intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế trồng lúa của hộ gia đình tham gia dự án VnSAT và hộ gia đình sản xuất tự do trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài lầ so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vùng dự án so với ngoài vùng dự án ở trên cùng địa bàn của huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang. Đưa ra được những tác nhân làm tăng hiệu quả kinh tế từ đó giúp hộ nông dân lựa chọn phương thức canh tác lúa phù hợp, tham gia vào các hoạt động của dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: So sánh hiệu quả kinh tế trồng lúa của hộ gia đình tham gia dự án VnSAT và hộ gia đình sản xuất tự do trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ TRANG SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG LÚA CỦA HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA DỰ ÁN VNSAT VÀ HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------- NGUYỄN THỊ TRANG SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG LÚA CỦA HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA DỰ ÁN VNSAT VÀ HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Nguyễn Thị Trang, là sinh viên lớp Cao học quản lý kinh tế Kiên Giang khóa 26. Niên khóa 2016 - 2018, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế trồng lúa của hộ gia đình tham gia dự án VnSAT và hộ gia đình sản xuất tự do trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang” là kết quả của cá nhân Tôi nghiên cứu thực tế vào năm 2017. Các số liệu phân tích trong luận văn được thu thập các nông hộ trồng lúa có tham gia dự án VnSAT và sản xuất tự do trên 3 xã ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ở hai vụ Đông Xuân 2016-2017, vụ Hè Thu 2017. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là quá trình nghiên cứu của cá nhân Tôi dưới sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn là PGS. TS. Trần Tiến Khai. Tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 1 1. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 4 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 4 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4 1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, THU THẬP SỐ LIỆU ............................... 5 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.4.3. Thu thập số liệu ....................................................................................................... 5 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................................. 6 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 7 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................................ 7 2.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân: .............................................. 7 2.1.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả môi trường ....................................................... 8 2.2. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT .......................................................... 10 2.2.1. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất ................................................ 10
  5. 2.2.2. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ...................................................... 12 2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí ......................................................... 13 2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận ..................................................... 14 2.3. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. ..................................................................................................... 15 2.3.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.................................................................. 16 2.3.2. Các yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội....................................................... 17 2.4. CÁC MÔ HÌNH CỦA DỰ ÁN..................................................................................... 18 2.4.1. Mô hình 3 giảm 3 tăng....................................................................................... 18 2.4.1.1. Lịch sử chương trình 3 giảm 3 tăng: ................................................................ 18 2.4.1.2. Nội dung chương trình 3 giảm 3 tăng là: .........................................................21 2.4.2. Mô hình 1 phải 5 giảm ........................................................................................... 22 2.4.3. Mô hình cánh đồng mẫu lớn .................................................................................. 23 2.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..................................................................................... 23 2.5.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................... 23 2.5.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 30 3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 30 3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................................... 30 3.1.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................................ 30 3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................................... 32 3.2.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ....................................................................... 33 3.2.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................... 33 3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................................. 33 3.2.4. Phân tích định lượng .............................................................................................. 34
  6. 3.2.4.1. Thực hiện các kiểm định so sánh giữa tham gia dự án và sản xuất tự do ........34 3.2.4.2. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất trong và ngoài dự án theo phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM). .............................................................. 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 37 4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN GIỒNG RIỀNG .............................................................. 37 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................... 37 4.1.2. Tình hình sản xuất lúa của huyện .......................................................................... 38 4.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN VnSAT ................................................................. 40 4.2.1. Mục tiêu chung của dự án: ..................................................................................... 40 4.2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 40 4.2.2.1. Hợp phần B: Hỗ trợ phát triển lúa gạo bền vững: ...........................................40 4.2.2.2. Hợp phần D: Quản lý dự án. ............................................................................42 4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ..................................................................... 42 4.3.1. Đặc điểm chủ hộ .................................................................................................... 42 4.3.2. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................................. 44 4.3.3. Nhận thức về môi trường và hiệu quả về mặt xã hội ............................................. 46 4.4. THỰC HIỆN CÁC KIỂM ĐỊNH SO SÁNH GIỮA HỘ THAM GIA DỰ ÁN VÀ HỘ SXTD ............................................................................................................................ 48 4.4.1. Kiểm tra sự tương đồng giữa hai nhóm ................................................................. 49 4.4.2. So sánh các khoản mục ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ trong dự án và hộ SXTD .......................................................................................................................... 50 4.4.2.1. So sánh các khoản mục chi phí đầu vào ..........................................................50 4.4.2.2. So sánh lượng vật chất đầu vào, năng suất của nhóm hộ trong dự án và ngoài dự án....................................................................................................................52 4.4.2.2. So sánh lượng vật chất đầu vào, năng suất của hai nhóm hộ...........................54 4.4.2.3. So sánh hiệu quả kinh tế trong và ngoài mô hình ............................................55 4.4.3. Đánh giá tác động của việc tham gia dự án đến hiệu quả sản xuất lúa (kết quả mô hình PSM). ................................................................................................................. 57
  7. 4.4.3.1. So sánh các khoản mục chi phícủa dự án VnSAT và SXTD ...........................58 4.4.3.2. So sánh hiệu quả sản xuất lúa của dự án VnSAT và SXTD ............................59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................... 63 5.1. KẾT LUẬN................................................................................................................... 63 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................ 68 5.2.1. Đối với tỉnh Kiên Giang ........................................................................................ 68 5.2.2. Đối với Dự án VnSAT: .......................................................................................... 68 5.2.3. Đối với UBND huyện Giồng Riềng ...................................................................... 69 5.2.4. Đối với hộ nông dân .............................................................................................. 70 TÓM TẮT LUẬN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT 1P5G:: 1 phải 5 giảm 1P5G:: 1 phải 5 giảm 3G3T: 3 giảm 3 tăng BVTV: Bảo vệ thực vật CĐML: Cánh đồng mẫu lớn ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long FAO: Tổ chức Nông Lương Thế Giới GĐLH: Gặt đập liên hợp HTX: Hợp tác xã ICM: Quản lý dinh dưỡng và dịch hại tổng hợp INM: Quản lý dinh dưỡng tổng hợp IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp LN/TCP: Lợi nhuận trên tổng chi phí LN/TDT: Lợi nhuận trên tổng doanh thu LN: Lợi nhuận NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn PSM: Phương pháp điểm xu hướng SXTD: Sản xuất tự do TCP: Tổng chi phí TDT: Tổng doanh thu
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.5.2. Hiệu quả kinh tế từ các mô hình CĐML vụ hè thu 2011 27 Bảng 3.1.2.1. Tổng hợp số hộ trồng lúa 31 Bảng 3.1.2.2. Phân bố các quan sát theo địa phương khảo sát 32 Bảng đồ số 4.1.2. Bảng đồ bố trí vùng tham gia dự án 39 Bảng 4.2.1. Đặc điểm chủ hộ 44 Bảng 4.2.2. Mô tả đặc điểm hộ gia đình 46 Bảng 4.2.3. Nhận thức về môi trường và hiệu quả về mặt xã hội 48 Bảng 4.3.1. So sánh sự tương đồng của hai nhóm hộ 49 Bảng 4.3.2.1. So sánh chi phí đầu vào trong sản xuất lúa của hai nhóm hộ 51 Bảng 4.3.2.2. So sánh lượng vật chất đầu vào của hộ trong và ngoài mô hình 54 Bảng 4.3.2.3. Hiệu quả kinh tế giữa hộ trong dự án và hộ SXTD 57 Bảng 4.3.3.1.So sánh các khoản mục chi phícủa dự án VnSAT và SXTD 59 Bảng 4.3.3.2. So sánh hiệu quả sản xuất lúa của dự án VnSAT và SXTD 61
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Những năm gần đây, tình hình biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất của nông dân. Hiện tượng hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn… ngày càng diễn biến phức tạp. Biến đổi khí hậu đã tác động đến việc thâm canh, tăng vụ, năng suất, sản lượng; thay đổi cơ cấu mùa vụ, quy hoạch vùng, giống-cây trồng, dịch hại.Bên cạnh đó, tập quán sản xuất truyền thống của người nông dân thường xuyên lạm dụngphân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật…đã tạo điều kiện cho nhiều loài dịch hại bộc phát, làm giảm năng suất, chất lượng nông sản gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân và ô nhiễm môi trường.Chính vì thế, việc hỗ trợ kỹ thuật sản xuất lúa, lựa chọn giải pháp canh tác thông minh để giúp nông dân thích nghi với diễn biến cực đoan của thời tiết là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Đứng trước những thực trạng và yêu cầu bức thiết trên, dự án VnSAT (Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững) ra đời nhằm giúp nông dân ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào đồng ruộng như: 3 giảm3 tăng, 1 phải5 giảm, IPM…với mục đích giảm chí phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh lúa gạo và định hướng lâu dài nền sản xuất theo hướng bền vững. Bằng phương pháp thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát 160 hộ để phục vụ việc so sánh hiệu quả sản xuất lúa của hai mô hình, (1) là sản xuất theo các mô hình của dự án gồm 60 hộ và (2) là sản xuất theo phương thức tự do gồm 100 hộ. Tác giả Thống kê mô tả các chỉ tiêu đặc điểm chủ hộ gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, tham gia mô hình và chỉ tiêu đặc điểm hộ gia đình gồm quy mô hộ gia đình, thu nhập và chi tiêu hộ gia đình, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, trung bình thành viên trong độ tuổi lao động, trung bình thành viên tham gia trồng lúa. Qua kiểm định trung bình các chỉ tiêu trên với mức ý nghĩa 1% cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ.
  11. Tác giả mô tả các khoản chi phí sản xuất gồm chi phí giống, chí phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí lao động (làm đất, ngâm ủ, gieo sạ, dặm lúa, làm cỏ, bón phân, bơm nước, phun thuốc,thăm đồng, chi phí lao động khác), chi phí khác (chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao, chi phí thu hoạch) của hai mô hình.Qua phân tích các khoản chi phí cho thấy, chi phí sản xuất theo dự án thấp hơn so với SXTD ngoại trừ chi phí khác cao hơn nhưng không đáng là bao. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định trung bình hai mẫu độc lập các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của hai nhóm hộ cho thấy các chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng minh rằng hộ tham gia dự án sản xuất có hiệu quả hơn hộ sản xuất tự do.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiên Giang là tỉnh trọng điểm sản xuất lúa ở ĐBSCL. Hàng năm Kiên Giang đóng góp sản lượng lúa gạo đáng kể cho quốc gia, cụ thể: năm 2010 với tổng diện tích gieo trồng lúa 642.625 ha, năng suất bình quân đạt 5,44 tấn/ha, sản lượng cả năm 3.497.053 tấn; năm 2011 với diện tích gieo trồng lúa 686.924 ha, năng suất bình quân đạt 5,71 tấn/ha, sản lượng cả năm 3.921.149 tấn; năm2012 với diện tích gieo sạ 725.127ha, năng suất bình quân 5,91 tấn/ha, sản lượng cả năm 4.287.175 tấn; năm 2013 với diện tích gieo trồng 770.379 ha, năng suất bình quân 5,8 tấn/ha, sản lượng 4.471.817 tấn; năm 2014 với diện tích gieo trồng lúa cả năm là 754.211 ha, năng suất bình quân 6,0 tấn/ha, sản lượng 4.522.485 tấn; năm 2015 với diện tích gieo trồng 769.464 ha, năng suất bình quân 6,03 tấn/ha, sản lượng đạt 4.640.373 tấn (Sở Nông nghiệp &PTNT Kiên Giang 2015). Tuy nhiên, thành tích về hiệu quả kinh tế, chất lượng lúa gạo không ấn tượng như thành tích về năng suất. Hầu hết lúa gạo của ta bán ra đều thấp hơn giá các nước khác do còn thua kém về chất lượng và một số nguyên nhân khác. Lợi nhuận của nông dân không là bao do chi phí sản xuất cao và chất lượng hạt gạo chưa thật tốt, môi trường nước, đất nông nghiệp thì ngày càng nguy hại. Hiện nay theo tập quán sản xuất nông dân thường sử dụng lượng giống gieo sạ còn quá cao. Tập quán này không những tăng chi phí tiền giống mà mật độ cây lúa dày nên cần nhiều chất dinh dưỡng, phải bón thêm phân, dễ làm phát sinh sâu bệnh trên ruộng lúa, tăng thêm số lần phun xịt thuốc. Với quan niệm sạ thật dầy, bón thật nhiều phân đạm thì mới đủ số chồi để đạt được năng suất làm cho tình hình dịch hại ngày càng gia tăng. Vì nóng lòng cho ruộng lúa của mình mà nông dân đổ vào đồng ruộng một lượng thuốc hoá học ngày càng nhiều với hi vọng là sẽ tiêu diệt hết dịch hoạ. Một sự thật hiển nhiên là nơi nào người nông dân phun nhiều thuốc trừ sâu, bệnh càng nhiều thì nơi ấy dịch hại ngày càng phát
  13. 2 triển một nhiều thêm và những nơi ấy môi trường nước, đất ngày càng bị ô nhiễm (Võ Tòng Xuân, 1993). Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2016 khẳng định tăng trưởng sản lượng nông nghiệp Việt Nam đạt được nhờ sử dụng ngày càng nhiều đầu vào với chi phí lớn hơn về môi trường. Phần lớn tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam cho đến nay dựa vào mở rộng sản xuất hoặc tăng cường sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác, cũng như sử dụng khá nhiều phân bón và các hóa chất khác trong nông nghiệp. Do đó, tăng trưởng nông nghiệp cũng đi kèm tác động xấu về môi trường như phá rừng, hủy hoại nguồn lợi thủy sản, suy thoái đất và ô nhiễm nước. Nói cách khác, tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam dựa khá nhiều vào sức lao động, tài nguyên thiên nhiên và hóa chất trong sản xuất. Một số vấn đề môi trường hiện đang ảnh hưởng xấu đến cả năng suất lao động và vị thế quốc tế, sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam. Nhằm tạo lập một nền nông nghiệp phát triển bền vững, ngày 29/5/2015 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 1992/QĐ-BNN-HTQT về Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản, dự án được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020 với tổng vốn đầu tư là 6.472 tỷ đồng, với cơ cấu vốn ODA vay của Ngân hàng Thế giới (IDA) (chiếm 78,8%), vốn đối ứng của Chính phủ (9,6%) và vốn tư nhân (11,6%). Dự án đưa ra 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường. Nội dung của dự án gồm 04 hợp phần: (1) Hợp phần A: tăng cường năng lực thể chế thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gồm có 7 tỉnh lựa chọn thí điểm tái cơ cấu là Vĩnh Phúc, Nam Định, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Định, Đồng Tháp, Lâm Đồng, (2) Hợp phần B: hỗ trợ phát triển lúa gạo bền vững gồm có 8 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long là An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang; (3) Hợp phần C: phát triển cà phê bền vững gồm có 5 tỉnh vùng Tây Nguyên là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng; (4) Hợp phần D: quản lý dự án và giám sát đánh giá.
  14. 3 Kiên Giang tham gia thực hiện dự án trên địa bàn 16 xã của 05 huyện trọng điểm. Tổng vốn dự án là 14,579 triệu USD tương đương là 313,449 tỷ đồng, trong đó: vốn vay Ngân hàng Thế Giới (ODA) 202,229 tỷ đồng, vốn đối ứng ngân sách tỉnh 37,023 tỷ đồng, vốn nông dân hưởng lợi từ dự án là 74,197 tỷ đồng. Thời gian thực hiện từ năm 2015-2020. Dự án có 04 mục tiêu cụ thể: (1) số hộ nông dân hưởng lợi từ dự án là 14.446 hộ với tổng diện tích là 29.556 ha, 46 Hợp tác xã (HTX) trong đó có 20 HTX được hỗ trợ xây dựng và nâng cấp hạ tầng công phục vụ sản xuất; (2) có 75% diện tích tham gia dự án (22.170 ha) áp dụng thành công kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng (3G3T), có 50% diện tích (11.085 ha) áp dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm (1P5G) và tham gia cánh đồng lớn; (3) xây dựng cánh đồng lớn (10.000 ha) gắn với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp (DN); (4) thu nhập của nông dân trong vùng dự án tăng thêm 3,5- 4,5 triệu đồng/ha. Nội dung của dự án là thực hiện Hợp phần B và D với phương thức hoạt động là hỗ trợ đào tạo kỹ thuật canh tác lúa ba giảm ba tăng (3G3T), một phải năm giảm (1P5G) cho hộ dân tham gia dự án và xây dựng các mô hình trình diễn, các điểm thực hành VietGAP; xây dựng năng lực tổ chức nông dân; hỗ trợ luân canh cây trồng, tận dụng sản phẩm phụ từ lúa gạo, sản xuất giống; thành lập Ban Quản lý Dự án, thuê một đội ngũ chuyên viên kỹ thuật chính để hỗ trợ quản lý và tư vấn kỹ thuật cho các Ban Quản lý Dự án tỉnh nhằm hỗ trợ và giúp đỡ cho Ban Quản lý Dự án tỉnh trong quản lý và thực hiện dự án. Dự án cũng hỗ trợ thuê kiểm toán độc lập để tiến hành kiểm toán cho toàn dự án. Huyện Giồng Riềng nằm trong vùng Tây Sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang nơi được mệnh danh vựa lúa của tỉnh, được thiên nhiên ưu đãi nhất là vụ Đông Xuân là vụ chủ lực trong năm. Toàn huyện có 19 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn và 18 xã. Với diện tích tự nhiên 63.936 ha, trong đó đất sản xuất lúa 50.912 ha chiếm 79,63%; dân số 217.815 người, trong đó dân nông thôn 199.236 người chiếm 91,47% (theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Giồng Riềng năm 2016); là huyện có nguồn nước ngọt hầu như quanh năm rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Với những thuận lợi trên, huyện
  15. 4 được Ban quản lý dự án VnSAT Kiên Giang chọn 3 xã có cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cao là: xã Thạnh Hưng với tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm 84,77%, xã Ngọc Chúc với tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm 90,52% và xã Hòa Hưng với tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm 92,91% để tham gia dự án. Qua hơn 2 năm thực hiện dự án tại 03 xã với rất nhiều lớp tập huấn 3G3T, 1P5G, điểm trình diễn, tác giả chọn đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế trồng lúa của hộ gia đình tham gia dự án VnSAT và hộ gia đình sản xuất tự do trên địa bàn huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn kết thúc khóa học Cao học quản lý kinh tế. Mục tiêu của đề tài là so sánh hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ trong dự án và ngoài dự án. Từ đó đánh giá được mức độ khả thi của dự án, đồng thời đề ra một số chính sách để khắc phục những hạn chế, khó khăn khi thực hiện dự án trong thời gian tới. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vùng dự án so với ngoài vùng dự án ở trên cùng địa bàn của huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang. Đưa ra được những tác nhân làm tăng hiệu quả kinh tế từ đó giúp hộ nông dân lựa chọn phương thức canh tác lúa phù hợp, tham gia vào các hoạt động của dự án. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tác động của Dự án VnSAT đối với năng suất và hiệu sản xuất lúa của nông hộ tại 3 xã thực hiện dự án của huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất chính sách phát triển lúa gạo bền vững tại huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Hộ tham gia Dự án VnSAT có giúp cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất lúa gạo của nông hộ hay không?
  16. 5 - Thúc đẩy phát triển lúa gạo bền vững tại huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang như thế nào? 1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, THU THẬP SỐ LIỆU 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: thực hiện điều tra các nông hộ sản xuất vụ lúa Đông Xuân 2016-2017 và vụ Hè thu 2017, vụ Thu Đông không được xem xét vì có những hộ trồng lúa Thu Đông, có hộ không trồng. Ngoài ra, khi khảo sát thì vụ Thu Đông chưa thu hoạch nên không có số liệu, vì vậy không tính vụ Thu Đông. - Không gian: địa điểm nghiên cứu thực hiện tại tại 03 xã tham gia dự án là Thạnh Hưng, Ngọc Chúc, Hòa Hưng của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. - Nội dung: đề tài chú trọng nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của việc canh tác lúa theo mô hình của VnSAT. Hiệu quả xã hội là số nông dân tham gia dự án được tập huấn kỹ thuật canh tác khoa học, áp dụng biện pháp canh tác mới. Hiệu quả môi trường chỉ được xem xét đánh giá trong phạm vi áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, cụ thể là giảm phân, thuốc BVTV, nước. Đề tài không đánh giá các vấn đề liên quan đến khâu tiêu thụ, đồng thời không nghiên cứu thêm các vấn đề có liên quan trước và sau thời điểm nghiên cứu. 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của hộ nông dân tham gia dự án VnSAT và hộ nông dân sản xuất tự do 1.4.3. Thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: từ Niên Giám thống kê tỉnh, sổ tay ghi chép tình hình sản xuất lúa, báo cáo kết quả điều tra chi phí sản xuất và giá thành lúa vụ Đông Xuân 2016-2017, các báo cáo tại các cuộc Hội nghị của tỉnh. Số liệu sơ cấp: từ phiếu điều tra các hộ nông dân. Đề tài thu thập số liệu của của vụ lúa Đông Xuân 2016-2017, vụ Hè thu 2017 trong điều kiện dự án đã
  17. 6 triển khai hoạt động hơn 2 năm khi các nông hộ trong dự án đã tiếp thu được phương pháp trồng lúa khoa học theo các chương trình tập huấn của dự án. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu: tiến hành thu thập và phân tích những tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên sơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Bài luận văn gồm có 5 chương: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày tóm lược đặt vấn đề, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày các cơ sở lý thuyết của bài luận văn và tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các vấn đề về phương pháp để thực hiện nghiên cứu, nguồn dữ liệu xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Phân tích So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa giữa các hộ nông dân tham gia dự án với các hộ nông dân sản xuất tự do ở 3 xã Thạnh Hưng, Hòa Hưng, Ngọc Chúc của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp kiểm định t-test và phương pháp PSM. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Trình bày những kết quả đạt được của đề tài, gợi ý các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa khi thực hiện dự án, chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  18. 7 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân: Theo Bài giảng Kinh tế nông hộ đưa ra khái niệm về hộ như sau: Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu dùng và các hoạt động khác. Hộ là những người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm để nuôi sống bản thân và cộng đồng. Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhìn chung, quan niệm về hộ có những đặc điểm sau: chung hay không cùng chung huyết tộc, cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng chung nguồn thu nhập, cùng ăn chung, cùng sản xuất chung. Quan niệm của Frank Ellis (1988) về hộ nông dân có thể tóm tắt như sau: "Hộ nông dân là những hộ gia đình làm nông nghiệp (mặc dù các thành viên trong gia đình có thể tham gia vào nhiều hoạt động phi nông nghiệp) có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường" Theo Bài giảng kinh tế hộ và trang trại đưa ra khái niệm về kinh tế hộ nông dân: Đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là:
  19. 8 Thứ nhất, đất đai. Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trước những thiên tai. Thứ hai, lao động. Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản. Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng. Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận. Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Tóm lại, trong nền kinh tế hộ gia đình nông dân được quan niệm trên các khía cạnh: Hộ gia đình nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. Gia đình (family) là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có cùng chung huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng xây dựng nên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình (Household) khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế. 2.1.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả môi trường Hiệu quả kinh tế của một dự án được xác định trên cơ sở lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế là các mục tiêu của
  20. 9 nền kinh tế. Thuật ngữ “kinh tế” ở đây là viết tắt của ba từ “kinh tế - xã hội- môi trường” (tam giác hiệu quả kinh tế quốc dân) là những lợi ích hoặc những thiệt hại của dự án đóng góp hoặc gây ra cho nền kinh tế quốc dân” (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2007, trang 211). Dự án được xem là mang lại “hiệu quả kinh tế” khi nó đạt được các mục tiêu sau: Về mặt kinh tế: + Nâng cao mức sống cho người dân: được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP-Gross Domestic Product), sự gia tăng tổng sản lượng nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; mức gia tăng thu nhập; tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế + Góp phần gia tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước + Góp phần làm gia tăng số lao động có việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ và tay nghề cao. Về mặt xã hội: + Phân phối thu nhập và công bằng: thể hiện qua sự đóng góp dự án đối với việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, vùng hải đảo, xa xôi… và đẩy mạnh công bằng xã hội. + Cải thiện điều kiện vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo. + Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân: giảm tỷ lệ số người mắc bệnh, giảm tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn và trẻ nhỏ. + Cải thiện môi trường làm việc, phát triển giáo dục nâng cao tỷ lệ giáo dục phổ cập, tăng tỷ lệ số học sinh đến trường. + Tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0