Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả-chi phí điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ giữa hai phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích chi phí thành phần trong chi phí điều trị của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tuỷ, so sánh chi phí điều trị trung bình của 2 nhóm: hoá trị liệu và ghép tế bào gốc. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả-chi phí điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ giữa hai phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP.HCM ------------------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM SO SÁNH HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TUỶ GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP HOÁ TRỊ LIỆU VÀ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠI BV.TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP. HCM ------------------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM SO SÁNH HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TUỶ GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP HOÁ TRỊ LIỆU VÀ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠI BV.TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTSK) MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Nguyễn Thị Hồng Thắm
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề:..................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 2 1.3 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 2 1.3.1 Thiết kế nghiên cứu: .............................................................................. 2 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu : ......................................................................... 2 1.3.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 1.3.4 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 3 1.4 Cấu trúc luận văn:.......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 4 2.1 Các khái niệm và phương pháp điều trị bệnh bạch cấp dòng tủy: ................ 4 2.1.1 Các khái niệm:....................................................................................... 4 2.1.2 Quá trình điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu và ghép tế bào gốc . 5 2.2 Lược khảo các nghiên cứu liên quan: .......................................................... 11 2.2.1 Phân tích chi phí điều trị bệnh BCCDT: ............................................. 11 2.2.2 Phân tích hiệu quả điều trị bệnh BCCDT: .......................................... 13 2.2.3 Phân tích hiệu quả - chi phí điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ ..... 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18 3.1 Khung phân tích: ......................................................................................... 18
- 3.1.1 Khung phân tích gánh nặng chi phí do bệnh tật (McIntyre and Thiede, 2003): ................................................................................................... 18 3.1.2 Phương pháp phân tích sống còn (survival analysis) ......................... 19 3.1.3 Mô hình phân tích hiệu quả-chi phí (Drummond et., 2015): .............. 20 3.2 Phương pháp thống kê: ................................................................................ 21 3.3 Mô tả biến số: .............................................................................................. 22 3.3.1 Biến số ảnh hưởng đến thời gian sống còn: ........................................ 22 3.3.2 Biến số về chi phí: ............................................................................... 23 3.4 Dữ liệu: ........................................................................................................ 25 3.4.1 Phương pháp lấy mẫu: ........................................................................ 25 3.4.2 Cỡ mẫu: ............................................................................................... 26 3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................ 27 3.5 Tính ứng dụng và tính khả thi: .................................................................... 30 3.5.1 Tính ứng dụng: .................................................................................... 30 3.5.2 Tính khả thi .......................................................................................... 30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................... 31 4.1 Kết quả ........................................................................................................ 31 4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ..................................................................... 31 4.1.2 Đặc điểm bệnh ..................................................................................... 33 4.1.3 Kết quả và chi phí điều trị ................................................................... 35 4.2 Bàn luận ....................................................................................................... 46 4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học ..................................................................... 46 4.2.2 Đặc điểm bệnh ..................................................................................... 48
- 4.2.3 Kết quả và chi phí điều trị ................................................................... 49 4.2.4 Phân tích sống còn .............................................................................. 52 4.2.5 Nhận xét chung về hiệu quả điều trị giữa hai phương pháp ............... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 54 5.1 Kết luận ....................................................................................................... 54 5.2 Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 54 5.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 55
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCCDT : Bạch cầu cấp dòng tuỷ BHYT : Bảo hiểm y tế BV.TMHH : Bệnh viện Truyền máu – Huyết học CĐHA : Chẩn đoán hình ảnh CPV : Công phục vụ ĐVT : Đơn vị tính HTL : Hoá trị liệu TBG : Tế bào gốc VTYT : Vật tư y tế XN : Xét nghiệm
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Mô hình phân tích giá trị kinh tế của một phương án điều trị ...................... 19 Bảng 3.2. Các biến số ảnh hưởng đến thời gian sống còn ............................................ 20 Bảng 3.3. Các biến số về chi phí điều trị ....................................................................... 22 Bảng 3.4: Các biến về chi phí tổng và hiệu quả - chi phí .............................................. 23 Bảng 3.5: Phương pháp lấy mẫu .................................................................................. 24 Bảng 4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu .............................................. 28 Bảng 4.2. So sánh đặc điểm nhân khẩu học giữa 2 nhóm ghép và hoá trị liệu .............. 29 Bảng 4.3 Đặc điểm bệnh của mẫu nghiên cứu .............................................................. 30 Bảng 4.4. So sánh giữa 2 nhóm ghép và hoá trị liệu ..................................................... 31 Bảng 4.5 Kết quả điều trị của cả mẫu nghiên cứu ......................................................... 32 Bảng 4.6 So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm ghép và hoá trị liệu ............................. 33 Bảng 4.7 Chi phí điều trị thành phần của cả mẫu nghiên cứu ....................................... 34 Bảng 4.8 So sánh chi phí thành phần giữa 2 nhóm ghép và hoá trị liệu ........................ 35 Bảng 4.8 So sánh tổng chi phí và hiệu quả chi phí giữa 2 nhóm ghép và HTL ........... 36 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy bằng mô hình Cox Hazard Model và Exponential ............. 41
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Khung phân tích gánh nặng bệnh tật .............................................................. 17 Hình 3.2. Phương pháp thực hiện nghiên cứu................................................................ 26 Hình 4. 1. Cơ cấu chi phí điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc .......................... 37 Hình 4.2. Cơ cấu chi phí điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu ................................... 38 Hình 4.3. Xác xuất sống còn của mẫu nghiên cứu theo phân tích Kaplan-Meier ......... 39 Hình 4.4. So sánh xác xuất sống còn giữa 02 nhóm theo phương pháp Kaplan-Meier. 40 Hình 4.5. Tỷ lệ tử vong dự báo từ mô hình Cox Hazard Model .................................... 43
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề: Điều trị ung thư đang là một gánh nặng kinh tế đối với người mắc bệnh, gia đình họ và toàn xã hội. Theo báo cáo của Viện Ung thư Hoa Kỳ, năm 2010 quốc gia này đã tiêu tốn 137.4 tỉ đô la cho điều trị ung thư . Và cũng theo ước tính của cơ quan này, chi phí tiêu tốn năm 2016 cho điều trị bệnh bạch cầu cấp ở nước này chiếm hàng thứ 7 với 6.3 tỉ đô la/năm (National Cancer Institute, 2017). Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (BCCDT) là một trong những bệnh máu ác tính thường gặp. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ước tính số người bệnh mới mắc bệnh BCCDT ở Hoa Kỳ năm 2017 là khoảng 21,380 người và số người tử vong do BCCDT khoảng 10,590 người (National Cancer Institute, 2017). Mặc dù việc điều trị BCCDT đã đạt được những tiến bộ gần đây, cải thiện tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn trong hai thập kỷ qua nhưng tiên lượng sống còn của bệnh vẫn còn rất kém. Hiện nay, có hai phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh BCCDT là: hoá trị liệu và ghép tế bào gốc (ghép TBG). Cả hai phương pháp này thường đòi hỏi chi phí điều trị khá cao. Việc ước tính chi phí cho quá trình điều trị này rất phức tạp vì thời gian nằm viện kéo dài và nhiều biến chứng. Các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến các nghiên cứu chi phí và hiệu quả điều trị, nhất là đối với các bệnh ác tính và bệnh mạn tính, trong đó BCCDT cũng chiếm được nhiều quan tâm, trong khi ở Việt Nam thì nội dung nghiên cứu này vẫn còn khá hạn chế và gần như chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả - chi phí điều trị bệnh BCCDT. Và giữa hai phương pháp điều trị bằng hoá trị liệu và ghép TBG, phương pháp nào có hiệu quả -chi phí cao hơn, cần có một con số cụ thể để đánh giá. Đây là một thông tin quan trọng và cần thiết cho việc tư vấn điều trị của bác sĩ cũng như chọn lựa phương pháp điều trị của người bệnh. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu “So sánh hiệu quả-chi phí điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ giữa hai
- 2 phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: So sánh hiệu quả - chi phí (cost-effectiveness analysis-CEA) điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ giữa 2 phương pháp: hoá trị liệu và ghép tế bào gốc. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích chi phí thành phần trong chi phí điều trị của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tuỷ, so sánh chi phí điều trị trung bình của 2 nhóm : hoá trị liệu và ghép tế bào gốc. - So sánh hiệu quả điều trị và chi phí điều trị của 2 nhóm nêu trên. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tử vong của người bệnh trong 2 nhóm nêu trên. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: 1.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng, hồi cứu. 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu : Ghép tế bào gốc là một phương pháp điều trị tương đối hiếm gặp. Do đó, cần chọn mẫu trong một khoảng thời gian khá dài đối với nhóm điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu. Do đó, đối tượng của nghiên cứu này là người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu hoặc điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc trong 07 năm (2010-2016) tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học. 1.3.3 Phạm vi nghiên cứu
- 3 Nghiên cứu thực hiện đối với 60 người bệnh được chẩn đoán bệnh bạch cầu dòng tuỷ điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học trong thời gian 07 năm (2010-2016), trong đó có 30 người điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu, 30 người bệnh điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc. Việc lựa chọn phương pháp điều trị bằng hoá trị liệu hay bằng ghép tế bào gốc hoàn toàn do tự người bệnh quyết định. 1.3.4 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dùng Khung phân tích gánh nặng chi phí do bệnh tật để phân tích các chi phí điều trị trực tiếp của những người bệnh mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu và ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học. Đồng thời, so sánh chi phí điều trị trung bình giữa hai nhóm này. Phân tích sống còn (survival analysis) được sử dụng trong nghiên cứu này để xác định hiệu quả điều trị của các đối tượng nghiên cứu. Để so sánh hiệu quả - chi phí điều trị giữa 2 nhóm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả - chi phí (CEA). Đồng thời, nghiên cứu dùng phương pháp kiểm định t-test và χ2 để kiểm định sự khác biệt về kết quả nghiên cứu giữa hai nhóm (sử dụng kiểm định t-test đối với biến liên tục và kiểm định χ2 đối với biến rời rạc). 1.4 Cấu trúc luận văn: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả Chương 5: Bàn luận và kiến nghị
- 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Các khái niệm và phương pháp điều trị bệnh bạch cấp dòng tủy: 2.1.1 Các khái niệm: 2.1.1.1 Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (BCCDT): Là một bệnh ung thư dòng hạt của các tế bào máu, đặc trưng bởi sự tăng trưởng nhanh chóng của các tế bào máu bất thường tích tụ trong tủy xương và ảnh hưởng đến việc tạo ra các tế bào máu bình thường. BCCDT là bệnh bạch cầu cấp tính phổ biến nhất ảnh hưởng đến người lớn, và tỷ lệ của nó tăng lên cùng với tuổi tác (Jemal et al., 2002). 2.1.1.2 Hoá trị liệu: Hóa trị liệu là điều trị bằng thuốc có sử dụng hóa chất mạnh để tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh chóng trong cơ thể. Hóa trị liệu thường được sử dụng để điều trị ung thư, kể từ khi tế bào ung thư phát triển và nhân rộng nhiều một cách nhanh chóng hơn so với hầu hết các tế bào trong cơ thể. Có nhiều loại thuốc hoá trị liệu khác nhau. Các loại thuốc hóa trị liệu có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau để điều trị nhiều loại bệnh ung thư. Mặc dù hóa trị liệu là một cách hiệu quả để điều trị nhiều loại ung thư, nhưng việc điều trị bằng hoá trị liệu sẽ có nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ. Một số người bệnh điều trị bằng hóa trị liệu có tác dụng phụ nhẹ và có thể điều trị được, trong khi một số khác có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng (Mayo Clinic, 2017). 2.1.1.3 Khái niệm Ghép tế bào gốc (dị ghép TBG): Trong dị ghép tế bào gốc, bệnh nhân được truyền tế bào gốc từ một người khác
- 5 phù hợp về mặt di truyền. Thường là thành viên trong gia đình, anh chị em ruột và tương thích mô. Trong dị ghép tế bào gốc, tế bào gốc khỏe mạnh của người cho được dùng để thay thế cho tế bào gốc không khỏe mạnh của người bệnh (tế bào gốc bệnh) đã bị tiêu diệt bằng hóa trị và/hoặc xạ trị trước đó (Uptodate, 2017). 2.1.1.4 Thời gian sống còn toàn bộ (OS): Là thời gian tính từ lúc người bệnh được chẩn đoán hoặc điều trị một bệnh lý nào đó cho đến lúc chết (Viện Ung thư Hoa Kỳ, 2017). 2.1.2 Quá trình điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu và ghép tế bào gốc Quá trình điều trị bệnh BCCDT bằng hoá trị liệu và ghép TBG theo phác đồ điều trị của Bệnh viện Truyền máu – Huyết học (2013) như sau: 2.1.2.1“Quá trình điều trị bệnh BCCDT bằng bằng hoá trị liệu: Giai đoạn tấn công: - Phác đồ 7&3 chuẩn: Daunorubicin 45mg/m2/ngày pha 50ml dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, trong 3 ngày liên tiếp (N1-3). Lưu ý đánh giá kỹ lâm sàng, siêu âm tim, ECG trước mỗi liều Dauno và N4 sau liều Dauno thứ 3. Cytarabine100 mg/m2/ngày pha trong dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ, trong 7 ngày liên tiếp (N1-7) - Phác đồ tấn công với Daunorubicin liều cao (Hội chẩn bệnh viện) Daunorubicin 0mg/m2/ngày pha 50ml dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, trong 3 ngày liên tiếp (N1-3). Lưu ý đánh giá
- 6 kỹ lâm sàng, siêu âm tim, ECG trước mỗi liều Dauno và N4 sau liều Dauno thứ 3. Cytarabine100 mg/m2/ngày pha trong dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ, trong 7 ngày liên tiếp (N1-7) - Phác đồ tấn công với Idarubicin: Idarubicin 12mg/m2/ngày pha 50ml dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, trong 3 ngày liên tiếp (N1-3). Lưu ý đánh giá kỹ lâm sàng, siêu âm tim, ECG trước mỗi liều Idarubicin và N4 sau liều Idarubicin thứ 3. Cytarabine100 mg/m2/ngày pha trong dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ, trong 7 ngày liên tiếp (N1-7) - Phác đồ tấn công khi có chống chỉ định Anthracycline (Hội chẩn bệnh viện): Cytarabine1,5g/m2/12g pha trong 200 ml dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch liên tục 2 giờ, trong 6 ngày liên tiếp (N1-6) Etoposide 100 mg/m2/ngày pha trong 500 dung dịch Glucose 5 hoặc NaCl 0, truyền tĩnh mạch liên tục 2 giờ, trong 5 ngày liên tiếp (N1-5) - Tiêm kênh tủy (IT) trong trường hợp xâm lấn thần kinh trung ương: Gồm MTX 15mg, Ara-C 30mg, Depo-medrol 20mg: Tiến hành 2 lần/ tuần đến khi Blast dịch não tủy (-), sau đó mỗi lần/ tuần từ 4-6 tuần. - Tiêm kênh tủy dự phòng: nếu là thể M4, M5 hoặc bạch cầu lúc chẩn đoán >50K/ul:N1 và N7 giai đoạn tấn công: Ngày N1 và N4 mỗi giai đoạn củng cố (liều giống như trên). Điều trị hỗ trợ: chung trong giai đoạn tấn công Dịch truyền và điều chỉnh rối loạn điện giải: Trong BCCDT, với biến chứng
- 7 tăng bạch cầu ác tính, nguy cơ của lấp mạch và ly giải là rất cao. Đảm bảo đường truyền tĩnh mạch trung tâm càng sớm càng tốt, khi điều kiện huyết học cho phép. Dịch truyền tối thiểu 1500-2500ml/ m2/ ngày Trường hợp bạch cầu cao: Tham khảo phác đồ xử trí tăng bạch cầu cấp cứu, Allopurinol nên sử dụng 10mg/kg/ngày, tối đa 600mg/ ngày, sau đó giảm 300mg/ ngày cho đủ 2 tuần. B. Nâng đỡ tổng trạng: Chống nôn ói: Odansentron 8mgx4/ngày đến khi hết liệu trình hóa trị và không còn triệu chứng. Dinh dưỡng: Tăng cường dinh dưỡng, tối thiểu 30 - 40Kcal/kg/ ngày. C. Kháng sinh dự phòng khi Neutrophil 20k/ul với lâm sàng không xuất huyết và Hb >9g/dl F. Một số chăm sóc khác: Nhỏ mắt khi dùng Ara-C liều cao, chăm sóc răng miệng trong giai đoạn giảm bạch cầu, Medroxyprogesterol (10-20mg/ ngày) để ngưng chu kỳ kinh ở phụ nữ trong giai đoạn giảm tiểu cầu, tránh dùng Aspirin và kháng viên non-steroid - Bilan để theo dõi và đánh giá: - Giai đoạn không suy tủy: - Huyết đồ 2 lần/tuần - Sinh hóa 2 lần/tuần - Đông máu 1 lần/tuần - Tổng phân tích nước tiểu 1 lần/tuần - Các chỉ định khác thay đổi theo tình trạng bệnh lý
- 8 Kiểm tra DNT: Trường hợp bạch cầu > 50k/ul lúc chẩn đoán hoặc thể M4, M5 nên đánh giá DNT sau khi đạt lui bệnh. Giai đoạn tăng cường: - Tăng cường 1: Ara-C 1,5g/m2/12h TTM trong 2h N1-4 Dauno 45mg/m2/ngày (Mitoxantrone 12mg/m2/ngày) TTM trong 30p N1-3 - Tăng cường 2:Ara-C 2g/m2/12h TTM trong 2h N1-4 Etoposide 100mg/m2/ngày pha trong 500ml dd đẳng trương TTM 2h N1-4 - Tăng cường 3:Ara-C 3g/m2/12h TTM trong 3h N1,3,5 Phân nhóm điều trị sau lui bệnh : Tiên lượng Tiên lượng tốt Tiên lượng xấu trung gian Điều trị tấn công Phác đồ 7 3 chuẩn hoặc tương tự (Dauno liều cao, Idarubicin) Điều trị HDARA-C hoặc Dị ghép càng sớm càng tốt, sau 1-2 sau lui bệnh tương tự x 3 chu kỳ đợt tăng cường nếu có người cho Hoặc 1- 2 chu kỳ cùng huyết thống phù hợp HLA. sau đó là Ghép tự Lựa chọn khác : thân HDARA-C HDARA-C hoặc tế bào gốc máu hoặc tương tự x tương tự x 3 chu ngoại vi 3 chu kỳ. kỳ. Ghép tự thân Dị ghép Haplo
- 9 Nghiên cứu mới Thêm gemtuzumab ozogamicin trong Dị ghép từ người hóa trị mạnh liều cao hoặc trước lúc cho không liên hệ ghép tự thân huyết thống phù hợp HLA hoặc haploidentical 2.1.2.2 Điều trị bệnh BCCDT bằng phương pháp Ghép tế bào gốc (dị ghép TBG): Các trường hợp có thể điều trị bằng phương pháp dị ghép tế bào gốc: Dị ghép tế bào gốc được dùng để điều trị một số bệnh lý ác tính về máu như bạch cầu cấp, loạn sinh tủy, suy tủy, lymphoma, đa u tủy… Quá trình thu thập tế bào gốc: Người cho được tiêm thuốc Granulocyte Colony Stimulating Factor (GCSF) để kích thích tế bào gốc vào máu ngoại vi. Khi tế bào gốc trong máu ngoại vi đạt được một mức độ nhất định sẽ được thu thậpbằng máy chiết tách tế bào. Máy này sẽ phân tách và thu thập tế bào gốc, truyền trả lại người cho những thành phần máu còn lại. Sau đó tế bào gốc được xử lý, đông lạnh và lưu trữ cho đến khi bệnh nhân được cấy ghép. Sau quá trình thủ thuật này, người cho vẫn tiếp tục sinh hoạt bình thường Quá trình ghép tế bào gốc: Trước khi tiến hành ghép tế bào gốc, bệnh nhân được điều trị với hóa trị liệu liều cao và/hoặc tia xạ, để tiêu diệt bệnh nền và ức chế hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để cơ thể bệnh nhân có thể chấp nhận tế bào gốc của người cho – quá trình này gọi là điều kiện hóa. Sau khi điều kiện hóa, bệnh nhân sẽ được truyền tế bào gốc. Quá trình này cũng giống như truyền máu. Từ đó, tế bào gốc sẽ bắt
- 10 đầu tái lập lại trong cơ thể người nhận và tạo ra những tế bào máu mới. Tình trạng bệnh nhân sau khi truyền tế bào gốc: Các chỉ số máu của bệnh nhân bắt đầu sẽ giảm trong vòng một tuần sau điều kiện hóa. Điều này bình thường. Trong thời gian này bệnh nhân có nhiều nguy cơ nhiễm trùng (do giảm bạch cầu) và chảy máu (do giảm tiểu cầu). Kháng sinh và những thuốc khác thường được dùng trong thời gian này để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng, bệnh nhân có thể sẽ cần truyền tiểu cầu để giảm nguy cơ chảy máu. Truyền hồng cầu lắng khi hemoglobin của bệnh nhân thấp. Trong thời gian này, bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ thường gặp của hóa trị và xạ trị như: buồn nôn và nôn, loét miệng (đau miệng), và các vấn đề về đường tiêu hóa (tiêu chảy). Khi các chỉ số máu bắt đầu tăng lên, bệnh nhân sẽ cảm thấy khỏe hơn. Có thể sau một năm hoặc lâu hơn nữa sau ghép TBG, hệ thống miễn dịch bệnh nhân mới hồi phục hoàn toàn. Vì thế, có nhiều nguy cơ nhiễm trùng sau ghép trong thời gian này. Phòng ngừa nhiễm trùng trong thời gian này rất quan trọng (như tránh tiếp xúc với người bị cảm cúm hoặc thủy đậu, …). Những tác dụng phụ thường gặp: Hầu hết tác dụng phụ của ghép tế bào gốc đồng loại là do các thuốc dùng trong điều kiện hóa. Trong khi một số tác dụng phụ kéo dài trong một thời gian ngắn, nhưng có một số kéo dài lâu hơn. Một sốt tác dụng phụ kéo dài trong vài tháng và thỉnh thoảng có một số kéo dài vài năm sau ghép. Hóa trị liều cao có thể gây ra những vấn đề sinh sản, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong tương lai của bệnh nhân. Ở nữ, có thể gây ra mãn kinh sớm. Bệnh mảnh ghép chống ký chủ:
- 11 Tế bào gốc người cho có thể gây ra một biến chứng thường gặp, đôi khi là nghiêm trọng sau ghép tế bào gốc đồng loại được gọi là bệnh mảnh ghép chống ký chủ (GvHD). Đây là phản ứng miễn dịch do tế bào từ hệ thống miễn dịch của người cho (được truyền cùng lúc với tế bào gốc) nhận biết cơ thể bệnh nhân là một vật lạ và tấn công nó. GvHD có thể xảy ra với những mức độ nặng nhẹ khác nhau. Khi nó xảy ra sớm sau ghép được gọi là GvHD cấp. GvHD thường được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch để ức chế hệ thống miễn dịch “mới” và giảm triệu chứng. GvHD có thể xuất hiện ở giai đoạn muộn, hoặc kéo dài trong trong nhiều tháng và đôi khi nhiều năm sau ghép. Nếu bệnh nhân ghép tế bào gốc đồng loại, bệnh nhân sẽ được dùng những thuốc đặc biệt gọi là ức chế miễn dịch (thuốc chống thải ghép) trước, trong và một thời gian sau ghép. Chúng cũng giúp ức chế hệ thống miễn dịch “mới” để giảm GvHD và ngăn ngừa nó gây ra các biến chứng nặng nề cho bệnh nhân. Những thuốc này cũng giúp giảm nguy cơ tế bào gốc người cho bị thải ra khỏi cơ thể bệnh nhân”. 2.2 Lược khảo các nghiên cứu liên quan: 2.2.1 Phân tích chi phí điều trị bệnh BCCDT: Ung thư là một trong những bệnh lý đáng ngại nhất trong lĩnh vực y học hiện nay. Bên cạnh những nghiên cứu về phương pháp điều trị, trong những năm vừa qua, nhiều nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới đã được thực hiện nhằm xác định chi phí điều trị trên các bệnh lý này, trong đó có bệnh bạch cấp dòng tuỷ. Theo Zawahry et al. (2007), chi phí điều trị trung bình của 82 bệnh nhân điều trị bệnh BCCDT bằng phương pháp pháp hoá trị liệu (trong giai đoạn từ tháng 04/1 đến tháng 01/2002 và được theo dõi đến tháng 01/2003) ở Cairo (Ai Cập) là 33,158 EGP/người (tương đương 100.44 triệu đồng/người).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn