trường. Quản
trị nội bộ bao gồm nhiều mảng liên quan từ quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài
chính đến quản trị khách hàng, quản trị rủi ro, quản trị thương hiệu, quản trị thị
trường... Nói chung là tất cả các hoạt động trong phạm vi nội bộ liên quan đến các
dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng.
Ở các nước, vai trò của quản trị nội bộ NH được đánh giá rất cao vì NH là
một ngành kinh doanh nhạy cảm và thường xuyên đối mặt nhiều rủi ro, đặc biệt vấn
đề đảm bảo khả năng thanh toán và chất lượng dịch vụ cung cấp. Ở Việt Nam, quản
trị nội bộ đã được quan tâm nhiều hơn trong thời gian gần đây sau những biến động
bất thường tuy nhiên các NHTMCP vẫn chưa chú trọng đến quản trị nội bộ một
cách đúng chuẩn.
79
Công tác quản trị nội bộ NH không chỉ nằm ở nguồn nhân lực mà còn ở yếu
tố công nghệ. Bởi nếu không có công nghệ thông tin thì hầu như các thông tin mà
DN quản trị là rời rạc và không kịp thời. Nhờ công nghệ thông tin, NH quản lý
được các thông tin quan hệ trong nội bộ và hoạt động tác nghiệp đang xảy ra trong
NH và có được các thông tin hỗ trợ cho quản lý và điều hành. Tuy nhiên, để có một
hệ thống công nghệ thông tin như vậy không phải NHTMCP nào cũng có đủ tiềm
lực tài chính để đầu tư.
Đến nay công tác quản trị rủi ro đối với mỗi NHTMCP tuy đã được chú
trọng, nhưng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ quản trị điều hành.
Tình trạng vay mượn với lãi suất lên xuống thất thường trên thị trường tiền tệ LNH
trong thời gian qua suy cho cùng đều bắt nguồn từ việc các NHTMCP chưa quản trị
tốt tài sản và thanh khoản. Do sự yếu kém từ quản trị TSN, TSC và sự thiếu hụt của
các công cụ quản lý hữu hiệu, trong khi một số NHTMCP lại muốn sử dụng triệt để
phần vốn này để cho các hoạt động kinh doanh sinh lời, nên xảy ra thiếu thanh
khoản cục bộ tại một số NH.
3.1.2. Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính
Theo kinh nghiệm của các NH nước ngoài, yếu tố công nghệ có thể giúp
giảm 76% chi phí hoạt động của NH, nhưng để có được nền tảng công nghệ hiện
đại, đòi hỏi phải đầu tư lớn, đây là việc rất khó đối với các NHTMCP Việt Nam.
Do vốn ít, năng lực tài chính còn hạn chế, nên một số NHTMCP không dễ thực
hiện.
Công nghệ NH nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn bị
đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều NHTMCP đã triển khai các phần mềm hiện
đại với chức năng hoạt động trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng
cho khách hàng trong quá trình giao dịch với NH. Nhìn chung, các phần mềm mà
một số NHTMCP đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều
NH trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển
80
khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả
công nghệ đó.
Bảng 3.1. Quy mô vốn tự có của các NHTMCP Việt Nam và một số NH
trong khu vực
ĐVT: Triệu USD
Quy mô VTC NH
KLB 173
NAB 165
BVB 165
ACB 598
EXB 815
TCB 626
Bangkok 3.813
Maybank 4.372
Lipo Bank 704
Bank of China 53.014
Woori 9.765
UOB 16.926
Nguồn: NHNN
Trong những năm qua, ngành NH đã có nhiều đổi mới, song đến nay, hệ
thống NHTMCP vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của nhiều
NHTMCP còn yếu, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro và tất cả các chỉ số đều còn là thấp
so với các nước trong khu vực. Khối NHTMCP với 36 NH chiếm 11% tổng nguồn
vốn huy động và 10% thị phần tín dụng. Trong khi đó, nhóm chi nhánh các NH
nước ngoài và liên doanh bắt đầu cho vay thận trọng hơn nên chỉ chiếm 10% thị
phần tín dụng, nhưng nhìn chung họ có ưu thế hơn các NHTMCP Việt Nam về
công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất
lượng tài sản.
81
Vốn điều lệ của NHTMCP được xem là chiếc “đệm” để đối phó có hiệu quả
với các cú sốc từ bên ngoài, bảo đảm một sự an toàn trong kinh doanh NH. Nếu vốn
điều lệ quá thấp sẽ khiến các NHTMCP hoạt động luôn bị bất cập, bởi vì sẽ bị hạn
chế trong mở rộng thị phần cho vay và huy động vốn, sẽ bị hạn chế trong việc mở
rộng các chi nhánh, phòng giao dịch, và do vậy, sẽ khó có cơ hội ngày càng tiến gần
hơn đến các khách hàng mục tiêu và trên tất cả thì điều này đồng nghĩa với một sự
thua kém, bất lợi về khả năng cạnh tranh.
3.1.3. Về hiệu quả và chất lƣợng hoạt động
Đối với các NH có những phạm vi hoạt động kinh doanh phù hợp với lĩnh
vực hoạt động, có ưu thế của các NH nước ngoài như: thanh toán quốc tế, tài trợ
thương mại, đầu tư dự án và các khách hàng trọng tâm của các NH nước ngoài như
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp xuất khẩu…Trong
khi đó, năng lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam còn yếu kém. Hiện nay
dịch vụ NH của các NHTMCP còn nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao, dù đã được đa
dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, chưa tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế
trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ NH. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh
chủ yếu tạo thu nhập cho các NH, các nghiệp vụ mới như thanh toán dịch vụ qua
NH, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển. Việc mở rộng tín dụng cho
khu vực kinh tế ngoài quốc dân đã có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều
vướng mắc. Hầu hết các chủ trang trại và công ty tư nhân khó tiếp cận được nguồn
vốn NH và vẫn phải huy động vốn bằng các hình thức khác.
Các hoạt động tiền tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phái sinh ngoại hối,
đầu tư vẫn trong giai đoạn đầu. Thị trường dịch vụ NH vẫn phát triển dưới mức
tiềm năng, các mô hình cạnh tranh còn đơn giản. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội
đối với dịch vụ NH chưa cao do những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng
tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ
82
biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh
về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau. Lợi thế về truyền thống và mạng
lưới sẽ khó giúp các NHTMCP phát triển các dịch vụ mới và các dịch vụ phi tín
dụng - những dịch vụ cần công nghệ và kỹ năng khai thác của các cán bộ NH. Báo
cáo của HSBC VN cho thấy: doanh thu từ thanh toán quốc tế chiếm 1/3 tổng doanh
thu của NH. Cách đây 3 năm khách hàng là các công ty VN chỉ chiếm 3%, thì nay
đã lên tới 50% trên tổng số khách hàng của HSBC, dự đoán đến năm 2012, khách
hàng là các doanh nghiệp VN tăng lên 70%. Hơn nữa, phần lớn các NHTMCP thiếu
chiến lược kinh doanh hiệu quả, bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
còn yếu, thiếu tính độc lập; hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán và thông
tin quản lý còn chưa đạt tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Đội ngũ lao động của các NHTMCP Việt Nam khá đông nhưng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của điều kiện hội nhập. Cơ cấu
tổ chức trong nội bộ nhiều NHTMCP còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn
mực quản lý hiện đại đã được áp dụng phổ biến ở các nước trong nhiều năm qua.
Ngoài ra, các chỉ số và chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn
các NHTMCP Việt Nam đều thua kém các NH trong khu vực. Nếu tính đến những
khoản khoanh nợ và nợ khó đòi thì nhiều NHTMCP Việt Nam đang ở tình trạng
thua lỗ.
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong huy động vốn và cho vay của
các NHTMCP
3.2.1. Đối với NHNN
3.2.1.1. Giải pháp kiểm soát rủi ro lãi suất
- Chuyển lãi suất cơ bản từ lãi suất cho vay sang lãi suất tiền gửi:
83
Bước sang trung gian để chuyển sang tự do hoá lãi suất là cần phải điều hành
lãi suất qua việc điều hành lãi suất cơ bản của NHNN. Hiện nay lãi suất cơ bản đưa
ra cho các TCTD là lãi suất cho vay. Tuy nhiên vì một sự cạnh tranh lành mạnh và
an toàn hệ thống, chúng ta cần chuyển dần sang cơ chế khống chế lãi suất tiền gửi
tối đa làm lãi suất cơ bản.
Các TCTD ấn định các mức lãi suất tiền gửi trong phạm vi mức khống chế
lãi suất tiền gửi tối đa và ấn định các mức lãi suất cho vay cụ thể phù hợp với cung
cầu vốn. Thực chất của lãi suất cơ bản theo loại này là NHNN chỉ công bố và kiểm
soát lãi suất tiền gửi tối đa và tự do hoá lãi suất cho vay, việc điều hành và kiểm
soát lãi suất cho vay thông qua điều hành lãi suất tiền gửi tối đa và các công cụ gián
tiếp của chính sách tiền tệ. Đồng thời, lãi suất cơ bản loại này thì hình thành nhiều
khu vực lãi suất theo quan hệ cung cầu vốn và chi phí NH khác nhau. Điều chỉnh lãi
suất cho vay bằng việc trực tiếp quyết định nâng cao hoặc hạ lãi suất tiền gửi tối đa
tương ứng.
- Các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động của các NHTMCP
Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước
ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các
NHTMCP để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo
sớm cho các NHTMCP.
Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp
kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc
tế. Bên cạnh đó, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra NH theo ngành dọc từ
trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về
giám sát hiệu quả hoạt động NH của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận
trọng trong công tác thanh tra.
84
NHNN phải tiếp tục củng cố và phát huy vai trò điều hành chính sách tiền tệ
của mình. Với việc sử dụng các công cụ và cơ chế thị trường để can thiệp, NHNN
cần phải có được thông tin cập nhật và tiếp xúc thường xuyên với thị trường. Điều
này đòi hỏi phải có sự thay đổi trong phương thức hoạt động của NHNN, chuyển từ
theo dõi thụ động và định kì việc tuân thủ các quy định bắt buộc sang tham gia một
cách tích cực và thường xuyên. Việc theo dõi hàng ngày các diễn biến về tỷ giá, lãi
suất và vốn khả dụng trên thị trường tiền tệ sẽ cho biết thời điểm có sự căng thẳng
trên thị trường và mức độ can thiệp. NHNN có thể can thiệp khi cần thiết trên thị
trường tiền tệ hoặc ngoại hối một cách công khai hoặc gián tiếp thông qua các đại
lý.
Mở rộng quyền tự chủ của NH trong kinh doanh phải gắn liền với hệ thống
kiểm soát chặt chẽ. Chính sách của NHNN đối với các NHTMCP cần tập trung vào
các lĩnh vực có ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô và hệ thống NH, không can thiệp quá
sâu vào kỹ thuật nghiệp vụ – lĩnh vực cần phải tự chủ trong cạnh tranh. Tập trung
thanh tra và kiểm soát chặt chẽ các khâu trọng yếu và các địa bàn trọng điểm, đặc
biệt là các trung tâm tài chính. Hoàn thiện và vận dụng vào thực tiễn công cụ khung
sổ tay tín dụng để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ – Theo đó,
cần thay QĐ 493 danh nghĩa bằng cơ chế giám sát và quản trị rủi ro theo khung sổ
tay tín dụng ở tất cả các TCTD và nâng cao chất lượng thông tin.
- Kiểm soát việc thành lập NHTMCP
Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các
TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn
trong hoạt động của các TCTD. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống NH, chỉ đạo
việc sáp nhập các NHTMCP có năng lực tài chính yếu, đồng thời gắn liền với việc
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu
sản phẩm dịch vụ.
85
Thành lập NH chính sách hoặc có biện pháp tách rời hoạt động có tính chính
sách trong các NHTMCP để tạo ranh giới rõ ràng hơn giữa chức năng kinh doanh
của NHTMCP với chức năng cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nước. Tiến
hành cổ phần hoá hệ thống NHTM quốc doanh nhằm tạo điều kiện tiến hành cải tổ
hệ thống NH theo hướng cắt giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như chuẩn bị cho tiến trình hội nhập.
3.2.1.2. Giải pháp điều tiết cung - cầu vốn trên thị trƣờng tiền tệ
- Xây dựng thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
Điều hành chính sách tiền tệ bằng các công cụ gián tiếp, tự do hoá lãi suất
đòi hỏi phải có thị trường tiền tệ hoặc thị trường LNH tốt để truyền tải những biến
cố chính sách và lãi suất. Do vậy, cần phải thiết lập những thị trường này có khả
năng hình thành nên lãi suất thị trường, cho phép NHNN can thiệp để thực hiện
chính sách tiền tệ và NHTMCP có cơ chế quản lý vốn khả dụng dôi dư một cách
tích cực. Phát triển thị trường LNH theo hướng để các NHTMCP đủ tiêu chuẩn
tham gia thị trường tự do giao dịch, trao đổi tiền Trung ương với nhau. NHNN chỉ
can thiệp với tư cách người cho vay cuối cùng và lãi suất tái cấp vốn của NHNN
phải căn cứ vào điều kiện thị trường, dần dần hình thành cặp lãi suất chỉ đạo gồm lãi
suất chiết khấu và lãi suất cho vay lưu phiếu ( thế chấp tín phiếu, hối phiếu ... ). Bên
cạnh đó, NHNN cần nhanh chóng thoả thuận với Kho bạc Nhà nước tổ chức ngay
việc đấu giá tín phiếu kho bạc theo hình thức ghi sổ, để các NHTMCP có công cụ
trao đổi, thế chấp nhằm phát triển các hoạt động thị trường của họ và từ đó NHNN
có thể xây dựng thị trường tiền tệ và sử dụng tín phiếu kho bạc trong nghiệp vụ thị
trường mở để điều tiết thị trường.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có
giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các
NHTMCP. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như repo
đảo ngược, furture, option…Điều hành gián tiếp bằng việc dùng các công cụ gián
86
tiếp của chính sách tiền tệ tác động vào khối lượng vốn trên thị trường như : NH
mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn của các TCTD ...
3.2.2. Đối với các NHTMCP trong nƣớc
3.2.2.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất
- Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên TSN với TSC.
Thực chất đây là việc áp dụng chiến lược cân đối giữa TSC và TSN hay quản
trị thanh khoản cân bằng. Bất kỳ một sự mất cân đối nào giữa nguồn vốn huy động
và sử dụng vốn đều có thể dẫn đến những rủi ro về thanh khoản và đó là nguyên
nhân tăng lãi suất huy động để thu hút vốn. Thực tế, các NHTM Việt Nam dường
như dựa nhiều vào việc vay mượn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Trong thời gian
qua, một số NHTMCP có tỷ lệ đi vay trên thị trường LNH rất lớn, chiếm tới 50%
hoặc cao hơn so với dư nợ cho vay. Do thị trường tiền tệ biến động phức tạp bởi
chịu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt, nên các NH này có nhiều thời điểm
phải đi vay trên thị trường LNH với lãi suất trên 20%/năm, thậm chí tới 30%/năm
và cá biệt tới 40%/năm, nhưng lãi suất cho vay chỉ có tối đa là 21%/năm. Do vậy
không những khả năng thanh khoản bị đe dọa mà còn ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận. Ở thái cực khác, một số NH có nguồn vốn khả dụng tương đối, nhất là các
NH mới thành lập, số vốn góp của các cổ đông tạm thời chưa sử dụng cho mục đích
khác, thay vì cho khách hàng thông thường vay, đã cho vay trên thị trường LNH
nhằm tìm kiếm chêch lệch lãi suất cao hơn.
Như vậy, việc vay mượn vốn lẫn nhau giữa các NH thời gian qua với tỷ lệ và
mức lãi suất cao như thế là không có lợi, gây mất an toàn cho cả hệ thống và chính
bản thân các NH. Với phân tích, đánh giá, so sánh nêu trên, một tỷ lệ dưới 50%
TSC sinh lời là các khoản tín dụng có lẽ hợp lý cho các NHTM Việt Nam. Một
vấn đề khác, các NHTMCP cũng cần quan tâm đó là duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn ở một mức hợp lý.
87
- Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay
lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, hoặc thực hiện cơ chế lãi suất
thả nổi.
- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng
các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về
lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân xứng TSN và TSC;
thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất. Nhìn chung, cấu trúc
lại bảng cân đối tài sản, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất là các ý tưởng nên
được xem xét, để làm dịu bớt tác động của thay đổi lãi suất không mong đợi theo
cách chi phí và thu nhập phát sinh do thay đổi lãi suất sẽ cân bằng với nhau và ảnh
hưởng thấp nhất đến trạng thái vốn của NH.
- Thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều ý kiến cho
rằng dưới tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt, doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn, đi vay với lãi suất cao, là nguyên nhân dẫn đến nhiều doanh
nghiệp bị phá sản. Các TCTD cần có đánh giá về năng lực tài chính, về cơ cấu
nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là khách hàng
của TCTD để tuyên truyền, tạo sự chia sẻ của dư luận xã hội đối với hoạt động của
ngành.
- Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng được kế
hoạch giải ngân tương đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với khách
hàng để có những dự báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của khách hàng
nhằm phục vụ tốt công tác dự báo thanh khoản của NH. Ngoài ra, các NHTMCP
cần xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực
truyền thống của NH, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể giảm thiểu
rủi ro do yếu tố khách quan mang lại.
3.2.2.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro kỳ hạn
Sự không ăn khớp về kỳ hạn giữa TSN và TSC là phổ biến trong hệ thống
NH của các nền kinh tế chuyển đổi, đặc biệt đối với nền kinh tế tiền mặt và mức
88
độ đô la hoá còn khá cao như Việt Nam. Để hạn chế sự không ăn khớp này,
quan điểm của nhiều tác giả cho rằng, các nước chuyển đổi cần lựa chọn cho
mình một cơ chế tiền tệ thích hợp, đặc biệt là cơ chế điều hành tỷ giá. Ngoài ra
cần phải tạo lòng tin của dân chúng với đồng bản tệ, có chính sách ngoại hối ổn
định. Đối với từng NH, để hạn chế rủi ro kỳ hạn, đặc biệt đối với ngoại tệ cần:
- Xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể sử dụng
một tỷ lệ nhất định, an toàn cho đầu tư trung và dài hạn.
- Xây dựng chính sách tạo lòng tin đối với người gửi tiền, khuyến khích khách
hàng gửi tiền với kỳ hạn dài.
- Đối với TSC và TSN, các NH cần phân loại các kỳ hạn theo đúng bản chất
của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân tích kỳ hạn
không được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào khoản tiền
gửi không kỳ hạn. Nghiêm túc thực hiện quy định về việc tính số tiền DTBB phải
duy trì, các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản ánh đúng kỳ hạn
mà khách hàng thực gửi.
3.2.2.3. Giải pháp công tác kiểm soát
- Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH xuống mức trung bình so
với các NH trong khu vực.
Hiện nay, phần lớn các NHTM thực hiện phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro theo
Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN ban hành. Các nội dung
của Quyết định trên nhìn chung đã tiếp cận được với cách phân loại nợ và trích lập
dự phòng của các NH trên thế giới. Việc thực hiện Quyết định này đã giúp các
NHTMCP đánh giá đúng, trung thực hơn chất lượng các khoản tín dụng; từ đó, trích
lập dự phòng hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, các quy định tại
Điều 6 Quyết định nêu trên mang tính định lượng, do vậy cũng có khiếm khuyết
nhất định. Do đó, các NH Việt Nam nên tự xây dựng cho NH mình hệ thống đánh
giá nội bộ riêng theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, trong đó có các chỉ
89
tiêu định tính, nhằm phòng ngừa, hạn chế tốt nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các
khoản cho vay.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được
hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt
động của NH để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
- Khi xây dựng chiến lược họat động cần phân tích, tính toán các điều kiện
kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn
nói riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế.
- Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã
phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế.
- Tích cực áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel về giám sát NH.
- Khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ cần phân chia phù hợp nguồn vốn
của NH với mức độ rủi ro cho phép.
- Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên cũng như tập
trung xây dựng thương hiệu cho NH với mục tiêu giảm thiểu rủi ro đạo đức và rủi
ro hoạt động.
- Nâng cao “độ mở” thông tin về họat động thông qua các báo cáo về tình hình
tài chính của NH với các đối tác, khách hàng và các tổ chức thanh tra, kiểm toán.
- Mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hoá sử dụng nguồn vốn
và giảm thiểu rủi ro.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính Phủ các bộ ngành
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong vấn đề xử lý
khối lượng hàng tồn kho lớn, đặc biệt có các giải pháp tháo gỡ thị trường bất động
sản, giải tỏa vốn vay NH; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay từ các
NH thông qua chính sách hoãn, giãn thuế cho một số đối tượng doanh nghiệp được
ưu tiên hoặc bảo lãnh của nhà nước khi vay vốn.
90
- Có chính sách khuyến khích các NH cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên,
tạo điều kiện cho các khách hàng lĩnh vực này tiếp cận được nguồn vốn lãi suất
thấp, với thời gian phù hợp.
- Hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt động mua bán nợ, mua bán tài
sản đảm bảo, giải thể, sáp nhập, mua bán các công ty, doanh nghiệp, đẩy mạnh tái
cơ cấu doanh nghiệp theo chủ trương, định hướng của Chính phủ, lành mạnh hóa
tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTMCP cho vay.
- Có chính sách kích cầu tiêu dùng để khuyến khích người dân dùng hàng nội
trên cơ sở thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thu hồi
được vốn tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch nhất là quy hoạch đất đai, quy hoạch phát
triển các ngành lĩnh vực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế duy trì và phát
triển sản xuất – kinh doanh một cách ổn định.
- Có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh, xây dựng các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi cơ sở cho các
doanh nghiệp tiếp cận vốn NH được dễ dàng.
- Phát triển các hình thức bảo hiểm cho các sản phẩm nông nghiệp tạo điều
kiện giảm thiểu rủi ro cho các khách hàng khi vay vốn NH. Tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến lâm, phát triển các dịch vụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả, gia tăng hàm lượng giá trị trên
một đơn vị sản phẩm.
- Bên cạnh đó, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan phải ráo riết thực hiện
công tác kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đối với
chính sách tài khóa, trong điều kiện hiện nay, cần thấu triệt tinh thần thu đúng, thu
đủ, giảm bội chi ngân sách, linh hoạt sử dụng công cụ thuế, bảo đảm cân đối thu
chi. Về cắt giảm đầu tư công, phải làm ráo riết, điều chuyển vốn đầu tư công, tập
trung vốn cho các dự án, các công trình, dự án cấp bách thiết yếu, trên cơ sở xem
91
xét, giải quyết từng dự án cụ thể, trong đó ưu tiên cho các dự án y tế, giáo dục,
phòng, chống thiên tai, quốc phòng, an ninh.
Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Cân
đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống
nhân dân là tiền đề quyết định để không gây ra đột biến về giá, ngăn chặn đầu cơ.
3.3.2. Đối với địa phƣơng
- Để hạn chế tâm lý đám đông khi NHNN thực hiện tăng giảm lãi suất thì các
địa phương, cùng với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hiệp hội nên triển khai, mở rộng công
tác tuyên truyền đến dân cư để không tạo trạng thái người dân đổ xô đi rút tiền hoặc
chuyển sang các kênh đầu tư khác.
- Khi các hộ nông dân thế chấp lợn, gà, trâu bò để vay vốn thì chính quyền sở
tại, cơ quan thú y... phải có đảm bảo, vào cuộc giám sát cho NH. Lúc đó, điều kiện
cần là hợp đồng vay vốn phải có 3 bên ký: NH - nông dân - chính quyền. Còn điều
kiện đủ là NH sẽ xem xét thêm các yếu tố khác, như đàn lợn đó có phải như hàng
tồn kho không (đến giai đoạn bán nhưng vẫn giữ trong chuồng để chờ giá lên), xem
xét phương án vay vốn, kinh doanh, các tài sản thế chấp khác...Khi các NHTM có
chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi thì lãnh đạo các địa phương nên nắm rõ để
hướng dẫn nông dân tiếp cận nguồn vốn này.
3.3.3. Đối với NHNN
Khuyến khích các NH và đứng ra tổ chức các buổi họp giữa các NH để cùng
nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng như mô hình kiểm soát TSN - TSC để giúp các
NHTMCP có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát TSN -
TSC nhằm giảm bớt những rủi ro mà các NHTMCP có thể gặp.
3.3.4. Đối với các NHTMCP
- Quản trị rủi ro thông qua giám sát và kiểm soát việc tuân thủ khung sổ tay tín
dụng trong thực tiễn thay cho quản trị rủi ro thông qua báo cáo tình hình.
92
- Chú trọng việc thường xuyên mời chuyên gia cấp chiến lược của ngành để
tranh thủ ý kiến, bài nói hoặc lời khuyên cho các cán bộ chủ chốt của NH theo từng
chuyên đề, từng thời kỳ và bối cảnh của nền kinh tế thị trường.
- Ban hành cơ chế để kiểm soát việc TCTD mua trái phiếu của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo an toàn lĩnh vực kinh doanh này, hướng dẫn các NHTMCP quản lý
số dư mua trái phiếu của doanh nghiệp (tránh tình trạng TCTD lợi dụng chuyển từ
cho vay sang mua trái phiếu).
- Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ
sở, động lực để nâng cao chất lượng hạn chế rủi ro. Việc minh bạch và công khai
thông tin không chỉ được thực hiện giữa các NHTMCP với NHNN mà còn phải
thực hiện ngay trong nội bộ NHTMCP.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Với một số giải pháp, kiến nghị trong Chương 3, học viên hy vọng sẽ góp
phần hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro lãi suất, giúp các NHTMCP có thể xây
dựng một hệ thống kiểm soát phù hợp với đặc điểm của từng NH nhằm hạn chế ảnh
hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của NHTMCP nói riêng và của toàn hệ
thống NH nói chung.
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học, đề tài “Các nhân tố tác động đến rủi ro lãi suất trong huy
động vốn và cho vay của các NHTMCP” đã giải quyết được một số nội dung quan
trọng sau:
- Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất trong huy động vốn và
cho vay ngành NH và sự cần thiết để hạn chế rủi ro lãi suất.
- Hai là, đưa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã được thực
hiện trong việc kiểm soát TSN – TSC tại các NHTMCP nhằm bảo vệ lợi nhuận NH
tránh rủi ro lãi suất.
- Ba là, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với Chính Phủ các
Bộ ngành, Chính quyền địa phương, NHNN và NHTMCP nhằm giúp các NH hạn
chế những rủi ro lãi suất.
Với những giải pháp kiến nghị luận văn đã đề xuất, có thể ứng dụng vào thực
tế, góp phần nâng cao năng lực của các NHTMCP nhằm đảm bảo cho các NH phát
triển an toàn, bền vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Phạm Thành Đạt (2012), “Để giảm lãi suất vay cần quản trị tốt rủi ro
thanh khoản” ,Thị trường tài chính tiền tệ, (Số 7), trang 22-25.
2. Trần Huy Hoàng (2006), Quản trị NH thương mại, NXB Lao động Xã
hội, Hà Nội.
3. Lê Phan Thị Diệu Thảo (2012), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam” , Thị trường tài chính tiền tệ, (Số
3+2), trang 31-35.
4. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH, NXB
Thống kê, Thành Phố. Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Thành Phố. Hồ Chí Minh.
6. Edward W.Reed Ph.D& Edward K. Gill Ph.D (2004), Ngân hàng thương
mại, NXB Thống kê, Thành Phố.Hồ Chí Minh.
7. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội.
II. Tiếng Anh
8. Ila Patnaik & Ajay Shah (2002), Interest-Rate Risk in the Indian Banking
System, Indian council for research on international economic relations,
India.
III. Website
9. Báo cáo thường niên của các NHTMCP.
10. Website www.vneconomy.vn.
11. Website NHNN www.sbv.gov.vn, và của một số NHTMCP Việt Nam.
12.Website www.vietnamnet.vn.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của KLB
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của NAB
Phụ lục 3: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của BVB
Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
Phụ lục 5: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của EXB
Phụ lục 6: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của TCB
Phụ lục 7: Lãi suất huy động BQ VNĐ tại các NHTMCP
Phụ lục 8: Lãi suất huy động BQ USD tại các NHTMCP
Phụ lục 9: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn tại các NHTMCP
Phụ lục 10: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, huy động tại các NHTMCP
Phụ lục 11: Tiền gửi tại các TCTD khác và tiền gửi của TCTD khác tại các NHTMCP
Phụ lục 12: Các chỉ tiêu tài chính của NH KLB, BVB, NAB năm 2009, 2010
Phụ lục 13: Kết quả phân tích hồi quy
Phụ lục 14: Mẫu các nhân tố tác động đến rủi ro lãi suất
PHỤ LỤC 1: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của KLB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2009
Tổng Tài sản Có Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi, cho vay TCTD khác Chứng khoán kinh doanh Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn đầu tư dài hạn Tài sản cố định Tài sản Có khác
7.478.452 54.497 45.231 1.564.686 56.258 4.845.376 450.000 67.650 51.901 341.722 6.361.774
Năm 2010 12.577.785 58.667 384.068 1.773.983 77.493 6.946.707 1.950.000 69.250 385.565 932.052 9.352.531
Năm 2011 17.849.201 112.934 885.358 4.154.375 33.606 8.309.062 3.000.000 74.441 433.092 846.335 14.393.068
-
-
-
1.421.780 4.794.376
4.767.921 8.137.593
Tiền gửi và vay TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
Phát hành giấy tờ có giá
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng nợ phải trả 12 Nợ CP và NHNN 13 14 15 Các công cụ tài chính khác 16 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 17 18 Các khoản nợ khác 19 Tổng vốn chủ sở hữu 20 Tổng nợ phải trả và VCSH 21 Tổng thu nhập 22 23
- 70.332 - 75.286 1.116.678 7.478.452 256.863 245.293 5.103
1.439.459 6.546.888 720 80.705 1.100.000 184.758 3.225.254 12.577.785 474.171 498.862 25.418
- 54.672 1.050.273 382.609 3.456.133 17.849.201 915.15 877.264 51.665
24
(1.898)
(31.565)
2.152
25
1.395
(24.539)
(23.328)
-
-
-
26 27 28 29
810 6.160 91.605
2.951 3.044 195.606
3.243 4.153 394.616
Thu nhập lãi thuần Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Lợi nhuận sau thuế Nguồn: Báo cáo tài chính của KLB
PHỤ LỤC 2: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của NAB ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2011
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi, cho vay TCTD khác
Năm 2009 10.938.109 181.349 73.085 3.476.304 169.291 4.987.230 896.135 93.604 427.587 603.009 9.601.431 Năm 2010 14.508.724 354.103 64.839 2.757.484 235.560 5.247.743 2.703.988 240.480 524.641 2.379.886 12.333.832
- -
-
3.405.061 4.500.524 4.056.061 5.781.793 19.037.789 194.647 150.546 3.816.035 847.426 6.192.499 2.790.711 360.480 827.490 3.857.955 15.737.464 544.851 5.554.682 6.445.926
1 Tổng Tài sản Có 2 3 4 5 Chứng khoán kinh doanh 6 Cho vay khách hàng 7 Chứng khoán đầu tư 8 Góp vốn đầu tư dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Tài sản Có khác 11 Tổng nợ phải trả 12 Nợ CP và NHNN 13 Tiền gửi và vay TCTD khác 14 Tiền gửi của khách hàng 15 Các công cụ tài chính khác 16 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 17 Phát hành giấy tờ có giá 18 Các khoản nợ khác 19 Tổng vốn chủ sở hữu 20 Tổng nợ phải trả và VCSH 21 Tổng thu nhập 22 Thu nhập lãi thuần
- 10.043 1.549.010 136.793 1.336.678 10.938.109 220.291 202.867
- 61.400 1.339.123 1.095.454 2.174.892 14.508.724 538.486 262.516
5.357 2.819.358 367.291 3.300.325 19.037.789 846.243 384.022
23 11.706 35.040 16.578
24 (14.400) 8.129 51.996
25 4.403 29.271 89.076
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
- 13.341 49.159 12.248 - 61.253
26 27 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
Nguồn: Báo cáo tài chính của NAB
28 29 Lợi nhuận sau thuế 2.374 56.260 3.512 138.612 2.796 240.522
PHỤ LỤC 3: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của BVB
ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2009
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi, cho vay TCTD khác
-
Năm 2010 8.225.404 32.500 36.434 2.778.103 49.013 3.626.199 1.368.000 Năm 2011 16.968.239 54.324 154.969 4.750.329 21.133 4.333.380 5.773.915
3.329.942 22.334 104.202 325.077 47.460 2.297.004 19.250 - 127.951 386.665 2.223.097
- 124.581 210.574 6.147.093 231.412 1.941.257 3.181.319
- -
173.469 1.706.720 13.667.624 52.350 3.569.553 5.231.507 - 580.803 1.161.517
1 Tổng Tài sản Có 2 3 4 5 Chứng khoán kinh doanh 6 Cho vay khách hàng 7 Chứng khoán đầu tư 8 Góp vốn đầu tư dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Tài sản Có khác 11 Tổng nợ phải trả 12 Nợ CP và NHNN 13 Tiền gửi và vay TCTD khác 14 Tiền gửi của khách hàng 15 Các công cụ tài chính khác 16 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 17 Phát hành giấy tờ có giá 18 Các khoản nợ khác 19 Tổng vốn chủ sở hữu 20 Tổng nợ phải trả và VCSH 21 Tổng thu nhập 22 Thu nhập lãi thuần 23 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
- - 722.282 70.825 2.078.311 8.225.404 202.537 191.016 (951)
4.436.956 377.258 3.300.615 16.968.239 578.914 422.196 (3.489)
- - 447.382 33.395 1.106.845 3.329.942 159.089 131.727 (571)
24 1.777 1.974 (13.495)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 9.278 (289)
-
Nguồn: Báo cáo tài chính của BVB
25 26 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 27 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 28 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 29 Lợi nhuận sau thuế - 13.746 3.133 54.627 9.030 1.756 56.538 (1.233) - 174.230 704 269.933
PHỤ LỤC 4: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của ACB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
6.757.572 1.741.755 36.699.495 739.126
Tổng Tài sản Có Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi, cho vay TCTD khác Chứng khoán kinh doanh Các công cụ tài chính phái sinh và tài sản khác Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn đầu tư dài hạn Tài sản cố định Tài sản Có khác - 62.357.978 32.281.600 1.218.348 872.634 25.951.650
Tiền gửi và vay TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
-
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 167.881.047 205.102.950 281.019.319 8.709.990 10.884.762 5.075.817 2.914.353 81.283.660 33.962.149 1.048.787 1.167.950 1.016.447 78.172 87.195.105 102.809.156 26.124.134 48.322.645 3.603.367 3.037.204 1.236.987 1.054.702 51.389.807 17.546.669 157.774.760 193.726.193 269.060.227 6.530.305 9.451.677 10.256.943 10.449.828 34.714.041 28.129.963 86.919.196 106.936.611 142.218.091 -
Phát hành giấy tờ có giá
23.351 270.304 26.582.588 23.272.550 10.106.287
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng nợ phải trả 13 Nợ CP và NHNN 14 15 16 Các công cụ tài chính khác 17 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 18 19 Các khoản nợ khác 20 Tổng vốn chủ sở hữu 21 Tổng nợ phải trả và VCSH 22 Tổng thu nhập 23 24 332.318 379.768 50.708.499 38.234.151 34.556.973 10.594.023 11.959.092 11.376.757 167.881.047 205.102.950 281.019.319 7.646.535 6.607.558 825.532 4.745.882 4.163.770 826.440 4.935.070 2.800.528 869.636
25 422.336 191.104 (161.467)
Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB
Thu nhập lãi thuần Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Lợi nhuận sau thuế 26 27 28 29 30 20.637 551.718 155.189 115.026 2.201.204 (19.249) 91.030 49.970 186.613 2.334.794 70.924 82.523 (1.181) 222.646 3.207.841
PHỤ LỤC 5: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của EXB ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2011
1 Tổng Tài sản Có 2 3 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Năm 2009 65.448.356 6.838.617 2.115.265 Năm 2010 131.110.882 183.567.032 7.295.195 2.166.290 6.429.465 1.540.756
Tiền gửi, cho vay TCTD khác 32.110.540
64.529.045 - -
- 16.848 61.717.617 20.694.745 1.295.493 1.067.579 6.237.839
2.105.848 33.369.593 58.150.665
-
6.976.109 108.697 4.122 38.381.855 8.498.298 824.685 937.558 1.306.916 52.095.037 1.611.075 2.527.654 38.766.465 -
6.376 8.223.028 960.439 13.353.319 65.448.356 2.576.735 1.975.308 211.181 135.409 74.044.518 26.376.794 927.908 1.912.605 6.314.677 117.600.142 167.264.512 1.312.357 71.859.441 53.652.639 157.140 - 1.417 19.210.987 20.854.784 21.071.948 3.117.835 13.510.740 16.302.520 131.110.882 183.567.032 6.237.107 5.303.626 565.743 (88.156) 3.669.620 2.882.935 474.247 15.750
4 5 Chứng khoán kinh doanh 6 Các công cụ tài chính phái sinh và tài sản khác 7 Cho vay khách hàng 8 Chứng khoán đầu tư 9 Góp vốn đầu tư dài hạn 10 Tài sản cố định 11 Tài sản Có khác 12 Tổng nợ phải trả 13 Nợ CP và NHNN 14 Tiền gửi và vay TCTD khác 15 Tiền gửi của khách hàng 16 Các công cụ tài chính khác 17 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 18 Phát hành giấy tờ có giá 19 Các khoản nợ khác 20 Tổng vốn chủ sở hữu 21 Tổng nợ phải trả và VCSH 22 Tổng thu nhập 23 Thu nhập lãi thuần 24 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 25 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
- (2.014) 398.386 59.522 3.038.864
Nguồn: Báo cáo tài chính của EXB
26 27 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 28 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 29 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 30 Lợi nhuận sau thuế (39.834) 185.919 30.475 78.277 1.132.463 (2.001) (28.559) 291.345 35.903 1.814.639
PHỤ LỤC 6: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của TCB ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2011
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi, cho vay TCTD khác
4.316.209 2.752.951 46.263.196 488.186 -
Năm 2009 92.581.504 1.973.057 2.719.744 26.268.954 425.261 46.512 41.580.370 13.608.323 65.668 700.901 5.192.714 85.257.678 3.932.348 10.346.086 62.347.400 - Năm 2010 150.291.215 180.531.163 5.115.002 4.465.664 43.190.766 283.574 54.272 62.562.406 52.316.862 48.342.033 31.612.764 76.905 69.645 1.191.224 1.003.907 11.467.495 15.228.196 140.902.054 168.015.361 3.317.602 48.132.743 88.647.779 -
8.091.316 27.783.114 80.550.753 52.888 6.641.090 15.024.217 2.758.676 9.389.161
Nguồn: Báo cáo tài chính của TCB
1 Tổng Tài sản Có 2 3 4 5 Chứng khoán kinh doanh 6 Các công cụ tài chính phái sinh và tài sản khác 7 Cho vay khách hàng 8 Chứng khoán đầu tư 9 Góp vốn đầu tư dài hạn 10 Tài sản cố định 11 Tài sản Có khác 12 Tổng nợ phải trả 13 Nợ CP và NHNN 14 Tiền gửi và vay TCTD khác 15 Tiền gửi của khách hàng 16 Các công cụ tài chính khác 17 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 18 Phát hành giấy tờ có giá 19 Các khoản nợ khác 20 Tổng vốn chủ sở hữu 21 Tổng nợ phải trả và VCSH 22 Tổng thu nhập 23 Thu nhập lãi thuần 24 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 25 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 26 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 27 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 28 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 29 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 30 Lợi nhuận sau thuế 1.632.826 5.036.565 1.962.453 7.323.826 92.581.504 3.918.154 2.499.820 641.059 48.089 150.453 372.165 178.127 28.441 1.700.169 252.398 23.094.145 4.570.694 12.515.802 150.291.215 180.531.163 6.662.175 5.298.375 1.150.354 (698.913) (55.333) 416.257 543.374 8.061 3.153.766 4.719.021 3.184.349 929.800 (91.383) (71.418) 160.335 526.591 80.747 2.072.755
PHỤ LỤC 7: Lãi suất huy động BQ VNĐ tại các NHTMCP
08/04/09 7,75 7,85 7,95
22/04/09 7,75 7,85 7,95
02/01/09 8,30 8,45 8,65 8,65 8,75 8,85 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00
24/01/09 6,30 6,45 6,65 6,65 6,75 6,85 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
03/02/09 7,80 7,95 8,15 8,15 6,75 7,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
06/02/09 7,55 7,65 7,75 8,05 7,85 7,95 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
8,05 8,05 8,15 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
8,20 8,05 8,35 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
04/06/09 7,85 7,90 8,15 8,30 8,05 8,35 8,35 8,35 8,35 9,50 8,35
10/06/09 7,85 7,90 8,15 8,45 8,05 8,35 8,35 8,35 8,35 9,50 8,35
Nguồn: Tổng hợp từ các NHTMCP
Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 30 tháng 36 tháng 60 tháng Lãi suất (% năm) 04/03/09 18/02/09 7,55 7,45 7,65 7,55 7,75 7,65 8,05 7,95 8,05 7,75 8,15 7,95 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00
Lãi suất (% năm)
22/07/09 06/08/09 13/08/09 8,05 8,15 8,35 8,45 8,55 8,65 8,65 8,65 8,65 9,50 8,35
8,25 8,35 8,45 8,85 8,95 9,05 8,65 8,65 8,65 9,50 8,35
7,85 7,90 8,15 8,45 8,55 8,65 8,65 8,65 8,65 9,50 8,35
28/08/09 03/09/09 30/09/09 8,45 8,65 8,85 9,05 9,00 9,20 8,95 8,95 8,95 9,50 8,95
8,40 8,60 8,80 9,00 9,00 9,20 8,95 8,95 8,95 9,50 8,95
8,60 8,80 9,00 9,15 9,15 9,40 9,00 9,00 9,00 9,50 9,00
21/10/09 8,65 8,80 9,25 9,30 9,35 9,50 9,00 9,00 9,00 9,00 9,00
03/11/09 9,00 9,10 9,40 9,40 9,50 9,50 9,00 9,00 9,00 9,00 9,00
11/11/2009 9,50 9,60 9,70 9,80 9,80 9,80 9,00 9,00 9,00 9,00 9,00
02/12/09 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
04/12/09 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49
Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 30 tháng 36 tháng 60 tháng
Lãi suất (% năm)
04/01/10 16/04/10 05/07/10 11,50 11,50 11,50 11,50 11,50 11,50 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49
11,20 11,20 11,20 11,20 11,20 11,20 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
25/10/10 08/11/10 29/11/10 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 11,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
13,50 13,50 13,50 12,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
01/12/10 13,00 13,00 13,00 12,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
08/12/10 13,50 13,50 13,50 13,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
11/12/10 14,00 14,00 14,00 13,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
13/01/11 14,00 14,00 14,00 14,00 12,00 12,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
02/03/11 14,00 14,00 14,00 14,00 14,00 14,00 10,50 10,50 10,50 10,50 10,50
Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 30 tháng 36 tháng 60 tháng
PHỤ LỤC 8: Lãi suất huy động BQ USD tại các NHTMCP
Lãi suất (% năm)
25/03/09 22/04/09 04/06/09 10/06/09
02/01/09 09/01/09 06/02/09 18/02/09 04/03/09 2,60 2,90 3,20 3,30 3,50 3,40 2,70 2,70 2,70 2,70 2,90 3,20 3,50 3,60 3,80 3,70 3,00 3,00 3,00 3,00 3,10 3,62 3,82 4,02 4,42 3,90 3,00 3,00 3,00 3,00 2,30 2,50 2,70 2,80 3,20 3,10 2,70 2,70 2,70 2,70 2,30 2,40 2,60 2,80 3,20 3,10 2,70 2,70 2,70 2,70 2,10 2,30 2,50 2,80 3,20 3,10 2,70 2,70 2,70 2,70 1,80 2,00 2,20 2,50 2,90 2,80 2,70 2,70 2,70 2,70 1,60 1,80 2,00 2,30 2,70 2,80 2,50 2,50 2,50 2,50 1,40 1,60 1,80 2,10 2,50 2,60 2,30 2,30 2,30 2,30 Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng 60 tháng
Lãi suất (% năm)
Kỳ hạn
17/06/09 13/08/09 19/08/09 03/09/09 1,70 1,97 2,27 2,62 2,62 2,90 1,90 1,90 1,90 1,90 1,70 1,97 2,27 1,70 2,10 2,20 1,90 1,90 1,90 1,90 1,00 1,20 1,40 1,70 2,10 2,20 1,90 1,90 1,90 1,90 1,70 1,97 2,27 2,32 2,10 2,20 1,90 1,90 1,90 1,90 09/09/09 18/11/09 2,70 2,92 3,32 3,52 3,62 3,82 3,82 3,82 3,82 3,82 1,70 1,97 2,27 2,67 2,67 2,97 3,12 3,12 3,12 3,12 02/12/09 23/12/09 3,60 3,78 4,08 4,28 4,38 4,48 4,48 4,55 4,55 4,55 3,40 3,55 3,80 3,95 4,05 4,25 4,25 4,55 4,55 4,55 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng 60 tháng
Lãi suất (% năm) 27/01/10 24/03/10 09/06/10 11/12/10 13/01/11 16/02/11 02/03/11 09/03/11 13/04/11 02/06/11
3,70 3,92 4,32 4,52 4,52 4,62 4,48 4,55 4,55 4,55 3,90 4,32 4,52 4,52 4,52 4,82 4,82 4,82 4,82 4,82 4,30 4,62 4,92 5,02 4,52 4,82 4,82 4,82 4,82 4,82 5,20 5,42 5,52 5,02 4,52 4,82 4,82 4,82 4,82 4,82 5,50 5,82 6,02 6,07 6,12 6,22 4,82 4,82 4,82 4,82 5,50 5,62 5,72 5,82 5,92 6,02 4,82 4,82 4,82 4,82 5,40 5,52 5,62 5,72 5,82 6,02 4,82 4,82 4,82 4,82 5,30 5,42 5,52 5,62 5,72 5,92 4,82 4,82 4,82 4,82 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng 60 tháng Nguồn: Tổng hợp từ các NHTMCP
PHỤ LỤC 9: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn tại các NHTMCP
KLB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Nguồn: BCTC của KLB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 2009 5.981.386 5.358.399 2010 10.953.567 8.981.125 2011 12.698.671 11.417.109
NAB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Nguồn: BCTC của NAB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 2009 7.396.255 6.146.260 2010 9.357.208 8.192.211 2011 12.570.966 10.191.116
BVB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Nguồn: BCTC của BVB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 2009 2.715.744 2.363.714 2010 5.981.912 5.043.212 2011 12.969.078 10.128.428
ACB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2009 2010 2011
Nguồn: BCTC của ACB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 123.901.726 156.927.287 96.597.052 139.801.076 205.218.000 134.601.891
EXB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Nguồn: BCTC của EXB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 2009 60.349.188 47.817.657 2010 92.517.606 83.724.703 2011 89.323.286 101.349.220
TCB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2010 2011
Nguồn: BCTC của TCB
STT 1 2 Nguồn vốn Sử dụng vốn 2009 76.340.617 55.726.134 111.658.109 84.487.457 124.510.124 111.319.190
PHỤ LỤC 10: Tốc độ tăng trưởng huy động, tín dụng tại các NHTMCP
KLB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng 2009 6.286.156 4.874.377 2010 9.218.000 7.008.000 2011 14.010.459 8.403.856
KLB ĐVT: %
2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
241,00 122,05 46,64 43,78 52,00 19,92 Nội dung Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng Nguồn: BCTC của KLB
NAB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng 2009 9.444.000 5.012.922 2010 11.238.000 5.302.112 2011 18.500.000 6.245.179
NAB ĐVT: %
Nội dung 2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
110,14 33,69 19,00 5,77 64,62 17,79 Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng Nguồn: BCTC của NAB
BVB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng 2009 2.190.000 2.315.000 2010 6.076.000 3.662.841 2011 13.290.000 4.380.000
BVB ĐVT: %
Nội dung 2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
(3,00) 82,00 177,00 58,23 119,00 19,58 Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng Nguồn: BCTC của BVB
ACB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2009 2010 2011
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng 108.992.000 62.357.978 137.881.000 87.195.105 185.637.000 102.809.156
ACB ĐVT: %
Nội dung 2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
45,10 79,02 26,50 39,80 34,64 17,91
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng Nguồn: BCTC của ACB
EXB ĐVT:Triệu đồng
Nội dung
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng 2009 46.989.000 38.850.000 2010 70.705.000 62.346.000 2011 72.777.000 74.663.000
EXB ĐVT: %
Nội dung 2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
45,34 81,71 50,47 60,48 2,93 19,76
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hàng Nguồn: BCTC của EXB
TCB ĐVT: Triệu đồng
Nội dung 2010 2011
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hang 2009 72.693.000 42.093.000 108.334.000 52.928.000 136.781.000 63.451.000
TCB ĐVT: %
Nội dung 2009 so với 2008 2010 so với 2009 2011 so với 2010
59,70 59,79 49,03 25,74 26,26 19,88
Tiền gửi của khách hàng Cho vay khách hang Nguồn: BCTC của TCB
PHỤ LỤC 11: Tiền gửi tại các TCTD khác và tiền gửi của TCTD khác tại các NHTMCP
KLB ĐVT: Triệu đồng
2010 2011
STT 1 2
Nội dung Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác Chênh lệch 1 - 2 2009 1.564.686 1.421.780 142.906 1.773.983 4.154.375 1.439.459 4.767.921 (613.546) 334.524 Nguồn: BCTC của KLB
NAB ĐVT: Triệu đồng
STT 1 2 2010 2.757.484 4.056.061
2009 Nội dung Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác 3.476.304 Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác 3.405.061 71.243 Chênh lệch 1 - 2 2011 3.816.035 5.554.682 (1.298.577) (1.738.647) Nguồn: BCTC của NAB
BVB ĐVT: Triệu đồng STT 1 2
Nội dung Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác Chênh lệch 1 - 2 2011 4.750.329 3.569.553 1.180.776 2010 2.778.103 1.941.257 836.846 2009 325.077 580.803 (255.726) Nguồn: BCTC của BVB
ACB ĐVT: Triệu đồng
2009 2011
STT 1 2
Nội dung Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác Chênh lệch 1 - 2 2010 36.699.495 33.962.149 81.283.660 10.449.828 28.129.963 34.714.041 5.832.186 46.569.619 26.249.667 Nguồn: BCTC của ACB
EXB ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung 2009 2010 2011
1 2
Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác Chênh lệch 1 - 2 6.976.109 32.110.540 64.529.045 2.527.654 33.369.593 71.859.441 4.448.455 (1.259.053) (7.330.396) Nguồn: BCTC của EXB
TCB ĐVT: Triệu đồng
2009 2011
STT 1 2
Nội dung Tiền gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác và vay TCTD khác Chênh lệch 1 - 2 2010 26.268.954 46.263.196 43.190.766 10.346.086 27.783.114 48.132.743 15.922.868 18.480.082 (4.941.977) Nguồn: BCTC của TCB
PHỤ LỤC 12: Các chỉ tiêu tài chính của NH KLB, BVB, NAB năm 2009, 2010
Năm 2009 ĐVT: tỷ đồng
NHTMCP NHTMCP NHTMCP Chỉ tiêu Kiên Long Bản Việt Nam Á
7.480 3.330 10.914 Tổng tài sản
1.024 1.107 1.323 Vốn chủ sở hữu
1.000 1.000 1.253 - Trong đó vốn điều lệ
6.286 2.190 9.444 Vốn huy động
1.609 6.054 - Trong đó:Tiền gửi các TCKT và dân cư 4.794
1.492 581 3.390 Tiền gửi,vay các TCTD
4.874 2.355 5.013 Dư nợ cho vay
92 55 56 Lợi nhuận sau thuế
Năm 2010 ĐVT: tỷ đồng
NHTMCP NHTMCP NHTMCP Chỉ tiêu Kiên Long Bản Việt Nam Á
12.628 8.225 14.509 Tổng tài sản
3.225 2.078 2.175 Vốn chủ sở hữu
3.000 2.000 2.000 - Trong đó vốn điều lệ
9.217 6.076 11.238 Vốn huy động
3.904 7.121 - Trong đó:Tiền gửi các TCKT và dân cư 6.597
2.620 2.172 4.117 Tiền gửi,vay các TCTD
7.008 3.663 5.302 Dư nợ cho vay
195 57 139 Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: BCTC của các NHTMCP KLB, NAB, BVB
PHỤ LỤC 13: Kết quả phân tích hồi quy
Variables Entered/Removeda
Variables Removed Method
Enter Model 1 Variables Entered Ty gia hoi doai, Lam phat, Cung tienb
a. Dependent Variable: Lai suat huy dong
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
R Square R Adjusted R Square Durbin- Watson
.893a .797 .788 Std. Error of the Estimate 1.4323
Model 1 a. Predictors: (Constant), Ty gia hoi doai, Lam phat, Cung tien 1.844
b. Dependent Variable: Lai suat huy dong
ANOVAa
df Sum of Squares
Model 1 F 88.828 Sig. .000b
Mean Square 182.221 2.051
Regression Residual Total 546.664 139.495 686.159 3 68 71
a. Dependent Variable: Lai suat huy dong
b. Predictors: (Constant), Ty gia hoi doai, Lam phat, Cung tien
PHỤ LỤC 14: Mẫu các nhân tố tác động đến rủi ro lãi suất
Stt M2 (tỷ đồng) CPI (%)
Năm 1 T01/2006 2 T02/2006 3 T03/2006 4 T04/2006 5 T05/2006 6 T06/2006 7 T07/2006 8 T08/2006 9 T09/2006 10 T10/2006 11 T11/2006 12 T12/2006 13 T01/2007 14 T02/2007 15 T03/2007 16 T04/2007 17 T05/2007 18 T06/2007 19 T07/2007 20 T08/2007 21 T09/2007 22 T10/2007 23 T11/2007 24 T12/2007 25 T01/2008 26 T02/2008 27 T03/2008 28 T04/2008 29 T05/2008 30 T06/2008 31 T07/2008 677,388 675,823 699,988 704,994 714,823 727,165 735,205 751,781 753,012 767,106 789,930 841,011 872,549 905,455 949,181 979,673 1,005,310 1,029,560 1,056,450 1,076,900 1,110,980 1,154,500 1,183,140 1,254,000 1,293,050 1,280,510 1,300,250 1,278,400 1,298,040 1,295,490 1,300,590 EX (đồng) RHD (%) 8.5 8.5 8.5 8.6 8.6 9.2 9.2 8.8 8.8 8.8 8.8 8.7 8.7 8.7 8.7 8.7 9.4 9.4 9.4 9.1 9.1 9.1 9.1 9.5 9.5 10.8 12.0 12.0 15.2 15.8 15.8 15,924 15,924 15,914 15,930 15,973 15,989 15,997 16,011 16,038 16,065 16,093 16,073 16,061 15,994 16,012 16,039 16,062 16,019 16,139 16,240 16,239 16,109 16,141 16,117 16,104 16,070 16,004 15,960 15,022 16,347 16,507 8.8 8.4 7.7 7.3 7.5 7.4 7.4 7.4 6.8 6.7 6.9 6.6 6.4 6.5 6.7 7.1 7.2 7.8 8.4 8.6 8.8 9.3 10 12.6 14.1 15.7 19.4 21.4 25.3 26.8 27
32 T08/2008 33 T09/2008 34 T10/2008 35 T11/2008 36 T12/2008 37 T01/2009 38 T02/2009 39 T03/2009 40 T04/2009 41 T05/2009 42 T06/2009 43 T07/2009 44 T08/2009 45 T09/2009 46 T10/2009 47 T11/2009 48 T12/2009 49 T01/2010 50 T02/2010 51 T03/2010 52 T04/2010 53 T05/2010 54 T06/2010 55 T07/2010 56 T08/2010 57 T09/2010 58 T10/2010 59 T11/2010 60 T12/2010 61 T01/2011 62 T02/2011 63 T03/2011 64 T04/2011 1,302,890 1,347,510 1,367,230 1,394,620 1,513,540 1,561,470 1,589,600 1,645,310 1,693,560 1,737,820 1,775,950 1,800,850 1,806,200 1,842,320 1,866,070 1,884,090 1,910,590 1,912,150 1,948,240 1,982,390 2,022,800 2,076,120 2,166,590 2,174,350 2,257,350 2,288,050 2,337,014 2,306,887 2,350,026 2,357,781 2,414,652 2,398,672 2,373,056 28.3 27.9 26.7 24.2 20 19.4 15.5 12 9.2 5.6 3.9 3.3 2 2.4 3 4.3 6.5 5.9 7.8 8.7 9.2 9 8.7 8.2 8.2 8.9 9.7 11.1 11.8 12.2 12.3 13.9 17.5 16,495 16,508 16,517 16,493 16,600 16,973 16,976 16,973 16,938 16,938 16,949 16,961 16,968 16,984 17,022 17,177 17,942 17,941 18,243 18,544 18,544 18,544 18,544 18,544 18,695 18,932 18,932 18,932 18,932 18,932 19,957 20,673 20,715 15.8 15.8 15.8 11.2 8.7 6.7 7.7 8.0 8.0 8.0 8.0 8.5 9.0 9.2 9.4 9.8 10.5 10.5 10.5 10.5 11.5 11.5 11.5 11.2 11.2 11.2 10.5 12.0 12.0 12.0 12.0 14.0 14.0
65 T05/2011 66 T06/2011 67 T07/2011 68 T08/2011 69 T09/2011 70 T10/2011 71 T11/2011 72 T12/2011 2,386,921 2,404,782 2,433,922 2,534,033 2,558,473 2,526,278 2,532,153 2,582,796 19.8 20.8 22.2 23 22.4 21.6 19.8 18.1 20,683 20,622 20,609 20,616 20,628 20,716 20,803 20,813 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0